Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015 -...
Transcript of Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015 -...
HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
TRUY XUẤTTừ nguyên liệu đến người tiêu dùngKhả năng truy suất là chìa khóa trong việc chứng minh chất lượng cũng như vệ sinh an toàn của sản phẩm với khách hàng của bạn.
Với giải pháp phần mềm INNOVA các nhà chế biến thủy sản có thể truy xuất từng công đoạn của quá trình chế biến sản xuất, từ nguyên liệu đến thành phẩm.
Phần mềm quản trị sản xuất được tích hợp vào quy trình chế biến hiện hữu và ghi lại từng chuyển động của quá trình này từ khâu tiếp liệu đến khâu xuất hàng.
Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cập:www.marel.com/Innova/traceability
Sức mạnh quản trị sản xuấtINNOVA
tracebility_Pangasius_A4.indd 1 10.7.2014 12:09:15
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN VIỆT NAMI. SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
1. Sản xuất nguyên liệu2. Nhập khẩu3. Xuất khẩu 4. Doanh nghiệp xuất khẩu
II. CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM NĂM 2015III. DỰ BÁO
CHƯƠNG II: SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔMI.SẢN XUẤTII. XUẤT KHẨU
1. Sản phẩm2. Thị trường 3. Top Doanh nghiệp
III. NHẬP KHẨU TÔMIV. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH TÔMIV. DỰ BÁO XU HƯỚNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
CHƯƠNG III: SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRAI. SẢN XUẤT CÁ TRA NGUYÊN LIỆUII. XUẤT KHẨU
1. Cơ cấu Sản phẩm cá tra xuất khẩu 2. Thị trường 3. Top Doanh nghiệp cá tra
III. CƠ HỘI – THÁCH THỨC IV. DỰ BÁO SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA NĂM 2015
CHƯƠNG IV: XUẤT KHẨU CÁ NGỪI. KHAI THÁCII. XUẤT KHẨUIII. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ DỰ BÁO
CHƯƠNG V: XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁCI. MỰC, BẠCH TUỘCII. NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎIII. CUA GHẸIV. CHẢ CÁ VÀ SURIMI
6 6
69
1222
2527
3031
33 33
3442434345
46
47 48
48 50
575859
60 61 61 67
70717881
84
Chỉ đạo thựC hiện:
Tổng Thư ký Trương Đình hòe
Chịu tráCh nhiệm nội dung và xuất bản:
Phó Tổng Thư ký nguyễn hoài nam
trưởng ban biên tập:
Lê hằng
email: [email protected]
Chuyên gia thựC hiện:
nguyễn Thị ngọc Thủy (email: [email protected])
nguyễn VÂn hà (email: [email protected])
Tạ VÂn hà (email: [email protected])
Lê Thị Bảo ngọc (email: [email protected])
PhÙng Kim Thu (email: [email protected])
phụ tráCh phát hành:
nguyễn Thu Trang
email: [email protected]
ĐT: 04 38354496 ext: 212
mobile : 0906 151 556
LỜi nÓi đẦu
Thị trường tiêu thụ kém và biến động tỷ giá tiền tệ khiến cho thủy sản Việt nam bị cuốn trong vòng xoáy giảm giá trên thị trường thế giới suốt từ đầu năm đến nay. Quý iii/2015, XK thủy sản vẫn tiếp tục tăng trưởng âm 16,5% so với cùng kỳ năm ngoái. 9 tháng đầu năm nay, XK thủy sản của cả nước đạt 4,8 tỷ uSd, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xu hướng đảo chiều thể hiện rõ rệt nhất ở mặt hàng tôm, sau khi tăng mạnh năm 2014 nhờ giá tăng, năm nay giảm liên tục và giảm sâu qua các tháng (giảm 18 – 40%) khiến cho tổng XK tôm 9 tháng đầu năm chỉ đạt 2,1 tỷ uSD, giảm 27% so với cùng kỳ năm ngoái. chiếm tỷ trọng cao nhất (44%), XK tôm tụt dốc khiến cho tổng giá trị XK thủy sản giảm theo.
Làn sóng mất giá và thả nổi các đồng tiền nội tệ so với uSD ở các thị trường và các nước sản xuất chính khiến cho không chỉ XK tôm mà cả các mặt hàng khác khó cạnh tranh tại thị trường nK, nhất là thị trường mỹ.
nhà nK tìm cách ép giá, các nước đối thủ đẩy mạnh XK khiến cho XK cá tra vốn trong tình trạng kém sôi động từ 2 năm nay, lại thêm áp lực từ thuế chống bán phá giá giai đoạn Por10 và Por11 với mức thuế cao, nên không còn cơ hội để tăng trưởng trở lại.
XK cá ngừ, mực, bạch tuộc và các mặt hàng hải sản khác đều giảm trước những khó khăn chung của thị trường thế giới.
Tình hình thị trường và các yếu tố cung – cầu khó có thể khả quan hơn trong quý iV, xu hướng XK không thể đảo chiều trong quý iV. Tuy nhiên, vị thế của thủy sản Việt nam có thể thuận lợi hơn sau khi ký kết các hiệp định thương mại tự do với hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á – Âu và TPP.
báo cáo xuất khẩu thủy sản việt nam quý iii/2015 xin gửi tới Quý Doanh nghiệp và bạn đọc những thông tin và dữ liệu tổng hợp, cập nhật về tình hình sản xuất, XK từng mặt hàng thủy sản chính trong 9 tháng đầu năm. Báo cáo cũng phân tích cơ hội, thách thức và dự báo xu hướng và kết quả XK thủy sản trong quý iV và cả năm 2015.
Ban Biên tập rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Dn và bạn đọc cho cuốn Báo cáo hàng quý hoàn thiện hơn.
mọi ý kiến đóng góp, xin vui lòng gửi về: ms Lê hằng - Tel: 043 7719016 ext: 204 - mobile: 0982 195872email: [email protected]
ban biên tập
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
0706
ChưƠng i:TỔng Quan Thị TrưỜng Thủy Sản ViỆT nam
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
i. Sản xuất và xuất KhẨu thỦy Sản việt nam
• Quý III/2015, XK thủy sản vẫn chưa có tín hiệu hồi phục và tiếp tục tăng trưởng âm 16,5% so với cùng kỳ năm ngoái. 9 tháng đầu năm nay, XK thủy sản của cả nước đạt 4,8 tỷ uSd, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
• Thị trường tiêu thụ kém, giá XK hạ và biến động giảm giá của các đồng ngoại tệ so với uSD đã tác động mạnh đến XK thủy sản Việt nam, ảnh hưởng sâu nhất là mặt hàng tôm. XK tôm liên tục giảm 27 – 30 % trong 9 tháng đầu năm nay.
• Trừ mặt hàng cá biển (tăng 5%), XK tất cả các sản phẩm chính khác đều giảm từ 3- 27%.
• XK sang tất cả các thị trường đều giảm (3%- 28%) so với cùng kỳ năm ngoái, trừ ASEAN tăng 11%.
• Dự báo XK quý IV tiếp tục giảm 16% đạt khoảng 1,8 tỷ USD, nâng tổng XK cả năm lên 6,6 tỷ uSD, giảm 15% so với năm 2014.
1. Sản xuất
- Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước 9 tháng đầu năm đạt 4.847 nghìn tấn, tăng 2,8% so với 4.735 ngàn tấn cùng kỳ năm ngoái; trong đó sản lượng khai thác đạt 2.262 nghìn tấn, tăng 4,2%, sản lượng nuôi trồng đạt 2.584 nghìn tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
0706
Diện tích nuôiDiện tích nuôi mặn/lợTrong đó, tôm nước lợTôm súTôm chân trắngDiện tích nuôi nước ngọtTrong đó: cá traTổng sản lượng thủy sảnSản lượng khai thácSản lượng khai thác hải sảnSản lượng khai thác nội địaSản lượng nuôi trồngTrong đó: Tôm nước lợTôm súTôm chân trắngCá tra
-0,23,4
-23,5
-82,84,24,6
-1,71,6
19,2-26,1
0
1.300850685585100450
5,56.6502.7002.500
2003.950
710260450
1.200
686,5592,4
94,1
4,64.7142.1712.032
1392.543
184,6257684
685613
72
4,24.8472.2622.126
1362.584
220190751
DIỆN TíCH, SẢN LƯợNG THỦY SẢN 9 THÁNG đầU NăM 2015 (ĐVT sản lượng: 1.000 tấn, Diện tích: nghìn ha) - Nguồn: Tổng cục Thủy sản
% tăng, giảmKế hoạch năm 2015 của TCTS T1-T9/2014 T1-T9/2015Chỉ tiêu
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
1.1. nuôi trồng: tình hình sản xuất một số loài cụ thể như sau:
+ Cá Tra: Sản xuất cá tra đang dần bước ra khỏi khó khăn do ứng dụng mô hình liên kết sản xuất hiệu quả giữa nông dân, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp cung ứng thức ăn và hệ thống ngân hàng. người nuôi phấn khởi vì yên tâm đầu vào và đầu ra, không lo doanh nghiệp chiếm dụng vốn. một trong những tỉnh ứng dụng mô hình hiệu quả và đạt sản lượng lớn, tăng so với cùng kỳ như: Đồng Tháp (+0,7%), an giang (+3,9%), Bến Tre (+1,8%).
Sản lượng cá tra 9 tháng đầu năm của các tỉnh vùng Đồng bằng sông cửu Long ước đạt 751 ngàn tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ.
+ Tôm nước lợ: 9 tháng đầu năm 2015 người nuôi tôm nước lợ gặp nhiều khó khăn như điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, giá thị trường không ổn định, dịch bệnh xảy ra liên tục gây thiệt hại trên tôm nuôi, dẫn đến sản lượng tôm nước lợ 9 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ.
-Tôm sú: Diện tích nuôi tôm sú ước đạt 613.000 ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng ước đạt 220.000 tấn, tăng 19,2%. Vùng Đồng bằng sông cửu Long diện tích tôm sú tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái, ước đạt 555.411 ha, sản lượng ước đạt 177.287 tấn, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số tỉnh có sản lượng giảm đáng kể như: cà mau giảm 15,4%, Trà Vinh giảm 3,5%, Sóc Trăng giảm 22%.
-Tôm thẻ chân trắng: Diện tích tôm thẻ chân trắng ước đạt 72.000 ha, giảm 23,5% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt 190.000 tấn, giảm 26%. Diện tích và sản lượng tôm thẻ chân trắng vùng đồng bằng sông cửu Long 9 tháng đầu năm 2015 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, diện tích ước đạt 52.672 ha, giảm 8,9%; sản lượng ước đạt 139.086 tấn, giảm 16,9%. Trong đó, Trà Vinh diện tích giảm 10,6%, sản lượng giảm 28,2%; Bạc Liêu diện tích giảm 39,9%, sản lượng giảm 10,7%, Kiên giang diện tích giảm 17,9%, sản lượng giảm 25,1%.
1.2. Khai thác:
hiện đang bước vào thời kỳ cao điểm mùa khai thác cá nam 2015, ngư dân tích cực ra khơi bám biển, số lượng tàu thuyền được cải hoán, nâng cao năng suất ngày càng tăng, mô hình liên kết tổ đội hoạt động tương đối hiệu quả. các địa phương tạo điều kiện cho các chủ tàu thuyền ra khơi xa khai khác như: Trang bị máy thông tin liên lạc, thành lập tổ, đội tự nguyện để giúp đỡ nhau trong các hoạt động đánh bắt hải sản, cứu hộ trên biển; hỗ trợ vay vốn ưu đãi để cải hoán, đóng mới tàu thuyền công suất lớn; Tổ chức đăng ký, đăng kiểm, kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá nên các chuyến đi biển xa bờ đạt hiệu quả khá.
nghề khai thác cá ngừ đạt khá, do ngư dân khai thác bằng phương tiện kỹ thuật cao, thiết bị được cải tiến: Sản lượng cá ngừ của 3 tỉnh trọng điểm ước đạt khoảng 14.814 tấn, trong đó: Phú yên đạt 3.835 tấn tăng 13,6% so cùng kỳ năm trước; Bình Định đạt là 7.460 tấn, tăng 4,9 % so với cùng kỳ; Khánh hòa ước 3.519 tấn tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.
0908
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2. nhập khẩu:
- 9 tháng đầu năm 2015, nK thủy sản vào Việt nam đạt 831 triệu uSd, tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó nK tôm chiếm tỷ trọng cao nhất, 42% với trên 352 triệu uSD, giảm 6,4%; nK cá ngừ 126 triệu uSD, tăng 17%, chiếm 20%, các loại cá biển khác đạt 260 triệu uSD, tăng 21% và chiếm 31%.
- Ấn Độ là nguồn cung cấp lớn nhất, chủ yếu là các sản phẩm tôm, cá ngừ với tổng giá trị 270 triệu uSD chiếm 33%, tuy nhiên năm nK giảm trên 3%, tiếp đến là Đài Loan – nguồn cung cấp cá ngừ vằn quan trọng với 61 triệu uSD, tăng 8% và chiếm 7%. nga là nguồn cung cấp lớn thứ 3 với 56 triệu uSD, tăng 27% và chiếm gần 7%. nK từ na uy cũng tăng 17% đạt 27 triệu uSD.
0908
570.7942.849.0531.125.6882.373.5381.543.792
209.399.2382.031.188
224.55639.966.490
260.084.3381.018.1111.612.068
141.668.64322.483.486
166.782.308548.233
6.313.7396.861.972
28.24614.168.484
14.196.730206.257
4.196.35460.177
503.87617.231.826
22.198.49014.202
7.431.416938.931
8.384.549
0,070,340,140,290,19
25,200,240,034,81
31,300,120,19
17,052,71
20,070,070,760,830,00
1,701,710,020,500,010,062,07
2,670,000,890,11
1,01
Cá chế biến đóng hộp (trừ cá ngừ, cá tra) (thuộc mã 16)Cá chế biến khác (trừ cá ngừ, cá tra) (thuộc mã 16)Cá giốngCá khô thuộc mã 0305 (trừ cá ngừ, cá tra)Cá sống + cá cảnh thuộc mã 0301Cá tươi/đông lạnh (trừ cá ngừ, cá tra) thuộc mã 0302 và 0303Chả cá và surimi Nước mắm, mắm nêm các loạiPhilê cá và các loại thịt cá (trừ cá ngừ, cá tra) thuộc mã 0304
Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã 16)Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã 16)Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã 03) (trừ cá thuộc mã 0304)Cá ngừ thuộc mã 0304 (trừ sản phẩm chả cá và surimi)
Cá tra sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã 03) (trừ cá thuộc mã 0304)Cá tra thuộc mã 0304 (trừ sản phẩm chả cá và surimi)
Cua ghẹ và động vật giáp xác khác chế biến (thuộc mã 16)Cua ghẹ và động vật giáp xác khác khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (mã 03)
Bạch tuộc chế biến (thuộc mã 16)Bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)Mực chế biến khác (thuộc mã 16)Mực khô, nướng, (thuộc mã 03), kể cả mực sấy ăn liền thuộc mã 16Mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
Ngao giốngNhuyễn thể (trừ mực và bạch tuộc) sống/tươi/đông lạnh thuộc mã 0307Nhuyễn thể chế biến (trừ mực và bạch tuộc) thuộc mã 160590
-8,33217,55181,56469,57129,76
23,0652,3560,09-1,61
20,8234,12
190,306,37
162,8116,59
313,66101,10109,71-72,25
-25,95-26,2087,34-5,6285,89
556,60-28,51
-22,84-65,14-32,38
9,50-29,47
SẢN pHẨM THỦY SẢN NK CỦA VIỆT NAM T1-9/2015 (USD)
TÊN HÀNG Tỉ trọngT1-T9/2015 So với T1- T92014 (%)
Nhóm hàng
Cá các loại khác (thuộc mã 0301 đến 0305, và 1604, trừ cá ngừ, cá tra)
Cá ngừ (thuộc mã 03 & 16)
Cá tra (thuộc mã 03 & 16)
Cua ghẹ và giáp xác khác (mã HS03 & 16)
Nhuyễn thể chân đầu (thuộc mã 0307 & 16)
Nhuyễn thể HMV (thuộc mã 0307 & 16)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
1110
135.392135.392
6.192.417236.409.481
12.597.053910.767
45.18024.179.688
1.653.07870.409.304
352.396.967831.040.745
0,020,020,75
28,451,520,110,012,910,208,47
42,40100,00
Nhuyễn thể khác (hải sâm, hải quỳ, nhím biển, sao biển, trùn biển...)
Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã 16)Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)Tôm giốngTôm loại khác chế biến khác (thuộc mã 16)Tôm loại khác khô (thuộc mã 03)Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)Tôm sú chế biến khác (thuộc mã 16)Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)
-64,49-64,49
33,9319,17
-20,0420,50
402,08-22,08624,23-44,04-6,434,08
Nhuyễn thể khác (trừ mực, bạch tuộc và NT 2 mảnh vỏ)
Cá ngừ (thuộc mã 03 & 16)
Tổng
12345678
910111213141516171819202122232425
262728
2930
31323334353637383940414243444546474849505152535455565758596061626364
10,565,642,371,130,510,480,280,15
0,00036,941,801,631,401,020,410,170,110,090,080,080,050,040,020,02
0,00025,505,855,095,090,01
2,8355,6332,52
7,39
6,783,222,931,621,230,920,760,490,490,470,400,340,310,310,280,260,260,220,200,190,160,150,130,120,120,110,100,080,070,060,050,050,050,04
87.776.47746.864.98619.686.700
9.401.2834.272.7423.957.3262.340.9001.249.840
2.70057.643.508
14.939.62013.580.85311.626.179
8.504.9873.424.1521.440.790
925.052784.154658.072641.337388.477324.954203.689198.913
1.94845.726.24048.641.26142.321.212
42.272.09249.120
23.492.023462.347.047
270.266.41261.446.789
56.371.02126.739.94424.386.48613.445.04710.242.040
7.632.4726.345.8154.059.7894.041.6593.923.1103.354.7862.853.2602.587.4242.587.0202.348.0402.162.9762.156.0511.793.0161.628.1401.588.3151.289.3891.253.7671.083.5011.010.849
961.299898.178855.602669.994588.269484.996434.979383.576378.366366.411
Việt Nam (trả về hoặc TNTX)IndonesiaThái LanSingaporePhilippinesMalaysiaMyanmarBrunei
Ba LanAnhTây Ban NhaĐan MạchPhápIrelandÁoHà LanEstoniaLithuaniaĐứcPhần LanBồ Đào NhaBulgariaItalyHàn QuốcNhật Bản
Trung QuốcHồng KôngMỹ
Ấn ĐộĐài Loan
NgaNa UyChileEcuadorCanadaKiribatiArgentinaAustraliaMicronesia New ZealandFiJiQuần đảo MarshallSeychellesPakistanPapua New GuineaMauritiusQuần đảo Solomon Đảo FaroeVanuatuCape VerdeTuvaluVenezuelaPanamaBelizeMexicoArập XêutEl SalvadorGreenlandGuineaIceland Antigua & BarbudaPeruNicaraguaMaldives
-0,4895,30
-42,30-27,9918,11
-37,85-18,36-69,81-93,0020,83-20,0521,24
182,53-7,6631,00
192,25534,98
-0,681211,38
864,4245,73
998,85
394,34
66,7711,7256,3556,28
164,15-8,75-3,45-3,368,04
26,5917,04-6,01
-33,53-37,4324,91
-27,29141,38-35,13-21,32115,54-46,07
-32,4681,9632,33
472,53-49,05-84,00
18,76
23,15527,01820,97
-62,35
-42,29
69,04
521,27
NK THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM TỪ CÁC NƯớC, T1-T9/2015 (USD)
Xuất xứ GT (USD) GT (USD)Xuất xứTỷ lệ
GT(%)
Tỷ lệGT(%)
So sánh cùng kỳ
(%)
So sánh cùng kỳ
(%)STT STT
ASEAN
EU
TQ và HK
Các TT khác
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
3. xuất khẩu
- XK thủy sản của cả nước trong quý iii/2015 đạt 1,82 tỷ uSD, chỉ tăng nhẹ so với 1,4 tỷ uSD trong quý i và gần 1,7 tỷ uSD trong quý ii, nhưng giảm 16,7% so với 2,19 tỷ uSD cùng kỳ năm ngoái. những khó khăn về thị trường tiêu thụ tiếp tục tác động giảm XK thủy sản Việt nam trong quý iii và có thể sẽ còn kéo dài hết năm 2015.
- Trong quý iii, chỉ có mặt hàng cá biển đạt tăng trưởng XK 5,3%, XK cá ngừ nguyên liệu tăng 6,5%, các mặt hàng còn lại tiếp tục đà sụt giảm của 2 quý đầu năm đó.
- 9 tháng đầu năm, XK thủy sản đạt trên 4,8 tỷ uSD, giảm 16,4% so với 15,8 tỷ uSD cùng kỳ năm ngoái.
3.1. xu hướng xK các sản phẩm chính
- mặc dù sụt giảm mạnh nhưng tôm tiếp tục giữ ngôi vị số 1 với tỷ trọng giá trị XK 44% (giảm so với năm 2014 là 50,6%), trong khi cá tra, cá ngừ, cá biển chiếm tỷ trọng cao hơn so với năm ngoái: cá tra từ 22% lên 24%, cá ngừ từ 6,3% lên 7%.
1110
656667686970717273
74757677787980 81
0,040,030,030,030,030,030,020,020,02
0,020,020,020,010,010,010,010,01
100,00
295.731248.452245.419232.096221.000212.213178.580168.360161.150
153.306149.891141.600123.825
89.19683.29673.67543.398
831.040.745
SenegalGhanaBangladeshIsraelUAE Đảo Cook MozambiqueOmanMauritania
Triều TiênHondurasTanzania BahrainUgandaUruGuayMoroccoNam PhiTỔNG
180,34
-87,69-89,68
5,64-21,10-73,58-34,60
-67,04-48,35
1,00
164,20-73,52-88,20
4,08
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM 2013 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T5 T9T3 T7 T11T2 T6 T10T4 T8 T12
GT 2013
GT 2014
GT 2015
Tăng trưởng 2015/2014 %
486,6
583,4
507,0
-13,1
291,8
457,7
347,3
-24,1
291,8
457,7
347,3
-24,1
661,7
751,3
595,1
-20,8
482,4
611,5
510,2
-16,6
639,9
716,5
632,2
-12,0
591,5
661,8
566,7
-14,4
775,8
822,4
535,3
639,1
563,8
-11,8
661,6
670,1
598,9
717,8
595,6
-17,0
661,1
628,8
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
• Tôm
- cùng thời điểm này năm 2014, tôm là mặt hàng tăng trưởng XK mạnh nhất (42%), chiếm tỷ trọng cao nhất (50,6%), giá trị 2,9 tỷ uSD.
- 9 tháng đầu năm 2015, tôm cũng chính là sản phẩm giảm mạnh nhất với 27%, đạt 2,1 tỷ uSd và chiếm 44%. Trong đó, XK tôm chân trắng vẫn chiếm 58% với 1,24 tỷ uSD, giảm
Cơ cấu XK thủy sản 9 tháng đầu năm 2014 (GT)
Cá tra 22%
Tôm 51%
Cá ngừ 6%
Giáp xác khác 1%
Cá khác 13%
Nhuyễn thể 13%
Cơ cấu XK thủy sản 9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Cá tra 24%
Tôm 44%
Cá ngừ 7%
Giáp xác khác 2%
Cá khác 14%
Nhuyễn thể 8%
1312
Tôm- Tôm CT
- Tôm sú
Cá traCá ngừ- HS03
- HS16
Mực, bạch tuộcNT2MVCua, ghẹ, giáp xác khácCá biển khácTổng
-27,4-27,5
-31,7
-9,3-5,9-4,1
-24,6
-10,8
-3,3
-4,8
+5,0-16,4
2.131,0101.239,778
711,451
1.158,391341,725185,992
155,733
312,910
59,342
82,707
761,3154.848,400
573,954339,985
178,193
356,851104,310
52,369
51,941
86,963
17,010
21,972
203,2591.364,617
716,210414,524
243,835
393,146120,415
59,420
60,995
111,610
23,203
25,924
271,8391.662,705
263,478150,883
93,003
141,04539,03121,248
17,783
37,151
6,260
12,865
95,780595,671
272,555155,470
94,106
131,49439,77022,496
17,275
40,495
6,698
10,021
93,991595,123
304,813178,915
102,313
135,85538,19920,876
17,323
36,691
6,170
11,925
96,445630,283
840,846485,269
289,422
408,394117,000
64,619
52,381
114,337
19,129
34,811
286,2161.821,077
-26,6-24,8
-33,7
-9,7-1,4
+13,1
-14,8
-13,0
-16,5
-19,0
+5,3-16,7
SẢN pHẨM THỦY SẢN XK CỦA VIỆT NAM, T1-T9/2015 (triệu USD)
So với 2014 %
% tăng, giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Sản phẩm
XUẤT KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
450400350300250200150100
500
0-5-10-15-20-25-30-35-40-45
2014 2015 Tăng trưởng (%)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
27,5% so với 1,7 tỷ uSD cùng kỳ năm ngoái. XK tôm sú chiếm 33% với 711 triệu uSD, giảm 31,7% so với 1,3 tỷ uSD 9 tháng năm 2014.
- XK sang các thị trường chính đều giảm đáng kể: mỹ (-28%), eu (-17,5%), nhật Bản (-12%), Trung Quốc (-3%), hàn Quốc (-12%)…
- 9 tháng đầu năm 2014 XK tôm gặp thuận lợi do sản lượng trong nước và nK tăng; sản lượng và XK của Trung Quốc và Thái Lan giảm, giá trung bình XK tăng. Sang năm nay tình hình hoàn toàn đảo ngược: giá XK giảm mạnh, sản lượng của Ấn Độ tăng mạnh, giá tôm của Ấn Độ cạnh tranh tại thị trường mỹ và đồng nội tệ của các nước cạnh tranh như Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, indonesia giảm giá so với uSD với tỷ lệ giảm mạnh hơn nhiều so với tỷ giá của đồng VnD so với uSD.
• Cá tra
- Sản xuất và XK cá tra trong 3 năm gần đây kém sôi động, sau khi tăng trưởng nóng trong 10 năm trước.
- Sau khi tăng nhẹ năm 2014, bước sang năm 2015, XK cá tra có xu hướng giảm liên tục qua các tháng. Tính đến hết tháng 9, XK cá tra đạt 1,16 tỷ uSd, giảm 9,3% so với gần 1,3 tỷ uSD cùng kỳ năm ngoái, chiếm 24% tổng giá trị XK.
- XK cá tra trong quý iii đạt 408 triệu uSD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái. XK trong tháng 9 đã có dấu hiệu phục hồi ở một số thị trường (eu: tăng 3,3%, Trung Quốc tăng 55%, aSean tăng 7%, mexico +35%, arap Xe ut tăng 15,5%).
- Tuy nhiên, tổng XK cá tra 9 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường đều giảm. Trong đó, XK sang eu giảm 16%, mỹ giảm 3%, mexico giảm 13%...
- nhu cầu nK ở các thị trường chính, nhất là eu không thể hồi phục khi đồng euro mất giá mạnh so với uSD, khiến các nhà nK hoặc hạn chế mua hàng, hoặc tìm cách hạ giá.
- nhu cầu cá tra tại thị trường mỹ có thể vẫn cao, tuy nhiên kết quả cuối cùng thuế cBPg cá tra Por10 và kết quả sơ bộ Por 11 mà Doc hoa Kỳ công bố năm nay đều bất lợi cho Dn cá tra Việt nam. Với kết quả Por10 thuế cBPg áp dụng cho Dn cá tra Vn là gần 1 uSD/kg, Dn khó có thể duy trì được thị trường. hiện nay chỉ còn hơn chục Dn XK cá tra sang thị trường mỹ, trong đó chỉ có một số Dn lớn như Vĩnh hoàn có thể trụ vững trên thị trường này. Với mức thuế sơ bộ 0,6 uSD/kg cho Por11 nếu công bố chính thức cũng sẽ tiếp tục gây khó cho Dn XK sang thị trường này.
XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA VIỆT NAM, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
200180160140120100
80604020
0
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
2014 2015 Tăng trưởng (%)
1312
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
• Cá ngừ
- XK cá ngừ tiếp tục xu hướng giảm từ năm 2013 đến nay. 9 tháng đầu năm 2015, XK cá ngừ đạt 342 triệu uSd, giảm gần 6% so với 363 triệu uSD cùng kỳ năm ngoái.
- Trong đó, XK cá ngừ tươi/sống/đông lạnh (hS03) chiếm 54% đạt 176 triệu uSD, giảm 9% so với 194 triệu uSD cùng kỳ năm ngoái, trong khi cá ngừ chế biến (hS 16) chiếm 46% đạt 156 triệu uSD, giảm 7,6% so với 169 triệu uSD cùng kỳ năm ngoái.
