GIẢI PHÁP THAY THẾ AMIĂNG TRONG SẢN XUẤT TẤM LỢP TẠI...
Transcript of GIẢI PHÁP THAY THẾ AMIĂNG TRONG SẢN XUẤT TẤM LỢP TẠI...
GIẢI PHÁP THAY THẾ AMIĂNG TRONG
SẢN XUẤT TẤM LỢP TẠI VIỆT NAM
(cập nhật đến tháng 8 - 2015)
Đỗ Quốc Quang
Hà Nội , tháng 8 năm 2015
Lịch sử nghiên cứu
- 2001: Bắt đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất tấm lợp không sử dụng miăng sau khi Quyết
định 115/ 2001/ QĐ – TTg được ban hành.
- 2003 - 2005: Đề tài cấp Nhà nước KC.06.15 “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và thử nghiệm
dây chyền sản xuất tấm lợp không amiăng năng suất 500.000 m2/năm ”.
- 2007: Thiết kế, chế tạo và vận hành dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng đầu
tiên của Việt Nam tại Cty Tân Thuận Cường (TTC)- Hải Dương.
- 2012- 2014: Dự án SXTN cấp Nhà nước KC.03.DA.03/11 - 15“Hoàn thiện công nghệ chế
tạo dây chuyền sản xuất tấm sóng, tấm phẳng không amiăng năng suất 3 triệu
m2/năm”.
- 2014: Chuyển đổi thành công dây chuyền sản xuất tấm lợp tại Cty Navifico nhằm
sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng.
-Thiết kế thiết bị, qui trình công nghệ sản xuất không sử dụng amiăng có hiệu quả cao.
- Nghiên cứu, thử nghiệm các sản phẩm không sử dụng amiăng có giá thành phù hợp với điều kiện VN.
VIỆC NGHIÊN CỨU THAY THẾ AMIANG TRONG SẢN XUẤT TẤM LỢP
TẠI VN ĐƢỢC THỰC HiỆN RẤT NGHIÊM TÚC TỪ 2003
Dây chuyền sản xuất tấm lợp không amiăng tại Cty TTC - Hải Dương (2007)
Máy Tạo sóng Cụm nghiền bột giấy
Dây chuyền sản xuất tấm phẳng, tấm sóng không amiăng có tính năng
tiên tiến tại Cty CP. Navifico – Q.9, TP. Hồ Chí Minh (2013 - 2014)
Sản phẩm của Dự án SXTN cấp Nhà nƣớc
• Tháng 11 – 2013 dây chuyền sản xuất tấm sóng không amiăng thứ hai tại VN đã
đi vào hoạt động tại Cty Navifico. Sản phẩm của dây chuyền đạt chất lượng cao,
hướng tới thị trường trong nước và xuất khẩu.
• Tháng 2 – 2014, Navifico đã thực hiện đơn hàng đầu tiên xuất khẩu tấm lợp
không amiăng sang thị trường Trung Đông (Ai Cập).
• Việc đưa vào hoạt động dây chuyền tấm lợp không amiăng tại Navifico có ý
nghĩa quan trọng vì đánh dấu thành công của việc chuyển đổi dây chuyền sản xuất
tấm lợp amiăng xi măng sang sản phẩm không amiăng hoàn toàn dựa trên công
nghệ và thiết bị trong nước.
Sản phẩm của Dự án SXTN cấp Nhà nƣớc
Sản phẩm tấm lợp không amiăng của TTC
xuất khẩu sang Hàn Quốc (từ 2008 đến nay)
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn JIS A 5430: 2004
SẢN PHẨM KHÔNG AMIĂNG
SẢN PHẨM KHÔNG AMIĂNG
Sản phẩm tấm lợp không amiăng của Cty TTC xuất khẩu đi Hàn Quốc
đƣợc xác nhận đạt các tiêu chuẩn chất lƣợng của Nhật Bản và Hàn Quốc
KICM: Korea Institute of Construction Materials KEMTI: Korea Environment & Merchandise Testing Institute
Sản phẩm không chứa
amiăng theo JIS A 1481:2006
Các đặc tính cơ lý của sản phẩm đạt và
vượt KS L 5114:2003
CÁC THÁCH THỨC TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI
SANG SẢN XUẤT KHÔNG AMIĂNG
• Công nghệ sản xuất tấm lợp amiăng ximăng (tấm AC) khá đơn
giản, vốn đầu tƣ thấp, dễ quản lý, có thị trƣờng khá lớn (khoảng
100 triệu m2/năm) nên sản phẩm này có sức cạnh tranh tốt.
