Gioi thieu Nang luc VNPT - vinaphone (2)
Transcript of Gioi thieu Nang luc VNPT - vinaphone (2)
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAMTỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
-----*****-----
HỒ SƠ GIỚI THIỆUTỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
(VNPT - VINAPHONE)
Hà Nội, 2015
THƯ NGỎKính gửi:Quý Khách hàng
Trước hết, thay mặt cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tôi xin gửi tới Công ty Công nghệ thông tin Điện lực miền Bắc lời chào, lời chúc sức khoẻ và hạnh phúc.
Với hơn 67 năm phát triển, gắn bó trên con đường xây dựng Ngành Viễn thông - Công nghệ Thông tin (VT - CNTT) Việt Nam, VNPT luôn tự hào là nhà cung cấp dịch vụ, giải pháp về VT - CNTT hàng đầu trên thị trường. Với mạng lưới viễn thông trải rộng tới mọi vùng miền của đất nước và việc đi đầu ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới, VNPT hiện là doanh nghiệp viễn thông có thị phần thuê bao di động, cố định, truyền số liệu và Internet lớn nhất Việt Nam.
VNPT cũng là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên tại Việt Nam thiết lập hệ thống viễn thông quốc tế. Cho đến nay, VNPT đã thiết lập quan hệ đối tác, hợp tác kinh doanh với hơn 200 đối tác nước ngoài, các Tập đoàn đa quốc gia hoạt động trong lĩnh vực VT - CNTT hàng đầu thế giới ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh, khai thác, sản xuất công nghiệp, tài chính, tư vấn, bảo hiểm, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Với mục tiêu hàng đầu là đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng và xã hội, VNPT không ngừng vận động, áp dụng các công nghệ mới nhất để mang tới những dịch vụ thiết thực và chất lượng nhất tới khách hàng.Với vai trò là một Tập đoàn kinh tế chủ lực, VNPT luôn nỗ lực không ngừng để tối ưu hóa mô hình hoạt động nhằm đem lại sức mạnh cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, với nền tảng vững chắc về công nghệ viễn thông - thông tin và nguồn lực tài chính, sự ủng hộ của khách hàng trong thời gian qua, cùng với nội lực mạnh mẽ và chiến lược phát triển đúng đắn, VNPT chắc chắn sẽ giữ vững vai trò của một nhà cung cấp dịch vụ VT - CNTT hàng đầu, một đối tác hợp tác tin cậy, đóng góp vào sự phát triển phồn thịnh của QuýKhách hàng.
Trân trọng cảm ơn./.
3
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG TẬP ĐOÀN
1.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TẦM NHÌN
VNPT là Tập đoàn giữ vị trí “Số một Việt Nam – Ngang tầm thế giới” về phát triển Viễn thông - Công nghệ thông tin, đủ năng lực cạnh tranh với các Tập đoàn Viễn thông lớn trên thị trường toàn cầu.
SỨ MỆNH
VNPT luôn nỗ lực trong việc ứng dụng hiệu quả các công nghệ Viễn thông - Công nghệ thông tin, mang lại những giá trị tốt đẹp cho người tiêu dùng và nhân dân Việt Nam.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Giá trị mang tính truyền thống: Đi cùng lịch sử cách mạng Việt Nam, VNPT luôn gánh vác trọng trách vừa kinh doanh vừa phục vụ Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam.
Giá trị mang tính nhân văn: VNPT cam kết phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, mang lại lợi ích cho đối tác, đóng góp vì lợi ích cộng đồng, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Tất cả là “Vì con người, hướng tới con người và giữa những con người”.
Giá trị mang tính kết nối: Chinh phục đỉnh cao công nghệ Viễn thông - Công nghệ thông tin tiên tiến, VNPT mang mọi người đến gần nhau hơn, vượt qua không gian và thời gian để cùng chia sẻ Hạnh phúc - Thành công - Tri thức và những kỷ niệm quý giá trong cuộc sống.
1.2 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Viễn thông:
Thực hiện Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng
"phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ, thống nhất, đa dịch
vụ"... "hình thành mạng thông tin quốc gia, liên kết với một số mạng thông tin
quốc tế", VNPT đã xây dựng được một hạ tầng thông tin quốc gia rộng khắp,
vững chắc với công nghệ hiện đại và đa dịch vụ, đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ sự lãnh đạo điều hành của Đảng, Nhà nước cũng như đáp ứng nhu cầu của mọi
tầng lớp nhân dân. Bên cạnh các dịch vụ viễn thông truyền thống (điện thoại, fax,
telex, Internet, truyền dẫn số liệu, truyền dẫn tín hiệu truyền hình, tổ chức cầu
truyền hình nhiều điểm, truyền hình hội nghị, tổ chức kênh thuê riêng, kênh leased
4
line,...), hiện chúng tôi đã đưa các dịch vụ trên nền mạng thế hệ mới NGN vào
khai thác (1719, 1800, 1900, MegaWAN ++, Metronet, Video HD Conference,
IMS...), đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn mới với các dịch vụ hiện đại,
tiện ích, giá cước ngày một rẻ hơn. Chúng tôi vẫn đang tiếp tục không ngừng phát
triển mạng lưới, đa dạng hóa các dịch vụ, phát triển mạnh các dịch vụ giá trị gia
tăng và các dịch vụ tích hợp liên mạng... nhằm phục vụ xã hội với hiệu quả ngày
càng cao.
Công nghệ thông tin:
VNPT có mạng truyền số liệu được kết nối tới các đối tác lớn như Hoa Kỳ,
Hồng Kông, Singapore, Australia... Dịch vụ mạng VPN đã thực hiện kết nối với
các đối tác Singtel, VITC (Singapore), NTT, KDD (Nhật Bản), CHT-I (Đài Loan)
và
Reach, Equant (Hồng Kông)... Mạng Internet liên tục được đầu tư mở rộng, VNPT đã đầu tư điểm truy cập (POP) Internet trực tiếp tại tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước và nâng cấp các kênh Internet quốc tế. Các dịch vụ công nghệ thông tin chủ yếu: Internet, Mega VNN, truyền số liệu
Công nghiệp, xây lắp:
VNPT có hơn 20 đơn vị sản xuất công nghiệp bao gồm các hình thức doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty liên doanh, sản xuất các sản phẩm chính cung cấp cho mạng lưới với các sản phẩm chủ yếu: cáp quang, cáp đồng, tổng đài, điện thoại để bàn, thiết bị truyền dẫn, ống nhựa... Hầu hết các đơn vị đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Công nghiệp bưu chính viễn thông đang tiếp tục được tăng cường với những công nghệ hiện đại, đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu phát triển mạng lưới và dịch vụ. Mục tiêu của VNPT trong lĩnh vực công nghiệp là đáp ứng được nhu cầu trong nước và ngoài nước. Doanh thu của khối công nghiệp đạt mức tăng trưởng trung bình gần 40%/năm, giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghiệp khoảng 7 triệu USD/năm.