- XK cá ngừ trong quý iii/2015 đạt 117 triệu uSD, giảm 1,4%, trong đó cá ngừ tươi/sống/đông lạnh đang có dấu hiệu hồi phục (+13%) đạt gần 65 triệu uSD. Trong khi đó, XK cá ngừ chế biến ngày càng giảm sâu (-76%) đạt 14 triệu uSD. Đáng lưu ý là XK sang cá ngừ sang các thị trường đều hồi phục đáng kể từ tháng 9. Đây có thể là tín hiệu tốt cho xu hướng khả quan trong 3 tháng tiếp theo. XK cá ngừ sang italy tăng mạnh nhất 428% và chiếm tới 5% tổng XK cá ngừ trong tháng 9. XK sang israel, mexico, nhật Bản, canada, aSean đều tăng mạnh với tỷ lệ 2 – 3 con số (12 – 114%).
- 9 tháng đầu năm nay, XK sang eu và nhật Bản tiếp tục giảm sâu (lần lượt giảm 24% và 15%). Đồng euro và đồng yên mất giá các làm cho nhu cầu nK vào 2 thị trường này yếu hơn sau khi sụt giảm mạnh trong 2 năm qua.
- Tuy nhiên, XK sang mỹ lại tăng 10% có thể do đồng uSD tăng giá khiến Dn chuyển hướng sang thị trường này. Trên 50% sản phẩm cá ngừ XK sang thị trường này là cá ngừ đóng hộp, đóng bao hoặc đóng túi. hiện nay có khoảng trên 20 Dn XK cá ngừ sang thị trường mỹ, trong đó có những Dn lớn về đồ hộp như công Ty Tnhh Đồ hộp Việt cường, công Ty cổ Phần FooDTech, cty Tnhh Toàn Thắng…một số Dn XK cá ngừ đại dương như công ty Tnhh Thuỷ Sản hải Long nha Trang, công ty cP thủy sản Bình Định, Doanh nghiệp Tn hồng ngọc…
- năm nay, Đề án Thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi vẫn tiếp tục được triển khai, cùng với thực hiện nghị định số 67/2014 tại các tỉnh ven biển. Bên cạnh đó dự án hỗ trợ kỹ thuật khai thác cá ngừ của nhật Bản cho ngư dân miền Trung vẫn tiếp tục. Tuy nhiên, hiệu quả và tác động đối với sản lượng và chất lượng cá ngừ khai thác vẫn chưa thể hiện rõ. chất lượng cá ngừ sau thu hoạch chưa được cải thiện, ảnh hưởng đến XK sản phẩm giá trị cao (cá ngừ tươi để chế biến sashimi)
1514 1514
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ CỦA VIỆT NAM, 2014 - 2015 Tr
iệu
USD
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
60
50
40
30
20
10
0
10
5
0
-5
-10
-15
-20
-25
2014 2015 Tăng trưởng (%)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
• Mực, bạch tuộc và hải sản khác
- XK mực, bạch tuộc 9 tháng đầu năm đạt 313 triệu uSd, giảm gần 11% so với 351 triệu uSD cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6,4% giá trị XK. Trong đó, XK mực chiếm 56% với 174 triệu uSD, giảm 15% so với 205 triệu uSD, bạch tuộc chiếm 44% với 139 triệu uSD, giảm 5% so với 146 triệu uSD cùng kỳ năm 2014.
- XK chỉ tăng trong tháng 1 và tháng 2, sau đó liên tục sụt giảm qua các tháng.
- XK mực, bạch tuộc trong quý iii/2015 đạt 114 triệu uSD, giảm 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Trái với các sản phẩm khác, XK mực bạch tuộc có xu hướng giảm trong tháng 9: trong đó, thị trường nhật Bản giảm 12,5%, eu giảm 24%, aSean giảm 16%, mỹ và Đài Loan giảm sâu: 56% và 64%.
- Trong 9 tháng đầu năm nay, trừ thị trường mỹ tăng 11% nK mực, bạch tuộc của Việt nam, XK sang các thị trường chính khác đều giảm đáng kể: hàn Quốc giảm 3,7%, eu giảm 27%, aSean giảm 12,5%, nhật Bản giảm 7%...
- các đồng nội tệ tại các thị trường tiêu thụ chính giảm khiến nK của các nước này sụt giảm, trừ thị trường mỹ.
- XK nhuyễn thể hmV 9 tháng đầu năm nay giảm 3,3% đạt 59 triệu uSd. XK trong quý iii cũng giảm tương đương với mực, bạch tuộc (-16%) với 19 triệu uSD.
- XK cua ghẹ cũng có xu hướng tương tự: giảm mạnh trong quý iii (-19%) đạt 35 triệu uSD và tổng XK 9 tháng giảm gần 5% đạt 83 triệu uSd.
- chỉ có mặt hàng cá biển khác tăng trung bình 5% so với năm ngoái, trong đó giá trị XK trong quý iii đạt 286 triệu uSD và 9 tháng đầu năm đạt 761 triệu uSd.
3.2. xu hướng xuất khẩu thủy sản sang các thị trường chính
- 9 tháng đầu năm 2015, Việt nam XK thủy sản sang 162 thị trường, giảm so với 166 thị trường cùng kỳ năm ngoái. XK sang 3 thị trường chủ lực mỹ, eu và nhật Bản đều giảm mạnh (giảm lần lượt 28%, 17% và 12%). của mỹ giảm 3,7%, nhật Bản tăng 0,8%, eu tăng 0,1%.
1514 1514
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC CỦA VIỆT NAM, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
504540353025201510
50
40
30
20
10
0
-10
-20
-30
2014 2015 Tăng trưởng (%)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
• Mỹ:
- mỹ vẫn là thị trường nK lớn nhất, chiếm 19,3% giá trị XK thủy sản, 21% XK tôm, 20% XK cá tra, 41% XK cá ngừ của Việt nam.
- XK thủy sản sang mỹ trong quý iii/2015 vẫn tiếp tục đà tụt dốc 25% với 355 triệu uSD.
- XK thủy sản sang mỹ 9 tháng đầu năm 938 triệu uSd, giảm 28% so với 1,3 tỷ uSD cùng kỳ năm ngoái. Trong đó tôm chiếm 48%, cá tra 25%, cá ngừ 15%;
- XK tôm sang mỹ giảm 45%, đạt 451 triệu uSD so với 821 triệu uSD cùng kỳ năm ngoái, trong khi XK cá tra giảm 3% từ 241 triệu uSD xuống 233 triệu uSD.
- cá ngừ là mặt hàng duy nhất đạt tăng trưởng dương tại thị trường này, tăng 10% từ 128 triệu uSD lên 141 triệu uSD.
1716
XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG Mỹ, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
180160140120100
80604020
0
0-5-10-15-20-25-30-35-40-45-50
2014 2015 Tăng trưởng (%)
1716
MỹEUĐứcAnhHà LanItalyBỉNhật BảnTrung QuốcHồng KôngHàn QuốcASEAN CanadaAustraliađài LoanMexicoCác TT khácTổng cộng
-28,2-17,5-15,8
+13,1-22,9-20,1-23,4-11,9
-3,0+0,05-12,1
+11,3-18,7-24,5-18,3
-8,8-20,6-16,4
938,132872,300149,729143,430129,559
89,41883,925
759,581435,713110,932
417,456365,792146,053131,010
92,45374,079
615,8324.848,400
261,522251,077
50,59337,30234,91322,41724,170
193,047125,954
33,339119,604106,566
37,76637,04724,08930,443
177,5031.364,617
321,719300,183
48,12848,07446,75634,29927,794
268,412143,090
38,291146,153128,105
46,56141,99032,95414,732
218,8061.662,705
111,633108,170
16,76318,19219,873
9,44511,039
99,22550,24213,728
46,62540,89318,63719,98212,227
7,50780,530
595,671
113,318100,403
14,21917,80013,95711,06210,391
99,70454,28613,065
51,18545,27021,14515,92512,761
9,56571,562
595,123
129,940112,466
20,02722,06214,06012,19510,532
99,19362,14012,509
53,88844,95821,94516,06710,42211,83167,432
630,283
354,891321,039
51,00858,05447,89032,70231,962
298,122166,668
39,302151,698131,121
61,72751,97435,41028,904
219,5241.821,077
-25,1-19,9-18,8-10,4-23,2-11,7-27,4-12,8
-6,3+7,9
-18,9+10,5
-29,5-20,3-23,1
+17,5-16,3-16,7
XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG CÁC THỊ TRƯỜNG ( triệu USD)
So với 2014 %
% tăng/ giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Thị trường
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
- 8 tháng đầu năm nay, mỹ giảm mạnh nK cá ngừ từ Thái Lan và Phillipin nhưng lại tăng mạnh nK từ indonesia, Việt nam và ecuador. Việt nam đang là nguồn cung cấp cá ngừ lớn thứ 3 cho thị trường mỹ với 10% thị phần, đứng sau Thái Lan và indonesia. Sản phẩm thế mạnh của Việt nam tại thị trường này vẫn là cá ngừ hộp ngâm dầu (Việt nam nằm trong top 5 nguồn cung gồm Thái Lan, indonesia, Phillippine và ecuador).
- Kết quả thuế cBPg Por10 với mức 0,97 uSD/kg và kết quả sơ bộ Por11 với mức 0,6 uSD/kg đã tác động giảm XK cá tra sang mỹ. Tuy nhiên, năm nay thuế cBPg tôm Por9 với mức 0,91%, thấp hơn nhiều so với Por8 lại có lợi cho Dn XK tôm sang thị trường này.
- Theo thống kê từ iTc, 8 tháng đầu năm nay, mỹ nK 1,7 triệu tấn thủy sản, trị giá 12,5 tỷ uSD, tăng 4% về khối lượng, nhưng giảm 5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái, do giá nK trung bình các sản phẩm giảm, ngược hẳn với xu hướng của năm 2014. Trong đó giá tôm trung bình nK giảm mạnh nhất (-20%) từ 11,8 xuống còn 9,5 uSD/kg. Vì vậy, nK tôm tăng 4% về khối lượng nhưng lại giảm 17% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
- Việt nam là nguồn cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sau Trung Quốc, canada, indonesia và chile. Do giá tôm nK giảm nên nK từ hầu hết các nước châu Á đều giảm mạnh về giá trị so với năm ngoái.
• EU:
- eu duy trì vị trí thứ 2 trong các thị trường nK thủy sản Việt nam, chiếm 18% giá trị XK thủy sản, 19% XK tôm, 19% XK cá tra, 22% cá ngừ, 14% mực bạch tuộc của Việt nam.
1716
Cá tra
Tôm
Cá ngừ
Nhuyễn thểCua ghẹCá biểnTổng
TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03
240,8180,285
240,533820,649361,450459,200128,135
55,53572,599
9,32047,36659,706
1.305,995
233,071127
232,944451,477240,855210,622141,359
54,92986,430
9,26239,91763,046
938,132
-3.2-55.5
-3.2-45.0-33.4-54.110.3-1.119.1-0.6
-15.75.6
-28,2
24,80,0
24,848,125,722,515,1
5,99,21,04,36,7
100
Tỷ trọng (%)T1-T9/2014 T1-T9/2015 % tăng,
giảmSản phẩm
SẢN pHẨM THỦY SẢN XK SANG Mỹ (triệu USD)
1716
NK cá ngừ vằn đóng hộp kín khí, không ngâm dầu của Mỹ (HS 1604143099)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
- Trong quý iii, XK thủy sản sang thị trường eu đạt 321 triệu uSD, giảm gần 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
- XK thủy sản sang eu 9 tháng đầu năm đạt 872 triệu uSd, giảm 28% so với 1,0 tỷ uSD cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tôm chiếm 46%, cá tra chiếm 25%, cá ngừ 8,8%, mực bạch tuộc 9,5%...
- XK tôm giảm mạnh 19% tác động đến tổng XK thủy sản sang thị trường này.
- XK các mặt hàng khác đều giảm sâu: cá tra giảm 16%, cá ngừ giảm 24%, mực, bạch tuộc giảm 20%...
- nhu cầu tiêu thụ chưa kịp hồi phục thì đồng euro mất giá liên tục so với đồng uSD càng làm cho nK thủy sản vào thị trường eu giảm sâu.
• Nhật Bản
- Là thị trường lớn thứ 3, chiếm 15,7% tỷ trọng XK thủy sản của Việt nam, chiếm 20% XK tôm, 24% XK mực, bạch tuộc, 5% XK cá ngừ, 12% XK surimi.
- Quý iii năm nay, XK thủy sản Việt nam sang nhật Bản đạt 298 triệu uSD, tăng đáng kể so
1918
XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG EU, 2014 - 2015
Triệ
u US
DT1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
180160140120100
80604020
0
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
2014 2015 Tăng trưởng (%)
XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG NHậT BẢN, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
140
120
100
80
60
40
20
0
0
-5
-10
-15
-20
-25
2014 2015 Tăng trưởng (%)
Cá tra
Tôm
Cá ngừ
Nhuyễn thểCua ghẹCá biểnTổng
TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03
261,0286,145
254,883495,859178,483317,377100,522
45,35355,169
103,72218,01477,643
1.056,788
218,8927,462
211,430403,340183,702219,638
76,50440,46136,04383,09815,14375,323
872,300
-16,121,4
-17,0-18,7
2,9-30,8-23,9-10,8-34,7-19,9-15,9
-3,0-17,5
25,10,9
24,246,221,125,2
8,84,64,19,51,78,6
100
Tỷ trọng (%)T1-T9/2014 T1-T9/2015 % tăng,
giảmSản phẩm
SẢN pHẨM THỦY SẢN XK SANG EU (triệu USD)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
với 2 quý đầu năm, tuy nhiên vẫn giảm gần 13% so với cùng kỳ năm ngoái.
- 9 tháng đầu năm, tổng XK thủy sản Việt nam sang nhật Bản đạt gần 760 triệu uSD, giảm gần 12% so với 863 triệu uSD cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tôm chiếm tỷ trọng lớn nhất, gần 56%, mực, bạch tuộc chiếm 11% và cá biển khác (trừ cá ngừ) gần 28%.
- XK 3 mặt hàng chủ lực: tôm, mực, bạch tuộc và cá ngừ sang nhật Bản đều giảm mạnh: lần lượt 20%, 15% và 7% so với cùng kỳ năm ngoái. chỉ có cá biển và cua ghẹ tăng lần lượt 2% và 38%.
- 8 tháng đầu năm, nhật Bản nK 1,36 triệu tấn thủy sản từ các nước với giá trị 8,3 tỷ uSD, tăng 1,6% về khối lượng nhưng giảm 10,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. giá trung bình nK thủy sản vào thị trường nhật Bản giảm 12%, trong đó giá tôm nK giảm 12,5% từ 12,4 uSD xuống 10,9 uSD/kg.
- Đồng yên giảm giá, kinh tế yếu khiến nK tôm đông lạnh của nhật Bản trong 8 tháng đầu năm 2015 giảm 3% đạt 126.000 tấn. Tuy nhiên, khối lượng nK từ 3 nguồn cung gồm indonesia, Việt nam và Ấn Độ tăng lần lượt 10,5%, 1%, 7%và 15%. nK sản phẩm tôm chín/chế biến đạt khoảng 59.000 tấn trong năm 2014 , giảm 18 %so với năm trước và giảm liên tiếp trong 2 năm sau khi tăng trưởng trong 4 năm trước đó. mặt hàng chủ yếu là sushi topping, trong đó Thái Lan chiếm thị phần cung cấp lớn nhất.
- hiệp định TPP mới được ký kết với tỷ lệ cắt giảm các dòng thuế về 0% ngay lập tức với các mặt hàng như cá ngừ vây vàng, cá ngừ sọc dưa, tôm, cua, hy vọng XK thủy sản Việt nam sang thị trường nhật Bản sẽ khởi sắc hơn trong thời gian tới.
1918
Cá tra
Tôm
Cá ngừ
Nhuyễn thểCua ghẹCá biểnTổng
TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03
7,1300,0127,118
529,648196,989332,659
18,7964,749
14,04788,29710,916
207,794862,581
7,588121
7,466425,373157,306268,067
15,9535,414
10,53983,44215,059
212,166759,581
6,4906,9
4,9-19,7-20,1-19,4-15,114,0
-25,0-5,538,0
2,1-11,9
1,00,01,0
56,020,735,3
2,10,71,4
11,02,0
27,9100
Tỷ trọng (%)T1-T9/2014 T1-T9/2015 % tăng,
giảmSản phẩm
SẢN pHẨM THỦY SẢN XK SANG NHậT BẢN (triệu USD)
TGViệt NamThái LanIndonesiaẤn ĐộTrung Quốc
12,413,912,413,211,110,2
10,911,710,711,3
9,98,8
-12,5-15,3-13,9-13,7-11,3-14,1
T1-T9/2014 T1-T9/2015 % tăng, giảmNguồn cung chính
GIÁ TÔM NK TRUNG BìNH CỦA NHậT BẢN (USD/kg)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
• Trung Quốc & HK
- Là thị trường nK thủy sản đơn lẻ đứng thứ 3 của Việt nam, sau mỹ và eu, chiếm 9% XK thủy sản, 11,6% XK tôm, 10% XK cá tra, 5% XK mực, bạch tuộc …
- XK thủy sản sang Trung Quốc tăng mạnh trong quý i, sau đó tụt
2120
Cá ngừ vây dài (albacore)
Cá ngừ sọc dưa
Cá hồi Đại Tây Dương
Cá hồi bạc (coho)
Cá hồi Đại Tây Dương
Cá hồi nuôi
Cá hồi đỏ
Cá hồi Thái Bình Dương
Cá tuyết
Cá minh thái
Surimi cá minh thái
Trứng cá minh thái
Cá trích
Trứng cá trích
Tôm
Tôm chế biến
Cua (cua huỳnh đế, cua tuyết)
Cá ngừ đóng hộp
tươi: giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11, đông lạnh (cả phile): giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 6
giảm ngay xuống 0%
giảm ngay xuống 0%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
giảm ngay xuống 0%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 6
tươi: giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11, đông lạnh: giảm ngay xuống 0%
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 6
giảm ngay xuống 0%
giảm ngay xuống 0%
giảm ngay xuống 0%
giảm ngay xuống 0%
giảm ngay xuống 0%
giảm ngay xuống 0%
giảm ngay xuống 0%
giảm ngay xuống 0%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
tươi: 10%, đông lạnh: 6%
6.0%
4,2%
4,2%
6.0%
đông lạnh: 4% ướp muối: 8,4%
1-2%
4,8-5,3%
0,4%
9,6%
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
đông lạnh
đông lạnh
đông lạnh
đông lạnh/ướp muối
đông lạnh
đông lạnh/ướp muối
tươi/đông lạnh
chế biến
tươi/đông lạnh
chế biến
Cá sòng
Cá thu
Điệp
Cá ngừ Thái Bình Dương
Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương
Cá ngừ vây xanh miền nam
Cá ngừ mắt to
Cá ngừ vây vàng
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 16
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 16
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
tươi: giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 6 đông lạnh (cả phile): giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
giảm dần và xuống 0% vào năm thứ 11
giảm ngay xuống 0%
10,0%
tươi: 10% đông lạnh: 7%
10,0%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
tươi/đông lạnh
THAY đỔI BIểU THUế NK SAU Tpp
Loài Sau TppThuế
hiện nayLoại
sản phẩm
XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG TRUNG QUốC, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
80
70
60
50
40
30
20
10
0
200
150
100
50
0
-50
2014 2015 Tăng trưởng (%)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2120
dốc rất nhanh trong quý ii do năm 2014, XK cao đột biến vào tháng 4 và tháng 5 với 70 triệu uSD/tháng, năm nay XK chỉ duy trì ở mức trung bình 50 – 60 triệu uSD/tháng.
- XK thủy sản trong quý iii đạt 167 triệu uSD, giảm 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
- XK thủy sản 9 tháng đầu năm sang Trung Quốc đạt 436 triệu uSd, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, XK tôm chiếm 57%, giảm so với tỷ trọng 73% cùng kỳ năm ngoái, đạt 248 triệu uSD, giảm 24% so với 328 triệu uSD.
- Đáng lưu ý là năm nay, XK cá tra sang Trung Quốc tăng khả quan 49 – 50% liên tục qua các tháng và thị trường này đang chiếm trên 10% XK cá tra của Việt nam.
• Hàn Quốc
- XK thủy sản Việt nam sang hàn Quốc 9 tháng đầu năm đạt 417 triệu uSd, giảm 12% so với 475 triệu uSD cùng kỳ năm trước. hàn Quốc chiếm 8,6% XK thủy sản của Việt nam, 8,4% XK tôm, 37,5% XK mực, bạch tuộc, 32% XK surimi.
- XK tôm chiếm tỷ trọng cao nhất 43%, mực, bạch tuộc 28%, cá biển 27% tổng giá trị XK thủy sản của Việt nam sang thị trường này.
- XK 3 sản phẩm chính này đều giảm trong 9 tháng đầu năm nay: tôm giảm 22%, mực, bạch tuộc giả 3,7%%, cá biển giảm nhẹ 0,1%.
- 7 tháng đầu năm nay, hàn Quốc tăng nhẹ nK thủy sản từ các nước với 715 nghìn tấn, trị giá 2,4 tỷ uSD, tăng 5,7% về khối lượng và 5,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG HÀN QUốC, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%80
70
60
50
40
30
20
10
0
10
5
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
2014 2015 Tăng trưởng (%)
Cá tra
Tôm
Cá ngừ
Nhuyễn thểCua ghẹCá biểnTổng
TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03
77,1460,632
76,515327,701
14,416313,284
12,7032,283
10,42018,147
3,11743,342
449,235
114,994347
114,647248,117
13,169234,948
9,6121,8257,786
17,7394,204
41,047435,713
+49,1-45,1
+49,8-24,3
-8,7-25,0-24,3-20,1-25,3
-2,2+34,9
-5,3-3,0
26,40,1
26,356,9
3,053,9
2,20,41,84,11,09,4
100
Tỷ trọng (%)T1-T9/2014 T1-T9/2015 % tăng,
giảmSản phẩm
SẢN pHẨM THỦY SẢN XK SANG TRUNG QUốC (triệu USD)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2322
4. doanh nghiệp xuất khẩu
- 9 tháng đầu năm 2015 có khoảng 630 Dn tham gia XK thủy sản, trong đó, khoảng 130 Dn tham gia XK cá tra, giảm so với 150 Dn cùng kỳ năm ngoái; 160 Dn tham gia XK tôm, giảm so với 200 Dn cùng kỳ năm ngoái. Số Dn tham gia XK cá ngừ năm nay khoảng 80, tăng 20 Dn so với năm ngoái.
- Top 100 Dn XK hàng đầu có tổng doanh thu 3,449 tỷ uSD, chiếm 69% tổng doanh số XK của ngành, giảm tỷ trọng so với 73% và so với doanh thu 4,233 tỷ uSD cùng kỳ năm ngoái.
- minh Phu SeaFooD corP năm nay vẫn giữ vị trí đứng đầu về kim ngạch XK thủy sản với gần 255 triệu uSD, chiếm 5,3% doanh số XK của cả nước, giảm gần 31% về giá trị và tỷ trọng cũng giảm so với 6,4% cùng kỳ năm ngoái. cty Tnhh chế biến TS minh Phú - hậu giang từ vị trí thứ 3 tụt xuống đứng thứ 5 vì doanh số XK giảm 27% từ 169 triệu uSD xuống 124 triệu uSD.
- năm ngoái, công ty tôm STaPimeX đứng thứ 2 với 183 triệu uSD, chiếm 3,1% tổng XK thủy sản của cả nước. năm nay, công ty rơi xuống vị trí thứ 4 với 135 triệu uSD, giảm 26%.
- Doanh nghiệp tôm Quoc VieT co., LTD với 117 triệu uSD, rớt từ vị trí thứ 4 với 159 triệu uSD 9 tháng năm 2014 xuống thứ 6 trong năm nay, chiếm 2,4%.
- Soán vị trí của STaPimeX là Vinh hoan corP: từ vị trí thứ 6 với 142 triệu uSD lên vị trí thứ 2 với 168 triệu uSD, chiếm 3,5% doanh số của ngành. có thể nói, năm nay là năm thành công của Vinh hoan corP với nỗ lực phát triển bền vững, đa dạng hóa sản phẩm, vượt qua khó khăn về thị trường.
Cá tra
Tôm
Cá ngừ
Nhuyễn thểCua ghẹCá biểnTổng
TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03
3,9920,0123,980
231,27860,531
170,7472,2662,2050,061
123,8440,597
112,992474,969
3,34879
3,269179,568
59,884119,683
1,6211,602
19118,951
1,106112,863
417,456
-16,1+556,3
-17,9-22,4
-1,1-29,9-28,5-27,4-68,5
-4,0+85,3
-0,1-12,1
0,80,00,8
43,014,328,7
0,40,40,0
28,50,3
27,0100
Tỷ trọng (%)T1-T9/2014 T1-T9/2015 % tăng, giảmSản phẩm
SẢN pHẨM THỦY SẢN XK SANG HÀN QUốC (triệu USD)
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2322
Vĩnh hoàn vừa tiến một bước xa hơn trong việc khai thác tối đa giá trị nguồn phụ phẩm từ cá Tra. Sau collagen và gelatin chiết xuất từ da cá, công ty đã giới thiệu ra thị trường sản phẩm Dầu cá tinh luyện theo chuẩn thực phẩm từ tháng 6 năm 2015.
ngoài việc đảm bảo dây chuyền và quy trình sản xuất theo chuẩn thực phẩm, kỹ thuật chính trong việc tinh luyện dầu cá là tách thành phần Stearin trong dầu thô. Khi không có Stearin, dầu cá trở thành chất lỏng và không bị đặc lại khi nhiệt độ xuống thấp hơn 25 độ c như dầu thô.
Dầu cá tinh luyện có giá trị cao hơn dầu cá thô, ít nhất 30%. Sản phẩm Dầu cá tinh luyện của Vĩnh hoàn minh chứng một lần nữa cho sự nỗ lực không ngừng nghỉ của công ty trong việc gia tăng giá trị của cá Tra.
Vào ngày 10/09/2015, tại hội nghị các nhà cung cấp do công ty Tnhh young’s Seafood tổ chức tại grimsby, uK, Vĩnh hoàn đã vinh dự nhận được giải thuởng dành cho Doanh nghiệp tiêu biểu trong năm về dự án cSr - Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp.
Trong nhiều năm qua, Vĩnh hoàn luôn là công ty tiên phong trong việc nghiên cứu phát triển nuôi trồng bền vững. Vĩnh hoàn là doanh nghiệp chế biến cá tra đầu tiên trên thế giới đạt được chứng nhận aSc – hội đồng quản lý nuôi trồng thủy sản. chính vì thế, Vĩnh hoàn đã vinh dự nhận được giải thưởng này từ công ty young’s Seafood, doanh nghiệp sở hữu một trong những thương hiệu bán lẻ mạnh nhất, với những sản phẩm được phân phối rộng rãi tại các hệ thống siêu thị bán lẻ ở anh.
