GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM AON TPHCM
Transcript of GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM AON TPHCM
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Trong tình hình kinh tế thị trường chuyển đổi của Việt Nam từ nhiều thập kỉ
qua luôn kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp nhất là trong phương
thức tổ chức quản lý, hình thức công tác. Thêm vào đó đất nước ta đang chuyển dần
sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế
hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng. Tất yếu bất kì doanh nghiệp thuộc
loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách trước mắt và phải
chịu đào thải từ phía thị trường. Ngày nay, trước yêu cầu của cuộc cách mạng KHKT,
yếu tố con người trở thành nhân tố quyết định để phát triển KTXH. Xét ở góc độ
doanh nghiệp, quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là một hoạt động cần nhiều thời
gian, tiền bạc, công sức, là một điều kiện để nâng cao năng suất lao động.
Vì vậy để cơ quan đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thực hiện tốt các
kế hoạch đề ra thì con người là yếu tố quan trọng nhất. Con người được coi là nguồn
tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp,là chủ thể của mọi quá trình hoạt động. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần
nhất là luôn luôn quan tâm đến công tác quản trị nhân sự.
Trước những khó khăn của nền kinh tế, để đứng vững trong môi trường cạnh
tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề nhân sự, sử dụng
con người thế nào cho có hiệu quả, để khai thác được hết tiềm năng vốn có của họ,
phải có phương pháp tiếp cận khoa học, có cách thức nắm bắt năng khiếu, hiểu được
tâm lý từng người trên cơ sở đó bố trí sắp xếp họ vào công việc thích hợp để tận dụng
được khả năng sáng tạo của người lao động, tinh thần say mê và lòng nhiệt tình của
họ.
Công tác quản trị nhân sự giữ một vai trò hết sức quan trọng và trở thành công
tác thường xuyên được quan tâm đúng mức để công ty ngày càng phát triển mạnh hơn.
Công tác tổ chức quản trị nhân sự tốt thì khả năng đạt doanh thu mong muốn càng cao
và khả năng đứng vững trên thị trường càng lớn. Nắm bắt được tầm quan trọng đó, nên
em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao công tác quản trị nhân sự tại công ty
bảo hiểm Aon TPHCM”.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Trong thời gian thực tập tại công ty, qua nghiên cứu công tác quản trị nhân sự
của công ty tôi thấy công tác này được công ty thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên do
còn có một vài khó khăn cho nên công ty vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định. Vì
thế cho nên tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản
trị nhân sự tại công ty.
Đề tài của tôi gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.
Chương 2:Giới thiệu khái quát về công ty và thực trạng về công tác quản trị
nhân sự tại công ty bảo hiểm Aon.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại công
ty bảo hiểm Aon.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, bản
thân em mong được sự đóng góp chân thành từ phía thầy cô và các anh chị tại công ty
bảo hiểm Aon.
Em xin chân thành cảm ơn!
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tình hình công tác
quản trị nhân sự của“Công ty bảo hiểm Aon TPHCM” từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự của Công ty được tốt hơn.
3.Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích các hoạt động của công ty để có được sự đánh giá ban đầu về con
người của công ty và các số liệu từ các bảng tài chính của công ty.
- Thu thập số liệu, tài liệu từ công ty, sách báo, website...
- Phương pháp thăm dò ý kiến, phỏng vấn.
4.Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung phân tích các chỉ số hoạt động và cơ cấu nhân sự làm việc.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất thông qua
báo cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm.
- Xác định nguyên nhân đưa ra ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và kế hoạch chiến lược trong tương lai.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
C HƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ:
1.1.1. Khái niệm:
- Ngày nay người ta bắt đầu nói nhiều về quản trị nhân sự. Khi người ta nói đến
một công ty, một giám đốc làm ăn thua lỗ, không phải vì thiếu vốn, thiếu trang thiết
bị, thiếu mặt bằng. Mà người ta chỉ ngay đến người đó không đủ năng lực điều hành
công việc và thiếu trang bị kiến thức về quản trị nhân sự. Vì vậy có thể nói quản trị
nhân sự là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp vì nó động chạm đến những
con người cụ thể với những hoàn cảnh và nguyện vọng, sở thích, cảm xúc và văn hóa
riêng biệt.
- Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng vì mọi quản trị nhân sự
suy cho cùng là quản trị con người. Chính vì vậy, mà nội dung của quản trị nhân sự rất
phức tạp và liên quan đến nhiều vấn đề.
- Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị.
Bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó
việc lựa chọn sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí trong
bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.
- Quản trị nhân sự là toàn bộ các việc liên quan đến con người trong doanh
nghiệp, đó là việc tuyển chọn, bố trí sử dụng, đào tạo và phát triển, xử lý các mối
quan hệ về lao động nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi người bảo đảm hoàn thành
tốt nhiệm vụ, đạt tới mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
Vậy quản trị nhân sự là quá trình thực hiện các chức năng của tổ chức, lãnh
đạo, điều hành trong một doanh nghiệp. Nó là một quá trình tổ chức và sử dụng nguồn
lao động trong doanh nghiệp một cách có khoa học, nhằm khai thác có hiệu quả
nguồn lực nhân sự thông qua phân tích công việc, tuyển dụng lao nhân sự, đào tạo và
phát triển nhân sự, đãi ngộ nhân sự và đánh giá kết quả thực hiện công việc trong
doanh nghiệp.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
1.1.2.Chức năng:
Mọi đơn vị tổ chức có phạm vi hoạt động ra sao thì công tác quản trị nhân sự
cũng thực hiện những chức năng sau:
- Hoạch định nguồn nhân lực.
- Công tác tuyển dụng lao động.
- Huấn luyện và phát triển.
- Quản trị lương bổng.
- Quản trị tiến trình đánh giá công việc.
- An toàn lao động và sức khỏe.
1.1.3. Nhiệm vụ:
Hoạch định nguồn nhân lực .
- Là một tiến trình đánh giá các nhu cầu của tổ chức về nguồn nhân lực và giúp tổ
chức phát triển các chiến lược dài hạn.
- Tiến hành đánh giá những kĩ năng bên trong tổ chức cần thiết mà tổ chức phải
có.
Công tác tuyển chọn :
Là một quá trình chọn lụa ứng cử viên hợp nhất cho một công việc. Đòi hỏi ứng
cử viên cung cấp những đặc điểm cá nhân, trình độ học vấn, kinh nghiệm và những
bằng cấp cần thiết.