Thương mại, tài chính, bảo hiểm, du lịch:
Nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư, góp phần tạo đà phát triển, VNPT đã thành lập Công ty tài chính Bưu điện, Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện và Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện để tham gia các hoạt động trên thị trường tài chính. Mục tiêu hoạt động tài chính là nhằm phát huy năng lực nội sinh của Tập đoàn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các doanh nghiệp tài chính đã hoạt động có hiệu quả, nâng cao
5
sức mạnh tài chính của Tập đoàn, góp phần cân đối đủ vốn cho đầu tư phát triển, ổn định sản xuất kinh doanh. Dịch vụ tiết kiệm bưu điện đã được đông đảo người dân hưởng ứng.VNPT cũng đã thành lập Công ty cổ phần du lịch Bưu điện để hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
Nghiên cứu, đào tạo, y tế:
Với mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành viễn thông, bắt kịp với trình độ phát triển của công nghệ thế giới, VNPT đặc biệt quan tâm tới công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã thành lập Học viện công nghệ BCVT với chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các chuyên ngành điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh; thực hiện các công trình nghiên cứu phục vụ sản xuất kinh doanh. Hệ thống các trường trung cấp và công nhân Bưu điện: Nam Hà, Đà Nẵng, Cần Thơ; Trường Cao đẳng công nghệ thông tin viễn thông Việt Hàn,…
Bên cạnh đó VNPT cũng thành lập các bệnh viện đa khoa, bệnh viện điều dưỡng – phục hồi chức năng nhằm chăm sóc sức khỏe cho CBCNV trong Tập đoàn và thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.
1.3 MÔ HÌNH TỔ CHỨC
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn: Ông Trần Mạnh Hùng
Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Kỹ sư Vô tuyến điện
Nơi đào tạo: Đại học Tổng hợp Oasinhtơn (Mỹ), Đại học Bách khoa Hà Nội
Thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn: Ông Phan Hoàng Đức
Thạc sỹ Điện tử Viễn thông, Cử nhân Quản trị Kinh doanh
Nơi đào tạo: Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Thương Mại Hà Nội
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Tổng Giám đốc Tập đoàn: Ông Phạm Đức Long
Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Kỹ sư Vô tuyến điện
Nơi đào tạo: Đại học Tổng hợp Oasinhtơn (Mỹ), Đại học Bách khoa Hà Nội
Phó Tổng Giám đốc thường trực Tập đoàn: Ông Phan Hoàng Đức
Thạc sỹ Điện tử Viễn thông, Cử nhân Quản trị Kinh doanh
Nơi đào tạo: Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Thương mại Hà Nội
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn: Ông Nghiêm Phú Hoàn
Thạc sỹ Viễn thông
Nơi đào tạo: Đại học Nam Úc (Úc), Đại học Kỹ thuật Budapest (Hungari)
6
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn: Ông Nguyễn Văn Nhiễn
Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Kỹ sư Kinh tế Bưu điện, Cử nhân Luật
Nơi đào tạo: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kỹ thuật Thông tin Liên lạc, Đại học Luật Hà Nội
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn: Ông Tô Mạnh Cường
Thạc sỹ Điện tử Viễn thông, Cử nhân Quản trị Kinh doanh
Nơi đào tạo: Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn: Ông Lê Ngọc Minh
Tiến sỹ Kinh tế, Kỹ sư Điện tử Viễn thông.Nơi đào tạo: Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kỹ thuật Thông tin Liên lạc.
1.4 CÁC MỐC PHÁT TRIỂN
1995
Thành lập Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) theo Quyết định số 294/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
1996
Mạng thông tin di động thứ 2 của VNPT - VinaPhone chính thức đi vào hoạt động song song với mạng MobiFone trước đó.
Tổng đài cửa quốc tế AXE - 10 tại Đà Nẵng, tuyến cáp quang biển TVH nối Việt Nam với Thái Lan, Hồng Kông chính thức đi vào hoạt động, hoàn chỉnh mạng tổng đài cửa quốc tế và cấu hình mạng viễn thông quốc tế.
Chính thức cung cấp dịch vụ thư điện tử (VNMail), bắc cầu nối thông tin liên lạc điện tử giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Trở thành một trong 60 nước có mạng điện thoại trên 1 triệu số và có tốc độ phát triển nhanh thứ hai trong khu vực.
1997
Chính thức hòa mạng Internet quốc tế và trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam, mở đường cho một giai đoạn phát triển vượt bậc về VT - CNTT.
Thành lập Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông - đơn vị đào tạo nguồn nhân lực chủ chốt cho Ngành VT - CNTT nói chung và VNPT nói riêng.
1998
Chính thức kết nối vào tuyến cáp quang biển SMW-3 kéo từ Tây Âu qua Trung Cận Đông, Châu Úc, Châu Á với sự tham gia của 40 nước, mở rộng phạm vi mạng kết nối quốc tế của Việt Nam.
7
Triển khai hơn 2.000 điểm “Bưu điện - Văn hóa xã", nhằm nâng cao đời sống tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, miền núi.
1999
Nỗ lực của VNPT đã góp phần để Việt Nam tái trúng cử vào Hội đồng điều hành của ITU cho nhiệm kỳ 4 năm.
Cuối năm 1999, VNPT đã cung cấp dịch vụ điện thoại tới 82% số xã trên toàn quốc và hơn 30.000 thuê bao Internet chiếm 100% thị phần dịch vụ Internet tại Việt Nam.
2000VNPT kết thúc thắng lợi Chiến lược Tăng tốc độ phát triển BCVT giai
đoạn 1993-2000, làm thay đổi cả chất và lượng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, cơ sở hệ thống thông tin liên lạc nước nhà. Các chỉ tiêu cơ bản như doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước, số lượng máy điện thoại,... đều tăng trung bình 20 lần so với năm 1990.
Triển khai nhiều dịch vụ mới như di động trả trước, roaming quốc tế, truy nhập Internet qua đường dây điện thoại,… VNPT đã đạt mật độ điện thoại hơn 4 máy/100 dân, đưa Việt Nam trở thành một trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển viễn thông nhanh nhất thế giới.
Doanh thu quy đổi ra ngoại tệ đạt hơn 1 tỷ USD, nộp ngân sách Nhà nước 2.383 tỷ đồng, vượt 17,58% kế hoạch, giúp VNPT đứng vào hàng các doanh nghiệp của Việt Nam có đóng góp lớn nhất cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam lúc bấy giờ .
2001
Triển khai phương án thí điểm đổi mới quản lý, khai thác, kinh doanh BCVT trên địa bàn các tỉnh thành.
Lần đầu tiên VNPT phát triển mới trên một triệu (1.070.000) máy điện thoại, nâng tổng số máy điện thoại trên mạng toàn quốc lên hơn 4.430.000 máy, đạt mật độ 5,44 máy/100 dân. Tổng doanh thu phát sinh đạt 18.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hơn 2.900 tỷ đồng.
2002
Bộ Bưu chính Viễn thông được thành lập, GS.TSKH.Đỗ Trung Tá, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được cử giữ chức Bộ trưởng.
Năm 2002 được VNPT chọn là "Năm khách hàng"; VNPT đã đưa ra nhiều dịch vụ mới như dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày, giáo dục
8
&đào tạo từ xa, các dịch vụ gia tăng trên Internet, tài khoản tiết kiệm cá nhân, trả lương qua Bưu điện, điện thoại vô tuyến nội thị,... vào hoạt động.
Ngày 12/11/2002, VNPT đã chính thức công bố và đưa vào sử dụng mẫu biểu trưng mới.
2003
VNPT là Nhà tài trợ lớn nhất, Nhà cung cấp chính thức các dịch vụ BCVT - CNTT tại Sea Games 22, được xã hội và bạn bè quốc tế đánh giá cao bởi quy mô
mạng lưới viễn thông và hệ thống dịch vụ VT - CNTT có chất lượng dịch vụ cao.
