Giao trinhtong hop ifx

319

Click here to load reader

description

 

Transcript of Giao trinhtong hop ifx

Page 1: Giao trinhtong hop ifx

MỤC LỤCPhần I - THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC …………………….………………... 2

I. Tài chính Việt nam hình thành và phát triển

sự ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam…………………….……………. 3

II. Tổ chức của thị trường CK Việt Nam …………………………………….…… 19

III. Giao dịch chứng khoán ………………………………………….……………… 32

Phần II - PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM…………………..……….… 39

I. Phân tích cơ bản………………………………..……………………………….. 40

II. Những thuật ngữ cần biết khi phân tích cơ bản …………………………….. 41

III. Phân tích kỹ thuật…………………………………………….…………………. 47

Phần III - ỨNG DỤNG METATRADER 4

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN & FOREX………..…..………… 55

I. Hướng dẫn sử dụng IFX - Metatrader4 …………..………………………… 56

II. Ngoại hối là gì?............................................................................................. 68

III. Tại sao giao dịch ngoại hối ? ………………………………….……………….. 74

IV. Ba loại phân tích thị trường ngoại hối.....……………………………………… 96

Phần IV - NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT……….…………. 100

I. Các mức hỗ trợ kháng cự …………………………………………….……….. 101

II. Biểu đồ nến Nhật…………………………………………….………………….. 107

III. Chuỗi FIBONACCI………………………………………………….…….……… 124

IV. Các chỉ báo kỹ thuật thông dụng ……………………………………….……… 137

V. Những mô hình kỹ thuật quan trọng…………………………..…….………… 166

VI. Pivot Points …………………………………………………….………………… 180

VII. Giao dịch theo phân kỳ …………………………………………….…………… 188

VIII. Giao dịch sử dụng đa khung thời gian………………………………………… 198

IX. Thiết lập hệ thống giao dịch……………………………………………….……. 204

Phần V - THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ………………………………………….…. 210

I. Giới thiệu tổng quan về tài chính quốc tế. ……………………………………. 211

II. Thị trường ngoại hối quốc tế……………………………………………………. 213

III. Thị trường hàng hóa quốc tế. ………………………………………………….. 217

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 1

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 2: Giao trinhtong hop ifx

IV. Các kênh thông tin tác động đến thị trường tài chính quốc tế………………. 232

V. Kinh doanh theo tin tức...……………………………………………………….. 240

VI. Cảm giác của thị trường………………………………………..……….………. 244

Các bài đọc thêm:

1) 10 Cách đầu tư vàng phổ biến trên thế giới.....…………………….…………. 224

2) Ai quyết định giá dầu thế giới ?...................................................................... 230

3) Lãi suất ngân hàng Việt Nam cao nhất thế giới : Vì sao ?............................ 236

4) Mỹ vay tiền và vờn Trung quốc trong cuộc chơi tiền tệ…………….………. 249

 

PHẦN I

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 2

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 3: Giao trinhtong hop ifx

I. TÀI CHÍNH VIỆT NAM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

1.1 Sự hình thành:

Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng, phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. Tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết không đáp ứng được; Vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau – Đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, thị trường tài chính bao gồm:

a. Thị trường tiền tệ.

Là thị trường giao dịch các loại chứng khoán và chứng chỉ nợ ngắn hạn dưới 1 năm như thị trường giao dịch các loại tín phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bac và thị trường ngoại hối. (Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ hạn dưới một năm để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là một công cụ trong những công cụ quan trọng để Ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ. (tại Việt Nam, tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành). Tín phiếu kho bạc thường có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 9 tháng với một hay nhiều mức mệnh giá. Tín phiếu kho bạc thường được coi là không có rủi ro tín dụng (rủi ro phá sản).

b. Thị trường vốn.

Là thị trường phát hành và giao dịch các loại chứng khoán dài hạn trên 1 năm như thị trường trái phiếu kho bạc, trái phiếu ngân hàng và thị trường chứng khoán. (Trái phiếu: là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ).

Tóm lại, ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 3

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 4: Giao trinhtong hop ifx

cao. Chính vì vậy, Thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khoán; và đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại.

1.2 Khái niệm.

Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Thị trường chứng khoán gồm:

- Thị trường sơ cấp.

- Thị trường thứ cấp.

- Thị trường OTC.

- Thị trường tự do.

Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.

Thị trường sơ cấp : Người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành.

1. Chức năng của thị trường sơ cấp:

- Đối với nền kinh tế: Huy động và phân phối vốn hiệu quả; giảm sức ép nhu cầu vốn đối với hệ thống Ngân hàng.

- Đối với Chính phủ: Giải quyết thiếu hụt ngân sách; thực hiện các dự án đầu tư lớn; điều hòa lượng cung tiền.

- Doanh nghiệp: Mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, uy tín được nâng cao, làm ăn hiệu quả.

- Nhà đầu tư: Tạo ra công cụ đầu tư mới, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

2. Các tổ chức phát hành trên thị trường sơ cấp:

- CTCP và NGTMCP phát hành CP thưởng, CP ưu đãi, trái phiếu công ty, TP ngân hàng.

- Công Ty TNHH phát hành trái phiếu.

- Quỹ đầu tư: Chứng chỉ quỹ đầu tư.

- Bộ tài chính(Kho bạc nhà nước): TP chính phủ.

3. Các loại chứng khoán phát hành trên thị trường sơ cấp:

- Cổ phiếu phổ thông.

- CP ưu đãi biểu quyết.

- CP ưu đãi cổ tức.

- CP ưu đãi hoàn lại.

- TP chính phủ, TP Công Ty.

- TP kèm quyền mua CP mới.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 4

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 5: Giao trinhtong hop ifx

- TP chuyển đổi sang CP thường.

- Chứng chỉ quỹ đầu tư.

Thị trường thứ cấp : Nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở Thị trường sơ cấp.

1. Sự khác biệt giữa hai thị trường.

Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp

Thành lập công ty hay phát hành bổ sung

Tổ chức phát hành với cổ đông

Tiền do công ty phát hành thu

Công ty đã thành lập

Người đầu tư với nhau

Tiền do nhà đầu tư hưởng

2. Hàng hóa giao dịch trên Thị trường chứng khoán 

Bao gồm các cổ phiếu, trái phiếu và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm.

3. Vị trí của Thị trường chứng khoán:

Trong thị trường Tài chính có hai thị trường lớn là:

- Thị trường Tài chính ngắn hạn (Thị trường tiền tệ);

- Thị trường Tài chính dài hạn (Thị trường vốn): bao gồm Thị trường tín dụng dài hạn; Thị trường cầm cố; và Thị trường chứng khoán.

4. Đặc điểm chủ yếu của Thị trường chứng khoán:

- Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài chính;

- Là thị trường gần với Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do tham gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu;

- Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.

2. SỰ RA ĐỜI CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi , ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời. 

Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Việc chuẩn bị cho TTCKVN thực ra đã do Uỷ Ban Chứng khoán Việt Nam ra đời bằng Nghị định 75/CP ngày 28-11-1996. 

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000.

Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức chào đời vào ngày 8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch chứng khoán của các công ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các DN nhỏ và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng).

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 5

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 6: Giao trinhtong hop ifx

3. CHỈ SỐ VN – INDEX.

VN - Index là ký hiệu của chỉ số chứng khoán Việt Nam. VN - Index xây dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát.

Chỉ số VN -Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28-7-2000, khi thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động. 

Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết. 

Công thức tính chỉ số VN – Index:

VN-Index = Tổng giá trị thị trường hiện tại của các cổ phiếu niêm yết / Tổng giá trị thị trường cơ sở của các cổ phiếu niêm yết.

VN - Index được tính theo công thức sau:

Vn-Index = 

Trong đó:

- P1i : Giá hiện hành của cổ phiếu i.

- Q1i: Khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i

- P0i : Giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc

- Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc

- i    : 1,..., n

Chỉ số phản ánh sự thay đổi giá cả của chứng khoán. Vì vậy trong quá trình tính toán chỉ số, người ta phải loại bỏ những yếu tố làm thay đổi giá trị của chỉ số mà không phải do giá cả thay đổi, ví dụ như: có cổ phiếu mới niêm yết, việc tách, gộp cổ phiếu...

Trong những trường hợp này, số chia sẽ được điều chỉnh để đảm bảo chỉ số có tính liên tục và phản ánh đúng những thay đổi về giá cả trên thị trường.

Ví dụ: Trường hợp có thêm cổ phiếu mới được niêm yết thì số chia sẽ được điều chỉnh:

 Số chia mới (d) = (Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết cũ + Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu mới niêm yết  /  Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết cũ ) x Số chia cũ.

Ví dụ về cách tính VN-Index:

Kết quả phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/07/2000

Tên công ty Tên cổ phiếu

Giá thực hiện(VND/Cổ phiếu)

Số lượng

cổ phiếu

niêm yết

Giá trị

thị trường(VND)

Cơ điện lạnh REE 16.000 15.000.000 240.000.000.000

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 6

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 7: Giao trinhtong hop ifx

Cáp vật liệu viễn thông SAM 17.000 12.000.000 204.000.000.000

Tổng       444.000.000.000

 

VN-Index = 444.000.000.000  /  444.000.000.000   x     100  =  100 điểm

Kết quả phiên giao dịch ngày 02/08/2000 

Tên công ty Tên cổ phiếu

Giá thực hiện(VND/Cổ phiếu)

Số lượng cổ phiếu niêm yết

Giá trị thị trường(VND)

Cơ điện lạnh REE 16.600 15.000.000 249.000.000.000

Cáp vật liệu viễn thông SAM 17.500 12.000.000 210.000.000.000

Tổng       459.000.000.000

VN-Index = 459.000.000.000  /  444.000.000.000  x  100  =  103,38 điểm

 

Kết quả phiên giao dịch ngày 04/08/2000 

Tên công ty Tên cổ phiếu

Giá thực hiện(VND/Cổ phiếu)

Số lượng cổ phiếu niêm

yết

Giá trị thị trường(VND)

Cơ điện lạnh REE 16.900 15.000.000 253.500.000.000

Cáp vật liệu viễn thông SAM 17.800 12.000.000 213.600.000.000

Giấy Hải Phòng HAP 16.000 1.008.000 16.128.000.000

Transimex TMS 14.000 2.200.000 30.800.000.000

Tổng       514.028.000.000

Điều chỉnh hệ số chia mới: 

d = (459.000.000.000 + 16.128.000.000 + 30.800.000.000)  / 459.000.000.000 )  x   444.000.000.000 = 489.394.405.226

VN-Index = 514.028.000.000  /  489.394.405.226  x  100 = 105,03 điểm.

4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Việc điều hành và giám sát thị trường chứng khoán được tổ chức theo nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm:

- Các cơ quan quản lý của Chính phủ: 

Bộ Tài chính .

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước .

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 7

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 8: Giao trinhtong hop ifx

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo lĩnh vực.

- Các tổ chức tự quản: 

Sở Giao dịch chứng khoán .

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.

Trung tâm giao dịch chứng khoán gồm:

1) Trung tâm GDCK TP.HCM.

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) được thành lập tháng 7 năm 2000, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chỉ số giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty niêm yết tại trung tâm này được gọi làVN-Index. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước với số vốn điều lệ là một nghìn tỷ đồng. Các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000. Từ khi thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh(HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HSTC mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 8

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 9: Giao trinhtong hop ifx

2) Trung tâm GDCK HN.

Ra đời ngày 11 tháng 07 năm 1998 theo quyết định của 127/1998/QĐ-TTg, lúc đầu mang tên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC). Từ 17 tháng 1 năm 2009 mang tên hiện tại.

Nhiệm vụ và quyền hạn của TTGDCK:

- Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;

- Quản lý, giám sát hoạt động niêm yết chứng khoán;

- Quản lý, giám sát hoạt động của thành viên Trung tâm và các tổ chức phụ trợ;

- Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố và cung cấp dịch vụ thong tin thị trường;

- Cung cấp dịch vụ đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán;

- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

- Kiến nghị các giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm;

- Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật;

- Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;

- Làm trung tâm hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến chứng khoán niêm yết;

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và quản lý tài sản theo quy định của Nhà nước;

- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định.

5. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN.

5.1 Khái niệm.

5.1.1 Khái niệm về hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

Hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán là tên gọi thông thường của một hệ thống cụ thể của:

- Trang thiết bị

- Con người

- Các quy định và hoạt động về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

Hệ thống này là một trong các thành tố cốt yếu trong cấu trúc hạ tầng của thị trường chứng khoán.

Có vai trò quản lý, lưu giữ và xử lý thông tin về sở hữu chứng khoán của Nhà đầu tư thông qua hệ thống các sổ theo dõi và quản lý thông tin dưới dạng tài khoản chứng khoán ghi sổ.

Thực hiện chức năng liên quan đến chức năng thanh toán giao dịch, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán.

5.1.2 Khái niệm về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán:

- Hoạt động đăng ký.

Là việc đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ.

- Hoạt động lưu ký.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 9

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 10: Giao trinhtong hop ifx

Là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán.

- Hoạt động bù trừ.

Là việc xử lý các thông tin về giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra một con số ròng cuối cùng mà các đối tác tham gia phải thanh toán sau khi giao dịch. Kết quả bù trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên nào phải giao chứng khoán.

- Hoạt động thanh toán.

Là hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán, trong đó các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện việc giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền.

MINH HỌA CƠ CHẾ GIAO DỊCH

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 10

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 11: Giao trinhtong hop ifx

5.2 Hệ thống lưu ký chứng khoán:

Hệ thống lưu ký chứng khoán:

- Ghi nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán

- Xác lập quyền lợi

- Và sử lý giao dịch lưu ký cho người sở hữu chứng khoán

Thông thường các thông tin về việc sở hữu chứng khoán sẽ được ghi nhận trên hệ thống TTLK ghi sổ, mọi dịch chuyển về sở hữu chứng khoán giữa các bên được thực hiện trên cơ sở các điều chuyển hệ thống tài khoản mà không phải thực hiện các chuyển giao vật chất.

5.2.1 Vai trò của hệ thống lưu ký chứng khoán:

Đối với người sở hữu CK: tận dụng được các dịch vụ tiện ích do các tổ chức lưu ký trung gian cung cấp:

- Quản lý an toàn CK

- Môi giới và xác nhận giao dịch

- Quản lý thông tin liên quan đến CK và thay mặt thực hiện quyền.

Đối với tổ chức phát hành: nhờ tổ chức trung gian chuyên nghiệp đảm nhận các chức năng chính liên quan đến quản lý thông tin người sở hữu CK:

- Tiết kiệm được chi phí phát hành CK, chi phí quản lý thông tin người sở hữu CK

- Thông tin về người sở hữu CK được lưu giữ một cách chính xác và thuận tiện hơn bởi các tổ chức chuyên nghiệp.

Đối với hoạt động của TTCK:

- CK sẽ được lưu ký tập trung, thông tin sở hữu CK sẽ được TTLKCK quản lý dưới hình thức ghi sổ tài khoản

- Thanh toán các giao dịch CK được thực hiện một cách thuận tiện và an toàn thông qua việc hạch toán trên hệ thống tài khoản ghi sổ của NĐT mà không phải tiến hành các chuyển giao vật chất → giảm thiểu rủi ro thanh toán.

5.2.2 Các mô hình hệ thống quản lý chứng khoán

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 11

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 12: Giao trinhtong hop ifx

- Hệ thống quản lý chứng khoán trực tiếp.

- Hệ thống quản lý lưu ký chứng khoán tập trung (gián tiếp).

5.2.3 Các nguyên tắc đảm bảo cho việc vận hành hệ thống lưu ký tập trung

- Nguyên tắc trung gian

- Tập trung hóa chứng khoán

- Quản lý an toàn và tách biệt chứng khoán của khách hàng

- Ủy quyền đứng tên

5.2.4 Các đối tượng tham gia vào hệ thống LKCK tập trung

- Trung tâm lưu ký chứng khoán

- Tổ chức lưu ký trung gian

- Người đầu tư (người sở hữu CK)

- Đại lý chuyển nhượng

- Tổ chức đăng ký.

5.3 Hệ thống bù trừ và thanh toán chứng khoán.

a) Hoạt động bù trừ.

Là quá trình tính toán nhằm xác định số lượng tiền và CK ròng mà các bên tham gia vào giao dịch một loại CK trong một phiên giao dịch phải có nghĩa vụ thanh toán.

b) Hoạt động thanh toán.

Là quá trình hoàn tất một giao dịch CK, trong đó tiền và CK theo kết quả bù trừ sẽ được chuyển giao và được hạch toán tăng, giảm trên các TK tương ứng. Quá trình này nhằm thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cuối cùng của các bên tham gia giao dịch.

5.3.1 Vai trò của hệ thống bù trừ và thanh toán với TTCK

- Đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của TTCK

- Duy trì sự ổn định của TTCK

- Thúc đẩy sự lưu chuyển vốn nhanh, hiệu quả, chính xác.

5.3.2 Nguyên tắc chung trong hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán

- Tập trung hóa chứng khoán

- Đảm bảo thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán

- Chuyển giao chứng khoán cùng với thanh toán tiền

5.3.3 Các đối tượng tham gia hệ thống bù trừ và thanh toán CK

- Sở giao dịch CK

- Tổ chức lưu ký và bù trừ

- Ngân hàng thanh toán

- Thành viên thanh toán

5.3.4 Các phương thức bù trừ thanh toán chứng khoán

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 12

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 13: Giao trinhtong hop ifx

- Thanh toán theo từng đối tác giao dịch

- Thanh toán ròng liên tục theo kết quả bù trừ đa phương

- Phương thức thanh toán tức thời theo từng giao dịch

- Phương thức thanh toán cuốn chiếu.

6. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Từ năm 2000-2006 trở về trước:

- Tại TTGDCK TP.HCM (nay là SGDCK TP.HCM): hệ thống ĐK, LK, BT và TT CK cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau giao dịch cho các CK niêm yết, giao dịch trên TTGDCK TP.HCM

- Tại TTGDCK HN (nay là SGDCK HN): hệ thống ĐK, LK, BT và TT CK cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau giao dịch cho các CK niêm yết, giao dịch trên TTGDCK HN

Ngày 27/7/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, với tư cách là tổ chức duy nhất thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoàn tất giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Ngày 01/05/2006, Trung tâm lưu ký chính thức đi vào hoạt động trên cơ sở tiếp nhận toàn bộ hoạt động đăng ký lưu ký và thanh toán bù trừ từ Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (nay là Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh)  và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội).

Ngày 18/12/2008, Thủ tướng đã ký Quyết định số 171/2008/ QĐ- TTg về việc thành lập Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt nam trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm lưu ký chứng khoán sang hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định của Luật chứng khoán.

Trên cơ sở này, ngày 29/07/2009, Trung tâm lưu ký chính thức chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.

6.1 Chức năng, nhiệm vụ.

Quyết định 189/2005/QĐ-TTg ngày 27/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định Trung tâm lưu ký chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch mua, bán chứng khoán.

Quyết định số 1393/Q Đ-BTC ngày 4/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam  đã cụ thể hoá các chức năng của Trung tâm lưu ký chứng khoán như sau:

- Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán và các chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết phù hợp với quy định của pháp luật;

- Thực hiện cấp mã chứng khoán bao gồm mã chứng khoán trong nước và mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN: International Securities Identification Number) cho các loại chứng khoán niêm yết tại SGDCK và chứng khoán của các công ty đại chúng;

- Tổ chức thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán cho các tổ chức phát hành là các công ty đại chúng, các tổ chức có chứng khoán niêm yết trên SGDCK; 

- Cung cấp dịch vụ đại lý thanh toán cổ tức và lãi trái phiếu cho các tổ chức phát hành;

- Cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng và thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không qua giao dịch mua bán chứng khoán theo quy định pháp luật;

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 13

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 14: Giao trinhtong hop ifx

- Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký và đại lý chuyển nhượng cho các loại chứng khoán khác theo thoả thuận với các tổ chức phát hành;

- Cung cấp các dịch vụ liên quan tới chứng khoán đăng ký tại TTLKCK Việt Nam để hỗ trợ cho các giao dịch chứng khoán;

- Sử dụng các cơ chế quản trị rủi ro bao gồm cả việc quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán để hỗ trợ kịp thời cho các thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống thanh toán chứng khoán;

- Giám sát hoạt động của các thành viên lưu ký nhằm đảm bảo sự tuân thủ các Quy chế hoạt động nghiệp vụ của TTLKCK Việt Nam nhằm bảo vệ tài sản của người sở hữu chứng khoán;

- Quản lý tỷ lệ sở hữu của người đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ phát triển thị trường thông qua việc cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán;

- Tham gia vào các chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong khuôn khổ quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ Tài chính;

- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

6.2 Thành viên của trung tâm lưu ký chứng khoán (TTLKCK)

Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động LKCK và được TTLKCK chấp thuận trở thành TVLK.

6.2.1 Quyền của thành viên lưu ký

- Mở TK LK CK tại TTLKCK cho thành viên và cho KH của thành viên để quản lý CK lưu ký của KH

- Nhận các dịch vụ về ĐK, LK, BT và TT CK từ TTLKCK đối với CK đã đăng ký tại TTLKCK và cung cấp các dịch vụ nêu trên cho KH.

- Nhận các thông tin về tình hình TKLK CK từ TTLKCK

- Thu phí theo qui định

- Các quyền khác theo qui định của pháp luật

6.2.2 Nghĩa vụ của thành viên lưu ký

- Tuân thủ các nghĩa vụ qui định tại điều 46 LCK và các qui định có

- liên quan.

- Cung cấp cho TTLKCK thông tin hoặc tài liệu cần thiết kịp thời và chính xác để thực hiện việc ĐK, LK, BT và TT CK theo qui định hoặc khi TTLKCK có yêu cầu bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp cho TTLKCK

- Bảo mật thông tin về sở hữu CK của KH theo qui định của pháp luật

- Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán

- Chịu trách nhiệm về các thiệt hại do thành viên gây ra cho TTLKCK, thành viên khác và NĐT, trừ trường hợp bất khả kháng

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 14

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 15: Giao trinhtong hop ifx

- Nộp phí sử dụng dịch vụ do TTLKCK cung cấp theo qui định của BTC

- Các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật

6.2.3 Thành viên mở Tài Khoản trực tiếp tại TTLKCK

Các tổ chức sau đây được đăng ký làm Thành viên mở tài khoản trực tiếp tại TTLKCK:

- Ngân hàng Nhà nước.

- Kho bạc Nhà nước.

- Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)

- Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham gia thị trường trái phiếu do SGDCK, TTGDCK tổ chức.

- Trung tâm lưu ký các nước.

- Các đối tượng khác theo qui định của TTLKCK.

Thành viên mở TK trực tiếp là NHNN mở TK để LKCK các loại giấy tờ có giá thuộc sở hữu của chính NHNN và các khách hàng lưu ký của NHNN nhằm phục vụ cho mục đích giao dịch trên thị trường tiền tệ.

Các Thành viên mở TK trực tiếp quy định tại Điểm b, c và d Khoản 1 Điều này mở TK để LK các CK thuộc sở hữu của chính mình và được sử dụng dịch vụ LK, ĐK, BT và TT của TTLKCK.

6.3 Các hoạt động nghiệp vụ

6.3.1 Đăng ký chứng khoán

Các loại CK sau đây phải thực hiện đăng ký tại TTLKCK:

- CK của các công ty đại chúng, tổ chức niêm yết.

- Trái phiếu chính phủ niêm yết trên SGDCK.

- Trái phiếu của các tổ chức kinh tế, của chính quyền địa phương niêm yết trên SGDCK.

- CCQ đầu tư niêm yết trên SGDCK.

- Các loại CK khác phải đăng ký tại TTLKCK trên cơ sở thoả thuận giữa TTLKCK và tổ chức phát hành.

- CK đăng ký tại TTLKCK theo hình thức đăng ký ghi sổ.

- Thông tin về chứng khoán đăng ký, đối tượng nộp hồ sơ đăng ký tại TTLKCK .

Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các thông tin sau về CK tại TTLKCK:

- Thông tin về tổ chức phát hành CK.

- Thông tin về CK phát hành.

- Thông tin về danh sách người sở hữu CK.

6.3.2 Hoạt động lưu ký chứng khoán.

6.3.2.1 Nguyên tắc lưu ký chứng khoán

Việc LKCK của khách hàng tại VSD được thực hiện theo nguyên tắc: khách hàng LKCK tại THÀNH VIÊNLK và THÀNH VIÊNLK tái lưu ký CK của khách hàng tại VSD.”

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 15

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 16: Giao trinhtong hop ifx

Để LKCK, KH phải ký hợp đồng mở tài khoản LKCK với THÀNH VIÊN LK → THÀNH VIÊN LK có trách nhiệm mở và quản lý TK chi tiết cho từng NĐT.

Để tái LKCK, thành viên phải mở TKLK CK đứng tên THÀNH VIÊN LK tại TTLKCK → TTLKCK mở TKLK cho từng THÀNH VIÊN LK và nhận lưu ký CK của NĐT từ các THÀNH VIÊN LK.

a) Mở tài khoản lưu ký chứng khoán:

1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch chứng khoán trên SGDCK và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin khi mở tài khoản giao dịch.

2. Nhà đầu tư chỉ được phép mở một tài khoản giao dịch tại mỗi công ty chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau:

a) Tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư;

b) Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản giao dịch riêng biệt cho bản thân công ty và từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ quản lý tại mỗi công ty chứng khoán nơi công ty quản lý quỹ mở tài khoản và phải nêu rõ điều này trong hợp đồng mở tài khoản. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải mở hai (02) tài khoản giao dịch đứng tên công ty quản lý quỹ tại công ty chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác, bao gồm một (01) tài khoản cho nhà đầu tư ủy thác trong nước và một (01) tài khoản cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài.

c) Nhà đầu tư nước ngoài là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tách biệt tại công ty chứng khoán để quản lý chứng khoán thuộc sở hữu của chính công ty (tự doanh) và các tài khoản cho khách hàng (môi giới) của công ty chứng khoán nước ngoài.

d) Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam khi tham gia giao dịch chứng khoán phải mở hai (02) tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán: một (01) tài khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và chịu sự điều chỉnh về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, một (01) tài khoản đầu tư từ nguồn thu phí bảo hiểm và không chịu sự điều chỉnh về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.

3. Việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán của người hành nghề chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 81, Luật Chứng khoán.

4. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán khác nhau, trong hồ sơ mở tài khoản tại công ty chứng khoán mới phải ghi rõ số lượng tài khoản đã mở và mã số tài khoản tại các công ty chứng khoán trước đó.

5. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được mở tài khoản giao dịch sau khi đã đăng ký và được TTLKCK cấp mã số giao dịch chứng khoán.

6. UBCKNN hướng dẫn nguyên tắc cấp mã tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư. Công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản có trách nhiệm lưu giữ các thông tin về chủ tài khoản, thông tin giao dịch chứng khoán và các chứng từ có liên quan tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát sinh giao dịch.

7. Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền hoặc chứng khoán trong giao dịch. UBCKNN hướng dẫn tỷ lệ ký quỹ bằng tiền hoặc chứng khoán sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

8. Việc chuyển nhượng chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch phải thực hiện qua SGDCK. Các trường hợp chuyển nhượng nêu tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này được thực hiện thông qua TTLKCK và phải công bố thông tin trên SGDCK.

9. Công ty chứng khoán thực hiện mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lẻ của nhà đầu tư theo giá thoả thuận hoặc tổ chức giao dịch lô lẻ cho khách hàng theo hướng dẫn của UBCKNN.

b) Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại TTLKCK

TTLKCK, THÀNH VIÊN LK quản lý TKLK CK theo nguyên tắc sau đây:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 16

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 17: Giao trinhtong hop ifx

- CKLK tại TTLKCK, THÀNH VIÊN LK là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý tách biệt với tài sản của TTLKCK, THÀNH VIÊN LK.

- TTLKCK, THÀNH VIÊN LK không được sử dụng CK của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính mình

c) Ký gởi chứng khoán.

- Thứ nhất : việc ký gởi CK của NĐT vào TTLKCK được thực hiện theo nguyên tắc ký gởi CK ghi sổ.

- Đối với CK được phát hành theo hình thức ghi sổ. Người sở hữu CK được Tổ chức phát hành cấp sổ chứng nhận quyền sở hữu CK.

- Việc theo dõi thông tin về người sở hữu CK sẽ được Tổ chức phát hành dựa vào sổ theo dõi cổ đông do tổ chức phát hành lập và quản lý.

Sơ đồ:

d) Lưu ký đối với CK được phát hành theo hình thức ghi sổ :

Bước 1: Người sở hữu CK phải mang sổ chứng nhận CK tới THÀNH VIÊNLK nơi mở TK để lưu ký

Bước 2: THÀNH VIÊNLK gửi yêu cầu lưu ký lên TTLKCK

Bước 3: TTLKCK kiểm tra thông tin sở hữu CK của NĐT và xác nhận hạch toán lưu ký với THÀNH VIÊNLK

Bước 4: THÀNH VIÊNLK hạch toán CK lưu ký vào TK của NĐT

e) Lưu ký đối với CK được phát hành theo hình thức chứng chỉ CK :

Thứ hai: ký gởi CK đã được phát hành dưới hình thức chứng chỉ CK. Khi làm thủ tục đăng ký với TTLKCK, theo qui định về đăng ký CK, Tổ chức phát hành phải thực hiện chuyển đổi chứng chỉ CK sang CK ghi sổ để đăng ký CK theo hình thức ghi sổ với TTLKCK.

f) Lưu ký CK được phát hành mới thông qua hệ thống LKCK của TTLKCK

Thứ ba: ký gửi CK được phát hành mới thông qua hệ thống LKCK của TTLKCK. Trường hợp này được áp dụng đối với CK phát hành mới của các TCPH đã đăng ký tại TTLKCK và NĐT đã LKCK tại TTLKCK → căn cứ vào số lượng CK phát hành mới mà NĐT được nhận, TTLKCK và THÀNH VIÊNLK phân bổ vào TKLK hiện có của NĐT.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 17

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 18: Giao trinhtong hop ifx

Sơ đồ:

6.3.2.2 Chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

Về nguyên tắc:

- Các giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu CK của NĐT được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tập trung của SGDCK.

- Dựa vào kết quả giao dịch, TTLKCK sẽ thực hiện thanh toán và hạch toán LKCK trên tài khoản của bên bán và mua CK.

Chuyển khoản CK không qua hệ thống giao dịch CK của SGDCK:

TTLKCK được thực hiện chuyển khoản CKLK không qua hệ thống giao dịch tập trung của SGDCK trong các trường hợp sau:

- Giao dịch CK lô lẻ theo quy định của pháp luật về CK và TTCK.

- Tất toán tài khoản tại THÀNH VIÊNLK này sang lưu ký tại THÀNH VIÊNLK khác.

- Chuyển khoản phục vụ giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ.

- Chuyển khoản để hỗ trợ và cho vay chứng khoán.

- Chuyển khoản xử lý chứng khoán cầm cố theo hợp đồng cầm cố.

- Biếu, tặng, cho, thừa kế CK theo quy định của Luật dân sự.

- Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, góp vốn bằng CK thành lập doanh nghiệp hoặc phân định lại cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Luật dân sự và Luật doanh nghiệp.

- Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Khi THÀNH VIÊNLK nơi khách hàng đang mở tài khoản bị huỷ bỏ tư cách thành

- viên, thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký hoặc bị TTLKCK huỷ tư cách THÀNH VIÊNLK;

- Các trường hợp chuyển quyền sở hữu khác do Giám đốc TTLKCK quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.

6.3.2.3 Rút chứng khoán

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 18

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 19: Giao trinhtong hop ifx

CK lưu ký có thể được rút ra theo yêu cầu của người sở hữu CK.

Trong thời gian chờ rút, CK được quản lý trên TK chờ rút tách biệt với TK CK giao dịch. Theo đó KH sẽ không thể tiến hành chuyển nhượng, cầm cố hay các GD khác, trừ các quyền lợi mà KH được hưởng đối với CK mà họ sở hữu.

6.3.3 Hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch CK

GDCK được thực hiện trên các Sàn GDCK được tổng hợp và chuyển kết quả cho TTLKCK để thực hiện bù trừ và tổ chức thanh toán tập trung.

Trong hoạt động thanh toán giao dịch CK:

- TTLKCK thanh toán CK thông qua việc chuyển khoản ghi sổ TK CK của thành viên bên bán và mua;

- Ngân hàng thanh toán thực hiện thanh toán tiền cho các giao

- dịch CK theo kết quả bù trừ của TTLKCK thông qua các TK tiền gởi thanh toán tiền của thành viên mở tại NH thanh toán.

Thanh toán giao dịch CK tại TTLKCK được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao đồng thời và chắc chắn với thanh toán tiền giao dịch tại NH thanh toán.

6.3.3.1 Ngân hàng thanh toán

a) Điều kiện đối với Ngân hàng thanh toán:

1. Là ngân hàng thương mại Việt Nam.

2. Có vốn điều lệ thực góp trên 5.000 tỷ đồng.

3. Có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi trong vòng 2 năm gần nhất.

4. Có hệ số rủi ro tín dụng trong mức an toàn theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước.

5. Có hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật đảm bảo thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối được với TTLKCK.

6. Có cam kết với UBCKNN về việc cho vay thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên mất khả năng thanh toán.

7. Có ít nhất 10 thành viên của VSD cam kết đăng ký mở tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán sau khi được chấp thuận làm Ngân hàng thanh toán và không được từ chối khi thành viên của VSD đề nghị sử dụng dịch vụ Ngân hàng thanh toán.

8. Hệ thống có khả năng lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong vòng ít nhất 01 năm và có thể cung cấp ngay cho UBCKNN hoặc VSD trong vòng 01 ngày khi có yêu cầu.

b) Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng thanh toán

1. Quyền của Ngân hàng thanh toán:

Chỉ định hội sở chính hoặc chi nhánh làm đầu mối tổ chức thanh toán GDCK.

Đề nghị TTLKCK, các THÀNH VIÊNLK tuân thủ các cam kết về thanh toán giữa các bên và cung cấp các thông tin cần thiết để thực hiện thanh toán giao dịch.

Được thu phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của Ngân hàng thanh toán:

Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho các GDCK đã thực hiện trên SGDCK

Hỗ trợ tiền cho các THÀNH VIÊNLK khi thiếu tiền thanh toán giao dịch theo quy định.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 19

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 20: Giao trinhtong hop ifx

Ký kết hợp đồng theo nguyên tắc đảm bảo cho thành viên vay khi thiếu tiền thanh toán giao dịch CK.

Tuân thủ chế độ thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực cần thiết phục vụ việc thanh toán bằng tiền cho các giao dịch CK.

c) Thanh toán giao dịch của thành viên

Các thành viên của TTLKCK phải mở tài khoản thanh toán bù trừ tại Ngân hàng thanh toán để thanh toán tiền cho các giao dịch CK.

Trường hợp khách hàng mở tài khoản LKCK tại THÀNH VIÊNLK là NHTM và đặt lệnh giao dịch qua CTCK → việc thanh toán giao dịch sẽ do ngân hàng lưu ký thực hiện.

Trường hợp THÀNH VIÊNLK không thực hiện đúng các nguyên tắc về quản lý và thanh toán giao dịch theo quy định của pháp luậtdẫn đến việc thiếu tiền hoặc CK để thanh toán, THÀNH VIÊNLK có nghĩa vụ thực hiện thanh toán giao dịch đó thay cho KH.

II. TỔ CHỨC CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

1. CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN

Doanh nghiệp tham gia trên thị trường chứng khoán:

- Là nhà phát hành

- Là nhà niêm yết đăng ký giao dịch

- Là nhà đầu tư chứng khoán

- Là nhà kinh doanh chứng khoán.

1.1. Điều kiện để công ty niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM

- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;

- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;

- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;

- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;

- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.

1.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội

- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 20

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 21: Giao trinhtong hop ifx

- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

- Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;

- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;

- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định;

- Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định.

2. CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN:

2.1 Khái niệm:

- Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên hoạt động kinh doanh chứng khoán (tự doanh) và cung cấp các dịch vụ trên thị trường chứng khoán.

- Các dịch vụ trên TTCK bao gồm : môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư …

- Tuỳ điều kiện cụ thể các công ty chứng khoán có thể thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ trên.

- Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.

2.2 Một số loại hình công ty chứng khoán

- Công ty môi giới chứng khoán ( Securities Brokerage Firm )

- Công ty bảo lãnh phát hành – Công ty Ngân Hàng Đầu Tư ( Investment Banking Firm)

- Công ty đầu tư chứng khoán

- Công ty dịch vụ đa năng ( Multiservices Firm )

2.3 Các loại công ty chứng khoán

Theo quyết định 27, các công ty chứng khoán được phân loại và có tên gọi như sau :

- Đối với công ty chỉ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Tên giao dịch : Công ty tư vấn đầu tư chứng khoán

- Đối với công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trừ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:

Tên giao dịch : Công ty môi giới chứng khoán

- Đối với công ty thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khác:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 21

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 22: Giao trinhtong hop ifx

Tên giao dịch : Công ty chứng khoán.

2.4 Vai trò của công ty chứng khoán:

- Thúc đẩy quá trình huy động vốn

- Cung cấp một cơ chế giá cả

- Thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán

- Thực hiện tư vấn và cung cấp thông tin.

- Phát triển các sản phẩm tài chính mới.

2.5 Mô hình công ty chứng khoán.

2.5.1 Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán

Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.

Ưu điểm : - Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng

- Tính chuyên môn hóa cao

2.5.2 Mô hình công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ:

Theo mô hình này các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính hoạt động với tư cách là các chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ…

Mô hình chia làm hai loại :

- Loại đa năng một phần : Ở đây các ngân hàng, tổ chức tài chính muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con kinh doanh độc lập.

- Loại đa năng hoàn toàn : Các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh tổng hợp (kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ.)

Tại Việt Nam các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm không được đồng thời kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức này muốn tham gia kinh doanh chứng khoán thì được phép lập các công ty độc lập dưới dạng công ty cổ phần hoặc công ty TNHH.

Có nhiều công ty CK là công ty con của các ngân hàng, công ty bảo hiểm như : ACBS, SBS, BVSC, BSC, VCBS…

Vietcombank financial holding

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 22

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 23: Giao trinhtong hop ifx

2.6 Hình thức pháp lý công ty chứng khoán

- Công ty hợp danh

- Công ty TNHH

- Công ty cổ phần

- Công ty liên doanh

Tại Việt Nam, Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2.7 Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán:

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa lợi ích của công ty chứng khoán và của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách hàng với nhau.

Công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Công ty chứng khoán là công ty đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán có thể thay đổi tùy theo hình thức pháp lý của công ty, tùy theo tình hình thực tế của từng công ty.

Nhìn chung cơ cấu tổ chức của các công ty chứng khoán được tổ chức như sau :

a) Bộ máy quản trị công ty gồm:

- Đại hội đồng cổ đông.

- Hội đồng quản trị.

- Chủ tịch công ty.

- Hội đồng thành viên.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 23

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 24: Giao trinhtong hop ifx

- Ban kiêm soát.

- Hội đồng đầu tư …

b) Bộ máy điều hành công ty :

1. Kiểm soát nội bộ:

Công ty chứng khoán phải thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập và chuyên trách.

Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết lập tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty chứng khoán.

Hệ thống kiểm soát nội bộ phải chịu sự điều hành, quản lý của Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán.

Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ kiểm soát những nội dung sau:

- Kiểm soát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các bộ phận kinh doanh và của người hành nghề chứng khoán;

- Kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính;

- Giám sát tỷ lệ vốn khả dụng và các tỷ lệ an toàn tài chính;

- Tách biệt tài sản của khách hàng;Bảo quản, lưu giữ tài sản của khách hàng;

2. Các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ( Front – Office ) :

- Bộ phận nghiệp vụ môi giới – giao dịch

- Bộ phận đầu tư

- Bộ phận tư vấn tài chính doanh nghiệp.

- Bộ phận tư vấn đầu tư.

- Bộ phận bảo lãnh phát hành

- Bộ phận nghiên cứu phân tích.

3. Các bộ phận hỗ trợ ( Back - Office ) :

- Hành chính – nhân sự

- Phát triển kinh doanh và xây dựng

- thương hiệu.

- Tài chính kế toán

- Công nghệ thông tin

- Pháp chế.

CƠ CẤU TỔ CHỨC SSI

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 24

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 25: Giao trinhtong hop ifx

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HSC

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 25

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 26: Giao trinhtong hop ifx

2.8 Nhân sự công ty chứng khoán.

Nhân sự là yếu tố cốt lõi quyết định chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán.Nhân sự của công ty chứng khoán cần đáp ứng đủ các yêu cầu về chuyên môn và tuân thủ các quy định của pháp luật,quy định của nhà nước về chứng khoán, tôn trọng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Pháp luật có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn điều kiện của những người hành nghề chứng khoán.

2.9 Vốn của công ty chứng khoán.

Vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định đối với từng nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán :

- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;

- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;

- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.

Vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định đối với từng nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

2.10 Quản lý tài chính công ty chứng khoán.

- Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá sáu (06) lần.

- Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn.

- Công ty chứng khoán phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu bằng 5%.

- Vốn khả dụng là vốn bằng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng ba mươi (30) ngày.

2.11 Các hoạt động nghiệp vụ công ty chứng khoán:

2.11.1 Môi giới chứng khoán:

Môi giới chứng khoán là hoạt động trong đó CTCK đại diện cho khách hàng làm trung gian giao dịch, tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường OTC để hưởng phí. CTCK chỉ làm trung gian giao dịch và hưởng phí, không phải chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh của khách hàng.

Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.

a. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có thể bao gồm:

- Môi giới chứng khoán niêm yết

- Môi giới chứng khoán chưa niêm yết

- Các dịch vụ hỗ trợ :

Cho vay cầm cố cổ phiếu & đăng ký giao dịch

Ứng trước tiền bán chứng khoán

Mua bán có kỳ hạn (REPO) cổ phiếu chưa niêm yết

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 26

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 27: Giao trinhtong hop ifx

b. Các quy trình nghiệp vụ môi giới:

1. Quy trình mở tài khoản

2. Quy trình đóng tài khoản

3. Quy trình giao dịch

4. Quy trình mua bán chứnng khoán lô lẻ

5. Quy trình giao dịch thỏa thuận

6. Quy trình kiểm soát trong phiên giao dịch

7. Quy trình sửa đổi các lệnh sai

8. Quy trình nhận và thông báo kết quả giao dịch

9. Quy trình ứng trước tiền bán chứng khoán

10. Quy trình cầm cố chứng khoán

c. Một số vấn đề trong nghiệp vụ môi giới:

1. Mở tài khoản giao dịch:

Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng ký với khách hàng

Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.

2. Trách nhiệm đối với khách hàng:

Khi tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán phải thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng, không được đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư.

Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận của khách hàng, nhân thân của khách hàng tối thiểu sáu (06) tháng/lần.

3. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng:

Công ty chứng khoán phải quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng tách biệt khỏi tiền của chính công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng.

Khách hàng của công ty chứng khoán phải mở tài khoản tiền tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn.

Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước danh sách các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thành toán cho mình trong vòng ba (03) ngày sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh toán với ngân hàng thương mại.

4. Nhận lệnh giao dịch:

Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy đủ các thông tin. Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 27

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 28: Giao trinhtong hop ifx

Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải được truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.

Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, qua điện thoại, qua fax, công ty chứng khoán phải tuân thủ:

- Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh;

- Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng.

d. Các dịch vụ hỗ trợ:

1. Dịch vụ ứng tiền bán chứng khoán ngày T:

Theo quy định của SGDCK khi lệnh bán chứng khoán được thực hiện 03 ngày sau (không tính ngày giao dịch hoặc ngày nghỉ, ngày lễ) tiền bán chứng khoán mới được ghi có vào tài khoản giao dịch của khách hàng .

Tuy nhiên khách hàng có thể nhận ngay tiền bán chứng khoán trong ngày giao dịch bằng cách sử dụng dịch vụ ứng tiền bán chứng khoán (ngày T) với mức phí một mức phí nhất định. Sản phẩm này được liên kết cung cấp bởi công ty chứng khoán và ngân hàng.

2. Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết (Lưu ký ):

Đây chính là nghiệp vụ cấp tín dụng với tài sản đảm bảo là các cổ phiếu đang được niêm yết tại thị trường chứng khoán tập trung.

Việc cầm cố cổ phiếu niêm yết tuân theo những những quy định riêng với sự tham gia của các bên như :

Bên cầm cố (khách hàng).

Bên nhận cầm cố (ngân hàng).

Bên thứ ba (thành viên lưu ký, công ty chứng khoán) và Trung tâm lưu ký chứng khoán

i. Quy trình và các bên tham gia trong nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết :

ii. Quy định về cầm cố và giải tỏa cầm cố.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 28

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 29: Giao trinhtong hop ifx

Việc cầm cố chứng khoán lưu ký tập trung tại TTLKCK thực hiện căn cứ vào hợp đồng cầm cố và phải được đăng ký giao dịch tại TTLKCK theo các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký giao dịch bảo đảm.

Việc uỷ quyền của bên cầm cố và bên nhận cầm cố cho thành viên lưu ký với tư cách là bên thứ ba quản lý chứng khoán cầm cố được thực hiện theo quy định trong hợp đồng cầm cố chứng khoán giữa các bên. Các bên có thể đề nghị giải tỏa toàn bộ hay một phần chứng khoán cầm cố.

Việc cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán của khách hàng của thành viên lưu ký được thực hiện tại các thành viên lưu ký nơi mình mở tài khoản. TTLKCK thực hiện cầm cố và giải tỏa chứng khoán trên cơ sở bảng kê chứng khoán cầm cố và giải toả có xác nhận của bên nhận cầm cố.

Việc cầm cố chứng khoán chỉ có hiệu lực sau khi TTLKCK thực hiện bút toán ghi sổ chuyển chứng khoán từ tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên bên cầm cố sang tài khoản chứng khoán cầm cố của thành viên bên cầm cố.

Việc giải toả chứng khoán cầm cố có hiệu lực khi TTLKCK thực hiện bút toán ghi sổ chuyển chứng khoán từ tài khoản chứng khoán cầm cố sang tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên bên cầm cố.

Thành viên lưu ký phải chuyển cho TTLKCK hồ sơ cầm cố/giải toả cầm cố chứng khoán trong vòng một ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cầm cố/giải toả cầm cố chứng khoán hợp lệ của khách hàng. TTLKCK có trách nhiệm xử lý hồ cầm cố/giải toả cầm cố chứng khoán trong vòng một ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên.

iii. Xử lý chứng khoán cầm cố

Việc xử lý chứng khoán cầm cố được thực hiện theo các quy định pháp luật về giao dịch đảm bảo.

Trong trường hợp các bên lựa chọn việc bán chứng khoán để xử lý chứng khoán cầm cố, việc bán chứng khoán cầm cố được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định của SGDCK.

2.11.2 Mua bán chứng khoán có kỳ hạn ( Repurchase Agreement - REPO )

Đây là một nghiệp vụ mà khách hàng bán chứng khoán cho ngân hàng,Cty CK với một số lượng và mức giá cụ thể đồng thời cam kết mua lại lượng chứng khoán đó sau một thời gian và mức giá xác được định. Mức giá Repo do hai bên xác định nhưng thường nhỏ hơn so với thị giá.

Khách hàng được hưởng các quyền lợi phát sinh từ chứng khoán như cổ tức, cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ phiếu…….trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng REPO.

Các loại hình giao dịch:

- Giao dịch thông thường

- Giao dịch bảo chứng ( Margin )

- Giao dịch bán khống.

2.11.3 Lưu ký chứng khoán

Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản,chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.

Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 29

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 30: Giao trinhtong hop ifx

Dịch vụ lưu ký chứng khoán bao gồm :

a) Lưu ký chứng khoán

- Lưu ký chứng khoán

- Tái lưu ký chứng khoán tại trung tâm lưu ký chứng khoán

- Thực hiện quyền

- Thông tin cho khách hàng

b) Quản lý sổ cổ đông

- Quản lý danh sách cổ đông

- Quản lý chuyển nhượng cổ phần

- Thực hiện các quyền & nghĩa vụ phát sinh

2.11.4 Tự doanh chứng khoán

Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán là nghiệp vụ trong đó công ty chứng khoán mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình để thu lợi nhuận cũng như chấp nhận rủi ro từ những hoạt động đó.

Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Quy trình hoạt động tự doanh:

- Xây dựng chiến lược đầu tư

- Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư

- Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.

- Thực hiện đầu tư

- Quản lý và thu hồi vốn.

2.11.5 Bảo lãnh phát hành chứng khoán:

Phát hành chứng khoán thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành là hình thức phát hành thường được sử dụng nhất.

Trong nhiều trường hợp UBCKNN bắt buộc đợt phát hành phải có nhà bảo lãnh phát hành.

Sơ đồ :

Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục xây dựng và đệ trình hồ sơ xin phép phát hành trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết. Hoạt động bảo lãnh phát hành chỉ có nghĩa là tổ chức bảo lãnh phát hành bao tiêu chứng khoán cho tổ chức phát hành,không bao hàm việc tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện các nghĩa vụ đối với người đầu tư thay cho tổ chức pháy hành.

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 30

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 31: Giao trinhtong hop ifx

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

Đại lý phát hành chứng khoán là các công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành chính.

a) Vai trò của tổ chức bảo lãnh phát hành:

- Tư vấn cho tổ chức phát hành về các điều kiện, phương pháp và thời điểm phát hành.

- Chuẩn bị thủ tục, hồ sơ pháp lý xin phép phát hành.

- Phân phối lượng chứng khoán lớn cho các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân.

- Mua chứng khoán từ người phát hành

b) Các hình thức bảo lãnh phát hành:

- Hình thức bảo lãnh chắc chắn (Firm commitment )

Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát hành mua toàn bộ số chứng khoán được phát hành mới được phát hành ra theo giá thỏa thuận với người phát hành rồi bán lại cho các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân khác. Thu nhập của tổ chức bảo lãnh phát hành chính là chênh lệch giữa giá mua chứng khoán từ nhà phát hành và giá chào bán ra công chúng.

- Bảo lãnh dự phòng

Tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ các chứng khoán còn lại chưa phân phối hết sau khi đã phối hợp với tổ chức phát hành thực hiện đầy đủ các bước chào bán theo phương án phát hành và sau khi kết thúc thời hạn chào bán theo quy định.

- Hình thức bảo lãnh với cố gắng tối đa (Best Effort)

Đây là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh sẽ nhận chứng khoán như là một đại lý cho công ty phát hành.Tổ chức bảo lãnh sẽ cố hết sức để bán, nếu số chứng khoán đã phát hành bán không hết thì số chứng khoán này sẽ được trả lại cho người phát hành.

- Hình thức bảo lãnh tất cả hoặc hủy bỏ (ALL or None )

Là hình thức bảo lãnh trong đó tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành : tất cả chứng khoán phát hành phải được bán hết, nếu không thì sẽ phải hủy bỏ toàn bộ chứng khoán đã phân phối.

c) Điều kiện để được bảo lãnh phát hành chứng khoán:

Công ty chứng khoán được thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán theo hình thức cam kết chắc chắn nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.

- Không vi phạm pháp luật chứng khoán trong 06 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh.

- Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 31

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 32: Giao trinhtong hop ifx

phủ bảo lãnh.

- Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong ba (03) tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.

d) Hạn chế bảo lãnh phát hành:

Tổ chức bảo lãnh phát hành không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau đây:

- Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các công ty con của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành;

- Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và của tổ chức phát hành là do cùng một tổ chức nắm giữ.

2.11.6 Tư vấn đầu tư chứng khoán:

Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. Nội dung tư vấn :

- Tư vấn chiến lược và kỹ thuật giao dịch.

- Cung cấp kết quả phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng đã được khách hàng xác nhận, bao gồm:

- Tình hình tài chính của khách hàng.

- Thu nhập của khách hàng,

- Mục tiêu đầu tư của khách hàng.

- Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng.

- Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.

Các nội dung tư vấn phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy, phân tích lôgic.

Công ty chứng khoán không được đảm bảo cho khách hàng kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào những sản phẩm đầu tư có thu nhập cố định.

Không được, trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp một phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng do đầu tư vào chứng khoán, trừ trường hợp việc thua lỗ của khách hàng là do lỗi của công ty chứng khoán.

Không được quyết định đầu tư thay cho khách hàng.

2.11.7 Tư vấn tài chính

a) Tư vấn cổ phần hóa

- Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hóa

- Xác định giá trị doanh nghiệp

- Tư vấn & lập phương án cổ phân hóa

- Tổ chức đấu giá ra công chúng

- Tư vấn sau cổ phần hóa

b) Tư vấn phát hành

- Tư vấn lựa chọn công cụ tài chính thích hợp

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 32

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 33: Giao trinhtong hop ifx

- Lập kế hoạch phát hành

- Lựa chọn phương thức phát hành

- Thực hiện các thủ tục xin phép phát hành

- Tổ chức thăm dò thị trường

- Thực hiện phát hành

c) Tư vấn niêm yết

- Khảo sát, đánh giá tổng quát hoạt động của doanh nghiệp

- Lập hồ sơ niêm yết

- Thực hiện thủ tục xin phép Ủy ban chứng khoán

- Thực hiện thủ tục niêm yết

- Tư vấn sau niêm yết

d) Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp

- Phân tích & đánh giá hiện trạng TCDN

- Xây dựng kế họach tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

- Triển khai hoạt động tái cấu trúc tài chính

e) Tư vấn Mua, bán và sát nhập doanh nghiệp

- Định giá doanh nghiệp

- Xây dựng kế hoạch mua, bán và sáp nhập

- Tìm kiếm và tổ chức đàm phán với đối tác

- Dịch vụ hỗ trợ sau mua, bán và sáp nhập

f) Trách nhiệm tư vấn:

Khi cung cấp các dịch vụ tư vấn công ty chứng khoán và nhân viên của công ty phải:

- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;

- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn;

- Không được tiến hành các hoạt động có thể gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào;

- Không được cung cấp thông tin sai sự thật về các công ty mà mình cung cấp dịch vụ tư vấn;

- Bảo mật thông tin nhận được từ tổ chức sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc khách hàng có quy định khác;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm các cam kết trong hợp đồng tư vấn.

III. GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

1. TỔNG QUAN VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

1.1 Khái niệm và đặc điểm giao dịch chứng khoán

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 33

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 34: Giao trinhtong hop ifx

1.1.1 Khái niệm

GDCK là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của các cá nhân, pháp nhân nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sở hữu đối với chứng khoán.

1.1.2 Đặc điểm

a) Về chủ thể tham gia GDCK

- Cá nhân.

- Pháp nhân.

b) Về hình thức GDCK.

- Mua bán chứng khoán (chủ yếu).

- Tặng cho, thừa kế…

c) Về phương thức GDCK

- Phải phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế giao dịch của thị trường.

1.2 Nguyên tắc trong giao dịch chứng khoán

- Nguyên tắc công khai thông tin.

- Nguyên tắc trung gian.

- Nguyên tắc đấu giá.

- Nguyên tắc đúng pháp luật.

- Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm.

1.3 Các hình thức tổ chức giao dịch chứng khoán

1.3.1 Giao dịch chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán)

a) Giao dịch theo kiểu thủ công truyền thống

- Có sàn giao dịch, nơi diễn ra các hoạt động giao dịch chứng theo cách thủ công.

- Gía cả được hình thành do quá trình thương lượng giữa con người với nhau.

- Việc yết giá và ghi chép các thông tin về kết quả giao dịch thông qua “bảng đen, phấn trắng”.

- Trong sàn giao dịch có nhiều người hành nghề kinh doanh chứng khoán khác nhau:

Nhà môi giới lập giá, nhà tạo lập thị trường.

Nhà môi giới của công ty chứng khoán.

Nhà giao dịch tự doanh

b) Giao dịch theo kiểu bán thủ công

- Vẫn có sự hiện diện của sàn giao dịch, nhưng không diễn ra các hoạt động thương lượng, mua bán mà là nơi để các nhân viên môi giới nhập lệnh nhà đầu tư vào hệ thống giao dịch.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 34

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 35: Giao trinhtong hop ifx

- Việc giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống máy tính.

- Kiểu giao dịch này có một số những ưu, nhược điểm nhất định.

c) Kiểu giao dịch tự động hoàn toàn

- Không có sàn.

- Lệnh được tiếp nhận và nhập vào hệ thống từ công ty chứng khoán thông qua đường truyền tốc độ cao đến máy chủ giao dịch đặt tại Sở giao dịch chứng khoán.

- Máy chủ sẽ xử lý các lệnh đã nhập vào và cho ra kết quả giao dịch.

- Mô hình này cũng có những ưu, nhược điểm nhất định.

1.4 Phương thức mua bán chứng khoán tại SGDCK

1.4.1 Phương thức giao dịch khớp lệnh

- Lệnh của nhà đầu tư được khớp thông qua hệ thống máy tính, không có sự hiện diện của nhà tạo lập thị trường.

- Mức giá thực hiện là mức giá thỏa mãn bên mua và bên bán và trên cơ sở cạnh tranh (đấu giá) giữa các nhà đầu tư với nhau.

- Là phương thức giao dịch công bằng và minh bạch vì không có sự hiện diện của nhà tạo lập thị trường.

1.4.2 Giao dịch khớp lệnh bao gồm những phương thức nào?

a) Khớp lệnh định kỳ

- Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

- Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng khoán trong phiên giao dịch.

- Lệnh áp dụng cho phương thức khớp lệnh định kỳ là lệnh giới hạn và lệnh ở mức giá mở cửa, giá đóng cửa.

- Áp dụng đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư.

- Lệnh mua bán được tập hợp về máy chủ, không tự so khớp ngay mà phải chở tới thời điểm khớp lệnh. Đến thời điểm khớp lệnh máy chủ sẽ tập hợp toàn bộ lệnh mua bán để so khớp với nhau và cho ra kết quả giao dịch.

- Gía được hình thành tại mức có khối lượng được giao dịch lớn nhất.

- Ưu điểm

Tránh đột biến về giá khi xuất hiện các lệnh có khối lượng lớn.

Giúp xác định giá cân bằng với quan hệ cung – cầu.

- Nhược điểm

Không mang tính tức thời.

Hạn chế cơ hội kiếm lời của nhà đầu tư.

Gây nên tình trạng “thắt nút cổ chai”…

b) Khớp lệnh liên tục.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 35

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 36: Giao trinhtong hop ifx

- Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

- Các giao dịch được thực hiện liên tục ngay sau khi lệnh đã được nhập vào máy tính và có lệnh đối ứng phù hợp vì các lệnh được liên tục so khớp với nhau.

- Gía được hình thành tại bất kỳ thời điểm nào khi có giao dịch thực hiện.

- Ưu điểm

Gía phản ánh tức thời tình hình thị trường.

Tạo nhiều cơ hội cho nhà đầu tư.

- Nhược điểm

Dễ biến động.

Thị trường dễ bị tác động khi có những lệnh khối lượng lớn.

1.4.3 Phương thức giao dịch thỏa thuận (giao dịch lô lớn)

- Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.

- Đơn vị giao dịch: ≥ 20.000 cổ phiếu

- Phương thức xác định giá: thỏa thuận trong biên độ giá.

Loại chứng khoán Khớp lệnh Thỏa thuận

Cổ phiếu X x

Chứng chỉ quỹ X x

Trái phiếu x

- Nhà đầu tư tham gia thỏa thuận về giá và khối lượng giao dịch.

- Có khối lượng đạt một mức độ nhất định.

- Tránh ảnh hưởng đến việc hình thành giá trên thị trường.

- Vẫn thực hiện thông qua trung gian là các công ty chứng khoán thành viên.

- Ký quỹ và thanh toán thông qua hệ thống thanh toán của thị trường.

1.4.4 Giao dịch lô lẻ

- Thực hiện giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán trên cơ sở thỏa thuận về giá và khối lượng.

- Khối lượng chứng khoán nhỏ lẻ, chưa đủ một lô.

- Có mục đích làm tăng tính thanh khoản cho những số lượng cổ phiếu nhỏ do nhà đầu tư đang nắm giữ.

- Khi có yêu cầu của khách hàng, công ty chứng khoán thành viên chỉ được phép thực hiện mua lại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư lô lẻ của người đầu tư.

- Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán thành viên theo nguyên tắc thoả thuận về giá, nhưng không vượt quá biên độ dao động giá do Chủ tịch UBCKNN qui định so với giá thực hiện gần nhất của cổ phiếu đó trên TTGDCK hoặc SGDCK.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 36

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 37: Giao trinhtong hop ifx

- Hàng tháng, hay theo yêu cầu của TTGDCK hoặc SGDCK thành viên có trách nhiệm báo cáo kết quả giao dịch lô lẻ với TTGDCK hoặc SGDCK.

1.5 Thời gian giao dịch

1.5.1 SÀN HSX:

Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ

- Đợt 1: Từ 9h-9h15 là giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa (ATO)

- Đợt 2: Từ 9h15-11h30 là giao dịch khớp lệnh liên tục đợt 1

- Nghỉ giữa giờ từ 11h30-13h

- Đợt 3: Từ 13h-13h45 là giao dịch khớp lệnh liên tục đợt 2

- Đợt 4 : Từ 13h45-14h là giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC)

- Giao dịch thỏa thuận : 9:00 -11:30, 13:00-14h15 (Cổ phiếu + trái phiếu)

Trái phiếu: 9:00 đến 11:30 , 13:00 -14:15 - Giao dịch thỏa thuận.

1.5.2 SÀN HNX:

1.6 Các loại lệnh

1.6.1 Lệnh giới hạn (LO)

- Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn

- Hiệu lực của lệnh: kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

- Nhập vào hệ thống trong cả giai đoạn khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa, giá đóng cửa và trong thời gian khớp lệnh liên tục.

- Lệnh hoặc một phần lệnh của nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống nếu không khớp se tự động hủy bỏ mà không có sự bảo lưu hiệu lực.

1.6.2 Lệnh ở mức giá mở cửa (ATO) và lệnh ở mức giá đóng cửa (ATC)

- Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở / đóng cửa.

- Lệnh ATO/ ATC ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh trong khớp định kỳ để xác định giá mở cửa, giá đóng cửa.

- Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh không được thực hiện hoặc không thực hiện hết.

1.6.3 Lệnh hủy

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 37

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 38: Giao trinhtong hop ifx

- Là lệnh nhập vào hệ thống để hủy lệnh trước đó. Lệnh hoặc một phần của lệnh chỉ có thể bị hủy nếu toàn bộ lệnh hoặc một phần của lệnh không thực hiện được.

1.7 Thời gian nhập các loại lệnh

Lệnh 8:30 – 8:45 8:45 – 10:30 10:30 – 10h45 10h:45 – 11:00

ATO x

LO x x x

ATC x

1.8 Nguyên tắc khớp lệnh định kỳ tại HOSE

a) Ưu tiên về giá: - Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;

- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;

b) Ưu tiên về thời gian

Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước;

c) Gía khớp lệnh là mức giá duy nhất.

- Giá khớp lệnh là mức giá đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.

- Nếu có nhiều thỏa mãn điều kiện trên thì giá khớp lệnh là giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất.

- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện trên, giá cao hơn sẽ được chọn làm giá khớp lệnh.

1.9 Một vài ví dụ

1. Ví dụ về trường hợp có một mức giá có khối lượng giao dịch lớn nhất

KHỐI LƯỢNG MUA CỘNG DỒN GIÁ CỘNG DỒN KHỐI LƯỢNG BÁN

300 300 41.2 1.900 200

100 400 41.1 1.700 100

200 600 41 1.600 300

400 1.000 40.9 1.300 400

300 1.300 40.8 900 500

300 1.600 40.7 400 300

- 1.600 40.6 100 100

2. Ví dụ về trường hợp có hai mức giá có khối lượng giao dịch lớn nhất như nhau

KHỐI LƯỢNG MUA CỘNG DỒN GIÁ CỘNG DỒN KHỐI LƯỢNG BÁN

300 300 41.2 2.000 200

100 400 41.1 1.800 100

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 38

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 39: Giao trinhtong hop ifx

200 600 41 1.700 300

400 1.000 40.9 1.400 400

300 1.300 40.8 1.000 500

300 1.600 40.7 500 400

- 1.600 40.6 100 100

3. Ví dụ về trường hợp có ba mức giá có khối lượng giao dịch lớn nhất

KHỐI LƯỢNG MUA CỘNG DỒN GIÁ CỘNG DỒN KHỐI LƯỢNG BÁN

500 500 41.9 21.500 1.000

2.000 2.500 41.8 20.500 500

2.000 4.500 41.7 20.000 1.000

1.700 6.200 41.6 19.000 2.500

1.500 7.700 41.5 16.500 4.000

1.300 9.000 41.4 12.500 3.000

- 9.000 41.3 9.500 500

500 9.500 41.2 9.000 2.100

3.000 12.500 41.1 6.900 3.400

2.000 14.500 41.0 3.500 2.000

2.000 16.500 40.9 1.500 1.500

3.000 19.500 40.8 - -

4. Ví dụ về lệnh LO ( Trong khớp lệnh định kỳ)

Cổ phiếu AAA - Kết quả khớp lệnh:

Giá tham chiếu: 99 - Giá khớp 100 - KL khớp 2.000

Sổ lệnh như sau

KL Mua Giá Mua Giá bán KL Bán5.000 100 98 1.000

100 1.000

Sổ lệnh sau khi khớp

KL Mua Giá Mua Giá bán KL Bán

3.000 100

5. Ví dụ về xác định giá khớp lệnh khi có lệnh ATO hoặc ATC

BÊN MUA BÊN BÁN

Tích lũy Khách hàng Khối lượng Giá Khối lượng Khách hàng Tích lũy

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 39

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 40: Giao trinhtong hop ifx

500

2.500

4.500

6.200

7.700

9.000

9.000

9.500

12.500

A

B

C

D

E

F

G

H

X

500

2.000

2.000

1.700

1.500

1.300

-

500

3.000

1.000

56.000

55.500

55.000

54.500

54.000

53.500

52.500

52.000

51.500

ATO (ATC)

-

-

-

1.500

4.000

1.500

3.500

2.100

3.400

500

I

J

K

L

M

N

Y

-

-

-

16.000

14.500

10.500

9.000

5.500

3.400

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 40

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 41: Giao trinhtong hop ifx

PHẦN II

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNGTÀI CHÍNH VIỆT NAM

I. PHÂN TÍCH CƠ BẢN

1. KHÁI NIỆM

1.1 Phân tích cơ bản - Fundamental Analyse 

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 41

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 42: Giao trinhtong hop ifx

Là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị nội tại (intrinsic value) của cổ phiếu trên thị trường. Các nhân tố cơ bản cần nghiên cứu bao gồm:

Phân tích thông tin cơ bản về công ty;

Phân tích báo cáo tài chính của công ty;

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty;

Phân tích ngành mà công ty đang hoạt động;

Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng chung đến giá cả cổ phiếu.

Sau khi nghiên cứu, nhà phân tích có nhiệm vụ phải chỉ ra được những dự đoán cho những chỉ tiêu quan trọng như thu nhập kỳ vọng, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, giá trị hợp lý của cổ phiếu, các đánh giá quan trọng cũng như khuyến nghị mua/bán cổ phiếu trên thị trường.

Cụ thể, các nhân tố cần chú trọng trong phân tích cơ bản về cổ phiếu là:

Hoạt động kinh doanh của công ty

Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty

Khả năng lợi nhuận (hiện tại và ước đoán)

Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của công ty

Sức ép cạnh tranh và chính sách giá cả

Kết quả sản xuất kinh doanh theo thời gian

Kết quả SXKD so sánh với công ty tương tự và với thị trường

Vị thế trong ngành

Chất lượng quản lý

Ở góc độ tổng quát, phân tích cơ bản có thể được sử dụng theo phương pháp phân tích từ nhân tố vĩ mô đến nhân tố vi mô có ảnh hưởng đến cổ phiếu (thường gọi là phương pháp top-down) gồm 5 cấp độ như sau:

Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô

Phân tích thị trường tài chính - chứng khoán

Phân tích ngành mà công ty đang hoạt động

Phân tích công ty

Phân tích cổ phiếu

Trong thực tế, tùy vào mục tiêu và khả năng phân tích mà nhà phân tích có thể sử dụng một trong năm mức độ phân tích nêu trên. Ví dụ, trong phân tích về công ty, ta có thể sử dụng phương pháp phân tích phi tài chính; đó là đánh giá về bộ máy quản lý doanh nghiệp, về nguồn nhân lực, khả năng phát triển sản phẩm mới, thị trường và thị phần, khả năng cạnh tranh... Cũng trong phân tích công ty, nhà phân tích có thể sử dụng cách tiếp cận thường được gọi là phương pháp SWOT, với việc xác định và đánh giá tập trung vào 04 khía cạnh sau của công ty:

Điểm mạnh (Strengths)

Điểm yếu (Weaknesses)

Cơ hội (Opportunities)

Thách thức (Threats)Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 42

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 43: Giao trinhtong hop ifx

Một cách phân tích nhanh về cổ phiếu, nhà đầu tư có thể phân loại cổ phiếu thành một số loại cơ bản dựa trên tính chất thu nhập mà nó mang lại là:

Cổ phiếu hàng đầu (blue-chips),

Cổ phiếu tăng trưởng (ổn định và bùng nổ),

Cổ phiếu phòng vệ,

Cổ phiếu chu kỳ, cổ phiếu thời vụ.

Riêng trong mức độ cốt lõi nhất và cũng khó khăn nhất là phân tích cổ phiếu, bản chất của phương pháp phân tích cơ bản ở đây là việc định giá cổ phiếu nhằm dự đoán giá trị nội tại của cổ phiếu đó. Với mục tiêu này, thông thường có 05 phương pháp định giá cổ phiếu là:

Phương pháp định giá dựa trên luồng cổ tức

Phương pháp định giá dựa trên luồng tiền

Phương pháp định giá dựa trên hệ số P/E

Phương pháp dựa trên các hệ số tài chính

Phương pháp định giá dựa trên tài sản ròng.

II. NHỮNG THUẬT NGỮ CẦN BIẾT KHI PHÂN TÍCH CƠ BẢN

1. GIÁ TRỊ SỔ SÁCH (Book value)

Được xem như giá trị thực của cổ phiếu được tính bằng công thức VỐN CHỦ SỬ HỮU/TỔNG KHỐI LƯỢNG CỔ PHIẾU

- Một cổ phiếu có Giá sổ sách lớn hơn giá thị trường (giá hiện tại đang giao dịch) có thể được xem như cổ phiếu bị định giá thấp hơn so với giá giao dịch hiện tại, hoặc có thể giá trị thực sẽ giảm do tình hình kinh doanh của công ty không thuận lợi.

- Một cổ phiếu có giá sổ sách thấp hơn giá thị trường đây có thể là được xem như cổ phiếu tiềm năng và nhà đầu tư tin rằng cổ phiếu sẽ phát triển, hoặc được xem như cổ phiếu được định giá cao hơn so với giá trị thực của cổ phiếu đó.

2. P/B

Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó.

Công thức tính như sau:

P/B = Giá cổ phiếu / (Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ)

Ví dụ: Giả sử một công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 200 tỷ VND, tổng nợ 150 tỷ VND, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ . Hiện tại công ty có 2 triệu cổ phiếu đang lưu hành, như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là 25.000 VND. Nếu giá thị trường của cổ phiếu đang là

75.000 VND, thì P/B của cổ phiếu được tính như sau: P/B = 75.000/25.000 = 3

Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 43

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 44: Giao trinhtong hop ifx

Nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức, hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp.

Nếu như điều kiện đầu tiên xảy ra, các nhà đầu tư nên tránh xa các cổ phiếu này bởi vì giá trị tài sản của công ty sẽ nhanh chóng được thị trường điều chỉnh về đúng giá trị thật.

Còn nếu điều thứ hai đúng, thì có khả năng lãnh đạo mới của công ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho công ty, tạo dòng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.

Ngược lại, nếu một công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao.

Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi nhà đầu tư xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn cao hoặc các công ty tài chính, bởi giá trị tài sản của các công ty này tương đối lớn. Giá trị ghi sổ không có ý nghĩa nhiều lắm với các công ty dịch vụ vì giá trị tài sản hữu hình của họ không lớn.

3. EPS và P/E

EPS (Earning Per Share)

Là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu. Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường.

EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS=(Lợi nhuận sau thuế-cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Ví dụ: Nếu đạt 5.000 đồng trên một cổ phần thì điều đó có nghĩa là công ty tạo ra lợi nhuận là 5% trên vốn góp cổ đông (giả sử mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng).

Đối với các công ty đã niêm yết, ta tìm chỉ số EPS tại các báo đăng hàng ngày;Đối với các công ty chưa niêm yết, ta tìm chỉ số EPS như sau:

Ví dụ : tìm hiểu một công ty có vốn điều lệ là 100 tỷ (mỗi cổ phiếu có mệnh giá 10.000 đ như vậy công ty này có 10 triệu CP); lợi nhuận sau thuế (LNST) năm trước là 20 tỷ.

EPS = LNST / số cổ phiếu phát hành = 20 tỷ đ / 10 triệu CP= 2.000 đ/cp

(bằng 20% trên vốn điều lệ là 10.000 đ/CP)

Như vậy, nếu một công ty chỉ đạt EPS khoảng 8 - 9% một năm thì chỉ bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng thì bạn có nên mua không, đó là điều bạn phải cân nhắc trước khi quyết định đầu tư.

Nếu bạn mua thì có hai trường hợp xảy ra:

- Một là bạn biết và hy vọng là công ty trong thời gian tới có thể tăng lợi nhuận do nhiều lý do như công ty đang mở rộng thị trường, đưa vào thị trường sản phẩm mới, nâng cấp bộ máy quản lý đạt hiệu quả hơn... Đây là một quyết định phản ánh thực tế công ty.

- Hai là bạn thấy rằng trên thị trường chứng khoán, tâm lý các nhà đầu tư khác quan tâm nhiều đến việc mua cổ phiếu công ty này có thể có lý do là công ty được ưa chuộng, có ngành nghề kinh doanh "hợp thời" .

Nói tóm lại, nếu công ty đạt được mức EPS từ 15% - 35 % là tỉ lệ tương đối phổ biến tại Việt Nam, nó phản ánh tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và giá vốn chấp nhận được của thị trường vốn.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 44

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 45: Giao trinhtong hop ifx

Hệ số giá trên thu nhập (P/E)

Là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó.

Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS

Nếu nói đến một cổ phiếu đắt hay rẻ thì nhà đầu tư đừng nhìn vào thị giá của cổ phiếu mà hãy quan tâm đến tiêu chí này để đánh giá.

Ví dụ tìm hiểu một công ty có vốn điều lệ là 100 tỷ (mỗi cổ phiếu có mệnh giá 10.000 đ như vậy công ty này phát hành 10 triệu CP); giá trên thị trường là 50.000 đ/CP, lợi nhuận sau thuế (LNST) năm trước là 20 tỷ ta tính như sau:

EPS = LNST / số cổ phiếu phát hành = 20 tỷ đ / 10 triệu CP= 2.000 đ/CPP = thị giá = 50.000 đP/E = 50.000 / 2.000 = 25

Chỉ số này được dùng khá phổ biến như một công cụ để nhà đầu tư xem xét mình qua chứng khoán rẻ hay đắt.

P/E càng cao nghĩa là chứng khoán mua càng cao và ngược lại. Mặt khác, nhà đầu tư có thể mua với P/E giá cao để hy vọng trong tương lai lợi nhuận công ty cao thì P/E lúc đó lại thấp như ví dụ dưới đây: lợi nhuận năm 1999 của một công ty bánh kẹo là 12,7 tỷ , P/E là 3,4 ; lợi nhuận 2000 là 14,5 tỉ , P/E là 2,9 Nếu nhà đầu tư chấp nhận P/E cao thì rủi ro có thể cao do mua giá cao so với lợi nhuận công ty đạt được. Mặt khác mua P/E cao cũng có thể rủi ro thấp, vì lúc đó công ty mua vào có thể là công ty có giá như công ty Coca Cola hay Hàng không Việt Nam chẳng hạn, các công ty này phát triển rất ổn định . Từ đó mới hình thành một biên độ chỉ số P/E cho từng loại công ty, từng lĩnh vực công nghiệp và từng môi trường của thị trường.

Theo xu hướng trên thị trường chứng khoán các nước trên Thế giới thì lĩnh vực sau đây thường chấp nhận các chỉ số P/E cao (không kể các tập đoàn hùng mạnh): ngân hàng, tài chính chứng khoán, công nghệ tin học, viễn thông, công nghệ sinh học, các ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao.Hiện nay, các chuyên viên tài chính Việt Nam nhận định P/E tại thị trường Việt Nam từ 15 - 35 lần, điều đó có nghĩa lĩnh vực tài chính ngân hàng hoặc các công ty có uy tín thì P/E tại thị trường Việt Nam từ 20 - 35 lần và những lĩnh vực khác có thể dưới 20.

Lưu ý: công ty không có lợi nhuận làm sao mà có chỉ số P/E .

Với thị trường Việt Nam nên tư duy cổ phiếu đắt và rẻ như sau:

P/E <10 -> cổ phiếu rẻ10 < P/E < 25 -> cổ phiếu hợp lý P/E > 25 -> cổ phiếu đắt

Qua phân tích ở trên, muốn biết cổ phiếu đắt hay rẻ không nên nhìn vào thị giá cổ phiếu mà chỉ cần nhìn P/E vì cổ phiếu A có giá 500.000 đ/CP mà P/E = 10 thì là cổ phiếu rẻ. cổ phiếu B có giá 10.000 đ/CP mà P/E = 40 thì lại là cổ phiếu đắt.

4. ROA & ROE

ROA

ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)

ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 45

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 46: Giao trinhtong hop ifx

Công thức:

ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Tổng tài sản

ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.

Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

Ví dụ: Nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD, khi đó ROA là 20%. Tuy nhiên nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 triệu USD, ROA của B sẽ là 10%. Như vậy công ty A hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận. Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.

ROE

ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty) ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.

Công thức: ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường /Vốn cổ phần thường .

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.

Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:

- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.

- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.

Hệ Số BETA

Beta hay còn gọi là hệ số beta, đây là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị trường. Hệ số beta là một tham số quan trọng trong mô hình định giá tài sản vốn ( CAPM).

Beta được tính toán dựa trên phân tích hồi quy. Bạn có thể nghĩ về beta giống như khuynh hướng và mức độ phản ứng của chứng khoán đối với sự biến động của thị trường.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 46

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 47: Giao trinhtong hop ifx

Một chứng khoán có beta bằng 1, muốn ám chỉ rằng giá chứng khoán đó sẽ di chuyển cùng bước đi với thị trường. Một chứng khoán có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là chứng khoán đó sẽ có mức thay đổi ít hơn mức thay đổi của thị trường. Và ngược lại, beta lớn hơn 1 sẽ chúng ra biết giá chứng khoán sẽ thay đổi nhiều hơn mức dao động của thị trường.

Nhiều cổ phiếu thuộc các ngành cung cấp dịch vụ công ích có beta nhỏ hơn 1. Ngược lại, hầu hết các cổ phiếu dựa trên kỹ thuật công nghệ cao có beta lớn hơn 1, thể hiện khả năng tạo được một tỷ suất sinh lợi cao hơn, những cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn.

Hệ Số nợ

Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy càng cao.

Hệ số nợ = Tổng số nợ/ Tổng tài sản

Ví dụ: Nếu bảng cân đối kế toán của một công ty cho biết tổng nợ của công ty là 1.000.000 USD và tổng tài sản là 5.000.000 USD, thì: Hệ số nợ = 1.000.000/ 5.000.000 = 0,2 hay 20%

Hệ số nợ cao có xu hướng phóng đại thu nhập của công ty, và hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả.

Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)

Một hệ số nợ quen thuộc hơn phản ánh mối tương quan giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần. Hệ số này được gọi là hệ số nợ trên vốn cổ phần:

Hệ số nợ/vốn (D/E) = Nợ dài hạn + giá trị tài sản đi thuê/ Vốn cổ phần

Do đó, nếu nợ dài hạn và tài sản đi thuê trong bảng tổng kết tài sản có giá trị là 2.000.000 USD và vốn cổ phần là 5.000.000 USD, thì hệ số nợ/vốn là 2.000.000 USD/5.000.000 USD 40%. Ngành điện dân dụng là ngành có nguồn thu đều đặn, có thể chấp nhận các hệ số D/E cao, trong khi các công ty có thu nhập phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế thường có hệ số D/E thấp hơn. Nói cách khác, các khách hàng của các công ty dịch vụ điện thực hiện trả tiền định kỳ cho các công ty này. Vì các công ty này biết rõ họ sẽ được trả bao nhiêu tiền và có thể tăng phí đánh vào khách hàng khi doanh lợi giảm xuống dưới mức nhất định, nên các công ty này có thể ước tính lợi nhuận của mình khá chính xác. Do biết được điều này, các công ty này cảm thấy tự tin hơn đối với việc phát hành trái phiếu vì thu nhập mà các công ty này thu được trong tương lai sẽ bảo đảm rằng việc thanh toán tiền lãi và tiền nợ gốc của mình mà không gặp rủi ro.

Ngược lại, các công ty hoạt động phụ thuộc chu kỳ kinh tế có mức thu nhập hoạt động cao trong những giai đoạn kinh tế tốt nhưng phải chịu thu nhập thấp trong những giai đoạn suy thoái kinh tế. Nếu phát hành chứng khoán nợ quá nhiều thì các công ty này có thể không đủ khả năng trả tiền lãi khi lợi nhuận giảm. Do đó, các công ty này phải chấp nhận một chính sách nợ bảo thủ hơn và phát hành nhiều cổ phiếu – là loại chứng khoán không đòi hỏi phải trả cổ tức trong những điều kiện kinh doanh tồi tệ.

Hệ số nợ dài hạn/ tổng tài sản (LD/TA)

Hệ số nợ dài hạn/tổng tài sản LD/TA so sánh tương quan nợ với tổng tài sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty.

Hệ số LD/TA = Nợ dài hạn/ Tổng tài sản

Hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của một công ty.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 47

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 48: Giao trinhtong hop ifx

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ

Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Để đạt được mục đích này, bạn có thể sử dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động thu nhập trước thuế và lãi- EBIT để trả lãi của một công ty. Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn.

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/Chi phí trả lãi hàng năm

Ví dụ: Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ

Nếu EBIT là 8.000.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng năm là 3.000.000 USD thì:

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = 8.000.000 USD/ 3.000.000 USD = 2,67

Nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi.

Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.

Chỉ riêng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.

Hệ số trang trải chung

Để giải quyết vấn đề có liên quan đến hệ số thu nhập trả lãi định kỳ, có thể tính toán hệ số trang trải chung:

Hệ số trang trải chung = A/B

A= Các nguồn thu tiền mặt

B= Chi phí tiền thuê + Chi phí trả lãi + tiền trả nợ/1-t + Cổ tức ưu đãi/1-t

T : là số năm tính toán

Tất cả chi phí trong mẫu số của hệ số này là cố định và đều phải được cân nhắc. Rõ ràng, một công ty và các nhà đầu tư của công ty muốn có hệ số trang trải chung cao nhất, nhưng điều này phụ thuộc một phần vào khả năng sinh lãi của công ty.

Khi các hệ số nợ lớn quá mức, công ty có thể nhận thấy chi phí vốn của mình tăng lên. Giá trị các cổ phiếu của công ty cũng có thể giảm xuống tương ứng với mức độ rủi ro của công ty tăng lên. Do đó, các nhà quản lý tài chính phải thận trọng để tránh tình trạng nợ trầm trọng trong cơ cấu vốn của mình.

Các nguồn dữ liệu quan trọng của ngành có thể tìm thấy trong các báo cáo tài chính hàng quý từ Uỷ ban Chứng khoán về các ngành sản xuất, bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn cũng có thể tham chiếu các báo cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm để có các số liệu tổng hợp tương tự.

Hệ số thanh khoản

Hệ số thanh khoản được tính dựa trên khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần của 1 cổ phiếu so với khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu đó, và khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần của cố phiếu đó so với giao dịch của những cổ phiếu còn khác.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 48

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 49: Giao trinhtong hop ifx

Công thức:

Hệ số thanh khoản = (A + Bx2)/3

A = (Khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần)/khối lượng đang lưu hành

B = So sách Khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần của tất cả các cổ phiếu và sắp xếp theo thứ tự tăng dần.

III. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Lịch sử của Phân tích kỹ thuật bắt nguồn từ cách đây hơn 100 năm, từ một người tên là Charles H. Dow. Ông là người đã sáng lập lên tạp chí phố Wall (The Wall Street Journal). Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1884 ông đưa ra chỉ số bình quân của giá đóng cửa của 11 cổ phiếu quan trọng nhất thị trường Mĩ thời gian đó. William Peter Hamilton là người thực sự mang lại sức sống cho những nghiên cứu của Dow bằng việc tiếp tục nghiên cứu và xuất bản cuốn sách “The Stock Market Barometer” (Phong vũ biểu thị trường chứng khoán) vào năm 1922. Suốt những năm 1920 và 1930, Richard W. Schabacker là người đã đã đi sâu vào những nghiên cứu của Dow và Hamilton, Schabacker là người đã đưa ra khái niệm đầu tiên về Phân tích kỹ thuật. Schabacker từng là chủ biên của tạp chí Forbes nổi tiếng. Ông chỉ ra rằng những dấu hiệu mà lý thuyết Dow đưa ra được với chỉ số bình quân thị trường vẫn giữ nguyên giá trị và tầm quan trọng khi áp dụng vào đồ thị của từng cổ phiếu riêng lẻ. Điều này đã được ông thể hiện và chứng minh trong cuốn sách của mình: “Stock Market Theory and Practice, Technical Market Analysis and Stock Market Profit”. Như vậy những cơ sở đầu tiên của Phân tích kỹ thuật đã xuất hiện từ trong lý thuyết Dow, nhưng phải đến Schabacker – người cha của Phân tích kỹ thuật hiện đại tiếp đó là Edward và Magee với “Technical Analysis of Stock Trend” (cuốn sách đã được tái bản 8 lần) và ngày nay là John Murphy, Jack Schwager, Martin Pring, … thì mới thực sự ra đời cái tên “Phân tích kỹ thuật ” và được nâng cao, tổng kết thành một hệ thống lý luận quan trọng trong phân tích đầu tư trên thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung.

2. KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH KỸ THUẬT. (Technical analyse) 

Là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến giá cả và khối lượng giao dịch của cổ phiếu nhằm phân tích các biến động cung cầu đối với cổ phiếu để chỉ ra cách ứng xử trước mắt đối với giá cả, tức là chỉ cho nhà phân tích thời điểm nên mua vào, bán ra hay giữ nguyên cổ phiếu trên thị trường. Vì vậy, nhà phân tích kỹ thuật chủ yếu dựa vào nghiên cứu biến động giá thị trường của cổ phiếu, và tập trung nhấn mạnh vào hành vi biến động về giá và về khối lượng giao dịch cũng như các xu hướng của hành vi giá và khối lượng đó.

Để thực hiện được  phân tích kỹ thuật , cần có các giả định mấu chốt là:

Hành vi của bất kỳ cổ phiếu nào, hoặc của cả thị trường cổ phiếu, đều có thể liên quan đến xu hướng diễn biến theo thời gian, trong đó xu hướng là phương hướng chính đi lên hay đi xuống của cổ phiếu (hoặc cả thị trường cổ phiếu)

Biến động giá không phải là ngẫu nhiên mà chúng xảy ra dưới các dạng thức có thể được phân tích để dự đoán biến động tương lai

Biến động thị trường được phản ánh tất cả trong giá cổ phiếu

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 49

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 50: Giao trinhtong hop ifx

Lịch sử được lặp lại do bản chất của con người (nhà đầu tư) là không đổi nên sẽ lặp lại những hành vi giống nhau trước những tình huống tương tự, và điều đó dẫn đến các xu hướng giá cả lặp lại.

Để thực hiện phân tích kỹ thuật, nhà đầu tư phải dựa vào hình ảnh các đồ thị, trong đó trục tung biểu thị giá cổ phiếu và trục hoành biểu thị đường thời gian, với nhiều dạng như đồ thị đường thẳng (line chart), đồ thị dạng vạch (bar chart), hoặc đồ thị hình nến (candlestick chart). Thông qua đó, nhà phân tích kỹ thuật sử dụng các chỉ báo phân tích kỹ thuật thông dụng như đường xu thế, kênh xu thế, mức hỗ trợ, mức kháng cự, điểm đột phá, đường trung bình động, chỉ số sức mạnh tương đối, dải Bollinger...

Các phương pháp và công cụ phân tích kỹ thuật được phát triển và trở nên thịnh hành chỉ từ đầu thế kỷ trước với sự nổi bật của  lý thuyết Dow  (Charles Dow) với các ý tưởng phân tích được đăng tải lần đầu tiên trên tạp chí Wall Street Journal.

Lý thuyết Dow đến nay vẫn được coi là nền tảng cho phương pháp phân tích kỹ thuật với các chỉ báo quan trọng nhất.

3. TẠI SAO PHẢI SỬ DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT? 

Một biểu đồ về giá và khối lượng giao dịch có thể cho chúng ta thấy được nguy cơ tiềm ẩn hay cơ hội sắp tới hơn những thay đổi của những con số khô khan.

Khối lượng giao dịch, hay số lượng cổ phiếu được giao dịch trong ngày hoặc trong tuần là một chìa khóa để bạn đánh giá được cung và cầu một cách khá chính xác. Và việc biết được giá cổ phiếu tăng hay giảm với khối lượng bình thường hay không bình thường là rất quan trọng.

Khối lượng giao dịch lớn là tín hiệu cho thấy các tổ chức có thể đang mua vào hay bán ra loại cổ phiếu bạn đang nắm giữ và như vậy sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến mức giá của cổ phiếu. Vào một lúc nào đó thông tin này sẽ cứu bạn một bàn thua trông thấy.

Một nhà đầu tư khôn ngoan sẽ sử dụng cả hai phương pháp trong quá trình đưa ra quyết định giao dịch trên TT. Và khối lượng GD sẽ đóng vai trò quyết định trong nhận định TT và thực hiện quyết định đầu tư của mỗi người. Tai sao vậy?

Một trong những yếu tố quyết định đến mức độ hiệu quả của một bài phân tích kỹ thuật là nguồn thông tin cơ sở. Nếu nguồn thông tin phản ánh đầy đủ được bản chất của thị trường thì nhà phân tích thị trường sẽ càng phân tích chính xác hơn cũng như đưa ra những dự báo khách quan hơn dựa trên những nguyên tắc phân tích tồn tại bên trong mỗi nhà phân tích.

Tại các nước phát triển, phân tích kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi và được nhiều nhà phân tích ra sức ủng hộ trường phái này và được nhìn nhận như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quá trình phân tích và đầu tư. Bởi lẽ những yếu tố mà nhà phân tích thu thập chứa đựng một khối lượng thông tin khổng lồ nó thể hiện những bí ẩn trên thị trường. Thật đơn giản khi nói rằng nguồn dữ liệu này chỉ bao gồm giá ( Open, high, low, close) và khối lượng (Volume). Sự kết hợp giữa giá và khối lượng sẽ cho ra một tập hợp có ý nghĩa các mẫu hình trong candlestick cũng như sự thể hiện mức độ phân kỳ và hội tụ của một chu kỳ biến động.

Tại Việt Nam, do bản chất thị trường còn sơ khai, thông tin chưa phản ánh đầy đủ trên giá cổ phiếu hay nói cách khác việc tăng hay giảm giá của các cổ phiếu chưa chứa đựng hết những ý nghĩ của nhà đầu tư hay những kỳ vọng của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của họ. Vì lẽ đó việc phân tích nhiều thông tin dựa trên đặc tính của thị trường sơ khai là điều hết sức cần thiết.

Một trong những nguồn thông tin chứa đựng mức độ quan tâm của nhà đầu tư là khối lượng giao dịch của cổ phiếu. Thực tế trong phân tích kỹ thuật, chúng ta đã có khối lượng cổ phiếu được giao dịch nhưng nó chưa hẳn phản ánh hết thông tin của thị trường bởi lẽ khối lượng giao dịch thành công bao

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 50

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 51: Giao trinhtong hop ifx

giờ cũng nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư muốn giao dịch (khối lượng muốn giao dịch --- > phụ thuộc vào tính hấp dẫn của cồ phiếu).

Tại Việt Nam, chúng ta có thể sử dụng thêm chênh lệch khối lượng mua – bán (tổng khối lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư đặt mua tại các mức giá khác nhau trừ tổng khối lượng mà nhà đầu tư đặt bán tại các mức giá khác nhau).

Lý do đưa thêm chênh lệch khối lượng đặt mua – khối lượng đặt bán?

Cái việc mà một nhà đầu tư mua hoặc bán một cổ phiếu trên thị trường điều có nguyên nhân của nó. Giống như việc bạn bán cổ phiếu FPT là vì bản thân giá cổ phiếu FPT đã đảm bảo cho bạn một tỉ suất sinh lời mong đợi mà bạn cho rằng nó khó có thể tăng hơn được nữa trong một giai đoạn nhất định nào đó. Chính cái việc mà Bạn bán FPT với giá càng gần với giá sàn sẽ thể hiện bạn càng không tin tưởng vào cổ phiếu này còn tốt đẹp trong nay mai. Tuy nhiên, nếu một giả định trên thị trường là những người mua chưa nhận biết được những thông tin như bạn cảm nhận thì họ sẽ mua cổ phiếu của bạn với mức giá mà chính bạn rao bán. Vì vậy nó hình thành nên khối lượng giao dịch thành công, cái mà chúng ta đang sử dụng trong phân tích kỹ thuật hàng ngày. Như vậy chúng ta sẽ thấy được điều gì? Khối lượng giao dịch càng lớn thì thể hiện mức độ lạc quan và bi quan của người mua và người bán càng cao. Trong xu hướng tăng giá, khối lượng gia tăng sẽ thể hiện số nhà đầu tư lạc quan nhiều hơn bi quan khi đó số ngừơi bi quan này đôi khi bị tác động từ phía những người lạc quan và kết quả là họ sẽ không chấp nhận bán với giá ban đầu (giá mà lúc người bán đang trong trạng thái bi quan). Và ngược lại, nếu khối lượng cổ phiếu được giao dịch thành công tăng trong khi giá giảm thì điều này cho thấy nhiều nhà đầu tư hoãng loạn nhưng vẫn tồn tại một đối cực ở bên kia là những nhà đầu tư hơi lạc quan. Họ vẫn tiếp tục thu gom khi thị trường sụt giảm trong khi khối lượng liên tục tăng. Điều này cho thấy thị trường vẫn còn được “cầm hơi”.

Một trường hợp khác nữa là khi thị trường giảm và khối lượng giảm, tình huống này người bán quá nhiều với giá thấp tạo ra tâm lý hoãng loạn và người mua không mạnh dạn mua vào.

Như vậy trong tất cả các trường hợp trên đều thể hiện được tâm lý và suy nghĩ của nhà đầu tư thông qua khối lượng và giá. Vấn đề đặt ra tiếp theo là khối lượng còn dư lại không được giao dịch sẽ nói lên điều gì? Theo nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại Việt Nam thì khối lượng còn sót lại, giao dịch không thành công sẽ phản ánh mức độ đánh giá khác nhau của các người mua và người bán. (người mua giá thấp và người bán giá cao). Nếu chênh lệnh này càng lớn thì sẽ cho thấy mức độ quan tâm của nhà đầu tư này càng cao. Nếu như trong phiên giao dịch trước đó giá cổ phiếu giảm nhưng chênh lệch mua – bán lớn sẽ thể hiện nhiều người mua chỉ sẳn sàng mua cổ phiếu đó với giá thấp hơn giá ngày hôm trước và ngược lại một số ít người bán vẫn còn e dè vì thông tin của cổ phiếu đó chưa được phản ánh tiêu cực nên việc họ không chấp nhận bán với mức giá mà người muốn mua (không mua được) là điều tất yếu. Tuy nhiên nếu như số lượng người bán càng nhiều trong một khoảng thời gian nhất định sẽ làm cho giá cổ phiếu ngày càng kém hấp dẫn và người bán càng bi quan.

Nói tóm lại, Khi khối lượng mua càng nhiều thì thể hiện mức độ quan tâm của nhà đầu tư bắt đầu được lóe sáng. Khi khối lượng bán càng nhiều thì thể hiện sức hấp dẫn của cổ phiếu giảm dần vì người mua không bằng lòng với mức giá của người rao bán. Và cuối cùng chênh lệnh khối lượng Mua- Bán càng lớn thị phản ánh sự khởi đầu hấp dẫn và ngược lại.

4. TÍNH LINH HOẠT VÀ TÍNH THÍCH DỤNG CỦA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT. 

Một trong những thế mạnh lớn của Phân tích kỹ thuật là sự thích dụng của nó trong bất kì phương thức giao dịch nào và vào với bất kì khoản thời gian giao dịch nào. Không có một phần nào trong giao dịch chứng khoán hay các chứng khoán phái sinh mà Phân tích kỹ thuật không thể ứng dụng được.

Một nhà phân tích đồ thị có thể sử dụng đồ thị trong bất kì và bao nhiêu thị trường tùy thích, nhưng điều này là không thể với một người sử dụng Phân tích cơ bản. Điều này là do với mỗi thị trường một người áp dụng Phân tích cơ bản sẽ phải xử lý một khối lượng  dữ liệu khổng lồ, nó cũng nói lên tại sao một người Phân tích cơ bản chỉ có thể chuyên vào một hay một nhóm nhỏ chứng khoán nhất định - những ưu thế này của Phân tích kỹ thuật là không thể bỏ qua.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 51

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 52: Giao trinhtong hop ifx

Mỗi thị trường đều phải trải qua những thời kỳ thị trường biến động mạnh và những thời kỳ trầm lắng, những giai đoạn mà giá biến động theo những xu thế rõ ràng và những giai đoạn mà xu thế của giá rất mờ nhạt thậm chí là không có một xu thế cụ thể nào. Khi đó những nhà Phân tích kỹ thuật có thể tập trung sự quan tâm cũng như những nguồn lực của mình vào những thị trường có cu thế vận động rõ ràng hơn và bỏ qua những thị trường loại kia. Điều này có nghĩa là họ có thể chuyển hướng đầu tư để tận dụng tính luân phiên tự nhiên của các thị trường. Vào những thời điểm khác nhau có những thị trường trở lên “nóng”, có xu thế rõ ràng. Thông thường, tiếp theo những thời kỳ có xu thế giá cụ thể ấy là những thời kỳ giá biến động khá trầm và hầu như không có xu thế nào rõ rệt, trong khi đó ở một hay một nhóm thị trường khác lại có những dấu hiệu biến động nóng.

Tóm lại, một nhà Phân tích kỹ thuật có thể tìm và tham gia những thị trường mà họ thấy có khả năng kiếm lời nhanh chóng, còn những nhà Phân tích cơ bản thì không có tính linh họat ấy do tính chuyên sâu vào một loại thị trường như đã nói ở trên. Mặc dù họ hoàn toàn có quyền chuyển hướng quan tâm của mình vào một thị trường khác, nhưng điều ấy cũng có nghĩa là họ phải đối mặt với việc xử lý một khối lượng lớn các dữ liệu của thị trường mới này và rõ ràng là họ sẽ mất rất nhiều thời gian.

Một lợi thế khác của các chuyên gia Phân tích kỹ thuật là họ có “bức tranh tổng thể về thị trường”. Bởi vì họ theo dõi và nghiên cứu nhiều loại thị trường khác nhau nên họ luôn có được cảm nhận rất tôt về những biến động chung nhất của toàn thị trường, tránh được rơi vào tình trạng có những cái nhìn bó hẹp về thị trường - điều rất dễ xảy ra nếu chỉ chú trọng vào một hay một nhóm nhỏ thị trường nhất định. Đồng thời bởi vì mỗi thị trường đều xây dựng trên cơ sở những mối quan hệ kinh tế và cùng phản ứng lại những nhân tố kinh tế theo cách tương tự nhau cho nên biến động giá ở một hay một nhóm thị trường này có thể là những gợi ý cho việc dự đoán giá ở một hay một số thị trường khác.

5. CÁC CHỈ BÁO TRONG PTKT

Khái niệm chỉ báo kỹ thuật (Technical Indicator)

Chỉ báo kỹ thuật là kết quả tính toán dựa trên giá và/hoặc khối lượng giao dịch và kết quả đó được sử dụng để dự báo những thay đổi về giá.

Chỉ báo kỹ thuật có tên gọi như vậy để phân biệt với các chỉ báo liên quan đến vấn đề phân tích cơ bản như thu nhập, doanh thu, lợi nhuận, chỉ báo kinh tế…

Các chỉ báo kỹ thuật được sử dụng chủ yếu bởi các nhà giao dịch ngắn hạn. Đối với nhà đầu tư dài hạn thì hầu hết các chỉ báo kỹ thuật ít có giá trị hơn. Lợi ích hiệu quả nhất của các chỉ báo kỹ thuật đối với nhà đầu tư dài hạn ở chỗ nó giúp xác định các điểm vào trạng thái và thoát trạng thái đối với thị trường chứng khoán khi phân tích xu thế dài hạn.

Phân loại chỉ báo kỹ thuật

Chỉ báo kỹ thuật có thể được chia thành vài loại theo loại dữ liệu mà chỉ báo được tính toán: chỉ báo dựa trên giá, chỉ báo dựa trên khối lượng, chỉ báo tăng/giảm (Advance/Decline) dựa trên dữ liệu tăng/giảm và chỉ báo kết hợp dựa trên giá và khối lượng giao dịch hoặc giá và dữ liệu tăng/giảm.

Cách phân loại cũng khá phổ biến là dựa trên sự ám chỉ hoặc loại tín hiệu mà chỉ báo tạo ra:

Chỉ báo dẫn đường (Leading Technical Indicators)

Là chỉ báo báo hiệu khả năng đảo chiều của xu thế giá trong tương lai. Các chỉ báo dẫn đường thường là các chỉ báo kỹ thuật dựa trên khối lượng giao dịch.

Chỉ báo theo sau (Lagging Technical Indicators)

Là chỉ báo đi theo sự thay đổi về xu hướng của giá vì thế còn được gọi là chỉ báo theo xu hướng (Trend-following Indicators). Các chỉ báo này gồm Stochastic, MACD …

Chỉ báo thông tin (Informational Technical Indicators)

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 52

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 53: Giao trinhtong hop ifx

Là chỉ báo không dự đoán cũng không đi theo một xu hướng mà chỉ miêu tả thị trường, chỉ số hoặc công cụ tài chính. Các chỉ báo thông tin gồm những chỉ báo như ATR, VIX, ADX được sử dụng để đo sức mạnh của một xu hướng và xác định thị trường không rõ xu hướng (sideways) và một số chỉ báo khác được sử dụng để đo tính biến động.

Phân loại theo cách phổ biến nhất như sau:

a) Chỉ báo xu hướng (Trend Indicators) – dùng để xác định hướng đi và xu thế giá tương lai.

1. Moving Average (MA).

2. MACD.

3. TRIX

4. Parabolic SAR.

5. Directional Movement System

6. Commodity Channel Index (CCI).

b) Chỉ báo xung lượng (Momentum Indicators) - dùng để xác định tốc độ thay đổi của giá.

1. Relative Strength Index (RSI).

2. Rate of Change (Price).

3. Momentum.

4. Stochastic.

5. Williams %R.

c) Chỉ báo khối lượng giao dịch (Volume Indicators) - dùng để xác nhận sức mạnh xu thế.

1. Volume Oscillator.

2. On Balance Volume (OBV).

3. Chaikin Oscillator.

4. Money Flow Index.

5. Compare Range and Volume.

d) Chỉ báo tính biến động (Volatility Indicators) - dùng để xét đoán sức mạnh của xu thế và các điểm phá vỡ (breakout).

1. Bollinger Bands.

2. Volatility.

3. Chaikin Volatility.

4. Volatility Ratio.

5. Average True Range (ATR).

6. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Hỗ trợ (Support)

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 53

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 54: Giao trinhtong hop ifx

Hỗ trợ là mức giá mà ở đó người mua giành quyền kiểm soát và ngăn không cho giá xuống sâu hơn, có nghĩa là tại mức giá đó người mua cảm thấy đầu tư vào cổ phiếu đó là có lợi, người bán không muốn bán cổ phiếu đó với giá thấp hơn.

Kháng cự (Resistance)

Kháng cự là mức giá mà ở đó người bán giành quyền kiểm soát và ngăn không cho giá cổ phiếu tăng thêm nữa, có nghĩa là tại mức giá đó người bán cảm thấy lợi nhuận chấp nhận được và bán ra để thu lợi, đồng thời người mua cũng không muốn mua ở mức giá cao hơn nữa.

Sự hối tiếc của nhà đầu tư (Traders’ remorse)

Khi giá cả chứng khoán đã vượt qua mức hỗ trợ/kháng cự, sẽ thiết lập một mức giá mới. Sự hối tiếc của nhà đầu tư sẽ diễn ra khi giá cả chứng khoán sẽ quay trở về mức hỗ trợ/kháng cự sau khi nó đã phá vỡ.

Phương pháp hồi quy tuyến tính

Đường hồi quy tuyến tính đơn giản là một đường khuynh hướng được vẽ giữa 2 điểm sử dụng phương pháp bình quân tối thiểu. Đường hồi quy tuyến tính thể hiện các điểm cân bằng giá.

Chỉ số trung bình trượt (MA – Moving Average)

Là giá trị trung bình tại từng điểm của giá chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật lâu đời và phổ biến nhất. Nếu giá hiện tại của cổ phiếu cao hơn trung bình trượt của nó có nghĩa kỳ vọng của nhà đầu tư cao hơn kỳ vọng trung bình trong khoảng thời gian nhất định tính đến và nhà đầu tư có xu hướng mua cổ phiếu này. Ngược lại, giá hiện tại của cổ phiếu thấp hơn trung bình trượt của nó có nghĩa kỳ vọng của nhà đầu tư thấp hơn kỳ vọng trung bình trong khoảng thời gian nhất định tính đến và nhà đầu tư có xu hướng bán cổ phiếu.

MACD (Moving Average Convergence Divergence)

Được tính bằng cách lấy giá trị trung bình trượt 12 phiên trừ đi giá trị trung bình trượt 26 phiên. MACD = MA (12) - MA (26). Nếu MACD>0 tức kỳ vọng hiện tại (MA 12 ngày) cao hơn kỳ vọng trước đây (MA 26 ngày), sẽ ám chỉ một sự tăng giá hay một sự dịch chuyển theo hướng tăng giá của đường cung/cầu. Ngược lại, MACD<0 tức kỳ vọng hiện tại (MA 12 ngày) thấp hơn kỳ vọng trước đây (MA 26 ngày), sẽ ám chỉ một sự giảm giá hay một sự dịch chuyển theo hướng giảm giá của đường cung/cầu.

Chỉ số mức tương quan (RSI - Relative Strength Index) 

Là một công cụ rất thông dụng, nó không so sánh mức độ tương quan của 2 chứng khoán mà chỉ so sánh sức mạnh nội tại của một chứng khoán riêng lẻ. Chỉ số RSI là công cụ về giá và nó dao động giữa 0 và 100. Dấu hiệu mua khi RSI giảm xuống dưới 30 sau đó tăng vượt qua mức này (RSI<30: RSI đang ở khu vực đáy). Dấu hiệu bán khi RSI tăng quá mức 70 sau đó giảm xuống dưới mức ngày (RSI>70: RSI đang ở khu vực đỉnh).

Đơn giản hơn, các nhà đầu tư cần xem xét một chu kỳ biến động giá điển hình trênTTCK trong một khoảng thời gian nhất định được minh họa bằng hình vẽ sau:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 54

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 55: Giao trinhtong hop ifx

Giá cả chứng khoán 

Phản ánh giá trị thị trường đúng đắn của chứng khoán đó vì nó là sự thống nhất giữa cung và cầu.

Thay đổi trong giá cả của chứng khoán 

Là kết quả của sự thay đổi kỳ vọng của nhà đầu tư về giá cả của chứng khoán trong tương lai.

Mức giá đáy 

Diễn ra khi có sự đồng lòng nhất trí rằng giá cả sẽ không thể xuống thấp hơn nữa, đó là mức giá mà tại đó người mua nhiều hơn người bán.

Mức giá đỉnh 

Là mức giá mà tại đó có sự đồng lòng nhất trí rằng giá chứng khoán sẽ không tăng thêm nữa. Đây là mức giá mà tại đó lượng người bán nhiều hơn người mua.

Xu hướng tăng 

Thể hiện sự tăng giá liên tiếp của chứng khoán, và xu hướng tăng được nhìn nhận khi có sự tăng trong mức giá hỗ trợ, những người mua kiểm soát tình hình và đẩy giá lên cao.

Xu hướng giảm 

Được thể hiện bởi sự giảm giá liên tiếp của các mức giá kháng cự và xu hướng này được xác định bởi một sự giảm trong các mức giá đỉnh, người bán giữ quyền kiểm soát và đẩy giá xuống.

Với các mức giá đáy đỉnh

Thông thường sẽ có giai đoạn hối tiếc của các nhà đầu tư khi giá phá vỡ các đường xu hướng lên xuống.

7. CÁC PHẦN MỀM DÙNG TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

7.1. Meta Stock

Metastock là một phần mềm phân tích kỹ thuật khá phổ biến. Ngoài việc cung cấp công cụ phân tích kỹ thuật thông qua các biểu đồ, chỉ số v.v, Metastock cho phép người sử dụng kết nối dữ liệu Online, thực hiện lệnh mua và bán chứng khoán tự động (nếu công ty môi giới có hạ tầng kỹ thuật cho phép điều này) và nhiều chức năng khác. Nhiều phần mềm phân tích chứng khoán khác cũng rất phổ biến và có những tính năng riêng, ví dụ thực hiện marketing scanning (lọc ra một số chứng khoán đáp ứng tiêu chí nhất định), đưa ra một vài loại biểu đồ “độc quyền”. Ngược lại, lợi thế của Metastock là giao diện đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với mọi thị trường, và đặc biệt có công cụ Metastock Formula Language

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 55

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 56: Giao trinhtong hop ifx

(một dạng như công thức của Excel), cho phép tạo ra những tính năng cao cấp tuỳ nhu cầu của người sử dụng. Chính vì thế có rất nhiều những sản phẩm được tạo ra để gắn vào Metastock (gọi là plug-ins), ví dụ các công cụ phân tích của các công ty như Profitunity, PS, Robert Deel v.v. Nói chung là Metastock phù hợp với mọi trình độ phân tích kỹ thuật.

7.2. Amibroker

Amibroker là một phần mềm phân tích kỹ thuật rất thông dụng thuần về chứng khoán được cung cấp bởi AmiQuote. Tích hợp đa dạng phong phú các công cụ vẽ phân tích biểu đồ (đường xu hướng, quang, đường song song, các kênh hồi quy, Fibonacci thoái lui, Fibonacci mở rộng, múi giờ Fibonacci, Gann cung vuông, chu kỳ, vòng tròn, chữ nhật, văn bản trên biểu đồ vv… ) đa khung thời gian và cung cấp nhiều indicartor phổ biến. Đặc biệt AmiBroker có khả năng xử lý trao đổi hầu như các nguồn cung cấp dữ liệu, đọc trực tiếp tất cả các biểu tượng từ cơ sở dữ liệu Metastock của bạn (làm việc với cả hai chế độ EOD và trong ngày) trong vài giây. AmiBroker được sử dụng thành công trên TTCK các quốc gia: Hoa Kỳ, Canada, Vương quốc Anh, Úc, Đức, Ý, Nam Phi, Ba Lan, Hà Lan, Na Uy, Pháp, ...

AmiBroker sử dụng ngôn ngữ AFL, là một ngôn ngữ công thức tiên tiến cho phép bạn tạo ra các chỉ số riêng của bạn, hệ thống giao dịch và bình luận. (AFL bao gồm lượng giác, trung bình, thống kê, xử lý dữ liệu, điều kiện….). AmiBroker phù hợp cho những người ưa thích lập trình, tìm hiểu thêm tại website: www.amibroker.com

7.3. MetaTrader 4

MetaTrader 4 là một phần mềm giao dịch mua bán trực tuyến được thiết kế để cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng tại thị trường chứng khoán, forex, CFDs và thị trường tương lai. MT4 được phát triển bởi Công ty Phần mềm MetaQuotes.

Phần mềm cung cấp các phân tích kỹ thuật, đồ thị điện tử và những công cụ kỹ thuật hỗ trợ với tính năng chuyên nghiệp đến mỗi khách hàng, hỗ trợ phục vụ phát triển chiến lược kinh doanh của từng khách hàng. 

Từ quan điểm kỹ thuật, các MetaTrader 4 sử dụng nền tảng công nghệ thông tin tốt nhất và các phát triển mới nhất. Hệ thống an ninh mạnh mẽ, thuận tiện di động, kinh doanh và giao dịch tự động là một trong những chức năng nổi bật của MetaTrader 4.

Một trong số rất nhiều lợi thế cạnh tranh của MetaTrader 4 là đa tiền tệ và hổ trợ đa ngôn ngữ, hiệu quả và hiệu suất, độ tin cậy và bảo mật. Những lợi thế này đã làm cho MetaTrader 4 phổ biến nhất trên thế giới. Thực tế là hàng trăm công ty môi giới và nhà đầu tư lựa chọn MetaTrader 4 là minh chứng tốt nhất giá trị mà nó mang lại và đáp ứng mong đợi của mọi người.

MetaTrader 4 là phần mềm thương mại phổ biến nhất trên thế giới. MetaTrader 4 nổi tiếng với nền tảng kinh doanh sáng tạo và mạnh mẽ, có tính năng đồ họa mạnh mẽ, hệ thống giao dịch tự động, nâng cao khả năng phân tích kinh doanh, thuận tiện, độ tin cậy cao, bảo mật và hiệu năng tổng thể. Lợi thế cạnh tranh chính của MetaTrader 4 là chương trình hỗ trợ đa ngôn ngữ cho hơn 20 ngôn ngữ khác nhau.MetaTrader 4 có tất cả các chức năng kinh doanh bạn cần. Thiết bị đầu cuối hỗ trợ ba loại hình hoạt động bao gồm cả chức năng nhất thời. Đáp ứng cho tất cả yêu cầu giao dịch ngoại hối. Thương nhân có thể đặt, chờ hoặc hủy lệnh giao dịch bất kỳ lúc nào. 

Có một số cách để đặt lệnh giao dịch thông qua thiết bị đầu cuối, bao gồm cả khả năng giao dịch trực tiếp từ biểu đồ. Biểu đồ đánh dấu cực kỳ hữu ích để xác định chính xác về thời điểm đăng nhập và thời điểm thoát. Dự đoán các vị trí cho phép bạn theo dõi tất cả các cơ hội giao dịch mong muốn. Với MetaTrader 4, bạn có thể thực hiện tất cả các chiến lược kinh doanh dễ dàng và hiệu quả. 

MetaTrader 4 cung cấp một số công cụ phân tích tiên tiến. Có chín khung thời gian cho mỗi công cụ tài chính, cung cấp chi tiết các phân tích từng thời điểm giao dịch. Hơn 50 chỉ số và hàng ngàn công cụ giúp đơn giản hóa việc phân tích, cho phép xác định xu hướng, xác định hình dạng khác nhau của biểu đồ, xác định các điểm nhập, thoát và nhiều hơn nữa các tính năng đáp ứng mong đợi của mọi người.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 56

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 57: Giao trinhtong hop ifx

PHẦN III

ỨNG DỤNG METATRADER 4 PHÂN TÍCH

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 57

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 58: Giao trinhtong hop ifx

I. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG IFX – METATRADER 4

I. MÔ TẢ CHUNG

MetaTrader 4 là một phần mềm có hiệu quả cao cho kinh doanh ngoại hối và CFDs (Contracts for difference) trực tuyến. MT4 được phát triển bởi Công ty Phần mềm MetaQuotes.

Các tính năng chính của MetaTrader 4:

Kinh doanh trưc tuyên (Online ) Forex và CFDs

Thưc hiện các công nghệ khác nhau

Phân tích kỹ thuật trọn gói: hàng loạt các chỉ số sẵn có và các công cụ biểu đồ, khả năng tạo ra các chỉ số khác nhau tuỳ chỉnh, khoảng thời gian khác nhau (từ phút để tháng)

Xây dưng chương trình ngôn ngữ MetaQuotes để viêt tùy chỉnh chiên lược giao dịch (EA) và khả năng để kiểm tra chúng trên các dữ liệu quá khư.

Nền tảng đa ngôn ngữ giao diện (tiêng Anh, tiêng Đưc, tiêng Pháp, tiêng Nga, tiêng Ả Rập, Tây Ban Nha, tiêng Farsi, tiêng Nhật, tiêng Hoa, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Indonesia, Bungari, vv…)

Có thể xuất dữ liệu qua Metastock và Omega Prosuite 2000

Hệ thống mail nội bộ

MetaTrader 4 di động cho PDA

MetaTrader 4 có thể được tải về miễn phí. Để có được kinh nghiệm và kiến thức tốt hơn cho giao dịch bạn có thể mở một tài khoản demo để giao dịch thực tập.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 58

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 59: Giao trinhtong hop ifx

Lưu ý:

MetaTrader 4 đòi hỏi hệ điều hành Windows.

MetaTrader 4 không hoạt động trên Windows 95. Yêu cầu tối thiểu phân giải màn hình là 1024x768.

MetaTrader 4 có thể tương thích với Windows Vista, windows 7.

II. CÀI ĐẶT

Download từ link : www.investmentfx.com/download/ifx4setup.exe

Chạy file ifx4setup.exe

- Bước 1 : Đây là các thông báo của MT4. Nhấn Next

- Bước 2 : Mặc định đường dẫn cài đặt vào ổ C Nhấn Next

- Bước 3 : Chương trình tự động cài đặt vào máy.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 59

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 60: Giao trinhtong hop ifx

- Bước 4 : Thông báo đã hòan tất việc cài đặt. Nhấn Finish

III. CÁCH MỞ 1 TÀI KHỎAN THỰC TẬP (DEMO ACCOUNT )

- Bước 1 : Điền thông tin đầy đủ vào các ô và chọn I agree. Nhấn Next

- Bước 2 : Chọn Server. Nhấn NextGiáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 60

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 61: Giao trinhtong hop ifx

- Bước 3 : Hòan tất việc mở 1 tài khoản thực tập. Nhấn Finish

Server cung cấp :1) ID login2) Main password3) Investor password

IV. METATRADER 4

1. Giao diện

1.1 Cưa sổ MENU

Bao gồm 7 menu được trình bày và cấu tạo như sau :

1.1.1 Menu FILE

Bao gồm các thẻ sau :

New Chart – mở 1 cửa sổ chart mới cho symbol.( online )

Open Offline – mở 1 cửa sổ chart cho symbol offline.

Open Deleted - khôi phục lại một biểu đồ đã xóa.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 61

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 62: Giao trinhtong hop ifx

Profiles - mở trình đơn phụ để quản lý hồ sơ. Hồ sơ có thể được lưu trữ và lấy ra từ trình đơn phụ này, cũng như những người trước đó được lưu trữ có thể được tải về.

Close - đóng biểu đồ hiện hữu.

Save As - lưu dữ liệu history như là một file văn bản trong "CSV", "định dạng" PRN ", hoặc" HTM.

Save As Picture - Lưu các biểu đồ thành file hình ảnh .bmp và .gif

Open an Account - mở một tài khoản thực tập.

Login – đăng nhập vào tài khỏan giao dịch.

Print Setup - Thiết lập các thông số in ấn - thiết bị in ấn, trang kích thước và định hướng, vv ….

Print Preview - Xem biểu đồ trước khi in nó.

Print - In một biểu đồ.

Exit – thoát khỏi metatrader 4.

1.1.3 Menu VIEW

Bao gồm các thẻ sau :

Languages – ngôn ngữ của phần mềm giao dịch Terminal Client.

Toolbars – thanh công cụ quản lý các trình đơn phụ.

Status Bar – tắt/mở thanh trạng thái.

Market Watch – tắt/mở cửa sổ thị trường

Data Windows - cửa sổ thông tin từng thanh trên chart.

Navigator Windows - tắt/mở cửa sổ navigator.

Terminal Windows – tắt/mở cửa sổ terminal.

Strategy Tester – tắt/mở cửa sổ chiến lược.

Full Screen - Ngay sau khi tùy chọn này được kích hoạt, các thanh công cụ và thanh trạng thái sẽ bị vô hiệu và cửa sổ tín hiệu tất cả sẽ được đóng lại.

1.1.3 Menu INSERT :

Bao gồm các thẻ sau :

Indicator – chèn các chỉ báo phân tích kỹ thuật vào chart.

Lines – vẽ các đường xu hướng.

Channel – vẽ các đường kênh.

Gann – vẽ các công cụ phân tích của Gann.

Fibonacci – vẽ các công cụ phân tích của Fibonacci

Shapes – vẽ các mẫu hình học (hình chữ nhật, tam giác, hình elip) trên biểu đồ.

Arrows – vẽ các biểu tượng (mũi tên, dấu hiệu kiểm tra, dấu hiệu dừng lại, dấu hiệu giá).

Text - văn bản dành cho thêm ý kiến vào biểu đồ. Chúng được neo vào biểu đồ và di chuyển cùng với các biểu đồ khi nó được cuộn;

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 62

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 63: Giao trinhtong hop ifx

Text Label - văn bản dành cho thêm ý kiến và neo vào cửa sổ tọa độ. Khi di chuyển biểu đồ, nhãn văn bản sẽ không di chuyển.

1.1.4 Menu CHARTS :

Bao gồm các thẻ sau :

Indicator list – danh sách các indicator đang hiện hữu trong chart.

Object – các đối tượng trong chart .

Bar Chart - Biểu đồ hiển thị dạng các thanh

Candlesticks - Biểu đồ hiển thị dạng các nến

Line Chart - Biểu đồ hiển thị dạng đường kết nối theo giá đóng cửa

Foreground Chart - đặt các biểu đồ như là một nền.

Priodicity - chọn các khung thời gian biểu đồ.

Template – mẫu chart

Refresh - làm mới dữ liệu quá khứ.

Grid - hiện / ẩn lưới trong cửa sổ biểu đồ.

Volume - hiện / ẩn khối lượng trong biểu đồ.

Auto Scroll - bật / tắt tự động biểu đồ cuộn sang bên trái sau khi một thanh mới đã bắt đầu hình thành.

Chart Shift - dịch chuyển biểu đồ từ cửa sổ biên giới trái.

Zoom In – Phóng to biểu đồ.

Zoom Out - Thu nhỏ biểu đồ.

Step by step - dịch chuyển biểu đồ của một thanh bên trái.

Properties - Thiết lập các thông số biểu đồ.

1.1.5 Menu TOOLS :

Bao gồm các thẻ :

New Order – mở cửa sổ đặt lệnh

History Center - gọi cửa sổ quản lý dữ liệu quá khứ.

Global Variables - gọi cửa sổ chứa danh sách của các biến toàn cầu.

MetaQuotes Language Editor - mở cửa sổ lập trình ngôn ngữ MQL

Options – Các thiết lập thông số cho kết nối.

1.1.6 Menu WINDOW :

Bao gồm các thẻ :

New Window - một cửa sổ chart mới

Cascade - sắp xếp các cửa sổ biểu đồ trong các giai đoạn;

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 63

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 64: Giao trinhtong hop ifx

Tile Horizoltally - sắp xếp các cửa sổ biểu đồ theo chiều ngang

Tile Vertically - sắp xếp các cửa sổ biểu đồ theo chiều dọc

Arrange Icons - sắp xếp các cửa sổ thu nhỏ.

Một danh sách của tất cả các cửa sổ biểu đồ mở nằm ở phần dưới của menu này. Cửa sổ hiện hành sẽ được kiểm tra. Để kích hoạt một biểu đồ, người ta phải chọn biểu tượng tương ứng từ danh sách này.

1.1.7 Menu HELP :

Bao gồm các thẻ :

Help Topics - mở cửa sổ trợ giúp theo chủ đề

About - Mở cửa sổ giới thiệu về cty, phiên bản.

1.2 Cưa sổ TOOLBAR

Bao gồm 4 thanh được trình bày và cấu tạo như sau :

Thanh STANDARD :

Thanh CHART :

Thanh LINE STUDIES :

Thanh PERIODICITY :

1.3 Cưa sổ MARKET WATCH

Được thể hiện và cấu tạo như sau :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 64

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 65: Giao trinhtong hop ifx

o Symbol : là tên cặp tiền tệ hay hàng hóa giao dịch.

o Bid : là giá bán ( sell ) vào thời điểm hiện tại.

o Ask : là giá mua ( buy ) vào thời điểm hiện tại.

o High : là giá cao nhất trong ngày.

o Low : là giá thấp nhất trong ngày.

o Spread : là phí giao dịch được tính theo công thức như sau :

Spread = Ask – Bid

1.4 Cưa sổ CHART

Chart là trái tim của phân tích kỹ thuật. Chart được thể hiện với 3 hình thức :

Bar chart :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 65

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 66: Giao trinhtong hop ifx

Line chart :

Candlestick chart :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 66

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 67: Giao trinhtong hop ifx

1.5 Cưa sổ NAVIGATOR

Được thể hiện và cấu tạo như sau :

Gồm 2 thẻ : Common và Favorites

Thẻ Common bao gồm :

a) ACCOUNTS : dùng để quản lý các tài khỏan giao dịch.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 67

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 68: Giao trinhtong hop ifx

b) INDICATOR : quản lý các công cụ chỉ báo dùng để phân tích kỹ thuật đã được tích hợp sẵn trong phần mềm metatrader4.

c) EXPERT ADVISOR : quản lý các phần mềm giao dịch tự động.

d) CUSTOM INDICATOR : Quản lý các indicator đựoc cài thêm vào

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 68

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 69: Giao trinhtong hop ifx

e) SCRIPTS : Quản lý các đọan chương trình ngắn để thực hiện tác vụ tức thời.

1.6 Cưa sổ TERMINAL

Được thể hiện và cấu tạo như sau :

1) Trade

Bảng chứa các thông tin về tình trạng hiện tại của tài khoản giao dịch, vị trí giao dịch và các lệnh đang chờ khớp ( pending order ). Tất cả các lệnh có thể được sắp xếp theo từng option. Dưới đó là dòng báo hiện trạng tài khoản : Balance, equity, margin, freee margin, margin level.

Tất cả các lệnh giao dịch được thể hiện theo các option sau :

Order – Đây là mã số của lệnh giao dịch. Không bao giờ trùng nhau.

Time – Thời gian lệnh giao dịch khớp lệnh.

Type – Các hình thức giao dịch : Buy, Sell, và đơn đặt hàng đang chờ được khớp lệnh: sell stop, sell limit, buy stop, và buy limit.

Size – Khối lượng của giao dịch ( volume ).

Symbol – tên hàng hoá giao dịch

Price – Giá khớp lệnh.

S / L – Chặn lỗ.

T / P – Chốt lời.

Price - giá hiện hành của thị trường.Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 69

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 70: Giao trinhtong hop ifx

Comission - hoa hồng tính phí của công ty môi giới.

Swap - Phí qua đêm.

Profit – Kết quả của giao dịch.

Comment - Ghi chú cho 1 lệnh giao dịch.

CÁC ĐỘNG TÁC THỰC HIỆN :

New Order – Đặt một lệnh mới

Close Order – Đóng lệnh đang giao dịch

Modify – Hiệu chỉnh lệnh.Ta có thể hiệu chỉnh stoploss và take profit

Trailing Stop – Dời stoploss tự động.

2) Account History : Thông tin tất cả các lệnh giao dịch đã được thanh khoản.

3) News : Báo hiệu các Breaking news cập nhật.

4) Alerts : Tab này chứa thông tin về các cảnh báo tạo ra.

5) Mailbox : Hộp thư nội bộ.

6) Expert : Chứa toàn bộ thông tin của giao dịch tự động.

7) Journal : Nhật ký giao dịch.

V. CÁCH ĐẶT LỆNH TRỰC TIẾP

Nhấp chuột vào icon New Order

Click chuột phải vào symbol chọn new Order

Vào Tools chọn New Order

Nhấn F9

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 70

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 71: Giao trinhtong hop ifx

VI. CÁCH ĐẶT LỆNH CHỜ

II. NGOẠI HỐI (FOREX) LÀ GÌ?

1. NGOẠI HỐI LÀ GÌ?

Nếu bạn đã từng đi du lịch đến một nước khác, bạn thường phải tìm một nơi để đổi ngoại tệ ở sân bay, và sau đó dùng tiền mà bạn đang có để trao đổi với đồng tiền của quốc gia đó.

Bạn đi đến quầy và nhận thấy một màn hình hiển thị tỷ giá hối đoái khác nhau cho các loại tiền tệ khác nhau. Bạn tìm thấy "yên Nhật " và nghĩ rằng, "WOW! một đồng đô la Mỹ trị giá 100¥ ?! Và tôi có mười đô la! Tôi sẽ giàu!!!" (Sự kích thích này thì nhanh chóng giết chết khi bạn dừng lại một cửa hàng tại sân bay sau đó để mua một lon soda và tất cả một nửa tiền của bạn đột ngột biến mất.)

Khi bạn làm điều này, bạn đã cơ bản tham gia vào thị trường ngoại hối! Bạn đã trao đổi một loại tiền tệ cho người khác. Hoặc về kinh doanh ngoại hối, giả sử bạn là một người Mỹ đến thăm Nhật Bản, bạn đã bán USD và mua Yên.

Trước khi bay trở về nhà, bạn dừng lại tại các gian hàng trao đổi tiền tệ để đổi đồng yên mà bạn còn sót lại (Yên Nhật tại Tokyo thì có giá!) Và thông báo tỷ giá hối đoái đã thay đổi. Đó là những thay đổi trong tỷ lệ trao đổi cho phép bạn kiếm tiền trong thị trường ngoại hối.

Thị trường ngoại hối, thường được gọi là "ngoại hối" hoặc "FX", là thị trường tài chính lớn nhất thế giới, với $ 4 nghìn tỷ khối lượng giao dịch mỗi ngày. Trong khi đó, so sánh với thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới, New York Stock Exchange (NYSE), có khối lượng giao dịch khoảng $ 74 tỷ.

Kiểm tra đồ thị của các khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày của thị trường ngoại hối, New York Stock Exchange, chứng khoán Tokyo, và London giao dịch chứng khoán:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 71

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 72: Giao trinhtong hop ifx

Đó là $ 4 ngàn tỷ số lượng lớn bao gồm toàn bộ các thị trường trao đổi ngoại tệ toàn cầu, Giao dịch nhỏ lẻ của các broker forex khoảng $ 1.490 tỷ

2. GIAO DỊCH HÀNG HOÁ GÌ ?

Câu trả lời đơn giản là TIỀN.

Hãy nghĩ đến việc mua một loại tiền tệ như mua một cổ phần trong một quốc gia cụ thể, giống như mua cổ phiếu của một công ty. Giá của tiền tệ là một sự phản ánh trực tiếp của những gì thị trường nghĩ về tình hình hiện tại và tương lai của nền kinh tế Nhật Bản.

Khi bạn mua, nói, đồng yên Nhật, cơ bản là bạn có mua một "cổ phiếu" trong nền kinh tế Nhật Bản.

Bạn đang đánh cược rằng kinh tế Nhật Bản đang làm tốt, và thậm chí trong tương lai sẽ nhận được tốt hơn. Một khi bạn bán các "cổ phiếu" ra thị trường, bạn kỳ vọng là sẽ thu lợi nhuận.

Nhìn chung, tỷ giá của một loại tiền tệ so với các đồng tiền khác là phản ánh của các điều kiện của nền kinh tế của đất nước, so với các nền kinh tế các nước khác.

Các đông tiền chinh (Major Currencies)

Symbol Country Currency Nickname

USD United States Dollar Buck

EUR Euro zone members Euro Fiber

JPY Japan Yen Yen

GBP Great Britain Pound Cable

CHF Switzerland Franc Swissy

CAD Canada Dollar Loonie

AUD Australia Dollar Aussie

NZD New Zealand Dollar Kiwi

Ký hiệu tiền tệ luôn luôn có ba chữ cái, mà hai chữ cái đầu tiên xác định tên của đất nước và chữ cái thứ ba xác định tên của loại tiền tệ của nước này.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 72

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 73: Giao trinhtong hop ifx

Hãy ví dụ NZD. NZ là viết tắt của New Zealand, trong khi D là viết tắt của đồng đô la. Dễ dàng đủ, đúng không?

Các loại tiền tệ trong biểu đồ trên được gọi là "chuyên ngành" bởi vì chúng là những cặp tiền tệ giao dịch mua bán rộng rãi nhất.

Chúng tôi cũng muốn để cho bạn biết rằng "buck" không phải là biệt hiệu chỉ cho USD.

Ngoài ra còn có: greenbacks, bones, benjis, benjamins, cheddar, paper, loot, scrilla, cheese, bread, moolah, dead presidents, and cash money.

Bạn cũng biết rằng ở Peru, một biệt hiệu cho đồng đô la Mỹ là Coco, đó là một tên con vật cưng cho Jorge (George tại Tây Ban Nha), do chân dung George Washington trên tờ bạc $ 1?

3. CÁC CẶP TIỀN TỆ GIAO DỊCH CHỦ YẾU

Kinh doanh ngoại hối là đồng thời mua và bán một loại tiền tệ khác. Đơn vị tiền tệ được giao dịch thông qua một nhà môi giới hay đại lý, và được giao dịch theo cặp, ví dụ như đồng euro và đô la Mỹ (EUR / USD) hoặc bảng Anh và đồng yên Nhật (GBP / JPY).

Khi bạn giao dịch tại thị trường ngoại hối, bạn mua hoặc bán các cặp tiền tệ.

Hãy tưởng tượng mỗi cặp liên tục trong một "sự giằng co" với từng loại tiền tệ riêng của mình giữa lực mua và lực bán. Tỷ giá hối đoái biến động trên cơ sở đó mà tiền tệ tăng giá mạnh mẽ hơn.

Các cặp tiền tệ chính: Major pair

Các cặp tiền liệt kê dưới đây được coi là "chủ yếu". Những cặp tiền có mặt đồng đô la Mỹ (USD) thường được giao dịch thường xuyên nhất.

Các cặp tiền tệ được giao dịch rộng rãi trên thế giới.

Pair Countries FX Geek Speak

EUR/USD Euro zone / United States "euro dollar"

USD/JPY United States / Japan "dollar yen"

GBP/USD United Kindom / United States "pound dollar"

USD/CHF United States/ Switzerland "dollar swissy"

USD/CAD United States / Canada "dollar loonie"

AUD/USD Australia / United States "aussie dollar"

NZD/USD New Zealand / United States "kiwi dollar"

Cặp tiền tệ chéo : crosses pair

Cặp tiền tệ mà không có các đồng đô la Mỹ (USD) được gọi là cặp tiền tệ chéo.

a) Euro Crosses

Pair Countries FX Geek Speak

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 73

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 74: Giao trinhtong hop ifx

EUR/CHF Euro zone / Switzerland "euro swissy"

EUR/GBP Euro zone / United Kingdom "euro pound"

EUR/CAD Euro zone / Canada "euro loonie"

EUR/AUD Euro zone / Australia "euro aussie"

EUR/NZD Euro zone / New Zealand "euro kiwi"

b) Yen Crosses

Pair Countries FX Geek Speak

EUR/JPY Euro zone / Japan "euro yen" or "yuppy"

GBP/JPY United Kingdom / Japan "pound yen" or "guppy"

CHF/JPY Switzerland / Japan "swissy yen"

CAD/JPY Canada / Japan "loonie yen"

AUD/JPY Australia / Japan "aussie yen"

NZD/JPY New Zealand / Japan "kiwi yen"

c) Pound Crosses

Pair Countries FX Geek Speak

GBP/CHF United Kingdom / Switzerland "pound swissy"

GBP/AUD United Kingdom / Australia "pound aussie"

GBP/CAD United Kingdom / Canada "pound loonie"

GBP/NZD United Kingdom / New Zealand "pound kiwi"

d) Other Crosses

Pair Countries FX Geek Speak

AUD/CHF Australia / Switzerland "aussie swissy"

AUD/CAD Australia / Canada "aussie loonie"

AUD/NZD Australia / New Zealand "aussie kiwi"

CAD/CHF Canada / Switzerland "loonie swissy"

NZD/CHF New Zealand / Switzerland "kiwi swissy"

NZD/CAD New Zealand / Canada "kiwi loonie"

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 74

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 75: Giao trinhtong hop ifx

Cặp ngoại lai: Exotic Pairs

Cặp ngoại lai được tạo ra từ các loại tiền tệ lớn nhất kết hợp với các loại tiền tệ của một nền kinh tế mới nổi như Brazil, Mexico, hoặc Hungary. Biểu đồ dưới đây có chứa một vài ví dụ về các cặp ngoại lai.

Bạn có muốn thử đoán những quan điểm gì các biểu tượng tiền tệ khác không?

Pair Countries FX Geek Speak

USD/HKD United States / Hong Kong  

USD/SGD United States / Singapore  

USD/ZAR United States / South Africa "dollar rand"

USD/THB United States / Thailand "dollar baht"

USD/MXN United States / Mexico "dollar peso"

USD/DKK United States / Denmark "dollar krone"

USD/SEK United States / Sweden  

USD/NOK United States / Norway  

Tùy thuộc vào Forex Broker của bạn, bạn có thể thấy có các cặp kỳ lạ sau đây. Hãy nhớ rằng những cặp tiền này không được giao dịch nhiều bằng " majors " hoặc " crosses”, vì các chi phí giao dịch liên quan với kinh doanh các cặp này thường lớn hơn.

Do không được giao dịch thường xuyên nên SPREADS của các cặp này gấp hai hoặc ba lần so với EUR / USD hoặc USD / JPY. Vì vậy nếu bạn muốn giao dịch các cặp tiền ngoại lai, nhớ đến yếu tố này trong quyết định của bạn.

4. KÍCH THƯỚC THỊ TRƯỜNG VÀ THANH KHOẢN

Không giống như các thị trường tài chính khác như chứng khoán New York, thị trường ngoại hối không phụ thuộc vị trí địa lý cũng như không cần có một trung tâm trao đổi.

Thị trường ngoại hối được coi là một Over-the-Counter (OTC), hoặc "liên ngân hàng", do thực tế thị trường là toàn bộ thị trường chạy bằng điện tử, trong một mạng lưới của các ngân hàng, liên tục trong khoảng thời gian 24 giờ.

Thị trường ngoại hối OTC là thị trường tài chính lớn nhất và phổ biến nhất trên thế giới, giao dịch trên toàn cầu bởi một số lượng lớn các cá nhân, tổ chức.

Trên thị trường OTC, các nhà đầu tư định rõ những người mà họ muốn giao dịch tùy thuộc vào điều kiện kinh doanh, sức hấp dẫn của giá cả, và uy tín của các đối tác kinh doanh.

Biểu đồ dưới đây cho thấy mười ngoại tệ được giao dịch tích cực nhất.

Đồng USD là đồng tiền được giao dịch nhiều nhất, chiếm 84,9% của tất cả các giao dịch. Thứ hai là đồng Euro chiếm 39,1%, trong khi đó của đồng yên đứng thứ ba chiếm 19,0%.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 75

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 76: Giao trinhtong hop ifx

* Do hai loại tiền tệ có liên quan đến từng giao dịch, tổng số cổ phần có tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền cá nhân 200% thay vì 100%

Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy thường là đồng đô la Mỹ được giao dịch trên thị trường ngoại hối. Nó chiếm khỏang 84,9% của tất cả các giao dịch!

Đô la là ngoại tệ mạnh

Bạn đã có thể nhận thấy đồng đô la Mỹ (USD) đề cập đến thường xuyên.

Trong thực tế, theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đồng đô la Mỹ bao gồm gần như 62% dự trữ của thế giới giá chính thức nước ngoài! Bởi vì hầu hết các nhà đầu tư, kinh doanh, và ngân hàng trung ương của chính nó, họ chú ý đến đồng đô la Mỹ.

Ngoài ra còn có các lý do khác quan trọng: Tại sao đồng đô la Mỹ đóng vai trò trung tâm trong thị trường ngoại hối:

• Các nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới.

• Các đồng đô la Mỹ là tiền tệ dự trữ của thế giới.

• Hoa Kỳ lớn nhất và thanh khoản cao nhất trong thị trường tài chính trên thế giới.

• Hoa Kỳ có một hệ thống chính trị ổn định.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 76

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 77: Giao trinhtong hop ifx

• Hoa Kỳ là siêu cường quân sự của duy nhất thế giới.

• Các đồng đô la Mỹ là phương tiện trao đổi với nhiều giao dịch qua biên giới. Ví dụ, dầu có giá đô la Mỹ. Vì vậy, nếu Mexico muốn mua dầu từ Saudi Arabia, nó chỉ có thể được mua bằng đô la Mỹ. Nếu Mexico không có bất kỳ đô la, trước tiên nó phải bán peso và mua của Mỹ (USD).

III.TẠI SAO GIAO DỊCH NGOẠI HỐI ?

1. SỰ THUẬN LỢI CỦA FOREX

Có nhiều lợi ích và lợi thế của gia dịch Forex. Đây chỉ là một vài lý do tại sao rất nhiều người đang lựa chọn thị trường này:

Không có hoa hồng

Không thanh toán bù trừ chi phí, không có lệ phí trao đổi, không có phí của chính phủ, không có phí môi giới. Hầu hết các công ty môi giới bán lẻ được bù trừ cho các dịch vụ của họ thông qua một cái gì đó gọi là "bid-ask và spread".

Không trung gian :

Điểm kinh doanh tiền tệ và loại bỏ sự trung gian cho phép bạn giao dịch trực tiếp với các thị trường chịu trách nhiệm về giá cả trên một cặp tiền tệ cụ thể.

Không cố định khối lượng giao dịch :

Trong các thị trường tương lai, rất nhiều hợp đồng kích thước được xác định bởi các trao đổi. Một kích thước tiêu chuẩn của hợp đồng tương lai của bạc là 5.000 ounce. Trong trường ngoại hối giao ngay, bạn xác định số lot bạn giao dịch. Điều này cho phép các các nhà đầu tư tham gia với các tài khoản nhỏ nhất là $ 200.

Phí giao dịch thấp :

Các chi phí giao dịch bán lẻ (the bid/ask spread) thường ít hơn 0,1% trong điều kiện thị trường bình thường. Tại các đại lý lớn hơn, spread có thể được nhỏ nhất là 0,07%.

Tất nhiên điều này phụ thuộc vào đòn bẩy của bạn và tất cả sẽ được giải thích sau.

Là thị trường 24h :

Không phải chờ đợi giờ mở cửa. Từ giờ mở cửa buổi sáng thứ hai ở Úc, đóng cửa buổi chiều tại New York, thị trường ngoại hối không bao giờ ngủ. Điều này là tuyệt vời cho những ai muốn đầu tư trên cơ sở bán thời gian, bởi vì bạn có thể chọn khi bạn muốn đầu tư: sáng, trưa, tối, trong bữa ăn sáng, hoặc trong giấc ngủ của bạn.

Không ai có thể đầu cơ thị trường này :

Thị trường ngoại hối rất lớn và đã tham gia rất nhiều mà không có thực thể duy nhất, có thể kiểm soát giá cả thị trường trong một thời gian dài.

Đòn bẩy :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 77

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 78: Giao trinhtong hop ifx

Trong kinh doanh ngoại hối, một khoản tiền nhỏ có thể kiểm soát một giá trị hợp đồng lớn hơn nhiều số. Đòn bẩy cho các nhà kinh doanh, khả năng làm cho lợi nhuận tốt đẹp, và đồng thời giữ vốn rủi ro đến mức tối thiểu.

Ví dụ, một nhà môi giới ngoại hối có thể cung cấp đòn bẩy 1:50, có nghĩa là một đồng đô la tiền gửi ký quỹ, với USD$ 50 sẽ cho phép một nhà kinh doanh mua, bán 2.500 $ giá trị của tiền tệ. Tương tự, với USD $ 500, người ta có thể giao dịch với $ 25,000 đô la.

Chúng ta hãy nhớ đòn bẩy là một con dao hai lưỡi. Nếu không có quản lý rủi ro thích hợp, sử dụng mức độ cao của đòn bẩy có thể dẫn đến tổn thất lớn cũng như lợi nhuận.

Thanh khoản cao:

Bởi vì thị trường ngoại hối là rất lớn, nó cũng cực kỳ lỏng. Điều này có nghĩa rằng trong điều kiện thị trường bình thường, với một cái click chuột, ngay lập tức bạn có thể mua và bán sẽ như có ai đó sẽ thường được thị trường sẵn sàng chấp nhận những giao dịch của bạn. Bạn không bao giờ "mắc kẹt" trong một giao dịch.

Bạn thậm chí có thể thiết lập sàn giao dịch trực tuyến của bạn để tự động đóng lệnh của bạn một khi mức lợi nhuận mong muốn của bạn (một lệnh giới hạn) đã được đạt tới, và / hoặc đóng một giao dịch nếu giao dịch bị ngược xu hướng thị trường (một lệnh dừng lỗ).

Tài Khoản thực tập miễn phí :

Hầu hết các công ty môi giới ngoại hối trực tuyến cung cấp "demo" các tài khoản để thực hành kinh doanh và xây dựng kỹ năng của bạn, cùng với các tin tức ngoại hối cập nhật liên tục và các dịch vụ phân tích kỹ thuật biểu đồ.

Tất cả đều miễn phí!

Đây là nguồn lực rất có giá trị cho những người có "tài chính hạn hẹp", nhưng nhà đầu tư SMART, người muốn trau dồi kỹ năng kinh doanh của họ với "tiền ảo" trước khi mở một tài khoản giao dịch trực tiếp bằng tiền thật.

2. SO SÁNH NGOẠI HỐI VỚI CHỨNG KHOÁN

Có khoảng 4.500 cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch New York Stock. Và khỏang 3.500 cổ phiếu được niêm yết trên NASDAQ.

Trong giao dịch tiền tệ giao ngay, có hàng chục loại tiền tệ được giao dịch, nhưng phần lớn các nhà đầu tư thường giao dịch trên thị trường trong bốn cặp lớn. Bốn cặp rõ ràng là dễ dàng theo dõi hơn so với hàng ngàn cổ phiếu. Đó chỉ là một trong những lợi thế của thị trường ngoại hối so với thị trường chứng khoán.

Thị trường 24h.

Thị trường ngoại hối là một thị trường liên tục 24 giờ. Hầu hết các công ty môi giới được mở cửa từ chủ nhật vào lúc 4:00 giờ EST chiều cho đến thứ sáu vào lúc 4:00 giờ EST chiều, với dịch vụ khách hàng thường có sẵn 24 / 7. Với khả năng giao dịch trong giờ thị trường Mỹ, châu Á, và Châu Âu, bạn có thể tùy chỉnh lịch trình kinh doanh của riêng bạn.

Chi phí thấp hoặc không phí hoa hồng.

Hầu hết các công ty môi giới ngoại hối miễn phí hoa hồng, giao dịch bổ sung chi phí kinh doanh các loại tiền tệ trực tuyến hoặc qua điện thoại. Kết hợp với sự lây lan chặt chẽ, nhất quán, minh bạch và đầy đủ, chi phí kinh doanh ngoại hối là thấp hơn so với bất kỳ thị trường khác. Hầu hết các công ty môi giới được bù trừ cho dịch vụ của họ thông qua bid/ask spread.

Mở Lệnh theo thị trường :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 78

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 79: Giao trinhtong hop ifx

Giao dịch của bạn ngay lập tức được thực hiện trong điều kiện thị trường bình thường. Trong điều kiện này, thường là giá được hiển thị khi bạn thực hiện lệnh thị trường của bạn là giá bạn nhận được. Bạn có thể thực hiện trực tiếp giá trực tuyến từ thời gian thực.

Thanh Khoản bất cứ lúc nào :

Không giống như thị trường cổ phiếu, không có hạn chế về bán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Cơ hội kinh doanh tồn tại trong thị trường tiền tệ bất kể một giao dịch là mua hay bán, hoặc bất cứ lúc nào khi thị trường đang chuyển động. Kể từ khi kinh doanh tiền tệ luôn luôn liên quan đến việc mua và bán một loại tiền tệ khác, thì không có thiên về cấu trúc thị trường. Vì vậy, bạn luôn có thể đáp ứng được để giao dịch trong một thị trường tăng hoặc giảm.