Phân công sử dụng lao động :
Là quá trình phân tích bố trí nhân lực sao cho hợp lý phù hợp với các yêu
cầu:chuyên ngành đào tạo, với lứa tuổi và giới tính, với cá tính từng người. Giúp cho
hoạt động, tiến độ của công việc diễn ra thường xuyên liên tục.
Huấn luyện và phát triển :
- Nhằm để nâng cao tay nghề, thuyên chuyển, thăng chức. Các loại huấn luyện
bao gồm:
+ Làm quen nghề nghiệp: định hướng cho nhân viên mới hiểu rõ về tổ chức và
chính sách của công ty.
+ Huấn luyện tại nơi làm việc và ngoài nơi làm việc: cho nhên viên vào công
việc thực tế và tham gia các khóa học tại các trung tâm bên ngoài tổ chức.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Nhu cầu huấn luyện của nhân viên có thể được xác định thông qua đánh giá
công việc.
Quản trị lương bổng :
Các kế hoạch lương bổng được trù tính, thiết kế và thực hiện tốt sẽ phục vụ tốt
cho việc thu hút, giữ lại và thúc đẩy nhân viên.
Các phúc lợi như dịch vụ y tế miễn phí, phí bảo hiểm, các khoản tiền vay, trợ cấp
nhà ở là một hình thức khác của thu nhập.
Sức khỏe và an toàn lao động:
Là một lĩnh vực quan trọng thuộc trách nhiệm của trưởng phòng nhân sự:
+ Quản lý giáo dục an toàn và sức khỏe tuân theo các luật lao động
+ Khắc sâu những hiểu biết về an toàn trong tổ chức. Lưu trữ và bảo quản hồ sơ
về nhân sự
1.1.4. Tầm quan trọng của công tác quản trị nhân sự:
- Quản trị nhân sự giữ một vai trò đặc biệt quan trọng nó là một nhân tố quyết
định đến sự thành bại trong công ty. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay có rất
nhiều công ty xí nghiệp doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân được thành lập và ra đời.
Xã hội ngày càng phát triển, đáp ứng với nhu cầu đó các đơn vị kinh doanh cũng phát
triển theo. Vì vậy số lượng công nhân ngày càng tăng, việc quản lý tổ chức kinh doanh
sẽ phức tạp hơn nhiều bởi nó liên quan đến nhiều người và công việc quản lý sẽ trở
thành rất khó khăn để duy trì sự truyền thông có hiệu quả giữa các thành viên với
nhau.
- Tổ chức kinh doanh sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng phá sản khi không
được quản trị tốt. Do đó việc nghiên cứu quản trị nhân sự là hết sức cần thiết. Nền kinh
tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước do vậy đặc
trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức quản trị nói chung và kinh doanh nói
riêng buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm
đúng người phù hợp để giao đúng việc, hay đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan
tâm đối với mọi hình thức tổ chức hiện nay.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh
tế đã buộc các nhà quản trị phải biết cách thích ứng do đóa việc tuyển chọn, sắp xếp,
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
đào tạo, điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt hiệu quả tốt
nhất đang được mọi người quan tâm.
- Công tác quản trị nhân sự nếu được thực hiện đúng đắn có hiệu quả sẽ đặt cho
nhà quản trị biết đặt câu hỏi, biết lắng nghe, biết tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên,
biết cách đánh giá, lôi kéo nhân viên say mê với công việc và tránh được các sai lầm
trong việc tuyển chọn và sử dụng lao động nâng cao chất lượng công việc, nâng cao
hiệu quả tổ chức.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ:
1.2.1. Môi trường bên ngoài:
- Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến quản trị nhân sự.
Khi kinh tế biến động thì doanh nghiệp phải biết điều chỉnh các hoạt động của mình
sao cho có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng lao động có kỹ năng
cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng kinh doanh. Hoặc nếu chuyển
hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần đào tạo lại công nhân. Tình hình phát triển
dân số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi phải tạo thêm nhiều việc làm mới, ngược
lại sẽ làm đội ngũ lao động bị “lão hóa” và khan hiếm nguồn nhân lực.
- Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản trị nhân sự, ràng buộc các doanh nghiệp
trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động, đòi hỏi giải quyết tố mối quan hệ về
lao động.
- Đặc thù văn hóa xã hội của mỗi nước, mỗi vùng là một ảnh hưởng không
nhỏ đến quản trị nhân sự với nấc thang giá trị khác nhau.
- Việc đổi mới công nghệ và thiết bị đặt ra nhiều thách thức về quản trị nhân
sự,đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lương lao
động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
- Các cơ quan chính quyền cùng đoàn thể có ảnh hưởng đến quản trị nhân sự về
những vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ lao động và xã hội. Bạn hàng và đối
thủ cạnh tranh là những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân sự. Đó là sự cạnh tranh
về tài nguyên và nguồn nhân lực, doanh nghiệp phải biết thu hút, duy trì và phát triển
lực lượng lao động, không để mất nhân tài vào tay của đối thủ.
1.2.2. Môi trường bên trong:
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị bao gồm
quản trị nhân sự. Mỗi bộ phận tác nghiệp này phải dựa vào mục tiêu chung để đề ra
mục tiêu cụ thể của mình.
- Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược phát triển nhân
sự,tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và phát huy tài năng của
họ.
- Văn hóa doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh
nghiệp, bao gồm một hệ thống các giá trị, các niềm tin, các thói quen được chia sẻ
trong tổ chức, tạo ra các chuẩn mực về hành vi ứng xử trong kinh doanh.
- Cổ đông tuy không phải là thành phần điều hành công ty, song tạo được sức
ép, gây ảnh hưởng đến việc bầu ra Hội đồng quản trị, đến các quyết định quản lý.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự:
Hiệu quả quản trị nhân sự của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một số chỉ
tiêu nhất định,những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt chẽ vào các mục tiêu hoạt
động của các chủ thể hiệu quả. Cũng như các hoạt động kinh tế, trong hoạt động quản
trị nhân sự. Các mục tiêu thường là các mục tiêu sau đây:
- Chi phí cho lao động nhỏ nhất.
- Giá trị (lợi nhuận) do người lao động tạo ra lớn nhất.
- Đạt được sự ổn định nội bộ, tạo việc làm đầy đủ cho người lao động và không
có tình trạng dư thừa lao động.
- Người lao động làm đúng ngành nghề đã được học của mình.