• Ngƣời sản xuất và thậm chí cả ngƣời tiêu dùng Việt Nam chƣa
thực sự muốn thay đổi sản phẩm tấm AC do chƣa thấy rõ tác hại
của amiăng.
• Công nghệ sản xuất tấm lợp không amiăng (NT) phức tạp hơn,
đòi hỏi đầu tƣ thêm thiết bị và qui trình công nghệ. Hiện tại giá
thành sản phẩm NT cao hơn tấm AC khoảng 13% (số liệu cập
nhật tháng 8/2015).
• Kinh phí dành cho nghiên cứu sản phẩm NT rất hạn chế, chủ
yếu dựa trên sự nhiệt tình của nhóm nghiên cứu, một phần do
nhà nƣớc tài trợ thông qua 2 đề tài từ 2003 đến 2014.
CÁC THÁCH THỨC TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI
SANG SẢN XUẤT KHÔNG AMIĂNG
• Dƣới tác động của các nhà cung cấp amiăng quốc tế và VN,
Hiệp hội Tấm lợp VN thể hiện rõ quan điểm không ủng hộ sản
phẩm NT, kể cả đối với công tác nghiên cứu.
• Chính sách của Nhà nƣớc chƣa thực sự rõ ràng, chƣa tạo ra
động lực cho các doanh nghiệp đã, đang và sẽ chuyển đổi sang
sản xuất sản phẩm không amiăng.
• Thông tin về sản phẩm NT hiện còn rất thiếu minh bạch (độ
bền, khả năng công nghệ, giá thành, có cấm hay không cấm
amiăng…) không chỉ ở cấp độ ngƣời sản xuất, tiêu dùng mà còn ở
cấp độ quản lý Nhà nƣớc. Thiếu phối hợp thông tin giữa các đơn
vị nghiên cứu và đơn vị quản lý, ngƣời làm chính sách, dƣ luận xã
hội...
CƠ HỘI
1 – Đã có các cơ sở pháp lý ban đầu của chính sách Nhà nƣớc đối với vật liệu
amiăng. Một số Bộ ngành quản lý Nhà nƣớc, WHO, ILO và một số tổ chức
NGO đã bắt tay vào hành động thúc đẩy các giải pháp giảm thiểu tác hại của
amiăng tại VN…
2 – Đa số các quốc gia trên thế giới đã nhận thức đƣợc tác hại và muốn loại bỏ
amiăng trong sản xuất, chỉ còn 4/150 nƣớc vẫn chƣa thực sự muốn đƣa
amiang vào danh sách hóa chất nguy hiểm và vẫn duy trì việc sử dụng amiăng.
3 – Việt Nam đã thành công trong việc nghiên cứu vật liệu, giải pháp công nghệ,
thiết bị, mô hình sản xuất sản phẩm không amiăng trên qui mô công
nghiệp từ khá lâu. Nhiều nƣớc trên thế giới đã học hỏi và áp dụng kinh nghiệm
này của VN nhƣ Lào, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Iran, Uzbekistan…
4 – Một số nhà sản xuất trong nƣớc đã bắt đầu ý thức đƣợc tác hại của amiăng và
hiểu việc chuyển đổi sang sản xuất không amiăng là cần thiết và khả thi.
5 – Tiến bộ công nghệ cộng với giá dầu giảm làm cho vật liệu thay thế amiang giảm,
giá thành sản phẩm không amiang trở nên cạnh tranh hơn trƣớc.
CÁC HOẠT ĐỘNG TIẾP THEO CỦA CHÚNG TÔI
1 – Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện công nghệ NT và tìm các vật liệu thay thế trong
công nghệ sản xuất tấm lợp không amiang để tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm mới.
2 – Kết hợp với các nhà sản xuất và nhà thƣơng mại duy trì chất lƣợng và thƣơng
hiệu tấm lợp không amiang Việt Nam, mở rộng thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
3 – Đa dạng hóa sản phẩm NT để mở rộng thị trƣờng và lĩnh vực ứng dụng của sản
phẩm mới.
4 – Triển khai sáng kiến sản xuất tấm lợp ít amiang – less asbestos - sử dụng lƣợng
amiang bằng 50% hiện tại nhƣng vẫn giữ nguyên giá thành, chất lƣợng , độ
bền và không phải thay đổi thiết bị sản xuất. Đây đƣợc coi là bƣớc quá độ giúp
các nhà sản xuất từng bƣớc làm quen với vật liệu, công nghệ không sử dụng
amiang, tránh đƣợc biến động đột ngột khi Việt Nam thực hiện lộ trình tiến đến
ngừng sử dụng amiang dự kiến vào năm 2020.