GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI...
Transcript of GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HÀ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HÀ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Tố Oanh
TS. Lê Bích Ngọc
HÀ NỘI, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu và dữ liệu trong luận án là trung thực và chƣa từng công bố trong
bất kỳ luận án nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp
cận hợp tác” đƣợc hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung
tâm Nghiên cứu Giáo dục Mầm non, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Thị Tố Oanh, TS. Lê
Bích Ngọc, những ngƣời thầy tâm huyết đã tận tình hƣớng dẫn, động viên,
khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hƣớng cho tôi trong quá trình
thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các
cháu lớp mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trƣờng MN: MN Tràng An (Q. Thanh
Xuân-Hà Nội), MN Hồng Hà (Q.Hoàn Kiếm-Hà Nội), MN Bắc Hồng (Huyện
Đông Anh-Hà Nội), MN Di Trạch (Huyện Hoài Đức-Hà Nội).
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những ngƣời thân trong Gia đình của tôi đã
luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án.
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài .......................................................... 6
8. Những luận điểm bảo vệ ............................................................................... 7
9. Cấu trúc luận án ............................................................................................ 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC ................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp, kĩ năng, kĩ năng giao tiếp và giáo dục
kĩ năng giao tiếp ................................................................................................ 8
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục theo tiếp cận hợp tác ........................... 18
1.2. Kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống ........................................... 20
1.2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 20
1.2.2. Cấu trúc và tiêu chí đánh giá kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống
......................................................................................................................... 25
1.2.3. Đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ....................................... 26
1.2.4. Phân loại và đặc điểm kĩ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi ...................... 30
1.3. Tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng
sống ................................................................................................................. 40
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 40
1.3.2. Nguyên tắc và bản chất tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng giao
tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống ......................................................................... 41
1.4. Quá trình giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ
5-6 tuổi ............................................................................................................ 45
1.4.1. Mục đích giáo dục ................................................................................. 46
1.4.2. Nguyên tắc giáo dục .............................................................................. 46
1.4.3. Nội dung giáo dục ................................................................................. 48
iv
1.4.4. Phƣơng pháp, hình thức giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng
sống theo tiếp cận hợp tác ............................................................................... 50
1.4.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác .......................................................... 54
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 56
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP DƢỚI
GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THEO TIẾP CẬN HỢP
TÁC ................................................................................................................. 57
2.1. Giáo dục KNGT dƣới góc độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong chƣơng trình GDMN hiện hành ............................................................. 57
2.1.1. Quan điểm chỉ đạo ................................................................................ 57
2.1.2. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS
cho trẻ 5-6 tuổi trong Chƣơng trình giáo dục MN hiện hành ......................... 58
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác ............................................ 62
2.2.1. Mục đích, qui mô, đối tƣợng, địa bàn khảo sátt .................................... 62
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 65
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................... 65
2.2.4. Công cụ khảo sát và tiêu chí đánh giá ................................................... 66
2.3. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 67
2.3.1. Nhận thức của GVMN về giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp
cận hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................. 67
2.3.2. Nhận thức của PH về giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ 5-6
tuổi ................................................................................................................... 76
2.3.3. Thực trạng tiến hành giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT ở
trƣờng MN ....................................................................................................... 80
2.3.4. Kết quả giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 91
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 101
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP ................. 102
DƢỚI GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ...... 102
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC ....................................................................... 102
3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo TCHT ....................................................................... 102
3.1.1. Đảm bảo phù hợp mục tiêu, nội dung Chƣơng trình giáo dục trẻ mầm
non ................................................................................................................. 102
3.1.2. Đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục hợp tác ................................... 102
3.1.3. Đảm bảo tạo ra nhiều cơ hội thực hành giao tiếp của trẻ ................... 103
3.1.4. Đảm bảo những tác động sƣ phạm tập trung vào bản thân các kĩ năng
và những điều kiện thực hiện kĩ năng ........................................................... 103
v
3.2. Các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............................................................................. 103
3.2.1. Trình diễn và giải thích mẫu KNGT, hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu về KNGT
và mẫu KNGT dƣới góc độ KNS qua hoạt động nhóm ................................ 103
3.2.2. Tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS
theo tiếp cận hợp tác ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Lựa chọn nội dung và thiết kế hoạt động theo tiếp cận hợp tác nhằm
giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tổ chức hoạt động theo tiếp cận hợp tác nhằm tạo cơ hội cho trẻ thực
hành KNGT dƣới góc độ KNS ........................ Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 136
CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC .............................................. 137
4.1. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................. 137
4.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 137
4.1.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 137
4.1.3. Đối tƣợng, thời gian và yêu cầu thực nghiệm ..................................... 137
4.1.4. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................... 139
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 140
4.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm thăm dò .............................................. 140
4.2.2.Phân tích kết quả thực nghiệm chính thức ........................................... 142
4.2.3. Mô tả trƣờng hợp ................................................................................ 154
Kết luận chƣơng 4 ......................................................................................... 160
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 161
1. Kết luận ..................................................................................................... 161
2. Kiến nghị ................................................................................................... 162
2.1. Với các nhà quản lí ................................................................................. 162
2.2. Với các cơ sở giáo dục mầm non ............. Error! Bookmark not defined.
2.3. Với GV MN............................................................................................ 163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 164
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................ 164
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 165
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 175
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BP: Biện pháp
ĐC: Đối chứng
GD: Giáo dục
GT: Giao tiếp
GV: Giáo viên
GVMN: Giáo viên mầm non
MN: Mầm non
KN: Kĩ năng
KNGT: Kĩ năng giao tiếp
KNS: Kĩ năng sống
PH: Phụ huynh
TN: Thực nghiệm
TCHT: Tiếp cận hợp tác
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhóm các KNGT ........................................................................... 32 Bảng 1.2. Nhóm KNGT và những biểu hiện của KNGT dƣới góc độ KNS của
trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................................... 38 Bảng 2.1. Đặc điểm GVMN đƣợc khảo sát .................................................... 63 Bảng 2.2. Đặc điểm PH đƣợc khảo sát ........................................................... 64 Bảng 2.3. Hiểu biết của GVMN về KNGT dƣới góc độ KNS ....................... 67 Bảng 2.4. Nhận diện các nhóm KNGT dƣới góc độ KNS của GVMN .......... 68 Bảng 2.5. Cách hiểu của GV về GD theo tiếp cận hợp tác ............................. 69 Bảng 2.6. Phƣơng pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT ....... 83 Bảng 2.7. Mức độ thực hiện KN tạo lập điều kiện và sử dụng phƣơng tiện GT
dƣới góc độ KNS của trẻ ................................................................................. 92 Bảng 2.8. Mức độ thực hiện KN tiếp nhận thông điệp của trẻ ....................... 94 Bảng 2.9. Mức độ thực hiện KN đƣa thông điệp của trẻ 5-6 tuổi .................. 95 Bảng 2.10. Mức độ thực hiện KN phán đoán và xử lí tình huống giao tiếp của
trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................................... 97 Bảng 2.11. Mức độ thực hiện KN làm chủ tình huống GT của trẻ 5-6 tuổi . 100 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ 5-6 tuổi (thực
nghiệm thăm dò)............................................................................................ 140 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi trƣớc thực nghiệm .................................................................................. 143 Bảng 4.3. Phân loại trẻ theo mức độ phát triển KNGT dƣới góc độ KNS (lớp
thực nghiệm) ................................................................................................. 145 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ (nhóm TN) . 145
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GVMN về các yếu tố phù hợp với đặc điểm giáo
dục theo TCHT ................................................................................................ 71
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của GV về những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục theo
TCHT .............................................................................................................. 72
Biểu đồ 2.3. Việc sử dụng phƣơng pháp giáo dục KNGT theo TCHT của GV
......................................................................................................................... 74
Biểu đồ 2.4. Nhận thức của PH về biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ
KNS cho trẻ ..................................................................................................... 80
Biểu đồ 4.1. Kết quả thực hiện KNGT nhóm TN và ĐC sau tác động ........ 146
Biểu đồ 4.2. Kết quả thực hiện KNGT nhóm TN (nội thành và ngoại thành)
sau tác động ................................................................................................... 148
Biểu đồ 4.3. Kết quả thực hiện KNGT nhóm TN (nam và nữ) sau tác động 149
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đƣa ra quan điểm chỉ đạo: “...chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học…” (Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI). Một trong những nhiệm
vụ giải pháp căn bản đƣợc nêu trong Nghị quyết đó là “tiếp tục đổi mới và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học”. Nhƣ vậy, giáo dục hƣớng vào phát huy năng lực, phẩm
chất, kĩ năng của ngƣời học là một trong những nhiệm vụ và xu hƣớng của nền giáo
dục hiện đại trong thế kỷ XXI.
Giáo dục mầm non xác định mục tiêu: “Giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em
những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng,
những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối
đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo
và cho việc học tập suốt đời” [12]. Do đó chuẩn bị cho trẻ những kĩ năng sống
phù hợp là việc làm cần thiết.
Giao tiếp là phƣơng tiện không thể thiếu của đời sống con ngƣời. Xã hội
hiện đại mang tính hội nhập cao đã tạo ra cho con ngƣời nhiều cơ hội phát triển
các mối quan hệ, giao lƣu, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. Trang bị các kĩ
năng giao tiếp để giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống, sống thân thiện và
có văn hoá đã trở nên rất có ý nghĩa đối với xã hội nói chung và với từng con
ngƣời nói riêng.
2
Trẻ mầm non đang trong giai đoạn nhận thức và lĩnh hội các kinh
nghiệm xã hội từ xung quanh để hình thành và phát triển nhân cách. Giao tiếp đã
trở thành chìa khoá giúp trẻ mở ra những cánh cửa để khám phá thế giới. Tuy vậy
trẻ thƣờng dễ bị rơi vào tình trạng mâu thuẫn khi có nhu cầu giao tiếp nhƣng chƣa
có kĩ năng thực hiện giao tiếp hoặc giao tiếp không có kết quả.
Trên thực tế, ngành giáo dục mầm non đã rất quan tâm tới phát triển
ngôn ngữ và các hành vi giao tiếp cho trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 5-6 tuổi.
Tuy nhiên việc phát triển các kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống vẫn
chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ và hầu nhƣ chƣa đƣợc triển khai dạy trẻ một cách
chính thống. Nên hiểu nhƣ thế nào là kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống?
Nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp nhƣ một kĩ năng sống bao gồm những vấn
đề nào? Các phƣơng pháp và hình thức giáo dục những kĩ năng này nhƣ thế
nào sẽ phù hợp với trẻ mầm non? Các giáo viên thƣờng chủ yếu chú ý tới việc
phát triển vốn từ, cách tạo câu, và các hành vi văn hoá trong giao tiếp của trẻ.
Tuy nhiên việc dạy trẻ biết lựa chọn và sử dụng có hiệu quả những mẫu câu đã
biết, những vốn từ đã có trong những tình huống đa dạng và phức tạp gắn liền
với cuộc sống của trẻ thì chƣa đƣợc các nhà giáo dục quan tâm. Giáo viên khó
khăn và lúng túng trong việc tổ chức giáo dục các kĩ năng này cho trẻ. Vì vậy
việc đầu tƣ nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp từ
góc độ kĩ năng sống cho trẻ MN, đặc biệt đối với trẻ 5-6 tuổi chuẩn bị vào lớp
1 là việc làm có ý nghĩa và cấp thiết.
Khoa học giáo dục hiện đại có nhiều tiếp cận giúp giải quyết vấn đề một
cách hiệu quả nhƣ tiếp cận hoạt động, tiếp cận kiến tạo, tiếp cận ngẫu
nhiên...Tiếp cận hợp tác tạo nhiều cơ hội cho trẻ tham gia học tập tích cực,
chủ động, tham gia tƣơng tác, giao tiếp trong mối quan hệ đa chiều giữa ngƣời
dạy và ngƣời học và giữa những ngƣời học. Do đó tiếp cận hợp tác trong giáo
dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống đảm bảo tốt hơn mức độ thành
3
công cho ngƣời học.
Từ những phân tích trên, đề tài “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác” đƣợc lựa chọn để thực hiện nghiên cứu
luận án tiến sĩ Giáo dục học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp giáo dục theo tiếp cận hợp tác nhằm phát triển các kĩ
năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS và sự
phát triển KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp giáo dục đƣợc xây dựng và thực hiện dựa trên các
yêu cầu, nguyên tắc của giáo dục hợp tác, phù hợp với bản chất kĩ năng giao
tiếp và đặc điểm lứa tuổi của trẻ nhƣ: biện pháp tạo môi trƣờng giáo dục, biện
pháp hỗ trợ GV lựa chọn nội dung và thiết kế hoạt động giáo dục, biện pháp
cung cấp mẫu và tổ chức hoạt động cho trẻ thì sẽ tác động tích cực đến sự cải
thiện kĩ năng giao tiếp của trẻ trong các hoạt động giáo dục.
5. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Xác định cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác.
5.1.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác.
5.1.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ
4
năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác.
5.1.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học để đánh giá các biện pháp giáo dục
kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp
cận hợp tác.
5.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Luận án nghiên cứu các KNGT dƣới góc độ kĩ năng sống
- KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ 5-6 tuổi đƣợc giới hạn trong các kĩ
năng cụ thể sau:
+ Kĩ năng đƣa thông điệp (kĩ năng trình bày, kĩ năng thuyết phục)
+ Kĩ năng nhận thông điệp
+ Kĩ năng phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình giao tiếp
+ Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp
+ Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng
phƣơng tiện giao tiếp (Kĩ năng định hƣớng vị thế hành vi, kĩ năng làm quen, kĩ
năng bày tỏ thái độ và tạo thiện cảm trong giao tiếp, kĩ năng sử dụng phƣơng
tiện giao tiếp)
- Khảo sát và thực nghiệm đƣợc giới hạn trên trẻ 5-6 tuổi học tại một số
trƣờng mầm non nội, ngoại thành thành phố Hà Nội (thực hiện khảo sát và
thực nghiệm trên trẻ có tình trạng phát triển bình thƣờng).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
6.1.1. Phƣơng pháp phân tích lịch sử -logic: để tổng quan tƣ liệu lịch sử
trong nghiên cứu vấn đề, hệ thống hóa các quan điểm và lí thuyết có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
6.1.2. Phƣơng pháp so sánh: để tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế, so sánh
chọn lọc những thành tựu lí luận và kinh nghiệm giáo dục phù hợp với tƣ
tƣởng của đề tài.
5
6.1.3. Phƣơng pháp khái quát hóa lí luận: để xác định hệ thống khái
niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đƣờng lối phƣơng pháp luận và
thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phƣơng pháp điều tra giáo dục giúp thu thập dữ liệu thực tế để
đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi, đƣợc thực hiện bằng các kĩ thuật chủ yếu sau:
- Quan sát trẻ và hoạt động của trẻ
Theo dõi và ghi lại các biểu hiện của trẻ trong việc sử dụng các kĩ năng
giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống để giải quyết các tình huống, các nhiệm vụ
trong sinh hoạt tại trƣờng mầm non.
- Quan sát hoạt động giáo dục
+ Nội dung, hình thức và biện pháp mà giáo viên tiến hành giáo dục kĩ
năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống cho trẻ tại trƣờng mầm non.
+ Những yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc kĩ
năng sống cho trẻ.
- Sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn bổ sung
Sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn (đối với giáo viên, cha mẹ các bé 5-6
tuổi tại trƣờng mầm non) để thu thập dữ liệu.
6.2.2. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: nghiên cứu và đúc
kết kinh nghiệm giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống trong thực
tiễn giáo dục mầm non những năm gần đây qua các kĩ thuật nhƣ phân tích hồ
sơ quản lí, hồ sơ giáo dục, số liệu thống kê giáo dục, phỏng vấn, tọa đàm với
cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ học sinh.
6.2.3. Phƣơng pháp phân tích sản phẩm hoạt động và giao tiếp của trẻ,
của giáo viên giúp thu thập dữ liệu đánh giá thực trạng qua phân tích giáo án,
các phƣơng tiện tổ chức giáo dục, kết quả hoạt động của trẻ và của giáo viên.
6
6.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học để kiểm tra độ tin cậy của các
biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống qua kĩ thuật
chọn mẫu thực nghiệm và mẫu đối chứng tƣơng đƣơng, so sánh chéo và so
sánh đầu vào và đầu ra của mẫu thực nghiệm.
6.3. Các phương pháp khác
6.3.1. Phƣơng pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp từ
góc độ kĩ năng sống cho trẻ MN theo tiếp cận hợp tác để hoàn thiện cơ sở lí luận,
điều chỉnh kĩ thuật đánh giá trong khảo sát thực trạng và thực nghiệm, đề xuất và điều
chỉnh các biện pháp giáo dục.
6.3.2. Phƣơng pháp xử lí số liệu và đánh giá bằng thống kê
Để xử lí định lƣợng số liệu điều tra thực trạng và kết quả thực nghiệm làm căn
cứ đánh giá định tính kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài
7.1. Mô tả khoa học cách tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng giao
tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhƣ là tiếp cận mới
trong lĩnh vực này.
7.2. Phân tích rõ nội dung, ý nghĩa của một số kĩ năng giao tiếp cụ thể
dƣới góc độ kĩ năng sống ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cần đƣợc giáo dục trong giai
đoạn trẻ đến trƣờng mầm non.
7.3. Phát hiện một số vấn đề trong thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp
dƣới góc độ KNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trƣờng MN hiện nay nhƣ chƣa hƣớng
dẫn thực hành kĩ năng thƣờng xuyên, nghiêng về dạy ngôn ngữ giao tiếp chứ
chƣa hẳn dạy kĩ năng giao tiếp, trẻ 5-6 tuổi có tiềm năng lớn phát triển kĩ năng
giao tiếp.
7.4. Xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ
KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác tác động vào nhận thức và
7
hành động luyện tập kĩ năng của trẻ, vào thiết kế và thực hiện các hoạt động có
tính hợp tác khuyến khích trẻ thực hành giao tiếp, tác động vào các yếu tố môi
trƣờng giáo dục để tạo cơ hội cho trẻ thực hành giao tiếp.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Có thể giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
có hiệu quả khi áp dụng theo tiếp cận hợp tác trong các hoạt động nhóm phù
hợp với bản chất KNGT ở lứa tuổi này
8.2. Trẻ có thể học KNGT bắt đầu từ hành vi bắt chƣớc theo mẫu, nhớ
và hiểu dần ý nghĩa, nội dung của nó và thực hành mẫu đó trong những hoạt
động và quan hệ giao tiếp có tính khuyến khích.
8.3. Để giúp trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ KNS thì các
biện pháp giáo dục cần phải dựa vào môi trƣờng giao tiếp thuận lợi, tác động
vào cơ chế làm mẫu-bắt chƣớc, chỉ dẫn cụ thể và động viên trẻ trong các hoạt
động hợp tác nhóm mà các cháu trực tiếp tham gia.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm
4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
Chƣơng 2. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
Chƣơng 3. Biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
Chƣơng 4. Thực nghiệm khoa học
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
DƢỚI GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp, kĩ năng, kĩ năng giao tiếp và
giáo dục kĩ năng giao tiếp
1.1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp
GT là vấn đề nghiên cứu đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm và đƣợc
xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ tâm lí, văn hóa, ngôn ngữ, giáo
dục…cụ thể nhƣ sau:
- Hàng loạt nghiên cứu về vấn đề GT đã được thực hiện ở góc độ tâm lí
học:
1/ GT đặc trƣng cho bản chất tâm lí ngƣời, của ý thức và nhân cách
L.X.Vƣgotxki [29], P.D.Parƣghin [ P.D.Parƣghin (1978), Cách mạng khoa học
kĩ thuật và nhân cách. Những vấn đề tâm lí-xã hội, Minxcơ], A.V. Zaporozet,
M.I. Lixina [28]. Các nghiên cứu đã chỉ rõ vai trò của GT đối với sự hình
thành và phát triển của ý thức, đồng thời khẳng định ngôn ngữ và các hệ thống
kí hiệu khác không chỉ là phƣơng tiện GT mà còn là công cụ tƣ duy.
2/ Nghiên cứu GT là nhu cầu hữu cơ của con ngƣời (L.X.Vƣgotxki,
L.I.Bojohovich, A.V.Vêđênop, D.T.Campbell [28], Phạm Minh Hạc [29],
Phạm Minh Hạc - Hồ Thanh Bình [30], các nghiên cứu đã thừa nhận bản chất
xã hội của con ngƣời trong đó GT là điều kiện quan trọng thể hiện bản thân
đồng thời phát triển các mối quan hệ xã hội. H.Wallon cũng đã có nhiều minh
chứng xác đáng khẳng định các mối quan hệ xã hội thông qua GT (giữa mẹ với
con, trẻ em với ngƣời lớn…) đã có ảnh hƣởng to lớn với sự phát triển nhân
9
cách của trẻ.
3/ Từ sự thừa nhận vai trò của GT trong sự phát triển cá nhân, nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra hậu quả của sự thiếu hụt GT đối với sự phát triển tâm lí
trẻ em nhƣ M.Iu.Kixchiacôpxcaia, J.Bowlby, R.A.Spitz [28]. Từ góc độ tâm
bệnh học, S.Freud đã sử dụng GT nhƣ một phƣơng pháp chữa bệnh cho bệnh
nhân tâm thần theo phƣơng thức gợi mở dần để giải phóng các uẩn khúc.
4/ Quan điểm GT đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ hoạt động - gây nhiều
tranh luận giữa các nhà khoa học, điển hình là cuộc tranh luận giữa
A.A.Leonchiev và B.F.Lomov [28], [74]: GT là một dạng đặc biệt của hoạt
động (A.A.Leonchiev), quan điểm của Leonchiev đã cho ta hình dung sâu sắc
hơn bản chất tâm lí của GT, không chỉ dừng lại ở phƣơng tiện, điều kiện, công
cụ của hoạt động mà bản thân nó đã bao hàm những yếu tố tâm lí sâu sắc. B.F.
Lomov, coi hoạt động và GT là 2 phạm trù đồng đẳng với nhau, đặc thù của
GT khác với hoạt động có đối tƣợng ở chỗ: quan hệ trong GT là quan hệ giữa
chủ thể và chủ thể, giữa những nhân cách với nhau, tác động qua lại với nhau
một cách sinh động, cụ thể về nhiều mặt. Hai nhà nghiên cứu đều thừa nhận
bản chất xã hội của GT và thống nhất với nhau về nội dung tâm lí của GT. Sự
khác biệt trong quan điểm về hoạt động đã đƣa tới những tranh luận. Xoay
quanh cuộc tranh luận này đã đƣa tới hàng loạt công trình nghiên cứu về GT,
nhờ đó những đóng góp về lí luận và thực tiễn đối với tâm lí học GT ngày càng
phong phú,
Tại Việt Nam, ở góc độ tâm lí, GT đƣợc đề cập trong các công trình của
Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thuỷ, Đặng Xuân Hoài [28],
Nguyễn Văn Đồng [24], Lê Thị Bừng, Nguyễn Thị Vân Hƣơng [62], Hoàng
Thị Anh Error! Reference source not found., Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu và
Nguyễn Thạc Error! Reference source not found.. Tuy nhiên, các nghiên cứu
10
này chủ yếu tập trung nêu lên những đặc điểm tâm lí giao tiếp của ngƣời
trƣởng thành. Một số nhà tâm lí học nhƣ Ngô Công Hoàn [43], Nguyễn Ánh
Tuyết, Nguyễn Nhƣ Mai, Đinh Kim Thoa [118] đã mô tả những đặc điểm phát
triển tâm lí của trẻ em lứa tuổi MN, trong đó đề cập tới những đặc điểm tâm lí
ảnh hƣởng tới GT của trẻ.
- Nghiên cứu GT ở góc độ văn hoá - xã hội: Gudykunst W.B, Ting
Toomey, Y.Y. Kim [Gudykunst W.B và Ting Toomey (1988), Culture and
Interpersonal Communication], [Gudykunst W.B, Y.Y. Kim (1984),
Communicating With Strangers: An Approach to Intercultural Communication
] đánh giá vai trò của niềm tin và giá trị trong GT, văn hóa đƣợc nêu ra nhƣ
một yếu tố ảnh hƣởng tới GT của con ngƣời. Cũng nghiên cứu về văn hóa
trong GT đối với trẻ mẫu giáo Hoàng Thị Phƣơng [91] đã xây dựng các biện
pháp nhằm phát triển các hành vi GT có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn. Trong
một nghiên cứu khác, tác giả đã cho thấy văn hóa của GVMN có ảnh hƣởng
không nhỏ đối với quá trình giáo dục trẻ em và việc xóa bỏ rào cản về văn hóa
trong tác động giáo dục là việc làm cần thiết. Dobkin B.A. và Pace R.C [128]
nghiên cứu về văn hóa giao tiếp trong các nhóm xã hội đã chỉ ra cách thức GT
phù hợp, hiệu quả đối với các nhóm đối tƣợng khác nhau. Elise.T, Carrie R.F,
Greenfield P.M, Quiroz.B [89] nghiên cứu về ảnh hƣởng của văn hoá trong
giáo dục nói chung, nghiên cứu đã cho thấy việc GV quan sát, nghiên cứu tình
huống và tích cực GT với ngƣời học, kết nối với phụ huynh trên cơ sở hiểu
điều kiện môi trƣờng sống, văn hóa của đối tác đã mang đến những hiệu quả
giáo dục cụ thể. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu Nguyễn Quang [94],
Nguyễn Văn Lê [71], Trần Ngọc Thêm [104], Trần Trọng Thuỷ [109], Trần
Phúc Trung [112], Phan Thị Phƣơng Dung [21] đã có đóng góp trong việc
nghiên cứu về văn hóa trong GT của các quốc gia trên thế giới và của Việt
Nam, những yếu tố ảnh hƣởng tới GT thƣờng gặp ở các nền văn hoá, triết lý về
11
GT trong tục ngữ, vấn đề nhận thức GT hay văn hoá GT trong dạy học bản
ngữ. Các nghiên cứu đã giúp khẳng định sự tồn tại và ảnh hƣởng của văn hóa
đối với GT, cho thấy các khía cạnh phong phú của văn hóa GT trong đời sống
xã hội. Đồng thời định hƣớng cho các nghiên cứu trong giáo dục GT cần xét
tới các ảnh hƣởng của văn hóa nhƣ một thành tố tất yếu.
- Nghiên cứu GT ở góc độ ngôn ngữ: A.M. Konsôva nghiên cứu về sự
tiếp nhận ngôn ngữ của con ngƣời dƣới góc độ sinh học; Hall E.T.[Hall
E.T.(1990), The silent language, Anchor Book], B.A. Dobkin và R.C. Pacer
[128] nghiên cứu các phƣơng tiện GT phi ngôn ngữ và cách sử dụng hiệu quả.
Các nghiên cứu đã cho thấy các GT có thể thực hiện thông qua các phƣơng tiện
khác nhau, vấn đề là những ngƣời cùng GT cần nắm đƣợc cùng loại phƣơng
tiện GT để có thể hiểu và GT hiệu quả. E.I. Tikhêeva [110] quan tâm tới đặc
điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ em trƣớc tuổi học và đã đƣa ra phƣơng pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo một cách có hệ thống. Ở Việt Nam, có
những nghiên cứu về ngôn ngữ của trẻ mầm non nhƣ: những bƣớc phát triển
ngôn ngữ trẻ em từ 1-6 tuổi (Lƣu Thị Lan [65]), những cơ sở tâm lí để phát
triển ngôn ngữ của trẻ qua hình thức kể chuyện (Hồ Lam Hồng [47]), biện
pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ (Nguyễn Thị Oanh [85]) …Các nghiên
cứu đã nhìn nhận ngôn ngữ nhƣ phƣơng tiện GT hiệu quả, ngôn ngữ GT gồm
cả ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ cơ thể. Sự phát triển ngôn ngữ đƣợc nghiên
cứu cả từ góc độ sinh học và xã hội cho thấy mối tƣơng quan giữa các yếu tố
này.
- Nghiên cứu về GT ở góc độ giáo dục: Những nghiên cứu thuộc lĩnh
vực này khá phong phú, đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề giáo
dục GT cho trẻ em: Nghiên cứu vai trò, chức năng của GT trong sự phát triển
trẻ em, hình thành nhân cách và là một trong các dạng hoạt động của con ngƣời
vƣơn tới nhận thức và đánh giá bản thân thông qua ngƣời khác (A.V.
12
Zaporozet, M.I. Lixina, Iu.A. Aphokina, L.M. Sipisƣna..); Nghiên cứu các đặc
điểm GT của trẻ (A.V. Zaporozet, M.I. Lixina, Iu.A. Aphokina, L.M. Sipisƣna,
G.A. Uruntaeva...); nghiên cứu và thiết lập quan hệ giữa các thành viên trong
GT ở các giai đoạn phát triển khác nhau của trẻ (Ia.L. Kolominxki); Nghiên
cứu việc giáo dục các hành vi GT văn hoá cho trẻ (X.V. Pêcherina, E.I.
Sibireva, L.M. Sipisƣna, A.D. Vôrônôva...); Nghiên cứu về các yếu tố tình
cảm trong quá trình hình thành hành vi GT của trẻ (A.D. Vôrônôva, L.M.
Sipisƣna); Nghiên cứu giáo dục hành vi có ý thức cho trẻ mẫu giáo thông qua
GT (E. Xmirnova); Nghiên cứu việc hình thành KNGT cho trẻ (Charles. A.S,
Beisler. F, Scheeres.H, Pinner.D, Tara Winterton, Rae Pica, David Warden,
Donald Christie). Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu về giáo dục GT cho trẻ
ở các độ tuổi và các dân tộc khác nhau nhƣ vai trò của GT với quá trình giáo
dục học sinh (Phạm Thị Nguyệt Lãng, Đào Thị Oanh, Vũ Thị Nho [28],
Nguyễn Văn Bính [11], Minh Dũng, Kim Lan [20], Phan Thị Phƣơng Dung
[21], Đinh Thế Định, Nguyễn Thị Nga [23], Nông Đình Đức [25], Nguyễn Bá
Đức [26], Trần Minh Hằng [39], Nguyễn Phƣơng Hiền [42], Lê Mạnh Hùng
[52], [53]); GT của trẻ thuộc dân tộc ít ngƣời khi tới trƣờng (Phạm Song Hà
[36], Phùng Thị Hằng [38], Ngô Giang Nam [79], [80], [81]); Nghiên cứu mối
tƣơng quan giữa giáo dục gia đình với tính tích cực GT của thiếu niên (Vũ Thị
Khánh Linh [73]); Các nghiên cứu về giáo dục hành vi GT văn hoá cho ngƣời
học (Lƣu Thu Thuỷ, Bùi Thị Hội [107], Hoàng Thị Phƣơng 2002 [91], Chu Thị
Phƣơng [90], Hoàng Thị Bích Hƣờng [63]; Phạm Văn Thanh [103], Nghiên
cứu về đặc điểm GT của trẻ em (Nguyễn Văn Lũy, Trần Thị Tuyết Hoa [76]);
Nghiên cứu những đặc điểm GT của trẻ không cùng độ tuổi ở các cơ sở mầm
non (Lê Xuân Hồng [48]); Những biện pháp phát triển tính tích cực GT của trẻ
mẫu giáo (Nguyễn Xuân Thức [106]); Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phƣơng
tiện GT để phát triển nhận thức của trẻ khiếm thính tiểu học trong lớp hòa nhập
13
của Vƣơng Hồng Tâm [100].
Có thể thấy rằng các nghiên cứu về GT từ góc độ giáo dục rất đa dạng đã
hƣớng tới các đối tƣợng với lứa tuổi, dân tộc, đặc điểm phát triển.. khác nhau.
Các nghiên cứu về GT của trẻ em đã chỉ ra những đặc điểm GT tuy nhiên mới
chỉ ở mức chung của trẻ MN, chƣa có những nghiên cứu sâu cho từng độ tuổi.
- Nghiên cứu GT và kĩ năng GT dƣới góc độ thông tin và truyền thông
(Đặng Thành Hƣng [60]). Ông phân biệt rõ giao tiếp và ngôn ngữ là những thứ
khác nhau, và giao tiếp không chỉ là hiện tƣợng tâm lí mà là sự tƣơng tác xã
hội.
Có thể nói các nghiên cứu về GT rất phong phú, đa dạng và chủ yếu tập
trung vào tâm lý GT, hành vi văn hoá trong GT, ngôn ngữ mạch lạc. Trong
giáo dục, GT của học sinh phổ thông đƣợc chú ý nghiên cứu nhiều hơn. Những
nghiên cứu chuyên sâu về GT và giáo dục GT cho trẻ ở độ tuổi mầm non chƣa
nhiều. Tuy nhiên, những nghiên cứu chung về GT và GT trong các nhà trƣờng
phổ thông là những nghiên cứu có giá trị giúp đề tài có nguồn dữ liệu phong
phú, có cái nhìn đa chiều hơn trong tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về kĩ năng
Kĩ năng là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới với những quan
điểm khác nhau.
- Coi kĩ năng là năng lực cá nhân (K.K. Platonov và G.G. Golubev [tiếng
Nga], Ngô Công Hoàn [43], Nguyễn Quang Uẩn [119])
- Coi kĩ năng nhƣ kĩ thuật của hành động (V.A. Krutexki, Trần Trọng
Thủy [Trần Trọng Thủy (1987), Tâm lý học lao động, NXB Giáo dục,Hà
Nội]).
- A.G. Covaliov [13] nhìn nhận kĩ năng không chỉ đơn giản là kĩ thuật
14
hành động mà còn tính đến tính mục đích và các điều kiện để thực hiện hành
động.
- Coi kĩ năng là thuộc tính tâm lí cá nhân cho phép thực hiện thành công
một hành động nhất định. Đây là quan điểm phổ biến trong tâm lí học.
- Coi kĩ năng chính là dạng hành động có nền tảng sinh học, tâm lí và xã
hội của cá nhân, đƣợc thực hiện tự giác, có tính kĩ thuật, dẫn đến kết quả đã
định (Đặng Thành Hƣng [59]). Kĩ năng là thuộc tính cá nhân, nhƣng không chỉ
là thuộc tính tâm lí, không phải là khả năng, mà là hành động.
- Nhấn mạnh những điều kiện của kĩ năng: N.D. Levitop [68] đi sâu vào
các thành tố và các điều kiện để hình thành kĩ năng, quan điểm này cũng đƣợc
một số nhà nghiên cứu trong nƣớc theo đuổi nhƣ Vũ Ngọc Khánh [64], Đặng
Thành Hƣng (nhấn mạnh các điều kiện sinh học, tâm lí và xã hội, ví dụ kinh
nghiệm cá nhân) [55] , [59], [56], [57], [58], [60]...
Có những quan điểm đa dạng về kĩ năng. Trong những quan điểm đó, có
những quan điểm còn hạn chế chƣa lột tả đƣợc một cách đầy đủ về bản chất
của kĩ năng, song những nghiên cứu của họ đã giúp làm phong phú hơn các tài
liệu về vấn đề này và giúp những ngƣời nghiên cứu tiếp sau nhìn nhận vấn đề
đầy đủ hơn.
1.1.1.3. Những nghiên cứu về KNGT và giáo dục KNGT
*Xét theo vấn đề nghiên cứu về KNGT, có các nghiên cứu sau:
- Những nghiên cứu về cách phân loại các KNGT chia thành 2 hƣớng cơ
bản:
+ Căn cứ vào tiến trình diễn biến (các giai đoạn) của giao tiếp để xác
định các KNGT cần thiết (V.P. Dakharop [dẫn từ 3], Hoàng Anh Error!
Reference source not found., Đỗ Thị Châu và Nguyễn Thạc Error!
Reference source not found. …). Cách phân loại này có ƣu điểm giúp ngƣời
15
nghiên cứu dễ dàng nắm bắt đƣợc các KNGT theo tiến trình diễn ra các hoạt
động GT nhƣ: Nhóm kĩ năng định hƣớng trƣớc GT, nhóm kĩ năng thực hiện
quá trình GT, nhóm kĩ năng kết thúc GT. Tuy nhiên hạn chế là các kĩ năng vẫn
có thể đƣợc lặp lại trong các giai đoạn khác nhau của quá trình GT.
+ Cách phân loại thứ hai đi theo hƣớng đáp ứng những yêu cầu của tiến
trình và hoàn cảnh GT đặt ra, dựa vào các yếu tố cấu thành của GT đã khắc
phục đƣợc những hạn chế của cách phân loại theo tiến trình GT (Rod Windle
và Suzanne Warren [Rod Windle và Suzanne Warren (1999), Collaborative
Problem Solving and Dispute Resolution in Special Education, ERIC
Clearinghouse], Đặng Thành Hƣng [60], Trần Trọng Thủy [109], Nguyễn Văn
Đồng [24]). Họ nêu lên 3 yếu tố cấu thành của GT: thông điệp lời nói; thông
điệp qua cách diễn đạt (paraverbal message: thông điệp kèm lời); ngôn ngữ
hình thể. Ba yếu tố này cần phải đảm bảo thực hiện hai nhiệm vụ trong giao
tiếp: Gửi thông điệp rõ ràng, nhận và hiểu đúng thông điệp, từ đó đƣa ra những
kĩ năng riêng để thực hiện.
- Nghiên cứu những KNGT đơn lẻ: Phát triển kĩ năng nghe (A. Dobkin,
Roger. C [128], Pace và John Steward [136] ) đƣa ra những yêu cầu cần thực
hiện trong khi nghe. Dale Carnegie [Dale Carnegie (1948) How to Stop
Worrying and Start Living,1230 Avenue of Americas] lại đề cao vai trò việc
tạo thiện cảm, và đƣa ra cách gây thiện cảm trong GT. Ở Việt Nam một số
nghiên cứu hƣớng vào phát triển kĩ năng nói (lời nói mạch lạc) cho trẻ em
(Nguyễn Thị Oanh [85]).
- Các nghiên cứu về giáo dục KNGT cho đối tƣợng học sinh phổ thông và
ngƣời trƣởng thành khá phong phú với cách tiếp cận đa dạng: nghiên cứu
KNGT và những yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT của học sinh dân tộc thiểu số,
học sinh miền núi (Phạm Song Hà [36], Ngô Giang Nam [80], [81]); phát triển
KNGT cho ngƣời học ngoại ngữ (Bùi Thị Hiền [41]); giáo dục phát triển
16
KNGT cho học sinh phổ thông qua các môn học khác nhau nhƣ toán, giáo dục
công dân (Đinh Thế Đinh, Nguyễn Thị Nga [23], Trần Ngọc Bích [7], Ngô
Giang Nam [79]); Phƣơng pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục KNGT trong
các trƣờng đào tạo nghề ( Nguyễn Thị Thu Hà [33]).
- Nghiên cứu về KNGT và giáo dục KNGT cho trẻ em: Charles. A.S
[Charles. A.S(2006), The handbook of conmunication skills, Routledge],
Beisler. F [Beisler. F(1993) conmunication skills, Longman Cheshire],
Caroline Gooden và Jacqui Kearns [Caroline Gooden, Jacqui Kearns (2013),
The Importance of Communication Skills in Young Children, research of HDI-
university KenTucky] đã nghiên cứu và chỉ ra các KNGT cơ bản của trẻ nhỏ
gồm đƣợc các kỹ năng để hiểu và bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc, thông tin. Phƣơng
tiện biểu đạt gồm ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ cử chỉ. Các nghiên cứu đề cao
vai trò của các tác động giáo dục đúng hƣớng từ gia đình và nhà trƣờng tới sự
phát triển KNGT của trẻ nhỏ. Rae Pica [Rae Pica (2010), Linking literacy and
movement, the National Association for the Education of Young Children] đặc
biệt chú ý tới các vận động của cơ thể và coi đó nhƣ một loại KNGT, sự tích
cực hoạt động tạo ra các cơ hội giải tỏa cho trẻ và tăng các mối quan hệ.
David Warden, Donald Christie [91] đã chỉ ra những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng
tới sự phát triển GT của trẻ và cách thức luyện tập KNGT cho trẻ phải căn cứ
trên những yếu tố ảnh hƣởng nêu trên. Các nghiên cứu thực tiễn về KNGT ở
một số quốc gia nhƣ Mỹ đã cho thấy việc đề cao vai trò của KNGT trong sự
phát triển chung của trẻ em, đã xem xét sự phát triển KNGT của trẻ trong mối
quan hệ với sự chăm sóc, giáo dục, giữa KNGT với sự phát triển nhận thức,
đƣa ra hƣớng dẫn để phát triển các KNGT cho trẻ (tác động tới cha mẹ trẻ,
cộng đồng, khai thác các nguồn tài nguyên sẵn có…).[Caroline Gooden,
Jacqui Kearns (2013), The Importance of Communication Skills in Young
Children, research of HDI-university KenTucky]. Tara Winterton [Tara
17
Winterton (1997), Giao tiếp với trẻ em-tài liệu tập huấn ngôn ngữ, Tổ chức
hỗ trợ và phát triển CRS] nghiên cứu những KNGT cho trẻ em có khó khăn
trong GT dƣới 13 tuổi tại Nepal, nghiên cứu đã đƣa ra các thao tác cụ thể của
từng KNGT cũng nhƣ các kĩ thuật tác động đối với trẻ đặc biệt. Ở Việt Nam
hiện nay, các nghiên cứu về KNGT của trẻ em mầm non còn ít và chƣa tập
trung, chƣa có nghiên cứu nào xác định đầy đủ và có hệ thống các KNGT của
trẻ em trong độ tuổi này. Về giáo dục KNGT cho trẻ em mới có nghiên cứu về
phát triển KNGT cho trẻ khuyết tật (Nguyễn Thị Thanh [102], Nguyễn Thị
Quỳnh Anh, Đinh Thị Hồng Vân, Phan Minh Tiến [4] ). Nghiên cứu về giáo
dục KNGT cho trẻ MN còn rất ít và mới hƣớng vào trẻ 3-4 tuổi (Nguyễn Hữu
Do [19]) tuy nhiên chúng tôi thấy rằng hƣớng nghiên cứu đƣa giáo dục KNGT
thông qua các hoạt động sinh hoạt là phù hợp.
*Xét theo góc độ triển khai nghiên cứu vấn đề thì những nghiên cứu
KNGT tập trung khá lớn vào góc độ chuyên môn, nghề nghiệp: GT trong môi
trƣờng sƣ phạm, quy trình thực hiện và những KNGT cần thiết đã đƣợc
nghiên cứu bởi Trần Trọng Thủy [Trần Trọng Thủy (1985), Đặc điểm giao
tiếp của sinh viên sư phạm, NXB Giáo dục], Ngô Công Hoàn [44], Nguyễn
Văn Lê [Nguyễn Văn Lê, Tạ Văn Doanh (1995), Giao tiếp sư phạm, NXB
Giáo dục], Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn [Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang
Sơn (2014), Giao tiếp sư phạm, NXB ĐH Sƣ Phạm], KNGT trong công tác
hành chính có một số nghiên cứu nhƣ Nguyễn Phƣơng Hiền [42], Nông Đình
Đức [25]; KNGT trong lĩnh vực kinh doanh (Nguyễn Văn Bính [11]), KNGT
trong nghiệp vụ an ninh (Võ Sỹ Lục [75])...Từ góc độ nghề nghiệp, các
nghiên cứu về KNGT rất phong phú thể hiện tính cập nhật và khả năng ứng
dụng cao vào từng lĩnh vực nghề cụ thể.
Chƣa có nghiên cứu nào về giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS.
18
Tóm lại, có thể nhận thấy những nghiên cứu về KNGT của trẻ em ở độ
tuổi mầm non tại Việt Nam còn rất ít, đặc biệt là vấn đề giáo dục KNGT cho
trẻ và cách thức để trẻ em sử dụng GT nhƣ một phƣơng tiện giải quyết các
nhiệm vụ trong cuộc sống một cách hiệu quả (giáo dục KNGT dƣới góc độ
KNS) vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu. Hiện nay trào lƣu giáo dục KNS cho trẻ em
ngay từ bậc học MN đang phát triển rất mạnh mẽ, tuy nhiên chƣa có nhiều
nghiên cứu mang tính khoa học về đặc điểm KNS của trẻ MN, nội dung, hình
thức, phƣơng pháp giáo dục KNS cho trẻ MN…Nghiên cứu về GDKNS cho
trẻ mầm non của Lê Bích Ngọc [83] là một nghiên cứu hiếm hoi đã đề cập
tƣơng đối đầy đủ về KNS của trẻ MN, những đặc điểm và cách giáo dục KNS
cho trẻ từ tiếp cận giá trị sống. Nghiên cứu này cũng là gợi ý quí báu cho đề
tài khi triển khai vấn đề ở tiếp cận khác- tiếp cận hợp tác. Điều này cho thấy
nghiên cứu của luận án là đúng hƣớng và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục theo tiếp cận hợp tác
Theo Đặng Thành Hƣng [54], [56], [57], và nhóm nghiên cứu Bùi Hiển,
Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo [40], tiếp cận trong giáo
dục là quan niệm và cách làm cụ thể để đạt mục tiêu giáo dục dạy học. Giáo
dục theo tiếp cận hợp tác đã sớm đƣợc đề cập tới một cách trực tiếp hay dƣới
những hình thức biểu đạt khác: John Dewey [18], L.X.Vƣgotxky [46], [124],
Jean Piaget [45] đều đã đề cập đến bản chất sống hợp tác của con ngƣời trong
cuộc sống nói chung và hoạt động nhận thức nói riêng. Học sinh tự do lựa
chọn cách học và thực hiện các dự án học tập cùng nhau mà còn cả trong việc
học cách quan hệ với ngƣời khác, bao gồm với cả ngƣời lớn cũng nhƣ trẻ em.
Albert Bandura [84] với thuyết học tập mang tính xã hội (làm việc đồng
đội), Palincsar và Brown (1984) [116] với phƣơng pháp dạy lẫn nhau- giáo dục
đồng đẳng; D. Devries và K. Edwards, E. Cohen, W. Glasser đã nghiên cứu
19
những hoạt động hợp tác nhóm qua các trò chơi và các hoạt động trong lớp đồng
thời thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa các học sinh. Các nghiên cứu hƣớng
vào xây dựng mô hình và chiến lƣợc dạy học theo nhóm hợp tác một cách có
hiệu quả: R. Johnson và D. Johnson [133], [134], [135], V. Ôkôn [87],
B.Rosenshine [B.Rosenshine (2012), Principe of instructure-Research based
strategies that all teacher should know, American educator], Karen.V. der
Merwe [132], J.Moyles [140], R.E.Slavin [R.E.Slavin (1990), Synthesis of
Research on cooperative Learning, Association for Supervision and
Curriculum Development], nhóm Robert J. Marzano, Debra J. Pickering,
Janne E. Pollock [78]; Geoffrey Petty [89], M. Hebdithch [97] nghiên cứu về
mức độ hứng thú và độ lƣu giữ thông tin của học sinh khi tham gia học tập
theo nhóm hợp tác.
Ở Việt Nam, Đặng Thành Hƣng [54], [59], [57], Nguyễn Thanh Bình
[8], Nguyễn Hữu Châu [15], [16], Nguyễn Văn Cƣờng [6], [16], Ngô Thị Thu
Dung [22], Trần Bá Hoành [16], Trần Thị Bích Hà [37], Nguyễn Bá Kim [16],
Nguyễn Thành Kỉnh [65], Trần Thị Ngọc Lan [66], Lâm Quang Thiệp [16],
Thái Duy Tuyên [115], Lê Văn Tạc [99], Giang Quân [95]... đã có những
nghiên cứu lí luận và ứng dụng dạy hợp tác trong giáo dục. Các công trình
nghiên cứu khoa học nêu trên đều xác nhận sự tồn tại của mô hình dạy học hợp
tác nhƣ là con đƣờng cơ bản tích cực hoá hoạt động của ngƣời học, phát triển
các kĩ năng xã hội cho ngƣời học; vận dụng quan điểm hợp tác vào dạy học ở các
bậc học, môn học khác nhau là phù hợp với xu thế dạy học hiện đại, đem lại hiệu
quả thiết thực trong quá trình đổi mới giáo dục ở nƣớc ta hiện nay.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã khẳng định những ƣu
điểm của giáo dục theo tiếp cận hợp tác và coi đây là tiếp cận giáo dục có giá
trị nhiều mặt. Đối với GDMN, tiếp cận này còn hoàn toàn mới mẻ. Việc phân
tích và kế thừa thành tựu của các nghiên cứu đi trƣớc đã giúp ích cho chúng tôi
20
trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu của mình.
Tóm lại, qua nghiên cứu tổng quan nghiên cứu về vấn đề: GT, kĩ năng
GT, giáo dục KNGT, tiếp cận hợp tác trong giáo dục, có thể thấy rằng đây là
những vấn đề đã đƣợc rất các nhà nghiên cứu phân tích trên nhiều góc độ khác
nhau. Đây là những cứ liệu phong phú, có giá trị giúp cho chúng tôi hiểu đầy
đủ hơn về vấn đề. Những quan điểm đa dạng, thậm chí trái chiều đã cho thấy
tính đa diện của vấn đề nghiên cứu và đƣa ra những gợi ý nghiên cứu. Những
phân tích tổng quan cho thấy, vấn đề giáo dục kĩ năng GT dƣới góc độ KNS
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác là hoàn toàn mới mẻ và phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn GDMN.
1.2. Kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ KNS
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Kĩ năng
Kĩ năng là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập với những cách hiểu
khác nhau:
K.K.Platonov và G.G. Golubev [tiếng Nga]: kĩ năng là năng lực của con
ngƣời thực hiện công việc có kết quả với một chất lƣợng cần thiết trong những
điều kiện mới và trong những khoảng thời gian tƣơng ứng. Ngô Công Hoàn,
Nguyễn Quang Uẩn [119]: kĩ năng là một năng lực của con ngƣời biết vận
dụng các thao tác của một hành động theo đúng quy trình.
V.A. Krutexki, Trần Trọng Thủy [Trần Trọng Thủy (1987), Tâm lý học
lao động, NXB Giáo dục, Hà Nội]: coi kĩ năng nhƣ kĩ thuật của hành động, là
phƣơng thức hành động mà con ngƣời nắm vững.
A.G.Covaliov [13]: nhìn nhận kĩ năng không chỉ đơn giản là kĩ thuật
hành động mà còn tính đến tính mục đích và các điều kiện để thực hiện hành
động.
21
N.Đ. Lêvitôp[68]: Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó
trong một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Ngƣời có kĩ năng là
ngƣời nắm vững và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm đạt
đƣợc kết quả mong muốn. Để hình thành kĩ năng, con ngƣời không chỉ nắm
vững lí thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế. Quan điểm của
Đặng Thành Hƣng [59] cũng rất tƣơng đồng với quan điểm này và đã đƣợc
diễn giải cụ thể hơn, luận án tán thành quan điểm về kĩ năng của Đặng Thành
Hƣng và dựa vào đó xác định khái niệm kĩ năng nhƣ sau:
“Kĩ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác, có kĩ thuật,
dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học-
tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí,
tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định,
hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay qui định”.
1.2.1.2. Giao tiếp
Trong thế kỷ 20, các nhà nghiên cứu đã đề cập tới GT với tƣ cách một vấn
đề khoa học thực sự. Hàng loạt nghiên cứu về vấn đề GT đã đƣợc thực hiện ở
nhiều góc độ khác nhau và đƣa ra những cách hiểu khác nhau về GT, ít nhất có
2 hƣớng quan niệm về GT: một hƣớng nghiêng về nghĩa tâm lí học và ngôn
ngữ học, hƣớng kia theo nghĩa rộng và nghiêng về thông tin, truyền thông, giao
dịch và quan hệ xã hội thực tế.
Theo hƣớng thứ nhất, có những định nghĩa nhƣ sau:
- “GT là sự tiếp xúc tâm lí, tạo nên giữa hai hay nhiều ngƣời với nhau, chứa
đựng nội dung xã hội - lịch sử nhất định, có chức năng tác động, hỗ trợ lẫn nhau:
thông báo, điều khiển, nhận thức, hành động và tình cảm...nhằm thực hiện mục
đích nhất định của một hoạt động nhất định”[02, tr 169].
22
- “GT là sự tiếp xúc tâm lí giữa ngƣời và ngƣời, thông qua đó con ngƣời
trao đổi với nhau về: thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hƣởng tác động
qua lại với nhau”[124, tr 48]
- “GT là sự trao đổi, tiếp xúc giữa con ngƣời với nhau, trong đó ngôn ngữ
là công cụ chủ yếu”[109, tr 393]
Theo hƣớng thứ hai có một số định nghĩa nhƣ sau:
- “GT là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ ngƣời - ngƣời để hiện thực
hoá các quan hệ xã hội giữa con ngƣời với nhau” [29, tr 31]
- “GT là sự tiếp xúc giữa con ngƣời với con ngƣời nhằm mục đích trao đổi
tƣ tƣởng, tình cảm, vốn sống kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp” [Ngô Công
Hoàn (1992), Một số vấn đề tâm lý học và giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục,
Hà Nội, tr11]
- “GT là bất kì sự tƣơng tác nào giữa ngƣời này với ngƣời khác, bao gồm
việc chia sẻ thông tin, ý tƣởng và tình cảm với nhau. Đó là quá trình 2 kênh:
tiếp nhận những phản ứng của ngƣời khác đáp lại tác động của mình, và điều
chỉnh suy nghĩ, cảm nhận của mình” [138, tr 39]
Những định nghĩa trên gần nhƣ phản ánh đầy đủ những đặc điểm và thành
phần của GT từ nhiều góc độ khác nhau, mặc dù những yếu tố này còn tản
mạn, chƣa có hệ thống và chƣa khái quát. Sự tƣơng tác, chia sẻ, cộng tác và
hợp tác cũng là hình thức tiến hành GT. Các ngôn ngữ chung ở đây đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng, từ ngôn ngữ chính thức nhƣ lời nói, chữ viết, kí tự, kí hiệu…
cho đến cử chỉ, vận động cơ thể, điệu bộ và bất cứ phƣơng tiện gì thỏa mãn
nhu cầu GT. GT nên đƣợc nhìn nhận ở cả phƣơng diện truyền thông tin lẫn
phƣơng diện tâm lí trong đó các phƣơng tiện GT đƣợc sử dụng khá phong phú,
linh hoạt nhằm đạt đến mục đích GT của chủ thể. Trên cơ sở phân tích tổng
quan với những quan điểm khác nhau, luận án tán thành quan điểm về GT của
Đặng Thành Hƣng [60] bởi đã phản ánh đƣợc trọn vẹn cả về phƣơng diện giao
23
lƣu tâm lí và phƣơng diện truyền thông: Giao tiếp là quá trình tương tác dựa
vào trao đổi thông tin và hành vi giữa các cá nhân và nhóm bằng các phương
tiện khác nhau mà các bên đều chấp nhận, đồng thời cũng là quá trình giao
lưu về mặt tâm lí nhằm hiểu biết lẫn nhau và đạt mục đích giao tiếp.
1.2.1.3. Kĩ năng giao tiếp
KNGT cũng là một loại kĩ năng và do đó đƣợc hiểu là dạng hành động
giúp cá nhân tương tác dựa vào trao đổi thông tin bằng các phương tiện khác
nhau và giao lưu tiếp xúc về mặt tâm lí. KNGT được thực hiện tự giác dựa trên tri
thức về đối tượng, hoàn cảnh, vấn đề giao tiếp, khả năng vận động cùng những
điều kiện sinh lí-tâm lí học và xã hội khác của cá nhân để đạt mục đích giao tiếp
đã định
1.2.1.4. Kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống
Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách
khác, KNS là cách làm chủ bản thân của mỗi ngƣời, cách ứng xử phù hợp với
những ngƣời khác và với xã hội, cách ứng phó tích cực trƣớc các tình huống
của cuộc sống.
Luận án này hiểu KNS nhƣ sau: KNS là cách sử dụng phù hợp tri thức,
những kĩ năng khác và kinh nghiệm giúp cá nhân thích ứng tốt với hoàn cảnh
sống và giải quyết ổn thỏa những vấn đề của cuộc sống. Điều đó cho phép mỗi
cá nhân có thể thành công và sống hạnh phúc. Nhƣ vậy, KNS là kĩ năng của kĩ
năng, các kĩ năng khác nhƣ KNGT, kĩ năng học tập, kĩ năng tự vệ… đƣợc coi
nhƣ những “vật liệu” sẽ đƣợc chủ thể lựa chọn để sử dụng vào những tình
huống cụ thể hay giải quyết những vấn đề của cuộc sống theo cách hài hòa,
hiệu quả nhất.
Dựa trên khái niệm KNS đã phân tích ở trên, KNGT dưới góc độ KNS
24
được hiểu là các dạng hành động giao tiếp (kĩ năng giao tiếp) dựa vào sử dụng
tri thức về giao tiếp, những điều kiện sinh học, tâm lí và xã hội khác của giao
tiếp ở cá nhân nhằm giải quyết những vấn đề hay nhiệm vụ của giao tiếp như
là vấn đề của cuộc sống. Nói cách khác, KNGT dƣới góc độ KNS là một KNS
cụ thể đƣợc sử dụng trong lĩnh vực giao tiếp.
Phân biệt giữa KNGT thông thƣờng với KNGT dƣới góc độ KNS dựa
trên những đặc trƣng cơ bản của KNS cụ thể là:
- KNS có tính mục đích và gắn với những vấn đề cụ thể diễn ra trong cuộc
sống của chủ thể. KNGT thông thƣờng có thể đƣợc sử dụng trong các tình
huống đa dạng nhƣ nói chuyện phiếm không đặt ra mục đích cụ thể từ trƣớc
hoặc trao đổi chuyên môn nghề nghiệp,….còn KNGT dƣới góc độ KNS nhằm
giải quyết 1 vấn đề cụ thể liên quan đến nhu cầu, lợi ích, danh dự…của chủ
thể.
- KNS đòi hỏi tính tích cực cá nhân bởi những vấn đề dƣới góc độ KNS
có liên quan mật thiết với chủ thể vì vậy có tác dụng thúc đẩy chủ thể tích cực,
chủ động thực hiện các hành vi cần thiết.
- KNS đòi hỏi tính linh hoạt bởi các tình huống trong cuộc sống khá đa
dạng và thƣờng biến đổi do đó khi sử dụng các KNGT dƣới góc độ KNS cũng
cần sự linh hoạt, uyển chuyển để có thể mang lại sự thành công.
- KNS gắn với tính giá trị. Các KNS cần đƣợc định hƣớng bởi các giá trị
sống: sự linh hoạt, mềm dẻo có thể dẫn chủ thể đến thành công trong GT tuy
nhiên để kiểm soát các hành vi GT, ứng xử nói chung không bị vƣợt ngƣỡng
của chuẩn mực đạo đức nhƣ khéo léo đến mức xảo trá, vòng vo lƣơn
lẹo…miễn sao đạt mục đích thì KNGT dƣới góc độ KNS vẫn chịu sự định
hƣớng của các giá trị sống nhƣ trung thực, khoan dung, trách nhiệm, hợp tác,
yêu thƣơng…Các giá trị tạo thành hệ thống chuẩn mực mà con ngƣời phải tôn
25
trọng và hƣớng tới.
Mỗi ngƣời trong xã hội là một cá thể với những đặc điểm khí chất, tri
thức, kinh nghiệm riêng nên việc sử dụng các KNGT dƣới góc độ kĩ năng sống
rất khác nhau và kết quả đem lại cũng rất khác. Điều này phần nào lí giải tại
sao những ngƣời có KNS nói chung, hay KNGT dƣới góc độ KNS luôn thuận
lợi, thành công trong công việc và cuộc sống, các vấn đề khó khăn gặp phải
luôn đƣợc họ giải quyết một cách khéo léo, nhẹ nhàng mà hiệu quả. Và ngƣợc
lại, nếu không có KNGT dƣới góc độ KNS sẽ khó khăn khi giải quyết vấn đề
trong công việc và cuộc sống. Nhiều khi họ còn khiến cho những ngƣời tiếp
xúc cảm thấy khó chịu và không muốn giúp đỡ.