- Nâng cao chất lượng lao động.
- Tăng thu nhập của người lao động.
- Đảm bảo sự công bằng giữa những người lao động.
- Thái độ chấp hành và trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp.
Các mục tiêu trên có thể quy tụ thành các mục tiêu cơ bản, quyết định sự tồn tại
của một doanh nghiệp đó là đảm bảo nguồn nhân sự có chất lượng, trình độ để thực
hiện công việc và có thái độ chấp hành, trung thành với doanh nghiệp đồng thời đạt
được sự ổn định của nhân sự. Với mục tiêu đó thì các tiêu chí để đánh giá hiệu quả
quản trị nhân sự là nguồn nhân sự có chất lượng, trình độ và đạt được sự ổn định trong
giai đoạn đề ra các mục tiêu đó.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ:
1.3.1. Hoạch định tài nguyên nhân sự:
- Là một tiến trình đánh giá các nhu cầu của tổ chức về nguồn nhân lực.
- Phân tích tình thế hiện tại để nhận thức được cơ hội và phân tích các năng lực
đáp ứng để đáng giá mặt mạnh mặt yếu.
- Giúp tổ chức phát triển các chiến lược lâu dài.
- Tiến hành đánh giá những kĩ năng bên trong tổ chức và những kĩ năng cần thiết
mà tổ chức phải có.
- Kiểm soát việc phân phối, thuyên chuyển và cho nghỉ hưu đối với đội ngũ nhân
sự.
1.3.2. Phân tích công việc:
- Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà quản trị
nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho vấn đề tuyển dụng nhân viên, là cơ sở cho
việc bố trí nhân viên phù hợp. Một nhà quản trị không thể tuyển chọn đúng nhân viên,
đặt đúng người vào đúng việc nếu không biết phân tích công việc. Mục đích chủ yếu
của phân tích công việc là hướng dẫn giải thích cách thức xác định một cách chi tiết
các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc và cách thức xác định nên tuyển chọn
hay bố trí những người như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất.
- Phân tích công việc là những công việc, thủ tục xác định quyền hạn, trách
nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và làm cơ sở xác định cho việc quản trị
nhân sự nhằm thực hiện công việc một cách tốt nhất.
- Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu, đặc điểm của công việc,
làm cơ sở cho việc xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc. Bảng
mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc được sử dụng làm thông tin cơ sở cho
việc tuyển lựa, chọn lọc và đào tạo nhân viên, đánh giá việc thực hiện công việc và trả
công lao động.
- Bảng mô tả công việc là văn bản liệt kê các quyền hạn trách nhiệm khi thực
hiện công việc, các mối quan hệ trong báo cáo thực hiện công việc, các điều kiện làm
việc, trách nhiệm thanh tra, giám sát các tiêu chuẩn cần đạt được trong quá trình thực
hiện công việc.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Bảng tiêu chuẩn công việc là văn bản tóm tắt những yêu cầu về phẩm chất cá
nhân, những nét tiêu biểu và đặc điểm về trình độ học vấn, năng lực, nguyện vọng, sở
thích… của người thực hiện công việc. Bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công
việc được sử dụng làm thông tin cơ sở cho việc tuyển lựa, chọn lọc và đào tạo nhân
viên, đánh giá việc thực hiện công việc và trả công lao động.
- Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng trong quản trị nhân sự, là công cụ
cơ bản để tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và đánh giá con người trong tổ chức.
1.3.3. Tuyển dụng nhân sự:
- Trong một doanh nghiệp, công tác tuyển dụng nhân sự thành công tức là tìm
được những người thực sự phù hợp với công việc có ý nghĩa rất to lớn. Doanh nghiệp
nhận được một nguồn nhân sự xứng đáng, hoàn thành tốt công việc được giao góp
phần vào việc duy trì và tồn tại sự phát triển của doanh nghiệp. Bản thân những người
được tuyển vào công việc phù hợp với năng lực và sở trường của mình sẽ rất hứng thú
và an tâm với công việc. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng nhân sự không được thực
hiện đúng đắn thì sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tác động trực tiếp tới công ty và
người lao động.
- Quá trình tìm kiếm, lựa chọn nhân sự để đáp ứng nhu cầu lao động của đơn vị
về số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức trong một thời kì nhất định. Quy trình này
có thể được tiến hành theo các bước công việc và trở thành những thủ tục trong khi
tuyển dụng nhân sự như sau:
+ Chuẩn bị tuyển dụng nhân sự cho công việc mà cơ quan văn phòng đang làm.
+ Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành thông báo về việc tuyển dụng.
+ Thu nhận hồ sơ và tiến hành nghiên cứu các hồ sơ của các ứng cử viên.
+ Tổ chức phỏng vấn, sát hạch kiểm tra trình độ năng lực của người dự tuyển.
+ So sánh, lựa chọn và ra quyết định về việc tuyển dụng nhân sự.
1.3.4. Sắp xếp, bố trí lao động:
- Vấn đề sắp xếp, bố trí cán bộ có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý. Việc bố trí người lao động cũng như cán bộ quản lý được thể hiện ở kết
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
quả cuối cùng, là sự phù hợp giữa các thuộc tính có tính cá nhân kể cả tri thức và
phẩm chất với yêu cầu của công việc đảm nhận.
- Nhằm mục đích là đảm bảo cho sự phù hợp cao nhất giữa yêu cầu công việc và
năng lực của người lao động. Đảm bảo sự tương xứng giữa công việc và người thực
hiện công việc.
- Nguyên tắc sắp xếp, bố trí người lao động:
- Để đạt được những mục tiêu trên, cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Sắp xếp theo nghề nghiệp được đào tạo. Xuất phát từ yêu cầu công việc để bố
trí,sắp xếp cho phù hợp. Mọi công việc đều do người được đào tạo phù hợp đảm nhận.
+ Sắp xếp theo hướng chuyên môn hóa:chuyên môn hóa sẽ giúp người lao động đi
sâu nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm.
+ Nhiệm vụ xác định rõ ràng. Mỗi người cần phải hiểu rõ mình cần phải làm gì?
Trong thời gian nào? Nếu hoàn thành sẽ được gì? Nếu không trách nhiệm sẽ ra sao?
+ Sắp xếp, sử dụng người lao động phù hợp với trình độ chuyên môn và các thuộc
tính tâm lý cũng như kết quả phấn đấu về mọi mặt và phải tạo điều kiện cho phát huy
ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
+Việc sắp xếp người lao động không chỉ giới hạn trong việc bố trí trong một ngạch
bậc, nghề nghiệp mà còn bao hàm việc sử dụng người lao động trong thực hiện công
việc. Việc phân công cũng có vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng cán bộ quản
lý.