MINH PHU SEAFOOD CORPSTAPIMEXCty CB TS Minh Phú - Hậu GiangQUOC VIET CO., LTDCASES
MINH PHU SEAFOOD CORPVINH HOAN CORPCASESSTAPIMEXCty CB TS Minh Phú - Hậu Giang
6,353,152,912,732,68
5,263,462,832,792,56
368.485.306182.791.782168.893.537158.651.343155.494.251
254.817.479167.671.280137.410.087135.362.925123.881.827
Tỷ lệGT (%)
Tỷ lệGT (%)GT (USD) GT (USD)
Doanh nghiệpT1-T9/2014 T1-T9/2015
Doanh nghiệp
Top 5 DN XK THỦY SẢN HÀNG đầU, T1-T9/2014-2015
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2524
123456789
101112131415161718192021222324252627282930313233343536373839404142434445464748495051
525354555657585960616263646566676869707172737475767778798081828384858687888990919293949596979899
100
254.817.479167.671.280137.410.087135.362.925123.881.827116.713.012
91.612.96284.333.49781.501.73872.549.88567.582.00362.443.09553.022.53451.076.35550.461.90349.807.64048.734.05546.953.59044.249.08843.918.59343.336.23440.795.78639.319.61538.361.55637.632.89436.597.51235.103.99034.468.92031.945.24331.228.70931.136.82029.768.71928.684.47728.018.22927.799.50227.649.18926.784.70525.859.83025.442.78825.308.17124.977.85424.402.60624.342.48524.272.08823.596.92822.517.52122.357.99521.709.99621.222.11420.997.55120.354.439
20.228.10419.894.46519.804.27919.250.90419.136.65218.795.29818.589.48218.429.98018.384.88118.312.35918.111.14817.877.65617.856.21017.797.44517.485.23016.905.78716.860.80016.662.14716.425.50716.263.64715.856.75415.835.91915.728.66715.617.82215.617.32115.442.66814.969.67214.938.87714.911.87714.790.78914.727.21614.358.65414.296.99914.256.20914.147.53414.041.22213.995.43313.640.52513.438.11013.251.63313.128.47812.921.27212.674.78812.436.15412.370.08912.222.68812.153.98012.127.08412.065.725
1.399.265.1764.848.399.327
MINH PHU SEAFOOD CORPVINH HOAN CORPCASESSTAPIMEXCty CB TS Minh Phú - Hậu GiangQUOC VIET CO., LTDFIMEX VNCty CB TS và XNK Trang KhanhBIENDONG SEAFOODHUNG VUONG CORPNAVICOC. P Việt NamCty CP TS Nam Sông HậuTHUAN PHUOC CORPCty CP TS Sạch Việt NamI.D.I CORPHAVICOCty TNHH Anh KhoaCty TNHH TS Hải Long Nha TrangAGIFISHYUEH CHYANG COGODACO NHATRANG SEAFOODS F17HUNGCA CO., LTDCty CP TP XK Trung Sơn Hưng YênSEA MINH HAIBIDIFISCOAUVUNG SEAFOODCty TNHH Đại Thành (Tiền Giang)AMANDA FOODS (VN) LTDCty CP TS NTSFHIGHLAND DRAGONCty CP CB TP Ngọc TríHAVUCOCty TNHH TS Phát TiếnCty CP THS An PhúCty CP SeaVinaCAFISHCty TNHH FOODTECHCty TNHH Tín ThịnhPATAYA VIETNAMCty CP TS Hải HươngCty CP TS Trường GiangCL-FISH CORPSEANAMICOSEAPRODEX DA NANGHAI NAM CO., LTDBASEAFOODCty TNHH HS Thanh ThếCty CP TS Cổ ChiênCty CP CB và XNK TS Thanh Đoàn
Cty TNHH Thông ThuậnCty CP SX XD TM Trung SơnCty TNHH Mai LinhS.G FISCOSEAPRIMEXCO VIETNAMSEAPRIEXCO No.4Cty TNHH TS CamimexCty TNHH TS Nguyễn TiếnCty TNHH Toàn ThắngCty CP Thực Phẩm GnCty TS Thông Thuận Cam RanhCOIMEXCty CB HS XK Khánh HoàngVIETNAM FISH-ONE CO., LTDVIET FOODS CO., LTDBACLIEUFISCty TNHH TP TS Minh BạchCUULONG SEAPROCty TNHH CB TS XK Thiên PhúCty TNHH Huy MinhCty TNHH Thịnh HưngCty CP Vạn ýNIGICO CO., LTDCty TNHH TS Đông HảiCty TNHH Vạn ĐạtCty TNHH CB XNK TS Quốc ÁiFINE FOODS COMPANY (FFC)Cty TP Đông Lạnh Việt I-MEICty TNHH Trinity Việt NamCty TNHH Thực Phẩm ViệtCty CP CBTS và XNK Hoà TrungAQUATEX BENTRESOUTH VINADNTN Hồng NgọcCty CP XNK TS An MỹTrang CorporationCty CP XNK TS Cửu LongCty TNHH TS Trọng NhânUTXI COCty TNHH TM TS Nguyễn ChiHTFOODCty CP CBTS XNK Minh CườngCty TNHH Huy NamCADOVIMEX IIKISIMEXCTE JSCOCty TNHH Vina Pride SeafoodsCAFATEX CORPCty CP Vịnh Nha TrangCác DN khácTổng
5,263,462,832,792,562,411,891,741,681,501,391,291,091,051,041,031,010,970,910,910,890,840,810,790,780,750,720,710,660,640,640,610,590,580,570,570,550,530,520,520,520,500,500,500,490,460,460,450,440,430,42
0,420,410,410,400,390,390,380,380,380,380,370,370,370,370,360,350,350,340,340,340,330,330,320,320,320,320,310,310,310,310,300,300,290,290,290,290,290,280,280,270,270,270,260,260,260,250,250,250,25
28,86100,00
Top 100 DoANH NGHIỆp XK THỦY SẢN VIỆT NAM, T1-T9/2015 (USD)
Xuất xứ Xuất xứGT (USD) GT (USD)Tỷ lệGT (%)
Tỷ lệGT (%)STT STT
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2524
ii. CƠ hội – tháCh thỨC CỦa ngành thỦy Sản việt nam
1. Cơ hội
- tpp, Fta: Đàm phán hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã hoàn thành với 12 nước thành viên, sẽ thiết lập một tiêu chuẩn mới cho thương mại thủy sản toàn cầu, hiệp định này có nhiều lợi ích nhưng cũng có không ít những khó khăn cho Việt nam. ngành thủy sản Việt nam, đặc biệt, sẽ có những lợi ích như xoá bỏ thuế nhập khẩu đối với tôm, mực và cá ngừ, mà hiện nay đang chịu mức thuế trung bình từ 6,4% đến 7,2%. Trong các đàm phán về thuế quan, thủy sản được cho là ngành nông nghiệp tận dụng được nhiều lợi thế hơn cả, cụ thể là có cơ hội gia tăng xuất khẩu. nhật Bản là một trong những quốc gia nhập khẩu thủy sản hàng đầu của Việt nam, nhiều doanh nghiệp đã nhận thấy thị trường này sẽ còn lớn hơn khi thuế nhập khẩu vào nhật còn 0%.
- nghị định 36: Sau 1 năm triển khai thực hiện nghị định 36, ngày 4/9/2015, Bộ nn và PTnT đã gửi công văn tới Thủ tướng chính phủ báo cáo kết quả thực hiện nghị định số 36/2014/nĐ-cP (nĐ 36 - nghị định cá tra) và đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung của nghị định này theo quy trình rút gọn. Theo đó, Bộ nn và PTnT đề xuất Thủ tướng chính phủ sửa đổi quy định tại khoản 5, Điều 4 của nĐ 36: Lùi thời gian các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm phải áp dụng và được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt VietgaP hoặc các chứng nhận quốc tế tương đương đến ngày 31/12/2016; giữ nguyên quy định tại điểm b, c Khoản 3, Điều 6 nĐ 36 và đề nghị chính phủ giao cho Bộ nn và PTnT hướng dẫn lộ trình thực hiện theo hướng: Đến ngày 31/12/2018: sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh XK có tỷ lệ mạ băng ≤20%; hàm lượng nước tối đa ≤86% so với khối lượng tịnh của sản phẩm. Từ ngày 01/01/2019: áp dụng đầy đủ quy định như tại điểm b, c Khoản 3, Điều 6 nĐ 36.
ngoài ra, Bộ nn và PTnT đề xuất sửa đổi đăng ký hợp đồng XK sản phẩm cá tra không là điều kiện để cơ quan hải quan chấp nhận thông quan, ứng dụng cnTT trong đăng ký XK và bỏ thu phí của Dn khi đăng ký hợp đồng XK sản phẩm cá tra.
Động thái này tạo ra tâm lý tốt hơn cho Dn sản xuất và XK cá tra, trong bối cảnh khó khăn về thị trường tiêu thụ.
- điều chỉnh tỷ giá: Do biến động tỷ giá các đồng ngoại tệ mạnh, nhất là sự phá giá liên tiếp của đồng nDT, 8 tháng đầu năm 2015, nhnn Việt nam đã 3 lần điều chỉnh tỷ giá uSD/VnD và kết quả là tỷ giá uSD/VnD đã tăng 5%. Theo tuyên bố của nhnn, sau lần điều chỉnh tháng 8/2015, tỷ giá đồng Việt nam có dư địa đủ lớn để linh hoạt trước các diễn biến bất lợi trên thị trường quốc tế và trong nước không chỉ từ nay đến cuối năm mà cả những tháng đầu năm 2016, tạo sự ổn định vững chắc cho thị trường ngoại tệ và đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt nam. Động thái này của nhnn phần nào giảm bớt quan ngại cho Dn thủy sản về khả năng cạnh tranh của hàng XK.
- thuế Cbpg tôm por 9 giảm: ngày 7/9/2015, Bộ Thương mại mỹ (Doc) đã công bố kết quả cuối cùng rà soát hành chính lần thứ 9 (Por9) thuế chống bán phá giá tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt nam giai đoạn từ 01/2/2013 đến 31/01/2014. Theo đó, mức thuế trung
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2726
bình 0,91% đã giảm so với kết quả sơ bộ 0,93% công bố hồi tháng 3/2015 và giảm mạnh so với mức thuế 6,37% của kỳ xem xét lần trước Por8.
Trong ba bị đơn bắt buộc thì minh Phu Seafood corp có mức 1,39%, giảm so với kết quả sơ bộ 1,5%, Thuan Phuoc corp: 1,16%, cao hơn một chút so với kết quả sơ bộ 1,06% và Fimex Vn là 0%. mức thuế cho 32 bị đơn tự nguyện khác là 0,91%. mức thuế chung áp dụng toàn quốc là 25,4%, giảm so với 25,76% của Por8.
một trong những yếu tố chính giúp cho mức thuế này giảm so với lần trước đó là Doc đã dựa trên các dữ kiện phù hợp từ 3 nước là Bangladesh, Ấn Độ và indonesia để tính giá thành.
như vậy, với mức thuế Por9 giảm mạnh so với Por8, dự đoán xuất khẩu tôm Việt nam sang mỹ trong những tháng cuối năm sẽ khởi sắc, sau khi sụt giảm trên 50% trong 8 tháng đầu năm.
2. Khó khăn, thách thức:
- vòng xoáy giảm giá: Kinh tế thế giới suy thoái, đặc biệt tại các thị trường chính, nhu cầu tiêu thụ giảm tạo ra vòng xoáy giảm giá cho hầu hết các mặt hàng nông thủy sản, đặc biệt là các loài thủy sản cao cấp. Ví dụ, với sản phẩm tôm sú cỡ 16/20 của Việt nam vốn được ưa chuộng tại thị trường mỹ, giá đã giảm 14% từ 11,3 uSD hồi đầu năm xuống còn 9,75 uSD/pao trong quý iii. Tôm sú vỏ cỡ 21/25 của Việt nam giảm gần 30% từ 7,5 uSD xuống 5,8 uSD/pao, trong khi giá tôm cùng loại của Ấn Độ cũng giảm từ 6,9 uSD xuống mức tương đương 5,85 uSD/pao.
- biến động tiền tệ: năm 2015, đồng uSD tăng giá mạnh so với tiền tệ của các nước lớn cùng với động thái thả nổi hoặc phá giá đồng nội tệ của một số nước khiến cho thị trường bất ổn: nhu cầu nK giảm, áp lực cạnh tranh tăng. Đặc biệt là chính sách tỷ giá của Trung Quốc khiến cho thị trường tài chính và hàng hóa xáo trộn.
Trong 3 năm qua, Trung Quốc đã phá giá đồng nDT sau khi các đồng tiến chính giảm giá mạnh so với uSD: Tính từ tháng 1/2013 đến tháng 8/2015: đồng euro giảm 20%, đồng yên nhật giảm 39%, đồng won hàn Quốc giảm 11% so với đồng uSD. ngược lại đồng nDT đã tăng giá suốt 3 năm qua, trước khi có động thái giảm giá vào tháng 8/2015, VnD cũng neo giá cố định. Đến tháng 8/2015, VnD giảm giá nhẹ (-5%) so với thời uSD và nDT tính từ thời điểm tháng 1/2013.
giảm giá mạnh nhất là nội tệ của các nước đang phát triển: đồng real của Brazil giảm 72%, đồng peso của colombia giảm 52%, đồng rupiah indonesia giảm 42%, đồng ringgit malaysia giảm 33%, đồng rupee Ấn Độ giảm 20%, Baht Thái Lan giảm 18% so với đồng uSD. Sự giảm giá nội tệ của các nước đối thủ này khiến cho nông sản và thủy sản Việt nam khó cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- thuế Cbpg cá tra vẫn cao: Bộ Thương mại mỹ (Doc) vừa ra phán quyết sơ bộ mức thuế chống bán phá giá lần thứ 11 (Por11) đối với cá tra philê đông lạnh của Vn vào thị trường này trong giai đoạn 1-8-2013 đến 31-7-2014. Theo đó, mức thuế mà hai bị đơn bắt buộc
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
2726
là hùng Vương và Thuận an lần lượt là 0,36 uSD/kg và 0,84 uSD/kg. 16 công ty là bị đơn tự nguyện trong đợt xem xét lần này chịu mức thuế là 0,6 uSD/kg. Với mức thuế lên đến 0,6 uSD/kg rất khó để các doanh nghiệp cá tra Vn có thể đưa hàng vào mỹ. Tuy nhiên, đây mới chỉ là phán quyết sơ bộ của Doc, phía Vn vẫn có thời gian nghiên cứu cách tính toán của Doc để có những phản hồi nhằm thay đổi kết quả.
- Quy định khắt khe về IUU của Mỹ: Bản thông báo Liên bang của noaa hôm 03/8/2015 đã đưa ra danh sách “các loài có nguy cơ”bao gồm: bào ngư, cá tuyết Đại Tây Dương, ghẹ xanh, cá nục heo, cá mú, cua huỳnh đế, cá tuyết Thái Bình Dương, hải sâm, cá mập, tôm, cá kiếm và cá ngừ. Danh sách các loài có nguy cơ sẽ được xây dựng dựa trên cơ chế truy xuất nguồn gốc tốn kém và phức tạp, điều sẽ gây khó khăn cho cả bên XK cũng như nhà nK mỹ. chương trình truy xuất nguồn gốc của mỹ đòi hỏi có sự tham gia của ít nhất là các cơ quan như cơ quan hải quan và Bảo vệ Biên giới (cBP), cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDa) và noaa trong việc thực thi và giám sát, gây tốn kém cho các Dn XK. chương trình sẽ áp đặt các rào cản đáng kể đối với thương mại thủy sản và sản phẩm thủy sản nK vào mỹ, trong khi các sản phẩm sản xuất tại mỹ không bị cản trở. hơn nữa, chương trình truy xuất nguồn gốc sẽ bao gồm việc kiểm tra, xác minh và cấp giấy chứng nhận của một số cơ quan chính phủ. Do đó, các biện pháp nghiêm ngặt như vậy có thể tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại và vi phạm hiệp định về các rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (TBT).
- hiệp định tpp: Bên cạnh đàm phán về thuế quan, đàm phán về các biện pháp SPS – TBT trong TPP đặt ra những thách thức không nhỏ đối với cả ba ngành hàng thủy sản – trồng trọt – và chăn nuôi. những rào cản dưới dạng quy định kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ rất có thể sẽ vô hiệu hóa lợi ích từ việc giảm thuế quan đối với hàng hóa Việt nam; bởi dù thuế nhập khẩu vào các nước có được xóa bỏ nhưng việc kiểm dịch, kiểm tra dư lượng kháng sinh, các đòi hỏi về nhãn mác bao bì... của các nước vẫn ngăn chặn khả năng XK của nông sản Việt nam, thậm chí là còn rủi ro hơn nhiều so với thuế quan. chẳng hạn, những quy định của TPP về quy tắc xuất xứ sẽ gây khó khăn cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam như thủy – hải sản; còn về môi trường, có những yêu cầu cam kết cấm trợ cấp đánh bắt thủy hải sản có thể gây bất lợi đối với chính sách phát triển của ngành này.
iii. dự báo
1. Sản xuất
- 9 tháng đầu năm 2015, người nuôi đối diện nhiều khó khăn (giá tôm nguyên liệu thấp; giá điện, giá các nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhất là thức ăn; cộng với thời tiết bất lợi do nắng nóng kéo dài, dịch bệnh phức tạp) nên hoạt động nuôi thả tôm chậm hơn cùng kỳ năm ngoái. các tỉnh đang thả giống tôm nuôi thâm canh, bán thâm canh ở các vùng có điều kiện và khuyến khích áp dụng các mô hình an toàn sinh học, nuôi ghép với cá rô phi hoặc với một số đối tượng nuôi khác. Dự báo từ nay đến cuối năm, việc tăng sản lượng nuôi tôm nước lợ rất khó thực hiện. Theo kế hoạch, sản lượng nuôi tôm cả nước năm 2015
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
đạt 690.000 tấn là không thể; con số này chỉ khoảng 670.000 tấn, tương đương năm 2014. nguyên nhân, do giá tôm thẻ chân trắng chỉ đạt 2/3 so với năm 2014; những diện tích không bị dịch bệnh thì nông dân hòa vốn, nhưng nếu bị dịch bệnh thì sẽ dẫn đến thua lỗ, nên người dân không thả nuôi; tình trạng treo ao xảy ra với diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh.
- Sản xuất và XK cá tra bấp bênh trong mấy năm qua, khiến cho người nuôi và Dn gặp không ít khó khăn. Xu hướng XK từ nay đến cuối năm cũng không thể khả quan hơn. Dự báo diện tích và sản lượng cá tra năm nay có thể bằng hoặc giảm nhẹ so với năm 2014 với 570.000 ha và 1,1 triệu tấn.
2. xuất khẩu
- nhu cầu nK của các thị trường trong những tháng cuối năm nói chung sẽ phục hồi để phục vụ dịp Lễ giáng sinh và năm mới. Tuy nhiên, trước những thách thức về nhu cầu sụt giảm, vòng xoáy giảm giá XK nông thủy sản nói chung, XK sẽ chỉ tăng nhẹ so với những tháng đầu năm và vẫn thấp hơn 15-16% so với năm 2014.
- Áp lực cạnh tranh và thuế cBPg cá tra tại thị trường mỹ vẫn là thách thức lớn đối với thủy sản Việt nam.
- Thị trường eu và nhật Bản chưa có dấu hiệu khả quan trong nửa cuối năm. nhu cầu có thể tăng so với nửa đầu năm, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái chắc chắn vẫn tăng trưởng âm.
XK tôm những tháng tới có thể sẽ tăng nhẹ vì theo kết quả chính thức thuế cBPg Por9 của hoa Kỳ, mức thuế như kết quả sơ bộ sẽ thuận lợi hơn cho Dn tôm Việt nam. ngày 7/9, Bộ Thương mại mỹ (Doc) công bố kết quả cuối cùng rà soát hành chính lần thứ 9 (Por9) thuế chống bán phá giá tôm đông lạnh nK từ Vn giai đoạn từ ngày 1/2/2013 đến 31/1/2014.Theo đó, mức thuế trung bình là 0,91%. mức thuế này đã giảm so với kết quả sơ bộ 0,93% công bố hồi tháng 3.2015 và giảm mạnh so với mức thuế 6,37% của kỳ xem xét lần trước Por8.)
- XK sang hàn Quốc và aSean có thể khả quan hơn. Tuy nhiên so với năm 2014, giá trị XK tôm sẽ vẫn thấp hơn 15-25% bởi tác động của đồng uSD tăng giá vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến các thị trường.
- Dự báo XK tôm cả năm đạt khoảng 3,0 tỷ uSd, giảm 23% so với năm 2014.
- XK cá tra đang hồi phục tại thị trường eu, tăng mạnh tại thị trường Trung Quốc và mexico, hy vọng đây sẽ là tín hiệu tích cực cho ngành cá tra những tháng cuối năm. Dự báo XK cá tra năm nay đạt khoảng 1,60 tỷ uSd, thấp hơn 9% so với 1,77 tỷ uSd năm 2014.
2928
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
CHƯƠNG I TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM
Tôm- Tôm CT- Tôm súCá traCá ngừMực, bạch tuộcNT2MVCua, ghẹ, giáp xác khácCá biển khácTổng
-25,6-25,8-31,2
-9,0-7,0-15
-2,0-10
+8,0-15
800,000475,315240,850
415,000115,000120,000
18,00037,000
345,0001.846,000
-20-21-30
-9,7-5,0-9,0-3,0
-16,0+5,5-16,7
2.900,0001.715,000
952,3001.600,000
450,000415,000
78,000120,000
1.022,0006.600,000
840,846485,269289,422
408,394117,000114,337
19,12934,811
286,2161.821,077
573,954339,985178,193
356,851104,310
86,96317,01021,972
203,2591.364,617
716,210414,524243,835
393,146120,415111,610
23,20325,924
271,8391.662,705
DỰ BÁo XK THỦY SẢN QUý IV VÀ CẢ NăM 2015 (triệu USD)
QIV/2015 (Dự báo) 2015
Tăng, giảm (%)
Tăng, giảm (%)Sản phẩm QI/2015 QII/2015 QIII/2015
- XK cá ngừ, mực bạch tuộc cũng có thể tăng so với 2 quý đầu năm khi nhu cầu tăng trở lại theo đúng quy luật hàng năm, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái khó có thể đạt tăng trưởng dương. Dự báo XK cá ngừ năm 2015 sẽ đạt khoảng 450 triệu uSd, giảm 7% so với năm ngoái. XK mực, bạch tuộc dự báo sẽ giảm 14% đạt khoảng 415 triệu uSd.
- Dự báo tổng XK thủy sản năm 2015 sẽ đạt khoảng 6,6 tỷ uSd, giảm 15% so với năm 2014.
2928
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
ChưƠng ii:Sản XuẤT Và XuẤT KhẨu TÔm
3130
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
So với 2 quý đầu năm 2015, XK tôm Việt nam trong quý iii đã có sự khởi sắc mặc dù vậy vẫn chưa có sức bật để đạt được mức tăng trưởng dương. XK tôm quý iii đạt 840,8 triệu uSD, tăng so với 573,9 triệu uSD của quý i và 716,2 triệu uSD của quý ii tuy nhiên vẫn giảm 26,6% so với cùng kỳ năm 2014. XK tôm tăng đều từ tháng 7 đến tháng 9 từ gần 263,5 triệu uSD lên gần 305 triệu uSD. 9 tháng đầu năm nay, XK tôm đạt 2,1 tỷ uSd, giảm 27,4% so với cùng kỳ năm 2014.
Kinh tế sụt giảm khiến nhu cầu tiêu thụ ở các nước nK chính ảm đạm, đồng tiền của các thị trường chủ lực như nhật, eu, hàn Quốc… mất giá mạnh khiến giá nK giảm trong khi đồng tiền của các nước XK tôm lớn trên thế giới cạnh tranh trực tiếp với Việt nam như Ấn Độ, indonesia, ecuador… cũng phá giá mạnh trên 10%, nguồn cung ở các nước Đông nam Á đã cải thiện khiến XK tôm trong quý iii và 9 tháng đầu năm vẫn duy trì các mức giảm 2 con số so với cùng kỳ năm ngoái.
i. Sản xuất
1. Diện tích tôm chân trắng giảm, tôm sú tăng:
- chín tháng đầu năm 2015, người nuôi tôm nước lợ gặp nhiều khó khăn như điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh, giá tôm nguyên liệu giảm, giá nguyên liệu đầu vào tăng nên tình hình thả nuôi tôm chậm hơn so với cùng kỳ. người nuôi có xu thế tăng diện tích nuôi tôm sú, giảm tôm chân trắng (ngược với năm 2013, 2014).
- Do những bất lợi trên cộng với diện tích thả nuôi giảm nên sản lượng tôm nước lợ tính tới tháng 9 năm nay giảm. Trong 9 tháng đầu năm nay, diện tích nuôi tôm nước lợ của cả nước đạt khoảng 685.000 ha với sản lượng đạt khoảng 410.000 tấn; giảm 0,2% về diện tích và giảm 7,2% về sản lượng so với cùng kỳ năm 2014 (diện tích 686.500 ha và sản lượng 441.600 tấn).
Trong đó:
- Tôm sú: Diện tích nuôi tôm sú ước đạt 613.000 ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng ước đạt 220.000 tấn, tăng 19,2%. Vùng Đồng bằng sông cửu Long diện tích tôm sú tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái, ước đạt 555.411 ha, sản lượng ước đạt 177.287 tấn, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích (ha)Tôm súTôm chân trắngSản lượng (tấn)Tôm súTôm chân trắng
I12II12
685613
72410220190
686,5592,4
94,1441,6184,6
257
-0,2+3,4-23,5-7,2
+19,2-26,1
DIỆN TíCH VÀ SẢN LƯợNG TÔM NƯớC Lợ CỦA CẢ NƯớC(ĐVT sản lượng: 1.000 tấn, Diện tích: 1.000 ha)
Chỉ tiêuSTT Tăng, giảm (%) T1-T9/2014 T1-T9/2015
3130
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
Trong đó, một số tỉnh sản xuất tôm sú trọng điểm như cà mau diện tích đạt 261.157 ha, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái và sản lượng đạt 71.527 tấn, giảm 15,4%; Bạc Liêu diện tích đạt 120.264 ha và sản lượng 48.256 tấn, tăng lần lượt 3,9% và 3%; Kiên giang diện tích đạt 97.187 ha và sản lượng 27.553 tấn, tăng lần lượt 9,6% và 0,5%. Tỉnh Trà Vinh tăng diện tích nhưng giảm sản lượng tôm sú trong khi tỉnh Bến Tre tăng cả diện tích lẫn sản lượng nuôi tôm sú.
- Tôm chân trắng: Diện tích tôm chân trắng ước đạt 72.000 ha, giảm 23,5% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt 190.000 tấn, giảm 26,1%. Diện tích và sản lượng tôm chân trắng vùng đồng bằng sông cửu Long 9 tháng đầu năm 2015 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, diện tích ước đạt 52.672 ha, giảm 8,9%; sản lượng ước đạt 139.086 tấn, giảm 16,9%.
Trong đó, cà mau tăng mạnh diện tích và sản lượng tôm chân trắng lần lượt là 102,7% và 24,6%; Sóc Trăng diện tích giảm 16,3%, sản lượng giảm 36,7%; Bến Tre diện tích giảm 3,8%, sản lượng giảm 22,8%; Trà Vinh diện tích giảm 10,6%, sản lượng giảm 28,2%; Bạc Liêu diện tích giảm 39,9%, sản lượng giảm 10,7%.
2. giá tôm nguyên liệu:
- giá tôm sú nguyên liệu tại ĐBScL tháng 9 vẫn chững ở mức thấp. Tại Sóc Trăng, tình hình dịch bệnh trên tôm vẫn diễn biến phức tạp, lượng tôm trong dân ít và chủ yếu là tôm chân trắng cỡ 70-80 con/kg. Trong khi đó, nhu cầu tôm cỡ lớn thấp nên giá tôm sú cỡ lớn giảm mạnh hơn tôm cỡ nhỏ. giá tôm chân trắng công nghiệp loại 40 con/kg ở mức 115-116.000 đ/kg. Với tôm chân trắng cỡ 70 con/kg và 100 con/kg ở mức 96.000-97.000 đ/kg và 83.000-84.000 đ/kg. Tôm sú oxy (tôm sống) loại 30 con/kg ở mức 180.000 đ/kg, tôm sú 30 con/kg đông lạnh ở mức 160.000 đ/kg.
- Từ tháng 6, có thời điểm giá tôm nguyên liệu giảm dưới giá thành của người nuôi. cụ thể, giai đoạn từ ngày 1/1-20/8, giá tôm sú giảm trung bình khoảng 30%, tôm chân trắng giảm khoảng 25% trong khi giá tôm ở thời điểm 20/8 đã tăng hơn so với hồi tháng 6, tháng 7.
Nguyên nhân: Do giá tôm thế giới từ đầu năm đến nay giảm hơn 30%, kéo théo giá tôm nguyên liệu của Việt nam giảm tương ứng. Bên cạnh đó còn do tình hình XK trong 9 tháng năm 2015 sang các nước đều gặp khó khăn do đồng tiền của thị trường các nước như nhật Bản, hàn Quốc, eu mất giá mạnh.
- giá tôm nguyên liệu giảm dẫn đến tình trạng các hộ nuôi tôm “treo ao”, nguy cơ thiếu nguyên liệu cho chế biến, XK của các tháng cuối năm.
3332
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
ii. xuất KhẨu
1. Sản phẩm
- Tôm chân trắng vẫn là mặt hàng XK chủ lực của Việt nam trong 9 tháng đầu năm 2015 mặc dù giá trị XK giảm 27,5% so với cùng kỳ năm 2014 xuống còn 1,2 tỷ uSd, chiếm 58,2% tổng giá trị XK tôm của Việt nam. XK tôm sú cũng giảm tới 31,7% còn 711,4 triệu uSd, chiếm 33,4%.
- Tôm sú và tôm chân trắng nguyên liệu đông lạnh vẫn là sản phẩm XK chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng XK tôm Việt nam. Tôm biển được XK chủ yếu dưới dạng chế biến khác.
- 9 tháng đầu năm 2015, tỷ trọng tôm chân trắng tương đương với cùng kỳ năm ngoái trong khi tỷ trọng tôm sú giảm 2,1%. Đáng chú ý, tỷ trọng tôm biển tăng 2,1%. Điều này cho thấy, thị trường thế giới vẫn duy trì nhu cầu cao đối với tôm chân trắng.
-27,5-20,7-32,4-31,7-30,2-31,9-3,1
+21,4+2,1+3,9-14,8-27,4
58,2
33,4
8,4
100,0
1.239.778.326571.167.073668.611.254
711.450.629105.136.142606.314.488
179.780.9865.797.700
115.673.0784.398.485
53.911.7242.131.009.942
1
2
3
Tôm chân trắng- Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã HS16)- Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tôm sú- Tôm sú chế biến khác (thuộc mã HS16)- Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tôm biển khác- Tôm loại khác chế biến đóng hộp (thuộc mã HS16)- Tôm loại khác chế biến khác (thuộc mã HS16)- Tôm loại khác khô (thuộc mã HS03)- Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tổng XK tôm (1+2+3)
SẢN pHẨM TÔM XK 9 THÁNG đầU NăM 2015
% so với 2014 T1-T9/2015 (USD) Tỷ lệ GT (%)STT Quy cách sản phẩm
8,44% 33,39%
58,18%
Tỷ trọng tôm xuất khẩu9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Tôm súTôm chân trắngTôm biển
3332
6,32% 35,47%
58,20%
Tỷ trọng tôm xuất khẩu9 tháng đầu năm 2014 (GT)
Tôm súTôm chân trắngTôm biển
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
2. thị trường
- Tính tới hết tháng 9 năm 2015, Dn nỗ lực mở rộng thị trường XK trong bối cảnh XK sang các thị trường truyền thống gặp khó khăn. Tôm Việt nam được XK sang 92 thị trường, tăng 6 thị trường so với cùng kỳ năm 2014 (86 thị trường).