Mạng điện thoại trên toàn quốc của VNPT vượt 7 triệu máy, đưa mật độ điện thoại trung bình của Việt Nam lên 9,02 máy/100 dân. 93% xã trong cả nước có máy điện thoại.Tổng số thuê bao Internet đạt gần 450.000 thuê bao.Hơn 7.000 điểm Bưu điện - Văn hóa xã đi vào hoạt động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới.
2004
Bưu chính Việt Nam được tái cử là thành viên Hội đồng Quản trị của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU).
Mạng điện thoại đạt xấp xỉ 10.000.000 máy, đưa mật độ điện thoại trên toàn quốc lên trên 12 máy/100 dân.
VNPT đoạt 6 giải thưởng trong lễ trao giải Cúp Vàng CNTT-Truyền thông Việt Nam.
2005
Chính thức đưa mạng viễn thông băng rộng thế hệ mới NGN vào hoạt động, cho phép triển khai nhiều dịch vụ mới, hội tụ thoại và dữ liệu, cố định và di động.
VNPT được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện Dự án Phóng vệ tinh viễn thông Việt Nam (Vinasat-1).
VNPT hoàn thành việc phổ cập điện thoại tới 100% số xã trên cả nước.
2006
Tháng 01/2006, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chính thức trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, thay thế cho mô hình Tổng Công ty cũ theo Quyết định số 06/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chiến lược phát triển theo mô hình Tập đoàn Kinh tế chủ lực của Việt Nam.
Là doanh nghiệp đầu tiên thử nghiệm thành công WiMAX tại Việt Nam.
Khởi động nhiều dự án hợp tác quốc tế trước thềm hội nhập như: Mở chi nhánh tại Hoa Kỳ (Mỹ), Ký kết hợp đồng liên doanh sản xuất cáp đồng tại Lào,
9
Tham gia Liên doanh các nhà khai thác viễn thông lớn của khu vực ATH/Acasia,…
2007
Tháng 12/2007, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) được tách ra từ mô hình Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trước đây chính thức được thành lập.
Tổng số thuê bao điện thoại trên mạng lưới đạt gần 30 triệu và 740.000 thuê bao Internet. Mạng lưới BCVT tiếp tục được mở rộng, đạt con số 18.834 điểm, trong đó có gần 8.000 điểm Bưu điện - Văn hóa xã, bán kính phục vụ bình quân đạt 2,37 km/điểm. Doanh thu năm 2007 của VNPT đạt 45.300 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 6.703 tỷ đồng.
2008
Ngày 01/01/2008, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) chính thức đi vào hoạt động
Ngày 19/4/2008, VNPT đã phóng thành công Vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam Vinasat-1.
Ngày 05/10/2008, VNPT đi đầu trong việc đổi số điện thoại cố định thành công cho hơn 10 triệu thuê bao điện thoại trên phạm vi toàn quốc.
Tổng số thuê bao điện thoại trên mạng lưới đạt gần 50 triệu và 1,31 triệu thuê bao Internet. Doanh thu năm 2008 của VNPT đạt 55.466 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 7.222 tỷ đồng.
Là doanh nghiệp VT - CNTT duy nhất trong số 30 thương hiệu tiêu biểu về “Chất lượng - Đổi mới, Sáng tạo - Năng lực lãnh đạo” do Chương trình Thương hiệu Quốc gia bình chọn.
2009
Ngày 05/04/2009, VNPT hoàn thiện Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền trên toàn quốc.
Ngày 12/10/2009, VinaPhone trở thành nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ 3G, ghi tên Việt Nam vào bản đồ 3G thế giới, đưa vị trí của Ngành Viễn thông Việt Nam lên một nấc thang mới.
Để tri ân khách hàng đã luôn đồng hành cùng với sự phát triển của VNPT và để nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác chăm sóc khách hàng trên toàn bộ mạng lưới dịch vụ, Tuần lễ VNPT - VNPT Week đã được chính thức tổ chức hàng năm.
10
Đạt mức tăng trưởng 30% trong điều kiện suy thoái kinh tế. Doanh thu năm 2009 của VNPT đạt 78.600 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 7.530 tỷ đồng.
Ngày 22/12/2009, VNPT được phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động vì những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo từ năm 1999 đến năm 2008.
2010
Ngày 24/06/2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 955/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Khởi động dự án Vinasat-2 được Nhà nước tin tưởng giao nhiệm vụ sau thành công của Vinasat-1.
Doanh thu vượt mốc 100.000 tỷ đồng, mức doanh thu cao nhất từ trước đến nay, với thực tế thực hiện là 101.569 tỷ đồng, tăng 21,23% so với doanh thu năm 2009, nộp ngân sách Nhà nước 8.729 tỷ đồng, VNPT tiếp tục khẳng định vai trò đầu tàu trong lĩnh vực BCVT - CNTT tại Việt Nam.
2011
Tháng 03/2011, VNPT đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên trên cả nước sử dụng thử nghiệm thành công công nghệ 100 Gbps coherent trên mạng đường trục, mở đường cho việc nâng cấp dung lượng mạng, bắt kịp nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ băng thông rộng.
Tháng 04/2011, tại Lễ trao giải CNTT-TT, ngoài giải thưởng Doanh nghiệp CNTT-TT Việt Nam vì sự phát triển của cộng đồng, VNPT còn được vinh danh là Doanh nghiệp viễn thông di động, cố định và Internet xuất sắc nhất do Bộ Thông tin & Truyền thông trao tặng.
Tháng 9/2011, VNPT được nhận giải thưởng quốc tế “Băng rộng thay đổi cuộc sống” trong khuôn khổ Diễn đàn Băng rộng Thế giới lần thứ 11.
Doanh thu năm 2011, đạt 120.800 tỷ đồng, tăng 18,26% so với năm 2010, nộp ngân sách Nhà nước 7.451 tỷ đồng.
2012
Ngày 16/05/2012, VNPT đã phóng thành công Vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt Nam - Vinasat-2 lên quỹ đạo. Cùng với Vinasat-1, Vinasat-2 sẽ tăng khả năng dự phòng về dung lượng và giảm thiểu rủi ro, tăng cường độ an toàn cho mạng viễn thông quốc gia.
2013
11
Thực hiện quyết định số 1746/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ, ngày 16.11.2013 về việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam về Bộ Thông tin Truyền thông, kể từ 1.3.2013.
12
PHẦN II: THÔNG TIN CHUNG TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
(VNPT – VINAPHONE)
2.1 THÔNG TIN CHUNG
TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VNPT-VINAPHONE là đơn vị thành viên trực thuộc TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM (VNPT), được thành lập theo quyết định số 88/QĐ-VNPT-HĐTV-TCCB ngày 08 tháng 05 năm 2015.