1.3.5. Đào tạo và phát triển nhân lực:
- Đào tạo nhân sự được hiểu là quá trình giảng dạy, hướng dẫn bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của người nhân viên, chuẩn bị cho họ theo kịp
với những thay đổi cơ cấu tổ chức và của bản thân công việc.
- Phát triển nhân sự là sự thăng tiến, đề bạt những người dưới quyền và các
nhiệm vụ công tác cao hơn hoặc giao cho nhân viên làm những công việc quan trọng
hơn, đòi hỏi chuyên môn cao hơn.
- Đào tạo và phát triển nhân lực là các hoạt động nhằm hỗ trợ giúp các thành
viên, các bộ phận và toàn bộ tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời nó còn cho
phép tổ chức đáp ứng kịp thời những thay đổi của con người, công việc và môi trường.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nguồn lực con người là một yếu tố quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Muốn phát
triển doanh nghiệp thì các nhà quản trị phải chú ý đến công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Đào tạo nhân sự :
+Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt trong học
vấn,được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực chuyên
môn được cập nhật hóa kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những có thể
hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những biến đổi của
môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình. Quá trình đào tạo được áp
dụng cho những người thực hiện một công việc mới hoặc những người đang thực
hiện một công việc nào đó nhưng chưa đạt yêu cầu. Ngoài ra còn có quá trình nâng
cao trình độ là việc bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ
có thể làm được những công việc phức tạp hơn với năng suất cao hơn.
+ Vì vậy công tác đào tạo nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của một doanh nghiệp, đào tạo về tư duy, kiến thức, trình độ, nhận thức của con
người.
Phát triển nhân sự:
+ Mỗi doanh nghiệp đều phải có sự quy hoạch về nhân sự và các cán bộ trong
doanh nghiệp để mỗi một cá nhân có cơ hội thử sức mình để có cơ hội thăng tiến. Phát
triển nhân sự là việc làm thường xuyên của mỗi doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu
mục tiêu kinh doanh, giúp doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực. Ngoài ra phát triển
nhân sự còn giúp cho người lao động tìm ra được hướng đi cho mình, tạo cho họ môi
trường thuận lợi để họ làm việc tốt hơn.
+ Nội dung của công tác phát triển nhân sự:
Thăng tiến và bổ nhiệm nhân sự vào các chức vụ quản trị.
Giải quyết chế độ cho nhân viên, quản trị viên khi họ rời bỏ doanh
nghiệp.
Tuyển dụng đội ngũ lao động mới.
1.3.6. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc:
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Đánh giá khả năng hoàn thành công việc nhân viên là một trong những vấn
đề quan trọng hàng đầu của quản trị nhân sự. Nó là chìa khóa cho doanh nghiệp hoạch
định, tuyển dụng cũng như phát triển nhân sự và đãi ngộ nhân sự. Đánh giá là một thủ
tục đã được tiêu chuẩn hóa, được tiến hành thường xuyên nhằm thu nhập thông tin về
khả năng nghề nghiệp, kết quả công tác, nguyện vọng cá nhân và phát triển của mỗi
người.
- Đánh giá khả năng hoàn thành công việc là một việc làm rất khó khăn, nó đòi
hỏi sự chính xác và công bằng. Qua đánh giá biết rõ được năng lực và triển vọng của
mỗi người,từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn sẽ cải thiện được bầu không
khí trong tập thể, mọi người đều cố gắng làm việc tốt hơn, để trở thành người tích cực
hơn, để đón nhận những đánh giá tốt về mình.
- Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên còn là công việc quan
trọng, bởi vì nó là cơ sở để khen thưởng, động viên khích lệ hoặc kỷ luật nhân viên,
giúp nhà quản trị trả lương một cách công bằng. Những việc đánh giá sơ sài theo cảm
tính, theo chủ quan sẽ dẫn tới những điều tệ hại trong quản trị nhân sự.
- Tiến trình đánh giá khả năng hoàn thành công việc gồm 5 bước:
+ Xác định mục tiêu và mục đích cần đánh giá.
+ Đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá.
+ Đánh giá về năng lực phẩm chất của các nhân viên.
+ Đánh giá nhân viên thông qua việc so sánh các thông tin về các thông tin thu
thập được về các tiêu chuẩn đã đề ra.
+ Đánh giá mức độ hoàn thành công việc.
1.3.7. Đãi ngộ nhân sự:
- Trong quản trị nhân sự đãi ngộ nhân sự quyết định hăng hái hay không của
người lao động và qua đó ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Công tác đãi ngộ nhân sự
nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Mỗi một nhóm một cá nhân đều đến với doanh nghiệp với mục tiêu và mong
muốn riêng. Mỗi người đều có cái ưu tiên và ràng buộc riêng của mình. Là nhà quản
trị nhân sự, với các cá nhân và nhóm cụ thể đã được xác định, ta cần xác định được
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
mục tiêu thúc đẩy từng nhóm, từng cá nhân để có tác động phù hợp, đủ liều lượng,
đúng lúc, đem lại kết quả như mong muốn.
- Đãi ngộ được thể hiện qua hình thức là đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần.
+ Đãi ngộ vật chất: Thể hiện việc thỏa mãn nhu cầu về vật chất của người lao
động qua tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi xã hội, đây là một nhu cầu cơ bản của
con người. Đãi ngộ vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc
nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc được giao.
+ Đãi ngộ tinh thần: Đó là việc quan tâm đến nhu cầu tinh thần con người, thỏa
mãn nhu cầu tinh thần của con người như: có niềm vui trong cuộc sống, được tôn
trọng và quý trọng,được thăng tiến trong công việc, được quan tâm giúp đỡ, khuyến
khích mọi người khi gặp khó khăn hoặc có sự cố xảy ra đối với bản thân và gia đình
họ.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM AON TPHCM
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM AON:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Bắt nguồn từ năm 1680 (Hudig-Langeveldt - một nhà cung cấp bảo vệ bảo hiểm
cho các tàu chở hàng hoá) nhịp độ tăng trưởng nhanh chóng của Aon đã bắt đầu vào
năm 1982 khi Ryan xác nhập với Tập đoàn bảo hiểm quốc tế kết hợp Tổng công ty.