- Top 10 thị trường chính gồm: mỹ, nhật Bản, eu, Trung Quốc, hàn Quốc, canada, australia, Đài Loan, aSean và Thụy Sỹ, chiếm gần 95% tổng giá trị XK tôm.
- XK tôm sang top 3 thị trường chính đều giảm mạnh như sang mỹ giảm 45%, sang nhật Bản giảm 19,7%, sang eu giảm 18,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Trong bức tranh XK tôm sang các khối thị trường chính đều giảm, XK sang một số thị trường đơn lẻ lại tăng so với cùng kỳ 2014 như anh (+16%), hồng Kông (+2,6%), Singapore (+0,7%) và malaysia (+40,4%). Đáng chú ý là thị trường anh - thị trường nK tôm lớn nhất của Việt nam trong khối eu -ngày càng tăng nhu cầu đối với tôm nước ấm.
- nhu cầu nK của các thị trường chính đều giảm trong khi giá tôm thế giới từ đầu năm đến nay giảm hơn 30%. Đồng tiền của các nước nK chính mất giá, đồng tiền của các nguồn cung cạnh tranh với Việt nam phá giá mạnh cộng với biến động tỷ giá uSD so với các tiền tệ khác đã làm giảm sức cạnh tranh của tôm Việt nam đồng thời tác động mạnh tới doanh thu XK tôm Việt nam trong 9 tháng đầu năm 2015.
- mỹ vẫn là thị trường nK tôm số 1 của Việt nam tuy nhiên trong cơ cấu thị trường nK tôm của Việt nam 9 tháng đầu năm nay, tỷ trọng giá trị XK sang thị trường này đã giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2014. nhật Bản và eu lần lượt giữ vị trí số 2 và 3 với tỷ trọng đều tăng 2%.
MỹNhậtEUĐứcAnhHà LanTrung QuốcHồng KôngHàn QuốcCanada Australiađài LoanASEAN SingaporeMalaysiaThụy SĩCác TT khácTổng
-45,0-19,7-18,7-16,516,0
-30,5-24,3+2,6
-22,4-21,3-25,1-28,8
-4,4+0,7
+40,4-53,4
+0,01-27,4
451,477425,373403,340
84,39887,17467,320
248,11767,050
179,568103,104
83,26151,56342,50227,671
6,44925,266
117,4392.131,010
116,329103,744108,555
28,43619,12916,007
78,14320,886
51,33925,20522,46512,68214,441
9,9162,035
6,19834,853
573,954
146,381149,198137,817
26,14328,64023,402
75,22621,917
62,89631,99025,89419,28613,678
7,6823,131
11,81042,033
716,209
50,93756,08551,681
9,11211,89911,463
27,2519,226
20,63313,01013,598
6,7604,7323,1670,407
4,47814,312
263,478
60,19758,04449,357
8,42212,747
8,09729,919
7,76021,77015,63410,259
7,2765,1563,3290,697
1,49913,446
272,555
77,63458,30155,93012,28514,760
8,35137,578
7,26022,92817,26511,046
5,5594,4963,5760,179
1,28112,794
304,813
188,767172,430156,968
29,81939,40627,911
94,74824,247
65,33245,90934,90319,59514,38410,072
1,2837,258
40,552840,846
-35,6-21,1-24,7-22,8
-8,1-33,0-17,4
+15,1-29,9-33,6-17,3-34,4-13,9-12,6
-3,5-51,8
-8,5-26,6
XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM SANG CÁC THỊ TRƯỜNG ( triệu USD)
So với 2014 %
% tăng/ giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Thị trường
3534
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
• Mỹ: NK tôm từ VN những tháng cuối năm sẽ khởi sắc
- XK tôm sang mỹ trong tháng 9/2015 đạt 77,6 triệu uSD, tăng gần 29% so với tháng 8/2015 và tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2014. Trong bối cảnh XK tôm không mấy khả quan như hiện nay, đây được coi là mức tăng trưởng khá tốt. Kể từ đầu năm nay, XK tôm sang mỹ trong tháng 9 lần đầu tiên ghi nhận mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2014. Doanh số XK tôm sang mỹ trong tháng 9 cũng đạt cao nhất trong tất cả các tháng của 3 quý đầu năm nay. Trong quý iii, XK tôm sang thị trường này tăng đều từ tháng 7 đến tháng 9. Tổng XK tôm sang mỹ trong quý iii đạt 188,8 triệu uSD, tăng 62,3% so với quý i/2015 và tăng 29% so với quý ii/2015 tuy nhiên vẫn giảm 35,6% so với cùng kỳ năm 2014.
- XK tôm sang mỹ trong tháng 9 tăng trưởng so với các tháng trước đó là do các nhà nK nước này tăng cường nhập hàng để dự trữ và phục vụ nhu cầu các lễ hội cuối năm. Kết quả cuối cùng của đợt Por9 thuế
XUẤT KHẨU TÔM SANG Mỹ, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12%
120
100
80
60
40
20
0
100-10-20-30-40-50-60-70-80
2014 2015 Tăng trưởng (%)
-53,8
-69,0
-43,4
-48,2
-45,1-39,0
-54,7
-43,0
3,5
TGẤn ĐộIndonesiaEcuadorThái LanViệt NamMexicoTrung QuốcMalaysiaPeruGuyana
3.561.554822.916779.092467.031456.842392.844154.219123.072
74.00863.31037.849
4.247.752786.723874.368662.654477.427681.099102.230195.520106.588
96.71531.755
-16,24,6
-10,9-29,5
-4,3-42,350,9
-37,1-30,6-34,519,2
CÁC NGUồN CUNG CHíNH TÔM CHo THỊ TRƯỜNG Mỹ (Đv: nghìn USD) - Nguồn: ITC
Nguồn cung Tăng, giảm (%) T1-T8/2014 T1-T8/2015
3534
Trung Quốc12%
Hàn Quốc8%
Mỹ21%
Nhật Bản20%
Australia4% EU 19%
Các TT khác16%
Cơ cấu thị trường NK tôm 9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Trung Quốc11%
Hàn Quốc8% Mỹ
28%
Nhật Bản18%
Australia4%
EU 17%
Các TT khác14%
Cơ cấu thị trường NK tôm 9 tháng đầu năm 2014 (GT)
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
chống bán phá giá đối với tôm Việt nam khá tốt cũng có thể tạo hiệu ứng giúp tăng trưởng XK sang đây.
- mặc dù tăng trưởng đều trong các tháng của quý iii nhưng XK tôm sang mỹ trong 9 tháng đầu năm nay vẫn giảm 45% so với cùng kỳ năm 2014 với giá trị XK đạt 451,5 triệu uSd. nguyên nhân là do uSD tăng mạnh, các nước đổ xô XK tôm sang mỹ, các nhà nK mỹ có cơ hội gây sức ép lên giá tôm. giá thành sản xuất cao dẫn tới giá XK tôm của Việt nam cao hơn khoảng 20% so với mặt bằng chung trên thị trường mỹ. Đồng tiền của các đối thủ cạnh tranh với Việt nam như Ấn Độ, indonesia, ecuador, Trung Quốc… lại phá giá mạnh 20- 30%, trong khi đồng VnĐ chỉ giảm giá nhẹ, làm cho giá tôm của Việt nam trên thị trường cao hơn 2- 3 uSD/kg so với các đối thủ trên. chính điều này khiến tôm Việt nam xuất khẩu vào mỹ khó cạnh tranh với các quốc gia nói trên.
- ngày 7/9/2015, Bộ Thương mại mỹ (Doc) đã công bố kết quả cuối cùng rà soát hành chính lần thứ 9 (Por9) thuế chống bán phá giá tôm đông lạnh nK từ Việt nam giai đoạn từ 01/2/2013 đến 31/01/2014. Theo đó, mức thuế trung bình 0,91% đã giảm so với kết quả sơ bộ 0,93% công bố hồi tháng 3/2015 và giảm mạnh so với mức thuế 6,37% của kỳ xem xét lần trước Por8. Đây là một tín hiệu đáng mừng với XK tôm của Việt nam. mức
TGẤn ĐộIndonesiaThái LanEcuadorViệt NamTrung Quốc
9,079,379,28
107,39
116,99
9,219,659,50
107,20
116,78
10101011
7,8112
7,21
10111112
8,1013
7,21
8,899,459,489,997,12
116,86
9,559,809,79
117,51
116,88
10111112
8,1912
7,30
11111212
7,9713
7,45
GIÁ NK TRUNG BìNH TÔM VÀo THỊ TRƯỜNG Mỹ, T1-T8/2015 (Đv: nghìn USD) - Nguồn: ITC
Nguồn cung T1 T5T3 T7T2 T6T4 T8
3736
GIÁ TB NK TÔM CHế BIếN đÔNG LẠNH VÀo Mỹ
GIÁ TB NK TÔM THỊT đÔNG LẠNH VÀo Mỹ (nguồn: Globefish)
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
thuế Por9 giảm mạnh so với Por8 phần nào giúp tháo gỡ gánh nặng về thuế XK cho các Dn XK tôm. Theo đó, dự đoán XK tôm Việt nam sang mỹ trong những tháng cuối năm sẽ khởi sắc.
- ngày 5/10/2015, hội nghị Bộ trưởng Thương mại các nước thành viên hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã đạt được thỏa thuận cuối cùng và kết thúc đàm phán hiệp định TPP của 12 nước thành viên. Đây cũng là tín hiệu tích cực đối với các Dn XK tôm sang mỹ. nhờ TPP, năm 2016 sẽ mang lại nhiều hy vọng hơn cho các Dn XK tôm Việt nam nhờ thêm sức cạnh tranh so với các nguồn cung đối thủ khác.
- Ấn Độ duy trì vị trí dẫn đầu về cung cấp tôm cho mỹ. Tám tháng đầu năm nay, trong số 5 các nhà cung cấp chính, Ấn Độ là nguồn cung duy nhất tăng 4,6% XK tôm sang mỹ. các nguồn cung còn lại như indonesia, ecuador, Thái Lan và Việt nam đều giảm XK sang đây, trong đó Việt nam giảm mạnh nhất.
- Tôm thịt đông lạnh (mã hS 0306170040) là sản phẩm được nK vào mỹ nhiều nhất (chiếm 40,3% tổng nK) trong đó Việt nam là nguồn cung lớn thứ 3 mặt hàng này cho mỹ sau indonesia và Ấn Độ. Sản phẩm được nK nhiều thứ hai là tôm chế biến đông lạnh (mã hS 1605211030, chiếm 13,4% tổng nK) trong đó Việt nam đứng thứ hai sau Thái Lan về XK mặt hàng này sang mỹ.
giá nK trung bình tôm vào thị trường mỹ giảm 19% từ tháng 1 đến tháng 7/2015. Bước sang tháng 8, giá đã bắt đầu nhích lên đạt 9,07 uSD/kg.
• EU: Anh tăng nhu cầu tiêu thụ tôm nước ấm
- Tháng 9/2015 là tháng giá trị XK tôm sang eu đạt cao nhất kể từ đầu năm nay. XK tôm sang eu trong tháng 9 đạt 55,9 triệu uSD, tăng 13,3% so với tháng 8/2015 tuy nhiên mức tăng này không đủ để bù đắp cho doanh số XK giảm 24,7% với gần 157 triệu uSD trong quý iii/2015. Lũy kế 9 tháng đầu năm đạt 403,3 triệu uSd, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2014.
- Trong quý iii/2015, XK tôm sang 3 thị trường chính trong khối là Đức, anh và hà Lan tăng so với 2 quý trước đó. Đáng chú ý là thị trường anh, từ vị trí là nhà nK tôm lớn thứ 2 của Việt nam trong khối eu trong quý i, anh đã vươn lên dẫn đầu khối về nK tôm của Việt nam trong quý ii và tiếp tục duy trì vị trí này trong quý iii. trong số 3 thị trường nK chính tôm Việt nam trong khối eu, XK tôm sang anh trong quý iii giảm ít nhất so với cùng kỳ 2014 với 8,1% trong khi Đức và hà Lan lần lượt giảm 22,8% và 33%. Tính tới tháng 9/2015,
Ấn ĐộIndonesiaViệt NamEcuadorThái LanTrung Quốc
532416
425316
134527
325417
123457
125347
VỊ TRí 6 NGUồN CUNG TÔM LớN NHẤT CHo Mỹ, 2010 – 2014, (Đv: nghìn USD)
Nguồn cung 2014 20122013 2011 2010
Nguồn: VASEP tổng hợp từ ITC
T1-T8/2015
3736
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
anh là thị trường duy nhất ghi nhận mức tăng trưởng dương 16% so với cùng kỳ năm 2014 trong khi Đức và hà Lan lần lượt giảm 16,5% và 30,5%.
- Tôm chân trắng nuôi cỡ 100/200 đang ngày càng là lựa chọn an toàn cho các nhà nK châu Âu do họ muốn thay thế tôm nước lạnh. Vì giá tôm nước lạnh tăng, anh là thị trường đầu tiên đang tìm cách thay thế mặt hàng này bằng tôm chân trắng cỡ nhỏ. mặt hàng này được sử dụng trong bánh sandwich ở anh, salad ở Đức.
- Theo dữ liệu mới nhất của nielsen Scantrack, doanh số bán tôm nước lạnh bóc vỏ hấp chín tại thị trường anh đã giảm 10% trong vòng một năm qua do giá mặt hàng này tăng mạnh từ tháng 8/2014 và duy trì ở mức cao đến nay. Do vậy tôm nước ấm có cơ hội dành thị phần tại thị trường này với doanh số tăng 5,5%.
- các thị trường Đức, Thụy Sỹ, anh cũng đang có nhu cầu cao đối với tôm sú.
- Việt nam có lợi thế về các sản phẩm giá trị gia tăng. Việt nam có thể tận dụng cơ hội này để tăng thị phần trong mảng tôm hấp, tôm ăn liền và thực phẩm được ăn trực tiếp bằng tay (Finger Food) ở châu Âu.
- XK tôm sang eu nói chung trong 9 tháng đầu năm nay giảm so với cùng kỳ năm ngoái là do kinh tế khó khăn, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, đồng eur giảm giá sâu so với uSD khiến các nhà nK châu Âu yêu cầu hạ giá bán.
- ngày 04/8/2015, hiệp định Thương mại tự do giữa Việt nam và Liên minh châu Âu (eVFTa) đã kết thúc cơ bản việc đàm phán và kỳ vọng được ký kết trong tương lai gần. nếu hiệp định được ký kết, Việt nam và eu sẽ xóa bỏ thuế nK đối với hơn 99% số dòng thuế của các sản phẩm mà hai bên có thế mạnh trong đó có hàng nông thủy sản.
3938
XUẤT KHẨU TÔM SANG EU, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
908070605040302010
0
20
10
0
-10
-20
-30
-40
2014 2015 Tăng trưởng (%)
-16,7
-9,7
-12,4
-27,1-22,4
-25,2
-31,8
-16,4-15,9
NK TÔM NƯớC ẤM HẤp CHíN VÀ đÔNG LẠNH VÀo EU-28
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- cuối tháng 5/2015, Việt nam đã ký hiệp định thương mại tự do (FTa) với Liên minh Kinh tế Á-Âu bao gồm nga, armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan. Theo đó, thuế XK thủy sản sẽ được giảm ngay về 0% từ mức 5,63% hiện nay ngay sau khi FTa với Liên minh Kinh tế Á-Âu có hiệu lực. Đây cũng là một tín hiệu đáng mừng đối với các Dn XK tôm của Việt nam sang khối thị trường này.
- Vào ngày 11/8/2015, hy Lạp đã chính thức thoát khỏi bờ vực của sự sụp đổ tài chính và nguy cơ phải ra khỏi khối sử dụng đồng tiền chung do đàm phán thành công với các chủ nợ và được cung cấp khoản vay trị giá 85 tỷ euro, tương đương 94 tỷ uSD. Thông tin này giúp cải thiện viễn cảnh u ám về nền kinh tế chung châu Âu. một khi kinh tế hồi phục, đồng eur tăng giá, nhu cầu nK hàng hóa vào eu trong đó có tôm cũng được cải thiện.
- giá nK tôm nước ấm hấp chín và đông lạnh vào eu-28 giảm từ tháng 3/2015 từ 8 eur/kg xuống còn 7 eur/kg trong tháng 7/2015. Việt nam là nhà cung cấp tôm lớn thứ 4 cho eu với sản phẩm XK chủ lực là tôm chín đông lạnh.
eu là thị trường lớn với nhiều nước thành viên và nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Linh hoạt là yếu tố then chốt đối với thị trường này.
• Nhật Bản: tăng NK tôm từ Ấn Độ và Indonesia
- Theo xu hướng chung, XK tôm sang nhật Bản trong quý iii/2015 đạt 172,4 triệu uSD, tăng so với quý i và quý ii tuy nhiên vẫn giảm 21,1% so với cùng kỳ năm 2014. XK tôm sang thị trường này 9 tháng đầu năm đạt 425,4 triệu uSd, giảm 19,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
- XK tôm sang thị trường này sụt giảm là do kinh tế khó khăn làm hạn chế nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó đồng yên giảm giá 35% trong vòng 2 năm qua cũng phần nào làm giảm sức hấp dẫn của thị trường nhật Bản đối với các nhà cung cấp tôm trong đó có Việt nam.
XUẤT KHẨU TÔM SANG NHậT BẢN, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
908070605040302010
0
0-5-10-15-20-25-30-35-40
2014 2015 Tăng trưởng (%)
-26,4
-36,1
-16,5
-23,3
-8,0-9,6
-17,9-21,4
-23,5
3938
Việt NamThái LanẤn ĐộIndonesiaTrung QuốcArgentina
21435
12
214358
124356
214356
124356
124356
VỊ TRí 6 NGUồN CUNG TÔM LớN NHẤT CHo NHậT BẢN, 2010 – 2014, (Đv: nghìn USD)
Nguồn cung 2014 20122013 2011 2010
Nguồn: VASEP tổng hợp từ ITC
T1-T8/2015
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- nhật Bản vẫn là thị trường tiêu thụ tôm lớn thứ 2 của Việt nam trong 9 tháng đầu năm nay với tỷ trọng XK tôm sang thị trường này tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái.
- 8 tháng đầu năm 2015, Việt nam vẫn duy trì vị trí số 1 về cung cấp tôm cho nhật Bản với sản phẩm chiếm ưu thế là tôm sú cỡ lớn và các sản phẩm gTgT.
- Thị trường nhật cũng đang giảm nhập tôm Việt nam, để tăng hàng Ấn Độ và indonesia với lợi thế giá rẻ. Thời gian qua, indonesia đã phá giá đồng tiền tới 28%, khiến giá sản phẩm của Việt nam không thể đuổi kịp.
- giá TB nK tôm nước ấm đông lạnh vào nhật Bản giảm từ tháng 4 đến tháng 7/2015 giảm từ 11,5 uSD/kg xuống còn 10 uSD/kg. Tuy nhiên, sang tháng 8/2015, giá có dấu hiệu đi lên.
• Hàn Quốc
- 9 tháng đầu năm 2015, XK tôm của Việt nam sang thị trường hàn Quốc đạt 179,6 triệu uSd, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2014.
- mặc dù XK giảm nhưng dự báo XK tôm sang thị trường này trong thời gian tới sẽ được cải thiện và sức cạnh tranh của tôm Việt nam trên thị trường này cũng tăng nhờ triển vọng từ hiệp định VKFTa.
TGViệt NamThái LanIndonesiaẤn ĐộTrung QuốcArgentinaCanadaNgaMyanmarGreenland
-15,1-14,7-14,3
-4,72,0
-31,4-36,1-20,2-38,1-15,9-18,3
-3,00,8
-0,510,515,0
-20,1-33,5
-9,4-7,2
-15,9-27,9
1.371.422353.097244.014240.011153.739
79.26360.57942.78439.89831.28223.426
126.35230.08022.91021.14815.561
9.0576.2473.6314.2532.8511.810
1.615.030413.823284.793251.780150.675115.497
94.83153.58264.43237.20128.660
130.22029.85223.03119.13713.53111.341
9.3894.0104.5843.3922.509
Top 10 NGUồN CUNG CẤp TÔM CHo THỊ TRƯỜNG NHậT BẢN
Xuất xứT1-T8/2014
KL (tấn) GT (nghìn USD)T1-T8/2014T1-T8/2015 T1-T8/2015
Tăng, giảm (%)
Tăng, giảm (%)
4140
GIÁ TB NK TÔM NƯớC ẤM đÔNG LẠNH VÀo NHậT BẢN
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- FTa Việt nam – hàn Quốc đã được ký ngày 5/5/2015. Theo đó, hàn Quốc cam kết cấp hạn ngạch thuế quan 10.000 tấn tôm cho Việt nam trong năm đầu tiên và đạt 15.000 tấn sau 5 năm với thuế suất nK 0%. hạn ngạch này dự kiến có hiệu lực vào đầu năm 2016. hiện nay Việt nam chỉ tận dụng được 2.500 tấn/năm miễn thuế trong tổng số 5.000 tấn/năm dành cho 10 nước aSean.
- Với hạn mức 15.000 tấn tôm hàn Quốc ưu đãi miễn thuế cho Việt nam, sẽ có 7 mã hàng được áp thuế suất thuế XK 0% đó là 0306161090, 3006169090, 0306171090, 0306179090, 0306261000, 0306271000, và 1605219000. hiện các sản phẩm tôm nK vào hàn Quốc phải chịu thuế 20%.
- 7 tháng đầu năm nay, Việt nam dẫn đầu về cung cấp tôm cho hàn Quốc. Thị trường này cũng là điểm đến của khá đông Dn tôm Việt nam. hơn 60 Dn tham gia XK tôm vào hàn Quốc với các sản phẩm tôm sú, tôm chân trắng đông lạnh (chiếm khoảng 50%) và tôm chế biến khoảng 50% còn lại.
• Trung Quốc
- 9 tháng đầu năm nay, XK tôm Việt nam sang thị trường Trung Quốc đạt 248,1 triệu uSd, giảm 24,3% so với cùng kỳ năm 2014. Đây là thị trường nK tôm lớn thứ 4 của Việt nam sau mỹ, nhật Bản và eu.
- nK tôm vào Trung Quốc có xu hướng tăng những năm gần đây. Đây cũng là thị trường tiềm năng của tôm Việt nam do không yêu cầu cao về các tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng, vị trí địa lý gần và kinh tế Trung Quốc đang trên đà tăng trưởng.
XUẤT KHẨU TÔM SANG HÀN QUốC, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
35
30
25
20
15
10
5
0
0-5-10-15-20-25-30-35-40
2014 2015 Tăng trưởng (%)
-20,0
-26,2
-13,1
-16,4
-16,4 -13,8
-36,0-30,5
-22,6
4140
XUẤT KHẨU TÔM SANG TRUNG QUốC, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
60
50
40
30
20
10
0
100806040200-20-40-60
2014 2015 Tăng trưởng (%)
79,1
-25,7
-15,9
-45,9
-41,9-46,1
-7,3-23,4
-18,9
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- Trong khi tiêu thụ tại các thị trường tôm chủ lực như mỹ, nhật Bản, eu sụt giảm, thì Trung Quốc là thị trường thay thế của nhiều Dn tôm Việt nam. Tính đến hết tháng 9 năm nay, có khoảng 35 Dn XK tôm vào thị trường này với các sản phẩm chủ lực như tôm sú tươi nguyên con đông lạnh hoặc lột vỏ, bỏ đầu (chiếm khoảng 30% số lô hàng XK), tôm chân trắng nguyên con đông lạnh hoặc lột vỏ, bỏ đầu (30%), còn lại là tôm chế biến và tôm hùm, tôm tít sống...
- Sản lượng tôm năm 2015 của Trung Quốc dự kiến giảm 25-40% so với 2014, thấp hơn nhiều so với 2013. Trung Quốc vẫn phụ thuộc nhiều vào Ấn Độ và ecuador về nK tôm nguyên liệu để chế biến. Việt nam cũng là một nguồn cung cấp tôm nguyên liệu cho mục đích chế biến của Trung Quốc.
• ASEAN
- 9 tháng đầu năm 2015, XK tôm sang aSean đạt 42,5 triệu uSd, giảm 4,4% so với cùng kỳ 2014. Trong đó 2 thị trường nK chính tôm Việt nam trong khối gồm Singapore và malaysia lần lượt tăng 0,7% và 40,4% so với cùng kỳ năm 2014.
- cồng đồng kinh tế chung aSean (aec) dự kiến sẽ chính thức được thành lập trong năm nay sẽ mở ra hướng đi mới cho các sản phẩm tôm đóng gói chế biến sẵn của Việt nam bởi một số nước trong khu vực này cũng là những nước sản xuất tôm hàng đầu thế giới như indonesia hay Thái Lan.
3. top doanh nghiệp xK tôm
- 9 tháng đầu năm 2015, top 5 Dn XK tôm lớn nhất Việt nam gồm minh Phu SeaFooD corP; STaPimeX; Quoc VieT co., LTD; FimeX Vn và cty cP TS Sạch Việt nam chiếm 13,4% tổng kim ngạch XK thủy sản và chiếm 30,45% tổng XK tôm của cả nước.
minh Phu corp là Dn XK lớn nhất, chiếm trên 5% tổng kim ngạch XK tôm của cả nước. Thị trường XK chủ yếu của minh Phu corp là mỹ. những tháng cuối năm, ngoài việc đẩy mạnh sản xuất hàng giá trị gia tăng và hàng cao cấp minh Phu corp đang đẩy mạnh chế biến hết công suất, đẩy mạnh thực hiện các hợp đồng còn nợ và đẩy mạnh bán hàng. minh Phú cố gắng năm 2015, số lượng xuất khẩu sẽ tăng 8-10%, giá trị xuất khẩu không giảm quá 10% so với năm 2014. Đồng thời, mức lợi nhuận khoảng 500 tỷ đồng.
MINH PHU SEAFOOD CORPSTAPIMEXQUOC VIET CO., LTDFIMEX VNCty CP TS Sạch Việt Nam
11,966,355,484,302,37
5,262,792,411,891,04
-30,8-25,9-26,4
-9,2-16,9
368.485.306182.791.782158.651.343100.862.891
60.726.656
254.817.479135.362.925116.713.012
91.612.96250.461.903
12345
Top 5 DoANH NGHIỆp XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM 9 THÁNG đầU NăM 2015Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)
DoANH NGHIỆpSTTTỷ trọng trong XK tôm (%)
Tỷ trọng trong XK
thủy sản (%)
So với cùng kỳ
2014 (%)GT 2014
(USD)GT 2015
(USD)
4342
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
iii. nhập KhẨu tÔm
9 tháng đầu năm 2015, nK tôm nguyên liệu vào Việt nam đạt 352,4 triệu uSD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Ấn Độ là nhà cung cấp tôm nguyên liệu chính cho Việt nam từ năm 2011 đến nay. Tính tới tháng 9/2015, nK tôm nguyên liệu từ Ấn Độ giảm nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 76% tổng nK tôm của Việt nam.
iv. CƠ hội – tháCh thỨC CỦa ngành tÔm việt nam
1. Cơ hội
- hàng loạt FTa song phương và đa phương mà Việt nam tham gia đàm phán và sẽ sớm có hiệu lực như FTa Việt nam - hàn Quốc, FTa Việt nam - eu, TPP...sẽ mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh hơn cho thủy sản Việt nam trong đó có tôm.
- Kết quả chính thức thuế cBPg Por9 (công bố ngày 9/9/2015) giữ & thấp hơn kết quả sơ bộ công bố 3/3/2015, là một thuận lợi hơn cho Dn tôm Việt nam.
- Để ứng phó với biến động tỷ giá, ngân hàng nhà nước điều chỉnh tỷ giá VnD/uSD từ đầu năm đến nay tăng thêm 3%. nhnn kỳ vọng sau khi điều chỉnh, tỷ giá đồng Việt nam có dư địa đủ lớn để linh hoạt trước các diễn biến bất lợi trên thị trường quốc tế và trong nước
Việt NamThái LanIndonesiaSingaporeMalaysiaMyanmarPhilippinesBrunei EU AnhĐan MạchPhápTây Ban NhaÁoMỹ Trung QuốcNhật Bản
Ấn ĐộEcuadorArgentinaCanadaAustraliaPakistanNgaGreenlandAntigua&BarbudaMexicoBangladeshIsraelMozambiqueẢrập XêutHondurasHàn QuốcĐài LoanNa UyTổng
-6,5491,69-1,93
-69,293,84
-34,77-85,45-24,41-93,00
7,6615,37
-59,02-62,78185,86
29,55140,23-93,97
-7,00
-2,23-45,29-17,62
3,06226,10
-7,00-3,37
-68,91
81,52-85,94-89,78-21,10261,55
-32,575,40
-6,43
13,198,181,881,640,930,320,160,08
0,0011,631,560,06
0,0030,0030,0021,220,07
0,00483,90
75,923,141,671,120,750,440,190,150,120,080,070,070,050,050,040,040,01
0,003100,00
46.465.83728.809.031
6.630.5495.783.2473.273.3611.131.405
551.839283.705
2.7005.728.097
5.480.069221.194
10.3249.6616.705
4.301.175241.024
14.568295.646.266
267.532.78711.067.441
5.875.3833.940.8222.650.0701.537.878
664.770533.796434.979278.300245.419230.000178.580160.078149.891138.252
18.1199.485
352.396.967
12345678
910111213141516
171819202122232425262728293031323334
NHập KHẨU TÔM CỦA VIỆT NAM TỪ CÁC THỊ TRƯỜNG 9 THÁNG đầU NăM 2015Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)
Xuất xứ Xuất xứGT (USD) GT (USD)STT STTTỷ lệ GT
(%)Tỷ lệ GT
(%)So cùng kỳ (%)
So cùng kỳ (%)
ASEAN
EU
Các TT khác
4342
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
không chỉ từ nay đến cuối năm mà cả những tháng đầu năm 2016, tạo sự ổn định vững chắc cho thị trường ngoại tệ và đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt nam. Động thái này của ngân hàng nhà nước phần nào giúp hỗ trợ XK thủy sản, trong đó có tôm trước thực tế khó khăn hiện tại.