1.2.2. Cấu trúc và tiêu chí đánh giá KNGT dưới góc độ KNS
1.2.2.1. Cấu trúc KNGT
Kĩ năng là hành động cụ thể, do đó cấu trúc của kĩ năng bao gồm: các
thao tác, trình tự logic khi thực hiện các thao tác, các quá trình điều chỉnh hành
động, nhịp độ thực hiện và cơ cấu thời gian (Đặng Thành Hƣng). Để thực hiện
đƣợc các kĩ năng thì điều kiện cần thiết là chủ thể phải nắm đƣợc các tri thức
về đối tƣợng, các điều kiện hoàn cảnh thực hiện. KNGT là 1 loại kĩ năng do đó
cũng có cấu trúc nhƣ vậy:
- Mục đích: GT có mục đích cụ thể, mục đích có thể đƣợc xác định rõ
ràng trƣớc khi GT hoặc nảy sinh trong quá trình GT, mục đích có thể rất quan
trọng với chủ thể cũng có thể không quan trọng. Mục đích và đối tƣợng có liên
quan tới việc lựa chọn và sắp xếp logic thực hiện thao tác, điều chỉnh hành động
cho phù hợp với đối tƣợng, hoàn cảnh nhằm đạt mục đích.
- Các thao tác trong quá trình GT: KNGT đƣợc cấu thành từ một số thao
tác có mối liên quan chặt chẽ và ảnh hƣởng tới nhau. Việc nắm đƣợc đầy đủ
các thao tác cần thiết để thực hiện kĩ năng là rất quan trọng.
26
- Trình tự logic khi thực hiện các thao tác GT: đó là sự sắp xếp thứ tự
thực hiện các thao tác sao cho hợp lý và đạt hiệu quả.
- Các quá trình điều chỉnh: đây là yếu tố linh hoạt, mềm dẻo trong quá
trình thực hiện các KNGT sao cho phù hợp với tình huống GT
- Nhịp độ thực hiện và cơ cấu thời gian: Thời gian thực hiện KNGT để
đạt mục đích GT phản ánh độ thuần thục trong thực hiện các kĩ năng, kinh
nghiệm sống của chủ thể.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá KNGT dƣới góc độ KNS
Căn cứ vào các yếu tố cấu thành của KNGT và các đặc trƣng cơ bản của
KNS nhƣ đã trình bày ở trên, các tiêu chí để đánh giá KNGT dƣới góc độ KNS
đƣợc xác định nhƣ sau:
- Tính mục đích: Thể hiện ở kết quả của việc thực hiện các KNGT có đạt
đƣợc mục đích đặt ra hay không, có tính đến yếu tố thời gian đạt đƣợc mục
đích.
- Tính đầy đủ: Có đầy đủ các KNGT dƣới góc độ KNS cần thiết. Thực
hiện đầy đủ các thao tác GT trong từng KNGT, có hiểu biết về các KNGT ở
mức độ cơ bản.
- Tính logic đúng đắn: thể hiện tính logic trong việc thực hiện các hành
vi GT. Đảm bảo các giá trị văn hóa, đạo đức nhƣ tính trung thực, nhân ái, trách
nhiệm…
- Tính linh hoạt: thể hiện ở việc lựa chọn, điều chỉnh hành vi nội dung
GT và cách biểu hiện thái độ khi có những yếu tố khác tác động tới quá trình
GT.
- Tính thành thạo: Thể hiện ở sự chủ động lựa chọn các hành vi GT, nội
dung GT và cách biểu hiện thái độ mang tính hợp tác phù hợp với tình huống
27
GT.
1.2.3. Đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày. Sự phát
triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh. Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ của trẻ
mẫu giáo lớn theo các hƣớng sau: 1/nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng
tiếng mẹ đẻ, 2/ phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp, 3/sự phát triển ngôn ngữ
mạch lạc [118]. Bên cạnh đó nhƣ cầu GT của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo cũng rất
cao [141], điều này càng tạo điều kiện cho sự phát triển ngôn ngữ và các
KNGT nếu trẻ đƣợc tạo cơ hội GT với nhiều đối tƣợng khác nhau.
Sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lí. Ý
thức bản ngã đƣợc xác định giúp trẻ điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với
những chuẩn mực, qui tắc xã hội. Ở tuổi mẫu giáo lớn việc đặt mục đích cho
hành động và lập kế hoạch để thực hiện hành động thƣờng đƣợc thể hiện rõ
nét. Sự phát triển các hành động ý chí của trẻ mẫu giáo lớn có thể thấy đƣợc sự
liên kết giữa 3 mặt: sự phát triển tính mục đích của hành động, sự xác lập quan
hệ giữa mục đích của hành động với động cơ và thứ 3 là tăng vai trò điều chỉnh
của ngôn ngữ trong việc thực hiện các hành động [118].
Xuất hiện kiểu tư duy trực quan – sơ đồ và những yếu tố của kiểu tư duy
logic. Tƣ duy trực quan sơ đồ tạo cho trẻ khả năng phản ánh những mối quan
hệ tồn tại khách quan không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan
của bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện
cần thiết để lĩnh hội tri thức vƣợt ra ngoài khuôn khổ của việc tìm hiểu những
sự vật riêng lẻ để đạt tới tri thức khái quát. Kiểu tƣ duy này vẫn nằm trong
phạm vi của tƣ duy trực quan hình tƣợng nói chung nên cũng gây hạn chế khi
trẻ phải giải quyết các vấn đề đòi hỏi sự tách biệt những thuộc tính quan hệ mà
không thể hình dung một cách trực quan dƣới dạng hình tƣợng nữa. Kiểu tƣ
28
duy logic sẽ đƣợc hình thành và phát triển mạnh ở tuổi học sinh nhƣng những
yếu tố của nó đã có thể xuất hiện ngay ở tuổi mẫu giáo lớn khi trẻ biết sử dụng
khá thành thạo các vật thay thế cho một sự vật hay hiện tƣợng nào đó [118].
Trẻ nhận biết được các mối quan hệ xã hội: Theo độ tuổi, các mối quan
hệ xã hội của trẻ ngày càng mở rộng: quan hệ với những ngƣời thân trong gia
đình, với cô và các bạn cùng lớp, với các em lớp dƣới, với những ngƣời hàng
xóm xung quanh...Trong các mối quan hệ này, trẻ đã nhận biết đƣợc mối quan
hệ giữa mình với ngƣời khác (quan hệ thứ bậc), từ đó có cách xƣng hô và các
biểu hiện hành vi phù hợp. Trẻ còn nhận biết về mối quan hệ giữa những ngƣời
xung quanh trẻ và ngầm định các lời nói, hành vi phù hợp với mối quan hệ đó,
ví dụ: “bạn Linh Đan phải gọi bạn Mai Anh là chị đấy, vì ở nhà Mai Anh là chị
của Linh Đan” (Linh Đan là em họ của Mai Anh và 2 bạn cùng học một lớp).
Trong quan hệ GT trẻ nhận biết được vị thế của mình và có sự điều
chỉnh hành vi phù hợp theo vị thế: Ở trƣờng MN, trẻ cảm nhận mình là ngƣời
lớn nhất trong tất cả các trẻ trong trƣờng, điều này đƣợc thể hiện khi trẻ xƣng
hô và thực hiện các hành vi giúp đỡ, nhƣờng nhịn với các em trong trƣờng.
Trong các mối quan hệ xã hội ở nơi công cộng, trẻ biết quan sát những dấu
hiệu bên ngoài nhƣ màu tóc, nét mặt, trang phục để xác định thứ bậc xƣng hô.
Trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu có khả năng tự điều chỉnh, nghĩa là trẻ tự thực
hiện những yêu cầu trƣớc kia xuất phát từ ngƣời lớn. Chúng có thể làm đến
cùng những việc không hấp dẫn (dọn đồ chơi, sắp xếp đồ dùng của mình…) -
Nghĩa là trẻ đã ý thức đƣợc những chuẩn mực chung, các qui tắc hành vi, sự
cần thiết phải thực hiện. Tuy nhiên, việc tuân thủ các chuẩn mực đã nêu chỉ có
thể thực hiện với những bạn mà trẻ có thiện cảm, với bạn thân của mình [142].
Một số phẩm chất tốt nhƣ tính tự lực, tự tin và tự trọng đã hình thành ở trẻ. Các
phẩm chất đó biểu hiện ở những việc làm rất cụ thể của trẻ nhƣ: tự làm những
29
việc phù hợp để giúp cô, để phục vụ bản thân. Nhiều trẻ tự biết những đặc
điểm nổi bật của mình và tham gia vào các hoạt động trẻ cho là phù hợp (ví dụ:
nhận trang trí vì trẻ biết vẽ ngôi sao và viết số, trẻ nhận vai bố vì trẻ là con trai
và cao lớn...), trẻ phân biệt đúng-sai, sạch- bẩn, ngoan-hƣ, nói thật-nói dối...
Trẻ tuân thủ các yêu cầu, hƣớng dẫn của cô giáo rất nghiêm túc nên các
hành vi, lời nói của trẻ thƣờng phù hợp với chuẩn mực ngƣời lớn dạy trẻ. Ví
dụ: trẻ yêu cầu bạn mình “cậu làm vỡ thì phải nhận đi, cô bảo không đƣợc nói
dối”, hoặc trẻ nhất định không vứt rác ra đƣờng hoặc không chịu ngồi lên xe
máy nếu chƣa đƣợc đội mũ bảo hiểm.... “Trẻ vẫn cần sự giám sát từ bên ngoài,
từ bạn bè trong lớp. Các bé lúc đầu kiểm soát lẫn nhau, sau đó sẽ tự kiểm soát
mình” [83].
Trẻ 5-6 tuổi có thể kìm nén các cảm xúc mạnh của mình để thực hiện
những yêu cầu của ngƣời lớn, nếu đó là những yêu cầu dễ hiểu, phù hợp với
khả năng của trẻ. Ở độ tuổi này, những động cơ xã hội đã ảnh hƣởng nhiều tới
các hành vi của trẻ, nó góp phần hiệu quả trong việc giúp trẻ điều chỉnh kiểm
soát cảm xúc của mình, ví dụ: trẻ nín khóc vì sợ các bạn chê cƣời. Tuy nhiên
khi gặp phải những tình huống tác động mạnh (quá đói, quá thất vọng, quá
mệt...) thì trẻ vẫn không kiểm soát đƣợc cảm xúc, lời nói và hành vi của mình
bất chấp qui tắc, chuẩn mực xã hội [118], [144].
GT của trẻ trở nên khá linh hoạt đối với các đối tƣợng khác nhau. Trẻ rất
sẵn lòng kể những điều đã xảy ra, chú ý lắng nghe nhau, biết đồng cảm theo
chuyện kể của các bạn. Những tình bạn có tính chọn lọc bắt đầu mang tính bền
vững. Chúng vừa kết bạn tích cực hơn, vừa cạnh tranh nhau hơn, muốn thể
hiện bản thân qua GT, muốn thu hút sự chú ý của ngƣời khác đến bản thân.
Tuy nhiên chúng vẫn tránh những hành vi tiêu cực trong GT và ứng xử.
30
Với sự phát triển về nhận thức và một số phẩm chất ý chí, trẻ 5-6 tuổi đã
nắm đƣợc mục đích của việc làm và khi đã thực hiện nhiệm vụ, trẻ nỗ lực, kiên
trì để đạt đƣợc mục đích đặt ra. Theo Е. Ф. Рыбалко (1990), trẻ chuyển từ
hình thức GT trực tiếp sang GT có ý định/động cơ rõ ràng vào cuối tuổi MG.
Trẻ mẫu giáo bé thƣờng GT một cách nhanh chóng và ngắn ngủi, dễ dàng thay
đổi đối tƣợng GT, khác với trẻ mẫu giáo lớn thƣờng giải thích rõ lí do GT. Lí
do trẻ mẫu giáo lớn hay nêu lên là: cháu thích chơi với bạn ấy.
GT nhân cách – ngoài tình huống: Theo M.I. Lixina, trong tình huống
GT, trẻ 5-6 tuổi không chỉ nhận thức về tình huống mà đã thể hiện hiểu biết về
xã hội, ý kiến cá nhân để nhận định và tự mình giải quyết vấn đề trong thời
điểm đó. Trẻ có nhu cầu về sự chú ý và tôn trọng của ngƣời khác đối với trẻ và
vai trò quyết định của trẻ trong công việc. Ở giai đoạn này ngƣời lớn là ngƣời
giữ vai trò chủ đạo hƣớng dẫn trẻ, giúp trẻ biết thêm kiến thức, kĩ năng và
những quy tắc ứng xử phù hợp với tình huống [143].
GT của trẻ với ngƣời lớn phong phú và phức tạp hơn. Trẻ chủ động và tự
do hơn khi GT với ngƣời lớn, tùy thuộc vào tình cảm và uy tín mà ngƣời lớn
tạo đƣợc cho trẻ. Đứa trẻ muốn làm mọi điều đều đúng và tốt đẹp trong mắt
ngƣời lớn [142].
1.2.4. Phân loại và đặc điểm kĩ năng giao tiếp
1.2.4.1. Phân loại
Qua nghiên cứu tổng quan hiện nay có 2 cách phân loại KNGT cơ bản:
- Phân loại dựa trên diễn biến của quá trình GT để phân ra thành các nhóm
KNGT (Hoàng Thị Anh, Nguyễn Thạc, Đỗ Thị Châu [1,2]):
+ Nhóm kĩ năng định hƣớng trƣớc GT: đọc nét mặt, cử chỉ, lời nói; Xác
định nhiệm vụ, phƣơng tiện và cách thức GT.
31
+ Nhóm kĩ năng thực hiện quá trình GT: Kĩ năng mở đầu quá trình GT; Kĩ
năng duy trì quá trình GT (nhận thông điệp, gửi thông điệp, kĩ năng duy trì quá
trình GT, quản lí quá trình GT)
+ Nhóm kĩ năng kết thúc GT: kĩ năng kết lại cuộc trò chuyện; kĩ năng ra
quyết định sau khi kết thúc GT.
Cách phân loại này có hạn chế là các kĩ năng bị đóng cứng trong từng giai
đoạn của tiến trình GT, mà trong thực tế kĩ năng ở nhóm 1 vẫn có thể xuất hiện
ở giai đoạn 2 hoặc 3 của tiến trình GT…
- Cách phân loại thứ hai: đi theo hƣớng đáp ứng những yêu cầu của tiến
trình GT đặt ra, đã khắc phục đƣợc những hạn chế của cách phân loại theo tiến
trình GT (Đặng Thành Hƣng, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Văn Đồng). Cụ thể
những KNGT đó là:
+ Làm quen/ gây thiện cảm trong quá trình GT
+ Sử dụng phƣơng tiện GT
+ Định hƣớng vị thế, hành vi của mình trong từng tình huống GT
+ Lắng nghe tích cực (nghe, xử lí, đánh giá thông tin trong quá trình GT)
+ Đƣa thông điệp giải quyết một vấn đề cụ thể. (trình bày, thuyết phục,
thƣơng lƣợng)
+ Phán đoán và xử lý các tình huống xảy ra trong giao tiếp
+ Quản lý, làm chủ tình thế giao tiếp
+ Đánh giá kết quả GT
+ Ra quyết định sau GT
Nhƣ vậy, cả 2 cách phân loại khá tƣơng đồng khi xác định các KNGT
cần thiết, chúng tôi đánh giá cách phân loại thứ 2 có nhiều ƣu điểm bởi đã nêu
đủ các KNGT cần thiết đồng thời tạo ra hƣớng mở để ngƣời sử dụng có thể lựa
chọn bất cứ KNGT nào khi tình huống GT đòi hỏi, tuy nhiên hạn chế là một
số KNGT còn đơn lẻ, chƣa đƣợc khái quát thành nhóm.
32
Căn cứ trên các kĩ năng mà 2 cách phân loại đã nêu, dựa theo cách phân
loại đáp ứng yêu cầu của GT, chúng tôi nghiên cứu, phân nhóm các KNGT và
tổng hợp thành bảng gồm 5 nhóm KNGT nhƣ sau:
Bảng 1.1. Nhóm các KNGT
TT Nhóm KNGT
1 Kĩ năng đƣa ra thông điệp
1.1 Kĩ năng trình bày vấn đề
1.2 Kĩ năng thuyết phục thƣơng lƣợng
2 Kĩ năng tiếp nhận thông điệp
2.1. Kĩ năng lắng nghe tích cực
2.2. Kĩ năng xác nhận thông tin
2.3. Kĩ năng hỏi lại để bổ sung thông tin
3 KN phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình GT
3.1. Kĩ năng phán đoán (thông tin, tiến trình GT)
3.2 Kĩ năng xử lí (thông tin, tiến trình GT)
3.3. Kĩ năng đánh giá kết quả GT và ra quyết định sau GT
4 Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế GT
4.1. Kĩ năng quản lí thời gian GT
4.2. Kĩ năng điều khiển tiến trình GT (điểm bắt đầu – kết thúc GT)
5
Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phƣơng
tiện GT
5.1. Kĩ năng định hƣớng vị thế, hành vi của mình trong GT
5.2. Kĩ năng làm quen
5.3. Kĩ năng bày tỏ thái độ, tạo thiện cảm trong GT
5.4. Kĩ năng sử dụng các phƣơng tiện GT
33
1.2.4.2. Đặc điểm của kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi
Khi nhìn nhận dƣới góc độ KNS, KNGT luôn chứa đựng trong nó tính
mềm dẻo, linh hoạt mới có thể giúp chủ thể đạt đƣợc mục đích hoạt động. Tuy
nhiên nhƣ đã khẳng định ở trên, các KNS cần đƣợc định hƣớng bởi các giá trị
sống: sự linh hoạt, mềm dẻo có thể dẫn chủ thể đến thành công trong giao tiếp.
Tuy nhiên để kiểm soát các hành vi GT, hành vi ứng xử nói chung không bị
lệch chuẩn mực đạo đức thì KNGT dƣới góc độ KNS vẫn chịu sự định hƣớng
của các giá trị sống nhƣ trung thực, khoan dung, trách nhiệm, hợp tác, yêu
thƣơng…
Dƣới góc độ KNS, các yếu tố nhƣ văn hóa trong GT và ngôn ngữ GT
đƣợc coi nhƣ những nguồn vốn mà ngƣời GT luôn phải có để đảm bảo duy trì
GT. Khi thực hiện GT dƣới góc độ KNS không có nghĩa là ngƣời ta có thể bỏ
qua yêu cầu về văn hóa trong GT và yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ GT. Mỗi cá
nhân khó lòng gây đƣợc thiện cảm cho ngƣời cùng giao tiếp để đạt đƣợc mục
đích nếu câu từ diễn đạt không rõ ràng và có những biểu hiện thiếu văn hóa.
Đối với trẻ em, quá trình giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS diễn ra cùng
với quá trình phát triển ngôn ngữ, lĩnh hội văn hóa GT của trẻ. Nhìn chung các
KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ 5-6 tuổi có các đặc điểm cơ bản sau:
Cách thực hiện các KNGT dưới góc độ KNS của trẻ em có sự khác biệt
tùy thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm của trẻ và đối tượng GT cùng trẻ: KNS
đƣợc thực hiện dựa trên nền tảng các kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng sẵn có và
gắn với từng tình huống cụ thể. KNS chịu ảnh hƣởng của văn hóa (văn hóa gia
đình, cộng đồng), của các giá trị sống đang đƣợc hình thành, do đó cùng một
tình huống xảy ra, cách thực hiện kĩ năng sống nói chung và KNGT dƣới góc
độ KNS nói riêng của mỗi trẻ em cũng không hoàn toàn giống nhau.
34
Trẻ xác định được mục đích GT và kiên trì thực hiện mục đích: GT dƣới
góc độ KNS bao giờ cũng có mục đích và nội dung rõ ràng.
Trẻ nắm được các chuẩn mực cơ bản của GT trong các tình huống
thường ngày: Ở độ tuổi mẫu giáo lớn, trẻ đã nắm đƣợc các chuẩn mực cơ bản
của giao tiếp thể hiện trong cách xƣng hô, ngữ điệu, biểu cảm của nét mặt,
hình thể. Trẻ thƣờng cố gắng đạt những yêu cầu hành vi mà ngƣời lớn đƣa ra
cho trẻ. Khi GT, trẻ điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn
mực và qui tắc mà gia đình, nhà trƣờng và xã hội đề ra. Ví dụ: Ở nhà, trẻ thể
hiện là con ngoan khi biết yêu thƣơng vâng lời ngƣời lớn, nhƣờng nhịn, quan
tâm đến em nhỏ, giữ gìn vệ sinh thân thể và vệ sinh chung, biết giúp ngƣời lớn
những việc vừa sức, không làm phiền tới ngƣời lớn, nói năng lễ phép, biết để ý
tới thái độ của mọi ngƣời để điều chỉnh hành vi của mình (mẹ chau mày nghĩa
là trẻ đã làm điều gì chƣa đúng và phải điều chỉnh lại).
Trẻ sử dụng tốt các phương tiện GT, đặc biệt là ngôn ngữ nói để GT
trong cuộc sống hàng ngày. Trẻ biết sử dụng ngữ điệu giọng nói để biểu lộ
cảm xúc của mình nhằm làm tăng thêm giá trị biểu đạt của các thông tin đƣa
ra. Các phƣơng tiện phi ngôn ngữ nhƣ biểu cảm trên khuôn mặt, các hành
động, điệu bộ cơ thể - đó là những ngôn ngữ không lời mà trẻ mẫu giáo lớn
cũng bắt đầu biết sử dụng.
Thực tế quan sát trên trẻ sẽ thấy những biểu hiện của ngôn ngữ không lời
của trẻ khi cáu giận, bực tức hay giận dỗi thƣờng đƣợc thể hiện bột phát, tự
nhiên khó kiềm chế. Cảm xúc lúc có niềm vui bất ngờ cũng đƣợc thể hiện nhƣ
vậy. Trẻ biết sử dụng các phƣơng tiện giao tiếp đa dạng, biết giả vờ, biết ra vẻ
bị oan ức, làm đỏm, biết cố tình chậm trễ không trả lời bạn; Thể hiện xúc cảm
mạnh mẽ và đa dạng. Với bạn bè trong GT, trẻ biết khen ngợi động viên và
cũng hay gây ra xung đột gấp nhiều lần so với giao tiếp với ngƣời lớn [142].
35
Trẻ có thể hiểu được các thông điệp ẩn, tức là ý trong lời nói: Thông
qua quan sát và kinh nghiệm GT, trẻ mẫu giáo lớn có thể nhận biết đƣợc thái
độ của ngƣời GT cùng mình, nhận biết về ý đồ của đối tác và có những định
hƣớng cho pha giao tiếp của mình. Khi quá trình GT nảy sinh những xung đột,
trẻ có thể vận dụng những KNGT để giải quyết vấn đề theo cách riêng của trẻ
nhƣ dùng vật chất trao đổi, dọa không chơi cùng nữa...
Các KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ 5-6 tuổi đƣợc xác định gồm những
nhóm cụ thể và biểu hiện của chúng nhƣ sau:
Nhóm KN đưa ra thông điệp
- Kĩ năng trình bày một vấn đề: trẻ 5-6 tuổi có thể trình bày logic rõ ràng
một vấn đề đã trải qua hoặc đã chứng kiến.Với những vấn đề mới mẻ, đơn giản
và cụ thể trẻ đôi khi còn lúng túng, diễn đạt thiếu logic. Lựa chọn từ ngữ còn
chƣa phong phú và đôi khi thiếu chính xác. Khi trình bày vấn đề, trẻ biết sử
dụng ngữ điệu, một số hình thức ngôn ngữ không lời (ánh mắt, biểu cảm khuôn
mặt), biết tƣơng tác với ngƣời đối thoại, tuy nhiên có thể đôi khi chƣa phù
hợp, đặc biệt là việc điều khiển tốc độ và cƣờng độ giọng nói. Nếu không đƣợc
chuẩn bị trƣớc với sự trợ giúp của ngƣời lớn, trẻ lúng túng và chƣa tự biết sử
dụng các phƣơng tiện hỗ trợ minh họa.
- Kĩ năng thuyết phục, thƣơng lƣợng: Trẻ 5-6 tuổi có thể trình bày rõ
ràng theo logic nếu vấn đề đó cụ thể và đơn giản. Trẻ đƣa ra đƣợc một số lí lẽ để
thuyết phục ngƣời nghe chấp nhận ý kiến của trẻ. Trẻ sử dụng kết hợp cả phƣơng
tiện phi ngôn ngữ để tăng cƣờng tính thuyết phục. Trẻ có xu hƣớng sử dụng các
phƣơng tiện vật chất nhƣ đồ vật hay đƣa ra những yêu cầu để mặc cả, uy hiếp
nhằm đạt mục đích.
Trẻ quản lí cảm xúc chƣa hiệu quả, dễ mất kiên nhẫn. Khi việc thuyết
phục, thƣơng lƣợng bị kéo dài hoặc gặp khó khăn, trẻ dễ có những biểu hiện
36
tiêu cực nhƣ khóc, mè nheo hoặc giảm tích cực (lầm lì không nói).
Nhóm KN tiếp nhận thông điệp
- Kĩ năng lắng nghe tích cực: Với trẻ 5-6 tuổi, đa số các vấn đề gây hứng
thú cho trẻ hoặc những vấn đề có liên quan trực tiếp đến trẻ (liên quan đến nhu
cầu, liên quan đến nhiệm vụ hoặc liên quan đến những ngƣời trẻ yêu mến..) sẽ
đƣợc trẻ nghe với biểu hiện thiện chí: nhìn vào ngƣời đang trò chuyện với
mình, gật gù, khuôn mặt thể hiện sự chú ý tới vấn đề đang nghe.
Khi đƣợc khuyến khích, trẻ có thể đƣa ý kiến về vấn đề nghe đƣợc. Các
ý kiến của trẻ còn mang tính chủ quan, có thể chƣa đầy đủ và chƣa thực sự
chính xác. Cách đƣa ý kiến của trẻ thƣờng trực tiếp, ít cân nhắc nhƣ ngƣời lớn.
- Kĩ năng xác nhận thông tin và bổ sung thông tin: trẻ 5-6 tuổi biết đặt câu
hỏi để xác nhận thông tin hoặc để biết thêm thông tin về vấn đề đang nghe nếu
đó là những vấn đề thú vị mà trẻ thích và thực sự quan tâm.
Nhóm KN phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình GT
- Kĩ năng phán đoán: Với trẻ 5-6 tuổi, có thể hình dung trƣớc đƣợc một
số vấn đề mang tính nhân- quả rõ ràng có thể xảy ra trong những tình huống
tƣơng đối gần gũi, hoặc với những đối tƣợng quen mà trẻ đã nắm đƣợc một số đặc
điểm tính cách, hành vi. Đặc điểm này còn tùy thuộc vào kinh nghiệm GT trong
các tình huống khác nhau mà trẻ đã thực hành.
- Kĩ năng xử lí thông tin: Với trẻ 5-6 tuổi, trong quá trình GT, trẻ nhận
biết đƣợc những tình huống có vấn đề (biết đƣợc ngƣời khác đang không hài
lòng, không đồng ý với ý kiến của mình; có sự căng thẳng giữa những ngƣời
tham gia GT; công việc có nguy cơ không hoàn thành vì lí do cụ thể...).
Tùy thuộc kinh nghiệm GT và đặc điểm cá tính của trẻ, trong các tình
huống trẻ sẽ có lời nói, hành vi và biểu hiện sắc thái riêng có giá trị tác động
37
khác nhau tới tình huống GT nhƣng đa số có xu hƣớng tác động tích cực (hoặc
không làm xấu thêm) với vấn đề đang gặp phải.
- Kĩ năng đánh giá kết quả GT và ra quyết định sau GT: Trẻ 5-6 tuổi xác
định đƣợc mình đã đạt đƣợc mục tiêu đặt ra hay chƣa? Tuy nhiên, lí giải nguyên
nhân nhiều khi chƣa rõ ràng, trẻ chƣa chú ý nhiều tới những nguyên nhân tạo ra kết
quả. Với những việc tác động mạnh tới nhu cầu, hứng thú của trẻ, trẻ sẽ đƣa ra quyết
định làm gì tiếp theo và làm nhƣ thế nào.
Nhóm KN quản lí, làm chủ tình thế GT
Trẻ 5-6 tuổi biết bắt đầu câu chuyện để đƣa ngƣời nghe vào vấn đề. Trẻ đã
hƣớng GT vào nội dung trọng tâm. Tuy đôi lúc trẻ có thể bị xao nhãng song đa
số đã nắm đƣợc mục đích và biết kiên trì với mục đích đặt ra. Với đặc điểm là
thiếu kiên nhẫn nên trẻ thƣờng rất tập trung vào vấn đề đã định để có thể nhanh
chóng đạt kết quả. Trẻ biết kết thúc GT đúng lúc (khi đạt mục đích, khi căng
thẳng khó giải quyết).
Nhóm KN tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phương
tiện GT
- Kĩ năng định hƣớng vị thế, hành vi của mình trong GT: Trẻ xƣng hô và
có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của mình trong mối quan hệ GT. Trẻ nhận biết
đƣợc vị trí ƣu thế hay yếu thế trong một số tình huống GT nhƣ tình huống
thuyết phục, thƣơng lƣợng, tình huống GT để tự bảo vệ mình...và có hành vi
ứng xử phù hợp nhằm đạt mục đích GT.
- Kĩ năng làm quen: khi cần thực hiện nhiệm vụ nào đó có liên quan tới
ngƣời khác, trẻ chủ động bắt chuyện, khiến cho đối tƣợng chú ý và chấp nhận
GT với trẻ.
- Kĩ năng bày tỏ thái độ, tạo thiện cảm trong GT: Trong quá trình GT trẻ
38
tƣơng đối làm chủ đƣợc cảm xúc, hành vi của mình và có biểu hiện cảm xúc,
lời nói, hành vi đúng mực, không gây khó chịu cho ngƣời tiếp xúc. Tuy nhiên
trong một số trƣờng hợp bị kích thích mạnh nhƣ đói, mệt, căng thẳng...trẻ khó
làm chủ đƣợc cảm xúc, hành vi của mình.
- Kĩ năng sử dụng các phƣơng tiện GT: Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để
diễn đạt rõ ràng và tƣơng đối biểu cảm nội dung cần truyền tải. Trẻ biết dùng
ngôn ngữ hành vi (các hành động, cử chỉ), biểu cảm khuôn mặt để biểu thị một
số nội dung GT làm tăng cƣờng hiệu quả GT.
Bảng 1.2. Nhóm KNGT và những biểu hiện của KNGT
dƣới góc độ KNS của trẻ 5-6 tuổi
TT Nhóm KNGT Biểu hiện của KNGT dƣới góc độ KNS
của trẻ 5-6 tuổi
1.Kĩ năng đƣa ra thông điệp
1.1. Kĩ năng trình
bày vấn đề
- Trẻ trình bày những vấn đề đơn giản, cụ thể theo logic
- Trẻ trình bày rõ ràng với những ngƣời quen thuộc xung
quanh trong một hoàn cảnh quen thuộc
- Trẻ trình bày vấn đề truyền cảm, có tƣơng tác với
ngƣời nghe qua ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt, điệu bộ cơ
thể
1.2 Kĩ năng thuyết
phục, thƣơng
lƣợng
- Trẻ xác định mục đích thƣơng lƣợng cụ thể, ngắn hạn,
trƣớc mắt, tức thì. Các vấn đề cần thuyết phục cụ thể, rõ
ràng, liên quan đến lợi ích cá nhân của trẻ
- Trẻ đƣa ra một số lí lẽ cụ thể khi thuyết phục, chƣa thể phát
triển các lí lẽ khi bị đối tác phản biện lại
- Trẻ sử dụng kết hợp cả phƣơng tiện phi ngôn ngữ
- Trẻ bị xúc cảm chi phối trong quá trình thuyết phục/thƣơng
lƣợng
2.Kĩ năng tiếp nhận thông điệp
2.1. Kĩ năng lắng
nghe tích cực
- Trẻ có biểu hiện thiện chí: nhìn vào ngƣời đang trò
chuyện với mình, khuôn mặt thể hiện sự chú ý tới vấn đề
đang nghe
- Trẻ đƣa ý kiến về vấn đề nghe đƣợc với những ngƣời
thân hoặc những em nhỏ ít tuổi hơn
2.2. Kĩ năng xác nhận
thông tin
Trẻ đặt câu hỏi để xác nhận lại thông tin hoặc nhắc lại
thông tin chính, cần thiết vừa đƣợc nghe
39
2.3. Kĩ năng bổ sung
thông tin
Trẻ đặt câu hỏi để bổ sung, làm sáng tỏ thêm thông tin
3. KN phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình GT
3.1. Phán đoán
(thông tin, tiến
trình GT)
Trẻ đoán trƣớc đƣợc một số vấn đề có thể xảy ra trong
những tình huống tƣơng đối gần gũi, hoặc với những đối
tƣợng quen với trẻ.
3.2. Kĩ năng xử lí
(thông tin, tiến
trình GT)
- Trẻ nhận biết đƣợc những tình huống có vấn đề (biết
đƣợc ngƣời khác đang không hài lòng, không đồng ý với
ý kiến của mình; có sự căng thẳng giữa những ngƣời
tham gia GT; công việc có nguy cơ không hoàn thành vì
lí do cụ thể...)
- Trẻ có lời nói, hành vi và biểu hiện sắc thái phù hợp với
tình huống và có tác động tích cực tới vấn đề đang gặp phải.
- Trẻ còn lúng túng khi lựa chọn và ra quyết định tiếp theo
trong quá trình GT, đặc biệt với ngƣời lớn và ngƣời xa lạ,
trong những hoàn cảnh không quen thuộc
3.3. Kĩ năng đánh
giá kết quả GT
và ra quyết định
sau GT
- Trẻ xác định đƣợc mình đã đạt đƣợc mục tiêu đặt ra hay
chƣa? tại sao chƣa?
- Trẻ quyết định sẽ làm gì tiếp theo? Định làm nhƣ thế nào?
4. Kĩ năng quản
lí, làm chủ tình
thế GT
- Trẻ bắt đầu câu chuyện để đƣa ngƣời nghe vào vấn đề của trẻ.
- GT hƣớng vào nội dung trọng tâm.
- Trẻ dẫn dắt ngƣời khác quay lại vấn đề trẻ đang cần giải
quyết.
- Kết thúc GT ngay lập tức khi đạt mục đích, hoặc khi
căng thẳng khó giải quyết.
5. Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phƣơng tiện GT
5.1. Kĩ năng định
hƣớng vị thế,
hành vi của
mình trong GT
- Trẻ xƣng hô đúng với thứ bậc của mình trong mối quan hệ
GT.
- Trẻ có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của mình trong
mối quan hệ GT.
- Trẻ nhận biết đƣợc vị trí ƣu thế hay yếu thế trong một
số tình huống GT và có hành vi ứng xử hiệu quả nhằm
đạt mục đích GT.
5.2. Kĩ năng làm
quen
- Khi cần thực hiện nhiệm vụ nào đó có liên quan tới
ngƣời quen thuộc, đặc biệt với bạn bè hoặc em nhỏ, trẻ
chủ động bắt chuyện, khiến cho đối tƣợng chú ý và chấp
nhận GT với trẻ.
5.3 Kĩ năng bày tỏ
thái độ, tạo thiện
-Trẻ có biểu hiện nét mặt, lời nói, hành vi đúng mực,
không gây khó chịu cho ngƣời tiếp xúc trong quá trình
40
cảm trong GT GT
5.4 Kĩ năng sử dụng
phƣơng tiện GT
- Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để diễn đạt rõ ràng biểu cảm
nội dung cần truyền tải
- Trẻ dùng ngôn ngữ hành vi (các hành động, cử chỉ),
biểu cảm khuôn mặt để biểu thị một số nội dung GT làm
tăng cƣờng hiệu quả GT
1.3. Tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng
sống
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Tiếp cận
Tiếp cận là cách chúng ta tiến gần đến để tìm hiểu, nghiên cứu hay giải
quyết một vấn đề nào đó. Khi lựa chọn tiếp cận nào để giải quyết vấn đề thì
những đặc trƣng của tiếp cận đó phải đƣợc thể hiện trong cách hiểu và cách
làm để giải quyết nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu đề ra. Mỗi vấn đề có nhiều tiếp
cận và một tiếp cận có thể đƣợc sử dụng để xem xét nhiều vấn đề khác nhau.
Ví dụ các vấn đề giáo dục có thể đƣợc nghiên cứu theo tiếp cận hợp tác hoặc
tiếp cận phát triển hay tiếp cận hoạt động… Tiếp cận hợp tác có thể giúp giải
quyết các vấn đề giáo dục, quản lí nhân sự, quản lí văn hóa v.v... khác nhau.
1.3.1.2. Tiếp cận hợp tác trong giáo dục
Trong luận án sử dụng khái niệm tiếp cận hợp tác theo quan điểm của
Đặng Thành Hƣng [57], cụ thể là: tiếp cận hợp tác trong giáo dục là tiếp cận
giúp nhà giáo dục nhận thức, xử lí và giải quyết các vấn đề hay tình huống
giáo dục và lí luận giáo dục dựa vào bản chất, các nguyên tắc của giáo dục
hợp tác và học tập hợp tác.
41
1.3.2. Nguyên tắc và bản chất tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng
giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống
1.3.2.1. Nguyên tắc tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT dƣới góc độ
KNS
Dựa trên những phân tích và kết quả kiểm nghiệm thực tế trong thời gian
dài của các tác giả N. Davidson, D.W.Johnson và R.T.Johnson [134] và những
nghiên cứu lí luận của Đặng Thành Hƣng [54] chúng tôi tán thành với những
nguyên tắc của nhóm hợp tác mà các nhà nghiên cứu đƣa ra; Và căn cứ vào đó
luận án xác định các nguyên tắc tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT dƣới
góc độ KNS:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực giữa các thành viên trong nhóm: tổ
chức các nhóm hoạt động trong mối quan hệ ràng buộc với những ngƣời khác.
Hoạt động nhóm phải đƣợc đảm bảo bởi các yêu cầu đặc trƣng: chung mục
đích và chung trách nhiệm, sự thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên phụ
thuộc vào các thành viên khác trong nhóm.
- Trách nhiệm với công việc cá nhân: Tuy nhóm có mục đích hoạt động
chung, nhƣng mỗi thành viên có nhiệm vụ riêng, rõ ràng cần thực hiện. Kết
quả hoạt động chung của nhóm phụ thuộc vào công việc của từng thành viên
của nhóm.
- Tƣơng tác trực diện năng động giữa các thành viên và giữa các nhóm:
Trẻ tham gia các hoạt động khác nhau với các đối tƣợng khác nhau: bạn cùng
tuổi, em nhỏ hơn, anh chị lớn, ngƣời lạ, ngƣời lớn quen biết…Trong quá trình
thực hiện các hoạt động do những yêu cầu ràng buộc nên trẻ bị thúc đẩy phải
thông báo, bàn bạc, thuyết phục, thống nhất, phân công, điều chỉnh, khích lệ
trong quá trình hoạt động…để đạt đƣợc mục đích nhiệm vụ đặt ra.
- Những kĩ năng quan hệ ngƣời-ngƣời và kĩ năng nhóm nhỏ: Giữa các
42
thành viên trong nhóm tồn tại các quan hệ khác nhau tùy theo mức độ ràng
buộc khi thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên học cách thực hiện các kĩ năng
duy trì và phát triển các quan hệ trong nhóm.
- Xử lí nhóm: các thành viên học cách nhận dạng và xử lí các vấn đề xảy
ra trong quá trình làm việc nhóm.
1.3.2.2. Bản chất của tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT dƣới góc độ
KNS
Giáo dục theo tiếp cận hợp tác đƣợc tiến hành dựa trên các nhóm hợp tác.
Nhóm hợp tác là những nhóm cùng hoạt động vì một mục tiêu chung, các
thành viên trong nhóm có sự chia sẻ nhiệm vụ, hỗ trợ lẫn nhau, mỗi ngƣời đều
có trách nhiệm với nhiệm vụ mình đảm nhận và trách nhiệm với công việc
chung của nhóm.
Cách thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo theo nhóm nhỏ
Do yêu cầu của hoạt động hợp tác đòi hỏi ngƣời thực hiện phải có những
phẩm chất và kĩ năng nhất định do đó theo chúng tôi để tổ chức các hoạt động
cho trẻ mầm non theo quan điểm hợp tác có thể bắt đầu ở từ độ tuổi mẫu giáo
nhỡ. Những nguyên tắc của giáo dục theo tiếp cận hợp tác nhƣ đã nêu ở phần
trên đều cần phải đảm bảo. Tuy nhiên với trẻ em ở độ tuổi mầm non, cụ thể là
trẻ mẫu giáo nhỡ, mẫu giáo lớn thì việc tổ chức hoạt động theo nhóm hợp tác
sẽ có những yêu cầu riêng khi triển khai.
- Quy mô nhóm và thành phần nhóm: với trẻ em mầm non, để trẻ hợp
tác tốt trong nhóm của mình thì số lƣợng thành viên trong nhóm không nên quá
nhiều, chỉ từ 3-4 trẻ là phù hợp nhất, với khối lƣợng công việc nhiều có thể
tăng lên 5 trẻ. Các thành viên nên do cô giáo lựa chọn và chỉ định căn cứ trên
khả năng về giao tiếp và mức độ nhận thức để thực hiện nhiệm vụ của trẻ sao
cho nhóm có 1-2 cháu khá, 1 cháu trung bình và 1 cháu ở mức dƣới trung bình.
Với những nhóm trẻ mới tập làm việc theo nhóm hợp tác, giáo viên không nên
43
xếp 2 cháu dƣới trung bình vào một nhóm vì nhƣ vậy các cháu sẽ rất lúng túng
khi vừa triển khai công việc vừa phải giúp đỡ bạn và kết quả có thể là các cháu
khá sẽ làm hết. Những cháu quá hiếu động và mất tập trung cũng chƣa nên đƣa
ngay vào những nhóm mới tập hoạt động này.
- Mục tiêu giáo dục: Bao gồm các mục tiêu về KNGT dƣới góc độ KNS
cần đạt đƣợc và cả mục tiêu về kĩ năng , tinh thần thái độ khi hoạt động theo
nhóm của trẻ.
- Triển khai thực hiện:
+ Xây dựng kế hoạch: Đây là việc đầu tiên mà giáo viên mầm non phải làm
trƣớc khi tổ chức cho trẻ hoạt động. Trong kế hoạch, giáo viên thể hiện những
nội dung sau:
Xác định mục tiêu: mục tiêu chung của nhóm và mục tiêu trên
từng trẻ: kiến thức gì, KNGT nào đƣợc rèn luyện, tình cảm thái độ với việc
làm việc nhóm
Quy mô và thành phần nhóm: bao nhiêu nhóm, mỗi nhóm bao
nhiêu trẻ, những trẻ nào vào cùng một nhóm và nên ghi chú về năng lực hay
những điểm mạnh, những đặc điểm cá tính đặc biệt của trẻ để lƣu ý can thiệp
khi cần thiết.
Sơ đồ nơi hoạt động: tùy loại hoạt động có thể cho trẻ ngồi bàn
hay ngồi dƣới nền; phải đảm bảo trẻ ngồi đối diện với nhau; nên để các nhóm
ngồi cách xa nhau để tránh làm nhiễu hoạt động của nhóm do trẻ có thể bị
phân tán chú ý sang nhóm khác hoặc trêu chọc nhau.
Đồ dùng học liệu: cần chuẩn bị những đồ dùng gì, số lƣợng bao
nhiêu, đặt ở đâu. Yêu cầu nguồn tài liệu đa dạng để học sinh có thể lựa chọn
nhƣng số lƣợng có hạn để trẻ trong nhóm và giữa các nhóm phải thỏa thuận,
chia sẻ cho nhau.
Thời gian thực hiện
44
Tiến trình triển khai: Cách dẫn dắt lôi cuốn sự tập trung chú ý của
trẻ; Nội dung hoạt động của nhóm; Những việc phải làm của giáo viên để giúp
trẻ nắm đƣợc nhiệm vụ, hỗ trợ trẻ phân chia công việc trong nhóm, giám sát
quá trình thực hiện của các nhóm, lƣờng trƣớc những tình huống có thể xảy
ra. Chú ý tới việc rèn KNGT và kĩ năng hợp tác cho trẻ.
Đánh giá hoạt động: Tinh thần thái độ tham gia, các KNGT trẻ sử
dụng và hiệu quả.
Xử lí hoạt động và quan hệ nhóm: Giáo viên tham gia cùng trẻ,
gợi ý để trẻ tự nhận xét hoạt động của nhóm mình (đạt hay chƣa đạt, vì sao,
cần phát huy cái gì và khắc phục cái gì) Cô phải là ngƣời kết lại và khen ngợi
động viên tất cả các cháu.
+ Sau khi xây dựng kế hoạch, giáo viên triển khai kế hoạch trong thực tế.
Khi tổ chức cho trẻ hoạt động giáo viên lƣu ý:
Khi trình bày mục tiêu hoạt động phải làm cho trẻ hiểu đó là mục
tiêu của cả nhóm, không hƣớng vào một cá nhân nào.
Kiểm tra lại để đảm bảo các thành viên trong nhóm nắm đƣợc
mục tiêu, để trẻ nêu lên những thắc mắc hoặc mong muốn về việc sẽ thực hiện.
Theo dõi sự phân công trong nhóm để đảm bảo công bằng và
chính xác. Giáo viên phải gợi ý cho trẻ biết để đạt đến mục tiêu phải xác định
đúng và thực hiện những nhiệm vụ thành phần, sau khi xác định đƣợc trẻ mới
phân chia các nhiệm vụ thành phần này cho từng ngƣời trong nhóm. Nếu trẻ tự
phân công chƣa thực sự hợp lí giáo viên nên gợi ý và nêu rõ lí do để lần sau trẻ
biết cách phân công.
Khuyến khích trẻ trình bày một cách sáng sủa những ý tƣởng của
mình bằng lời và phƣơng thức hành vi không lời. Khi trẻ chƣa có kĩ năng giải
quyết mâu thuẫn nảy sinh do bất đồng quan điểm, giáo viên phải can thiệp
bằng cách gợi mở để từng ngƣời trình bày ý tƣởng và những ngƣời khác phải
45
lắng nghe. Cùng trẻ đặt những câu hỏi dẫn dắt để trẻ chấp nhận ý kiến nào đó
một cách thoải mái và không chán nản khi ý kiến của mình không đƣợc chấp
nhận.
Khuyến khích những hành vi có tính hỗ trợ, xây dựng. Đề phòng
những hành vi loại trừ hoặc đối kháng nhau.
Giám sát nhóm, kiểm tra tiến bộ của cá nhân trong nhóm và của
cả nhóm
Đánh giá cá nhân và nhóm, tập trung vào tiến bộ của nhóm
Khen ngợi nhóm dựa trên sự tiến bộ và thành tựu của nhóm
Sau khi kết thúc hoạt động, các sản phẩm chung của nhóm là hiện vật nên
đƣợc trƣng bày ở những vị trí dễ thấy trong lớp và thỉnh thoảng giáo viên vẫn
nhắc đến các thành quả này để trẻ thấy tự hào và vui sƣớng. Giáo viên khen
ngợi trẻ với phụ huynh về việc trẻ đã biết hợp tác tốt với các bạn trong nhóm
để hoàn thành nhiệm vụ nhƣ thế nào- đây chính là cách tạo hứng thú cho trẻ
trong những lần hoạt động tiếp theo. Việc khen trẻ của giáo viên cũng là sự gợi
ý để phụ huynh quan tâm tới vấn đề và giáo viên có thể cung cấp cho phụ
huynh một số cách rèn kĩ năng hợp tác cho trẻ tại nhà.
1.4. Giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ 5-6
tuổi
Giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo cách tiếp cận hợp tác là quá
trình tác động sƣ phạm có mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và
hình thức cụ thể của ngƣời dạy đến ngƣời học nhằm giúp ngƣời học hình
thành năng lực vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm, KNGT đã có vào các tình
huống cụ thể của cuộc sống một cách hiệu quả trên cơ sở tăng cƣờng sự giao
lƣu, hỗ trợ, ràng buộc lẫn nhau giữa các đối tƣợng GT.
46
1.4.1. Mục đích giáo dục
- Giúp trẻ có hiểu biết về quá trình GT, về văn hóa GT, biết một số ý
nghĩa của KNGT đối với việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống cá nhân.
- Giúp trẻ biết định hƣớng trong hoàn cảnh GT, lựa chọn, học và thực
hiện các KNGT một cách văn hóa, phù hợp qui tắc để xử lí những khó khăn
nảy sinh trong hoạt động nhóm hàng ngày.
- Giúp trẻ phát triển nhu cầu và thái độ thân thiện, hợp tác trong GT,
bình tĩnh trƣớc các tình huống GT.
1.4.2. Nguyên tắc giáo dục
1.4.2.1. Các hoạt động giáo dục phải phát huy đƣợc tính tích cực GT
của trẻ 5-6 tuổi
Các hoạt động giáo dục muốn đạt hiệu quả cần phải khơi gợi đƣợc sự
hào hứng và tính tích cực hoạt động của trẻ. Chỉ khi trẻ tích cực hoạt động thì
trẻ mới có những trải nghiệm thực tế, rèn luyện các kĩ năng GT, rút ra những
kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế. Trẻ sẽ trăn trở với vấn đề mình đang gặp
phải và sẽ cố gắng tìm mọi cách để giải quyết vấn đề đạt mục đích đặt ra.
1.4.2.2. Giáo dục gắn với cuộc sống thực của trẻ 5-6 tuổi
Giáo dục nên gắn với cuộc sống của trẻ 5-6 tuổi bởi những điều gần gũi,
sống động diễn ra xung quanh và chính bản thân trẻ đƣợc trải nghiệm sẽ khiến
trẻ hứng thú, dễ nhớ, dễ thực hiện và kết quả giáo dục dễ đi vào cuộc sống hơn
(trẻ áp dụng những kiến thức kĩ năng đã học trở lại cuộc sống). Đặc biệt GT là
hoạt động diễn ra trong mọi sinh hoạt của cuộc sống, ở mọi tầng lớp, lứa
tuổi...thì việc giáo dục GT bằng chính các tình huống trong cuộc sống, các trò
chơi tái hiện lại cuộc sống sinh hoạt, những nhiệm vụ giao cho trẻ thực hiện
47
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống của trẻ...sẽ có ý nghĩa và đạt hiệu quả
cao hơn.
1.4.2.3. Hƣớng tới sự hợp tác giữa trẻ với những ngƣời khác
Hợp tác tạo nên sự gắn kết, chia sẻ cùng có lợi cho mọi ngƣời và cho
công việc chung. Trong quá trình hợp tác trẻ đƣợc rèn luyện và phát triển các
kĩ năng làm việc hợp tác, nhƣ quan tâm chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau, trách nhiệm
với công việc...Trẻ cũng học cách tiếp nhận những thông tin nhiều chiều, học
cách xử lí thông tin để có quyết định phù hợp, lĩnh hội những chuẩn mực quy
tắc xã hội trong quá trình tham gia hoạt động để trƣởng thành và hoàn thiện
hơn về nhân cách. Bản thân hoạt động GT đã mang trong nó những yêu cầu về
sự hợp tác. Trong quá trình GT, nếu trẻ và những ngƣời cùng GT đều có tinh
thần hợp tác và thể hiện nó trong các KNGT thì mục đích GT đạt đƣợc nhanh
và thuận lợi hơn; các mâu thuẫn trong quá trình GT bớt căng thẳng và dễ giải
quyết một cách ôn hòa.
1.4.2.4. Giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm lí và xã hội của trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi
Các hoạt động giáo dục nhằm trang bị cho trẻ các kiến thức, kĩ năng cần
thiết song không nên biến trẻ thành những ngƣời lớn thu nhỏ. Trong giáo dục
KNGT cho trẻ, nhà giáo dục không nên áp đặt hay đƣa ra những khuôn mẫu
hành vi, ngôn ngữ của ngƣời lớn vào trẻ. Chúng ta chỉ nên trang bị cho trẻ các
điều kiện cần thiết (các kĩ năng nhận thức, các phƣơng tiện GT, những chuẩn
mực văn hóa xã hội phải tuân thủ,...) và tạo điều kiện cho trẻ luyện tập vận
dụng trong các điều kiện đó theo cách của trẻ. Đôi khi những sai sót, vấp váp
trong quá trình thực hiện một công việc nào đó sẽ khiến trẻ có thêm kinh
nghiệm và làm tốt hơn ở những lần sau.
1.4.2.5. Đảm bảo việc thực hành và luyện tập GT thƣờng xuyên
48
Muốn hình thành các kĩ năng nói chung đều cần tạo điều kiện cho trẻ
đƣợc luyện tập thƣờng xuyên với nhiều hình thức khác nhau nhƣ hoạt động vui
chơi, giao nhiệm vụ, trải nghiệm...Việc luyện tập thƣờng xuyên giúp trẻ tăng
cƣờng nhận thức và vốn kinh nghiệm, sự linh hoạt trong sử dụng các KNS.
1.4.2.6. Tuân thủ phƣơng pháp luận của giáo dục giá trị: Trong giáo dục
KNGT dƣới góc độ KNS cần tuân thủ các nguyên tắc và phƣơng pháp giáo dục
giá trị vì KN của trẻ luôn dựa trên những giá trị của từng cá nhân.
1.4.3. Nội dung giáo dục
1.4.3.1. Giáo dục nhận thức về giao tiếp và kĩ năng giao tiếp
- Giúp trẻ lĩnh hội tri thức về GT và KNGT
+ Trẻ cần có những hiểu biết về các yêu cầu cơ bản trong GT: Yêu cầu
khi thông báo hay tiếp nhận thông tin (lắng nghe, biểu hiện tƣ thế nét mặt khi
nghe, đặt câu hỏi để xác nhận lại thông tin, hoặc để bổ sung thông tin); Yêu
cầu khi phản hồi thông tin (thể hiện suy nghĩ, nhận xét, thể hiện nhu cầu,thuyết
phục, thƣơng lƣợng, biểu hiện tƣ thế nét mặt khi trình bày nhận xét đánh giá);
Kết thúc GT đúng lúc.
+ Trẻ có những hiểu biết cơ bản về văn hóa trong GT thể hiện ở nét mặt,
hành vi, tôn trọng luân phiên trong GT, trung thực, ngữ điệu và cƣờng độ
giọng, không nói tục... điều này giúp trẻ tạo đƣợc thiện cảm và hỗ trợ duy trì
phát triển GT.
+ Trẻ có tri thức về sử dụng các phƣơng tiện GT phi ngôn ngữ: ngôn
ngữ hình thể, vật thay thế.
- Trẻ nhớ và hiểu các tình huống GT mình tham gia
+ Trẻ phải có những hiểu biết nhất định về đối tƣợng GT: là ai, ở thứ bậc
nào, vị thế của đối tƣợng GT so với trẻ để lựa chọn cách xƣng hô và thái độ,
49
giọng nói cho phù hợp. Nếu đã từng GT với đối tƣợng, trẻ có thể biết đƣợc một
số đặc điểm tính cách, điểm mạnh, điểm yếu của ngƣời đối thoại...điều này có
lợi cho trẻ khi tiến hành GT, đặc biệt khi phải thuyết phục, thƣơng lƣợng.
+ Trẻ nhận biết đƣợc tình huống GT: mục đích GT; lời nói, thái độ, hành
vi, tâm trạng của những ngƣời tham gia GT biểu lộ nhƣ thế nào và điều đó có
thể dẫn đến vấn đề gì trong cuộc GT.
- Trẻ hiểu cách thể hiện thái độ và cảm xúc phù hợp khi GT
+ Trẻ nhận biết đƣợc những hình thức biểu lộ cảm xúc và thái độ qua nét
mặt, hành động: biểu lộ cảm xúc vui, buồn, tức giận, đồng tình, không đồng
tình, biểu lộ sự ăn năn, sự thất vọng...và trẻ biết cách thể hiện những cảm xúc,
thái độ đó.
+ Trẻ hiểu một số biểu hiện thái độ, cảm xúc có thể làm ảnh hƣởng tốt
hoặc xấu đến GT.
1.4.3.2. Hƣớng dẫn trẻ học và rèn luyện các KNGT
- Giúp trẻ nhớ và làm lại đƣợc các mẫu KNGT bằng hành động của mình
trong những hoàn cảnh giao tiếp tƣơng ứng với các hoạt động.
- Hƣớng dẫn trẻ học và rèn luyện cách thực hiện năm nhóm KNGT đã
nêu ở mục 1.2.2.3 gồm: Nhóm kĩ năng đƣa ra thông điệp, Nhóm kĩ năng tiếp
nhận thông điệp, Nhóm kĩ năng phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình
GT, Kĩ năng quản lý làm chủ tình thế GT, Nhóm kĩ năng tạo lập những điều
kiện thực hiện GT và sử dụng phƣơng tiện GT.
- Khuyến khích trẻ luyện tập KNGT một cách cụ thể trong những hoàn
cảnh nhất định ở trƣờng và ở nhà thông qua tƣ vấn cho cha mẹ.
1.4.3.3. Giúp trẻ thực hành kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ KNS trong các
môi trƣờng khác nhau
50
Đƣa trẻ vào các hoạt động thực hành KNGT dƣới góc độ KNS: trò chơi,
giao nhiệm vụ, các hoạt động tập thể, các tình huống trong sinh hoạt.
- Trẻ tham gia các trò chơi có giá trị thực hành KNGT dƣới góc độ KNS:
các trò chơi theo nhóm, trò chơi có yếu tố buộc trẻ phải phối hợp để chơi. Ví
dụ trò chơi đoán ý, bịt mắt đi đƣờng, đôi guốc dài...
- Giao cho trẻ các nhiệm vụ chứa đựng các yếu tố hoặc yêu cầu buộc
trẻ tìm kiếm sự hỗ trợ, phối hợp với những ngƣời khác để hoàn thành. Ví dụ:
cả nhóm phải cùng hoàn thành 1 sản phẩm, trẻ lựa chọn và kể về công việc của
một ngƣời làm việc trong trƣờng....
- Cho trẻ tham gia vào các hoạt động tập thể của lớp, của trƣờng qua đó
trẻ đƣợc giao lƣu và cùng thực hiện những hoạt động khác nhau với bạn/các
em/các cô bác trong trƣờng.
- Tận dụng các tình huống trong sinh hoạt thƣờng ngày để trẻ luyện tập
KNGT dƣới góc độ KNS: tình huống trẻ phải thực hiện KNGT để bảo vệ
mình, tình huống khẩn cấp.
1.4.3.4. Giáo dục tình cảm thẩm mĩ và đạo đức giao tiếp
Thực hiện nội dung này trƣớc hết qua các quan hệ hợp tác trong những
hoạt động và hoàn cảnh giao tiếp mà trẻ tham gia. Tình cảm thẩm mĩ và đạo
đức trong giao tiếp giúp khuyến khích nhu cầu giao tiếp, thực hành các hành vi
giao tiếp đúng và học đƣợc các kĩ năng giao tiếp chuẩn mực.
1.4.4. Phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ
kĩ năng sống theo tiếp cận hợp tác
1.4.4.1. Phƣơng pháp giáo dục
- Nhóm PP giáo dục thông báo-thu nhận
PP này có chức năng thông tin cho ngƣời học để ngƣời học thu nhận
51
bằng tri giác, suy nghĩ, nhớ lại kinh nghiệm của mình, ghi nhớ thông tin mới,
hiểu và áp dụng. Trong các PP thông báo-thu nhận, GV có thể áp dụng những
mô hình khác nhau với những kĩ thuật khác nhau nhƣng đối với giáo dục
KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi thì những mô
hình phù hợp là:
+ Thuyết trình gồm thuyết trình đàm thoại: GV trình bày bằng lời, trực
quan nội dung vấn đề nhƣng không giải thích, chứng minh hay kết luận mà dựa
vào ấn tƣợng tạo đƣợc với trẻ để hƣớng dẫn trẻ tự giải thích, tự chứng minh,
lập luận và rút ra kết luận thông qua trao đổi với các bạn và với cô giáo. PP
này phù hợp khi GV cần trang bị kiến thức cho trẻ, khi giao nhiệm vụ, khi trẻ
trình bày lại kế hoạch hoạt động nhóm...