- Có mặt tại Việt Nam từ năm 1994 và được công nhận là công ty môi giới bảo
hiểm và môi giới tái bảo hiểm lớn nhất và chuyên nghiệp nhất Việt Nam. AON là một
tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại Mỹ, ngành công nghiệp hàng đầu của công ty nguồn
lực toàn cầu,chuyên môn kỹ thuật và kiến thức ngành công nghiệp hiện tập đoàn này
đã có mạng lưới hoạt động trên 120 nước với 500 văn phòng và 46.000 nhân viên.
AON chuyên cung cấp dịch vụ quản lý rủi ro, môi giới bảo hiểm, môi giới tái bảo
hiểm, tư vấn quản lý và tư vấn nguồn nhân lực. Doanh số dịch vụ của AON hiện nay
lên đến gần 10 tỷ USD.
- 1995: Văn phòng đại diện đã được mua lại bởi Aon ở châu Á -> văn phòng đại
diện Aon Việt Nam trở thành văn phòng đại diện.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- 3 / 2004: Aon mua lại cổ phần của Bảo Việt,đã trở thành 100% vốn nước
ngoài.Đổi tên Aon Việt Nam. Công ty môi giới bảo hiểm AON vừa được Bộ Tài chính
cho phép mở rộng phạm vi hoạt động tại Việt Nam.
- AON đang có kế hoạch mở rộng các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, nhất là
các sản phẩm và dịch vụ phục vụ khu vực doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp
cổ phần hoá. Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, lộ trình cổ phần hóa các doanh
nghiệp diễn ra nhanh chóng và Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực từ ngày 1/7/2006
đã quy định rõ trách nhiệm cá nhân, bồi thường thiệt hại của các nhà quản lý.
- Cao nhất trên danh sách kinh doanh bảo hiểm của các công ty môi giới bảo hiểm
lớn nhất thế giới dựa trên thương mại bán lẻ, tái bảo hiểm, môi giới bán buôn, dòng
doanh thu cá nhân trong năm 2008 và 2009.
2.1. Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010Tổng vốn 25.691 50.748 74.001
Vốn cố định 2.706 8.951 14.995
Vốn lưu động 25.121 50.018 73.356
Nguồn: Phòng tài chính kế
toán
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Aon được công nhận từ nhiều năm trước đó khách hàng của công ty muốn sản
phẩm và dịch vụ xây dựng xung quanh nhu cầu riêng của họ và được cung cấp bởi các
chuyên gia có chuyên môn sâu trong các ngành công nghiệp của họ và thị trường địa
phương. Cho thấy rằng toàn cầu hóa yêu cầu hai khả năng: tập hợp những suy nghĩ tốt
nhất từ khắp nơi trên thế giới và sau đó cung cấp các giải pháp tại địa phương. Với
phân phối trên toàn thế giới, một cơ sở rộng lớn vốn trí tuệ, và công nghệ hàng đầu,
chúng tôi đã xây dựng một công ty dịch vụ chuyên nghiệp để đạt được những mục tiêu
quan trọng, tất cả tập trung vào các khu vực ngày càng có nhu cầu: môi giới bảo hiểm,
quản lý rủi ro, và tư vấn nguồn nhân lực, tái bảo hiểm.
Bảo hiểm và Quản lý rủi ro : Bảo hiểm và quản lý rủi ro hiện nay được xem
như một vấn đề phòng họp quan trọng. Nó là nền tảng của tất cả các cơ cấu vốn của
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
công ty. Một chương trình xây dựng kém có thể để lại tổ chức của khách hàng dễ bị
thất bại lớn dài hạn, hoặc tệ hơn phá sản, và phá sản. Aon rủi ro giải pháp cung cấp
một bảo hiểm được thiết kế tốt và chương trình quản lý rủi ro mà giải phóng khách
hàng, không bị cản trở bởi mối quan tâm rằng họ có thể cần vốn tích trữ tài chính quý
hoặc duy trì bất thường ở mức độ cao tính thanh khoản.
Tư vấn nguồn nhân lực và công phần mềm : Aon là hàng đầu thế giới toàn cầu
tư vấn nguồn nhân lực và công ty gia công phần mềm, cung cấp một mảng hoàn toàn
của tư vấn, gia công phần mềm và dịch vụ môi giới bảo hiểm. Các chuyên gia của
công ty có kiến thức rộng và kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, giúp các doanh
nghiệp thuộc mọi quy mô thu hút và giữ chân người tài.Công ty có thể giúp họ đạt
được kết quả kinh doanh tốt hơn bằng việc tìm kiếm, phát triển, động viên và khen
thưởng nhân viên theo cách thức phù hợp với mục tiêu rộng lớn về tài chính và kinh
doanh.
Tái bảo hiểm : Tái bảo hiểm là rất quan trọng cho các công ty bảo hiểm giúp
bảo lãnh rủi ro lợi nhuận, trong khi bảo quản, tăng cường sức mạnh vốn và xếp hạng.
Aon môi giới tái bảo hiểm hàng đầu thế giới và vốn cố vấn, cung cấp cho khách hàng
những giải pháp tích hợp và dịch vụ vốn, cung cấp tư vấn, bồi dưỡng mục tiêu cạnh
tranh giữa các tái bảo hiểm được đánh giá cao và một mảng rộng của các nhà cung
cấp vốn mới và thay thế. Khách hàng có thể dễ dàng phân biệt và đáp ứng các mục
tiêu kinh doanh của họ với các hiệp ước của chúng tôi và các dịch vụ tái bảo hiểm
theo vị trí tùy ý, vốn kinh nghiệm thị trường, và có liên quan phân tích và kỹ thuật
chuyên môn, bao gồm cả quản lý thảm họa, tính toán bảo hiểm và đánh giá cơ quan tư
vấn.
Aon Việt Nam được cung cấp dịch vụ cho tất cả các đối tượng khách hàng tại
Việt Nam bao gồm cả các doanh nghiệp quốc doanh, thay vì chỉ các doanh nghiệp
nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân đại lý độc lập hoặc công ty môi giới, các hiệp
hội và thậm chí cả cá nhân người tiêu dùng. Để giúp cho việc quản lý rủi ro đạt hiệu
quả, Aon Việt Nam cung cấp cho khách hàng của mình các giải pháp bảo hiểm đa
dạng và sáng tạo, bao gồm:
Phân tích, đánh giá rủi ro, thiết kế và quản lý chương trình bảo hiểm.
Môi giới bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm và trợ giúp giải quyết bồi
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
thường hiệu quả.