- nhu cầu nK của các thị trường trong các tháng cuối năm nói chung sẽ tăng để phục vụ dịp Lễ giáng sinh và năm mới.
- hàn Quốc, aSean và nga được xem là các thị trường “đầu ra” tốt cho tôm Việt nam khi XK sang các thị trường chính gặp nhiều khó khăn.
- nguồn tôm của Ấn Độ giảm, nguồn cung của indonesia không đạt như kế hoạch, sản lượng tôm của Thái Lan chỉ gần bằng năm ngoái cũng là cơ hội cho tôm Việt nam
2. thách thức
- Bên cạnh những lợi thế, tham gia TPP đồng nghĩa với việc tôm Việt nam phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng, an toàn thực phẩm và những quy định do phía mỹ đề ra. Làn sóng ồ ạt XK vào mỹ sẽ gây áp lực lên ngành tôm nội địa của mỹ, từ đó chính phủ nước này có thể nghĩ tới những biện pháp bảo hộ cho ngành tôm của mình.
- Tính đến nay, giá tôm trên thị trường thế giới giảm 30% là một bất lợi cho các Dn XK tôm của Việt nam.
- Kể từ đầu năm đến nay, các nước XK tôm lớn đã liên tiếp phá giá đồng nội tệ, cụ thể, indonesia phá giá đồng rupiah 42%; malaysia phá giá đồng ringit 33%; Ấn Độ phá giá đồng rupee 20% và Thái Lan phá giá đồng Bath 18%. các doanh nghiệp từ Ấn Độ, indonesia… đã chào bán tôm vào thị trường mỹ với mức giá quá rẻ. chính vì vậy, tôm Việt nam XK hiện đang có giá đắt hơn trên 20% so với tôm xuất khẩu từ indonesia và Ấn Độ. Trong khi đồng tiền của các thị trường nK chủ lực như nhật, eu, hàn Quốc… mất giá mạnh.
- giá thành con tôm của các nước XK khác rẻ hơn Việt nam. giá tôm thành phẩm của Vn là 80.000 đồng/kg, trong khi tôm Ấn Độ chỉ 50.000 đồng/kg, khiến tôm Ấn Độ vào thị trường mỹ rẻ hơn tôm Vn từ 2 - 3 uSD/kg. Lý do khiến giá thành con tôm của Việt nam đang cao hơn các nước, vì 100% thức ăn cho tôm là do Dn nước ngoài nhập về chế biến và cung cấp, ở mức giá 35.000 đồng/kg từ đầu năm đến nay không giảm, trong khi giá trên thế giới thấp hơn nhiều.
- Việt nam nhập khẩu tôm giống với giá khoảng 90 đồng/con, chi phí thức ăn khoảng 35.000 đồng/con, cộng thêm thuốc phòng trừ dịch bệnh, chi phí khác, giá tôm thành phẩm Việt nam khoảng 80.000 đồng/kg, trong khi tôm Ấn Độ chỉ khoảng 50.000 đồng/kg. Thêm nữa, tỷ lệ nuôi tôm thành công ở Việt nam chỉ đạt 30% (ở indonesia, Ấn Độ tới 70%).
4544
CHƯƠNG II SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- Diễn biến tỷ giá giữa uSD với eur và yên nhật còn rất khó lường trong bối cảnh Fed vẫn chưa chính thức tăng lãi suất sẽ tiếp tục là rủi ro đối với các Dn XK tôm.
Bất lợi về tỷ giá, cộng với sự cạnh tranh quyết liệt từ giá tôm xuất khẩu của Thái Lan, Ấn Độ,… thị trường tôm của nước ta sẽ còn đối mặt với nhiều khó khăn trong thời gian tới.
v. dự báo Sản xuất và xuất KhẨu tÔm
1. Sản xuất nguyên liệu
- Quý iV/2015, dự báo thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp, dịch bệnh trên tôm nuôi vẫn tồn tại. Tuy nhiên, giá tôm nguyên liệu có chiều hướng tăng, thuận lợi hơn cho nuôi tôm tại ĐBScL, do đó dự kiến sẽ duy trì ổn định diện tích và sản lượng tôm sú và tôm chân trắng. ước sản lượng tôm Việt nam trong quý cuối cùng của năm nay đạt hơn 200.000 tấn và cả năm có thể đạt 607.000 tấn.
2. xuất khẩu
- nhu cầu nK tôm từ thị trường mỹ trong quý iV/2015 dự kiến tăng để phục vụ dịp lễ hội cuối năm. Tuy nhiên, trên thị trường mỹ, Việt nam còn phải cạnh tranh mạnh với indonesia vì nước này không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh trên tôm đồng thời không phải chịu các loại thuế nK từ mỹ. nhu cầu nK tôm Ấn Độ của thị trường mỹ vẫn cao trong năm nay.
- nhu cầu tôm từ thị trường nhật Bản và eu dự kiến vẫn thấp trong 3 tháng cuối năm do đồng yên, eur giảm giá và suy thoái kinh tế vẫn tồn tại.
XK tôm Việt nam sang các thị trường chính trong quý iV vẫn duy trì mức tăng trưởng âm tuy nhiên mức giảm sẽ ít hơn các tháng trước đó.
- Dự báo trong quý iV/2015, XK tôm Việt nam vẫn chưa thoát khỏi xu hướng sụt giảm so với năm trước với mức giảm khoảng 20-25% đạt khoảng 800 - 850 triệu uSD. XK tôm cả năm dự kiến đạt khoảng 2,9 - 3 tỷ uSd, giảm 25% so với cùng kỳ năm 2014.
4544
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
ChưƠng iii:Sản XuẤT Và XuẤT KhẨu cÁ Tra
4746
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20154746
i. Sản xuất Cá tra nguyên Liệu
diện tích:
- Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, Qiii/2015, diện tích cá tra nuôi mới đạt 800 ha, giảm 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích thu hoạch đạt 813 ha, giảm 15,9% so với Qiii/2014. Tính đến hết tháng 9/2015, diện tích thả nuôi của 9 tỉnh trọng điểm ĐBScL đạt 4.121 ha, giảm 7,6%, diện tích thu hoạch đạt 2.694 ha, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm 2014.
Sản lượng:
- Qiii/2015, sản lượng thu hoạch đạt hơn 231.000 tấn, giảm 8,8% so với Qiii/2014. nhưng tính đến hết tháng 9/2015, tổng sản lượng thu hoạch đạt hơn 751.000 tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước.
- Theo Bộ nn và PTnT, tính đến Qiii/2015, sản xuất cá tra đang dần bước ra khỏi khó khăn do ứng dụng mô hình liên kết sản xuất hiệu quả giữa nông dân, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp cung ứng thức ăn và hệ thống ngân hàng. người nuôi phấn khởi vì yên tâm đầu vào và đầu ra, không lo doanh nghiệp chiếm dụng vốn. những tỉnh ứng dụng mô hình hiệu quả và đạt sản lượng lớn, tăng so với cùng kỳ như: Đồng Tháp (+0,7%), an giang (+3,9%), Bến Tre (+1,8%).
- Thị trường cá tra nguyên liệu tại hầu hết các tỉnh ĐBScL trong tháng 9 vẫn trầm lắng, giá giữ ở mức thấp. Đầu tháng 7/2015, giá cá tại an giang và Đồng Tháp dao động từ 22.500 – 22.700 đồng/kg. Sau đó, giá cá tra ổn định tại mức này. Đến đầu tháng 9/2015, giá cá nguyên liệu lại tiếp tục giảm xuống còn 21.500 – 21.700 đồng/kg. như vậy, trong 9
DIễN BIếN GIÁ CÁ TRA LoẠI I TẠI đồNG THÁp
đồng
/kg
1/7/
2015
23/7
/201
5
1/7/
2015
4/9/
2015
9/7/
2015
30/7
/201
5
21/8
/201
5
11/9
/201
5
17/7
/201
5
14/8
/201
5
28/8
/201
5
18/9
/201
525
/9/2
015
23.000
22.000
21.000
789QIII
313249238800
67.23182.09682.190
231.517
0,690,880,97
0,84
234285295813
0,950,670,96
0,84
0,701,011,07
0,91
TìNH HìNH SẢN XUẤT CÁ TRA QIII/2015 TẠI đBSCL
Tháng Diện tích thu hoạch
Diện tích thu hoạch (ha)
SL thu hoạch (tấn)
SL thu hoạch
Diện tích nuôi mới (ha)
Diện tích nuôi
2015
Nguồn: Tổng cục Thủy sản
So sánh 2015/2014 (%)
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
tháng qua, thị trường cá tra khá ảm đạm, giá hiện đang ở mức xấp xỉ giá thành sản xuất. Tuy nhiên, hiện ở một số địa phương, các hộ nuôi cá thể đã tham gia chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ cá tra vẫn hiệu quả.
ii. xuất KhẨu
1. Cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu
- cá tra phi lê đông lạnh, tươi, nguyên con (hS03) chiếm 99% tổng giá trị XK, đạt 1,15 tỷ uSD.
- giá trị XK cá tra chế biến (hS16) chiếm 1%, tăng nhẹ 1,3% so với cùng kỳ năm 2014. 65% sản phẩm cá tra chế biến XK sang thị trường eu.
- Tính đến hết tháng 9/2015, đã có hơn 35 loại sản phẩm cá tra khác nhau XK.
Cá tra mã HS03 (1)Cá tra sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã HS03, trừ mã HS0304)Cá tra (thuộc mã HS0304) Cá tra chế biến khác thuộc mã HS16 (2)Tổng XK cá tra (1 + 2)
-9,4-39,6
-5,6+1,3
-9,3
99,0
1,0100,0
1.146.333.64584.796.936
1.061.536.70912.057.408
1.158.391.052
Sản phẩm T1-T9/2015 (USD)
Tỷ lệ GT (%)
So với 2014 (%)
SẢN pHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU 9 THÁNG đầU NăM 2015
4948
Tổng sốAn GiangBến TreCần ThơĐồng ThápHậu GiangSóc TrăngTiền GiangTrà VinhVĩnh Long
4.121365649802
1.851976469
8216
751.364133.618124.840
97.029295.496
17.2016.725
23.2211.785
51.449
0,950,491,040,981,190,651,200,860,911,24
2.694432612402891
632566
9195
0,920,430,951,051,100,731,160,870,761,13
1,100,831,041,131,150,664,440,088,491,14
TìNH HìNH SẢN XUẤT CÁ TRA 9 THÁNG đầU NăM 2015 TẠI đBSCL
Diện tích thu hoạch
Diện tích thu hoạch (ha)
SL thu hoạch (tấn)
SL thu hoạch
Diện tích nuôi mới (ha)
Diện tích nuôi
2015
Nguồn: Tổng cục Thủy sản
So sánh 2015/2014 (%)
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20154948
2. thị trường
- Tính đến hết tháng 9/2015, Việt nam XK cá tra sang 136 thị trường, giảm 12 thị trường so với năm 2014, giá trị XK cá tra đạt 1,16 tỷ uSD, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm 2014.
- Top 8 thị trường chính gồm: mỹ, eu, Trung Quốc, aSean, mexico, Brazil, ảrập Xêut, colombia chiếm 76% tổng giá trị XK.
- 9 tháng đầu năm 2015, giá trị XK cá tra sang một số thị trường tăng: anh (+19,6%); Trung Quốc (+49%); Thái Lan (+4,9%); ảrập Xêut (+11,5%). Trong khi đó, XK sang các thị trường lớn như: mỹ (-3,2%); eu (-16%), Tây Ban nha (-40,6%), mexico (-12,7%), Brazil (-42,6%) so với cùng kỳ năm trước.
MỹTrung Quốc & HKMexicoBrazilSaudi ArabiaColombiaHà LanTây Ban NhaThái LanAnhTổng 10 TT:Các TT khác:Tổng cộng:
Hà LanAnhThái LanUAESingaporeĐứcSaudi ArabiaTrung Quốc & HKAustraliaIsraelTổng 10 TT:Các TT khác:Tổng cộng:
20,569,855,354,604,164,043,253,063,042,93
60,8439,16
100,00
34,8720,79
9,286,105,074,553,292,671,791,77
90,199,81
100,00
123456789
10
123456789
10
207,87899,64154,06646,50442,09340,85732,89830,95230,70229,643
615,233396,003
1011,236
3,9412,3501,0490,6900,5720,5140,3720,3010,2030,200
10,1921,109
11,301
XK SẢN pHẨM CÁ TRA SANG CÁC THỊ TRƯỜNG T1-8/2015
GT(triệu USD)
GT(triệu USD)
Thị phần(%)
Thị phần(%)Thị trường Thị trườngSTT STT
Cá tra sống/ tươi/đông lạnh/khô (Mã HS 03) Cá tra chế biến (Mã HS 1604)
Trung Quốc 9,9%
Brazil 4,7%
ASEAN8,7%
Mỹ20,1%
EU 18,9%
Mexico 5,6%
Các TT khác32,0%
Cơ cấu thị trường nhập khẩu cá tra 9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Trung Quốc 9,9%
Brazil 7,4%
ASEAN8,0%
Mỹ18,9%
EU 20,4%
Mexico 5,8%
Các TT khác33,4%
Cơ cấu thị trường nhập khẩu cá tra 9 tháng đầu năm 2014 (GT)
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
• Mỹ
- Qiii/2015, giá trị XK sang mỹ đạt 74 triệu uSD, thấp hơn giá trị XK sang thị trường eu khoảng 2 triệu uSD, giảm 16,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết tháng 9/2015, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường này đạt 233 triệu uSd, giảm nhẹ 3,2% so với 9 tháng đầu năm 2014.
- như vậy, sau khi giá trị XK tăng nhẹ trong Qii thì sang Qiii/2015, giá trị XK sang thị trường mỹ lại giảm so với cùng kỳ năm 2014.
- ngày 14/9/2015, Bộ Thương mại mỹ (Doc) đã ra phán quyết sơ bộ mức thuế chống bán phá giá lần thứ 11 (Por11) đối với cá tra philê đông lạnh của Vn vào thị trường này trong giai đoạn 1/8/2013 đến 31/7/2014. Theo đó, mức thuế mà hai bị đơn bắt buộc là hung Vuong corP và TaFiShco lần lượt là 0,36 uSD/kg và 0,84 uSD/kg. 16 công ty là bị đơn tự nguyện trong đợt xem xét lần này chịu mức thuế là 0,6 uSD/kg. mặc dù đây mới chỉ là
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG Mỹ, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
4540353025201510
50
6050403020100-10-20-30
2014 2015 Tăng trưởng (%)
5150
MỹEUHà LanAnhTây Ban NhaĐứcTQ & HKHồng KôngASEANThái LanSingaporePhilipinesMexicoBrazilẢrập XêutColombiaCác TTkhácTổng
-3,2-16,1
-7,1+19,6
-40,6-28,8
+49,1-12,7-1,3
+4,9-5,5-2,2
-12,7-42,6
+11,5-7,9
-16,8-9,3
233,071218,892
40,94036,16736,03521,613
114,99425,050
101,33435,40826,76820,370
65,18253,97447,21445,293
278,4381.158,391
78,00168,22613,01612,34210,379
7,61030,042
7,30333,60310,727
8,9757,653
26,8203,247
12,31917,26587,328
356,851
81,04874,37214,97512,56112,173
7,22640,157
8,90735,66613,603
8,3816,919
11,96122,96418,680
9,79698,502
393,146
25,50327,533
4,9904,2604,5832,801
15,0782,922
10,3643,9132,8101,745
6,60312,242
5,0147,222
31,486141,045
23,43522,465
3,8572,8293,9271,377
14,6653,124
11,3183,5083,6012,126
8,7338,0516,4516,575
29,800131,494
25,08426,296
4,1024,1744,9732,598
15,0512,793
10,3833,6573,0011,927
11,0657,4704,7494,435
31,321135,855
74,02176,29412,94911,26413,482
6,77744,795
8,83932,06611,077
9,4125,798
26,40127,76316,21518,23292,607
408,394
-16,9-13,2
-6,2-10,4-23,7-32,6
+46,5-7,5
+5,2+23,3
+0,3-6,7
+18,3-15,5
+37,2+1,2-28,2
-9,7
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG CÁC THỊ TRƯỜNG ( triệu USD)
So với 2014 %
% tăng/ giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Thị trường
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20155150
phán quyết sơ bộ của Doc và mức thuế 0,6 uSD/kg thấp hơn so với Por10 nhưng vẫn rất khó để các Dn cá tra Việt nam có thể đưa hàng vào mỹ. Đây cũng là một yếu tố tác động xấu đến XK cá tra sang thị trường mỹ.
- Tính đến hết tháng 8/2015, Việt nam là nguồn cung sản phẩm philê cá, miếng, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (hS 0304) lớn thứ 3 của mỹ (sau Trung Quốc và chile).
- 7 tháng đầu năm 2015, giá trị nK cá tra và cá da trơn của mỹ giảm 6-12% so với cùng kỳ năm trước. hiện nay, cá tra Việt nam đang bị giảm thị phần tại thị trường mỹ do thuế cBPg và bị giành thị phần bởi các mặt hàng tôm, cá hồi và mặt hàng cá rô phi của Trung Quốc.
NHập KHẨU SẢN pHẨM CÁ RÔ pHI đÔNG LẠNH CỦA Mỹ
Giáp xác
Philê cá, miếng, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh
Cá rô phi phile, đông lạnh
Cá Cod phile đông lạnh
Cá tra và cá da trơn phile, đông lạnh
Cá rô phi tươi, ướp lạnh
Cá Alaska Pollack phile, đông lạnh
Cá Haddock phile, đông lạnh
Cá nguyên con tươi, ướp lạnh
Nhuyễn thể
Cá nguyên con đông lanh
Cá khô hoặc hun khói và bột cá làm thức ăn cho người
Cá sống
Động vật thủy sinh và động vật không xương sống khác
4,196,723
3,747,972
496,670
225,189
257,935
149,749
81,273
63,143
1,148,748
608,535
414,698
198,813
44,868
23,012
525,133
441,873
58,651
29,679
23,959
16,946
11,771
6,009
156,944
75,150
49,538
19,164
5,449
2,378
559,551
436,160
54,789
27,358
28,643
16,932
8,908
5,080
146,636
74,168
57,589
25,743
4,903
3,079
793,759
451,821
56,021
26,208
31,077
17,591
10,370
4,847
161,446
95,297
46,423
27,369
4,980
4,542
477,852
413,420
42,426
28,256
30,881
18,516
9,707
5,441
149,729
76,220
43,018
24,268
5,497
3,292
452,632
404,804
24,800
14,907
33,619
18,412
6,665
3,325
146,361
63,716
54,953
23,839
6,337
3,462
447,967
528,585
74,727
32,467
33,096
21,774
10,753
12,748
149,151
76,206
53,590
31,115
6,501
3,055
390,245
501,712
83,263
32,779
34,288
20,183
11,362
11,936
119,088
67,368
44,789
23,212
5,443
1,806
549,584
569,597
101,993
33,535
42,372
19,395
11,737
13,757
119,393
80,410
64,798
24,103
5,758
1,398
0306
0304
30461
30471
30462
30431
30475
30472
0302
0307
0303
0305
0301
‘0308
NHập KHẨU THỦY SẢN VÀ MỘT Số LoÀI CÁ THỊT TRắNG CỦA Mỹ 8 THÁNG đầU NăM 2015 (Nghìn USD) - Nguồn: ITC
T1Mã HS Sản phẩm T5T3 T7T2 T6T4 T8 T1-T82015
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- Quý i/2015, giá trị nK cá rô phi và cá tra của mỹ tăng mạnh 52-53% so với cùng kỳ năm 2014, nhưng quý ii/2015, giá trị nK 2 sản phẩm này lại giảm, trong đó, giá trị nK cá rô phi của mỹ giảm 12,5%; cá tra và cá da trơn giảm 6,8% so với quý ii/2014. Điều đáng lưu ý, quý i/2015, tỷ trọng nK cá tra và cá da trơn của mỹ từ Trung Quốc tăng mạnh.
- Quý iii/2014, giá trị nK cá tra và da trơn của mỹ từ Trung Quốc chỉ chiếm 2,6% nhưng quý i/2015 đã tăng lên 16,2%. Đây cũng có thể là một lý do khiến nK cá tra từ Việt nam của Trung Quốc 6 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh.
• EU
- Qiii/2015, giá trị XK cá tra sang thị trường eu đạt gần 76,3 triệu uSD – mức cao nhất trong top 8 thị trường XK lớn nhất của Việt nam nhưng vẫn giảm 13,2% so với Qiii/2014. Tính đến hết tháng 9/2015, giá trị XK cá tra sang eu đạt 218,9 triệu uSd, giảm 16% so với cùng kỳ năm trước.
- 9 tháng đầu năm 2015, 4 thị trường đơn lẻ lớn nhất trong khối là: hà Lan, anh, Tây Ban nha và Đức. giá trị XK thị trường anh tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước. 3 thị trường XK còn lại là hà Lan, Tây Ban nha và Đức giảm lần lượt: 7,1%; 40,6% và 28,8% so với cùng kỳ năm trước.
- Từ cuối năm 2014, đồng eur bị mất giá kỷ lục so với uSD. chính sách thúc đẩy XK này đã ảnh hưởng lớn tới các nhà nK. chính vì vậy, nhiều Dn eu giảm nK và đề nghị các nhà cung cấp Việt nam giảm giá bán. Đây là cũng là một lý do khiến XK cá tra Việt nam sang thị trường eu 3 tháng đầu năm 2015 giảm mạnh. Trong 5 thị trường đơn lẻ XK hàng đầu
5352
NHập KHẨU CÁ TRA pHILE đÔNG LẠNH CỦA Mỹ
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20155352
tại eu, trong 3 năm trở lại đây, duy nhất giá trị XK sang thị trường anh tăng trưởng ổn định và khả quan tăng 23% (năm 2012-2014).
Tây Ban Nha - XK giảm mạnh 40,6%
- Từ vị trí là thị trường XK lớn nhất của cá tra Việt nam sang eu trong 8 tháng đầu năm 2014, Tây Ban nha đã tụt xuống vị trí thứ 3 (sau hà Lan và anh) trong 3 quý đầu năm nay.
- cùng với thị trường Đức, 9 tháng đầu năm nay, giá trị XK cá tra sang thị trường Tây Ban nha sụt giảm mạnh: 40,6% so với cùng kỳ năm trước. Ở mức tăng trưởng âm liên tiếp ngay từ đầu năm 2015, giá trị XK cá tra sang thị trường Tây Ban nha liên tục sụt giảm từ 21,8-73,3% so với cùng kỳ năm 2014 chưa có dấu hiệu phục hồi.
- Theo thống kê mới nhất của iTc, nửa đầu năm 2015, giá trị nK nhiều nhóm hàng thủy sản của Tây Ban nha cũng giảm sút, trong đó, giá trị nK tôm và giáp xác khác (hS 0306) giảm 9,23%; cá nguyên con tươi (giảm 13,03%); phile cá tươi, đông lạnh, ướp lạnh cũng giảm 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nK cá tra, cá da trơn phile, đông lạnh (hS 030462) cũng giảm 26,7% so với cùng kỳ năm 2014.
TGViệt NamHà LanBồ Đào NhaĐứcPhápBỉItalyTrung Quốc
-27,8-29,3-12,8
-2,3+112-49,1-43,3-76,7-100
29.79226.162
1.632953490403115
37-
15.60413.910
989269239150
444-
14.18812.252
643684251253
7133
-
78.61670.562
3.0232.103
7881.425
346331
40
41.25336.982
1.872975231791203159
40
NHập KHẨU CÁ TRA, DA TRƠN đÔNG LẠNH CỦA TâY BAN NHA QI-QII/2015 (Nghìn USD) - Nguồn: ITC
Nguồn cung QI-QII2014
QI-QII2014
Tănggiảm %2014 QI QII
EUTây Ban NhaAnhHà LanĐứcItalyBỉPhápBồ Đào NhaBa LanHy LạpÁoThụy ĐiểnRomaniaĐan MạchCộng hòa Czech
149.33424.41620.81220.37616.98212.85211.904
7.3346.4625.4513.5052.7052.3132.1802.0211.796
123456789
101112131415
31.7394.5414.2804.8582.6743.3523.2862.069
984685931500599223455296
30.2175.6884.7013.9193.0762.9762.4371.2091.609
878689463353562314178
27.6984.1293.2863.9173.6501.9211.9641.6821.1821.283
757648320433346539
27.8494.3184.0813.9773.1012.1232.160
9481.3751.248
605514535490421316
31.8315.7404.4643.7054.4812.4802.0571.4261.3121.357
523580506472485467
NHập KHẨU CÁ TRA, CÁ DA TRƠN CỦA EU T1-5/2015 (Nghìn USD) - Nguồn: ITC
T1-T5/2015Thị trường T1 T3T2 T4 T5STT
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- hiện nay, Việt nam vẫn là nguồn cung lớn nhất cung cấp sản phẩm cá tra cho hầu hết các khách hàng Tây Ban nha. Tuy nhiên, theo tính toán của iTc, nK cá tra, cá da trơn trong hai quý đầu năm của Tây Ban nha cũng giảm 29,3% so với cùng kỳ năm 2014.
- cùng với giảm nK cá tra, trong nửa đầu năm nay, giá trị nK một số loài cá thịt trắng, cá rô phi của Tây Ban nha cũng giảm còn nK cá ngừ, cá hồi, cá coalfish lại tăng so với năm trước.
Hà Lan – Thị trường NK cá tra chế biến lớn nhất tại EU
- Tính đến hết tháng 9/2015, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường hà Lan đạt 40,9 triệu uSD, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là thị trường XK sản phấm cá tra chế biến lớn nhất của các Dn XK cá tra Việt nam.
- mặc dù giá trị XK giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng hà Lan vẫn là thị trường tiềm năng và giá tốt tại châu Âu của các Dn XK cá tra Việt nam. Đây là thị trường XK lớn nhất các mặt hàng gTgT như: cá tra cuộn cá hồi xiên que tẩm ớt, thơm và cà chua; cá tra phile định hình tẩm bột; cá tra phile tẩm mù tạt, thì là…
- Quý 2/2015, giá trị XK cá tra sang thị trường hà Lan khá tốt, tăng trưởng trung bình từ 1,2-15% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, quý 1 và quý 3/2015, giá trị XK lại giảm từ 15-19% so với cùng kỳ năm 2014. Do đó, tổng giá trị XK cá tra trong 3 quý đầu năm 2015 sang thị trường này giảm.
- Theo thống kê của iTc, 6 tháng đầu năm 2015, giá trị nK hầu hết các sản phẩm cá thịt trắng, trong đó có cá tra đông lạnh giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, cá cod đông lạnh và cá rô phi giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, lần lượt 17,8% và 36,3%. Sự mất giá của đồng eur và chính sách hạn chế nK để bảo hộ sản xuất trong nội khối khiến cho các Dn nK gặp khó khăn. chính vì lý do đó khiến nhiều Dn nK hà Lan khó chấp nhận mua cá tra chế biến với giá cao hơn sản phẩm đông lạnh.
• Thị trường ASEAN: NK không ổn định
- Trong quý ii/2015, giá trị XK cá tra sang aSean trong đó, 3 thị trường lớn nhất trong khối đều giảm: Thái Lan giảm 1,8%; Singapore (-8,4%); Philippines (-0,2%) so với cùng kỳ năm trước. Sự sụt giảm nửa đầu năm nay là do trong nhiều tháng, giá trị XK sang aSean giảm và không ổn định, trong đó giá trị XK tháng 2/2015 giảm mạnh nhất: 18,3% so với cùng
5554
GIÁ NHập KHẨU TRUNG BìNHCÁ TRA CỦA HÀ LAN
USD/
kg
T1 T4T2 T5 T6T3
3,4
3,2
3,0
2,8
2,6
2,4
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20155554
kỳ năm trước. Tiếp tục trong tháng 4 và 5/2015, giá trị XK cũng giảm từ 8,2-11,9% so với cùng kỳ năm 2014.