Và thuyết trình nêu vấn đề: GV tạo ra tính vấn đề trong tiến trình mô tả,
giải thích, minh họa, lập luận, chứng minh; phải tạo ra những tình huống, sự
kiện tƣơng phản, mâu thuẫn, những liên tƣởng, so sánh và đánh giá tình huống
đó. Phƣơng pháp này phù hợp khi GV hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu, phát hiện vấn
đề, trẻ thuyết trình cho ý kiến của nhóm mình,...
+ Thảo luận nhóm: vấn đề đƣợc GV nêu ra nhƣ một nhiệm vụ học tập và
giao cho một nhóm trẻ cùng tiến hành bàn bạc, trao đổi ý kiến với nhau, có thể
tìm kiếm thông tin, sự hỗ trợ từ những ngƣời khác (GV, bạn bè...) để làm sáng
tỏ vấn đề trên tinh thần thống nhất ý kiến chung của cả nhóm.
- Nhóm PP làm mẫu-tái tạo
Các PP trong nhóm này có chức năng cung cấp mẫu chuẩn của những kĩ
năng, PP nào đó thuộc nội dung cần dạy, sau đó ngƣời học lặp lại cho đến khi
thực hiện đúng. Quy trình này thƣờng kết hợp với kiểm tra chỉnh sửa. Đây là
PP rất có giá trị trong giáo dục trẻ em độ tuổi mầm non. PP này có tính bổ trợ
đắc lực cho PP thuyết trình, theo quan điểm tiếp cận hợp tác PP làm mẫu nên
52
đƣợc thực hiện cho cả nhóm học sinh để tất cả trẻ đều đƣợc tiếp nhận mẫu và
có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện các hoạt động.
- Nhóm PP khuyến khích-tham gia
Những PP thuộc nhóm này có chức năng tổ chức các hoạt động và quan
hệ hợp tác giữa những ngƣời học trong quá trình cùng hoạt động dựa vào sự
chia sẻ kinh nghiệm, giá trị giữa họ với nhau và trải nghiệm sự chung sức,
chung tâm trí để giải quyết vấn đề. Hành động chủ yếu của ngƣời học là tham
gia vào quá trình nhận thức, đánh giá, lựa chọn, ra quyết định, tìm giải pháp
chung từ đó đạt mục tiêu cá nhân, đồng thời góp sức vào thành công chung của
nhóm.
Nhóm PP này có rất nhiều mô hình, trong giáo dục KNGT dƣới góc độ
KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi có thể vận dụng tạo ra các điều
kiện, cơ hội có tác dụng khuyến khích trẻ tham gia thực hiện các hoạt động
nhóm. Giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ mầm
non đề cao sự trải nghiệm và tính tích cực hoạt động thông qua các PP nhƣ:
+ Sử dụng các trò chơi theo nhóm,
+ Thực hành trải nghiệm qua các bài tập nhóm, nhiệm vụ theo nhóm
(hoặc nội dung nhiệm vụ làm nảy sinh yêu cầu phải hợp tác),
+ Sử dụng các tình huống có vấn đề,
+ Nhập vai đóng kịch
- PP giáo dục bằng tình cảm khích lệ
PP này đƣợc GV thực hiện thông qua những lời khen ngợi với trẻ, những
vật chất hay hành động có tác dụng động viên, khích lệ giúp trẻ tự tin, vui vẻ
để tiếp tục thực hiện các yêu cầu đạt kết quả tốt. Trong giáo dục trẻ MN nói
chung, PP này rất có ý nghĩa tuy nhiên GV phải sử dụng đúng lúc và hợp lí
53
(không tiết kiệm lời khen nhƣng không nên lạm dụng).
- PP nêu gƣơng - đánh giá
Khi thực hiện các KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác nghĩa
là cơ hội tiếp xúc và thực hành với nhiều đối tƣợng qua nhiều tình huống của
trẻ rất cao, vì vậy việc giám sát và đƣa ra những góp ý, nhận xét trẻ sau mỗi
hoạt động là việc làm cần thiết. Thông qua các quan sát, ghi chép những hành
vi ứng xử của trẻ trong các tình huống khác nhau, GV đánh giá đƣợc mức độ
thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ, từ đó có những trao đổi để trẻ tự
đánh giá, phát hiện những hạn chế, sai phạm trong quá trình hoạt động và rút ra
những kinh nghiệm cho lần hoạt động sau.
Nhƣ vậy, trên đây là những PP giáo dục cơ bản có giá trị định hƣớng cho
việc xây dựng các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận
hợp tác mà chúng tôi sẽ tiến hành.
1.4.4.2. Hình thức giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác
Giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác đƣợc thực hiện
dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhƣng luôn luôn ở hình thức nhóm. Có thể
phân loại hình thức thực hiện theo số ngƣời tham gia, theo loại hình hoạt động,
theo địa điểm hoặc thời điểm hoạt động.
- Theo loại hình hoạt động giáo dục: là những hoạt động mang tính tập
thể có nhiều cơ hội giao lƣu và nảy sinh tình huống, hoàn cảnh cần sử dụng
KNGT dƣới góc độ KNS nhƣ: tham quan, lễ hội, dự án, trò chơi, đóng kịch,
trực nhật, học tập.
- Theo địa điểm thực hiện: Giao tiếp có thể diễn ra ở bất cứ đâu vì vậy
các hoạt động có thể đƣợc tổ chức ở nhiều địa điểm khác nhau: trong lớp
(phòng học, các góc hoạt động, phòng ăn, khu vệ sinh...), bên ngoài lớp và ở
54
trong trƣờng (các lớp khác, các phòng ban, khu vui chơi), bên ngoài trƣờng với
sự hỗ trợ của phụ huynh (ở nhà, nơi công cộng, cửa hàng...)
- Theo thời điểm hoạt động: Giao tiếp có thể diễn ra ở bất cứ thời điểm
nào trong ngày, do đó các hoạt động giáo dục cũng đƣợc thực hiện ở nhiều thời
điểm khác nhau: khi vui chơi trò chuyện đầu giờ, trong khi thực hiện hoạt động
học tập, hoạt động vui chơi ngoài trời, hoạt động vui chơi ở các góc, vệ sinh
chuẩn bị ăn trƣa, chuẩn bị ăn và dọn dẹp sau khi ăn, chuẩn bị ngủ và dọn dẹp
sau khi ngủ, hoạt động buổi chiều, khi ở nhà với bố mẹ. Tùy từng nội dung,
vào những thời điểm thích hợp GV có thể triển khai với nhiều nhóm hoặc một
vài nhóm hoặc với một số cá nhân.
Nhƣ vậy hình thức giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp
tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khá phong phú và mang tính mở để GV có thể
linh hoạt lựa chọn tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phƣơng pháp, đối tƣợng
giáo dục mà GV lựa chọn.
1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNGT dưới góc độ KNS
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
Quá trình giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau trong đó có những yếu tố mang
tính chủ quan xuất phát từ nhận thức và năng lực sƣ phạm của ngƣời dạy và
những yếu tố khách quan xuất phát từ đặc điểm đứa trẻ, yếu tố môi trƣờng văn
hóa và các chính sách giáo dục hiện hành.
1.4.5.1. Yếu tố ảnh hƣởng mang tính khách quan
- Đặc điểm tâm lí lứa tuổi: Tâm lí GT của trẻ bị ảnh hƣởng bởi đối tƣợng
GT. Những đối tƣợng thân quen, gần gũi và thƣờng xuyên GT cùng trẻ sẽ
khiến trẻ tự tin, mạnh dạn hơn trong GT. Nhiều trẻ, đặc biệt là những trẻ ít va
chạm, tiếp xúc với ngƣời lạ thì đối tƣợng GT xa lạ sẽ trở thành trở ngại lớn
55
khiến trẻ không dám thực hiện các KNGT đã có hoặc tệ hơn là trẻ không biết
mình phải nói gì, làm gì.
Nội dung vấn đề mà trẻ phải thực hiện GT ảnh hƣởng tới việc thực hiện
KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ. Thƣờng những vấn đề xuất phát từ nhu cầu
của trẻ, khiến trẻ có hứng thú, hoặc gắn với cuộc sống của trẻ...sẽ kích thích trẻ
tích cực, nỗ lực thực hiện các KNGT dƣới góc độ KNS.
- Yếu tố môi trƣờng văn hóa: GT dƣới góc độ KNS chịu ảnh hƣởng của
văn hóa. Mỗi vùng miền, mỗi địa phƣơng, mỗi gia đình đều có những chuẩn
mực nhất định trong văn hóa GT và ứng xử, vì vậy yếu tố văn hóa sẽ có ảnh
hƣởng tới nội dung giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ. Bên cạnh đó,
cách GT, ứng xử trong cuộc sống hàng ngày của những ngƣời xung quanh trẻ
giống nhƣ những hình mẫu có thể có ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đối với
việc giáo dục hình thành văn hóa GT cho trẻ.
- Chính sách giáo dục hiện hành: Là yếu tố mang tính điều kiện pháp lí
cho việc thực hiện công tác giáo dục các KNS nói chung trong các cơ sở giáo
dục mầm non. Những hƣớng dẫn cụ thể của các cấp có thẩm quyền là cơ sở
cho việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
cũng nhƣ viêc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục.
1.4.5.2. Yếu tố ảnh hƣởng mang tính chủ quan
Nhận thức và cách thực hiện của GV và PH trong quá trình giáo dục
KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi:
Khi cả GV và PH đều có nhận thức đúng, đầy đủ về giáo dục KNGT
dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác thì những tác động giáo dục trên trẻ
mới có thể đúng hƣớng, có hệ thống. Năng lực sƣ phạm của GV trong việc
thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp
cận hợp tác đảm bảo việc thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu giáo dục.
56
Các hoạt động giáo dục luôn đòi hỏi sự thống nhất quan điểm và phối
hợp hành động giữa gia đình và nhà trƣờng, giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS
cũng không phải ngoại lệ. Đặc biệt là hoạt động GT của trẻ diễn ra ở mọi nơi
nên sự phối hợp giáo dục của PH tại gia đình và những nơi công cộng sẽ có tác
dụng tăng cƣờng hiệu quả giáo dục trên trẻ.
Có thể thấy rằng, các yếu tố có tính ảnh hƣởng khác nhau đối với quá
trình GD KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác: có yếu tố mang tính
điều kiện nhƣ các chủ trƣơng của Bộ GDĐT về việc thực hiện các hoạt động
GD KNS, có những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp tới việc giáo dục
KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ nhƣ đặc điểm tâm lí, yếu tố văn hóa. Tuy
nhiên, yếu tố mang tính quyết định theo chúng tôi đánh giá chính là nhận thức
và cách thực hiện của GV và PH bởi yếu tố này có khả năng tác động tạo nên
chuyển biến ở những yếu tố khác đặc biệt là yếu tố ảnh hƣởng xuất phát từ
phía trẻ.
Kết luận chƣơng 1
1. KNGT là dạng hành động dựa vào những điều kiện sinh học, tâm lí và
xã hội ở cá nhân, đƣợc thực hiện có tính kĩ thuật qua cách sử dụng các thao tác
hành vi, ngôn ngữ, điệu bộ một cách hợp lí nhằm đạt mục đích giao tiếp của
các chủ thể giao tiếp. KNGT dƣới góc độ KNS là các KNGT để thích ứng với
cuộc sống và giải quyết vấn đề của cuộc sống. Khi đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ
KNS thì các KNGT đƣợc xem nhƣ một trong những KNS cụ thể tƣơng ứng với
lĩnh vực giao tiếp.
2. Các KNGT đƣợc xác định dựa trên yêu cầu của quá trình GT, gồm 5
nhóm (Kĩ năng đƣa thông điệp; Kĩ năng nhận thông điệp; Kĩ năng phán đoán
và xử lí thông tin trong tiến trình GT; Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế GT; Kĩ
năng tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phƣơng tiện GT).
57
3. Tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS đƣợc thể hiện
nhất quán trong các khâu: xác định mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ
chức và đánh giá kết quả. Qua đó phải đảm bảo các yêu cầu đặc trƣng của hợp tác
về mục đích hoạt động chung, nhiệm vụ và kết quả chung cho nhóm, phân công
trách nhiệm rõ ràng giữa các thành viên, những điều kiện phụ thuộc và ràng buộc lẫn
nhau giữa các thành viên nhóm trong quá trình hoạt động.
4. Nội dung giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS bao gồm giáo dục nhận thức
về giao tiếp và kĩ năng giao tiếp, giáo dục các kĩ năng GT cụ thể bằng hƣớng dẫn,
luyện tập và thực hành trong các hoạt động khác nhau của trẻ, giáo dục nhu cầu giao
tiếp qua bồi dƣỡng tình cảm thẩm mĩ và đạo đức giao tiếp cho trẻ.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP DƢỚI
GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẤU GIÁO 5-6 TUỔI THEO
TIẾP CẬN HỢP TÁC
2.1. Giáo dục KNGT dƣới góc độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong chƣơng trình GDMN hiện hành
2.1.1. Quan điểm chỉ đạo
Hiện nay chủ trƣơng của Bộ GDĐT thể hiện trong Chƣơng trình GDMN
cho lứa tuổi mẫu giáo nhƣ sau: “nhằm giúp trẻ 3-6 tuổi phát triển hài hòa về
các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ,
chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học”
Bộ GDĐT đã ban hành Thông tƣ 04/2014/TT-BGDĐT về việc quản lí
hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, trong đó
qui định việc giáo dục KNS phải đảm bảo “củng cố nâng cao kiến thức, kĩ
năng, giáo dục nhân cách cho ngƣời học, có nội dung phù hợp với tâm sinh lí
ngƣời học, phù hợp với thuần phong mĩ tục Việt Nam”, các tài liệu giảng dạy
58
do Bộ GDĐT ban hành hoặc kiểm tra phê duyệt. Những yêu cầu này áp dụng
cho tất cả các cơ sở đào tạo KNS, trong đó có bậc MN.
Nhƣ vậy xét về mặt chủ trƣơng, Bộ GDĐT đã rất chú ý tới việc giáo dục
KNS cho ngƣời học ở mọi độ tuổi và đã đƣa ra những yêu cầu chặt chẽ nhằm
kiểm soát chất lƣợng giáo dục tại các cơ sở đào tạo KNS. Đây là điều kiện
pháp lí cần thiết cho việc triển khai các hoạt động giáo dục KNS nói chung và
GD KNGT dƣới góc độ KNS trong các trƣờng MN.
2.1.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục KNGT dưới góc độ
KNS cho trẻ 5-6 tuổi trong Chương trình giáo dục MN hiện hành
2.1.2.1. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu GDMN đã hƣớng tới sự phát triển trẻ trên các phƣơng diện
nhằm giúp trẻ có hành trang tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt và
chuẩn bị thiết thực cho việc vào học lớp 1 [12]. Giáo dục GT không đƣợc đề
cập trực tiếp trong mục tiêu chung. Trong mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực,
KNGT đã đƣợc đƣa vào lĩnh vực phát triển nhận thức và lĩnh vực phát triển
ngôn ngữ, lĩnh vực phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội. Cụ thể nhƣ sau:
+ Lĩnh vực phát triển nhận thức:“Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng
các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là
chủ yếu”
+ Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ: “có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói
trong giao tiếp hằng ngày; có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời
nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ...); diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong
cuộc sống hằng ngày; Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện”
+ Lĩnh vực phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội: “có khả năng nhận biết
và thể hiện tình cảm với con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng xung quanh; có một số
59
kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, chia sẻ”.
2.1.2.2. Nội dung giáo dục
Nội dung giáo dục KNGT cho trẻ 5-6 tuổi đã đƣợc đề cập tới trong mục
tiêu của 3 lĩnh vực phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình
cảm và kĩ năng xã hội nhƣ sau:
- Lĩnh vực phát triển nhận thức: mặc dù ở phần mục tiêu có xác định
mục tiêu phát triển kĩ năng diễn đạt sự hiểu biết theo các cách khác nhau song
phần “Nội dung giáo dục” lại không có nội dung nào đƣợc xây dựng để thực
hiện mục tiêu này và phần “Kết quả mong đợi” cũng không có kết quả liên
quan.
- Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ trẻ 5-6 tuổi
Phần Nội dung GD [12, tr 48,49] Phần Kết quả mong đợi [12,tr 66,67]
-Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết
của bản thân rõ ràng, dễ hiểu bằng
các câu đơn, câu ghép khác nhau.
- Trả lời các câu hỏi về nguyên nhân,
so sánh “tại sao”, “có gì giống
nhau?”, “có gì khác nhau?” “do đâu
mà có?”…
-Đặt các câu hỏi “tại sao?”, “Nhƣ thế
nào”, “làm bằng gì?”
-Kể lại sự việc theo trình tự
- Lắng nghe và nhận xét ý kiến của
ngƣời đối thoại
-Kể rõ ràng, có trình tự về sự việc
hiện tƣợng nào đó để ngƣời nghe có
thể hiểu đƣợc.
-Dùng câu đơn, câu ghép, câu khẳng
định, câu phủ định, câu mệnh lệnh...
-Điều chỉnh giọng nói phù hợp với
ngữ cảnh.
- Lĩnh vực phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội
Phần Nội dung GD [12,tr 50,51] Phần Kết quả mong đợi [12,tr 68,69]
60
- Nhận biết một số trạng thái cảm xúc
qua nét mặt cử chỉ, tranh ảnh, âm nhạc
-Bày tỏ tình cảm phù hợp với trạng
thái cảm xúc của ngƣời khác trong
các tình huống GT khác nhau
-Mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và
cảm xúc của ngƣời khác.
-Lắng nghe ý kiến ngƣời khác, sử dụng
lời nói, cử chỉ lễ phép, lịch sự
-Tôn trọng, hợp tác, chấp nhận
- Nhận biết đƣợc một số trạng thái
cảm xúc: vui, buồn, sợ hãi, tức giận,
ngạc nhiên, xấu hổ...qua tranh, nét
mặt, cử chỉ, giọng nói của ngƣời khác
-Biết biểu lộ cảm xúc: vui, buồn, sợ
hãi, tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ
-Biết nói lời cảm ơn xin lỗi, chào hỏi
lễ phép
-Chú ý nghe khi cô và bạn nói, không
ngắt lời ngƣời khác.
-Biết lắng nghe ý kiến, trao đổi, thỏa
thuận, chia sẻ kinh nghiệm với bạn
Nhƣ vậy các nội dung giáo dục KNGT trong Chƣơng trình GDMN cho
trẻ 5-6 tuổi còn ít và chƣa đầy đủ các kĩ năng cần thiết. Các KNGT trong
Chƣơng trình tập trung vào các nhóm:
- Kĩ năng đƣa thông điệp: chỉ tập trung vào kĩ năng trình bày tình cảm
nhu cầu, hiểu biết bản thân, trình bày lại sự việc; Bày tỏ tình cảm phù hợp với
trạng thái cảm xúc của ngƣời khác trong các tình huống giao tiếp khác nhau
- Kĩ năng tiếp nhận thông điệp: lắng nghe ý kiến ngƣời khác, đặt những
câu hỏi để biết thêm thông tin. Lắng nghe và nhận xét ý kiến ngƣời khác (có
trong nội dung giáo dục nhƣng không đặt thành yêu cầu cần đạt trong phần Kết
quả mong đợi)
- Phán đoán xử lí tình huống trong GT: phán đoán mối quan hệ giữa
hành vi của trẻ và cảm xúc của ngƣời khác. (có trong nội dung giáo dục nhƣng
không đặt thành yêu cầu cần đạt trong phần Kết quả mong đợi)
61
- Thiết lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phƣơng tiện GT: sử
dụng lời nói, cử chỉ, lễ phép, lịch sự; tôn trọng, hợp tác, chấp nhận; Nhận biết
một số trạng thái cảm xúc qua nét mặt cử chỉ.
Dƣới góc độ KNS, các KNGT cần có của trẻ nếu chỉ dừng lại ở những kĩ
năng nêu trong CT GDMN là chƣa đầy đủ để trẻ có thể giải quyết các tình
huống đa dạng diễn ra trong cuộc sống. Vì vậy đề tài nghiên cứu đã bổ sung
thêm những KNGT khác vào nội dung giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho
trẻ 5-6 tuổi (thể hiện ở bảng 1.2)
2.1.2.3. Phƣơng pháp và hình thức giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi nhìn từ góc
độ giáo dục KNS
Chƣơng trình GDMN đƣa ra những phƣơng pháp chung mang tính gợi ý
cho GV lựa chọn các phƣơng pháp phù hợp với từng nội dung giáo dục, gồm
các nhóm phƣơng pháp: Nhóm phƣơng pháp dùng lời, nhóm phƣơng pháp thực
hành trải nghiệm, nhóm phƣơng pháp trực quan-minh họa, nhóm phƣơng pháp
giáo dục bằng tình cảm khích lệ, nhóm phƣơng pháp nêu gƣơng-đánh giá.
Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục cũng mang tính định hƣớng,
gợi mở gồm các hình thức giáo dục theo số lƣợng đối tƣợng giáo dục, theo vị
trí không gian hoặc theo mục đích và nội dung giáo dục. Dƣới góc độ KNS,
theo tiếp cận hợp tác, khi tổ chức các hoạt động giáo dục KNGT cho trẻ, GV
có thể sử dụng các phƣơng pháp và hình thức nêu trên và có sự lựa chọn cho
phù hợp với mục đích, nội dung, nguyên tắc giáo dục đã đề ra.
2.1.2.4. Đánh giá sự phát triển của trẻ
Chƣơng trình GDMN đề ra yêu cầu đánh giá trẻ hàng ngày, đánh giá
cuối chủ đề và theo giai đoạn. Tuy nhiên hiện nay đánh giá kết quả giáo dục
trong GDMN vẫn là khâu còn yếu, bởi chƣa có những tiêu chí và công cụ đánh
giá phù hợp cho GV sử dụng. Kết quả đánh giá trên trẻ còn mang tính chủ
62
quan, chƣa thực sự chính xác.
Đánh giá hằng ngày: GV chủ yếu dựa vào các quan sát, trò chuyện với
trẻ, trao đổi với phụ huynh, sử dụng tình huống, đánh giá qua bài tập. Cách
đánh giá hằng ngày đòi hỏi nhiều thời gian và phải có những yêu cầu hạn chế
về số trẻ/số GV, có nhƣ vậy kết quả đạt đƣợc mới chính xác.
Đánh giá cuối chủ đề và theo giai đoạn: GV căn cứ vào mục tiêu chủ đề,
vào kết quả mong đợi và các chỉ số phát triển trẻ. Đánh giá cuối chủ đề và theo
giai đoạn có những bất cập vì thời gian kéo dài khó chính xác. Hơn nữa giữa
nội dung giáo dục, kết quả mong đợi và các chỉ số của Chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi còn có nhiều điểm chƣa trùng khớp.
Nhƣ vậy, nội dung GD KNGT dƣới góc độ KNS đã đƣợc đề cập tới trong
CT GDMN, tuy nhiên các kĩ năng chƣa đầy đủ, còn thiếu một số KNGT quan
trọng. Đặc biệt khi thực hiện, các nội dung nêu trên phần lớn mới chỉ dừng lại
ở các kiến thức, kĩ năng đơn lẻ và đƣợc thực hành nhằm giải quyết những yêu
cầu học tập trên lớp mà chƣa thực sự biến thành KN của trẻ. Vì vậy cần bổ
sung thêm một số KNGT vào chƣơng trình GDMN (nhƣ KN thuyết phục
thƣơng lƣợng, KN xác nhận thông tin, KN đánh giá kết quả và ra quyết định
sau GT, KN quản lí làm chủ tình thế GT) và có những hƣớng dẫn, hỗ trợ để
GV triển khai giáo dục KNS thực sự hiệu quả là việc làm cần thiết.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
2.2.1. Mục đích, qui mô, đối tượng, địa bàn khảo sátt
2.2.1.1. Mục đích
Tìm hiểu thực trạng giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ 5-6 tuổi
theo tiếp cận hợp tác tại một số trƣờng mầm non trên địa bàn Hà Nội
63
2.2.1.2. Qui mô và đối tƣợng khảo sát
- Khảo sát 275 GV MN, trong đó 139 GV ở các quận, 136 GV ở các
huyện tại Hà Nội.
Do không thể điều tra tất cả GV trong khu vực nội và ngoại thành Hà
Nội nên chúng tôi điều tra sác xuất mẫu n đƣợc xác định theo công thức:
n= t2/4e
2 Trong đó, t là hệ số tƣơng quan phụ thuộc vào độ tin cậy, e là sai số
chọn mẫu, n = 270.
Lựa chọn độ tin cậy y= 0,95%, e= 0,05; tra bảng 3.4.6 [tr 52, 9]: ta thấy
cần điều tra trên mẫu n = 270 đơn vị sẽ phản ánh đƣợc đặc điểm của tổng thể
chung với độ chính xác là 95%. Nhƣ vậy khảo sát trên 275 GV là đảm bảo yêu
cầu của xác xuất thống kê.
Bảng 2.1. Đặc điểm GVMN đƣợc khảo sát
Tiêu
chí
Tuổi đời Năm công tác
20-25
tuổi
26-30
tuổi
31-40
tuổi
41-50
tuổi
trên
50
1-5
năm
5-10
năm
10-15
năm
trên 15
năm
SL 71 91 79 22 12 130 71 35 39
% 25.8 33.1 28.7 8 4.4 47.3 25.8 12.7 14.2
Phần lớn GV tham gia khảo sát có tuổi đời trẻ, trên 50% GV dƣới 30
tuổi, chỉ 1 số ít GV trên 50 tuổi. Tuổi nghề của GV đa số tập trung trong
khoảng dƣới 10 năm công tác, trong đó có tới 47,3% có thâm niên từ 1-5 năm,
có thể nói đây là giai đoạn các GV trẻ cống hiến và tích lũy các kinh nghiệm
làm việc. 26,9% số GV có thâm niên công tác trên 10 năm, trong đó trên 15
năm chiếm 14,2%. Với thời gian công tác trên 10 năm, GVMN đã vững vàng
trong công việc của mình, có vốn kinh nghiệm phong phú tích lũy theo thời
gian- đây là những ƣu thế của nhóm GV này song cũng có thể trở thành rào
cản khi tiếp cận với những cái mới.
64
Giữa nhóm GV nội thành và ngoại thành khá tƣơng đồng về tuổi đời và
tuổi nghề.
- Khảo sát 152 PH (75 PH ở 2 quận nội thành và 77 PH ở 2 huyện nội thành
tƣơng ứng với số trẻ đƣợc khảo sát ở Hà Nội).
Bảng 2.2. Đặc điểm PH đƣợc khảo sát
PHHS
Nghề nghiệp Trình độ
CBNN Công
nhân
Nông
dân
lao động
tự do
dƣới
lớp 12 12/12
ĐH/
trên ĐH
Nội thành 61 1 0 13 0 11 64
% 81.33 1.33 0.00 17.33 0.00 14.67 85.33
Ngoại thành 25 11 17 24 14 35 28
% 32.47 14.29 22.08 31.17 18.18 45.45 36.36
PH nội thành đa số là cán bộ nhà nƣớc (81,33%), chỉ có 17,33% là lao
động tự do, trình độ học vấn đều từ tốt nghiệp phổ thông, trong đó 85,33% số
PH có trình độ đại học và trên đại học.
PH ngoại thành có ngành nghề đa dạng hơn: 32,47% là cán bộ nhà nƣớc,
31,17% là lao động tự do, 22,08% làm nông nghiệp và 14,29% là công nhân.
Trình độ học vấn chủ yếu là tốt nghiệp phổ thông, 36,36% có trình độ đại học
và trên đại học, tuy nhiên vẫn có 18,18% số PH có trình độ dƣới phổ thông.
- Khảo sát 152 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thuộc 4 trƣờng ở 2 quận và 2 huyện
Hà Nội.
Đánh giá về chất lƣợng của trẻ dựa vào công thức: n= (t2
x s2)/e
2 , Trong
đó t là hệ số tƣơng quan phụ thuộc vào độ tin cậy y, e là sai số chọn mẫu, s là
phƣơng sai.
Chúng tôi lựa chọn độ tin cậy y=0,95%. Do đó t =1,96, e = 0,5, s là
phƣơng sai (đã thử nghiệm đo bài tập trên 20 trẻ để tính ra s = 2,5). Thay số
65
vào công thức, ta có n= 89,6 là đạt độ tin cậy ở mức 95%. Nhƣ vậy đã tiến
hành đo trên 152 trẻ (75 trẻ khu vực nội thành và 77 trẻ khu vực ngoại thành)
là đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của xác xuất thống kê.
2.2.1.3. Địa bàn khảo sát
Địa bàn khảo sát giáo viên lớp mẫu giáo lớn đƣợc lựa chọn tại 5 quận
và 4 huyện ở Hà Nội: quận Hoàn Kiếm, quận Cầu Giấy, quận Tây Hồ, quận
Thanh Xuân, quận Ba Đình, huyện Từ Liêm, huyện Hoài Đức, huyện Đông
Anh, huyện Gia Lâm.
Khi điều tra trên trẻ, lựa chọn 4 trƣờng ở 2 quận và 2 huyện (nội và
ngoại thành) Hà Nội. Nội thành gồm trƣờng mầm non Tràng An (Q.Thanh
Xuân), mầm non Hồng Hà (Q. Hoàn Kiếm). Ngoại thành gồm trƣờng mầm non
Di Trạch (huyện Hoài Đức), mầm non Bắc Hồng (huyện Đông Anh). Địa bàn
khảo sát PH cũng là địa bàn khảo sát trẻ 4 trƣờng ở 2 quận và 2 huyện (nội và
ngoại thành) Hà Nội.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của GV, PH về giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
- Nội dung, biện pháp, hình thức, môi trƣờng, học liệu của GV, PH sử
dụng khi giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp
cận hợp tác
- Kết quả giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS trên trẻ 5-6 tuổi
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Khảo sát trên GV: sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi kết
hợp với phƣơng pháp quan sát các hoạt động giáo dục diễn ra trên lớp của GV,
trao đổi những thông tin cần thiết với GV (Phụ lục số 1)
66
- Khảo sát trên PH: sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi kết
hợp với trao đổi những thông tin cần thiết với PH về trẻ (Phụ lục số 2).
- Khảo sát trên trẻ: sử dụng phiếu đánh giá KNGT nhƣ KNS của trẻ cho
GV và PH (phụ lục số 3).
Kết hợp với sự đánh giá quá trình của giáo viên và PH, quan sát trẻ trong
các hoạt động khác nhau khi ở trƣờng. Mỗi lớp quan sát tối thiểu 1 tuần và ghi
lại những biểu hiện của trẻ khi có tình huống xảy ra. Trao đổi với GV và PH về
những khúc mắc gặp phải trong quá trình khảo sát.
2.2.4. Công cụ khảo sát và tiêu chí đánh giá
- Phiếu hỏi dành cho GV: gồm các câu hỏi nhằm tìm hiểu về nhận thức
của GVMN về giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác và các
câu hỏi về việc thực hiện hoạt động GD của GV, những đề xuất kiến nghị của
GV nhằm giúp việc giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ 5-6 tuổi đạt hiệu
quả hơn.
- Phiếu hỏi dành cho PH: gồm các câu hỏi về nhận thức và thực hiện của
PH đối với việc giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ tại gia đình. Những
đề xuất kiến nghị của PH nhằm giúp việc giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS
cho trẻ 5-6 tuổi đạt hiệu quả hơn.
- Phiếu quan sát, dự giờ
- Phiếu đánh giá trẻ dành cho GV: đánh giá theo các mức độ thực hiện
KNGT của trẻ: thƣờng xuyên thực hiện, thỉnh thoảng thực hiện, ít khi thực
hiện, không thực hiện đƣợc.
67
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Nhận thức của GVMN về giáo dục KNGT dưới góc độ KNS theo
tiếp cận hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi
2.3.1.1. Nhận thức của giáo viên về KNGT dƣới góc độ KNS
Bảng 2.3. Hiểu biết của GVMN về KNGT dƣới góc độ KNS
TT Nội dung Nội thành Ngoại thành Tổng
SL % SL % SL %
1 Là kĩ năng ngôn ngữ 6 4.32 26 19.12 32 11.64
2 Là những hành vi GT 3 2.16 13 9.56 16 5.82
3
Là cách sử dụng
phƣơng tiện ngôn ngữ,
các yếu tố tâm lý…
130 93.53 90 66.18 220 80.00
4 Là phƣơng tiện trao đổi
thông tin 0 0.00 5 3.68 5 1.82
5 KNGT là KNS 2 1.44 0 0.00 2 0.73
- Đa số GV đƣợc điều tra (80%) có cách hiểu đúng về KNGT dƣới góc
độ KNS, nghĩa là họ đã nhìn nhận KN này cả về phƣơng diện cách thức sử
dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ nhƣ lời nói, sắc thái biểu cảm, ngôn ngữ hình
thể và cả sự giao lƣu về mặt tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể, trong
đó GV vùng nội thành chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so với GV ngoại thành
(93.53% và 66.18%)
- Một số GV có nhận thức chƣa thực sự đầy đủ về KNGT dƣới góc độ
KNS. GV đã nhầm lẫn khi coi một số kĩ năng ngôn ngữ và kĩ năng hoạt động
nhóm là KNGT dƣới góc độ KNS, cụ thể có 56,73% số GV lựa chọn vốn từ
phong phú; 53,09% số GV chọn nói rõ ràng rành mạch; 45,82% số GV chọn
68
kĩ năng điều hành nhóm. Một số GV (9,82%) còn phân vân không biết KNGT
có phải là một phần của KNS hay không.
- Giữa các nhóm GV đƣợc khảo sát cũng có sự khác biệt trong nhận thức
về KNGT dƣới góc độ KNS: Những GV có thâm niên 1-10 năm có cách hiểu
đúng về KNGT dƣới góc độ KNS chiếm tỉ lệ cao hơn so với những GV trên 10
năm (88% và 70%).
Trong việc xác định KNGT là một phần của KNS, nhóm GV có thâm
niên 1-5 năm cũng chiểm tỉ lệ trả lời chính xác cao hơn so với nhóm GV lâu
năm. GV khu vực ngoại thành vẫn nhầm lẫn giữa KNGT với kĩ năng ngôn ngữ
(9,45%), hoặc coi đó chỉ đơn giản là những hành vi GT, phƣơng tiện trao đổi
thông tin.
Bảng 2.4 cho thấy nhận thức của GV về các nhóm KNGT dƣới góc độ
KNS đều ở mức thấp.
Nhóm kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phƣơng
tiện GT và Nhóm kĩ năng đƣa ra thông điệp có kết quả ở mức cao nhất
(65.09% và 64.36%). Nhóm kĩ năng phán đoán và xử lí thông tin trong tiến
trình GT và nhóm kĩ năng quản lý làm chủ tình thế GT đạt kết quả thấp nhất
(46.67% 51.28%). Có những KNGT đạt kết quả rất thấp nhƣ KN phán đoán
(thông tin, tiến trình GT) 36%, KN đánh giá kết quả GT và ra quyết định sau
GT – 28,36%.
Bảng 2.4. Nhận diện các nhóm KNGT dƣới góc độ KNS của GVMN
tt Nội dung Nội thành Ngoại thành Tổng
SL % SL % SL %
Nhóm KN đưa ra thông điệp 64.36
1 KN trình bày vấn đề 84 60.43 78 57.35 162 58.91
69
2 KN thuyết phục thƣơng
lƣợng 108 77.70 84 61.76 192 69.82
Nhóm KN tiếp nhận thông điệp 54.67
3 KN lắng nghe tích cực 102 73.38 88 64.71 190 69.09
4 KN xác nhận thông tin 70 50.36 63 46.32 133 48.36
5 KN hỏi lại để bổ sung
thông tin 68 48.92 60 44.12 128 46.55
Nhóm KN phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình GT 46.67
6 KN phán đoán (thông tin,
tiến trình GT) 56 40.29 43 31.62 99 36.00
7 KN xử lí tình huống
trong GT 114 82.01 94 69.12 208 75.64
8 KN đánh giá kết quả GT
và ra quyết định sau GT 38 27.34 40 29.41 78 28.36
Nhóm KN quản lí làm chủ tình thế GT 51.28
9 KN quản lí thời gian GT 100 71.94 56 41.18 156 56.7
10
KN điều khiển tiến trình
GT (điểm bắt đầu – kết
thúc GT)
70 50.36 56 41.18 126 45.82
Nhóm KN tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng
phương tiện GT 65.09
11
KN định hƣớng vị thế,
hành vi của mình trong
GT
110 79.14 88 64.71 198 72
12 KN làm quen 74 53.24 72 52.94 146 53.09
13 KN bày tỏ thái độ, tạo
thiện cảm trong GT 114 82.01 102 75.00 216 78.55
14 KN sử dụng các phƣơng
tiện GT 82 58.99 74 54.41 156 56.73
2.3.1.2. Nhận thức của GV về giáo dục theo tiếp cận hợp tác
Bảng 2.5. Cách hiểu của GV về GD theo tiếp cận hợp tác
70
TT Nội dung Nội thành Ngoại thành Tổng
SL % SL % SL %
1
Là phƣơng pháp dạy
học rèn luyện kĩ năng
học hợp tác
121 87.05 97 71.32 218 79.27
2
Là chiến lƣợc GD
nhằm phát huy tính
tích cực của trẻ
103 74.10 85 62.50 188 68.36
3
Là môi trƣờng giáo
dục có tính hợp tác để
giáo dục kĩ năng xã
hội
85 61.15 99 72.79 184 66.91
4
GV hợp tác với trẻ và
trẻ hợp tác với nhau
trong quá trình GD
71 51.08 97 71.32 168 61.09
5
Trẻ có cơ hội đƣợc
tham gia nhiều vào các
hoạt động trong lớp
75 53.96 77 56.62 152 55.27
6
Tổ chức giáo dục theo
hình thức hoạt động
nhóm
73 52.518 53 38.97 126 45.82
7
Là cách quản lí
chuyên môn để GV
hợp tác với nhau trong
GD
69 49.64 49 36.03 118 42.91
8
Trẻ đƣợc chia vào các
nhóm ổn định suốt
năm học
33 23.74 21 15.44 54 19.64
GV nhận biết đƣợc tác động tích cực của giáo dục theo TCHT chỉ ở mức
trung bình: phát huy tính tích cực của trẻ (68.36%), để giáo dục KNXH cho trẻ
(61.09%)... Số lƣợng GV hiểu TCHT là chiến lƣợc giáo dục chiếm tỉ lệ chƣa
cao (68.36%). Nhiều GV còn nhầm lẫn: coi TCHT là phƣơng pháp dạy học
(79.27%), chỉ nhìn thấy các dấu hiệu bên ngoài của giáo dục theo TCHT, mà
chƣa thật sự hiểu bản chất nhƣ đó là “Tổ chức giáo dục theo hình thức hoạt
động nhóm” (45.82%); “HS đƣợc chia vào các nhóm ổn định suốt năm học”
71
(19.64%). Một số GV (42.91%) hiểu sai hoàn toàn bản chất giáo dục theo
TCHT, coi đó “Là cách quản lí chuyên môn để GV hợp tác với nhau trong
GD”. Nhóm GV có thâm niên trên 10 năm có nhận thức đúng có tỉ lệ cao hơn
(trên 83%) so với GV các nhóm còn lại (61,54% và 64,79%).
Bảng 2.5 cho thấy đa số GVMN chƣa nhận thức đúng đắn, đầy đủ về
giáo dục theo TCHT, chƣa hiểu rõ bản chất của giáo dục theo TCHT, chỉ nhìn
thấy các dấu hiệu bên ngoài. Chính nhận thức chƣa cao của GV là một trong
những nguyên nhân chƣa sử dụng hiệu quả giáo dục theo TCHT nhằm giáo
dục KNS nói chung, và giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS nói riêng.
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GVMN về
các yếu tố phù hợp với đặc điểm giáo dục theo TCHT 1. Dạy trẻ cách đánh giá, suy nghĩ, lắng nghe và tiếp nhận ý kiến người khác.
2. Đoàn kết các thành viên, tạo sự tin tưởng để cùng hợp tác.
3. Đảm bảo mỗi thành viên đều có nhiệm vụ rõ ràng.
4. Dạy trẻ biết trình bày suy nghĩ, nhận xét để các thành viên khác trong nhóm hiểu được
cùng phối hợp .
5. Gv dạy người học KN hợp tác.
6. Dạy trẻ biết xử lí các vấn đề trong quan hệ giữa các thành viên của nhóm.
7. Dạy trẻ biết cách đưa ra các phản hồi.
8. Gv là người chủ yếu để giúp đỡ, củng cố và hỗ trợ trẻ.
9. Xây dựng các hoạt động buộc trẻ phải cộng tác
72
Đánh giá về các yếu tố phù hợp với đặc điểm giáo dục theo tiếp cận hợp
tác: GV chƣa nhận định đầy đủ về các yếu tố này, đa số ý kiến tập trung đánh
giá cao các mối quan hệ chặt chẽ, công bằng, thiện chí giữa các thành viên
cùng làm việc: 78,55% số ý kiến cho rằng yếu tố đoàn kết giữa các thành viên
tạo sự tin tƣởng để cùng hợp tác, 72% ý kiến cho rằng sự đảm bảo các thành
viên trong nhóm đều có nhiệm vụ rõ ràng. Một số yếu tố cần thiết và phù hợp
với GD theo tiếp cận hợp tác lại chƣa đƣợc GV đánh giá cao (dƣới 40% các ý
kiến) nhƣ: Xây dựng các hoạt động buộc trẻ phải cộng tác, Dạy trẻ biết xử lí
các vấn đề trong quan hệ giữa các thành viên của nhóm, Dạy trẻ biết cách đƣa ra
các phản hồi, Dạy trẻ biết trình bày suy nghĩ, nhận xét để các thành viên khác
trong nhóm hiểu đƣợc cùng phối hợp. Đặc biệt nhiều GV (82,18%) còn nhầm
lẫn khi cho rằng giáo dục theo tiếp cận hợp tác thì GV phải chủ yếu hoạt động
để giúp đỡ, củng cố và hỗ trợ cho trẻ.
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của GV về
những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục theo TCHT
1. Sĩ số đông, 2.GV chưa có KN dạy học hợp tác, 3. Cách đánh giá hoạt động không
phù hợp, 4. HS chưa có KN làm việc nhóm, 5. GV chưa có KN thiết kế hoạt động giáo dục
73
theo TCHT 6. Nội dung dạy học có cấu trúc phức tạp, 7. CSVC không đầy đủ, 8. Không
đảm bảo đủ thời gian cho hoạt động giáo dục.
Đánh giá về những yếu tố ảnh hƣởng đến GD theo tiếp cận hợp tác: yếu
tố đƣợc đánh giá cao nhất là kĩ năng sƣ phạm của GV (GV chƣa có kĩ năng dạy
học hợp tác (68.38%), chƣa có kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục theo tiếp
cận hợp tác (51.47) và điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục (Sĩ số trẻ trong lớp
đông, 66.18%), CSVC không đầy đủ (66.91%). Những yếu tố khác nhƣ nội
dung Chƣơng trình giáo dục hiện hành, việc đánh giá hoạt động giáo dục
không phù hợp….cũng đƣợc đánh giá có ảnh hƣởng đến giáo dục theo tiếp
cận hợp tác ở trƣờng mầm non. Giữa các nhóm GV có sự khác biệt trong đánh
giá các yếu tố ảnh hƣởng: GV nội thành và GV có thâm niên dƣới 10 năm chỉ
ra các nguyên nhân ở nhiều mặt khác nhau, chủ yếu nhất là cách đánh giá,
nhận thức và kĩ năng tổ chức của GV. Ý kiến của GV ngoại thành và những
GV có thâm niên trên 10 năm lại tập trung chủ yếu vào nguyên nhân do CSVC,
do trẻ chƣa có kĩ năng học hợp tác, do sĩ số trẻ trong lớp đông. Điều đó chứng
tỏ nhận thức của GV MN nội thành và những GV trẻ (có thâm niên dƣới 10
năm) đúng đắn, nhìn rõ hơn bản chất vấn đề giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS
theo TCHT ở trƣờng mầm non.
2.3.1.3. Thực trạng nhận thức của GV về phƣơng pháp, hình thức giáo
dục và tổ chức môi trƣờng giáo dục theo TCHT
74
Biểu đồ 2.3. Nhận thức về phƣơng pháp giáo dục KNGT
theo TCHT của GV
1. Sử dụng tình cảm động viên khích lệ theo nhóm. 2. Làm mẫu cho cả nhóm. 3. Thuyết
trình . 4. Thảo luận nhóm. 5. Đóng kịch theo nhóm. 6. Nêu gương- đánh giá theo nhóm . 7.
Giải quyết nhiệm vụ/ tình huống có vấn đề theo nhóm. 8. Sử dụng trò chơi nhóm.
Đa số GV đánh giá cao một số PP GD phù hợp với TCHT nhƣ trò chơi
theo nhóm (74.91%), thảo luận nhóm (77.91%), giải quyết nhiệm vụ/tình
huống có vấn đề theo nhóm (87.27%).
PP đóng kịch theo nhóm lại chiếm tỷ lệ rất thấp (29.82%) bởi theo GV,
thực hiện PP này đòi hỏi khâu chuẩn bị và tổ chức tƣơng đối cầu kì. Những PP
giúp cung cấp kiến thức và mẫu hành vi, ứng xử chƣa đƣợc GV quan tâm đánh
giá cao: làm mẫu cho cả nhóm (34.91%), thuyết trình (50.91%) trong đó tỉ lệ
GV nội thành sử dụng PP này rất thấp (30.69%). Những PP hỗ trợ chƣa đƣợc
nhiều GV quan tâm đúng mức và giữa các nhóm GV cũng có sự khác biệt: PP
Sử dụng tình cảm động viên khích lệ theo nhóm (67.64%), số GV nội thành
lựa chọn nhiều hơn so với GV ngoại thành là 16%. PP nêu gƣơng đánh giá
theo nhóm rất thấp (40%), trong đó GV nội thành ít lựa chọn PP này. Một số
PP có sự chênh lệch cao trong tỉ lệ chọn lựa giữa các nhóm GV: sử dụng trò
chơi đƣợc phần lớn GV có thâm niên trên 10 năm (81,08%) và từ 1-5 năm
75
(79,23%) lựa chọn, trong khi đó lựa chọn của nhóm GV 6-10 năm công tác chỉ
chiếm 60,56%. PP làm mẫu và nêu gƣơng đánh giá không đƣợc cả 3 nhóm
đánh giá cao (20-40%).
Nhƣ vậy, GV đã chú ý tới một số PP tích cực mang tính tƣơng tác và trải
nghiệm cao, phù hợp với mục đích GD KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận
hợp tác (giải quyết nhiệm vụ/tình huống có vấn đề theo nhóm, trò chơi nhóm,
thảo luận nhóm, sử dụng tình cảm động viên khích lệ theo nhóm). Tuy nhiên
một số PP có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong giai đoạn đầu quá trình giáo
dục trẻ nhƣ là thuyết trình, làm mẫu, nêu gƣơng đánh giá lại chƣa đƣợc nhiều
GV đánh giá cao. Từ phân tích các số liệu, có thể thấy rằng GV chƣa nhận thức
đầy đủ về các PP giáo dục KNGT từ góc độ KNS theo TCHT.
Về hình thức tổ chức: đa số GV đã đánh giá cao hình thức tổ chức theo
nhóm nhỏ (78,55%). Dựa vào loại hình hoạt động giáo dục thì GV đề cao hình
thức giáo dục qua hoạt động khám phá (77,09%) và trò chơi (73,45%).
Về môi trƣờng GD KNGT theo TCHT: đa số GV đánh giá cao môi
trƣờng mở để trẻ dễ dàng tự hoạt động (86,55%) và môi trƣờng thân thiện giữa
cô và trẻ, giữa trẻ với nhau để trẻ dễ dàng trao đổi và tổ chức hoạt động
(90,91%). Môi trƣờng mang tính mô phạm tạo sự khác biệt với các môi trƣờng
gia đình và xã hội hay môi trƣờng hoạt động luôn cần sự hỗ trợ của GV đƣợc ít
sự lựa chọn, chứng tỏ GV đánh giá đó không còn là môi trƣờng GD phù hợp,
đặc biệt là trong việc GD KNGT theo TCHT .
Tóm lại: Nhận thức của GV về KNGT dƣới góc độ KNS và GD KNGT
dƣới góc độ KNS theo TCHT còn nhiều hạn chế:
- Đa số GV có nhận thức chƣa đầy đủ về KNGT dƣới góc độ KNS, GD
theo TCHT, các đặc điểm GD theo TCHT.
- Nhiều GV đã nhầm lẫn khi coi một số kĩ năng ngôn ngữ và kĩ năng
76
hoạt động nhóm là KNGT dƣới góc độ KNS.
- Có sự khác biệt giữa các nhóm GV (theo địa bàn, theo thâm niên công
tác) trong nhận thức về vấn đề đặc biệt là trong đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng
tới GD theo TCHT và phƣơng pháp giáo dục theo TCHT.
2.3.2. Nhận thức của PH về giáo dục KNGT dưới góc độ KNS cho trẻ
5-6 tuổi
Bảng…: Nhận thức của PH về KNGT dƣới góc độ KNS
TT Nội dung Tổng Nội thành Ngoại thành
SL % SL % SL %
1 Là kĩ năng ngôn ngữ 42 27.63 15 20.00 27 35.06
2 Là những hành vi GT 15 9.87 9 12.00 6 7.79
3
Là cách sử dụng
phƣơng tiện ngôn ngữ,
các yếu tố tâm lý…
89 58.55 51 68.00 38 49.35
4 Là phƣơng tiện trao đổi
thông tin 6 3.95 0 0.00 6 7.79
5 KNGT là 1 phần của
KNS 147 96.71 75 100 72 96.51
- Nhận thức của PH về KNGT dƣới góc độ KNS còn nhiều hạn chế.
27,63% PH còn nhầm lẫn giữa KNGT với KN ngôn ngữ (PH ngoại thành
35,06%; PH nội thành 20%); 9,87% PH coi KNGT dƣới góc độ KNS chỉ là các
hành vi GT nhằm giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; một phần nhỏ PH coi
đó là phƣơng tiện để trao đổi thông tin giữa các cá nhân. Chỉ có 58,55% số PH
đã nhận thức đầy đủ về KNGT dƣới góc độ KNS cả về phƣơng diện cách thức
sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ nhƣ lời nói, sắc thái biểu cảm, ngôn ngữ
hình thể và cả sự giao lƣu về mặt tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể.
100% PH nội thành cho rằng KNGT là một phần của KNS, vẫn có một số PH
77
ngoại thành phân vân hoặc không biết KNGT là một phần của KNS hay không.
Bảng...Nhận thức của PH về những KNGT dƣới góc độ KNS
Tổng Nội thành Ngoại thành
Sl % SL % Sl %
Lắng nghe tích cực 128 84.21 66 88.0 62 80.52
Đƣa thông điệp 136 89.47 73 97.3 63 81.82
Sd phƣơng tiện Gt 88 57.89 54 72.0 34 44.16
Sd ngôn ngữ không lời 68 44.74 42 56.0 26 33.77
Chọn nghi thức Gt 87 57.24 50 66.7 37 48.05
ql tiến trình gt 69 45.39 46 61.3 23 29.87
Bày tỏ thái độ 103 67.76 58 77.3 45 58.44
Xử lí thông tin 94 61.84 50 66.7 44 57.14
Định hƣớng vị thế, hv 89 58.55 57 76.0 32 41.56
Xl tình huống trong Gt 114 75.00 63 84.0 51 66.23
QL, làm chủ tình thế Gt 90 59.21 57 76.0 33 42.86
Bày tỏ ý kiến, quan điểm 108 71.05 57 76.0 51 66.23
Tiếp xúc, làm quen chủ động 101 66.45 58 77.3 43 55.84
Ra quyết định sau Gt 92 60.53 56 74.7 36 46.75
Đánh giá qúa trình Gt 74 48.68 44 58.7 30 38.96
Điều hành nhóm 52 34.21 28 37.3 24 31.17
Thuyết phục 98 64.47 57 76.0 41 53.25
Vốn từ phong phú 90 59.21 53 70.7 37 48.05
KN giải quyết căng thẳng trong
Gt 112 73.68 63 84.0 49 63.64
Nói rõ ràng rành mạch 112 73.68 60 80.0 52 67.53
Tạo thiện cảm trong Gt 103 67.76 54 35.5 49 63.64
PH nhận thức đƣợc một số KNGT cơ bản nhƣ KN lắng nghe tích cực
84,21%; kĩ năng đƣa thông điệp (89,47%), kĩ năng xử lí các tình huống, giải
quyết căng thẳng trong GT (75% và 73,68%). Nhiều kĩ năng quan trọng đối
với hoạt động GT nhƣ kĩ năng tiếp xúc làm quen và tạo thiện cảm trong GT, kĩ
năng sử dụng phƣơng tiện GT, lựa chọn nghi thức GT, định hƣớng vị thế hành
vi trong GT, xử lí thông tin trong GT, quản lí làm chủ tình thế GT, thuyết phục
78
ngƣời khác và ra quyết định sau khi kết thúc GT lại chỉ đƣợc số phiếu lựa chọn
ở mức trung bình và trung bình khá. Chỉ một số ít PH nhận thấy sự cần thiết
của các kĩ năng nhƣ: quản lí tiến trình GT (45,39%), và đánh giá kết quả GT
(48,68%).
Một số PH còn nhầm lẫn giữa KNGT dƣới góc độ KNS với kĩ năng điều
hành nhóm và kĩ năng ngôn ngữ: 73,68% PH nhầm kĩ năng nói rõ ràng rành
mạch với KNGT, 59,21% ý kiến chọn vốn từ phong phú, 34,21% chọn kĩ năng
điều hành nhóm.
Nhƣ vậy, nhận thức của PH còn nhiều hạn chế, thể hiện trong nhận biết
khái niệm và nhận diện các KNGT dƣới góc độ KNS còn chƣa đầy đủ, chính
xác và còn nhầm lẫn, đặc biệt là nhóm PH ngoại thành. Điều này có thể do đặc
trƣng nghề nghiệp và điều kiện tiếp cận với các nguồn thông tin giáo dục của
PH nội thành thuận lợi hơn so với các PH vùng ngoại thành.
- Nhận thức của PH về các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS
cho trẻ
Bảng... Nhận thức của PH về các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ
KNS
Tổng Nội thành Ngoại thành
SL n=152 % sl % sl %
Tx trò chuyện 141 92.76 75 100 66 85.71
Cho con GT vơi nhiều người khác nhau 127 83.55 68 90.67 59 76.62
Giao nv phù hợp cho con 123 80.92 75 100 48 62.34
Cho con đến nhiều địa điểm khác nhau 91 59.87 56 74.67 35 45.45
Cho đến trường đầy đủ 106 69.74 58 77.33 48 62.34
Người lớn làm mẫu 96 63.16 56 74.67 40 51.95
Tạo các tình huống buộc con phải xl 108 71.05 59 78.67 49 63.64
Mua nhiều đồ chơi 19 12.50 10 13.33 9 11.69
Mua nhiều sách, truyện 73 48.03 37 49.33 36 46.75
Tích cực cho xem Tv 21 13.82 0 0 21 27.27
Cho con thường xuyên chơi với các
nhóm bạn 113 74.34 64 85.33 49 63.64
79
TX Trao đổi với Gv về việc học tập của
con 89 58.55 54 72 35 45.45
Nhóm biện pháp đƣợc đa số PH đề cao là những biện pháp có sự tiếp
xúc, giao lƣu trực tiếp với những đối tƣợng khác nhau (thân quen, ngƣời lạ,
cùng trang lứa, khác độ tuổi): Bố mẹ thƣờng xuyên trò chuyện với con
(92,76%), Cho con GT với nhiều ngƣời khác nhau (83,55%), cho con chơi
thƣờng xuyên với các nhóm bạn (74,43%). Nhóm biện pháp thực hành, trải
nghiệm cũng đƣợc số ý kiến lựa chọn ở mức cao và khá cao: Giao các nhiệm
vụ phù hợp để con tự giải quyết (80,92%); tạo các tình huống để buộc trẻ phải
xử lí (71,05%).
Có mức chênh lệch khá lớn về nhận thức ở 1 số biện pháp giữa 2 nhóm
PH nội và ngoại thành. PH nội thành đánh giá cao đa số các biện pháp tác động
đặc biệt là những biện pháp tăng cƣờng giao lƣu, tiếp xúc của trẻ với những
ngƣời xung quanh. Đa số các biện pháp chỉ đƣợc PH ngoại thành đánh giá ở
mức trung bình, 1 số biện pháp có ý nghĩa giáo dục với GD KNGT dƣới góc
độ KNS đƣợc đánh giá thấp nhƣ: cho con đến nhiều địa điểm khác nhau,
thƣờng xuyên trao đổi với GV về việc học tập của con.
Nhƣ vậy, PH đặc biệt là PH nội thành, đã nhận thức khá tốt về các biện
pháp tác động trực tiếp tới trẻ, khiến trẻ phải sử dụng các KNGT, tuy nhiên
một số các biện pháp mang tính hỗ trợ liên kết giáo dục giữa gia đình và nhà
trƣờng hay biện pháp làm mẫu chỉ đƣợc lựa chọn ở mức trung bình. Trong đó
số ý kiến lựa chọn của PH nội thành với biện pháp trao đổi thƣờng xuyên với
GV về việc học tập của con nhiều hơn PH ngoại thành 12,5%, biện pháp cho
con đến trƣờng đầy đủ nhiều hơn là 6,58% và biện pháp ngƣời lớn làm mẫu
trong GT là hơn 10,53%.
80
Biểu đồ 2.4. Nhận thức của PH về
biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ
Tóm lại:
- Nhận thức của PH về KNGT dƣới góc độ KNS còn nhiều hạn chế, số
PH nhận thức đầy đủ về KN này chỉ ở mức trung bình. PH mới nhận thức đƣợc
các KNGT cơ bản nhất, còn những kĩ năng có tính phức tạp hơn trong GT dƣới
góc độ KNS chƣa đƣợc nhiều PH nhận thấy. Còn nhiều PH nhầm lẫn giữa
KNGT với KN ngôn ngữ và kĩ năng điều hành nhóm.
- PH đã nhận thức khá tốt về các biện pháp tác động trực tiếp tới trẻ. Các
biện pháp mang tính hỗ trợ chỉ đƣợc lựa chọn ở mức trung bình.
- PH khu vực nội thành có nhận thức về KNGT dƣới góc độ KNS và về
các biện pháp giáo dục kĩ năng này cho trẻ tốt hơn so với PH khu vực ngoại
thành.
2.3.3. Thực trạng tiến hành giáo dục KNGT dưới góc độ KNS theo
TCHT ở trường MN
2.3.3.1. Trong nhà trƣờng
81
- Khảo sát các nguồn tài liệu tham khảo mà GV sử dụng
Trên 50% GV chủ yếu tham khảo các kiến thức và cách giáo dục KNGT,
KNS cho trẻ thông qua các chƣơng trình trên tivi và thông qua các trang web;
29,8% số GV học hỏi kinh nghiệm từ các GV khác và 13,8% số GV thực hiện
hoàn toàn bằng kinh nghiệm của cá nhân. Trên thực tế, các tài liệu viết về giáo
dục KNS vô cùng phòng phú từ nhiều nguồn khác nhau và khó kiểm soát về
chất lƣợng, vì vậy đây cũng là một trong những khó khăn đối với GV khi tìm
kiếm thông tin.