Tên công ty: TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Tên Tiếng Anh: VNPT VINAPHONE CORPORATION
Tên viết tắt: VNPT-VINAPHONE
Mã số thuế: 0106869738
Địa chỉ: Số 57 Huỳnh Thúc Kháng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại: 84.4.37930567
Fax: 84.4.37930506
Website: www.Vinaphone.com.vn
VNPT VinaPhone được thành lập và xây dựng trên cơ sở hợp nhất bộ phận kinh doanh của Viễn thông các tỉnh, thành và các Công ty VinaPhone, VDC, VTN, VNPT-I.Tổng công ty này sẽ chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của toàn Tập đoàn, trực tiếp phục vụ thị trường và xã hội. VNPT VinaPhone sẽ thay mặt Tập đoàn cung cấp toàn bộ các dịch vụ viễn thông, CNTT, truyền thông, bao gồm cả di động, băng rộng, cố định lẫn truyền hình, truyền dẫn, dịch vụ giá trị gia tăng, giải pháp CNTT, kinh doanh thiết bị phần cứng…
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
13
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.3 DỊCH VỤ & GIẢI PHÁP
14
2.4 NĂNG LỰC HẠ TẦNG HỆ THỐNG
Tổng công ty dịch vụ viễn thông (VNPT - Vinaphone) được ra đời và kế thừa năng lực hạ tầng của các công ty: Công ty điện toán và truyền số liệu VDC (Bao gồm VDC1..), Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN), VNPT T/TP… và của Tập Đoàn VNPT bao gồm:
2.4.1 MẠNG VIỄN THÔNG QUỐC TẾ
VNPT hiện đã xây dựng hạ tầng viễn thông quốc tế vững mạnh, hiện đại, sử dụng nhiều phương thức truyền dẫn mới, an toàn, hiệu quả như cáp quang biển, cáp quang đất liền, vệ tinh, cho phép kết nối trực tiếp tới hơn 240 quốc gia và trung tâm kinh tế, tài chính khu vực trên toàn thế giới.
VNPT đang quản lý trực tiếp trạm cập bờ của hai tuyến cáp quang biển lớn là SMW-3 và AAG, hiện đại vào bậc nhất trên thế giới. Hệ thống SMW-3 dung lượng 80 Gbps được đưa vào khai thác tháng 9 năm 1999 kết nối Việt Nam với gần 30 nước Á - Âu, trong đó dung lượng VNPT đang sử dụng lên tới 57 Gbps. AAG (Asia America Gateway) là tuyến cáp quang biển có chiều dài 20.000 km và tổng dung lượng lên tới 500 Gbps, kết nối trực tiếp từ khu vực Đông Nam Á tới Mỹ, đi qua các nước và vùng lãnh thổ Malaysia, Singapore, Thái Lan, Việt Nam (điểm cập bờ tại Bà Rịa - Vũng Tàu), Brunei, Hồng Kông, Philippines và Hoa Kỳ.
15
VNPT đang sử dụng 106 Gbps trên tuyến cáp quang này. Dự kiến trong năm 2012, VNPT sẽ tăng dung lượng trên hệ thống AAG thêm 245 Gbps nữa và từ nay tới năm 2015 sẽ nghiên cứu đầu tư thêm một tuyến cáp quang biển quốc tế mới.
Ngoài ra, VNPT còn trực tiếp xây dựng các tuyến cáp quang trên đất liền kết nối trực tiếp tới 3 nước láng giềng: Lào (dung lượng 10 Gbps), Campuchia (dung lượng 17,5 Gbps) và Trung Quốc (dung lượng 65 Gbps).
Hệ thống vệ tinh với hai vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2 giúp VNPT bổ sung, tăng cường kết nối tới các nước trong khu vực Đông Nam Á và một số nước lân cận.
2.4.2 MẠNG ĐƯỜNG TRỤC QUỐC GIA
Mạng đường trục quốc gia của VNPT bao gồm mạng cáp quang Bắc - Nam, dung lượng hiện tại đạt 360 Gbps, nằm dọc Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh. Mạng được kết nối vòng Ring để đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống.
Dự kiến trong thời gian tới, VNPT sẽ mở rộng dung lượng tuyến Bắc - Nam hiện tại lên trên 600 Gbps và xây dựng thêm một tuyến Bắc - Nam mới với dung lượng khoảng 400 Gbps.
Các hệ thống mạng vòng cáp quang khu vực phía Bắc, Đông Bắc và phía Nam với tổng dung lượng lên tới 13.000 Gbps, kết hợp với các mạng Metrolink tại 4 trung tâm (Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ) cùng hệ thống tổng đài Toll, NGN của VNPT đã tạo thành một hệ thống truyền dẫn liên tỉnh mạnh nhất Việt Nam.
2.4.3 MẠNG BĂNG RỘNG
Đón đầu sự thay đổi của công nghệ và thị trường, VNPT đã sớm đưa dịch vụ truy nhập Internet băng rộng ADSL tới người dùng từ năm 2003, và hiện đang phục vụ hàng triệu khách hàng trên cả nước.
VNPT hiện là ISP chiếm tới 2/3 thị phần thuê bao Internet trên cả nước với tổng dung lượng Internet quốc tế lên tới hơn 156 Gbps và đang tiếp tục được mở rộng hơn nữa; POP Internet cung cấp dịch vụ xDSL tốc độ lên tới 15 Mbps trên khắp 63/63 tỉnh, thành.
Bên cạnh mạng ADSL, mạng cáp quang tới tận nhà thuê bao FTTH đã được triển khai và đưa vào cung cấp dịch vụ tại 63 tỉnh, thành. Ngoài cung cấp kết nối Internet, băng thông từ 6 - 100 Mbps, FTTH hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của người dùng về các dịch vụ giá trị gia tăng yêu cầu băng thông lớn như: IPTV, Đào tạo trực tuyến, Hội nghị truyền hình đa phương tiện,…
16
2.4.4 HỆ THỐNG VỆ TINH VINASAT
Tháng 4/2008, VNPT đã phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam - Vinasat-1 lên quỹ đạo ở vị trí 132oE, cách trái đất 35.768 km, khẳng định vị thế ngày càng lớn mạnh của quốc gia nói chung và Ngành Viễn thông, CNTT nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, Việt Nam trở thành nước thứ 93 trên thế giới và nước thứ 6 trong khu vực Đông Nam Á có vệ tinh riêng bay vào quỹ đạo.
Vinasat-1 đã chính thức đi vào cung cấp dịch vụ từ tháng 6/2008. Với 20 bộ phát đáp (8 bộ ở băng tần C và 12 bộ băng Ku), Vinasat-1 phủ sóng khắp cả nước và một số quốc gia lân cận (Lào, Campuchia, Thái Lan và một phần Mi-an-ma), cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng cho các doanh nghiệp, phát hình lưu động, đào tạo từ xa, truyền hình DTH, truyền hình hội nghị, kênh thuê riêng cho thông tin di động, truyền dữ liệu cho các ngân hàng, đường truyền cho nhà cung cấp dịch vụ Internet, điện thoại vùng sâu vùng xa,... Cho tới nay, gần như toàn bộ dung lượng của Vinasat-1 đã được sử dụng hết.
Với những thành công có được trong việc đầu tư và khai thác Vinasat-1, Chính phủ tiếp tục đặt niềm tin và trọng trách phóng vệ tinh thứ hai của Việt Nam - Vinasat-2 cho VNPT. Vinasat-2 bao gồm 24 bộ phát đáp hoạt động ở băng tần Ku, phủ sóng toàn bộ khu vực Đông Nam Á và một số nước lân cận. Ngày 16/5/2012, Vinasat-2 đã được phóng thành công lên quỹ đạo tại vị trí 131,8OE. Cùng với Vinasat-1, Vinasat-2 giúp tăng khả năng dự phòng về dung lượng và giảm thiểu rủi ro, tăng cường độ an toàn cho mạng viễn thông quốc gia.
2.4.5 MẠNG CÁP QUANG
VNPT hiện đang quản lý trực tiếp trạm cập bờ của hai tuyến cáp quang biển TVH và SMW-3, mới đây nhất thêm tuyến cáp quang cổng quốc tế AAG.