- Qiii/2015, giá trị XK cá tra sang aSean đạt 32 triệu uSd, tăng 5,2% so với Qiii/2014. Tính đến hết tháng 9/2015, tổng giá trị XK sang thị trường này đạt 101,3 triệu uSD, giảm 1,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, 3 thị trường XK lớn nhất trong khối chỉ có Thái Lan giá trị XK tăng gần 5%, Singapore giảm 5,5% và Philipines giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2014.
- hiện nay, Thái Lan là thị trường XK cá tra lớn nhất của các Dn cá tra Việt nam tại aSean. Theo thống kê của hiệp hội Thực phẩm Đông lạnh Thái Lan (TFFa), hiện Việt nam là nguồn cung lớn thứ 2 (sau Đài Loan) các sản phẩm cá (hS 0302; 0303 và 0304), nửa đầu năm nay, giá trị nK nhóm thủy sản này tăng mạnh hơn 36,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm sản phẩm cá nguyên con, đông lạnh (hS 0303) có giá trị nK lớn nhất chiếm tới 66,8% tổng giá trị nK thủy sản.
- cá tra Việt nam cũng đang bị cạnh tranh với sản phẩm cá alaska Pollack, cá cod, cá rô phi (thuộc hS 0303) tại thị trường Thái Lan vì giá trị nK các sản phẩm này của Thái Lan trong quý i/2015 tăng 34-50% so với cuối năm 2014. Tuy nhiên, trong cơ cấu nK nhóm cá tươi, ướp lạnh (hS 0304) thì cá tra, cá da trơn vẫn có giá trị nK lớn thứ 2 (sau cá hS 030499), giá trị nK giảm nhẹ 5% so với QiV/2014.
- Tính đến hết tháng 9/2015, aSean vẫn khẳng định vị trí là thị trường XK quan trọng của cá tra Việt nam, tuy nhiên, giá trị XK giảm dần một phần do các Dn XK Việt nam chủ động giảm XK sang Thái Lan và tăng tỷ trọng sang thị trường Trung Quốc. nhu cầu không tăng hơn so với cùng kỳ, có thể năm 2015, giá trị XK sang khu vực này giảm 3-5% so với năm 2014.
ASEANSingaporeThái LanMalaysiaBruneiCampuchiaIndonesiaMyanmarLào
78
21-22292927-69
1.900-79
81.09135.11529.02216.634
12011
1321
56
86.66037.95135.12412.929
470113
412012
54.90233.85918.557
---
2.434-
52
NHập KHẨU CÁ TRA, CÁ DA TRƠN CỦA ASEAN - Nguồn: ITC
Thị trường Tăng/giảm so với 2013 (%)2012 2013 2014
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG ASEAN, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
16141210
86420
20151050-5-10-15-20-25
2014 2015 Tăng trưởng (%)
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
• Mexico
- Qiii/2015, giá trị XK cá tra sang thị trường mexico đạt 26,4 triệu uSd, tăng 18,3% so với Qiii/2014. Tính đến hết tháng 9/2015, tổng giá trị XK sang thị trường này đạt 65,1 triệu uSD, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm 2014. Đây là thị trường lớn truyền thống của các Dn XK cá tra Việt nam.
- Theo thống kê mới nhất của iTc, trên số liệu của Viện Địa lý và Thống kê quốc gia mexico (inegi), hiện nay, Việt nam là nguồn cung thủy sản lớn thứ 3 của mexico (sau Trung Quốc và chile). Trong đó, 3 thị trường lớn nhất đều có một số sản phẩm “thế mạnh” riêng và “độc quyền” tại mexico.
- Trong cơ cấu nK thủy sản 5 tháng đầu năm 2015, mặt hàng cá phi lê cắt miếng, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (hS 0304), chiếm từ 54-72% tổng giá trị nK thủy sản. Trong đó, cá rô phi phile, đông lạnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm cá (hS 0304), chiếm từ 29-42% tổng giá trị nK.
- hiện cá tra Việt nam đang chịu sự cạnh tranh mạnh của sản phẩm cá rô phi Trung Quốc tại thị trường mexico. các Dn thủy sản Trung Quốc đang có nhiều chiến dịch quảng bá, xúc tiến thương mại khá tốt tại thị trường tiêu thụ thủy sản lớn tại Bắc mỹ này.
- Khi Dn Trung Quốc tập trung vào thế mạnh cá rô phi phile đông lạnh thì Dn chile lại thúc đẩy XK cá hồi, cá toothfish, nhuyễn thể (hS 0307) tại mexico. cùng với cá tra, các sản phẩm thế mạnh của Trung Quốc và chile là cá rô phi, cá hồi, cá toothfish, nhuyễn thể đang được các nhà nK mexico ưa chuộng nhất.
- Trong nhóm cá (hS 0304), cá rô phi Trung Quốc đang “thống lĩnh” tại thị trường mexico và dẫn đầu trong nhóm hàng nK, sau đó mới tới cá tra Việt nam, chiếm khoảng 22-40% tổng giá trị nK nhóm cá (hS 0304). Tuy nhiên, tỷ trọng nK cá rô phi từ Trung Quốc và cá tra Việt nam của khách hàng mexico đang tiến sát gần nhau. Đây là thị trường tiềm năng tương lai của cá tra trong 5 năm tới.
- Theo thống kê của iTc, giá nK cá tra của mexico trong 5 tháng đầu năm 2015 khá tốt và ổn định. mặc dù, tháng 1-2/2015, giá nK giảm xuống mức 1,9-19,2 uSD/kg. nhưng từ tháng 3-5/2015, giá nK trung bình tăng dần lên mức 2-2,5 uSD/kg.
XUẤT KHẨU CÁ TRA SANG MEXICo, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
16
14
12
10
8
6
4
2
0
100806040200-20-40-60-80
2014 2015 Tăng trưởng (%)
5756
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- ngoài việc cạnh tranh với cá rô phi, cá hồi, nhuyễn thể, cá Tra Việt nam còn phải cố gắng giành thị phần với một số sản phẩm cá thịt trắng đang được khá ưa thích tại mexico như: cá cod phile, đông lạnh, cá alaska Pollack phile, đông lạnh, tôm…
- mặc dù, 9 tháng đầu năm 2015, XK cá tra đang chững tại thị trường mexico nhưng dự báo trong quý iV/2015, giá trị XK sẽ ổn và tăng dần. Tuy nhiên, giá trị XK sẽ không tăng trưởng mạnh trong nửa năm 2016.
3. doanh nghiệp xuất khẩu cá tra
- 9 tháng đầu năm 2015, có khoảng 130 Dn tham gia XK cá tra. Trong đó, top 5 Dn lớn nhất gồm các công ty Vinh hoan corP, hung Vuong corP, BienDong SeaFooD, naVico và i.D.i corP với doanh số đạt khoảng 439 triệu uSD, chiếm 38% tổng doanh số XK cá tra và 9% tổng XK thủy sản của cả nước.
Cá phi lê cắt miếng, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh
Cá rô phi phile, đông lạnh
Cá Tra, cá da trơn phile đông lạnh
Cá Cod phile, đông lạnh
Cá Alaska Pollack phile, đông lạnh
Giáp xác
Nhuyễn thể
Cá nguyên con đông lạnh
Cá xông khói, bột cá dùng làm thực phẩm cho người
Cá nguyên con tươi
Cá sống
Thủy sinh không xương sống, trừ giáp xác và nhuyễn thể sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh
0304
030461
030462
030471
030475
0306
0307
0303
0305
0302
0301
0308
34.554
13.458
12.233
52
234
15.682
2.275
10.372
258
476
289
2
34.560
12.377
12.522
3
437
9.605
3.058
9.160
852
390
232
2
36.626
10.695
14.743
79
353
6.065
2.989
3.425
621
710
328
10
25.084
9.264
6.580
30
161
1.856
2.695
6.637
335
408
280
1
26.580
11.308
5.891
43
26
7.213
2.720
1.337
821
314
222
19
157.404
57.102
51.969
207
1.211
40.421
13.737
30.931
2.887
2.298
1.351
34
NHập KHẨU THỦY SẢN CỦA MEXICo 5 THÁNG đầU NăM 2015 (Nghìn USD) - Nguồn: ITC
T1-T5/2015Sản phẩm T1 T3T2 T4 T5Mã HS
VINH HOAN CORPHUNG VUONG CORPBIENDONG SEAFOODNAVICOI.D.I CORP
17,7-27,667,6-9,04,8
3,461,501,681,391,03
14,476,267,045,834,30
167.671.28072.549.88581.501.73867.582.00349.807.640
12345
5 DoANH NGHIỆp XUẤT KHẨU CÁ TRA LớN NHẤT VIỆT NAM T1-9/2015
Doanh nghiệpSTTTăng/giảm %so với cùng kỳ
2014
Tỷ trọng trong tổng XK cá tra
(%)
Doanh số (USD)
Tỷ trọng trong tổng XK thủy
sản (%)
5756
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
iii. CƠ hội – tháCh thỨC
1. Cơ hội
- ngày 5/10/2015, hội nghị Bộ trưởng Thương mại các nước thành viên hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã đạt được thỏa thuận cuối cùng và kết thúc đàm phán hiệp định TPP của 12 nước thành viên. hiện nay 11 nước thành viên tham gia TPP là: mỹ, nhật Bản, canada, australia, Singapore, mexico, malaysia, newzealand, chile, Peru và Brunei đều là những đối tác chiến lược của thủy sản Việt nam. 8 tháng đầu năm 2015, tổng giá trị XK thủy sản sang 11 thị trường này đạt gần 1,92 tỷ uSD, chiếm 45,4% tổng giá trị XK. Đây cũng là cơ hội tốt để các Dn XK cá tra đẩy mạnh hơn nữa XK sang các thị trường này.
- Khi hiệp định Thương mại tự do giữa Việt nam và Liên minh hải quan (gồm nga, Belarus và Kazakhstan) (hiệp định VcuFTa) đi vào thực thi, phía Liên minh hải quan, thủy sản là nhóm hàng sẽ được hưởng ưu đãi thuế ngay lập tức từ khi hiệp định được kí kết có hiệu lực. Thêm nữa, ngoài lợi ích từ thuế thì hiệp định còn đem lại một loạt các thỏa thuận thương mại nữa về kiểm tra chất lượng aTTP, kiểm dịch sản phẩm (SPS). hàng rào kỹ thuật này đã thống nhất nhiều nguyên tắc minh bạch, đúng với thông lệ quốc tế. Với những quy tắc như thế, các Dn XK cá tra sẽ tránh được rất nhiều rủi ro về các yêu cầu an toàn thực phẩm XK. Đây là thị trường XK khá quan trọng của các Dn XK cá tra.
- ngày 4/9/2015, Bộ nn và PTnT đã gửi công văn tới Thủ tướng chính phủ báo cáo kết quả thực hiện nghị định số 36/2014/nĐ-cP và đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung của nghị định này theo quy trình rút gọn và lùi thực hiện một số quy định đến năm 2016 và năm 2019. Sau đó, ngày 25/9/2015, Văn phòng chính phủ đã gửi công văn số 7678/VPcP - KTn tới Bộ nn và PTnT nêu ý kiến Phó Thủ tướng hoàng Trung hải đồng ý việc xây dựng, ban hành nghị định sửa đổi, bổ sung nghị định số 36/2014/nĐ-cP (nĐ 36) ngày 29/4/2014 của chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra áp dụng theo trình tự, thủ tục rút gọn. Đây là giải pháp đồng hành, tháo gỡ bớt khó khăn, giảm áp lực tâm lý cho các Dn XK cá tra Việt nam.
- Thị trường tiềm năng Trung Quốc cũng mở ra nhiều cơ hội cho Dn XK cá tra Việt nam. Ít nhất trong năm 2015, tận dụng những thuận lợi tại thị trường này, Dn XK Việt nam có thể tăng giá trị XK cá tra sang Trung Quốc trên 50% so với cùng kỳ năm trước.
9 tháng đầu năm, trong khi XK cá tra sang hầu hết các thị trường khác đều sụt giảm, thì Trung Quốc là thị trường duy trì được mức tăng trưởng khả quan 49 – 50%. Trung Quốc chiếm gần 10% XK cá tra của Việt nam với giá trị nK gần 115 triệu uSD. XK sang thị trường này vẫn tiếp tục tăng trong quý iii và những tháng cuối năm. riêng XK sang Trung Quốc trong quý iii đạt 45 triệu uSD, tăng 46%.
- năm 2015, các Dn XK cá tra cũng cần đẩy mạnh hơn sản phẩm gTgT sang thị trường eu như: hà Lan, anh. nhu cầu hàng chế biến tại 2 thị trường này đang tăng mạnh.
5958
CHƯƠNG III SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
2. thách thức
- Tham gia vào các hiệp định FTa hay TPP vừa tạo cơ hội nhưng cũng chính là khó khăn, thách thức cho các nước tham gia. Trong đó, các nước thành viên tham gia TPP sẽ được giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và cắt giảm bằng 0% năm 2015. Đây sẽ là tín hiệu tốt cho các Dn XK hải sản nhưng lại là thách thức không nhỏ đối với cá Tra khi phải cạnh tranh với các loài cá nK, trong đó có cá tuyết ngay tại “sân nhà”.
- Thị trường mỹ và eu tiếp tục chưa khả quan trong 2 quý cuối năm, giá trị XK dự báo tiếp tục tăng trưởng chậm hoặc giảm 15-20% so với cùng kỳ. hai thị trường XK lớn nhất khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tình hình XK chung của sản phẩm cá tra. ngoài thị trường mỹ, các thị trường XK tiềm năng khác như: aSean, mexico, Brazil lại không ổn định. Đây cũng là khó khăn lớn về thị trường cho Dn XK cá tra Việt nam.
- Thuế cBPg cá tra giai đoạn Por10 đã tác động xấu đến XK cá tra sang thị trường mỹ với mức thuế gần 1 uSD/kg. Kết quả sơ bộ thuế cBPg giai đoạn Por11 với mức 0,6 uSD/kg vẫn là mức cao đối với Dn cá tra sang mỹ khi mà áp lực về vòng xoáy giảm giá nông thủy sản đang đè nặng lên Dn XK trong giai đoạn hiện nay.
- Tỷ giá các đồng ngoại tệ khác do với đồng uSD giảm đang và sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình XK cá tra chung. Dự báo, khó khăn này sẽ còn kéo dài đến hết năm 2015.
- giá nguyên, nhiên liệu đầu vào, giá thức ăn chăn nuôi cao đang ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất, nuôi cá tra. giá XK giảm, nhu cầu tiêu thụ thế giới chậm, giá cá nguyên liệu thấp, nhiều hộ nuôi cá đã giảm diện tích nuôi vì không có lãi. Đây sẽ là khó khăn lớn về nguyên liệu cho các Dn XK cá tra trong năm 2015.
iv. dự báo Sản xuất và xuất KhẨu Cá tra nĂm 2015
1. dự báo sản xuất cá tra nguyên liệu
- Do những khó khăn về thị trường sẽ tác động lớn tới hoạt động trong nước nên dự kiến, diện tích nuôi cá tra của quý iii và iV/2015 vẫn giữa ở mức trên 5.700 ha. Sản lượng thu hoạch cũng trên 550.000 nghìn tấn.
- năm 2015, tổng diện tích nuôi cá tra ước đạt khoảng 5.700 ha, tổng sản lượng 1,1 triệu tấn, tương đương so với năm 2014.
2. xuất khẩu cá tra
- Dự báo, giá trị XK cá tra quý iV/2015 đạt 415 triệu uSD. như vậy, với xu hướng này, XK cá tra năm 2015 có thể đạt khoảng 1,6 tỷ uSd, thấp hơn 9% so với mức 1,77 tỷ uSD năm 2014.
5958
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015 6160
ChưƠng iv:XuẤT KhẨu cÁ ngỪ
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20156160
XK cá ngừ của cả nước quý iii/2015 đạt 117 triệu uSD, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng XK cá ngừ 9 tháng đầu năm đạt 342 triệu uSd, giảm gần 6% so với 363 triệu uSD cùng kỳ năm ngoái.
XK chưa hồi phục vì nhu cầu nK của các thị trường lớn thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, giá cá ngừ trên thị trường thế giới vẫn thấp hơn so với năm ngoái nên giá trị XK sang các thị trường không thể hồi phục.
i. Khai tháC
- hiện đang bước vào thời kỳ cao điểm mùa khai thác cá nam 2015, ngư dân tích cực ra khơi bám biển, số lượng tàu thuyền được cải hoán, nâng cao năng suất ngày càng tăng, mô hình liên kết tổ đội hoạt động tương đối hiệu quả. các địa phương tạo điều kiện cho các chủ tàu thuyền ra khơi xa khai khác như: Trang bị máy thông tin liên lạc, thành lập tổ, đội tự nguyện để giúp đỡ nhau trong các hoạt động đánh bắt hải sản, cứu hộ trên biển; hỗ trợ vay vốn ưu đãi để cải hoán, đóng mới tàu thuyền công suất lớn; Tổ chức đăng ký, đăng kiểm, kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá nên các chuyến đi biển xa bờ đạt hiệu quả khá.
- nghề khai thác cá ngừ đạt khá, do ngư dân khai thác bằng phương tiện kỹ thuật cao, thiết bị được cải tiến: Sản lượng cá ngừ của 3 tỉnh trọng điểm ước đạt khoảng 14.814 tấn, trong đó: Phú yên đạt 3.835 tấn tăng 13,6% so cùng kỳ năm trước; Bình Định đạt là 7.460 tấn, tăng 4,9 % so với cùng kỳ; Khánh hòa ước 3.519 tấn tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.
ii. xuất KhẨu
1. Sản phẩm
- cơ cấu sản phẩm cá ngừ XK thay đổi so với năm trước, giảm tỷ trọng XK các sản phẩm cá ngừ chế biến, tăng tỷ trọng các sản phẩm tươi sống, đông lạnh và khô. Theo đó, XK cá ngừ chế biến mã hS16 năm nay chỉ chiếm 45,6% trong khi năm ngoái là 47%, cá ngừ mã hS03 đã tăng từ 53% lên 54,4%.
Tỷ trọng sản phẩm cá ngừ xuất khẩu, T1-T9/2015
45% 33%
12%
Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã 16)
Cá ngừ chế biến khác(thuộc mã 16)
Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/khô (thuộc mã 03) (trừ cá thuộc mã 0304)
Cá ngừ thuộc mã 0304 (trừ sản phẩm trả cá và surimi)10%
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- Xét riêng từng mặt hàng, XK các sản phẩm thăn cá ngừ mã hS0304 và cá ngừ chế biến khác vẫn tăng so với cùng kỳ, lần lượt là 5,6% và 10,2%. Trong khi, XK các sản phẩm cá ngừ sống/ tươi/ đông lạnh/ khô và cá ngừ đóng hộp đang giảm, lần lượt là 32,4% và 13,3%.
2. thị trường
- Quý iii/2015, XK cá ngừ của Việt nam đạt 117 triệu uSd, giảm 1,4% so với quý iii/2014. Tổng XK cá ngừ trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt 342 triệu uSd, giảm gần 6% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Thị trường XK ngày càng được mở rộng. hiện các sản phẩm cá ngừ của Việt nam đã xuất được sang 106 thị trường, trong khi năm ngoái chỉ có 97.
- Tốp 8 thị trường XK chính chiếm hơn 82% tổng giá trị XK cá ngừ của Việt nam trong 9 tháng đầu năm. Trong quý iii/2015, XK cá ngừ của Việt nam sang các thị trường chính đều tăng, trừ eu và aSean. Tuy nhiên, tính từ đầu năm đến nay, chỉ có một nửa trong số 8 thị trường này tăng so với cùng kỳ, gồm có mỹ, aSean, mexico và nga.
- XK sang thị trường eu tiếp tục giảm sâu, trong khi XK sang mỹ tăng, do vậy tỷ trọng của eu giảm từ 28% xuống 22%, trong khi mỹ tăng từ 35% lên 41%.
6362
Cá ngừ mã HS16 (1)Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã 16)
Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã 16)
Cá ngừ mã HS03 (2)Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã 03) (trừ cá thuộc mã 0304)
Cá ngừ thuộc mã 0304 (trừ sản phẩm chả cá và surimi)
Tổng XK cá ngừ (1+2)
-7,9-13,3
+10,2
-4,1
-32,4
+5,6
-5,9
45,633,012,654,4
9,8
44,6
100
155.732.969112.778.656
42.954.313
185.992.139
33.444.697
152.547.443
341.725.108
169.055.478130.086.984
38.968.494
193.906.499
49.461.770
144.444.730
362.961.977
Sản phẩm
CƠ CẤU SẢN pHẨM CÁ NGỪ XUẤT KHẨU, T1-T9/2014/2015 (Đơn vị: USD)
2015 2014Tỷ lệ GT
(%)So với
2014 (%)
ASEAN 8%
Israel 4%
Mexico 2%
Nhật Bản 5%EU
22%
Mỹ41% Các TT khác
18%
Cơ cấu thị trường nhập khẩu cá ngừ 9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Nhật Bản 5%
ASEAN 7%
Israel 5%
Mexico 1%
EU 28%
Mỹ35% Các TT khác
19%
Cơ cấu thị trường nhập khẩu cá ngừ 9 tháng đầu năm 2014 (GT)
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20156362
2.1. Mỹ
- Trong quý iii/2015, XK cá ngừ của Việt nam sang mỹ đạt hơn 48 triệu uSD, tăng hơn 12%. Tổng XK cá ngừ sang mỹ trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt hơn 141 triệu uSd, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2014. mỹ tiếp tục dẫn đầu nK cá ngừ của Việt nam.
- năm nay, mỹ nK các sản phẩm cá ngừ tươi, sống và đông lạnh mã hS03 của Việt nam nhiều hơn so với năm ngoái. Tổng giá trị XK các mặt hàng này sang đây trong 9 tháng đầu năm, tăng hơn 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, XK thăn cá ngừ tăng mạnh nhất hơn 55%. Trái lại, năm nay XK các sản phẩm cá ngừ chế biến sang thị trường lớn nhất này lại giảm hơn 1% so với cùng kỳ.
- 7 tháng đầu năm 2015, mỹ nK gần 149 nghìn tấn cá ngừ, trị giá gần 886 triệu uSD, giảm 2,4% về khối lượng, nhưng tăng 1,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Việt nam đứng thứ 3 về giá trị nK cá ngừ vào thị trường mỹ, sau Thái Lan và indonesia. Thái Lan vẫn chiếm thị phần chi phối là 37% trên thị trường cá ngừ mỹ, indonesia và Việt nam chiếm thị phần lần lượt là 11,6% và 9,6%.
MỹEUĐứcTây Ban NhaItalyASEANThái LanNhật BảnIsraelCanadaMexicoNgaCác TT khácTổng
+10,3-23,9-17,5
+10,6-39,3+8,6+0,8
-15,1-25,3-20,4
+83,9+90,7
-14,3-5,9
141,35976,50423,364
9,6299,502
27,93719,636
15,95313,400
7,1635,9804,250
49,179341,725
38,07628,236
9,4294,1432,778
8,5997,553
4,0063,6172,0002,6201,369
15,788104,310
54,88126,144
7,4843,1983,717
8,4466,124
5,6854,3851,9761,4350,912
16,551120,415
18,1136,4911,7431,0810,000
3,3881,638
1,8781,8420,7460,6640,8865,023
39,031
16,1867,9972,2930,9051,093
2,8541,535
2,3381,7321,4150,5550,5116,183
39,770
14,1047,6372,4150,3011,915
4,6512,786
2,0471,8231,0260,7050,5725,633
38,199
48,40322,124
6,4512,2883,008
10,8925,959
6,2635,3983,1871,9241,969
16,840117,000
+12,2-28,9-18,4-23,3+4,4-8,3
-32,1+21,1+24,9+34,8+37,0+43,7
-5,8-1,4
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ CỦA VIỆT NAM SANG CÁC THỊ TRƯỜNG (Đơn vị: Triệu USD)
So với 2014 %
% tăng/ giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Thị trường
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG Mỹ, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
25
20
15
10
5
0
100
65
30
-5
-40
-75
2014 2015 Tăng trưởng (%)
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- năm nay, mỹ có xu hướng tăng nK cá ngừ tươi, sống, đông lạnh, giảm nK cá ngừ chế biến. cụ thể, trong 7 tháng đầu năm mỹ nK nhiều nhất thăn cá ngừ vằn chế biến đạt hơn 117 triệu uSD, tương đương 526 triệu uSD, giảm 6% về khối lượng và 7,5% về giá trị. Trong khi đó, cũng thăn cá ngừ vằn nhưng ở dạng đông lạnh, mặt hàng nK lớn thứ 2 của mỹ, tăng hơn 38% về khối lượng và hơn 46% về giá trị so với cùng kỳ.
- Việt nam đang đứng thứ 4 về XK cá ngừ vằn chế biến sang thị trường mỹ sau Thái Lan, ecuador và Trung Quốc. Ở dòng sản phẩm này, giá XK trung bình của Việt nam sang đây thường cao hơn so với Thái Lan, nhưng lại không cao hơn nhiều so với Trung Quốc, thậm chí có lúc còn thấp hơn nước này.
2.2 EU
- XK cá ngừ của Việt nam sang eu vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Trong quý iii/2015, XK cá ngừ của Việt nam sang các nước eu chỉ đạt hơn 22 triệu uSD, giảm gần 29% so với
6564
Thế giớiThái LanIndonesiaViệt NamEcuadorTrung QuốcPhilippinesFijiSri LankaMauritiusMexico
100,027,211,6
9,68,87,96,75,13,02,62,1
1,4-8,537,614,614,8-0,2
-16,421,1-0,8-3,3
-21,2
885.878240.804102.402
85.01377.98169.66459.55645.06126.31622.98118.617
Top 10 NƯớC CUNG CẤp CÁ NGỪ CHo THỊ TRƯỜNG Mỹ, T1-T7/2015 (nghìn USD)
Thị trường % thị phầnT1-T7/2015 % tăng, giảm
TổngCá ngừ vằn, bonito chế biến Cá ngừ vằn, bonito phile đông lạnhCá ngừ vây vàng tươi/ướp lạnhCá ngừ mắt to tươi/ ướp đáCá ngừ vây vàng đông lạnhCá ngừ albacore hoặc vây dài đông lạnhCá ngừ albacore/vây dài tươi/ướp lạnh Cá ngừ vây xanh tươi/ướp lạnhCá ngừ nhỏ các loạiCá ngừ vây xanh đông lạnhCá ngừ vằn, sọc dưa đông lạnhCá ngừ khác đông lạnhCá ngừ vây xanh miền nam đông lạnhCá ngừ vằn/sọc dưa tươi/ướp lạnh
148.892117.620
15.0239.1432.8941.637
729547521430197
805111
3
-2,4-6,038,510,823,933,528,216,8
1984,8
-44,8-75,3-69,2105,9
93,6
885.878526.024178.243110.686
34.06912.288
3.7891.641
12.4524.6271.097
147194253
23
1,4-7,546,4
-10,932,133,711,519,3-1,385,3
-17,7-71,5-55,0256,3
64,3
160414030487030232030234030342030341030231030235030239030345030343030349030336030233
Sản phẩmMã HS
SẢN pHẨM CÁ NGỪ NK CỦA Mỹ, T1 – T7/2015
T1-T7 T1-T7
KL (tấn) GT (nghìn USD)% tăng,
giảm% tăng,
giảm
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20156564
cùng kỳ. XK cá ngừ sang eu trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt hơn 76,5 triệu uSd, giảm gần 24%.
- Trong 3 thị trường nK lớn nhất trong khối eu, chỉ có Tây Ban nha tăng nK các sản phẩm cá ngừ của Việt nam trong 9 tháng đầu năm. Tuy nhiên, tính riêng từng tháng, 5 tháng trở lại đây giá trị XK cá ngừ của Việt nam sang đây lại đang giảm.
- 9 tháng đầu năm nay, nK cả hai nhóm hàng cá ngừ tươi, sống, đông lạnh và cá ngừ chế biến của Việt nam sang eu đều giảm so với cùng kỳ, lần lượt là gần 11% và 34,6%. Tuy nhiên, xét riêng từng mặt hàng, năm nay nK cá ngừ tươi sống và đông lạnh (trừ thăn cá ngừ) của các nước eu từ Việt nam tăng ấn tượng, hơn 150%.
- những tháng đầu năm, nhu cầu nK cá ngừ của các nước eu giảm so với cùng kỳ. nhưng đến tháng 6, nK phần lớn các mặt hàng cá ngừ của eu lại tăng. cụ thể, nK cá ngừ vằn chế biến tăng 8% so với tháng 6 năm ngoái. Và một số mặt hàng có mức tăng ấn tượng đáng chú ý như cá ngừ vây vàng bỏ đầu và vây đông lạnh tăng 105%; cá ngừ vằn bỏ đầu và vây đông lạnh tăng 107%.
- mặt hàng cá ngừ vây vàng bỏ đầu và vây đông lạnh cũng là mặt hàng mà Việt nam có mức tăng trưởng tốt trong tháng 6, hơn 210%. Tuy nhiên, mặt hàng này của Việt nam đang khó có thể cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại của Philippines về giá. hiện giá trung bình XK sản phẩm này sang đây của Việt nam đang cao gần gấp 3 lần so với của Philippines.