Không có trung gian :

Tập trung trao đổi cung cấp nhiều lợi thế cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, một trong những vấn đề với bất kỳ trao đổi tập trung được sự tham gia của người trung gian. Bất cứ bên nào nằm ở giữa các nhà đầu tư và người mua hay người bán hoặc công cụ giao dịch sẽ có tiền phí cho họ. Chi phí có thể là trong thời gian hoặc trong lệ phí. Giao dịch ngoại hối giao ngay, mặt khác, là phân cấp, có nghĩa là báo giá có thể biến đổi từ kinh doanh tiền tệ khác nhau. Cạnh tranh giữa chúng là rất khốc liệt mà bạn đang gần như luôn luôn đảm bảo rằng bạn sẽ có được giao dịch tốt nhất. Các nhà đầu tư Forex có thể truy cập nhanh hơn và chi phí rẻ hơn.

Buy/Sell không ai có thể kiểm soát thị trường :

Đã bao nhiêu lần bạn nghe nói rằng "Quỹ A" được bán "X" hay mua "Z"? Thị trường chứng khoán là rất nhạy cảm với quỹ mua bán lớn.

Trong giao dịch giao ngay, kích thước lớn của thị trường ngoại hối làm cho khả năng của bất kỳ một quỹ, ngân hàng kiểm soát một loại tiền tệ đặc biệt rất nhỏ.

Ngân hàng, các quỹ phòng hộ, các chính phủ, nhà bán lẻ chuyển đổi tiền tệ, và cá nhân có giá trị ròng lớn chỉ là một số trong những người tham gia thị trường tiền tệ nơi mà tính thanh khoản này là chưa từng có.

Người phân tích và các công ty môi giới ít có khả năng ảnh hưởng đến thị trường :

Các bạn xem truyền hình gần đây? Nghe nói về một cổ phiếu Internet nhất định và một nhà phân tích của một công ty môi giới có uy tín bị cáo buộc giữ khuyến nghị của mình, chẳng hạn như "mua", khi các cổ phiếu đã suy giảm nhanh chóng? Đó là bản chất của các mối quan hệ.

IPO là doanh nghiệp lớn cho cả hai công ty sẽ công khai và nhà môi giới. Mối quan hệ cùng có lợi và các nhà phân tích làm việc cho các nhà môi giới mà cần những công ty như khách hàng. Foreign exchange, khi thị trường chính, tạo ra hàng tỷ doanh thu cho các ngân hàng trên thế giới và là một sự cần thiết của thị trường toàn cầu. Các nhà phân tích ngoại hối có tác động rất ít về tỷ giá hối đoái, họ chỉ phân tích thị trường ngoại hối.

Advantages Forex Stocks

24-Hour Trading YES No

Minimal or no Commission YES No

Instant Execution of Market Orders YES No

Short-selling without an Uptick YES No

No Middlemen YES No

No Market Manipulation YES No

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 79

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 80: Giao trinhtong hop ifx

3. SO SÁNH NGOẠI HỐI VỚI THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI

Thị trường ngoại hối cũng tự hào về một loạt các ưu điểm so với thị trường tương lai, tương tự như lợi thế của mình đối với cổ phiếu.

Tính thanh khoản

Trong thị trường ngoại hối, $ 4 ngàn tỷ được giao dịch hàng ngày, làm cho nó trở thành thị trường lớn nhất và tính thanh khoản cao nhất trên thế giới. Thị trường này có thể hấp thụ khối lượng giao dịch và giao dịch các kích cỡ. Các thị trường tương lai giao dịch ít $ 30 tỷ mỗi ngày.

Các thị trường tương lai không thể cạnh tranh với tính thanh khoản tương đối hạn chế của nó. Thị trường ngoại hối là luôn luôn lỏng, có nghĩa là vị trí có thể được thanh lý và ngừng các đơn đặt hàng được thực hiện với sự trượt ít hoặc không có ngoại trừ trong điều kiện thị trường rất dễ bay hơi.

Thị trường 24h

Lúc 5:00 pm EST Chủ nhật, bắt đầu giao dịch khi thị trường mở tại Sydney. Lúc 7:00 chiều EST thị trường Tokyo mở ra, tiếp theo là London lúc 3:00 sáng EST. Và cuối cùng, New York mở cửa lúc 8:00 sáng EST và đóng cửa lúc 4:00 pm EST. Trước khi New York đóng cửa giao dịch, thị trường Sydney là trở lại mở ra - đó là một thị trường liên tục 24-giờ!

Là một nhà kinh doanh, điều này cho phép bạn phản ứng với tin tức thuận lợi hay bất lợi của giao dịch ngay lập tức. Nếu dữ liệu quan trọng có trong từ Anh Quốc hoặc Nhật Bản trong khi Mỹ tương lai của thị trường được đóng lại, ngày hôm sau mở cửa có thể là một chuyến đi hoang dã. (Nghỉ đêm thị trường trong hợp đồng tương lai tiền tệ tồn tại, nhưng họ là mỏng giao dịch, không phải là rất lỏng, và là khó khăn cho các nhà đầu tư trung bình để truy cập.)

Chi phí thấp hoặc không có hoa hồng

Với môi giới truyền thông điện tử (thêm về điều này sau) ngày càng trở nên phổ biến và phổ biến trong vài năm qua, có những cơ hội mà một nhà môi giới có thể yêu cầu bạn phải trả tiền hoa hồng. Nhưng thực sự, các khoản phí hoa hồng nhỏ so với những gì bạn phải trả trong thị trường tương lai. Sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới như vậy là ác liệt mà bạn rất có thể sẽ nhận được báo giá tốt nhất và chi phí giao dịch rất thấp.

Chắc chắn giá

Khi kinh doanh ngoại hối, giao dịch của bạn sẽ có được thực hiện nhanh chóng và chắc chắn giá cả trong điều kiện thị trường bình thường. Ngược lại, thị trường tương lai và thị trường chứng khoán không cung cấp sự chắc chắn giá hoặc thực hiện giao dịch ngay lập tức. Ngay cả với sự ra đời của thương mại điện tử và đảm bảo hạn chế tốc độ thực hiện, sự đáp ứng giá cho cho tương lai và cổ phiếu trên thị trường nhất định.

Đảm bảo hạn chế rủi ro

Nhà đầu tư phải có giới hạn vị trí cho mục đích quản lý rủi ro. Con số này được thiết lập tương đối so với tiền trong tài khoản của nhà đầu tư. Rủi ro được giảm thiểu trong thị trường ngoại hối giao ngay, vì các khả năng trực tuyến của các sàn giao dịch sẽ tự động tạo margin call nếu số dư yêu cầu vượt quá vốn kinh doanh có sẵn trong tài khoản của bạn.

Trong điều kiện thị trường bình thường, tất cả các vị trí vào lệnh mở sẽ được thực hiện ngay lập tức (trong điều kiện thị trường biến động, giao dịch của bạn có thể đóng khi vượt quá mức dừng lỗ của bạn).

Trong thị trường tương lai, giao dịch của bạn có thể được thanh lý tại một điểm lỗ lớn hơn những gì bạn đã có trong tài khoản của bạn, và bạn sẽ phải chịu trách nhiệm cho bất kỳ thiếu hụt trong tài khoản.

Advantages Forex Stocks

24-Hour Trading YES No

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 80

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 81: Giao trinhtong hop ifx

Minimal or no Commission YES No

Up to 500:1 Leverage YES No

Price Certainty YES No

Guaranteed Limited Risk YES No

4. AI LÀ NHÀ ĐẦU TƯ FOREX ?

Cơ cấu thị trường Forex

Để so sánh lợi ích, chúng ta hãy xem xét một thị trường đầu tiên mà bạn có lẽ rất quen thuộc: các thị trường chứng khoán. Đây là cơ cấu của thị trường chứng khoán như:

"I have no choice but to go through a centralized exchange!"

Bởi bản chất của thị trường chứng khoán có xu hướng được rất độc quyền. Chỉ có một chuyên gia kiểm soát giá cả. Tất cả các ngành nghề phải được thông qua chuyên gia này. Bởi vì giá có thể dễ dàng được thay đổi có lợi cho chuyên gia, và không phải nhà đầu tư.

Làm thế nào điều này xảy ra?

Trong thị trường chứng khoán, chuyên gia (specialist) này là bắt buộc phải thực hiện theo lệnh của khách hàng. Bây giờ, hãy nói rằng số người bán bất ngờ vượt quá số lượng người mua. Các chuyên gia, đó là buộc phải thực hiện lệnh của khách hàng, bên bán trong trường hợp này là trái với một loạt các cổ phiếu mà họ không thể bán hết cho phía người mua.

Để ngăn chặn điều này xảy ra, các chuyên gia chỉ đơn giản là sẽ mở rộng spread hoặc tăng chi phí giao dịch để ngăn chặn người bán tham gia thị trường. Nói cách khác, các chuyên gia có thể thao tác các báo giá mà họ cung cấp để đáp ứng nhu cầu của họ.

Giao dịch FX giao ngay là phi tập trung

Không giống như trong giao dịch chứng khoán hoặc thị trường tương lai, bạn không cần phải thông qua một trao đổi tập trung như chứng khoán New York, chỉ một giá. Trong thị trường ngoại hối, không có giá duy nhất cho một loại tiền tệ tại bất kỳ thời gian, có nghĩa là báo giá từ việc kinh doanh tiền tệ khác nhau thì khác nhau.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 81

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 82: Giao trinhtong hop ifx

Điều này có thể lúc đầu qúa mạnh, nhưng đây là những gì làm cho thị trường ngoại hối trở nên khủng khiếp ! Thị trường như vậy là rất lớn và sự cạnh tranh giữa các đại lý như vậy là ác liệt mà bạn có được hầu hết sự thỏa thuận tốt nhất trong thời gian nhất định. Và cho tôi biết, những người không muốn điềuđó? Ngoài ra, một điều thú vị về kinh doanh ngoại hối là bạn có thể làm điều đó ở bất cứ đâu.

Các cấp bậc của FX

Mặc dù thị trường ngoại hối được phân cấp, không rõ ràng và hoàn toàn hỗn loạn! Những người tham gia vào thị trường ngoại hối có thể được tổ chức vào thang. Để hiểu rõ hơn ý nghĩa đó, đây là một minh hoạ:

Nhà đầu tư thị trường

Bây giờ bạn biết được cấu trúc tổng thể của thị trường ngoại hối, chúng ta hãy đi sâu vào một chút sâu hơn để tìm ra chính xác người những người này trong bậc thang. Nó là điều cần thiết cho bạn để hiểu được bản chất của thị trường ngoại hối giao ngay và các nhà đầu tư chính của thị trường.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 82

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 83: Giao trinhtong hop ifx

Cho đến cuối những năm 1990, chỉ có “ những ông Lớn” mới có thể chơi trò chơi này. Yêu cầu ban đầu đã được thì bạn có thể giao dịch chỉ khi bạn đã có khoảng 1-50 Bucks để bắt đầu! Forex ban đầu dự định được sử dụng bởi các chủ ngân hàng và các tổ chức lớn, và không phải bởi chúng ta. Tuy nhiên, do sự gia tăng của Internet, các công ty kinh doanh ngoại hối trực tuyến hiện nay có thể cung cấp tài khoản giao dịch cho các nhà đầu tư nhỏ như chúng tôi.

Các siêu ngân hàng

Kể từ khi thị trường ngoại hối được phân cấp, đó là các ngân hàng lớn nhất thế giới để xác định tỷ giá. Căn cứ vào cung và cầu về tiền tệ, nói chung họ là những người làm ra bid/ask spread .

Các ngân hàng lớn, gọi chung là thị trường liên ngân hàng, đảm nhiệm một số lượng giao dịch ngoại hối mỗi ngày cho cả khách hàng của họ và bản thân mình.

Một cặp các ngân hàng này bao gồm : BOA, Barclays Capital, Deutsche Bank và Citigroup… Bạn có thể nói rằng thị trường liên ngân hàng là thị trường ngoại hối.

Các công ty thương mại lớn

Các công ty tham gia thị trường ngoại hối với mục đích kinh doanh. Ví dụ, Apple đầu tiên phải trao đổi đô la Mỹ của mình cho đồng Yên Nhật khi mua linh kiện điện tử từ Nhật Bản cho các sản phẩm của họ. Kể từ khi khối lượng mà họ giao dịch nhỏ hơn nhiều so với ở thị trường liên ngân hàng, loại máy nghe nhạc thị trường thường giao dịch với các ngân hàng thương mại cho các giao dịch của họ.

Sáp nhập và mua lại (M & A) giữa các công ty lớn cũng có thể tạo biến động tỷ giá tiền tệ.

Chính phủ và Ngân hàng Trung ương

Các chính phủ và ngân hàng trung ương, chẳng hạn như Ngân hàng Trung ương Châu Âu, Ngân hàng Anh, và Cục Dự trữ Liên bang, thường xuyên được tham gia vào thị trường ngoại hối. Cũng giống như các công ty, chính phủ các quốc gia tham gia vào thị trường ngoại hối đối với hoạt động của mình, thanh toán thương mại quốc tế, và xử lý dự trữ ngoại tệ của họ.

Trong khi đó, ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối khi họ điều chỉnh lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Bằng cách này, họ có thể ảnh hưởng đến việc xác định giá trị tiền tệ. Ngoài ra còn có trường hợp khi ngân hàng trung ương can thiệp, hoặc trực tiếp hoặc bằng lời nói, trong thị trường ngoại hối khi họ muốn tổ chức lại tỷ giá. Đôi khi, các ngân hàng trung ương nghĩ rằng tiền tệ của họ có giá quá cao hoặc quá thấp, do đó, họ bắt đầu ồ ạt bán / mua các hoạt động để thay đổi tỷ giá hối đoái.

Các nhà đầu cơ

Bao gồm gần 90% của tất cả các khối lượng giao dịch, nhà đầu cơ có đủ hình dạng và kích cỡ. Một số có nhiều tiền, một số thì ít, nhưng tất cả đều tham gia vào các giao dịch ngoại tệ chỉ đơn giản để kiếm tiền.

5. KHI NÀO BẠN CÓ THỂ GIAO DỊCH FOREX

Phiên giao dịch

Bây giờ bạn biết những gì là ngoại hối, tại sao bạn nên đầu tư nó, và người tạo nên thị trường ngoại hối, đó là khoảng thời gian bạn đã học được khi bạn có thể giao dịch.

Vâng, đúng là thị trường ngoại hối là mở cửa 24 giờ một ngày, nhưng điều đó không có nghĩa là nó luôn hoạt động cả ngày.

Bạn có thể thực hiện việc kinh doanh tiền tệ khi thị trường chuyển động, và bạn thậm chí có thể kiếm tiền khi thị trường di chuyển xuống.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 83

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 84: Giao trinhtong hop ifx

NHƯNG bạn sẽ có một thời gian rất khó khăn để cố gắng kiếm tiền khi thị trường khi tất cả thị trường không di chuyển.

Và chúng tôi tin tưởng rằng, sẽ có lúc thị trường là nạn nhân của Medusa. Bài học này sẽ giúp xác định thời gian tốt nhất trong ngày là để giao dịch.

5.1.1 Market Hours

Trước khi nhìn vào những thời gian tốt nhất để giao dịch, chúng ta phải nhìn vào 24-giờ trong ngày thế giới ngoại hối như thế nào.

Thị trường ngoại hối có thể được chia thành bốn phiên giao dịch chính:

- Phiên Sydney,

- PhiênTokyo,

- Phiên London,

- Phiên New York.

Dưới đây là bảng các lần mở và đóng của mỗi phiên :

Summer

Time Zone EDT GMT

Sydney OpenSydney Close

6:00 PM3:00 AM

10:00 PM7:00 AM

Tokyo OpenTokyo Close

7:00 PM4:00 AM

11:00 PM8:00 AM

London OpenLondon Close

3:00 AM12:00 PM

7:00 AM4:00 PM

New York OpenNew York Close

8:00 AM5:00 PM

12:00 PM9:00 PM

Winter

Time Zone EST GMT

Sydney OpenSydney Close

4:00 PM1:00 AM

9:00 PM6:00 AM

Tokyo OpenTokyo Close

6:00 PM3:00 AM

11:00 PM8:00 AM

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 84

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 85: Giao trinhtong hop ifx

London OpenLondon Close

3:00 AM12:00 PM

8:00 AM5:00 PM

New York OpenNew York Close

8:00 AM5:00 PM

1:00 PM10:00 PM

Bạn có thể thấy rằng ở giữa mỗi phiên, có một khoảng thời gian mà hai phiên mở cửa cùng một lúc. Từ 3:00-4:00 EDT, kỳ họp Tokyo và phiên London chồng lên nhau, và từ 8:00-0:00 EDT, kỳ họp London và các phiên New York chồng lên nhau.

Đương nhiên, đây là những thời gian thị trường sôi động nhất trong ngày giao dịch vì có khối lượng nhiều hơn khi hai thị trường được mở cùng một lúc.

Điều này có ý nghĩa bởi vì trong những thời gian này, tất cả những người tham gia thị trường là wheelin 'và dealin', có nghĩa là có nhiều tiền hơn đang chuyển.

Bây giờ, bạn có thể quan sát giờ mở của Sydney và suy nghĩ tại sao nó thay đổi hai giờ. Bạn sẽ nghĩ rằng Sydney mở sẽ chỉ di chuyển trong một giờ khi Mỹ điều chỉnh cho thời gian tiêu chuẩn, nhưng hãy nhớ rằng khi Hoa Kỳ thay đổi một giờ trở lại, Sydney thật sự di chuyển lên một tiếng (mùa đang đối diện ở Úc). Bạn nên luôn luôn nhớ rằng nếu bạn có kế hoạch giao dịch trong khoảng thời gian xác định.

Chúng ta hãy nhìn vào sự biến động pip trung bình của các cặp tiền chính trong mỗi phiên giao dịch.

Pair Tokyo London New York

EUR/USD 76 114 92

GBP/USD 92 127 99

USD/JPY 51 66 59

AUD/USD 77 83 81

NZD/USD 62 72 70

USD/CAD 57 96 96

USD/CHF 67 102 83

EUR/JPY 102 129 107

GBP/JPY 118 151 132

AUD/JPY 98 107 103

EUR/GBP 78 61 47

EUR/CHF 79 109 84

Từ bảng, bạn sẽ thấy rằng các phiên Châu Âu thường cung cấp sự chuyển động nhất.

Chúng ta hãy nhìn sâu hơn tại mỗi phiên, cũng như những khỏang khi các phiên chồng lên nhau.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 85

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 86: Giao trinhtong hop ifx

5.1.2 Phiên Tokyo

Việc mở cửa các phiên Châu Á lúc 7:00 pm EST đánh dấu sự bắt đầu của đồng hồ ngoại hối. Bạn cần phải lưu ý rằng phiên Tokyo đôi khi được gọi là phiên Châu Á, bởi vì Tokyo là thủ đô tài chính của châu Á.

Một điều đáng chú ý là Nhật Bản là trung tâm giao dịch ngoại hối lớn thứ ba trên thế giới.

Điều này không nên quá ngạc nhiên kể từ khi đồng yên là đồng tiền được giao dịch thứ nhất, chiếm 16,50% của tất cả các giao dịch ngoại hối.

Nhìn chung, khoảng 21% của tất cả các giao dịch ngoại hối diễn ra trong phiên này.

Dưới đây là một bảng của các dãy pip phiên châu Á của các cặp tiền tệ chính.

Dưới đây một số đặc điểm mà bạn nên biết về các phiên Tokyo:

Hành động này không chỉ giới hạn ở Nhật Bản. Hàng tấn giao dịch ngoại hối được thực hiện ở các điểm nóng như tài chính Hong Kong, Singapore, và Sydney.

Tham gia thị trường chính trong phiên Tokyo là các công ty thương mại (xuất khẩu) và các ngân hàng trung ương.Hãy nhớ rằng, Nhật Bản là nền kinh tế chủ yếu là xuất khẩu, với Trung Quốc cũng là các nhà đầu tư giao dịch chính, có rất nhiều giao dịch diễn ra trên một cơ sở hàng ngày.

Thanh khoản đôi khi có thể rất mỏng. Sẽ có lần khi giao dịch trong thời gian này sẽ được như câu cá - bạn có thể phải chờ một thời gian, lâu dài trước khi nhận được.

Nó có nhiều khả năng là bạn sẽ thấy chuyển động mạnh mẽ hơn ở châu Á Thái Bình Dương như các cặp tiền tệ AUD / USD và NZD / USD như trái ngược với không châu Á Thái Bình Dương như cặp GBP / USD.

Trong những lần thanh khoản mỏng, hầu hết các cặp có thể thanh khoản trong một phạm vi. Điều này tạo cơ hội cho những giao dịch ngắn ngày hoặc các gioa dịch có tiềm năng đột phá sau đó trong ngày.

Hầu hết các hoạt động diễn ra vào đầu phiên, khi nhiều dữ liệu kinh tế được phát hành.

Di chuyển trong phiên Tokyo có thể tạo khởi sắc cho phiên còn lại trong ngày. Thương nhân kinh doanh trong các phiên họp sau sẽ xem xét những gì đã xảy ra trong phiên Tokyo để giúp tổ chức và đánh giá các chiến lược để có trong các phiên khác.

Thông thường, sau khi di chuyển lớn trong phiên trước tại New York, bạn có thể dễ thấy nhất trong phiên Tokyo.

Những cặp tiền nào bạn nên giao dịch?

Kể từ phiên Tokyo là khi tin tức từ Úc, New Zealand, và Nhật Bản ra tin, đây là một cơ hội tốt để giao dịch theo các sự kiện tin tức. Ngoài ra, có thể có nhiều biến động trong các cặp đồng yên như rất nhiều đồng yen đang thay đổi khi các công ty Nhật Bản đang tiến hành kinh doanh.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 86

Pair Tokyo

EUR/USD 76

GBP/USD 92

USD/JPY 51

AUD/USD 77

NZD/USD 62

USD/CAD 57

USD/CHF 67

EUR/JPY 102

GBP/JPY 118

AUD/JPY 98

EUR/GBP 79

EUR/CHF 78

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 87: Giao trinhtong hop ifx

Hãy lưu ý rằng Trung Quốc cũng là một siêu cường kinh tế, do đó, bất cứ khi nào tin tức ra từ Trung Quốc, nó có xu hướng tạo ra di chuyển dễ bay hơi. Với Australia và Nhật Bản dựa trên rất nhiều vào nhu cầu của Trung Quốc, chúng ta có thể thấy sự chuyển động lớn hơn trong cặp AUD và JPY khi dữ liệu tin Trung Quốc ra

5.1.3 Phiên London

Chỉ khi tham gia thị trường châu Á đang bắt đầu để đóng cửa, các đối tác Châu Âu của họ chỉ mới bắt đầu ngày của họ. Trong khi có nhiều trung tâm tài chính trên toàn Châu Âu, đó là những người tham gia thị trường London luôn quan sát theo dõi thị trường.

Trong lịch sử, London đã luôn luôn trở thành một trung tâm thương mại, nhờ vào vị trí chiến lược của mình. Nó không có gì lạ mà nó được coi là vốn ngoại tệ của thế giới với hàng ngàn doanh nhân làm cho các giao dịch từng giây phút. Khoảng 30% của tất cả các giao dịch ngoại hối xảy ra trong phiên London.

Dưới đây là một bảng trong các dao động pip phiên London của các cặp tiền tệ chính.

Dưới đây là một số sự kiện về phiên Châu Âu:

Vì các phiên London giao với hai phiên giao dịch lớn khác - và với London là như một trung tâm tài chính quan trọng - một phần lớn các giao dịch ngoại hối diễn ra trong thời gian này. Điều này dẫn đến thanh khoản cao và chi phí giao dịch tiềm năng thấp hơn, tức là spreads thấp hơn.

Do số lượng lớn các giao dịch diễn ra, các phiên giao dịch London thường là phiên biến động nhất.

Hầu hết các xu hướng bắt đầu trong phiên London, và họ vẫn tiếp tục cho đến đầu phiên New York.

Biến động có xu hướng giảm dần vào giữa phiên, do người giao dịch thường xuyên đi ra ngoài để ăn trưa trước khi chờ đợi thời gian giao dịch New York để bắt đầu.

Xu hướng đôi khi có thể đảo ngược vào cuối phiên London, là người giao dịch phiên Châu Âu có thể quyết định để khóa lợi nhuận.

Những cặp nào bạn nên giao dịch?

Do khối lượng giao dịch diễn ra, có quá nhiều thanh khoản trong phiên Châu Âu mà hầu như bất cứ cặp nào cũng có thể được giao dịch.

Tất nhiên, nó có thể là tốt nhất để đặt với các cặp chính (EUR / USD, GBP / USD, VND / JPY và USD / CHF), như các bình thường spreads chặt chẽ.

Ngoài ra, nó là những cặp mà thường ảnh hưởng trực tiếp bởi bất kỳ báo cáo tin tức ra trong phiên Châu Âu.

Bạn cũng có thể thử yen crosses (cụ thể hơn, tỷ giá EUR / JPY và GBP / JPY), như những xu hướng được khá dễ bay hơi vào lúc này. Bởi vì đây là những cặp chéo, spreads có thể là một ít mặc dù hơn.

5.1.4 Phiên New YorkGiáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 87

Pair London

EUR/USD 114

GBP/USD 127

USD/JPY 66

AUD/USD 83

NZD/USD 72

USD/CAD 96

USD/CHF 102

EUR/JPY 129

GBP/JPY 151

AUD/JPY 107

EUR/GBP 61

EUR/CHF 109

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 88: Giao trinhtong hop ifx

Những người giao dịch trong phiên Châu Âu bắt đầu trở lại từ giờ nghỉ trưa của mình, các phiên Mỹ bắt đầu lúc 8:00 sáng EST là nhà đầu tư bắt đầu vào văn phòng. Cũng giống như châu Á và Châu Âu, phiên Mỹ là một trong những trung tâm tài chính lớn mà các thị trường luôn được các nhà đầu tư quan sát theo dõi thị trường.

Chúng ta đang nói về khóa học, về "Thành phố không bao giờ ngủ " nơi của những giấc mơ!

Dưới đây là một số pip phiên New York của các cặp tiền tệ chính.

Đây là một số thủ thuật bạn nên biết về giao dịch trong phiên Mỹ:

Có tính thanh khoản cao trong thời gian buổi sáng, vì nó trùng lặp với các phiên Châu Âu.

Hầu hết các báo cáo kinh tế được phát hành gần giờ mở cửa của phiên giao dịch New York. Hãy nhớ rằng, khoảng 85% của tất cả các giao dịch liên quan đến đồng đô la, do đó, bất cứ trong khỏang thời gian nào tin tức kinh tế của Mỹ được phát hành, nó làm thị trường biến động mạnh.

Một khi thị trường Châu Âu đóng cửa, thanh khoản và biến động có xu hướng giảm dần trong buổi chiều của Mỹ.

Có rất ít giao dịch vào chiều Thứ Sáu.

Cũng trong ngày thứ Sáu, có cơ hội đảo chiều trong nửa cuối của phiên, như là nhà đầ tư Hoa Kỳ gần giờ đóng cửa của họ trước cuối tuần trong lệnh để hạn chế tiếp xúc với bất kỳ tin tức cuối tuần.

Những cặp nào bạn nên giao dịch?

Hãy lưu ý rằng sẽ có một số lượng thanh khoản như Mỹ và các thị trường Châu Âu sẽ được mở cùng một lúc.

Ngoài ra, vì đồng đô la Mỹ là ngoại tệ giao dịch chủ yếu, mọi người chú ý đến Mỹ từ các tin được phát hành. Nếu các báo cáo này tốt hơn hoặc tồi tệ hơn dự đoán, nó đột ngột có thể ảnh hửơng lên thị trường, như đồng đô la sẽ tăng lên và giảm xuống.

5.1.5 Những phiên giao nhau

Với phiên giao dịch này phải làm gì? Thanh khoản trong các phiên này cao nhất khi có nhiều người hơn tham gia thị trường. Hợp lý, bạn sẽ nghĩ rằng điều này xảy ra trong những phiên giao nhau. Nếu bạn nghĩ theo cách đó, bạn chỉ đúng được một nửa. Hãy thảo luận về một số đặc tính của hai phiên giao nhau để xem tại sao.

5.1.6 Giao giữa phiên Tokyo – London.

Thanh khoản trong phiên này là khá mỏng cho một vài lý do. Thông thường, đó không phải là chuyển động nhiều trong phiên Châu Á. Do đó, khi vào lệnh vào buổi chiều, thị trường rất ít biến động. Với các nhà đầu tư Châu Âu chỉ mới bắt đầu vào văn phòng của họ, kinh doanh có thể được nhàm chán như

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 88

Pair New York

EUR/USD 92

GBP/USD 99

USD/JPY 59

AUD/USD 81

NZD/USD 70

USD/CAD 96

USD/CHF 83

EUR/JPY 107

GBP/JPY 132

AUD/JPY 103

EUR/GBP 47

EUR/CHF 84

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 89: Giao trinhtong hop ifx

mất thanh khoản. Đây sẽ là thời gian lý tưởng tìm kiếm các giao dịch có tiềm năng cho các phiên London và New York.

5.1.7 Giao phiên London - New York.

Đây là khi các công việc thực bắt đầu! Bạn có thể thấy sự hoạt động tích cực của các nhà đầu tư trong thời gian này, đây là thời gian bận rộn nhất trong ngày, là thương nhân từ hai trung tâm tài chính lớn nhất (London và New York) bắt đầu .

Trong thời gian này, nơi chúng ta có thể thấy một số động thái lớn, đặc biệt là khi báo cáo tin tức từ Mỹ và Canada được phát hành. Các thị trường cũng có thể được nhận tin tức từ Châu Âu trễ.

Nếu bất kỳ xu hướng đã được thành lập trong phiên Châu Âu, chúng ta có thể thấy xu hướng tiếp tục, như là thương nhân Mỹ quyết định nhảy vào và thiết lập vị trí của họ sau khi đọc lên những gì đã xảy ra trước đó trong ngày. Tuy nhiên bạn nên xem vào cuối phiên này, như một số thương nhân Châu Âu có thể đóng các lệnh của họ, mà có thể dẫn đến một số di chuyển hay thay đổi ngay trước giờ ăn trưa tại Hoa Kỳ

5.1.8 Những ngày giao dịch tốt nhất trong tuần.

Bây giờ chúng ta biết rằng các phiên London là bận rộn nhất của tất cả các phiên khác, nhưng cũng có những ngày nhất định trong tuần, nơi tất cả các thị trường có xu hướng thể hiện sự chuyển động nhiều hơn nữa.

Dưới đây là một biểu đồ của số pip trung bình của các cặp lớn cho mỗi ngày trong tuần:

Pair Sunday Monday Tuesday Wednesday Thursday Friday

EUR/USD 69 109 142 136 145 144

GBP/USD 73 149 172 152 169 179

USD/JPY 41 65 82 91 124 98

AUD/USD 58 84 114 99 115 111

NZD/USD 28 81 98 87 100 96

USD/CAD 43 93 112 106 120 125

USD/CHF 55 84 119 107 104 116

EUR/JPY 19 133 178 159 223 192

GBP/JPY 100 169 213 179 270 232

EUR/GBP 35 74 81 79 75 91

EUR/CHF 35 55 55 64 87 76

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 89

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 90: Giao trinhtong hop ifx

Như bạn thấy từ biểu đồ trên, nó có lẽ sẽ là tốt nhất để trong mciddle trong tuần, vì đây là lúc các hành động xảy ra nhiều nhất.

Thứ sáu thường bận rộn cho đến 12:00 pm EST và sau đó thị trường giảm khá nhiều cho đến khi nó đóng cửa lúc 5:00 pm EST. Điều này có nghĩa chúng ta chỉ làm việc nửa ngày thứ sáu.

Vì vậy, chúng ta đã biết được thời gian bận rộn nhất của thị trường đang có. Những lúc bận rộn nhất là thời gian tốt nhất để giao dịch vì họ cung cấp cho bạn một cơ hội thành công cao hơn.

5.1.9 Quản lý thời gian một cách khôn ngoan.

Trừ khi bạn là những người không ngủ, không có cách nào bạn có thể giao dịch tất cả các phiên.

Trong khi thị trường ngoại hối là mở cửa 24 giờ hàng ngày, nó không có nghĩa là hoạt động đó xảy ra vào tất cả các thời gian! Bạn cần ngủ để có nhiều năng lượng để bạn có thể làm ngay cả những công việc tầm thường nhất như cắt cỏ, nói chuyện với vợ / chồng của bạn, lấy con chó đi dạo, hoặc tổ chức các bộ sưu tập tem của bạn.

Mỗi nhà đầu tư nên học khi giao dịch.

Trên thực tế, mỗi Trader nên biết khi nào giao dịch và khi nào không.

Biết được thời gian tối ưu, bạn nên giao dịch và những lúc bạn nên ngồi ngoài .

Dưới đây là thời gian tốt nhất và tồi tệ nhất đối với giao dịch:

5.1.10 Thời gian tốt nhất để giao dịch:

Khi hai phiên những chồng chéo của một đợt! Đây cũng là thời gian mà các sự kiện tin tức lớn ra có khả năng làm ảnh hửơng đến xu hướng và một số biến động. Hãy chắc chắn rằng bạn đánh dấu các giờ thị trường để lưu ý trong những lần mở cửa và đóng cửa.

Các phiên Châu Âu có xu hướng ra bận rộn nhất trong ba phiên.

Giữa tuần thường cho thấy sự chuyển động nhất, như phạm vi pip mở rộng cho hầu hết các cặp tiền tệ chính.

5.1.11 Thời gian tồi tệ nhất trong giao dịch:

Chủ nhật - tất cả mọi người đang ngủ hoặc được hưởng cuối tuần của họ!

Thứ Sáu - thanh khoản giảm xuống nhiều trong suốt cuối phiên Mỹ.

Ngày nghỉ - tất cả mọi người được nghỉ ngơi.

Các tin tức sự kiện

Trong khi American Idol, vòng chung kết NBA, hoặc Superbowl này.

Hầu như không phải tất cả các phiên giao dịch nào cũng tối ưu? Đừng băn khoăn. Bạn luôn luôn có thể là một swing or position trader.

6. BẠN GIAO DỊCH FOREX NHƯ THẾ NÀO?

Bạn kiếm tiền trong Forex như thế nào?

Trong thị trường ngoại hối, bạn mua hoặc bán tiền tệ.

Đặt một lệnh trong thị trường ngoại hối rất đơn giản: rất giống với các mặt hàng tại các thị trường khác (như thị trường chứng khoán), vì vậy nếu bạn có bất kỳ kinh nghiệm trong kinh doanh, bạn sẽ có thể kiếm được tiền khá nhanh chóng.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 90

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 91: Giao trinhtong hop ifx

Các đối tượng của kinh doanh ngoại hối là trao đổi một đồng tiền cho một trong những kỳ vọng rằng giá sẽ thay đổi, do đó các loại tiền tệ bạn mua sẽ tăng giá trị so với một đồng tiền bạn bán.

Giao dịch của Trader EUR USD

Bạn mua 10,000 euros tại tỷ giá EUR/USD 1.1800 +10,000 -11,800

Hai tuần sau, bạn trao đổi 10,000 euros của bạn để lấy đồng đô la Mỹ theo tỷ giá 1.2500

-10,000 +12,500

Bạn kiếm được một lợi nhuận là $700 0 +700

Tỷ lệ trao đổi chỉ đơn giản là tỷ lệ giá trị của một loại tiền tệ so với đồng tiền khác. Ví dụ, giá USD / CHF tỷ giá cho thấy có bao nhiêu đô la Mỹ có thể mua một franc Thụy Sĩ, hoặc có bao nhiêu franc Thụy Sĩ bạn cần phải mua 1 $.

Làm thế nào để đọc giá ngoại hối?

Đơn vị tiền tệ luôn luôn được trích dẫn trong cặp, chẳng hạn như GBP / USD hoặc USD / JPY. Lý do chúng được trích dẫn trong cặp là bởi vì trong mỗi giao dịch ngoại hối, bạn đồng thời mua và bán một loại tiền tệ khác. Dưới đây là một ví dụ về một tỷ lệ ngoại hối đối với đồng bảng Anh so với đồng đô la Mỹ:

Việc đầu tiên tiền tệ được liệt kê để bên trái của dấu gạch chéo ("/") được gọi là tiền cơ bản (trong ví dụ này, đồng bảng Anh), tiền tệ thứ hai bên phải được gọi là tiền truy cập hoặc báo giá (trong ví dụ này, đồng đô la Mỹ).

Khi mua, tỷ giá sẽ cho bạn biết bạn phải trả bao nhiêu tiền theo đơn vị tiền tệ báo giá để mua một đơn vị tiền tệ cơ sở. Trong ví dụ trên, bạn phải trả $ 1,51258 mua 1 bảng Anh.

Khi bán, tỷ giá sẽ cho bạn biết bạn nhận bao nhiêu đơn vị tiền tệ khi bán một đơn vị tiền tệ cơ sở. Trong ví dụ trên, bạn sẽ nhận được $ 1,51258 khi bạn bán 1 bảng Anh.

Các loại tiền tệ cơ bản là "cơ sở" để mua hoặc bán. Nếu bạn mua EUR / USD này chỉ đơn giản có nghĩa là bạn đang mua các loại tiền tệ cơ bản và đồng thời bán các loại tiền tệ báo giá. Bạn sẽ mua 1 cặp tiền nếu bạn tin rằng đồng tiền cơ bản sẽ đánh giá cao (tăng giá trị) so với các loại tiền tệ báo giá. Bạn sẽ bán cặp nếu bạn nghĩ rằng đồng tiền cơ bản sẽ giảm giá (mất giá) so với các loại tiền tệ báo giá.

Long/Short

Trước tiên, bạn nên xác định xem bạn muốn mua hoặc bán.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 91

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 92: Giao trinhtong hop ifx

Nếu bạn muốn mua (mà thực sự có nghĩa là mua các loại tiền tệ cơ bản và bán các loại tiền tệ báo giá), bạn muốn loại tiền tệ cơ sở tăng giá trị và sau đó bạn sẽ bán lại với giá cao hơn. Trong bài nói chuyện của trader, điều này được gọi là " going long " hoặc " long position." Chỉ cần nhớ: long = buy.

Nếu bạn muốn bán (mà thực sự có nghĩa là bán các loại tiền tệ cơ bản và mua các loại tiền tệ báo giá), bạn muốn loại tiền tệ cơ sở giảm giá trị và sau đó bạn sẽ mua nó trở lại ở một mức giá thấp hơn. Điều này được gọi là "going short" hoặc "short position".Chỉ cần nhớ: short = sell.

Bid/Ask

Tất cả các báo giá ngoại tệ được trích dẫn với hai giá: bid và ask. Đối với hầu hết các phần, giá bid thấp hơn mức giá ask.

Giá bid là giá mà nhà môi giới của bạn sẵn sàng để mua đồng tiền cơ bản để đổi lấy các loại tiền tệ báo giá. Điều này có nghĩa là giá bid là giá tốt nhất mà bạn (trader) sẽ bán ra thị trường.

Các ask là giá mà nhà môi giới sẽ bán đồng tiền cơ bản để đổi lấy các loại tiền tệ báo giá. Điều này có nghĩa giá ask là giá tốt nhất mà bạn sẽ mua từ thị trường. Một từ khác cho ask là offer price.

Sự khác biệt giữa giá bid và giá ask giá là phổ biến được gọi là spread.

Trên báo giá EUR USD / ở trên, giá bid là 1,34568 và giá ask là 1,34588. Hãy nhìn cách mà người môi giới dễ dàng làm giá hơn cho bạn để giao dịch mất tiền của bạn.

Nếu bạn muốn bán EUR, bạn nhấp vào "Sell" và bạn sẽ bán euro tại 1,34568. Nếu bạn muốn mua EUR, bạn bấm vào nút "Buy" và bạn sẽ mua euro tại 1,34588.

Thực hiện giao dịch

Trong các ví dụ sau đây, chúng ta sẽ sử dụng phân tích cơ bản để giúp chúng ta quyết định buy hoặc sell một cặp tiền tệ cụ thể.

EUR/USD

Trong ví dụ này, đồng euro là tiền tệ cơ sở và do đó "cơ sở" cho việc buy/sell.

Nếu bạn tin rằng kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục suy yếu, mà có hại cho đồng đô la Mỹ, bạn sẽ thực hiện một lệnh BUY EUR / VND. Bằng cách đó, bạn phải mua euro với mong muốn rằng họ sẽ tăng lên so với đồng đô la Mỹ.

Nếu bạn tin rằng nền kinh tế Mỹ đang mạnh mẽ và đồng Euro sẽ yếu đi so với đồng đô la Mỹ bạn sẽ thực hiện một lệnh SELL EUR / VND. Bằng cách đó bạn có bán euro với mong muốn rằng họ sẽ giảm so với đồng đô la Mỹ.

USD/JPY

Trong ví dụ này, đồng đô la Mỹ là tiền tệ cơ sở và do đó "cơ sở" cho việc buy/sell.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 92

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 93: Giao trinhtong hop ifx

Nếu bạn nghĩ rằng chính phủ Nhật Bản sẽ làm suy yếu đồng yên để giúp ngành công nghiệp xuất khẩu của mình, bạn sẽ thực hiện một lệnh BUY USD / JPY. Bằng cách đó bạn đã mua đô la Mỹ với mong muốn rằng họ sẽ tăng lên so với đồng yên Nhật.

Nếu bạn tin rằng các nhà đầu tư Nhật Bản đang năng giá đồng tiền lên thị trường tài chính Mỹ và chuyển đổi tất cả các đồng USD trở lại để yên, và điều này sẽ làm tổn thương đồng đô la Mỹ, bạn sẽ thực hiện một lệnh SELL USD / JPY. Bằng cách đó bạn có bán đô la Mỹ trong niềm kỳ vọng rằng họ sẽ mất giá so với đồng yên Nhật.

GBP/USD

Trong ví dụ này, đồng bảng Anh là tiền tệ cơ sở và do đó "cơ sở" cho việc buy/sell.

Nếu bạn nghĩ rằng nền kinh tế Anh sẽ tiếp tục tốt hơn so với Mỹ về tăng trưởng kinh tế, bạn sẽ thực hiện một lệnh BUY GBP / USD. Bằng cách đó bạn đã mua bảng Anh với mong muốn rằng họ sẽ tăng lên so với đồng đô la Mỹ.

Nếu bạn tin rằng nền kinh tế của Anh đang chậm lại trong khi Hoa Kỳ vẫn là nền kinh tế mạnh như Jack Bauer, bạn sẽ thực hiện một lệnh SELL GBP / USD. Bằng cách đó bạn có bán kg trong niềm kỳ vọng rằng họ sẽ mất giá so với đồng đôla Mỹ.

USD/CHF

Trong ví dụ này, đồng đô la Mỹ là tiền tệ cơ sở và do đó "cơ sở" cho việc buy/sell.

Nếu bạn nghĩ rằng franc Thụy Sĩ được định giá quá cao, bạn sẽ thực hiện một lệnh BUY USD / CHF. Bằng cách đó bạn đã mua đô la Mỹ trong niềm kỳ vọng rằng họ sẽ đánh giá cao so với các Franc Thụy Sĩ.

Nếu bạn tin rằng các nhà ở thị trường Mỹ suy yếu trong tương lai sẽ làm tổn thương tăng trưởng kinh tế, mà sẽ làm suy yếu đồng đô la, bạn sẽ thực hiện một lệnh SELL USD / CHF. Bằng cách đó bạn đã bán được đồng USD của Mỹ với mong muốn rằng họ sẽ mất giá so với đồng franc Thụy Sĩ.

Pips and Point

Bạn đã có thể nghe nói về các từ "pip" "point", và " lots " ở đây chúng ta sẽ giải thích về chúng và cách để tính. Bạn hãy dành thời gian tìm hiểu chúng, vì đây là kiến thức cho tất cả các trader ngoại hối. Thậm chí giao dịch cho đến khi bạn hiểu rõ những giá trị pip và cách tính lãi lỗ.

Thế nào là một Pip? Point là gì?

Các đơn vị đo để thể hiện sự thay đổi về giá trị giữa hai đồng tiền được gọi là một "Pip". Nếu EUR / USD di chuyển 1.2250-1.2251, đó là ONE PIP. Một pip là thập phân cuối cùng của một báo giá, có bốn chữ số thập phân được sử dụng cho các cặp không đồng yên Nhật. Nếu một cặp không bao gồm đồng yên Nhật Bản, các báo giá tiền tệ chỉ hai chữ số thập phân.

Rất quan trọng: Có người môi giới báo giá cặp tiền vượt quá tiêu chuẩn "4 và 2" thập phân sẽ "5 và 3" số thập phân. Chúng được báo giá FRACTIONAL PIPS,, còn được gọi là pipettes. Ví dụ, nếu GBP / USD di chuyển 1.51542-1.51543, nó di chuyển ONE point

Như từng loại tiền tệ có giá trị riêng của nó, cần thiết để tính giá trị của một pip cho cặp tiền tệ đó.

Trong các ví dụ sau đây, chúng ta sẽ sử dụng giá với 4 chữ số thập phân.

Đồng USD là đồng tiền cơ sở

Trong các loại tiền tệ mà đồng đô la Mỹ là đồng cơ sở, cách tính như sau:

1. USD/CHF giá 1.5250

.0001 chia cho tỷ giá = giá trị pip

.0001 / 1.5250 = 0.0000655

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 93

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 94: Giao trinhtong hop ifx

2. USD/CAD giá 1.4890

.0001 chia cho tỷ giá = giá trị pip

.0001 / 1.4890 = 0.00006715

3. USD/JPY giá 119.80

Chú ý cặp tiền tệ này chỉ 2 số thập phân (hầu hết các đồng tiền khác có bốn chữ số thập phân). Trong trường hợp này, 1 pip sẽ là 0,01.

.01chia cho tỷ giá = giá trị pip

.01 / 119.80 = 0.0000834

Đồng USD là đồng tiền báo giá

Trong trường hợp đồng đô la Mỹ không phải là đồng cơ sở ( đồng truy cập) và muốn có được giá trị đồng đô la Mỹ, tính thêm một bước nữa.

1. EUR/USD giá 1.2200

0.0001 chia cho tỷ giá = giá trị pip

Vì vậy, 0.0001 / 1.2200 = 0.00008196 EUR

Nhưng chúng ta cần tính cho đô la Mỹ:

EUR x Tỷ giá ngoại tệ

Vì vậy, 0.00008196 x 1.2200 = 0.00009999

Khi làm tròn lên nó sẽ là 0.0001

2. GBP/USD giá 1.7975

0.0001 chia cho tỷ giá = giá trị pip

Vì vậy, .0001 / 1.7975 = 0.0000556 GBP

Nhưng chúng ta cần tính cho đô la Mỹ

GBP x Tỷ giá ngoại tệ

Vì vậy, 0.0000556 x 1.7975 = 0.0000998

Khi làm tròn lên nó sẽ là 0.0001

Có thể bạn tròn mắt và suy nghĩ: "Tôi thực sự cần phải làm việc tất cả các điều này?" Câu trả lời là NO. Tất cả các công ty môi giới ngoại hối sẽ làm việc tất cả điều này cho bạn 1 cách tự động, nhưng biết tính các giá trị đó luôn luôn tốt cho bạn để biết họ làm việc thế nào để ra những con số đó.

Lots, đòn bẩy, và lãi lỗ

Trong quá khứ, ngoại hối giao ngay được giao dịch với số lượng cụ thể gọi là lots. Các kích thước tiêu chuẩn (lot standard) là 100,000 USD. Ngoài ra còn có lot mini, micro, và nhiều kích cỡ khác: tương ứng 10.000, 1.000, và 100 USD.

Như bạn đã biết, các loại tiền tệ được đo bằng pips, đó đơn vị nhỏ nhất của đồng tiền đó. Để tận dụng lợi thế của các giá trị nhỏ, bạn cần phải giao dịch với số lượng lớn của một loại tiền tệ cụ thể để thấy lợi nhuận đáng kể hay giá trị bị lỗ.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 94

Lot Number of Units

Standard 100,000

Mini 10,000

Micro 1,000

Nano 100

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 95: Giao trinhtong hop ifx

Giả sử chúng ta sẽ sử dụng một lot standard (100,000 USD). Một số ví dụ để xem cách nó ảnh hưởng đến giá trị pip.

1. USD / JPY tại một tỷ giá 119,80 -> (0.01 / 119.80) x 100,000 = $ 8.34 cho mỗi pip

2. USD / CHF tại một tỷ giá 1.4555 -> (0.0001 / 1.4555) x 100,000 = $ 6.87 cho mỗi pip

Trong trường hợp đồng đô la Mỹ không phải là đồng cơ sở, công thức tính như sau.

1. EUR/USD tại một tỷ giá 1.1930 -> (0.0001 / 1.1930) X 100,000 = 8.38 x 1.1930 = $ 9.99734

(làm tròn sẽ là 10 USD / pip)

2. GBP/USD tại một tỷ giá 1.8040 -> (0.0001 / 1.8040) x 100,000 = 5.54 x 1.8040 = $ 9.99416

(sẽ được làm tròn lên 10 USD / pip).

Người môi giới của bạn có thể có một quy ước khác nhau để tính giá trị pip so với lot size nhưng cách mà họ làm có thể cho bạn biết giá trị pip dành cho các loại tiền tệ bạn đang kinh doanh tại thời điểm cụ thể. Khi thị trường di chuyển, như vậy giá trị pip tùy thuộc vào loại tiền tệ bạn đang kinh doanh.

Đòn bẫy là gì?

Bạn có thể tự hỏi làm thế nào một nhà đầu tư nhỏ như mình có thể giao dịch số tiền lớn như thế. Môi giới của bạn như là một ngân hàng tất cả các ngân hàng yêu cầu bạn ký qũy $ 1000 như là một khoản tiền gửi để làm tin, mà họ sẽ giữ cho bạn, nhưng không nhất thiết phải giữ. Đây là cách kinh doanh ngoại hối bằng cách sử dụng đòn bẩy.

Số tiền của đòn bẩy bạn sử dụng sẽ phụ thuộc vào môi giới của bạn.

Thông thường các nhà môi giới sẽ yêu cầu một khoản tiền gửi giao dịch, còn được gọi là " account margin" " hoặc " initial margin." Khi bạn đã gửi tiền sau đó bạn sẽ có thể giao dịch. Các nhà môi giới cũng sẽ chỉ định số tiền mà họ yêu cầu cho mỗi lot được giao dịch.

Ví dụ, nếu đòn bẩy cho phép là 100:1 (hoặc 1% của position required), và bạn muốn giao dịch 1 position trị giá $ 100,000, nhưng bạn chỉ có 5,000 $ trong tài khoản của bạn. Không có vấn đề, môi giới của bạn sẽ ứng trước $1,000 hoặc " margin ", và cho phép bạn "mượn" phần còn lại. Tất nhiên, bất kỳ lỗ hoặc lợi ích sẽ được khấu trừ hoặc thêm vào số dư tiền mặt còn lại trong tài khoản của bạn.

Việc bảo đảm tối thiểu (margin) cho mỗi lô sẽ thay đổi từ môi giới cho người môi giới.

Trong ví dụ trên, các nhà môi giới yêu cầu một mức 1%. Điều này có nghĩa rằng cho mỗi $ 100,000 giao dịch, môi giới muốn $ 1000 như là một khoản tiền gửi vào position này.

Làm thế nào có thể tính lời và lỗ?

Cách tính toán lợi nhuận hoặc lỗ của bạn.

Hãy mua USD và bán franc Thụy Sĩ.

Tại giá 1.4525 / 1.4530 bạn đang mua đô la Mỹ bạn sẽ mua trên các giá "ask" của 1,4530, vì vậy, bạn mua 1 lot standard (100.000 đơn vị) tại 1.4530.

Một vài giờ sau đó, giá chuyển đến 1.4550 và bạn quyết định đóng lệnh của bạn. Các báo giá mới cho USD / CHF là 1.4550 / 1.4555.

Vì bạn đang đóng lệnh của bạn và ban đầu bạn mua để vào giao dịch bây giờ bạn bán để đóng giao dịch, do đó bạn phải theo giá "bid" 1.4550. Các trader chuẩn bị để mua vào giá 1.4550. Sự khác biệt giữa 1.4530 và 1.4550 là 0.0020 hoặc 20 pips.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 95

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 96: Giao trinhtong hop ifx

Sử dụng công thức từ trước, chúng ta có:

(.0001/1.4550) x 100.000 = $ 6,87 cho mỗi pip x 20 pips = $ 137.40

Hãy nhớ rằng, khi bạn Enty hoặc Exit một giao dịch, bạn phải chiụ Spread_chênh lệch giữa giá bid/ask. Khi bạn mua một loại tiền tệ bạn sẽ sư dụng giá offer hoặc giá ask

Khi bạn bán, bạn sẽ sư dụng giá bid.

Một số khái niệm cơ bản.

Như trong bất kỳ kỹ năng mới mà bạn học, bạn cần phải tìm hiểu các biệt ngữ ... đặc biệt nếu bạn muốn thắng được chính bạn. Bạn, những người mới, phải biết điều kiện nhất định như lòng bàn tay của bạn trước khi thực hiện giao dịch đầu tiên của bạn.

Đơn vị ngoại tệ chuyên dùng.

Tám loại tiền tệ được giao dịch thường xuyên nhất (USD, EUR, JPY, GBP, CHF, CAD, NZD và AUD) được gọi là các loại tiền tệ lớn hoặc các "Majors."

Đồng tiền cơ bản.

Các loại tiền tệ cơ bản là đồng tiền đứng đầu trong bất kỳ cặp tiền tệ. Các báo giá tiền tệ cho thấy nhiều loại tiền tệ cơ bản là giá trị được đo so với các loại tiền tệ thứ hai. Ví dụ, nếu USD / CHF giá 1.6350, tức là một USD có giá trị 1,6350 CHF.

Trong thị trường ngoại hối, đồng đô la Mỹ thường được coi là tiền tệ "cơ bản", có nghĩa là 1 USD bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ còn lại trong cặp.

Các trường hợp ngoại lệ cho quy tắc này chính là bảng Anh, đồng euro, và đồng đô la Úc và New Zealand.

Đồng báo giá.

Các loại tiền tệ báo giá là tiền tệ thứ hai trong bất kỳ cặp tiền tệ. Điều này thường được gọi là tiền tệ pip và lợi nhuận hoặc lỗ chưa thực hiện bất kỳ được biểu hiện bằng loại tiền tệ này.

Pip

Pip là đơn vị nhỏ nhất của giá tiền tệ. Hầu như tất cả các cặp tiền tệ đều bao gồm năm chữ số và hầu hết các cặp có point ngay sau số thập phân cuối, đó là tỷ giá EUR / USD tương đương với 1.2538. Trong trường hợp này, một pip duy nhất bằng sự thay đổi nhỏ nhất trong các vị trí thập phân thứ tư - đó là, 0,0001. Do đó, nếu các loại tiền tệ báo giá cho cặp nào là USD, sau đó một pip luôn luôn bằng 1%. Trường hợp ngoại lệ đáng chú ý là cặp bao gồm đồng yên Nhật Bản, nơi một pip bằng 0,01.

Point

Ví dụ, nếu tỷ giá EUR / USD di chuyển từ 1.32156-1.32158, nó di chuyển 2 point.

Giá Bid.

Giá bid là giá mà thị trường đang chuẩn bị để mua một cặp tiền tệ cụ thể trong thị trường ngoại hối. Với mức giá này, các trader có thể bán các loại tiền tệ cơ bản. Nó được hiển thị ở phía bên trái của báo giá.

Ví dụ, giá trong cặp GBP / USD 1.8812/15, giá bid là 1,8812. Điều này có nghĩa là bạn bán một bảng Anh với giá 1.8812 đô la Mỹ.

Giá Ask/Offer.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 96

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 97: Giao trinhtong hop ifx

Các giá Ask/Offer là giá mà thị trường đang chuẩn bị để bán một cặp tiền tệ cụ thể trong thị trường ngoại hối. Ở mức giá này, bạn có thể mua các loại tiền tệ cơ bản. Nó được hiển thị ở phía bên phải của báo giá.

Ví dụ, giá trong cặp EUR / USD 1.2812/15, giá Ask/Offer là 1.2815. Điều này có nghĩa bạn có thể mua 1 euro với giá 1.2815 đô la Mỹ. Giá Ask cũng được gọi là giá Offer.

Bid/Ask Spread

Spread là sự sự chênh lệch giữa giá bid/ask. Các " big figure quote " là những chữ số đầu tiên của tỷ giá các cặp tiền tệ. Những con số thường được bỏ qua trong báo giá.

Ví dụ, giá USD / JPY có thể là mức 118.30/118.34, nhưng sẽ được niêm yết mà không có ba chữ số đầu tiên là "30/34". Trong ví dụ này, USD / JPY có Spread là 4-pip.

Quy ước báo giá.

Tỷ giá ngoại tệ trên thị trường ngoại hối được thể hiện bằng cách sử dụng định dạng sau:

Đồng tiền cơ sở / đồng báo giá = Bid / Ask

Chi phí giao dịch

Spread cũng là chi phí giao dịch cho một giao dịch mua (hoặc bán) và giao dịch bán (hoặc mua). Round-turn là giao dịch mua (hoặc bán) và giao dịch bán (hoặc mua) với cùng kích thước trong cùng một cặp tiền tệ.

Ví dụ, trong trường hợp cặp EUR USD / giá 1.2812/15, chi phí giao dịch là 3 pips.

Các công thức tính chi phí giao dịch là:

Chi phí giao dịch (spread) = Ask Price - Bid Price

Cặp tiền tệ chéo :

Bất kỳ một cặp tiền tệ chéo trong đó không phải là đồng đô la Mỹ. Giá những cặp tiền chéo này chỉ được tác động khi các trader bắt đầu hai giao dịch USD.

Ví dụ, bắt đầu một mua (long hoặc buy) EUR / GBP là tương đương với việc mua một cặp tiền tệ EUR / USD và bán GBP / USD. Cặp tiền tệ chéo luôn có chi phí giao dịch cao hơn.

Margin

Khi bạn mở một tài khoản ký quỹ mới với một nhà môi giới ngoại hối, bạn phải đặt cọc một số tiền tối thiểu với người môi giới đó. Thay đổi tối thiểu này từ môi giới với người môi giới và nhỏ nhất có thể là $ 100 đến cao nhất là $100,000.

Mỗi lần bạn thực hiện một gaio dịch mới, một tỷ lệ phần trăm của số dư tài khoản trong tài khoản ký quỹ sẽ được chuyển sang số dư ban đầu cho việc giao dịch mới dựa trên các cặp tiền tệ cơ bản, giá hiện tại, và số lượng đơn vị (lots) được giao dịch. Kích thước luôn luôn đề cập đến các loại tiền tệ cơ bản.

Ví dụ, giả sử bạn mở một tài khoản mini cung cấp một đòn bẩy 200:1 hoặc lợi nhuận 0,5%. Tài khoản Mini giao dịch lots mini. Một lot mini bằng $ 10,000. Nếu bạn đã mở một lot mini, thay vì phải cung cấp đầy đủ $ 10,000, bạn chỉ cần $ 50 ($ 10,000 x 0,5% = $ 50).

Đòn bẩy

Leverage là tỷ lệ của số vốn được sử dụng trong giao dịch với yêu cầu ký quỹ (margin). Đó là khả năng kiểm soát đồng đô la lớn với một số lượng vốn tương đối nhỏ. Đòn bẩy thay đổi đáng kể với các nhà môi giới khác nhau, từ 2:01 đến 500:1.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 97

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 98: Giao trinhtong hop ifx

Một số loại lệnh cơ bản

Thuật ngữ "order " là cách bạn sẽ vào hay ra khỏi một giao dịch. Hãy chắc chắn rằng bạn biết được các loại lệnh đặt mà nhà môi giới của bạn chấp nhận. Môi giới khác nhau chấp nhận các loại lệnh khác nhau. Có một số loại lệnh cơ bản.

Lệnh ngay thị trường (manual order) : buy or sell

Một lệnh thị trường là lệnh mua hoặc bán tại mức giá tốt nhất.

Ví dụ, giá bid cho EUR / USD hiện đang ở 1.2140 và giá ask là tại 1.2142. Nếu bạn muốn mua EUR / USD ở thị trường, bạn sẽ được mua với mức giá ask là 1.2142. Bạn click chuột vào buy và giao dịch của bạn ngay lập tức sẽ thực hiện một lệnh mua tại mức giá chính xác.

Bạn thích những giá hiện hành, bạn nhấp vào một lần và nó là của bạn! Sự khác biệt duy nhất là bạn mua hoặc bán một loại tiền tệ so với đồng tiền khác.

Lệnh chờ (pending order) : sellstop, buystop

Một lệnh giới hạn là một lệnh đặt mua dưới giá thị trường hoặc bán trên giá thị trường ở một mức giá nhất định.

Ví dụ, EUR / USD hiện đang giao dịch ở mức 1.2050. Bạn muốn đi ngắn nếu giá đạt 1.2070. Bạn có thể ngồi trước màn hình và chờ cho nó để đạt 1.2070 (lúc này bạn sẽ chọn bán 1 lệnh thị trường), hoặc bạn có thể đặt một lệnh giới hạn bán tại 1.2070 (sau đó bạn có thể đi làm bất cứ việc gì).

Nếu giá đi lên đến 1.2070, giao dịch của bạn sẽ tự động thực thi một lệnh bán tại mức giá tốt nhất.

Bạn sử dụng loại lệnh này nhằm mục khi bạn tin rằng giá sẽ đảo ngược khi bạn đánh giá được xu hướng!

Lệnh ngừng (pending order): selllimit, buylimit

Một lệnh ngừng là một lệnh đặt mua trên giá thị trường hoặc bán dưới giá thị trường ở một mức giá nhất định.

Ví dụ, GBP / USD hiện đang giao dịch ở mức 1.5050 và đang hướng lên trên. Bạn tin rằng giá sẽ tiếp tục theo hướng này nếu nó hits 1.5060. Bạn có thể làm một trong những điều sau đây để giao dịch: ngồi trước máy tính của bạn và mua tại giá thị trường khi nó chạm 1.5060 hoặc đặt một lệnh ngừng tại 1.5060. Bạn sử dụng lệnh ngừng khi bạn cảm thấy rằng giá cả sẽ di chuyển theo một hướng!

Chặn lỗ Stop-Loss

Một lệnh chặn lỗ là một loại để liên kết với một giao dịch với mục đích ngăn ngừa thiệt hại thêm nếu giá đi ngược lại xu hướng của bạn. Một lệnh chặn lỗ vẫn còn hiệu lực cho đến khi vị trí được thanh lý hoặc bạn hủy bỏ lệnh chặn lỗ.

Ví dụ, bạn mua EUR / USD ở 1.2230. Để hạn chế thiệt hại tối đa của bạn, bạn đặt một lệnh dừng lỗ ở 1.2200. Điều này có nghĩa là nếu bạn đã sai xu hướng và EUR / USD giảm xuống 1.2200 thay vì di chuyển lên, giao dịch của bạn sẽ tự động thực thi một lệnh bán tại 1.2200 giá tốt nhất có sẵn và đóng lệnh của bạn lỗ 30-pip.

Stop-loss là cực kỳ hữu ích nếu bạn không muốn ngồi trước màn hình của bạn cả ngày lo lắng rằng bạn sẽ mất tất cả tiền bạc của mình.

Bạn chỉ có thể đặt một lệnh dừng lỗ trên bất kỳ lệnh đã đặt, do đó bạn sẽ không phải mất thời gian để ngồi trước màn hình.

Trailing Stop

Trailing Stop là một loại stop-loss để gắn vào một giao dịch di chuyển như biến động giá cả.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 98

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 99: Giao trinhtong hop ifx

Hãy nói rằng bạn đã quyết định bán USD / JPY tại 90.80, với một trailing Stop 20 pips. Điều này có nghĩa rằng ban đầu, dừng lỗ của bạn là ở 91.00. Nếu giá đi xuống và chạm 90.50, trailing Stop của bạn theo sau sẽ di chuyển xuống đến 90.70. Chỉ cần nhớ rằng mặc dù ngừng lỗ của bạn sẽ tại giá này. Nó sẽ không mở rộng nếu giá đi ngược lại với bạn.

Trở lại với ví dụ, với một trailing stop 20 pips, nếu giá USD / JPY chạm 90.50, sau đó trailing stop của bạn sẽ di chuyển đến 90.70. Tuy nhiên, nếu giá đột ngột di chuyển lên đến 90.60, trailing stop của bạn sẽ vẫn ở 90.70.

Giao dịch của bạn sẽ vẫn mở khi giá không di chuyển ngược xu hướng của bạn 20 pips. Một khi giá chạm trailing stop, một lệnh dừng lỗ sẽ được kích hoạt và lệnh của bạn sẽ được đóng lại.

Những lệnh kèm theo điều kiện khác

Good 'Till Cancelled (GTC)

Lệnh GTC vẫn hoạt động trên thị trường cho đến khi bạn quyết định hủy bỏ nó. Môi giới của bạn sẽ không hủy bỏ lệnh bất cứ lúc nào. Vì vậy nó là trách nhiệm của bạn, hãy nhớ rằng bạn phải có thời hạn cho lệnh.

Good for the Day (GFD)

Lệnh GFD vẫn hoạt động trên thị trường cho đến khi kết thúc ngày giao dịch. Bởi vì ngoại hối là một thị trường 24-giờ, điều này thường có nghĩa là 5:00 EST chiều vì đó là thời gian thị trường Mỹ đóng cửa, nhưng chúng tôi khuyên bạn nên kiểm tra lại với nhà môi giới của bạn.

One-Cancels-the-Other (OCO)

Lệnh OCO là một hỗn hợp của hai lệnh entry và / hoặc ngăn chặn stop-loss. Hai lệnh với các giá cả và thời gian được đặt ở trên và dưới mức giá hiện hành. Khi một trong những lệnh được thực hiện thì lệnh còn lại hủy bỏ.

Hãy nói rằng giá EUR / USD là 1.2040. Bạn muốn hoặc mua ở 1.2095 so với mức đề kháng với dự đoán của một breakout hoặc bắt đầu một lệnh bán nếu giá giảm xuống dưới 1.1985. Tức là nếu giá đạt tới 1.2095, lệnh mua của bạn sẽ được kích hoạt và lệnh bán 1.1985 sẽ được tự động hủy bỏ.

One-Triggers-the-Other

OTO là đối của OCO, vì nó chỉ đưa về các lệnh khi lệnh parent được kích hoạt. Bạn đặt một đơn đặt hàng OTO khi bạn muốn chốt lời và dừng lại mức độ thiệt hại trước thời hạn, thậm chí trước khi bạn nhận được trong một giao dịch.

Ví dụ, USD / CHF hiện đang giao dịch ở mức 1.2000. Bạn có tin rằng một khi nó chạm 1.2100, nó sẽ ngược lại và đi xuống nhưng chỉ lên đến 1.1900. Vấn đề là bạn đang đi ở nơi không có internet.

Để nắm bắt những di chuyển trong khi bạn đang đi, bạn đặt một giới hạn bán tại 1.2000 và đồng thời, đặt một giới hạn mua liên quan tại 1.1900, và chỉ trong trường hợp diễn ra, dừng lỗ tại 1.2100. Như OTO, cả hai lệnh buy limit và lệnh stop-loss sẽ chỉ được đặt lệnh bán nếu lệnh bán ban đầu của bạn tại 1.2000 được kích hoạt.

Kết luận

Các loại lệnh cơ bản (thị trường, limit entry, stop-entry, stop loss, and trailing stop) thường được tất cả những trader cần.

Trừ khi bạn là một trader kỳ cựu (không lo lắng, với thực tế và thời gian bạn sẽ được), không có được ưa thích và thiết kế một hệ thống giao dịch đòi hỏi một số lượng lớn các lệnh kèm các điều kiện khác trên thị trường tại mọi thời điểm.

Đừng giao dịch với tiền thật cho đến khi bạn có một mức độ thoải mái cao với hệ thống giao dịch bạn đang sử dụng và hệ thống vào lệnh của mình. Sai sót trong giao dịch là phổ biến hơn bạn nghĩ!Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 99

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 100: Giao trinhtong hop ifx

IV. BA LOẠI PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI.

1. BA LOẠI MARKET ANALYSIS.

1. Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis)

2. Phân tích cơ bản (Fundamental Analysis)

3. Phân tích tâm lý (Sentiment Analysis)

Luôn luôn là một cuộc tranh luận liên tục của 3 trường phái phân tích, nhưng để cho bạn biết sự thật, bạn cần phải biết tất cả ba. Đó là 3 trường phái giống như đứng trên một chiếc ghế ba chân - nếu một trong những chân yếu, chiếc ghế sẽ phá vỡ dưới trọng lượng của bạn và bạn sẽ rơi.

Tương tự cũng đúng trong kinh doanh. Nếu phân tích của bạn trên bất kỳ một trong ba loại hình kinh doanh yếu kém và bạn bỏ qua nó, có một cơ hội tốt mà nó sẽ làm bạn lỗ trong giao dịch của bạn!

1.1. Technical Analysis

Phân tích kỹ thuật là khuôn khổ trong đó các trader nghiên cứu biến động giá.

Lý thuyết là một người có thể nhìn vào biến động giá lịch sử và xác định điều kiện giao dịch hiện tại và biến động giá tiềm năng.

Bằng chứng chính cho việc sử dụng phân tích kỹ thuật là về mặt lý thuyết, tất cả các thông tin thị trường hiện nay được phản ánh trong giá. Nếu giá phản ánh tất cả các thông tin có trên mạng, sau đó giá di chuyển là tất cả những ai thực sự sẽ cần phải thực hiện một giao dịch.

Có bao giờ bạn nghe câu ngạn ngữ xưa, "Lịch sử có xu hướng lặp lại"?

Vâng, đó là cơ bản những gì về phân tích kỹ thuật! Nếu một mức giá được xác định như là một hỗ trợ quan trọng hoặc kháng trong quá khứ, các trader sẽ theo dõi nó và lấy làm cơ sở giao dịch của họ xung quanh mức giá lịch sử.

Các nhà phân tích kỹ thuật tìm kiếm các mẫu tương tự đã được hình thành trong quá khứ, và sẽ hình thành ý tưởng giao dịch, tin rằng giá sẽ di chuyển giống như cách mà nó đã làm trước.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 100

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 101: Giao trinhtong hop ifx

Trong thế giới kinh doanh, khi có người nói phân tích kỹ thuật, điều đầu tiên lưu ý đến biểu đồ. Các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng bảng xếp hạng vì họ dễ hình dung dữ liệu lịch sử!

Bạn có thể xem lại quá khứ để giúp bạn phát hiện xu hướng và mô hình nào, một số lớn có thể giúp bạn tìm cơ hội kinh doanh. Với tất cả các trader dựa vào phân tích kỹ thuật hiện có, các mô hình giá cả và các tín hiệu chỉ báo có xu hướng tự thực hiện.

Càng ngày càng nhiều trader nữa tìm kiếm mức giá nhất định và các mẫu biểu đồ, nhiều khả năng rằng các mẫu này sẽ thể hiện mình trong các thị trường.

Bạn nên biết rằng mặc dù phân tích kỹ thuật là vị trí rất chủ quan. Chỉ vì Ralph và Joseph đang xem xét việc thiết lập biểu đồ chính xác cùng một hoặc các chỉ số không có nghĩa là họ sẽ cùng một ý tưởng về đỉnh giá. Điều quan trọng là bạn hiểu các khái niệm theo phân tích kỹ thuật, do đó bạn sẽ không nhận được bất cứ khi nào ai đó bắt đầu nói về Fibonacci, Bollinger band, hoặc điểm pivot.

1.2. Fundamental Analysis

Phân tích cơ bản là một cách nhìn thị trường bằng cách phân tích các lực lượng kinh tế, xã hội và chính trị có ảnh hưởng đến cung và cầu của một tài sản. Nếu bạn nghĩ về nó, điều này làm cho một toàn bộ rất nhiều ý nghĩa! Cũng giống như trong lớp học 101 Kinh tế, nó là cung và cầu xác định giá.

Sử dụng cung và cầu như là một chỉ báo về nơi giá có thể được đứng đầu là dễ dàng. Chủ yếu là phân tích tất cả các yếu tố có ảnh hưởng đến cung và cầu. Bạn phải hiểu những lý do như thế nào và tại sao sự kiện nhất định tăng tỷ lệ thất nghiệp ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia, và cuối cùng, nhu cầu về đồng tiền của mình. Ý tưởng đằng sau loại phân tích này là nếu một quốc gia hiện tại kinh tế triển vọng hoặc tương lai là tốt, tiền tệ của họ cần phải tăng giá.

Các hình dạng của một quốc gia tốt hơn nền kinh tế là, nhiều doanh nghiệp nước ngoài và nhà đầu tư sẽ đầu tư vào quốc gia đó. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải mua ngoại tệ của nước đó để có được những tài sản.

Tóm lại, đây là những gì là phân tích cơ bản:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 101

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 102: Giao trinhtong hop ifx

Ví dụ, hãy cho rằng đồng đô la Mỹ đã đạt được sức mạnh vì nền kinh tế Mỹ đang được cải thiện. Khi nền kinh tế trở nên tốt hơn, lãi suất huy động có thể cần thiết để kiểm soát sự tăng trưởng và lạm phát.

Lãi suất cao hơn làm cho đồng đô la bằng tiền tài sản tài chính hấp dẫn hơn. Để có được bàn tay của họ trên các tài sản này đáng yêu, trader và nhà đầu tư phải mua một số greenbacks đầu tiên. Kết quả là, giá trị của đồng USD sẽ tăng lên.

Sau này trong khóa học, bạn sẽ học mà dữ liệu giá tiền tệ kinh tế ổ đĩa, và tại sao họ làm như vậy. Bạn sẽ biết được ai là Chủ tịch Fed và làm thế nào dữ liệu doanh số bán lẻ phản ánh nền kinh tế.

Nhưng đó là cho một bài học cho thời gian khác. Chỉ biết rằng các phân tích cơ bản là một cách phân tích một loại tiền tệ thông qua sức mạnh hoặc điểm yếu của nền kinh tế của đất nước.