Tư vấn phúc lợi nhân sự và các chương trình bảo hiểm đặc biệt dành
riêng cho các dự án lớn mang tính chất rủi ro chuyên biệt và phức tạp.
- Để có hiệu quả cung cấp này và khác dịch vụ Aon đã phát triển một mạng
lưới toàn cầu các nguồn lực địa phương mang lại với nhau thông qua các đơn vị kinh
doanh toàn cầu của chúng tôi và một hệ thống chiến lược quản lý tài khoản
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác nhân sự của công ty:
2.1.3.1. Sơ đồ,cơ cấu tổ chức của công ty:
Việc thiết lập một bộ máy quản lý của doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu hoạt
động của doanh nghiệp, mục tiêu đã đt ra của doanh nghiệp. Trong đó mỗi bộ phận,
từng cá nhân đều có quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ nhất định, có mối quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt được những mục tiêu
chung. Căn cứ vào nhiệm vụ và chức năng và đặc điểm của quá trình kinh doanh, tính
phức tạp của việc kí hợp đồng, bộ máy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến-chức năng.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 16
GIÁM ĐỐC
Phòng phát triển kinh doanh
Phòng chấp nhận bảo hiểm
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng tin
học
Phòng tài
chính
kế
toán
ch÷a
Phòng hành chính
Phòngquản
lýcaocấp
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH
DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Qua sơ đồ trên ta thấy, ta thấy đây là mô hình tổ chức bộ phận theo kiểu trực
tuyến đến từng phòng ban, bộ phận kinh doanh thông qua các trưởng phòng, đảm bảo
luôn nắm bắt được những thông tin chính xác và tức thời về tình hình kinh doanh, thị
trường cũng như khả năng tài chính của công ty. Vì đây là công ty chi nhánh nên
kiểu quản lý này tương đối phù hợp, tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp
cao hơn,chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
2.1.3.2. Chức năng-nhiệm vụ trong công ty:
Giám đốc : Là người đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước tổng công ty. Giám đốc được hội đồng quản trị của tổng công ty bảo hiểm
Aon bổ
nhiệm.
Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động về kinh
doanh và xét duyệt các hợp đồng tìm đối tác kinh doanh từ các nhân viên nghiên cứu
thị
trường tại các phòng.
Phó giám đốc tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác văn thư hành
chính, quản lý phương tiện thông tin, quản lý trang thiết bị, chăm sóc sức khỏe và
nâng cao đời sống CBCNV. Lập văn bản báo cáo giám đốc việc thực hiện các hoạt
động của hệ thống chất lượng.
Phòng hành chính:
Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiệp vục có chức năng
tham mưu giúp cho giám đốc công ty về công tác tổ chức-chính sách-hành chính quản
trị.
- Công tác hành chính quản trị
- Công tác thanh tra và bảo vệ nội bộ
- Công tác tổ chức cán bộ nhân sự:
Công tác hành chính quản trị:
- Công văn đến và đi: Nhận, trình giám đốc công ty xử lý nội dung, đóng dấu
đến và vào sổ toàn bộ công văn đến và làm thủ tục gửi công văn đi của công ty theo
đúng địa chỉ.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Quản lý dấu của công ty theo quy định hiện hành.
- Sắp xếp, lưu trữ, bảo quản và định kì thanh lý các tài liệu, công văn theo đúng
trật tự.
- Theo dõi và đôn đốc các phòng chức năng và cá nhân thực hiện tốt nội quy lao
động.
- Thực hiện tốt công tác lễ tân và bảo đảm các điều kiện vật chất phục vụ công
tác tổ chức các cuộc họp và hội nghị của công ty.
- Bảo đảm phương tiện đi lại của công ty và và các điều kiện vật chất phục vụ
cho lãnh đạo công ty đi công tác.
- Quản lý kho vật tài sản, ấn chỉ, văn phòng phẩm, chế độ bảo dưỡng máy móc
thiết bị. Thực hiện việc xuất nhập kho đúng chế độ quy định.
- Cùng với các tổ chức công đoàn công ty tham gia giải quyết các vấn đề có liên
quan đến đời sống cán bộ nhân viên.
Công tác thanh tra và bảo vệ nội bộ:
- Lập kế hoạch và thường xuyên tổ chức thanh tra mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty theo đúng quy định của pháp lệnh hiện hành.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời báo cáo theo quy định, giúp lãnh đạo giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ, giúp công ty bảo vệ bí mật trong kinh doanh, giúp CBCNV
hiểu rõ quyền hạn và trách nhiệm trong công tác bảo vệ nội bộ.
Công tác tổ chức cán bộ nhân sự:
- Xây dựng nội quy lao động và các quy chế khác của công ty.
- Xây dựng kế hoạch lao động và tham mưu cho lãnh đạo về tuyển chọn nhân
viên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức theo đúng quy định.
- Đề bạt, xếp lương, nâng bậc khen thưởng, kỷ luật, quản lý và lưu trữ hồ sơ của
nhân viên.
- Phối hợp các phòng chức năng thực hiện công tác quản lý và đánh giá nhân
viên.
- Trên cơ sở định mức lao động, tính chất theo yêu cầu và mức độ phức tạp của
công việc để xây dựng phương án trả lương của công ty trình lãnh đạo phê duyệt.
Phòng tài chính kế toán:
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc để điều hành quản lý các hoạt
động,tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền tự chủ tài chính của công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch biện pháp cho từng kế hoạch
thánh, quý, năm và dài hạn.
- Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, tiền vốn, các hoạt động thu,
chi tài chính.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính kế
toán chung của nhà nước.
Phòng quản lý cao cấp:
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo thực hiện các công tác:
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công ty.
- Hỗ trợ công ty trong công tác bán bảo hiểm, đề xuất và làm đầu mối thực
hiện việc mở rộng các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm.
- Xây dựng và tổ chức các phong trào thi đua trong công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và phối hợp với trung tâm đào tạo Bảo
Việt và các đơn vị có liên quan để tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kĩ năng bán bảo hiểm cho công ty.
- Trên cơ sở kết quả phân tích thị trường, xây dựng định hướng hoạt động cho
công ty và hỗ trợ các khâu: tuyên truyền giới thiệu bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và duy
trì hợp đồng.
- Thực hiện quy trình khai thác bảo hiểm, các quy định của tổng công ty, thực
hiện các chế độ khuyến mãi với khách hàng, chế độ chăm sóc khách hàng.