Hệ thống TVH với dung lượng mỗi hướng 560Mb/s được đưa vào khai thác tháng 11 năm 1995 kết nối 3 nước Thái Lan, Việt Nam và Hồng Kông.
Hệ thống SMW-3 dung lượng 80Gb/s được đưa vào khai thác tháng 9 năm 1999 kết nối Việt Nam với gần 40 nước Á-Âu.
AAG (Asia America Gateway) là tuyến cáp quang biển có chiều dài 20.000km và dung lượng lên tới 500 Gbps, kết nối trực tiếp từ khu vực Đông Nam Á tới Mỹ, đi qua các nước và vùng lãnh thổ Malaysia, Singapore, Thái Lan, Việt Nam (điểm cập bờ tại Vũng Tàu), Brunei, Hồng Kông, Philippines và Hoa Kỳ. Dự kiến AGG sẽ được nâng cấp lên 2 Tbps và mở rộng phạm vi kết nối Australia, Ấn Độ, Châu Âu và Châu Phi.
2.4.6 MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
17
Với trên 50.000 trạm thu phát sóng (2G và 3G), phủ sóng 63/63 tỉnh, thành trên cả nước, mạng di động của VNPT (VinaPhone) hiện phục vụ gần 80 triệu thuê bao, luôn luôn hỗ trợ khách hàng kết nối mọi lúc, mọi nơi.
Giữ vững vai trò tiên phong trong lĩnh vực viễn thông, tháng 10/2009, VNPT tiếp tục là doanh nghiệp đầu tiên đưa các dịch vụ di động tiên tiến 3G tới người tiêu dùng Việt Nam. Tới nay, mạng 3G của VNPT đã phủ sóng trên toàn quốc, cung cấp các dịch vụ dữ liệu lên tốc độ lên tới 21 Mbps.
VNPT cũng là doanh nghiệp đầu tiên thử nghiệm mạng di động thế hệ mới LTE và hợp tác sản xuất các thiết bị hỗ trợ để sớm đưa các dịch vụ băng rộng di động tốc độ cao tới người dùng Việt Nam.
Ngoài cung cấp các dịch vụ di động trong nước, VNPT đã roaming tới hơn 200 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động thuộc khoảng 100 quốc gia trên thế giới, cho phép người dùng vẫn có thể sử dụng dịch vụ khi di chuyển trên phạm vi toàn thế giới.
2.4.7 TRUNG TÂM DỮ LIỆU
VNPT đảm bảo 100% mức độ sẵn sàng kết nối mạng và vận hành của hầu hết các thành phần mạng và hạ tầng CNTT.Trung tâm dữ liệu của VNPT được trang bị cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn Tier 3 (máy phát điện dự phòng, hệ thống UPS, pin dự phòng) luôn đảm bảo nguồn điện năng dù địa bàn có bị cắt điện hoặc giảm điện. VNPT đảm bảo duy trì ổn định nguồn điện 24h/ngày và 365 ngày trong năm.Hơn thế nữa, hệ thống điều hòa nhiệt độ luôn luôn được kiểm soát ở nhiệt độ 22oC ± 2oC và độ ẩm ở mức 50% ± 10% trong suốt cả năm.
Trung tâm dữ liệu an toàn cung cấp cho khách hàng các giải pháp về an ninh chặt chẽ như hệ thống kiểm soát cửa ra vào và hệ thống camera theo dõi mọi di biến động trong và ngoài Data Center, mọi thông số kỹ thuật của thiết bị đều được giám sát qua Hệ thống quản lý tòa nhà (BMS). Các thiết bị an ninh hiện đại được cài đặt để phòng tránh đột nhập, bao gồm hệ thống cửa dùng thẻ IC và các thiết bị nhận dạng sinh trắc học.
18
PHẦN III:SẢN PHẨM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
3.1 NHÓM DỊCH VỤ DÀNH CHO DN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Nhóm dịch vụ thoại
- Dịch vụ thoại cố định
- Dịch vụ thoại di động
Nhóm dịch vụ Internet
- Internet trực tiếp
- Internet băng rộng (MegaVNN)
- Internet băng rộng cáp quang FTTH (FiberVNN)
Nhóm dịch vụ truyền dẫn
- Thuê kênh riêng trong nước và quốc tế
- Mạng riêng ảo VPN (MegaWan)
19
- Thuê kênh ảo quốc tế (I-VPN)
- Truyền hình hội nghị
- Data Center
- IP Centrex
- MetroNet
Nhóm dịch vụ thông tin vệ tinh
- VSAT-IP
- Mạng riêng ảo qua VSAT-IP
- Thuê kênh riêng IP qua VSAT-IP
- Thuê kênh riêng qua VSAT (VSAT PAMA)
- Trung kế cho tổng đài di động qua VSAT-IP
- Dịch vụ trọn gói qua vệ tinh Vinasat
- Thuê băng tần vệ tinh
Nhóm dịch vụ truyền thông & truyền hình
- Dịch vụ truyền hình đa phương tiện (MyTV)
- Thông tin giải trí thương mại – 1900
- Miễn cước người gọi – 1800
- Truyền thông
Nhóm dịch vụ/giải pháp ứng dụng VT - CNTT
- Phát triển phần mềm ứng dụng
- Giải pháp quản trị doanh nghiệp
- Dịch vụ và giải pháp về an ninh, an toàn mạng
- Dịch vụ truyền hình hội nghị phần mềm MegaVmeeting, phần cứng
- Tư vấn, thiết kế, giám sát, xây dựng các giải pháp CNTT
3.2 NHÓM DỊCH VỤ DÀNH CHO CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH
Dịch vụ thoại di động
- Thoại, SMS, MMS
20
- Game - Ứng dụng (mGame, mSpace,…)
- Dịch vụ thông tin tổng hợp/Thông tin giải trí
- Dịch vụ âm nhạc (nhạc chờ, thế giới nhạc, Music Talk,…)
- Dịch vụ tiện ích (Video call, chuyển tiếp cuộc gọi, Mobile Internet,…)
- Các dịch vụ GTGT khác
Dịch vụ thoại cố định
- PSTN
- VoIP 171
- VoIP 1718
Dịch vụ Internet
- MegaVNN
- FiberVNN
Dịch vụ truyền thông & truyền hình
IPTV (MyTV)
3.3 NHÓM DỊCH VỤ TRỌNG TÂM
3.3.1. Xây dựng giải pháp và phát triển phần mềm ứng dụng
Bộ phận Tin học của VNPT đã có một bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
lập trình ứng dụng phục vụ cho các hoạt động chuyên môn trong và ngoài ngành
Bưu điện. Hầu hết các bài toán ứng dụng Tin học trong ngành Bưu điện đều do bộ
phận Tin học của VNPT tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng. Trong đó nổi bật nên một
số kết quả sau:
Chương trình Quản lý cán bộ Ngành Bưu điện.
Chương trình về chế độ chính sách toàn Ngành Bưu điện .
Triển khai các đề án tin học cho các Bưu điện Tỉnh, thành phố như
các chương trình tính cước, quản lý khách hàng, quản lý mạng cáp nội
hạt, cài đặt mạng và viết phần mềm ứng dụng theo yêu cầu tin học
hoá nghiệp vụ bưu điện của các bưu điện Tỉnh
21
Chương trình Kế toán Bưu điện cho toàn bộ 63 Bưu điện tỉnh, thành
phố và các Công ty dọc trong Tổng Công ty Bưu chính viễn thông
Việt Nam.