1.3. Sentimental Analysis

Trước đó, chúng tôi cho rằng, giá cả về mặt lý thuyết chính xác cần phản ánh các thông tin thị trường sẵn có. Các thị trường không chỉ đơn giản phản ánh tất cả các thông tin hiện có, vì tất cả chỉ là trader sẽ hành động theo cùng một cách.

Mỗi thương nhân có ý kiến riêng của mình hoặc giải thích về lý do tại sao thị trường đang hành động theo cách mà họ làm.

Thị trường chỉ giống như Facebook - đó là một mạng lưới phức tạp gồm các cá nhân muốn spam tin tức.

Thị trường về cơ bản thể hiện tất cả các trader nào cảm nhận về thị trường. Mỗi của trader suy nghĩ và ý kiến, được thể hiện qua vị trí bất cứ điều gì họ có, giúp hình thành tâm lý chung của thị trường.

Vấn đề là làm trader, không có vấn đề làm thế nào bạn cảm thấy mạnh mẽ về một gaio dịch đó, bạn không thể di chuyển các thị trường theo kỳ vọng của bạn (trừ khi bạn là một trong những GSS - George Soros hay Goldman Sachs).

Thậm chí nếu bạn thực sự tin rằng đồng USD sẽ tăng lên, nhưng mọi người khác nghĩ nó là giảm, không có gì nhiều, bạn có thể làm gì về nó.

Là một nhà trader, bạn phải vào xem xét tất cả điều này. Để đánh giá như thế nào trên thị trường là cảm giác, cho dù đó là tăng giá hoặc giảm. Cuối cùng, nó cũng tùy thuộc vào bạn để tìm hiểu làm thế nào bạn muốn để kết hợp tâm lý thị trường vào chiến lược kinh doanh của bạn. Nếu bạn chọn để chỉ đơn giản là bỏ qua tâm lý thị trường, đó là sự lựa chọn của bạn.

Có thể đánh giá tâm lý thị trường là một công cụ quan trọng trong hộp công cụ của bạn.

1.4. Loại phân tích nào là tốt nhất?

Trong suốt cuộc hành trình của bạn như là một nhà kinh doanh ngoại hối hy vọng bạn sẽ tìm thấy những người ủng hộ mạnh mẽ đối với từng loại phân tích. Đừng để bị lừa bởi những kẻ cực đoan một chiều! Một là không tốt hơn so với khác ... họ là những cách chỉ khác nhau để nhìn vào thị trường.

Vào cuối ngày, bạn nên giao dịch dựa trên các loại phân tích bạn thoải mái nhất và có lợi nhuận.

Tóm lại:

Phân tích kỹ thuật là nghiên cứu về biến động giá trên bảng xếp hạng.

Phân tích cơ bản thấy nền kinh tế của đất nước đang phát triển như thế nào.

Phân tích tâm lý thị trường xác định liệu thị trường là tăng giá hoặc hướng giảm về triển vọng cơ bản hiện tại hoặc tương lai.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 102

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 103: Giao trinhtong hop ifx

Trong khi phân tích kỹ thuật giúp chúng ta hình dung rằng tâm lý và áp dụng một khuôn khổ cho các giao dịch. Cả ba analysis giúp bạn đi lên với những ý tưởng kinh doanh tốt.

Tất cả các hành động giá lịch sử và số liệu kinh tế đang có - tất cả các bạn phải làm là đặt suy nghĩ của bạn và đưa các kỹ năng phân tích để kiểm tra!

Hãy để tôi rút ra rằng chiếc ghế ba chân một lần nữa chỉ để nhấn mạnh tầm quan trọng của cả ba loại phân tích.

Để trở thành một bậc thầy ngoại hối thực sự, bạn cần phải biết làm thế nào để sử dụng hiệu quả ba loại phân tích. Chúng tôi cung cấp cho bạn một ví dụ về cách tập trung vào chỉ một loại phân tích có thể biến thành thảm họa.

Hãy nói rằng bạn đang nhìn vào đồ thị của bạn và bạn tìm thấy một cơ hội kinh doanh tốt. Bạn sẽ có được tất cả các suy nghĩ vui mừng về số tiền từ bầu trời rơi xuống. Bạn nói với chính mình, "Man, tôi đã không bao giờ nhìn thấy một cơ hội kinh doanh hoàn hảo hơn trong GBP/USD. Tôi yêu các chart của tôi.. " Sau đó bạn tiến hành mua GBP / USD với một nụ cười trên khuôn mặt của bạn.

Nhưng chờ đợi! Tất cả của một giao dịch đột ngột di chuyển 100pip trong OTHER DIRECTION! Bạn có biết, một trong những ngân hàng lớn ở London phá sản! Đột nhiên, tâm lý của mọi người đối với thị trường giao dịch của Anh giảm và tất cả mọi người theo hướng ngược lại! Bạn bắt đầu tức giận vào chart của bạn.

Bạn ném máy tính của bạn trên mặt đất và bắt đầu để đập nó. Bạn chỉ mất một bó tiền, và bây giờ máy tính của bạn vỡ thành chục mảnh. Và đó là tất cả bởi vì bạn hoàn toàn bỏ qua phân tích cơ bản và phân tích tâm lý.

Nhưng trong ngoại hối, cùng áp dụng khi quyết định loại hình phân tích để sử dụng. Không dựa vào chỉ một. Thay vào đó, bạn phải học cách để cân bằng việc sử dụng của tất cả chúng. Để bạn thực sự có thể nhận được nhiều lợi nhuận nhất từ giao dịch của bạn.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 103

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 104: Giao trinhtong hop ifx

PHẦN IV

NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢNVỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

I. HÔ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ

1. CÁC MỨC HÔ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ (SUPPORT AND RESISTANCE LEVELS)

Hỗ trợ và kháng cự là một trong phần lớn các khái niệm được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh. Mọi người có ý nghĩ dựa vào đâu để đo lường sự hỗ trợ và kháng cự.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 104

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 105: Giao trinhtong hop ifx

Hãy nhìn qua hình cơ bản đầu tiên

Nhìn vào lưu đồ trên, bạn có thể thấy, mẫu chữ chi này đang đi lên (thị trường tăng giá).

Khi thị trường đi lên,trước khi bị kéo xuống, giá đạt đến đỉnh cao nhất và điểm cao nhất đó gọi là điểm kháng cự (Resistance).

Khi thị trường tiếp tục lên lần nữa, trước khi đi lên, giá đã đạt đến điểm thấp nhất. Điểm thấp nhất này gọi là điểm hỗ trợ (Support). Bằng cách này, các mức hỗ trợ/kháng cự được hình thành liên tục theo thời gian. Trái với trường hợp này ta có xu hướng xuống.

Support và resistance thể hiện cho mối quan hệ giữa cung và cầu. Cung tăng đồng nghĩa với xu hướng giảm, kì vọng giá giảm và lực bán tăng. Cầu tăng đồng nghĩa với xu hướng tăng , kì vọng giá tăng và lực mua tăng. Những từ này được dùng với ý nghĩa như nhau. Khi cầu tăng, giá sẽ tăng còn khi cung tăng thì giá sẽ giảm. Khi cung và cầu đạt mức cân bằng thì giá sẽ ổn định.

Để biết được liệu thị trường đang ở mức hỗ trợ hay kháng cự hay không thì chỉ cần tìm xem tại những điểm nào trước đó giá biến động chưa thể vượt qua được. Ví dụ đối với một cặp tiền nào đó, giá cặp tiền biến động ngang (sideway) sau đó cặp tiền không thể giảm xuống dưới mức này –hỗ trợ (support). Điều đó cho thấy cặp tiền này sẽ gặp khó khăn để vượt qua được mức giá này trong tương lai.

Sự biến động của cặp tiền càng lâu mà chưa vượt qua được mức giá support này, càng cho thấy sự kháng cự mạnh ở mức support này, và đương nhiên để vượt qua mức giá này sẽ cần lực bán ra nhiều hơn mới có thể khiến giá cặp tiền giảm vượt qua mức support này.

Tuy vậy, mức support và resistance chủ yếu được sử dụng để xem xét sự tiến triển của xu hướng giá (xu hướng tăng, giảm), qua đó dự đoán khả năng xu hướng sẽ diễn ra mạnh hoặc đang có sự thay đổi với những phản ứng mạnh của thị trường với xu hướng đang diễn ra, dấu hiệu để ta tiếp tục hay rút lui khỏi thị trường.

Tuy nhiên có những thời điểm khủng hoảng, các mức suppport và resistance không còn giá trị nữa. Nhưng những thời điểm đấy hiếm khi xảy ra.

1.1 Hình thái hỗ trợ và Kháng cự

Một điều cần ghi nhớ là mức hỗ trợ/kháng cự không phải là con số chính xác,mà là một vùng (Range)

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 105

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 106: Giao trinhtong hop ifx

Theo dõi biểu đồ nến Nhật,nhiều khi thoạt nhìn ta thấy một mức hỗ trợ hoặc kháng cự xuất hiện có vẻ như bị phá vỡ,nhưng thực tế cho thấyrằng giá đang test các mức đó. Sự phá vỡ mức R-S được thể hiện qua các bóng nến ( xem ví dụ minh họa dưới đây)

Bóng các nến test mức hỗ trợ 1.4700. Tại những thời điểm đó mức hỗ trợ có vẻ như đã bị phá vỡ.Bóng nến phá mức 1.4700, tuy nhiên thị trường mới chỉ test mức hỗ trợ mà thôi,thực tế các nến đều đóng bên trên mức 1.4700 và mức 1.4700 vẫn coi là mức hỗ trợ thành công.

1.2 Khi nào hỗ trợ / Kháng cự bị phá vơ ?

Không có câu trả lời rõ ràng cho câu hỏi này. Một số người cho rằng mức hỗ trợ hoặc kháng cự bị phá vỡ nếu nến thực sự đóng qua mức hỗ trợ/kháng cự đó. Tuy nhiên,không phải luôn luôn là như vậy.Xét ví dụ trên để xem những gì đã xảy rakhi giá thực sự đóng dưới mức hỗ trợ 1.4700.

Trong trường hợp này, giá đóng cửa dưới mức hỗ trợ 1.4700 nhưng cuối cùng lại tăng trở lại vượt lên trên mức 1.4700. Nếu bạn đã tin rằng mức hỗ trợ đã bị phá vỡ và thực hiện lệnh sell, bạn có thể đã gặp không may. Nhìn vào biểu đồ giờ, ta có thể kết luận rằng hỗ trợ này không thực sự bị phá vỡ,thậm chí còn trở nên mạnh mẽ hơn.

Để tránh những trường hợp phá vỡ giả (false breakout), các ngưỡng hỗ trợ /kháng cự cần được xác định là một vùng (range) thay vì là một con số cụ thể.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 106

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 107: Giao trinhtong hop ifx

Một cách để giúp bạn tìm thấy các vùng này là hình ảnh hỗ trợ/kháng cự trên biểu đồ line chart hơn là một biểu đồ nến. Lý do là các biểu đồ line chart chỉ thể hiện mức giá đóng, trong khi nến biểu diễn thêm giá cao nhất, thấp nhất. Nhìn vào line chart, bạn có thể hình dung vùng hỗ trợ/kháng cự, nơi giá hình thành các đỉnh hoặc đáy.

1.3 Một số lưu ý về hỗ trợ/kháng cự

Khi giá phá mức kháng cự trong xu hướng đi lên thì mức kháng cự đó sẽ trở thành mức hỗ trợ khi giá đảo chiều đi xuống.

Khi giá phá mức hỗ trợ trong xu hướng đi xuống thì mức hỗ trợ đó sẽ trở thành mức kháng cự khi giá đảo chiều đi lên.

Các mức hỗ trợ/kháng cự mà tại đó giá test nhiều lần mà không phá vỡ, được coi là mức hỗ trợ/kháng cự mạnh.

Khi giá phá hỗ trợ/kháng cự,sức mạnh của xu hướng tùy thuộc đó là hỗ trợ/kháng cự mạnh hay yếu.

2. ĐƯỜNG XU HƯỚNG (TRENDLINES)

Đường xu hướng là công cụ phổ biến nhất của phân tích kỹ thuật nhưng đôi khi chưa được quan tâm một cách xứng đáng.Nếu được vẽ đúng, chúng ta có thể phân tích chính xác như bất kỳ phương pháp nào khác.Nhưng đáng tiếc,phần lớn những người trader không vẽ đúng. Họ hoặc cố vẽ đường xu

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 107

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 108: Giao trinhtong hop ifx

hướng bám thật chặt các mức giá thay vì chúng ta nên vẽ một cách tương đối xoay quanh những điểm mốc, hoặc vẽ sai làm cho đường này hợp với thị trường thay cho một hướng khác.

Điều đầu tiên cần phải xem xét khi nhìn vào bất cứ thị trường nào là hướng của xu thế lâu dài (long term trend), ngoại trừ đối với các day traders.

Nguyên lý cơ bản để vẽ đường xu hướng là :

-Trong một xu hướng lên,đường xu hướng tăng được vẽ dọc theo phía dưới khu vực hỗ trợ (các đáy).

-Trong một xu hướng xuống,đường xu hướng giảm được vẽ dọc phía trên vùng kháng cự (các đỉnh).

2.1 Cách vẽ đường xu hướng

Để vẽ các đường xu hướng đúng cần phải xác định vị trí hai đỉnh hoặc đáy lớn và kết nối chúng với nhau.Dưới đây là các đường xu hướng :

2.2 Các loại xu hướng

Có ba loại xu hướng :

1. Xu hướng tăng (Đáy sau cao hơn đáy trước)

2. Xu hướng giảm (Đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước)

3. Đi ngang (Sideway).

2.3 Ghi nhớ

1. Phải cần có ít nhất hai đỉnh hoặc đáy để vẽ một đường xu hướng,nhưng phải cần ít nhất ba đỉnh hoặc đáy để xác nhận đường xu hướng đó. Càng nhiều đỉnh hoặc đáy, sự chính xác càng cao.

2. Có thể coi các đường xu hướng là những đường hỗ trợ/kháng cự xiên và trở nên mạnh hơn khi những mức này được test nhiều lần hơn.

3. ĐƯNG BAO GIƠ vẽ các đường xu hướng một cách gượng ép chỉ để phù hợp thị trường vì đường xu hướng vẽ theo cách đó không đúng và không còn giá trị.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 108

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 109: Giao trinhtong hop ifx

3. KÊNH XU HƯỚNG

Nếu chúng ta sử dụng lý thuyết đường xu hướng này và thêm một bước nữa là vẽ một đường song song có cùng góc của xu hướng tăng hoặc giảm, chúng ta sẽ tạo ra một kênh xu hướng.

Kênh xu hướng là một công cụ trong phân tích kỹ thuật có thể sử dụng để xác định điểm tốt để vào lệnh. Cả hai đỉnh và đáy của các kênh đại diện cho các khu vực có tiềm năng hỗ trợ hoặc kháng cự.

Để tạo một kênh tăng (Up channel), chỉ cần vẽ một đường song song có cùng góc độ với đường xu hướng tăng và sau đó dời đường đó đến vị trí chạm đỉnh gần đó. Điều này nên được thực hiện cùng lúc với tạo đường xu hướng.

Tương tự như vậy cho việc tạo ra một kênh xu hướng gỉam (Down channel), bạn vẽ một đường song song với đường xu hướng xuống, và dịch chuyển chúng đến vị trí sao cho chúng chạm vào những điểm đáy trong một giai đoạn gần đây. Nên vẽ đường này cùng lúc với việc vẽ đường xu hướng.

Khi giá chạm gần đường dưới của kênh xu hướng,có nghĩa giá đang nằm trong vùng mua (Buy). Ngược lại, khi giá chạm gần đường trên của kênh,có nghĩa giá đang nằm trong vùng bán (Sell).

3.1 Các loại kênh xu hướng

Có ba loại kênh xu hướng :

1. Tăng giá.

2. Giảm giá.

3. Kênh ngang.

3.2. Lưu ý quan trọng

Khi vẽ một kênh giá chú ý cả hai đường xu hướng phải song song với nhau.

Nói chung,khu vực phía dưới cùng của kênh giá được xem là vùng mua, trong khi phía trên cùng của kênh được xem là vùng bán.

Giống như đối với đường xu hướng, ĐƯNG BAO GIƠ áp đặt giá vào kênh xu hướng chỉ để cho phù hợp với cách vẽ. Kênh giá không chính xác sẽ không có giá trị và có thể làm hỏng giao dịch của bạn.

4. GIAO DỊCH VỚI ĐƯỜNG XU HƯỚNG

Với những kiến thức cơ bản,giờ đây là lúc bạn có thể áp dụng rất hữu hiệu các công cụ kỹ thuật trong giao dịch của bạn. Chúng ta chia giao dịch hỗ trợ/kháng cự theo hai phương pháp đơn giản :

1. Phương pháp đảo chiều (Reversal).

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 109

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 110: Giao trinhtong hop ifx

2. Phương pháp phá vỡ (Breakout).

4.1. Phương pháp ĐẢO CHIỀU.

Một trong những phương pháp giao dịch hỗ trợ/kháng cự là giao dịch sau khi xuất hiện sự đảo chiều.Nhiều Traders nhỏ lẻ đã sai lầm khi giao dịch ngay tại mức hỗ trợ/kháng cự và sau đó chờ đợi để cho giao dịch được thực thi. Đôi khi có thể đem lại một kết quả khả quan, song phương pháp này không an toàn,chắc chắn bởi họ đã giao dịch tại mức mà vùng hỗ trợ/kháng cự chưa thực sự hình thành chắc chắn.

Khi giao dịch bằng phương pháp đảo chiều, bạn hãy chờ giá xác lập thực sự mức hỗ trợ/kháng cự và xuầt hiện sự đảo chiều trước khi vào lệnh khi đó bạn sẽ tránh được những những khoảnh khắc mà giá di chuyển nhanh phá vỡ mức hỗ trợ/kháng cự.

4.2. Phương pháp PHÁ VƠ.

Trong một thế giới kinh doanh hoàn hảo,chúng ta có thể nhảy vào, ra bất cứ lúc nào khi giá chạm những mức hỗ trợ/kháng cự quan trọng và kiếm được vô số tiền. Thực tế của vấn đề là các mức này bị phá vỡ… thường xuyên. Nếu chỉ dùng phương pháp đảo chiều thì không đủ, vì vậy bạn cần phải biết xử lý khi mức hỗ trợ/kháng cự bị phá vỡ.

Có hai cách xử lý : Chủ động và bị động.

4.2.1. Phá vơ chủ động.

Cách đơn giản để giao dịch phá vỡ (Breakout) chủ động là vào lệnh bất cứ lúc nào khi giá phá vỡ hỗ trợ/kháng cự quan trọng một cách dễ dàng.

4.2.2. Phá vơ bị động.

Thay vì vào lệnh ngay khi giá phá vỡ hỗ trợ/kháng cự, bạn chờ cho giá thực hiện một “Pullback” và vào lệnh ngay sau khi giá đảo chiều.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 110

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 111: Giao trinhtong hop ifx

Lưu ý : Tình huống này không phải luôn xảy ra.Không phải lúc nào cũng xuất hiện “pullback”. Đôi khi giá test lại hỗ trợ vừa bị phá vỡ (lúc này đang là kháng cự),giá sẽ chạy theo một hướng (tăng), vì vậy

cần phải luôn sử dụng stoploss.Không bao giờ duy trì giao dịch chỉ vì sự hy vọng (HOPE).

II. BIỂU ĐỒ NẾN NHẬT

1. NẾN NHẬT LÀ GÌ ?

Cách đây hơn 200 năm, người Nhật đã sử dụng kiểu phân tích kỹ thuật của họ trong thị trường gạo. Kiểu phân tích này đã phát triển thành kỹ thuật CandleStick hiện được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Biểu đồ candle là một công cụ độc lập hữu ích. Biểu đồ candle có thể được kết hợp với các công cụ kỹ thuật khác để tạo ra một kỹ thuật khác. Sự phối hợp các candle có thể đưa ra một chu kỳ thống nhất. Ngoài ra, các candle có thể chỉ ra một biến động giá.  

Các candle được hình thành bằng cách sử dụng giá mở (open price), giá cao (high price), giá thấp (Low price) và giá đóng (close price). 

Nếu giá đóng trên giá mở ta có một candle trắng.  Nếu giá đóng dưới giá mở ta có một candle đen. Phần chữ nhật trắng hoặc đen của candle được gọi là thân.

Các đường bên trên và bên dưới thân đại diện cho khoảng giá cao/giá thấp và được gọi là bóng.

Giá cao được đánh dấu bởi đỉnh của bóng trên và giá thấp là đáy bóng dưới:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 111

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 112: Giao trinhtong hop ifx

Điều này cung cấp thông tin quan trọng về động thái của giá và tạo thành bản chất của Candle.

1.1 Thân dài đối lập với thân ngắn

Thân dài hơn chỉ áp lực mua hoặc bán mạnh hơn. Ngược lại các thân ngắn hơn chỉ sự biến động giá ít hơn và mô tả một sự do dự giữa tăng giá (đầu cơ, bulls) và giảm giá (bán tháo, bears).

- Bull là người mua.

- Bear là người bán.

Các candle trắng thân dài hiển thị áp lực mua mạnh, giá đóng bên trên giá mở.Điều này chỉ ra rằng giá tăng đáng kể từ giá mở đến giá đóng cửa và người mua nhiều hơn. Nói cách khác, thế người mua đang thắng người bán.

Candle đen thân dài chỉ áp lực bán mạnh, giá đóng bên dưới giá mở. Điều này chỉ ra rằng giá giảm nhiều từ giá mở đến giá đóng và người bán nhiều hơn. Nói cách khác, thế người bán đang thắng người mua.  

1.2 Bóng dài đối lập với bóng ngắn

Bóng trên và bóng dưới của candle có thể cung cấp thông tin giá trị về phiên giao dịch. Bóng trên mô tả phiên giao dịch cao và bóng dưới là phiên giao dịch thấp.

Candle với bóng ngắn chỉ rằng phần lớn hoạt động giao dịch được giới hạn gần giá mở và giá đóng.

Candle với bóng dài chỉ rằng hoạt động giao dịch được mở rộng so với giá mở và giá đóng.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 112

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 113: Giao trinhtong hop ifx

Candle với bóng trên dài và bóng dưới ngắn chỉ rằng người mua chiếm ưu thế trong kỳ giao dịch và giá đặt mua cao hơn. Tuy nhiên, người bán sau đẩy giá xuống khỏi mức cao và giá đóng yếu tạo ra bóng trên dài.

Trong trường hợp khác, candle với bóng dưới dài và bóng trên ngắn chỉ rằng người bán chiếm ưu thế trong phiên giao dịch và khiến cho giá thấp hơn. Tuy nhiên, người mua sau đặt lại giá mua cao hơn vào cuối kỳ giao dịch và giá đóng cao (mạnh) tạo ra bóng thấp dài.

2. CÁC MẪU CƠ BẢN

2.1 Marubozu

Marubozu nghĩa là không có bóng trên thân. Giá thấp và giá cao được mô tả bởi giá mở và giá đóng

Một Marubozu trắng là một thân trắng dài không có bóng chỉ xu hướng đầu cơ (tăng giá). Nó hình thành khi giá mở bằng giá thấp và giá đóng bằng giá cao. Điều này chỉ ra rằng người mua điều khiển hoạt động giá từ giao dịch đầu tiên đến giao dịch cuối cùng. Nó thường trở thành phần đầu tiên của một thời kỳ tăng giá kéo dài hoặc một mẫu chuyển sang hướng tăng giá.

Một Marubozu đen là một thân đen dài không bóng. Nó hình thành khi giá mở bằng giá cao và giá đóng bằng giá thấp. Điều này chỉ rằng người bán điều khiển hoạt động giá từ phiên giao dịch đầu đến cuối. Nó thường đưa đến thời kỳ giảm giá kéo dài hoặc đổi sang hướng giảm giá.

2.2. Spinning Tops

Candle với một bóng trên dài, bóng dưới dài và thân nhỏ được gọi là đỉnh xoay. Màu của thân không quan trọng lắm. Mẫu này chỉ sự giằng co giữa xu hướng tăng giá và giảm giá.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 113

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 114: Giao trinhtong hop ifx

Một thân nhỏ chỉ sự biến động nhỏ giữa giá mở và giá đóng, và bóng chỉ rằng cả người mua và người bán tích cực hoạt động trong suốt phiên giao dịch. Mặc dù phiên giao dịch mở và đóng với một chút ít biến động, giá biến đổi đáng kể cao hơn và thấp hơn trong kỳ giao dịch. Cả người bán cũng như người mua không thể giành được ưu thế .

Sau một candle trắng dài hoặc một giai đoạn tăng giá dài (tăng trưởng), một spinning top chỉ sự yếu đi giữa người mua và một thay đổi tiềm năng hoặc sự gián đoạn trong xu hướng.

Sau một candle đen dài hoặc một giai đoạn suy giảm dài, một đỉnh xoay chỉ sự yếu đi của người bán và cho thấy một thay đổi tiềm năng hoặc sự gián đoạn trong xu hướng.

2.3. Doji

Theo lý thuyết, khi giá mở và giá đóng bằng nhau ta có một doji. Doji truyền đạt một khả năng của sự giằng co hoặc cuộc tranh đua giữa người bán và người mua. Giá biến đổi trên và dưới giá mở trong suốt kỳ giao dịch, nhưng đóng tại hoặc gần giá mở. Kết quả là sự tạm ngừng. Cả người bán và mua đều không thể giành quyền kiểm soát thị trường.

Việc xác định tầm quan trọng của Doji sẽ phụ thuộc vào giá, biến đổi gần đó và các candle trước đó. Một doji hình thành giữa các candle khác với thân nhỏ (như đỉnh xoay) sẽ không được coi là quan trọng. Tuy nhiên, một doji hình thành giữa các candle với thân dài sẽ được cho rằng có ý nghĩa.

Có 04 kiểu doji đặc biệt. Chiều dài của bóng trên và dưới có thể biến đổi và candle trông như thánh giá, thánh giá đảo ngược hoặc dấu trừ. Từ “doji” ám chỉ cả dạng số ít hoặc số nhiều.

2.4 Doji và xu hướng

Có thể coi sự xuất hiện của doji là báo hiệu liên quan đến xu hướng trước đó hoặc các Candle trước đó. Sau một đợt tăng giá, hoặc một Candle trắng dài, một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt đầu yếu.

Sau một đợt giảm giá hoặc một Candle đen dài, một doji báo hiệu rằng áp lực bán bắt đầu hạ bớt. Doji chỉ rằng cán cân cung và cầu đang trở nên cân bằng và một biến đổi xu hướng sắp diễn ra. Chỉ riêng Doji thì không đủ để chứng tỏ một sự đảo chiều và cần phải có thêm các thông tin khác.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 114

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 115: Giao trinhtong hop ifx

Sau một đợt tăng giá, hoặc một candle trắng dài, một một doji báo hiệu rằng áp lực mua bắt đầu yếu và xu hướng lên có thể sắp sửa kết thúc. Do đó, một doji có thể có ý nghĩa hơn sau một xu hướng lên hoặc một candle trắng dài.

Sau một đợt giảm giá hoặc một candle đen dài, một doji chỉ rằng áp lực bán có thể giảm bớt và xu hướng xuống có thể sắp chấm dứt. Mặc dù người mua đang bắt đầu mất quyền kiểm soát giá giảm, cần có thêm lực mua mạnh để xác định một đảo hướng.

3. CÁC MẪU ĐẢO HƯỚNG.

3.1 Xu hướng trước đó

Đối với một mẫu đủ điều kiện để coi như một mẫu đảo hướng, cần có một xu hướng trước đó để đảo hướng. Đảo hướng tăng giá cần một hướng xuống trước đó và đảo hướng giảm giá cần một hướng lên trước đó.

3.2 Đảo hướng bóng dài (Long Shadow)

Có hai cặp mẫu đảo hướng candle đơn hình thành bởi một thân nhỏ, một bóng dài và một bóng ngắn hoặc không có. Bóng dài cần dài ít nhất bằng hai lần thân, thân có thể là trắng hoặc đen. Vị trí của bóng dài và động thái giá trước đó quyết định sự phân loại.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 115

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 116: Giao trinhtong hop ifx

Cặp đầu tiên, hammer (cái búa) và hanging man (người bị treo), với một thân nhỏ và bóng dài bên dưới.

Cặp thứ hai, shooting star (sao băng) và inverted hammer (búa ngược), với một thân nhỏ và bóng trên dài.

Động thái giá trước đó và thông tin thêm nữa quyết định bản chất tăng giá hoặc giảm giá của candle. Cái búa và búa ngược hình thành sau một giảm giá và là mẫu đảo hướng tăng giá, trong khi một sao băng và người bị treo hình thành sau một tăng giá và là mẫu đảo hướng giảm giá.

3.3 Hammer and Hanging Man (Cái búa và người bị treo)

Chiếc búa và người bị treo hoàn toàn giống nhau, nhưng có khác nhau dựa vào động thái giá trước đó. Cả hai có thân nhỏ (đen hoặc trắng), bóng dưới dài và bóng trên ngắn hoặc không có. Như với hầu hết việc hình thành candle đơn hoặc đôi, chiếc búa và người bị treo cần xác định động thái trước đó.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 116

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 117: Giao trinhtong hop ifx

Chiếc búa là một mẫu đảo chiều tăng giá mà nó hình thành trong một xu hướng đi xuống. Nó được gọi như vậy vì thị trường đang bị ép xuống đáy. Sau một đợt giảm giá, chiếc búa báo hiệu một sự hồi phục tăng giá. Mức thấp của bóng dưới dài hàm ý rằng người bán đã điều khiển giá thấp hơn trong phiên giao dịch. Tuy nhiên, phần cuối mạnh chỉ rằng người mua giành lại vị trí của họ tại cuối phiên giao dịch.

Trong khi điều này dường như để tác động, chiếc búa cần thêm sự xác định tăng giá. Mức thấp của chiếc búa chỉ rằng hiện còn nhiều người bán. Có thêm áp lực mua thì cần thiết trước khi hành động. Sự xác định điều này là một candle trắng dài.

Tiêu chuẩn nhận biết :

Bóng dài khoảng 2 hoặc 3 lần thân.

Bóng trên nhỏ hoặc không có.

Thân ở vị trí trên của cuối  một kỳ giao dịch

Màu của thân không quan trọng.

Người bị treo là một mẫu đảo hướng giảm giá mà cũng có thể đánh dấu một đỉnh hoặc mức kháng cự. Tạo thành sau một đợt tăng giá, một người bị treo báo hiệu rằng áp lực bán bắt đầu tăng. Mức thấp của bóng dưới dài xác nhận rằng người bán đẩy giá xuống trong phiên giao dịch. Mặc dù người mua đã giành lại vị trí (sự cân bằng) và điều khiển giá cao hơn vào lúc cuối, sự xuất hiện áp lực bán là cần thiết cho việc đảo hướng. Như với chiếc búa, một người bị treo cần sự xác nhận giảm giá trước khi hành động. Sự xác định chính là một candle đen dài.

Tiêu chuẩn nhận biết :

Một bóng dưới dài khoảng 2 hoặc 3 lần thân.

Bóng trên nhỏ hoặc không có

Thân tại vị trí trên của cuối kỳ giao dịch

Màu của thân không quan trọng, dù vậy một thân đen thì giá giảm hơn một thân trắng.

3.4 Inverted Hammer and Shooting Star (Búa ngược và sao băng)

Một búa ngược và sao băng giống như nhau, nhưng có khác nhau dựa vào bạn đang trong xu hướng xuống hay xu hướng lên. Candle có thân nhỏ (trắng hoặc đen), bóng trên dài và bóng dưới không có hoặc ngắn. Các candle này chứng tỏ tiềm năng đảo hướng, nhưng cần sự xác định trước khi giao dịch.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 117

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 118: Giao trinhtong hop ifx

Sao băng là một đảo chiều giảm giá, Nó xảy ra trong một xu hướng lên, nó chỉ rằng giá mở tại mức thấp của nó, củng cố lại và đẩy lùi xuống đáy. Một sao băng có thể chứng tỏ một tiềm năng đảo hướng hoặc mức kháng cự. Kết quả candle có một bóng trên dài và thân đen hoặc trắng nhỏ. Sau một đợt tăng giá lớn (bóng trên), khả năng của người bán để đẩy giá xuống xuất hiện. Để biểu thị một đảo hướng đáng kể, bóng trên cần dài và it nhất bằng 2 lần thân. Sự xác định giảm giá cần thiết sau một sao băng và có thể xác định nhờ sự hình thành một candle đen dài

Một búa ngược hoàn toàn giống một sao băng, nhưng xảy ra sau một xu hướng xuống. Búa ngược chỉ khả năng của đảo hướng của hướng xuống. Sau một đợt giảm giá, bóng trên dài chỉ áp lực mua và giá đóng tại mức cao tạo ra bóng trên dài. Bởi vì sự thất bại này, sự xác định tăng giá cần thiết trước khi giao dịch. Một búa ngược theo sau là một candle trắng dài có thể thực hiện vai trò sự xác định tăng giá.

3.5 Candle kết hợp

Mô hình Candles được tạo thành từ nhiều candle liên tục, và có thể gộp chung thành 1 candle lớn hơn. Candle gộp sẽ thể hiện một cách đơn giản hơn so với mô hình Cadles, dựa trên nguyên tắc:

- Giá Open là giá của candle đầu.

- Giá Close là giá candle cuối.

- Giá High và giá Low là giá cao nhất và thấp nhất của mô hình.

Ví dụ: Sự kết hợp của 2 candle 30M thành 1 candle 1H:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 118

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 119: Giao trinhtong hop ifx

3. CÁC MÔ HÌNH NẾN CƠ BẢN

1. Abandoned Baby: Một mẫu đảo chiều có đặc điểm là một khoảng trống tiếp theo sau là một

Doji, vào theo sau nữa là một khoảng trống với chiều ngược lại. Bóng của Doji phải hoàn toàn bên dưới khoảng trống hoặc bên trên bóng của candle thứ nhất và thứ ba.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 119

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 120: Giao trinhtong hop ifx

2. Dark Cloud Cover: Một mẫu đảo chiều giảm giá sau một xu hướng lên với một thân trắng dài.

Giá mở của candle kế tiếp gần bằng giá cao của candle này và sau đó đóng bên dưới điểm giữa của thân candle đầu.

3. Doji: Doji tạo thành khi giá mở và giá đóng hầu như bằng nhau. Độ dài của bóng

trên và bóng dưới có thể khác nhau, và kết quả candle giống như thánh giá, thánh giá ngược hoặc dấu trừ. Doji mang ý nghĩa sự do dự hoặc sự dằn co mạnh giữa người mua và người bán. Giá thay đổi trên và dưới giá mở trong suốt phiên giao dịch nhưng đóng tại giá mở (hoặc gần giá mở).

4. Downside Tasuki Gap: Một mẫu tiếp tục xu hướng với một thân đen dài theo sau là một thân đen

với một khoảng trống bên dưới candle đầu. Candle thứ ba là candle trắng và giá mở nằm trong khoảng thân của candle thứ hai, sau đó đóng trong vùng khoảng trống giữa candle đầu và candle thứ hai, nhưng không hết khoảng trống.

5. Dragonfly Doji: Một Doji có giá mở và giá đóng ngay tại giá cao. Giống như các Doji khác,

Doji này thường xuất hiện tại các điểm thị trường đảo chiều.

6. Engulfing Pattern: Một mẫu đảo chiều, có thể là giảm giá hoặc tăng giá, tùy thuộc vào nó xuất

hiện tại cuối xu hướng lên (đảo chiều giảm giá) hoặc xu hướng xuống (đảo chiều tăng giá). Candle đầu có đặc điểm là thân nhỏ, theo sau đó là một candle có thân hoàn toàn bao trọn thân của candle đầu.

7. Evening Doji Star: Một mẫu đảo chiều giảm giá gồm 03 candle tương tự mẫu Evening Star. Xu

hướng lên tiếp tục với một thên trắng dài. Candle kế tiếp mở cao hơn, giao dịch trong một phạm vi nhỏ và sau đó đóng tại giá mở (Doji). Candle thứ ba đóng bên dưới điểm giữa của thân candle đầu tiên.

8. Evening Star: Một mẫu đảo chiều giảm giá tiếp theo của một xu hướng lên với một thân

trắng dài theo sau đó là một khoảng trống và một candle có thân nhỏ, candle thứ ba đóng bên dưới điểm giữa của thân candle đầu tiên.

9. Falling Three Methods: Một mẫu tiếp tục xu hướng giảm giá. Một thân đen dài theo sau đó là 03

candle có thân nhỏ và các candle này hoàn toàn nằm trong vùng của giá cao và giá thấp của candle đầu. Candle thứ năm đóng tại một giá thấp mới.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 120

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 121: Giao trinhtong hop ifx

10. Gravestone Doji: Một Doji có giá mở và giá đóng ngay tại giá thấp. Giống như các Doji khác,

Doji này thường xuất hiện tại các điểm thị trường đảo chiều.

11. Hammer: Các mẫu hammer tạo thành khi giá thay đổi xuống thấp hơn đáng kể sau

khi mở, nhưng sau đó đóng cách xa giá thấp. Kế quả là mẫu candle giống như cây kẹo vuông với cây que dài. Nếu mẫu candle này hình thành trong đợt giá tăng thì nó được gọi là Hanging Man.

12. Hanging Man: Các mẫu hammer tạo thành khi giá thay đổi xuống thấp hơn đáng kể sau

khi mở, nhưng sau đó đóng cách xa giá thấp. Kế quả là mẫu candle giống như cây kẹo vuông với cây que dài. Nếu mẫu candle này hình thành trong đợt giá giảm thì nó được gọi là Hammer.

13. Harami: Một mẫu 02 candle có một thân nhỏ hoàn toàn nằm trong vùng của thân

candle đầu tiên và khác màu. Đây là một mẫu đảo chiều.

14. Harami Cross: Một mẫu 02 candle tương tự mẫu Harami. Khác biệt là candle thứ 2 là một

Doji.

15. Inverted Hammer: Một mẫu đảo chiều tăng giá. Trong một xu hướng xuống, giá mở thấp hơn

và sau đó giá giao dịch cao hơn nhưng đóng gần bằng giá mở do đó trông giống như một cây kẹo để ngược.

16. Long Candle: Một candle có thân dài thể hiện giá biến động nhiều.

17. Long-Legged Doji: Mẫu candle này có bóng trên và dưới dài với Doji nằm ở giữa, mẫu này thể

hiện rõ sự do dự của trader.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 121

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 122: Giao trinhtong hop ifx

18. Long Shadows: Mẫu candle với bóng trên dài và bóng dưới ngắn cho biết rằng người mua

chế ngự suốt phiên giao dịch và đưa ra giá cao hơn. Ngược lại, mẫu candle với bóng dưới dài và bóng trên ngắn cho biết rằng người bán đã chế ngự suốt phiên giao dịch và điều khiển giá thấp hơn.

19. Marubozo: Một mẫu candle không có bóng.

20. Morning Doji Star: Một mẫu đảo chiều tăng giá 03 candle tương tự như mẫu Morning Star.

Candle đầu tiên nằm trong một xu hướng xuống có thân đen dài. Candle kế tiếp mở thấp hơn với một Doji có vùng giao dịch nhỏ. Candle cuối đóng bên trên điểm giữa của candle đầu.

21. Morning Star: Một mẫu đảo chiều tăng giá 03 candle bao gồm một candle đen dài  trong

xu hướng xuống, candle thứ hai ngắn nằm bên dưới một khoảng trống, và một candle thứ ba có thân trắng dài  đóng bên trên điểm giữa của thân candle đầu.

22. Piercing Line: Một mẫu đảo chiều tăng giá 02 candle. Candle đầu trong một xu hướng

giảm giá có thân đen dài. Candle kế tiếp mở tại một giá thấp mới và sau đó đóng bên trên điểm giữa của thân candle đầu.

23. Rising Three Methods: Một mẫu tiếp tục tăng giá với một thân trắng dài theo sau là 03 candle có

thân nhỏ và đều nằm trong vùng giá cao và giá thấp của candle đầu. Candle thứ năm đóng tại giá cao mới.

24. Shooting Star: Mẫu 01 candle có thể xuất hiện trong một xu hướng lên. Giá mở cao hơn,

giá giao dịch cao hơn nhiều và sau đó đóng gần bằng giá mở. Nó có vẻ gần giống mẫu Inverted Hammer chỉ khác đây là mẫu đảo chiều giảm giá.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 122

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 123: Giao trinhtong hop ifx

25. Short Candle: Một candle có thân ngắn thể hiện giá biến động ít.

26. Spinning Top: Mẫu candle có thân nhỏ với bóng trên và bóng dưới dài hơn thân. Spinning

tops báo hiệu sự do dự.

27. Stick Sandwich: Một mẫu đảo chiều tăng giá với 02 thân đen bao quanh một thân trắng. Giá

đóng của 02 thân đen phải bằng nhau. Một mức hỗ trợ rõ ràng và đây là một cơ hội giá đảo chiều khá tốt.

28. Three Black Crows: Một mẫu đảo chiều giảm giá gồm 03 thân đen liên tiếp và mỗi candle đóng

dưới giá thấp của candle trước đó và mở trong khoảng thân của candle trước đó.

29. Three White Soldiers: Một mẫu đảo chiều tăng giá gồm 03 thân trắng liên tiếp có giá đóng cao

hơn. Mỗi canlde mở trong vùng thân của candle trước đó và đóng gần giá cao của chính nó.

30. Upside Gap Two Crows: Một mẫu giảm giá 03 candle và chỉ xảy ra trong một xu hướng lên. Candle

đầu là một thân trắng dài theo sau đó là một khoảng trống được tạo bởi một candle có thân đen nhỏ bên trên candle đầu tiên. Candle thứ 3 cũng là một candle đen có thân lớn hơn candle thứ 2 và bao phủ candle thứ hai. Giá đóng của candle cuối vẫn ở bên trên candle đầu.

31. Upside Tasuki Gap: Một mẫu tiếp tục xu hướng với một thân trắng dài theo sau là một candle có

thân trắng và tạo khoảng trống bên trên candle đầu. Candle thứ ba đen và mở trong vùng thân của candle thứ hai sau đó đóng trong vùng trống giữa candle đầu và candle thứ hai, nhưng không hết vùng trống.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 123

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 124: Giao trinhtong hop ifx

32. Engulfing – Bearish:Một mô hình Engulfing (trong thị trường xu hướng giảm) bắt đầu định hình

trong xu hướng tăng khi lượng người bán đông hơn người mua; hành động này được phản ánh bằng một Candle dài màu đỏ kéo dài xuống sâu hơn Candle nhỏ màu xanh lá cây. Bạn có thể thấy giá mở cửa cao hơn ngày hôm trước, và, trong phiên giao dịch, cổ phiếu được bán ra với khối lượng lớn hơn nhiều so với ngày giao dịch trước đó. Nhưng giá đóng cửa lại rất thấp so với giá ngày hôm trước.

33. Engulfing – bullish:Mô hình Engulfing ở bên thị trường bullish là sự đối lập với mô hình trong

thị trường bearish, nó xảy ra khi người mua vượt qua người bán. Nó được phản ánh trong biểu đồ bằng một candle dài màu xanh lá cây kéo dài ra cao hơn Candle nhỏ màu đỏ trước đó.

34. Evening Star – bearish:Mô hình Evening star (trong thị trường xu hướng giảm) là một mô hình đảo

chiều trên đỉnh. Nó rất dễ xác định bởi vì candle cuối trong mô hình có giá mở cửa thấp hơn giá ngày hôm trước của candle nhỏ. Candle dài này có thể có màu đỏ hay màu xanh lá cây, và giá đóng cửa của nó kéo xuống sâu gần hết thân của cây nến xảy ra hai ngày trước đó. Mô hình này cho thấy các nhà đầu tư có lẽ mất đi sự tự tin trong các quyết định của mình và trong việc đánh giá xu hướng sắp tới. Quá trình suy nghĩ này sẽ được xác nhận nếu ngày hôm sau là một ngày giao dịch đi xuống.

35. Harami – bearish:Một mô hình Harami (hướng giảm) là một mô hình candle rất dễ nhận biết

bằng dấu hiệu một candle nhỏ nằm gọn trong candle lớn của ngày giao dịch hôm trước. Các nhà đầu tư trường phái PTKT sẽ quan sát kỹ biểu đồ khi thấy dấu hiện này. Vì Harami hướng giảm chỉ ra rằng xu hướng tăng hiện nay có thể sắp chấm dứt, đặc biệt nếu khối lượng giao dịch rất ít. Những người nghiên cứu các biểu đồ candle cũng sẽ nhận ra những mô hình Harami như mô hình hai ngày đầu tiên của mẫu ba mô hình.

36. Harami – Bullish:Harami (bullish) chỉ là ảnh phản chiếu của Harami (bearish). Như bạn thấy

trong biểu đồ trên, xu hướng hiện tại của thị trường là xu hướng giảm và chốt bằng một thân candle nhỏ màu xanh lá cây nằm gọn trong thân Candle lớn màu đỏ của ngày hôm trước. Nếu có một candle có giá đóng cửa cao hơn vào ngày hôm sau, thì đó chính là xác nhận xu hướng đảo chiều sẽ diễn ra trong thời gian tới.

37. Harami Cross – Bearish:Harami cross là mô hình của Harami nhưng chốt bằng một Candle Doji nhỏ

chứ không phải là một thân candle như các dấu hiệu trong những ngày trước đó. Hình doji này nằm trong thân candle của ngày giao dịch hôm trước. Giống như các Harami, xu hướng hiện tại được xác định từ lúc bắt đầu ngày giao dịch, nhưng sau đó thị trường đảo ngược ngay trong ngày. Khối lượng giao dịch ít đến mức gần như là không có và giá đóng cửa bằng giá mở cửa. Xu hướng tăng đã bị đảo ngược.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 124

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 125: Giao trinhtong hop ifx

38. Harami Cross – bullish:Cho dù phiên bản bullish hoặc bearish thì Harami cross đều bắt đầu mô

hình giống như kiểu Harami cơ bản. Harami cross trong thị trường xu hướng tăng (bullish) chính là mẫu hình đối lập với Harami cross hướng giảm (bearish) và không cần giải thích thêm thì bạn cũng thấy xu hướng đã bị đảo ngược.

Kết luận

Nếu bạn muốn sử dụng biểu đồ candle để cảm nhận được xu hướng giao dịch đang đi về đâu, thì bạn nên học cách đọc các biểu đồ độc đáo này. Đồ hình tiếp diễn sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn cảnh về xu hướng sắp tới, và nắm bắt cơ hội ngay khi có dấu hiệu phù hợp.

Note: Thị trường xu hướng tăng (bullish) hoặc thị trường xu hướng giảm (bearish).

5. CÁC MÔ HÌNH NẾN ĐẢO CHIỀU.

Các dấu hiệu đảo chiều xu hướng thường xảy ra trong một xu hướng tăng (hoặc giảm) thông thường cho ta thấy giá đã chạm mức resistance (hoặc support). Các dấu hiệu này đóng vai trò báo hiệu quan trọng, và trader có thể dựa vào nó dùng kèm với các chỉ báo (indicators) thích hợp để đặt lệnh ra/vào thị trường.

5.1. Dấu hiệu xu hướng đảo chiều tăng giá (Bullish Reversal)

5.1.1 Bullish Engulfing

5.1.2 Piercing Pattern

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 125

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 126: Giao trinhtong hop ifx

5.1.3 Bullish Harami

5.1.4 Hammer

5.1.5 Morning Doji Star

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 126

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 127: Giao trinhtong hop ifx

5.2 Dấu hiệu xu hướng đảo chiều giảm giá (Bearish Reversal)

5.2.1 Bearish Engulfing

5.2.2 Dark Cloud Cover

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 127

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 128: Giao trinhtong hop ifx

5.2.3 Shooting Star

5.2.4 Bearish Harami

5.2.5 Evening Star

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 128

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 129: Giao trinhtong hop ifx

III. CHUÔI FIBONACCI1. GIỚI THIỆU VỀ FIBONACCI

Tỉ số Fibonacci đã được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực kinh doanh,đặc biệt là công cụ hữu hiệu khi phân tích kỹ thuật trong kinh doanh tài chính,vì vậy chúng ta hãy học và quan tâm đến nó.

Chuỗi Fibonacci được hình thành như thế nào và ai là người đã phát hiện ra chuỗi số đó?

Không ai khác, chính là Leonardo Fibonacci, một nhà toán học vĩ đại người Ý (1175-1250),người đã phát hiện ra qui luật của dãy số tự nhiên như vậy,và chuỗi số đó được mang tên ông : Chuỗi Fibonacci

Chuỗi Fibonacci là dãy các số tự nhiên vô hạn bắt đầu từ 1;1;2;3;5;8;13;21;34;55;89;144;233…với qui luật là một số bất kỳ trong chuỗi (kể từ số thứ 3 trở đi) luôn bẳng tổng của hai số đứng trước liền kề với nó.

Đặc tính quan trọng của chuỗi Fibonacci là bất cứ một số nào trong dãy số đều gấp xấp xỉ 1.618 lần số đứng trước và bằng 0.618 lần số đứng sau.( ví dụ 34/55 ~ 55/89 ~ 144/233=0.618) và (55/34 ~ 89/55 ~ 233/144 ~ 1.618) và 1.618 ~ 1/0.618. số 1,618 được định nghĩa là số phi.

Đặc điểm này của chuổi Fibonacci xuất hiện trong tự nhiên,khoa học, toán học,...và các tỷ lệ 0.263, 0.382, 0.618, 1.618 … được xem là “tỷ lệ vàng” (golden ratio)

Tỷ lệ vàng được chuyển thành các mức phần trăm tương ứng là 23.6%,38.2%,50% và 61.8%,76,4%. Ngoài ra có một số mức phần trăm chi tiết hơn cũng được sử dụng như 100%,1.382,161.8% và 423%...Các tỷ lệ này được dùng trong phân tích kỹ thuật như là công cụ để tìm các mức hỗ trợ,kháng cự tiềm năng và tìm giá mục tiêu.

Các bộ tỷ số :

a. Đo các mức thoái lui ( Retracement Levels )

0.236, 0.382, 0.500, 0.618, 0.764

b. Đo các mức mở rộng ( Price Extension Levels )

0, 0.382, 0.618, 1.000, 1.382, 1.618

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 129

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 130: Giao trinhtong hop ifx

Bạn sẽ không thật sự cần biết làm thế nào để tính tất cả các số này. Phần mềm đồ thị của bạn sẽ làm điều này cho bạn. Nhưng sẽ tốt nếu biết rõ lý thuyết cơ bản đằng sau công cụ vì bạn sẽ có kiến thức để khắc ghi.

Bộ tỷ số đầu tiên (a) được sử dụng như các mức thoái lui giá và được dùng trong giao dịch như các mức hỗ trợ và kháng cự.

Bộ tỷ số thứ hai (b) được sử dụng như các mức mở rộng giá và được sử dụng như các mức thu lợi kỳ vọng.Các Traders trên toàn thế giới luôn sử dụng các mức này để đặt các lệnh mua,bán và thu lợi.

Trong phân tích kỹ thuật,các mức tỷ lệ vàng này được phát triển thành một số công cụ chính là: Fibo Retracements (và mở rộng),Fibo arcs,Fibo fans,Fibo time zones (và mở rộng).

Để tìm và xác định đúng các mức Fibo,bạn sẽ cần phải được các mức Swing High/Swing low :

-Swing High: một nến nằm giữa ít nhất hai nến có giá cao thấp hơn ở hai bên phải và trái của chính nó

-Swing low : một nến nằm giữa ít nhất hai nến có giá thấp cao hơn ở hai bên phải và trái của chính nó

2. FIBONACCI THOÁI LUI (RETRACEMENT)

Đầu tiên bạn nên biết về công cụ Fibonacci là nó hoạt động tốt nhất khi thị trường có xu hướng.Fibo retracement thường được chia thành 6 đường ngang để chỉ ra các mức thoái lui (các vùng hỗ trợ và kháng cự,tương ứng với các tỷ lệ 100%,61.8%,50%,38.2%,23.6% và 0% ).

Ý nghĩa của các mức thoái lui này là : Sau một đợt biến động giá lên hay xuống,những mức hỗ trợ và kháng cự mới thường rơi vào ngay hoặc gần các đường này.

- Sự điều chỉnh giá dừng ở mức 38.2% thường được xem là dấu hiệu của xu hướng cũ còn tiếp tục.

- Mức điều chỉnh 50% được xem là mức trung lập,chưa chắc chắn xu hướng (Neutral)

- Mức điều chỉnh 61.8% cho thấy giá không còn là sự điều chỉnh mà là bắt đầu một xu hướng mới;

2.1 Cách vẽ Fibonacci Retracement trên đồ thị :

Nguyên tắc vẽ Fibonacci là phải vẽ từ quá khứ đến hiện tại,xác định qua hai điểm đỉnh hoặc đáy của giai đoạn phân tích.

Bước 1: Xác định các mức cao và thấp (Đỉnh hoặc đáy) của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích.

Bước 2: Xác định xu hướng hiện tại của giá.Nếu :

a. Xu hướng hiện tại đang là tăng thì xu hướng trước đó là giảm.Kéo vẽ Fibonacci Retracement từ đỉnh tới tới đáy của xu hướng trước đó.

Xu hướng hiện tại đang là giảm thì xu hướng trước đó là tăng.Kéo vẽ Fibonacci Retracement từ đáy tới đỉnh tới của xu hướng trước đó.

Bước 3: Vẽ hình để xác định những mức Fibo để tìm những đường hỗ trợ và kháng cự.

2.2 Xu hướng tăng ( Uptrend )

Dưới đây là một biểu đồ ngày (D1) của AUD/USD.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 130

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 131: Giao trinhtong hop ifx

Ở đây chúng ta đã vẽ các mức thoái lui Fibo bằng cách nhấp vào Swing low tại 0.6955 vào ngày 20 và kéo con trỏ đến Swing High tại 0.8264 vào ngày 03 tháng 06. Công cụ cho ta các mức thoái lui : 0.7955 (23.6%), 0.7764 (38.2%), 0.7609 (50%), 0.7454 (61.8%) và 0.7263 (76.4%). Bây giờ,ta kỳ vọng là nếu AUD/USD thoái lui từ mức cao này, nó sẽ tìm thấy sự hỗ trợ tại một trong các mức Fibonacci, bởi vì các Traders sẽ đặt lệnh mua tại các vùng hỗ trợ “pulback” này.

Giá thoái lui và phá vỡ mức 23.6% và sau đó là test mức 38.2% nhưng không phá vỡ. Sau đó khoảng 14/7, thị trường lại tiếp tục di chuyển lên phía trên tiếp tục xu hướng cũ của nó và cuối cùng phá vỡ mức Swing High. Rõ ràng mua tại mức Fibo 38.2% là một giao dịch thành công.

2.3 Xu hướng xuống (Downtrend)

Dưới đây là biểu đồ H4 của EUR/USD.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 131

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 132: Giao trinhtong hop ifx

Ta có Swing high tại 1.4195 vào ngày 26/1 và swing low ở 1.3854 vài ngày sau đó (2/2). Các mức thoái lui 1.3933 (23.6%), 1.3983 (38.2%), 1.4023 ( 50%), 1.4064 (61.8%) và 1.4114 (76.4%). Giá thoái lui từ Swing low này trước khi tiếp tục xu hướng cũ trước đó. Các kháng cự sẽ là một trong các mức Fibo thoái lui, bởi vì các Traders sẵn sàng đặt lệnh bán ở mức đó.

Chúng ta hãy nhìn vào những gì xảy ra tiếp theo.

Giá phá vỡ 23.6% để tiến tới mức 38.2%, “ngập ngừng” một chút tại 38.2% trước khi tiến tới test mức 50%.Trong hai ví dụ trên, chúng ta thấy rằng giá luôn có một số hỗ trợ/kháng cự tạm thời tại các mức này.

3. KHI FIBONACCI BỊ SAI ?

Mặc dù Fibo cung cấp cho ta một xác suất thành công cao,tuy nhiên giống như các công cụ kỹ thuật khác, nó không phải lúc nào cũng đúng. Bạn không biết chắc giá sẽ đảo chiều tại mức 38.2% để tiếp tục xu hường ban đầu.Đôi khi nó có thể đạt mức 50% hoặc mức 61.8% rồi mới đảo chiều hoặc tệ hơn, giá hình thành xu hướng mới. Bây giờ, hãy xem một ví dụ khi Fibo thoái lui không thành công.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 132

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 133: Giao trinhtong hop ifx

Hãy xét biểu đồ H4 của GBP/USD :

Ở đây bạn thấy cặp GBP/USD đã ở trong xu hướng giảm, vì vậy bạn quyết định dùng Fibo để tìm điểm vào lệnh tốt. Ta có Swing high tại 1.5383 và Swing low tại 1.4799.

Diễn biến cho thấy giá đang test mức 50%. Bây giờ,nếu bạn vào lệnh sell tại mức đó,không chỉ những giấc mơ của bạn sẽ bay theo khói bụi, mà tài khoản của bạn sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng nếu bạn không quản lý rủi ro của bạn đúng cách.

Hãy xem những gì sẽ xảy ra.

Nó chỉ ra rằng Swing low đó là đáy của xu hướng giảm và thị trường bắt đầu tăng điểm so với điểm Swing high. Đó là lý do tại sao bạn cần phải trau dồi kỹ năng của bạn kết hợp Fibo với các công cụ khác để giúp cho ta một xác suất thành công cao hơn.

4. KẾT HỢP FIBONACCI VỚI HÔ TRỢ / KHÁNG CỰ.

Để xác suất thành công cao,Fibo nên được sử dụng kết hợp với các công cụ khác.Một trong những cách tốt nhất là kết hợp Fibo với các mức hỗ trợ / kháng cự.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 133

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 134: Giao trinhtong hop ifx

Hãy xét biểu đồ D1 của USD / CHF :

Như bạn thấy,xu hướng hiện tại đang tăng. Bạn xem tất cả những cây nến xanh và bạn quyết định sẽ Buy.

Nhưng câu hỏi ở đây là “ Khi nào vào lệnh”. Bạn dùng Fibo : SL (Swing low) tại 1,0132 và SH (Swing High) tại : 1.0899.

Nhìn lại ta thấy rằng giá 1.0510 là mức kháng cự mạnh trong quá khứ sau khi phá vỡ, nó trở thành mức hỗ trợ và mức hỗ trợ này cũng là mức 50% của Fibo. Như vậy,có thể coi đây là mức tốt nhất để có thể vào lệnh Buy.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 134

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 135: Giao trinhtong hop ifx

5. KẾT HỢP FIBONACCI VỚI ĐƯỜNG XU HƯỚNG.

Một công cụ tốt để kết hợp với Fibo là đường xu hướng(Trend Lines).Hãy xét biểu đồ H1 cặp AUD/JPY

Chúng ta vẽ các mức Fibo thoái lui với SL tại 82.61 và SH tại 83.84. Các mức 50%, 61.8%, của Fibo giao nhau với các đường xu hướng tăng.Các mức này có thể coi là mức hỗ trợ tiềm năng để có thể vào lệnh (Xem hình dưới).

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 135

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 136: Giao trinhtong hop ifx

6. KẾT HỢP FIBONACCI VỚI CANDLESTICKS.

Tiếp theo,chúng ta sẽ áp dụng kết hợp Fibs với các mô hình nến Nhật-Japanesse Candlesticks.

Xét biểu đồ H1 của cặp EUR/USD

Từ biểu đồ,chúng ta hãy thiết lập SH tại 1.3364 vào ngày 03/5 , SL tại 1.2523 vào ngày 07/5, ta thấy giá điều chỉnh về mức 50% và chững lại trước khi phá vỡ mức này và bật lên test mức 61.8%.Nến cuối cùng là một Bullish (Xem biểu đồ dưới đây)

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 136

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 137: Giao trinhtong hop ifx

Nến hình thành tiếp sau là một Doji chân dài báo hiệu thị trường đảo chiều.Đây là một kháng cự tốt để có thể vào lệnh sell.

Theo dõi diễn biến tiếp theo, ta thấy mọi dự đoán đều đúng,giá không phá vỡ mức 61.8% và quay đầu đi xuống,thậm chí tiến đến mức SL.

7. FIBONACCI MỞ RỘNG (Extensions).

Fibs mở rộng sẽ được sử dụng trong các giao dịch để xác định lợi nhuận mục tiêu – target (điểm thoát lệnh).Để tìm một lợi nhuận mục tiêu trong các giao dịch, ta sử dụng các mức Fibs Extensions.

Hãy bắt đầu với một ví dụ trong xu hướng tăng.

Để xác định các mức mở rộng của Fibs cần phải sử dụng ba cú nhấp chuột. Đầu tiên,click vào một SL, sau đó giữ và kéo con trỏ chuột đến SH.Cuối cùng kéo con trỏ xuống và nhấp chuột vào trong SL của mức thoái lui.Khi đó ta sẽ có các mức giá (các tỷ lệ) của Fibs Extensions.Hãy xét biểu đồ D1 của USD/CHF :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 137

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 138: Giao trinhtong hop ifx

Mức Fibs 50% được xem như là một hỗ trợ mạnh sau ba lần test,sau đó giá tiếp tục xu hướng tăngcủa nó.Trong biểu đồ trên,thậm chí giá tăng vượt mức SH trước đó. Hãy dùng Fibs mở rộng để tìm các mức tốt nhất mà tại đó ta sẽ thu lợi nhuận (take profit).

Ta có thể thu lợi nhuận tại các mức 61.8%, 100%, 161.8%, của Fibs extensions (xem hình vẽ trên).

Tương tự với xu hướng xuống. Xét biểu đồ H1 của cặp EUR/USD:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 138

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 139: Giao trinhtong hop ifx

8. CÀI ĐẶT STOPLOSS VỚI FIBONACCI.

Ngoài việc xác định điểm vào lệnh hoặc chốt lời,một kỹ thuật cũng không kém quan trọng, đó là xác định điểm dừng lỗ. Trong bài học này,chúng ta nghiên cứu sử dụng Fibs extensions để thiết lập điểm dừng lỗ khi bạn quyết định chấm dứt giao dịch.

8.1 Đặt stoploss tại mức Fibs kế tiếp

Nếu bạn đã lập kế hoạch để vào lệnh ở mức fib 38.2%, vậy bạn nên đặt mức dừng lỗ tại mức qua 50%.Nếu bạn cảm thấy mức 50% mới là mức tốt để vào lệnh,lúc đó bạn sẽ đặt stoploss qua mức 61.8%...thật là đơn giản.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 139

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 140: Giao trinhtong hop ifx

Chúng ta hãy nhìn vào biểu đồ H4 của cặp EUR/USD:

Nếu bạn đã sell tại 50%,bạn có thể đặt lệnh dừng lỗ chỉ cần qua mức 61.8%.Các lý do đằng sau phương pháp thiết lập dừng lỗ này là bạn tin rằng mức 50% sẽ là một điểm kháng cự. Do đó, nếu giá tăng lên vượt quá điểm này,ý tưởng giao dịch của bạn đã không thành công và điểm vào lệnh của bạn thực sự là chưa tốt.

Thiết lập một stoploss vượt qua mức Fibs thoái lui tiếp theo với giả định là bạn thực sự tin tưởng rằng đó đúng là vùng hỗ trợ/kháng cự. Và như chúng ta đã biết rằng sử dụng công cụ vẽ không phải là một khoa học chính xác. Phương pháp này phù hợp cho các giao dịch ngắn hạn (short term) hay trong ngày (Intraday).

8.2 Đặt stoploss tại mức Swing high/swing low

Bạn muốn mạo hiểm hơn,ít an toàn hơn, có một cách khác để đặt stoploss là bạn đặt tại các mức Swing High/Swing Low trong quá khứ gần đây. Phương pháp này phù hợp với các giao dịch dài hạn ( Long term) hơn. Nếu giá thị trường đã vượt qua các SH/SL, có nghĩa là một xu hướng đã thực sự đảo ngược với xu hướng trước đó. Điều này có ý nghĩa là ý tưởng kinh doanh của bạn đã thất bại.

9. CÁC DẠNG FIBONACCI KHÁC

Ngoài Fibonacci Retracement (và các mức mở rộng) nêu trên như là những công cụ thường xuyên được sử dụng,đôi khi người ta cũng dùng một số các dạng Fibonacci khác để phân tích. Bao gồm :

9.1 Fibonacci Arcs

Cách vẽ và sử dụng :

a) Tìm các mức cao và thấp (swing high hoặc swing low) của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 140

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 141: Giao trinhtong hop ifx

b) Xác định xu hướng của giá

c) Kéo vẽ Fibonacci Arcs để xác định các mức giá, bao gồm 4 đường cong tương ứng với các tỷ lệ 23.6%,38.2%,50% và 61.8%.Sử dụng các đường cong này để tìm những mức hỗ trợ,kháng cự.

9.2 Fibonacci Fans

Cách vẽ và sử dụng :

a) Tìm các mức cao và thấp (swing high hoặc swing low) của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích.

b) Xác định xu hướng của giá

c) Kéo vẽ Fibonacci Fans để xác định các mức giá, một đường thẳng vô hình nối 2 điểm cao thấp (đỉnh và đáy tại mục a). 4 đường xu hướng được vẽ từ điểm thứ nhất để cho các đường xu hướng này nằm qua một bên của đường thẳng vô hình và được chia theo tỷ lệ Fibonacci ở các mức 26.3%; 38.2%;50%; và 61.8%.

9.3 Fibonacci Time Zones

Fibonacci Time Zones được hình thành bằng cách chia đồ thị giá thành nhiều phần bằng những đường thẳng đứng có khoảng cách tương thích với trình tự của chuỗi Fibonacci (1,1,2,3,5,8,13,….)

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 141

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 142: Giao trinhtong hop ifx

Cách vẽ và sử dụng :

a) Chọn 2 điểm bắt đầu là đỉnh hoặc đáy gần nhất trong giai đoạn phân tích.

b) Vẽ và cân chỉnh.

c) Những đường thẳng đứng dùng để dự đoán thời điểm sẽ xảy ra đỉnh hoặc đáy trong tương lai.

10. KẾT LUẬN

Nếu chỉ áp dụng Fibonacci trong giao dịch một cách riêng lẻ sẽ không làm cho bạn giàu.Tuy nhiên, các mức Fibonacci chắc chắn hữu dụng như là một phần của phương thức giao dịch hiệu quả khi kết hợp với các kỹ thuật và phân tích khác.

Chìa khóa thành công của một hệ thống giao dịch thông minh chính là sự phối hợp một cách hợp lý các công cụ phân tích.Bài học về các mức Fibonacci có thể là một công cụ hữu ích, nhưng không bao giờ giao dịch chỉ dựa vào một mình các mức Fibonacci.

IV. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG

1. CÁC ĐƯỜNG TRUNG BÌNH ĐỘNG

Đường trung bình là một trong những công cụ phổ biến và dễ sử dụng nhất để phân tích kỹ thuật. Giống như tất cả các chỉ số, đường trung bình được sử dụng để giúp dự báo giá cả trong tương lai. Bằng cách nhìn vào độ dốc của đường trung bình (MA), ta có thể xác định hướng tiềm năng của giá cả thị trường tốt hơn.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 142

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 143: Giao trinhtong hop ifx

Đường MA giúp làm phẳng dữ liệu và nhờ đó dễ nhận biết được xu hướng, điều này đặc biệt hữu dụng đối với thị trường biến động. Đường trung bình cũng làm nền tảng cho việc xây dựng nhiều công cụ khác.

Có 02 loại đường trung bình phổ biến nhất là đường trung bình đơn giản SMA (Simple Moving Average) và đường trung bình lũy thừa EMA (Exponential Moving Average)

1.1. Đường trung bình đơn giản SMA

Công thức tính đường trung bình đơn giản tại một phiên như sau:

SMA(n) = (P1 + P2 + …+ Pn)/n

Trong đó : SMA(n) :Giá trị trung bình động tại phiên n

Pn : Giá của cặp tiền tại phiên n

n : Số phiên (nến) tính trung bình động.

Hầu hết các công cụ được vẽ trên đồ thị giá đều được cài sẵn trong phần Indicators của các phần mềm giao dịch (VD phần mềm giao dịch Gold-4x Meta trader 4).

Tuy nhiên,chúng ta cần phải biết cách tính toán một đường trung bình đơn giản.Điều này rất quan trọng vì nó giúp ta hiểu được cấu tạo của các loại đường trung bình được.Nếu hiểu được cách tính toán đường trung bình, ta có thể đưa ra quyết định của riêng mình khi chọn kiểu đường trung bình phù hợp để phân tích.

Giống như bất kỳ công cụ khác, các đường trung bình hoạt động như một bộ delay (trễ). Bởi vì ta đang lấy giá trị trung bình của giá trong quá khứ làm cơ sở cho dự báo giá tương lai và không có gì đảm bảo dự báo đó chắc chắn sẽ xảy ra đúng như vậy.

Dưới đây là một ví dụ về cách các đường trung bình làm “trơn tru” hoạt động của giá cả.Trên đồ thị, ta có thể thấy 03 đường SMA khác nhau.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 143

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 144: Giao trinhtong hop ifx

Đường SMA với khoảng thời gian dài hơn là đường “trơn tru” hơn,nhưng phản ánh giá chậm trễ hơn.Chú ý rằng đường 62 SMA cách xa hơn giá hiện thời so với các đường 30 và 5 SMA. Bởi vì với đường 62 SMA ta tính tổng giá đóng cửa của 62 phiên (nến) và chia cho 62. Rõ ràng việc sử dụng số khoảng thời gian dài hơn sẽ phản ánh sự biến động giá chậm hơn.Đường SMA trong đồ thị này hiển thị sự cảm nhận chung về thị trường theo thời gian.Thay vì chỉ nhìn vào giá hiện tại của thị trường, đường trung bình cho chúng ta một các nhìn rộng hơn và từ đó chúng ta có thể đưa ra dự đoán giá trong tương lai. Đường SMA có thể được tính toán bởi giá cao, giá thấp hoặc giá mở nhưng hầu hết đường trung bình được tính toán bởi giá đóng cửa.

VD :đường SMA 5-day được tính bằng tổng giá đóng cửa của 5 ngày cuối cùng và chia tổng cho 5.

(10+ 11 + 12 + 13 + 14)/5 = (60/5) = 12 => SMA(5) = 12

Việc tính toán được lặp lại cho mỗi vạch giá (price bar) trên đồ thị. Sau đó các điểm trung bình được nối kết lại tạo thành đường uốn khúc đấy chính là đường trung bình.

Tiếp tục ví dụ trên, nếu giá đóng cửa của ngày kế tiếp là 15,thì giá mới sẽ được cộng vào và giá cũ nhất sẽ được bỏ ra (giá trị 10).Và giá trị SMA 5-day mới sẽ được tính như sau :

(11 + 12 + 13 + 14 +15)/5 = (65/5) = 13 => SMA(5) = 13

Theo 2 ngày cuối cùng, SMA chuyển từ 12 lên 13. Khi những ngày mới được thêm vào, những ngày cũ được bỏ ra và đường trung bình sẽ tiếp tục biến đổi theo thời gian.

Tất cả các đường trung bình là các công cụ báo biểu trễ (lagging indicator) và luôn luôn theo sau giá thật. Nếu giá đang đi xuống thì SMA nằm trên giá,nếu giá đang lên thì SMA hầu hết sẽ nằm bên dưới giá.Bởi vì các đường trung bình là những công cụ báo biểu trễ nên chúng được xếp vào loại công cụ báo biểu theo sau xu hướng.

Khi giá theo xu hướng thì đường trung bình hoạt động tốt, nhưng không phải lúc nào giá cũng theo xu hướng do đó đường trung bình có thể đưa ra tín hiệu sai lệch.

1.2. Đường trung bình lũy thừa EMA.

Để giảm độ trễ trong đường SMA,người ta thường dùng đường EMA. Đường EMA giảm độ trễ bằng cách áp dụng “mức ảnh hưởng” nhiều đối với các giá gần hơn so với các giá cũ hơn

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 144

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 145: Giao trinhtong hop ifx

Cách tính EMA :

EMA(current) = [Price(current) - EMA(prev)] x Multiplier + EMA(prev)

Xác định EMA dựa trên thời gian (a period-based EMA) - sử dụng tham số là khoảng thời gian.Trong đó hệ số "Multiplier" = 2/(1+N); trong đó N là số khoảng thời gian (Time periods).

VD : đối với 10-period EMA thì Multiplier được tính như sau:

2 2

-------------------------- = ------------ = 0.1818 = 18.18%

Time periods + 1 10 + 1

Nghĩa là một 10-period EMA thì hệ số “Multipler” là : 18.18% .

1.3. So sánh SMA với EMA

Trước tiên hãy bắt đầu với một đường EMA. Khi ta muốn một đường trung bình phản ánh hoạt động giá nhanh hơn thì một đường EMA với số khoảng thời gian ngắn là cách tốt nhất. Điều này có thể giúp ta nắm bắt xu hướng giá rất sớm và kết quả là lợi nhuận cao hơn.

Thực vậy, nắm bắt một xu hướng sớm hơn, ta có thể giao dịch trên xu hướng đó dài hơn và thu vào nhiều lợi nhuận! Mặt trái đối với một đường trung bình biến động nhấp nhô là ta có thể bị đánh lừa, bởi vì đường trung bình phản ánh quá nhanh đối với giá cả và ta có thể nghĩ rằng một xu hướng mới đang hình thành nhưng thực tế nó có thể chỉ là một xung nhọn.

Với một đường SMA, khi ta muốn một đường trung bình “trơn tru” hơn và phản ánh chậm hơn hoạt động giá cả, thì một SMA với số khoảng thời gian dài hơn là cách tốt nhất. Mặc dù nó chậm phản ánh hoạt động giá, nó sẽ giúp ta không bị sai lầm. Mặt trái là nó có thể làm ta quá chậm và có thể lỡ mất một cơ hội giao dịch tốt.

Vậy thì cái nào tốt hơn? Thật khó để quyết định. Nhiều người giao dịch vẽ nhiều đường trung bình khác nhau để có một cái nhìn tổng quát. Họ có thể sử dụng đường SMA với số khoảng thời gian dài để tìm xu hướng bao quát và sau đó sử dụng đường EMA với số khoảng thời gian ngắn để xác định thời điểm tốt để giao dịch.