- Nội dung, PP, hình thức giáo dục của GV
Bảng... Nội dung giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS GV dạy trẻ
Nội dung GD
Tổng Nội thành Ngoại thành
SL
n=275 %
SL
n=139 %
SL
n=136 %
1. Lắng nghe tích cực 206 74.91 108 77.70 98 72.06
2. Đƣa thông điệp thể hiện quan
điểm, yêu cầu, nguyện vọng, đề
nghị, thể hiện nhu cầu
148 53.82 92 66.19 56 41.18
3. Sử dụng các phƣơng tiện giao
tiếp 178 64.73 84 60.43 94 69.12
4.Sử dụng ngôn ngữ không lời,
ngôn ngữ cơ thể 142 51.64 78 56.12 64 47.06
5. Lựa chọn nghi thức giao tiếp 134 48.73 62 44.60 72 52.94
6.Quản lí tiến trình giao tiếp 110 40.00 46 33.09 64 47.06
7. Bày tỏ thái độ 194 70.55 100 71.94 94 69.12
8. Xử lí thông tin 146 53.09 76 54.68 70 51.47
9. Định hƣớng vị thế, hành vi
trong giao tiếp 136 49.45 68 48.92 68 50.00
10.Xử lí các tình huống xảy ra
trong giao tiếp 210 76.36 104 74.82 106 77.94
11.Quản lí, làm chủ tình thế giao
tiếp 140 50.91 80 57.55 60 44.12
12. Thuyết phục, thƣơng lƣợng 156 56.73 80 57.55 76 55.88
13. Kĩ năng tiếp xúc, làm quen
một cách chủ động 194 70.55 98 70.50 96 70.59
14.Ra quyết định sau giao tiếp 128 46.55 66 47.48 62 45.59
15.Đánh giá kết quả GT 128 46.55 62 44.60 66 48.53
82
16. Giải quyết căng thẳng trong
GT 150 54.55 84 60.43 66 48.53
17.Tạo thiện cảm trong GT 182 66.18 98 70.50 84 61.76
Về nội dung giáo dục KNGT dưới góc độ KNS: GV chƣa dạy đầy đủ các
KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ. Bốn KNGT đƣợc GV hƣớng dẫn trẻ nhiều
nhất cũng chỉ ở mức trên 70%: KN xử lí các tình huống xảy ra trong GT
(76,36%), KN lắng nghe tích cực (74,91%), KN bày tỏ thái độ và kĩ năng tiếp
xúc làm quen một cách chủ động (70,55%). Các kĩ năng đƣa thông điệp nhƣ
thể hiện suy nghĩ, nhu cầu, quan điểm hay thuyết phục và những kĩ năng bổ trợ
cho hoạt động giao tiếp chỉ đƣợc xấp xỉ 50% số GV hƣớng dẫn cho trẻ.
Khoảng 40% GV dạy cho trẻ kĩ năng lựa chọn nghi thức GT, định hƣớng vị thế
hành vi trong GT, quản lí tiến trình GT, và các KN sau khi kết thúc GT.
Có những KNGT đƣợc qui định trong Chƣơng trình GDMN, song không
có nhiều GV thực hiện, nhƣng cũng có những KNGT chƣa có trong Chƣơng
trình, GV (40%) vẫn tiến hành dạy cho trẻ: KN tiếp xúc làm quen một cách
chủ động không quy định trong CT nhƣng có 70,55% GV dạy trẻ. KN lựa chọn
nghi thức GT, định hƣớng vị thế hành vi trong GT, quản lí tiến trình GT, và
các KN sau khi kết thúc GT. Một số KNGT đƣợc qui định trong Chƣơng trình
nhƣ kĩ năng trình bày sự việc, kĩ năng bày tỏ tình cảm, nhu cầu, hiểu biết của
bản thân lại chỉ đƣợc khoảng 50% GV thực hiện, điều này phần nào phản ánh
tƣ tƣởng của GV còn coi trọng việc tiếp nhận thông tin hơn là việc đƣa thông
tin, chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ mối liên quan chặt chẽ của các KNGT trong
việc tạo nên hiệu quả của hoạt động GT.
Nhƣ vậy các nội dung giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS đƣợc GV lứa
chọn khá đa đạng, tuy nhiên độ tập trung không cao, phụ thuộc vào kinh
nghiệm cá nhân của từng GV.
83
Các phương pháp GV sử dụng khi giáo dục KNGT dưới góc độ KNS cho
trẻ còn nghèo nàn: GV thƣờng trực tiếp giảng giải, làm mẫu KNGT cho trẻ hơn
là sử dụng mẫu trong phim, truyện (77.19% so với 41.96%). Tuy nhiên, GV
lựa chọn cách giảng giải làm mẫu đồng loạt cho cả lớp bắt chƣớc hơn là cho
nhóm trẻ, vì cho rằng bắt chƣớc máy móc mẫu hành vi thì có kết quả giáo dục
nhanh hơn là yêu cầu nhóm trẻ xem mẫu và thảo luận để chọn mẫu phù hợp.
Nhóm phƣơng pháp giúp trẻ thực hành, luyện tập nhƣ giải quyết tình
huống, luyện tập theo các nhiệm vụ và nhóm PP động viên khích lệ ít đƣợc các
GV sử dụng (từ 14.76 %- 48.87%), mặc dù về mặt nhận thức GV đánh giá cao
vai trò của các phƣơng pháp này.
Nêu gƣơng- đánh giá chỉ đƣợc 41,96% GV thƣờng xuyên thực hiện và
việc đánh giá KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ GV chỉ ngầm đánh giá qua giao
tiếp với trẻ hàng ngày, không có tiêu chí hay những ghi chép cụ thể và cũng
không đánh giá toàn diện tất cả trẻ trong lớp.
Bảng 2.6. Phƣơng pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT
PP GD Địa bàn
Tần suất sử dụng
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng
Không SD
SL % SL % SL %
Thuyết trình, làm
mẫu cho cả nhóm chung 176 77.19 50 21.92 2 0.87
nội thành 86 72.88 30 39.33 2 1.69
ngoại thành 90 81.82 20 18.18 0 0.00
Nêu gƣơng, lấy
mẫu từ
phim,truyện…
chung 94 41.96 124 55.36 6 2.68
nội thành 60 50.00 58 48.33 2 1.67
ngoại thành 34 32.69 66 63.46 4 3.85
Thực hành giải
quyết tình huống
theo nhóm
chung 116 48.74 122 51.26 0 0.00
nội thành 66 54.09 56 45.90 0 0.00
ngoại thành 50 43.10 66 56.89 0 0.00
Đóng kịch theo chung 50 20.83 176 73.33 14 5.83
84
nhóm nội thành 26 22.03 88 74.58 4 3.39
ngoại thành 24 19.68 88 72.13 10 8.19
Trò chơi nhóm chung 155 72.09 58 26.97 2 0.94
nội thành 86 68.80 37 29.6 2 1.6
ngoại thành 69 76.66 21 23.33 0 0.00
Động viên, khích
lệ theo nhóm chung
35 14.76
200 84.39
2 0.84
nội thành 18 13.04 120 86.96 0 0.00
ngoại thành 17 17.17 80 80.80 2 2.02
Luyện tập, giải
quyết nhiệm vụ
theo nhóm
chung 67 31.02 136 62.96 13 6.02
nội thành 30 26.31 79 69.29 5 4.39
ngoại thành 37 36.27 57 55.88 8 7.84
Đánh giá nhóm chung 76 38.0 122 61.0 2 1.0
nội thành 32 29.09 78 70.91 0 0.00
ngoại thành 44 48.88 44 48.88 2 2.24
Lí giải thực trạng này, GV cho biết việc sử dụng phƣơng pháp trò chơi
và động viên khen thƣởng dễ làm, có thể tiến hành hàng ngày. Những phƣơng
pháp giáo dục khác đòi hỏi GV cần chuẩn bị, hoặc cần thời gian hoặc đòi hỏi
phải có tay nghề nhất định nên GV không sử dụng, đặc biệt GD theo TCHT lại
càng gây khó khăn hơn đối với GVMN. Vì vậy, những GV mới vào nghề (dƣới
5 năm) hoặc đã có thâm niên làm việc lâu năm (trên 10 năm) đều lựa chọn các
PPGD đồng loạt cho cả lớp, không mất nhiều công sức chuẩn bị.
Bảng....Việc thực hiện GD KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT
Tổng Nội thành Ngoại thành
SL % SL % SL %
Chưa từng thực hiện 38 13.82 20 14.39 18 13.24
Có thực hiện nhưng không lập kế hoạch cụ thể
72 26.18 30 21.58 42 30.88
có xây dựng kế hoạch HĐGD theo TCHT và thực hiện
165 60.00 98 70.50 67 49.26
Cách thức thực hiện
Tổ chức cho trẻ hoạt động theo nhóm nhỏ 194 81.86 90 75.63 104 88.14
T/c cho trẻ được trao đổi ý kiến với nhau về vấn đề cùng quan tâm
166 70.04 84 70.59 82 69.49
85
Thiết kế bài tập chung để trẻ phải bàn bạc khi thực hiện
154 64.98 88 73.95 66 55.93
Hỗ trợ trẻ điều kiện để chia sẻ quan điểm và kinh nghiệm với nhau
146 61.60 70 58.82 76 64.41
Thiết kế tình huống để trẻ phải trao đổi thu nhận thông tin với các đối tượng khác nhau
156 65.82 78 65.55 78 66.10
Tạo môi trường giao tiếp cởi mở để trẻ tự do trao đổi ý kiến với các bạn trong nhóm và GV
78 32.91 38 31.93 40 33.90
Khuyến khích trẻ khai thác thông tin và bàn bạc cùng nhóm khác
60 25.32 41 34.45 19 16.10
Tôn trọng hoạt động cá nhân của trẻ trong lớp và nhóm
188 79.32 110 92.44 78 66.10
Chuẩn bị những phương tiện cần thiết để trẻ có thể hoạt động hợp tác
84 35.44 36 30.25 48 40.68
Có 16.03% GV chƣa từng thực hiện GD KNGT theo TCHT, số còn lại
đã thực hiện. Một trong những yêu cầu quan trọng của GD theo tiếp cận hợp
tác là GV phải xây dựng đƣợc kế hoạch giáo dục nhất quán theo cách tiếp cận
này, 60% GV tự đánh giá đã có KN thiết kế hoạt động giáo dục KNGT theo
TCHT. Về cách thức GD KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT: Phần lớn GV
tổ chức cho trẻ hoạt động theo nhóm nhỏ (81,86%), tôn trọng hoạt động cá
nhân của trẻ trong lớp và nhóm (79,23%) và tổ chức cho trẻ bàn bạc với nhau
về vấn đề trẻ cùng quan tâm (70,04%). Tuy nhiên chƣa nhiều GV (32,91%) tạo
môi trƣờng GT cởi mở để trẻ tự do trao đổi ý kiến với các bạn trong nhóm, để
có thể hoạt động hợp tác. Đặc biệt GV chƣa chú ý khuyến khích trẻ khai thác
thông tin và bàn bạc liên nhóm(74,68 %) cũng nhƣ chuẩn bị các phƣơng tiện
cần thiết để trẻ hoạt động hợp tác (64,56%).
Kết hợp với khảo sát qua phiếu, chúng tôi tiến hành quan sát và trao đổi
trực tiếp với GV, kết quả cho thấy rằng:
- GV chƣa hiểu đúng và chƣa tổ chức hoạt động cho trẻ theo nguyên tắc
hợp tác nhóm: hiện nay các nhóm hoạt động là các tổ đã đƣợc GV qui định từ
86
đầu năm học (từ 10-15 trẻ), hoặc nhóm cùng bàn ăn (6-8 trẻ). Hoạt động nhƣ
vậy có tính hình thức, và chƣa phải là GD theo TCHT, trẻ mất trật tự, hỗn loạn;
không thể cùng làm việc với nhau; tự tách và chơi riêng với nhau theo ý mình;
kết quả hoạt động không phải là của cả nhóm lớn mà chỉ của vài cá nhân.
- Khi hoạt động nhóm, trẻ trong nhóm không đƣợc nêu ý kiến, không
đƣợc thảo luận chia sẻ, không giải quyết các vấn đề nhóm nảy sinh; một vài trẻ
chơi thân với nhau hoặc cùng ý kiến quay sang chơi cùng nhau và không còn
quan tâm tới nhiệm vụ chung.
- GV không xây dựng kế hoạch và không thiết kế hoạt động giáo dục.
Nếu GV đặt nhiệm vụ để trẻ làm việc cùng nhau theo nhóm thì:
+ GV không để trẻ cùng nhau xây dựng quy tắc làm việc của nhóm,
nhóm chƣa phân công nhiệm vụ/công việc rõ ràng cho từng thành viên.
+ GV khi thiết kế hoạt động, không tạo ra sự ràng buộc và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các thành viên trong nhóm để buộc trẻ phải bàn bạc, thuyết phục,
thƣơng lƣợng...(ví dụ: không đƣa những yêu cầu về hạn chế các đồ dùng vật
liệu, do đó trẻ không bị đặt trong tình huống khó để buộc phải giao tiếp với
nhau).
+ GV chƣa xử lí tƣơng tác nhóm, chƣa giải quyết các vấn đề mâu thuẫn
cùng trẻ. Ví dụ tại lớp lớn MN Hồng Hà, GV cho trẻ cùng làm bƣu thiếp theo
nhóm, khi các thành viên trong nhóm đang mỗi ngƣời 1 ý về nội dung tấm bƣu
thiếp, GV phê bình nhóm quá ồn ào, GV đƣa 1 tấm bƣu thiếp và yêu cầu trẻ
làm giống tấm mẫu cô đƣa.
2.3.3.2. Hoạt động giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS ở gia đình
Bảng...Việc thực hiện GD KNGT dƣới góc độ KNS ở gia đình
Có rèn KNGT tại gđ không Nguồn tham khảo
không Không chắc có Kinh Sách/TL Các PH GV Tv,
87
nghiệm khác Web
SL n=152
4 38 110 58 8 33 26 67
% 2.63 25 72.37 52.73 7.28 30 23.64 60.91
- PH đã quan tâm đến việc giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho con
tuy nhiên sự trao đổi thông tin giáo dục giữa PH và GV còn thấp. 72,37 % số
PH khẳng định có rèn KNGT cho con tại gia đình, có 25% số PH cho rằng đứa
trẻ tự học đƣợc qua sinh hoạt với mọi ngƣời hàng ngày tại gia đình. Đa số PH
tham khảo các kiến thức và cách làm trên ti vi, trên các trang mạng (60,91%),
52,73% PH dạy con theo kinh nghiệm bản thân; một số ít PH tham khảo các
PH khác và từ chính các GV đang dạy con của họ. Tuy nhiên sự chia sẻ thông
tin giáo dục giữa PH và GV lại chỉ ở mức rất thấp (23,64%).
Bảng.... Nội dung giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS ở gia đình
Các kĩ năng giao tiếp
dƣới góc độ KNS
Tổng Nội thành Ngoại thành
SL
(n=152) %
SL
n=75 %
SL
n=77 %
1. Lắng nghe tích cực 107 70.39 54 72.00 53 68.83
2. Đƣa thông điệp, yêu
cầu, nguyện vọng, đề
nghị, thể hiện nhu cầu
85 55.92 52 69.33 33 42.86
3.Sử dụng các phƣơng
tiện giao tiếp 64 42.11 42 56.00 22 28.57
4.Quản lí, làm chủ tình
thế giao tiếp 44 28.95 32 42.67 12 15.58
5. Điều chỉnh cảm xúc phù
hợp với hoàn cảnh GT 89 58.55 55 73.33 34 44.16
6.Xử lí thông tin 72 47.37 44 58.67 28 36.36
7. Định hƣớng vị thế,
hành vi trong giao tiếp 71 46.71 49 65.33 22 28.57
8.Xử lí các tình huống
xảy ra trong giao tiếp 93 61.18 51 68.00 42 54.55
9.Quản lí, làm chủ tình
thế giao tiếp 44 28.95 32 42.67 12 15.58
88
10. Thuyết phục, thƣơng
lƣợng 91 59.87 40 53.33 51 66.23
1 1. Kĩ năng tiếp xúc,
làm quen một cách chủ
động
98 64.47 55 73.33 43 55.84
12. Ra quyết định sau giao
tiếp 90 59.21 57 76.00 33 42.86
13.Đánh giá kết quả GT 41 26.97 27 36.00 14 18.18
15.Tạo thiện cảm trong
GT 104 68.42 59 78.67 45 58.44
- Nội dung giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS ở gia đình tập trung vào
KN tiếp nhận thông tin (70,39%) và KN tạo thiện cảm trong giao tiếp (64,47%
và 68,42%), KN thuyết phục thƣơng lƣợng (59,87%) và KN phán đoán xử lí
tình huống trong GT (61,18%). Những KN GT khác chỉ có rất ít số PH thực
hiện: quản lí tiến trình GT (28,95%), sử dụng phƣơng tiện GT (42,11%), định
hƣớng vị thế trong GT (46,71%). Đặc biệt sau khi kết thúc GT, kĩ năng đánh
giá quá trình và kết quả GT chỉ có 26,97% số PH thực hiện.
Bảng....Đánh giá của PH về các yếu tố ảnh hƣởng đối với GD KNGT
dƣới góc độ KNS
Yếu tố a/h Mức độ
a/h
Tổng Nội thành Ngoại thành
Sl % SL % Sl %
Khả năng ngôn ngữ
Cao 82 53.95 43 57.33 39 50.65
TB 16 10.53 9 12.00 7 9.09
Không 17 11.18 17 22.67 0 0.00
Kinh nghiệm sống
của trẻ
Cao 43 28.29 25 33.33 18 23.38
TB 30 19.74 9 12.00 21 27.27
Không 40 26.32 35 46.67 5 6.49
MT sống
Cao 107 70.39 65 86.67 42 54.55
TB 2 1.32 0 0.00 2 2.60
Không 9 5.92 7 9.33 2 2.60
ĐK vật chất của GĐ
Cao 33 21.71 23 30.67 10 12.99
TB 45 29.61 27 36.00 18 23.38
Không 35 23.03 19 25.33 16 20.78
Đặc điểm nghề của
BM
Cao 25 16.45 9 12.00 16 20.78
TB 50 32.89 27 36.00 23 29.87
89
Không 34 22.37 31 41.33 3 3.90
Sự hiểu biết của PH
về GDKNGT
Cao 88 57.89 55 73.33 33 42.86
TB 17 11.18 6 8.00 11 14.29
Không 6 3.95 6 8.00 0 0.00
Số con trong GĐ
Cao 16 10.53 6 8.00 10 12.99
TB 53 34.87 27 36.00 26 33.77
Không 42 27.63 34 45.33 8 10.39
GĐ hòa thuận
Cao 93 61.18 56 74.67 37 48.05
TB 10 6.58 3 4.00 7 9.09
Không 10 6.58 8 10.67 2 2.60
Sự hiểu biết của GV
về GDKNGT
Cao 90 59.21 51 68.00 39 50.65
TB 8 5.26 3 4.00 5 6.49
Không 15 9.87 15 20.00 0 0.00
ĐK CSVC trƣờng
lớp
Cao 33 21.71 19 25.33 14 18.18
TB 55 36.18 27 36.00 28 36.36
Không 25 16.45 23 30.67 2 2.60
Các mối quan hệ của
trẻ
Cao 66 43.42 34 45.33 32 41.56
TB 30 19.74 16 21.33 14 18.18
Không 19 12.50 19 25.33 0 0.00
Trẻ đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên
Cao 78 51.32 49 65.33 29 37.66
TB 17 11.18 4 5.33 13 16.88
Không 18 11.84 16 21.33 2 2.60
- PH đánh giá về các yếu tố ảnh hƣởng tới việc giáo dục KNGT dƣới
góc độ KNS cho trẻ khá đa dạng: Yếu tố đƣợc nhiều PH đánh giá có ảnh
hƣởng ở mức cao tới việc giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ là yếu tố
môi trƣờng sống (70,39% số PH lựa chọn), yếu tố gia đình hòa thuận vui vẻ
(61,18%), yếu tố nhận thức của PH và GV (57,89% và 59,21%). Khả năng
ngôn ngữ của trẻ và việc trẻ đƣợc thực hiện thƣờng xuyên các kĩ năng đƣợc
51,32% và 53,95% số PH đánh giá có ảnh hƣởng ở mức cao tới việc giáo dục
KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ. Còn lại các yếu tố khác nhƣ nghề nghiệp của
bố mẹ, điều kiện kinh tế gia đình, số con trong gia đình, điều kiện CSVC
trƣờng lớp và các mối quan hệ của trẻ không đƣợc nhiều PH đánh giá là có ảnh
90
hƣởng nhiều tới việc giáo dục KNGT cho trẻ.
Bảng....Biện pháp GD PH sử dụng
Biện pháp
Tổng Nội thành Ngoại thành
SL n=152 %
SL n=75 %
SL n=77 %
Tx trò chuyện 98 64.47 46 61.33 52 67.53
Cho trẻ gt với nhiều người khác nhau 91 59.87 40 53.33 51 66.23
Giao nv phù hợp để trẻ tự giải quyết 86 56.58 46 61.33 40 51.95
Đưa trẻ đến nhiều nơi khác nhau 65 42.76 50 66.67 15 19.48
Cho đi học đầy đủ 86 56.58 45 60.00 41 53.25
Người lớn làm mẫu trong Gt 65 42.76 50 66.67 15 19.48
Tạo các tình huống để trẻ xl 65 42.76 52 69.33 13 16.88
Mua nhiều đồ chơi 13 8.55 8 10.67 5 6.49
Mua nhiều sách truyện 57 37.50 34 45.33 23 29.87
Tích cực cho trẻ xem TV 12 7.89 0 0.00 12 15.58
Cho trẻ tx chơi với các nhóm bạn 74 48.68 22 29.33 52 67.53
TX trao đổi vơi Gv về tình hình của con 74 48.68 59 78.67 15 19.48
- Những biện pháp thực hành trải nghiệm còn ít đƣợc PH chú trọng.
Biện pháp bố mẹ thƣờng xuyên tiếp xúc trò chuyện với trẻ chiếm 64,5%, biện
pháp cho trẻ tiếp xúc với nhiều ngƣời khác nhau (59,9%), biện pháp giao
nhiệm vụ để trẻ tự mình thực hiện và việc cho trẻ đi học thƣờng xuyên cũng là
biện pháp đƣợc 56,6% số PH thực hiện. Những biện pháp tạo tình huống cho
trẻ xử lí, cho trẻ thƣờng xuyên hoạt động nhóm, cho trẻ đến nhiều nơi khác
nhau, phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng là những biện pháp hay song chỉ có
trên 40% số PH thực hiện các biện pháp này.
Qua khảo sát PH, nhìn chung:
- Nhiều PH đã giáo dục trẻ KNGT dƣới góc độ KNS tại gia đình, tuy
nhiên các KNGT chƣa đầy đủ và chƣa đồng đều.
- Có sự chênh lệch giữa nhận thức và thực hiện của PH về giáo dục
KNGT dƣới góc độ KNS.
91
Tóm lại, khảo sát phản ánh thực trạng còn có những hạn chế:
- Chƣơng trình GDMN hiện hành: Nội dung giáo dục KNGT dƣới góc
độ KNS còn chƣa đầy đủ, nhiều kĩ năng quan trọng chƣa đƣợc đƣa vào chƣơng
trình.
- Về phía GVMN, tiếp cận hợp tác vẫn còn mới mẻ đối với GVMN, họ
chủ yếu tìm hiểu qua mạng và thực hiện theo cách hiểu và cảm nhận cá nhân.
Do đó phƣơng pháp, hình thức thực hiện và cách đánh giá GD KNGT dƣới góc
độ KNS vẫn còn mơ hồ đối với GVMN. GV còn có nhiều hạn chế trong nhận
thức và kĩ năng thực hiện GD KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT.
- Về các điều kiện tổ chức lớp: số trẻ trong một lớp thƣờng quá đông,
nhiều trƣờng/lớp diện tích không gian dành cho các hoạt động tập thể còn hạn
chế. Giữa GV và nhiều phụ huynh chƣa hoàn toàn thống nhất trong việc GD
KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác.
- Sự phối hợp, gắn kết giữa PH với GV trong giáo dục KNGT dƣới góc
độ KNS còn ít.
2.3.4. Kết quả giáo dục KNGT dưới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi
Qua đánh giá của các GVMN kết hợp với quan sát, tiếp xúc với trẻ,
chúng tôi có kết quả về mức độ thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi nhƣ sau:
2.3.4.1. Nhóm KN tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng
phƣơng tiện GT
+ KN làm quen và tạo thiện cảm trong GT: theo đánh giá của GV việc thực
hiện KN làm quen, kĩ năng tạo thiện cảm trong GT của trẻ vẫn đạt ở mức thấp
(46.39% và 38.46% GV đánh giá trẻ thƣờng xuyên thực hiện đƣợc các kĩ năng
92
này). Trẻ thƣờng rất nhút nhát trong việc bắt chuyện với ngƣời khác, trẻ cũng
ít có những hành vi gây thiện cảm giúp cho câu chuyện thêm vui vẻ, cởi mở.
Khi trẻ gặp ngƣời lạ hoặc khi trẻ có vấn đề cần phải giao tiếp với ngƣời lạ,
nhiều trẻ rất căng thẳng, chỉ đến gần đối tƣợng nhƣng không dám mở lời, có
trẻ chỉ nhìn, vặn vẹo các ngón tay rồi bỏ đi; có trẻ nói lúng búng rất khó nghe.
Cũng có 1 số trẻ rất dạn dĩ lại gần và bắt chuyện ngay, tuy nhiên lại tò mò, dò
hỏi quá nhiều mà không để ý tới thái độ không hài lòng, không muốn tiếp
chuyện của ngƣời đối thoại. Nhiều trẻ vùng ngoại thành hay nói trống không
hoặc tự ý lấy đồ của ngƣời đối thoại để xem.
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện KN tạo lập điều kiện và sử dụng
phƣơng tiện GT dƣới góc độ KNS của trẻ
KN thành
phần Tần suất
Tổng Nội thành Ngoại thành
SL
GV
% SLGV % SLGV %
Định hƣớng vị
thế, hành vi
trong GT
Thƣờng xuyên 136 62.96 73 66.97 63 58.88
Thỉnh thoảng 58 26.85 28 25.68 30 28.03
Hiếm khi thực hiện 22 10.19 8 7.34 14 13.09
Không thực hiện 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Kĩ năng tiếp
xúc, làm quen
Thƣờng xuyên 90 46.39 64 65.31 26 27.08
Thỉnh thoảng 76 39.18 30 30.61 46 47.92
Hiếm khi thực hiện 24 12.37 4 4.08 20 21.74
Không thực hiện 4 2.06 0 0.00 4 3.26
Tạo thiện cảm
trong GT
Thƣờng xuyên 70 38.46 44 44.89 26 30.95
Thỉnh thoảng 98 53.85 52 53.06 46 54.76
Hiếm khi thực hiện 10 5.49 2 2.05 8 9.52
Không thực hiện 4 2.19 0 0.00 4 4.76
Sử dụng các
phƣơng tiện
GT
Thƣờng xuyên 146 59.84 78 62.9 68 56.67
Thỉnh thoảng 60 24.59 27 21.77 33 27.50
Hiếm khi thực hiện 38 15.57 19 15.32 19 15.83
Không thực hiện 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Kĩ năng sử dụng phƣơng tiện GT: 59,84% GV đánh giá trẻ đã thƣờng
xuyên sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ, ngôn ngữ cơ thể và các sắc thái biểu
93
cảm để truyền tải nội dung giao tiếp. Tuy nhiên còn 15.57% ý kiến đánh giá trẻ
chƣa biết sử dụng các phƣơng tiện GT đa dạng, linh hoạt để giải quyết vấn đề
cụ thể. Đa số trẻ không thƣờng xuyên diễn đạt rõ ràng cũng nhƣ sử dụng ngôn
ngữ hành vi trong quá trình GT. Việc này đã phần nào làm hạn chế tới tính
biểu cảm và hiệu quả GT, đồng thời cũng ảnh hƣởng tới việc “đọc” thông điệp
không lời từ ngƣời khác và trẻ gặp khó khăn để đạt mục đích của mình.
Ví dụ: lớp MG lớn MN Hồng Hà: Khải chạy sang bàn Nhã Kỳ để mượn
bút sáp màu xanh, Nhã Kỳ giữ chặt chiếc bút dù bản thân không cần dùng đến,
Khải không hỏi xin đến lần thứ 2 mà cố giằng chiếc bút từ tay bạn, Nhã Kỳ
nhất định không cho mà giằng lại. Sơn thấy vậy chạy ra mách cô. “tại sao các
con tranh giành nhau chiếc bút?” “Bạn Nhã Kỳ không cho cháu mượn” “NK-
Cháu còn phải tô” “Kh- nhưng bạn ý đã tô đâu” “Cô- Nhã Kỳ sao con chưa
dùng đến mà không cho bạn mượn 1 lát?” “NK-im lặng”, Cô hỏi lại, “NK-
Bạn Khải hay giằng nên cháu không cho”
+ KN định hƣớng vị thế, hành vi trong từng tình huống GT: Trong các
tình huống GT, phần lớn trẻ đã biết xƣng hô đúng với thứ bậc của mình. Tuy
nhiên trong nhiều tình huống giao tiếp cụ thể, trẻ vẫn gặp khó khăn khi xác
định vị thế của mình. Trẻ thƣờng nhận thức tốt vị thế của mình trong một số
trƣờng hợp điển hình, rõ nét nhƣ: tình huống xin-cho (xin tham gia hoạt động,
mƣợn/đổi đồ dùng). Trong các trò chơi, đặc biệt trò chơi phân vai, nhiều trẻ đã
biết tận dụng ƣu thế của vai chơi để tạo lợi thế cho mình. Ví dụ: “Con không
được đi giày cao gót, mẹ mới được đi giày cao gót chứ”, “con mà biết đi xe à,
phải để mẹ đèo chứ”…tuy vậy việc lạm dụng ƣu thế của vai chơi không phải
lúc nào cũng hiệu quả và kết quả là bạn cùng chơi phản đối và đòi đổi vai hoặc
kết thúc trò chơi.
2.3.4.2. Nhóm KN tiếp nhận thông điệp
94
Đa số GV đánh giá trẻ đều có biểu hiện thiện chí nghe, hào hứng và
chăm chú, biết nhìn vào ngƣời đang trò chuyện với mình, gật gù, khuôn mặt
thể hiện sự chú ý tới vấn đề đang nghe (đặc biệt khi cô kể chuyện, hoặc có vấn
đề thú vị mà trẻ đang quan tâm) nhƣng hầu hết trẻ không đặt câu hỏi dù nội
dung có vấn đề (thông tin sai hoặc mâu thuẫn). Nếu trẻ phát hiện ra cũng chỉ
có biểu hiện lộ vẻ ngạc nhiên nhƣng cũng không phát biểu ý kiến. Khi đƣợc
giao nhiệm vụ, trẻ chƣa nắm đƣợc đủ thông tin cũng ít khi hỏi lại ngay, vẫn
tiến hành thực hiện theo thói quen hoặc theo cách suy nghĩ của trẻ.
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện KN tiếp nhận thông điệp của trẻ
KN thành
phần Tần suất
Tổng Nội thành Ngoại thành
SLGV % SLGV % SLGV %
Lắng nghe
tích cực
Thƣờng xuyên 157 73.02 80 74.07 77 71.96
Thỉnh thoảng 30 13.95 17 15.74 13 12.15 Hiếm khi thực hiện 22 10.23 9 8.33 13 12.15 Không thực hiện 6 2.8 2 1.85 4 3.74
Hỏi để xác
nhận thông tin
Thƣờng xuyên 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Thỉnh thoảng 6 2.92 4 3.42 2 2.29 Hiếm khi thực hiện 76 36.89 46 39.32 30 33.71
Không thực hiện 124 60.19 67 57.26 57 64.04
Hỏi để bổ
sung thông tin
Thƣờng xuyên 12 5.83 4 3.42 8 8.99 Thỉnh thoảng 32 10.68 16 13.68 16 17.98
Hiếm khi thực hiện 88 42.72 49 43.36 37 41.57 Không thực hiện 74 35.92 48 41.03 28 31.46
Ví dụ: GV phát bài và yêu cầu trẻ khoanh tròn vào các đồ dùng sử dụng
điện và tô màu xanh cho các đồ dùng không sử dụng điện. Chỉ một số trẻ hỏi
sau khi quan sát bài “ đồ dùng sử dụng điện là cái này hả cô?” “cô ơi làm như
thế này ạ”…, một số trẻ không hỏi nhưng để ý sang bạn bên cạnh làm và bắt
chước. Có một số trẻ trong lớp cầm bút làm ngay nhưng làm sai yêu cầu: tô
mầu cho tất cả, tô sai màu, khoanh vài hình và kết thúc công việc, vẽ thêm vào
bài,…
95
PH và GV đều đánh giá cao vai trò của lắng nghe, song họ chủ yếu rèn
cho trẻ phải im lặng nghe mà chƣa chú trọng tới việc lấy thêm thông tin, phản
hồi thông tin, kết quả thu đƣợc trên trẻ đã phản ánh đúng kết quả tác động giáo dục
tới trẻ của gia đình và nhà trƣờng.
2.3.4.3. Nhóm KN đƣa thông điệp
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện KN đƣa thông điệp của trẻ 5-6 tuổi
KN thành
phần Tần suất
Tổng Nội thành Ngoại thành
SLGV % SLGV % SLGV %
Trình bày vấn
đề Thƣờng xuyên 100 54.35 62 67.39 38
41.30
Thỉnh thoảng 50 27.17 20 21.74 30 32.61
Hiếm khi thực hiện 32 17.39 8 8.69 24 26.01
Không thực hiện 2 1.09 2 2.17 0 0
Thuyết phục
thƣơng lƣợng
Thƣờng xuyên 70 44.87 30 37.5 40 52.63
Thỉnh thoảng 72 46.15 48 60.0 24 31.58
Hiếm khi thực hiện 14 8.97 2 2.5 12 15.79
Không thực hiện 0 0 0 0 0 0
Khi đứng trƣớc một vấn đề, nhiều trẻ lại rất lúng túng và không nói ra
điều mình cần nói đặc biệt là với cô giáo và với ngƣời lạ. Trƣớc những tình
huống phải nói, trẻ thƣờng tỏ ra nhút nhát, nói rất bé hoặc nói vài câu và bỏ
lửng không nói tiếp nữa. Ví dụ 1: Lớp MG lớn A1 MN Di Trạch: nhóm chơi ở
góc thiên nhiên làm đổ bồn hoa (do đùa nhau và vô tình va vào kệ), chiếc bồn
không vỡ nhưng đất bị đổ hết ra bên ngoài và cây hoa bị gẫy. Mấy bạn nhỏ
sau phút hoảng hốt bắt đầu đổ lỗi cho bạn đứng gần nhất. Những bạn không
liên quan nhanh chóng chạy vào mách cô với giọng to, rõ ràng. Những bạn
đùa nhau làm đổ bình hoa không thể trình bày rõ ràng vấn đề đã diễn ra, bạn
Quang (người trực tiếp va vào kệ và bị các bạn cho rằng đã làm đổ bình của
cô) sau khi nói lắp bắp thì òa khóc.
Nhƣ vậy yếu tố tâm lí nhƣ e sợ nhƣ sợ bị mắng, sợ bị phạt, sợ bị chê
cƣời đã làm ảnh hƣởng tới việc trẻ nói ra nội dung cần nói trƣớc những vấn đề
96
liên quan trực tiếp tới mình.
Kĩ năng đƣa thông điệp nhằm thuyết phục ngƣời khác: không nhiều trẻ
thực hiện đƣợc một cách thƣờng xuyên. Việc sử dụng kĩ năng này tùy thuộc
vào đối tƣợng giao tiếp với trẻ: khi thuyết phục bạn cùng tuổi và bố mẹ/ngƣời
thân trong gia đình, trẻ có xu hƣớng thực hiện các kĩ năng này tự nhiên, linh
hoạt, hiệu quả hơn. Với bạn cùng tuổi, ngoài việc đƣa lí lẽ thuyết phục trẻ cũng
sử dụng cả phƣơng tiện vật chất để khiến bạn chấp nhận đề nghị của mình (vật
chất đƣợc đƣa ra thƣờng là bánh, kẹo, đồ chơi, vị trí trong một trò chơi…). Ví
dụ: Khánh Linh (lớp A Hồng Hà) thuyết phục Quân đổi chỗ cho mình để được
ngồi cạnh Hải Yến: “KL-Cậu sang bên này ngồi đi” “Q-không, cậu ngồi đấy
thì sao?”,“KL- Tớ muốn ngồi cạnh Hải Yến, Hải Yến nhỉ!” “HY- Uh, để bọn
tớ ngồi cạnh nhau”, “Q-liếc nhìn rồi tảng lờ” “KL- Đổi đi mai tớ mang kẹo
cho mà ăn” “Q- Không cần, nhà tớ đầy kẹo trong tủ lạnh” „KL- lưỡng lự một
lúc lại tiếp tục nói với giọng nài nỉ, tay kéo áo Quân: đổi đi” “KL-Thế có thích
chơi ảnh thẻ ..không, hôm qua uống sữa tớ có đấy, mai tớ cho mượn” Q: đồng
ý đổi chỗ.
Khi thuyết phục ngƣời khác, trẻ chƣa biết dùng lí lẽ để thuyết phục mà
chủ yếu đƣa đề nghị rồi lặp lại đề nghị đó với giọng nói nài nỉ, kết hợp hành vi
nhƣ cầm tay, động chạm vào ngƣời. Theo đánh giá của PH, khi thuyết phục bố
mẹ việc gì đó đa số trẻ cũng chỉ đƣa ra đề nghị và nì nèo lặp lại đề nghị đó cho
tới khi bố mẹ đồng ý hoặc bố mẹ cáu trẻ mới dừng. Có nhiều trẻ khi bố mẹ
không chấp nhận đề nghị, trẻ tỏ ra hờn dỗi, khóc không nghe lời, có trẻ dùng
các hành vi phản kháng nhƣ “con sẽ không ăn cơm nữa” “con sẽ không trông
em giúp mẹ nữa”
25.45% GV đánh giá trẻ thƣờng xuyên thuyết phục thƣơng lƣợng đạt
mục đích, 26.18% đánh giá trẻ thỉnh thoảng đạt đƣợc mục đích của mình khi
97
thuyết phục, thƣơng lƣợng. Qua trao đổi, nhiều PH thƣờng nhanh chóng
nhƣợng bộ khi trẻ mè nheo hoặc không chịu làm một việc gì đó mà bố mẹ yêu
cầu. Cả GV và PH đều thừa nhận rằng họ ít khi bắt trẻ phải nói một cách đầy
đủ và có lập luận về vấn đề đang thƣơng lƣợng, thông thƣờng do nóng vội nên
họ thƣờng đoán ý của trẻ và nói ra trƣớc. Do vậy trẻ ít có cơ hội để buộc phải
bình tĩnh suy nghĩ, lập luận và trình bày vấn đề một cách rõ ràng.
Nhƣ vậy kĩ năng này phụ thuộc khá lớn vào đối tƣợng giao tiếp cùng trẻ.
Với cô giáo, ngƣời lạ hầu nhƣ trẻ không sử dụng kĩ năng này. Với bạn bè cùng
lớp, trẻ đã biết dùng kĩ năng thuyết phục, thƣơng lƣợng chủ yếu dƣới hình thức
trao đổi bằng một cái gì đó. Với bố mẹ hoặc ngƣời thân thiết gần gũi với trẻ, kĩ
năng thuyết phục mà trẻ sử dụng nhiều khi có biểu hiện nhƣ sự mè nheo hoặc
đòi hỏi trao đổi ở dạng nhƣ “mặc cả” hoặc “uy hiếp”.
2.3.4.4. Nhóm KN phán đoán và xử lí các tình huống xảy ra trong GT
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện KN phán đoán và xử lí
tình huống giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi
KN thành phần Tần suất Tổng Nội thành Ngoại thành
SLGV % SLGV % SLGV %
Phán đoán thông
tin Thƣờng xuyên 140 56.91 78 62.90 62 50.82
Thỉnh thoảng 82 33.88 40 29.19 42 34.43
Hiếm khi thực hiện 24 9.92 6 7.91 18 14.75
Không thực hiện 0 0 0 0 0 0
Xử lí các thông tin Thƣờng xuyên 108 51.43 68 65.38 40 37.74
Thỉnh thoảng 68 32.38 28 26.92 40 37.74
Hiếm khi thực hiện 32 15.24 8 7.7 24 22.64
Không thực hiện 2 0.95 0 0 2 1.88
Đánh giá kết quả
GT và ra quyết
định sau GT
Thƣờng xuyên 143 60.34 75 61.98 68 58.62
Thỉnh thoảng 70 29.54 42 34.71 28 24.14
Hiếm khi thực hiện 24 10.13 4 3.31 20 17.24
Không thực hiện 0 0 0 0 0 0
Trẻ có khả năng hình dung đƣợc những tình huống có thể xảy ra trong
GT (56.91% GV đánh giá trẻ thƣờng xuyên thực hiện đƣợc và 33.88% đánh
98
giá trẻ thỉnh thoảng thực hiện đƣợc). Trẻ chủ yếu dựa trên một số kinh nghiệm
cá nhân để phán đoán và đôi khi những phán đoán đó đã làm ảnh hƣởng xấu
tới sự quan sát và nhận biết về tình huống thực đang diễn ra.
Ví dụ: Cháu Lê Huy lớp MG lớn MN Tràng An ngồi 1 mình trong giờ
chơi và đang dõi theo nhóm đua ô tô với vẻ rất háo hức. GV – Huy có thích
chơi ô tô với các bạn không?‟ “Huy- nhìn cô, cười”, GV-con có thích đúng
không? sao con không hỏi bạn cho chơi cùng” “Huy- Các bạn sẽ không cho
chơi đâu” “GV-tại sao thế?” “Huy-im lặng” “GV- con thử đề nghị các bạn
chưa?” “Huy-các bạn không cho đâu” GV-Con đề nghị chưa mà nói thế?
“Huy- chưa” “tại sao con khẳng định bạn sẽ không cho?‟ “con không biết” “
GV-cô đi cùng con ra xin với các bạn nhé”. Huy theo cô lại gần nhóm chơi ô
tô, cậu bé chỉ ngồi gần lại ngó nghiêng nhưng không nói gì dù các bạn đã có
chú ý tới sự có mặt của cô giáo và Huy. “GV nói nhỏ với Huy- con thử đề nghị
đi” Huy –cho tớ chơi với được không? “Đức-đứng tránh ra nào, cậu dẫm vào
đường đua rồi đấy” “Huy vội lui lại và cậu bé tiếp tục ngồi xem mà không đề
nghị lại nữa.
Nhƣ vậy trẻ có thể hình dung những tình huống tuy nhiên do những hạn
chế về mặt nhận thức, kinh nghiệm và do sự cảm tính nên những hình dung của
trẻ nhiều khi không chuẩn xác hoặc thiếu đầy đủ. Tuy vậy, khi có vấn đề nảy
sinh trong tình huống GT cụ thể, số trẻ biết điều chỉnh lời nói của mình cùng
với ngôn ngữ hành vi và các sắc thái biểu cảm cho phù hợp tình huống cao hơn
so với việc nhận biết tình huống (39.27% GV đánh giá trẻ thƣờng xuyên thực
hiện đƣợc, 24.73% đánh giá trẻ thỉnh thoảng thực hiện đƣợc). Trẻ thƣờng khó
kiềm chế bản thân trong những tình huống có sự tranh giành về quyền lợi với
bạn, thậm chí với anh chị hoặc em nhỏ hơn (tranh đồ chơi, tranh quyền làm
việc gì đó..): trẻ thƣờng nói lớn tiếng với nhau, hét lên, mắt quắc hoặc gƣờm
nhìn ngƣời đối diện, giằng co, đánh nhau. Khi GT với ngƣời lớn, đặc biệt là
99
ngƣời thân của trẻ, trẻ cũng chƣa chú ý điều chỉnh hành vi và lời nói của mình,
ngay cả khi ngƣời lớn tỏ thái độ không hài lòng hoặc không đồng tình. Trẻ
không quản lí đƣợc cảm xúc của mình. Ví dụ: buổi sáng người mẹ đưa con tới
trường. Đứa trẻ xin được chơi ngoài sân trước khi vào lớp, người mẹ không
đồng ý vì lo muộn làm. Đứa trẻ nì nèo xin chơi 1 lát thôi, người mẹ không đồng
ý và giọng đã có vẻ hơi gắt, bước đi dứt khoát hơn. Đứa trẻ tiếp tục nói với
khuôn mặt phụng phịu bực bội “sao chẳng bao giờ con được chơi thế nhỉ?
Sáng cũng không đồng ý, chiều mẹ cũng bảo vội”. Nó dứt tay mẹ và chay
thẳng ra chiếc xích đu. Người mẹ bực mình đuổi theo và mắng đứa trẻ rồi dứt
khoát đưa con vào lớp. Đứa trẻ vừa đi vừa dằn người lại và khóc.
KN đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau GT: 60.34% ý kiến
đánh giá trẻ đánh giá chính xác về tiến trình giao tiếp vừa trải qua và kết quả
đạt đƣợc, 29.54% đánh giá trẻ thỉnh thoảng mới thực hiện đƣợc điều này.
Nhiều trẻ thực hiện tốt kĩ năng này vì kết quả đạt đƣợc hiện hữu, trẻ có thể
quan sát, cảm nhận và đánh giá và sự phát triển nhận thức ở tuổi này giúp trẻ
có thể thực hiện đƣợc.
KN ra quyết định sau GT: không nhiều trẻ thƣờng xuyên thực hiện đƣợc.
Theo đánh giá của GV và PH tùy tính cách nhiều trẻ sau khi giao tiếp thƣờng
đƣa ra quyết định của mình ngay lập tức và thực hiện ngay: “cậu mà không cho
tớ mƣợn, tớ sẽ mách cô” “tớ chẳng cần, cái tranh ý chẳng đẹp gì cả, tớ tự vẽ
tranh khác đẹp hơn”, “mẹ không cho con đi thì con sẽ xin bố”…nhƣng cũng có
những đứa trẻ im lặng bỏ cuộc, quay sang chơi hoặc làm việc khác.
2.3.4.5. Nhóm KN quản lí làm chủ tình huống GT
Theo đánh giá của GV, rất ít trẻ có thể quản lí và làm chủ tình thế trọn
vẹn tình huống GT trong các trƣờng hợp khác nhau (32.86 % GV đánh giá trẻ
thƣờng xuyên thực hiện đƣợc). Phần lớn trẻ biết bắt đầu câu chuyện để đề cập
100
tới vấn đề mình muốn theo cách đề cập trực tiếp hoặc dẫn dắt ngƣời nghe đến
vấn đề mong muốn (đặc điểm GT này mang đặc trƣng cá nhân, hầu nhƣ không
thay đổi qua các lần GT).
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện KN làm chủ tình huống GT của trẻ 5-6 tuổi
KN thành phần Tần suất Tổng Nội thành Ngoại thành
SLGV % SLGV % SLGV %
Quản lí, làm chủ
tình thế GT Thƣờng xuyên
46 32.86 32 37.5 14 23.33
Thỉnh thoảng 72 51.43 44 55.0 28 46.67
Hiếm khi thực
hiện
22 15.71 4 7.5 18
30.0
Không thực hiện 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Những trẻ quá nhút nhát hoặc ít GT không thực hiện kĩ năng này, trẻ chỉ
im lặng nhìn chờ đợi đƣợc hỏi hoặc đi cùng một bạn khác và để bạn nói. Khi
câu chuyện đƣợc mở rộng hoặc đi lệch nội dung mà trẻ đang cần thực hiện,
51.43% GV đánh giá số trẻ thỉnh thoảng làm đƣợc điều này, còn lại trẻ thƣờng
mắc phải lỗi là bị cuốn hút vào nội dung khác và quên mất mục đích chính của
mình. Trẻ thƣờng dừng cuộc GT khi đạt đƣợc mục đích hoặc khi đối tƣợng GT
tỏ ra căng thẳng (thƣờng là khi ngƣời lớn tỏ ra căng thẳng) trẻ cũng dừng cuộc
GT. Nhiều PH và GV chia sẻ rằng, có những trẻ tạm gác câu chuyện của mình
lại, khiến ngƣời lớn tƣởng rằng đã kết thúc, song một thời gian sau (1,2 ngày
sau hoặc vài tuần sau), đột nhiên trẻ lại quay trở lại câu chuyện cũ và có thể đề
nghị của trẻ lúc đó lại đƣợc chấp nhận.
Tóm lại, kết quả đánh giá thực trạng KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi cho thấy trẻ có KNGT dƣới góc độ KNS, tuy nhiên việc thực
hiện KNGT của trẻ vẫn bị ảnh hƣởng nhiều bởi đặc điểm tính cách và đối
tƣợng GT, vốn hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ. Thêm vào đó là những tác
động chƣa đúng của những ngƣời chăm sóc, giáo dục trẻ nhƣ những quan điểm
101
một chiều, sự nôn nóng, sự chiều chuộng và thiếu cƣơng quyết, sự bao bọc hạn
chế tiếp xúc và hạn chế những yêu cầu hoạt động mà trẻ phải là chủ thể giải
quyết... cũng làm ảnh hƣởng không tốt tới việc thực hiện các KNGT dƣới góc
độ KNS của trẻ.
Kết luận chƣơng 2
1. Giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS phải là vấn đề đáng đƣợc quan tâm
trong trƣờng mẫu giáo, vì sự phát triển KNS nói chung, KNGT nói riêng ảnh
hƣởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ, đến khả năng sống tích cực, chủ
động, nhằm đạt hiệu quả cao trong cuộc sống cá nhân của trẻ.
2. Qua khảo sát thực tiễn cho thấy chƣa có sự phát triển đồng đều giữa các
nhóm KNGT, cũng nhƣ giữa các KNGT trong một nhóm KNGT. Trẻ chủ yếu
lắng nghe một cách thụ động, biết thiết lập các mối quan hệ với đối tƣợng GT.
Do đó cần phải bổ sung, thay đổi trong nội dung rèn luyện KNGT dƣới góc độ
KNS cho trẻ, đƣa thêm những KNGT chƣa đƣợc chú ý rèn luyện (nhóm KN
thông báo...) hoặc đã có nhƣng ở mức độ thấp và tổ chức rèn luyện nhằm đạt
kết quả cao hơn.
3. GV các trƣờng mẫu giáo đã sử dụng một số biện pháp giáo dục KNGT
dƣới góc độ KNS cho trẻ 5-6 tuổi và đã đạt đƣợc một số kết quả ban đầu. Tuy
nhiên, các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS chủ yếu là giải thích,
minh họa, thông báo-thu nhận. GV chƣa có nhận thức đầy đủ và phù hợp về
giáo dục theo tiếp cận hợp tác, chƣa có kĩ năng thiết kế và tổ chức giáo dục
theo tiếp cận hợp tác.
4. Những phát hiện trên chỉ ra rằng, việc nghiên cứu, xác định các biện
pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở trƣờng mầm non để trẻ có khả năng sống linh hoạt và hiệu quả hơn
trong cuộc sống là việc làm cần thiết và phải đƣợc triển khai kịp thời.
102
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
DƢỚI GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC
3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo TCHT
3.1.1. Đảm bảo phù hợp mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục trẻ
mầm non
Để xây dựng các biện pháp giáo dục, cần bám sát vào mục tiêu, nội dung
GDMN, đó là:
- Cung cấp cho trẻ những tri thức cần thiết về các yêu cầu của giao tiếp
có văn hóa, cách xử trí một số tình huống có thể gặp trong cuộc sống hàng ngày.
- Khuyến khích trẻ vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm và các KNGT
trong các tình huống buộc phải có sự hợp tác với những ngƣời khác.
- Trẻ chủ động, tích cực khi thực hiện các kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ
KNS, có thái độ thiện chí, hợp tác trong giao tiếp.
3.1.2. Đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục hợp tác
Các hoạt động giáo dục phải tuân theo nguyên tắc giáo dục hợp tác, đó
là tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực giữa các thành viên trong nhóm (mỗi
ngƣời sẽ cố gắng giúp nhóm đạt đƣợc mục đích chung; Quan tâm đến khó
khăn cũng nhƣ những tiến bộ của các thành viên khác; Cùng chia sẻ những
103
thành công của nhóm; có sự tƣơng tác trực diện năng động trong nhóm; Mỗi
thành viên phải có trách nhiệm với công việc cá nhân).
Nhóm phải đƣợc tổ chức và cấu trúc để đảm bảo không xảy ra việc thiếu
công bằng trong phân chia công việc, phải có sự kiểm tra để mọi ngƣời đều
phải làm việc và không thể đùn đẩy hay trốn tránh bởi các phần nhiệm vụ có sự
rằng buộc, liên quan đến nhau
3.1.3. Đảm bảo tạo ra nhiều cơ hội thực hành giao tiếp của trẻ
Giáo dục hình thành kĩ năng chỉ đạt hiệu quả khi ngƣời học tích cực thực
hành trong nhiều tình huống khác nhau, đặc biệt là các tình huống thực tế. KNGT
chỉ có thể hình thành nếu thƣờng xuyên đƣợc thực hành, đƣợc rèn luyện hàng ngày,
trong các hoàn cảnh quen thuộc hoặc có những yếu tố mới mẻ. Việc lặp đi lặp lại
các hành vi GT giúp trẻ củng cố, ghi nhớ cách thức GT, tăng cao mức độ thuần thục và
trôi chảy của KN.
3.1.4. Đảm bảo những tác động sư phạm tập trung vào bản thân các kĩ
năng và những điều kiện thực hiện kĩ năng
Yêu cầu này nhằm đảm bảo cho các tác động sƣ phạm hƣớng đúng mục
đích đặt ra. Khi thiết kế các hoạt động giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo
tiếp cận hợp tác cần xác định rõ mục đích cần rèn luyện KNGT nào, từ đó xây
dựng nội dung hoạt động. Bên cạnh đó hình thức, môi trƣờng hoạt động đƣợc
thiết kế cần đảm bảo những điều kiện để trẻ thực hiện các kĩ năng đó.
3.2. Các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
3.2.1. Tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện KNGT dưới góc độ
KNS theo tiếp cận hợp tác
Môi trƣờng thuận lợi cho giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp
104
cận hợp tác phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu:
- Tạo cơ hội cho sự giao lƣu, tiếp xúc giữa trẻ với nhiều chủ thể khác
nhau
- Tạo cơ hội nảy sinh các tình huống phải sử dụng các KNGT dƣới góc độ
KNS
3.2.1.1. Tạo các không gian và chuẩn bị các đồ dùng hoạt động tập thể
- Theo quan điểm GD KNGT theo tiếp cận hợp tác đã nêu ở chƣơng 1,
không gian hoạt động có thể diễn ra trong lớp, ngoài sân trƣờng hoặc không
gian bên ngoài trƣờng học. Tuy nhiên với yêu cầu hoạt động nhóm, không gian
cần đảm bảo đủ rộng, an toàn, có sự chuẩn bị các vật dụng cần thiết cho từng
hoạt động tập thể sẽ tổ chức. Nếu có sử dụng bàn ghế, cần kê ghế để những
ngƣời tham gia trong nhóm có thể quan sát nhau khi GT và giữa các nhóm cần
có khoảng cách để không làm ảnh hƣởng lẫn nhau.
- Chuẩn bị các đồ dùng, đồ chơi phù hợp với hoạt động thích hợp với các
hoạt động từ 2 ngƣời trở lên nhƣ cờ tỷ phú, ô ăn quan, cá ngựa, đồ chơi khám
bệnh, bóng chuyền, gian trò chơi bán hàng...
3.2.1.2. Thiết kế các hoạt động tăng cƣờng giao lƣu
GV chú trọng thiết kế các hoạt động tạo ra cơ hội cho trẻ đƣợc giao lƣu,
tiếp xúc và hoạt động với những ngƣời khác nhau nhƣ:
+ Giao lưu với những em nhỏ: cho trẻ xuống các lớp bé hơn để chơi với
các em, cho trẻ chơi cùng em trong giờ hoạt động ngoài trời, khi đi thăm quan
trẻ có nhiệm vụ đi kèm và giúp cô trông em….
+ Giao lưu với người lớn trong trường: giao nhiệm vụ cho trẻ có liên
quan tới những cô/bác khác nhau trong trƣờng (đi mƣợn đồ dùng của cô y tế,
đi hỏi cách nấu món ăn từ bác nhà bếp, đi hỏi về công việc của bác bảo vệ…)
105
+ Giao lưu với người lớn không quen biết:
GV mời những vị khách tới lớp để trò chuyện với một nhóm trẻ trong
lớp về một chủ đề nhất định. Vị khách có thể là một phụ huynh (nông dân, chú
bộ đội..). Trƣớc mỗi buổi nói chuyện, GV giao nhiệm vụ cho nhóm đƣợc nghe
kể lại cho các nhóm khác về chủ đề vừa đƣợc nghe (“Sau khi trò chuyện với
bác nông dân, nhóm Hoa Hồng sẽ nói cho mọi ngƣời biết về những dụng cụ
làm việc của nhà nông, nhóm Sơn Ca sẽ nói về các con vật nuôi trong nhà,
v.v). Khi đƣợc giao nhiệm vụ nhƣ vậy, trẻ đƣợc rèn luyện cách làm quen và
nói chuyện với ngƣời lạ; cách khai thác câu chuyện theo những mục tiêu đã
định, cách ghi nhớ và trình bày lại vấn đề.
Hoặc cho trẻ hoạt động bên ngoài trƣờng và cùng làm quen với những
ngƣời khác nhau để tìm hiểu về nơi mình đang đến, tìm hiểu về công việc của
họ…
Khi tổ chức cho trẻ giao lƣu với các đối tƣợng khác nhau, GV đều phải
lên kế hoạch và có những sự chuẩn bị từ trƣớc về : thời gian, không gian, các
đối tƣợng tham gia phải đƣợc thỏa thuận trƣớc về những vấn đề cần nói, cần
làm (đối với các em nhỏ thì thỏa thuận trƣớc với các cô trong lớp) để có thể đạt
đƣợc mục đích đặt ra.
3.2.1.4. Tổ chức các hoạt động sáng tạo theo chủ đề xã hội
Trong năm học có các dịp nhƣ tổ chức tiệc mừng sinh nhật, tham gia tổ
chức các dịp lễ hội, tham gia hoạt động thăm quan, dã ngoại. GV giao cho các
nhóm trẻ những nhiệm vụ phù hợp đòi hỏi tính hợp tác cao:
+ Tổ chức sinh nhật: làm quà tặng bạn, trang trí bữa tiệc, làm mũ lễ hội, văn nghệ,…
+ Tổ chức lễ hội: trang trí các góc hoạt động, tập văn nghệ, làm quà, làm
bƣu thiếp, làm album, chuẩn bị bàn tiệc, lên ý tƣởng và thực hiện công trình
106
của bé nhƣ làm tranh, trồng cây, hóa trang…
+ Tổ chức thăm quan, dã ngoại: giao cho nhóm trẻ sƣu tầm các đồ vật
theo chủ đề (lá/hoa/sỏi/vỏ ốc), làm quen và giúp đỡ một thành viên mới, chơi
các trò chơi tập thể ngoài trời đòi hỏi sự kết hợp ăn ý giữa các cá nhân (dạng trò
chơi phối hợp tiếp sức, trò chơi đòi hỏi có sản phẩm rõ và bị hạn chế về thời
gian…). Sau mỗi hoạt động, từng nhóm trẻ đều trao đổi, nhận xét về tiến trình
thực hiện các hoạt động của trẻ và của cả nhóm.
3.2.1.5. Tổ chức các hoạt động tác động vào nhu cầu của trẻ, khuyến
khích trẻ có nhu cầu GT
GV dựa vào những nhu cầu của trẻ để xây dựng hoạt động, khuyến khích trẻ
sử dụng KNGT để đáp ứng nhu cầu của bản thân mình và của cả nhóm. Những nhu
cầu của trẻ thƣờng là: các nhu cầu về vật chất, nhu cầu đƣợc quan tâm chú ý, nhu
cầu đƣợc an toàn, nhu cầu đƣợc thực hiện một hoạt động nào đó, nhu cầu đƣợc thể
hiện bản thân. Ví dụ: trẻ muốn đƣợc chơi thử một thứ đồ chơi trong khu vui chơi,
trẻ muốn đƣợc mang bộ đồ ăn trên máy bay về nhà, trẻ muốn đƣợc cô khen
ngợi,….
Khi biết nhu cầu của trẻ, GV tạo ra các yếu tố để trẻ cảm thấy nhu cầu
của mình có thể thực hiện đƣợc nếu mình hành động. Ví dụ: cô chỉ ghi tên và lời
chúc vào bài vẽ giúp các bạn trong nhóm khi tất cả các thành viên đều đề nghị cô
và nói lí do hợp lí. GV kiên định thực hiện nhƣ vậy để trẻ nhận thấy rằng nếu mình
không trình bày thì mình và cả nhóm sẽ không thể đạt đƣợc mong muốn. Các thành
viên trong nhóm cũng sẽ nhắc nhở nhau cùng thực hiện.