Các hoạt động nghiệp vụ triển khai VNPT/TEX - hệ thống telex cải
tiến trên máy tính dùng Card của VNPT, đào tạo bưu điện tập trung
có kết quả, thực hiện đúng chủ trương của ngành về việc đẩy mạnh
các ứng dụng tin học hoá bưu điện,
Nghiên cứu ứng dụng tin học được áp dụng mạnh mẽ trong việc phát
triển các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng VNN, chuẩn bị cho các
ứng dụng thương mại điện tử...
Đầu tư nghiên cứu xây dựng Cơ sở dữ liệu (CSDL) website Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, triển khai trung tâm dữ liệu
108 toàn Ngành hàng năm.
Xây dựng các CSDL động cho WEB của dịch vụ VNN, dữ liệu cho
108 toàn quốc.
Đầu tư nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới trong việc tin học
hoá các nghiệp vụ trọng yếu của ngành như theo dõi và định vị bưu
phẩm, tiết kiệm bưu điện, quản lý tính cước tập trung, hệ thống chăm
sóc quản lý khách hàng, hợp tác với các công ty HPT, HiPT phát triển
các hệ thống quản lý tính cước cho nhiều đơn vị.
Mạng INTRANET chuyên dùng cho Bộ Ngoại giao, Vietnam
Airlines.
Chương trình Bảo hiểm Bưu điện..v.v..
Tư vấn xây dựng mạng Intranet cho Học viện Bưu chính Viễn thông.
Và một số dự án khác có liên quan tại các tỉnh và thành phố trên địa
bàn cả nước.
Cho đến thời điểm hiện nay, sản phẩm tin học của VNPT chiếm gần 80%
thị phần tin học trong toàn ngành Bưu điện. Bằng đội ngũ cán bộ tin học VNPT rất
am hiểu về hệ thống mạng lưới tin học và viễn thông, VNPT đã tư vấn và cung
22
cấp nhiều hệ thống mạng LAN, WAN, INTRANET cho nhiều đơn vị trong và
ngoài ngành Bưu điện với chất lượng tốt và luôn được các bạn hàng đánh giá cao.
3.3.2. Xây dựng các hệ thống tính cước và quản lý
Trong hoạt động của mình, VNPT đã tư vấn và cung cấp thành công các
dịch vụ có liên quan, cụ thể là:
Cung cấp các chương trình tính cước, chương trình quản lý nhân sự,
chương trình quản lý công văn, chương trình báo cáo cho nhiều đơn
vị như Bưu điện Phú Thọ, Bưu điện Tuyên Quang, Bưu điện Hải
Dương, Bưu điện Bắc Ninh ...
Tư vấn, cung cấp dịch vụ truyền số liệu cho nhiều Ngân hàng như
Ngân hàng Công thương...
Tư vấn và cung cấp dịch vụ truyền số liệu X25, X28 cho Sổ xố kiến
thiết miền bắc.
Hệ thống chương trình về chính sách xã hội của Ngành Bưu điện cũng
như chương trình Bảo hiểm Bưu điện cho Công ty Cổ phần bảo hiểm
Bưu điện cũng là những sản phẩm của Tin học VNPT.
3.3.3. Các môi trường và công cụ phát triển
Hơn 50% các phần mềm Tin học của VNPT được xây dựng trên nền
các sản phẩm của Microsoft. Hầu hết các bài toán đã thực thi với
CSDL Client/Server mà VNPT đã làm là dùng trên các sản phẩm
Windows NT 4.0, MS SQL Server 6.5 Relational Database với công
cụ phát triển là Visual Foxpro 5.0 .
VNPT đã giải quyết các bài toán lớn sử dụng sản phẩm Microsoft như
hệ thống mạng WAN về Tài chính kế toán sử dụng Windows NT 4.0,
MS SQL Server 6.5 Relational Database và Visual Foxpro 5.0 kết nối
toàn bộ 61 Bưu điện tỉnh thành qua đường truyền số liệu X.25 và
mạng điện thoại công cộng.
Và đặc biệt là VNPT đã xử lý tốt các chương trình tính cước viết trên
Foxpro và Clipper của Công ty Viễn thông Quốc tế (VTI).
23
3.3.4. Kinh nghiệm trong việc đào tạo, tư vấn
Để giúp các đơn vị trực thuộc và các bạn hàng trong và ngoài nước,
VNPT thường xuyên mở các lớp huấn luyện về giải pháp mạng và các
dịch vụ trên mạng.
VNPT đã thực hiện nhiều Hợp đồng đào tạo về công nghệ thông tin,
tư vấn về các công nghệ trên mạng như World Wide Web, FTP cho
các đơn vị, tổ chức trong và ngoài ngành như:
o Trung tâm Tiêu chuẩn đo lường quốc gia.
o Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài
o Trung tâm Thông tin thương mại thị trường.
o Cục Quản lý nước và công trình thuỷ lợi.
o Thông tấn xã Việt Nam.
o Báo Nhân dân.
o Báo Quân đội Nhân dân.
o Đài Truyền hình Việt Nam.
o Thời báo kinh tế Việt Nam. .v.v.
Ngoài ra VNPT cũng đã mở các khoá đào tạo về Windows NT 4.0,
MS SQL Server 6.5 Relational Database, Visual Foxpro 5.0 và
INTERNET cho toàn bộ 61 Bưu điện tỉnh, thành phố.
3.3.5. Cung cấp thiết bị
Là tổ chức chuyên ngành của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
trong lĩnh vực tin học, Internet, truyền số liệu, VNPT đã tự cung ứng hoặc phối
hợp với các nhà cung cấp thiết bị hàng đầu trên thế giới để phục vụ cho hạ tầng
viễn thông, cụ thể là:
Cung cấp các thiết bị đấu nối, truyền dẫn, hệ thống máy chủ trong Dự
án Phát triển mạng quốc gia Internet Việt Nam. Đó là hệ thống máy
24
chủ quản lý của Sun, HP; Hệ thống đấu nối truy nhập của Cisco, Bay
Network.
Tại 63/63 Tỉnh là các nốt mạng truy nhập gián tiếp qua thoại đến
Internet. Trong đó, có 10 Tỉnh như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Huế, Đồng Nai, ... là các nốt mạng có khả năng kết nối
truy nhập Internet trực tiếp. Các nốt mạng này do VNPT cung cấp giải
pháp, triển khai đầu tư thiết bị và phần mềm tương tự như hệ thống
Internet dùng riêng trong phạm vi một tỉnh và thành phố.
Cung cấp giải pháp, thiết bị và phần mềm cho mạng Intranet của Bộ
Ngoại giao.
Triển khai cung cấp thiết bị và phần mềm đầu cuối hệ thống Telex tại
64 tỉnh, thành phố (VNPT/TEX), Các thiết bị của Fujisu, card Telex
và phần mềm của VNPT.
....
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc, VNPT đã được các cơ quan chức
năng của Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp và đó là một thuận lợi cho Công ty chúng tôi thực hiện các chương trình trọn
gói trong lĩnh vực tin học và viễn thông.