Đường trung bình mà bạn sử dụng sẽ tùy thuộc vào sở thích và cách giao dịch của bạn. Đường SMA hiển nhiên có một độ trễ, đường EMA có thể bắt được đảo chiều nhanh hơn. Một số trader thích sử dụng đường EMA đối với khoảng thời gian ngắn để nắm bắt được các thay đổi nhanh hơn. Nhưng một số trader khác lại thích sử dụng đường SMA trên khoảng thời gian dài để xác định thay đổi xu hướng dài hạn.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 145

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 146: Giao trinhtong hop ifx

Một số người nghĩ rằng các tín hiệu nhạy hơn và nhanh hơn thì tốt, nhưng điều này không luôn luôn đúng và đây là một điều lưỡng nan trong phân tích kỹ thuật :cân bằng giữa độ nhạy và độ tin cậy. Các tín hiệu có độ nhạy cao thì càng bị sai lầm nhiều. Do vậy,mỗi trader có kinh nghiệm sử dụng đường trung bình khác nhau và có cách cân bằng giữa độ nhạy và độ tin cậy riêng.

Tóm lại :

Đối với đường trung bình, đường trung bình ngắn hơn sẽ nhạy hơn và tạo nhiều tín hiệu hơn. Đường EMA nhạy hơn đường SMA và sẽ cho nhiều tín hiệu hơn. Tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với việc tín hiệu sai tăng lên. Đường trung bình dài hơn sẽ chậm hơn và tạo ít tín hiệu hơn. Các tín hiệu này sẽ có độ tin cậy cao hơn, nhưng chúng cũng trễ hơn.

1.4. Khi nào nên sư dụng phương pháp đường trung bình?

Các đường trung bình làm phẳng dữ liệu giúp dễ xác định xu hướng. Bởi vì giá trong quá khứ được sử dụng để tạo ra đường trung bình nên chúng được xem là công cụ trễ hoặc theo sau xu hướng. Đường trung bình sẽ không tiên đoán một thay đổi trong xu hướng, mà theo sau xu hướng hiện tại. Do đó, chúng phù hợp với mục đích xác định xu hướng chứ không dùng để dự báo xu hướng.

Bởi vì đường trung bình theo sau xu hướng,nên chúng làm việc tốt khi cổ phiếu đang có xu hướng và không hiệu quả khi thị trường đi ngang (sideway).Vì điều này, các trader thường xác định cổ phiếu có xu hướng hay không trước khi quyết định phân tích bằng đường trung bình.

Giá cổ phiếu có một trong ba xu hướng : Xu hướng lên (uptrend), xu hướng xuống (downtrend) và xu hướng đi ngang (sideway).

1. Xu hướng lên được thiết lập khi giá sau cao hơn giá trước.

2. Xu hướng xuống được thiết lập khi giá sau thấp hơn giá trước.

3. Xu hướng ngang khi cổ phiếu không thể thiết lập xu hướng lên hoặc xuống.

Nếu cổ phiếu đang xu hướng ngang, một xu hướng lên bắt đầu khi đường biên trên bị phá vỡ và ngược lại xu hướng xuống hình thành khi đường biên dưới bị phá vỡ.

Trong đồ thị giá của Ford ở trên, giá cổ phiếu có thể vừa lên vừa xuống. Các vòng tròn đỏ cho thấy những lúc giá dao động trong một phạm vi hẹp. Thật khó để xác định khi nào một xu hướng sẽ dừng và giá bắt đầu dao động trong một phạm vi hẹp hoặc khi nào giá ngừng dao động trong một phạm vi hẹp và xu hướng sẽ bắt đầu. Chú ý những lúc giá dao động hẹp và những lúc phá vỡ hình thành xu hướng. Đường trung bình làm việc tốt những lúc có xu hướng, nhưng không tốt những lúc dao động trong phạm vi hẹp.Cũng chú ý rằng đường trung bình chậm sau xu hướng : nó luôn luôn nằm bên dưới giá

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 146

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 147: Giao trinhtong hop ifx

khi xu hướng lên và nằm bên trên giá khi xu hướng xuống. Đường SMA – 50 day được sử dụng trong ví dụ này. Tuy nhiên,việc lựa chọn khoảng thời gian cho đường trung bình còn tùy thuộc vào tính chất của cổ phiếu cũng như kiểu đầu tư, kiểu giao dịch…

1.5. Xác định thông số đường trung bình.

Khi một cổ phiếu đã thể hiện xu hướng, công việc kế tiếp là chọn lựa một số khoảng thời gian cho đường trung bình và kiểu đường trung bình. Một số khoảng thời gian được sử dụng cho đường trung bình sẽ thay đổi tùy thuộc vào tính chất biến động của cổ phiếu, khuynh hướng và sở thích của cá nhân. Đối với cổ phiếu biến động nhiều thì cần làm phẳng nhiều hơn do đó đường trung bình dài hơn. Không có bộ thời gian chuẩn, nhưng một vài bộ thời gian đươc sử dụng phổ biến như : 21, 50, 89 và 200 days; 10, 30 và 40 week. Các trader ngắn hạn thường tìm tín hiệu xu hướng 2-3 tuần bằng đường trung bình 21 day. Phương pháp thử và vi sai là phương tiện thông dụng tốt nhất để tìm khoảng thời gian phù hợp. Kiểm tra xem đường trung bình so với giá như thế nào. Nếu giá và đường trung bình cắt nhau quá nhiều thì cần tăng khoảng thời gian của đường trung bình. Nếu đường trung bình phản ánh giá chậm thì cần giảm khoảng thời gian của đường trung bình. Thêm vào đó, có thể sử dụng cả 02 đường trung bình SMA và EMA. Đường EMA thường sử dụng tốt nhất cho ngắn hạn vì cần sự đáp ứng nhanh của đường trung bình. Đường SMA làm việc tốt hơn cho dài hạn.

1.6. Công dụng của đường trung bình.

Có nhiều công dụng đối với đường trung bình, nhưng các công dụng nổi bật là :

- Nhận biết và xác định xu hướng.

- Nhận biết và xác định các mức hỗ trợ và kháng cự.

- Thiết lập hệ thống giao dịch.

1.6.1 Xác định xu hướng

Có 03 cách nhận biết xu hướng với đường trung bình : hướng, vị trí và giao cắt.

a) Hướng

Để nhận biết xu hướng là sử dụng hướng của đường trung bình để xác định xu hướng. Nếu đường trung bình đi lên, xu hướng lên. Nếu đường trung bình đi xuống, xu hướng xuống. Hướng của đường trung bình có thể xác định đơn giản bằng cách nhìn vào đường trung bình trên đồ thị.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 147

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 148: Giao trinhtong hop ifx

Trong trường hợp của Disney (DIS), đường EMA 100-day được sử dụng để nhận biết xu hướng. Một số điểm đảo chiều quan trọng được khoanh đỏ. Một số tín hiệu tốt được đưa ra nhưng cũng có một số tín hiệu giả và tín hiệu trễ. Khoảng thời gian của đường trung bình sẽ ảnh hưởng đến số tín hiệu và khả năng chậm trễ của tín hiệu. Đường trung bình là một công cụ báo hiệu trễ. Do đó, đường trung bình càng dài thì phản ánh giá càng chậm. Đối với các tín hiệu nhanh có thể sử dụng đường EMA-50 days.

b) Vị trí giá

Để nhận biết xu hướng là xét vị trí giá.Vị trí giá so với đường trung bình có thể được sử dụng để nhận biết hướng cơ bản. Nếu giá bên trên đường trung bình thì xu hướng lên. Nếu giá bên dưới đường trung bình thì xu hướng xuống.

Đây là một ví dụ rất dễ hiểu. Xu hướng dài hạn của Cisco (CSCO) được nhận biết bằng vị trí của đường SMA 100-day. Khi giá CSCO bên trên đường SMA thì xu hướng tăng. Khi giá bên dưới SMA thì xu hướng giảm. Tín hiệu mua và bán được tạo khi giá cắt qua đường trung bình. Một tín hiệu bán được tạo vào tháng 8/1999 và một tín hiệu mua sai được tạo vào tháng 7/2000. Cả 02 tín hiệu này đều xảy ra khi xu hướng của Cisco bắt đầu đảo chiều.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 148

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 149: Giao trinhtong hop ifx

c) Sự giao cắt

Để nhận biết xu hướng là dựa trên vị trí của một đường trung bình ngắn so với một đường trung bình dài. Nếu đường trung bình ngắn bên trên đường trung bình dài thì xu hướng lên. Nếu đường trung bình ngắn bên dưới đường trung bình dài thì xu hướng xuống.

1.6.2 Xác định các mức hỗ trợ và kháng cự

Một công dụng khác của đường trung bình là xác định các mức hỗ trợ và kháng cự. Việc này được thực hiện với một đường trung bình và được dựa trên sự kiện trước đó.

Cũng như việc xác định xu hướng, việc xác định các mức hỗ trợ và kháng cự thông qua đường trung bình đem lại hiệu quả tốt nhất trong các thị trường đã có xu hướng rõ.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 149

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 150: Giao trinhtong hop ifx

2. BOLLINGER BANDS

2.1 Giới thiệu

Được John Bollinger phát triển, Bollinger Bands là một công cụ được sử dụng để đo lường độ bất ổn định của thị trường,nó cho ta biết thị trường yên lặng hay sôi động. Khi thị trường yên lặng, dải băng co hẹp lại, khi thị trường sôi động dải băng rộng ra.

Công cụ này bao gồm 03 đường được thiết kế để bao quanh phần lớn hoạt động của giá:

- Một đường trung bình ở giữa – Middle band

- Một đường bên trên – upper band

- Một đường bên dưới – lower band

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 150

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 151: Giao trinhtong hop ifx

2.2 The Bollinger Bounce

Điều đầu tiên ta nên biết về các dải băng Bollinger là giá có khuynh hướng quay trở lại giữa dải băng. Đây là toàn bộ ý nghĩa của Bollinger bounce.

Đối với trường hợp này, nhìn vào đồ thị dưới đây bạn có thể cho biết giá sắp tới như thế nào?

Nếu bạn trả lời là xuống thì bạn đúng! Như bạn thấy, giá xuống trở lại vùng giữa dải băng.

Đó là tất cả những gì chúng ta có. Cái bạn vừa thấy là một đường Bollinger bounce kinh điển. Các dải Bollinger Bands hoạt động như các mức hỗ trợ và kháng cự nhỏ. Đối với khung thời gian dài, các dải băng sẽ mạnh hơn. Nhiều người giao dịch đã phát triển hệ thống dựa trên các bounce để phát đạt. Chiến thuật này được sử dụng tốt nhất khi thị trường đang lên xuống giữa 02 mức và không có xu hướng rõ ràng. Bây giờ hãy xem cách sử dụng dải băng Bollinger khi thị trường hình thành xu hướng.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 151

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 152: Giao trinhtong hop ifx

2.3 Bollinger Squeeze

Tên Bollinger squeeze (co thắt lại) tự nó cũng giải thích khá rõ. Khi các dải băng ép lại với nhau, nó thường có nghĩa là một cú phá vỡ sắp xảy ra. Nếu giá đỡ bắt đầu vượt khỏi dải băng trên thì hướng biến đổi sẽ thường là tăng. Nếu giá đỡ bắt đầu vượt khỏi dải băng dưới thì hướng biến đổi sẽ thường là tiếp tục đi xuống. Nhìn trên đồ thị trên, bạn có thể nhìn thấy các dải băng ép sát lại nhau. Giá bắt đầu vượt khỏi dải băng bên trên. Dựa vào thông tin này bạn nghĩ giá sẽ có biến đổi như thế nào?

Nếu bạn trả lời tăng thì bạn đúng. Đây là cách một Bollinger Squeeze tiêu biểu làm việc. Chiến thuật này được thiết kế để bạn có khả nắm bắt được một biến đổi sớm. Dạng này không xảy ra hằng ngày, nhưng bạn có thể phát hiện ra chúng vài lần một tuần nếu bạn xem đồ thị 15 phút.

2.4 Công thức tính

Dải Bollinger bao gồm 03 đường trong đó ở giữa là đường trung bình SMA và hai đường biên trên và dưới,hình thành như sau:

- Đường biên trên = SMA + 2 standard deviations (High band)

- Đường biên dưới = SMA - 2 standard deviations (Low band)

Standard deviation là một đơn vị đo lường thống kê cung cấp sự đánh giá độ bất ổn định của đồ thị giá. Sử dụng standard deviation đảm bảo các đường bollinger sẽ đáp ứng nhanh với các biến động giá và phản hồi độ bất ổn định cao hay thấp. Giá tăng hoặc giảm đột ngột sẽ tạo thành dãy băng rộng.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 152

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 153: Giao trinhtong hop ifx

Bollinger đề nghị sử dụng đường SMA 20 cho đường ở giữa và 2 standard deviation cho các đường ngoài. Độ dài của đường trung bình và số deviation có thể điều chỉnh cho tốt hơn tùy thuộc vào sở thích cá nhân và đặc tính của cổ phiếu.

Giá đóng cửa là giá thường được sử dụng để tính Bollinger Bands. Các biến thể khác cũng có thể được sử dụng bao gồm typical price và weighted price.

Typical Price = (high + low + close)/3

Weighted Price = (high + low + close + close)/4

Lưu ý : Nếu bạn thực sự muốn tìm hiểu kỹ hơn về các tính toán của một Bolinger Bands, bạn có thể truy cập trang web www.bollingerbands.com

2.5 Chọn tham số cho đường trung bình

Bằng cách quan sát trên đồ thị có thể xác định khoảng thời gian phù hợp cho đường trung bình. Các đường bollinger sẽ bao quanh phần lớn hoạt động biến đổi của giá nhưng không phải là hoàn toàn. Sau khi có biến động đột ngột, việc giá xuyên qua dãy băng là bình thường. Nếu việc giá vượt qua khỏi dãy băng xuất hiện thường xuyên thì đường trung bình cần dài hơn. Nếu giá hiếm khi chạm vào 02 đường ngoài của dãy bollinger thì đường trung bình cần ngắn hơn.

Đối với các khung thời gian chung, Bollinger đề nghị sử dụng đường SMA 10-day cho ngắn hạn, đường SMA 20-day cho trung hạn và đường SMA 50-day cho dài hạn.

2.6 Kết luận

Đường Bollinger không được thiết kế để xác định xu hướng trong tương lai. Nó được thiết kế để bổ sung cho việc phân tích kỹ thuật và kết hợp với các công cụ khác. Bản thân đường Bollinger đáp ứng 02 chức năng chính :

- Xác định các khoảng thời gian độ biến động cao hoặc thấp

- Xác định các khoảng thời gian giá đang ở mức kháng cự hay hỗ trợ.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 153

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 154: Giao trinhtong hop ifx

Như đã đề cập ở trên, giá cổ phiếu có thể chuyển đổi qua lại giữa biến động mạnh và biến động thấp. Đường Bollinger có thể xác định khoảng thời gian biến động ít do đó có thể đáp ứng vai trò một công cụ cảnh báo động thái của giá cổ phiếu.

Trong phân tích kỹ thuật, kết hợp cùng các công cụ khác, đường bollinger có thể giúp xác định chiều của một biến động mạnh.Hãy nhớ rằng tín hiệu mua và bán không được đưa ra khi giá chạm đường bollinger trên và dưới. Các mức này chỉ cho biết giá đang ở mức cao hoặc thấp trên một nền tảng tương đối.

Bollinger Bounce

Một chiến thuật dựa trên quan điểm là giá có khuynh hướng luôn luôn trở lại giữa hai dải băng Bollinger.

Sử dụng tốt nhất trong các thị trường đi ngang (sideway)

Bollinger Squeeze

Một chiến thuật được sử dụng để nắm bắt sớm các cú phá vỡ của thị trường. Khi các đường Bollinger ép giá lại có nghĩa là thị trường rất yên lặng và một cú phá vỡ thì quá tốt. Khi một cú phá vỡ xảy ra, chúng ta thực hiện giao dịch dựa hướng phá vỡ của thị trường.

3. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KY MACD.

3.1. Giới thiệu

Được phát triển bởi Gerald Appel,MACD - viết tắt của Moving Average Convergence Divergence (Trung bình động phân kỳ hội tụ) là công cụ sử dụng để xác định xu hướng mới, tăng giá hay giảm giá, là một trong những công cụ hữu dụng đáng tin cậy và đơn giản nhất.MACD sử dụng các đường trung bình như là các công cụ trễ (lagging indicators) - công cụ theo sau xu hướng.Các công cụ trễ được biến thành xung dao động (momentum oscillator) bằng cách trừ đường trung bình dài với đường trung bình ngắn.Kết quả được vẽ thành các đường kẻ dao động xung quanh mức 0 và không có giới hạn giá trị cao nhất hay thấp nhất.MACD là một “centered oscillator”.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 154

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 155: Giao trinhtong hop ifx

Với đồ thị MACD, bạn sẽ thường thấy có 03 thông số được sử dụng để cài đặt nó :

1. Số khoảng thời gian dùng để tính trung bình động nhanh.

2. Số khoảng thời gian được dùng trong trung bình động chậm.

3. Số thanh được sử dụng để tính trung bình của sai biệt giữa các đừơng trung bình động nhanh và đường trung bình động chậm.

Ví dụ nếu bạn có các thông số MACD là “12, 26, 9” (thường là giá trị ngầm định cho đồ thị), chúng ta hiểu như sau :

1. Số 12 đại diện cho 12 thanh trước đó của đường trung bình biến đổi nhanh

2. Số 26 đại diện cho 26 thanh trước đó của đường trung bình biến đổi chậm

3. Số 9 đại diện cho 9 thanh trước đó của sai biệt giữa 02 đường trung bình biến đổi.Điều này được vẽ bởi các đường vạch đứng gọi là một Histogram (các đường màu đen trong biểu đồ trên)

(Có một quan niệm sai lầm chung đối với các đường của đồ thị MACD. Hai đường kẻ được vẽ không là đường trung bình động của giá.Thay vào đó, chúng là các đường trung bình động của SAI BIỆT giữa hai đường trung bình).

Trong ví dụ trên, đường nhanh – Fast MACD (đường màu xanh) là đường trung bình động của sai biệt giữa đường trung bình động 12 và 26,Đường chậm (đường màu đỏ) vẽ giá trị trung bình của đường MACD với khoảng thời gian là 9.Nghĩa là chúng ta đang nói tới giá trị trung bình của 9 thời đoạn trước đó của đường MACD và vẽ nó thành đường chậm hơn (Signal line).Điều này làm phẳng đường ban đầu hơn và cho chúng ta một đường chính xác hơn.

3.2 Công thức tính

Công thức thông dụng nhất cho MACD chuẩn là chênh lệch giữa đường EMA 26-days và đường EMA 12-days.Giá đóng cửa được dùng để tạo thành các đường trung bình.Đường EMA 9-days (signal line) được sử dụng để cắt đường MACD.(Công thức này có thể thay đổi để phù hợp hơn với những cổ phiếu có biến động nhanh hơn hoặc chậm hơn).

Histogram vẽ sự sai biệt giữa đường Fast MACD và đường signal. Khi nhìn biểu đồ gốc ban đầu, ta có thể thấy rằng 2 đường tách biệt, histogram lớn hơn - gọi là sự phân kỳ (divergence).Khi các đường tiến lại gần nhau thì Histogram nhỏ hơn – Sự hội tụ (convergence),Vì vậy chúng ta có tên gọi MACD.

Hình trên là đồ thị của Merrill Lynch (MER) gồm đường EMA 12-days (màu xanh) và đường EMA 26-days (màu đỏ). Đường MACD hiển thị bên khung dưới (màu đen) và đường EMA 9-days màu xanh

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 155

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 156: Giao trinhtong hop ifx

(khung dưới). Các histogram là độ chênh lệch giữa đường MACD và đường EMA 9-days. Các histogram có giá trị dương khi đường MACD nằm trên đường EMA 9-days và có giá trị âm khi đường MACD nằm dưới đường EMA 9-days.

3.3 Công dụng của MACD

MACD thể hiện xu hướng thị trường.

- Thị trường tăng giá thì đường Fast MACD và Signal line cùng lúc đều nằm trên đường zero (0)

- Thị trường giảm giá thì đường Fast MACD và Signal line cùng lúc đều nằm dưới đường zero (0)

MACD đo độ chênh lệch giữa 02 đường EMA. Đường MACD có giá trị dương cho biết đường EMA 12-days nằm phía trên đường EMA 26-days và đường MACD có giá trị âm cho biết đường EMA 12-days nằm bên dưới đường EMA 26-days.

Bởi vì có 02 đường trung bình biến đổi với tốc độ khác nhau, đường nhanh hơn hiển nhiên sẽ phản ánh biến đổi giá nhanh hơn với đường chậm.Khi một xu hướng mới xảy ra, đường nhanh hơn sẽ phản ánh trước tiên và cuối cùng là cắt qua đường chậm.Khi 02 đường cắt chéo nhau,đường nhanh bắt đầu tách xa đường chậm và một xu hướng mới đã hình thành.

Nếu đường MACD có giá trị dương và đang hướng lên cho biết giá đang tăng,khoảng trống giữa đường EMA 12-days và đường EMA 26-days đang mở rộng. Điều này cho biết tốc độ biến động của đường trung bình nhanh cao hơn so với tốc độ biến động của đường trung bình chậm.

Nếu đường MACD có giá trị âm và đang hướng xuống cho biết giá đang giảm.Tương tự khoảng trống giữa đường EMA 12-days và đường EMA 26-days đang mở rộng.Lúc này tốc độ biến động của đường trung bình nhanh cao hơn so với tốc độ biến động của đường trung bình chậm.

3.4 Các báo hiệu của MACD

3.4.1 Báo hiệu lên

MACD tạo tín hiệu lên với 03 dạng chính như sau :

- Positive (Bullish) Divergence

- Bullish Moving Average Crossover (Đường trung bình cắt nhau hướng lên)

- Bullish Centerline Crossover (cắt đường giữa hướng lên)

a) Positive Divergence

Một Positive Divergence xảy ra khi MACD bắt đầu hướng lên và giá vẫn đang đi xuống. MACD có thể tạo nhiều đáy cao hơn đáy trước đó hoặc chỉ một đáy thứ hai cao hơn đáy trước. Positive Divergence là tín hiệu ít xảy ra nhất trong 03 tín hiệu nhưng nó thường đáng tin cậy hơn và thường báo hiệu cho biến động lớn nhất.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 156

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 157: Giao trinhtong hop ifx

b) Bullish Moving Average Crossover

Các đường trung bình cắt nhau xảy ra khi đường MACD chuyển lên trên đường EMA 9-day của nó. Đường trung bình cắt nhau là tín hiệu phổ biến nhất và do đó ít tin cậy nhất. Nó thường được sử dụng kết hợp chung với các công cụ phân tích kỹ thuật khác để tránh các báo hiệu lỗi. Đôi khi đường trung bình cắt nhau được sử dụng để xác định cho một Positive Divergence. Một Positive Divergence sẽ có giá trị khi đường trung bình cắt nhau sau khi đường MACD tạo đáy thứ hai cao hơn đáy trước.

Đôi khi để đảm bảo đường trung bình cắt nhau chắc chắn bạn cần kiểm tra giá, ví dụ bạn sẽ mua nếu giá giữ cho MACD cắt lên trên đường EMA 9-day được 03 ngày.

c) Bullish Centerline Crossover

Một Bullish Centerline Crossover xảy ra khi MACD cắt đường giữa chuyển lên trên đường 0 và nằm trên vùng dương. Đây là một dấu hiệu rõ cho thấy xung lượng thay đổi từ âm sang dương, hoặc từ xuống sang lên. Sau một tín hiệu Positive Divergence, Bullish Centerline Crossover có thể xem như là một tín hiệu củng cố. Trong 03 báo hiệu, MACD cắt đường giữa là báo hiệu phổ biến thứ nhì.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 157

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 158: Giao trinhtong hop ifx

d) Sử dụng kết hợp các tín hiệu

Mặc dù một số trader có thể chỉ sử dụng một trong các tín hiệu ở trên để làm tín hiệu mua hoặc bán, nhưng việc kết hợp các tín hiệu có thể cho bạn tín hiệu bảo đảm hơn.

Trong ví dụ trên cổ phiếu HAL, cả 03 báo hiệu xuất hiện và giá đi lên 20%. Giá tạo một đáy thấp hơn vào cuối tháng 2, nhưng MACD tạo thành đáy cao hơn do đó tạo thành Positive Divergence. MACD sau đó tạo thành một Bullish Moving Average Crossover khi cắt lên trên đường EMA 9-day. Và cuối cùng MACD vượt qua đường 0 hình thành tín hiệu Bullish Centerline Crossover. Vào thời điểm này giá là 32.25 và sau đó đi lên đến 40.

3.4.2 Báo hiệu xuống

MACD tạo tín hiệu xuống với 03 dạng chính ngược với tín hiệu lên như sau :

- Negative Divergence

- Bearish Moving Average Crossover (Đường trung bình cắt nhau hướng xuống)Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 158

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 159: Giao trinhtong hop ifx

- Bearish Centerline Crossover (cắt đường giữa hướng xuống)

a)Negative Divergence

Một Negative Divergence hình thành khi giá tăng hoặc biến động sideway và MACD thì đi xuống. Một Negative Divergence trong MACD có thể có dạng một đỉnh thấp hơn đỉnh trước hoặc là một đường xuống. Các Negative Divergence thường ít phổ biến nhất trong ba báo hiệu nhưng độ tin cậy cao nhất và là báo hiệu một đảo chiều đi xuống.

Đồ thị của FedEx (FDX) thể hiện một Negative Divergence khi MACD tạo thành một đỉnh thấp hơn đỉnh trước đó trong tháng 5, và giá tạo thành một đỉnh cao hơn. Đây là một Negative Divergence báo hiệu xung lượng đang yếu đi. Vài ngày sau đó, giá phá thủng đường xu hướng lên và MACD tạo thành một đáy thấp hơn.

Có 02 cách củng cố cho một Negative Divergence.

Thứ nhất, công cụ có thể tạo một đáy thấp hơn. Đây là cách phân tích “đỉnh và đáy” truyền thống. Với đỉnh thấp hơn và theo sau đáy thấp hơn, xu hướng lên đối với MACD đã chuyển từ hướng lên thành hướng xuống.

Thứ hai, một Bearish Moving Average Crossover (giải thích bên dưới) có thể củng cố cho negative divergence. Khi MACD bứt xuống dưới đường EMA 9-day, nó báo hiệu xu hướng ngắn hạn đang bị yếu đi và một đỉnh tạm thời có khả năng hình thành.

b) Bearish Moving Average Crossover

Báo hiệu phổ biến nhất đối với MACD là đường trung bình cắt nhau. Một Bearish Moving Average Crossover xảy ra khi MACD giảm xuống dưới đường EMA 9-day. Không những là một tín hiệu phổ biến nhất mà đây còn là dạng báo hiệu lỗi nhiều nhất. Vì vậy đường trung bình cắt nhau nên được củng cố bằng tín hiệu khác để tránh lỗi.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 159

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 160: Giao trinhtong hop ifx

Đôi khi giá có thể có xu hướng lên mạnh và MACD sẽ giữ trên đường EMA trong thời gian dài và không thể hình thành một Negative Divergence. Khi này cần một tín hiệu khác để xác định khả năng thay đổi trong xung lượng. Đây chính là trường hợp cổ phiếu Merck (MRK) trong tháng 2 và 3, giá đi lên mạnh và MACD giữ bên trên đường EMA 9-day trong 7 tuần. Khi một Bearish Moving Average Crossover xảy ra, nó báo hiệu xung lượng của xu hướng lên đang yếu đi. Xu hướng đảo chiều được củng cố khi giá phá vỡ đường xu hướng lên và MACD tiếp tục đi xuống qua đường zero.

c) Bearish Centerline Crossover

Một Bearish Centerline Crossover xảy ra khi MACD di chuyển xuống bên dưới đường zero và đi vào vùng âm. Trường hợp này cho thấy xung lượng đã chuyển từ dương sang âm hay từ xu hướng lên thành xu hướng xuống. Một tín hiệu centerline crossover có thể sử dụng độc lập hoặc dùng để củng cố cho một tín hiệu khác. Khi MACD đi xuống vùng âm thì ít nhất trong ngắn hạn xung lượng đã chuyển sang xu hướng xuống.

Nếu MACD có giá trị dương trong nhiều tuần, sau đó bắt đầu đi xuống và chuyển xuống vùng giá trị âm thì đây là báo hiệu đi xuống. Tuy nhiên, nếu MACD có giá trị âm trong vài tháng, sau đó vượt lên trên đường zero rồi quay lại xuống vùng giá trị âm thì đây có thể là một pha hiệu chỉnh (correction). Trong trường hợp này, để xác định ý nghĩa của centerline crossover, kỹ thuật phân tích truyền thống có thể sử dụng là kiểm tra xu hướng có thay đổi hay không (đỉnh sau cao hơn đỉnh trước hoặc đáy sau thấp hơn đáy trước).Đồ thị Unisys (UIS) mô tả một Bearish Centerline Crossover, giá giảm 25% sau khi tín hiệu xuất hiện (nằm ngòai hình dưới):

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 160

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 161: Giao trinhtong hop ifx

Sau khi giá đẩy xuống dưới đường hỗ trợ, một Bearish Moving Average Crossover hình thành.Khi giá bật trở lên, MACD không vượt qua được đường EMA cho thấy xung lượng lên yếu đi.

Tại đỉnh giá đi xuống tạo thành một shooting star (mũi tên xanh) và một gap xuống kèm với volume tăng vọt (mũi tên đỏ).Sau gap xuống, đường xu hướng lên màu xanh bị phá vỡ.

d) Kết hợp các tín hiệu

Như một báo hiệu MACD hướng lên, các báo hiệu hướng xuống có thể được kết hợp để tạo thành một báo hiệu chắc chắn hơn. Trong phần lớn các trường hợp, giá cổ phiếu xuống nhanh hơn lên. Trong trường hợp giá cổ phiếu Unisys (UIS) chỉ có 02 tín hiệu MACD xuất hiện.

Trong năm 2002, giá của Intel (INTC) giảm từ trên 36 xuống dưới 28 trong vài tháng. Hãy xem diễn biến trong hình :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 161

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 162: Giao trinhtong hop ifx

Trong tháng 12, một negative divergence hình thành trong MACD. Chaikin Money Flow chuyển xuống vùng giá trị âm vào ngày 21/12. Cũng trong tháng 12, một Bearish Moving Average Crossover xuất hiện trong MACD (mũi tên đen).

Đường xu hướng kéo dài từ tháng tháng 10 bị phá vỡ vào ngày 20/12. Một Bearish Centerline Crossover xuất hiện trên MACD vào ngày 10/02/2002 (mũi tên xanh).

Ngày 15/02, mức hỗ trợ 31.5 bị phá vỡ (mũi tên đỏ)

3.5 MACD-Histogram

Năm 1986, Thomas Aspray đã phát triển MACD-Histogram. Aspray nhận thấy rằng độ trễ của MACD đôi khi làm bỏ lỡ những biến động quan trọng, đặc biệt là khi sử dụng trên đồ thị tuần. Đầu tiên Aspray thử nghiệm bằng cách thay đổi các đường trung bình và phát hiện rằng các đường trung bình ngắn hơn báo hiệu nhanh hơn. Tuy nhiên, ông ấy đang tìm kiếm cách để đóan trước MACD crossover. Và từ đó ông ấy phát triển MACD-

Histogram.

3.5.1 Định nghĩa và cấu trúc

MACD-Histogram thể hiện sai biệt giữa đường MACD và đường EMA của nó. Vẽ độ sai biệt này ra chúng ta sẽ có một histogram.

Nếu giá trị MACD lớn hơn giá trị của EMA 9-day thì giá trị của MACD-Histogram sẽ dương. Ngược lại, giá trị MACD nhỏ hơn giá trị của EMA 9-day thì giá trị của MACD-Histogram sẽ âm.

Thêm nữa, khỏang cách giữa MACD và đường EMA tăng hay giảm sẽ phản ánh trên đường MACD-Histogram.

MACD-Histogram tăng lên cho thấy MACD đang lên nhanh hơn EMA và xung lượng lên đang mạnh. MACD-Histogram giảm xuống cho thấy MACD đang xuống nhanh hơn EMA và xung lượng xuống đang mạnh.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 162

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 163: Giao trinhtong hop ifx

Trên đồ thị, chúng ta có thể thấy MACD-Histogram biến động tương đối độc lập với MACD. Đôi khi MACD đi lên trong khi MACD-Histogram đi xuống. Một số trường hợp khác, MACD đi xuống trong khi MACD-Histogram đi lên. MACD-Histogram không phản ánh giá trị chính xác của MACD mà nó phản ánh quan hệ giữa MACD và EMA 9-day.Thông thường, nhưng không phải luôn luôn, một biến động trên MACD được báo trước bởi một phân kỳ tương ứng trên MACD-Histogram.

Điểm 1;3: Một sharp positive divergence trong MACD-Histogram báo trước một Bullish Moving Average Crossover.

Điểm 2 : MACD tiếp tục tạo đỉnh mới nhưng MACD-Histogram tạo các đỉnh bằng nhau. Mặc dù không phải là trường hợp Positive Divergence chuẩn, các đỉnh bằng nhau củng cố sức mạnh của MACD.

Điểm 4: Một negative divergence trong MACD-Histogram báo trước một Bearish Moving Average Crossover.

Một phân kỳ tăng giá (Bullish Divergence) hình thành khi MACD-Histogram tạo thành đáy sau cao hơn đáy trước và MACD tiếp tục thấp hơn.

Một phân kỳ giảm giá (Bearish Divergence) hình thành khi MACD-Histogram tạo thành đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước và MACD tiếp tục cao hơn.

3.5.2 Sư dụng

Thomas Aspray thiết kế MACD-Histogram như một công cụ để tiên đoán đường trung bình cắt nhau trong MACD.Phân kỳ giữa MACD và MACD-Histogram là công cụ chính để tiên đóan các đường trung bình cắt nhau. Một phân kỳ tăng giá trong MACD-Histogram cho biết MACD đang mạnh và có thể sắp xuất hiện một Bullish Moving Average Crossover.Một phân kỳ giảm giá trong MACD-Histogram cho thấy MACD đang yếu, và nó báo hiệu một Bearish Moving Average Crossover trong MACD.

Trong cuốn Technical Analysis of the Financial Markets John Murphy khẳng định rằng công cụ tốt nhất của MACD-Histogram là xác định khỏang trống giữa MACD và EMA rộng hay hẹp. Nói chung, một khỏang trống rộng cho thấy xung lượng đang mạnh và một khỏang trống hẹp cho thấy xung lượng đang yếu. Thông thường một biến động trong MACD-Histogram sẽ báo trước biến động trong MACD.

4. PARABOLIC SAR

4.1 Giới thiệu

Parabolic SAR (Stop And Reversal - ngừng và đảo hướng) là một công cụ có thể giúp chúng ta xác định sớm nhất điểm kết thúc một xu hướng.

- Các chấm nằm dưới nến trong một xu hướng giá tăng.

- Các chấm nằm trên nến trong một xu hướng giá xuống.

Parabolic SAR vẽ các chấm trên đồ thị để chỉ khả năng đảo hướng của giá.Từ đồ thị trên, ta có thể thấy rằng các chấm chuyển từ bên dưới các nến trong xu hướng lên, lên bên trên các nến khi xu hướng chuyển sang hướng xuống.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 163

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 164: Giao trinhtong hop ifx

Parabolic SAR do Welles Wilder - người đã tạo ra các công cụ RSI và DMA phát triển.Parabolic SAR được dùng phổ biến để xác định các điểm dừng hơn là xác định xu hướng. Wilder khuyến cáo xác định xu hướng trước tiên, sau đó dùng Parabolic SAR để giao dịch theo chiều của xu hướng. Nếu xu hướng lên, mua khi đường Parabolic SAR di chuyển xuống bên dưới giá. Nếu xu hướng xuống, bán khi đường Parabolic SAR di chuyển lên bên trên giá.

4.2 Công thức tính

Công thức tính :

SAR tomorrow = SAR today + AF (EP trade - SAR today)

Trong đó:

- AF bắt đầu là 0.02 (giá trị mặc định) và sau khi tăng thêm 0.02 cho mỗi thanh giá và hướng tăng đột biến cho đến khi giá trị nó là 0.2.

- EP = điểm tăng giá quá xa. Mỗi khi giá tăng trong 1 xu hướng tăng giá nó sẽ thiết lập ghi nhớ các vị trí hiện hành. Ngược lại khi thị trường xuống giá thì nó sẽ ghi nhớ những điểm đặt đó.

Đây là chỉ báo giúp cho nhà đầu tư hiểu rõ 1 xu hướng. Nó là 1 chỉ báo dễ sử dụng. Một điều hiển nhiên là đường giá luôn đi xuyên qua SAR trong mọi hướng.

Parabolic SAR là các đường chấm chấm nằm bên dưới giá thiết lập “trailing stop” cho một giao dịch Long và là các đường nằm bên trên giá thiết lập “trailing stop” cho một giao dịch Short. Tại vị trí bắt đầu của biến động, đường Parabolic SAR sẽ tạo khoảng cách lớn hơn giữa giá vào trailing stop. Khi giá tiếp tục biến động, khoảng trống giữa giá và đường Parabolic SAR sẽ thu hẹp dần, điều này làm cho stop-loss sẽ thu lại khi giá di chuyển.

Có 2 biến là : “step” và “maximum step”.

Giá trị “step” càng cao thì công cụ sẽ càng nhạy với biến động của giá. Nếu “step” được đặt quá cao thì công cụ sẽ dao động lên/xuống qua giá quá nhiều.

Giá trị “maximum step” điều khiển sự điều chỉnh của SAR khi giá biến động. Giá trị “maximum step” càng thấp thì “trailing stop” càng cách xa giá.

Wilder khuyến cáo nên đặt “step” = 0.02 và “maximum step” = 0.2.

Ví dụ :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 164

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 165: Giao trinhtong hop ifx

Đồ thị của Microsoft (MSFT) cho thấy đường Parabolic SAR có thể đón bắt phần lớn các xu hướng và cho phép trader thu lợi từ các tín hiệu buy/sell. Thông số cài đặt ngầm định theo khuyến cáo của Wilder giảm bớt sự dao động, nhưng không thể loại trừ hoàn toàn báo hiệu sai (mũi tên đen). Cách sử dụng công cụ này : trader sẽ đóng giao dịch long khi giá chuyển xuống bên dưới đường SAR (mũi tên đỏ) và đóng giao dịch short khi giá chuyển lên bên trên đường SAR (mũi tên xanh).

Đường Parabolic SAR hoạt động tốt khi có xu hướng mạnh, và Wilder tự ước lượng khoảng 30% thời gian có xu hướng mạnh. Do đó, người sử dụng phải xác định xu hướng thị trường trước tiên bằng các công cụ khác ví dụ như đường ADX của Wilder.

4.3 Sư dụng Parabolic SAR

PSAR thực sự là đơn giản và dễ sử dụng. Nó hiệu quả trong thị trường có xu hướng và không thể sử dụng trong thị trường sideway.

Về cơ bản, khi các dấu chấm dưới các nến, đó là tín hiệu mua, và khi các dấu chấm trên nến, đó là tín hiệu bán.

Ngoài ra ta có thể sử dụng PSAR để xác định điểm thoát lệnh ( Exit order ).

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 165

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 166: Giao trinhtong hop ifx

Xét biểu đồ D1 cặp EUR/USD :

Vào cuối tháng tư, cặp EUR/USD bắt đầu trượt xuống. Một Trader đã vào lệnh sell và phân vân không biết giá có thể xuống thấp tới mức nào. Đầu tháng 6, ba điểm được hình thành ở dưới cùng của giá cho biết xu hướng giảm giá thực sự đã quavà đó là thời điểm tốt để thoát lệnh.

5. STOCHASTICS

5.1 Giới thiệu

Stochastic indicator (viết tắt là STO) là một chỉ thị dao động hình sin, hỗ trợ chúng ta xác định điểm mà một xu hướng có thể kết thúc.Stochastic là một oscillator (công cụ tạo dao động) để đo các trạng thái mua vượt (overbought) và bán vượt (oversold) trong thị trường với ý nghĩa :

- Khi giá tăng,giá đóng cửa có khuynh hướng tiến gần đến biên trên của một khung giá.(price range).

- Khi giá giảm,giá đóng cửa có khuynh hướng tiến gần đến biên dưới của một khung giá.(price range)

Đường Stochastic chỉ cho chúng ta thời điểm thị trường bán vượt hoặc mua vượt. Bản chất của các đường Stochastic chính là hình chiếu dao động giá trong kênh lên mặt bằng được chia từ 0 đến 100.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 166

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 167: Giao trinhtong hop ifx

- Khi các đường stochastic bên trên 80 (đường chấm đỏ trong đồ thị trên) thì có nghĩa là thị trường mua vượt.

- Khi các đường stochastic bên dưới 20 (đường chấm xanh) thì có nghĩa là thị trường bán vượt.

Như qui luật, chúng ta mua khi thị trường bán vượt và bán khi thị trường mua vượt

Đó là dạng cơ bản của Stochastics. Nhiều Traders sử dụng các đường stochastic bằng các cách khác nhau, nhưng mục đích chính của công cụ này là chỉ cho chúng ta vị trí thị trường mua vượt / bán vượt.

5.2. Công thức tính

Chỉ báo Stochastic sử dụng 2 đường là :

- Đường Fast Stochastic %K

- Đường Slow Stochastic %D – đường trung bình 3 phiên của đường Fast Stochastic.

Sự khác biệt của 2 đường này được thể hiện ở cách tính hai đường %K và %D và đường Slow Stochastic (đường signal ) chậm và nhẵn hơn đường Fast Stochastic.

Công thức tính :

Close – Lowest Low(n)

Đường %K = 100 x ----------------------------------------------

Highest High(n) –Lowest Low(n)

(n) = Số phiên (Candle) tính toán trong giai đoạn phân tích.

Đường %D = Trung bình 3 phiên của đường %K.

Ví dụ : Theo bảng số liệu dưới : C= 115.38 ; Giá thấp nhất(n) = 109.13;Giá cao nhất(n)= 119.94.

%K = 100 x ( 115.38-109.13)/(119.94-109.13) = 57.81

%D = Trung bình 3 phiên của đường %K.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 167

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 168: Giao trinhtong hop ifx

Chú ý : Chỉ báo này chỉ hiệu quả trong thị trường bình thường hoặc sideway. Khi xu hướng quá mạnh, các chỉ báo này sẽ bị tê liệt và không hiệu quả.

5.3 Công dụng của Stochastics

5.3.1 Tín hiệu mua/bán :

- Khi đường %K và %D cắt xuống từ vùng trên 80 – Tín hiệu bán.

- Khi đường %K và %D cắt lên từ vùng dưới 20 – Tín hiệu mua.

5.3.2 Phân kỳ tăng giá và giảm giá.

- Sự phân kỳ giảm giá (Beasish divergence):Khi đồ thị giá hình thành những đỉnh cao hơn trong khi Stochastic lại hình thành những điểm đỉnh thấp hơn.

- Sự phân kỳ tăng giá (Bullish divergence):Khi đồ thị giá hình thành những đáy thấp hơn trong khi Stochastic lại hình thành những điểm đáy cao hơn.

6. CHỈ SỐ SỨC MẠNH TƯƠNG ĐỐI (RSI)

6.1 Giới thiệu

Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) tương tự như đường Stochastic, nó nhận biết các trạng thái mua vượt và bán vượt trong thị trường. Nó cũng được chia từ 0 đến 100. Đối với chỉ số này, dưới 30 chỉ bán vượt trong khi trên 70 chỉ mua vượt.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 168

Periods High Low Close

1 119.50 116 115.38

2 119.94 116 116.75

3 118.44 111.63 113.50

4 114.19 110.06 111.56

5 112.81 109.63 112.25

6 113.44 109.13 110

7 115.81 110.38 113.50

8 117.50 114.06 117.13

9 118.44 114.81 115.63

10 116.88 113.13 114.13

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 169: Giao trinhtong hop ifx

6.2 Sư dụng RSI để giao dịch

RSI là một công cụ rất thông dụng bởi vì nó cũng có thể được sử dụng để xác định sự hình thành một xu hướng. Nếu bạn nghĩ rằng một xu hướng đang được hình thành, hãy lướt qua RSI và xem nó ở trên hay dưới 50. Nếu bạn đang mong đợi một xu hướng tăng giá thì hãy đảm bảo RSI trên 50. Nếu bạn đang mong đợi một xu hướng giảm giá thì hãy chắc chắn là RSI dưới 50.

Trong đồ thị trên, bạn có thể thấy một xu hướng tăng giá tiềm năng đang tạo thành. Để tránh bị đánh lừa, bạn có thể đợi cho RSI vượt qua trên 50 để xác định xu hướng của bạn. Khi RSI vượt qua trên 50, đó là một xác nhận tốt là một hướng lên đã thực sự hình thành.Khi thị trường biến động quá mạnh,chỉ số RSI không còn ý nghĩa và người ta áp dụng những chỉ báo tính trên các giá trị trung bình.

6.3 Công thức tính

RSI là tỷ lệ giữa trung bình số ngày tăng giá so với mức giá trung bình của những ngày giảm giá trong một giai đoạn phân tích, được tính như sau:

100

RSI = 100 – --------------

(1+RS)

Trung bình giá đóng cửa tăng (n)

Trong đó : RS = ----------------------------------------------- n: Số ngày của giai đoạn phân tích

Trung bình giá đóng cửa giảm (n).

Trung bình giá đóng cửa tăng (n) = Tổng giá trị của các ngày tăng giá trong n ngày/n - (Average Gain)

Trung bình giá đóng cửa giảm (n) = Tổng giá trị của các ngày giảm giá trong n ngày/n - (Average Loss)

Số phiên n thường được sử dụng trong tính toán là 14.Nếu trong đồ thị ngày thì đó là 14 ngày,trong đồ thị tuần thì đó là 14 tuần.

Ngoài ra ta có thể dùng chỉ số SmoothedRS thay thế cho RS,và được tính như sau:

(Previous Average Gain x 13 + Current Gain)/14

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 169

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 170: Giao trinhtong hop ifx

SmoothedRS = --------------------------------------------------------------------

(Previous Average Loss x 13 + Current Loss)/14

6.4 Công dụng của RSI

6.4.1 Tín hiệu mua/bán :

- Khi RSI hoạt động trên vùng 70,điều này đồng nghĩa thị trường đang ở tình trạng mua quá mức -overbought.Tín hiệu bán khi đường RSI từ trên đỉnh cắt đường 70 hướng xuống.

- Khi RSI hoạt động dưới vùng 30,điều này đồng nghĩa thị trường đang ở tình trạng bán quá mức-oversold. Tín hiệu mua khi đường RSI từ dưới đáy cắt đường 30 hướng lên.

6.4.2 Phân kỳ tăng giá và giảm giá.

Đây là dấu hiệu quan trọng để phán đoán sự đảo chiều của thị trường.

- Sự phân kỳ giảm giá (Beasish divergence): Khi đồ thị giá hình thành những đỉnh cao hơn trong khi RSI lại xác lập những điểm đỉnh thấp hơn – Sức mạnh tương quan của giá yếu dần.

- Sự phân kỳ tăng giá (Bullish divergence): Khi đồ thị giá hình thành những đáy thấp hơn trong khi RSI hình thành những điểm đáy cao hơn - Sức mạnh tương quan của giá đang mạnh dần.

7. CHỈ BÁO SỨC MẠNH XU HƯỚNG ( ADX )

Đường trung bình xu hướng ADX là một ví dụ về một bộ dao động. Nó dao động từ 0 – 100, tuy nhiên với ADX<20 cho thấy một xu hướng yếu và ADX>50 báo hiệu một xu hướng mạnh.

Không giống như Stochastic, ADX không xác định xu hướng tăng giá hay giảm giá.Thay vào đó, nó chỉ đơn thuần cho biết sức mạnh của xu hướng hiện nay. Do đó, ADX thường được sử dụng để xác định các thị trường khác nhau, hoặc bắt đầu một xu hướng mới.

Hãy xem biểu đồ cặp EUR/CHF :

Trong ví dụ trên, ADX vẫn còn nán lại dưới 20 từ cuối tháng 9 cho đến đầu tháng mười hai. Thị trường trong tình trạng sideway. Tỷ giá EUR/CHF đã bị mắc kẹt bên trong một phạm vi trong thời gian đó. Vào tháng giêng, ADX bắt đầu leo lên trên 50, báo hiệu một xu hướng mạnh mẽ đang được chờ đợi. EUR/CHF đã phá vỡ đáy dưới của hộp và giảm mạnh.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 170

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 171: Giao trinhtong hop ifx

Bây giờ chúng ta hãy xem tiếp ví dụ sau :

Cũng giống như trong ví dụ đầu tiên, ADX < 20, thị trường sideway. Khi ADX tăng lên 50, một xu hướng tăng mạnh mẽ đã diễn ra.

Nếu có vấn đề với việc sử dụng ADX, đó là nó không cho ta biết liệu đó là nên mua hay nên bán. Những gì nó nói cho bạn biết là liệu hiện tại xu hướng đang diễn ra hay không.

Khi ADX bắt đầu giảm dưới 50 một lần nữa, nó có nghĩa rằng xu hướng tăng hoặc xu hướng giảm đang bắt đầu suy yếu và đây là một thời điểm tốt để thoát lệnh.

Giao dịch sư dụng ADX:

Một cách giao dịch sử dụng ADX là hãy chờ cho lần phá vỡ đầu tiên trước khi quyết định buy hay sell. ADX có thể sử dụng để xác nhận, liệu các cặp còn có thể tiếp tục xu hướng hiện tại của nó hay không? Hoặc là kết hợp ADX với chỉ báo khác, đặc biệt là chỉ báo xác định liệu các cặp đi lên hay đi xuống. ADX cũng có thể được sử dụng để xác định khi nào ta nên đóng giao dịch sớm. Ví dụ khi ADX bắt đầu trượt xuống dưới 50, nó cho thấy rằng xu hướng hiện nay đang yếu dần. Từ đó, các cặp có thể chuyển sang trạng thái sideway, vì vậy bạn có thể thoát lệnh trước khi điều đó xảy ra.

8. ICHIMOKOU KINKO HYO.

8.1 Các đường trong Ichimokou

Ichimoku gồm 5 đuờng: Kijun sen, Tenkan sen, Chikou span, Senkou Span A và Senkou Span B.

1. Kijun-sen (hay Kijun) theo tiếng Nhật là Trend Line – còn được gọi là Base Line

Kijun=(đỉnh cao nhất + đáy thấp nhất)/2

tính trong khoảng thời gian 26 ngày vừa qua (Kijun-sen period).

2. Tenkan-sen - đuờng tín hiệu (Signal Line), Tekan còn được gọi là Conversion Line.

Tenkan= (đỉnh cao nhất + đáy thấp nhất)/2 Tính trong khoảng thời gian 9 ngày vừa qua (Tenkan-sen period).

3. Chikou span - đường trễ chính (Lagging Line), là giá đóng cửa của ngày hôm nay và dịch về phía trước 26 phiên.

4. Senkou span A là trung bình cộng của Kijun và Tenkan dịch về phía truớc 26 ngày.

Senkou Span A = (Tenkan Line + Kijun Line)/2

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 171

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 172: Giao trinhtong hop ifx

5. Senkou Span B là trung bình cộng của Kijun và Tekan tính trong khoảng thời gian 52 ngày đãqua và dịch về 26 ngày truớc đây.

Senkou span B = (đỉnh cao nhất + đáy thấp nhất)/2

Tính trong khoảng 52 ngày và dịch về phía truớc 26 ngày.

Senkou Spans A và B (Leading Spans) tạo thành các đám mây Cloud (tiếng Nhật là Kumo).

8.2 Ứng dụng của Ichimokou

Ichimokou KinkoHyo được dùng để chỉ xu hướng thị trường,những vùng hỗ trợ,kháng cự và chỉ ra dấu hiệu mua/bán.Thích hợp với đồ thị weekly và daily.

1.Tekan - Đường tín hiệu (T).Nếu đuờng tín hiệu T đi lên hoặc đi xuống, thị trường có xu hướng.

Nếu đường tín hiệu T đi ngang, thị trường sideway.

Nếu đường T cắt đuờng Kijun từ duới lên, có thể giá sẽ tăng và nguợc lại.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 172

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 173: Giao trinhtong hop ifx

2. Kijun - Đuờng xu hướng (K).

Đường K được dùng để chỉ ra động lực của thị trường, nếu đồ thị giá nằm trên đuờng K, có thể giá còn lên nữa. Nếu giá bắt đầu cắt đường K, có thể xu hướng sẽ thay đổi. Ngoài ra, K còn chỉ ra dấu hiệu mua/bán :

Tín hiệu mua : Khi T cắt K hướng lên.

Tín hiệu bán : Khi T cắt K hướng xuống.

3. Chiko - Đuờng trễ.Vị trí đường trễ cho ta biết xu hướng thị truờng. Nếu đường trễ nằm trên đường giá, nó củng cố cho tín hiệu tăng giá (nếu có). Ngược lại, nếu đường trễ nằm dưới đuờng giá, nó củng cố cho tín hiệu giảm giá (nếu có).

- Nếu đường Chinkou cắt lên đồ thị giá, nó chỉ ra tín hiệu mua.

- Nếu đường Chinkou cắt xuống đồ thị giá, nó chỉ ra tín hiệu bán.

4. Kumo - Đám mâyĐám mây Kumo nằm ở vùng giữa đường Senkou span A và Senkou span B, chúng được dùng để chỉ ra các mức hỗ trợ và kháng cự.

Nếu giá nằm giữa hai đường A và B, tức là lọt vào đám mây, thị trường có thể là đi ngang, các đường dẫn này đóng vai trò như đường hỗ trợ và kháng cự.

Nếu giá nằm phía trên đám mây, các đường A và B sẽ là những đường hỗ trợ.

Nếu giá nằm dưới đám mây, các đường dẫn lại là những đường kháng cự.

Nếu đám mây dày, mức kháng cự và hỗ trợ tốt, thị trường dao động mạnh. Nguợc lại, đám mây mỏng, có nghĩa thị trường ít biến động (sideway).

Ngoài ra, có những vùng biểu hiện cường độ khác nhau cho tín hiệu mua / bán của đồ thị Ichimokou. Các tín hiệu tăng giá hay giảm giá nằm ngoài đám mây sẽ là rất mạnh. Nguợc lại các tín hiệu tăng giảm giá nằm trong đám mây thì không mạnh bằng.

Nếu có một tín hiệu tăng giá được xác định bởi tín hiệu giao cắt (tín hiệu cắt tăng giá) thì tại thời điểm đó, đường giá phải nằm trên đám mây Kumo sẽ cho ta một tín hiệu mua khá chắc chắn (rất mạnh). Trái lại, nếu có một tín hiệu cắt giảm giá tại thời điểm đó,đường giá nằm đưới đám mây Kumo thì đây là tín hiệu bán rất mạnh.

Vì vậy,tín hiệu tăng giá bên dưới đám mây là rất yếu,tín hiệu giảm giá phía trên đám mây cũng vậy.

Với đồ thị Ichimoku thì Kumo là mức hỗ trợ hay kháng cự khá vững chắc và nó còn có thể sử dụng để tiên đóan trước các mức được hình thành trong tương lai. Vì vậy nó rất quan trọng với mức hỗ trợ/kháng cự thông qua sự xuất hiện của Kumo là những đám mây nhấp nhô

Ichimoku sử dụng ba phiên chủ yếu theo chuẩn : 9, 26, 52. Khi xưa Ichimokou được tạo ra (vào năm 1930). Lúc đó 1 tuần giao dịch 6 ngày và chuẩn được chọn tương ứng là : 1 tuần rưỡi; 1 tháng rưỡi và 2 tháng. Nhưng bây giờ 1 tuần chỉ giao dịch có 5 ngày nên đối với một số người chọn chuẩn thay đổi tương ứng là : 7; 22 và 44 phiên.

9. PHỐI HỢP CÁC INDICATORS

Chúng ta đã học cách sử dụng các công cụ,chỉ báo thông dụng riêng lẻ (hỗ trợ/kháng cự, dao động, xu hướng, giao cắt…). Giờ đây chúng ta sẽ phối hợp các chỉ báo đó với nhau để có thể tìm ra được những tín hiệu giao dịch một cách hiệu quả nhất.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 173

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 174: Giao trinhtong hop ifx

Chúng ta đã biết rằng không có chỉ báo nào hoàn hảo,chính xác. Đó là lý do tại sao các Traders thường kết hợp các chỉ báo khác nhau (Thường là kết hợp 3 chỉ báo) để cho ra một tín hiệu tin cậy hơn và chỉ giao dịch khi cả 3 chỉ báo đều cho cùng một tín hiệu. Xét đồ thị H4 của cặp EUR/USD:

Bollinger Band cho tín hiệu bán khi giá chạm đường trên (mức kháng cự), đồng thời Stochastic cho thấy đang ở vùng mua vượt,khả năng thị trường sẽ đi xuống. Hai tín hiệu đều cho thấy khả năng vào lệnh sell là hợp lý.

Theo diễn biến trên,giá đã đi xuống chạm đường dưới của BB (mức hỗ trợ). Điều này có nghĩa là thời điểm tốt để thoát lệnh sell trước đó, như vậy ta có thể thu được một khoản lợi nhuận (khoảng 300pips).

Ngược lại, khi giá chạm dải dưới của BB, đồng thời Stochastic đang ở vùng bán vượt hướng lên. Cả hai chỉ báo đều cho ta tín hiệu buy.Theo đồ thị trên ta có thể đạt lợi nhuận khoảng 400 pips.

Một ví dụ khác: xét biểu đồ H4, cặp EUR/USD, sử dụng chỉ báo RSI và MACD :

Khi RSI đạt đến khu vực mua vượt và đã đưa ra một tín hiệu bán, MACD ngay sau đó với một giao cắt hướng xuống cũng là một tín hiệu bán. Và thực tế giá đã di chuyển xuống dưới từ đó. Sau đó các RSI giảm xuống khu vực bán vượt và đã cho một tín hiệu mua. Một vài giờ sau MACD cũng đã cắt lên trên, cũng là một tín hiệu mua.Thực tế giá đã đi lên.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 174

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 175: Giao trinhtong hop ifx

Bạn có thể nhận thấy trong ví dụ này RSI cho tín hiệu sớm hơn MACD. Bởi vì do các tính chất khác nhau và các công thức khác nhau cho mỗi indicator, một số chỉ báo cho tín hiệu sớm, trong khi những chỉ báo khác chậm trễ hơn đôi chút.

Các Traders luôn cố gắng tìm ra những “sự kết hợp ma thuật” của các chỉ số đó để cung cấp các tín hiệu luôn luôn đúng với mọi khung thời gian, nhưng thực tế là không thể có được điều đó.

V. NHỮNG MÔ HÌNH KỸ THUẬT QUAN TRỌNG

1. GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH KỸ THUẬT

Chúng ta đã có rất nhiều công cụ để sử dụng khi tham gia thị trường. Công cụ tiếp theo cũng rất thường hay được sử dụng, đó là : HINH MÂU KỸ THUẬT.

Các hình mẫu kỹ thuật cũng là một công cụ để nhận ra các tín hiệu, ta có thể dự đoán điểm “bùng nổ” của thị trường ngay khi chúng xảy ra. Điều này mang lại rất nhiều tiền trong quá trình tham gia thị trường. Mô hình kỹ thuật sẽ giúp chúng ta phát hiện những dấu hiệu cho thấy thị trường chuẩn bị phá vỡ. Mô hình có thể cho biết giá sẽ tiếp tục theo xu hướng hiện tại hoặc đảo chiều để có thể đưa ra các chiến lược mua bán phù hợp với từng mô hình.

Có hai loại mô hình : 1. Mô hình củng cố – duy trì xu thế hiện tại của thị trường.

2. Mô hình đảo chiều – ngược với xu thế hiện tại của thị trường.

Chúng ta sẽ nghiên cứu các mô hình :

Mô hình hai đỉnh / hai đáy.

Mô hình vai đầu vai / vai đầu vai ngược.

Mô hình cái nêm hướng xuống/ hướng lên.

Mô hình hình chữ nhật tăng / giảm.

Mô hình cờ đuôi nheo tăng / giảm.

Mô hình tam giác : cân, hướng lên / hướng xuống.

2. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT

2.1 Mô hình hai đỉnh – hai đáy

2.1.1 Mô hình hai đỉnh

Mô hình hai đỉnh hình thành khi giá tạo thành hai đỉnh liên tiếp trên cùng một đồ thị. Mô hình này chỉ hoàn thiện khi giá giảm vượt qua điểm bắt đầu hình thành đỉnh thứ hai (tức là vượt qua đường Neckline sau khi đã chạm đến đỉnh thứ hai) .

Mô hình hai đỉnh là thời kỳ chuyển đổi xu thế tăng giá thành xu thế giảm giá, nó mang tính đảo chiều. Có điều là mô hình này tương đối dễ nhận ra nên cũng rất dễ nhầm do đó nhà đầu tư nên cẩn thận khi quyết định tham gia trong thời kỳ này.

Thực tế thống kê cho thấy nếu nhà đầu tư nóng vội tham gia ngay từ đầu thì xác suất thất bại là 64% còn nếu họ cố gắng đợi đến khi xuất hiện “breakout” (đảo chiều) thật sự thì xác suất thất bại chỉ còn 3%.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 175

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 176: Giao trinhtong hop ifx

Để có thể nhận diện chính xác mô hình, nhà đầu tư nên chú ý tới một số vấn đề sau:

1. Đỉnh thứ hai không vượt qua đỉnh thứ nhất. Đây là một dấu hiệu mạnh cho thấy một sự đảo ngược sẽ xảy ra bởi vì nó cho ta biết rằng áp lực mua sắp kết thúc.

2. Khoảng thời gian giữa hai đỉnh ít nhất phải là 1 tháng và có thể kéo dài nhiều tháng. Đây cũng là một dấu hiệu quan trọng – thời gian càng dài thì độ chính xác càng cao.

Trong biểu đồ trên, bạn có thể thấy hai đỉnh hay các “đỉnh” được hình thành sau một động thái tăng giá mạnh mẽ.

Với mô hình hai đỉnh, chúng ta sẽ đặt lệnh bán dưới đường tiệm cận_neckline ( hình dưới) bởi vì dự đoán một sự đảo ngược của xu hướng tăng.

Ta cũng sẽ nhận thấy rằng mức độ giá giảm và tăng gần như bằng nhau trong mô hình hai đỉnh, điều đó rất có ích trong việc thiết lập mục tiêu lợi nhuận.

2.1.2 Mô hình hai đáy

Mô hình hai đáy cũng là 1 mô hình đảo chiều. Mô hình xảy ra sau khi xu hướng giảm mở rộng hình thành hai “đáy”.Bạn có thể nhìn thấy từ biểu đồ trên, sau xu hướng giảm giá trước đó, giá hình thành hai đáy vì giá đã không thể xuống dưới mức thấp này.

Chú ý đáy thứ hai không thể phá vỡ mức giá thấp của đáy đầu tiên. Đây là một dấu hiệu cho thấy áp lực bán gần kết thúc và đảo chiều sắp xảy ra.

Khoảng cách giá đã tăng gần như tương tự như sự hình thành hai đáy.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 176

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 177: Giao trinhtong hop ifx

2.1 Mô hình vai đầu vai

2.2.1 Mô hình vai đầu vai thuận

Mô hình vai đầu vai cũng là một mô hình đảo chiều. Nó được hình thành bởi một đỉnh (vai), theo sau là một đỉnh cao hơn ( đầu), và sau đó đỉnh khác thấp hơn (vai). Một “ neckline” được hình thành bằng cách nối các điểm thấp nhất của hai đáy. Độ dốc của đường neckline này có thể được tăng hoặc giảm. Thông thường, khi độ dốc là xuống, nó tạo ra một tín hiệu đáng tin cậy hơn.

Trong ví dụ này, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy các mô hình đầu và vai.

Đầu là đỉnh thứ hai và là điểm cao nhất trong hình mẫu. Hai vai cũng tạo nên những đỉnh nhưng không vượt quá chiều cao của phần đầu. Với mô hình này, một lệnh bán được vào tại phía dưới đường neckline.

Chúng ta có thể tính toán mục tiêu lợi nhuận bằng cách đo điểm cao của đỉnh đầu đến neckline. Khoảng cách này là khoảng cách giá sẽ giảm sau khi phá vỡ các đường neckline.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 177

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 178: Giao trinhtong hop ifx

Bạn có thể thấy rằng một khi giá vượt qua đường neckline, giá sẽ giảm ít nhất bằng khoảng cách giữa đỉnh đầu và neckline.

2.2.2 Mô hình vai đầu vai ngược

Tên gọi này nói lên bản chất của chính nó. Nó là cơ bản là mô hình đầu và vai, ngoại trừ lần này nó ngược lại.

Một đáy được hình thành (vai), tiếp theo là một đáy thấp hơn ( đầu ), và sau đó một đáy khác cao hơn (vai). Mô hình xảy ra sau một xu hướng giảm mở rộng.

Tại đây bạn có thể thấy rằng đây là giống như một mẫu mô hình đầu và vai, nhưng nó lộn ngược. Với hình này, chúng tôi sẽ đặt một lệnh buy trên đường neckline.

Mục tiêu được tính giống như mô hình đầu và vai. Đo khoảng cách giữa đầu và neckline, và đó là xấp xỉ khoảng cách và giá sẽ di chuyển sau khi nó phá vỡ các đường neckline.

Bạn có thể thấy giá tăng mạnh sau khi phá vỡ đường neckline.Nếu mục tiêu của bạn cán đích thì bạn sẽ hài lòng với lợi nhuận của mình.

Tuy nhiên có những kỹ thuật quản lý giao dịch, cách mà bạn có thể khóa lại lợi nhuận của mình và vẫn giữ giao dịch trong trường hợp giá tiếp tục di chuyển theo đúng xu hướng dự đoán (dùng trailing stop ).

2.3 Mô hình cái nêm.

Mô hình cái nêm là một tín hiệu dừng của xu hướng hiện tại. Khi bắt gặp mô hình này, các Traders sẽ tùy theo tín hiệu mô hinh mà quyết định giao dịch bởi mô hình cái nêm có thể vừa là mô hình củng cố xu hướng hiện tại, vừa là mô hình đảo chiều.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 178

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 179: Giao trinhtong hop ifx

2.3.1 Mô hình cái nêm hướng lên

Một cái nêm hướng lên được hình thành khi giá được củng cố giữa đường dốc hỗ trợ và kháng cự hướng lên.Với độ dốc của đường hỗ trợ dốc hơn so với đường kháng cự. Điều này cho thấy các đáy cao hơn đang được hình thành nhanh hơn so với các đỉnh cao hơn. Điều này dẫn đến một hình giống như cái nêm, đó chính là nguồn gốc của tên mô hình.

Với việc củng cố giá cả, chúng ta biết rằng một sự đột phá mạnh đang đến, vì vậy có thể kỳ vọng một sự đột phá hướng lên hoặc xuống.

Nếu mô hình nêm hướng lên theo sau một xu hướng tăng, nó thường là một mẫu hình đảo chiều hướng giảm. Mặt khác, nếu nó hình thành trong một xu hướng giảm, nó có thể báo hiệu một sự tiếp tục xu hướng giảm. Dù bằng cách nào, điều quan trọng là khi bạn phát hiện, bạn đã sẵn sàng để đặt lệnh.

Trong ví dụ đầu tiên, một nêm hướng lên hình thành ở cuối một xu hướng tăng cho thấy giá đang hình thành các đỉnh cao mới, nhưng với một tốc độ chậm hơn nhiều so với khi giá tạo đáy cao hơn.

Cũng giống như trong các mẫu hình kỹ thuật khác, các biến động giá sau khi phá vỡ gần bằng với độ lớn chiều cao của mô hình

Bây giờ chúng ta hãy xem xét một ví dụ khác về mô hình cái nêm hướng lên. Trong lần này nó hoạt động như một tín hiệu củng cố xu hướng tiếp tục giảm.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 179

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 180: Giao trinhtong hop ifx

Giá trong một xu hướng giảm trước khi củng cố vẫn hình thành những đỉnh cao hơn và các đáy cao hơn.Ta thấy giá đã giảm gần bằng với chiều cao của nêm.

Một mô hình nêm hướng lên hình thành sau một xu hướng tăng thường dẫn đến một sự đảo chiều (xu hướng giảm), trong khi một mô hình nêm hướng lên hình thành trong một xu hướng giảm thường cho kết quả là tiếp tục củng cố xu hướng hiện tại (xu hướng giảm).

Đơn giản, một mô hình cái nêm hướng lên dẫn đến một xu hướng giảm, có nghĩa là nó là một mô hình giảm giá.

2.3.2 Mô hình cái nêm hướng xuống

Giống mô hình nêm hướng lên, nêm hướng xuống có thể là một tín hiệu đảo chiều hoặc củng cố xu hướng.

Là một tín hiệu đảo chiều, nó được hình thành tại một đáy của một xu hướng giảm, chỉ ra một xu hướng tăng sẽ đến tiếp theo.

Là một tín hiệu củng cố xu hướng, nó được hình thành trong một xu hướng tăng, nó chỉ ra giá sẽ tiếp tục tăng.

Không giống như mô hình nêm hướng lên, các nêm hướng xuống là một mẫu biểu đồ tăng giá.

Trong ví dụ trên, nêm hướng xuống như là một tín hiệu đảo chiều. Sau một xu hướng giảm, giá tạo những đỉnh thấp hơn và những đáy thấp hơn.

Chú ý đường xu hướng giảm kết nối các đỉnh dốc hơn đường xu hướng kết nối các đáy.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 180

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 181: Giao trinhtong hop ifx

Sau khi giá tăng phá vỡ đầu nêm, giá đã tăng một cách mạnh mẽ, xấp xỉ bằng chiều cao của mô hình cái nêm. Trong trường hợp này, giá đã tăng vượt vài pip so với mục tiêu này.

Chúng ta hãy nhìn vào một ví dụ về mô hình cái nêm hướng xuống như một tín hiệu củng cố xu hướng.

Cũng giống như đã đề cập trước đó, khi mẫu hình cái nêm hướng xuống xuất hiện trong một xu hướng tăng, nó cung cấp tín hiệu rằng xu hướng tăng sẽ tiếp tục.

Trong trường hợp này, giá được củng cố sau một xu hướng tăng mạnh mẽ. Sau khi phá vỡ đường dốc kháng cự giá tiếp tục tăng lên cao hơn. Nếu ta đặt một lệnh trên đường xu hướng nối các đỉnh với nhau, ta có thể thu được lợi nhuận cao trong xu hướng tăng(bằng chiều cao của hình cái nêm ).

2.4 Mô hình hình chữ nhật

Mô hình hình chữ nhật được hình thành khi giá cả được bao bọc bởi đường hỗ trợ và kháng cự

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 181

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 182: Giao trinhtong hop ifx

song song nhau. Mô hình hình chữ nhật xuất hiện trong giai đoạn củng cố xu hướng hay thời điểm do dự giữa người mua và người bán khi họ lần lượt tham gia vào thị trường tạo nên sự giằng co về giá.

Giá sẽ “test” mức hỗ trợ và kháng cự nhiều lần trước khi phá vỡ. Từ đó, giá có xu hướng theo hướng bị phá vỡ, cho dù đó là xu hướng lên hay xuống.

Trong ví dụ trên chúng ta có thể thấy rằng giá cặp tiền này được giới hạn bởi 2 mức giá quan trọng song song nhau. Chúng ta phải đợi cho đến khi một trong những mức giá quan trọng bị phá vỡ và hình thành một xu hướng.

2.4.1 Mô hình hình chữ nhật giảm giá

Một mô hình hình chữ nhật giảm giá được hình thành khi giá cả được củng cố trong một xu hướng tăng. Điều này xảy ra bởi vì hầu hết người bán có thể phải tạm dừng và thu tiền về trước khi có một mức giá nào thấp hơn.

Trong ví dụ này, giá đã phá vỡ đấy của hình chữ nhật và tiếp tục đi xuống. Nếu chúng ta đã có một lệnh bán ngay dưới mức hỗ trợ, chúng ta sẽ có được một lợi nhuận tốt về lần giao dịch này. Khi giá giảm qua mức hỗ trợ, nó có xu hướng giảm một khoảng bằng kích thước của hình chữ nhật.

2.4.2 Mô hình hình chữ nhật tăng giá

Dưới đây là một ví dụ về mô hình hình chữ nhật, lần này là mô hình tăng giá. Sau một xu hướng tăng, giá bị tạm ngưng để củng cố lại một chút. Bạn có thể đoán tiếp theo giá sẽ như thế nào?

Nếu bạn trả lời giá lên, bạn nói đúng! Kiểm tra thấy rằng giá phá vỡ và tăng rất đẹp!

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 182

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 183: Giao trinhtong hop ifx

Cũng như trong ví dụ mô hình hình chữ nhật giảm giá, một khi bị phá vỡ, giá thường tăng IT NHÂT bằng kích thước của hình chữ nhật.

2.5 Mô hình cờ đuôi nheo

2.5.1 Mô hình cờ đuôi nheo giảm giá.

Tương tự như mô hình hình chữ nhật, cờ đuôi nheo là mô hình tiếp tục xu hướng hiện tại được hình thành sau khi có xu hướng rõ ràng.

Sau một xu hướng tăng hay giảm giá mạnh, người mua hay người bán thường dừng lại để chốt lời trước dự đoán giá sẽ tiếp tục đi cùng một hướng. Bởi vì điều này, giá thường được củng cố và tạo thành một tam giác nhỏ đối xứng, gọi là cờ đuôi nheo.

Trong khi giá vẫn còn đang củng cố, nhiều người mua hoặc người bán thường quyết định nhảy vào làm giá dao động mạnh mẽ, phá vỡ mô hình cờ đuôi nheo.

Một số cờ đuôi nheo giảm giá được hình thành trong một dốc xuống thẳng đứng. Sau đó giá giảm mạnh, một số người bán đóng lệnh trong khi những người bán khác quyết định tham gia vào xu hướng, làm cho giá đi ngang một chút.

Ngay sau khi số lượng người bán tham gia vừa đủ, giá phá vỡ mức đáy của cờ đuôi nheo và tiếp tục di chuyển xuống.

Để giao dịch theo mô hình này, chúng ta cần đặt một lệnh bán ở dưới đáy của cờ đuôi nheo với mức dừng lỗ bên trên cờ đuôi nheo. Bằng cách đó, chúng ta có thể giảm lỗ khi trường hợp phá đáy bị sai.