3.2.2. Lựa chọn nội dung và thiết kế hoạt động theo tiếp cận hợp tác
nhằm giáo dục KNGT dưới góc độ KNS cho trẻ
107
3.2.2.1.Lựa chọn nội dung hoạt động giáo dục KNGT dưới góc độ
KNS cho trẻ
Chúng tôi xây dựng khung nội dung hoạt động GD KNGT dƣới góc độ
KNS theo TCHT mang tính gợi ý. GV có thể dựa vào bảng dƣới đây kết hợp
với thực tiễn giáo dục trong nhà trƣờng mầm non theo CT GDMN để lựa chọn
hoạt động và nội dung phù hợp với loại KNGT muốn rèn luyện cho trẻ:
Bảng 3.1.Khung hoạt động GD KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT
KNGT dƣới
góc độ KNS Hoạt động và nội dung gợi ý
- Kĩ năng
trình bày vấn
đề
- Kĩ năng tiếp
nhận thông
điệp
- KN bày tỏ
thái độ thiện
cảm trong GT
- GV làm mẫu và trẻ bắt chƣớc theo mẫu (trò chuyện đầu giờ
và giờ học)
- Thực hành luyện tập
+ Tổ chức trò chuyện đầu giờ: GV đề nghị một nhóm 2 trẻ
nói cho cả lớp nghe về một chủ đề, sau đó GV và các bạn
khác sẽ đặt các câu hỏi và cùng bình luận về nội dung vừa
nghe. Mỗi sáng đƣợc 1 nhóm trẻ thực hiện. Các chủ đề để
GV lựa chọn: kể về những việc bé làm khi ở nhà, ngày cuối
tuần của bé, trên đƣờng đến trƣờng có gì thú vị, thời tiết,
trang phục bé thích, vật nuôi trong nhà bé, món ăn sáng ƣa
thích,...hoặc các nội dung gắn với chủ điểm đang học: chủ
điểm động vật, chủ điểm gia đình, chủ điểm nghề nghiệp, tết
mùa xuân, các hiện tƣợng tự nhiên, quê hƣơng đất nƣớc.
+ Hoạt động học tập: Giao nhiệm vụ theo vấn đề bài học cho
nhóm chuẩn bị và trình bày trƣớc lớp; GV giao nhiệm vụ học
tập theo nhóm nhỏ. Ví dụ, để chuẩn bị cho giờ tìm hiểu về
các loại rau củ, GV giao cho mỗi nhóm chuẩn bị 1 loại
rau/củ nhóm bàn bạc nhau và giới thiệu với cả lớp về loại
rau/củ đó…; Làm bộ tranh/ảnh sƣu tập về các loại
hoa/quả/rau/cây cảnh…; Làm thí nghiệm sự nảy mầm.
+ Hoạt động vui chơi: trò chơi truyền tin, trò chơi bịt mắt tìm
đồ vật, trò chơi đóng vai...(tham khảo phụ lục 5)
+ Hoạt động sinh hoạt: tạo tình huống khác nhau để trẻ thực
hiện kĩ năng trình bày vấn đề (tình huống khẩn cấp có ngƣời
bị thƣơng, bị đau cần sự hỗ trợ; tình huống phải thuật lại sự
việc; tình huống bị nghi oan...); giao nhiệm vụ cho trẻ đi
108
mƣợn đồ...; trong sinh hoạt hoặc trong học tập, vui chơi GV
đƣa ra những thông tin chƣa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn để trẻ
phát hiện và xác minh lại.
- KN thuyết
phục, thƣơng
lƣợng
- GV làm mẫu và trẻ thực hiện lại theo mẫu
- Thực hành luyện tập
+ Hoạt động học tập: nêu vấn đề để trẻ nêu những lí lẽ để
bảo vệ ý kiến của mình; thuyết trình và đƣa lí lẽ thuyết phục
theo ý kiến của nhóm; Tổ chức các nhóm học tập nhƣng GV
không chia đủ các dụng cụ, tài liệu cần thiết để trẻ phải đi
thuyết phục thƣơng lƣợng mƣợn, xin đồ của nhóm khác.
+ Hoạt động vui chơi:1/ chơi Rồng rắn lên mây; 2/ Tổ chức
các hoạt động vui chơi theo nhóm nhƣng các nhóm không
đƣợc chia đủ các dụng cụ, tài liệu cần thiết để trẻ phải đi
thuyết phục thƣơng lƣợng mƣợn, xin đồ của nhóm khác.
+ Hoạt động sinh hoạt: 1/giao nhiệm vụ cho trẻ đi mƣợn đồ
hoặc đi xin đƣợc thực hiện việc gì đó; 2/giao nhiệm vụ cho
trẻ nhƣng các nhóm không đƣợc chia đủ các dụng cụ, tài liệu
cần thiết để trẻ phải đi thuyết phục thƣơng lƣợng mƣợn, xin
đồ; 3/ Giao nhiệm vụ cho trẻ nhƣng GV không cung cấp đủ
các thông tin cần thiết để buộc trẻ phải hỏi lại để xác nhận và
bổ sung thông tin
- KN quản lí,
làm chủ tình
thế GT
- Kĩ năng
phán đoán và
xử lí thông
tin trong tiến
trình GT
- Kĩ năng
định hƣớng vị
thế, hành vi
trong GT
- GV làm mẫu và trẻ bắt chƣớc mẫu
- Thực hành luyện tập
+ Hoạt động vui chơi: trò chơi đóng vai, trò chơi đóng kịch,
trò chơi nếu...thì...
+ Hoạt động sinh hoạt: tạo tình huống và cho trẻ trải nghiệm:
tình huống mƣợn đồ của ngƣời quen/ngƣời lạ; tình huống bị
lạc và phải tìm sự trợ giúp; tình huống bắt đƣợc đồ; tình
huống bị nghi oan; tình huống có mâu thuẫn trong nhóm;
+ Sinh hoạt cuối tuần: nêu gƣơng, bình xét hoa bé ngoan
+ Hoạt động tập thể: các nhóm đảm nhận 1 nhiệm vụ trong
hoạt động chung nhƣ: tổ chức sinh nhật bạn, tổ chức noel, tổ
chức rằm trung thu...
KN làm quen
- GV làm mẫu và trẻ bắt chƣớc mẫu
- Thực hành luyện tập
+ Tạo tình huống: có khách lạ tới thăm lớp, có khách tới nhà,
tới lớp; bạn mới
+ Hoạt động vui chơi: ô cửa bí ẩn
109
+ Giao nhiệm vụ có liên quan đến ngƣời lạ (mƣợn đồ, hỏi
thông tin...)
+ Hoạt động tập thể: hoạt động chung với các lớp khác (lớp
bé hơn, lớp bằng tuổi), hoạt động với những ngƣời lớn trong
trƣờng, ngoài trƣờng...
Kĩ năng sử
dụng PTGT
- GV cung cấp mẫu và cho trẻ thực hành theo mẫu về sử
dụng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hình thể, biểu lộ sắc thái qua
nét mặt
- Thực hành luyện tập
+ Hoạt động vui chơi: nhìn hình đoán ý, Đố biết tớ muốn nói
gì,
+ Ngƣời lớn GT với trẻ trong các hoạt động hàng ngày.
+ Hoạt động tập thể: cho trẻ tham gia các hoạt động chung
với vai trò thành viên cùng chịu trách nhiệm.
Gợi ý một số hoạt động để GV cho trẻ luyện tập
- Các nhóm trẻ thực hiện các nhiệm vụ trực nhật trong lớp: Chuẩn bị bàn
ăn, dọn bàn ăn, phơi khăn, chuẩn bị giƣờng ngủ, thu dọn giƣờng ngủ, chăm sóc
góc thiên nhiên... Sau 1 tuần, GV thay đổi công việc giữa các nhóm nhƣng vẫn
giữ lại 1 bạn trong nhóm cũ với mục đích hỗ trợ, hƣớng dẫn công việc cho các
bạn mới trong nhóm.
- Đƣa trẻ vào tình huống có vấn đề: Tình huống trẻ phải tự bảo vệ mình:
bị nghi ngờ, bị giao nhiệm vụ mà trẻ không thích hoặc không phù hợp; Tình
huống khẩn cấp: có ngƣời bị thƣơng, em bé bị lạc, thấy ngƣời khác đánh rơi đồ
vật; Tình huống phải thỏa thuận, thƣơng lƣợng: xin/mƣợn đồ vật, xin đƣợc
tham gia nhóm, xin đƣợc thực hiện hoạt động, thƣơng lƣợng để đổi đồ
vật/công việc….
- Nhóm trẻ 5-6 tuổi giao lƣu, chia sẻ và giúp đỡ mọi ngƣời:
+ Chơi với lớp khác/chơi với các em nhỏ: trong giờ hoạt động ngoài trời
tổ chức những trò chơi chung cần sự hợp tác, giao cho các anh chị lớn giúp em
tìm hiểu về môi trƣờng xung quanh, giúp các cô đƣa các em nhỏ về lớp.
110
+ Mỗi tuần, lớp có hoạt động “những bạn nhỏ tài giỏi”: các nhóm trong
lớp tới các lớp có em nhỏ hoặc các phòng chức năng trong trƣờng nhƣ bếp, văn
phòng, bảo vệ, lao công để đề nghị giúp đỡ 1 công việc nào đó. Nếu làm tốt,
nhóm đƣợc tuyên dƣơng và các thành viên trong nhóm đƣợc hoa điểm 10.
- Bình chọn hoa bé ngoan cuối tuần: trẻ tự nêu ý kiến của mình và đƣa
các lý lẽ giải thích, thuyết phục mọi ngƣời. Mỗi nhóm chọn ra 1 bạn để tặng
hoa bé ngoan.
- Thực hiện những bài tập tình huống theo nhóm: cô bị đau chân, em bé
bị lạc, ngƣời lạ đánh rơi đồ, ngƣời lạ có món đồ chơi thú vị, chiếc cốc vỡ, cuộn
giấy bị ƣớt, bồn cây đổ, thiếu đồ dùng, giao việc mà trẻ chƣa biết cách làm, đi
đƣa đồ giúp cô, đi mƣợn đồ giúp cô, thực hiện nhiệm vụ với bạn mới.
- Các nhóm trẻ nhận nhiệm vụ chuẩn bị và giới thiệu theo chủ điểm:
+ Chủ điểm động vật: nhóm chuẩn bị bài trình bày về một con vật nuôi
trong nhà/động vật hoang dã/sống dƣới nƣớc…/làm tranh về các loài vật từ các
vật liệu khác nhau, cùng làm chuồng cho chó, mèo từ hộp cac tông, làm album
về các loài động vật.
+ Chủ điểm gia đình: mỗi trẻ trong nhóm tự làm 1 cuốn album nhỏ về
gia đình của mình và giới thiệu về những ngƣời trong gia đình với cô và nhóm
bạn.
+ Chủ điểm nghề nghiệp: mỗi nhóm tìm hiểu về một nghề. Trẻ chia sẻ
với các bạn trong nhóm về nghề mà mình thích. Nhóm trẻ chuẩn bị các câu hỏi
để tìm hiểu về nghề nấu bếp, về quân đội qua trò chuyện với bác đầu bếp, với
chú bộ đội. Nhóm trẻ xin đƣợc tập làm một số công việc giúp đỡ cô bác trong
trƣờng.
+ Chủ điểm Tết mùa xuân: các nhóm làm thiệp chúc mừng, trang trí lớp
111
đón mùa xuân, tập văn nghệ, chuẩn bị những lời chúc tốt đẹp.
+ Chủ điểm các hiện tƣợng tự nhiên: mỗi nhóm chuẩn bị các tranh ảnh
về một hiện tƣợng trong tự nhiên mà nhóm thích và nói những điều trẻ biết về
hiện tƣợng đó; cùng làm bình lọc nƣớc, cùng làm tranh hay đóng kịch về vòng
tuần hoàn của nƣớc
+ Chủ điểm Quê hƣơng đất nƣớc: các nhóm làm album về những cảnh
đẹp của quê hƣơng đất nƣớc và các cảnh đẹp giữa các nhóm không đƣợc trùng
nhau; trẻ tìm nhóm những bạn cùng quê với mình và kể cho cả lớp về quê của
mình.
- Tham gia hoạt động theo các dịp sinh nhật bạn, lễ hội
+ Sinh nhật bạn
+ Lễ hội (noel, tết, 8/3): nhóm trẻ cùng làm các đồ dùng trang trí lớp
(mỗi nhóm phụ trách 1 mảng), chuẩn bị các tiết mục văn nghệ, chuẩn bị quà
tặng.
Sau mỗi nhiệm vụ giao cho trẻ thực hiện, GV tổ chức cho trẻ tự đánh
giá, phân tích, thảo luận, chia sẻ để biết lựa chọn và thực hiện những hành vi
GT nhƣ KNS hiệu quả trong những tình huống tiếp theo. Trẻ chia sẻ về những
bài học rút ra cho những định hƣớng hoạt động tiếp sau (sẽ làm gì, làm nhƣ thế
nào để đạt kết quả tốt hơn).
(Cụ thể nội dung một số hoạt động trong Phụ lục 5)
3.2.2.2. Thiết kế hoạt động giáo dục KNGT dưới góc độ KNS theo tiếp
cận hợp tác
GT diễn ra trong mọi hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời do
đó khi thiết kế các hoạt động giáo dục, GV có thể dựa vào các hoạt động trong
112
chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trƣờng MN để đƣa nội dung giáo dục vào một
cách hợp lí
Bảng 3.2. Hoạt động giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận
hợp tác thông qua chế độ sinh hoạt
Chế độ sinh hoạt ở
trƣờng MN
Hoạt động giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo
tiếp cận hợp tác
1. Hoạt động đón trẻ - GV tổ chức cho trẻ trò chuyện đầu giờ.
2. Hoạt động chung có
mục đích học tập
- GV cho trẻ thảo luận nhóm và thuyết trình về nội
dung học tập
- GV cho trẻ thực hiện nhiệm vụ học tập theo
nhóm
3. Hoạt động ngoài trời
- GV cho trẻ thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
- GV thực hiện những bài tập tình huống theo
nhóm
- Chơi với lớp khác/chơi với các em nhỏ trong sân
trƣờng
- Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi theo nhóm
- Đƣa trẻ vào tình huống có vấn đề
4. Hoạt động vui chơi
- GV cho trẻ thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
- GV thực hiện những bài tập tình huống theo
nhóm
- Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi theo nhóm
- Đƣa trẻ vào tình huống có vấn đề
5. Ắn trƣa
GV cho trẻ thực hiện các nhiệm vụ trực nhật trong
lớp theo nhóm đã phân công
6. Ngủ
GV cho trẻ thực hiện các nhiệm vụ trực nhật trong
lớp theo nhóm đã phân công
113
7. Ăn bữa phụ chiều
GV cho trẻ thực hiện các nhiệm vụ trực nhật trong
lớp theo nhóm đã phân công
8. Hoạt động chiều
- Nhóm trẻ thực hiện các nhiệm vụ theo chủ đề
- GV cho các nhóm trẻ tham gia hoạt động theo
các dịp sinh nhật bạn, lễ hội
- GV cho trẻ thực hiện hoạt động “những bạn nhỏ
tài giỏi” (chọn 1 buổi chiều trong tuần)
9. Hoạt động trả trẻ
- Trẻ trò chuyện với nhau/trò chuyện với GV
- GV cho trẻ chơi trò chơi theo cặp, theo nhóm
- Bình chọn hoa bé ngoan (cuối tuần )
Các bƣớc thiết kế hoạt động giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp
cận hợp tác:
- Xác định mục đích, lựa chọn các KNGT cần rèn cho trẻ
- Lựa chọn nội dung hoạt động phù hợp với KNGT cần rèn (bảng 3.1)
- Lựa chọn hoạt động thích hợp trong chế độ sinh hoạt để đƣa nội dung
giáo dục (bảng 3.2)
- Thiết kế hoạt động giáo dục :
Đảm bảo yêu cầu: các hoạt động rèn luyện KNGT dƣới góc độ KNS
không làm ảnh hƣởng đến hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày. Sự
khác biệt chính là hình thức tổ chức các hoạt động dƣới dạng nhóm nhỏ
tuân theo các nguyên tắc của tiếp cận hợp tác qua đó trẻ có cơ hội thực hiện
các KNGT dƣới góc độ KNS một cách tích cực. Cấu trúc nhƣ sau:
Xác định mục tiêu: KNGT nào đƣợc rèn luyện, tình cảm thái độ
với việc làm việc nhóm
114
Quy mô và thành phần nhóm: bao nhiêu nhóm, mỗi nhóm bao
nhiêu trẻ, những trẻ nào vào cùng một nhóm (ghi chú về năng lực hay những
điểm mạnh, những đặc điểm cá tính đặc biệt của trẻ)
Sơ đồ nơi hoạt động: tùy loại hoạt động có thể cho trẻ ngồi bàn
hay ngồi dƣới nền; phải đảm bảo trẻ ngồi đối diện với nhau; nên để các nhóm
ngồi cách xa nhau để tránh làm nhiễu hoạt động của nhóm do trẻ có thể bị
phân tán chú ý sang nhóm khác hoặc trêu chọc nhau.
Đồ dùng học liệu: hoạt động chính cần chuẩn bị những đồ dùng
gì. Theo tiếp cận hợp tác, yêu cầu số lƣợng có hạn để trẻ trong nhóm và giữa
các nhóm phải thỏa thuận, chia sẻ cho nhau.
Thời gian thực hiện: trong khuôn khổ thời gian của hoạt động
chính qui định trong chế độ sinh hoạt
Tiến trình triển khai: Phân tích nội dung của hoạt động chính để
lồng nội dung giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS một cách hài hòa và hiệu
quả: Thời điểm nào có thể lồng ghép, lồng ghép nội dung gì, cách lồng ghép
nhƣ thế nào, nội dung hoạt động của từng nhóm, những việc phải làm của
giáo viên để giúp trẻ nắm đƣợc nhiệm vụ, hỗ trợ trẻ phân chia công việc trong
nhóm, giám sát quá trình thực hiện của các nhóm, lƣờng trƣớc những tình
huống có thể xảy ra, đánh giá kết quả hoạt động (gồm kết quả hoạt động chính
và kết quả thực hiện các KNGT dƣới góc độ KNS, kĩ năng hợp tác làm việc
nhóm).
3.2.3. Cung cấp mẫu KNGT dưới góc độ KNS
Do trẻ mẫu giáo có rất ít những kinh nghiệm về các KNGT, nên GV cần
phải tổ chức cung cấp các mẫu KNGT mà trẻ còn yếu và thiếu thông qua việc
trình diễn và giải thích mẫu KNGT cho trẻ. GV tổ chức các hoạt động hƣớng
dẫn nhƣ sau:
- GV đƣa ra một tình huống GT và đƣa ra một mẫu hành vi GT phù hợp.
115
Khi làm mẫu hành vi cho trẻ, GV cần chú ý hạn chế số lƣợng hành vi cho mỗi
lần hƣớng dẫn (1- 3 hành vi) và các hành vi phải có quan hệ logic với nhau.
Nếu số lƣợng hành vi quá nhiều cho một lần hƣớng dẫn, trẻ sẽ khó bắt chƣớc,
khó ghi nhớ và dễ nhầm lẫn trật tự thực hiện các hành vi. GV làm mẫu hành vi
(có thể là một lời nói, một cử chỉ..) một cách chậm rãi cho trẻ xem, sau đó giải
thích về cách thực hiện hành vi mẫu. Khi luyện tập, GV yêu cầu trẻ phải thực
hiện các hành vi GT đã biết trƣớc đó. Những mẫu hành vi bao gồm các hành vi
của cả 5 nhóm KNGT, nhƣng trong các tình huống cụ thể.
Ví dụ 1. KN làm quen bao gồm những mẫu hành vi sau:
Nhận biết những dấu hiệu không thuận lợi cho việc làm quen
(đang bận việc, đang cáu gắt…
Cách chào (chào ngƣời lớn đã quen biết, chào bạn trong lớp, chào
những ngƣời lạ, chƣa quen biết)
Cách giới thiệu bản thân (Tôi tên là ..…)
Cách trình bày mục đích làm quen
Cách đặt câu hỏi để tìm hiểu về ngƣời mới quen (Bạn tên là gì?..)
Cách lắng nghe thông tin về ngƣời mới quen
Những biểu cảm ngôn ngữ không lời sử dụng khi làm quen với
ngƣời lớn tuổi hơn, với ngƣời bằng tuổi và ngƣời ít tuổi hơn
Cách tạm biệt/kết thúc sau khi làm quen.
Ví dụ 2. KN thuyết phục thƣơng lƣợng bao gồm những mẫu hành vi:
Bắt chuyện (gồm bắt chuyện với ngƣời lớn đã quen biết, bắt
chuyện với bạn, với em nhỏ đã quen, bắt chuyện với ngƣời lạ)
Cách nêu vấn đề
116
Cách đƣa ra lí lẽ để thuyết phục
Cách đề xuất những trao đổi có lợi (làm giúp việc gì đó, cho vật gì
đó…)
Cách giải quyết khi thấy có những dấu hiệu căng thẳng
Cách kết thúc sau thƣơng lƣợng
- Trẻ cùng các bạn trong nhóm nhận xét các mẫu GT của GV và thực
hành bắt chƣớc hành vi mẫu. Trẻ luyện tập mẫu hành vi với nhau trong nhóm
nhỏ. Các nhóm luyện tập mẫu hành vi trong phạm vi lớp, các thành viên của
các nhóm có thể nhận xét, hƣớng dẫn và chỉnh sửa để hành vi thực hiện đúng.
Để trình diễn và giải thích mẫu cho trẻ, GV có thể sử dụng các hình thức
nhƣ trò chuyện, đóng kịch.
Một số hoạt động cung cấp mẫu
a. Hoạt động cung cấp mẫu sử dụng ngôn ngữ không lời trong GT
+ Chuẩn bị: Tranh ảnh những biểu hiện cảm xúc của khuôn mặt và ngôn
ngữ cử chỉ hay gặp: vui, buồn, thất vọng/tức giận, lo lắng, bối rối….
+ Thực hiện:
+ GV cho trẻ quan sát lần lƣợt từng hình ảnh
+ Trò chuyện với trẻ về mỗi hình ảnh: Trẻ đoán về cảm xúc của ngƣời
trong ảnh? Khi nào chúng ta có cảm xúc nhƣ vậy? Khi gặp ngƣời khác đang
vui/buồn....cháu nên làm gì và không nên làm gì?
+ Trẻ thực hành thể hiện cảm xúc theo cá nhân
+ Trẻ thực hành thể hiện cảm xúc theo cặp đôi: một bạn trong cặp thể
hiện cảm xúc và bạn còn lại trong cặp thể hiện hành vi phù hợp cần làm để có
thể thiết lập tƣơng tác hoặc cuộc giao tiếp
117
+ Cho trẻ luyện tập theo những hình thức sau: Trò chơi hãy làm theo
hiệu lệnh, đố bạn biết tôi cảm thấy nhƣ thế nào, phân loại hình ảnh theo các
nhóm cảm xúc; nhập vai trong những tình huống khác nhau...
b. Hoạt động cung cấp mẫu một số thông điệp qua hành động cơ thể
+ Chuẩn bị: Tranh ảnh/ phim ngắn/ hoặc hành động của cô về ngôn ngữ cử
chỉ : “bạn làm tốt đấy, tôi rất hài lòng”, “hứa nhé”, “Chán thế”, “Tôi chẳng
quan tâm”, “chào nhé”, “hãy suy nghĩ”, “cẩn thận đấy!”…
+ GV cho trẻ quan sát lần lƣợt từng hình ảnh/phim hoặc hành động trong
những tình huống cụ thể diễn ra hành động đó
+ Trò chuyện với trẻ về mỗi tình huống: Trẻ nói về tình huống, trẻ đoán
thông điệp qua hành động của nhân vật
+ Trẻ thực hành thể hiện theo cặp đôi
+ GV yêu cầu trẻ sử dụng các thông điệp hình thể trong một số tình
huống sinh hoạt ở lớp: muốn phát biểu ý kiến, yêu cầu giữ trật tự, tập trung
theo hàng, yêu cầu nói to hơn...
c.Hoạt động dạy mẫu nhận thông điệp và đưa thông điệp qua đồ vật
hoặc biểu trưng
+ Chuẩn bị: hoa, hình trái tim, kẹo, cái đồng hồ…hoặc đồ vật của lớp mà
cô và trẻ hay dùng và cùng hiểu ý biểu đạt nhƣ xắc xô, que nhựa, phiếu bé
ngoan, sao bé ngoan, logo trực nhật; một số kí hiệu thông báo thƣờng gặp: cấm
hút thuốc, giữ trật tự, ăn đƣợc/không ăn đƣợc, đƣợc phép/không đƣợc phép qua
đƣờng, bỏ rác vào thùng, cấm lửa, nguy hiểm không lại gần, nhà vệ sinh
nam/nữ…(mỗi lần chỉ 3-5 đồ vật)
+ GV cho trẻ quan sát các đồ vật
+ Trò chuyện với trẻ về mỗi đồ vật: Trẻ nói về đồ vật, tác dụng của đồ
118
vật, ý nghĩa của những hình vẽ trên các biển báo, tranh ảnh, trẻ thƣờng thấy
các đồ vật đó ở đâu/ vào những dịp nào. Trẻ cần làm gì khi thấy các đồ vật đó.
+ Trẻ thực hành theo nhóm: tìm đồ vật tƣơng ứng, tôi muốn nói gì, món
quà bất ngờ (mỗi trẻ chuẩn bị 1 món quà tặng bạn, bạn nhận quà sẽ đoán ý cuả
ngƣời tặng, sau đó ngƣời tặng nói về thông điệp của món quà)
+ GV yêu cầu trẻ sử dụng các thông điệp qua đồ vật/biển báo trong sinh
hoạt ở lớp: các bảng hƣớng dẫn rửa tay, vặn vòi nƣớc, xếp đồ vật đúng nơi qui
định, không làm ồn, bỏ rác vào thùng, bảo vệ cây xanh, nhận biết ngày sinh
nhật bạn, lịch trực nhật...
d. Hoạt động dạy mẫu lắng nghe tích cực
Gồm dạy trẻ chú ý lắng nghe, đặt các câu nói xác nhận lại nội dung
thông điệp, đặt câu hỏi bổ sung thông tin, đặt câu hỏi làm rõ thông tin.
Để khuyến khích trẻ lắng nghe và đặt câu hỏi làm rõ thông tin, xác nhận
thông tin GV đọc/kể cho trẻ nghe các câu chuyện có chứa các thông tin mâu
thuẫn nhau, đặt những câu hỏi buộc trẻ phải sử dụng các thông tin một cách
logic để trả lời. Trong sinh hoạt , GV giao nhiệm vụ cho trẻ song không nói
đầy đủ, rõ ràng mọi thông tin, ví dụ: Con đi mƣợn giúp cô ít đồ dùng nhé. Để
có thể giúp cô, trẻ phải đặt câu hỏi “Cô muốn con mƣợn những gì?” “Con phải
đi đâu và cần gặp ai, vào lúc nào để mƣợn ạ?”, “Cô đã nói trƣớc với cô…chƣa
ạ? Nếu trẻ không biết cách hỏi để lấy thông tin, GV hỏi trẻ: Con đã biết cô muốn
mƣợn đồ dùng nào chƣa? Con nên hỏi nhƣ thế nào để biết những đồ dùng cô muốn
mƣợn? Con cần hỏi ai và hỏi khi nào?
3.2.4. Tổ chức hoạt động theo tiếp cận hợp tác nhằm tạo cơ hội cho trẻ
thực hành KNGT dưới góc độ KNS
3.2.4.1. Thực hành KNGT dƣới góc độ KNS qua hoạt động chơi theo
119
tiếp cận hợp tác
Có nhiều loại trò chơi song trò chơi theo nhóm và trò chơi đóng vai là
phù hợp hơn cả để giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác.
a. Trò chơi theo nhóm:
- Yêu cầu đối với các trò chơi theo nhóm để đáp ứng yêu cầu giáo dục
theo tiếp cận hợp tác:
+ Số trẻ tham gia trong nhóm: từ 2 đến 4 trẻ. Những trò chơi vận động
có thể tăng lên 5- 6 trẻ/nhóm
+ Sự kết nối, phụ thuộc, ràng buộc về trách nhiệm, lợi ích giữa các thành
viên trong nhóm chơi đƣợc thực hiện qua luật chơi, qua các đồ dùng, đồ chơi,
qua việc phân chia các nhiệm vụ hoặc các giai đoạn chơi buộc trẻ phải phối
hợp với nhau để đạt đƣợc kết quả của nhóm.
+ Khi tổ chức trò chơi phải dành thời gian cho nhóm trẻ phân công, bàn
bạc trƣớc khi chơi và nhận xét, đánh giá sau khi kết thúc trò chơi.
- Những dạng trò chơi nhóm theo tiếp cận hợp tác nhằm giáo dục KNGT
dƣới góc độ KNS cụ thể nhƣ sau:
+ Trò chơi vận động theo cặp/theo nhóm: nhƣ nhảy bao tải, đôi guốc
dài, kéo co, bò đôi chuyền bóng, cƣớp cờ…đòi hỏi những trẻ trong cùng 1
nhóm phải có sự trao đổi, phân công và phối hợp với nhau thật ăn ý mới có thể
thực hiện tốt vận động và giành chiến thắng. Qua trò chơi này trẻ học cách
quan sát các bạn trong cùng nhóm chơi và các nhóm đối thủ, biết nhận xét
đánh giá tình hình, trình bày ý kiến, lập luận để thuyết phục các bạn trong
nhóm chơi chấp nhận ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến của bạn cùng nhóm
chơi, thƣơng lƣợng nếu bất đồng để có ý kiến chung, học cách trao đổi ngắn
gọn (quản lí tiến trình giao tiếp) để kịp thời khi có hiệu lệnh chơi, cùng phối
120
hợp điều khiển vận động của cơ thể mình nhịp nhàng với vận động của bạn,
biết trao đổi rút kinh nghiệm sau khi kết thúc trò chơi.
+ Trò chơi nghe và làm theo hướng dẫn nhƣ truyền tin, bịt mắt đi tìm
vật, đoán ý qua hình…Trò chơi này đòi hỏi sự phối hợp thật tốt giữa các thành
viên trong nhóm: ngƣời đƣa thông điệp/đƣa hƣớng dẫn gợi ý phải có cách diễn
đạt rõ ràng dễ hiểu nhất, ngƣời nhận thông điệp/ngƣời thực hiện phải chú ý
lắng nghe để có thể nắm bắt đúng thông điệp và thực hiện tốt yêu cầu trong
thời gian giới hạn. Các trò chơi này giúp phát triển kĩ năng trình bày, diễn đạt
và kĩ năng tiếp nhận thông điệp (lắng nghe tích cực) của trẻ bằng cả ngôn ngữ
lời nói và phi ngôn ngữ.
Việc trao đổi trƣớc và sau khi chơi giúp rèn luyện các KNGT dƣới góc
độ KNS của trẻ nhƣ KN thuyết phục thƣơng lƣợng, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng
phán đoán và xử lý thông tin, kĩ năng đánh giá và ra quyết định sau giao tiếp,
kĩ năng bày tỏ thái độ và tạo thiện cảm trong GT. Các KNGT này trong trò
chơi nhóm giúp trẻ có thái độ hợp tác hơn với các bạn cùng chơi.
- Cách thực hiện
+ GV thông báo nhiệm vụ chơi.
+ Trẻ tự nhận nhóm hoặc phân chia theo nguyên tắc ngẫu nhiên theo số
lƣợng ngƣời đã quy định. GV yêu cầu những trẻ không có bạn nhận chơi tự thƣơng
lƣợng với nhau để tạo thành nhóm mới hoặc đề nghị đƣợc tham gia vào những
nhóm chƣa đủ số ngƣời.
+ GV phổ biến cách chơi, luật chơi. GV thông báo không đầy đủ luật chơi để
các nhóm trẻ phải phát hiện và đặt thêm câu hỏi đề nghị GV bổ sung luật chơi.
Hoặc GV nói rất nhỏ để HS đề nghị GV nói to rõ, để các cháu nghe đƣợc.
+ Các nhóm trẻ trong thời gian ngắn (một vài phút) chuẩn bị, bàn bạc, thỏa
121
thuận với nhau về cách chơi, phân công vị trí chơi, thỏa thuận về những tín hiệu
thông báo nhau trong quá trình chơi …( Nhóm có thống nhất đƣợc ý kiến trƣớc
khi chơi không? Bạn trình bày có dễ hiểu không? Cháu có hỏi lại bạn khi chƣa
hiểu ý bạn không? Nếu cháu không đồng ý với bạn, cháu có đƣa ra ý kiến của
mình và thuyết phục lại bạn không?)
+ Các nhóm trẻ tiến hành chơi theo nội dung đã định.
+ Sau khi chơi, các nhóm cùng nhau nhận xét về kết quả và quá trình
chơi, nguyên nhân nhóm đạt kết quả cao hoặc thấp, cách thức điều chỉnh thay
đổi để cải thiện kết quả (kết quả chơi có nhƣ mong đợi không? Có những việc
gì khác với những ý kiến trao đổi trong nhóm trƣớc khi chơi? Vì sao nhóm em
đạt kết quả chơi tốt/ không tốt (chƣa hiểu luật, chƣa biết cách chơi, chƣa phối hợp
cùng nhau)? Vì sao đạt kết quả tốt hoặc không tốt? Nhóm em nên làm gì để có
thể có kết quả chơi tốt hơn?)
Lƣu ý: Sau vài lần chơi, GV cho đổi thành viên giữa các nhóm và chơi lại .
để trẻ mở rộng quan hệ chơi với tất cả các bạn khác trong lớp.
b.Trò chơi đóng vai
Trò chơi đóng vai rất có ý nghĩa trong việc rèn luyện và phát triển
KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác bởi trò chơi này mô phỏng lại
cuộc sống xã hội theo nhận thức và cách cảm nhận của trẻ thơ. Trong trò chơi
đóng vai, trẻ đƣợc thực hành các KNGT dƣới góc độ KNS một cách đa dạng từ
khi cùng nhau tạo lập nhóm chơi, thảo luận lựa chọn chủ đề chơi, thống nhất
nội dung chơi, phân công vai chơi, chuẩn bị đồ dùng cho trò chơi, phối hợp
trong quá trình chơi. Trẻ cũng có cơ hội thực hành các KNGT dƣới góc độ
KNS khi thể hiện các vai chơi khác nhau (khi là bệnh nhân vào khám bệnh, trẻ
cần biết chào bác sĩ, biết kể các dấu hiệu bệnh, biết thực hiện theo các yêu cầu
của bác sĩ, biết hỏi lại khi chƣa hiểu rõ những lời hƣớng dẫn điều trị của bác sĩ,
122
biết cảm ơn sau khi đã đƣợc khám chữa bệnh…).
- Yêu cầu đối với trò chơi đóng vai để đáp ứng đƣợc mục đích GD KNGT
dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác:
+ Góc chơi đóng vai là góc mở để trẻ có thể phát triển nội dung chơi, đối
tƣợng chơi: mở về không gian chơi, mở về các đồ dùng đồ chơi, mang tính liên
thông với các góc chơi khác.
+ Đồ chơi phân vai cần đƣợc nhóm trẻ tự cùng nhau chuẩn bị thêm trƣớc khi
chơi.
+ Trẻ đƣợc động viên để tham gia các vai chơi khác nhau.
+ Trẻ đƣợc yêu cầu tìm hiểu thêm về các hành động của nhân vật trƣớc khi
chơi.
+ GV quan sát và hỗ trợ để làm phong phú thêm các tình huống chơi thông
qua việc đặt câu hỏi hoặc tạo tình huống chơi. GV tham gia vào trò chơi với vai trò
một thành viên trò chơi.
+ Trong trò chơi có thời gian cho trẻ thảo luận, phân công, bàn bạc trƣớc
khi chơi và nhận xét, đánh giá sau khi kết thúc trò chơi, có thời gian cùng nhau
sắp xếp và chuẩn bị bổ sung các đồ chơi tự tạo cho trò chơi.
- Những dạng trò chơi đóng vai có lợi thế trong việc rèn luyện KNGT
dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác nhƣ:
+ Trò chơi đóng vai gia đình: vai ông, bà, vai bố, mẹ, các con…
+ Trò chơi đóng vai dạy học: đóng vai cô giáo-học sinh
+ Trò chơi đóng vai khám bệnh: bác sĩ-y tá-bệnh nhân
+ Trò chơi đóng vai bán hàng: nhân viên bán hàng - khách hàng
+ Trò chơi đóng vai phòng thẩm mĩ: nhân viên làm đẹp - khách hàng
123
- Cách thực hiện
+ GV giới thiệu các góc chơi và cho trẻ tự nhận góc chơi của mình. Mỗi
buổi chơi GV lựa chọn tổ chức 2-3 góc đóng vai và cho trẻ lựa chọn, thỏa
thuận với nhau vào các góc chơi.
+ Trẻ cùng nhau thảo luận chủ đề chơi, nội dung trò chơi, phân công vai
chơi, lựa chọn các đồ chơi và chuẩn bị các đồ chơi tự tạo bổ sung nếu cần thiết.
+ Nhóm trẻ chơi ở các góc. GV quan sát cách trẻ nhập vai, thực hiện các
giao tiếp, xử lý các tình huống với tƣ cách vai chơi. GV chỉ can thiệp nhƣ một
ngƣời chơi khi thấy trẻ có biểu hiện giao tiếp, xử lý tình huống chƣa đúng hoặc
kém hiệu quả.
+ GV có thể tạo tình huống để các nhóm chơi có sự kết nối với nhau trong
quá trình chơi (nhóm thợ xây sang nhóm bán hàng ăn để ăn trƣa, qua nhóm phòng
khám bệnh để mua thuốc chữa bệnh…), để trẻ phải vận dụng KNGT dƣới góc độ
KNS để giải quyết vấn đề.
+ Sau khi chơi, GV cho các nhóm nhận xét về kết quả và quá trình chơi.
Nếu nhóm chƣa biết cách nhận xét, GV có thể cùng tham gia để giúp trẻ thấy đƣợc
nguyên nhân do đâu (chƣa hiểu luật, chƣa biết cách chơi, chƣa phối hợp cùng nhau)
và hƣớng cho trẻ cách khắc phục
Ví dụ trò chơi đóng vai
- Chuẩn bị: một số góc chơi đóng vai nhƣ góc gia đình, góc bán hàng, góc
dạy học, góc bác sĩ.
- Thực hiện
+ GV giới thiệu các góc chơi và cho trẻ đăng kí vào các góc
+ Những trẻ vào cùng 1 góc chơi sẽ thỏa thuận để phân vai chơi, nội dung
chơi. GV quan sát trẻ thực hiện và có những hỗ trợ khi cần.
124
+ Trẻ chơi ở các góc, nhập vai và phát triển trò chơi của mình
+ Khuyến khích trẻ tạo ra mối liên hệ chơi giữa các nhóm. Nếu trẻ không tự
thực hiện, GV cần gợi ý: bố mẹ đƣa con đi học, đi khám bệnh, đi mua hàng…
+ GV có thể tham gia tạo thêm tình huống cho trẻ, ví dụ: đóng vai ngƣời qua
đƣờng gõ cửa nhà và nói với những ngƣời trong gia đình rằng mình đi qua cửa và
có bắt đƣợc 1 gói đồ, không biết có phải của nhà này không, để các “thành viên
trong gia đình” xử lí tình huống. Hoặc GV vào vai ngƣời đi mua bánh sau khi mua
xong, ngƣời khách này bóc bánh ra ăn thử rồi đòi trả lại vì thấy bánh không ngon.
Hoặc đóng vai 1 ngƣời mẹ bị lạc mất con ở siêu thị và đang rất hoảng hốt chƣa biết
làm thế nào…
+ Kết thúc trò chơi, trẻ tự nhận xét về việc nhập vai của các bạn đặc biệt
nhận xét về cách xử lí tình huống trong các vai chơi (đúng, sai, cách nên làm để đạt
hiệu quả hơn)
3.2.4.2. Thực hành KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác qua
hoạt động học tập
Các hoạt động học tập của trẻ đƣợc tổ chức dƣới dạng làm việc nhóm
mà mỗi nhóm cùng thực hiện chung một nhiệm vụ giống hoặc khác nhau giữa
các nhóm. Ví dụ mỗi nhóm cùng chuẩn bị một thiếp mừng năm mới, hoặc cùng
thực hành đong gạo theo test của Piaget, hoặc làm bài tập tìm đƣờng đi trong
mê cung, hoặc cùng chuẩn bị gieo và theo dõi sự phát triển của hạt đỗ xanh…
a. Nhiệm vụ học tập
- GV giao cho trẻ các nhiệm vụ học tập theo nhóm. Các nhiệm vụ học
tập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nhiệm vụ giao chung cho cả nhóm: nội dung nhiệm vụ cần từ 2 đến 4
trẻ tham gia thực hiện
125
+ Yêu cầu về nhiệm vụ nhóm phải tạo ra sự kết nối, phụ thuộc, ràng
buộc về trách nhiệm, lợi ích giữa các thành viên trong nhóm. Sau khi nhận
nhiệm vụ, nhóm thảo luận và phân công công việc cho từng thành viên, sản
phẩm cuối cùng là của cả nhóm, nếu nhóm có thành viên không tham gia thì
sản phẩm không đƣợc tính. Hoặc các đồ dùng, dụng cụ trong nhóm không đủ
khiến trẻ phối hợp với nhau để cùng thực hiện (số lƣợng ít, cách dùng cần sự
phối hợp).
+ Trẻ phải có thời gian phân công, bàn bạc trƣớc khi thực hiện nhiệm vụ
và nhận xét, đánh giá sau khi kết thúc nhiệm vụ.
- Những dạng nhiệm vụ học tập theo nhóm có thể giao cho trẻ nhƣ:
+ Chuẩn bị sản phẩm cho chủ đề đang học/sắp học: nói về nghề nông,
làm bộ sƣu tập những con vật sống dƣới nƣớc, tìm hiểu về dụng cụ học tập của
học sinh tiểu học…
+ Làm bài tập nhóm: cả nhóm cùng làm tranh chủ đề, gieo hạt, làm bình
lọc nƣớc…
- Cách thực hiện:
+ GV cho trẻ tự nhận nhóm 2-3 thành viên. Những trẻ không có bạn nhận
làm cùng, GV đƣa trẻ tới các nhóm có những bạn hay chơi cùng và đề nghị cho
nhập nhóm.
+ GV giao nhiệm vụ, phổ biến cách làm, yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ và
cách đánh giá (sản phẩm chỉ có 1 và sẽ là sản phẩm của cả nhóm ,vì vậy nhóm nào
có thành viên không tham gia, sản phẩm sẽ không đƣợc tính).
+ Những lần đầu, GV hƣớng dẫn trẻ cách cùng làm việc: GV hỏi lại để xác
định tất cả các thành viên đều nắm đƣợc yêu cầu. Trẻ phải xác định xem nhiệm vụ
sẽ đƣợc thực hiện gồm những việc gì? Làm nhƣ nào? Phân công ai sẽ làm gì?
126
+ GV gợi ý và cho trẻ thời gian để thỏa thuận và ra quyết định .
+ Các nhóm thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. GV lƣu ý trẻ về thời gian hoàn
thành. GV can thiệp vào các nhóm có biểu hiện không cùng làm việc hoặc lấn át
nhau, phân công công việc chƣa hợp lí bằng cách đặt các câu hỏi để trẻ phát hiện
vấn đề cần điều chỉnh (ai sẽ làm việc này? Vì sao các bạn phân công cháu việc này,
cháu lại không làm? Các bạn có nghe lời đề nghị của cháu không? Cháu đã nói ý
kiến của mình với các bạn chƣa? Các cháu đã bàn bạc với nhau chƣa? vì sao
cháu… lại không làm cùng các bạn…).
+ Trẻ nhận xét sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác, nhận xét về
cách làm việc của nhóm (phân công công việc rõ ràng, các thành viên lắng nghe ý
kiến của nhau, tất cả đều làm việc cố gắng; hỏi lại khi chƣa hiểu vấn đề; trình bày ý
kiến rõ ràng), xác định nguyên nhân làm việc nhóm hiệu quả hoặc chƣa hiệu quả
(chƣa phối hợp cùng nhau, không biết cách làm... ); cách khắc phục.
+ Những nhóm chƣa thực hiện nhiệm vụ đạt yêu cầu thực hiện nhiệm vụ lại
vào những thời điểm thích hợp.
Ví dụ về nhiệm vụ học tập theo nhóm: “Bức tranh xé dán”
- Chuẩn bị: giấy bìa cứng, giấy màu (hoặc họa báo cũ), hồ dán, khăn lau
tay. Bàn ghế bố trí thành các bàn quây để hoạt động nhóm, một số hoa cài áo
làm phần thƣởng.
- GV chia trẻ thành các nhóm 4 ngƣời
- GV giới thiệu nhiệm vụ: mỗi nhóm cùng nhau làm 1 bức tranh về chủ
đề thế giới thực vật bằng cách xé dán giấy. Yêu cầu là các thành viên trong
nhóm đều phải cùng tham gia làm tranh, nếu nhóm nào có thành viên chƣa
tham gia thì coi nhƣ chƣa hoàn thành và sẽ không đƣợc nhận phần thƣởng.
- Các nhóm thực hiện. GV quan sát và hỗ trợ khi cần. GV gợi ý bằng các
127
câu hỏi: Nhóm mình phải thực hiện nhiệm vụ gì? Để làm đƣợc bức tranh giấy xé
dán thì các con phải thống nhất đƣợc mình làm tranh về cái gì đã. Bức tranh vƣờn
hoa thì cần chuẩn bị những gì? Mình sẽ làm nó nhƣ thế nào? Ai sẽ là ngƣời vẽ
tranh nền, ai gắn phần bầu trời, ai làm thảm cỏ, ai làm hoa?..... GV nhắc nhở các
nhóm có hiện tƣợng chia rẽ, đối kháng hoặc không tập trung vào nhiệm vụ…
- GV và trẻ nhận xét sản phẩm của các nhóm. Hỏi trẻ tự đánh giá sản phẩm
của nhóm mình, lí do đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy, thảo luận tìm cách khắc phục nếu
kết quả chƣa tốt.
b. Thảo luận nhóm
- GV nêu vấn đề, đặt ra những câu hỏi mở về vấn đề cho nhóm trẻ suy
nghĩ, cùng tìm hiểu sau đó trình bày lại với cả lớp.
- Tổ chức hoạt động học tập theo kế hoạch: chú ý tới tất cả các cá nhân
trong lớp đều đƣợc tham gia. Độ khó của câu hỏi và cách hỏi của GV đƣợc
điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của trẻ (trẻ nhút nhát, ít nói, trẻ linh hoạt
bạo dạn, trẻ nhận thức chậm…). Với hình thức giao vấn đề cho các nhóm, GV
giám sát, hƣớng dẫn để đảm bảo các thành viên trong nhóm đều tham gia trao
đổi, thảo luận. Kết quả sẽ đƣợc đánh giá theo nhóm, không đánh giá từng cá
nhân.
Lƣu ý: Sau vài lần, GV cho đổi thành viên giữa các nhóm. Việc giao nhiệm
vụ có thể tiến hành cho cả lớp cũng có thể chỉ giao cho một vài nhóm. Trong sinh
hoạt hàng ngày, GV cũng có thể lựa chọn những nhiệm vụ phù hợp và giao cho
một vài trẻ cùng thực hiện (nên chọn những trẻ còn chƣa phối hợp tốt với các bạn
khác, những trẻ nhút nhát)
Ví dụ: Giờ học làm quen với môi trường xung quanh - bài con cá
- Chuẩn bị: vài bình đựng cá mỗi bình đựng 1 con cá, 1 số loại làm thức
128
ăn cho cá (thức ăn cho cá, lá rau, cơm nguội, cám bột, viên sỏi nhỏ, dăm gỗ),
vợt để vớt cá, khay đựng, tranh/ảnh về một số môi trƣờng sống: hồ nƣớc, rừng
cây, bầu trời, thảm cỏ, hang đá, bể cá cảnh…, hình ảnh một số món ăn có chế
biến từ cá và không chế biến từ cá. Bàn ghế bố trí thành các bàn quây để hoạt
động nhóm.
- GV ổn định lớp, giới thiệu với trẻ về nội dung bài học
- GV đặt vấn đề cho trẻ suy nghĩ: 1/ Cá sống ở đâu? 2/Cá ăn gì? 3/Cá
đƣợc nuôi để làm gì?
- Với từng câu hỏi GV đề nghị trẻ tự chọn mình muốn tham gia tìm câu
trả lời cho câu hỏi nào. Những trẻ cùng chọn 1 vấn đề xếp ngồi vào 1 nhóm.
Đảm bảo mỗi vấn đề có tối thiểu 1 nhóm tìm hiểu, có thể 2, 3 nhóm cùng tìm
hiểu về 1 vấn đề.
- GV hƣớng dẫn trẻ có thể lên mƣợn các đồ dùng để thử nghiệm và tìm
câu trả lời. Nếu đồ dùng đã có nhóm khác mƣợn thì nhóm phải đi thƣơng
lƣợng để mƣợn lại hoặc xin làm cùng….
- Khi trẻ bàn bạc thảo luận trong các nhóm, GV quan sát, nghe và tham
gia cùng trẻ để giúp các nhóm thảo luận đúng hƣớng. Quá trình thảo luận có
thể kéo dài 15-20 phút
- GV mời lần lƣợt các nhóm cử ngƣời lên trình bày câu trả lời của nhóm
mình. Cả lớp cùng nghe và đặt câu hỏi hoặc đƣa ý kiến nhận xét, các bạn trong
nhóm cùng suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét kết quả làm việc của các nhóm
3.2.4.3. Thực hành KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác qua
hoạt động tập thể
a. Các hoạt động lao động tập thể
129
- Các hoạt động lao động tập thể có giá trị giáo dục các KNGT dƣới góc
độ KNS khi đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các hoạt động lao động tác động tới hứng thú của trẻ
+ Các hoạt động phù hợp với khả năng tham gia của trẻ.
+ Nội dung hoạt động lao động tạo ra cơ hội cho trẻ tiếp xúc với nhiều
ngƣời khác và phải thực hiện những KNGT để có thể hoàn thành công việc.
+ Các hoạt động lao động đƣợc tổ chức theo nhóm với cùng một nhiệm
vụ chung.
- Một số hoạt động lao động tập thể mà trẻ có thể thực hiện: dọn sân
trƣờng, chăm sóc vƣờn trƣờng, trực nhật ăn trƣa/ ăn chiều…, trang trí lớp theo
chủ đề, giúp cô trang trí các góc hoạt động, trực nhật giờ học, trực nhật giờ
ngủ...
- Cách thực hiện
+ GV lựa chọn những hoạt động lao động tập thể phù hợp với trẻ, phù
hợp với điều kiện tổ chức.
+ GV giới thiệu các công việc và cho trẻ lựa chọn công việc sẽ tham gia.
GV cùng trẻ phân bổ thành viên vào các nhóm cho hợp lí (về số ngƣời, về khả
năng của các thành viên)
+ Các nhóm họp và thảo luận về những việc phải làm (làm những gì,
cách làm nhƣ thế nào, cần dụng cụ gì, có liên quan đến ai, thành viên nào sẽ
làm việc gì…). GV tham gia tƣ vấn cho nhóm.
+ Các nhóm triển khai thực hiện.
+ GV/ ngƣời hỗ trợ giám sát việc thực hiện của trẻ để có những can
thiệp kịp thời
130
+ GV lấy thông tin về việc thực hiện của trẻ từ những ngƣời cùng tham
gia với trẻ
+ GV và trẻ cùng trò chuyện về hoạt động lao động đã thực hiện: kết
quả, quá trình thực hiện nhƣ thế nào, những tình huống đã xử lí tốt/chƣa tốt, rút
kinh nghiệm gì cho lần khác.
b. Hoạt động tham quan, ngoại khóa
Các hoạt động tham quan ngoại khóa diễn ra không thƣờng xuyên, song
các hoạt động này tạo ra cho trẻ cơ hội luyện tập KNGT dƣới góc độ KNS với
những đối tƣợng và tình huống trong hoàn cảnh, môi trƣờng mới.
Thông qua hoạt động tham quan, ngoại khóa, GV có thể xây dựng các
nội dung có giá trị luyện tập KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác
nhƣ: giao cho mỗi nhóm trong lớp sau chuyến đi sẽ có 1 sản phẩm cụ thể (nhƣ
kể về công việc của các chú bộ đội, cuộc sống của các chú bộ đội…); cho trẻ
tham gia các hoạt động cùng với các bạn lớp khác/ với các em nhỏ hơn; giao
cho nhóm trẻ chăm sóc 1 em nhỏ khi đi chơi; tham gia các trò chơi tập thể giao
lƣu giữa các lớp;…..
Với mỗi nhiệm vụ, GV đảm bảo cho các trẻ đều đƣợc tham gia hoạt
động với các bạn cùng lớp, khác lớp, các em nhỏ. GV chú ý động viên những
trẻ nhút nhát, giao cho trẻ nhiệm vụ và có hƣớng dẫn cụ thể hơn.
Sau khi kết thúc hoạt động, trẻ đƣợc trình bày lại về chuyến đi, những ấn
tƣợng, những thu hoạch của trẻ. GV và trẻ cùng nhận xét kết quả, chú ý tới
những tình huống diễn ra trong chuyến đi và cách sử dụng KNGT dƣới góc độ
KNS của trẻ. GV giúp trẻ thấy những KNGT đã đƣợc trẻ vận dụng tốt, những
KN còn chƣa tốt và cách khắc phục cho những lần sau.
Ví dụ: Những bạn nhỏ biết làm việc tốt
131
GV đề nghị cả lớp cùng tham gia phong trào “Những bạn nhỏ biết làm
việc tốt”: Hàng tuần vào ngày thứ 6, các nhóm trong lớp sẽ lần lƣợt thực hiện 1
công việc có ích để giúp đỡ mọi ngƣời trong trƣờng. Cô gợi ý cho trẻ một số việc
mà trẻ có thể lựa chọn và giúp đỡ: trông em giúp cô giáo lớp nhà trẻ; giúp cô trang
trí tranh chủ đề; giúp bác lao công dọn trƣờng; giúp bác nhà bếp nhặt rau, xếp bát;
giúp bác bảo vệ chăm sóc vƣờn rau….
Mỗi nhóm chọn 1 công việc thích hợp và phải tự đi trình bày, đề nghị, thuyết
phục đƣợc giúp đỡ các cô bác trong trƣờng, nếu các cô, bác đồng ý cho giúp trẻ
mới đƣợc làm. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, trẻ phải bàn bạc với nhau xem
nhóm có thể làm tốt việc gì, nhóm muốn giúp ai và định giúp nhƣ thế nào? Nhóm
phải đến địa điểm muốn làm việc tốt và đề nghị để đƣợc giúp đỡ, trẻ phải thuyết
phục đƣợc cô/bác ở phòng/lớp đó tin rằng trẻ làm đƣợc và cho trẻ giúp…..
Khi các nhóm triển khai công việc, GV/ngƣời hỗ trợ có sự giám sát và
tham gia khi cần thiết. GV thu thập thông tin về cách thực hiện công việc của
trẻ, cách giao tiếp và xử lí vấn đề của trẻ và sự phối hợp giữa các thành viên
trong nhóm.
Trẻ kể lại kết quả công việc của nhóm mình, những việc nhóm đã làm,
cách xử lí các vấn đề xảy ra…GV nhận xét những cách vận dụng KNGT dƣới
góc độ KNS một cách hiệu quả, những cách làm chƣa đúng và cách khắc
phục….
3.2.4.4. Thực hành KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác qua
sinh hoạt
a. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở trƣờng MN có khá nhiều các
nhiệm vụ mà GV có thể giao cho trẻ theo nhóm. Qua việc thực hiện nhiệm vụ,
một mặt trẻ đƣợc hình thành ý thức có trách nhiệm chia sẻ, giúp đỡ mọi ngƣời
132
trong cuộc sống; mặt khác để có thể hoàn thành nhiệm vụ trẻ phải vận dụng
các KNGT dƣới góc độ KNS một cách tích cực.
Với những nhiệm vụ giao cho nhóm, trẻ xác định nhiệm vụ chung và
trách nhiệm từng cá nhân phải hoàn thành, từ đó phân công nhiệm vụ, chia sẻ
đồ dùng, hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
- Để đáp ứng mục đích rèn luyện KNGT dƣới góc độ KNS theo cách tiếp
cận hợp tác, các nhiệm vụ giao theo nhóm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chọn nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ theo nhóm (nội dung
nhiệm vụ, cách thực hiện nhiệm vụ, cách đánh giá kết quả)
+ Chuẩn bị đồ dùng phù hợp: phải khiến trẻ cùng phối hợp để làm (số
lƣợng, cách dùng…).
+ Khi thực hiện nhiệm vụ theo nhóm phải có thời gian cho nhóm trẻ phân
công, bàn bạc trƣớc khi thực hiện và nhận xét, đánh giá sau khi kết thúc nhiệm
vụ.
+ Nhiệm vụ không gây nguy hiểm cho trẻ
+ Trẻ có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ ngƣời khác, nhờ ngƣời khác cùng làm
+ Những nhiệm vụ giao cho trẻ có liên quan đến những ngƣời khác bên
ngoài lớp nhƣ bác lao công, ngƣời bán hàng...GV cần có sự hƣớng dẫn, thỏa
thuận trƣớc về những việc cần làm khi giao tiếp với trẻ nhằm đạt mục đích
giáo dục.
- Một số nhiệm vụ trong sinh hoạt hàng ngày có thể giao cho nhóm trẻ: chuẩn
bị bàn ăn, chăm sóc cây ở vƣờn trƣờng, trang trí phòng học, chuẩn bị tiệc sinh nhật
cho bạn...
- Cách thực hiện:
133
+ GV lựa chọn nhiệm vụ thích hợp để giao cho nhóm
+ GV lựa chọn nhóm thích hợp để giao nhiệm vụ gồm những trẻ có thể hỗ
trợ lẫn nhau và trong nhóm phải có thành viên tƣơng đối biết về nhiệm vụ (đối
tƣợng liên quan, cách thực hiện...)
+ GV giao nhiệm vụ, yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ và cách đánh giá
(sản phẩm của cả nhóm vì vậy nhóm nào có thành viên không tham gia là chƣa
đạt yêu cầu)
+ Những lần đầu, GV hƣớng dẫn trẻ cách cùng làm việc: GV hỏi lại để xác
định tất cả các thành viên đều nắm đƣợc yêu cầu. Trẻ phải xác định xem nhiệm vụ
sẽ đƣợc thực hiện gồm những việc gì? Làm nhƣ nào? Phân công ai sẽ làm gì?
+ GV gợi ý và cho trẻ thời gian để thỏa thuận và ra quyết định .
+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
+ GV cập nhật lại thông tin về quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhóm (hỏi
lại những ngƣời có liên quan).
+ Trẻ nhận xét về kết quả và quá trình thực hiện công việc, xác định nguyên
nhân dẫn đến kết quả hoạt động và định hƣớng cách khắc phục.
+ GV cho những nhóm chƣa đạt thực hiện lại vào những thời điểm thích
hợp.