Thế giớiEcuadorMauritiusSeychellesThái LanPhilippinesGhanaIndonesiaPapua New GuineaCôte d’IvoireViệt Nam
100,027,211,6
9,68,87,96,75,13,02,62,1
1,4-8,537,614,614,8-0,2
-16,421,1-0,8-3,3
-21,2
2.003.988226.699138.347137.760114.524
93.43178.56071.52263.58156.40553.291
2.397.679277.335165.536187.048203.686122.760
80.78366.41560.77165.40853.409
Tốp 10 NƯớC CUNG CẤp CÁ NGỪ CHo EU, T1-T6/2015/2014
Thị trườngTỷ lệ GT
(%)2014 2015 % tăng, giảm
Giá trị (nghìn USD)
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG EU, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
1816141210
86420
0
-10
-20
-30
-40
2014 2015 Tăng trưởng (%)
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
2.3 nhật bản
- Trong tháng 9, XK cá ngừ của Việt nam sang nhật Bản tăng, đạt hơn 2 triệu uSD, tăng gần 60% so với tháng 9 năm ngoái, nâng tổng giá trị XK cá ngừ của Việt nam trong 9 tháng đầu năm lên gần 16 triệu uSd, giảm hơn 15% so với cùng kỳ.
- XK cá ngừ chế biến của Việt nam sang thị trường vẫn tăng trưởng tốt so với cùng kỳ, tăng gần 14%. Trong khi đó, XK các mặt hàng tươi, sống và đông lạnh giảm gần 25%.
- 8 tháng đầu năm nay, nhật Bản nK hơn 192 nghìn tấn cá ngừ, trị giá gần 1,3 tỷ uSD, tăng 3,2% về lượng và giảm 8,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. nK từ hầu hết các thị trường chính đều tăng so với cùng kỳ, trừ một số nước châu Á như indonesia, hàn Quốc và Philippines. Việt nam hiện đứng thứ 17 trong các nước cung cấp cá ngừ cho nhật Bản và XK sang thị trường này giảm mạnh nhất trong top 17.
6766
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG NHậT BẢN, 2014 - 2015Tr
iệu
USD
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
4
3
3
2
2
1
1
0
80
60
40
20
0
-20
-40
-60
2014 2015 Tăng trưởng (%)
Thế giớiĐài LoanThái LanTrung quốcIndonesiaMarshall Hàn QuốcPhilippinesVanuatuSeychellesMexicoMaltaAustraliaFijiTây Ban NhaKiribatiThổ Nhĩ KỳViệt Nam
186.079.04439.092.51223.312.98515.747.79424.911.382
8.954.41715.278.73311.234.003
6.375.0194.751.7624.873.9761.968.1494.340.6763.152.9491.429.5661.470.5421.376.5671.596.609
192.077.99342.638.28325.218.03420.689.00920.536.97913.705.41712.228.666
9.080.4786.747.2205.130.5025.115.5553.652.1692.772.6232.770.3992.257.3942.245.1901.985.1871.923.369
3,29,18,2
31,4-17,653,1
-20,0-19,2
5,88,05,0
85,6-36,1-12,157,952,744,220,5
1.400.621236.860131.848118.297132.871
18.179126.650
66.58425.90031.05973.93958.99268.73120.52343.013
6.90742.22310.239
1.280.332222.210122.545129.500
86.36818.00092.85450.92031.50729.35381.02496.12233.46316.60251.903
5.17752.66110.672
-8,6-6,2-7,19,5
-35,0-1,0
-26,7-23,521,6-5,59,6
62,9-51,3-19,120,7
-25,024,7
4,2
Khối lượng (tấn) Giá trị (nghìn USD)
Tốp 17 NƯớC CUNG CẤp CÁ NGỪ CHo SANG NHậT BẢN, T1-T8/2015/2014
2014Nước cung cấp
20142015 2015% tăng,
giảm% tăng,
giảm
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/20156766
3. top doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ
- 9 tháng đầu năm 2015 có khoảng 80 Dn tham gia XK cá ngừ, cao hơn 20 Dn so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, top 5 Dn XK hàng đầu gồm haVico, yueh chyang co, BiDiFiSco, highLanD Dragon và cty Tnhh FooDTech với tổng doanh số khoảng 182 triệu uSD, chiếm 53% doanh số XK của ngành này.
iii. CƠ hội – tháCh thỨC và dự báo
1. Cơ hội
- chính thức có hiệu lực thi hành kể từ tháng 8/2014, Đề án thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi giá trị của Bộ nn và PTnT đã đề ra các giải pháp, mục tiêu cụ thể nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị cá ngừ đại dương (cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá ngừ vằn) theo hướng công nghiệp, hiện đại, gắn khai thác với thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, hài hòa lợi ích giữa ngư dân và Dn; đồng thời khai thác hiệu quả, bền vững nguồn lợi làm cơ sở để nhân rộng cho các nhóm đối tượng khác. Đây có thể là cơ hội cho các Dn XK Việt nam tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh XK bền vững trong thời gian tới.
- Việc triển khai nghị định 67/2014/nĐ-cP (nghị định 67) về một số chính sách phát triển thủy sản và hỗ trợ ngư dân năm 2015 hy vọng sẽ thuận lợi hơn, tạo điều kiện cho ngư dân đẩy mạnh khai thác, tăng sản lượng và chất lượng thủy sản.
- Việc Việt nam ký được hiệp định tự do thương mại (FTa) với eu và đạt được thỏa thuận cuối cùng, đồng thời kết thúc đàm phán hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ tạo cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh cho các Dn. Với chính sách tạo thuận lợi thương mại, cam kết xóa bỏ thuế quan và các biện pháp hàng rào phi thuế quan, các tiêu chuẩn cao về các lĩnh vực sở hữu trí tuệ, an toàn lao động và an toàn thực phẩm, hiệp định TPP được coi là hiệp định của thế kỷ 21 dự báo sẽ mang lại nhiều cơ hội hơn cho các Dn XK thủy sản. nhất là ưu đãi về thuế suất cho các Dn XK cá ngừ Việt nam. các nước thành viên tham gia TPP sẽ được giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu hàng hóa.
HAVICOYUEH CHYANG COCty TNHH FOODTECHHAVUCOBIDIFISCO
HAVICOYUEH CHYANG COBIDIFISCOHIGHLAND DRAGONCty TNHH FOODTECH
26.989.22022.139.49222.031.82418.404.94716.869.738
48.734.05543.336.23435.103.99029.768.71925.442.788
-15,58-13,45-11,19-10,77
-8,36
-14,26-12,68-10,27
-8,71-7,45
0,970,840,700,670,52
1,010,890,720,610,52
Top 5 DN XK CÁ NGỪ HÀNG đầU, T1-T9/2014-2015
(%) Tỷ trọng trong tổng XK cá ngừ
(%) Tỷ trọng trong tổng XK cá ngừ
(%) Tỷ trọng trong tổng
XK TS
(%) Tỷ trọng trong tổng
XK TS
Doanh nghiệp Doanh nghiệpGT (USD) GT (USD)
T1-T9/2014 T1-T9/2015
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- chương trình hợp tác với eii trong việc dán nhãn an toàn cá heo cho các sản phẩm cá ngừ của Việt nam đã có những bước khởi đầu tốt, mở ra cơ hội tiếp cận thị trường tiêu thụ cao cấp tại các nước.
2. thách thức
- nguồn nguyên liệu sẽ ngày càng khó khăn trong khi nhu cầu thị trường yếu, sản phẩm sau thu hoạch không đạt chuẩn để chế biến hàng XK giá trị cao như sashimi, khiến giá bán cá ngừ nguyên liệu thấp, dẫn đến tình trạng ngư dân thua lỗ, chán nản, bỏ nghề. hiện nay, nhiều ngư dân khu vực miền Trung đã chuyển sang khai thác cá chuồn thay cá ngừ.
- mặc dù có sự hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ từ phía nhật Bản, nhưng chất lượng cá nguyên liệu năm nay vẫn chưa được nâng cao và không ổn định, sản lượng khai thác lại có xu hướng giảm. Điều này đã khiến các Dn phải chuyển sang làm hàng đông lạnh thay vì làm hàng chất lượng cao (như shashimi..), đồng thời phải nK thêm nguyên liệu để chế biến XK.
- Xuất khẩu cá ngừ hộp, cá ngừ sọc dưa khó khăn hơn: Trong khi khai thác cá ngừ đại dương khó khăn, chất lượng chưa cao, Việt nam hy vọng nhiều vào nguồn cung và thị trường cá hộp. Tuy nhiên, năm nay nhu cầu và giá cá ngừ hộp đều có xu hướng giảm trong những tháng đầu năm.
- Dn chế biến và XK làm ăn khó khăn dẫn đến thiếu vốn: hiện nay, hơn 90% Dn XK thủy sản đang thiếu vốn, phần lớn Dn khó khăn về nguồn nguyên liệu và biến động lao động có tay nghề. 80-90% Dn buộc phải giảm công suất chế biến, không mở rộng thêm dây chuyền sản xuất.
- các thị trường nK ngày càng khắt khe: ngoài quy định của Tổ chức earth island (eii) của mỹ liên quan đến chương trình bảo vệ cá heo trong thương mại cá ngừ toàn cầu, năm nay, chính phủ mỹ và một số nước đều thắt chặt quy định kiểm soát và chống hoạt động khai thác bất hợp pháp, không theo quy định và không báo cáo (iuu).
- cạnh tranh tại các thị trường ngày càng tăng. Trong khi đàm phán hội nhập của Việt nam vẫn chưa đạt được kết quả cuối cùng, thì các nước đối thủ như ecuador và Philippines đã đạt được những kết quả nhất định trong việc đàm phán thương mại với các thị trường nK cá ngừ lớn như eu… cụ thể, các sản phẩm XK của các nước này sang eu sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan 0%. Điều này đã tạo áp lực lên các DnXK trong thời gian tới, đồng thời làm giảm khả năng cạnh tranh tại các thị trường hơn nữa.
3. dự báo xuất khẩu cá ngừ quý iv/2015
- Quý iV, nguồn nguyên liệu cá ngừ sẽ khả quan hơn về khối lượng và tuy nhiên chất lượng vẫn chưa được cải thiện, các Dn có thể sẽ phải bù đắp nhiều hơn bằng nguồn nguyên liệu nK
6968
CHƯƠNG IV XUẤT KHẨU CÁ NGỪ
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- XK cá ngừ sang thị trường eu khó có thể phục hồi trong bối cảnh kinh tế suy thoái.
- Trong khi thị trường nhật Bản sẽ phục hồi trong quý iV, XK sang các thị trường khác như mỹ, aSean và các thị trường nhỏ cũng sẽ tăng do đây là thời điểm bước vào mùa lễ hội lớn
- Dự báo QiV/2015, giá trị XK cá ngừ tiếp tục giảm khoảng 5% so với cùng kỳ năm ngoái đạt 115 triệu uSD và XK cá ngừ cả năm 2015 ước đạt 450 triệu uSd, giảm khoảng 7% so với năm 2014.
6968
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
ChưƠng v:XuẤT KhẨu mỰc, Bạch TuỘc Và hải Sản KhÁc
7170
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
i. mựC, bạCh tuộC
- Tổng kim ngạch XK mực, bạch tuộc trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt 312,9 triệu uSd, giảm 10,8% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, quý iii/2015 kim ngạch đạt 114,33 triệu uSD, giảm 13% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 9 tháng đầu năm, Việt nam XK mực, bạch tuộc sang 64 nước trên thế giới, giảm 5 nước so với 69 nước của cùng kỳ năm 2014.
- mực chiếm 55,6% tỷ trọng, trong khi đó bạch tuộc chiếm 44,4% tỷ trọng. XK cả 2 mặt hàng mực và bạch tuộc đều sụt giảm nhưng đáng chú ý là XK mực, bạch tuộc hàng giá trị gia tăng lại tăng trưởng dương.
1. Cơ cấu sản phẩm
- Trong 9 tháng đầu năm, Việt nam XK mực đạt giá trị 174,04 triệu uSD, giảm 15,1% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, chỉ có duy nhất mực chế biến khác (thuộc mã hS 16) là tăng trưởng dương, còn lại mực khô, nướng (thuộc mã hS 03) và mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã hS 03) lại sụt giảm XK.
- XK bạch tuộc trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt giá trị 138,86 triệu uSD, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, XK bạch tuộc chế biến (thuộc mã hS16) đạt giá trị 24,85 triệu uSD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2014. XK bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã hS03) trong 9 tháng đầu năm 2015 lại giảm 7,2%, đạt 114 triệu uSD.
- XK cả 2 mặt hàng mực và bạch tuộc đều sụt giảm nhưng đáng chú ý là XK mực, bạch tuộc hàng giá trị gia tăng lại tăng trưởng dương. như vậy, là các Dn đã chú trọng nhiều hơn vào hàng chế biến trong đó có một phần là giải bài toán thiếu nguyên liệu mực, bạch tuộc.
2. thị trường
- Trong 9 tháng đầu năm, Việt nam XK mực, bạch tuộc sang 64 nước trên thế giới, giảm 5 nước so với 69 nước của cùng kỳ năm 2014. hàn Quốc là nước nK mực, bạch tuộc hàng đầu của Việt nam, tiếp đến là nhật Bản và eu. Tuy nhiên, XK mực, bạch tuộc sang cả 3 thị trường này đều giảm trong 9 tháng đầu năm.
Mực (1)- Mực chế biến khác (thuộc mã HS16)- Mực khô, nướng, (thuộc mã HS03)- Mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Bạch tuộc (2)- Bạch tuộc chế biến (thuộc mã HS16)- Bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03) Tổng XK mực, bạch tuộc (1 + 2)
-15,112,9-7,5
-23,8-4,6
9,3-7,2
-10,8
55,6
44,4
100,0
174.048.97314.624.12373.619.18685.805.664
138.860.93024.856.363
114.004.567312.909.903
Sản phẩm
SẢN pHẨM MỰC, BẠCH TUỘC XUẤT KHẨU 9 THÁNG đầU NăM 2015
T1-T9/2015 (USD)
Tỷ lệ GT (%)
So với 2014 (%)
7170
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- Quý iii/2015 và 9 tháng đầu năm 2015, trong 9 thị trường nK mực, bạch tuộc hàng đầu của Việt nam, chỉ có duy nhất XK sang thị trường mỹ tăng trưởng dương. các thị trường còn lại đều giảm nK mực, bạch tuộc từ Việt nam. Thị trường nK mực bạch tuộc từ Việt nam giảm mạnh nhất là thị trường eu (-27,1%), tiếp đến là Đài Loan (-23,2%).
• Hàn Quốc
- Tổng kim ngạch XK mực, bạch tuộc của Việt nam sang hàn Quốc trong quý iii/2015 đạt 42,43 triệu uSD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2014. 9 tháng đầu năm 2015 kim ngạch XK sang thị trường này đạt 117,43 triệu uSd, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2014.
- hàn Quốc hiện là thị trường nK mực, bạch tuộc hàng đầu của Việt nam, chiếm 37,5% tỷ trọng. XK mực, bạch tuộc của Việt nam sang hàn Quốc trong 9 tháng đầu năm nay, chỉ
Hàn QuốcNhậtEUItalyTây Ban NhaĐứcASEANThái LanMalaysiaTrung QuốcHồng KôngMỹđài LoanIsraelAustraliaCác nước khácTổng
-3,7-6,9
-27,1-32,9+3,6
-3,4-12,6-12,9-10,0
-6,8-11,1
+10,9-23,2-22,3
-5,6-34,1-10,8
117,43176,20744,07826,142
3,8803,466
40,68632,6605,615
16,4294,128
4,3493,4882,5682,5235,150
312,910
35,83220,222
9,9296,1200,4810,970
11,4099,867
0,6825,5380,833
1,0440,8660,4650,5161,142
86,963
39,16228,36216,136
9,5911,3341,252
15,65812,2072,5555,5951,819
1,3291,5030,8221,1231,920
111,610
13,0509,6766,3063,3420,8470,565
4,2093,170
0,7741,4850,385
0,5000,5020,2540,3410,829
37,151
14,6859,5205,8313,6460,6250,410
5,1714,017
0,8842,1060,645
1,0490,3550,7300,3390,710
40,495
14,7038,4275,8773,4440,5920,270
4,2403,399
0,7211,7050,445
0,4270,2630,2980,2030,549
36,691
42,43727,62318,01310,432
2,0651,245
13,62010,5852,3795,2961,476
1,9751,1201,2810,8842,088
114,337
-3,9-2,2
-24,9-29,1
+25,4-20,6-24,0-26,5+7,6-27,3-22,1+6,1-54,1-15,0-15,4-28,8-13,0
XK MỰC, BẠCH TUỘC SANG CÁC THỊ TRƯỜNG (triệu USD)
So với 2014 %
% tăng/ giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Thị trường
Nhật Bản 24%
Trung Quốc 5%Đài Loan 1%
Các TT khác 5%
ASEAN13%
EU 14%
Hàn Quốc 38%
Cơ cấu thị trường NK mực, bạch tuộc 9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Nhật Bản 23%
Trung Quốc 5%Đài Loan 1%
Các TT khác 5%
ASEAN13%
EU 17%
Hàn Quốc 35%
Cơ cấu thị trường NK mực, bạch tuộc 9 tháng đầu năm 2014 (GT)
7372
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
tăng trưởng trong tháng 1 và tháng 2, đến tháng 3 XK mực, bạch tuộc của Việt nam sang thị trường này bắt đầu sụt giảm.
- Trong nhóm hàng nhuyễn thể chân đầu, hàn Quốc nK nhiều nhất là bạch tuộc đông lạnh, tiếp đến là mực đông lạnh (hS 030749). Trong khi nK bạch tuộc đông lạnh tăng trưởng dương và đứng đầu về nK trong nhóm hàng nhuyễn thể chân đầu thì nK bạch tuộc sống, tươi, ướp lạnh (hS030751) của hàn Quốc lại đang có xu hướng sụt giảm và đang đứng ở vị trí thứ 3 về nK vào thị trường này.
- Theo số liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế (iTc), trong 7 tháng đầu năm nay hàn Quốc nK bạch tuộc đông lạnh (hS 030759) với giá trị đạt 202,26 triệu uSD, tăng 7,22% so với cùng kỳ năm 2014. Việt nam hiện chiếm 31% tỷ trọng bạch tuộc đông lạnh nK vào hàn Quốc.
- hàn Quốc nK mực sống, tươi, ướp lạnh (hS 030741) từ 2 nước nhật Bản và Thái Lan. Trong khi đó nước này nK mực đông lạnh (hS 030749) từ gần 20 nước trên thế giới trong 7 tháng đầu năm nay, trong đó nK nhiều nhất là từ Việt nam.
- hàn Quốc nK bạch tuộc sống, tươi, ướp lạnh (hS030751) từ 4 nước gồm Trrung Quốc, Thái Lan, nhật Bản và Việt nam, trong đó Việt nam là nước XK ít nhất mặt hàng này vào thị trường hàn Quốc.
• Nhật Bản
- Tổng kim ngạch XK mực, bạch tuộc sang nhật Bản trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt 76,2 triệu uSd, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2014. riêng trong quý iii/2015 kim ngạch đạt 27,62 triệu uSD, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2014.
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC SANG HÀN QUốC, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
20
15
10
5
0
6050403020100-10-20-30
2014 2015 Tăng trưởng (%)
48,2
-12,6
19,1
-9,3
-23,6
-10,5
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC SANG HÀN QUốC, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
201816141210
86420
6050403020100-10-20-30
2014 2015 Tăng trưởng (%)
7372
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- nhu cầu bạch tuộc tại nhật bản tăng cao: Do đồng yên nhật Bản suy yếu đã tác động tới giá thủy sản đông lạnh nK từ nước ngoài trên thị trường nhật Bản, nhu cầu đối với bạch tuộc hấp hoặc chín đang tăng dần đều do giá vừa phải.
- Theo số liệu thống kê chi tiêu hộ gia đình tại nhật Bản, khối lượng tiêu thụ bạch tuộc hàng tháng cho mỗi hộ gia đình (ít nhất là hai người) đã tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 63 gram trong tháng 6 và tăng 15,4% đạt 75g vào tháng 7, trong khi trước đó lại tăng trưởng âm.
- giá đô la mỹ tại thị trường nhật Bản giảm dẫn đến giá bạch tuộc trên thị trường nnày cũng giảm. các nhà bán lẻ đã đưa bạch tuộc chế biến vào danh mục như là một trong những mặt hàng kinh doanh chính vì tất cả các sản phẩm thủy sản khác đều có giá cao, do vậy đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ bạch tuộc. Bạch tuộc được xếp vào danh mục hàng bán hạ giá tại các cửa hàng bán lẻ gần như hàng tuần.
- Từ giữa tháng 9, các Dn sẽ đàm phán khối lượng bạch tuộc kinh doanh cho dịp cuối năm. nhật Bản đã nK 25.970 tấn bạch tuộc đông lạnh từ ma-rốc và mauritania trong 8 tháng đầu năm nay, tăng 53% so với cùng kỳ năm ngoái. nguồn cung bạch tuộc đông lạnh từ ma-rốc đã tăng 49% lên 16.200 tấn, và nguồn cung từ mauritania đã tăng 60% lên 9.800 tấn.
• Trung Quốc & HK
- XK mực, bạch tuộc của Việt nam sang thị trường Trung Quốc và hong Kong trong 9 tháng đầu năm nay đạt giá trị 16,42 triệu uSD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2014. riêng quý iii/2015 kim ngạch đạt 5,29 triệu uSD, giảm 27,3% so với cùng kỳ năm 2014.
- nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại đã ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm mực, bạch tuộc. ngân hàng Trung ương Trung Quốc đột ngột phá giá đồng nDT vào cuối tháng 8 gây tác động đến nK thủy sản của nước này. Tuy chính phủ thực hiện nhiều chiến sách nới lỏng định lượng và kích thích kinh tế nhưng chưa có nhiều hiệu quả và Dn có ít khả năng tiếp cận vốn vay. chi phí lao động lớn cũng là một yếu tố khiến các ngân hàng thận trọng khi cho Dn vay vốn. Khi khó tiếp cận vốn, Dn bị phá sản.
- giá nK mực, bạch tuộc cũng bị giảm giá. nhiều nhà nK mực, bạch tuộc phải chờ đợi và xem xét thêm tình hình, bởi không biết việc đồng nDT yếu sẽ kéo dài bao lâu.
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC SANG ASEAN, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
7
6
5
4
3
2
1
0
40
30
20
10
0
-10
-20
-30
2014 2015 Tăng trưởng (%)
-10,4
-22,8
-10,9 -9,2
-15,7
29,7
7574
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
• EU
- Tổng kim ngạch XK mực, bạch tuộc của Việt nam sang thị trường eu trong 9 tháng đầu năm nay đạt 44,07 triệu uSd, giảm 27,1% so với cùng kỳ năm 2014. riêng trong quý iii/2015 kim ngạch đạt 18,01 triệu uSD, giảm 24,9% so với cùng kỳ năm 2014.
- Tại Tây Ban nha, giá mực Patagonia dự kiến sẽ tăng mạnh do sản lượng khai thác thấp: giá mực ống dự kiến sẽ tăng thêm ít nhất là 30%, so với mức giá trung bình 3,5 euro/kg được ấn định sau vụ khai thác kéo dài từ tháng 3 đến tháng 5. giá thậm chí sẽ còn tăng cao hơn nữa vì sản lượng mực ống trong vụ khai thác vừa qua từ tháng 7 đến tháng 9 thực sự thấp. Vụ khai thác này đã được ấn định kết thúc vào cuối tháng 9, nhưng đã bị rút ngắn vì sản lượng khai thác quá thấp. Khối lượng hàng dự trữ cũng không nhiều vì vụ khai thác trước sản lượng cũng thấp, mặc dù không thấp bằng vụ này. nhiều ngư dân khai thác mực ống chỉ đạt 1/3 sản lượng dự kiến cho vụ khai thác này. một số nguồn cung mực ống khác như california, Peru hay Ấn Độ, cũng đang dần khan hiếm. nhuyễn thể thân mềm là một thị trường quan trọng tại Tây Ban nha, vì hàng năm thị trường này (chủ yếu ở khu vực phía đông và nam Tây Ban nha) tiêu thụ khoảng 37.000 tấn mực ống và 15.000 tấn mực ống con.
-
XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC SANG EU, 2014 - 2015
Triệ
u US
D
T1 T7T4 T10T2 T8T5 T11T3 T9T6 T12
%
10
8
6
4
2
0
80
60
40
20
0
-20
-40
-60
-80
2014 2015 Tăng trưởng (%)
56,5
-60,6
-24,0
-35,4
-13,1
-35,4
MoroccoTây Ban NhaMauritaniaIndonesiaMexicoẤn ĐộViệt NamBồ Đào NhaSenegalTunisiaItalyThái LanGhanaChileAlgeriaPhápHà Lan
TanzaniaEgyptTrung QuốcMadagascarPeruGreeceKenyaBỉĐan MạchPhilippinesMỹMozambiqueĐứcSloveniaNước khácTổng
28.8575.5088.7794.7402.3043.0601.947
7242.9201.089
787285352239517
44223
374358567422455
32398235120189193
8937
243
66.083
36.37720.61611.283
7.3805.6694.8094.9845.8353.6383.5753.3003.2591.7271.5591.1301.4991.315
1.1441.007
721746613908518353422292
87190231201544
125.930
6,574,665,974,034,602,513,025,804,866,144,573,984,984,482,964,295,73
5,622,874,934,034,595,634,714,617,543,652,344,41
10,41
4,495,50
6,334,875,502,953,412,012,484,584,635,714,823,354,123,222,187,124,36
3,482,555,323,412,705,263,107,614,273,292,733,409,974,175,37
4,85
Xuất xứ Xuất xứKL (tấn) KL (tấn)
2015 20152014 2014
Giá TB (EUR/kg) Giá TB (EUR/kg)
GIÁ MỰC TẠI CHợ BÁN BUÔN MERCAMADRID, TUầN 27 VÀ 26, Nguồn: Mercamadrid
7574
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
2. nhập khẩu mực, bạch tuộc
- Trong 9 tháng đầu năm 2015, Việt nam nK mực, bạch tuộc từ 20 nước trên thế giới, với giá trị đạt 22,19 triệu uSd, giảm 22,84% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, nK từ argentina tăng 150,72%, đạt 231,6 nghìn uSD. argentina chỉ chiếm 1,04% tỷ trọng nK mực ,bạch tuộc của Việt nam nhưng lại là nước có giá trị tăng cao nhất.
ArgentinaTrung QuốcFalkland IslandsTây Ban NhaHà LanBồ Đào NhaĐài LoanBỉPeruItalyUruguayThái LanSloveniaChileMỹMoroccoAnhCác nước nội khội khácPhápĐan MạchSenegalĐứcẤn ĐộViệt NamGreeceTunisiaHàn QuốcCroatiaNước khácTổng
1,541,781,242,442,482,562,042,430,892,99
3,011,760,910,90
3,081,373,922,731,146,301,37
2,423,04
2,492,75
1,79
1,461,741,021,832,082,732,922,591,213,450,662,84
1,041,501,56
0,752,751,126,70
1,68
2,611,382,892,88
1,46
36.59011.422
7.26815.076
1.6941.567
759517710399
289292260157
65
1089281275046
4318
1026
77.579
17.29111.74612.967
3.414206220314279
55117479
75
82117
47
144
355
46 5
2126
47.547
Xuất xứ2015 20152014 2014
KL (tấn) Giá TB (EUR/kg)
NK MỰC ốNG TUA NGắN đÔNG LẠNH (ILLEX Spp) CỦA EU, THÁNG 1 - T7/2015-2014
7776
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
3. Cơ hội, thách thức và dự báo
- Tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) thuận lợi cơ bản Dn có được chính là thuế và thị trường rộng mở hơn cho sản phẩm mực và bạch tuộc Việt nam. hiện tại, mực đông lạnh từ Việt nam nK vào nhật Bản đang có mức thuế nK 3,5%, Khi TPP có hiệu lực, thuế nK mặt hàng này vào nhật Bản sẽ giảm xuống 0%. chính vì vậy, khi thuế nK mực, bạch tuộc Việt nam vào nhật Bản được bãi bỏ theo TPP, chắc chắn giá mực, bạch tuộc Việt nam sẽ trở nên cạnh tranh hơn so với các đối thủ chính nói trên.
- nhật Bản, mỹ, Úc đều là những nước nằm trong top 10 nước nK mực, bạch tuộc và có nhu cầu tiêu thụ mực, bạch tuộc rất lớn. mực, bạch tuộc sẽ có cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trường mới ở một số nước chẳng hạn như mexico, chi-lê, Pê-ru… Việc thuế nK thủy sản trong các nước TPP sẽ được giảm xuống còn 0%, được coi là cơ hội tốt để thúc đẩy XK mực, bạch tuộc của Việt nam.
- còn với thị trường mỹ, khi thuế nK mực, bạch tuộc vào Việt nam được bãi bỏ, cũng ít nhiều tạo thuận lợn hơn cho các Dn chế biến mặt hàng này đang phải nhờ một phần vào nguyên liệu nK.