Không giống như những mô hình khác, trong đó kích thước của sự di chuyển kế tiếp là chiều cao của mô hình, tín hiệu của cờ đuôi nheo dao động mạnh hơn. Thông thường, chiều cao của xu hướng trước đó (còn gọi là cột buồm) được sử dụng để ước tính kích thước của các đột phá.

2.5.2 Mô hình cờ đuôi nheo tăng giá

Cờ đuôi nheo tăng giá, giống như tên gọi của nó, các tín hiệu cho rằng xu hướng tăng lặp lại một lần nữa. Điều này có nghĩa là xu hướng giá tăng mạnh sẽ tiếp tục tăng trong thời gian ngắn nhất.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 183

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 184: Giao trinhtong hop ifx

Trong ví dụ này, giá đã tăng lên sắc nét và thẳng đứng trước khi điều chỉnh.

Giá đã lên mạnh mẽ sau khi phá vỡ đỉnh cờ phía trên. Đối với mô hình này, đặt lệnh buy ở trên cờ đuôi nheo và cắt lỗ tại mức giá phái dưới đáy của cờ đuôi nheo để tránh trường hợp phá đỉnh bị sai.

Kích thước của dao động đột phá là khoảng chiều cao của cột buồm(hoặc kích thước của các xu hướng trước đó).Ta thấy, cờ đuôi nheo có kích thước nhỏ nhưng có thể cho tín hiệu di chuyển giá lớn như vậy, đừng đánh giá thấp mô hình này.

2.6 Mô hình tam giác

2.6.1 Mô hình tam giác cân

Mô hình tam giác cân là dạng đồ thị có đường dốc của các đỉnh và đường dốc của các đáy hội tụ tại một điểm giống như một tam giác.

Điều xảy ra trong mô hình này là thị trường tạo ra các đỉnh thấp hơn và các đáy cao hơn. Điều này có nghĩa là cả người mua lẫn người bán đều không đủ sức đẩy giá để tạo một xu hướng rõ ràng. Nếu đây là một cuộc chiến giữa người mua và người bán, thì kết quả là một trận đấu hòa. Đây được gọi là sự hội tụ.

Trong biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy rằng cả người bán và người mua đều không thể đẩy giá theo hướng của mình. Khi điều này xảy ra, chúng ta co các đỉnh thấp dần và các đáy cao dần.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 184

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 185: Giao trinhtong hop ifx

Khi hai đường dốc tiến đến gần nhau, điều này có nghĩa là một cú phá vỡ đang gần kề. Chúng ta không biết được cú phá vỡ thị trường sẽ theo hướng nào, nhưng chúng ta biết rằng thị trường sẽ bị phá vỡ.

Chúng ta có thể đặt lệnh bên trên đường dốc của các đỉnh thấp dần và bên dưới đường của các đáy cao dần. Do chúng ta đã biết giá chuẩn bị phá vỡ, chúng ta có thể nhập cuộc trên bất kỳ hướng chuyển động nào của thị trường.

Trong ví dụ này, nếu chúng ta đặt một lệnh bên trên đường dốc của các giá cao thấp dần, chúng ta sẽ đón đầu được một giao dịch mua tốt (bằng cách đặt lệnh chờ Buy stop). Lúc đó lệnh chờ bên dưới đường dốc của các giá thấp cao dần (lệnh Sell stop) sẽ phải huy bỏ.

2.6.2 Tam giác hướng lên

Mô hình này xảy ra khi có một mức kháng cự mạnh và một đường dốc của các đáy cao dần. Mức kháng cự vững chắc mà người mua không thể vượt khỏi. Tuy nhiên,người mua dần dần đẩy giá lên bởi các đáy cao hơn.

Trong đồ thị trên có thể thấy rằng người mua đang bắt đầu mạnh lên bởi vì họ đang tạo nên các đáy cao dần. Họ tạo áp lực trên mức kháng cự và kết quả là một cú phá vỡ xảy ra.

Câu hỏi đặt ra là : Giá sẽ biến đổi theo hướng nào? Người mua sẽ phá vỡ mức kháng cự hay mức kháng cự quá mạnh?

Nhiều sách về phân tích đồ thị sẽ cho bạn biết rằng trong hầu hết các trường hợp, người mua sẽ thắng trong cuộc chiến này và giá sẽ vượt qua mức kháng cự.

Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng. Đôi khi các mức hỗ trợ quá mạnh và sức mua không đủ mạnh để vượt qua.

Thực tế, đa số giá sẽ tăng. Điều quan trọng là chúng ta không bị ám ảnh đến việc giá biến động theo hướng nào, mà phải sẵn sàng cho cả hai hướng biến động.

Trong trường hợp này, chúng ta sẽ đặt một lệnh bên trên mức hỗ trợ và một lênh bên dưới đường dốc của các đáy cao dần.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 185

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 186: Giao trinhtong hop ifx

Trong kịch bản này, người mua bị thua trong trận chiến và giá bị giảm mạnh xuống! Ta có thể thấy rằng sự sụt giảm gần bằng khoảng cách của chiều cao hình tam giác.

Nếu chúng ta đặt lệnh bán dưới cạnh đáy của tam giác thì chúng ta có thể thu được một số pip vượt mức mục tiêu.

2.6.3 Tam giác hướng xuống

Như bạn có thể đoán, mô hình tam giác hướng xuống hoàn toàn trái ngược với tam giác hướng lên. Trong tam giác hướng xuống, có một chuỗi các đỉnh giảm dần tạo thành đường dốc bên trên. Đường bên dưới là một mức hỗ trợ. Đây là mức giá mà dường như không thể phá vỡ.

Trong đồ thị trên, bạn có thể nhìn thấy là giá dần dần tạo ra các đỉnh thấp dần, điều này cho chúng ta biết rằng người bán đang bắt đầu giành vị trí để chống lại người mua. Phần lớn trường hợp này, cuối cùng giá sẽ phá vỡ mức hỗ trợ và tiếp tục xuống.

Tuy nhiên, trong vài trường hợp, mức hỗ trợ quá mạnh và giá phá vỡ kháng cự và tạo một hướng lên mạnh.

Trong trường hợp này chúng ta sẽ đặt lệnh trên đường dốc nối các đỉnh giảm dần bên trên và dưới đường hỗ trợ.

Trong trường hợp trên, giá kết thúc trên đỉnh của tam giác. Sau khi phá vỡ cạnh trên, giá tăng cao hơn bằng với khoảng cách chiều cao của tam giác.

Đặt một lệnh bên trên đỉnh của tam giác và đặt một lợi nhuận mục tiêu bằng chiều cao của mô hình sẽ cho chúng ta một giao dịch tốt.

2.7 Cách giao dịch theo mô hình kỹ thuật

Hãy tóm tắt những mẫu biểu đồ chúng ta vừa mới học, phân loại chúng theo các tín hiệu chúng đưa ra.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 186

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 187: Giao trinhtong hop ifx

2.7.1 Mô hình đảo chiều :

Trong bài học này chúng ta có 6 mô hình kỹ thuật cho tín hiệu đảo chiều.

1. Mô hình hai đỉnh

2. Mô hình hai đáy

3. Vai đầu vai thuận

4. Vai đầu vai ngược

5. Mô hình cái nêm hướng xuống

6. Mô hình cái nêm hướng lên

Nếu xuất hiện mô hình đảo chiều trong một xu hướng tăng, nó gợi ý rằng xu hướng này sẽ đảo ngược và giá sẽ nhanh chóng giảm.

Ngược lại, nếu một mô hình đảo chiều xuất hiện trong một xu hướng giảm, nó cho thấy giá sẽ chuyển động đi lên.

Để giao dịch theo những biểu đồ mẫu này, đơn giản chỉ cần đặt lệnh ở điểm phiá ngoài đường neckline và nằm trên đường của xu hướng mới. Sau đó, đặt mục tiêu lợi nhuận gần bằng với chiều cao của mẫu hình.

Ví dụ, nếu bạn thấy mô hình hai đáy, hãy đặt một lệnh mua ở phía trên của đường neckline và mục tiêu thu lợi tại điểm có chiều cao bằng từ đáy đến đường neckline.

Hãy chú ý đến quản lý rủi ro, đừng quên đặt điểm dừng lỗ ( Stoploss ). Một dừng lỗ hợp lý có thể được đặt vào khoảng giữa của mô hình.

Ví dụ, lấy khoảng cách từ đáy tới đường neckline rồi chia đôi, và sử dụng nó như kích thước để cắt lỗ.

2.7.2 Mô hình tiếp tục xu hướng

Đây là những mẫu biểu đồ mà tín hiệu cho thấy xu hướng đang diễn ra sẽ tiếp tục.

Thông thường, đây còn được gọi là mô hình củng cố, bởi vì chúng ta cho thấy người mua và người bán chững lại một lúc trước khi chuyển động nhanh hơn nữa trong cùng xu hướng với xu hướng trước.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 187

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 188: Giao trinhtong hop ifx

Chúng ta đã biết một số mô hình tiếp diễn, cụ thể là mô hình cái nêm, chữ nhật và cờ đuôi nheo. Lưu ý rằng mô hình cái nêm có thể được xem là mô hình đảo chiều lẫn tiếp diễn, phụ thuộc vào xu hướng mà chúng hình thành.

Để giao dịch theo mẫu hình này, chỉ cần đặt lệnh phía trên hoặc phía dưới mẫu hình ( tất nhiên là theo xu hướng đang diễn ra). Sau đó hãy đặt điểm thu lợi tại nơi mà khoảng cách ít nhất là bằng với kích thước của mô hình cái nêm và hình chữ nhật.

Còn đối với mô hình cờ đuôi nheo, bạn có thể nhắm mục tiêu cao hơn chiều cao của cột cờ.

Đối với mô hình tiếp diễn, điểm cắt lỗ thường được đặt trên hoặc dưới các mô hình thực tế.

Ví dụ, khi giao dịch với mô hình chữ nhật xu hướng giảm, đặt điểm dừng lỗ của bạn các một vài pip trên đầu hoặc kháng cự của hình chữ nhật.

2.7.3 Mô hình hai chiều

Mô hình hai chiều có một chút phức tạp bởi vì các tín hiệu chỉ ra rằng giá có thể di chuyển một trong hai cách. Đây là mẫu hình tam giác giảm

Hãy nhớ rằng giá có thể phá vỡ cả đường trên và đường dưới của hình tam giác.

Để giao dịch với các mẫu hình này, cần phải xem xét cả hai kịch bản (phá vơ phía trên hay phía dưới ) và đặt một lệnh trên đỉnh của mẫu hình và một lệnh ở đáy mẫu hình.

Một lệnh đã được khớp, bạn có thể hủy bỏ lệnh kia đi. Dù kịch bản nào thì bạn cũng hành động.Vấn đề duy nhất có thể gặp phải là một sự phá vỡ sai nếu bạn đặt lệnh quá gần đỉnh hoặc đáy của mẫu hình.

Vì vậy hãy cẩn thận và cũng đừng quên đặt điểm dừng lỗ !

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 188

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 189: Giao trinhtong hop ifx

VII. PIVOT POINTS

1. GIỚI THIỆU VỀ PIVOT POINTS

Pivot point viết tắt là PP, còn gọi là điểm xoay, được biểu thị dưới dạng một đường line trên biểu đồ, được tính toán và sử dụng trong kinh doanh ngoại hối để kiểm soát sự giao động giá. Các nhà kinh doanh ngoại hối thường xuyên sử dụng PP như là một điểm chuẩn cơ bản để tính toán các mức hỗ trợ và kháng cự.

Là một chỉ báo kỹ thuật, PP có vai trò tương tự như mức kháng cự hoặc mức hỗ trợ. Nếu giá bị vượt qua thì sự phá vỡ ( breakout) dự kiến xảy ra. Chính vì thế mà PP được sử dụng cho cả những người giao dịch khi giá biến động trong vùng giới hạn (range – bound trader) và những người giao dịch nhờ các cú phá vỡ thị trường (breakout trader).

Ngoài đường PP, còn có 3 đường kháng cự ( R1,R2,R3 ) và 3 đường hỗ trợ ( S1,S2,S3 ). Các điểm Pivots cũng tương tự như những mức Fibonacci. Sự khác biệt lớn giữa 2 loại này là Fibonacci, vẫn còn một số tính chủ quan liên quan đến việc chọn Swing Highs và Swing Lows. Còn với Pivot, các Traders thường sử dụng cùng 1 phương pháp tính toán chúng.

PP đặc biệt hữu ích cho những traders ngắn hạn đang đi tìm kiếm lợi nhuận trong sự dịch chuyển nhỏ của giá để thu lợi. Cũng giống như mức hỗ trợ và kháng cự bình thường, các traders có thể lựa chọn để giao dịch theo cách hoặc đảo chiều hoặc phá vỡ các mức hỗ trợ và kháng cự đó.

Dưới đây là một ví dụ về PP được vẽ trên biểu đồ H1 của cặp EUR/USD :

2. CÁCH TÍNH PIVOT POINTS

Bạn không phải thực hiện các phép tính toán này. Hầu hết các phần mềm phân tích biểu đồ sẽ tự động làm điều này cho bạn. Chỉ cần bạn biết thiết lập để nó sử dụng đúng thời gian đóng cửa và giá cả.

Các điểm Pivots các mức hỗ trợ và các mức kháng cự được tính bằng cách sử dụng các phiên giao dịch cuối cùng của giá mở cửa, cao, thấp, và giá đóng cửa.

Thị trường Ngoại hối giao dịch 24/24 giờ. Hầu hết các Traders sử dụng thời gian đóng cửa ở New York của EST 4:00 chiều là giá đóng cửa ngày hôm trước.

2.1 Công thức tính PP

PP = ( H + L + C ) / 3

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 189

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 190: Giao trinhtong hop ifx

Từ đó ta có cách tính các mức hỗ trợ / kháng cự tại các điểm trục như sau :

Mức hỗ trợ và kháng cự 1 : R1 = ( 2 x PP ) – L

S1 = ( 2 x PP ) – H

Mức hỗ trợ và kháng cự 2 : R2 = PP + (H – L)

S2 = PP – (H – L)

Mức hỗ trợ và kháng cự 3 : R3 = H + 2 x (PP – L)

S3 = L - 2 x (H - PP)

2.2 Giao dịch với Pivot Point

Kinh nghiệm cho thấy, PP là mức hỗ trợ hoặc kháng cự chính. Điều này có nghĩa là giao động giá lớn nhất được kỳ vọng xảy ra ở mức giá Pivot này. Các mức hỗ trợ và kháng cự khác có ít mức độ quan trọng hơn nhưng vẫn có thể tạo ra những dao động giá quan trọng.

Nguyên tắc giao dịch với PP :

Nếu giá tại PP, chờ một biến động trở lại R1 hoặc S1.

Nếu giá tại R1, kỳ vọng một biến động tới R2 hoặc trở về PP.

Nếu giá tại S1, kỳ vọng một biến động tớ S2 hoặc trở về PP.

Nếu giá tại R2, kỳ vọng một biến động tớ R3 hoặc trở về R1.

Nếu giá tại S2, kỳ vọng một biến động tớ S3 hoặc trở về S1

Nếu không có tin tức tác động tới thị trường, giá thường sẽ biến động từ PP tới S1 hoặc R1.

Nếu có tin tức tác động tới thị trường, giá có thể vượt qua R1 hoặc S1 và đạt đến R2 hoặc S2, thậm chí R3 hoặc S3.

R3 và S3 là một chỉ số tốt đối với phạm vi tối đa của những ngày vô cùng biến động (đôi khi cũng có thể bị vượt quá).

Các điểm PP làm việc tốt với thị trường Sideways khi giá biến động hầu như giữa R1 và S1.

Trong xu hướng mạnh, giá sẽ vượt qua PP và đi tiếp.

Theo lý thuyết, điều này nghe khá đơn giản. Trong thực tế các PP không luôn luôn làm việc. Giá có xu hướng do dự xung quanh Pivot Points và những lúc như thế này đôi khi không thể xác định liệu nó sẽ diễn biến tiếp tục như thế nào.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 190

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 191: Giao trinhtong hop ifx

Đôi khi giá vừa chạm PP rồi dừng lại trước khi đảo hướng có vẻ như PP là một mức hỗ trợ mạnh. Bạn vừa thực hiện giao dịch mua thì giá tiếp tục xuống qua mức hỗ trợ, giao dịch mua được đóng. Sau đó thì giá lại đảo hướng tăng trở lại, có nghĩa là không đạt đến mục tiêu lợi nhuận của bạn.

Bạn phải lựa chọn rất cẩn thận và tạo ra một chiến thuật giao dịch theo PP mà bạn dự định sẽ hoàn toàn theo nó. Một số Traders tin rằng có hai khuynh hướng phổ biến trong sự giao động giá :

Nếu giá bắt đầu của ngày ở phía trên điểm giới hạn thì nó sẽ có khuynh hướng tiếp tục cao hơn điểm đó cho đến khi nó gặp điểm kháng cự.

Ngược lại, nếu giá bắt đầu của ngày ở phía dưới điểm giới hạn thì nó cũng sẽ có khuynh hướng tiếp tục ở phía dưới điểm đó cho đến khi nó gặp được điểm hỗ trợ.

Khi giá đang lên, hãy đợi cho đến lúc xuất hiện sự đảo ngược tại điểm kháng cự để đặt bán.

Khi giá đang xuống, hãy đợi cho đến lúc xuất hiện sự bật lên khỏi điểm hỗ trợ để đặt mua.

3. GIAO DỊCH TRONG THỊ TRƯỜNG RANGE-BOUND

Sức hỗ trợ và kháng cự tại các điểm xoay khác nhau được xác định bởi số lần giá nhảy qua khỏi mức đó. Nếu giá chạm vào một điểm xoay sau đó đảo chiều nhiều lần hơn thì điểm xoay đó mạnh hơn.

Một điểm xoay mang ý nghĩa như một mức hỗ trợ hoặc kháng cự khi mà giá chạm đến sẽ đảo chiều trở lại. Nếu giá đang gần một mức hỗ trợ, bạn có thể thực hiện lệnh mua và đặt giới hạn lỗ dưới mức hỗ trợ. Hãy xem biểu đồ M15 của GBP/USD :

Trong biểu đồ trên, bạn thấy rằng giá đang chạm mức hỗ trợ S1. Nếu bạn nghĩ giá sẽ bị cản ở mức đó, những gì bạn có thể làm là mua tại giá thị trường và sau đó đặt một lệnh cắt lỗ ở mức hỗ trợ tiếp theo.

Bạn có thể đặt mức cắt lỗ rộng hơn, ngay dưới đường S2. Nếu giá qua đường S2, cơ hội là giá sẽ không trở lên lại, khi đó cả S1 và S2 có thể trở thành các mức kháng cự.

Nếu bạn tự tin rằng giá sẽ bị cản tại đường S1, bạn có thể đặt stoploss của bạn ngay dưới S1. Đối với các điểm chốt lời, bạn có thể nhắm đến giá mục tiêu là PP hoặc R1.

Hãy xem những gì đã xảy ra nếu bạn mua ở giá thị trường.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 191

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 192: Giao trinhtong hop ifx

Tất nhiên, không phải lúc nào cũng đơn giản thế. Bạn không nên chỉ dực vào mức PP. Bạn có thể kết hợp phân tích nến và các loại chỉ báo khác, bạn sẽ có được sự xác nhận nhiều hơn nữa.

Ví dụ, nếu bạn thấy một doji đã hình thành trên S1, hoặc là STO đang chỉ báo nằm ở vùng bán vượt, như vậy khả năng S1 là mức hỗ trợ sẽ cao hơn, bạn có thể xem xét vào lệnh buy.

Ngoài ra, hầu hết thời gian các giao dịch thường diễn ra giữa mức hỗ trợ S1 và mức kháng cự R1. Đôi khi giá sẽ chỉ chạm đến mức thứ hai (S2/R2) hoặc chỉ chạm ở mức thứ ba S3/R3 và đôi khi giá sẽ vượt qua tất cả các mức đó.

4. GIAO DỊCH KHI THỊ TRƯỜNG PHÁ VƠ.

Điểm xoay là vị trí đầu tiên bạn xem xét để tiến hành giao dịch bởi vì nó chính là mức hỗ trợ/ kháng cự đầu tiên. Các biến động giá lớn thường xảy ra tại giá của điểm xoay.

Chỉ khi giá chạm đến điểm xoay bạn có thể quyết định nên chọn mua (long) hay bán (short) và cài đặt các giá trị mục tiêu lợi nhuận (profit target), giới hạn lỗ (stop loss). Nói chung, nếu giá bên trên điểm xoay nó được xem như tăng giá, nếu giá bên dưới nó được xem như giảm giá.

Cũng giống như mức hỗ trợ / kháng cự bình thường,mức PP sẽ không giữ mãi. Sử dụng các mức PP như là phạm vi giao dịch, nhưng không phải lúc nào cũng thế.

Có hai cách để giao dịch:

a. Giao dịch tích cực : Vào lệnh ngay sau khi giá chạm PP lần đầu tiên.

b. Giao dịch an toàn : Chờ đợi thêm giá chạm PP một lần nữa mới vào lệnh.

Xét biểu đồ M15 của cặp EUR/USD :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 192

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 193: Giao trinhtong hop ifx

Ở đây chúng ta thấy cặp EUR/USD đã giao động mạnh mẽ suốt cả ngày. Cặp tỷ giá khi mở cửa tạo nên một GAP bên trên PP. Giá biến động đi lên mạnh trước khi tạm dừng một chút tại R1. Sau đó, mức kháng cự đã bị phá vỡ và giá nhảy lên đến 50 pips ! Nếu bạn dùng phương pháp tích cực, bạn sẽ có một giao dịch thành công. Ngược lại, nếu bạn chọn cách giao dịch an toàn và chờ đợi để giá được test lại. Tuy nhiên thật là buồn vì giá đã không quay lại test sau khi phá vỡ R1 và bạn đã lỡ cơ hội.

4.1 Cài đặt stoploss và profit trong giao dịch phá vơ.

Một trong những khó khăn khi giao dịch breakout là chọn điểm đặt stoploss. Không giống như các giao dịch range-bound, ở đây bạn đang tìm kiếm sự phá vỡ mức hỗ trợ / kháng cự của PP và đang trông đợi thị trường một sự đột phá mạnh mẽ.

Theo lý thuyết giao dịch phá vỡ, khi xảy ra “ breakout” thì tại mức này “ mức hỗ trợ chuyển thành mức kháng cự” hoặc “ mức kháng cự chuyển thành mức hỗ trợ ” trong tương lai.

Hãy trở lại biểu đồ M15 của cặp EUR/USD :

Như vậy, để thiết lập các mục tiêu lợi nhuận, bạn thường sẽ nhắm vào những hỗ trợ/kháng cự tiếp theo của PP. Tất nhiên nó rất hiếm hoi khi mà giá sẽ phá vỡ tất cả các mức PP, trừ khi một sự kiện kinh tế lớn hoặc tin tức bất ngờ được công bố.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 193

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 194: Giao trinhtong hop ifx

Trong ví dụ trên, sau khi bạn đã đặt lệnh buy trên mức R1 và giá phá vỡ R1, bạn có thể đặt stoploss ngay dưới S1 và chốt lời tại R2. Khi giá đạt tới R2, bạn hy vọng giá sẽ tăng tiếp, bạn dịch chuyển profit từ R2 lên R3 và dời stoploss từ phía dưới S1 lên phía dưới S2.

Với bất kỳ phương thức hoặc chỉ báo nào, bạn phải nhận thức được những rủi ro khi giao dịch theo cách phá vỡ, đó là :

1. Bạn không biết giá sẽ tiếp tục như thế nào. Có thể bạn đang suy nghĩ rằng giá sẽ tiếp tục tăng, nhưng thực tế bạn bắt phải đáy hoặc đỉnh- bạn đã bị sập bẫy

2. Bạn sẽ không chắc chắn nếu đó là một sự phá vỡ thực sự hay chỉ là sự di chuyển tự nhiên trước tác động bởi việc công bố các tin tức quan trọng. Vì vậy cần chủ động nắm vững lịch công bố sự kiện tin tức ngoại hối trong ngày hoặc trong tuần.

Bạn nên kết hợp hỗ trợ/kháng cự, mô hình nến và các chỉ báo động lực khác giúp bạn đưa ra tín hiệu mạnh hơn để xác định xem đây có phải là cú phá vỡ hay không.

5. SỬ DỤNG PP ĐỂ XÁC ĐỊNH TÂM LÝ THỊ TRƯỜNG.

Có một cách khác để kết hợp PP trong chiến lược kinh doanh của bạn, đó là dùng PP để đánh giá tâm lý thị trường, có nghĩa là bạn có thể biết các Traders đang nghiêng nhiều hơn về lệnh mua hay bán. Tất cả những việc bạn cần làm là quan tâm đến PP, xác suất giá sẽ tăng hay giảm là 50/50 và sẽ theo xu hướng phụ thuộc phía mua hay phía bán thắng thế. Nếu phá vỡ mức PP theo hướng lên, đó là một dấu hiệu tăng giá (Bullish), các traders bắt đầu mua vào.

Dưới đây là một ví dụ về những gì đã xảy ra khi giá ở trên điểm Pivot.

Trong ví dụ trên, chúng ta thấy rằng cặp EUR / USD tạo gap tăng và mở cửa trên PP. Giá sau đó tăng cao hơn và cao hơn, vượt qua tất cả các mức kháng cự.

Tiếp theo, chúng ta hãy nhìn vào một biểu đồ M15 của cặp GBP / USD :

Giá phá vỡ các PP hướng về phía dưới, bạn nên bắt đầu bán nó. Giá đang bên dưới PP sẽ cho tín hiệu giảm giá và người bán đang thắng thế.

Trong biểu đồ trên, chúng ta thấy rằng giá đã chạm các điểm pivot, được coi như là một mức kháng cự. Sau đó, giá bắt đầu giảm thấp hơn và thấp hơn. Nếu bạn đã thiết lập lệnh sell, trong khi giá vẫn thấp hơn điểm pivot, bạn sẽ có được một lợi nhuận tốt đẹp. ( GBP / USD đã giảm gần 300 pip ).

Tất nhiên, nó không luôn xảy ra như thế này. Đôi khi bạn nghĩ rằng các bearish-trades đang thắng thế nhưng giá cặp tiền này lại đảo chiều và phá vỡ theo xu hướng lên.

Trong ví dụ trên, bạn thấy giá phá vỡ PP và đi xuống, bạn bán ra. Nếu bạn không thoát kịp

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 194

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 195: Giao trinhtong hop ifx

mức S1, thì thật là buồn. Sau đó trong phiên Châu Âu, EUR / USD tăng cao hơn, cuối cùng phá vỡ các điểm pivot. Lúc này cần phải vào lệnh buy.

Làm thế nào để các Trades có được cảm giác về sự thay đổi đó. Đây là lý do tại sao bạn có thể không chỉ đơn giản là mua khi giá là trên điểm pivot hoặc bán khi nó ở phía dưới của PP.

Thay vào đó, nếu bạn chọn sử dụng phân tích PP theo cách này, bạn nên kết hợp nó với các chỉ báo khác để giúp bạn xác định tâm lý thị trường tổng thể.

6.CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC TÍNH PIVOT POINTS

Ngoài cách tính PP chuẩn, còn có những cách khác để tính các PP. Bao gồm :

6.1 Phương pháp Woodie

R2 = PP + H - LR1 = 2 x PP - L

PP = (H + L + 2C) / 4

S1 = 2 x PP - HS2 = PP – H + L

C – Gía Đóng, H – Cao, L – Thấp

6.2 Phương pháp Camarilla

R4 = (H – L) x 1.1 / 2 + C

R3 = (H – L) x 1.1 / 4 + C

R2 = (H – L) x 1.1 / 6 + C

R1 = (H – L) x 1.1 / 12 + C

PP = (H + L + C) / 3

S1 = C – (H – L) x 1.1 / 12

S2 = C – (H – L) x 1.1 / 6

S3 = C – (H – L) x 1.1 / 4

S4 = C – (H – L) x 1.1 / 2

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 195

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 196: Giao trinhtong hop ifx

6.3 Phương pháp Fibonacci

R = Yesterday_High – Yesterday_Low (R là biên độ được tính bằng khoảng cách giữa mức giá cao nhất và mức giá thấp nhất của hiên hôm qua)

R3 = PP + (R * 1.000)

R2 = PP + (R * 0.618)

R1 = PP + (R * 0.382)

PP = (H + L + C) / 3

S1 = PP – (R * 0.382)

S2 = PP – (R * 0.618)

S3 = PP – (R * 1.000)

Trong các phương pháp trên thì phương pháp cổ điển ( Standard ) được sử dụng nhiều nhất.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 196

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 197: Giao trinhtong hop ifx

7. TỔNG KẾT VỀ PIVOT POINT

Các điểm xoay là một kỹ thuật được sử dụng bởi những người giao dịch chuyên nghiệp và những người tạo ra thị trường để xác định các điểm vào và ra đối với ngày giao dịch dựa trên hoạt động của ngày trước đó. Tốt nhất để sử dụng kỹ thuật này sau khi xác định xu hướng.

Như đồ thị trên hiển thị, các điểm xoay có thể cực kỳ hữu dụng trong Forex vì nhiều cặp tiền tệ thường dao động giữa các mức này.

Những người giao dịch khi giá biến động trong vùng giới hạn sẽ thực hiện mua khi giá gần các mức hỗ trợ và thực hiện bán khi giá gần mức kháng cự.

Các điểm xoay cũng cho phép những người giao dịch khi có phá vỡ thị trường nhận biết các mức quan trọng cần bị phá vỡ.

Sự đơn giản của các điểm xoay làm cho chúng trở thành một công cụ hữu dụng trong PTKT. Nó cho phép nhà đầu tư thấy vùng giá có khả năng biến động, để đưa ra những quyết định tốt hơn trong các giao dịch mua bán

Nên học cách sử dụng các điểm xoay kèm theo các công cụ phân tích kỹ thuật khác như các mẫu giá đỡ, MACD, đường trung bình, các mức mua vượt/ bán vượt của Stochastic.

VIII. GIAO DỊCH THEO PHÂN KY

1. KHÁI NIỆM VỀ GIAO DỊCH THEO PHÂN KY.

Điều gì để hạn chế rủi ro khi mà bán gần đỉnh hoặc mua ở đáy gần cuối một xu hướng?

Muốn thế bạn hãy giao dịch theo phân kỳ (Divergence Trading)

Về cơ bản phân kỳ chỉ là mối quan hệ giữa giá (price) và một chỉ báo dao động (oscillator), không quan trọng là bạn xử dụng chỉ báo giao động gì. Bạn có thể sử dụng RSI, Stochastic, MACD...

Khi giao dịch mua bán đúng cách, bạn có thể có được lợi nhuận. Hiệu quả của phương pháp giao dịch là bạn có thể thường xuyên mua ở gần đáy, bán ở gần đỉnh và rủi ro về giao dịch của bạn là rất nhỏ.

1.1 Một số thuật ngữ

Higher High (HH) : Đỉnh cao hơn.

Lower High (LH) : Đỉnh thấp hơn.

Higher Low (HL) : Đáy cao hơn.

Lower Low (LL) : Đáy thấp hơn.

Sử dụng sự phân kỳ có thể rất hữu ích trong việc xác định xu hướng. Các tín hiệu của nó cho ta biết xu hướng hoặc sẽ suy yếu và đảo chiều hoặc tiếp tục được củng cố.

2. CÁC LOẠI PHÂN KY

Có 2 loại phân kỳ :

a. Phân kỳ thông thường (Regular).

b. Phân kỳ ẩn (Hide).

2.1 Phân kỳ thông thường

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 197

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 198: Giao trinhtong hop ifx

Một phân kỳ thông thường được sử dụng như một dấu hiệu cho biết một sự đảo ngược xu hướng.

2.1.1 Phân kỳ thông thường tăng giá.

Nếu giá thể hiện đáy sau thấp hơn đáy trước (LL), nhưng chỉ báo dao động lại là đáy sau cao hơn đáy trước (HL), đây được coi là sự phân kỳ tăng giá thông thường.

2.1.2 Phân kỳ thông thường gỉam giá.

Nếu giá thể hiện đỉnh sau cao hơn đỉnh trước (HH), nhưng chỉ báo dao động thể hiện đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước (LH), đó gọi là phân kỳ giảm giá thông thường.

2.2 Phân kỳ ẩn.

Một phân kỳ ẩn được sử dụng như một dấu hiệu cho biết một sự tiếp tục xu hướng.

2.2.1 Phân kỳ ẩn tăng giá.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 198

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 199: Giao trinhtong hop ifx

Nếu giá thể hiện đáy sau cao hơn đáy trước (HL), nhưng chỉ báo dao động lại thể hiện đáy sau thấp hơn đáy trước (LL), đây được coi là sự phân kỳ ẩn tăng.

2.2.2 Phân kỳ ẩn gỉam giá.

Nếu giá thể hiện đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước (LH), nhưng chỉ báo dao động lại thể hiện đỉnh sau cao hơn đỉnh trước (HH), đó là sự phân kỳ ẩn giảm.

3. MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA

3.1 Giao dịch phân kỳ thông thường

Xét biểu đồ D1 của USD/CHF :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 199

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 200: Giao trinhtong hop ifx

Trong xu hướng giảm giá (downtrend) của cặp USD/CHF, giá hình thành LL,trong khi STO xuất hiện HL là những dấu hiệu cho thấy xu hướng giảm giá sắp kết thúc. Thị trường chuyển sang uptrend.

Sự phân kỳ giữa STO và giá (Price) là một tín hiệu tốt để mua. Giá đã vượt qua đường xu hướng giảm và hình thành một xu thế tăng mới.

Nếu bạn đã mua gần phía dưới, bạn có thể đã thu một lợi nhuận khá lớn khi giá tiếp tục vọt lên, thậm chí cao hơn trong những tháng tiếp theo (Xem biểu đồ dưới).

3.2 Giao dịch phân kỳ ẩn.

Tiếp tục xét biểu đồ D1 của USD/CHF:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 200

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 201: Giao trinhtong hop ifx

Cặp tiền đang trong một xu hướng giảm. Giá đã hình thành một LH trong khi STO hình thành HH. Đây là phân kỳ ẩn giảm, giá sẽ tiếp tục củng cố xu hướng giảm (xem biểu đồ bên).

3.3 Kết hợp với các tín hiệu khác

Để tránh vào lệnh quá sớm sau khi đã hình thành sự phân kỳ, bạn nên chờ thêm một số tín hiệu khác xác nhận. Dưới đây là một vài thủ thuật mà bạn có thể sử dụng để bạn có xác nhận thêm rằng sự phân kỳ sẽ làm việc hiệu quả hơn.

3.3.1 Kết hợp với một tín hiệu giao cắt.

Sau khi đã hình thành sự phân kỳ, hãy chờ thêm một giao cắt của chỉ báo xung lượng (momentum indicator). Điều này sẽ cho thấy một sự thay đổi xung lượng tiềm năng từ lực mua sang lực bán hoặc ngược lại. Lý do chính để thực hiện quá trình di chuyển từ đỉnh xuống đáy là phải xuất hiện giao cắt của các đường trong chỉ báo xung lượng.

Trong biểu đồ trên, đã xuất hiệnsự phân kỳ, tuy nhiên để vào lệnh an toàn, chắc chắn hơn, ta đợi các đường trong chỉ báo của STO cắt nhau, củng cố tín hiệu giảm giá (downtrend).Trong trường hợp này cho ta một kết quả tốt (xem hình dưới).

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 201

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 202: Giao trinhtong hop ifx

3.3.2 Kết hợp với vùng mua vượt / bán vượt

Chiến thuật : Chờ xung lượng ở mức cao / thấp để đạt điều kiện mua vượt / bán vượt. Vào lệnh khi các chỉ báo thoát ra khỏi vùng này (tương tự như chờ đợi một giao cắt).

Hãy theo dõi biểu đồ trên và bạn nhận thấy rằng STO đã hình thành một mức thấp mới trong khi giá thì không. Theo STO bạn nghĩ rằng đó là thời gian để mua (điều kiện bán vượt) và phân kỳ đã hình thành. Tuy nhiên, áp lực bán ra vẫn mạnh nên giá tiếp tục giảm và tạo một mức thấp mới, xu hướng uptrend đã không tiếp tục. Thực tế giá đang hình thành HL cho thấy một xu hướng downtrend mới. Và nếu bạn là người cứng đầu, bạn có thể bỏ lỡ cơ hội vào lệnh sell.

Nếu bạn kiên nhẫn chờ xác nhận thêm rằng sự phân kỳ này đã hình thành, bạn có thể đã tránh bị thua lỗ và nhận ra rằng một xu hướng mới đã được phát triển.

3.3.3 Vẽ đường xu hướng trực tiếp trên chỉ báo.

Thủ thuật này có vẻ hữu ích chủ yếu khi ta cần tìm kiếm một sự đảo chiều hoặc một cú phá vỡ một xu hướng hiện tại. Ta biết rằng đường xu hướng phản ánh trung thực các biến động về giá, giờ hãy thử vẽ một đường xu hướng tương tự trên chỉ báo.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 202

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 203: Giao trinhtong hop ifx

Bạn có thể nhận thấy các chỉ báo cũng sẽ tôn trọng các đường xu hướng. Nếu bạn thấy giá và chỉ báo momentum đều phá vỡ các đường xu hướng của mình, nó có thể báo hiệu một sự thay đổi lực từ mua sang bán (hoặc ngược lại) và rằng xu hướng có thể được thay đổi.

4. CHÍN QUY TĂC TRONG GIAO DỊCH PHÂN KY.

4.1 Hãy chắc chắn răng chỉ có một trong các kịch bản sau đây được hình thành :

Đỉnh sau cao hơn đỉnh trước - HH.

Đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước - LH.

Đáy sau cao hơn đáy trước - HL.

Đáy sau thấp hơn đáy trước - LL.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 203

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 204: Giao trinhtong hop ifx

4.2 Vẽ đường qua hai đỉnh (đáy) liên tiếp.

4.3 Kết nối đỉnh với đỉnh (đáy với đáy).

Một khi bạn thấy hai đỉnh (hoặc hai đáy) được thiết lập, bạn kết nối hai đỉnh (hoặc hai đáy) đó với nhau.

4.4 Vẽ các đường kết nối chỉ báo trên momentum

Sau khi nối các đỉnh (hoặc các đáy) với nhau tạo thành đường xu hướng, xét các đỉnh (hoặc đáy) của chỉ báo mà bạn đang sử dụng như STO, MACD…

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 204

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 205: Giao trinhtong hop ifx

4.5 Vẽ các đường phù hợp

Nếu bạn vẽ một đường kết nối hai đỉnh trên biểu đồ giá, bạn phải vẽ một đường kết nối hai đỉnh trên chỉ báo. Nếu bạn vẽ một đường kết nối hai đáy trên biểu đồ giá, bạn phải vẽ một đường kết nối hai đáy trên chỉ báo. Tất cả phải phù hợp.

4.6 Vẽ trong cùng một giai đoạn

Các đỉnh (hoặc đáy) bạn xác định trên chỉ báo phải cùng giai đoạn (trùng theo chiều thẳng đứng) với các đỉnh (hoặc đáy) của biểu đồ giá.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 205

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 206: Giao trinhtong hop ifx

4.7 Hướng dốc của các đường.

Phân kỳ chỉ tồn tại nếu hướng dốc của đường nối các đỉnh (hoặc đáy) của giá khác với hướng dốc của đường nối các đỉnh (hoặc đáy) của chỉ báo. Độ dốc này phải hoặc tăng dần hoặc giảm dần, đôi khi có thể nằm ngang (flat).

4.8 Khi đã bị lơ cơ hội, chờ cơ hội kế tiếp

Nếu bạn phát hiện sự phân kỳ nhưng giá đã đảo chiều và di chuyển theo một hướng, phải coi sự phân kỳ đó đã được xảy ra. Bạn đã bị lỡ cơ hội, bạn phải chờ đợi hình thành đỉnh / đáy mới để bắt đầu tìm kiếm sự phân kỳ mới.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 206

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 207: Giao trinhtong hop ifx

4.9 Khung thời gian của phân kỳ

Tín hiệu phân kỳ có khuynh hướng chính xác hơn trên các khung thời gian lâu hơn, các tín hiệu ít sai hơn. Điều này có nghĩa các giao dịch sẽ ít hơn, nhưng nếu hệ thống giao dịch của bạn tốt thì tiềm năng lợi nhuận của bạn sẽ rất lớn.

Phân kỳ trên khung thời gian ngắn hơn sẽ xảy ra thường xuyên hơn, nhưng ít tin cậy hơn. Tốt nhất nên giao dịch phân kỳ với khung thời gian từ H1 trở lên.

Trên đây là 9 quy tắc bạn phải tuân theo nếu bạn muốn giao dịch nghiêm túc theo sự phân kỳ. Bạn không nên bỏ qua những quy tắc này. Tuân thủ nghiêm các quy tắc này, tài khoản của bạn sẽ tăng trưởng đáng kể và hứa hẹn mang lại cho bạn những khoản lợi nhuận bất ngờ.

IX. GIAO DỊCH SỬ DỤNG ĐA KHUNG THỜI GIAN

1. ĐA KHUNG THỜI GIAN LÀ GÌ ?

Phân tích giá trên đa khung thời gian đơn giản chỉ là quá trình tìm kiếm trên cùng một cặp tiền, cùng một giá cả như nhau nhưng trên các khung thời gian khác nhau. Điều này có nghĩa là cùng một cặp tiền, các Traders khác nhau có thể có ý kiến khác nhau về cách giao dịch và tất cả đều hoàn toàn có lý.

Ví dụ : Cùng một cặp EUR/USD trong H4, xu hướng đang là uptrend, tuy nhiên xu hướng trong M15 lại cho thấy một downtrend và cả hai đều có thể đúng, có nghĩa là trong H4 cho tín hiệu Buy, trong khi đó trong M15 lại cho tín hiệu Sell.

2. NÊN GIAO DỊCH VỚI KHUNG THỜI GIAN NÀO ?

Một trong những nguyên nhân chính những người giao dịch không thực hiện tốt như họ có thể là bởi vì họ thường giao dịch với khung thời gian không phù hợp với tính cách của họ.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 207

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 208: Giao trinhtong hop ifx

Những người giao dịch muốn học cách làm giàu nhanh chóng vì vậy họ sẽ bắt đầu giao dịch với các khung thời gian nhỏ như đồ thị 1 phút hoặc 5 phút. Sau đó họ nản chí khi giao dịch bởi vì khung thời gian không phù hợp với tính cách của họ.

OK, vậy thì bạn sẽ hỏi cái gì là khung thời gian phù hợp với bạn? Nếu bạn đã chú ý đến, nó dựa vào tính cách của bạn. Bạn phải cảm thấy thoải mái với khung thời gian bạn giao dịch.

Bạn sẽ luôn luôn cảm thấy một vài áp lực hoặc cảm giác nản chí khi bạn thực hiện một giao dịch bởi vì bị đồng tiền thật cuốn hút vào. Nhưng bạn không nên cảm thấy đó là nguyên nhân của áp lực bởi vì những gì đang xảy ra quá nhanh đến nỗi bạn rất khó khăn để đưa ra quyết định hoặc quá chậm đến nỗi bạn cảm thấy nản.

Khi tôi bắt đầu giao dịch, tôi không thể cố định với một khung thời gian. Tôi bắt đầu với đồ thị 15 phút. Sau đó đồ thị 5 phút. Sau đó tôi thử qua đồ thị 1 giờ, 4 giờ và đồ thị ngày.

Cuối cùng, sau một thời gian dài không trung thành với khung thời gian, tôi cảm thấy giao dịch thoải mái nhất với đồ thị 1 giờ. Khung thời gian này dài hơn, nhưng không quá dài lắm, và các tín hiệu giao dịch không nhiều nhưng không quá ít.

Mặt khác, tôi có một người bạn không bao giờ giao dịch trong khung thời gian 1 giờ. Nó quá chậm đối với anh ta và anh ta nghĩ rằng anh ta sẽ thối rữa và chết trước khi có thể giao dịch. Anh ta thích giao dịch với đồ thị 5 phút hơn. Nó vẫn đủ thời gian cho anh ta đưa ra quyết định dựa trên kế hoạch giao dịch của mình.

Một người bạn thân khác của tôi không thể hiểu làm thế nào tôi có thể giao dịch với đồ thị 1 giờ bởi vì anh ta nghĩ rằng nó quá nhanh. Anh ta chỉ giao dịch theo đồ thị ngày, tuần và tháng. Tên anh ta là Warren Buffet. Bạn có lẽ cũng biết anh ta.

Khung thời gian giao dịch thường được phân thành 03 loại :

Long-term - Dài hạn

Short-term or swing - Ngắn hạn

Intraday or day-trading – Trong ngày

Cái nào tốt hơn? Điều này phụ thuộc vào cá tính của bạn! Hãy để tôi đưa cho bạn một bảng phân tích thống kê của 03 loại để giúp bạn chọn lựa khung thời gian của riêng mình :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 208

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 209: Giao trinhtong hop ifx

3. MUA HAY BÁN ?

Nếu bạn đã từng xem đồ thị trên các khung thời gian khác nhau, chắc chắn để ý rằng thị trường có thể có hướng biến động khác nhau tại cùng một thời điểm.

Một đường trung bình biến đổi có thể tăng trên đồ thị tuần và đưa ra tín hiệu buy, nhưng lại giảm trên đồ thị D1 và đưa ra tín hiệu Sell. Thị trường cũng có thể hồi phục trên đồ thị H1, và bạn thực hiện giao dịch buy, nhưng lại giảm trên M15 và bảo bạn thực hiện giao dịch sell.

Ví dụ , xét biểu đồ M10 của GBP/USD :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 209

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 210: Giao trinhtong hop ifx

Đường SMA200 cho thấy có vai trò như là đường kháng cự. Giá đang “ test” kháng cự và ở thời gian cuối xuất hiện một Doji,nó có vẻ như một thời điểm tốt để vào lệnh Sell ?

Giả sử ta vào lệnh sell, diễn biến tiếp theo thật buồn : Giá đóng trên kháng cự SMA200 và tăng vọt (khoảng 200 pips), giao dịch không thành công !!!

Bây giờ ta chuyển sang đồ thị H1 của cặp này, ta thấy giá đang nằm ở vùng dưới cùng trong kênh giá tăng.Hơn nữa, một Doji đã hình thànhtrên đường hỗ trợ, một tín hiệu mua đã rõ ràng.

Thậm chí kênh tăng giá còn được thấy rõ ràng hơn trên khung H4.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 210

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 211: Giao trinhtong hop ifx

Rõ ràng nếu như ngay từ đầu bạn nhìn vào các biểu đồ H4,H1 này, bạn đẽ có thể quyết định vào lệnh BUY nhanh chóng khi bạn đang giao dịch trên M10.

Tất cả các biểu đồ đều được hiển thị cùng một ngày và cùng một thời gian, chỉ có khác nhau về khung thời gian mà thôi. Bạn có thấy tầm quan trọng của việc phân tích thị trường theo đa khung thời gian.

Giao dịch sử dụng đa khung thời gian đã có thể giúp chúng ta thoát khỏi nhiều nhiều giao dịch thua lỗ hơn là chỉ giao dịch trên một khung thời gian riêng biệt. Hầu hết những Traders mới đều chỉ phân tích trên một khung thời gian. Với một khung thời gian duy nhất, họ áp dụng các chỉ báo và bỏ qua các khung thời gian khác.

Vấn đề là một xu hướng mới hình thành từ một khung thời gian lớn hơn, và cho một bức tranh thị trường một cách toàn diện hơn.

4. GIAO DỊCH SỬ DỤNG ĐA KHUNG THỜI GIAN.

Bạn nên nhớ rằng, một xu hướng trên một khung thời gian dài hơn thường có nhiều thời gian hơn để phát triển. Ngoài ra, các mức hỗ trợ và kháng cự cũng mạnh hơn trong khung thời gian lớn hơn.

Bắt đầu bằng cách lựa chọn các khung thời gian ưa thích của bạn và sau đó đi lên trong khung thời gian kế tiếp. Từ đó bạn có thể có chiến lược quyết định BUY hoặc SELL dựa trên cơ sở thị trường sideway hay có xu hướng. Sau đó bạn sẽ trở về khung thời gian ưa thích của bạn (hoặc thậm chí thấp hơn) để đưa ra chiến thuật chọn thời điểm hợp lý để quyết định vào lệnh và thoát lệnh (nơi dừng lỗ và mục tiêu lợi nhuận).

Ví dụ minh họa :

Sau một số giao dịch demo, cô Cinderella nhận ra rằng cô ấy thích giao dịch cặp EUR/USD nhất và cảm thấy thoải mái nhất nhìn vào biểu đồ H1. Cô ấy nghĩ rằng khung M15 là quá nhanh trong khi khung H4 lại quá dài.

Việc đầu tiên mà Cinderella làm là chuyển sang khung H4 của cặp EUR/USD để kiểm tra. Điều này sẽ giúp cô ấy xác định xu hướng chung.

Cô ta thấy rằng cặp này rõ ràng trong một xu hướng tăng. Điều này báo hiệu cho Cinderella rằng cô ấy chỉ nên tìm kiếm các tín hiệu MUA vì “xu hướng luôn là bạn”. Bây giờ cô ta quay trở lại khung thời gian ưa thích H1, để tìm điểm vào lệnh. Cô ta cũng quyết định dùng chỉ báo Stochastic.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 211

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 212: Giao trinhtong hop ifx

Sau khi chuyển sang H1, cô ta thấy một nến Doji đã hình thành và Stochastic đã cắt lên khỏi vùng vượt bán ! Nhưng để có một điểm vào thực sự tốt hơn, cô chuyển sang M15 để tìm một điểm vào tốt hơn.

Vì vậy, bây giờ Cinderella tập trung vào chart M15, và cô ấy thấy rằng đường xu hướng có vẻ là khá mạnh. Không chỉ có vậy, Stochastic cũng cho thấy đang ở vùng vượt bán. Cô thấy đây là thời điểm tốt để vào lệnh BUY và cô ta đã Buy. Hãy xem những gì xảy ra tiếp theo :

Thật tuyệt vời! Trở lại khung H1, cặp EUR/USD tiếp tục tăng và cô ta có một giao dịch thành công.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 212

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 213: Giao trinhtong hop ifx

6. KẾT HỢP CÁC KHUNG THỜI GIAN.

Tuy nhiên số khung thời gian cần sử dụng để nghiên cứu bao nhiêu là đủ ? Theo kinh nghiệm của các Traders chuyên nghiệp, sử dụng ít nhất là hai, nhưng không quá ba khung thời gian là hợp lý, gồm :

Khung thời gian lớn nhất chúng ta xem xét xu hướng chính- điều này cho chúng ta thấy bức tranh toàn cảnh của cặp tiền giao dịch.

Khung thời gian kế tiếp ngắn hơn – cho thấy những gì chúng ta thường nhìn vào và nó báo hiệu cho chúng ta các mức giao dịch trung hạn.

Khung thời gian nhỏ nhất – cho thấy xu hướng ngắn hạn và giúp chúng ta xác định điểm hợp lý để vào lệnh và thoát lệnh.

Bạn có thể sử dụng bất kỳ khung thời gian nào bạn muốn miễn là đủ để nhận thấy sự khác biệt giữa chúng, để nhận diện sự khác biệt trong biến động giá cả của cặp tiền.

Nếu các khung thời gian là quá gần, bạn sẽ không thể nhận biết được sự khác biệt, điều đó sẽ trở nên vô dụng.

Các bộ đa khung thời gian có thể sử dụng :

1- phút, 5 - phút và 30 - phút;

5 - phút, 30 - phút và 4 - giờ;

15 - phút, 1- giờ, 4 - giờ;

1 – giờ, 4 – giờ và hàng ngày;

4 – giờ, hàng ngày và hàng tuần;

vv…..

8. TỔNG KẾT

Bạn phải xác định khung thời gian phù hợp cho bạn.

Khi bạn tìm được khung thời gian ưa thích, hãy tiến tới khung thời gian kế tiếp cao hơn. Khung thời gian lớn hơn sẽ cho bạn một quyết định chiến lược để thực hiện giao dịch mua hay bán dựa trên xu hướng. Sau đó bạn sẽ trở lại với khung thời gian ưa thích của bạn để đưa ra quyết định vị trí mở và đóng giao dịch.

Việc thêm vào khung thời gian sẽ giúp bạn nhìn rộng hơn so với những người chỉ giao dịch với một khung thời gian.

Hãy tập thói quen xem xét nhiều khung thời gian khi giao dịch.

Hãy chọn một bộ khung thời gian mà bạn sẽ xem xét và chỉ tập trung trên các khung thời gian đó. Chọn lấy 03 khung thời gian : 1 giờ, 4 giờ, ngày; 5 phút, 15 phút, 1 giờ; vv… Và chỉ sử dụng các khung thời gian đó. Hãy nghiên cứu tất cả chúng để bạn có thể nắm rõ thị trường hoạt động như thế nào trên các khung thời gian này.

Đừng nhìn quá nhiều khung thời gian, bạn sẽ bị quá tải do quá nhiều thông tin và đầu bạn sẽ nổ tung.

Giữ lại 02 hoặc 03 khung thời gian, thêm bất kỳ khung thời gian nào chỉ làm quá tải.

Việc sử dụng đa khung thời gian giải quyết vấn đề mâu thuẫn giữa đồ thị và các công cụ dự báo. Luôn luôn bắt đầu phân tích thị trường bằng việc quay trở lại và xem xét toàn cảnh bao quát.

Hãy sử dụng một đồ thị dài hạn để xác định xu hướng và sau đó trở lại gần thị trường hơn để đưa ra quyết định mở và đóng giao dịch.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 213

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 214: Giao trinhtong hop ifx

IX. THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIAO DỊCH

1. GIỚI THIỆU

Nếu bạn tìm kiếm trên mạng bằng Google với từ khóa “forex trading systems” bạn sẽ tìm được rất nhiều hệ thống (system) mà người ta gọi là “chén thánh” (Holy Grail) và bạn có thể mua “chỉ với” vài ngàn đô la. Các hệ thống này được cho là có thể mang đến hàng ngàn pips một tuần và không bao giờ thua. Họ sẽ đưa cho bạn xem các kết quả của hệ thống hoàn hảo của họ và bạn sẽ bỏ tiền để đăng ký quyền truy cập để sử dụng hệ thống và tự nói với mình “Mình chỉ bỏ ra 3.000$ và có thể bắt đầu kiếm tiền. Nếu hệ thống này mang đến hàng ngàn pips một tuần thì mình sẽ thu hồi vốn chẳng mấy chốc”.

Tuy nhiên, có một vài thực tế bạn cần biết trước khi bỏ tiền ra mua hệ thống:

a. Sự thật đầu tiên là nhiều hệ thống hoạt động thật sự. Vấn đề ở đây là các Traders không tuân thủ đúng nguyên tắc khi sử dụng hệ thống.

b. Sự thật thứ hai là thay vì trả hàng ngàn đô la để mua một hệ thống, bạn có thể bỏ thời gian để phát triển một hệ thống cho chính bạn và sử dụng tiền dự định mua hệ thống đó để làm vốn và tiến hành trading.

c. Sự thật thứ ba là việc tạo một system không khó. Cái khó là các nguyên tắc mà bạn sử dụng khi xây dựng system cho bạn.

Bài học này sẽ hướng dẫn bạn các bước bạn cần để tạo một system phù hợp với bạn. Cuối bài học, tôi sẽ đưa cho bạn một ví dụ về một system mà tôi sử dụng.

2. MỤC TIÊU CỦA SYSTEM CỦA BẠN

Tôi biết bạn sẽ nói rằng “Mục tiêu của system của tôi là tạo ra một tỷ đô la”. Đó là một mục tiêu tuyệt vời nhưng nó không phải là một mục tiêu mà sẽ giúp bạn trở thành một trader thành công.

Khi bạn xây dựng một system, bạn muốn đạt được 02 mục tiêu quan trọng :

1) System của bạn có thể xác định xu hướng càng sớm càng tốt.

2) System của bạn có thể tránh được thua lỗ.

Nếu bạn có thể đạt được 02 điều trên với system của bạn, tôi bảo đảm là bạn sẽ thành công. Phần khó nhất đối với các mục tiêu trên là chúng mâu thuẫn với nhau. Nếu bạn có một system với mục tiêu duy nhất là nắm bắt được xu hướng sớm thì bạn sẽ có khả năng bị lừa nhiều lần. Mặt khác, nếu bạn có một system với mục tiêu tránh thua lỗ bạn sẽ bị chậm trễ khi giao dịch và sẽ bỏ lỡ nhiều giao dịch tốt.

Công việc của bạn khi xây dựng một system là tìm ra một cân bằng giữa hai mục tiêu. Bạn cần tìm ra cách xác định xu hướng sớm nhưng cũng tìm ra cách sẽ giúp bạn nhận ra các tín hiệu giả.

Hãy luôn luôn nhớ 02 mục tiêu trên khi tạo system cho bạn. Chúng sẽ mang đến cho bạn nhiều tiền. Bây giờ hãy xem qua 06 bước tạo system cho riêng bạn.

3. SÁU BƯỚC TẠO SYSTEM CHO BẠN

Mục tiêu chính của chủ đề này là hướng dẫn bạn tiến trình xây dựng system cho bạn. Trong khi việc tạo một system không tốn nhiều thời gian, việc kiểm tra (test) system là rất tốn thời gian.

Hãy kiên nhẫn, một system tốt có thể và sẽ mang về cho bạn nhiều tiền.

Bước 1 : Khung thời gian

Điều trước tiên bạn cần xác định khi tạo system là bạn thuộc kiểu trader nào. Bạn là day trader hay swing trader ? Bạn thích xem chart ngày, tháng, hay năm? Bạn thường giữ giao dịch bao lâu? Điều này

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 214

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 215: Giao trinhtong hop ifx

sẽ giúp bạn xác định khung thời gian bạn sẽ sử dụng để trade. Cho dù bạn sẽ vẫn xem nhiều khung thời gian, đây sẽ là khung thời gian chính bạn sử dụng khi xác định tín hiệu để đưa vào giao dịch.

Bước 2 : Tìm các công cụ (indicators) giúp bạn nhận biết một xu hướng mới

Bởi vì một trong các mục đích của chúng ta là phát hiện xu hướng càng sớm càng tốt, chúng ta sẽ sử dụng các công cụ có thể thực hiện điều này. Các đường trung bình là một trong những công cụ thông dụng nhất được các trader sử dụng để giúp phát hiện một xu hướng. Đặc biệt, các trader sử dụng 02 đường trung bình (một nhanh và một chậm) và đợi đến khi đường nhanh cắt đường chậm. Đây là điều cơ bản trong một system "đường trung bình cắt nhau".

Dạng đơn giản nhất, các đường đường trung bình giao nhau là cách nhanh nhanh nhất để phát hiện một xu hướng mới. Nó cũng là cách dễ nhất để phát hiện một xu hướng mới.

Dĩ nhiên có nhiều cách khác để trader phát hiện xu hướng , nhưng đường trung bình là một cách dễ nhất để sử dụng.

Bước 3 : Tìm các công cụ hỗ trợ để xác nhận (confirm) một xu hướng

Mục tiêu thứ hai của system là có khả năng tránh thua lỗ, nghĩa là chúng ta không muốn tóm nhầm các xu hướng sai (false trend). Cách để thực hiện điều này là phải đảm bảo khi chúng ta thấy một tín hiệu báo một xu hướng mới, chúng ta có thể xác nhận tín hiệu đó bằng một công cụ khác.

Có nhiều công cụ tốt đối với việc xác nhận xu hướng, nhưng tôi thật sự thích MACD, Stochastics và RSI. Khi bạn trở nên quen thuộc hơn với các công cụ khác, bạn sẽ tìm ra một công cụ mà bạn thích và có thể kết hợp trong system của bạn.

Bước 4 : Xác định rủi ro của bạn

Khi xây dựng system điều rất quan trọng là bạn xác định sẽ thua lỗ bao nhiêu cho mỗi giao dịch. Không có nhiều người thích nói về việc thua lỗ, nhưng trong thực tế một trader giỏi suy nghĩ về họ có khả năng thua lỗ như thế nào trước khi nghĩ về việc họ có thể thắng bao nhiêu.

Mỗi người có thể chấp nhận mức thua lỗ khác nhau. Bạn phải quyết định bao nhiêu thì đủ chấp nhận cho giao dịch của bạn, nhưng đồng thời không quá rủi ro cho giao dịch. Bạn cần phải học thuần thục cách quản lý tiền (money management). Quản lý tiền đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định mức rủi ro bao nhiều trong một giao dịch.

Bước 5 : Xác định điểm mở giao dịch (entry) và điểm đóng giao dịch (exit)

Khi bạn xác định chấp nhận thua lỗ bao nhiêu trên một giao dịch, thì bước kế tiếp là tìm ra điểm bạn sẽ mở và đóng giao dịch để đạt được lợi nhuận cao nhất.

Một số người thích mở giao dịch ngay khi các công cụ của họ xác nhận và đưa ra một tín hiệu tốt mặc dù candle chưa kết thúc. Những người khác thì thích đợi cho đến khi kết thúc candle.

Theo kinh nghiệm thì tốt nhất là nên chờ đợi và chỉ mở giao dịch khi kết thúc candle. Thực tế có nhiều trường hợp candle đang chưa kết thúc (ở giữa thời khoảng của candle) và tất các công cụ đều xác nhận chỉ chờ candle kết thúc, và xu hướng đã đảo ngược. Vấn đề ở đây chính là kiểu giao dịch (trading style). Một số người ưa mạo hiểm, một số khác thì thận trọng hơn và cuối cùng bạn phải xác định bạn thuộc loại trader nào.

Đối với đóng giao dịch (exit) bạn có một số lựa chọn khác nhau.

Một là dời stop loss theo (trailing stop), nghĩa là nếu giá di chuyển một khoảng “X” thì bạn sẽ di chuyển stop loss một khoảng “X”.

Hai là bạn có thể đóng giao dịch dựa vào các tiêu chuẩn, khi thỏa các tiêu chuẩn bạn sẽ đóng giao dịch, Ví dụ, bạn có thể đặt ra một nguyên tắc là khi các công cụ báo hiệu đảo chiều ở một mức xác định nào đó thì bạn sẽ đóng giao dịch.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 215

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 216: Giao trinhtong hop ifx

Ba là đặt target để đóng, với cách này giao dịch sẽ đóng khi giá chạm target. Cách tính target của bạn là tùy thuộc vào bạn. Một số người chọn các mức hỗ trợ và kháng cự làm target. Những người khác lại chọn một lượng pips nhất định cho mọi giao dịch. Tuy nhiên bạn chính là người quyết định target cho bạn, chắc chắn rằng chỉ có bạn trung thành với nó. Trung thành với system của bạn!

Bước 6 : Viết ra các nguyên tắc của system và tuân thủ theo nó!

Đây là bước quan trọng nhất trong việc xây dựng một system. Bạn phải viết ra các nguyên tắc của system và luôn luôn tuân thủ theo các nguyên tắc này. Sự tuân thủ nguyên tắc là một trong những yếu tố một trader cần có, vì vậy bạn phải luôn luôn nhớ phải trung thành với system của bạn! System sẽ không thể làm việc nếu bạn không trung thành với các nguyên tắc.

4. CÁCH KIỂM TRA SYSTEM CỦA BẠN

Cách nhanh nhất để kiểm tra system của bạn là tìm một phần mềm đồ thị mà bạn có thể test với các dữ liệu quá khứ, xem hệ thống của bạn hoạt động như thế nào và ghi nhận lại tất cả thắng, thua, trung bình thắng/thua. Nếu bạn cảm thấy hài lòng với kết quả thì bạn có thể chuyển sang test với giao dịch thật trên các demo account.

Hãy trade trên hệ thống thật bằng demo account ít nhất là 02 tháng. Điều này sẽ giúp bạn thành thạo giao dịch theo system của bạn khi thị trường biến động bởi vì có nhiều điểm khác biệt giữa giao dịch thực tế so với khi bạn kiểm tra bằng dữ liệu quá khứ.

Sau 02 tháng giao dịch trên demo account, nếu kết quả vẫn tốt bạn có thể chọn system để giao dịch trên một live account.

Đến lúc này, bạn rất tự tin vào system của mình.

5. THIẾT LẬP SYSTEM

Sau đây là một ví dụ về cách thiết lập một system đơn giản. Điều này sẽ giúp bạn có khái niệm bạn nên tìm cái gì khi xây dựng system.

5.1 Thiết lập

Giao dịch trên daily chart (swing trading)

Dùng 5-EMA để đóng

Dùng 10-EMA để đóng

Stochastic (10,3,3)

RSI (14)

5.2 Nguyên tắc giao dịch

Stop Loss = 30 pips

a. Entry Rules (Nguyên tắc mở giao dịch)

- Mở “long” nếu:

Đường 5-EMA cắt bên trên 10-EMA và cả 02 đường stochastic hướng lên (không mở giao dịch nếu các đường stochastic đã trong vùng mua vượt)

RSI > 50

- Mở “short” nếu :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 216

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 217: Giao trinhtong hop ifx

Đường 5-EMA cắt bên dưới 10-EMA và cả 02 đường stochastic hướng xuống (không mở giao dịch nếu các đường stochastic đã trong vùng bán vượt)

RSI < 50

b.Exit Rules (Nguyên tắc đóng giao dịch)

- Đóng giao dịch khi đường 5-EMA cắt 10-EMA theo hướng ngược lại với giao dịch của bạn hoặc nếu RSI cắt trở lại 50.

Hãy xem một số đồ thị sau để hiểu cách hoạt động của system.

Như bạn có thể thấy, chúng ta có tất cả các thành phần của một system tốt. Trước tiên, chúng ta quyết định đây là một swing trading system và chúng ta sẽ giao dịch trên daily chart.

Chúng ta sử dụng các đường trung bình để hỗ trợ chúng ta phát hiện một xu hướng mới càng sớm càng tốt.

Đường Stochastic hỗ trợ chúng ta xác nhận để mở giao dịch sau khi có tín hiệu các đường trung bình cắt nhau (giúp chúng ta tránh các vùng mua vượt hoặc bán vượt).

Đường RSI là một công cụ xác nhận thêm giúp chúng ta xác định lực của xu hướng.

Sau khi tính toán các cài đặt, chúng ta sẽ xác định rủi ro cho mỗi giao dịch. Đối với hệ thống này, chúng ta chấp nhận rủi ro cho mỗi giao dịch là 30 pips.

Thông thường, với khung thời gian cao hơn chúng ta sẽ chấp nhận mức rủi ro nhiều pip hơn bởi vì lợi nhuận của bạn sẽ nhiều hơn so với giao dịch trên khung thời gian nhỏ hơn. Kế tiếp, chúng ta xác định rõ các nguyên tắc mở và đóng giao dịch. Lúc này, chúng ta sẽ bắt đầu thử kiểm tra system bằng backtest (test với dữ liệu quá khứ).

5.3 Áp dụng

Ví dụ 1:

Nếu chúng ta xem chart hình bên, chúng ta sẽ thấy là theo nguyên tắc system của chúng ta đây là thời điểm tốt để thực hiện giao dịch long.

Để kiểm tra, bạn sẽ viết ra giá bạn sẽ mở giao dịch, stop loss, và kế hoạch đóng giao dịch. Sau đó bạn sẽ di chuyển chart thêm 01 candle đến thời điểm để xem giao dịch thực hiện như thế nào.

Trong trường hợp này, bạn sẽ kiếm được một số lượng pips lớn. Bạn có thể thấy là khi các đường trung bình cắt nhau theo hướng ngược lại đó là lúc chúng ta đóng giao dịch.

Dĩ nhiên, không phải tất cả các giao dịch của chúng ta đều đẹp như thế

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 217

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 218: Giao trinhtong hop ifx

này. Một số giao dịch sẽ tồi tệ, nhưng bạn nên nhớ rằng phải giữ vững nguyên tắc và trung thành với các nguyên tắc của system

Ví dụ 2:

Trong ví dụ này, bạn có thể thấy là các điều kiện của chúng ta đã thỏa mãn và đây là thời điểm mở giao dịch short. Bây giờ chúng ta sẽ ghi nhận giá mở giao dịch, stop loss và exit. Sau đó dời chart tiến lên một candle tại đó bạn thấy việc gì xảy ra. Tôi sẽ

cá 100$ là bạn đã đúng với giao dịch này.

Tôi lại đúng một lần nữa! Bạn có thể thấy là chúng ta sẽ giữ giao dịch này cho đến khi các đường trung bình cắt nhau lần nữa và RSI quay trở lại 50.

Tôi biết bạn có thể đang nghĩ rằng system này quá đơn giản để kiếm tiền. Thật sự là đơn giản. Bạn không nên sợ những gì đơn giản. Một system không phải phức tạp. Bạn không cần phải có hàng đống công cụ trên đồ thị của minh. Trong thật tế, việc đơn giản hóa sẽ giúp bạn đỡ nhức đầu.

Điều quan trọng nhất là tuân thủ đúng các nguyên tắc. Bạn phải luôn luôn trung thành với các nguyên tắc của system. Nếu bạn đã kiểm tra system của mình với dữ liệu quá khứ và giao dịch trên demo account ít nhất 02 tháng, vậy thì bạn đã có thể tự tin và biết làm thế nào để tuân thủ các nguyên tắc của hệ thống, và tiền sẽ bắt đầu đến với bạn.

Hãy tin tưởng system của minh và hãy tin vào chính mình!

6. TỔNG KẾT

Có nhiều system hoạt động tốt, nhưng có nhiều traders không tuân thủ đúng theo các nguyên tắc và kết quả là thua lỗ.

System của bạn cần đạt được 02 mục tiêu :

- Có thể phát hiện một xu hướng càng sớm càng tốt

- Có thể tránh được thua lỗ (xác nhận xu hướng của bạn)

Có 06 bước để xây dựng system :

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 218

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 219: Giao trinhtong hop ifx

1. Tìm khung thời gian

2. Tìm công cụ giúp bạn nhận biết xu hướng sớm

3. Tìm công cụ giúp bạn tránh thua lỗ và xác nhận xu hướng cho bạn

4. Xác định rủi ro

5. Xác đỉnh điểm mở và đóng giao dịch

6. Viết các nguyên tắc của system ra và luôn luôn tuân thủ theo các nguyên tắc đó!

Có 03 giai đoạn kiểm tra system :

1. Kiểm tra bằng dữ liệu quá khứ - sử dụng dữ liệu quá khứ để kiểm tra xem system và các nguyên tắc hoạt động như thế nào.

2. Nếu có thể, tiến hành giao dịch trên demo account ít nhất 02 tháng. Điều này sẽ giúp bạn giao dịch bằng system của mình khi thị trường biến động thực vì sẽ có nhiều khác biệt so với kiểm tra trên dữ liệu quá khứ.

3. Khi bạn đã giao dịch bằng system trên demo account ít nhất 02 tháng và bạn vẫn có lợi nhuận, bạn đã sẵn sàng sử dụng system của mình để giao dịch bằng tiền thật. Tuy nhiên, bạn phải luôn luôn nhớ là phải tuân thủ với các nguyên tắc bất kể vì lý do gì!

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 219

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 220: Giao trinhtong hop ifx

Phần V

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 220

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 221: Giao trinhtong hop ifx

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ1. TÀI CHÍNH QUỐC TẾ VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ LÀ GÌ?

Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các tổ chức của nhà nước với các nhà nước khác, các tổ chức của các nhà nước khác, các công dân nước ngoài và với các tổ chức quốc tế, gắn liền với các dòng lưu chuyển hàng hóa và tiền vốn trên thế giới theo những nguyên tắc nhất định.

Tài chính quốc tế là một bộ phận của kinh tế quốc tế. Tài chính quốc tế quan tâm về tỷ giá hối đoái, đầu tư quốc tế, các thể chế tài chính quốc tế.

Thị trường tài chính quốc tế toàn cầu bao gồm :

a. Thị trường ngoại hối quốc tế.b. Thị trường đồng tiền Châu Âu.c. Thị trường tín dụng Châu Âu.d. Thị trường trái phiéu Châu Âu.e. Thị trừờng chứng khoán quốc tế.

ada) Thị trường ngoại hối quốc tế

Là nơi các đồng tiền chuyển đổi nhằm mục đích tạo ra sự thuận tiện cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc giao dịch tài chính quốc tế. Thị trường ngọai hối quốc tế quan tâm đến: tỉ giá hối đoái và giao dịch hối đoái (giao dịch tỉ giá).

adb) Thị trường đồng tiền Châu Âu

Thứ nhất, khái niệm đồng tiền Châu Âu ( theo nghĩa đen là đồng Euro) là khái niệm để chỉ những đồng tiền lưu hành ở quốc gia không phải là quốc gia đã phát hành ra nó.

Ví dụ : đồng đô la Châu Âu là để chỉ đồng $ lưu hành ở những quốc gia khác không phải là US và cũng không nhất thiết là Châu Âu.

Hoặc VND lưu hành ở Lào gọi là Việt nam đồng Châu Âu, tất nhiên mình đang lạm dụng khái niệm đồng tiền Châu Âu thôi, chứ không có loại đồng tiền này đâu).

Hoặc đồng euro lưu hành ở Châu Âu gọi là Euro, còn lưu hành ở US gọi là Euro Châu Âu ( euroeuro)Như vậy, có 1 khái niệm chính xác cho thị trường đồng tiền Châu Âu là nơi mà những đồng tiền "mạnh" có giá trị ổn định lưu hành ở những QG là nơi ko phát hành ra đồng tiền đó.

Hiện nay, có các thị trường đồng tiền Châu Âu lớn

- Thị trường dollar Châu Âu- Thị trường Yên Châu Âu- Thị trừơng Euro Châu Âu

Nguyên nhân hình thành của thị trường này là do sự khác nhau về luật lệ, lãi suất và quy mô.....giữa các quốc gia.