Ví dụ. Trực nhật lớp
GV lựa chọn những nhiệm vụ trực nhật phù hợp cho các nhóm: chuẩn bị
bàn ăn, kê dọn sau khi ăn, chuẩn bị giƣờng ngủ, kê dọn sau khi ngủ, phơi khăn,
chăm sóc góc thiên nhiên…và những nhiệm vụ cá nhân nhƣ phát đồ dùng cho
các bạn, hỗ trợ bạn làm nhiệm vụ,…
Hàng tuần vào buổi sinh hoạt lớp GV và trẻ cùng nhận xét về nhiệm vụ
134
trực nhật mà các nhóm đã thực hiện trong tuần. Sau đó các nhóm đổi nhiệm vụ
trực nhật, trong nhóm lại có sự bàn bạc để phân công công việc cụ thể của từng
bạn và gắn ảnh lên bảng trực nhật của lớp.
b. Tình huống có vấn đề trong sinh hoạt
- Các dạng tình huống có vấn đề trong sinh hoạt: Ngoài những tình huống
thực có thể xảy ra trong sinh hoạt ở trƣờng của trẻ mà GV có thể nắm bắt và
khai thác thì GV chủ động xây dựng các tình huống để trẻ có cơ hội rèn luyện
nhiều hơn cách sử dụng các KNGT dƣới góc độ KNS. Các tình huống gồm:
+ Tình huống trẻ phải tự bảo vệ mình: GV sắp xếp những tình huống
“buộc tội” trẻ, đƣa trẻ vào tình thế phải sử dụng các kĩ năng giao tiếp cần thiết
nhƣ trình bày, thuyết phục…để tự bảo vệ cho mình. Ví dụ: Đặt 1 chiếc cốc vỡ
ở bồn rửa nhà vệ sinh/ Cuộn giấy toillet bị rơi xuống nền nhà vệ sinh và bị ƣớt/
Bồn cây bị đổ.......GV vờ cho rằng một nhóm hoặc 1 vài bạn nào đó đã làm
điều đó
+ Tình huống khẩn cấp: GV tạo ra những tình huống khẩn cần có phản
ứng nhanh và chính xác để tập cho trẻ nhƣ: cô vờ bị ngã và trẹo chân, cô vờ bị
đau bụng,…
+ Tình huống với ngƣời lạ: GV nhờ ngƣời lạ không quen thuộc với trẻ
tới lớp và cùng thực hiện một số tình huống với trẻ. ví dụ: ngƣời lạ có những
đồ vật và việc làm thú vị trên sân trƣờng khiến trẻ tò mò và muốn đƣợc tìm
hiểu, dùng thử đồ…; ngƣời lạ đánh rơi hoặc quên đồ ngay trƣớc mắt trẻ; ngƣời
lạ vào lớp khi cô không có ở lớp,.v.v.
- Các tình huống đƣợc xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nội dung tình huống không gây căng thẳng cho trẻ, không khiến trẻ có
nhận định không tốt về GV/ngƣời tham gia.
135
+ Những ngƣời có tham gia tình huống liên quan đến việc thực hiện KNGT
dƣới góc độ KNS của trẻ cần đƣợc hƣớng dẫn và thống nhất trƣớc về cách thực
hiện để có sự phối hợp đạt mục đích giáo dục.
- Cách thực hiện
+ GV chuẩn bị tình huống phù hợp với điều kiện hoạt động của lớp. Những
tình huống này chỉ có thể thực hiện lần lƣợt trên một nhóm trẻ vì vậy các GV
trong lớp phân công nhau thực hiện trên trẻ vào các thời điểm thích hợp nhƣ
trong giờ dạo chơi ngoài trời, trong giờ hoạt động chiều, trong một số thời
điểm chuyển tiếp hoạt động.
+ GV giám sát trẻ xử lí tình huống và tham gia khi cần thiết (trẻ gặp khó
khăn, trẻ xao nhãng…)
+ Sau mỗi tình huống, GV trò chuyện với trẻ về tình huống vừa trải qua,
phân tích tình huống cho trẻ, nhận xét cách ứng xử của trẻ (điểm hay, điểm
chƣa hay) và góp ý cách điều chỉnh.
Ví dụ. Tình huống chiếc bình bị vỡ
Chuẩn bị 1 chiếc bình/lọ bị vỡ để sẵn ở góc kho (hoặc phòng mà trẻ hay
đi lại và có thể chạm vào gây vỡ)
Cho trẻ sinh hoạt nhƣ bình thƣờng. GV nhờ nhóm trẻ mà GV muốn tham
gia tình huống vào trong phòng lấy đồ giúp cô. Để trẻ vào 1 lát, GV vào theo
vờ tìm kiếm và phát hiện chiếc bình bị vỡ. GV hỏi xem bạn nào đã vô tình làm
vỡ chiếc bình của cô. Cô đƣa ra những lí lẽ tỏ ý nghi ngờ “buổi sáng nay cô
vẫn thấy chiếc bình còn nguyên lành, cô đặt ở đây” “các con tìm đồ quanh chỗ
này liệu có vô tình gạt vào làm bình đổ xuống không”… trẻ đƣa ra các lí lẽ để
chứng minh cho mình, GV chỉ chấp nhận khi trẻ đƣa ra đƣợc những lí lẽ rõ
ràng, thuyết phục. Với những trẻ không thể đƣa ra lí lẽ hoặc ngay lập tức khóc
136
lóc, GV trấn an trẻ và khẳng định sẽ tìm hiểu tiếp. Sau đó GV phải giải thích
lại với trẻ nhƣ: “ cô A đã nhìn thấy chuột chạy làm đổ chiếc bình mà cô bận
chƣa dọn ngay và quên chƣa báo lại với cô B nên cô B đã hỏi các con. Các cô
xin lỗi nhé” …
GV cũng nhận xét về cách xử lí tình huống của các bạn và phân tích cho
cả lớp về cách xử lí trong những tình huống nhƣ vậy (nên để trẻ chia sẻ ý kiến
trƣớc, GV đƣa ý kiến sau).
Kết luận chƣơng 3
1. Căn cứ vào những nghiên cứu lí luận, và thực tiễn về giáo dục KNGT
dƣới góc độ KNS theo cách tiếp cận hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi, luận án đã xây
dựng 4 biện pháp nhƣ sau: Tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc thực hiện KNGT
dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác, Lựa chọn nội dung và thiết kế hoạt
động theo tiếp cận hợp tác nhằm giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ,
Cung cấp mẫu KNGT dƣới góc độ KNS , Tổ chức hoạt động theo tiếp cận hợp
tác nhằm tạo cơ hội cho trẻ thực hành KNGT dƣới góc độ KNS
2. Các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS đƣợc thực hiện đã
tạo ra các điều kiện nền tảng quan trọng, cần thiết cho việc hình thành, rèn
luyện các KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác đó là: trang bị cho trẻ
kiến thức, KNGT và cách sử dụng các KNGT trong những tình huống giao
tiếp, thái độ trong giao tiếp và tạo cơ hội cho trẻ đƣợc tự mình thực hiện các
KNGT để giải quyết các vấn đề của chính bản thân trẻ nhằm mục đích cụ thể,
trong sự hợp tác với những ngƣời xung quanh.
137
CHƢƠNG 4
THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
4.1. Tổ chức thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm nghiệm hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNGT dƣới
góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác đối với trẻ 5-6 tuổi, qua đó xác định sự phù
hợp giữa kết quả nghiên cứu với giả thuyết khoa học đã đề ra
4.1.2. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm các hoạt động giáo dục (hoạt động học
tập, hoạt động sinh hoạt, trò chơi) có tính đến các điều kiện về trình độ chuyên
môn và khả năng sƣ phạm của GV mầm non, cũng nhƣ điều kiện trƣờng lớp
nơi tiến hành thực nghiệm.
4.1.3. Đối tượng, thời gian và yêu cầu thực nghiệm
4.1.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm
Các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác
đƣợc tiến hành thực nghiệm ở một số trƣờng MN trên địa bàn Hà Nội nhƣ sau:
- Giai đoạn thực nghiệm thăm dò: tiến hành trên 20 trẻ lớp MG lớn - MN
Đồ rê mi, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Giai đoạn thực nghiệm tác động: trên 160 trẻ ở 8 lớp MGL (mỗi lớp 20
trẻ) thuộc các trƣờng: MN Di Trạch- huyện Hoài Đức, MN Bắc Hồng - huyện
Đông Anh, MN Tràng An- quận Thanh Xuân, MN Hồng Hà- quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
4.1.3.2. Thời gian thực nghiệm đƣợc tiến hành theo 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Thực nghiệm thăm dò 8 tuần (từ 18/2/2013-15/4/2013).
138
+ Giai đoạn 2: Thực nghiệm chính thức 20 tuần từ 9/12/2013- 9/5/2014.
4.1.3.3. Yêu cầu thực nghiệm
Các lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) đều có điều kiện tƣơng
đƣơng nhau:
+ Về số trẻ trong mỗi lớp
+ Mức độ thực hiện các KNGT dƣới góc độ KNS,
+ Trình độ của GV (đều có trình độ Cao đẳng SPMN và Đại học
SPMN, thời gian công tác từ 6-10 năm)
+ Điều kiện cơ sở vật chất: đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động
GD nói chung và GD KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác nói riêng.
+ Các lớp đều đang thực hiện theo CTGDMN hiện hành.
Ở cả 2 vòng TN chúng tôi đều tiến hành theo các bƣớc nhƣ sau:
- Tiến hành đo đầu vào về mức độ biểu hiện của KNGT dƣới góc độ
KNS của trẻ ở 2 nhóm TN và ĐC bằng các bài tập đo (Phụ lục 7).
- Tiến hành TN sƣ phạm tác động. GV tiến hành tổ chức hoạt động GD
KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác, thực hiện các biện pháp tác
động theo kế hoạch thực nghiệm ở lớp TN, còn lớp ĐC thì vẫn thực hiện theo
nội dung cũ.
- Tiến hành đo đầu ra. Kết quả biểu hiện của KNGT dƣới góc độ KNS
của trẻ ở cả 2 nhóm TN và ĐC sau thời gian TN theo các bài tập (Phụ lục 7).
- Phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả trƣớc và sau thực nghiệm của lớp
thực nghiệm, so sánh kết quả sau thực nghiệm giữa lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm.
139
4.1.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
4.1.4.1. Các tiêu chí và công cụ đánh giá
Các tiêu chí đánh giá đã đƣợc trình bày ở mục 1.2.2.2 gồm
- Tính mục đích
- Tính đầy đủ
- Tính logic đúng đắn
- Tính linh hoạt
- Tính thành thạo
Thang đánh giá chia ra 4 mức độ: tốt, khá, trung bình và dƣới trung bình
(Phụ lục 4):
- Mức tốt: Trong tình huống cụ thể, trẻ chủ động, tự tin lựa chọn các
hành vi GT, nội dung GT, biết sử dụng tất cả các nhóm KNGT dƣới góc độ
KNS, có cách biểu hiện thái độ phù hợp với tình huống; đảm bảo yêu cầu về
văn hóa GT và các chuẩn mực đạo đức phù hợp với độ tuổi. Trẻ tự điều chỉnh
linh hoạt về hành vi GT, nội dung, thái độ biểu cảm để nhanh chóng đạt đƣợc
mục đích đặt ra.
- Mức khá: Trong tình huống cụ thể, trẻ chủ động lựa chọn các hành vi
GT, nội dung GT, cách biểu hiện thái độ mang tính hợp tác phù hợp với tình
huống; đảm bảo yêu cầu về văn hóa GT và các chuẩn mực đạo đức phù hợp
với độ tuổi. Trong một số trƣờng hợp cần thiết, trẻ có sự điều chỉnh về hành vi
GT, nội dung, thái độ biểu cảm để đạt đƣợc mục đích đặt ra.
- Mức trung bình: Trong tình huống cụ thể, trẻ tƣơng đối chủ động lựa
chọn các hành vi GT, nội dung GT, cách biểu hiện thái độ phù hợp với tình
huống; đảm bảo yêu cầu về văn hóa GT và các chuẩn mực đạo đức phù hợp
140
với độ tuổi. Trẻ chƣa chủ động, linh hoạt điều chỉnh về hành vi GT, nội dung,
thái độ biểu cảm khi GT. Kết quả đạt đƣợc không hoàn toàn nhƣ mục đích đặt
ra.
- Mức dƣới trung bình:Trẻ lúng túng khi lựa chọn và sử dụng các hành
vi GT, nội dung GT, trong GT còn nhút nhát, còn thiếu nhiều dạng KNGT
dƣới góc độ KNS. Có những biểu hiện chƣa phù hợp với văn hóa GT hoặc
chuẩn mực đạo đức. Trẻ lúng túng, chƣa điều chỉnh về hành vi GT, nội dung,
thái độ biểu cảm khi GT khi hoàn cảnh GT, nội dung GT, đối tƣợng GT thay
đổi. Không đạt đƣợc mục đích GT đã đặt ra.
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
4.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm thăm dò
Bảng 4.1. cũng nhƣ qua quan sát cho thấy nhƣ sau:
- Việc sử dụng KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ có xu hƣớng tăng so với
trƣớc thực nghiệm, đặc biệt ở một số kĩ năng: kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng
tiếp nhận thông điệp, kĩ năng bày tỏ thái độ và tạo thiện cảm trong giao tiếp, kĩ
năng sử dụng PTGT
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS
của trẻ 5-6 tuổi (thực nghiệm thăm dò)
tt Các KNGT dƣới góc độ KNS Trƣớc tác
động
Sau tác
động
1 KN trình bày vấn đề 3.24 3.02
2 KN thuyết phục, thƣơng lƣợng 3.13 3.00
3 KN tiếp nhận thông điệp 3.10 2.90
4 KN phán đoán thông tin, tiến trình GT 3.34 3.22
5 KN xử lý thông tin, tiến trình GT 3.20 3.00
6 KN đánh giá KQ và ra quyết định 3.41 3.29
7 Kn quản lý làm chủ tình thế GT 3.32 3.23
8 KN định hƣớng vị thế hành vi trong GT 2.63 2.50
9 KN làm quen 3.35 3.30
10 KN bày tỏ thái độ, tạo thiện cảm 3.21 3.00
141
11 KN sử dụng PTGT 2.76 2.55
- Một số kĩ năng có mức chuyển biến thấp là kĩ năng làm quen, kĩ năng
quản lí làm chủ tình thế giao tiếp.
- Có tăng ở tất cả các KN, song giữa các KNGT dƣới góc độ KNS có
mức tăng không đều nhau. Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau: kinh
nghiệm giao tiếp của trẻ, mức độ khó hay dễ của các tình huống GT.
- Trẻ tự nhiên thoải mái hơn, dễ thực hiện các KNGT, dễ giải quyết vấn
đề trong các tình huống giao tiếp với bạn trong nhóm, bởi các đối tƣợng gần
gũi, ngang hàng nhau và số lần tiếp xúc trong ngày nhiều.
- KN giao tiếp với các em nhỏ chỉ ở mức thấp do đối tƣợng GT cùng trẻ
cũng chƣa có kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng GT, thêm vào đó lại đòi hỏi trẻ
phải có sự kiên nhẫn, nhƣờng nhịn nhiều hơn nên trẻ nhanh chán và khó chơi
hay trò chuyện lâu với các em bé hơn đƣợc.
- Trong tình huống với đối tƣợng là ngƣời lạ, mức độ sử dụng các
KNGT tùy thuộc vào mức độ vấn đề có liên quan nhƣ thế nào đến nhu cầu của
trẻ, những vấn đề gắn với nhu cầu của trẻ, trẻ sẽ tích cực và mạnh dạn thực
hiện các KNGT hơn. Ví dụ 1 minh chứng từ biện pháp tác động trên trẻ: ngƣời
lạ ngồi đọc báo, trẻ để ý nhƣng không hỏi chuyện và quay sang làm việc của
mình. Một lát sau ngƣời lạ rút trong túi ra đồ chơi yoyo và bắt đầu chơi, bọn
trẻ nhanh chóng bị thu hút và sán lại gần và đặt câu hỏi về món đồ chơi, 2-3
bạn muốn chơi thử đã mạnh dạn đề nghị đƣợc mƣợn. Ngƣời lạ tỏ ra e sợ trẻ
làm hỏng, làm mất, trẻ cố gắng thuyết phục để đƣợc mƣợn “cô cho cháu mƣợn
chơi thử, cháu chơi cẩn thận không hỏng đâu ạ”, “chơi xong cháu trả ngay”. “
Ngƣời lạ- cháu thả mạnh đồ chơi đập xuống đất là vỡ của cô đấy” “cháu chơi
nhƣ thế này (làm động tác giả) thì không rơi đâu”. “Ngƣời lạ- nhiều bạn thế
142
này cô biết cho ai mƣợn đây?” “Cho cháu mƣợn trƣớc vì cháu nói đầu tiên”
“ngƣời lạ-đông quá, ngần này bạn chơi thì muộn giờ của cô” “không muộn
đâu, chơi 1 tí thôi mà”, “ngƣời lạ-nghĩ cách nào đi chứ cô không đợi đƣợc lần
lƣợt từng bạn chơi đâu” …”, “à, hay bọn mình chơi chung nhé”.
Nhƣ vậy từ những kết quả đo qua bài tập và qua quan sát trên trẻ, chúng
tôi thấy rằng các biện pháp tác động trên trẻ trong sự phối hợp giữa nhà trƣờng
và gia đình có tính khả thi và có thể đƣa vào thực nghiệm chính thức. Tuy
nhiên, chúng tôi đƣa ra một số lƣu ý nhƣ sau:
- GV phải nắm đƣợc các yêu cầu, qui trình và có kĩ năng tổ chức các
hoạt động nhóm cho trẻ.
- Các kĩ thuật chơi các trò chơi hay kĩ thuật phục vụ cho nhiệm vụ nhƣ
pha nƣớc chanh, làm bƣu thiếp, kết nơ…phải đƣợc hƣớng dẫn cho trẻ từ trƣớc
- Ƣu tiên tập trung vào các hoạt động có thể cùng lúc luyện tập nhiều kĩ
năng khác nhau.
- Tất cả các thành viên tham gia thực hiện hoặc hỗ trợ thực hiện biện
pháp phải đƣợc quán triệt thống nhất trong cách làm với trẻ. Ví dụ về một
trƣờng hợp thực hiện sai yêu cầu: Khi giao nhiệm vụ cho trẻ đi mƣợn đồ ở các
phòng ban, các lớp khác trong trƣờng. Yêu cầu các cô/bác phải gây khó cho
trẻ: lấy các lí do không cho mƣợn, đánh lạc hƣớng sang chuyện khác, buộc tất
cả các thành viên đều phải tham gia thuyết phục… có ngƣời không quán triệt
yêu cầu đã cho mƣợn ngay sau khi trẻ đề nghị, hoặc chỉ 1, 2 thành viên trong
nhóm đề nghị còn những bé khác đứng nhìn cũng vẫn đƣợc mƣợn.
4.2.2.Phân tích kết quả thực nghiệm chính thức
Kết quả đƣợc xử lí bằng phần mềm Stata, với thang điểm: Loại tốt: 1,
khá: 2, trung bình: 3, dƣới trung bình: 4. Kết quả ở bảng 4.2 cho phép so sánh
giữa 2 nhóm ĐC với TN, giữa nhóm trẻ nội thành với nhóm trẻ ngoại thành,
143
giữa nhóm trẻ nam với nhóm trẻ nữ lớp TN về mức độ thực hiện các KNGT
dƣới góc độ KNS tƣơng đối cân bằng. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các
KNGT dƣới góc độ KNS trên cả 2 nhóm ĐC và TN trên bảng 4.2 cho thấy
rằng:
- Trẻ ở 2 nhóm ĐC và TN có mức độ thực hiện các KNGT dƣới góc độ
KNS tƣơng đƣơng nhau và đều ở mức cận trung bình (2,5 đến 2,9) và trung
bình.
- Trẻ thực hiện các KNGT có mức độ không đồng đều: nhận định thực
trạng này tƣơng đồng với phát hiện khi làm thực nghiệm thăm dò. Một số kĩ
năng quen thuộc nhƣ kĩ năng sử dụng PTGT, định hƣớng vị thế hành vi trong
GT, đánh giá KQ và ra quyết định trong GT đƣợc trẻ sử dụng ở mức cao hơn
so với các kĩ năng khác và thực hiện khá chủ động. Những kĩ năng nhƣ trình
bày vấn đề, thuyết phục thƣơng lƣợng, phán đoán thông tin, tiến trình GT chỉ
đƣợc trẻ sử dụng ở mức cận dƣới trung bình. Kĩ năng tiếp nhận thông tin cũng
là kĩ năng quen thuộc, song đa số trẻ chỉ đạt mức trung bình, do trẻ chƣa biết
hỏi để xác nhận thông tin, hỏi để biết thêm thông tin hay đƣa ý kiến về vấn đề
nghe đƣợc.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trƣớc thực nghiệm
Nội dung ĐC Thực nghiệm
Chun
g
Nội
thành
Ngoại
thành Nam Nữ
KN trình bày vấn đề 3.03 3.05 2.97 3.11 2.95 3.12
KN thuyết phục, thƣơng lƣợng 3.20 3.20 3.22 3.19 3.10 3.30
KN tiếp nhận thông điệp 3.01 3.01 3.00 3.02 3.00 3.02
KN phán đoán thông tin, tiến
trình GT 3.04 3.04 2.96 3.12 2.97 3.1
KN xử lý thông tin, tiến trình
GT 3.08 3.08 2.98 3.18 3.01 3.15
144
KN đánh giá KQ và ra quyết
định 2.63 2.67 2.69 2.61 2.63 2.66
Kn quản lý làm chủ tình thế
GT 2.78 2.78 2.59 2.98 2.77 2.8
KN định hƣớng vị thế hành vi
trong GT 2.61 2.64 2.59 2.66 2.68 2.57
KN làm quen 3.00 3.01 2.99 3.03 2.93 3.09
KN bày tỏ thái độ, tạo thiện
cảm 3.02 3.04 3.08 3.00 3.06 3.02
KN sử dụng PTGT 2.75 2.77 2.73 2.79 2.81 2.71
Các KNGT dƣới góc độ KNS khi đƣợc sử dụng trong các tình huống
khác nhau với đối tƣợng khác nhau lại có mức độ sử dụng khác nhau: các
KNGT dƣới góc độ KNS đƣợc sử dụng mức cao nhất khi nhóm trẻ trong lớp
cùng hoạt động và có sự tham gia của GV hoặc hƣớng tới liên kết với các
nhóm khác trong các tình huống buộc trẻ phải tự bảo vệ mình và chịu áp lực
phải hoàn thành nhiệm vụ. Các KNGT dƣới góc độ KNS đƣợc trẻ sử dụng khi
hoạt động cùng các em nhỏ đạt ở mức thấp hơn cả bởi những đặc điểm hạn chế
từ cả trẻ và các em nhỏ hơn (ít kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, sự kiên trì,
nhẫn nhịn). Với thực trạng này, chúng tôi định hƣớng sẽ chú ý nhiều hơn khi
thiết kế các hoạt động tác động theo nhóm và đƣa vào đó các yếu tố thúc đẩy
trẻ phải thực hiện GT (thỏa mãn nhu cầu, tự bảo vệ).
- Giữa trẻ nội thành và ngoại thành lớp TN cũng có sự khác biệt đôi
chút, các KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ nội thành cao hơn so với nhóm trẻ
ngoại thành, đặc biệt ở kĩ năng làm quen và kĩ năng phán đoán và xử lí thông
tin, kĩ năng quản lí làm chủ tình thế GT. Giữa nhóm trẻ nam và nhóm trẻ nữ
lớp TN cũng có những khác biệt ở một số KNGT: trẻ nam có kĩ năng làm quen
tốt hơn trẻ nữ, trẻ nữ sử dụng PTGT ở mức độ cao hơn, song trẻ nam lại có kĩ
năng trình bày và thuyết phục ở mức cao hơn trẻ nữ.
145
- Giữa các trẻ có sự phân hóa khác nhau về mức độ sử dụng KNGT dƣới
góc độ KNS thành các nhóm khác nhau. Thông qua các bài tập đo và qua quan
sát trong sinh hoạt chúng tôi nhận thấy có những nhóm đối tƣợng nhƣ sau:
Nhóm 1: Nhóm trẻ sử dụng đƣợc hầu hết các KNGT dƣới góc độ KNS
vào đúng các thời điểm cần thiết và có biểu hiện từ tốn, chừng mực, thành thật
Nhóm 2: Nhóm trẻ sử dụng đƣợc hầu hết các KNGT dƣới góc độ KNS
vào các thời điểm cần thiết và có biểu hiện nhanh nhẹn, nhiều khi hấp tấp và có
lúc không thành thật.
Nhóm 3: Nhóm trẻ chỉ giao tiếp và sử dụng các KNGT dƣới góc độ
KNS với tùy từng đối tƣợng và nội dung GT. (chiếm số lƣợng khá lớn)
Nhóm 4: Nhóm trẻ khép kín không thích giao tiếp và không thực hiện
bất cứ KNGT nào khi bị đƣa vào tình huống cần giải quyết.
Bảng 4.3. Phân loại trẻ theo mức độ phát triển KNGT
dƣới góc độ KNS (lớp thực nghiệm)
TT Nội dung Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
SL % SL % SL % SL %
1 Nội thành 5 12.50 3 7.50 31 77.50 1 2.50
2 Ngoại thành 2 5.00 5 12.50 30 75.00 2 5.00
3 Tổng 7 8.75 8 10.00 61 76.25 3 3.75
Với đặc điểm các nhóm trẻ nhƣ vậy, thực nghiệm đã chú ý thực hiện
tăng cƣờng thêm các hoạt động tác động cá nhân với nhóm trẻ số 2, số 4. Kết
quả thu đƣợc sau quá trình thực nghiệm đo trên 2 nhóm ĐC- TN đƣợc trình
bày trên Bảng 4.4. và Biểu đồ 4.1.
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ (nhóm TN)
146
tt Các KNGT dƣới góc độ KNS Trƣớc
tác động
Sau tác
động t Pvalue
1 KN trình bày vấn đề 3.04 2.40 8.74 0.000
2 KN thuyết phục, thƣơng lƣợng 3.20 2.86 5.43 0.000
3 KN tiếp nhận thông điệp 3.01 2.50 5.87 0.000
4 KN phán đoán thông tin, tiến trình
GT 3.04 2.40 8.74 0.000
5 KN xử lý thông tin, tiến trình GT 3.08 2.65 7.69 0.000
6 KN đánh giá KQ và ra quyết định 2.65 2.27 6.82 0.000
7 Kn quản lý làm chủ tình thế GT 2.78 2.43 4.12 0.000
8 KN định hƣớng vị thế hành vi trong
GT 2.63 2.35 4.62 0.000
9 KN làm quen 3.01 2.72 1.80 0.036
10 KN bày tỏ thái độ, tạo thiện cảm 3.03 2.45 6.47 0.000
11 KN sử dụng PTGT 2.76 2.35 6.34 0.000
Biểu đồ 4.1. Kết quả thực hiện KNGT nhóm TN và ĐC sau tác động
Phân tích kết quả có thể nhận định nhƣ sau:
- Kết quả của nhóm TN tăng hơn rõ rệt so với trƣớc tác động ở tất cả các
KNGT và mức tăng đó là có giá trị và đảm bảo độ tin cậy: Trƣớc TN, hầu hết
các kĩ năng đạt mức trung bình và cận trung bình thì sau tác động các kĩ năng
đều đã nằm ở mức khá và cận mức khá. Để kiểm định thực sự có sự khác nhau
147
về kĩ năng của trẻ trƣớc và sau tác động hay không, luận văn đã thực hiện kiểm
định T-test. Trong đó, giả thuyết Ho đƣợc đƣa ra là điểm trung bình đánh giá
kĩ năng của trẻ trƣớc khi tác động = điểm trung bình sau khi tác động (tác động
không làm thay đổi kĩ năng của trẻ). Giả thuyết H1 là điểm trung bình đánh
giá kĩ năng của trẻ trƣớc khi tác động lớn hơn điểm trung bình sau khi tác động
(tác động làm thay đổi tích cực kĩ năng của trẻ). Để kiểm định xem tác động có
thực sự làm thay đổi tích cực kĩ năng của trẻ hay không, có thể căn cứ vào giá
trị thống kê t là giá trị của tiêu chuẩn kiểm định hoặc giá trị P-value. Trong đó,
P-value >= 0.05 tác động không làm thay đổi kĩ năng của trẻ, nếu P-value
<0.05 thì có thể kết luận rằng tác động có cải thiện kĩ năng của trẻ.
Quan sát bảng giá trị t, có thể thấy những kĩ năng có mức chuyển biến
cao là kĩ năng phán đoán và xử lí thông tin tiến trình GT; kĩ năng đánh giá và
ra quyết định sau GT; kĩ năng trình bày vấn đề; kĩ năng bày tỏ thái độ, tạo
thiện cảm và sử dụng phƣơng tiện GT. Kĩ năng có chuyển biến thấp nhất so
với các kĩ năng khác sau khi đƣợc tác động là kĩ năng làm quen, tuy nhiên theo
kiểm định Pvalue thì 0.036 < 0.05 do đó tác động vẫn có giá trị tin cậy.
- Nhóm thực nghiệm tiến bộ hơn so với nhóm đối chứng sau khi nhóm
thực nghiệm đƣợc tác động bằng các biện pháp giáo dục
- Giữa các vùng nội thành và ngoại thành lớp TN có một số khác biệt:
148
Biểu đồ 4.2. Kết quả thực hiện KNGT nhóm TN
(nội thành và ngoại thành) sau tác động
Quan sát biểu đồ so sánh giữa nhóm trẻ nội thành và nhóm trẻ ngoại
thành về điểm trung bình các KNGT dƣới góc độ KNS qua 10 bài tập có thể
thấy một số kĩ năng trẻ em 2 vùng có khả năng thực hiện tƣơng đƣơng nhau
nhƣ: kĩ năng trình bày, kĩ năng phán đoán thông tin trong tiến trình giao tiếp, kĩ
năng bày tỏ thái độ tạo thiện cảm. Các kĩ năng còn lại giữa 2 nhóm trẻ có sự
khác biệt khá rõ: trẻ nông thôn thực hiện kĩ năng tiếp nhận thông điệp, thuyết
phục thƣơng lƣợng và kĩ năng đánh giá ra quyết định sau GT tốt hơn so với trẻ
vùng nội thành. Trong khi đó kĩ năng quản lí và làm chủ quá trình GT, kĩ năng
làm quen và kĩ năng sử dụng phƣơng tiện GT lại đƣợc nhóm trẻ nội thành thực
hiện tốt hơn. Để lí giải cho điều này có vài lí do sau:
2 địa phƣơng nông thôn đƣợc nghiên cứu (Đông Anh và Di Trạch) đều
là những vùng các gia đình làm nghề buôn bán nông sản. Trẻ em ở các vùng
này tƣơng đối tự do, sống trong các gia đình đông ngƣời với quan hệ xóm
giềng rộng mở hơn vùng nội thành. Trẻ 5-6 tuổi có thể giúp đỡ bố mẹ khá
nhiều việc trong gia đình, do đó những KNGT dƣới góc độ KNS nhƣ thuyết
phục thƣơng lƣợng, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đánh giá và ra quyết định sau
149
GT của trẻ vùng nông thôn có cơ hội thực hành và rèn luyện nhiều hơn trẻ nội
thành. Tuy nhiên cũng với những đặc điểm về điều kiện sống nhƣ vậy nên
cũng tạo ra những điểm hạn chế cho trẻ khi tiếp xúc làm quen với ngƣời lạ và
sử dụng phƣơng tiện GT (trẻ thƣờng quá chủ động đến mức tự tiện, nói trống
không, quá tò mò).
Sự phát triển KNGT dƣới góc độ KNS giữa 2 giới tƣơng đối đồng đều:
Quan sát biểu đồ so sánh điểm trung bình giữa nam và nữ nhóm TN sau
tác động, thấy rằng ở đa số các kĩ năng trẻ em nam và trẻ em nữ đều có điểm
trung bình tƣơng đƣơng nhau, tuy nhiên ở 1 số kĩ năng trẻ em nữ và nam lại có
sự chênh lệch. Trẻ nữ thực hiện kĩ năng thuyết phục thƣơng lƣợng tốt hơn so
với trẻ em nam và cũng nhận thấy trẻ nữ tiến bộ nhiều hơn so với trƣớc tác
động, đó là do trẻ nữ có sự kiên trì và ít bị xao nhãng nhiệm vụ hơn trẻ nam. Kĩ
năng làm quen đƣợc trẻ nam thực hiện tốt hơn do trẻ nam thƣờng mạnh dạn
hơn trẻ nữ khi tiếp xúc với ngƣời lạ.
Biểu đồ 4.3. Kết quả thực hiện KNGT
nhóm TN (nam và nữ) sau tác động
- Mức độ thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS không đồng đều và tùy
thuộc vào đối tƣợng giao tiếp: Các KNGT trong các tình huống khác nhau với
đối tƣợng khác nhau vẫn đƣợc sử dụng với mức độ khác nhau: KNGT với các
em nhỏ hơn vẫn còn nhiều hạn chế và có thể chấp nhận điều này nhƣ đặc điểm
150
hạn chế của lứa tuổi xuất phát từ 2 phía tham gia GT. Trong giao tiếp với
những đối tƣợng khác (bạn cùng tuổi, ngƣời lớn tuổi hơn) trẻ đã sử dụng nhiều
KNGT một cách chủ động hơn (không cần ngƣời khác gợi ý hay nhắc nhở).
Đặc biệt các tình huống đòi hỏi sự liên kết giữa các nhóm để có thể hoàn thành
nhệm vụ, trẻ thực hiện các KNGT khá linh hoạt và hiệu quả. Điều này chứng
tỏ cách tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT là phù hợp.
Những thay đổi trong các KNGT dƣới góc độ KNS sau thực nghiệm:
- Trẻ dần thích ứng với các hoạt động nhóm với những bạn khác nhau:
Khi đƣợc lựa chọn vào các nhóm hoạt động do GV chỉ định, ban đầu nhiều trẻ
không thích và có phản ứng không hợp tác. Sau đó, trẻ dần thích nghi và độc
lập hơn trong quá trình hoạt động. Ví dụ: Nhã Kỳ đƣợc đƣa vào nhóm cùng với
Bằng và Sơn. Nhã Kỳ không thích, do đó cô bé không nói chuyện cũng không
tham gia, chỉ im lặng ngồi nhìn 2 bạn hoặc nhìn sang nhóm khác. GV đã can
thiệp bằng cách đề nghị các bạn trong nhóm phân chia công việc để các thành
viên đều đảm nhận công việc và thống nhất cách làm, chia sẻ đồ dùng, kết quả
chung. Đến lần thứ 3, Nhã Kỳ đã không còn quá căng thẳng, cô bé cƣời nói
chuyện với 2 bạn cùng nhóm và đƣa đất nặn cho Sơn “đất cứng lắm, 2 cậu làm
mềm đi rồi tớ cắt”. Khi gắn mâm ngũ quả, Bằng muốn gắn thêm quả nho, Nhã
Kì có thái độ khó chịu, gạt tay Bằng “không đƣợc gắn vào đấy, xấu lắm, rơi hết
bây giờ” và ôm luôn sản phẩm về phía mình. Bằng lƣờm Nhã Kỳ và định lao
vào giằng. GV can thiệp “ Nhóm này sao thế? Các con cùng nhau làm đến đâu
rồi, các nhóm khác sắp xong rồi đấy.” Nhã Kỳ từ từ đƣa mâm ngũ quả ra giữa
bàn “cậu gắn đi, nhƣng chỉ 1 quả thôi đấy” “Sơn- gắn vào đây này, chỗ này
còn trống” (hoạt động tạo hình của MN Hồng Hà).
+ Các KNGT được trẻ sử dụng khá phong phú trong các tình huống
KN tiếp nhận thông điệp: có những tiến bộ dần dần thể hiện trong các
151
cuộc trò chuyện với trẻ và khi giao việc. Ví dụ: trẻ thấy cô giáo đang ngồi
trang trí tranh bằng vải vụn, len, giấy…Nhiều trẻ đã biết hỏi về việc cô đang
làm, cách làm, mục đích sử dụng của bức tranh, chỗ định treo, đƣa ra những
nhận xét về các thông tin nghe đƣợc. Để có đƣợc những chuyển biến trên trẻ,
GV đã có quá trình tác động qua nhiều hoạt động khác nhau. Ví dụ: “các con
thấy bức tranh vẽ các bƣớc rửa tay này có đẹp không? cô muốn treo bức tranh
này lên các con thấy thế nào”, trẻ tán thành. Vậy các con hãy treo lên giúp cô
nhé”. Trẻ nhận lời và cầm bức tranh, sau một lát trẻ bàn bạc với nhau “nhƣng
treo nhƣ thế nào?” “Hay là dán băng dính”, Hay lấy cái đinh đóng vào” “đóng
đinh là thủng tƣờng đấy, đập cả vào tay nữa” “thế mƣợn cô băng dính đi”, trẻ
kéo nhau vào mƣợn cô băng dính. Sau khi có băng dính và kéo, trẻ định đi dán
nhƣng lại không biết sẽ dán vào đâu. “Dán vào cái tủ này luôn đi” “dán bẩn là
cô mắng đấy” “Thấy chƣa, thế mà lúc nãy không hỏi cô luôn”, trẻ kéo nhau đi
hỏi cô. Sau khi trẻ hoàn thành, GV trò chuyện với trẻ về việc vừa diễn ra và
nhắc trẻ về cách nhận thông tin (cần hỏi lại để chắc mình không nghe nhầm
kẻo lại làm sai đấy; cần hỏi cho rõ những việc cần làm, cách làm xem có đúng
không.) (MN Tràng An)…Sau một vài lần nhƣ vậy, trẻ đã chủ động hỏi lại cô
trƣớc khi thực hiện các nhiệm vụ: “ Cô ơi, cô bảo cháu đi trả cái cốc này cho
cô Thảo ạ?”, “Lớp cô Thảo có cái cửa ngôi sao kia ạ?” “cháu trông em, nhỡ em
đái dầm thì cháu làm thế nào ạ?” “cháu không biết thay đâu, em đái dầm, cháu
gọi cô nhé”
KN đƣa thông điệp: các kĩ năng đƣa thông điệp đặc biệt là kĩ năng
thuyết phục thƣơng lƣợng đã đƣợc đƣa vào nhiều tình huống để trẻ rèn luyện.
Trẻ biết kìm chế bớt những cảm xúc để trình bày trọn vẹn vấn đề cho ngƣời
khác hiểu. Ví dụ: trẻ nín khóc để kể về mâu thuẫn với bạn, trẻ giữ bình tĩnh
bằng cách hít sâu 2 lần để kể lại cho cô nghe về nguyên nhân đẩy bạn ngã, trẻ
suy nghĩ 1 lát trƣớc khi kể lại sự việc cho cô nghe…Khi muốn thuyết phục
152
ngƣời khác, trẻ đã biết đƣa ra 1 số lí lẽ kết hợp với thái độ, hành vi “cầm tay
lắc”, “ôm”, giọng nói đủ nghe, nài nỉ. Một số trẻ biết đƣa ra những yếu tố vật
chất để trao đổi.
KN phán đoán, xử lí thông tin: Trẻ hình dung trƣớc đƣợc một số vấn đề
có thể xảy ra trong những tình huống tƣơng đối gần gũi, hoặc với những đối
tƣợng quen với trẻ. Trẻ nhận biết đƣợc những tình huống có vấn đề. Trẻ có lời
nói, hành vi và biểu hiện sắc thái phù hợp với tình huống và có tác động tích
cực tới vấn đề đang gặp phải: những biểu hiện này thể hiện khá phong phú ở
trẻ khi đứng trƣớc các tình huống khác nhau.
Ví dụ: khi mƣợn đồ của ngƣời lạ, trẻ đã biết giới thiệu về mình (tên,
lớp, trƣờng) và hứa sẽ mang trả đồ “con sẽ giữ đồ cẩn thận, xong sẽ trả cô ạ”
“có mấy bạn cũng đang muốn mƣợn đồ này” “cô cho Phúc An mƣợn đầu tiên
vì bạn ý mƣợn trƣớc rồi đến Vân Khánh xong đến con ạ” (MN Tràng An).
Thực nghiệm giúp trẻ biết cách đánh giá kết quả dựa trên những biểu
hiện và phân tích quá trình để có những kết luận. Ví dụ: đánh giá việc đi đổi
tranh của Diệu Linh, nhóm tự đánh giá “Phi-Thôi đừng cho Diệu Linh đi đổi
tranh nữa” “Diệu Linh -Tớ đi đổi rồi đấy còn gì” “Bảo Trâm- Nhƣng cậu có
đổi đƣợc đâu, chẳng nhóm nào đồng ý” “Diệu Linh-đấy giỏi thì đi mà đổi”
“Bảo Trâm- Tại cậu lúc nẫy không mƣợn mà cứ giật tranh của bạn cơ” Phi
đồng tình. “thật, phải bảo bạn ơi cho tới đổi tranh chứ nhỉ”. Phi “để tớ đổi cho”
và cầm tờ tranh sang nhóm có Tuấn Đạt là bạn thân của Phi để đổi và đổi
đƣợc. (MN Bắc Hồng).
KN quản lí tiến trình GT: khi có việc cần thực hiện, trẻ đã biết tìm đến
đối tƣợng và trình bày vấn đề. Khi đi mƣợn đồ dùng, trẻ không chỉ biết trình
bày việc ngay mà còn biết chào và tự giới thiệu “cháu chào bác Hồng, cháu là
Minh Châu lớp A1, bác cho cháu mƣợn mấy cái đồ nhà bếp đƣợc không ạ”.
153
Khi câu chuyện lan man không hƣớng đến đích, nhờ có việc ghi nhớ mục đích
và đƣợc dặn dò thƣờng xuyên trƣớc khi thực hiện các hoạt động, nhiều trẻ đã
biết quay lại vấn đề cần thực hiện “thế bác cho cháu mƣợn nhé”, khác với phần
lớn trẻ trƣớc TN cũng nhƣ lớp ĐC trẻ dễ bị sa đà vào các nội dung hấp dẫn
khác đối tƣợng đƣa ra làm mất nhiều thời gian. Khi hoàn thành nhiệm vụ, trẻ
đã biết dừng câu chuyện lại. Nhiều PH chia sẻ trẻ đã biết dừng thôi không đòi
hỏi, yêu cầu khi nhìn vào thái độ của bố mẹ.
KN tạo lập điều kiện thực hiện GT và sử dụng PTGT: Do đƣợc hƣớng
dẫn về những yêu cầu của chuẩn mực hành vi, trẻ sau TN đã biết biết điều
chỉnh các hành vi của mình phù hợp hơn, trẻ không làm những hành động hay
lời nói bất lịch sự. Ví dụ, trƣớc đây, khi muốn làm quen với ngƣời lạ, trẻ lại
gần và nhìn hoặc tự ý cầm vào đồ của họ để xem thì sau TN trẻ biết giới thiệu
bản thân, hỏi những thông tin về đối tƣợng “cô là cô sinh viên đến lớp cháu ạ?”
“Cô ở đây có lâu không ạ?” “cái này để làm gì hả cô?” “Cô cho cháu mƣợn
đƣợc không ?”
KN sử dụng các phƣơng tiện giao tiếp: trẻ đã quan tâm hơn đến những
biểu cảm trong giao tiếp và sử dụng đƣợc một số ngôn ngữ hành vi nhƣ liếc
mắt, gật lắc đầu, xua tay, giơ ngón tay cái, đập tay,...Ví dụ: khi nhận xét về kết
quả hoạt động, nhận xét đến phần thực hiện của Phƣơng Anh, cô bé tự cho
rằng mình đã có thực hiện nhiệm vụ, GV hỏi đến Việt một thành viên trong
nhóm nhận xét thì Phƣơng Anh nhìn Việt làm tín hiệu lắc đầu, giơ ngón trỏ
xua xua.
- Tùy tình huống GT, đối tƣợng GT, tâm trạng của đối tƣợng GT mà trẻ
có thể đạt mục đích rất nhanh dù không cần sử dụng nhiều KNGT và nỗ lực ý
chí. Có trƣờng hợp trẻ lại phải vất vả hơn mà chƣa thể hoàn thành mục đích
nhƣ mong muốn. Kết quả này phần nào phản ánh tính phong phú, phức tạp của
154
các tình huống sống, con ngƣời nói chung và trẻ em nói riêng phải chấp nhận
những lúc không hoàn toàn toại nguyện nhƣ mong muốn. Giáo dục KNGT
dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác ngoài mục đích trẻ đạt kết quả hoạt
động đề ra còn muốn rèn trẻ cách sử dụng các KNGT trong các tình huống
khác nhau và cách cƣ xử hài hòa trong các mối quan hệ.
Tóm lại, những biện pháp giáo dục đƣợc áp dụng trên nhóm trẻ TN đã
đƣa đến những kết quả khả quan đáng tin cậy, thể hiện ở những chuyển biến
tích cực trong các tình huống mà trẻ đối mặt và giải quyết. Điều đó chứng tỏ
các tác động giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS nêu ra và đƣa vào thực nghiệm
là đúng hƣớng và khả thi.
4.2.3. Mô tả trường hợp
Bé P.A, học sinh lớp A1-MN Di Trạch: sinh năm 2008, nơi ở Xã Di
Trạch-Hoài Đức-Hà Nội. Bé là con một trong gia đình, mẹ làm nghề buôn bán
tại nhà, bố đi lao động nƣớc ngoài. P.A đi học trƣờng MN từ năm 3 tuổi, trƣớc
đó bé ở nhà với mẹ.
Trong quá trình làm việc với bé, chúng tôi nhận thấy P.A nhanh nhẹn,
hoạt bát, hào hứng tham gia tất cả các hoạt động mà GV tổ chức, tuy nhiên bé
có xu hƣớng không tập trung, dễ bị các yếu tố khác làm phân tán và quên mất
mục đích chính phải hoàn thành.
Xét về các KNGT dƣới góc độ KNS, P.A thực hiện hầu nhƣ tốt ở các kĩ
năng, đặc biệt là kĩ năng phán đoán, xử lý thông tin, kĩ năng thuyết phục
thƣơng lƣợng. Phƣơng tiện ngôn ngữ của P.A cũng khá tốt, cô bé biết sử dụng
phƣơng tiện phi ngôn ngữ trong GT đúng ngữ cảnh và hiệu quả. Khi đánh giá
kết quả sau hoạt động, P.A thƣờng không xét đến quá trình và kết quả mà cho
rằng có thực hiện nghĩa là đã hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ: Nhóm của P.A, H,
V cùng nhận nhiệm vụ trông em, P.A ngồi cùng em hỏi em vài câu nhƣng em
155
bé không trả lời, P.A thấy các bạn khác đang chơi đồ chơi, liền nói với em “em
ngồi đây nhé để chị đi nấu cơm cho em ăn”, sau đó bỏ lại em và chạy ra chơi
đồ chơi. Khi nhận xét sau hoạt động: P.A tự đánh giá “con đã biết trông em rồi
ạ” “Con nấu cho em ăn mà” .
Trong một số tình huống khi “bị buộc tội”, P.A biết trình bày các lí lẽ để
tránh tội cho mình. P.A là ngƣời tò mò nhất đã đƣa chiếc túi lên lắc và đề nghị
mở ra xem thử, cô bé nhận đƣợc sự đồng tình của T.U, song C và V không
đồng ý cho mở. Sau đó P. A. đi vệ sinh, khi vào đã thấy cô đang hỏi xem ai mở
túi của cô, P. A. bị buộc tội, cô bé biết trình bày ý kiến, bằng cách phản đối
ngay “cháu đi vệ sinh cháu không mở”. Tuy nhiên, khi không thể chứng minh
đƣợc là mình bị oan, thì P. A. lại nhận tội.
Nhƣ vậy qua một số biểu hiện của P. A. thấy rằng các hành vi và lời nói
của cô bé còn chƣa gắn chặt với giá trị đạo đức nhƣ sự trung thực. Từ những
phân tích trên, thực nghiệm đã có những hƣớng tác động thêm đến trẻ này nhƣ
sau:
- Gây ảnh hƣởng đến giá trị của trẻ, giúp trẻ cảm nhận giá trị của sự trung
thực, trung thành; sự cần thiết của tính kiên trì, sự tập trung trong công việc:
thông qua trò chuyện với trẻ về sự trung thực, trung thành; qua những minh
chứng trong cuộc sống xung quanh trẻ; qua các câu chuyện kể nhƣ “Cậu bé
Pinochiô”, “Đôi bạn tốt”, “Cô bé quàng khăn đỏ”, “Quả bầu tiên”, “Ai đáng
khen nhiều hơn” để trẻ lựa chọn các hành vi phù hợp giá trị.
- Rèn trẻ phải thực hiện các công việc nói chung và thực hiện KNGT dƣới
góc độ KNS dƣới sự giám sát của ngƣời lớn và của nhóm. Thời gian đầu, GV
có những can thiệp trực tiếp: Trƣớc khi thực hiện nhiệm vụ, để trẻ nắm đƣợc
và ghi nhớ hơn mục đích việc sắp thực hiện cũng nhƣ cách triển khai có chủ
đích hơn, GV hỏi lại trẻ “cô giao cho con nhiệm vụ gì” “để thực hiện nhiệm vụ
156
con định sẽ làm nhƣ thế nào?”. Khi trẻ thực hiện, GV cùng nhóm trẻ để ý giám
sát trẻ, tham gia khi trẻ có biểu hiện xao nhãng hoạt động chính. GV cùng
nhóm bạn kèm trẻ cho tới khi kết thúc hoạt động. Cho tới khi trẻ có những
chuyển biến tƣơng đối ổn định, GV mới bớt dần các khâu: hỏi định hƣớng
trƣớc thực hiện, không nhất thiết giám sát chặt, thƣờng xuyên song vẫn phải
để ý tới việc thực hiện của trẻ.
- Luôn yêu cầu trẻ cùng nhóm bạn tự nhận xét đánh giá lại hoạt động đã
thực hiện. Chỉ chấp nhận với những lí lẽ có bằng chứng rõ ràng.
- GV cùng nhóm bạn phản biện có bằng chứng với những lí lẽ trẻ đƣa ra
- Sử dụng hình thức phạt khi trẻ vi phạm lỗi: nói dối, không trung thực
trong hành vi liên quan đến cả nhóm. Nếu trẻ bị phạt thì tất cả các bạn trong
nhóm cũng cùng chịu chung hình phạt, không đƣợc khen thƣởng. Hình thức
phạt là 1 trong những hình thức sau: không tặng phiếu bé ngoan, không đƣợc
dán hoa bé ngoan, không đƣợc giúp cô xếp ảnh ở bảng bé chuyên cần. Thái độ
của ngƣời giáo dục khi trẻ có những biểu hiện phạm lỗi cần cƣơng quyết,
nghiêm túc.
Sau quá trình tác động theo cả 2 hƣớng: tác động tổng thể và tác động cá
nhân, P.A đã có những chuyển biến tích cực dần:
+ Cô bé không vội vàng thực hiện các hoạt động ngay mà đã có những
bƣớc tìm hiểu trƣớc khi thực hiện và tập trung vào công việc tốt hơn (Tiếp
nhận thông tin). Ví dụ: GV phát ảnh cho các nhóm xem, cùng trò chuyện về
nội dung bức ảnh, sau khi xem xong các nhóm sẽ phải đi thƣơng lƣợng với các
nhóm khác để đƣợc đổi ảnh khác. P. A. đã biết giữ chừng mực hơn trong hành
vi của mình, không giữ riêng bức ảnh mà cùng chụm đầu vào với các bạn để
xem chung. Khi đi đổi tranh, P. A. tỏ ra rất hào hứng vì đƣợc cầm tranh chạy
hết nhóm này đến nhóm khác, cô bé ngó nghiêng để chọn nhóm nào có bức
157
tranh thích nhất mới đổi (dù qua mỗi nhóm P. A. cũng có bàn tán vài câu dù
không có ý định đổi tranh cho nhóm đó). Đến nhóm có tranh mừng sinh nhật,
P. A. mới đề nghị đổi “tranh này đẹp cực, có đổi không?” “tranh gì, xem nào”
“ Đổi đi thì biết” và cô bé đổi thành công, mang tranh về cho nhóm mình.
+ P. A. không nói dối và biết đƣa các lí lẽ hợp lí khi nhận xét, đánh giá.
GV cố tình để cuộn giấy vệ sinh rơi trong nhà vệ sinh khi có P. A., Hồng
Minh, Nhi, Vy vừa từ nhà vệ sinh ra: “4 bạn này ai vừa làm rơi ƣớt cuộn giấy
vệ sinh của cô đây?”, P. A. “cháu không biết đâu, chắc không phải cháu, các
bạn còn ra sau cháu”, “P. A.- có khi nó tự rơi đấy cô ạ”, “GV- P. A., con nghĩ
là ai làm rơi?”, “P. A.-cháu không biết ạ”
+ P. A. đánh giá kết quả hoạt động chính xác hơn nhờ sự nhận thức đầy
đủ hơn về mục tiêu và quá trình thực hiện: ví dụ: Sau khi cả nhóm đi mƣợn đồ
dùng ở phòng y tế về, nhƣng chỉ mƣợn đƣợc 3 món (3 ngƣời mƣợn đƣợc còn
Tố Uyên không mƣợn đƣợc). GV trò chuyện với trẻ: “nhóm con đã mƣợn đƣợc
đủ đồ dùng ở phòng y tế về chƣa?”, “P. A.: chƣa đủ vì bạn Uyên không mƣợn
đƣợc nên chỉ có con với Cƣờng và Đạt có thôi ạ”, “thế là nhóm đã hoàn thành
nhiệm vụ chƣa?”, “P. A.- chƣa nhƣng do Uyên không chịu vào, con bảo bạn
mƣợn đi mà bạn không mƣợn”.
Nhƣ vậy, thông qua những tác động tích cực lên bé P. A. cháu bé đã có
những chuyển biến theo chiều hƣớng sử dụng KNGT nhƣ KNS phù hợp giá trị
hơn, biết lập luận và giữ nguyên quan điểm của mình, không bị tác động không
đúng ở bên ngoài nữa.
2. Bé L.H, học sinh lớp lớn 2-MN Tràng An: sinh năm 2008, nơi ở Quận
Thanh Xuân-Hà Nội. Bé là con trai lớn trong gia đình có 2 anh em trai, mẹ là
giáo viên, bố là nhân viên văn phòng. L.H. đi học trƣờng MN từ năm 3 tuổi,
trƣớc đó bé ở nhà với ngƣời giúp việc.
158
L.H. là cậu bé ít nói, ngại giao tiếp nhƣng không có biểu hiện sợ hay
trốn tránh giao tiếp, biết chú ý nghe khi ngƣời khác nói, song không mấy khi
đƣa ra ý kiến hay câu trả lời. Khi trả lời, chỉ là những câu “có”, “Không” hoặc
những từ đơn “con tên là gì” “Lê Huy”, “con có em không?” , L.H gật, “có hay
không, trả lời cho cô nghe nào?”, “có”, “em con là em trai hay em gái?”, “trai”.
Khi giao tiếp với các bạn, L.H có vẻ hào hứng hơn nhƣng lƣợng câu nói cũng
không nhiều. Chỉ khi thật cần thiết, Huy mới nói: mƣợn miếng cổng để lắp
ghép: “cho tớ mƣợn nhé”, thấy bạn chồng các khối lên cao: “xây cao thế”, khi
xếp ghế vào bàn ăn “lui ra, cho tớ ngồi với”.
Trong sinh hoạt, L.H ít để ý đến xung quanh, do đó cậu bé hay bị “chậm
nhịp” so với các bạn: GV yêu cầu cất đồ chơi để chuẩn bị kê bàn ăn, các bạn
cất hết đồ chơi, L.Hcũng cất cùng nhƣng khi các bạn ra xếp hàng đi vệ sinh,
L.H lại nằm ở góc chơi làm vƣớng chỗ GV đặt bàn ăn, bị mắng L.H mới đứng
dậy. Khi thực hiện các yêu L.Hcầu học tập, L.H vẫn có thể thực hiện đƣợc
song chậm hơn các bạn và cần sự hỗ trợ nhiều hơn của GV.
Sau tác động, L.H đã có những biểu hiện tích cực hơn :
- KN sử dụng phương tiện GT đã được cải thiện hơn trước: L.H không
chỉ im lặng, nhìn và cƣời trả lời cụt, nhát gừng mà đã trả lời những câu đầy đủ
hơn, dù đôi khi vẫn còn phải nhắc nhở. Ví dụ: “sáng nay con ăn gì?”, “Ăn bánh
mì”, “Huy nói lại cả câu chứ, ai lại nói thế”, “cháu ăn bánh mì, xong bố chở
cháu đi học”; “hôm nay lạnh nên tớ cũng đi tất”… L.H biết chủ động đặt câu
hỏi khi có vấn đề cần giải quyết “Cô ơi, cái này để hôm nay học ạ” – L.H tò
mò đặt câu hỏi khi nhìn vào giỏ lôtô, “sao cô lại kê bàn ra đây ạ”- L.H đặt câu
hỏi khi thấy cô kê bàn ra hành lang.
- L.H trao đổi chia sẻ với bạn khi cùng chơi, cùng làm việc chứ không
chỉ im lặng nhìn bạn chơi hoặc ngồi chơi cạnh bạn như trước nữa. Ví dụ: L.H
159
hỏi bạn “L.H - cô bảo làm gì cơ?”, “Đ. M-cô bảo đong xem có bao nhiêu cốc
gạo”. L.H cƣời, bốc gạo nghịch “L.H - thích nhỉ! Cho tớ mƣợn cốc. Đong thế
nào cơ”, “Đ.M -Hỏi lại cô đi, xem làm thế nào?”, L.H chạy lại chỗ cô “ Cô ơi,
làm thế nào ạ?”, GV: “Làm gì thế nào?”, “Đong cái gạo kia thế nào ạ?” và kéo
cô về phía nhóm mình.
- Khi được giao nhiệm vụ, L.H chủ động tìm kiếm nguồn hỗ trợ để thực
hiện nhiệm vụ: Cô đề nghị nhóm Huy mang giúp cô áo khoác lên lớp em Bống.
Đầu tiên L.H có vẻ rất lo lắng và lắc đầu từ chối “không, cháu không đi đâu, cô
nhờ bạn khác đi”, “GV-Con đi đƣợc mà, con nhìn kìa, lớp em Bống ở tầng 2
bên kia sân thôi, con đi đi, cô sẽ đứng ở đây nhìn theo con”. L.H tần ngần, cô
Hào nắm tay L.H, nhìn vào mắt L.H “L.H làm đƣợc mà, L.H giúp cô nhé”,
“vâng” nhƣng L.H chƣa đi ngay, L.H chạy vào lớp ra chỗ nhóm có bạn Đ.M.,
kéo tay Đ.M. đứng lên và nói “Đi cùng với tớ sang lớp em Bống đi” “Đ.M. -
sang lớp em Bống làm gì?”, “đƣa áo cho em, cô Hào bảo thế”, L.H kéo Đ.M.
ra chỗ cô Hào “cô cho Đ.M. đi cùng cháu nhé”. 2 bạn đến cửa lớp em Bống,
L.H đứng sau Đ.M. để cho Đ.M. mở cửa và trình bày với cô giáo. Thấy L.H
không nói gì chỉ đứng sau Đ.M cƣời, cô giáo lớp bé hỏi “ Bạn này tên gì mà cô
thấy quen nhỉ?” “cháu là L.H ở lớp cô Hào” “sao cháu không tự mang áo cho
em mà phải đi cùng Minh” Huy cƣời, cô hỏi lại, L.H “cháu không muốn đi một
mình” quay sang Đ.M “Thôi xong rồi về đi, cháu chào cô”.
Lần sau, cô Hào tiếp tục nhờ L.H sang lớp em Bống mƣợn sách giúp cô.
Lần này cô đã giao cho mỗi nhóm làm một việc nên L.H cũng chạy đi tìm 2
bạn để rủ đi đều không đƣợc. L.H tỏ ra lo lắng, chạy ra cửa rồi lại chạy vào.
Sau đó L.H quyết định ra chỗ cô Hào “cô ơi, cô nhìn theo cháu nhé”, “ƣh, cháu
cứ đi đi, cô sẽ nhìn theo, yên tâm, cháu làm đƣợc, đừng sợ đi đi”. L.H kéo tay
cô “cô đứng ra ngoài này đi”. Lên lớp MGB, L.H dù vẫn còn vẻ lo lắng, nói
lắp bắp không hoàn toàn tự nhiên nhƣng cậu bé đã mƣợn đƣợc sách về cho cô.
160
L.H đƣợc cô cảm ơn và tuyên dƣơng trƣớc lớp, L.H rất vui vẻ và hoạt bát hẳn lên.
- Khi có mâu thuẫn, căng thẳng cậu bé không tham gia mà chạy ra tìm cô
để kể sự việc - đây cũng là điểm tiến bộ của L.H.
- L.H đã bắt đầu đánh giá đƣợc kết quả hoạt động, L.H xác định đƣợc
mình đạt hay chƣa đạt mục tiêu và nêu đƣợc lí do. Tuy nhiên phần rút kinh
nghiệm ra quyết định cho những lần sau, L.H chƣa tự nói ra đƣợc một cách rõ
ràng.