3.3.6. Hệ thống các dịch vụ gia tăng trên băng rộng.
Ngoài việc phát triển những nội dung truyền thống của Viễn thông, VNPT
còn đi đầu trong việc phát triển những nội dung gia tăng nhằm đem lại tiện ích đến
cho khách hàng và đồng thời thu về nguồn lợi nhuận từ Gia tăng dịch vụ. Tận
dụng triệt để hạ tầng mạng có sẵn của toàn hệ thống VNPT các Tỉnh thành VNPT
đưa ra những dịch vụ tiện ích trên nền Internet, Di động phục vụ đến khách hàng:
Dịch vụ Camera giám sát: đưa về giải pháp mới nhất về dịch vụ giám
sát từ xa qua mạng Internet theo thời gian thực, với tính đồng bộ và
bảo mật cực cao khi được lưu trữ Online đem đến sự tiện lợi cho
khách hàng muốn sử dụng dịch vụ và theo dõi 24/24. Phù hợp với mọi
đối tượng khách hàng từ cá nhân, doanh nghiệp, trường học, cơ quan
tổ chức….
25
Dịch vụ Camera cho trường học phục vụ tốt cho phụ huynh học sinh
có thể theo dõi con em mình ở bất kỳ lúc nào bất kỳ nơi đâu có kết nối
Internet hay giúp cho Ban giám hiệu nhà trường có công tác quản lý
tốt nhất khi thường xuyên cập nhật thông tin từ Camera để có nhận
biết kịp thời về chất lượng dạy và học nhằm cải thiện chất lượng dạy
học.
Doanh nghiệp và cá nhân tổ chức hoàn toàn có thể tin tưởng giải pháp
giám sát hệ thống, bảo vệ tài sản của cá nhân, doanh nghiệp hay làm
tài liệu để phục vụ cho quá trình điều tra…
Dịch vụ Hội nghị truyền hình trực tuyến hướng đến khách hàng là các
doanh nghiệp có chi nhánh nằm tại các tỉnh thành trong nước hay tại
nước ngoài. Với nền tảng ứng dụng là ADSL, 3G cho phép khách
hàng tận dụng hạ tầng mạng hiện có kết hợp với thiết bị đầu cuối có
sẵn nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao cho
công việc.
Dịch vụ chia sẻ dữ liệu trực tuyến: Cho phép sử dụng chia sẻ dữ liệu
trực tuyến Online 24/24
Học trực tuyến Online thông qua cổng Plus
….
Với nền tảng hạ tầng đường truyền, Data Center đảm bảo chất lượng tốt
nhất hiện có tại Việt Nam VNPT luôn đi đầu việc cung cấp về chất lượng đảm bảo
ổn định nhất cho khách hàng.
3.4. Hệ thống dữ liệu danh bạ - trang vàng.
Tham gia sản xuất, phát hành danh bạ điện thoại Việt Nam.
Sản xuất, phát hành danh bạ điện thoại Việt Nam 1996 -1997.
Xây dựng cơ sở dữ liệu danh bạ toàn quốc và được truy cập thường
xuyên.
Xây dựng danh bạ điện tử trên WEB.
26
3.5 Dịch vụ CNTT
Dịch vụ Hóa đơn điện tử:
VNPT là đơn vị đầu tiên cung cấp dịch vụ Hóa đơn điện tử trên thị
trường, chính thức ra mắt tháng 10/2013.
Một số các đơn vị doanh nghiệp lớn đang sử dụng dịch vụ hóa đơn
điện tử: Trung tâm tín dụng quốc gia – ngân hàng nhà nước Việt Nam,
truyền hình An Viên, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Vingroup,
Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Đà Nẵng, Cáp treo Bà Nà Hill,
Công ty sữa cô gái Hà Lan, …
*Giải pháp hóa đơn điện tử đem đến những lợi ích cho khách
hàng:
+ Doanh nghiệp chủ động trong khởi tạo và phát hành hóa đơn.
+ Giảm chi phí in ấn, gửi, bảo quản, lưu trữ, khai thác hóa đơn: giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, tăng năng lực cạnh tranh.
+ Dễ dàng tra cứu thông tin hóa đơn, kiểm soát phát hành hóa đơn.
+ Thuận tiện cho việc hạch toán kế toán, đối chiếu dữ liệu, quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp, kê khai, nộp thuế: thông tin trên hóa
đơn điện tử được chuyển thẳng vào hệ thống kế toán và hệ thống
thanh toán của doanh nghiệp mua bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Quá trình thanh toán nhanh hơn do việc lập, gửi/nhận hóa đơn
được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.
+ Góp phần hiện đại hóa công tác hạch toán kế toán, quản trị doanh
nghiệp để phù hợp với xu thế kinh doanh ngày càng phát triển trên thị
trường quốc tế hiện nay.
+ Phù hợp với các công nghệ tiên tiến đang được áp dụng trên thế
giới như Mobile Banking, Internet Banking, SMS Banking, ...
+ Góp phần bảo vệ môi trường.
27
*Các giải thưởng đã đạt được VNPT-INVOICE đạt được:
+ Giải 3 giải thưởng Cuộc thi nhân tài đất Việt năm 2013
+ Giải thưởng Sao khuê năm 2014
+ Được nhận Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng Cục thuế vì có
thành tích phối hợp triển khai tốt dịch vụ hóa đơn điện tử của ngành
thuế.
Dịch vụ VNPT-CA:
15/9/2009 Bộ Thông Tin và Truyền Thông đã chính thức trao giấy
phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cho Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông VNPT
VNPT trở thành đơn vị đầu tiên được cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động
công cộng bao gồm:
- Chứng thư số cá nhân (dành cho cơ quan, tổ chức, cá nhân)
- Chứng thư số SSL (dành cho website);
- Chứng thư số cho CodeSigning (dành cho ứng dụng).
VNPT hiện đứng đầu về thị phần trong tổng số 7 nhà cung cấp dịch
vụ chữ ký số hiện nay trên thị trường
3.5. Uy tín với khách hàng
Trong quá trình cung cấp dịch vụ, cài đặt các Node truy nhập, triển khai
thiết bị, cung cấp phần mềm, VNPT đều đưa ra các giải pháp xây dựng hệ thống
mạng máy tính, thiết bị kết nối, các ứng dụng trên mạng và nâng cao hiệu suất sử
dụng mạng máy tính theo yêu cầu tư vấn của khách hàng hoặc do trách nhiệm hỗ
trợ khách hàng. Rất nhiều khách hàng đánh giá cao và ghi nhận những đóng góp
của VNPT trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ, giải đáp và cung cấp dịch vụ.
28
PHẦN IV: NĂNG LỰC TÀI CHÍNHTập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là Tập đoàn Nhà nước
do Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, hoạt động kinh doanh và dịch vụ; có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế; được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác; có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước do VNPT quản lý.
Tình hình tài chính của VNPT thời gian gần đây được thể hiện trên báo cáo tài chính các năm 2011, 2012, 2013.Các báo cáo tài chính này được lập phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của VNPT trong 3 năm (từ 2011 đến 2013) như sau:
TT Nội dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng tài sản 101.689.512.021.836 99.054.683.016.672 99.602.861.578.340
2 Tổng nợ phải trả 32.319.200.523.438 26.508.210.549.778 23.070.617.001.074
3 Tài sản ngắn hạn
23.562.580.691.597 26.454.751.026.562 28.215.348.314.885
4 Nợ ngắn hạn 17.290.882.382.326 15.270.474.515.491 17.439.868.670.942
5 Doanh thu 46.198.208.062.852 48.699.492.742.111 45.703.521.020.507
6 Lợi nhuận trước thuế
5.692.630.359.974 5.219.360.548.319 4.87.781.485.368
7 Lợi nhuận sau thuế
5.060.275.592.013 4.606.479.821.914 4.627.861.455.870
Ghi chú: Phần báo cáo này mới chỉ tính đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT, chưa kể đến các đơn vị hạch toán độc lập thuộc VNPT.