Phòng dịch vụ khách hàng:
Với chức năng:
- Quản lý tình trạng hợp đồng.
- Giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
Nhiệm vụ:
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Quản lý và lưu trữ toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của công ty bằng văn bản và
bằng dữ liệu trong máy vi tính theo quy định.
- Kiểm tra theo dõi hiệu lực và tình hình nộp phí của các hợp đồng bảo hiểm.
- Giải quyết chi trả tiền cho khách hàng. Thanh toán tiền đáo hạn hợp đồng,
thanh toán chi lãi thêm, chi trả cho từng trường hợp rủi ro theo quy định.
- Tiếp nhận các thắc mắc cũng như yêu cầu cung cấp thông tin của khách
hàng và phối hợp với các phòng liên quan và các phòng phục vụ khách hàng để giải
quyết, thông báo cho khách hàng các chương trình ưu đãi và quyền lợi của khách
hàng.
Phòng phát triển kinh doanh
- Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty với nhiệm vụ nắm bắt những
biến động trên thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cấu sử dụng bảo hiểm
của công ty, giúp doanh nghiệp tăng cường lợi nhuận và ngày càng phát triển.
- Triển khai và theo dõi thực hiện các văn bản, chủ trương có liên quan đến
công tác kinh doang bảo hiểm.
- Đặc biệt các nhân viên trong phòng phát triển kinh doanh phải biết sử dụng
máy vi tính thật giỏi, thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực
mà công ty đang hoạt động.
Phòng tin học:
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo của công ty và có nhiệm vụ:
- Quản lý toàn bộ cơ sở dữ liệu của công ty và hệ thống chương trình các phần
mềm tin học
- Quản lý hệ thống thông tin của công ty và mạng: Bảo đảm sự hoạt động bình
thường, đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động của công ty và công tác bảo mật.
- Lắp đặt, bảo trì các thiết bị tin học của công ty.
- Phối hợp với các phòng ban liên quan tập hợp số liệu báo cáo định kì truyền
về tổng công ty, thực hiện sao lưu dữ liệu theo quy định.
2.1.3.3. Đặc điểm cơ cấu nguồn nhân lực:
Do đặc điểm của công ty là công việc kinh doanh môi giới bảo hiểm nên công
việc luôn ổn định. Do doanh nghiệp ngày càng phát triển nên đáp ứng nhu cầu của
công việc, công ty phải tuyển thêm lao động để đảm bảo cho doanh nghiệp có điều
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
kiện phát triển. Yêu cầu lao động làm trong công ty phải là người có trình độ, có năng
lực, có bằng cấp và có sức khỏe tốt.
2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực trong công ty (2008-2010)
Đơn vị: Người
Chỉ tiêuNăm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 56 100 68 100 76 100
Phân theo tính chất lao động
Lao động gián tiếp 3 5,2 4 7 4 6,1
Lao động trực tiếp 53 94,8 64 93 72 93,9
Phân theo trình độ học vấn
Đại học 51 92,9 66 95,9 73 95,3
Cao đẳng + Trung cấp 5 7,1 2 4,1 3 4,7
Phổ thông/chưa qua đào tạo 0 0 0
Giới tính
Nam 19 33,9 29,4 30 22 39,5
Nữ 37 66,1 70,6 70 54 60,5
Nguồn: Phòng hành chính
Nhận xét : Qua biểu trên ta thấy lao động trong năm 2010 là cao nhất, điều này
chứng tỏ công ty ngày càng phát triển, ngày càng mở rộng thu hút thêm lao động.
- Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động (tính
tới năm 2010 là 93,9%). Số lượng CBCNV ở công ty có trình độ đại học đang tăng
dần qua các năm còn số lượng CBCNV có trình độ trung cấp và cao đẳng giảm mạnh
chỉ còn chiếm 4,7% tổng số CBCNV trong công ty. Nguyên nhân là do công tác đào
tạo của công ty được chú trọng và thực hiện tốt chứ không phải là do số lượng tuyển
dụng lao động đầu vào tăng.
- Để đảm bảo công việc ổn định và luôn tiến triển tốt, công ty phải tuyển thêm
lao động trực tiếp để đáp ứng được nhu cầu phát triển. Căn cứ vào số liệu trên ta thấy
lao động trực tiếp chiếm đa số. Khi tiến hành tuyển dụng lao động theo hợp đồng thì
phải cần chi phí này được tính vào chi phí nhân công, đây là một trong những yếu tố
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
trong giá thành sản lượng làm tăng chi phí. Để giảm chi phí tuyển dụng lao động trực
tiếp, cần tăng số lượng trong biên chế một cách phù hợp để dễ quản lý được lao động
trong công ty. Căn cứ vào bảng cơ cấu trong công ty, ta thấy lượng lao động nữ chiếm
tỷ lệ cao hơn vì các phòng ban có nhu cầu nữ lớn hơn do tính chất công việc.
2.3: Cơ cấu lao động thông qua độ tuổi lao động
Đơn vị: Người
ChØ tiªuN¨m 2008 N¨m 2009 N¨m 2010
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 56 100 68 100 76 100
1. Từ 20 30 tuổi 50 89,2 59 86,7 70 92,1
2. Từ 30 40 tuổi 4 7,1 7 11,8 4 5,2
3. Từ 40 50 tuổi 2 3,7 2 1,5 2 2,7
4. Từ 50 60 tuổi 0 0 0
Nguồn: Phòng hành chính
Nhận xét:
- Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ lao động của công ty phần lớn có tuổi
đời khá trẻ, chủ yếu là độ tuổi từ 20 – 30 tuổi. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động
tương đối dồi dào và năng động, phù hợp với công việc kinh doanh. Đây cũng chính là
điều kiện góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
- Bên cạnh đó, số CBCNV ở độ tuổi 30 – 40 chỉ chiếm 5,2% nhưng họ là những
người có trình độ dày dặn kinh nghiệm.họ là đội ngũ lao động chính, có năng lực và có
trình độ chuyên môn cao. Chính vì vậy trong công việc họ là lực lượng then chốt.