Kết luận: Dựa trên việc phân tích những ƣu điểm và hạn chế về KNGT
nhƣ KNS từ 2 trẻ thuộc 2 nhóm đối tƣợng khác nhau, chúng tôi đƣa ra những
hƣớng tác động qua nhóm lên từng trẻ. Qua thực nghiệm, bƣớc đầu đã có
những chuyển biến tích cực đáng ghi nhận trên trẻ.
Kết luận chƣơng 4
1. Các kết quả thực nghiệm cho thấy các biện pháp giáo dục theo TCHT
đã có tác động tích cực đến KNGT dƣới góc độ KNS của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Thực nghiệm khoa học đƣợc tiến hành qua 2 giai đoạn: thực nghiệm thăm dò
và thực nghiệm chính thức. Thực nghiệm thăm dò giúp điều chỉnh nội dụng
thực nghiệm tác động phù hợp hơn với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Quá trình thực
nghiệm đã chứng tỏ trẻ thích ứng với các hoạt động nhóm mang tính hợp tác.
Trẻ đƣợc tiếp nhận và thực hành đƣợc nhiều KNGT dƣới góc độ KNS trong
các tình huống cụ thể.
2. Quá trình nghiên cứu đã cho phép nhận thấy có 4 nhóm trẻ với những
đặc tính và biểu hiện khác nhau trong quá trình thực hiện các KNGT dƣới góc
độ KNS. Trong đó có 2 nhóm ĐT2 và ĐT4 là nhóm cần có những tác động
riêng lên cá nhân. Qua phân tích đặc điểm đối tƣợng, thực nghiệm chọn ra
những biện pháp tác động cá nhân. Kết quả tác động trên trẻ với những tiến bộ
đã cho phép tin tƣởng vào cách làm của mình là đúng hƣớng.
161
3. Giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT là một lĩnh vực mới
mẻ trong giáo dục mầm non. Do đó cần phải thêm thời gian để tiếp tục nghiên
cứu và thực nghiệm những vấn đề GD KNS này.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp
tác là việc làm có giá trị thực tiễn cao giúp cho trẻ em có thể chủ động thực
hiện các vấn đề có liên quan đến mình một cách hiệu quả trên tinh thần hợp
tác. Tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS đƣợc thể hiện
nhất quán trong các khâu: xác định mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức
tổ chức và đánh giá kết quả. Qua đó phải đảm bảo các yêu cầu đặc trƣng của
hợp tác về số lƣợng ngƣời tham gia, mục đích và nhiệm vụ chung trong nhóm,
cách phân công trách nhiệm, những điều kiện ràng buộc lẫn nhau giữa các
thành viên trong quá trình hoạt động.
1.2. Luận án đã làm rõ các khái niệm, bản chất và đặc điểm của giáo dục
KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác. Đã hệ thống
hóa và làm sáng tỏ thêm năm nhóm KNGT dƣới góc độ KNS, đặc điểm và các
biểu hiện của các KNGT dƣới góc độ KNS ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Đã chỉ rõ
các yêu cầu, nguyên tắc khi tổ chức giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo
TCHT.
1.3. Chƣơng trình GDMN đã định hƣớng thực hiện các hoạt động GD ở
trƣờng MN, trong mục tiêu chung của Chƣơng trình, KNGT và KNGT dƣới
góc độ KNS không đƣợc đề ra một cách trực tiếp mà có thể hiểu ở khía cạnh
“phát triển kĩ năng xã hội” và “chuẩn bị cho trẻ vào học tiểu học”. Nội dung
chƣa bao quát hết các KNG cần có. Giữa nội dung và kết quả mong đợi của
Chƣơng trình giáo dục chƣa nhất quán. Phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo
162
dục và cách đánh giá đƣợc đề xuất chung chung, mang tính gợi ý.
Phát hiện thực trạng giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo TCHT ở
trƣờng mẫu giáo cho thấy nhận thức của GV và PH về vấn đề giáo dục KNGT
dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác còn nhiều hạn chế. Nội dung và
phƣơng pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
nhà trƣờng theo tiếp cận hợp tác đƣợc lựa chọn và thực hiện phiến diện, nghèo
nàn. Điều đó dẫn đến sự phát triển các nhóm KNGT và trong một nhóm KNGT
dƣới góc độ KNS ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi không đồng đều, ở mức độ thấp.
1.4. Luận án đã đề xuất các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS
sau đây: Tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc thực hiện KNGT dƣới góc độ KNS
theo tiếp cận hợp tác, Lựa chọn nội dung và thiết kế hoạt động theo tiếp cận
hợp tác nhằm giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ, Cung cấp mẫu KNGT
dƣới góc độ KNS , Tổ chức hoạt động theo tiếp cận hợp tác nhằm tạo cơ hội
cho trẻ thực hành KNGT dƣới góc độ KNS
1.5. Các biện pháp đã đƣợc tổ chức thực nghiệm khoa học trên trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi trên một số lƣợng đủ tin cậy. Sau thực nghiệm, các kết quả trên
trẻ đã cho thấy tính khả thi của các biện pháp, đồng thời khẳng định tính đúng
đắn của giả thuyết khoa học đã nêu. Các biện pháp đã tác động hiệu quả đến sự
phát triển KNGT dƣới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi lớp thực nghiệm.
2. Kiến nghị
2.1. Với các nhà quản lí GDMN
- Đƣa giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS nói riêng và giáo dục KNS nói
chung vào chƣơng trình giáo dục của trƣờng MN.
- GD theo tiếp cận hợp tác là tiếp cận có giá trị nhiều mặt đối với ngƣời
học và hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc cho trẻ 5-6 tuổi, do đó nên đƣa tiếp cận
giáo dục này vào thực hiện trong các cơ sở GDMN.
163
- Giảm tải số trẻ/lớp/GV để GV có thể đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu
giáo dục đƣa ra
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn trong trƣờng để GV
hiểu và thực hiện tốt yêu cầu giáo dục KNS nói chung theo tiếp cận hợp tác.
- Có các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của PH và cộng
đồng về công tác giáo dục trẻ. Tăng cƣờng mối liên hệ giữa gia đình và nhà
trƣờng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ .
2.2. Với GV MN
- Chủ động tự học, tự nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về giáo dục theo
tiếp cận hợp tác, mục tiêu, nguyên tắc, phƣơng pháp giáo dục KNGT dƣới góc
độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
- Thƣờng xuyên rèn luyện để có KN thiết kế và tổ chức hoạt động giáo
dục KNGT dƣới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non.
- Tích cực áp dụng các biện pháp giáo dục KNGT dƣới góc độ KNS theo
tiếp cận hợp tác vào hoạt động giáo dục trẻ hàng ngày
- Tăng cƣờng mối liên hệ với PH, hỗ trợ PH trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ nói chung, trong thực hiện các hoạt động giáo dục KNS nói riêng.
164
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thu Hà và các tác giả khác (2010), Một số biện pháp hướng
dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường mầm non, NXB
Giáo dục, Hà Nội. (trang 86-98)
2. Nguyễn Thị Thu Hà –Hoàng Quý Tỉnh (2010), Giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mầm non và những yếu tố ảnh hƣởng, Tạp chí ĐH
Ochanomizu 11, Nhật Bản. (đồng tác giả) (trang 157-159)
3. Nguyễn Thị Thu Hà (2012), Giáo dục trẻ mầm non nhận biết các nguy
cơ không an toàn, Tạp chí Giáo dục mầm non số 3, năm 2012. (trang
18-20)
4. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Giáo dục môi trƣờng cho trẻ mẫu giáo, Tạp
chí Giáo dục Mầm non số 3. (trang 24-25)
5. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác ở
trƣờng mầm non, Tạp chí KHGD-ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh số 4.
(trang 66-72)
6. Trần Thị Tố Oanh - Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Đặc điểm kĩ năng giao
tiếp của trẻ 5-6 tuổi, Tạp chí Thiết bị Giáo dục số 129 (trang 28,29 và
142)
7. Nguyễn Thị Thu Hà (2016) Thực trạng giáo dục theo tiếp cận hợp tác tại
các trƣờng mầm non trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Thiết bị Giáo dục
số….
165
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Anh (1990), “Kĩ năng giao tiếp sƣ phạm ở những sinh viên có xu
hƣớng nhân cách khác nhau”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục Số 23,
tr. 47-51.
[2] Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc (2009), Hoạt động-Giao tiếp-
Nhân cách, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội.
[3] Hoàng Thị Anh (1992), Kĩ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên, Luận án
tiến sĩ Tâm lí học, Đại học sƣ phạm Hà Nội 1, 137 tr.
[4] Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Đinh Thị Hồng Vân, Phan Minh Tiến (2015), “Kĩ
năng giao tiếp của học sinh khuyết tật trí tuệ ở các trƣờng chuyên biệt miền
Trung Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục Số 355 tr. 19-21.
[5] Phan Thị Ngọc Anh (2012), Nghiên cứu đặc điểm phát triển của trẻ mẫu
giáo 5 tuổi, Báo cáo tổng kết Đề tài KHCN cấp Bộ mã số B2010-37-83,
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
[6] Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2005), “Phát triển năng lực thông qua
phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học mới”, Tài liệu hội thảo tập huấn, Dự án
phát triển giáo dục THPT, Hà Nội.
[7] Trần Ngọc Bích (2013), “Phát triển kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ toán
học cho học sinh các lớp đầu cấp tiểu học”, Tạp chí Giáo dục Số 320 tr. 43-45.
166
[8] Nguyễn Thanh Bình (1998), Cải tiến tổ chức hoạt động giáo dục trong
trường PTCS theo phương thức hợp tác, Đề tài V1998, Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
[9] Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo dục kĩ năng sống, NXB Đại học sƣ
phạm, Hà Nội.
[10] Nguyễn Thị Thanh Bình (1996), Nghiên cứu một số trở ngại tâm lí trong
giao tiếp của sinh viên với học sinh khi thực tập tốt nghiệp, Luận án tiến sĩ
khoa học sƣ phạm-tâm lí, Đại học sƣ phạm Hà Nội, 122 tr.
[11] Nguyễn Văn Bính (2003), Giao tiếp và ứng xử với tư cách là yếu tố của
văn hóa trong hoạt động doanh nghiệp trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Luận án tiến sĩ khoa học Lịch sử, Viện văn hóa-thông tin, 168 tr.
[12] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục mầm non, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
[13] Côvaliov A.G. (1994), Tâm lí học cá nhân, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[14] Đặng Hữu Châu (1995), Giáo trình Ngữ dụng học, Tài liệu Đại học Sƣ
phạm Huế.
[15] Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học hợp tác”, Tạp chí Khoa học Giáo
dục số 114, tr. 2-5.
[16] Nguyễn Hữu Châu– Nguyễn Văn Cƣờng – Trần Bá Hoành – Nguyễn Bá
Kim – Lâm Quang Thiệp (2007), Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo
giáo viên trung học cơ sở theo chương trình CĐSP mới. Bộ GD- ĐT, Dự án
đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội.
[17] J. Marc Demomne và Madeleine Roy (2000), Tiến tới một phương pháp
sư phạm tương tác, NXB Thanh Niên.
[18] John Dewey (2008), Nền dân chủ và giáo dục: một dẫn nhập vào triết lý giáo
dục, NXB Tri thức.
[19] Nguyễn Hữu Do (2013), “Hình thành kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo
bé (3-4 tuổi) thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trƣờng mầm non”, Tạp
chí Giáo chức Việt Nam Số 74 tr. 9-11.
[20] Minh Dũng - Kim Lan (2010), Kĩ năng giao tiếp xã hội, NXB Thanh niên.
[21] Phan Thị Phƣơng Dung (2004), Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị tính lễ
phép trong giao tiếp tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện ngôn ngữ học,
198 tr.
[22] Ngô Thị Thu Dung (2002), “Một số vấn đề lý luận về kĩ năng học theo
nhóm của học sinh”, Tạp chí Giáo dục số 46.
167
[23] Đinh Thế Định, Nguyễn Thị Nga (2012), “Phát triển kĩ năng giao tiếp cho
học sinh trong các trƣờng trung học phổ thông hiện nay”, Tạp chí Giáo dục Số
284 tr. 22-23, 26.
[24] Nguyễn Văn Đồng (2011), Tâm lý học giao tiếp, NXB Chính trị -Hành chính
quốc gia, Hà Nội.
[25] Nông Đình Đức (2012), “Hoàn thiện kĩ năng giao tiếp dựa trên cơ sở năng
lực giao tiếp của cán bộ quản lí hành chính cấp xã tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Giáo
dục Số 284, tr. 20-21, 26.
[26] Nguyễn Bá Đức, Đoàn Thị Cúc (2011), “Tìm hiểu kĩ năng giao tiếp sƣ
phạm của sinh viên Trƣờng cao đẳng sƣ phạm Tuyên Quang”, Tạp chí Giáo
dục số 266, tr. 14-15.
[27] Ruth Fishel (2008), Làm chủ bản thân để thay đổi cuộc sống, NXB Lao Động.
[28] Phạm Minh Hạc, Đặng Xuân Hoài, Trần Trọng Thuỷ (2002), Hoạt động,
giao tiếp và chất lượng giáo dục: chuyên khảo, NXB Đại học Quốc gia.
[29] Phạm Minh Hạc (2005), Tuyển tập Tâm lí học, NXB Quốc gia, Hà Nội.
[30] Phạm Minh Hạc - Hồ Thanh Bình (1978), Tâm lý học Liên Xô- Tuyển tập
các bài báo, NXB Tiến Bộ, Matxcơva.
[31] Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ - Chủ biên
(2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia.
[32] Nguyễn Thị Mai Hà (2007), “Giáo dục kĩ năng sống cho ngƣời học và làm việc
trong lĩnh vực giáo dục không chính quy”, Tạp chí Giáo dục số 162, tr. 10-11, 7.
[33] Nguyễn Thị Thu Hà (2012), “Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy
và học kĩ năng giao tiếp tại Học viện Khoa học Quân sự”, Tạp chí Giáo dục Số
291 tr. 15-17.
[34] Nguyễn Kế Hào (1985), Sự phát triển trẻ em đầu tuổi học, NXB Giáo dục.
[35] Phạm Song Hà (2011), “Kĩ năng giao tiếp của học sinh trung học cơ sở
dân tộc Mƣờng”, Tạp chí Giáo dục Số 275 tr. 10-11.
[36] Phạm Song Hà (2012), Đặc điểm giao tiếp của học sinh trung học cơ sở
dân tộc Mường, Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Học viện khoa học xã hội, 176 tr.
[37] Trần Thị Bích Hà (2006), “Một số trao đổi về học hợp tác ở trƣờng phổ
thông”, Tạp chí Giáo dục, số 146, tr 20-21.
[38] Phùng Thị Hằng (2007), Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trung học phổ
thông Tày, Nùng, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Đại học sƣ phạm Hà Nội, 192 tr.
168
[39] Trần Minh Hằng (2008), “Giao tiếp - tăng cƣờng cầu nối các mối quan hệ
trong quản lý”, Tạp chí Giáo dục Số 203 tr. 16-17, 38.
[40] Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ
điển giáo dục, NXB Bách Khoa.
[41] Bùi Thị Hiền (2015), “Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng
Anh cho học viên hệ trung cấp Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 1”, Tạp
chí Giáo dục và Xã hội Số đặc biệt tháng 4/2015, tr.44-47.
[42] Nguyễn Phƣơng Hiền (2012), Kĩ năng giao tiếp của cán bộ, công chức,
Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Học viện khoa học xã hội, 193 tr.
[43] Ngô Công Hoàn (1994), Tâm lí học trẻ em , NXB Giáo dục.
[44] Ngô Công Hoàn (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
[45] Hội Tâm lý học-Giáo dục học Việt Nam (1996), J. Piaget - nhà tâm lý học vĩ
đại thế kỷ XX, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
[46] Hội Tâm lý học-Giáo dục học Việt Nam (1996), L.X. Vưgotxky - nhà tâm lý học
kiệt xuất thế kỷ XX”, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
[47] Hồ Lam Hồng (2002), Những đặc điểm tâm lý trong hoạt động ngôn ngữ của
trẻ qua hình thức kể chuyện, Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Viện Khoa học giáo dục
Việt Nam, 174 tr.
[48] Lê Xuân Hồng (1996), Đặc điểm giao tiếp của trẻ trong nhóm chơi không
cùng độ tuổi, Luận án PTS tâm lý học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 108 tr.
[49] Lê Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai (2000), Phát triển
những kĩ năng cần thiết cho trẻ mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[50] Nguyễn Thị Huệ, (2012), Kĩ năng sống của học sinh trung học cơ sở, Luận án
tiến sĩ Tâm lí học, Đại học sƣ phạm Hà Nội, 165 tr.
[51] Trƣơng Thị Xuân Huệ - biên dịch (2001), Tâm lý học phát triển, tài liệu của
trƣờng CĐSP MG TW 3, Tp HCM.
[52] Lê Mạnh Hùng (2014), “Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh trung
học phổ thông qua dạy học Giáo dục công dân”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội
Số 42 (103) - tháng 9/2014, tr. 59-62.
[53] Lê Mạnh Hùng (2015), “Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh trung
học phổ thông trong dạy học môn Giáo dục công dân”, Tạp chí Giáo dục Số
353, tr. 58-61.
[54] Đặng Thành Hƣng (1997), Những đặc trưng của phương pháp dạy học
theo tư tưởng giáo dục tích cực trong nhà trường phổ thông hiện nay, Báo cáo
169
tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ 1996-1997, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam,
134 tr.
[55] Đặng Thành Hƣng (1994), Về cơ sở tâm lý học và lý luận dạy học của kĩ
năng học tập ở học sinh cấp 1, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
[56] Đặng Thành Hƣng (2001), Quan niệm và xu thế phát triển phương pháp
dạy học trên thế giới, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, 39 tr.
[57] Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại: lý luận - biện pháp – kĩ
thuật, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 439 tr.
[58] Đặng Thành Hƣng (2009), “Triết lí giáo dục trong thời kì hiện đại hóa, công
nghiệp hóa và hội nhập quốc tế”, TC Khoa học giáo dục số 50, tr 1-5.
[59] Đặng Thành Hƣng (2010), “Nhận diện và đánh giá kĩ năng”, TC Khoa học giáo
dục số 2, tr. 25-28.
[60] Đặng Thành Hƣng (2015), “Bản chất của giao tiếp và kĩ năng giao tiếp”,
Tạp chí Quản lí Giáo dục số 78, tháng 11, tr 45-49.
[61] Đặng Thành Hƣng, Trần Thị Tố Oanh (2014), “Bản chất và đặc điểm của
kĩ năng xã hội”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 100, tháng 1 tr. 9-10,38 và số
101 tháng 2 tr. 17-19,37.
[62] Nguyễn Thị Vân Hƣơng, Lê Thị Bừng (2007), Tâm lý học ứng xử, NXB Giáo
dục.
[63] Hoàng Thị Bích Hƣờng (2002), Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho trẻ em lang thang tại Hà Nội, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học
sƣ phạm Hà Nội, 191 tr.
[64] Vũ Ngọc Khánh, Phạm Minh Thảo, Nguyễn Thị Thu Hà (2003), Từ điển
văn hoá giáo dục Việt Nam, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội.
[65] Nguyễn Thành Kỉnh (2009), “Từ phƣơng pháp dạy học truyền thồng đến
phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác”, Tạp chí Giáo dục số 206, tr. 19-21,12.
[65] Lƣu Thị Lan (1996), Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1-6 tuổi
(trên tư liệu ngôn ngữ trẻ em ở nội thành Hà Nội), Luận án phó tiến sĩ Ngữ
văn, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, 162 tr.
[66] Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Minh Hằng (2005), “Áp dụng dạy học hợp tác
trong dạy học toán ở tiểu học”,Tạp chí Giáo dục số 125,
[67] Laura E.Berd (2002), Development through the lifespan, Tài liệu dịch.
[68] Levitov A.D. (1963), Tâm lí học lao động, Matxcova.
[69] Levitov A.D. (1971), Tâm lí học trẻ em và tâm lí học sư phạm, NXB Giáo
170
dục, Hà Nội.
[70] I.Ia. Lecne (1997) Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[71] Nguyễn Văn Lê (1996), Qui tắc giao tiếp xã hội-Giao tiếp bằng ngôn ngữ,
NXB Trẻ, TP HCM.
[72] Leonchiev A.N. (1989), Hoạt động -Ý thức- Nhân cách, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
[73] Vũ Thị Khánh Linh (2013), Mối tương quan giữa phong cách giáo dục
của cha mẹ và tính tích cực giao tiếp với cha mẹ của thiếu niên, Luận án tiến sĩ
tâm lí học, Đại học sƣ phạm Hà Nội, 178 tr.
[74] Lomov B.Ph., Phạm trù giao lưu và hoạt động trong tâm lý học, Tài liệu
dịch của Viện KHGD Việt Nam.
[75] Võ Sỹ Lục (2002), Kĩ năng giao tiếp nghiệp vụ của trinh sát an ninh và
phương pháp đánh giá chúng, Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Viện khoa học giáo
dục, 132 tr..
[76] Nguyễn Văn Lũy, Trần Thị Tuyết Hoa (2006), Giáo trình giao tiếp với trẻ
em, NXB Giáo dục.
[77] C.Mac, Ph. Ăngghen (1995), C.Mac, Ph. Ăngghen toàn tập, NXB Chính
trị Quốc gia Hà Nội.
[78] Robert J .Marzano, Debra J. Pickering, Janne E. Pollock (2001), Các phương pháp
dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam.
[79] Ngô Giang Nam (2009), “Hình thành kĩ năng giao tiếp – tự nhận thức cho
học sinh thông qua môn đạo đức lớp 2”, Tạp chí Giáo dục số 206, tr. 50-51.
[80] Ngô Giang Nam (2011), “Những yếu tố ảnh hƣởng dến kĩ năng giao tiếp
của học sinh tiểu học bùng nông thôn miền núi phía Bắc”, Tạp chí Giáo dục Số
266 tr. 12-13.
[81] Ngô Giang Nam (2013), Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
nông thôn miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái
Nguyên, 200 tr.
[82] Ngô Giang Nam, Đồng Thị Thanh (2014), “Phát triển kĩ năng giao tiếp
cho sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên qua các
con đƣờng giáo dục”, Tạp chí Giáo dục Số 347 tr. 22-24,18.
[83] Lê Bích Ngọc (2009), Tài liệu hướng dẫn các bậc cha mẹ giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ từ 5-6 tuổi tại trung tâm học tập cộng đồng, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
[84] Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
171
NXB Đại học Sƣ Phạm.
[85] Nguyễn Thị Oanh (2000), Các biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu
giáo lớn (5-6 tuổi), Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục, 238 tr.
[86] Nguyễn Thị Oanh (2005), Kĩ năng sống cho trẻ tuổi vị thành niên, NXB Trẻ.
[87] V.Ôkôn (1996), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục.
[88] Guy Palmade (1999), Các phương pháp sư phạm, NXB Thế Giới.
[89] Petty G (1993), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes
[90] Chu Thị Phƣơng (2010), “Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học thông qua hoạt động nhóm”, Tạp chí Giáo dục Số 252, tr. 24-25.
[91] Hoàng Thị Phƣơng (2002), Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện khoa học giáo
dục, 217 tr.
[92] Bùi Văn Quân, Trần Bội Lan, Trịnh Thanh Hà (2009), Bí quyết phát triển
kĩ năng sống cho trẻ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[93] Bùi Văn Quân, Trần Bội Lan, Trịnh Thanh Hà, Nguyễn Thu Cúc, Nguyễn
Thị Thanh (2009), Không có kĩ năng sống chúng ta sẽ như thế nào, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
[94] Nguyễn Quang (2008), Giao tiếp phi ngôn từ qua các nền văn hoá, NXB
Khoa học xã hội.
[95] Giang Quân (2007), Những phương pháp giáo dục hiệu quả trên thế giới
tập 1-5 (tài liệu dịch), NXB Tƣ pháp.
[96] Xavier Rogier (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực ở nhà trường (tài liệu dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội
[97] Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kĩ năng sống, NXB Giáo dục.
[98] Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Nguyễn Khánh Bằng,Vũ Văn Tảo
(2004), Học và dạy cách học, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội.
[99] Lê Văn Tạc (2003), Dạy học hoà nhập có trẻ khiếm thính bậc tiểu học
theo phương thức hợp tác nhóm, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Viện Khoa học
giáo dục, Hà Nội, 190 Tr .
[100] Vƣơng Hồng Tâm (2009), Sử dụng kết hợp các phương tiện giao tiếp để
phát triển nhận thức của trẻ khiếm thính tiểu học trong lớp học hòa nhập,
Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, 223 tr.
[101] Nguyễn Đức Thạc (2009), “Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh-1 cách
tiếp cận về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 256, tr. 52-53.
172
[102] Nguyễn Thị Thanh (2014), Biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ
tự kỷ 3 - 4 tuổi, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục Việt
Nam, 160 tr.
[103] Phạm Văn Thanh (2007), “Rèn luyện kĩ năng giao tiếp của cán bộ công
đoàn trƣờng học”, Tạp chí Giáo dục số 157, tr. 6-7, 23.
[104] Trần Ngọc Thêm (1998), Cơ sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
[105] Đinh Thị Kim Thoa (2002), Xung đột tâm lí của trẻ mẫu giáo trong hoạt
động vui chơi, Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Đại học sƣ phạm Hà Nội, 179 tr.
[106] Nguyễn Xuân Thức (1997), Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ mẫu
giáo trong hoạt động vui chơi, Luận án phó tiến sĩ Tâm lí học, Đại học sƣ phạm
Hà Nội, 164 tr.
[107] Lƣu Thu Thủy, Bùi Thị Hội (1994), Quy trình giáo dục hành vi giao tiếp với
bạn bè cùng tuổi cho học sinh lớp 4,5 trường tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[108] Lƣu Thu Thủy, Trần Thị Tố Oanh và các tác giá khác (2011), Giáo dục kĩ
năng sống trong môn giáo dục công dân ở trường THCS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[109] Trần Trọng Thuỷ (1981), Giao tiếp, tâm lý, nhân cách, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
[110] Tikhêeva E.I. (1977), Phát triển ngôn ngữ trẻ em, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
[111] Trần Thị Ngọc Trâm, Tạ Ngọc Thanh (2003), Sự phát triển của trẻ 3-6 tuổi,
Tài liệu của Viện KHGD Việt Nam.
[112] Trần Phúc Trung (2011), Hành động hỏi trong ngôn ngữ phỏng vấn,
Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, 211 tr.
[113] Trần Anh Tuấn (2010), “Bàn về chƣơng trình giáo dục kĩ năng sống cho
thực tế đổi mới giáo dục hiện nay”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 63/2010, tr.
39-43,27.
[114] Trần Anh Tuấn (2010), “Giáo dục kĩ năng sống: quan điểm thực tiễn và
tầm nhìn chiến lƣợc”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 61/2010, tr. 39-42,59.
[115] Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
[116] Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thồng và đổi mới,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
[117] Nguyễn Ánh Tuyết (1987), Giáo dục trẻ mẫu giáo trong nhóm bạn bè,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
173
[118] Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Nhƣ Mai, Đinh Kim Thoa (2005), Tâm lý
học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội.
[119] Nguyễn Quang Uẩn chủ biên (1995), Tâm lý học đại cương, NXB Hà Nội.
[120] Unesco (2008), Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên
thế giới, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội.
[121] Unesco-Viện CL&CTGD (2003), Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống,
Hội thảo quốc tế 9/2003 tại Hà Nội.
[122] Unicef (2001), Tập huấn về giáo dục sống khoẻ mạnh và kĩ năng cho
tuổi vị thành niên, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
[123] Phan Thanh Vân (2011), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái
Nguyên, 173 tr.
[124] Vƣgôtxki L.M (1998), Tuyển tập tâm lí học, NXB Đại học quốc gia, Hà
Nội.
[125] Weinert F.E (1998), Sự phát triển nhận thức học tập và giảng dạy, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
Tiếng Anh
[126] Mary Arnold (2005), Effective communication techniques for child care,
Clifton park NY: Thomson/ Delmar learning
[127] Baddeley A. (1990), Human memory: theory and Practice, Hillsdale,
NJ:Lawrence Erlbaun
[128] Bethami A.Dobkin, Roger C.Pace (2003), Communication in a changing
world, 12th
edition Boston Mc Graw-hill.
[129] Couch G. Felstelhausen S., P. Hallman (2000), Skill of life, New
York.Mc Grawhill.
[130] Lussier L R.N. (2002), Human relation in organization: application and
skills building.
[131] Karen Kearns (2010), Birth to big school, Pear on Australia
[132] Karen van der Merwe M. (1990), Learning together, Early learning
resource Unit – Cape Town, South Africa.
[133] Johnson, David (1978), "Cooperative, competitive, and individualistic
learning". Journal of Research and Development in Education 12: 3–15.
174
[134] Johnson, D. W.& Johnson, R. T. (1989), Cooperation and competition:
Theory and research. Edina, MN: Interaction Book Company.
[135] Johnson D.W., Johnson R.J., Smith K.A. (1991), Cooperation in the
college classroom, Interation book company.
[136] John Stewart S. (1999), Bridges not walls: a book about interpersonal
communication, 7th Edition.
[137] Judith Rich Harris H., Robert M. Liebert (1991), The child, Prentice
Hall,Englewood Cliffs, New Jersey.
[138] Radcliffe R M. (2000), “Communication and Lifelong Nursing”. Nursing
Times, Vol 96, No 22. USA.
[139] Slavin, R. E. (1990), Cooperative learning. New Jersey: Prentice-Hall.
[140] Theodora Papatheodorou, Janet Moyles (2009), Learning together in the
Early years, Routledge Taylor& Fracis Group.
Tiếng Nga
[141] Кудина Е.Е., Дошкольный возраст 5 – 6 лет
[142] Савка М.А., https://www.b17.ru/blog/3680/17 декабря 2012
[143] Рузская А. Г. (1989), Развитие общения дошкольников со
cверстниками.
[144] Лисина M. (2009), Формирование личности ребенка в общении,
СПб., Питер, 318 с.
175
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 1. PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN MẦM NON
Trân trọng đề nghị quý Thày/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng
cách đánh dấu x vào một hoặc những ô trống theo lựa chọn cá nhân của mình,
hoặc viết câu trả lời phù hợp.
Thông tin do quý Thày/Cô cung cấp chỉ đƣợc dùng vào mục đích nghiên
cứu chuyên môn. Chân thành cảm ơn quý Thày/Cô
Thông tin chung
1. Họ và tên: (có thể không ghi)....................................... 2. Sinh năm: 19 .....
3. Giới tính:Nam ; Nữ
4. Thầy/ cô đang là: Giáo viên ; Hiệu trƣởng ; Hiệu phó
5. Số năm ông/bà ở vị trí này: từ 1-5 năm ; 5-10 năm ; 10-15 năm ;
15 năm trở lên
6. Nơi công tác hiện nay: (ghi tên trƣờng):…………...................................
I. Nhận thức của quý thầy/cô về giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ
năng sống theo tiếp cận hợp tác:
1.1. Thầy/ cô hiểu thế nào về Kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống ,
xin hãy lựa chọn và đánh dấu x vào chỉ một trong những ý kiến dưới đây:
1. Cách hiểu về kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống
1.1 Là cách sử dụng ngôn ngữ nói để ngƣời khác giúp mình giải
quyết tốt các tình huống, các yêu cầu trong cuộc sống
176
1.2 Là cách sử dụng các hành vi giao tiếp nhằm giải quyết có hiệu
quả các vấn đề trong cuộc sống
1.3 Là cách thức sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ, hình thể, nắm
bắt và sử dụng các yếu tố tâm lý để giúp con ngƣời giải quyết có
hiệu quả các tình huống, các yêu cầu của cuộc sống.
1.4 Là phƣơng tiện để trao đổi thông tin giữa các cá nhân
1.5 Kĩ năng giao tiếp và kĩ năng sống
1.6 Ý kiến khác:...........................................................................
1.2. Theo thầy/cô kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống gồm những kĩ
năng nào dưới đây (có thể nhiều lựa chọn)
1 Lắng nghe tích cực
2 Trình bày vấn đề
3 Sử dụng các phƣơng tiện giao tiếp
4 Thuyết phục thƣơng lƣợng
5 Lựa chọn nghi thức giao tiếp
6 Quản lí tiến trình giao tiếp
7 Bày tỏ thái độ (thiện cảm, ác cảm, hài lòng, bất mãn)
8 Xử lí thông tin
9 Định hƣớng vị thế, hành vi trong giao tiếp
10 Xử lí các thông tin trong giao tiếp
11 Quản lí , làm chủ tình thế giao tiếp
12 Hỏi để xác nhận thông tin
13 Kĩ năng tiếp xúc, làm quen một cách chủ động
14 Ra quyết định sau khi kết thúc giao tiếp
15 Đánh giá kết quả giao tiếp
16 Kĩ năng điều hành nhóm
17. Hỏi để bổ sung thông tin
18 Phán đoán thông tin trong tiến trình giao tiếp
177
19 Vốn từ phong phú
20 Kĩ năng giải quyết căng thẳng trong giao tiếp
21 Nói rõ ràng rành mạch
22 Kĩ năng tạo thiện cảm trong giao tiếp
23 Ý kiến khác:...............................................................................
........................................................................................................
1.3.Thầy/cô hiểu như thế nào về giáo dục theo tiếp cận hợp tác (có thể chọn nhiều
ý)
1 Là phƣơng pháp dạy học rèn luyện kĩ năng học hợp tác
2 Là chiến lƣợc GD nhằm phát huy tính tích cực của trẻ
3 Là môi trƣờng giáo dục có tính hợp tác để giáo dục kĩ năng xã
hội
4 GV hợp tác với trẻ và trẻ hợp tác với nhau trong quá trình GD
5 Trẻ có cơ hội đƣợc tham gia nhiều vào các hoạt động trong lớp
6 Tổ chức giáo dục theo hình thức hoạt động nhóm
7 Là cách quản lí chuyên môn để GV hợp tác với nhau trong GD
8 Trẻ đƣợc chia vào các nhóm ổn định suốt năm học
9 Ý kiến khác :……………………………………………...............
1.4. Những yếu tố nào sau đây phù hợp với yêu cầu giáo dục theo cách tiếp cận hợp
tác:
1. Dạy trẻ cách đánh giá, suy nghĩ, lắng nghe và tiếp nhận ý kiến ngƣời khác.
2. Đoàn kết các thành viên, tạo sự tin tƣởng để cùng hợp tác.
3. Đảm bảo mỗi thành viên đều có nhiệm vụ rõ ràng.
4. Dạy trẻ biết trình bày suy nghĩ, nhận xét để các thành viên khác
trong nhóm hiểu đƣợc cùng phối hợp
5. Gv dạy trẻ kĩ năng hợp tác.
6. Dạy trẻ biết xử lí các vấn đề trong quan hệ giữa các thành viên
của nhóm
7. Dạy trẻ biết cách đƣa ra các phản hồi
178
8. Gv là ngƣời chủ yếu để giúp đỡ, củng cố và hỗ trợ trẻ.
9. Xd bài tập buộc trẻ phải cộng tác
10 Ý kiến khác. ..........................................................................
1.5.Theo thày/cô nguyên nhân nào trong các nguyên nhân dưới đây ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác
1 Sĩ số học sinh quá đông
2. GV chƣa có KN dạy học hợp tác
3. Cách đánh giá hoạt động không phù hợp
4. HS chƣa có KN làm việc nhóm
5. GV chƣa có KN thiết kế hoạt động giáo dục theo tiếp cận hợp
tác
6. ND dạy học có cấu trúc phức tạp
7. CSVC không đầy đủ
8. Không đảm bảo đủ thời gian cho hoạt động giáo dục
9. Ý kiến khác:.................................................................
1.6.Giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống theo cách tiếp cận
hợp tác nên sử dụng những phƣơng pháp nào?
Các phƣơng pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ
KNS
1 Sử dụng tình cảm động viên khích lệ
2. Sử dụng các mẫu (làm mẫu, mẫu trong phim,chuyện...)
3. Thông báo-thu nhận.
4. Thảo luận nhóm
5. Đóng kịch
6. Nêu gƣơng- đánh giá
7. GD sử dụng tình huống
8. Sử dụng trò chơi
9. Cách khác:............................................................
179
1.7. Giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống theo tiếp cận hợp
tác đòi hỏi môi trƣờng giáo dục và học liệu nhƣ thế nào?
Về môi trƣờng giáo dục
1 Môi trƣờng cởi mở, bình đẳng
2. Môi trƣờng thân quen với trẻ
3. Môi trƣờng vật chất đầy đủ, hiện đại
4. Môi trƣờng mang tính mở (các đồ vật đƣợc sắp xếp bố trí
nhằm khơi gợi hứng thú hoạt động của trẻ)
5. Môi trƣờng độc lập, khép kín
6. Môi trƣờng tiếp xúc rộng
7. Ý kiến khác:................................................................
Về học liệu
8 Học liệu đầy đủ, hiện đại
9 Học liệu hỗ trợ giao tiếp cho trẻ
10 Tài liệu hƣớng dẫn cho GV về nội dung, phƣơng pháp, hình
thức tổ chức giáo dục cụ thể
11 Băng hình trực quan các tình huống để trẻ bắt chƣớc
12 Ý kiến khác:............................................................
.....................................................................................
1.8. Đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống nhƣ
thế nào?
Sự cần thiết phải đánh giá
1 Có cần thiết
2 Không cần thiết
Cách thức đánh giá
3 Phải có các bài tập đo với những tiêu chí cụ thể
4 Thông qua giao tiếp hằng ngày có thể đánh giá đƣợc
5 Thử phản ứng của trẻ qua một số tình huống
180
6 Ý kiến khác:................................................................
II. Cách thực hiện
2.1. Khi thực hiện GD kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống cho trẻ lớp
mình, Thầy/ cô tham khảo nguồn tài liệu nào?
1 Các chƣơng trình trên tivi
2 Thông qua các trang web
3 Tham khảo các GV khác
4 Từ kinh nghiệm bản thân
5 Ý kiến khác:................................................................
2.2.Thầy/ cô giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống cho trẻ lớp
mình gồm những nội dung nào?
tt Các kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ KNS đƣợc GV dạy cho trẻ
1 Kĩ năng tiếp xúc, làm quen một cách chủ động
2 Kĩ năng tạo thiện cảm trong giao tiếp
3 Kĩ năng quản lý, làm chủ tình thế giao tiếp
4 Kĩ năng thuyết phục, thƣơng lƣợng
5 Kĩ năng trình bày vấn đề
6 Kĩ năng phán đoán thông tin trong giao tiếp
7 Kĩ năng xử lí thông tin trong giao tiếp
8 Kĩ năng đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
9 Kĩ năng lắng nghe
10 Kĩ năng xác nhận thông tin
11 Kĩ năng bổ sung thông tin
12 Kĩ năng định hƣớng vị thế, hành vi trong giao tiếp
13 Kĩ năng sử dụng phƣơng tiện giao tiếp
14 Ý kiến khác:....................................................................
2.3.Thầy cô đã sử dụng những phƣơng pháp nào để giáo dục kĩ năng giao
tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống theo cách tiếp cận hợp tác ?
181
TT
Các phƣơng pháp
Mức độ sử dụng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao
giờ
1 Giảng giải, làm mẫu cho cả lớp bắt
chƣớc
2 Sử dụng tình huống trong giờ học
3 Đóng kịch theo mẫu trong giờ học
4 Sử dụng trò chơi
5 Sử dụng tình cảm động viên, khích lệ
6 Luyện tập cá nhân theo mẫu
7 Kiểm tra, đánh giá
8 Sử dụng các hình mẫu trong phim,
truyện…
2.4. Thầy/cô thƣờng tổ chức giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ dƣới hình
thức nào và vào khoảng thời gian nào? (xin ghi rõ mức độ hiệu quả khi tổ
chức hoạt động: “T”: hoạt động đạt hiệu quả cao, “K”: hoạt động đạt hiệu
quả, “TB”: hoạt động ở mức trung bình, “Y”: hoạt động đạt hiệu quả ở mức
thấp)
TT Hoạt động Cả
lớp
Chia
nhóm nhỏ
Đôi
bạn
Cá
nhân
1 Trong các hoạt động học
2 Trong hoạt động vui chơi
3 Trong hoạt động ngoài trời
4 Trong các hoạt động sinh hoạt
5 Trong giờ trò chuyện đầu giờ
6 Trong hoạt động chiều
7 Trong hoạt động ngoại khóa
khác
8 Trong giờ đón, trả trẻ
182
9 Khác:
2.5. Khi tổ chức giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ KNS cho trẻ của lớp
mình, thầy/cô có lên kế hoạch không ? Cách thức thiết kế hoạt động như thế
nào?
Về việc lập kế hoạch
1 Không lập kế hoạch
2 Có lập kế hoạch (xin trả lời ý tiếp theo)
Cách thức lập kế hoạch
3 Xây dựng các hoạt động cụ thể nêu rõ mục đích cần đạt, nội
dung hoạt động, các bƣớc tiến hành, yêu cầu nhiệm vụ của
cô, yêu cầu nhiệm vụ của trẻ. Thời điểm và thời gian tiến
hành. Các kế hoạch hoạt động sau đƣợc xây dựng dựa trên
kết quả hoạt động đã đạt đƣợc trƣớc đó. Kế hoạch đƣợc lƣu
giữ theo năm học.
4 Chỉ đƣa vào kế hoạch từng tuần nhƣng không thiết kế thành
các hoạt động cụ thể. Trong quá trình tổ chức cho trẻ, GV sẽ
ứng biến theo tình hình.
5 GV tận dụng các tình huống xảy ra trong sinh hoạt trên lớp
và triển khai thành hoạt động giáo dục trẻ.
6 Ý kiến khác:................................................................
................................................................................
Với mục tiêu giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ KNS theo cách tiếp cận
hợp tác, Việc lên kế hoạch cần chú trọng hơn vào những vấn đề nào?
7 Chú trọng thiết kế các hoạt động đòi hỏi trẻ phải hợp tác với
ngƣời khác.
8 Chú trọng tới tính chủ động, độc lập của trẻ
9 Chú trọng tới việc phát triển vốn từ và cách sử dụng câu cho
trẻ
183
10 Chú trọng tới việc kích thích trẻ phải sử dụng các kĩ năng giao
tiếp để giải quyết nhiệm vụ
11 Chú trọng tới phát triển các mối quan hệ của trẻ
12 Chú trọng tới cách thể hiện cảm xúc trong giao tiếp với mọi
ngƣời của trẻ
13 Chú trọng rèn luyện sự linh hoạt trong giao tiếp ứng xử của
trẻ
14 Ý kiến khác:
2.6. Thầy/cô có thuận lợi và khó khăn gì khi giáo dục kĩ năng sống nói
chung và kĩ năng giáo tiếp nói riêng cho trẻ?
- Thuận lợi:……………………………………………………………………
-Khó khăn::…………………………………………………………………
2.7. Thầy/cô có kiến nghị gì để giúp việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống
nói chung và kĩ năng giao tiếp nói riêng cho trẻ mầm non đạt kết quả tốt
hơn?
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Thầy/cô !
184
PHỤ LỤC SỐ 2. PHIẾU KHẢO SÁT CHA MẸ TRẺ
Trân trọng đề nghị quý phụ huynh vui lòng trả lời những câu hỏi sau
bằng cách đánh dấu x vào một hoặc những ô trống theo lựa chọn cá nhân của
mình, hoặc viết câu trả lời phù hợp.
Thông tin do quý phụ huynh cung cấp chỉ đƣợc dùng vào mục đích
nghiên cứu chuyên môn. Chân thành cảm ơn quý phụ huynh.
THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên trẻ:............................................ ...... lớp.........trƣờng:.....................
Trẻ là con thứ...................trong gia đình có........anh, chị em.
2. Nghề nghiệp của phụ huynh:....................................Trình độ học vấn...........
NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Nhận thức của phụ huynh về giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ
năng sống
1.1. Anh/chị hiểu thế nào về Kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống (một
lựa chọn)
1. Cách hiểu về kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống
1.1 Là cách sử dụng ngôn ngữ nói để ngƣời khác giúp mình giải
quyết tốt các tình huống, các yêu cầu trong cuộc sống
1.2 Là cách sử dụng các hành vi giao tiếp nhằm giải quyết có hiệu
quả các vấn đề trong cuộc sống
1.3 Là cách thức sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ, hình thể, nắm
bắt và sử dụng các yếu tố tâm lý để giúp con ngƣời giải quyết có
hiệu quả các tình huống, các yêu cầu của cuộc sống.
1.4 Là phƣơng tiện để trao đổi thông tin giữa các cá nhân
1.5 Kĩ năng giao tiếp và kĩ năng sống
1.6 Ý kiến khác:...........................................................................
1.2. Theo Anh/chị, kĩ năng giao tiếp là một phần kĩ năng sống hay không?
185
Đồng ý Phân vân Không biết
1.3. Theo Anh/chị kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống gồm những
hành động nào dưới đây (có thể nhiều lựa chọn)
1 Lắng nghe tích cực
2 Trình bày vấn đề
3 Sử dụng các phƣơng tiện giao tiếp
4 Thuyết phục thƣơng lƣợng
5 Lựa chọn nghi thức giao tiếp
6 Quản lí tiến trình giao tiếp
7 Bày tỏ thái độ (thiện cảm, ác cảm, hài lòng, bất mãn)
8 Xử lí thông tin
9 Định hƣớng vị thế, hành vi trong giao tiếp
10 Xử lí các thông tin trong giao tiếp
11 Quản lí , làm chủ tình thế giao tiếp
12 Hỏi để xác nhận thông tin
13 Kĩ năng tiếp xúc, làm quen một cách chủ động
14 Ra quyết định sau khi kết thúc giao tiếp
15 Đánh giá kết quả giao tiếp
16 Kĩ năng điều hành nhóm
17. Hỏi để bổ sung thông tin
18 Phán đoán thông tin trong tiến trình giao tiếp
19 Vốn từ phong phú
20 Kĩ năng giải quyết căng thẳng trong giao tiếp
21 Nói rõ ràng rành mạch
22 Kĩ năng tạo thiện cảm trong giao tiếp
23 Ý kiến khác:...............................................................................
........................................................................................................
186
1.4. Theo Anh/chị để phát triển kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống cho trẻ, phụ huynh nên sử dụng các biện pháp nào
1 Bố mẹ thƣờng xuyên trò chuyện với con
2 Cho con giao tiếp với nhiều ngƣời khác nhau (lạ/quen, già/trẻ...)
3 Giao cho con các nhiệm vụ phù hợp để con tự giải quyết
4 Đƣa con đến nhiều địa điểm khác nhau
5 Cho con đi học ở trƣờng đầy đủ
6 Bố mẹ hoặc ngƣời lớn trong nhà trò chuyện làm mẫu cho trẻ bắt
chƣớc
7 Tạo ra các tình huống để buộc trẻ phải xử lý
8 Mua nhiều đồ chơi cho con
9 Mua nhiều sách, truyện cho con
10 Tích cực cho con xem ti vi
11 Cho con chơi thƣờng xuyên với các nhóm bạn
12 Thƣờng xuyên trao đổi với cô giáo về việc học tập của con
13 ý kiến khác:
2. Thực trạng
2.1. Ở nhà, Anh/chị có chú ý rèn kĩ năng giao tiếp cho con mình không? Xin
đánh dấu vào ô phù hợp
Không
Tôi không hoàn toàn chắc chắn, gia đình cứ sinh hoạt bình thƣờng và cháu tự học
theo.
Có , tôi luôn có ý thức để rèn luyện các kĩ năng này cho cháu
2.2. Khi giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ,
Anh/chị có tham khảo nguồn tài liệu nào không?
Không, tôi thực hiện hoàn toàn bằng kinh nghiệm và cảm nhận bản thân.
Có (xin ghi cụ thể một số tài liệu chính.............................................................
Tôi hỏi kinh nghiệm của các phụ huynh khác
187
Tôi nhận đƣợc hỗ trợ từ cô giáo của cháu
Tôi xem trên tivi, tham khảo trên các trang web
2.3. Anh/chị đã tiến hành giáo dục những kĩ năng giao tiếp nào dưới đây và kết
quả giáo dục như thế nào? (đánh dấu x vào ô mức độ đối với từng kĩ năng tƣơng
ứng)
Mức độ
Các kĩ năng
Có/
không
Kết quả giáo dục
Tốt Khá Trun
g
bình
không
đạt
Tiếp nhận thông tin (biết lắng nghe)
Đƣa ra thông điệp, yêu cầu, nguyện
vọng, đề nghị, thể hiện nhu cầu
Sử dụng các phƣơng tiện giao tiếp
Sử dụng ngôn ngữ không lời, ngôn
ngữ cơ thể
Lựa chọn nghi thức giao tiếp
Quản lí tiến trình giao tiếp
Bày tỏ thái độ (thiện cảm, ác cảm,
hài lòng, bất mãn)
Xử lí thông tin
Định hƣớng vị thế, hành vi trong GT
Xử lí các tình huống xảy ra trong GT
Quản lí, làm chủ tình thế GT
Bày tỏ ý kiến, quan điểm, chính kiến,
lập trƣờng trong GT
Kĩ năng tiếp xúc, làm quen một cách
chủ động
Ra quyết định sau khi kết thúc GT
Đánh giá kết quả GT
188
Kĩ năng giải quyết căng thẳng trong
GT
Kĩ năng tạo thiện cảm trong GT
Kĩ năng khác:
2.4. Anh/chị đã tiến hành giáo dục những kĩ năng giao tiếp dưới góc dộ kĩ năng
sống cho con mình bằng biện pháp nào
1 Bố mẹ thƣờng xuyên trò chuyện với con
2 Cho con giao tiếp với nhiều ngƣời khác nhau (lạ/quen, già/trẻ...)
3 Giao cho con các nhiệm vụ phù hợp để con tự giải quyết
4 Đƣa con đến nhiều địa điểm khác nhau
5 Cho con đi học ở trƣờng đầy đủ
6 Bố mẹ hoặc ngƣời lớn trong nhà trò chuyện làm mẫu cho trẻ bắt
chƣớc
7 Tạo ra các tình huống để buộc trẻ phải xử lý
8 Mua nhiều đồ chơi cho con
9 Mua nhiều sách, truyện cho con
10 Tích cực cho con xem ti vi
11 Cho con chơi thƣờng xuyên với các nhóm bạn
12 Thƣờng xuyên trao đổi với cô giáo về tình hình học tập của con
13 ý kiến khác:
2.5 Anh/chị nhận thấy giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống đã có ảnh hưởng như thế nào tới con của mình?
1 Trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi ngƣời
2 Trẻ có hứng thú nhận thức hơn trƣớc
3 Trẻ thể hiện các cảm xúc của mình tốt hơn
4 Trẻ phát triển những kĩ năng giao tiếp và chia sẻ tốt hơn
5 Trẻ phát triển kĩ năng lắng nghe tích cực
6 Trẻ biết nhận và đƣa những phản hồi chủ động hơn
189
7 Trẻ biết ứng xử có văn hóa hơn
8 Trẻ biết trình bày hiệu quả hơn
9 Trẻ phát triển các hành vi tình cảm và xã hội tốt hơn
10 Trẻ biết sử dụng phƣơng tiện phi ngôn ngữ (nét mặt, điệu bộ) để
tăng cƣờng sự biểu cảm
11 Các bé chủ động và tự tin hơn
12 Trẻ biết quan tâm đến mọi ngƣời hơn
13 Kết quả phát triển nhận thức và tình cảm của trẻ có tính vững chắc
và tốt hơn
14 Các mối quan hệ của trẻ với mọi ngƣời đƣợc mở rộng (số bạn
chơi trong lớp tăng lên/ biết thêm những ngƣời sống xung
quanh...)
15 Ý kiến khác :…………………………………………….
.............................................................................................................
2.6. Theo anh/chị những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc giáo dục kĩ năng
giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ
tt Các yếu tố Mức độ ảnh hƣởng
Cao TB Thấp
1 Khả năng ngôn ngữ của trẻ
2 Kinh nghiệm sống của trẻ
3 Môi trƣờng sống của trẻ
4 Điều kiện vật chất của gia đình
5 Đặc điểm nghề nghiệp của bố mẹ
6 Sự hiểu biết của bố mẹ về việc giáo dục kĩ năng
giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống cho trẻ.
7 Số con trong gia đình
8 Gia đình thuận hòa hạnh phúc
9 Sự hiểu biết của giáo viên về việc giáo dục kĩ
190
năng giao tiếp dƣới góc độ kĩ năng sống cho trẻ
10 Điều kiện vật chất của trƣờng lớp
11 Các mối quan hệ của trẻ với bạn bè, hàng
xóm....
12 Trẻ đƣợc thực hiện thƣờng xuyên ở nhà và ở trƣờng
11 ý kiến khác:.....
2.7. Anh/chị có khó khăn gì khi giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ ở nhà?(ví
dụ như hiểu biết của phụ huynh về vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ;
Thời gian dành cho việc chơi cùng và dạy con...)
.............................................................................................................................
2.8. Anh/chị có kiến nghị gì để giáo dục kĩ năng sống nói chung và kĩ năng
giao tiếp nói riêng cho trẻ mầm non đạt kết quả tốt hơn?
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý phụ huynh
191
PHỤ LỤC 3. BẢNG ĐÁNH GIÁ TRẺ DÀNH CHO GVMN
Họ và tên trẻ:..................................................................................lớp.............trƣờng........................Nam/nữ..............................................
Thông qua việc quan sát và trò chuyện với trẻ hàng ngày, xin anh/chị cho biết những đánh giá của mình về mức độ thực hiện các kĩ
năng giao tiếp của trẻ nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể mà trẻ gặp phải trong cuộc sống thường ngày. Xin mời đánh dấu vào các ô
vuông ở những mục tương ứng. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của anh/chị.
KNGT dƣới
góc độ KNS
cho trẻ 5-6
tuổi
Những biểu hiện cụ thể
Mức độ thực hiện của trẻ
thƣờng
xuyên
thỉnh
thoảng
ít khi không
Làm quen, gây
thiện cảm
trong quá trình
giao tiếp
- Khi có việc cần tiếp xúc với ngƣời lạ, trẻ chủ động bắt chuyện, gây sự
chú ý và chấp nhận giao tiếp với trẻ.
- Khi nói chuyện trẻ luôn lịch sự, lễ phép (thƣa gửi, chú ý lắng nghe,
không có hành vi gây khó chịu nhƣ cáu kỉnh, mè nheo, nhút nhát...)
Sử dụng
phƣơng tiện
GT
- Trẻ nói đúng nội dung giao tiếp
- Trẻ diễn đạt rõ ràng biểu cảm
- Trẻ dùng ngôn ngữ hành vi (các hành động, cử chỉ), biểu cảm khuôn
mặt
Định hƣớng vị
thế, hành vi
của mình trong
từng tình
huống giao
tiếp
- Trẻ xƣng hô đúng với thứ bậc của mình .
- Trẻ có hành vi ứng xử phù hợp thứ bậc.
- Trẻ nhận biết đƣợc vị trí ƣu thế hay yếu thế trong một số tình huống
giao tiếp để có hành vi ứng xử hiệu quả nhằm đạt mục đích giao tiếp.
Điều chỉnh
cảm xúc phù
hợp với hoàn
cảnh giao tiếp
- Trẻ có các biểu hiện trên khuôn mặt, sắc thái giọng nói và hành vi phù
hợp với tình huống và không làm ảnh hƣởng xấu tới quá trình giao tiếp
Lắng nghe tích
cực
-Trẻ có biểu hiện thiện chí: nhìn vào ngƣời đang trò chuyện với mình,
gật gù, khuôn mặt thể hiện sự chú ý tới vấn đề đang nghe
192
- Trẻ đặt câu hỏi về vấn đề đang nghe để xác nhận thông tin
- Trẻ biết đính chính khi thông tin không chính xác
- Trẻ đặt câu hỏi để biết thêm thông tin
- Trẻ đƣa ý kiến về vấn đề nghe đƣợc
Đƣa thông
điệp hƣớng tới
việc giải quyết
một vấn đề cụ
thể.
- Trẻ có cách trình bày vấn đề phù hợp với tình huống làm cho mọi
ngƣời hiểu đƣợc (ví dụ: khi có cấp cứu trẻ chỉ cần nói ngắn, đủ thông tin
cần thiết)
- Trẻ bày tỏ yêu cầu/nguyên vọng cho ngƣời khác hiểu
Thuyết phục
(a,b,d,e),
thƣơng lƣợng
(a,b,c,d,e)
-a Trẻ trình bày vấn đề
-b Trẻ đƣa ra lí lẽ thuyết phục ngƣời nghe chấp nhận ý kiến của trẻ
-c Trẻ sử dụng các phƣơng tiện vật chất khác để trao đổi
-d Trẻ thay đổi sắc thái giọng nói và có các hành vi hỗ trợ khi nói
- eTrẻ đạt đƣợc mục đích .
Xử lý, đánh
giá thông tin
trong quá trình
GT nhằm đạt
mục đích đề ra
Trẻ có phản ứng (bằng hành vi, lời nói, sắc thái) phù hợp với tình huống
giao tiếp và có tác động tốt tới quá trình giao tiếp
- Hành vi tán thành hay phản đối
- Các nhận xét trong khi nói chuyện
Phán đoán và
xử lý các tình
huống xảy ra
trong giao tiếp
- Trẻ hình dung trƣớc đƣợc một số vấn đề có thể xảy ra trong những
tình huống tƣơng đối gần gũi, hoặc với những đối tƣợng quen với trẻ.
Có thể kiểm tra trẻ bằng cách đặt câu hỏi “nếu.....thì.....”
- Trẻ nhận biết đƣợc những tình huống có vấn đề (biết đƣợc ngƣời khác
đang không hài lòng, không đồng ý với ý kiến của mình; có sự căng
thẳng, gay gắt giữa những ngƣời tham gia giao tiếp; công việc có nguy
cơ không hoàn thành vì lí do cụ thể a,b,c...)
- Trẻ có lời nói, hành vi và biểu hiện sắc thái phù hợp với tình huống và
có tác động tích cực tới vấn đề đang gặp phải.
193
Quản lý, làm
chủ tình thế
giao tiếp
- Trẻ biết bắt đầu câu chuyện để đƣa ngƣời nghe vào vấn đề của trẻ
- Trẻ dẫn dắt ngƣời khác quay lại vấn đề đang cần giải quyết
- Trẻ dừng câu chuyện khi cần dừng (khi đạt mục đích, khi căng thẳng
khó giải quyết)
Đánh giá kết
quả GT
- Trẻ xác định đƣợc mình đã đạt đƣợc mục tiêu đặt ra hay chƣa? tại sao chƣa?
Ra quyết định
sau GT
- Trẻ quyết định sẽ làm gì tiếp theo? Định làm nhƣ thế nào? (vd: cháu sẽ
nhờ bố xin với mẹ cho cháu mua đất nặn.)
194
PHỤ LỤC 4. THANG ĐÁNH GIÁ
TT Nhóm KNGT Thang đánh giá
1. Kĩ năng đƣa ra thông điệp
1.1. Kĩ năng
trình bày
vấn đề
- Trẻ trình bày theo logic
của vấn đề
- Nói năng rõ ràng
- Trình bày vấn đề truyền
cảm, có giao lƣu với
ngƣời nghe qua ánh mắt,
biểu cảm khuôn mặt, điệu
bộ cơ thể.
- Tốt: Trẻ trình bày theo logic của vấn đề, nói năng rõ ràng, truyền
cảm, có giao lƣu với ngƣời nghe qua ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt,
điệu bộ cơ thể
- Khá: Trẻ trình bày theo logic của vấn đề, nói năng rõ ràng, đôi lúc
chƣa có sự giao lƣu với ngƣời nghe qua ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt,
điệu bộ cơ thể
- TB: Trẻ trình bày theo logic của vấn đề hoặc có đôi chỗ chƣa thực sự
logic nhƣng ngƣời nghe vẫn có thể hiểu. Nói năng tƣơng đối rõ ràng,
chƣa có sự giao lƣu với ngƣời nghe
- Dƣới TB: Trẻ trình bày không theo logic của vấn đề khiến ngƣời
nghe khó hiểu hoặc không hiểu.