Ví dụ : Luật 1968 của US nhằm giới hạn cho vay ra nước ngoài của các ngân hàng trong nước, vì vậy, các công ty con của MNC (công ty đa quốc gia) phải tìm nguồn tài trợ mới, đó là các ngân hàng tại Châu Âu. Các ngân hàng này nhận tiền gửi từ các khách hàng khác bằng USD và tiến hành cho vay...Tại các ngân hàng Châu Âu, không có dự trữ bắt buộc các khoản kí gửi bằng dollar Châu Âu, vì vậy các ngân hàng có thể tạo ra lãi suất ưu đãi hơn cho cả khoản kí gữi lẫn cho vay.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 221

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 222: Giao trinhtong hop ifx

Ngoài ra, các ngân hàng Châu Âu còn có nguồn $ dồi dào nhờ các khoản kí gửi của các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), đây là trường hợp đặc biệt, nên đồng $ này không gọi là $ Châu Âu khi kí gữi tại các ngân hàng Châu Âu mà gọi là $ Petro. Ngân hàng sau khi nhận được khoản $ này sẽ cho vay đối với các chủ thể cần vốn bằng $, đây là quy trình tái sinh khoản thu nhập từ dầu.

Thông thường, các khoản giao dịch trên thị trường đồng tiền Châu Âu là rất lớn, từ 1 triệu $ trở lên, vì quy mô lớn như vậy, nên cắt giảm chi phí hoạt động bằng việc lãi suất ưu đãi hơn so với thị trường $ thông thường là đương nhiên.

Hiện nay, đã bắt đầu xuất hiện thị trường dollar châu Á ( Singapore).

adc) Thị trường tín dụng Châu Âu

Không như khái niệm đồng tiền Châu Âu, thị trường tín dụng Châu Âu là để chỉ hoạt động vay mượn tại Châu Âu, bằng các đồng tiền định danh khác nhau không nhất thiết phải là Euro.Như vậy, không thể nói , Campuchia vay VND tại thị trường Singapore, hoăc Lào vay Bath tại Singapore, là tín dụng Châu Âu.

- Khi MNC cần tài trợ vốn trung hoặc dài hạn, ngoài huy động trong nước, các MNC có thể huy động bằng cách vay tại nước ngoài thông qua thị trường tín dụng Châu Âu, họ có thể huy động bằng cách vay trực tiếp đồng tiền họ cần .

- Các khoản nợ có thời hạn trên 1 năm tại các ngân hàng Châu Âu cho các MNC, cơ quan , chính phủ gọi là khoản vay tín dụng Châu Âu

- Nhưng vấn đế là, các ngân hàng huy động vốn bằng các đồng tiền khác nhau có lãi suất, kì hạn khác nhau rồi lại cho vay trung và dài hạn. Để hạn chế rủi ro này, các ngân hàng Châu Âu thường áp dụng lãi suất thả nổi phù hợp với lãi suất thị trường, có thể dựa theo lãi suất thị trường liên ngân hàng London ( LIBOR)

- Đặc biệt, thị trường tín dụng Châu Âu có quy mô rất lớn, đôi khi là cho cả một chính phủ vay, nếu một ngân hàng không thể đáp ứng nổi, thì họ sẽ tổ chức cho vay đồng tài trợ.

add) Thị trường trái phiếu Châu Âu

Ngoài việc, huy động tài trợ bằng cách đi vay, MNC có thể huy động bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường quốc tế.

MNC có nhiều cách để phát hành :

- Phát hành trái phiếu định danh bằng đồng tiền của quốc gia mà MNC muốn phát hành trái phiếu tại đó ( gọi là trái phiếu nước ngoài, nghe ghê vậy thôi, chứ đơn giản ví dụ một MNC của Mỹ phát hành trái phiếu định danh bằng đồng Yên trên thị trường Nhật )

- MNC phát hành trái phiếu định danh bằng đồng tiền không phải là đồng tiền mà MNC muốn phát hành ( ví dụ là MNC của Mỹ phát hành trái phiếu định danh Yên trên thị trường Châu Âu) , đây đích xác là tái phiếu Châu Âu.

(Việt nam cũng đã phát hành trái phiếu định danh bằng $ trên thị trường Châu Âu)

Thông thường , các MNC sẽ phát hành trái phiếu định danh bằng đồng tiền mà họ sẽ gặp thuận lợi trong họat động kinh doanh.

ade) Thị trường chứng khóan quốc tế.

Với các trung tâm lớn ở Châu Âu, châu Á và Mỹ, với các chỉ số nổi tiếng như NYSE, DOW JONES, NASDAQ, S&P 500, DAX, NIKKEI, HANG SENG, ….là nơi phản ánh “nhịp đập” của nền kinh tế tòan cầu chính xác nhất.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 222

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 223: Giao trinhtong hop ifx

2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

- Rủi ro hối đoái và rủi ro chính trị;

- Hoạt động của thị trường tài chính quốc tế gắn liền với các mục tiêu kinh tế, chính trị của các chính phủ, và lợi nhuận của các tập đòan.

- Thị trường tài chính quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà còn chịu sự chi phối bởi các yếu tố chính trị của mỗi quốc gia;

- Sự thiếu hoàn hảo của thị trường.

II. THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI QUỐC TẾ

1. THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI LÀ GÌ?

Thị trường ngoại hối, hay đơn giản gọi là FOREX hoặc thị trường FX (foreign exchange), là một kênh lớn nhất trong thị trường tài chính thế giới, với khoảng 4.000 tỉ USD được giao dịch mỗi ngày (so sánh với khoảng 74 tỉ USD của thị trường chứng khóan New York, 18 tỉ USD của thị trường chứng khóan Tokyo và 7 tỉ USD của thị trường chứng khóan London).

Thị trường ngoại hối có một lọai hàng hóa đặc biệt, đó là tiền, các đồng tiền của các quốc gia trên thế giới. Giao dịch (mua-bán) dựa trên tỉ giá của các đồng tiền đó. Tỉ giá của một đồng tiền phản ánh trực tiếp những gì thị trường nghĩ về (kì vọng về) tình hình hiện tại và tương lai của quốc gia đó trong so sánh với các quốc gia khác.

Dĩ nhiên thị trường ngoại hối cũng có những “luật lệ” (luật chơi) của nó. Năm 1971 thị trường trao đổi ngoại tệ giữa các ngân hàng (liên ngân hàng) ra đời nhằm thay thế,chính thức hóa cho hoạt động trao đổi “trôi nổi” trước đó, xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp,tập đòan,công ty đa quốc gia khi chúng tiến hành mở rộng đầu tư ra tòan thế giới.

Không giống như các kênh giao dịch khác của thị trường tài chính (chứng khóan, hàng hóa….), thị trường FX không có một trụ sở, một địa chỉ cụ thể nào, thực chất nó là sự kết nối “liên ngân hàng” thông qua hệ thống kĩ thuật điện tử, họat động liên tục 24/24, trải từ Á-Âu sang Mỹ. Thủa ban đầu chỉ có những “gã khổng lồ” tài chính mới có thể tham gia thị trường này, nhưng hiện nay do nền tảng internet tòan cầu trở nên phổ biến, thì các công ty giao dịch và các nhà môi giới ra đời, cho phép mở những tài khỏan “lẻ” với các giao dịch khối lượng nhỏ, kinh doanh trực tuyến.

Hiện nay có khoảng gần 5000 tổ chức giao dịch tiền tệ, các ngân hàng quốc tế, các ngân hàng trung ương của các chính phủ, các công ty thương mại và các nhà đầu cơ lớn :

- Các ngân hàng quốc tế lớn (khoảng hơn 300 ngân hàng) có 2 chức năng chính là: tín dụng quốc tế và đầu cơ tiền tệ, người ta tính ra rằng họat động đầu cơ tiền tệ chiếm đến 70% lợi nhuận của các ngân hàng quốc tế.

- Các quỹ phòng hộ và các tổ chức đầu cơ (các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí…)

- Các ngân hàng trung ương của các quốc gia, ví dụ như FED, họ tham gia thị trường Forex để đảm bảo lợi nhuận tài chính của quốc gia họ, để giữ vững giá trị đồng tiền của họ.

- Những nhà đầu cơ lớn và thành công như G. Soros.

Thực chất thị trường liên ngân hàng và các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới mới có thể thao túng thị trường Forex thông qua giá mua (bid) và bán (ask), và chính sách tài chính-tiền tệ (lãi suất, lạm phát…) của họ.

Thị trường liên ngân hàng hiện chiếm khoảng 53% khối lượng giao dịch Forex thế giới. Thường thì thị trường liên ngân hàng và các quỹ đầu cơ có thể dễ dàng áp đảo cả ngân hàng trung ương của một quốc gia bằng khả năng tài chính hùng hậu của nó. Thực chất tỉ giá của các đồng tiền trên thị trường Forex là do các ngân hàng chi phối. Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 223

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 224: Giao trinhtong hop ifx

Trái tim của thị trường Forex là London, nhưng New York, Tokyo, Hong Kong và Singapore cũng là các trung tâm lớn.

Dưới đây là danh sách top 10 “con cá mập” trên thị trường “liên ngân hàng” thế giới kinh doanh Forex, tính đến tháng 2/2010:

1.Deutsche Bank (Đức) chiếm 18,06% thị phần2. UBS AG (Thụy sĩ) chiếm 11,30%3. Barclays Capital (Anh) chiếm 11,08%4. Citi (Mỹ) chiếm 7,69%5. Royal Bank of Scotland (Anh) chiếm 6,50%6. JPMorgan (Mỹ) chiếm 6,35%7. HSBC (Anh) chiếm 4,55%8. Credit Suisse (Thụy sĩ) chiếm 4,44%9. Goldman Sachs (Mỹ) chiếm 4,28%10. Morgan Stanley (Mỹ) chiếm 2,91%

Nếu tính theo khu vực địa lý (múi giờ) thì hàng ngày có 3 phiên (session) giao dịch từ Á sang Âu sang Mỹ, trong đó thị trường London (phiên Châu Âu) chiếm khoảng 37%, đến mức giá niêm yết của một lọai tiền tệ cụ thể thường được tính theo giá trên thị trường London, thậm chí IMF cũng lấy giá của thị trường London làm mốc.

Do sự phát triển như vũ bão của Internet và giao dịch trực tuyến qua các nhà môi giới và công ty giao dịch, hiện nay giao dịch nhỏ lẻ đã chiếm khoảng 10% của thị trường Forex.

Hiện nay thị trường Forex “bán lẻ” với các công ty kinh doanh Forex và các nhà môi giới, đang chịu sự quản lý, chi phối về luật lệ của một số cơ quan chuyên trách.

Dưới đây là danh sách các quốc gia với các cơ quan tương ứng quy định của họ:

Mỹ: Hiệp hội quốc gia về hàng hóa ( NFA) và Ủy ban Thương mại hàng hóa (CFTC)

Vương quốc Anh: Hiệp hội Dịch vụ tài chính ( FSA )

Úc: Ủy ban Chứng khoán đầu tư Australia ( ASIC )

Thụy Sĩ: Ủy ban Ngân hàng Liên bang Thụy Sĩ ( SFBC )

Đức: Bundesanstalt für Finanzdienstleistungsaufsicht ( BaFIN )

Pháp: Autorité des Marchés Financiers Liên đoàn tài chính Pháp ( AMF )

Trong đó quan trọng nhất là NFA của Mỹ và FSA của Anh, các tổ chức này thường xuyên điều chỉnh, đưa ra các quy định nhằm kiểm sóat các hành vi gian lận, mánh khóe, lừa gạt của các nhà đầu tư và môi giới.

Các nhà đầu tư nhỏ lẻ cần biết rằng tiền của bạn sẽ được đảm bảo về mặt pháp lý nếu bạn giao dịch với một công ty Forex hoặc một nhà môi giới chịu sự quản lý của các cơ quan nói trên.

Khi đánh giá sự phù hợp của một dịch vụ kinh doanh ngoại hối, khách hàng nên xem xét hậu quả của việc liệu các nhà cung cấp dịch vụ là công ty đầu mối hoặc chỉ là đại lý. Khi các nhà cung cấp dịch vụ làm đại lý, khách hàng nói chung là yên tâm về chi phí được biết đến dựa trên tỷ lệ so sánh có lợi nhất giữa các đại lý ngoại hối. Khi các nhà cung cấp dịch vụ hoạt động như là công ty đầu mối, không được trả tiền hoa hồng, nhưng giá có thể không được cung cấp tốt nhất có sẵn trong các thị trường, một xung đột lợi ích có thể xảy ra.

Các công ty nước ngoài cung cấp trao đổi tiền tệ và thanh toán quốc tế cho các cá nhân và công ty. Đây cũng được gọi là nhà môi giới ngoại hối, nhưng khác biệt ở chỗ họ không cung cấp kinh doanh đầu cơ mà là trao đổi tiền tệ với các khoản thanh toán (ví dụ, thường có một phân phối mang tính vật chất của đồng tiền vào một tài khoản ngân hàng).

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 224

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 225: Giao trinhtong hop ifx

Người ta ước tính rằng ở Anh, 14% họat động chuyển đổi tiền tệ / thanh toán được thực hiện thông qua Công ty Foreign Exchange. Những công ty này thường là sẽ cung cấp tỷ giá tốt hơn hoặc thanh toán rẻ hơn so với ngân hàng của khách hàng. Công ty chuyển tiền thực hiện khối lượng lớn giá trị thấp thường do những người di cư chuyển tiền về nước phục vụ kinh tế gia đình của họ. Trong năm 2007, Aite Group ước tính có khoảng $ 369 tỉ của kiều hối (tăng 8% so với năm trước). Bốn thị trường lớn nhất (Ân Độ, Trung Quốc, Mexico và Philippines) nhận được $ 95 tỉ. Các nhà cung cấp lớn nhất và nổi tiếng nhất là Western Union với 345.000 đại lý trên toàn cầu tiếp theo là UAE Exchange.

2. THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI HỌAT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?

Các đơn vị tiền tệ được giao dịch với nhau thành một cặp. Mỗi cặp tiền tệ như vậy, tạo thành một sản phẩm kinh doanh. Đồng tiền đầu tiên là tiền tệ cơ bản, đồng tiền thứ hai gọi là đồng tiền truy cập (hoặc báo giá tiền tệ).

Ví dụ, cặp EURUSD báo giá (EUR / USD) 1,5465 là giá của đồng euro hiện bằng đô la Mỹ, có nghĩa là 1€ = 1,5465 USD. Quy ước của thị trường là để báo tỷ giá hối đoái so với đồng USD như là tiền tệ cơ sở (ví dụ USDJPY, USDCAD, USDCHF). Các trường hợp ngoại lệ là bảng Anh (GBP), đô la Úc (AUD), đô la New Zealand (NZD) và đồng euro (EUR), nơi đồng USD là đồng tiền truy cập (ví dụ: GBPUSD, AUDUSD, NZDUSD, EURUSD).

Trên thị trường giao ngay, theo khảo sát năm 2010, nhiều nhất được giao dịch là các cặp tiền tệ:    EURUSD: 28%    USDJPY: 14%    GBPUSD (còn gọi là cáp): 9%.

Và các loại tiền tệ của Mỹ đã tham gia vào 84,9% giao dịch, tiếp theo là đồng Euro (39,1%), đồng yên (19,0%), và bảng Anh (12,9%). Khối lượng tỷ lệ phần trăm cho tất cả các loại tiền tệ lên đến 200%, vì mỗi giao dịch liên quan đến hai loại tiền tệ.

Kinh doanh đồng euro đã tăng trưởng đáng kể kể từ khi nó được tạo ra trong tháng Giêng năm 1999. Khi giá trị của đồng đô la đã bị xói mòn trong năm 2008, lãi suất trong việc sử dụng đồng Euro như tiền tệ tham chiếu cho giá các mặt hàng (như dầu), cũng như một thành phần lớn hơn dự trữ ngoại tệ của các ngân hàng, đã tăng lên đáng kể. Các giao dịch bằng đồng tiền của các nước sản xuất hàng hóa, chẳng hạn như AUD, NZD, CAD, cũng đã tăng.

Các lý thuyết sau đây giải thích sự biến động của tỷ giá hối đoái trong một chế độ tỷ giá thả nổi (Trong một chế độ tỷ giá cố định giá, tỷ giá ngoại hối được quyết định bởi chính phủ của mình):

1. Điều kiện ngang bằng quốc tế: sức mua tương đương, lãi suất tương đương. Mặc dù ở một mức độ, lý thuyết trên cung cấp các giải thích hợp lý cho các biến động về tỷ giá, nhưng các lý thuyết gặp khó khăn khi chúng được dựa trên giả định challengeable [ví dụ như dòng chảy tự do của hàng hóa, dịch vụ và vốn] mà hiếm khi thực sự đúng với thế giới thực.

2. Mô hình cán cân thanh toán: mô hình này, tuy nhiên, tập trung chủ yếu vào hàng hóa có thể giao dịch và dịch vụ, bỏ qua vai trò ngày càng tăng của dòng vốn toàn cầu. Nó không cung cấp bất kỳ lời giải thích cho sự đánh giá liên tục của đồng USD trong những năm 1980 và phần lớn của những năm 1990 trong khi Mỹ đang đối mặt với tăng thâm hụt tài khoản hiện hành.

3. Mô hình thị trường tài sản: xem đồng tiền như là một loại tài sản quan trọng cho việc xây dựng danh mục đầu tư. Giá tài sản chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi sự sẵn lòng của người dân để giữ số lượng hiện có của tài sản, do đó phụ thuộc vào kỳ vọng của họ trên các giá trị tương lai của các tài sản này. Các mô hình thị trường tài sản của các quốc gia trao đổi tỷ lệ xác định rằng "tỷ giá giữa hai đồng tiền đại diện cho mức giá mà chỉ cần cân đối các nguồn cung cấp tương đối, và nhu cầu, tài sản tính bằng những đồng tiền."

Không có một mô hình lý thuyết nào cho đến nay có thể thành công để giải thích FX và biến động tỷ giá trong khung thời gian lâu hơn. Đối với khung thời gian ngắn (ít hơn một vài ngày) thuật toán có thể được đưa ra để dự đoán giá cả. Lớn và nhỏ, tổ chức và cá nhân, đã thực hiện lợi nhuận phù hợp từ nó. Điều này được hiểu từ các mô hình trên có nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến tỷ giá và cuối cùng giá tiền tệ là kết quả của lực lượng kép của cung và cầu. thị trường tiền tệ thế giới có thể được Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 225

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 226: Giao trinhtong hop ifx

xem như là một nồi nóng chảy rất lớn: trong một sự pha trộn lớn và luôn thay đổi của các sự kiện hiện nay, yếu tố cung và cầu không ngừng thay đổi, và giá của một loại tiền tệ liên quan đến một thay đổi cho phù hợp. Không có thị trường nào khác có thể bao gồm nhiều đến thế những sự thay đổi tức thời đang xảy ra trên thế giới như ngoại hối.

Giá trị hay tỉ giá của một đồng tiền bất kì nào, không chỉ chịu sự chi phối của chỉ một yếu tố, mà thường là của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố này thường rơi vào ba loại: yếu tố kinh tế, điều kiện chính trị và tâm lý thị trường.

1. Yếu tố kinh tế

Chúng bao gồm:

a. Chính sách kinh tế, quy định của các cơ quan chính phủ và ngân hàng trung ương,

b. Điều kiện kinh tế, thường tiết lộ thông qua các báo cáo kinh tế, và các chỉ số kinh tế khác.

Chính sách kinh tế của chính phủ bao gồm chính sách tài chính (ngân sách / hoạt động chi tiêu) và chính sách tiền tệ (các phương tiện mà ngân hàng trung ương của chính phủ ảnh hưởng đến việc cung cấp và "chi phí" của tiền, được phản ánh qua mức lãi suất).

Chính phủ thâm hụt ngân sách hoặc thặng dư: Thị trường phản ứng tiêu cực khi mở rộng thâm hụt ngân sách chính phủ, và tích cực khi thu hẹp thâm hụt ngân sách, tác động này được phản ánh trong giá trị của tiền tệ của một quốc gia.

Cán cân thương mại: Các dòng chảy thương mại giữa các quốc gia minh họa nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ, từ đó cho thấy nhu cầu về tiền tệ của một quốc gia để tiến hành thương mại. Thặng dư và thâm hụt thương mại hàng hoá và dịch vụ phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế của một quốc gia. Ví dụ, thâm hụt thương mại có thể có một tác động tiêu cực về tiền tệ của một quốc gia.

Mức lạm phát và xu hướng: Thông thường một đồng tiền sẽ mất giá trị nếu lạm phát ở mức cao trong nước hoặc nếu mức lạm phát được cảm nhận là gia tăng. Điều này là do lạm phát làm giảm sức mua, do đó nhu cầu giảm. Tuy nhiên, một loại tiền tệ đôi khi có thể tăng cường khi lạm phát tăng do kỳ vọng rằng ngân hàng trung ương sẽ tăng lãi suất ngắn hạn để chống lạm phát gia tăng.

Tăng trưởng kinh tế và sức khỏe: Báo cáo chẳng hạn như GDP, việc làm, doanh số bán lẻ, sử dụng các nguồn lực, cụ thể mức tăng trưởng kinh tế và sức khỏe của một quốc gia. Nói chung, nền kinh tế lành mạnh hơn và mạnh mẽ của một quốc gia, thì tốt hơn cho đồng tiền của mình, và nhu cầu về nó sẽ nhiều hơn.

Năng suất của một nền kinh tế: Tăng năng suất trong nền kinh tế một cách tích cực nên ảnh hưởng đến giá trị của đồng tiền của mình. hiệu ứng của nó là nổi bật hơn nếu tăng là trong lĩnh vực dịch vụ.

2. Điều kiện chính trị

Chính trị nội bộ, chính trị khu vực và điều kiện chính trị quốc tế và các sự kiện có thể có một ảnh hưởng sâu sắc trên thị trường tiền tệ.

Tỉ giá của đồng tiền có thể bị ảnh hưởng bởi sự mất ổn định chính trị và những dự đoán về việc đảng cầm quyền mới. Chính trị biến động và bất ổn có thể có tác động tiêu cực đến nền kinh tế của một quốc gia. Ví dụ, tình trạng bất ổn của các chính phủ liên minh ở Pakistan và Thái Lan có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị của đồng tiền của họ. Tương tự, ở một đất nước trải qua những khó khăn tài chính, sự nổi lên của một phe phái chính trị được xem là chịu trách nhiệm về tài chính có thể có tác dụng ngược lại. Ngoài ra, các sự kiện trong một quốc gia trong khu vực là có thể thúc đẩy tích cực / hay tiêu cực đến một quốc gia láng giềng và, trong quá trình này, ảnh hưởng đến đồng tiền của mình.

3. Tâm lý thị trường

Tâm lý thị trường và nhận thức của thương nhân ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối bằng nhiều cách khác nhau:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 226

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 227: Giao trinhtong hop ifx

Những sự kiện quốc tế đáng lo ngại có thể dẫn đến một "chuyến bay chất lượng", một loại máy bay vốn do nhà đầu tư di chuyển tài sản của họ tới một tài sản "nơi trú ẩn an toàn." Sẽ có một nhu cầu lớn hơn, do đó một giá cao hơn, đối với các loại tiền tệ xem là mạnh hơn so với các đối tác của nó tương đối yếu hơn. Các đồng đô la Mỹ, franc Thụy Sĩ và vàng đã được nơi ẩn trú an toàn truyền thống trong thời gian bất ổn chính trị hoặc kinh tế.

Xu hướng dài hạn: các thị trường tiền tệ thường xuyên di chuyển trong xu hướng nhìn thấy được lâu dài. Mặc dù các loại tiền tệ không có một mùa phát triển hàng năm giống như hàng hóa vật chất, hay một chu kỳ kinh doanh cho ta có thể cảm nhận được. Chu trình phân tích nhìn vào xu hướng giá cả dài hạn có thể tăng từ xu hướng kinh tế hay chính trị.

"Mua những tin đồn, bán thực tế": Đây sự thật đương nhiên trên thị trường có thể áp dụng cho trường hợp nhiều loại tiền tệ. Đây là xu hướng giá của một loại tiền tệ để phản ánh tác động của một hành động cụ thể trước khi nó xảy ra và khi các sự kiện dự kiến đi qua, phản ứng theo hướng hoàn toàn ngược lại. Điều này cũng có thể được gọi là một thị trường đang "vượt bán" hoặc "vượt mua". Để mua tin đồn, bán thực tế cũng có thể là một ví dụ của sự thiên vị nhận thức được gọi là neo đậu, khi các nhà đầu tư tập trung quá nhiều vào sự liên quan các sự kiện bên ngoài tỉ giá tiền tệ.

Chỉ số kinh tế: Trong khi con số kinh tế chắc chắn có thể phản ánh chính sách kinh tế, một số báo cáo và chỉ số đi trên một hiệu ứng giống như bùa hộ mệnh: chỉ số tự nó trở nên quan trọng đến tâm lý thị trường và có thể có tác động ngay lập tức trên thị trường di chuyển ngắn hạn. "xem gì trong lịch kinh tế" có thể thay đổi theo thời gian. Trong những năm gần đây, ví dụ, lượng cung tiền, việc làm, số liệu cán cân thương mại và các con số lạm phát, tất cả đều quay trong ánh đèn sân khấu.

Cân nhắc kỹ thuật giao dịch: Như trong các thị trường khác, các biến động giá tích lũy trong một cặp tiền tệ như EUR / USD có thể hình thành các mô hình rõ ràng mà các thương nhân có thể cố gắng để sử dụng.

4. Công cụ tài chính

Một giao dịch tại chỗ là một giao dịch giao hàng trong hai ngày (ngoại trừ trong trường hợp giao dịch giữa đồng đôla Mỹ, Đô la Canada, Thổ Nhĩ Kỳ Lira, EURO và Rúp Nga, trong đó giải quyết trong ngày làm việc kế tiếp), trái với các hợp đồng tương lai, đó thường là ba tháng, thương mại này là một "trao đổi trực tiếp" giữa hai loại tiền tệ, có khung thời gian ngắn nhất, bao gồm tiền mặt hơn là một hợp đồng; và lãi không được bao gồm trong các thỏa thuận giao dịch.

Chuyển tiếp: Một cách để đối phó với các rủi ro ngoại hối là hãy tham gia vào một giao dịch forward. Trong giao dịch này, tiền không thực sự trao tay cho đến khi có một số thỏa thuận trong tương lai. Một người mua và người bán đồng ý về một tỷ giá cho bất kỳ ngày nào trong tương lai, và giao dịch xảy ra vào ngày đó, bất kể những gì các lãi suất thị trường sau đó. Thời hạn thương mại có thể là một ngày, một vài ngày, một tháng hoặc năm. Thông thường thời điểm đó được quyết định bởi cả hai bên. Sau đó, hợp đồng kỳ hạn là đàm phán và thoả thuận của cả hai bên.

Trao đổi ngoại hối: Loại phổ biến nhất của giao dịch kỳ hạn là các trao đổi ngoại hối. Trong một trao đổi ngoại hối, hai bên trao đổi các loại tiền tệ trong một thời gian nhất định và đồng ý để đảo ngược giao dịch tại một ngày sau đó. Đây không phải là hợp đồng tiêu chuẩn hóa và không được giao dịch thông qua một trao đổi

Tiền tệ trong tương lai: Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa và thường được giao dịch trên một sự trao đổi tạo ra cho mục đích này. Độ dài hợp đồng trung bình là khoảng 3 tháng. Hợp đồng tương lai thường bao gồm một khoản lãi nào đó.

Ngoại hối tùy chọn: Một lựa chọn ngoại tệ (thường được rút ngắn gọi là lựa chọn FX) là một dẫn xuất mà chủ sở hữu có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ đổi tiền ghi bằng một loại tiền tệ vào loại tiền tệ khác ở một tỷ giá thỏa thuận trước vào một ngày cụ thể.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 227

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 228: Giao trinhtong hop ifx

III. THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA QUỐC TẾ

1. THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA QUỐC TẾ LÀ GÌ?

1.1 Thị trường hàng hóa

Là nơi các “thương nhân tổ chức” trao đổi, trong đó các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, phân lọai và mua-bán.Trên thế giới, có 48 luồng thương mại hàng hóa lớn với trên 96 mặt hàng, từ lúa mì, bông, bạc và dầu. Hầu hết các giao dịch được thực hiện trong các hợp đồng tương lai, đó là, các hiệp định giao hàng tại một thời gian trong tương lai với một mức giá được thành lập tại thời điểm thỏa thuận. Phương thức kinh doanh tương lai cho phép cả hai bảo hiểm rủi ro để bảo vệ chống lại thiệt hại nghiêm trọng trong một thị trường suy giảm và đầu cơ đạt được trong một thị trường tăng cao. Ví dụ, một người bán có thể ký một hợp đồng đồng ý để cung cấp ngũ cốc trong hai tháng ở một mức giá quy định. Nếu thị trường giảm hạt vào cuối hai tháng, người bán vẫn sẽ nhận được mức giá cao hơn trích dẫn trong các hợp đồng tương lai. Nếu thị trường tăng lên, tất nhiên, các nhà đầu cơ mua hạt sẽ thu được lợi nhuận bằng cách trả giá hợp đồng thấp hơn cho hạt và bán lại nó với giá thị trường cao hơn.

Hợp đồng giao ngay, một hình thức giao dịch ít được sử dụng rộng rãi. Một cơ quan độc lập của Mỹ, Ủy ban thương mại hàng hóa tương lai, được thành lập vào năm 1974 để điều tiết thị trường hàng hóa.

Trong năm 1982, Chicago Mercantile Exchange đã giới thiệu một hợp đồng tương lai cho Standard & Poor's 500, công ty Hoa Kỳ cho phép các nhà đầu tư suy đoán về giá tương lai của những cổ phiếu. Kinh doanh của S&P 500 về tương lai và các sản phẩm tài chính khác đã phá vỡ một số rào cản khi tách cổ phiếu, trái phiếu, và thị trường hàng hóa và làm dễ dàng hơn cho các nhà đầu tư để tự bảo hiểm các khoản đầu tư chứng khoán của họ.

Những người chỉ trích cáo buộc rằng các giao dịch tương lai tại thị trường hàng hóa Chicago đã làm cho giá cổ phiếu biến động hơn. Hội đồng Thương mại Chicago là thị trường tương lai lớn nhất và trao đổi các tùy chọn ở Hoa Kỳ, lớn nhất trên thế giới là Eurex, một sàn giao dịch điện tử Châu Âu.

Tóm lại, thị trường hàng hóa là nơi mà sản phẩm nguyên liệu thô hoặc sơ cấp (bao gồm các sản phẩm vật lý như lương thực-thực phẩm, kim loại, nhiên liệu) được trao đổi. Các mặt hàng nguyên liệu được mua bán trao đổi theo quy định, trong đó họ được mua và bán trong các hợp đồng tiêu chuẩn hóa.

1.2 Lịch sư

Các thị trường hàng hóa hiện đại có gốc rễ của nó trong việc kinh doanh sản phẩm nông nghiệp. Trong khi lúa mì và ngô, gia súc, lợn, được nhiều giao dịch bằng cách sử dụng công cụ tiêu chuẩn trong thế kỷ 19 ở Hoa Kỳ, thực phẩm cơ bản khác như đậu nành chỉ được thêm vào gần đây trong hầu hết các thị trường. Đối với một thị trường hàng hóa được thành lập, cần phải được sự đồng thuận rộng rãi về các biến thể trong sản phẩm mà làm cho nó chấp nhận được cho một mục đích nào đó.

Tác động kinh tế của sự phát triển của thị trường hàng hóa không khó để đánh giá cao. Xuyên qua thế kỷ 19, nó "đã trở thành người phát ngôn giao lưu hiệu quả và sáng tạo, cải tiến trong giao thông vận tải, kho bãi, và tài trợ, trong đó đã mở đường cho thương mại giữa các bang và quốc tế mở rộng”.

Trong lịch sử, từ thời Sumer cổ đại đã từng sử dụng cừu hoặc dê, lợn, những vỏ ốc quý hiếm, hoặc các mặt hàng khác như là tiền hàng hóa, con người đã tìm cách để tiêu chuẩn hóa các hợp đồng thương mại trong việc cung cấp các mặt hàng như vậy, để làm cho thương mại tự nó trở nên suôn sẻ và dự đoán được.

Hàng hóa tiền bạc và thị trường hàng hóa trong một hình thức đầu tiên còn thô sơ được cho là có nguồn gốc ở Sumer, nơi thẻ đất sét nung nhỏ trong hình dạng của cừu hoặc dê đã được sử dụng trong thương mại. Niêm phong trong các mạch đất sét với một số lượng nhất định của các thẻ như vậy, với con số bằng văn bản vẽ bên ngoài, nó tượng trưng cho một lời hứa để thực hiện những cam kết đó. Điều này đã làm cho nó một hình thức tiền hàng hóa và hợp đồng tương lai hiện đại.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 228

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 229: Giao trinhtong hop ifx

1.3 Kích thước của thị trường

Việc kinh doanh các mặt hàng bao gồm kinh doanh vật lý trực tiếp và giao dịch phái sinh. Trao đổi mua bán hàng hóa đã thấy một sự gia tăng trong khối lượng giao dịch kể từ đầu thập kỷ này. Điều này phần lớn là kết quả của việc thu hút ngày càng tăng của hàng hóa như là một loại tài sản và phổ biến một số lựa chọn đầu tư đó đã làm cho nó dễ dàng hơn để truy cập vào thị trường này.Khối lượng toàn cầu của các hợp đồng hàng hóa giao dịch trên thị trường tăng một phần năm trong năm 2010, và một nửa từ năm 2008, lên khoảng 2500 tỉ USD. Trong ba năm đến cuối năm 2010, xuất khẩu toàn cầu vật chất các mặt hàng giảm 2%. Giao dịch trên thị trường ở Trung Quốc và Ân Độ đã đạt được tầm quan trọng trong những năm gần đây do sự xuất hiện của họ như là mặt hàng quan trọng về người tiêu dùng và sản xuất. Trung Quốc chiếm hơn 60% các mặt hàng trao đổi, giao dịch trong năm 2009, tăng trên 40% cổ phần của mình trong năm trước đó.

Tài sản thuộc quyền quản lý hàng hóa tăng gấp đôi từ năm 2008 đến năm 2010 lên gần $ 380tỉ. Luồng vốn vào lĩnh vực này đạt tổng cộng trên $ 60 tỷ trong năm 2010, cao nhất năm thứ hai được ghi nhận, giảm so với kỷ lục $ 72bn phân bổ cho các quỹ hàng hoá trong năm trước đó. Phần lớn các quỹ đi vào kim loại quý và sản phẩm năng lượng. Sự tăng trưởng về giá của nhiều mặt hàng trong năm 2010 góp phần vào sự gia tăng giá trị của các quỹ hàng hoá thuộc quyền quản lý.

1.4 Điểm kinh doanh

Điểm kinh doanh là bất kỳ giao dịch nào, nơi giao hàng hoặc diễn ra ngay lập tức, hoặc với một khoảng tối thiểu giữa thương mại và giao hàng do hạn chế về kỹ thuật. Điểm kinh doanh thường bao gồm việc kiểm tra trực quan của hàng hoá hoặc mẫu hàng hóa, và được thực hiện tại các thị trường như thị trường bán buôn. Thị trường hàng hóa, mặt khác, đòi hỏi sự tồn tại của các tiêu chuẩn đã đồng ý để các ngành nghề có thể được thực hiện mà không cần kiểm tra trực quan.

1.5 Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi tại một số ngày trong tương lai cố định một số lượng nhất định hàng hóa một với một mức giá ngày hôm nay được xác định. Hiện nay giá cố định được gọi là giá về phía trước.

1.6 Hợp đồng tương lai

Một hợp đồng tương lai có những đặc điểm chung giống nhau như một hợp đồng về phía trước nhưng giao dịch thông qua trao đổi tương lai.

Hàng hóa và hợp đồng tương lai dựa trên những gì được gọi là chuyển tiếp hợp đồng. Sớm chuyển các hợp đồng - hợp đồng mua ngay, thanh toán và cung cấp sau này - đã được sử dụng như là một cách để nhận được sản phẩm từ sản xuất đến người tiêu dùng. Nhưng thông thường chỉ cho các sản phẩm thực phẩm và nông nghiệp. Chuyển tiếp các hợp đồng đã phát triển và đã được chuẩn hóa vào những gì chúng ta biết ngày nay là hợp đồng tương lai. Mặc dù ngày nay phức tạp hơn, hợp đồng kỳ hạn đầu tiên, ví dụ, đã được sử dụng cho lúa ở Nhật Bản thế kỷ XVII. Hợp đồng forward hiện đại, hoặc các hợp đồng tương lai, bắt đầu ở Chicago trong thập niên 1840, với sự xuất hiện của đường sắt. Chicago, là trung tâm, nổi lên như là trung tâm giữa nông dân miền Trung Tây và người sản xuất và các trung tâm dân cư bờ biển phía đông người tiêu dùng.

Về bản chất, một hợp đồng tương lai là một hợp đồng chuyển tiếp chuẩn, trong đó người mua và người bán chấp nhận các điều khoản liên quan đến sản phẩm, số lượng, chất lượng và nơi giao hàng, và được tự do để thương lượng giá. [2]

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 229

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 230: Giao trinhtong hop ifx

1.7 Bảo hiểm rủi ro

Bảo hiểm rủi ro, một yêu cầu phổ biến (và đôi khi bắt buộc) hành nghề của hợp tác xã nông nghiệp, đảm bảo đối với một vụ thu hoạch nghèo nàn bằng cách mua các hợp đồng tương lai cho cùng một hàng hóa. Nếu hợp tác xã đã bị giảm đáng kể các sản phẩm của mình để bán do thời tiết hoặc côn trùng, nó làm cho mất đi lợi nhuận trên thị trường, từ việc cung cấp tổng thể của các cây trồng ngắn ngày ở khắp mọi nơi mà bị các điều kiện tương tự.

Toàn bộ các quốc gia đang phát triển có thể đặc biệt dễ bị tổn thương, và thậm chí cả tiền tệ của họ có xu hướng được gắn với giá của những mặt hàng cụ thể cho đến khi nó quản lý để được một quốc gia phát triển đầy đủ. Ví dụ, người ta có thể nhìn thấy tiền peso trên danh nghĩa của Cuba như là gắn liền với giá đường, vì thiếu ngoại tệ trả tiền cho những hàng hoá nước ngoài. Trong thực tế, Cuba cần một hàng rào chống lại sự sụt giảm giá đường, nếu muốn duy trì một chất lượng ổn định cuộc sống cho người dân.

1.8 Giao hàng và điều kiện bảo lãnh

Ngoài ra, ngày giao hàng, phương pháp giải quyết và điểm giao hàng tất cả phải được xác định. Thông thường, kinh doanh phải kết thúc hai (hoặc nhiều) ngày làm việc trước ngày giao hàng, để định tuyến của lô hàng này có thể được hoàn tất qua tàu, đường sắt, và thanh toán có thể được giải quyết khi hợp đồng đến tại bất kỳ điểm giao hàng nào.

1.9 Tiêu chuẩn

Ví dụ: mặt hàng đậu tương tương lai của Mỹ, với tiêu chuẩn nếu là lọai "biến đổi gen hoặc hỗn hợp các biến đổi gen và không biến đổi gen đậu tương vàng số 2 của Indiana, Ohio và Michigan nguồn gốc sản xuất tại Mỹ (không sàng lọc, lưu trữ trong silo) , "và loại deliverable nếu chúng được" biến đổi gen hoặc hỗn hợp các biến đổi gen và không biến đổi gen số 2 màu vàng của đậu tương Iowa, Illinois và Wisconsin nguồn gốc sản xuất tại Mỹ (không sàng lọc, lưu trữ trong silo). " Lưu ý sự khác biệt giữa các bang/quốc gia, và sự cần thiết phải rõ ràng đề cập đến tình trạng của chúng như là biến đổi gen (sinh vật biến đổi gen) mà làm cho chúng không thể chấp nhận đối với người mua thực phẩm hữu cơ.Thông số kỹ thuật tương tự áp dụng cho bông, cam, ca cao, đường, lúa mì, ngô, lúa mạch, lợn, sữa, thức ăn, trái cây, rau, ngũ cốc khác, các loại đậu khác, cỏ khô, các vật nuôi, thịt, gia cầm, trứng, hay bất kỳ hàng hóa nào để giao dịch.

Tại Hoa Kỳ, cơ quan điều khiển chủ yếu của thị trường hàng hóa và tương lai là Hiệp hội hàng hóa tương lai quốc gia (NFA), Hiệp hội thực thi các quy tắc và các quy định đưa ra bởi Ủy ban thương mại hàng hóa tương lai (CFTC).

1.10. Dầu

Xây dựng trên các mạng lưới cơ sở hạ tầng, tín dụng và quyết toán được thành lập cho thực phẩm và kim loại quý, nhiều thị trường như vậy đã phát triển mạnh đáng kể ở cuối thế kỷ 20. Dầu là hình thức đầu tiên của năng lượng được giao dịch rộng rãi, và các biến động của thị trường dầu là mối quan tâm chính trị cụ thể.

Một số thị trường đầu cơ hàng hóa liên quan trực tiếp đến sự ổn định của các quốc gia nhất định, ví dụ: trong Chiến tranh vùng Vịnh Persian đầu cơ trên sự sống còn của chế độ Saddam Hussein tại Iraq. Tương tự như mối quan tâm ổn định chính trị có từ thời khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 với giá dầu.Thị trường dầu là một ngoại lệ. Hầu hết các thị trường đang không gắn với chính trị của khu vực bất ổn - ngay cả khi nó có xu hướng ổn định hơn, vì nó không được buôn bán qua các đại dương bằng đội ngũ tàu biển.

1.11. Thị trường hàng hóa và bảo hộ

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 230

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 231: Giao trinhtong hop ifx

Các nước đang phát triển (dân chủ hay không) đã được biến đổi để cứu các loại tiền tệ của họ, chấp nhận các quy định khắc nghiệt của IMF, gia nhập WTO, và chấp nhận cải cách hệ thống tài chính-tiền tệ vốn bị cách ly nhiều năm với xu hướng chung. Việc Trung Quốc gia nhập WTO báo hiệu sự kết thúc thật sự của các quốc gia bị cô lập hoàn toàn trong quản lý tiền tệ của riêng họ. Sự cần thiết phải ổn định tiền tệ và thanh toán bù trừ, và xử lý dựa trên luật lệ tranh chấp thương mại, đã dẫn đến một bá quyền thương mại toàn cầu - nhiều quốc gia bảo hiểm rủi ro trên quy mô toàn cầu chống chủ nghĩa bảo hộ lẫn nhau, đã gia nhập WTO.

Có những dấu hiệu khả quan, tuy nhiên, WTO còn xa mới hoàn hảo. Việc Mỹ áp dụng trừng phạt thương mại đối với gỗ xẻ mềm của Canada (trong NAFTA) và thép nước ngoài (trừ NAFTA , các đối tác của Canada và Mexico) trong năm 2002 báo hiệu một sự thay đổi trong chính sách, với một chế độ cứng rắn hơn, và có lẽ nhiều hơn là mối quan tâm chính trị - việc làm, chính sách công nghiệp, lâm nghiệp, phát triển bền vững.

Những sàn giao dịch hàng hóa lớn nhất thế giới hiện nay

2. THỊ TRƯỜNG VÀNG QUỐC TẾ.

Vàng được giao dịch trao đổi thông qua các quỹ giao dịch (ETFs), các quỹ dạng đóng (CEFs) và trao đổi mua bán trên giấy tờ (ETNs) mà mục đích là để theo dõi giá vàng. Các sản phẩm vàng được trao đổi-mua bán, giao dịch trên các thị trường chứng khoán lớn như Zurich, Mumbai, London, Paris và New York. Tính đến ngày 25 Tháng Sáu năm 2010, các quỹ nắm giữ khoảng 2,062.6 tấn vàng vật chất. Mỗi quỹ vàng ETF, ETN, và CEF có một cấu trúc khác nhau được nêu trong bản cáo bạch của nó.. Một số quỹ như vậy không nhất thiết phải giữ vàng vật chất. Ví dụ, ETNs thường theo dõi giá vàng bằng cách sử dụng các dẫn xuất.

2.1 Lịch sư

Các sản phẩm vàng đầu tiên được trao đổi-mua bán tại Quỹ Trung ương của Canada, một quỹ đóng được thành lập vào năm 1961. Sau đó nó được sửa đổi quy chế của mình vào năm 1983 để cung cấp cho các nhà đầu tư có thể giao dịch trao đổi quyền sở hữu của vàng và bạc thỏi. Nó đã được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Toronto từ năm 1966 và AMEX từ năm 1986.

Ý tưởng về một quỹ trao đổi-mua bán vàng lần đầu tiên như là khái niệm chuẩn quản lý tài sản của một Công ty TNHH tư nhân ở Ân Độ khi họ nộp đơn đề nghị với SEBI tháng năm 2002. Tuy nhiên nó đã không nhận được phê duyệt tại lần đầu tiên và chỉ được cho phép vào tháng 3 năm 2007. ETF vàng đầu tiên thực sự là Gold Bullion Securities, niêm yết ngày 28 Tháng Ba, 2003 trên Sở giao dịch chứng khoán Úc. Graham Tuckwell, người sáng lập và cổ đông lớn của ETF Securities, đã đứng đằng sau sự ra đời của quỹ này.

2.2 Lệ phí

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 231

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 232: Giao trinhtong hop ifx

Thông thường một khoản hoa hồng từ 0,4% là tính phí cho kinh doanh vàng và phí lưu trữ hàng năm của các quỹ ETFs. Hoa Kỳ có trụ sở giao dịch là một ngoại lệ đáng chú ý, nơi mà hầu hết phụ trách môi giới chỉ nhận một phần nhỏ trong tỷ lệ hoa hồng này. Chi phí hàng năm của quỹ như lưu trữ, bảo hiểm, và quản lý phí được tính bằng cách bán một lượng nhỏ vàng được đại diện bởi mỗi cổ phần, do đó, lượng vàng trong mỗi cổ phần sẽ dần dần suy giảm theo thời gian. Ở một số nước, ETFs vàng là một cách để tránh thuế doanh thu hoặc thuế VAT mà có thể áp dụng cho tiền xu vàng vật chất..

Tại Hoa Kỳ, doanh số bán hàng của một ETF vàng đang được coi là doanh thu của các hàng hóa cơ bản và do đó được tính theo thuế suất 28% vốn áp dụng cho đồ sưu tầm, chứ không phải là mức áp dụng cho chứng khoán.

2.3 Sàn giao dịch vàng

Một số liên minh các quỹ vàng ETF được nhóm lại trong các Sàn giao dịch tiền vàng được tài trợ của Hội đồng vàng thế giới, ví dụ tính đến tháng sáu 2009 có khoảng 1,315.95 tấn vàng trong lưu trữ. Exchange giao dịch vàng niêm yết trên sở giao dịch chứng khóan nhiều nơi trên toàn thế giới bởi các ETF nhà cung cấp, bao gồm:

2.4 SPDR Gold Share

SPDR Gold Share trên thị trường của State Street Global Markets LLC, một chi nhánh của State Street Global Advisors, chiếm trên 80 phần trăm của vàng trong nhóm Exchange giao dịch vàng. Đến năm 2009, SPDR Gold Share là ETF vàng lớn nhất và thanh khoản cao nhất trên thị trường, và các quỹ trao đổi-mua bán lớn thứ hai (ETF) trên thế giới.

Ví dụ: mã cổ phiếu của vàng được niêm yết trên một số thị trường chứng khóan như sau:

Hoa Kỳ (NYSE: GLD), Nhật Bản (TYO: 1326), Hong Kong (HKEX: 2840) và Singapore (SGX: GLD 10US $)

Úc (ASX: GOL), Bỉ, Pháp (Euronext: GBS), Đức (FWB: GG9B), Ý, Hà Lan và Vương quốc Anh (LSE: GBS và LSE: GBSS)

ETF vàng vật chất chứng khoán 'ETCs - ETFS Physical Gold (phau), ETFS Physical Gold của Thụy Sĩ (SGBS) và Gold Bullion Securities (GBS).

Goldist ETF (ticker biểu tượng: GLDTR) đã được đưa ra bởi Finansbank vào tháng Chín năm 2006 trên thị trường chứng khoán Istanbul Exchange

2.5 iShares Gold Trust

Các iShares Gold Trust đã được đưa ra bởi iShares ngày 21 tháng 1 năm 2005 và được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York (NYSE: IAU) và Toronto Stock Exchange (TSX: IGT). Tính đến 29 Tháng Bảy, 2010, quỹ yêu cầu để giữ 90,88 tấn vàng trong kho. Theo bản cáo bạch, kinh doanh các quỹ có thể bị đình chỉ nếu COMEX kinh doanh vàng bị hạn chế hoặc vàng giao hàng là không thể. Một trong những khác biệt chính giữa iShares và tín thác SPDR Gold là iShares tạo ra khoảng 100 cổ phiếu từ mỗi ounce vàng, so với 10 cổ phiếu trên ounce tạo bởi SPDR. Điều này làm cho iShares dễ tiếp cận hơn đối với thương nhân hoặc nhà đầu tư nhỏ để chơi trên thị trường vàng.

2.6 Julius Baer Physical Gold Fund

Tháng Mười 2008 cơ quan Thụy Sĩ & Quản lý tài sản toàn cầu (trước đây là Julius Baer Quản lý tài sản) đưa ra quỹ JB vàng vật chất (với các mã: JBGOCA, JBGOEA, JBGOUA, JBGOGA) đầu tư vào 12,5 kg vàng miếng (khoảng 400 ounces). ETF có bốn mã đơn vị được giao dịch ở các loại tiền tệ khác nhau:. CHF, EUR, USD và Bảng Anh.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 232

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 233: Giao trinhtong hop ifx

2.7 Precious Metals Bullion Trust

Ngày 14 tháng 8 năm 2009 Quản lý Quỹ Brompton TNHH Precious Metals đưa ra Bullion Trust (TSX: PBU.UN). Quỹ đầu tư vào bạc vật chất, vàng và bạch kim, được lưu trữ trên cơ sở phân bổ đầy đủ bảo hiểm và vật chất tách biệt, tại Canada, trong kho tiền quỹ của Ngân hàng Nova Scotia, một ngân hàng Canada. PBU.UN tiến hành "giao dịch" không giới hạn các kim loại quý, kể cả bằng tiền mặt.

2.8 Nguồn vàng vật chất ETC

Nguồn vàng vật chất ETC (LSE: SGLD), được cung cấp bởi British Service, nhằm mục đích theo dõi hiệu suất của thị trường vàng London PM Fix. Gold P-ETC là một chứng chỉ trao đổi-mua bán chứ không phải là một quỹ trao đổi-giao dịch. Mỗi chứng chỉ vàng P-ETC là một giấy chứng nhận được bảo đảm bằng vàng thỏi được bảo lãnh tại JP Morgan Chase kho tiền của Ngân hàng London.

2.9 Hong Kong Mercantile Exchange

Chính thức đi vào giao dịch từ 18/5/2011, trở thành trung tâm giao dịch hàng hóa của toàn châu Á. Việc giao dịch sẽ gần như tương tự với việc giao dịch trên các sàn Chicago, New York và London. Sàn giao dịch sẽ hoạt động 15 giờ/ngày và trùng với giờ giao dịch của Mỹ và Châu Âu. Điều này sẽ khuyến khích giao dịch xuyên lục địa và tăng tính thanh khoản. Hiện nay, trên sàn mới chỉ có hợp đồng giao kì hạn cho vàng. Tuy nhiên, sàn sẽ sớm cho giao dịch các loại hàng hoá khác như kim loại quý và kim loại cơ bản, nông sản, năng lượng và các chỉ số hàng hoá. Đồng tiền được sử dụng để yết giá là đồng Nhân dân tệ do nhu cầu của các nhà đầu tư với đồng tiền đang dần mạnh lên. Các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc và Ân Độ có nhu cầu mạnh về hàng hoá toàn cầu. Việc mở sàn giao dịch hàng hoá châu Á được kì vọng sẽ giúp các nhà đầu tư trong khu vực có ảnh hưởng lớn hơn trong việc định giá.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 233

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 234: Giao trinhtong hop ifx

Bài đọc thêm:

10 CÁCH ĐẦU TƯ VÀNG PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI

Mua bán vàng là cách làm dễ dàng nhất với các nhà đầu tư cá nhân, kể cả mua dưới dạng vật chất hay trên tài khoản.

Dưới đây là 10 cách "chơi" vàng được nhiều người lựa chọn, theo tổng hợp của The Telegraph.

1. Vàng thỏi

Vàng bán theo thỏi có kích thước lớn, thậm chí tính bằng mét và giá được tính trực tiếp trên giá vàng của ngày hôm đó, cộng với phí bảo hiểm cho sản xuất và kinh doanh. Các thanh vàng càng nhỏ thì giá bảo hiểm càng cao.

2. Đồng xu vàng của Anh (Sovereigns)

Một trong những cách sở hữu vàng phổ biến nhất trên thế giới là mua những đồng tiền vàng và đồng xu trị giá 22 carat vàng mang tên sovereign được coi là sự lựa chọn yêu thích của những nhà đầu tư người Anh. Đồng sovereign cổ có niên đại từ 1887 đến tận 1982 hiện là mục tiêu được săn đón nhất.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 234

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 235: Giao trinhtong hop ifx

3. Đồng xu vàng của Nam Phi (Krugerrands)

Được đúc lần đầu tiên năm 1967 tại thị trường Nam Phi, đồng Krugerrands cực kì phổ biến trên thị trường tiền vàng những năm 1980 (chiếm 90% thị trường). Nguyên nhân là các đồng Krugerrands được đúc với nhiều mệnh giá khác nhau, rất thuận tiện cho nhà đầu tư như một ounce, nửa oz, một phần tư ounce hoặc thậm chí một phần mười ounce vàng.

4. Mua vàng qua các quỹ tín thác (ETF)

ETF (Exchange-traded Fund) là hình thức quỹ đầu tư tập thể mà cổ phiếu được mua bán trên hầu hết các sàn giao dịch chứng khoán lớn trên thế giới, ETF quốc tế hoạt động trên cả vàng, bạch kim, bạc và paladi. Các ETF đều tuân theo một hệ thống bảo mật duy nhất, được giao dịch trên sàn chứng khoán London và về cơ bản là theo dõi giá của các kim loại. Đầu tư qua ETF, bạn phải trả một khoản phí nho nhỏ (hiện vào khoảng 0,4 xu Anh, tương đương khoảng 134.000 đồng).

Quỹ tín thác đầu tư vàng lớn nhất thế giới hiện nay là SPDR Gold Trust ở New York. Khối lượng vàng trong SPDR Gold tương đương với hơn một nửa sản lượng khai khoáng vàng toàn cầu hàng năm và có giá trị vào khoảng 56.460 tỷ USD.

Ngoài SPDR Gold, còn có các ETF vàng lớn khác như iShares COMEX Gold Trust, ETF Securities' Gold Bullion Securities, ETFS Physical Gold, và Zurich Cantonal Bank's Physical Gold.

5. Đơn vị ủy thác và ủy thác đầu tư

Ở cách thức đầu tư này, quỹ nổi tiếng nhất chính là BlackRock Gold & General (Anh). Quỹ này đầu tư vào cổ phiếu của các công ty khai thác vàng cũng như các doanh nghiệp hàng hóa khác. Ngoài ra, các cố vấn kinh doanh cũng khuyên các nhà đầu tư tham gia các quỹ hàng hóa nói chung như Quỹ Tài nguyên JPM (Anh). Các quỹ này có thể thay mặt cho các nhà đầu tư tư nhân trong lĩnh vực cổ phiếu liên quan tới vàng. Các cổ phần của các công ty khai thác vàng có xu hướng biến động mạnh hơn so với giá vàng.

6. Vàng tài khoản

Các ngân hàng vàng trên thế giới cung cấp hai loại tài khoản lưu trữ vàng: tài khoản phân bổ và chưa phân bổ (allocated và unallocated). Một tài khoản phân bổ có tác dụng giống như việc giữ vàng trong két an toàn và là hình thức an toàn nhất cho giới đầu tư vàng dạng vật chất (thỏi, miếng…). Vàng được lưu trữ trong kho và được quản lý bởi một đại lý vàng có uy tín (dealer) hoặc người lưu kí (depository).

Ngược lại, những tài khoản chưa phân bổ là dành cho những nhà đầu tư không có vàng vật chất. Thông thường, một trong những lợi thế của các tài khoản chưa phân bổ là việc các nhà đầu tư sẽ không mất phí lưu trữ, bảo hiểm bởi các ngân hàng dự trữ có quyền đưa vàng ra từ nguồn dự trữ.

7. Chứng khoán vàng

Bạn có thể mua cổ phiếu cá nhân của các công ty vừa giao dịch vừa khai thác vàng.

8. Trang sức

Trong khi hàng nghìn món trang sức bằng vàng được trao tay mỗi năm, vàng trang sức vẫn chưa được coi là một kênh đầu tư chính thức. Theo một số nhà đầu tư nhận định khi mua vàng trang sức, khách hàng sẽ mua cao hơn so với mua vàng miếng cùng thời điểm do chi phí sản xuất và gia công trang sức.

Trên thế giới, Ấn Độ là quốc gia tiêu thụ vàng trang sức lớn nhất thế giới. Hằng năm, nước này nhập khẩu tới 800 tấn vàng, khoảng 30% sản lượng vàng hàng năm của thế giới và chủ yếu là vàng trang sức.

9. Chứng chỉ vàng

Trong lịch sử, chứng chỉ vàng được Bộ Tài chính Mỹ phát hành từ cuộc nội chiến Nam – Bắc cho đến năm 1933. Được tính bằng đôla, các chứng chỉ này được sử dụng như một phần của tiêu chuẩn vàng và có thể trao đổi với giá trị tương đương vàng.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 235

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 236: Giao trinhtong hop ifx

Hiện nay, các nhà đầu tư sử dụng chứng chỉ vàng để trao đổi trên thị trường mà không cần nhận vàng vật chất. Các chứng chỉ này thường được phát hành bởi các ngân hàng tư nhân, đặc biệt ở Đức và Thụy Sĩ. Các ngân hàng này xác nhận quyền sở hữu của một cá nhân trong khi vẫn giữ vàng đại diện cho khách hàng.

Ưu điểm của hình thức này là các nhà đầu tư tránh được các vấn đề về lưu trữ, bảo hiểm cá nhân, tăng thanh khoản bằng lệnh bán chỉ trong giao dịch chỉ bằng một cú điện thoại cho người lưu ký.

Perth Mind cũng chạy một chương trình áp dụng chứng chỉ vàng và được bảo lãnh bởi chính quyền bang Tây Úc. Chứng chỉ vàng của công ty này được phân phối ở một số quốc gia như Mỹ, Thụy Sỹ, Canada…

10. Sản phẩm phức hợp

Đây là một cách thức đầu tư vàng mới được đưa ra trên thế giới. Với cách đầu tư này, bạn có một rổ hàng hóa có quan hệ với nhau để lựa chọn như đường, dầu, bạch kim hoặc vàng. Với cách thức này, các nhà đầu tư nên có một chiến lược cụ thể và có sự cố vấn chuyên môn sâu.

Một mối quan hệ phổ biến nhất hiện nay là giữa vàng và dầu. Giá vàng và giá dầu thô từ lâu đã có mối quan hệ tỷ lệ thuận, vì vàng có thể được sử dụng như một công cụ chống lạm phát do giá dầu tăng gây ra. Mặt khác, giá dầu tăng cũng có thể làm gia tăng sức hấp dẫn của các loại hàng hóa cơ bản nói chung, bao gồm cả vàng và các kim lọai quý khác.

3. THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI

Tìm hiểu về sự phức tạp của thị trường cà phê thế giới là nhiệm vụ không dễ dàng. Trong suốt lịch sử, cà phê gia đình nông dân đã luôn nhận được sự thương xót của giá cả thị trường thế giới, chủ yếu quyết định bởi các vấn đề khí hậu, cung và cầu và luôn vỗ béo các nhà đầu cơ tham lam.

Hội đồng Thương mại New York (NYBOT là nơi đặt hệ thống giao dịch cà phê arabica (ngoài đường, bông và các hàng hóa khác) đã được bán cho Intercontinental Exchange (ICE), một thị trường năng lượng điện tử của Anh. Việc bán NYBOT cho ICE đã làm cho nó dễ dàng hơn cho các nhà đầu tư phi thương mại để có được các hợp đồng hàng hoá tương lai lớn. Có điều, ICE và các thị trường điện tử khác là khó kiểm sóat hơn, và họ đầu tư vào các hợp đồng hàng hóa tương đối dễ dàng.

Có hai loại hình thị trường cà phê trên thế giới, là thị trường tiền mặt/giao ngay/ và thị trường tương lai. Thị trường tiền mặt là thị trường của ngày hôm nay. Đây là mức giá bạn sẽ trả cho cà phê ngày hôm nay nếu bạn có thể nhận được nó ngày hôm nay. Các thị trường tương lai được sử dụng để giúp xác định giá giao hàng trong tương lai. Nó được sử dụng để mua một hợp đồng ngày hôm nay để đảm bảo một lô hàng tương lai của cà phê. Quan trọng hơn, tuy nhiên, thị trường tương lai cho các mặt hàng như cà phê được sử dụng để giúp bảo vệ chống lại sự biến đổi tự nhiên xảy ra do đầu cơ thị trường cà phê. Lý do thứ hai sẽ được giải thích chi tiết hơn nữa thông qua sự trợ giúp của một ví dụ:

Giả sử nó hiện đang là tháng Năm và giả định là "C" giá thị trường cho tháng Bảy lô hàng là 95 cents / lb. Bây giờ giả vờ rằng ngày hôm nay một nhà sản xuất cà phê bán hai đơn vị của cà phê (1 đơn vị = £ 37.500) đến một nhà rang xay cà phê hay nhà nhập khẩu trong 5 cents / lb so với "C." Cà phê giao dịch là loại 3 (Exchange Level) Guatemala, cà phê được vận chuyển đến New York. 5 xu / lb phí bảo hiểm được chi trả để trang trải các giá lưu trữ và bảo hiểm để mang cà phê trong hai tháng (tháng Sáu-tháng Bảy) cho đến khi giao hàng (tháng Bảy). Hai bên đồng ý trên 100 cent / pound trong hai đơn vị của cà phê Guatemala Class 3 sẽ được giao trong tháng Bảy.

Bây giờ hình dung nó là đầu tháng Bảy và xem xét hai tình huống giả định:

a. Người mua hạnh phúc / thất vọng kịch bản sản xuất cà phê: sương A xảy ra ngày 02 Tháng Bảy tại Brazil và cà phê tăng vọt giá 150 xu / lb. Do hợp đồng nói trên các nhà sản xuất vẫn phải bán cà phê của mình tại giá trước đây đã thoả thuận 100 xu / lb và do đó mất đi $ 37,500 (£ 37.500 x 2 đơn vị x 0,50 phần trăm thua lỗ) so với những gì mà người bán có thể đã có thể nhận được nếu bán cà phê hôm nay.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 236

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 237: Giao trinhtong hop ifx

b. Người mua phá vỡ / hài lòng kịch bản sản xuất cà phê: Một băng giá đã được dự kiến sẽ xảy ra ở Brazil đã không xảy ra và có một lượng quá lớn cà phê trên thị trường. Giá trong tháng bảy giảm đến 60 xu / lb. Do hợp đồng nói trên cho người mua vẫn phải trả 100 xu / lb cà phê và do đó mất 30.000 $ so với những gì người đó sẽ chỉ phải trả tiền cho cà phê cùng ngày hôm nay.

Trong cả hai trường hợp có người thắng lớn và một người mất lớn. Rủi ro là quá nặng đối với bất kỳ ai có sinh kế dựa trên hệ thống này. Do đó thị trường cà phê được thành lập để cung cấp một hệ thống mà người dân có thể tự bảo hiểm chống lại mất mát trong thị trường tiền mặt.Hãy trở lại với ví dụ trước của chúng tôi và bỏ qua những tình huống giả thuyết. Các nhà sản xuất cà phê sản xuất hai đơn vị (+2) của cà phê và bán hai đơn vị của cà phê (-2). khối lượng cà phê net là số không, nhưng giá tăng là 75.000 $. Người mua cà phê sản không có gì, nhưng mua được hai đơn vị của cà phê, thu thuần của người mua cà phê là 2 đơn vị, nhưng anh ta mất 75.000 $. Đây là một cái nhìn hơi toán học tại bất kỳ cuộc mua hàng thông thường nào: một cuộc trao đổi tiền cho một sản phẩm. Nhưng thay vì dùng các nguy cơ đối mặt với một trong hai kịch bản giả định trước đó, cả người mua và người bán có một cơ hội dự phòng.

Kể từ khi nhà sản xuất bán được hai đơn vị của cà phê ở 100 xu / lb, người đó cũng sẽ đặt một đơn đặt hàng cho hai đơn vị của cà phê đồng thời cho 100 xu / lb. Vì vậy nhà sản xuất duy trì thặng dư của cả 2 đơn vị cà phê, nhưng đã có không có tiền.

Kể từ khi người mua cà phê mua hai đơn vị của cà phê ở 100 xu / lb, người đó cũng sẽ bán hai đơn vị của cà phê tại thời điểm chính xác cùng với 100 xu / lb. Vì vậy người mua nhà rang xay cà phê hoặc có được số không lãi ròng của cà phê và mất một số không tiền mặt.

Không ai đã đạt được hoặc bị mất bất cứ điều gì vào thời điểm này. Các nhà sản xuất cà phê được bán cà phê của mình và mua cà phê của người khác cho cùng một giá. Người mua cà phê (rang xay hoặc nhập khẩu) đã bán một số cà phê chỉ để mua lại một cà phê tương đương tại cùng một giá. Tuy nhiên, nhà sản xuất cà phê thích tiền hơn là cà phê trong thanh toán của mình, và người mua không thực sự có bất cứ cà phê để bán kể từ khi người đó không phải là một nhà sản xuất. Sau đó, giao dịch này sẽ xảy ra như thế nào?

Hãy tưởng tượng một kịch bản 1 lần nữa thay đổi trên thị trường: sương giá A xảy ra vào ngày 2 tháng 7 và cà phê tăng vọt giá 150 xu / lb. Tuy nhiên, lần này các nhà sản xuất là cả hai hài lòng và thất vọng (nghĩa là không bị ảnh hưởng) bởi sự thay đổi trên thị trường. Nhà sản xuất lại mất $ 37,500 so với những gì có thể đã được thực hiện đã có anh hoặc chị bán cà phê ngày hôm nay (đầu tháng Bảy), nhưng kể từ khi nhà sản xuất cũng đóng vai một người mua và mua hai đơn vị của cà phê ở 100 xu / lb người đó có $ 37,500 . Các thiệt hại hoàn toàn là số không. Bây giờ xem xét việc nhập khẩu cà phê. Một lần nữa nhà nhập khẩu là hạnh phúc vì họ được hưởng lợi $ 37.500 từ mua của họ, nhưng kể từ khi họ cũng bán cà phê tại 100 xu / lb so với 150 xu / lb họ có thể có được ngày hôm nay họ cũng mất 37.500 $. Các kết quả tương tự sẽ xảy ra cho kịch bản 2. Cả nước sản xuất cà phê cũng như nhập khẩu cà phê không bị ảnh hưởng bởi sự biến động trên thị trường.

Khi nhà sản xuất cà phê cảm thấy thời cơ đã đến, họ có thể bán thêm hai đơn vị của cà phê để cuối cùng đạt được một lợi nhuận tiền mặt, và trong quá trình của một trong những nhà nhập khẩu cà phê giao dịch không được bán cà phê để họ có thể cuối cùng có thặng dư của cà phê mà họ cần để phân phối cho các nhà rang xay cà phê. Các giao dịch này thông thường sẽ xảy ra trên thị trường tiền mặt mà không phải là thị trường tương lai. Chỉ có 1% của hợp đồng tương lai được thực sự thực hiện diễn ra.

Đây là ý tưởng chung của thị trường. Hãy nhìn vào những lời giải thích sau:

1. Giá đặt tháng Năm 95 cents / lb cà phê cho một lô hàng tháng Bảy đã không được xác định tùy tiện. Giá cả được xác định như sau: các quỹ và nhà đầu tư tập trung ở các khu vực kinh doanh ("các hố") của Sàn giao dịch cà phê New York (NYCE), các quỹ có thể đặt giá thầu để mua hoặc cung cấp để bán cà phê cho đến khi người mua và người bán hai bên đồng ý về một giá (gọi là "giá phát hiện"). Đây là cách xác định giá tại thời điểm đó là cố định và giải thích những biến động nhìn thấy trong suốt cả ngày.

2. Giao dịch diễn ra trong khoảng thời gian từ 9:15-1:32 (EST) MF.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 237

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 238: Giao trinhtong hop ifx

3. Cung cấp trong các tháng là tháng Ba, tháng Năm, tháng Bảy và tháng Chín. Đây là lý do tại sao các tháng gần nhất của tháng giao hàng được sử dụng để định giá tiền mặt hiện hành.

4. Cơ sở là sự khác biệt giữa giá hiện nay và giá cả tương lai gần nhất cung cấp cho các tháng. Ví dụ trong ví dụ bên mua mua cà phê cho một phí bảo hiểm 100 ngày, kể từ 05 tháng 5 so với giá giao sau tháng Bảy. Việc thêm năm xu được gọi là cơ sở và được sử dụng để chi trả cho việc lưu trữ và bảo hiểm trong suốt hai tháng trước khi nó được xuất xưởng. Khi tới gần tháng bảy, giá trong tương lai và thị trường tiền mặt hiện tại hội tụ kể từ khi lưu trữ và bảo hiểm không còn là một vấn đề.

5. giá cũng phụ thuộc vào nơi cà phê được vận chuyển. New York là ngang hàng với giá NYCE cho tháng đó. New Orleans và Miami là một nhu cầu 1,25 cents / lb, giảm giá, trong khi lô hàng San Francisco đã giảm giá 0,75 cent / lb. Người bán sẽ xác định điểm giao hàng.

6. Chất lượng cà phê cũng ảnh hưởng đến phí bảo hiểm hoặc chiết khấu thanh toán cho một cà phê. Có năm loại cà phê:

a. Loại 1. Đặc sản cà phê - 0-5 lỗi.

b. Loại 2. Premium hạng - 6-8 lỗi.

c. Loại 3. Exchange Class - 23/09 khuyết tật. Đây là loại giao dịch trên NYCE. Loại 1 và 2 vượt nhu cầu với giá này, trong khi lớp 4 và 5 giảm giá nhu cầu cà phê.

d. Loại 4. Standard Class - 24-86 khuyết tật.

e. Lọai 5. Off hạng - Hơn 86 lỗi.

7. Các nước sản xuất cũng xác định sự khác biệt về thanh toán. Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Kenya, Mexico, New Guinea, Nicaragua, Panama, Tanzania, và Uganda có mệnh giá (cơ sở). Colombia có một khác biệt của cộng thêm 200 điểm (2 xu / lb). Honduras và Venezuela có sự khác biệt của trừ đi 100 điểm. Burundi, Ân Độ, và Rwanda cung cấp lúc giảm giá là 300 điểm, trong khi Cộng hoà Dominica, Ecuador, Peru và cung cấp tại trừ đi 400 điểm.

Hiệp hội cà phê quốc tế - ICO cung cấp nhiều tài liệu liên quan đến dữ liệu cho việc xuất khẩu, nhập khẩu, và giá cà phê bán lẻ. Họ có một bản tin mà họ xuất bản ba lần một năm với $ 79. Xem thêm thông tin về vật tư, xuất khẩu, nhập khẩu, giá chỉ, giá bán lẻ, và giá trả cho người trồng có thể được tìm thấy trong quý hướng dẫn Thống kê cà phê của họ với $ 316. Đối với dữ liệu hàng năm về xuất khẩu hàng năm, nhập khẩu, thương mại Thống kê hướng dẫn rất hữu ích và bán với giá $ 158.

Với trình độ công nghệ hiện nay, tin tức về sương giá ảnh hưởng đến cà phê của Brazil sẽ lan ra trên toàn thế giới trong vòng một vài phút. Tương ứng, giá cà phê thường nhảy do kỳ vọng của một thiếu hụt cà phê trên toàn thế giới. Brazil sản xuất gần 25.000.000 bao (60 Kg/ bao) cà phê. Đây là khoảng 25% nguồn cung của thế giới. Băng giá sẽ có thể làm giảm hoặc hoàn toàn tiêu diệt phần lớn việc cung cấp cà phê cho thế giới trong một ngày.

Khi Việt Nam tăng sản lượng cà phê Arabica của mình, việc cung cấp quá mức của cà phê có thể sẽ trở thành vấn đề cấp bách nhất trong ngành công nghiệp cà phê đặc biệt.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 238

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 239: Giao trinhtong hop ifx

Bảng 1: các nước tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới (không tính nhu cầu của các nước sản xuất cà phê)

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 239

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 240: Giao trinhtong hop ifx

Bảng 2: Các nước tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới (tính chung cho cả nước sản xuất và không sản xuất cà phê)

4. THỊ TRƯỜNG DẦU THẾ GIỚI

Về phía cung, các cầu thủ chính trong thị trường dầu thô là OPEC, hiện đang cung cấp khoảng 40 phần trăm nguồn cung cấp thế giới và nắm giữ khoảng 70 phần trăm dự trữ. OPEC, là nhà cung cấp biên, hoạt động như một cartel-duy trì định mức dầu bán nhằm duy trì năng lực khai thác và ảnh hưởng đến giá dầu thô. Trong những năm gần đây, chính sách của nó nhằm cân bằng thị trường trong khi cho phép một mức độ "thích hợp" của hàng tồn kho dầu thô tại quốc gia tiêu thụ. Các quốc gia ngoài khối OPEC, nói chung có trữ lượng và năng lực thay thế tương đối hạn chế, và nói chung cư xử như là đi theo xu hướng giá do khối OPEC đề xuất. Trong hoàn cảnh hiện tại, khi lượng cầu tăng lên, năng lực khai thác của OPEC đã tới giới hạn, thì một giá dầu thấp là khó có thể xảy ra.

Người chơi chính trong thị trường năng lượng hiện nay là một nhóm đa dạng của các nhà đầu tư thương mại và phi thương mại. Các thiết chế của các nhà sản xuất dầu gọi là thương mại thương nhân-truyền thống và các công ty năng lượng có xu hướng đầu cơ, đã được mở rộng bởi số lượng ngày càng tăng của các ngân hàng đầu tư và các quỹ phòng hộ những người sở hữu các cơ sở sản xuất năng lượng, và sự xuất hiện của các công ty chuyên kinh doanh năng lượng. Hơn nữa, sự khác biệt giữa thương nhân thương mại và phi thương mại ngày càng mờ nhạt, là vì thương nhân phi thương mại có thể nhập vào các thỏa thuận trao đổi thương mại, trong đó các thương nhân làm đại lý của họ.