Nhìn chung, VNPT là một Tập đoàn nhà nước có tình hình tài chính mạnh, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu cao, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn có xu hướng tăng thể hiện khả năng tự chủ tài chính của VNPT ngày càng tích cực. Khả năng thanh toán các khoản ngắn hạn cũng như khả năng trả nợ dài hạn của VNPT những năm qua được đánh giá là tốt và theo dự đoán của một số chuyên gia tài chính, VNPT vẫn sẽ duy trì và phát triển mạnh trong thời gian tới nhờ kinh nghiệm và năng lực quản lý tài chính của đơn vị.
29
4.1. Tài sản và nguồn vốn:
VNPT cùng với Tập đoàn Dầu khí VN, Tập đoàn Điện lực VN và TCT Hàng không VN hiện là các doanh nghiệp lớn mạnh nhất cả nước. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản hàng năm rất cao.
Tổng tài sản của VNPT tăng nhanh qua các năm với mức bình quân trên 10%. Năm 2010, tổng tài sản của VNPT đạt 98,570 tỷ đồng tăng 110% so với thực hiện năm 2009.Trong cơ cấu tài sản thì tiền chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị tài sản lưu động.Còn trong giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn, phần tài sản cố định hữu hình chiếm tới 73% về giá trị.
a. Về nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn, phần công nợ chiếm tỷ trọng khá lớn trong vốn chủ sở hữu.Đây là điều tất yếu vì với nhu cầu đầu tư lớn, rất nhiều tài sản của VNPT hình thành từ vốn vay.Tuy nhiên, tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn có xu hướng ngày càng tăng, đồng nghĩa vốn chủ sở hữu có tốc độ tăng cao hơn tổng nợ.
VNPT luôn chú trọng cân đối vốn cho đầu tư và sản xuất kinh doanh, triệt để sử dụng nguồn vốn tái đầu tư, không phát sinh các khoản vay tín dụng thương mại, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b. Bố trí cơ cấu tài sản - nguồn vốn
Giá trị tổng tài sản cũng như nguồn vốn của VNPT tăng trưởng cao qua các năm. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của VNPT thể hiện sự cân đối và sự ổn định. Vốn chủ sở hữu của VNPT đang ngày càng mạnh, tài trợ tốt cho phần TSCĐ, chứng tỏ VNPT đã cân đối vốn để đầu tư cơ sở vật chất và kinh doanh hợp lý.
c. Về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
Khả năng thanh khoản ngắn hạn luôn duy trì ở mức an toàn. Mặt khác, tương quan giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả ngắn hạn không có sự chênh lệch lớn, chứng tỏ VNPT vẫn tận dụng được vốn của khách hàng ở mức an toàn.
VNPT thực hiện giám sát, quản lý chặt chẽ các khoản nợ đọng, nợ khó đòi, tận thu cước ghi nợ, tăng vòng quay của vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. Các khoản công nợ tồn đọng giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập được rà soát, đối chiếu, thanh toán nhanh gọn
d. Về hiệu quả sử dụng tài sản
Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ (doanh thu thuần/TSCĐ) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản (doanh thu thuần/Tổng TS) đạt mức cao cho thấy hoạt động
30
kinh doanh của VNPT có chất lượng. Các chỉ tiêu này đều tăng qua các năm chứng tỏ tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tài sản. VNPT đang khai thác tài sản phục vụ kinh doanh ngày càng hiệu quả.Với quy mô lớn như VNPT mà vẫn đạt được hiệu suất sử dụng tài sản cao như vậy là một điều hết sức quan trọng.
4.2. Doanh thu:
Tập đoàn BCVT Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành BCVT và có doanh thu lớn nhất. Năm 2011, doanh thu là 46.313 tỷ đồng. Năm 2012, doanh thu đạt 48.706 tỷ đồng tăng 152% so với năm 2011.
4.3. Đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, VNPT ngoài việc phục vụ lợi ích về chính trị, xã hội của đất nước thì còn luôn là cánh chim đầu đàn trong ngành Bưu chính viễn thông về đóng góp ngân sách đối với nhà nước, bình quân hàng năm đóng góp cho NSNN trên 5.000 tỷ đồng.
Ngoài ra, VNPT luôn báo cáo đầy đủ, nghiêm túc và chính xác cho các Ban ngành chức năng, bảo đảm nộp đúng, nộp đủ các khoản phải nộp, thực hiện tốt việc kê khai nộp thuế theo quy định của Pháp luật.
Hiện nay, VNPT đang phát triển theo mô hình tập đoàn – một tập đoàn kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực viễn thông – công nghệ thông tin.
VNPT sẽ tiếp tục tăng cường công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng theo yêu cầu mới. Thực hiện nghiêm các quy định của Luật pháp trong lĩnh vực thuế, tài chính, các quy định về chế độ khấu hao, sửa chữa tài sản cố định. Cân đối vốn cho đầu tư và kinh doanh, phát huy nội lực về tài chính. Tăng cường các giải pháp để quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả cao hơn. Giải quyết kịp thời các khoản nợ khó đòi, thanh toán công nợ nội bộ, đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán, thống kê, tài chính… nhằm đáp ứng các yêu cầu thông tin cho chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, đảm bảo năng lực tài chính ổn định và phát triển.
31
PHẦN V: DANH SÁCH KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI TÁC
5.1 Danh sách khách hàng điển hình.
STT Tên khách hàng
I. Các cơ quan Đảng, Quốc Hội, Chính Phủ
II Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1 Bộ Tài chính
2 Bộ Y tế
3 Bộ Khoa học Công nghệ
4 Bộ Tài nguyên môi trường
5 Bộ Công An
6 Bộ Thông tin và truyền thông
7 Bộ Giáo dục
8 Bộ Kế hoạch Đầu tư
III Các Ngân hàng
9 Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam
10 Ngân hàng Công thương Việt Nam
11 Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
12 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
13 Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN (Techcombank)
14 Ngân hàng Nhà nước
15 Công ty bảo hiểm PRUDENTIAL
16 Ban chỉ đạo Đề án 112
17 SACOMBANK
18 Ngân hàng Hàng hải
19 Ngân hàng Sài gòn Hà Nội
32
20 Ngân hàng Chính sách xã hội Việt nam
IV Tập đoàn, Tổng công ty
22 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
23 Tập đoàn Điện lực Việt Nam
24 Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
V Các doanh ngiệp và tổ chức khác
Ngoài các khách hàng nêu trên, hiện nay VNPT còn đang cung cấp dịch vụ viễn thông cho hàngtriệu khách hàng tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
5.2 Đối tác
33
PHẦN VI: THÔNG TIN LIÊN HỆ TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
Tên viết tắt: VNPT
Trụ sở chính: Số 57 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Tel: +84 - 4 – 37932144 Fax: +84 - 4 - 37932133
Email: [email protected]
Website: http://www.vnpt.vn
TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (VNPT –VINAPHONE)
Địa chỉ: Tòa nhà VNPT, số 57 phố Huỳnh Thúc Kháng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 04.37876856 Fax: 04.37878122
TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG VIỄN THÔNG (VNPT-NET)
Địa chỉ: Số 30 Phạm Hùng, Phường Mỹ Đình 1, Quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG (VNPT-MEDIA)
Địa chỉ: Số 97 Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Tp Hà Nội
VNPT TỈNH, THÀNH PHỐ:
Hotline: 0 - Mã vùng/Mã tỉnh – 800126
34