1.2 Kĩ năng
thuyết
phục
thƣơng
lƣợng
-Trẻ trình bày vấn đề rõ
ràng
-Trẻ đƣa ra lí lẽ thuyết phục
ngƣời nghe chấp nhận ý kiến
của trẻ/ Trẻ sử dụng các
phƣơng tiện vật chất khác
để trao đổi
-Trẻ sử dụng kết hợp cả
phƣơng tiện phi ngôn ngữ
để tăng cƣờng tính thuyết
phục.
- Tốt: Trẻ trình bày vấn đề rõ ràng, đƣa ra lí lẽ hợp lí để thuyết phục ngƣời
nghe chấp nhận ý kiến của mình (Trẻ có thể sử dụng các phƣơng tiện vật
chất khác để trao đổi).Trẻ sử dụng hợp lí phƣơng tiện phi ngôn ngữ để
tăng cƣờng tính thuyết phục.
- Khá: Trẻ trình bày vấn đề rõ ràng, đƣa ra lí lẽ hợp lí để thuyết phục ngƣời
nghe chấp nhận ý kiến của mình (Trẻ có thể sử dụng các phƣơng tiện vật
chất khác để trao đổi).Trẻ sử dụng chƣa thực sự hợp lí phƣơng tiện phi
ngôn ngữ để tăng cƣờng tính thuyết phục
- TB: Trẻ trình bày vấn đề rõ ràng hoặc tƣơng đối rõ ràng, đƣa ra lí lẽ
tƣơng đối hợp lí thuyết phục ngƣời nghe chấp nhận ý kiến của mình (Trẻ có
thể sử dụng các phƣơng tiện vật chất khác để trao đổi). Trẻ chƣa sử
195
dụng phƣơng tiện phi ngôn ngữ hoặc sử dụng không hợp lí.
- Dƣới TB: Trẻ trình bày vấn đề không rõ ràng, khiến ngƣời nghe khó hiểu
hoặc không hiểu, không đƣa ra đƣợc những lí lẽ hợp lí để thuyết phục. Trẻ
chƣa sử dụng phƣơng tiện phi ngôn ngữ hoặc sử dụng không hợp lí.
2. Kĩ năng tiếp nhận thông điệp
2.1. Lắng nghe
tích cực
-Trẻ có biểu hiện thiện chí:
nhìn vào ngƣời đang trò
chuyện với mình, gật gù,
khuôn mặt thể hiện sự chú
ý tới vấn đề đang nghe
-Trẻ đƣa ý kiến về vấn đề
nghe đƣợc
- Tốt: Trẻ có biểu hiện thiện chí.Trẻ đặt câu hỏi để biết thêm thông tin
khi cần thiết. Trẻ đặt câu hỏi để xác nhận lại thông tin.Trẻ đƣa ý kiến
về vấn đề nghe đƣợc
- Khá: Trẻ có biểu hiện thiện chí.Trẻ đƣa ý kiến về vấn đề nghe đƣợc.
Trẻ đặt câu hỏi để biết thêm thông tin
- TB: Trẻ có biểu hiện thiện chí, Trẻ đƣa ý kiến về vấn đề nghe đƣợc.
- Dƣới TB: Trẻ có biểu hiện thiện chí khi nghe, trẻ không đƣa ra ý kiến
về vấn đề nghe đƣợc
2.2. Xác nhận
thông tin
Trẻ đặt câu hỏi để xác nhận
lại thông tin
2.3. Bổ sung
thông tin
Trẻ đặt câu hỏi để biết
thêm thông tin
3. KN phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình GT
3.1. Phán đoán
(thông tin,
tiến trình
giao tiếp)
Trẻ hình dung trƣớc đƣợc
một số vấn đề có thể xảy ra
trong những tình huống
tƣơng đối gần gũi, hoặc với
những đối tƣợng quen với
trẻ.
- Tốt: Trẻ có những phán đoán và đƣa ra lí giải hợp lí về một số vấn đề
có thể xảy ra trong những tình huống gần gũi, hoặc với những đối
tƣợng quen với trẻ.
- Khá: Trẻ có những phán đoán và đƣa ra lí giải tƣơng đối hợp lí về
một số vấn đề có thể xảy ra trong những tình huống gần gũi, hoặc với
những đối tƣợng quen với trẻ.
- TB: Trẻ có những phán đoán về một số vấn đề có thể xảy ra trong
những tình huống gần gũi, hoặc với những đối tƣợng quen với trẻ song
chƣa đƣa ra đƣợc lí giải hoặc đƣa lí giải không hợp lí
- Dƣới TB: Trẻ không đƣa ra đƣợc phán đoán về vấn đề có thể xảy ra
196
trong những tình huống gần gũi, hoặc với những đối tƣợng quen với
trẻ.
3.2. Xử lí
(thông tin,
tiến trình
giao tiếp)
- Trẻ nhận biết đƣợc những
tình huống có vấn đề trong
quá trình giao tiếp (biết
đƣợc ngƣời khác đang
không hài lòng, không
đồng ý với ý kiến của
mình; có sự căng thẳng
giữa những ngƣời tham gia
giao tiếp; công việc có
nguy cơ không hoàn thành
vì lí do cụ thể a,b,c...)
-Trẻ có lời nói, hành vi và
biểu hiện sắc thái khuôn
mặt, giọng nói phù hợp với
tình huống và có tác động
tích cực tới vấn đề đang gặp
phải.
- Tốt: Trẻ nhận biết đƣợc tình huống có vấn đề trong quá trình giao
tiếp. Trẻ có lời nói, hành vi và biểu hiện sắc thái khuôn mặt, giọng nói
phù hợp với tình huống và có tác động tích cực tới vấn đề đang gặp phải.
- Khá: Trẻ nhận biết đƣợc tình huống có vấn đề trong quá trình giao
tiếp. Trẻ có một số biểu hiện trong lời nói, hành vi và biểu hiện sắc
thái khuôn mặt, giọng nói tƣơng đối phù hợp với tình huống và có tác
động tích cực tới vấn đề đang gặp phải.
- Trung bình: Trẻ nhận biết đƣợc tình huống có vấn đề trong quá trình
giao tiếp. Trẻ có một trong các biểu hiện về lời nói, hành vi, sắc thái
khuôn mặt, giọng nói tƣơng đối phù hợp với tình huống và không làm
xấu thêm vấn đề đang gặp phải.
- Dƣới TB: Trẻ không nhận biết đƣợc tình huống có vấn đề trong quá
trình giao tiếp hoặc có nhận biết đƣợc tình huống có vấn đề tuy nhiên
trẻ có các biểu hiện về lời nói, hành vi, sắc thái khuôn mặt, giọng nói
không phù hợp với tình huống, làm xấu thêm vấn đề đang gặp phải.
3.3. Đánh giá
kết quả
GT và ra
quyết định
sau giao
tiếp
-Trẻ xác định đƣợc mình đã
đạt đƣợc mục tiêu đặt ra hay
chƣa? tại sao chƣa?
- Trẻ quyết định sẽ làm gì
tiếp theo? Định làm nhƣ thế
nào?
- Tốt: Trẻ xác định đƣợc mình đã đạt đƣợc mục tiêu đặt ra hay chƣa và có
những lí giải về nguyên nhân. Trẻ có định hƣớng về việc làm tiếp theo và
cách làm cụ thể.
- Khá: Trẻ xác định đƣợc mình đã đạt đƣợc mục tiêu đặt ra hay chƣa và có
những lí giải tƣơng đối hợp lí về nguyên nhân. Trẻ có định hƣớng về việc
làm tiếp theo tuy nhiên chƣa biết cách làm cụ thể.
- TB: Trẻ xác định đƣợc mình đã đạt đƣợc mục tiêu đặt ra hay chƣa, tuy
nhiên lí giải về nguyên nhân chƣa thực sự hợp lí. Trẻ có định hƣớng về việc
197
làm tiếp theo tuy nhiên chƣa biết cách làm cụ thể
- Dƣới TB: Trẻ không xác định đƣợc mình đã đạt đƣợc mục tiêu đặt ra hay
chƣa hoặc xác định đƣợc nhƣng không lí giải đƣợc nguyên nhân. Trẻ không
định hƣớng về việc làm tiếp theo.
4. Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp
4.1. Quản lí
thời gian
GT
-Giao tiếp hƣớng vào nội
dung trọng tâm.
-Kết thúc giao tiếp đúng
lúc (khi đạt mục đích, khi
căng thẳng khó giải quyết.)
- Tốt: Trẻ chủ động bắt đầu câu chuyện để đƣa ngƣời nghe vào vấn đề của trẻ.
Giao tiếp hƣớng vào nội dung trọng tâm. Khi ngƣời cùng giao tiếp có
biểu hiện lạc đề, trẻ dẫn dắt nội dung quay lại vấn đề đang cần giải
quyết một cách tự nhiên khéo léo. Chủ động kết thúc giao tiếp đúng
lúc (khi đạt mục đích, khi căng thẳng khó giải quyết.)
- Khá: Trẻ chủ động bắt đầu câu chuyện để đƣa ngƣời nghe vào vấn đề của trẻ.
Giao tiếp hƣớng vào nội dung trọng tâm tuy đôi lúc có xao nhãng sang
nội dung khác . Khi ngƣời cùng giao tiếp có biểu hiện lạc đề, trẻ nhắc
lại vấn đề đang cần giải quyết. Kết thúc giao tiếp đúng lúc.
- TB: Trẻ chủ động bắt đầu câu chuyện để đƣa ngƣời nghe vào vấn đề của trẻ.
Giao tiếp hƣớng vào nội dung trọng tâm tuy đôi lúc có xao nhãng sang
nội dung khác. Khi ngƣời cùng giao tiếp có biểu hiện lạc đề, trẻ chƣa
biết dẫn dắt nội dung quay lại vấn đề trẻ đang cần giải quyết. Kết thúc
giao tiếp khi có tín hiệu dừng giao tiếp từ đối tƣợng.
- Dƣới TB: Trẻ chủ động bắt đầu câu chuyện hoặc không biết bắt đầu.
Giao tiếp không hƣớng vào nội dung trọng tâm. Chƣa biết dẫn dắt nội
dung quay lại vấn đề trẻ đang cần giải quyết. Kết thúc giao tiếp không
đúng lúc hoặc không kết thúc giao tiếp khi có tín hiệu dừng giao tiếp
từ đối tƣợng.
4.2. Điều
khiển tiến
trình GT
(điểm bắt
đầu – kết
thúc GT)
-Trẻ bắt đầu câu chuyện để
đƣa ngƣời nghe vào vấn đề của
trẻ.
-Trẻ dẫn dắt nội dung quay
lại vấn đề trẻ đang cần giải
quyết.
-Kết thúc giao tiếp đúng
lúc.
5.Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng phƣơng tiện giao tiếp
5.1. Kĩ năng
định
- Trẻ xƣng hô đúng với thứ
bậc của mình trong mối quan
-Tốt: Trẻ xƣng hô và có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của mình trong
mối quan hệ giao tiếp. Trẻ có hành vi ứng xử phù hợp trong tình huống
198
hƣớng vị
thế, hành
vi của
mình
trong giao
tiếp
hệ giao tiếp.
- Trẻ có hành vi ứng xử
đúng với thứ bậc của mình
trong mối quan hệ giao
tiếp.
- Trẻ có hành vi ứng xử
hiệu quả trong từng tình
huống giao tiếp nhằm đạt
mục đích giao tiếp.
giao tiếp làm tăng hiệu quả giao tiếp.
-Khá: Trẻ xƣng hô và có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của mình trong
mối quan hệ giao tiếp. Trẻ có hành vi ứng xử tƣơng đối phù hợp trong
tình huống giao tiếp và vẫn đạt mục đích giao tiếp.
-TB: Trẻ xƣng hô và có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của mình trong
mối quan hệ giao tiếp. Trẻ có hành vi ứng xử chƣa phù hợp trong tình
huống giao tiếp.
-Dƣới TB: Trẻ xƣng hô đúng hoặc chƣa đúng với thứ bậc của mình trong
mối quan hệ giao tiếp. Trẻ có hành vi ứng xử chƣa đúng với thứ bậc của
mình trong mối quan hệ giao tiếp và chƣa ứng xử phù hợp trong tình
huống giao tiếp.
5.2. Kĩ năng
làm quen
- Khi cần thực hiện nhiệm
vụ nào đó có liên quan tới
ngƣời khác, trẻ chủ động
bắt chuyện, khiến cho đối
tƣợng chú ý và chấp nhận
giao tiếp với trẻ.
-Tốt: Trẻ chủ động làm quen/làm thân (cƣời, tiến lại gần,bắt chuyện)
khiến cho đối tƣợng chấp nhận giao tiếp cùng trẻ với tâm lý thoải mái.
-Khá: Trẻ có những hành động, lời nói gây chú ý, khiến cho đối tƣợng
chấp nhận giao tiếp cùng trẻ với tâm lý thoải mái.
-TB: Trẻ có những hành động, lời nói gây chú ý, khiến cho đối tƣợng
miễn cƣỡng chấp nhận giao tiếp cùng trẻ
-Dƣới TB: trẻ không làm quen hoặc có bất kì hành động nào để có thể
tiến hành giao tiếp với đối tƣợng.
5.3 Kĩ năng
bày tỏ thái
độ, tạo
thiện cảm
trong GT
Trong quá trình giao tiếp
trẻ có biểu hiện cảm xúc,
lời nói, hành vi đúng mực.
- Tốt: Trong quá trình giao tiếp trẻ có biểu hiện cảm xúc, lời nói, hành
vi đúng mực, tạo thiện cảm và hứng thú giao tiếp cho ngƣời tiếp xúc.
- Khá: Trong quá trình giao tiếp trẻ có biểu hiện cảm xúc, lời nói, hành
vi đúng mực, tạo thiện cảm cho ngƣời tiếp xúc
- TB: Trong quá trình giao tiếp trẻ có biểu hiện cảm xúc, lời nói, hành
vi đúng mực, không gây khó chịu cho ngƣời tiếp xúc.
- Dƣới TB: Trẻ có những lời nói, hành vi, biểu hiện cảm xúc không
đúng mực gây khó chịu cho ngƣời tiếp xúc.
199
5.4 Kĩ năng
sử dụng
phƣơng
tiện GT
- Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói
để diễn đạt rõ ràng biểu
cảm nội dung cần truyền
tải
- Trẻ dùng ngôn ngữ hành
vi (các hành động, cử chỉ),
biểu cảm khuôn mặt để
biểu thị một số nội dung
giao tiếp làm tăng cƣờng
hiệu quả giao tiếp
- Tốt: Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để diễn đạt rõ ràng biểu cảm nội dung
cần truyền tải. Trẻ sử dụng phối hợp với các phƣơng tiện phi ngôn ngữ
để biểu thị một số nội dung giao tiếp làm tăng cƣờng hiệu quả giao
tiếp.
- Khá: Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để diễn đạt tƣơng đối rõ ràng biểu
cảm nội dung cần truyền tải. Trẻ sử dụng phối hợp một số phƣơng tiện
phi ngôn ngữ để biểu thị một số nội dung giao tiếp làm tăng cƣờng
hiệu quả giao tiếp.
- TB: Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để diễn đạt tƣơng đối rõ ràng nội dung
cần truyền tải. Trẻ sử dụng phối hợp một số phƣơng tiện phi ngôn ngữ
để biểu thị một số nội dung giao tiếp.
- Dƣới TB: Trẻ sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nói để
diễn đạt nội dung song không rõ ràng và chƣa đạt đƣợc mục đích truyền tải
thông tin.
182
PHỤ LỤC 5. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KNGT DƢỚI
GÓC ĐỘ KNS
Trò chơi
1. Trò chơi Truyền tin
- Chuẩn bị: chỗ chơi rộng, các nhóm chơi-mỗi nhóm 3-4 trẻ. Hoa phần
thƣởng
- Thực hiện:
Trẻ trong mỗi nhóm đƣợc bố trí đứng ở các vị trí cách xa nhau: trẻ 1.
Nhận tin từ cô giáo (cô nói thầm cho trẻ nghe) sau đó chạy lại chỗ trẻ
2 nói thầm cho trẻ 2 nghe, tiếp tục nhƣ vậy cho đến trẻ cuối cùng trong
nhóm chơi sẽ là ngƣời thực hiện lệnh nhận đƣợc. Kết quả sẽ đƣợc GV
đánh giá. Nhóm nào truyền tin nhanh, đúng, sản phẩm tạo ra chính xác,
đẹp mắt là đội giành đƣợc hoa.
2. Trò chơi bịt mắt tìm đồ vật
- Chuẩn bị: chỗ chơi đủ rộng và an toàn, 1 số đồ vật để ở những vị trí khác
nhau để trẻ đi tìm, khăn bịt mắt, các nhóm chơi (3 trẻ/nhóm), tranh ảnh về đồ
vật cần tìm.
- Thực hiện:
+ GV phổ biến cách chơi: Mỗi lần có 2 đội chơi với nhau, mỗi đội sẽ chọn ra 1
bạn bị bịt mắt để ra tìm vật theo lời hƣớng dẫn của các bạn còn lại trong đội, 2
bạn còn lại làm nhiệm vụ đứng bên ngoài hƣớng dẫn bạn mình. Đội nào tìm
đƣợc đồ vật trƣớc sẽ thắng cuộc.
+ Trẻ bàn bạc trong nhóm để chọn ra bạn bị bịt mắt. Bạn này ra đứng ở vị trí
xuất phát cùng bạn của đội kia
+ 2 bạn còn lại của đội đi rút thăm tìm đồ vật nhóm cần phải tìm. 2 bạn này
phải xác định vị trí của đồ vật này đƣợc dấu. Sau đó cả 2 bạn này bắt đầu
hƣớng dẫn cho bạn của đội mình đi đến chỗ có đồ vật đó. Lúc này những
ngƣời hƣớng dẫn phải thống nhất hiệu lệnh, ngƣời bị bịt mắt phải chú ý để
không nhầm với lời hƣớng dẫn của đội bên kia.
+ Các nhóm trẻ cùng thảo luận về cách chơi của đội mình: tại sao thua, vì sao
thắng, cần rút kinh nghiệm gì cho lần chơi sau, những khó khăn nào gặp phải
khi cần di chuyển theo lời hƣớng dẫn của các bạn.
+ GV có thể bổ sung luật chơi: lần chơi thứ hai, ngƣời bị bịt mắt có thể đƣợc
đặt câu hỏi lại với những ngƣời trong đội của mình.
3. Trò chơi nhập vai
- Chuẩn bị: tranh của 1 số nghề khác nhau (chú ý ảnh thể hiện hoạt động có
183
sử dụng nhiều kĩ năng trình bày): ảnh nghề giáo, ảnh ngƣời dẫn chƣơng
trình, ảnh bác sĩ đang nói với bệnh nhân, ảnh chú công an đang chỉ đƣờng
cho 1 em nhỏ…
Các nhóm trẻ (3-4 trẻ)
- Thực hiện:
Từng nhóm cử đại diện lên bốc thăm, bốc đƣợc ảnh thể hiện nghề nào
nhóm sẽ có 5 phút để chuẩn bị và cùng nhau thể hiện lại nội dung bức tranh
theo trí tƣởng tƣợng của nhóm.
GV và cả lớp sẽ đánh giá nhóm nào làm tốt nhất và trao giải.
4. Rồng rắn lên mây
- Trẻ nối nhau giống nhƣ trò chơi rồng rắn lên mây dân gian (khoảng 5 trẻ)
- Gv đóng vai thầy thuốc
- Trẻ vừa đi vừa đọc: Rồng rắn lên mây, có cây xúc xắc, có nhà khiển binh,
hỏi thăm thày thuốc có nhà hay không?
- Thày thuốc: Hỏi thày thuốc làm gì?
- Trẻ: Chúng tôi muốn mƣợn…..
- Thày thuốc: mƣợn để làm gì? (chỉ ngay vào 1 trẻ bất kì trong nhóm và trẻ
đó phải ngay lập tức trả lời, nếu không trả lời đƣợc sẽ bị thày thuốc bắt,
nhóm phải tìm cách để bảo vệ bạn này: xin trả lời hộ, hoặc chạy để chắn
cho bạn nhƣng không đƣợc làm đứt đoàn)
- Cứ nhƣ vậy Thày thuốc đặt các câu hỏi: mƣợn ….dùng nhƣ thế nào? Sẽ giữ
ra sao? Nếu hỏng thì sao? Nếu mất sẽ thế nào? Thày thuốc muốn xin khúc
đuôi?.....
Và trẻ phải đoàn kết tìm cách ứng phó thật nhanh
5.Ô cửa bí ẩn
- Chuẩn bị: GV có 1 số con rối hình bà lão, bạn nhỏ, chú công an, cô
bán hàng, tên cƣớp, chú chim, cái cây...1 GV phụ trách điều khiển rối.
1 GV hƣớng dẫn trẻ chơi.
- - Thực hiện: Mỗi ngƣời chơi có nhiệm vụ sẽ đến gõ cửa và tìm cách
làm quen, trò chuyện với ngƣời xuất hiện sau cánh cửa. Cô giáo sẽ làm
mẫu trƣớc. Trẻ thực hiện sau. Sau mỗi lần thực hiện cô và trẻ cùng trò
chuyện về tình huống vừa gặp.
6. Trò chơi: Nếu....thì....
Chơi theo nhóm trẻ 3-4 trẻ. Ban đầu GV chủ trò và đặt ra các tình
184
huống khác nhau:
Nếu: mai cô đến muộn thì....và chỉ ngay vào 1 bạn bất kì để bạn đó phải
nói nối tiếp. Cứ nhƣ vậy, khi trẻ đã quen và tự biết đặt nhiều giả định
thì để trẻ tự chơi.
7. “Trò chơi đóng vai”
Chuẩn bị các góc chơi: góc gia đình, góc bán hàng,góc khám bệnh, góc lớp
học, đồ chơi ở các góc không đầy đủ để trẻ phải đi liên hệ để chơi.
Thực hiện
GV tổ chức cho trẻ chơi nhƣ các giờ hoạt động góc thƣờng ngày. Chú ý:
- GV để trẻ chia nhóm
- Các nhóm bàn các ý tƣởng chơi, nội dung chơi. Nếu cần đồ chơi mới cho trò chơi
của mình, nhóm trẻ phải đề xuất và tự chuẩn bị. Trong quá trình chơi nếu thiếu đồ
chơi trẻ phải liên hệ với nhóm khác để mƣợn hoặc trao đổi
- GVchú ý gợi ý để trẻ phát triển nhiều mối quan hệ chơi ở từng góc chơi:
+ Gia đình: ông, bà, bố, mẹ, anh chị em
+ Góc khám bệnh: bác sĩ, ý tá, bệnh nhân
+ Góc bán hàng: các nhân viên bán hàng, khách hàng, ngƣời giao hàng, nhân viên
phục vụ ăn uống...
+ Góc lớp học: thày/cô giáo, học sinh, phụ huynh
và mối quan hệ giữa các góc chơi để trẻ giao lƣu với nhau:
- Mọi ngƣời đi khám bệnh
- Bố mẹ đƣa con đi xin học
- Gia đình đi ăn ở cửa hàng
- Mọi ngƣời đi mua hàng
- Nhờ thợ sửa chữa tới sửa vật dụng
.....
GV có thể can thiệp vào trò chơi của trẻ nhƣ 1 vai chơi để tạo thêm các tình huống
chơi cho trẻ.
Ghi lại những điểm cần lƣu ý trong quá trình chơi của trẻ: những trẻ làm chủ đƣợc
mối quan hệ thật và mối quan hệ chơi, điều chỉnh tốt mối quan hệ và nội dung chơi;
Những trẻ gặp khó khăn trong việc xác định vị trí của mình trong trò chơi và điều
chỉnh các hoạt động chơi với bạn....
- Kết thúc, GV nhận xét các góc chơi, nêu những vấn đề nổi bật mà trẻ cần lƣu ý
cho lần chơi sau.
185
Hoạt động giáo dục
Hoạt động “Cách nói chuyện khác”
Mục đích: Trẻ đƣợc biết những cách giao tiếp khác ngoài việc sử dụng lời
nói: các biểu hiện khuôn mặt, ngôn ngữ cử chỉ. Trẻ tập thể hiện một số nội
dung giao tiếp phi ngôn ngữ
Chuẩn bị:
- Hình ảnh những biểu hiện của khuôn mặt và ngôn ngữ cử chỉ hay gặp
- Hoạt động chung cả lớp nên GV sắp xếp để trẻ có thể quan sát tốt nhất hình
ảnh trên máy chiếu.
Thực hiện:
- GV dẫn dắt vào nội dung hoạt động: Để ngƣời khác hiểu ý mình thì chúng
mình phải làm gì? Có khi nào ngƣời ta không nói gì nhƣng vẫn hiểu đƣợc nhau
không? ví dụ bằng hành động : đƣa tay làm dấu hiệu im lặng, vẫy tay chào, đặt 2
tay dƣới má và nghiêng đầu ra dấu hiệu ngủ....
- Mời trẻ chia sẻ những cách biểu hiện nào mà không cần dùng lời. Cho các bạn
bên dƣới đoán.
- Sau khi trẻ đã hết ý kiến. GV tổng hợp lại thành các nhóm biểu hiện và thực
hiện luôn cho trẻ quan sát:
+ Khi vui sƣớng: nét mặt biểu hiện nhƣ thế nào, cử chỉ (vỗ tay, nhẩy cẫng lên
hoan hô, nhẩy và giang rộng 2 tay, ôm chầm ngƣời đối diện....
186
+ Khi hài lòng: nét mặt nhƣ thế nào, cử chỉ (gật đầu, ôm và vỗ nhẹ vào ngƣời
đối thoại, giơ ngón tay cái, ngón trỏ và ngón cái vòng thành hình tròn các ngón
kia giơ lên
+ Khi đang suy nghĩ: nét mặt nhƣ thế nào, cử chỉ (tay chống cằm hoặc bàn tay vòng
qua miêng, tay bóp trán, tay chống vào má...)
+ Khi muốn trêu trọc ngƣời khác đã làm gì sai : thè lƣỡi lêu lêu, đƣa tay lên mũi
làm động tác nhƣ phẩy tay
+ Khi hứa hẹn, cam kết ngầm với nhau: ngoắc 2 ngón tay út, chạm 2 ngón tay cái
187
Sau mỗi nội dung, GV làm mẫu và cho trẻ tập thể hiện lại hoặc cho trẻ trƣớc
và GV điều chỉnh cho chính xác
- GV cho trẻ xem hình ảnh trên băng hình
- Cho trẻ chơi trò chơi, gọi 4-5 trẻ 1 lƣợt lên trƣớc lớp và các bạn này sẽ làm
theo yêu cầu của cô và cả lớp: vd: vui sƣớng ăn mừng nào! (mỗi bạn sẽ tự làm theo
cách riêng của mình, nếu đó là cách mới GV nên hỏi để trẻ chia sẻ: cách thể hiện
của con rất hay, con học ở đâu đấy? động tác....nghĩa là gì?....
- GV nói yêu cầu, trẻ thể hiên
- Nhóm HS bàn nhau để thể hiện, nhóm khác thảo luận để đoán ý
Kết thúc hoạt động, GV ghi lại nhận xét về việc thực hiện của trẻ, những cách
thể hiện mới.
(tƣơng tự với các biểu hiện sự thất vọng, buồn chán…)
Hoạt động “Đố bạn biết tôi muốn nói gì”
Mục đích:
- Trẻ đọc nội dung trên hình vẽ
- Trẻ biết cách vận dụng ngôn ngữ cử chỉ để thể hiện các nội dung cần truyền đạt.
Chuẩn bị:
- 1 số bức ảnh :
188
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
lần chơi 1: đọc nét mặt đoán ảnh
- GV phát cho mỗi nhóm 4-5 bức ảnh, các
bức ảnh để úp xuống.
-Lần lƣợt từng trẻ trong nhóm lấy 1 bức ảnh
lên, không cho bạn khác biết, trẻ diễn tả theo
nội dung tranh để các bạn trong nhóm đoán.
Lần lƣợt chơi cho đến khi hết số thành viên
trong nhóm.
- GV để ý các nhóm chơi và can thiệp với
vai trò nhƣ trọng tài.
lần 2:
Mỗi nhóm 1 bức ảnh, bàn bạc thống nhất
cách thể hiện. Cử đại diện lên thể hiện cho
các nhóm khác đoán.
Nhóm nào diễn tả đúng và đoán đúng đƣợc
câu đố của nhóm khác sẽ thắng.
-Trẻ nghe hiểu luật chơi
-Trẻ chơi cùng nhau
-Trẻ nghe hiểu luật chơi
-Trẻ chơi cùng nhau
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Những trẻ biết cách sử dụng phƣơng tiện phi ngôn ngữ hiệu quả, Chấm cho1
hoa điểm 10.
189
Hoạt động “Ai nghe tinh”
Mục đích: Trẻ lắng nghe và phát hiện ra những thông tin không chính xác và
biết cách phản hồi lại.
Chuẩn bị: 2 đoạn văn ngắn để kể cho trẻ nghe
Đoạn 1. Trong khu rừng kia có gia đình thỏ, thỏ mẹ sinh được 2 thỏ con là thỏ nâu
và thỏ trắng. Một hôm thỏ mẹ sai 3 chị em thỏ con đi ra suối nhổ cà rốt. nước suối
trong vắt nên 2 chị em thỏ nhìn rõ những củ cà rốt mọc dưới lòng suối. Đố con biết
thỏ sẽ làm thế nào để nhổ được cà rốt về?
Đoạn 2. Mùa hè gió rét thổi khắp nơi, các bạn nhỏ đi học ai cũng phải mặc áo kín
mít. Những chiếc áo cộc tay sẽ làm cho các bạn nhỏ thêm ấm áp. Các con có biết
bây giờ đang là mùa gì không?
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
* Nghe đọc và phát hiện lỗi
- GV cho cả lớp ngồi trƣớc mặt cô hoặc
hình chữ U
- GV đọc từng đoạn văn ngắn cho trẻ
nghe.
- Sau khi đọc xong mỗi đoạn, GV quan
sát phản ứng của trẻ xem trẻ có phát hiện
ra những điểm mâu thuẫn trong đoạn
vừa nghe không và phản ứng của trẻ ra
sao.
- Mời trẻ thử sửa lại cho đúng
* Trò chuyện và phát hiện lỗi
- GV nói chuyện với trẻ về một chủ đề
mà trẻ trong lớp đang quan tâm. Khi nói
chuyện GV cố tình đƣa vào một số thông
tin sai hoặc câu trƣớc câu sau có mâu
thuẫn và ghi nhận lại những trẻ phát hiện
ra lỗi sai và có phản ánh lại
-Trẻ nghe và phát hiện ra những điểm
chƣa đúng trong mỗi đoạn
- Trẻ có ý kiến phản hồi lại với GV
- Trẻ sửa lại theo hiểu biết của trẻ
- Trẻ trò chuyện cùng GV
- Phản ánh lại những điểm chƣa hợp lí
trong nội dung nghe
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Những trẻ biết cách nghe hiệu quả, Chấm cho1 hoa điểm 10.
Lưu ý: Nội dung này có thể được luyện tập trong nhiều hoạt động khác nữa khi GV
trò chuyện hoặc giao việc cho trẻ: Trò chuyện về những thông tin liên quan đến trẻ,
đƣa thông tin ko chính xác để trẻ phải biết cách đính chính lại với ngƣời nói: ví dụ
190
tại sao cháu lại lấy áo của bạn? Cháu nói là sẽ mang đồ chơi cho bạn nhƣng sao lại
ko mang đi? tổ chức trong cuộc nói chuyện tay đôi hoặc tay ba...
Hoạt động “Bé phải nói thế nào”
Mục đích Trẻ hình dung những tình huống và đƣa ra cách nói hiệu quả nhất
để ngƣời khác hiểu. Qua đó trẻ đƣợc rèn các kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ KNS
sau:
- Định hƣớng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đƣa thông điệp hƣớng tới giải quyết vấn đề cụ thể
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
1 số bức ảnh: ảnh ngƣời bị thƣơng, ảnh 1 đám cháy, ảnh chiếc bánh sinh nhật,,ảnh 1
em bé khóc (lạc đƣờng), ảnh 1 ngƣời chới với dƣới nƣớc.
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV cho trẻ ngồi theo nhóm
-Chia cho mỗi nhóm 1 bức ảnh và nêu yêu
cầu: trẻ xem nội dung ảnh và hình dung xem
nếu mình thấy điều đó thật thì trẻ phải làm gì
và nói nhƣ thế nào
- Cho các nhóm 3 phút suy nghĩ, bàn bạc.
- Mời từng nhóm lên đóng vai: Gv đóng vai là
ngƣời mà trẻ cần tìm sự giúp đỡ và trẻ trong
nhóm sẽ thể hiện cách giải quyết của mình.
- Sau mỗi nhóm, GV và các bạn nhận xét, góp
ý cho trẻ, giải thích để trẻ hiểu lí do của việc
lựa chọn cách làm.
- Nhận xét chung cả lớp và phát hoa điểm 10
cho nhóm làm tốt
- Trẻ nghe hiểu nhiệm vụ
- Trẻ quan sát tranh và thảo luận
- Nhóm trẻ lên đóng vai cùng GV
để giải quyết tình huống
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10.
Hoạt động “Bé phải nói thế nào”(2)
191
Mục đích: Trẻ đối mặt với 3 tình huống thực tế và tìm cách trình bày thật
hiệu quả để giải quyết vấn đề.Qua đó trẻ đƣợc rèn các kĩ năng giao tiếp dƣới góc độ
KNS sau:
- Định hƣớng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
-Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đƣa thông điệp hƣớng tới giải quyết vấn đề cụ thể
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
- 1 gói đồ rơi giữa sân trƣờng
- Cô giáo vờ bị trẹo chân
- 1 chiếc hộp có nắp đậy mở ra đƣợc
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
-GV cho 2 nhóm trẻ ra sân trƣờng chơi trong đó 1
nhóm dạo chơi tƣ do (để nhìn thấy gói đồ bị rơi),
1 nhóm ra chơi đu quay với cô, 1 nhóm ở trong
lớp với cô thứ 2.
-Nhóm chơi tự do nhìn thấy túi đồ ở sân. Quan sát
cách xử lý của nhóm trẻ.
-Nhóm chơi đu quay đứng cùng cô, cô vờ bị trƣợt
chân và kêu đau không thể đứng lên đƣợc. Xem
cách xử lý của nhóm trẻ.
-Nhóm trong lớp ngồi quanh 1 chiếc bàn rộng. GV
mang hộp đậy nắp vào đặt trên bàn “đây là hộp
chƣa 1 thứ rất thú vị cô sẽ cho chúng mình khám
phá” GV vờ có việc ra ngoài, yêu cầu trẻ không
đƣợc tự ý xem trƣớc. (đảm bảo vẫn quan sát đƣợc
trẻ trong phòng) Khi quay lại GV nói chắc chắn cả
nhóm đã mở xem lén hộp. Xem phản ứng của trẻ
(dù đã xem hay chƣa xem)
-Kết thúc trò chuyện với từng nhóm về việc nhóm
vừa trải qua và cách giải quyết.
-Tặng hoa điểm 10 cho nhóm giải quyết hiệu quả
tình huống.
- Trẻ tự do thể hiện mình trong
mỗi tình huống.
192
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10.
Hoạt động “Làm bƣu thiếp”
Mục đích:
- Trẻ định hƣớng vị thế, hành vi trong quá trình giao tiếp
- Trẻ đƣợc rèn các kĩ năng: trình bày, giải thích, thuyết phục và thƣơng lƣợng
- Trẻ đƣợc rèn kĩ năng xử lý đánh giá thông tin trong quá trình giao tiếp, điều
chỉnh cảm xúc và hành vi của bản thân, điều chỉnh quá trình giao tiếp để hoàn
thành đƣợc mục tiêu.
- Trẻ tập đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp.
Chuẩn bị:
- Các rổ đựng đồ, số rổ đồ bằng số nhóm trong lớp. Mỗi rổ đựng số đồ dùng hạn
chế về chủng loại nhƣng số lƣợng dƣ để có thể trao đổi với các nhóm khác. Ví
dụ, lớp có 5 nhóm:
R1: 4 tờ A4, màu sáp đen, xanh lá (7-8 cây mỗi loại)
R2: màu sáp đỏ, hồng, vàng( 7-8 cây mỗi loại), giấy màu (4 tờ)
R3: Hồ dán (5 lọ), kéo (5 chiếc)
R4: Hình hoa, lá trang trí (nhiều đủ dùng cho 5 bức tranh)
R5: Giấy A4 (6 tờ),màu đỏ, nâu, cam (7-8 cây mỗi loại)
- Xếp các nhóm gần nhau để dễ giao lƣu
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
-GV chia các nhóm về vị trí đã định sẵn, GV
giới thiệu hoạt động: Mỗi nhóm sẽ hoàn thành
1 tấm bƣu thiếp trang trí (có thể cho trẻ xem vài
tấm mẫu). GV ko nói về vật liệu thiếu thừa
trong rổ
-GV cho trẻ nhận rổ đồ của nhóm mình
-GV quan sát nhóm phát hiện đồ thiếu, thừa để
làm bƣu thiếp
- GV quan sát và can thiệp khi cần: khi trẻ
không biết mình phải làm gì, khi trẻ không
cùng làm việc. Khuyến khích, gợi ý cho trẻ
phải biết mình cần gì và thừa cái gì, nên đem cái
gì đi để trao đổi.
- Trẻ nghe nhiệm vụ
- Mỗi nhóm tự nhận 1 rổ đồ
quan sát các giỏ đồ
- Bàn bạc và phát hiện những thứ
thừa và những thứ đồ còn thiếu
- Quan sát các nhóm khác để phát
hiện có thể đổi vật liệu ở đâu
193
-GVghi lại những việc làm và cách giao tiếp
mà các nhóm thực hiện để hoàn thành nhiệm
vụ.
-Trẻ thực hiện khoảng 20-25 phút
-GV dừng hoạt động của các nhóm, cho trẻ nói
về hoạt đông vừa thực hiện : đã làm tốt chƣa,
nếu chƣa thì chƣa đƣợc ở điểm nào, vì sao, lần
sau phải làm thế nào. GV kết thúc, tặng hoa
điểm 10 cho nhóm làm tốt.
- Các nhóm thƣơng lƣợng đổi vật
liệu và hoàn thành bƣu thiếp
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10
Hoạt động “Ai sẽ là ngƣời đƣợc thƣởng”
Mục đích: Trẻ tự nhìn nhận bản thân và những bạn khác trong nhóm để quyết
định lựa chọn bạn xứng đáng đƣợc cô giáo thƣởng. Qua đó trẻ đƣợc rèn các kĩ năng
giao tiếp dƣới góc độ KNS sau:
- Định hƣớng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đƣa thông điệp hƣớng tới giải quyết vấn đề cụ thể: lập luận, lí giải để thuyết
phục
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Quản lí và làm chủ quá trình giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
Mỗi nhóm 1 phần quà tặng. (có thể thực hiện vào hoạt động nêu gƣơng cuối
tuần)
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV cho trẻ ngồi theo nhóm
GV nói nội dung hoạt động: mỗi nhóm
sẽ bàn bạc để tìm ra 1 bạn ngoan nhất,
chăm chỉ, học giỏi, biết giúp đỡ các bạn
và cô giáo,...bạn đó sẽ nhận đƣợc quá
tặng của cô.
GV theo dõi hoạt động của các nhóm,
Trẻ nghe yêu cầu và phản hồi lại (nếu
cần)
Trẻ bàn bạc với các bạn trong nhóm
Trẻ có thể tự chọn mình nhƣng phải
thuyết phục đƣợc các bạn bằng những lí
lẽ cụ thể. Giữa trẻ có thể có tranh cãi và
nếu không thống nhất đƣợc hoàn toàn,
194
can thiệp khi cần thiết (trẻ không hiểu
yêu cầu, trẻ không làm việc, trẻ cãi vã)
GV và các bạn cùng nhận xét về kết quả
bình chon của từng nhóm
Lƣu ý: ở hoạt động này, GV chú ý tới
việc trẻ tự nhận biết về bản thân mình và
những ngƣời khác, trẻ đƣa ra ý kiến và
có lập luận để bảo vệ ý kiến. Những trẻ
làm đƣợc nhƣ vậy sẽ đƣợc chấm hoa
điểm 10.
trẻ phải chấp nhận theo quyết định của
số đông.
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10 cho trẻ.
Hoạt động “Cùng tổ chức tiệc”
Mục đích:
- Định hƣớng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
- Đƣa thông điệp hƣớng tới giải quyết vấn đề cụ thể: lập luận, lí giải để thuyết
phục, thƣơng lƣợng.
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Quản lí và làm chủ quá trình giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
- Tiền giấy tƣơng đƣơng 20.000đ cho nhóm mua bánh kẹo
- Thỏa thuận trƣớc với chủ hiệu bánh kẹo ( Nếu đi lại không thuận tiện thì 1 cô
giáo đóng vai ngƣời bán hàng. Có 1 số mặt hàng: bim bim, bỏng gậy, kẹo. Khi trẻ
mua phải lƣu ý trẻ về số lƣợng đủ cho cả lớp--> mâu thuẫn giữa số tiền với thứ đồ
trẻ muốn mua)
- Thỏa thuận trƣớc với nhà bếp để cung cấp nƣớc uống khi trẻ biết cách đề nghị
- Thiếu ghế (để trẻ phải đi mƣợn)
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV thông báo với cả lớp về việc tổ chức tiệc
ngọt tại lớp. Yêu cầu các nhóm phân công
công việc để chuẩn bị: bánh kẹo, nƣớc uống,
kê bàn ghế, bày bánh kẹo
Trẻ nêu ý kiến về việc chuẩn bị tiệc
195
- Cho trẻ xung phong chọn các nhóm theo sở
thích (GV can thiệp điều chỉnh nhóm nếu thấy
chƣa hợp lí)
- Yêu cầu các nhóm bàn bạc về việc sẽ làm.
Lƣu ý với trẻ về việc chuẩn bị các món đồ
phải đủ cho số ngƣời trong lớp.
- Quan sát và ghi lại việc thực hiện của các
nhóm:
+ Nhóm mua bánh kẹo có biết yêu cầu cô
cung cấp tiền và hỏi nơi mua không? Khi đã
đến nơi mua, trẻ trình bày và thỏa thuận mua
bán nhƣ thế nào
+ Nhóm chuẩn bị nƣớc có biết tìm nơi có
nƣớc uống để lấy mang về không, cách trẻ đề
nghị nhƣ thế nào
+ Nhóm kê bàn ghế có hỏi về nơi sẽ tổ chức
tiệc ở đâu và nên kê nhƣ thế nào không? khi
thiếu ghế ngồi trẻ có biết đề xuất đi mƣợn
không và trẻ mƣợn nhƣ thế nào?
+ Nhóm bày tiệc có biết hỏi cô về số lƣợng
đĩa bánh cần bày không? sẽ tìm đĩa, cốc uống
nƣớc ở đâu và khi đi mƣợn trẻ nói nhƣ thế
nào?
- Sau khi các nhóm hoàn thành công việc.
GV mời các nhóm nói về công việc mà nhóm
vừa thực hiện: đã làm tốt chƣa, nếu chƣa thì
chƣa đƣợc ở điểm nào, vì sao, lần sau phải
làm thế nào. GV kết thúc, tặng hoa điểm 10
cho nhóm làm tốt.
Trẻ tự chọn nhóm cho mình
Trẻ cùng bàn bạc về những việc
phải làm
Trẻ triển khai công việc
- Trẻ chia sẻ với cô và các bạn
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10 cho trẻ.
Hoạt động “Trực nhật”
- Lập lịch phân công trực nhật và dán ở vị trí quy ƣớc của cô và trẻ
- GV phân công công việc trực nhật lớp: kê bàn ghế, chuẩn bị khăn ăn, chia thìa bát,
chuẩn bị giƣờng ngủ, cất dọn chăn gối, chăm sóc cây cảnh, ...
- GV luân phiên thay đổi công việc giữa các nhóm từng ngày (để trẻ phải tìm hiểu
và trao đổi để hoàn thành nhiệm vụ). Thay đổi đƣợc thực hiện ngay đầu buổi sáng
196
và nhắc trẻ khi tới lớp phải theo dõi lịch trƣc nhật xem hôm nay mình ở nhóm làm
nhiệm vụ gì
- Khi triển khai nhiệm vụ, GV nên đƣa thêm một số yếu tố gây khó cho trẻ: bát, thìa
bị thiếu--> trẻ phát hiện, đề nghị và lên nhà bếp mƣợn thêm; chỗ kê bàn ghế mọi khi
hôm nay bị vƣớng đồ vật gì đó hoặc thiếu ghế, công việc quá nhiều và nặng trong
khi trẻ quá ít......
Hoạt động “Những bạn nhỏ tài giỏi”
Xây dựng phong trào của lớp “Những bạn nhỏ tài giỏi” Mỗi tuần các bạn
nhỏ của lớp phải tới các phòng ban hoặc các lớp khác trong trƣờng và làm một công
việc gì đó để giúp đỡ cho họ. Xong việc, nếu làm tốt nhóm bạn nhỏ sẽ nhận đƣợc 1
bông hoa điểm 10 để mang về lớp mình. Cuối tháng tổng kết 1 lần và tuyên dƣơng
những nhóm nhiều hoa điểm 10.
Để thực hiện đƣợc hoạt động này, GV phải trao đổi với các một số phòng
chức năng, các lớp bé trong trƣờng để thỉnh thoảng vào những thời điểm thích hợp
sẽ giao cho từng nhóm trẻ của lớp mình đến xin làm giúp những công việc nào đó
phù hợp (khi trẻ đề nghị đƣợc giúp đỡ và đề xuất những việc định giúp thì ngƣời
đƣợc đề nghị sẽ nói ra những e ngại, hồ nghi về khả năng thực hiện của trẻ, đƣa
những lí lẽ có thể khiến trẻ phải “rối hoặc nao núng” để xem cách xử lí nhằm hoàn
thành mục tiêu của trẻ ra sao.
Hoạt động “Sử dụng tình huống”
GV tạo ra các tình huống để xem cách xử lí của trẻ :ví dụ: Đặt 1 chiếc
cốc vỡ ở bồn rửa nhà vệ sinh, Cuộn giấy toillet bị rơi xuống nền nhà vệ sinh và bị
ƣớt, Bồn cây bị đổ
GV vờ cho rằng một nhóm hoặc 1 vài bạn nào đó đã làm điều đó “có phải
mấy bạn vừa vào đi vệ sinh đã làm rơi quận giấy không?” “ Cô còn nghe thấy các
bạn cƣời đùa trong đó chắc vì thế mà làm rơi quận giấy rồi”....để xem cách trẻ tự
bảo vệ mình nhƣ thế nào.
Hoạt động Tổ chức sinh nhật cho bạn
Trong lớp sẽ có các buổi sinh nhật của trẻ, thay vì cô tổ chức nhƣ thƣờng lệ.
GV để trẻ chuẩn bị chúc mừng sinh nhật bạn. GV gợi ý để trẻ làm:
- Bạn nhỏ đƣợc tổ chức sinh nhật phải có lời mời tới mọi ngƣời trong lớp và đề nghị
mọi ngƣời giúp tổ chức
- Các bạn trong lớp lên kế hoạch, phân công, nhận nhiệm vụ và triển khai. (giống
nhƣ hoạt động tổ chức tiệc ở mục B)
- Trong bữa tiệc, ở vị trí của mình trẻ phải làm gì cho đúng
Hoạt động Những vị khách
- Định kì GV nên mời những vị khách tới lớp của mình để trò chuyện với trẻ
về một chủ đề nhất định. Vị khách có thể là một phụ huynh (nói chuyện về cây
197
trồng, về các con vật nuôi...nếu đó là nông dân, về các chú bộ đội, về vũ khí...nếu
đó là bộ đội, ....), có thể là bác lao công , bác đầu bếp trong trƣờng, có thể là những
em nhỏ hoặc những anh chị tiểu học.....
- Trƣớc mỗi buổi nói chuyện, GV đƣa ra yêu cầu đối với từng nhóm trẻ ví
dụ “ Sau khi trò chuyện với bác nông dân, nhóm Hoa Hồng sẽ nói cho mọi ngƣời
biết về những dụng cụ làm việc của nhà nông, nhóm Sơn Ca sẽ nói về các con vật
nuôi trong nhà, v.v.”
- Khi đƣợc giao nhiệm vụ nhƣ vậy, trẻ đƣợc rèn luyện cách làm quen và nói
chuyện với ngƣời lạ; cách khai thác câu chuyện theo những mục tiêu đã định, cách
ghi nhớ và trình bày lại vấn đề.
PHỤ LỤC 6.BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ TRẺ
1.Dạng bài: chơi với em ít tuổi hơn:
Bài 1.1 Cùng chơi với em
Chuẩn bị: khu vui chơi chung với các đồ chơi bị giới hạn (1 cầu trƣợt, 1 thú
nhún, 1 bóng rổ).
- GV đƣa 3-4 trẻ lớp nhà trẻ vào khu vui chơi để các bé chơi trƣớc sau đó cho
nhóm trẻ lớp lớn vào (3-4 trẻ) chơi. GV dặn các trẻ lớp lớn “các con hãy chơi
cùng với các em cho vui nhé”
- GV quan sát và ghi lại các biểu hiện của trẻ lớp lớn về việc thực hiện các
KNGT dƣới góc độ KNS:
+ Trẻ có lại gần và làm quen với các em nhỏ không? Cách trẻ làm quen với
em nhƣ thế nào?
+ Em bé phản ứng nhƣ thế nào khi anh/chị lớn làm quen. Trẻ lớp lớn phản
ứng nhƣ thế nào (khi em cƣời và chấp nhận chơi với anh/chị? khi em khóc và
không chấp nhận chơi với anh/chị)
+ Cách trẻ đề nghị để đƣợc chơi đồ chơi (chơi 1 mình hay chơi cùng với em,
em đồng ý thì chơi cùng em nhƣ thế nào? Em không đồng ý thì trẻ làm gì?)
+ Trẻ kể lại cho GV nghe về buổi chơi với em nhỏ (cách kể, nội dung kể). Trẻ
đánh giá về buổi chơi và rút kinh nghiệm cho lần khác.
Bài 1.2. Trông em giúp cô
GV giao cho mỗi nhóm anh chị lớn trông 1 em nhà trẻ giúp cô. GV yêu cầu
rõ nhiệm vụ “cả nhóm phải cùng trông em, đừng để em khóc. Nếu trong
nhóm có 1 bạn không thực hiện nhiệm vụ thì cả nhóm sẽ không đƣợc hoa bé
ngoan”
198
- GV quan sát và ghi lại các biểu hiện của trẻ lớp lớn về việc thực hiện các
KNGT dƣới góc độ KNS:
+ Trẻ có lại gần và làm quen với các em nhỏ không? Cách trẻ làm quen với
em nhƣ thế nào?
+ Cách trẻ phân công trong nhóm về việc chơi với em và trông em
+ Em bé phản ứng nhƣ thế nào khi anh/chị lớn làm quen. Trẻ lớp lớn phản
ứng nhƣ thế nào (khi em cƣời và chấp nhận chơi với anh/chị? khi em khóc và
không chấp nhận chơi với anh/chị)
+ Cách trẻ nói chuyện với em, chăm sóc em, tìm trò chơi và bày cho em chơi
(lời nói, biểu hiện khuôn mặt, cử chỉ với em)
+ Cách xử lý của trẻ khi em không muốn chơi cùng anh chị/khóc đòi về
+ Trẻ kể lại cho GV nghe về buổi chơi với em nhỏ (cách kể, nội dung kể). Trẻ
đánh giá về buổi chơi và rút kinh nghiệm cho lần khác.
Tƣơng tự GV có thể xây dựng các bài luyện tập với em nhỏ nhƣ: em bé bị lạc,
dẫn em đi chơi, đƣa em tìm về lớp…
2. Dạng bài: Cùng làm nhiệm vụ với bạn cùng tuổi
Bài 2.1. Đo chiều dài băng giấy
Chia nhóm 2, GV giao cho 2 bạn mỗi bạn 1 băng giấy ( 1 bạn băng giấy
xanh, 1 bạn băng giấy đỏ), 1 thƣớc đo.
- GV giao nhiệm vụ: các con hãy đo và cho cô biết mỗi bang giấy dài bằng
mấy lần thƣớc đo nhé.
- GV quan sát trẻ thực hiện:
+ Trẻ có lắng nghe cô nói không? Trẻ có hỏi them thông tin hay xác nhận
thông tin không
+ Trẻ có bàn nhau cách đo không
+ Cách trẻ phối hợp với nhau để sử dụng công cụ đo nhƣ thế nào: ai đo trƣớc,
ai giữ căng băng giấy, ai cầm thƣớc đo, khi đo có hƣớng dẫn nhau làm cho
đúng không (nếu có tranh chấp, trẻ xử lý tranh chấp nhƣ thế nào để có thể đi
đến thống nhất và hoàn thành nhiệm vụ)
+ Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Bài 2.2. Bức tranh đất nặn
Chia nhóm 3-4 trẻ. Mỗi nhóm 1 hộp đất nặn nhiều màu, 1 chiếc bảng. cho trẻ
ngồi quanh bàn.
199
- GV nêu yêu cầu: cả nhóm cùng làm 1 bức tranh bằng đất nặn và gắn lên trên
bảng, chủ đề tự chọn. Tất cả mọi ngƣời trong nhóm đều phải tham gia làm
tranh, nếu có bạn không tham gia, nhóm sẽ không đƣợc hoa bé ngoan.
- GV quan sát trẻ thực hiện:
+ Trẻ có lắng nghe cô nói không? Trẻ có hỏi them thông tin hay xác nhận
thông tin không
+ Trẻ có bàn nhau ý tƣởng tranh, cách làm và phân công công việc không
+ Có bất đồng ý kiến trẻ xử lý nhƣ thế nào (thuyết phục ngƣời khác nghe theo
ý mình, dùng sức lấn át, mua chuộc bằng cái gì đó, tìm cô hỗ trợ…)
+ Cách trẻ phối hợp với nhau để sử dụng vật liệu nhƣ thế nào? (nếu có tranh
chấp, trẻ xử lý tranh chấp nhƣ thế nào để có thể đi đến thống nhất và hoàn
thành nhiệm vụ)
+ Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Tƣơng tự có thể xây dựng các bài khác nhƣ: Đặt tên nhóm, đong gạo, đong
nƣớc, làm nơ…
3. Dạng bài: thực hiện nhiệm vụ cần tìm kiếm sự hỗ trợ của ngƣời lớn
Bài 3.1. Trồng cây
GV giao cho mỗi nhóm 1 cây và cho trẻ ra vƣờn trƣờng để trồng cây.
Quan sát các trẻ thực hiện:
- Cách trẻ tiếp nhận thông tin từ GV: trẻ có lắng nghe không, trẻ có hỏi để xác
nhận hay để biết thêm thông tin không.
- Trẻ triển khai trong nhóm nhƣ thế nào: bàn bạc về cách trồng cây và phát
hiện thiếu các dụng cụ cần thiết, trẻ có bàn nhau phải làm gì và làm nhƣ thế
nào không?
- Cách trẻ mƣợn đồ dùng: cách làm quen, trình bày vấn đề, thuyết phục để
mƣợn đồ, khi bị từ chối hoặc gây khó khăn trẻ xử lý nhƣ thế nào.
- Cách trẻ phối hợp đề hoàn thành nhiệm vụ
- Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Bài 3.2. Đi mƣợn đồ dùng
GV giao cho mỗi nhóm mƣợn 3 đồ dùng ở các khu khác nhau trong trƣờng:
đồ dung nhà bếp, đồ dung y tế, đồ dùng văn phòng.
200
Quan sát các trẻ thực hiện:
- Cách trẻ tiếp nhận thông tin từ GV: trẻ có lắng nghe không, trẻ có hỏi để xác
nhận hay để biết thêm thông tin không.
- Trẻ triển khai trong nhóm nhƣ thế nào: bàn bạc về cách đi mƣợn và mƣợn
đồ dùng gì
- Cách trẻ mƣợn đồ dùng: cách làm quen, trình bày vấn đề, thuyết phục để
mƣợn đồ, khi bị từ chối hoặc gây khó khăn trẻ xử lý nhƣ thế nào.
- Cách trẻ phối hợp đề hoàn thành nhiệm vụ
- Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
4. Dạng bài: Làm quen và mƣợn đồ của ngƣời lạ
Bài 4.1. Những con dấu
Cho 1 nhóm trẻ ra sân chơi và phát hiện ra ngƣời lạ ngồi chơi khắc dấu ở góc
sân.
Quan sát:
- Cách Trẻ lại gần và làm quen với ngƣời lạ
- Cách trẻ hỏi về việc ngƣời lạ đang làm và những đồ vật thú vị đó
- Cách trẻ đề xuất để mƣợn đồ chơi và làm thử (cách thuyết phục của trẻ khi
ngƣời lạ còn nghi ngại chƣa muốn cho mƣợn, cách xử lý của trẻ khi cùng lúc
có nhiều bạn cùng muốn mƣợn)
- Cách trẻ hỏi để biết cách chơi
- Cách trẻ đề nghị để nhờ viết tên lên bài khắc dấu
- Trẻ kể lại cho GV nghe về câu chuyện trong đó có lý giải vì sao mƣợn đƣợc
và vì sao không mƣợn đƣợc. Những kinh nghiệm rút ra.
Bài 4.2. Món đồ chơi thú vị (tƣơng tự bài 4.1)
5. Dạng bài: Dùng lí lẽ để tự bảo vệ mình
Bài 5.1. Chiếc hộp bí mật
GV chuẩn bị phòng kín, máy quay hoặc ngƣời nấp để trẻ không thấy, 1
hộp đựng quà có thể mở đƣợc.đặt trên bàn.
GV cho 1 nhóm trẻ vào phòng ngồi quanh bàn. GV nói “cô có 1 món
quà rất thú vị để dành đến cuối tuần cho nhóm nào giỏi nhất, hợp tác tốt nhất”
sau đó cô nói sang chuyện khác và vờ lấy cớ đi ra ngoài.
Quan sát trẻ:
201
- Trẻ làm gì với chiếc hộp.
- Trẻ kiểm soát nhau ra sao
- GV quay vào phòng và vờ phát hiện ra chiếc hộp đã bị mở sau đó hỏi nhóm
trẻ xem ai đã mở
- Trẻ nói gì để thuyết phục cô là mình không mở
- Khi GV cứ khẳng định chắc chắn có bạn đã mở hộp, nhóm trẻ có phản ứng
nhƣ thế nào để chứng minh mình không mở.
- Sau khi kiểm tra tất cả trẻ. GV nấp sẽ xuất hiện và giúp phân xử.
- Trẻ tự nhận xét đặc biệt những trẻ đổ oan cho bạn hoặc những trẻ làm nhƣng
không chịu nhận.
Bài 5.2. Ai làm đổ chậu cây (tƣơng tự bài 5.1)
6. Dạng bài: Thuyết phục thƣơng lƣợng với các bạn khác nhóm
Bài 6.1. Pha nƣớc chanh
Chia các nhóm về các bàn với các vật liệu để sẵn trên bàn (vật liệu mỗi
nhóm bị thiếu 1, 2 thứ và một số vật liệu thừa.
- GV giao cho các nhóm thực hiện pha nƣớc chanh
- GV quan sát trẻ:
+ Trẻ có lắng nghe yêu cầu của cô không, trẻ có hỏi để xác nhận thông tin
hay để biết thêm thông tin không
+ Cách trẻ phân công công việc trong nhóm
+ Khi phát hiện vật liệu bị thiếu, trẻ trong các nhóm xử lý nhƣ thế nào
+ Cách trẻ tìm hiểu và đề nghị đƣợc mƣợn/ đổi/xin vật liệu với các nhóm
khác nhƣ thế nào.
+ Cách trẻ bàn nhau xử lý khi không thỏa thuận đƣợc
+ Trẻ đánh giá kết quả hoạt động của nhóm trong đó có lý giải vì sao đạt kết
quả/chƣa đạt kết quả. Những kinh nghiệm rút ra.
Bài 6.2. Làm salat (tƣơng tự bài 6.1)
Ngoài ra GV có thể xây dựng các bài dạng này nhƣ: làm bƣu thiếp,
trang trí các góc hoạt động, làm mũ lễ hội…