Những gương mặt mới, gần đây trong thị trường năng lượng (ví dụ, các quỹ hưu trí và phòng hộ) đã bổ sung thêm sự đa dạng cho thị trường và có thể là nguồn thanh khoản và tác động đến giá cả. Nhiều người trong số những tổ chức đầu tư đã tìm cách đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ bằng cách nhập vào thị trường năng lượng. Công nghiệp ước tính cho thấy khoảng $ 100-120 tỉ đầu tư mới trong ba năm qua đã được các phương tiện hoạt động và thụ động đầu tư vào lĩnh vực năng lượng. Các quỹ phòng hộ (hedge), thường sử dụng chiến lược đầu tư chủ động hơn và có thể ảnh hưởng đến kết quả thị trường trong ngắn hạn. Ngược lại, các nhà đầu tư thụ động có xu hướng chiến lược (tức là tìm kiếm lợi ích đa dạng hóa danh mục đầu tư) và tương đối lâu dài.

Bài đọc thêm:

AI QUYẾT ĐỊNH GIÁ DẦU THẾ GIỚI?

Một số nhà nghiên cứu cho rằng những nước tiêu thụ và nhập khẩu dầu lửa lớn cũng phải có quyền tham gia định đoạt giá dầu thế giới.

Từ năm 2008 tới nay giá dầu lửa biến động không ngừng, lên xuống thất thường tùy theo sự thay đổi của quan hệ cung cầu và tình hình chính trị, xã hội, thiên tai cũng như chiến tranh cục bộ thế giới.

Năm 2008 khi khủng hoảng tiền tệ tín dụng xảy ra, giá dầu có lúc tới 147 USD/thùng, tiếp đó năm 2009, giá dầu có lúc tụt xuống 33 USD/thùng, chỉ bằng 1/5 của năm 2008. Năm 2010, giá dầu tương đối ổn định, nhưng từ cuối năm khi Mỹ bơm gói kích cầu 600 tỉ USD thì giá bắt đầu tăng lên. Ba tháng đầu năm 2011, giá dầu vượt ngương 100 USD/thùng đạt mức 120 USD/thùng. Giá dầu từ đầu năm 2011 tới nay ở ba Sở giao dịch lớn là New York, Brent Crude Oil ở Luân Đôn và Tổ chức OPEC đều tăng bình quân trên 20%.

Tình hình chính trị bất ổn ở Trung Đông và Bắc Phi mà đầu tiên ở Ai Cập, Tuynisia, tiếp đó là Libya lại đẩy giá dầu từ 90 USD/thùng lên 120 USD/thùng. Biến động theo các mức giá trên thị trường thế giới khiến nhiều người quan tâm và đặt câu hỏi: “Ai định ra giá dầu thế giới?”. Dư luận một số nước cho rằng Mỹ là nước định ra giá dầu thế giới vì giá dầu tính bằng USD. Điều này không đúng.

Tờ “Tài chính quốc tế” ngày 29/3/2011 có bài “Tranh giành quyền định đoạt giá dầu thế giới đang diễn ra gay gắt”. Nội dung như sau:

Cựu Ngoại trưởng Mỹ Henry Kissinger từng nói: “Ai kiểm soát được dầu lửa, người đó sẽ khống chế được tất cả các nước”. Câu nói này tới nay vẫn đúng, bởi vì “Giá dầu là cơ sở của tất cả các loại giá”,

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 240

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 241: Giao trinhtong hop ifx

giá dầu thay đổi kéo theo một loạt những biến động giá các mặt hàng khác và ảnh hưởng lớn tới kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là tình hình nguồn năng lượng này ngày càng cạn kiệt mà chưa có nguồn năng lượng nào khác đủ mạnh thay thế.

Kể từ năm 1860 khi Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai nổ ra tới nay, việc định ra giá dầu thế giới trải qua ba giai đoạn:

- Giai đoạn một do các Công ty dầu lửa quyết định, khi đó nguồn ngăng lượng này còn mới lạ đối với mọi người, để khuyến khích tiêu dùng người mua dầu còn được tặng một chiếc đèn dầu hỏa thắp sáng.

- Giai đoạn 2 do Tổ chức OPEC định giá. Nhu cầu dầu lửa ngày càng tăng lên mạnh mẽ, nên người cung cấp dầu lửa chủ yếu thế giới là OPEC quyết định giá. Vào tháng 10/1973, sáu nước Vùng Vịnh là Các Tiểu vương quốc Arập thống nhất (UAE), Oman, Bahrain, Qatar, Kuwait, Saudi Arabia đơn phương quyết định tăng giá dầu từ 3,65 USD/thùng lên 5,12 USD/thùng. Tháng 12/1973, OPEC lại đơn phương tăng lên 11,65 USD/thùng. Rõ ràng quyền định giá thuộc về OPEC.

- Giai đoạn 3 do người thao túng giao dịch kỳ hạn trên thị trường chứng khoán định giá. Cùng với các cuộc khủng hoảng, mặt hàng dầu lửa ngày càng bị tiền tệ hóa và chứng khoán hóa. Lợi dụng việc tính giá dầu bằng USD, những kẻ thao túng thị trường chứng khoán và thị trường giao hàng kỳ hạn ở các nước phát triển đã giành quyền định giá từ tay OPEC. Năm 1986, các nhà đầu tư lớn trên thế giới đánh tụt giá dầu lửa thế giới xuống còn 10 USD/thùng và OPEC phải tuân thủ theo. Đây là cái mốc đánh dấu OPEC bị tuột mất quyền định giá. Năm 2008, khi khủng hoảng tiền tệ tài chính xảy ra, các nhà đầu tư lớn trên thị trường chứng khoán, nhất là Goldman Sachs đã định giá dầu giao kỳ hạn tới 147 USD/thùng.

Các nhà nghiên cứu cho rằng về lý thuyết, giá cả mặt hàng nào đó phụ thuộc vào quan hệ cung -cầu. Vì vậy, một số người cho rằng giá dầu tăng là do thị trường khan hiếm dầu vì nguồn cung cấp ở Trung Đông và Bắc Phi bị suy giảm. Nhưng các nhà nghiên cứu cho rằng nguồn cung cấp này ảnh hưởng không lớn. Libya là nước sản xuất dầu lớn thứ 8 trong OPEC, là nước sản xuất dầu lớn thứ 3 Châu Phi với sản lượng 1,6 triệu/thùng/ngày, chiếm 2% tổng sản lượng một ngày của thế giới. Các Công ty dầu lửa lớn thế giới như Total của Pháp, ENI của Italy (Ente Nazionale Idrocarbuni) nhiều lần khẳng định nguồn cung ứng dầu lửa không thiếu. Các nước OPEC cũng mạnh mẽ tuyên bố rằng họ hoàn toàn có thể đảm bảo cung cấp đầy đủ dầu lửa. Chỉ riêng Saudi Arabia  điều chỉnh tăng sản lượng có thể bù đắp số thiếu hụt của Libya.

Do Trung Đông và Bắc Phi có vị trí chiến lược cung cấp dầu lửa, nên tâm lý lo sợ khan hiếm dầu bao trùm nhiều nước. Lợi dụng tâm lý này, các nhà đầu cơ, thao túng thị trường chứng khoán đã tăng giá dầu.

Trước tình hình này, nhiều nước tiêu thụ và nhập khẩu dầu lửa lớn thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản... đã bị chao đảo bởi giá dầu thế giới tăng cao. Vì vậy, một số nhà nghiên cứu cho rằng những nước tiêu thụ và nhập khẩu dầu lửa lớn giờ đây cũng phải có quyền tham gia định đoạt giá dầu thế giới. Mạng tin “Nhân dân” của Trung Quốc ngày 29/3/2011 đăng bài “Trung Quốc đang bị gạt ra rìa trong con bài dầu lửa”. Bài báo cho biết năm 2010, Trung Quốc đã vượt Mỹ trở thành nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới với 239 triệu tấn. Mức nhập khẩu này đã vượt quá giới hạn an ninh 50% dầu lửa, tới mức 53,7%, dự kiến còn lên tới mức báo động nguy hiểm là 55%. Trung Quốc hiện đang đứng bên bờ vực bị nước khác khống chế. Bởi vậy, Trung Quốc phải đấu tranh giành quyền tham gia định giá dầu lửa. Tuy nhiên, bài báo cho rằng trong thời gian ngắn không thể thực hiện được vì giá dầu tính bằng USD, cho dù Trung Quốc có lập ra Sở giao dịch dầu lửa thì chẳng có ai tham gia và phụ thuộc vẫn là phụ thuộc.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 241

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 242: Giao trinhtong hop ifx

IV. CÁC KÊNH THÔNG TIN TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ: PHÂN TÍCH CƠ BẢN

1. PHÂN TÍCH CƠ BẢN LÀ GÌ?

Dữ liệu kinh tế cơ bản bao gồm một bộ sưu tập lớn các thông tin - dù dưới hình thức các báo cáo kinh tế, chính trị, môi trường, dữ liệu, thông báo hoặc các sự kiện.

Phân tích cơ bản là việc sử dụng và nghiên cứu về các yếu tố này để dự báo biến động giá trong tương lai của tiền tệ. Đây là nghiên cứu về những gì đang xảy ra trên thế giới và xung quanh chúng ta nói chung, kinh tế và tài chính nói riêng, và nó có xu hướng tập trung vào các yếu tố kinh tế vĩ mô (chẳng hạn như sự tăng trưởng của nền kinh tế, thất nghiệp, lạm phát) ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của chúng ta.Nó có thể xuất hiện như một báo cáo của Fed về doanh số bán nhà tại Mỹ. Nó cũng có thể tồn tại trong kì vọng rằng Ngân hàng Trung ương Châu Âu sẽ thay đổi chính sách tiền tệ của mình.

Việc phát hành các dữ liệu này ra công chúng thường xuyên làm thay đổi cảnh quan kinh tế (hoặc tư duy kinh tế), tạo ra một phản ứng từ các nhà đầu tư và đầu cơ. Thậm chí còn có trường hợp khi không có báo cáo cụ thể sẽ được phát hành, nhưng dự đoán về các báo cáo như vậy cũng là một ví dụ về yếu tố kinh tế cơ bản.

Suy đoán của lãi suất tăng vọt có thể làm thị trường biến động trước hàng giờ hoặc thậm chí hàng ngày trước khi tuyên bố về lãi suất thực sự được công bố.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 242

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 243: Giao trinhtong hop ifx

2. LÃI SUẤT

Đơn giản là, lãi suất làm cho thế giới tiền tệ chạy vòng quanh! Nói cách khác, thị trường ngoại hối được cai trị bởi lãi suất.

Lãi suất của một đồng tiền có lẽ là yếu tố lớn nhất trong việc xác định giá trị của một loại tiền. Vì vậy, để biết được ngân hàng trung ương của một quốc gia đã đặt ra chính sách tiền tệ của nó như thế nào, chẳng hạn như quyết định lãi suất, là một điều rất quan trọng mà bạn phải luôn để tâm. Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định lãi suất của ngân hàng trung ương là giá cả ổn định, hoặc "lạm phát". Vâng, thị trường tiền tệ dựa trên lãi suất bởi vì nó là yếu tố điều khiển các luồng vốn toàn cầu vào và ra khỏi một quốc gia. Nó là cái mà nhà đầu tư sử dụng để xác định xem họ sẽ đầu tư vào một quốc gia này hoặc đi nơi khác.

Ví dụ, nếu bạn được lựa chọn, thì bạn sẽ chọn ai trong các nhà cung cấp các mức lãi suất 1% và 0.25%?

Trường hợp lãi suất của hai nước di chuyển theo hướng ngược nhau thường làm cho thị trường nhảy múa ghê gớm.

Việc tăng lãi suất một đồng tiền kết hợp với việc giảm lãi suất của các loại tiền tệ khác là một trường hợp hoàn hảo (case study) cho phân tích vai trò của lãi suất đối với thị trường ngọai hối.

3. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 243

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 244: Giao trinhtong hop ifx

Như chúng ta đã biết, chính phủ quốc gia và cơ quan thường trực của nó là ngân hàng trung ương có nhiệm vụ xây dựng chính sách tiền tệ nhằm đạt được một số mục tiêu kinh tế.Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ là hai mặt của một vấn đề, vì vậy bạn không thể nói về ngân hàng trung ương mà không đề cập đến chính sách tiền tệ và ngược lại. Ngân hàng trung ương của mỗi nước có những mục tiêu kinh tế riêng của họ, ngoài ra các ngân hàng TW các nước có thể chia sẻ một số mục tiêu chung nào đó theo cam kết khu vực hoặc trên phạm vi tòan cầu.

Cuối cùng, chính sách tiền tệ nhằm duy trì ổn định giá cả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mục tiêu của mình, ngân hàng trung ương sử dụng chính sách tiền tệ chủ yếu để kiểm soát những điều sau đây:

- Các mức lãi suất gắn liền với chi phí tiền bạc.

- Sự gia tăng lạm phát.

- Cung tiền.

- Yêu cầu dự trữ trong các ngân hàng thương mại.

- Cửa sổ chiết khấu cho vay cho các ngân hàng thương mại.

4. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

Ngân hàng trung ương hoạt động như các doanh nghiệp khác, họ cũng có một nhà lãnh đạo, một chủ tịch (president) hay thống đốc (governor). Đó chính là vai trò cá nhân thể hiện tiếng nói của rằng ngân hàng trung ương, truyền đạt đến các thị trường định hướng chính sách tiền tệ. Và cũng giống như khi Bill Gates hay Michael Dell bước tới microphone, tất cả mọi người đều sẽ lắng nghe.

Có hai xu hướng (trường phái) tính cách mà người đứng đầu ngân hàng trung ương thường thể hiện, đó là “diều hâu-cứng rắn” và “bồ câu-mềm dẻo”, tùy thuộc vào cách họ tiếp cận tình huống kinh tế nhất định.

Người lãnh đạo ngân hàng trung ương được mô tả như là "diều hâu" khi họ đang có ý định tăng lãi suất để chống lạm phát, thậm chí gây thiệt hại cho tăng trưởng kinh tế và việc làm. Ví dụ, "Ngân hàng Anh cho thấy sự tồn tại của một mối đe dọa của lạm phát cao." Có thể hiểu câu nói này là Ngân hàng Anh có thể được mô tả là hiếu chiến/diều hâu khi họ thực hiện một tuyên bố chính thức hướng đến sự gia tăng lãi suất để giảm lạm phát cao.

5. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG THỊ TRƯỜNG DÀI HẠN

Có một số nguyên tắc cơ bản giúp hình thành sức mạnh lâu dài hoặc điểm yếu của các loại tiền tệ lớn. Chúng ta sẽ chỉ đề cập đến những gì chúng tôi nghĩ là quan trọng nhất:

5.1 Tăng trưởng kinh tế và triển vọng của nền kinh tế

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 244

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 245: Giao trinhtong hop ifx

Nền kinh tế và triển vọng của nó được tổ chức bởi người tiêu dùng, các doanh nghiệp và các chính phủ, triển vọng kinh tế tích cực hoặc tiêu cực có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tiền tệ.

5.2 Dòng chảy vốn

Dòng vốn đo lượng tiền chảy vào và ra khỏi một quốc gia hay nền kinh tế bởi luồng vốn đầu tư mua và bán. Điều quan trọng bạn cần theo dõi các luồng vốn là sự cân bằng, có thể là tích cực hay tiêu cực.

5.3 Cán cân thương mại

Xuất khẩu> Nhập khẩu = thặng dư thương mại = tích cực, cán cân thương mại (+)Nhập khẩu> Xuất khẩu = thâm hụt thương mại = tiêu cực, cán cân thương mại (-)

5.4 Chính phủ: Hiện tại và tương lai

Sự bất ổn trong chính phủ hiện tại hoặc thay đổi chính quyền hiện tại có thể có một ảnh hưởng trực tiếp nền kinh tế của đất nước và thậm chí cả các quốc gia láng giềng. Và bất kỳ tác động nào đến nền kinh tế rất có thể sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá.

6. TIN TỨC VÀ DỮ LIỆU THỊ TRƯỜNG

Tin tức và dữ liệu thị trường được cung cấp cho bạn thông qua nhiều kênh/nguồn khác nhau. Internet là kênh tin tức thông dụng nhất, vì nó cung cấp nhiều sự lựa chọn, với tốc độ cực nhanh, trực tiếp trên màn hình của bạn, có thể truy cập từ bất cứ đâu trên thế giới. Nhưng đừng quên các phương tiện/công cụ truyền thống đang hiện diện xung quanh bạn. Các nhà đầu tư sẽ ngạc nhiên trước số lượng khổng lồ của các trang web chuyên ngành, dịch vụ và chương trình truyền hình có sẵn cho họ. Hầu hết trong số đó là miễn phí.

- Chúng ta có thể truy cập một số trang thông dụng nhất:

- Reuters

- Tạp chí Wall Street

- Bloomberg

- MarketWatch.com

- CNBC, MSNBC, và thậm chí CNN. BBC ,

Và quan trọng nhất là Lịch công bố các dữ liệu kinh tế hàng ngày được xác định trước, ví dụ trên trang Forexfactory.com.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 245

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 246: Giao trinhtong hop ifx

7. PHẢN ỨNG CỦA THỊ TRƯỜNG.

Không có một công thức hay mẫu hình cho sự phản ứng của thị trường đối với các tin tức hoặc dữ liệu kinh tế được công bố, hoặc không thể có một câu giải thích chung phù hợp cho các phản ứng xảy ra trên thị trường.

Bạn có thể thấy trên thực tế là thường có một “phản ứng ban đầu” thường là ngắn ngủi nhưng rất mạnh mẽ vào thời điểm công bố tin tức hoặc dữ liệu kinh tế.

Sau đó đến các phản ứng tiếp theo, lúc nhà đầu tư đã có một thời gian để suy nghĩ về các tác động của tin tức và dữ liệu kinh tế được công bố.

Đó là vào thời điểm khi thị trường quyết định xem thông cáo báo chí đã đi cùng hướng hoặc chống lại các kỳ vọng hiện tại, và sẽ có phản ứng phù hợp.

Ví dụ vào thời điểm thị trường chờ tin công bố về chỉ số Non Farm Payrolls của Mỹ….

Bài đọc thêm:

LÃI SUẤT NGÂN HÀNG VIỆT NAM CAO NHẤT THẾ GIỚI : VÌ SAO?

Mỗi khi lãi suất (bao gồm huy động và cho vay) tăng, có nhiều giải thích tương ứng như do vốn chảy vào chứng khoán quá nhiều, do dân rút từ nơi này đi gửi nơi khác, do chính sách thắt chặt tiền tệ, do lạm phát… Vậy lần này, lời giải thích nào cho lãi suất tăng ?

Nhìn vào mặt bằng lãi suất ở VN hiện nay, nhiều ý kiến cho rằng, lãi suất ở VN là loại lãi suất cao nhất thế giới.

Trên các góc độ khác nhau có rất nhiều cách giải thích cho diễn biến tăng lãi suất gần đây của khu vực ngân hàng. Các cách giải thích khác nhau dẫn đến các chính sách khác nhau và ứng xử khác nhau trên cả vĩ mô và vi mô...

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 246

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 247: Giao trinhtong hop ifx

Áp lực vốn đầu tư và lãi suất trung hạn

Nhìn vào mặt bằng lãi suất ở VN hiện nay, nhiều ý kiến cho rằng, lãi suất ở VN là loại lãi suất cao nhất thế giới. Đó là một sự thắc mắc dường như ít ai quan tâm giải thích, Tuy nhiên, nếu giải thích thì giải thích được cho cả nguyên nhân của tình trạng lãi suất tăng cao ở VN trong trung hạn.

Giống như một số nước trong khu vực, VN trong nhiều năm qua duy trì mức tăng trưởng kinh tế khá cao trong khi tiết kiệm trong nước thường thấp hơn tổng đầu tư toàn xã hội khoảng 10% GDP. Chi tiêu  và đầu tư công cũng được thúc đẩy mạnh, mặc nhiên tiết kiệm của khu vực công cũng vô cùng hạn chế, chi tiêu của khu vực tư nhân cũng tăng mạnh. điều đó hiển nhiên dẫn đến tổng tiết kiệm nội địa hạn chế hoặc khó tăng... trong khi năng lực huy động (cả uy tín và các công cụ...) của khu vực ngân hàng là khá hạn chế.

Nền kinh tế luôn cần nhu cầu tài trợ từ bên ngoài, diều đó cũng được phản ánh trên thị trường tài chính là nguồn cung tín dụng (credit availability) nhìn chung hạn chế hoặc có thể căng thẳng vào bất kỳ thời điểm nào. Điều đó xét về mặt trung hạn, mặt bằng lãi suất luôn ở mức cao hơn lãi suất thế giới là điều rất dễ hiểu.  Gần đây, trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của VN đến 2015, Chính phủ đã chủ trương giảm quy mô đầu tư toàn xã hội xuống mức 40% GDP (trong khi năm 2008 là gần 44% GDP). Nếu quy mô này giảm, cùng với tăng tiết kiệm trong nước, áp lực lãi suất sẽ giảm và đó là cơ sở giảm lãi suất bền vững.

Các sách giáo khoa về kinh tế vĩ mô đều chỉ ra rằng, khi thâm hụt ngân sách cao và kéo dài kèm theo chi tiêu công mạnh mẽ, thì lãi suất trên thị trường tài chính có khuynh hướng cao. Điều này được giải thích cả ngắn hạn và dài hạn như sau: Trong điều kiện đó. chính phủ phải vay nợ mạnh mẽ trên thị trường tiền tệ và ngay lập tức đẩy lãi suất lên. Lãi suất trái phiếu chính phủ lại là lãi suất tham chiếu cho các lãi suất của các NHTM (mặc nhiên khi chi tiêu nhiều thì tiết kiệm công cũng giảm). Áp lời giải thích này vào VN, thời gian qua cho thấy: chi tiêu chính phủ cũng tăng khá. Thâm hụt ngân sách tăng mạnh (năm 2009, thâm hụt NSNN thực tế 9,6% GDP); nợ công đang có chiều hướng gia tăng từ 45% GDP (năm 2008) lên gần 60% GDP (dự kiến vào năm 2011), phản ánh chính phủ tăng cường huy động từ thị trường tài chính.

Thực tế, lãi suất trái phiếu chính phủ năm 2009 và 2010 cũng tăng cao đáng kể so với những năm trước (có khi lên tới 12%/năm).  Theo biểu quyết của Quốc hội vừa qua, năm 2011, cho phép Chính phủ phát hành trái phiếu chính phủ 45.000 tỷ đồng, thấp hơn hẳn mức 100.000 tỷ đồng của năm 2011. Đó chắc chắn là giải pháp giảm áp lực lãi suất trong thời gian tới.

Quan sát hành vi đầu tư hiện nay cho thấy, người dân VN đã khá nhạy cảm với lạm phát. Nếu có dấu hiệu lạm phát, nhiều người sẽ rút tiền ngân hàng đi mua vàng, mua USD. NHTM cũng tham chiếu chỉ số lạm phát dự tính để quyết định mức lãi suất cho vay. Khi đó lạm phát dự tính (hoặc khuynh hướng lạm phát) sẽ quyết định lãi suất ở khu vực ngân hàng. Tính toán gần đây của một số chuyên gia cho rằng khi lạm phát năm 2010 là 8 - 9% thì lãi suất huy động ít nhất phải là 12% và như vậy lãi suất cho vay khoảng từ 15% trở lên chưa tính đến các yếu tố rủi ro khác. Thực tế cho thấy, khi quá sợ tiền mất giá (lạm phát) thì người ta cũng đã đổ xô đi tìm vàng, thành thử giá vàng tăng cao lại phản ánh vấn đề lạm  phát, tiền mất giá trong trung hạn.. Và như thế nếu kiềm chế được lạm phát thì có thể kiềm chế được những cuộc đua lãi suất.

Chấp nhận rủi ro quá mức và lãi suất cao

Diễn biến thị trường thời gian qua cho thấy, có rất nhiều dấu hiệu chứng tỏ có rất nhiều khu vực của thị trường đã rơi vào tình trạng chấp nhận rủi ro quá mức (excessive risk taking). Nhiều NHTM đã từng huy động trên thị trường liên ngân hàng (thị trường II) lên tới 50% so với tổng dư nợ, mà dư nợ có NHTM đã cho vay bất động sản và chứng khoán lên tới con số đáng lo ngại trên 50% tổng dư nợ - có nghĩa là ngân hàng đã lấy vốn cực ngắn hạn để cho vay cực dài hạn. Lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất qua đêm có lúc trong thời kỳ này đã lên tới 45%/năm. Các DN và TCty cũng có các hành vi tương tự. Sự phát triển bùng nổ của TTCK với sự cung ứng “tín dụng” của các Cty chứng khoán cũng phần nào làm tăng mặt bằng lãi suất. Hiện tại, trong khi lãi suất thị trường khoảng 15% thì lãi suất cho vay theo chứng khoán khoảng 19%/năm (chưa kể các phí và các hình thức thu khác của Cty

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 247

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 248: Giao trinhtong hop ifx

chứng khoán, lãi suất thực tế có thể lên tới trên 20%/năm). Điều này hiển nhiên trực tiếp trở thành lãi suất tham chiếu cho thị trường và sau đó vì nguồn vốn tín dụng cho sản xuất giảm sẽ làm tăng lãi suất trong trung hạn.

Có rất nhiều nhận định rằng, bản thân các NHTM đã tự đẩy lãi suất theo cách này hay cách khác mà chủ yếu do việc quản trị vốn theo kiêu “ăn đong” do động cơ chấp nhận rủi ro quá mức, thiếu cẩn trọng  mà do không có hệ thống và cơ chế quản trị vốn phù hợp hoặc tính tuân thủ không nghiêm ngặt. Khảo sát và ước tính gần đây cho thấy, cơ cấu nguồn vốn tại các NHTM VN chủ yếu là ngắn hạn, vốn trung và dài hạn (trên 1 năm) chỉ chiếm chưa đến 20% tổng nguồn vốn. Trong khi cho vay trung và dài hạn (trên 2 năm) của hệ thống chiếm tới gần 60% cá biệt có NHTM cao hơn thế. Điều này dễ dàng nhận thấy sự mất cân đối về kỳ hạn và trong điều kiện quản trị, cân đối vốn (ALCO) không tốt thì vấn đề căng thẳng vốn thường xuyên dẫn đến đi vay với lãi suất cao bằng mọi giá sẽ là căn bệnh kinh niên của các NHTM VN.

Ứng xư với giá... lãi suất

Quan sát cho thấy, các ngân hàng trong nước  ở VN thời gian qua có cách ứng xử với giá (price behavior) khá đặc trưng. Khi các yếu tố đầu vào tăng (như lãi suất huy động tăng, chi phí lao động tăng, chi phí thuê trụ sở, đầu tư trụ sở mới tăng...) thì các NHTM đã tìm mọi cách đẩy giá vào lãi suất cho vay mà bằng chứng là NHTM đã tìm mọi cách nâng lãi suất cho vay thực tế. Theo báo giới phản ánh năm 2009 và 2010 khu vực NHTM đã có thêm mới hàng chục loại phí áp cho khách ngoài hợp đồng vay vốn như phí sàn xếp vốn, phí quản lý tài khoản, phí ATM,... Khảo sát cũng cho thấy, các ngân hàng hầu như không có khái niệm cắt giảm chi phí trong thời gian qua (như cắt giảm lương, giảm đầu tư mua sắm, xây trụ sở mới...) mà trái lại, có nhiều NHTM (nhất là ngân hàng lớn) đã chủ trương xây dựng nhiều công trình trụ sở làm việc lên tới hàng ngàn tỷ đồng mà rất ít cho vay khu vực sản xuất (DN). Một số NHTM lớn cũng đã và đang góp vốn, thành lập các Cty con  (Cty chứng khoán, Cty vàng,...). Điều đó chắc chắn làm giảm nguồn cung tín dụng trên thị trường và làm gây áp lực lãi suất lên thị trường là điều hiển nhiên. Như vậy, “ứng xử với giá” theo kiểu như trên của các ngân hàng cũng có thể nguyên nhân đẩy lãi suất lên.

NHTM hoạt động cho vay trên cơ sở phân tích, đánh giá DN. Lãi suất thương mại cho mỗi DN phải phản ánh phần nào rủi ro của từng DN. DN có mức độ rủi ro cao cần phải áp mức lãi suất cao... Tình trạng DN VN làm ăn khá kém minh bạch, các báo cáo của các DN trong nước có mức độ tin cậy rất thấp. Bên cạnh đó, các báo cáo kiểm toán đã ít lại còn chậm trễ là vấn đề lớn đối với các DN trong nước. Với môi trường kinh doanh chưa được cải thiện nhiều và với tình trạng này thì việc áp mức lãi suất cao đối với khu vực sản xuất là điều dễ nhận thấy.

Non-farm payrolls (Bảng lương phi nông nghiệp)

Đây là một trong những bản báo cáo được mong đợi nhất của Mỹ, Non-farm payrolls là một bản báo cáo kịp thời về bức tranh của thị trường việc làm ở Mỹ : gia tăng, tụt giảm, số giờ làm việc, số lương thưởng Những tư liệu trong bản báo cáo được thu thập từ 2 cuộc khảo sát là Household Surveys và Establishment ( payroll) Survey ( Báo cáo theo hộ gia đình và báo cáo theo bảng lương).

Trong đó Establishment Survey được ưa chuộng hơn vì bản báo cáo này đánh giá tình trạng của các doanh nghiệp chứ ko chỉ gói gọn trong các hộ gia đình. Bản báo cáo có những chỉ số đầy ý nghĩa như : Change in nonfarm payrolls, Unemployment, Manufacturing Payrolls, và Average Hourly Earnings.Trong quá trình khai thác cũng như phân tích về bản báo cáo mình sẽ có cơ hội để mở ra trước mắt các bạn nhiều hơn nữa những news và yếu tố liên quan đến tình trạng lao động.

Nonfarm Payrolls ( NFP)

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 248

Lãi suất thương mại cho mỗi DN phải phản ánh phần nào rủi ro của từng DN. DN có mức độ rủi ro cao cần phải áp mức lãi suất cao.

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 249: Giao trinhtong hop ifx

Nonfarm payrolls (NFP) là một báo cáo về tình hình kinh tế của Mỹ được thông báo hàng tháng.

Tên của bản báo cáo được biên soạn để sử dụng cho những công ty về sản xuất, xây dựng, và các công ty chế tạo sản phẩm. Ban Thống Kê Lao động của bộ Lao động cho ra những tài liệu sơ bộ của cuộc khảo sát dành cho tháng trước đó. Tin ra vào thời điểm 8h30 ET thức đầu tiên của hàng tháng, hoặc theo Ban này bản báo cáo sẽ được đưa ra vào thứ 6 thứ 3 trong tháng sau khi có kết luận về tài liệu của tuần.

Ví dụ: Tuần có ngày thứ 12 của tháng, thường có ảnh hưởng lớn đến đồng tiền Mỹ, thị trường chứng khoán, và thị trường khế ước, cho dù chỉ số của NFP ngày hôm đó chỉ có một chút ít khác biệt so với sự mong đợi về NFP.

Chỉ số được công bố là chỉ số về sự thay đổi trong NFP so với tháng trước đó và thường có sự thay đổi từ 10000 cho đến 250000 suốt những giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Các con số về NFP được sử dụng để đại diện cho số công việc gia tăng hay mất đi trong kinh tế trong tháng gần nhất, ko bao gồm những công việc liên quan đến ngành công nghiệp trồng trọt. Vì ngành này thường có tính chất thuê nhân công theo mùa mà điều này sẽ làm cho chỉ số xung quanh thời điểm gặt ko còn chính xác nữa ( vì các nông trang thường tăng thêm số công nhân và sau đó thì chỉ số vào mùa gặt mới được công bố). Bản báo cáo này cũng cho biết về số giờ làm việc trung bình hàng tuần và số thu nhập kiếm được bình theo tuần của tất cả những công nhân thuộc những ngành có trong báo cáo.

NFP bao gồm các thông tin sau :

- Sự thay đổi về chỉ số NFP.

- Tỉ lệ thất nghiệp.

- Thay đổi về chỉ số Manufacturing Payrolls : chỉ số Payrolls dành riêng cho các ngành sản xuất.

- Thu nhập trung bình tính theo giờ.

- Số giờ làm việc trung bình tính theo tuần.

Nói chung báo cáo phản ánh khoảng 80% tổng số công nhân làm việc để tăng sản lượng GDP của Mỹ và được sử dụng để hỗ trợ các chính khách và các nhà kinh tế đưa ra những chính xác mới để quyết định hiện trạng của kinh tế và phỏng đoán tương lai.

Ý nghĩa của NFP đối với nền kinh tế: Nói chung, khi chỉ số lao động gia tăng có nghĩa là các công ty đang phát triển và cần tuyển dụng nhân lực và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhiều người sẽ có việc làm và có tiền để chi tiêu vào các sản phẩm hay dịch vụ giúp kích thích phát triển.

Điều ngược lại cũng hoàn toàn đúng trong trường hợp NFP hạ.

Ý nghĩa của Nonfarm với thị trường tài chính: Trong khi tổng số việc làm tăng lên hay giảm đi đối với nền kinh tế là một kim chỉ nam rất quan trọng cho hiện trạng kinh tế thì báo cáo này lãi có những thông kê mà hoàn toàn có ảnh hưởng đến thị trường tài chính:

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 249

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 250: Giao trinhtong hop ifx

- Chỉ số thất nghiệp đối với kinh tế như một tỷ lệ của toàn bộ lực lượng lao động. Đây là một phần quan trọng của bản báo cáo vì số người thất nghiệp là một dấu hiệu của tổng thể kinh tế, và đây là một con số được ngân hàng Liên Bang theo dõi rất kĩ vì khi chỉ số này hạ xuống mức qúa thấp ( thường là dứới 5%) thì lạm phát sẽ bắt đầu hình thành vì các doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều tiền hơn để thuê những thợ lành nghề và việc giá thành sản phẩm gia tăng cũng là điều đương nhiên.

- Chỉ ra bộ phận nào có sự tăng hay giảm về công việc: Bản baó cáo có thể đưa ra sự cảnh báo cho những trader về mảng kinh tế nào có thể bung nổ phát triển.

- Thu nhập trung bình hàng giờ : Đây là một yếu tố quan trọng vì nếu cùng một lượng nhân công như nhau nhưng lại kiếm nhiều hơn hay ít hơn cho một khối lượng công việc , điều này về căn bản là nói lên việc cần phải tăng hay giảm nhân công cho khối lượng công việc đó.

- Dùng để xem lại chỉ số của lần ra tin NFP trước đó: Một yếu tố quan trọng khác của báo cáo là có thể gây ra những biến động trong thị trường vì traders tự lên khung những chiều hướng phát triển của news dựa vào chỉ số cũ.

V. KINH DOANH THEO TIN TỨC.

1.TẦM QUAN TRỌNG CỦA TIN TỨC

Sẽ không đủ nếu chỉ biết phân tích kỹ thuật khi bạn đặt lệnh. Mà còn hết sức quan trọng để biết những gì làm cho việc thị trường di chuyển, vì các chỉ báo kĩ thuật chỉ là quá khứ mà thôi. Đằng sau các đường xu hướng, và mô hình đầu - vai, có một lực lượng cơ bản đằng sau những di chuyển đó. Lực lượng này được gọi là tin tức!

Các tin tức quan trọng đối với thị trường ngoại hối vì nó là những tin tức mà làm cho thị trường di chuyển. Bất kể technicals, tin tức là nhiên liệu để duy trì thị trường họat động! "Tin tức" hết sức quan

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 250

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 251: Giao trinhtong hop ifx

trọng đối với thương nhân nhỏ lẻ bởi vì nó cho phép suy đóan khả năng của thị trường để có những phản ứng kịp thời. Thương nhân lớn, thương lái nhỏ, thương nhân tầm trung, tất cả cùng phải phụ thuộc vào những tin tức để làm cho thị trường di chuyển, bởi vì nếu không có bất kỳ tin tức nào, thị trường hầu như không thể di chuyển!

Trong thị trường chứng khoán, khi bạn nghe tin tức trước khi mọi người biết thì nó là bất hợp pháp. Trong thị trường ngoại hối, nó được gọi là FAIR GAME!

Vậy tại sao nên kinh doanh theo tin tức?

Câu trả lời đơn giản cho câu hỏi đó là "Để kiếm tiền nhiều hơn nữa!"

2.TIN TỨC NÀO CÓ GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI KINH DOANH NGỌAI HỐI

Trước khi chúng ta quan tâm đến các tin tức mang tính chiến lược dài hạn, hãy nên chú ý đến các sự kiện tưởng chừng như vụn vặt và rời rạc nhưng lại có giá trị cho kinh doanh ngọai hối. Hãy nhớ rằng chúng ta đang kinh doanh theo tin tức vì khả năng làm biến động thị trường trong ngắn hạn, do đó, một cách tự nhiên chúng ta sẽ chú ý đến những thông tin có tiềm năng làm thị trường di chuyển tốt nhất.

Trong khi các thị trường phản ứng với những tin tức kinh tế đến từ nhiều quốc gia khác nhau, nhưng động lực lớn nhất cho thị trường ngọai hối chính là tin tức đến từ Mỹ.

Lý do là vì Mỹ có nền kinh tế lớn nhất thế giới và đô la Mỹ là tiền tệ dự trữ của thế giới. Điều này có nghĩa là đô la Mỹ là một đồng tiền tham gia trong khoảng 90% của tất cả các giao dịch ngoại hối, điều đó làm cho tin tức và dữ liệu kinh tế chính trị của Mỹ là quan trọng để theo dõi.

Ngoài báo cáo lạm phát và các phát ngôn từ ngân hàng trung ương, bạn cũng nên chú ý đến tin tức địa chính trị như chiến tranh, thiên tai, tình trạng bất ổn chính trị, và các cuộc bầu cử. Mặc dù có thể không có tác động lớn như những tin tức khác, nó vẫn đáng chú ý cho việc kinh doanh.

Ngoài ra, nên quan tâm đến sự di chuyển trên thị trường chứng khoán. Có khi, sự biến động trên thị trường chứng khoán sẽ là chất liệu để có những di chuyển lớn trong thị trường ngoại hối.

3. CÁC CẶP TIỀN TỆ CÓ GIÁ TRỊ KINH DOANH THEO TIN TỨC.

1. EUR / USD 2. GBP / USD 3. USD / JPY 4. USD / CHF

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 251

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 252: Giao trinhtong hop ifx

5. USD / CAD 6. AUD / USD

Đúng vậy! Đây là tất cả các cặp tiền tệ lớn!

Hãy nhớ rằng, bởi vì chúng có tính thanh khoản cao nhất, các cặp tiền chính thường có sự liên quan chặt chẽ. Khi các báo cáo kinh tế và tin tức kinh tế được công bố, ta sẽ chứng kiến sự tác động lẫn nhau của các cặp tiền nói trên.

4. CÓ HƯỚNG VÀ KHÔNG HƯỚNG TRONG KINH DOANH THEO TIN TỨC

Chúng ta hãy xem xét một số phương pháp tiếp cận để kinh doanh tin tức.

Có hai cách chính để kinh doanh theo tin tức:

a) Có hướng

b) Không hướng

4.1 Có hướng

Có hướng có nghĩa là bạn mong đợi thị trường sẽ di chuyển theo một hướng nhất định khi báo cáo tin tức được công bố. Khi tìm kiếm một cơ hội thương mại theo một hướng nhất định, điều đó rất tốt trong việc chủ động đón nhận tin tức sẽ công bố và xác định xu hướng di chuyển trên thị trường.

4.1.1 Đồng thuận của các dự báo so với con số thực tế

Vài ngày hoặc thậm chí cả tuần trước khi một báo cáo tin tức đi ra, còn có các nhà phân tích sẽ dự báo về những con số sẽ được phát hành. Như chúng ta đã nói trong một bài học trước, con số này sẽ khác nhau giữa các nhà phân tích khác nhau, nhưng nói chung sẽ có một mẫu số chung mà phần lớn trong số họ đồng ý. Con số này được gọi là một sự đồng thuận. Khi một báo cáo tin tức được công bố, số lượng được đưa ra được gọi là con số thực tế.

4.1.2 "Mua theo tin đồn, bán theo bản tin"

Đây là một cụm từ thường được sử dụng trong thị trường ngoại hối vì thường thì nó có vẻ như là khi một báo cáo tin tức được công bố thị trường đã di chuyển đúng theo những dự đóan trước đó.

Ví dụ, hãy cho rằng tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ dự kiến sẽ tăng lên. Hãy tưởng tượng rằng trong tháng trước tỷ lệ thất nghiệp đã ở 8,8% và sự đồng thuận cho bản báo cáo sắp tới là 9,0%.

Với một sự đồng thuận ở 9,0%, có nghĩa là tất cả các thương gia lớn trên thị trường được dự đoán là nền kinh tế Mỹ yếu hơn, và kết quả là, một đồng đôla sẽ yếu đi.

Vì vậy, với dự đoán này, các thương gia lớn trên thị trường sẽ không đợi cho đến khi báo cáo thực sự được phát hành để bắt đầu hành động. Họ sẽ đi trước và bắt đầu bán ra USD của họ đối với các loại tiền tệ khác trước khi con số thực tế được phát hành.

Bây giờ hãy nói rằng tỷ lệ thất nghiệp thực tế được phát hành và như mong đợi, nó báo 9,0%. Là một nhà kinh doanh nhỏ lẻ, bạn sẽ thấy điều này và nghĩ rằng "Được rồi, đây là tin xấu đối với Mỹ, và đây là lúc bán đồng đô la!"

Theo dõi sự đồng thuận của thị trường và những con số thực tế, bạn có thể đánh giá tốt hơn các lọai tin tức nào thực sự sẽ làm cho thị trường di chuyển và di chuyển theo hướng nào.

4.2. Không hướng

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 252

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 253: Giao trinhtong hop ifx

Một chiến lược kinh doanh theo tin tức phổ biến hơn là cách tiếp cận không hướng. Phương pháp này không để ý đến một thiên hướng nào cả và chỉ cần căn cứ trên thực tế là một báo cáo tin tức lớn nào sẽ tạo ra một di chuyển lớn trên thị trường.

Điều này có nghĩa là một khi thị trường di chuyển theo hướng nào thì bạn sẽ có một kế hoạch đặt ra để tham gia vào việc đặt lệnh kinh doanh. Bạn không có bất kỳ sự thiên vị về việc liệu giá sẽ đi lên hoặc xuống, vì thế mà có tên không hướng.

5. KINH DOANH VỚI MỘT XU HƯỚNG

Chìa khóa để có một xu hướng là bạn thực sự phải hiểu các khái niệm đằng sau những bản báo cáo tin tức để bạn có kế hoạch kinh doanh cụ thể. Nếu bạn không hiểu những gì mà các báo cáo tin tức muốn nói tới của các lọai tiền tệ cụ thể, thì bạn có thể sẽ dính vào các lệnh đặt khó gỡ.

Điều quan trọng cần nhớ là luôn luôn nhìn vào bức tranh tổng thể trước khi đưa ra quyết định vội vàng.

Ví dụ: về tỉ lệ thất nghiệp của Mỹ.

Có thể có một vài lý do tại sao đồng USD vẫn có thể rơi ngay cả khi có nhiều người có việc làm hơn.Lý do đầu tiên có thể là xu hướng lâu dài và tổng thể của nền kinh tế Mỹ vẫn còn trong một vòng xoáy đi xuống. Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống, nó vẫn có thể không là một yếu tố đủ lớn làm cho các nhà kinh doanh thay đổi nhận thức của họ về sức mạnh của đồng USD.

Lý do thứ hai có thể là lý do cho sự sụt giảm tỷ lệ thất nghiệp. Có lẽ đó là ngay sau Lễ Tạ Ơn, một dịp lễ quan trọng của người Mỹ. Trong thời gian này, nhiều công ty thường thuê nhân viên theo mùa vụ để theo kịp với dòng chảy của người mua sắm Giáng sinh. Sự gia tăng công ăn việc làm có thể gây ra một sự giảm ngắn hạn ở tỷ lệ thất nghiệp, nhưng nó không phải trong triển vọng dài hạn của nền kinh tế Mỹ.

6. CHUẨN BỊ ĐỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG THEO XU HƯỚNG

Điều đầu tiên là xem xét những tin tức sẽ công bố để kinh doanh. Lý tưởng nhất là bạn sẽ muốn chỉ kinh doanh với các tin tức lớn vì nó sẽ cho một xác suất cao, thị trường sẽ thực hiện một bước di chuyển lớn sau khi báo cáo được công bố.

Điều tiếp theo bạn cần làm là hãy chuẩn bị range đặt lệnh ít nhất 20 phút trước khi phát hành tin tức thực tế. Các điểm take profit sẽ được nhập vào. Đó sẽ là điểm mà bạn muốn đặt lệnh của bạn. Stop

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 253

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 254: Giao trinhtong hop ifx

loss của bạn nên được đặt khoảng 20 pips, và bạn nên chuẩn bị lệnh đặt của cả 2 chiều trên-dưới/buy or sell/2 hướng.

Bây giờ bạn đã chuẩn bị để bước vào thị trường trong hai hướng, tất cả việc mà bạn có thể làm là chờ đợi khi tin tức công bố.

Một trường hợp kịch bản tốt nhất là chỉ có một trong các lệnh đặt hay cặp tiền của bạn được kích hoạt và giá cả tiếp tục di chuyển có lợi cho bạn và bạn không phải chịu bất kỳ tổn thất nào. Dù thế nào đi nữa nào, nếu được thực hiện một cách chính xác bạn vẫn nên có một kết thúc tích cực cho ngày kinh doanh của mình.

Một điều làm cho cách tiếp cận theo xu hướng không hấp dẫn là nó yêu cầu loại bỏ bất kỳ cảm xúc nào. Theo bạn có thể lọai bỏ cảm xúc được không?

Có rất nhiều chiến lược kinh doanh theo tin tức, nhưng các khái niệm được đề cập trong bài học này nên luôn luôn là một phần của thói quen của bạn bất cứ khi nào bạn muốn tận dụng tin tức để thu lợi cho mình.

7. TÓM TĂT KINH DOANH THEO TIN TỨC

- Khi bạn có một xu hướng, bạn đang mong đợi giá sẽ di chuyển theo một hướng nhất định, và bạn đã có kế hoạch đặt lệnh của bạn rồi.

- Luôn là tốt để hiểu được lý do cơ bản tại sao thị trường di chuyển theo một hướng nhất định khi tin tức được phát hành.

- Khi bạn không có một xu hướng, bạn chỉ muốn thấy thị trường di chuyển, và bạn sẽ có ngay quyết định của mình để tham gia.

Bạn sẽ phải trải nghiệm trên thực tế và kinh doanh với nhiều lọai tin tức khác nhau trước khi bạn cảm thấy báo cáo tin tức nào sẽ làm cho thị trường di chuyển mạnh, và báo cáo tin tức nào nên tránh không tham gia kinh doanh.

Giống như trong bất kỳ phương pháp giao dịch nào khác, sự thành công của bạn phụ thuộc vào sự chuẩn bị của bạn. Điều này sẽ mất thời gian và thực hành. Làm bài tập ở nhà của bạn và nghiên cứu các chỉ số kinh tế để hiểu tại sao chúng lại quan trọng. Chúc bạn thành công trong thị trường Forex.

VI. CẢM GIÁC CỦA THỊ TRƯỜNG

1. CẢM GIÁC CỦA THỊ TRƯỜNG LÀ GÌ?

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 254

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 255: Giao trinhtong hop ifx

Tất cả các thương nhân sẽ luôn luôn có một quan điểm về thị trường, Mỗi thương nhân sẽ có lời giải thích của riêng cá nhân của họ là tại sao các thị trường đang chuyển động theo một cách nhất định. Một thương nhân phải nhận ra rằng thị trường tổng thể là một sự kết hợp của tất cả các, quan điểm ý tưởng và ý kiến của tất cả những người tham gia trên thị trường. Điều này kết hợp nên cái mà chúng ta gọi là tâm lý thị trường.

Thật không may, kể từ khi thị trường ngoại hối đang được giao dịch qua hình thức truy cập trực tuyến, nó không có một thị trường tập trung. Điều này có nghĩa là khối lượng của từng loại tiền tệ được giao dịch không thể dễ dàng đo được

Đây là những quỹ đầu tư, những nhà đầu cơ lớn, và thương nhân nhỏ lẻ. Cũng giống như người chơi trong một môn thể thao đồng đội, mỗi nhóm có đặc điểm độc đáo và vai trò của nó. Bằng cách theo dõi hành vi của những cầu thủ này, bạn sẽ có thể thấy trước những thay đổi trong tâm lý thị trường

2. HIỂU BIẾT VỀ BA NHÓM TRADER TRÊN THỊ TRƯỜNG FX

Để hiểu được thị trường Forex, bạn cần biết rằng có ba nhóm cơ bản hiện đang tồn tại:

- Thương mại thương nhân (các quỹ đầu tư)

- Phi thương mại thương nhân (các nhà đầu cơ lớn)

- Thương nhân nhỏ lẻ (nhà đầu cơ nhỏ)

3. BĂT ĐỈNH VÀ ĐÁY CỦA THỊ TRƯỜNG

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 255

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 256: Giao trinhtong hop ifx

Nguyên tắc cơ bản là: đỉnh và đáy của thị trường chính là các cực của cảm xúc, tình cảm, tâm lý mà các người chơi tạo ra mà thôi.

Tất nhiên, rất khó để có thể xác định điểm chính xác của đỉnh và đáy của thị trường hay các cực của tâm lý người chơi, vì thế tốt nhất là không làm gì cho đến khi có dấu hiệu của một sự đảo ngược thực tế có thể nhìn thấy được.

Có những người di chuyển hàng nghìn pip kích thích bạn?

Điều tốt nhất để làm là hãy kiểm tra lại và xem xét lý do tại sao sự đảo ngược đã diễn ra. Là nền kinh tế đang bùng nổ?

Hoặc là nó ở giữa một cuộc suy thoái?

Các thị trường được thúc đẩy bởi các hàng triệu người dân phản ứng với các phân tích kinh tế, báo cáo cơ bản, tình hình chính trị, Godzilla tấn công, nhìn thấy UFO, hay buổi biểu diễn của Lady Gaga - đó chính là cuộc sống nói chung!

Tóm lại :

- Với thương nhân, họ phải đánh giá được chiều hướng cảm xúc của thị trường.

- Một cách để đo lường thái cực tâm lý thị trường là thông qua các cam kết của thương nhân qua các thông tin kinh doanh/đặt lệnh của họ.

- Bằng cách hiểu về hoạt động của ba nhóm thương nhân (các quỹ đầu tư, các nhà đầu cơ lớn, các nhà đầu cơ nhỏ lẻ), chúng ta có thể tìm thấy chính mình ở những vị trí tốt nhất hơn để kinh doanh.

- Hãy nhớ rằng, đỉnh và đáy của thị trường đi kèm với các cực của tâm lý, vì vậy hãy hết sức thận trọng với các quyết định kinh doanh của mình.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 256

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 257: Giao trinhtong hop ifx

4. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÂM LÍ GIAO DỊCH

Trong tiếng Anh có một câu nói rất hay mà người ta hay dùng khi hỏi về nguyên nhân của một thành tựu nào đó, rằng "Is it because of system, or is it in spite of the system?". Câu này có nghĩa phải chăng thành tựu ấy là do hệ thống tạo ra, hay nó được tạo ra bất chấp hệ thống?

Một câu hỏi đặt ra là: tại sao một vài người giao dịch có lời còn hầu hết thì không? Sự thực là có đến hơn 90% nhà đầu tư trên thị trường Forex bị thua lỗ.

Khi nói đến giao dịch trên thị trường ngọai hối, chiến thắng là một vấn đề của tâm lí hơn là vấn đề của kĩ thuật. Bất kì một nhà đầu tư nào đã mất một thời gian giao dịch trên thị trường này đều nhận thấy rằng tâm lí tác động rất lớn vào cả hiệu suất các lệnh giao dịch của họ và cả sự chuyển động của thị trường. Vì thế chiến thắng hay không phụ thuộc vào sự hiểu rõ chính bản thân bạn và hiểu được tâm lí dịch chuyển trên thị trường.

Tìm hiểu tâm lí trong kinh doanh không có gì mới mẻ, lạ lẫm, đơn giản là mọi hành vi kinh doanh đều được thực hiện bởi những con người cụ thể, với các thói quen, sở thích, tính cách….hết sức khác biệt.

Thường thì đa số nhà đầu tư đều đinh ninh rằng giao dịch trên thị trường là một trò chơi tóan học, xác suất, lô gic, bởi họ đều được tiếp cận với các bài học lí thuyết đầy tính kĩ thuật ngay từ buổi đầu tham gia. Vậy tại sao các tính tóan hết sức nghiêm khắc và chính xác của tóan học áp dung trong thị trường lại thường dẫn đến một kết cục là đại đa số bị thua lỗ và một thiểu số ít ỏi có thể chiến thắng? Trong khi tất cả họ đều có cơ hội tiếp cận với những công cụ, dữ liệu như nhau, những biểu đồ giống nhau, những cách thức giao dịch kinh điển như nhau? Nếu là tóan học thì sẽ phải có một kết quả giống nhau chứ nhỉ?

Rõ ràng vấn đề thuộc về tâm lí cá nhân nhà giao dịch, bởi vì bất kì ai muốn xây dựng một kế hoạch giao dịch thì việc đầu tiên phải làm là hiểu rõ chính bản thân họ thực sự muốn gì.

Các nhà phân tích đã chỉ ra rằng: các con số không biết nói dối, nhưng tâm trí của bạn thì có đấy, sự hi vọng hoặc sợ hãi của bạn đã làm cho bạn “nhìn” thấy những điều mà các con số không hiển thị. Khi bạn đang đầu tư vào một lọai tiền tệ là bạn đang đầu tư nhiều hơn tiền, bạn đang đầu tư cả tình cảm của bạn vào đó, bạn có cảm giác của một người có “quyền lực”. Đối với hầu hết nhà đầu tư, việc thể hiện quyền lực của họ quan trọng hơn việc kiếm tiền. Ví dụ như việc “cắt lỗ” khi nhận ra sai lầm/ngược song/ngược xu hướng/, lẽ ra bạn cần nhanh chóng thực hiện động tác đơn giản này để chuyển sang giao dịch khác thích hợp hơn, khôn ngoan hơn, tạm thơi chấp nhận thua cuộc ở cái “lệnh” đó mà thôi, nó không hề là dấu hiệu phản ánh sự suy giảm giá trị bản thân bạn chút nào hết, nó cũng chẳng nói lên bạn là ai cả, nó chỉ đơn giản là một sự mất mát, và cách đối phó với mất mát đơn giản nhất là ngăn chặn mất mất tiền bằng cách di chuyển ra khỏi mất mát đó. Vậy thôi. Còn nếu bạn cố chấp, ương bướng, cứng đầu khăng khăng giữ nguyên vị trí cũ, thì đơn giản nó sẽ làm bạn tê liệt trong các giao dịch.

Một cảm xúc khác là: đối với các nhà đầu tư thua lỗ, thì mất mát bị coi như thất bại, còn đối voiứ nhà đầu tư thành công thì mất mát được coi như bài học. Nhà đầu tư thành công luôn luôn nhìn được bức tranh lớn dù chỉ giao dịch trên một thị trường nhỏ. Hãy luôn nhơ rằng: giao dịch không bao giờ phá hủy nhà đầu tư, chỉ có nhà đầu tư tự hủy họai chính bản thân họ mà thôi.

Bạn cần thay đổi thái độ của bạn với việc tiến hành các giao dịch, hầu hết các nhà đầu tư trên thị trường đều chỉ cố gắng thực hiện một cách hòan hảo các thao tác mang tính lý thuyết, như đọc các dữ liệu và biểu đồ/chart/, đặt lệnh và chốt lệnh…Kinh doanh ngọai hối là một trò chơi tâm lí và việc đầu tiên cần làm là phải đào luyện tâm trí của nhà đầu tư, việc này thường bị bỏ bê không quan tâm, và đó có thể là lí do vì sao hơn 90% là thua cuộc.

Thu thập các kiến thức về thị trường thực sự không khó khăn với bất kì ai có trí thông minh trung bình chỉ sau một vài năm tiếp cận, nhưng nó không quyết định kết quả giao dịch của một nhà đầu tư. Vấn đè là ở việc đưa ra một quyết định giao dịch. Đây thực sự là việc làm khó khăn cho tất cả các nhà đầu tư. Một số có thể nhanh chóng và dễ dàng ra quyết định và thành công, còn đa số thì khó khăn khi ra quyết định và thất bại.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 257

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 258: Giao trinhtong hop ifx

Kinh doanh là một trò chơi đòi hỏi nhà đầu tư phải có tâm lý vững vàng và không phù hợp cho tất cả mọi người, cũng không có một cái khuôn khổ chung cho tất cả mọi người. Kinh doanh thực chất là quá trình khắc phục sự sợ hãi, tham lam và đạt được sự yên tĩnh-cân bằng trong tâm trí nhà đầu tư. Mỗi nhà đầu tư nên tìm cho mình một phương pháp riêng phù hợp với hệ thống riêng, nhu cầu riêng, tính cách riêng của bản thân anh ta, không loại trừ việc anh ta sẽ phải mất một số tiền không nhỏ cho quá trình thử nghiệm. Hệ thống và phương pháp đã mang lại thành công cho người này có thể sẽ hoàn toàn không thích hợp cho người khác.

Một nhà đầu tư thành công là thắng được càng nhiều lệnh càng tốt và mất càng ít càng tốt.

Hầu hết các nhà đầu tư thành công đều có ít nhất 3 đặc điểm về tâm lí/cảm xúc nổi bật sau:

- Quy tắc và đam mê

- Tự tin và can đảm

- Kiên nhẫn và bền bỉ

Một người có thể có một hệ thống và phương pháp giao dịch tốt, nhưng tâm lí không vững vàng thì cũng có khả năng rất lớn để thất bại. Ngược lại một người chỉ có một phương pháp giao dịch tầm thường, nhưng lại có những quy tắc vững chắc với kĩ năng tâm lí mang tính trí tuệ lại chính là người có tiềm năng chiến thắng.

Một “bí quyết” của thành công là “không có bí quyết nào cả”! Bởi đơn giản là: phương pháp giao dịch phải phù hợp với phong cách tâm lí của chính nhà đầu tư.

Quy tắc và đam mê

4.1.1 Quy tắc

Đa số các nhà đầu tư thường không tuân thủ nguyên tắc mà mình đã đặt ra, sau đó họ lại thốt lên đầy hối tiếc rằng “tôi biết là bạn đã nghe đến nó hàng triệu lần, nhưng hãy tin tôi đi, nó thực sự quan trọng”. Những nhà đầu tư thất bại lại thường căm ghét các quy tắc, họ thường dễ dàng phá bỏ quy tắc do chính họ đặt ra khi tiến hành giao dịch thực tế.

Quy tắc sẽ giúp bạn lập kế hoạch giao dịch và tuân thủ kế hoạch đó hiệu quả hơn. Quy tắc chính là “thói quen và sự tuân thủ”. Quy tắc vàng của giao dịch chính là: “không có cơ hội-không mua bán”.

4.1.2 Đam mê

Bạn biết không 1/3 cuộc đời của chúng ta là dành cho công việc, vì vậy bạn nên hưởng thụ từng giây phút cuộc đời mình bằng cách yêu thích/say mê công việc của mình, và “tiền” chính là phần thưởng bằng hiện vật cho sự đam mê ấy. Chính vì có sự đam mê, yêu thích công việc giao dịch của mình, mà bạn sẽ tự nguyện tìm kiếm những lời khuyên của các chuyên gia giàu kinh nghiệm, có thể chịu đựng nổi những thăng trầm trong thị trường và đôi khi bạn cũng không biết tại sao mình lại có thể làm cái công việc giao dịch này nữa.

Tóm lại kĩ năng mang tính trí tuệ này bao gồm cả hai khía cạnh là: quy tắc và sự đam mê. Bạn làm việc có quy tắc và vì đam mê nên bạn không bị chi phối bởi những biến động nhạy cảm của thị trường.

Tự tin và can đảm

Đặc điểm nổi bật của các nhà đầu tư thành công là họ tin tưởng vào chính bản thân mình. Họ luôn tự tin và lòng can đảm để kiên định gắn bó với kế hoạch của mình, không tự phá bỏ quy tắc, sẵn sàng đi ngược lại với đám đông nếu thấy cần thiết và có thể hình dung rõ ràng về kết quả cuối cùng trong tâm trí. Nếu nhà đầu tư chỉ biết rất rõ nơi nào và khi nào giá cả đang lên và có sẵn một kế hoạch giao dịch,

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 258

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 259: Giao trinhtong hop ifx

nhưng vẫn có thể thất bại, vì họ không chế ngự được tính tham lam, sự sợ hãi, nỗi thất vọng và sự giận dữ…, khi ấy tất cả sự hiểu biết về thị trường và kế hoạch giao dịch kia sẽ trở nên vô dụng.

Nhưng làm thế nào để có sự tự tin và lòng can đảm? bạn hãy kiên nhẫn thu nhặt kiến thức, rèn luyện nhân cách, trở thành một con người độc lập, không ngại thể nghiệm trên thị trường và cuộc sống, quan trọng hơn là lắng nghe và thấu hiểu chính các nhu cầu của bản thân bạn, lúc đó bạn sẽ giảm bớt đi sự sợ hãi, càng kiểm soát tốt hơn cảm xúc, lúc đó bạn sẽ trở thành một con người đầy tự tin và can trường, và bạn đã sẵn sàng trở thành người chiến thắng trên thị trường rồi đó.

Kiên nhẫn và bền bỉ

Thật kì lạ, trong thời đại của Fastfood hiện nay, người ta muốn tìm kiếm nhiều lợi nhuận nhưng lại không muốn chịu rủi ro, không cần nỗ lực, không cần tốn thời gian. Tuy nhiên rõ ràng là thị trường biết nhiều thứ hơn tất cả chúng ta, vì vậy bạn cần kiên nhẫn chờ đợi một thời cơ thích hợp, với nguyên tắc “không có cơ hội-không mua-bán”.

Mọi nhà đầu tư thành công đều biết rõ phần thưởng của sự “kiên nhẫn và chờ thời”, anh ta luôn chờ đợi để tìm đúng điểm vào-ra một cách thích hợp nhất và thu lợi.

4.4 Lắng nghe thị trường

Bạn cần biết rằng: thị trường luôn cung cấp những thông tin kinh tế đáng giá và bạn cần nhận biết được nhu cầu của thị trường từ những động thái, tín hiệu của hệ thống giao dịch. Sự thực là thị trường luôn mách bảo cho bạn nhiều hơn là những gì bạn nghĩ là biết về nó.

Bạn cần kiên nhẫn trong cả việc chờ đợi cơ hội thích hợp để giao dịch và ngay cả trong khi bạn đang tiến hành giao dịch, điều này sẽ giúp bạn tránh được việc thu lời quá sớm hoặc thua lỗ quá nhiều. Kiên nhẫn nhưng phải tuân thủ nguyên tắc đóng lệnh khoa học. Và đương nhiên bạn cần không ngừng, bền bỉ rèn luyện các kĩ năng tâm trí và thu thập kiến thức thị trường nếu bạn muốn trở thành một nhà đầu tư chuyên nghiệp.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 259

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 260: Giao trinhtong hop ifx

Bài đọc thêm:

MỸ VAY TIỀN VÀ VỜN TRUNG QUỐC TRONG CUỘC CHƠI TIỀN TỆ

Tranh biếm hoạ Giám đốc ngân hàng Trung ương Mỹ Ben Bernanke rải tiền xuống Thượng Hải - Anh: Investletter

Cách đây mấy bữa, tôi có trao đổi với bạn hữu trên Facebook về tình hình kinh tế toàn cầu và chuyện Trung Quốc trong vòng một thập niên nữa có thể đuổi kịp Hoa Kỳ về tổng thu nhập nội địa (GDP).

Nói là có thể đuổi kịp về GDP thôi, chứ về thu nhập bình quân tính trên đầu người thì có lẽ một vạn mùa quýt nữa Trung Quốc cũng khó bắt kịp với số dân trên 1,3 tỷ người và hàng trăm triệu người ở vùng nông thôn và miền núi vẫn đang sống dưới mức nghèo khổ.

Theo Quỹ Tiện tệ Quốc tế, thu nhập đầu người (GDP per capita) của Trung Quốc trong năm 2010 là 4.382 USD, so với của Mỹ là 47.284 USD.Hơn nữa, Hoa Kỳ là một quốc gia có các định chế dân chủ vững chắc, với một nền kinh tế năng động, sáng tạo và luôn tìm ra được chính sách thích ứng với hoàn cảnh, thậm chí với các cuộc khủng hoảng. Trong khi Trung Quốc duy trì một cơ chế kinh tế tư bản nửa vời, chịu áp lực chi phối quá mạnh mẽ bởi nhà nước độc quyền và vẫn còn chủ yếu dựa vào xuất khẩu, bên cạnh nguy cơ bất ổn về chính trị xã hội luôn hiện hữu.

Trung Quốc hiện nay là chủ nợ nước ngoài lớn nhất của Mỹ. Trong bài “China: The new landlord of the U.S” trên CNNMoney, ngày 18 tháng 1 năm 2011, phân tích chủ đề này tác giả Paul R. La Monica cho biết Cục Ngân khố Hoa Kỳ thông báo Trung Quốc hiện sở hữu 895,6 tỷ đô la trái phiếu kho bạc Mỹ, có nghĩa là giảm từ 906,8 tỷ đô la so với một tháng trước đó và là sự suy giảm đầu tiên giá trị trái phiếu nợ của Trung Quốc kể từ tháng Sáu 2010. Trong một tháng mà giảm giá trị 11,2 tỷ đô la, quả là không nhỏ tý nào!

Trong cuộc mạn đàm trên Facebook tôi có nhắc lại nhận xét dí dỏm của một người bạn thân của tôi là Szymon Moldewhawer. Szymon Moldewhawer đã từng là Trưởng đại diện Văn phòng Thương mại của Mỹ tại Warsaw, Ba Lan.

Szymon Moldewhawer nói với tôi rằng, tớ đưa ra cho cậu một bức tranh đơn giản về chuyện nợ nần giữa Trung Quốc và Mỹ. Thế này nhé, một thằng Mỹ đầu tư vào Trung Quốc, ví dụ 1 tỷ đô la. Nhưng hắn ta cóc thèm mang tiền từ Mỹ vào Trung Quốc mà lấy ngay tiền của Trung Quốc thông qua các tác vụ tài chính từ khoản Trung Quốc cho Mỹ vay qua việc mua trái phiếu kho bạc Mỹ. Nên nhớ rằng, chính phủ Mỹ khi phát hành trái phiếu không phải lấy tiền chỉ để chi dụng cho các nhu cầu nội địa, mà dành

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 260

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 261: Giao trinhtong hop ifx

đến 60% cho đầu tư ở nước ngoài. Số tiền này mang lại lợi nhuận lớn, đặc biệt là từ thị trường Trung Quốc tiềm tàng. Bây giờ ta có một phép tính số học của học sinh cấp 1: Ví dụ thằng Apple lấy tiền của Trung Quốc, tận dụng nhân công rẻ mạt của Trung Quốc, sản xuất ra một cái iPad cứ cho là 100 đô la chẳng hạn. Sản phẩm được xuất qua Mỹ và nhiều nước khác, bán với giá 500 đô la. Tiền lãi chảy hết vào túi thằng Mỹ. Thằng Trung Quốc nghèo hơn, cho thằng Mỹ giàu hơn vay tiền, còn thằng Mỹ thì láu cá kiếm lợi nhuận ngay trên lưng thằng cho vay, tớ hỏi cậu ai khôn hơn ai? Đây là tớ chưa nói tới việc thằng đi vay lại là cái thằng in ra đồng tiền đó. Chỉ cần nó phá giá một tý thôi, giá trị trái phiếu có thể mất đi vài trăm triệu đô la, nếu không nói đến vài tỷ, trong chốc lát!

Ông bạn tôi cười thích thú và thêm rằng, kinh doanh tiền tệ trên thế giới khó ai khôn ngoan và điếm đàng hơn tư bản Mỹ!

Không lâu sau cuộc chuyện trò trên đây, thực tế đã chứng minh điều người bạn tôi phác hoạ là đúng.

Vào tháng 10 năm ngoái Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (The Federal Reserve System), viết tắt là Fed (cũng có thể hiểu tương tự như Ngân hàng trung ương) đã thông báo một chương trình có biệt hiệu là QE2.

Đây là chính sách được gọi là nới lỏng định lượng, trong đó Fed công bố kế hoạch mua lại 600 tỷ đô la trái phiếu kho bạc dài hạn từ tháng 10 năm 2010, nhằm mục đích cung cấp vốn mới, hỗ trợ nền kinh tế các khoản tín dụng rẻ.

Ngay sau khi Fed công bố, Trung Quốc đã cao giọng chỉ trích chương trình QE2 này.

Kế hoạch mua lại trái phiếu của Fed dẫn đến một đồng đô la yếu hơn và lãi suất cao hơn, do đó làm giảm giá trị trái phiếu kho bạc mà Trung Quốc đang nắm giữ, như chúng ta đã thấy ở trên.

Trong ngày thứ Tư, 27 tháng 4 năm 2011, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã ấn định tỷ lệ lãi suất nằm trong khoảng 0-0,25 phần trăm và tuyên bố giữ nguyên quyết định mua lại trái phiếu với tổng số tiền 600 tỷ đô la.

Giám đốc Fed, ông Ben Bernanke, tại buổi họp báo cùng ngày cho biết Ủy ban Thị trường Mở đã có quyết định đầu tiên cho việc duy trì chính sách tái đầu tư các quỹ từ chứng khoán.

Sau cuộc họp hai ngày trước đó, Fed kết luận rằng, “sự phục hồi kinh tế Mỹ đang ở tốc độ vừa phải, và tình hình thị trường lao động cải thiện dần dần”; “Sự gia tăng lạm phát, đặc biệt là việc tăng giá nguyên liệu trong thời gian gần đây, có vẻ như là quá độ. Tình hình thị trường bất động sản vẫn còn yếu”.

Quyết định về tỷ lệ lãi suất trên phù hợp với những gì các nhà phân tích đã dự đoán, và không gây ra phản ứng nào lớn. Tuy nhiên sự chú ý của thị trường trong khi chờ quyết định của Fed đã tập trung vào cái khác, cụ thể là, điều gì tiếp theo chương trình mua lại trái phiếu mà trên thực tế là in thêm tiền để bơm vào nền kinh tế 600 tỷ đô la.

Ông Bernanke nói thêm rằng, kết thúc chương trình mua lại trái phiếu dài hạn với giá trị 600 tỷ đô la vào tháng 6 này, Fed sẽ tiếp tục theo dõi khối lượng đầu tư vào trái phiếu kho bạc trong ánh sáng của các thông tin mới nhất, sẵn sàng điều chỉnh đầu tư trái phiếu ở mức tốt nhất nhằm bảo đảm việc làm tối đa trong nền kinh tế Hoa Kỳ và ổn định giá.

Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Giám đốc Fed, Ben Bernanke, có mặt và kết thúc một cuộc họp báo.

Chưa biết phản ứng mới của Trung Quốc với quyết định mới của Fed. Tuy nhiên để ứng phó, Trung Quốc có thể phải bắt đầu bán trái phiếu nợ ra.

Ngoài ra, người ta cho rằng, Trung Quốc đang tìm cách đa dạng hóa trái phiếu nợ của ngân hàng trung ương và có thể chuyển sang trái phiếu khu vực đồng euro, một ngoại tệ mạnh nhưng tính ổn định đang đặt trước nhiều dấu hỏi khi hàng loạt các nước khu vực đồng euro như Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ireland… đang vật lộn với khủng hoảng nợ công.

Cũng có người tin rằng Trung Quốc đã sử dụng các đại lý tại Vương quốc Anh để vực giá trị kho bạc lên. Giá trị hàng hoá sẽ hiển thị trên các cổ phiếu của Vương quốc Anh, không phải của Trung Quốc.

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 261

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].

Page 262: Giao trinhtong hop ifx

Một câu đặt câu hỏi đặt ra là trong tương lai, nếu Hoa Kỳ sẽ tiếp tục phát hành trái phiếu kho bạc mới, thì Trung Quốc có tiếp tục mua nữa hay không?

Cái khổ nằm ở chỗ là Trung Quốc vẫn phải mua, vì Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu quan trọng và lớn nhất của Trung Quốc, là “căn cứ địa” bảo đảm công việc làm cho hàng chục triệu, nếu không nó là hàng trăm triệu người lao động Trung Quốc. Một biến động lớn trên thị trường lao động sẽ là một thảm hoạ cho ổn định xã hội, điều mà các nhà lãnh đạo Bắc Kinh không bao giờ muốn xảy ra, bằng mọi giá.

Trong cuộc chơi khó khăn này, anh Mỹ có vẻ như được nước, tha hồ mè nheo, õng ẹo rằng, anh cho vay thì tôi mới có tiền trả hàng hoá, còn Trung Quốc dù rất khó chịu, phàn nàn anh Mỹ khôn thì vừa thôi, đừng quá đáng. Nhưng rồi cuối cùng Trung Quốc cũng phải đồng ý nếu cò kè được lãi suất cao hơn. Trừ phi anh Mỹ không muốn vay thêm!

Kiểu gì thì bác Sam nhà ta vẫn đứng ở thế lợi hơn.

Kết thúc bài báo đã dẫn trên CNNMoney, tác giả Paul R. La Monica nêu ra một câu ngạn ngữ xưa: “Nếu ngân hàng cho bạn vay một ngàn đô la, ngân hàng là ông chủ của bạn. Nhưng nếu ngân hàng cho bạn vay một triệu đô la, bạn sẽ là ông chủ của ngân hàng” (If the bank lends you a thousand dollars, the bank owns you. But if the bank lends you a million dollars, you own the bank).

Nghe ra có vẻ diễu cợt và hài hước quá!

Giáo trình đào tạo nhân viên IFX Lưu hành nội bộ

Trang 262

INVESTMENT FOREIGN EXCHANGERoom 1901, Floor 19, 37 Ton Duc Thang Street, District 1, HCMC.

Tel: +848 22 447 081 Email: [email protected].