Đài LoanIndonesiaẤn ĐộTrung QuốcViệt NamHàn QuốcPakistanPhilippinesThái LanChileMexicoMỹMalaysiaNhật BảnPeruArgentinaOmanMauritaniaTây Ban NhaMoroccoTổng
123456789
1011121314151617181920
4,94-23,82-28,55-22,5654,09
-54,45-55,93-31,88-42,23-34,51
-36,08-28,95-21,4660,08
150,72-68,31-34,60-51,93-73,72
-22,84
26,3412,2210,63
8,135,745,374,324,254,123,453,082,932,751,791,611,040,760,730,410,33
100,00
5.847.1542.712.3732.360.4781.804.1741.273.7721.192.562
959.142942.738914.708766.520682.999650.590609.732397.940357.250231.660168.360161.150
91.78473.125
22.198.490
Quy cách Xuất xứ GT (USD) Tỷ lệ GT (%)So sánh
cùng kỳ (%)
NHập KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC CỦA VIỆT NAM TỪ CÁC THỊ TRƯỜNG 9 THÁNG đầU NăM 2015Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)
7776
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- hiện nay, hàn Quốc đang là thị trường nK hàng đầu của mực, bạch tuộc Việt nam. nhu cầu nK bạch tuộc đông lạnh, khô muối hoặc ngâm nước muối gia tăng trong những năm gần đây. FTa giữa Việt nam và hàn Quốc sẽ thúc đẩy XK mực, bạch tuộc của Việt nam sang hàn Quốc do được cắt giảm thuế sâu hơn và nhanh hơn so với FTa hàn Quốc - aSean, đặc biệt những dòng thuế thuộc hạng mục nhạy cảm và nhạy cảm cao như thủy sản nói chung và mực, bạch tuộc nói riêng sẽ được cắt giảm nhiều hơn và nhanh hơn khi nK vào hàn Quốc.
- Bên cạnh những thuận lợi về thuế quan, FTa cũng tiềm ẩn nhiều thách thức đối với thủy sản XK sang hàn Quốc. các rào cản kỹ thuật có thể sẽ được quy định chặt chẽ hơn, nhất là việc kiểm dịch đối với nông sản, thủy sản XK. Đây chính là những trở ngại lớn nhất đối với XK thủy sản của Việt nam trong những năm qua, nhất là vào những thị trường lớn hiện đã tham gia TPP như mỹ, nhật Bản, Úc.
- Với xu hướng của năm nay, dự báo kim ngạch XK mực, bạch tuộc trong quý iV/2015 sẽ đạt khoảng 120 triệu uSD, giảm khoảng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng kim ngạch XK cả năm 2015 dự báo giảm 15% đạt 415 triệu uSd.
ii. nhuyỄn thỂ hai mảnh vỎ
1. tình hình xK
- Trong quý iii/2015, XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ đạt giá trị 19,12 triệu uSD, giảm 16,5% so với cùng kỳ năm 2014.
- Trong 9 tháng đầu năm 2015, tổng kim ngạch XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ đạt 59,34 triệu uSd, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2014.
2. thị trường
- Việt nam XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sang 56 nước trên thế giới, giảm so với 59 nước của cùng kỳ năm 2014.
- Top 10 thị trường chính gồm: eu, nhật Bản, mỹ, asean, hàn Quốc, Trung Quốc, canada, australia và Đài Loan chiếm 95,2% tỷ trọng.
- eu là thị trường nK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ lớn nhất, chiếm 65,5% tỷ trọng, giảm so với 69,7% tỷ trọng của cùng kỳ năm 2014. Tuy nhiên, XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sang thị trường này lại có dấu hiệu sụt giảm. Trong 9 tháng đầu năm nay, XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sang eu đạt giá trị 38,87 triệu uSD, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm 2014. Bồ Đào nha là nước nK nhuyễn thể hai mảnh vỏ lớn nhất trong khối eu cũng sụt giảm gần 23%, với giá trị đạt 11,04 triệu uSD.
7978
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
• Nhật Bản
- Tổng kim ngạch XK nhuyễn thể hmV của Việt nam sang thị trường nhật Bản 9 tháng đầu năm đạt 7,09 triệu uSd, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2014. riêng trong quý iii/2015 XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ đạt giá trị 2,27 triệu uSD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2014.
- nhật Bản hiện là thị trường nK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ lớn thứ 2 của Việt nam sau eu, chiếm 12% tỷ trọng, tăng so với 10,2% tỷ trọng của cùng kỳ năm 2014.
- Theo số liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế (iTc), trong 7 tháng đầu năm nay nhật Bản nK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ đạt giá trị 362,82 triệu uSD, tăng so với 344,73 triệu uSD của cùng kỳ năm 2014. Trong 7 tháng đầu năm nay, nhật Bản nK nghêu đông lạnh (hS 030779) với giá trị đạt 17,132 triệu uSD, giảm so với 18,796 triệu uSD của cùng kỳ năm 2014. nhật Bản nK nghêu đông lạnh từ 7 nước trên thế giới. Trung Quốc là nước đứng đầu về XK nghêu đông lạnh sang thị trường nhật Bản, với giá trị đạt 8,57 triệu uSD, giảm
EUBồ Đào NhaItaly Tây Ban NhaNhậtMỹASEANMalaysiaHàn QuốcTrung QuốcCanadaAustraliađài LoanCác TT khácTổng
-9,1-22,5+6,2+1,5
+13,9-8,8
+21,9+2,1-9,4
+202,7+38,4
-37,2+5,6
+39,0-3,3
38,87511,04710,353
9,1227,0964,8643,2221,928
1,3681,0840,6260,4780,3161,412
59,342
11,6403,9962,4552,743
2,1261,2990,8540,580
0,2750,1900,1340,0810,1390,272
17,010
15,5663,7074,8863,476
2,6931,3241,4730,890
0,3100,5700,2370,2010,1170,710
23,203
4,2390,9990,9081,472
0,5740,6560,4590,287
0,0930,039
0,0210,0110,1686,260
3,2781,0590,9420,887
1,0761,0870,1970,069
0,4650,2110,1590,0830,0290,1136,698
4,1531,2861,1620,542
0,6270,4980,2380,103
0,2260,0730,0950,0920,0200,1496,170
11,6693,3443,0122,902
2,2772,2410,8950,458
0,7830,3240,2540,1950,0610,430
19,129
-26,4-35,1-29,4+7,3+7,1
-2,0-25,8-53,5
+48,5+145,5
+54,4+61,9
-56,7+16,8
-16,5
XK NHUYễN THể HMV SANG CÁC THỊ TRƯỜNG (triệu USD)
So với 2014 %
% tăng/ giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Thị trường
ASEAN 5%
Trung Quốc 2%
Các TT khác 5%
Nhật Bản 12%
Hàn Quốc 2%
Mỹ 8%
EU66%
Cơ cấu thị trường NK nhuyễn thể HMV 9 tháng đầu năm 2015 (GT)
ASEAN 4%Trung Quốc 1%Các TT khác 4%
Nhật Bản 10%
Hàn Quốc 2%
Mỹ 9%
EU70%
Cơ cấu thị trường NK nhuyễn thể HMV 9 tháng đầu năm 2014 (GT)
7978
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
so với 10,54 triệu uSD của cùng kỳ năm 2014. canada là nước có giá trị XK nghêu đông lạnh lớn thứ 2 vào nhật Bản và XK nghêu đông lạnh của canada sang nhật Bản cũng có xu hướng gia tăng.
- Trong 7 tháng đầu năm 2014 Việt nam chưa XK nghêu đông lạnh sang nhật Bản nhưng trong 7 tháng đầu năm nay Việt nam XK nghêu đông lạnh sang nhật Bản với giá trị 11 nghìn uSD, tuy vậy giá trị XK nghêu đông lạnh của Việt nam sang nhật Bản hiện đang ở mức thấp nhất so với các nước cùng XK mặt hàng này vào nhật Bản. Việt nam hiện XK chủ yếu là nghêu chế biến sang thị trường nhật Bản. Trong năm 2014 và 7 tháng đầu năm 2015, Việt nam không XK nghêu tươi, sống (hS 030771) sang nhật Bản.
- Trong 7 tháng đầu năm nay, nhật Bản nK nghêu chế biến từ 10 nước trên thế giới, với giá trị đạt 51,55 triệu uSD. Trung Quốc là nước đứng đầu XK nghêu chế biến vào nhật Bản, tiếp đến là hàn Quốc và Thái Lan. Việt nam là nước có giá trị XK nghêu chế biến đứng thứ 4.
• Mỹ
- Tổng kim ngạch XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sang mỹ trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt 4,86 triệu uSd, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm 2014. riêng quý iii/2015 kim ngạch đạt 2,24 triệu uSD, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2014. giá trung bình nghêu Việt nam XK sang mỹ trong 8 tháng đầu năm nay đạt 2,53 uSD/kg, giảm so với mức giá 2,76 uSD/kg của cùng kỳ năm 2014.
CanadaChileTrung QuốcHong KongĐài LoanEcuadorIndonesiaItalyJAPANMexicoHà LanNew zealandPanamaPeruPhilippinesBồ Đào NhaHàn QuốcTây Ban NhaThái LanViệt NamTổng cộng
18,0119,31
4,53
-45,76-100,00
-12,81-39,5350,47
-51,4740,56
-33,9326,81
-68,80-100,00
-28,02199,06-17,40-38,34-12,33
1,10
27,9518,39
9,42
-45,76-100,00
-20,19-39,0932,56
-47,7869,96-8,6027,79
-85,47-100,00
53,4756,78
-34,36-48,93
-7,433,36
16.085.2862.139.512
21.175.3488.063
196.7820
1.890.70811.880
127.541735.531438.516846.537
9.54032.509
07.081
35.50431.002
1.756.6543.070.301
48.598.295
2.268.652533.798
10.464.959375
70.2830
554.8411.4749.420
213.236202.530278.941
7.7894.837
02.5633.2142.279
484.2881.212.593
16.316.072
13.630.3851.793.175
20.257.3180
362.77323.630
2.168.39819.64684.763
1.515.751311.979
1.281.3357.523
104.18498.956
9.83711.87237.533
2.848.7363.502.288
48.070.082
1.773.134450.878
9.564.1210
129.5756.326
695.1792.4207.106
408.366119.166305.192
6.09533.29619.710
1.6702.0503.472
948.2021.309.986
15.785.944
Nước KL 2014 KL 2015GT 2014 GT 2015 So sánh % (KL)
So sánh % (GT)
NK NGHÊU CỦA Mỹ TRoNG 8 THÁNG đầU NăM (KL:kg - GT: USD)
8180
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
3. thuận lợi, khó khăn và dự báo
- Đầu năm nay, nguồn nguyên liệu nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, đặc biệt là nghêu/ngao ổn định do các địa phương khống chế được dịch bệnh. Sản lượng khai thác nghêu đạt khá. Đây là một nguyên nhân chứng tỏ sức tiêu thụ trong nước và thế giới đang đà hồi phục. Tuy nhiên, trong quý ii vừa qua, một số địa phương có một vài diện tích nuôi nghêu bị thiệt hại sẽ làm ảnh hưởng tới sản lượng nghêu thu hoạch trong thời gian tới.
- nhu cầu các thị trường nK sò điệp lớn như: canada, hàn Quốc, eu dự báo sẽ tăng nK từ 1,5-5% so với cùng kỳ năm trước. Đây là cơ hội tốt cho các Dn muốn phát triển lại thị trường. Với mặt hàng nghêu đông lạnh, trong quý tới các Dn cần đẩy mạnh sang thị trường Bồ Đào nha, Tây Ban nha, nhật Bản. ngoài ra, một số thị trường lớn tại eu như: italy, Tây Ban nha cũng đang tăng dần sản phẩm nhuyễn thể 2 mảnh vỏ chế biến.
- nhu cầu có tăng nhưng giá XK dự báo sẽ không tăng nhiều hoặc chững. Đây là một khó khăn cho các Dn XK nT2mV Việt nam. Do đó, các Dn cần tăng tỷ trọng sản phẩm gTgT, chế biến để tăng giá XK.
- Dự báo, kim ngạch XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ trong quý iii/2015 đạt 18 triệu uSD, tương đương cùng kỳ năm ngoái và dự báo cả năm 2015 đạt 78 triệu uSD, giảm 2% so với năm 2014.
iii. Cua ghẸ
1. tình hình xK
Quý iii/2015, XK cua ghẹ của Việt nam đạt gần 35 triệu uSd, giảm 19% so với quý iii/2014. nâng tổng giá trị XK cua ghẹ của cả nước trong 9 tháng đầu năm lên 82,7 triệu uSD, giảm gần 5% so với cùng kỳ năm trước.
2. thị trường
- Tính đến hết tháng 9, các sản phẩm cua ghẹ của Việt nam đã xuất được sang 38 thị trường trên thế giới, so với năm ngoái, năm nay mặc dù giá trị XK không cao bằng nhưng thị trường XK ngày càng được mở rộng hơn, năm ngoái là 32 thị trường.
- Tốp 10 thị trường XK chính gồm mỹ, eu, nhật Bản, Trung Quốc, aSean, australia, Đài Loan và canada chiếm 97% tổng giá trị XK các sản phẩm cua ghẹ của Việt nam trong 9 tháng đầu năm nay.
8180
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
• Mỹ
- Sau khi tăng trưởng mạnh hồi tháng 2, XK cua ghẹ của Việt nam sang mỹ dao động liên tục. Tổng giá trị XK cua ghẹ sang đây trong quý iii đạt 17,5 triệu uSD, giảm hơn 33% so với quý iii năm 2014. chính sự sụt giảm này đã khiến tổng giá trị XK cua ghẹ của Việt nam trong 9 tháng đầu năm sang mỹ giảm 15,7% so với cùng kỳ, đạt gần 40 triệu uSD.
- Theo thống kê của iTc, 8 tháng đầu năm 2015, mỹ nK hơn 85 nghìn tấn cua ghẹ từ 36 nước trên thế giới, tương đương hơn 1,2 tỷ uSD, tăng 6,4% về khối lượng và gần 5% về giá trị. Tuy nhiên, 2 tháng trở lại đây, mặc dù thị trường này đang chuẩn bị bước vào những dịp lễ lớn cuối năm, nhưng nK cua ghẹ của mỹ lại đang có xu hướng giảm.
Các TT khác5%
EU 18%
Trung Quốc 5%
Australia 2%
ASEAN 3%
Nhật Bản18%
Mỹ48%
Cơ cấu thị trường nhập khẩu cua, ghẹ 9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Các TT khác5%
EU 21%
Trung Quốc 4%Australia 1%ASEAN 2%
Nhật Bản 13%
Mỹ55%
Cơ cấu thị trường nhập khẩu cua, ghẹ 9 tháng đầu năm 2014 (GT)
MỹEUPhápAnhHà LanBỉNhậtTrung QuốcHồng KôngASEANSingaporeMalaysiaAustraliađài LoanCanadaCác TT khácTổng
-15,7-15,9-22,7-41,0
+43,4+3,8
+38,0+34,9
+223,6+34,0
+121,6+40,4
+95,9+35,0
-79,7+42,9
-4,8
39,91715,143
5,9943,4773,2141,495
15,0594,2042,365
2,7451,3180,471
1,5790,9500,4052,704
82,707
9,8495,0512,2231,3220,4330,637
3,3920,8590,540
0,8900,4270,221
0,5720,2840,0041,070
21,972
12,5643,6941,1900,8071,4680,052
4,9371,8581,172
1,0360,4960,058
0,3780,4580,0960,903
25,924
7,6981,7200,4000,4370,8200,016
2,4350,4290,185
0,2250,1380,054
0,0630,0220,1570,116
12,865
4,3322,0830,9070,1960,3340,502
1,9680,5800,303
0,4300,1680,102
0,1920,0460,0990,292
10,021
5,4732,5951,2760,7140,1590,287
2,3270,4780,166
0,1650,0900,036
0,3740,1400,0490,324
11,925
17,5046,3982,5821,3481,3130,805
6,7301,4870,653
0,8200,3960,192
0,6290,2080,3050,731
34,811
-33,1-22,2-25,3-55,7
+144,3-8,7
+51,5+34,9
+143,9+15,5
+380,4+82,3
+52,9+37,4
-68,0-13,3-19,0
XUẤT KHẨU CUA GHẸ SANG CÁC THỊ TRƯỜNG (Đơn vị: triệu USD)
So với 2014 %
% tăng/ giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Thị trường
8382
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- nK cua ghẹ từ các nước aSean đạt gần 15 nghìn tấn, tương đương 336 triệu uSD, chiếm khoảng 28 tổng giá trị nK mặt hàng này của mỹ. nK cua ghẹ của mỹ từ các nước aSean 8 tháng đầu năm nay tăng cả về khối lượng lẫn giá trị, lần lượt là 9,3% và 12,8% so với cùng kỳ năm 2014. hiện giá trị XK các sản phẩm cua ghẹ của hầu hết các nước aSean sang đây đều tăng. Tuy nhiên, xét về khối lượng, nK từ Việt nam, myanma và malaysia đang giảm.
- Việt nam hiện đang đứng thứ 6 trong tốp các nước cung cấp cua ghẹ cho mỹ và đứng thứ 3 trong khối aSean, sau indonesia và Philippines. các sản phẩm cua ghẹ của Việt nam đang chiếm khoảng 2% trong tổng nK cua ghẹ của mỹ và chiếm khoảng 12,4% tổng XK cua ghẹ từ aSean sang mỹ. các sản phẩm cua ghẹ của Việt nam đang có khả năng cạnh tranh tốt tại thị trường mỹ, đặc biệt là về giá so với 2 nước dẫn đầu.
• EU
- XK cua ghẹ của Việt nam sang các nước eu giảm liên tục trong quý iii. Tổng giá trị XK cua ghẹ của Việt nam sang đây trong quý iii chỉ đạt gần 6,4 triệu uSD, giảm hơn 22% so với quý iii năm 2014. Do đó, tổng giá trị XK cua ghẹ trong 9 tháng đầu năm chỉ đạt hơn 15 triệu uSD, vẫn giảm gần 16% so với cùng kỳ.
- Pháp, anh, hà Lan và Bỉ tiếp tục là 4 thị trường nK chính các sản phẩm cua ghẹ của Việt nam trong khối. Trong đó, XK cua ghẹ của Việt nam sang Pháp, anh và Bỉ trong quý iii đều giảm so với năm trước, XK sang hà Lan tăng. chính vì vậy mà trong 9 tháng đầu năm nay, XK sản phẩm này của Việt nam sang Pháp và anh đều giảm, còn sang hà Lan và Bỉ vẫn tăng. Tuy nhiên tại thị trường Bỉ, tốc độ tăng không lớn.
- Theo thống kê của iTc, trong nửa đầu năm nay, eu nK cua ghẹ từ 70 nước trong và ngoài khối. Trong số các nguồn cung ngoài khối, Việt nam hiện đang dẫn đầu về XK sản phẩm này sang đây, chiếm tỷ trọng 8% trong tổng giá trị nK của các nước eu.
• Nhật Bản
- XK cua ghẹ của Việt nam sang nhật Bản trong quý iii tăng mạnh, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng càng cuối quý càng giảm. Tổng giá trị XK cua ghẹ sang đây trong quý iii đạt hơn 6,7 triệu uSD, tăng 51,5% so với quý iii/2014, nâng tổng giá trị XK sang đây trong 9 tháng đầu năm lên hơn 15 triệu uSD, tăng 38% so với cùng kỳ năm ngoái.
- nhật Bản hiện đang đứng ở vị trí thứ 3 trong tốp 10 thị trường nK nhiều nhất cua ghẹ của Việt nam.
- Theo iTc, nK cua ghẹ của nhật Bản trong 8 tháng đầu năm đạt hơn 27,5 nghìn tấn, tương đương hơn 360 triệu uSDgiảm lần lượt 23% và gần 27% so với cùng kỳ năm ngoái. Việt nam hiện đang đứng thứ 7 trong số 28 nước XK cua ghẹ sang đây, sau indonesia.
8382
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- Trong khi XK cua ghẹ của Việt nam sang đây đang tăng, XK cua ghẹ của indonesia lại giảm. Tuy nhiên, tỷ trọng giá trị XK cua ghẹ của indonesia sang đây đang cao gấp đôi của Việt nam.
3. Cơ hội – thách thức
- Khai thác cua ghẹ tại các nước vẫn đạt mức cao, tuy nhiên, chủ yếu là cua ghẹ loại nhỏ. Tiêu thụ thủy sản tại các thị trường đang diễn biến tốt, thuận lợi cho XK cua ghẹ.
- Khó khăn chủ yếu đến từ thị trường eu và nhật Bản, do ảnh hưởng từ việc mất giá của đồng eur và JPy so với đồng uSD.
4. dự báo
Xuất khẩu cua ghẹ thường tăng rất mạnh trong nửa cuối năm. Dự báo quý iii, XK cua ghẹ sẽ đạt khoảng 44 triệu uSD và cả năm sẽ đạt 137,4 triệu uSd, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2014.
iv. Chả Cá và Surimi
1 tình hình xK
Quý iii/2015, XK chả cá- surimi của Việt nam đạt 78,782triệu uSD, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2014. Tính từ tháng 1 đến hết tháng 9, XK chả cá- surimi đạt gần 217,8 triệu uSD, tăng 5,7% so với cùng kỳ.
2. thị trường
- 9 tháng đầu năm 2015, các sản phẩm surimi của Việt nam đã xuất được sang 39 thị trường trên thế giới, so với cùng kỳ năm ngoái có thêm 5 thị trường mới.
- Top 8 thị trường chính chiếm đến gần 99% tỷ trọng. Top các thị trường chính bao gồm: hàn Quốc, aSean, nhật Bản, Trung Quốc - hồng Kông, eu, nga, Đài Loan và mỹ.
8584
Các TT khác5%
ASEAN 28%
Nhật Bản 12%
Hàn Quốc 32%
Nga 18%
Trung Quốc 11%
EU7%
Cơ cấu thị trườngNK chả cá, surimi 9 tháng đầu năm 2015 (GT)
Các TT khác6%
ASEAN 23%
Nhật Bản 12%
Hàn Quốc 32%
Nga 4%
Trung Quốc 15%
EU7%
Cơ cấu thị trườngNK chả cá, surimi 9 tháng đầu năm 2014 (GT)
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
• Hàn Quốc
- XK các sản phẩm chả cá và surimi của Việt nam sang thị trường hàn Quốc đang có xu hướng giảm. Trong quý iii/2015, giá trị XK chả cá và surimi của Việt nam sang thị trường hàn Quốc giảm liên tục, chính vì vậy mà tốc độ tăng trưởng XK sang thị trường này ngày càng chậm lại.
- giá trị XK trong quý iii chỉ đạt hơn 26 triệu uSd, giảm hơn 6,7% so với cùng kỳ. Và tính tổng 9 tháng đầu năm nay, tổng giá trị XK chả cá và surimi sang đây đạt gần 70 triệu uSD, tăng hơn 4,7% so với cùng kỳ.
- Theo số liệu thống kê của iTc, 7 tháng đầu năm 2015, hàn Quốc nK chả cá và surimi từ 11 nước trên thế giới, đạt hơn 94 triệu uSD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó dẫn đầu là 3 nước Việt nam, Trung Quốc và Pakistan. Tuy nhiên, thời gian gần đây do đồng uSD tăng giá, khiến giá chả cá và surimi tăng đã ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ của thị trường này.
- hiện Việt nam đang chiếm gần 54% thị phần chả cá và surimi của hàn Quốc. nhìn chung các sản phẩm surimi của Việt nam XK sang đây đang có sức cạnh tranh tốt.
• ASEAN
- XK chả cá và surimi của Việt nam sang aSean vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng tốt. giá trị XK mặt hàng này sang đây trong quý iii/2015 đạt hơn 21 triệu uSd, tăng hơn 31%, nâng tổng giá trị XK chả cá và surimi của Việt nam trong 9 tháng đầu năm lên hơn 61,5 triệu uSD, tăng 29,5% so với cùng kỳ.
Hàn QuốcASEANThái LanSingaporeMalaysiaNhật BảnTrung QuốcHồng KôngEUPhápLithuaniaItalyđài LoanNgaMỹCác nước khácTổng
+4,7+29,5+45,8
-5,4+1,4+9,0-22,6+5,1-1,7
+38,3-39,2
+18,0+10,4
-1,5+3,5-25,0+5,7
69,87561,50145,50810,009
5,71926,31024,770
0,98514,97010,752
1,7601,018
8,9197,9080,7462,773
217,771
18,10716,67611,982
2,9031,700
6,5865,2910,243
3,3061,4850,9170,374
2,6394,4620,3490,930
58,347
25,27323,77218,705
3,5571,418
10,70910,050
0,2955,5444,5920,2320,149
2,7251,4840,2840,802
80,643
7,3576,1764,6020,9850,549
3,2642,7200,084
1,9521,3150,2030,184
1,2100,4290,0170,536
23,660
9,1017,8575,3011,3151,200
2,9543,2270,139
2,2141,5990,2920,249
1,2260,7450,0370,267
27,629
10,0387,0194,9181,2500,851
2,7973,4820,224
1,9541,7620,1160,063
1,1180,7880,0590,239
27,492
26,49521,05314,821
3,5502,600
9,0159,4290,447
6,1204,6750,6110,496
3,5541,9620,1131,041
78,782
-6,7+31,3+44,6
-10,8+44,4
-3,4-40,4
+97,3+29,1+67,4
-17,9+58,1
+14,6-43,7-35,3-20,4
-4,4
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SURIMI CỦA VIỆT NAM (Đơn vị: triệu USD)
So với 2014 %
% tăng/ giảm
T1-T92015QI/2015 QII/2015 T7/2015 T8/2015 T9/2015 QIII
2015Thị trường
8584
CHƯƠNG V XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC
Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - QIII/2015
- Theo số liệu của iTc, 8 tháng đầu năm 2015, aSean nK chả cá và surimi của 28 nước trên thế giới. Trong đó, nK của các nước trong nội khối chiếm hơn 75%.
- Việt nam đang là nguồn cung chính cho thị trường này trong 8 tháng đầu năm nay. Với tổng giá trị XK sang đây chiếm hơn 57%. cộng đồng kinh tế aSean (aec) sẽ được thành lập vào cuối năm nay sẽ mở ra nhiều cơ hội XK. Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt nam hoàn toàn có thể đẩy mạnh hơn nữa XK surimi sang thị trường này.
• Nhật Bản
- càng về cuối năm, XK chả cá và surimi của Việt nam sang nhật Bản có xu hướng chậm lại. giá trị XK sản phẩm này sang nhật Bản quý iii chỉ đạt hơn 9 triệu uSd, giảm hơn 3,4%, nâng tổng giá trị XK trong 9 tháng đầu năm sang thị trường nhật Bản lên hơn 26 triệu uSD, tăng hơn 9% so với cùng kỳ.
- Theo số liệu thống kê của iTc, 8 tháng đầu năm 2915, nhật Bản nK các sản phẩm chả cá và surimi từ 44 nước trên thế giới, đạt hơn 342 triệu uSD, giảm hơn 8% so với cùng kỳ.
- Việt nam hiện đang là nguồn chả cá và surimi lớn thứ 5 cho thị trường nhật Bản, đứng sau Thái Lan, na uy, Ấn Độ và Trung Quốc. hiện tại, Việt nam chỉ chiếm 8% thị phần tại thị trường này.
- nhật Bản vẫn tiếp tục là thị trường tiêu thụ surimi nhiều nhất trên thế giới. Bất chấp những lo ngại về sự suy yếu của nền kinh tế nhật Bản, thị trường surimi đã có dấu hiệu phục hồi, và dự đoán khối lượng nK và lượng tồn kho từ nay đến cuối năm sẽ tăng.
3. thuận lợi – Khó khăn
- Do ngư dân tích cực ra khơi bám biển, số lượng tàu thuyền được cải hoán, nâng cao năng suất ngày càng tăng, mô hình liên kết tổ đội hoạt động tương đối hiệu quả. các địa phương tạo điều kiện cho các chủ tàu thuyền ra khơi xa khai khác như: Trang bị máy thông tin liên lạc, thành lập tổ, đội tự nguyện để giúp đỡ nhau trong các hoạt động đánh bắt hải sản, cứu hộ trên biển; hỗ trợ vay vốn ưu đãi để cải hoán, đóng mới tàu thuyền công suất lớn; Tổ chức đăng ký, đăng kiểm, kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá nên các chuyến đi biển xa bờ đạt hiệu quả khá. nên từ giờ tới cuối năm nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chả cá và surimi sẽ dồi dào hơn.
4. dự báo
- Đồng uSD tăng giá khiến giá surimi cá minh thái tăng cao, do đó các sản phẩm surimi nhiệt đới giá rẻ sẽ rất hút hàng tại các thị trường như nhật Bản và hàn Quốc. hơn thế nữa, cuối năm là thời điểm các thị trường bước vào mùa lễ hội lớn trong năm như noen, năm mới… nên nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng cao
- Xuất khẩu chả cá surimi dự báo sẽ tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng sẽ không bằng các quý trước. Quý iV, XK surimi sẽ đạt khoảng 105 triệu uSD và cả năm sẽ đạt 332 triệu uSD, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2014.
BÁO CÁO XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAMQUÝ III/2015
www.vasep.com.vn
PHỤ TRÁCH PHÁT HÀNH:Nguyễn Thu Trang - Mobile: 0906 151556
Tel: +84-4 38354496 Ext 212 - Email: [email protected]