- Không có CBCNV nào từ 50- 60 tuổi, vì họ đã đủ năm để về hưu và đây là đội
ngũ lao động tuy dày dặn kinh nghiệm trong công việc nhưng sự năng động, sáng tạo,
nhạy bén trong công sẽ bị hạn chế điều mà rất cần thiết cho cạnh tranh thị trường.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Nói chung, lực lượng trong công ty có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả quản
trị nhân sự của công ty, sự phân bố đúng vị trí nhiệm vụ giữa các lao động trong công
ty là điều rất cần thiết.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty(năm 2008, 2009, 2010):
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty bảo hiểm Aon không ngừng phát triển về
mọi mặt và đã trở thành một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chiếm thị phần lớn
nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Qua đó liên tục được tổng công ty trao tặng bằng
khen đơn vị kinh doanh.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh thu 83.134 157.101 290.253
Lợi nhuận 279,2 398,7 413,1
Vốn kinh doanh 27.509 41.729 59.135
Nộp ngân sách 4.100 5.976 7.792
Thu nhập BQ
ng/tháng
2,05 2,4 3,5
Tổng số lao động 56 68 76
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Nhận xét:
- Doanh thu bán bảo hiểm đạt mức tăng trưởng tương ứng, trong đó năm 2010 là
cao nhất, cụ thể với doanh thu: Năm 2009 đạt 157.101 triệu đồng tăng hơn so với năm
2008 là 80%, năm 2010 đạt 290.253 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 85%. Về lợi
nhuận cũng tăng từ 398,7 lên 413,1 triệu đồng. Lượng thuế đóng góp cho nhà nước
cũng tăng dần lên theo các năm.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của một nhân viên tăng
lên hàng năm, tính tới năm 2010 đã lên tới 3,5 triệu/người/tháng. Điều này cho thấy
công ty làm ăn có uy tín, luôn giữ được nhiều khách hàng, giúp nâng cao đời sống của
nhân viên, và đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên có động lực để phát huy hết tiềm
năng của họ.
- Nhìn chung công ty đã biết vận dụng thế mạnh của Aon. Trong ba năm qua công
ty đã có nhiều cố gắng vượt bậc trong việc tìm kiếm khách hàng lớn, tạo uy tín và chỗ
đứng trên thị trường. Có thể nói kể từ ngày thành lập đến nay, công ty có mức độ tăng
trưởng về doanh thu và lợi nhuận rõ rệt vì có số lượng hợp đồng khá nhiều.
2.2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY:
2.2.1. Đánh giá theo năng suất lao động:
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng lao động
của công ty có hiệu quả không. Căn cứ vào năng suất lao động bình quân năm,ta có thể
thấy được một cán bộ công nhân viên trong công ty có thể tạo ra bao nhiêu giá trị. Để
phản ánh được hiệu quả làm việc của lao động trong công ty,thể hiện qua bảng sau:
2.5. Năng suất lao động bình quân 2008-2010
ChØ tiªu §¬n vÞ 2008 2009 2010
Tổng doanh thu Triệu đồng 83.134 157.101 290.253
Năng suất lao động Tr.đ/ng/năm 1.073 1.763 2.149
Tổng số lao động Người 56 68 76
Nguồn: Phòng hành chính
Nhận xét : Năng suất lao động năm 2009 tăng gấp 0,9 lần so với năm 2008.
Năm 2010 tăng gấp 0,32 lần so với năm 2009. Tình hình cho thấy công ty đang có xu
hướng tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của họ
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 25
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
2.2.2. Đánh giá theo quỹ tiền lương và thu nhập:
Đảm bảo đời sống của CBCNV ngày càng được cải thiện là mục tiêu không
ngừng của bất kỳ một nhà quản lý doanh nghiệp nào. Xây dựng một mức lương cơ
bản, trả công xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra. Từ đó sẽ thúc đẩy
được nhân viên lao động với hiệu quả cao hơn. Thu nhập phụ thuộc vào quỹ tiền lương
và thu nhập khác (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, thu từ các hoạt động khác).
2.6. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêuNăm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh (%)
2009/2008 2010/2009
Lương bình quân
Thưởng bình quân
Thu nhập khác BQ
Tổng thu nhập BQ
1,46
0,05
0,54
2,05
1,73
0,99
0,58
2,4
2,18
0,14
1,18
3,5
4,4
5,5
4,4
0,68
6,25
12,5
51
1,46
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Nhận xét :
- Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn luôn đảm bảo đời sống cho mỗi CBCNV
thật đầy đủ, đúng kỳ và đúng chế độ. Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập
bình quân của người dân tăng qua các năm cụ thể là năm 2009 tăng 0,68% so với năm
2008, năm 2010 tăng 1,46% so với năm 2009. Như vậy, mức tiền lương và thu nhập
trên đảm bảo đời sống cho người lao động ổn định ở mức trung bình khá so với mặt
bằng của xã hội, làm cho người lao động yên tâm thực hiện tốt công việc được giao
và đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng giúp công ty hoàn thành các
mục tiêu kinh doanh đặt ra. Thu nhập bình quân của CBCNV cũng là một chỉ tiêu
quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong công ty. Thu nhập có thể phản
ánh được mức sống của người lao động. Nếu quỹ lương cao thì người lao động có thu
nhập cao, đời sống được cải thiện.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 26
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Trong những năm qua công ty không những đảm bảo mục tiêu ổn định và duy
trì mức thu nhập thỏa đáng cho người lao động mà thường xuyên nghiêu cứu việc đổi
mới việc phân phối tiền lương và thu nhập giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa
các đơn vị thành viên với nhau nhằm từng bước đưa tiền lương trở thành động lực
chính cho người lao động.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
CÔNG TY:
2.3.1. Đánh giá về chất lượng lao động:
Căn cứ vào bảng cơ cấu lao động trong công ty, phần lớn lao động có trình độ
đại học. Năm 2008 là 51 người, chiếm 92,9%;năm 2009 số nhân viên này chiếm
95,9%=66 người và năm 2010 là 73 người, chiếm 95,3% so với tổng số nhân viên hiện
có trong công ty, còn lao động có trình độ cao đẳng chỉ chiếm một lượng tương đối
nhỏ trong tổng số nhân viên trong công ty và đang có xu hướng giảm dần.
2.7: Trình độ cán bộ lãnh đạo trong công ty
Vị trí Trình độ chuyên môn
Giám đốc điều hành Cử nhân kinh tế
Giám đốc ngoại giao Tốt nghiệp cao học
Phó giám đốc kinh doanh Cử nhân kinh tế
Phó giám đốc quản lý tài chính Cử nhân kinh tế
Nguồn: Phòng hành chính
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 27
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
2.8. Bảng kết quả đánh giá trình độ học vấn và tiêu chí chính trị trong cán bộ đầu
ngành của công ty.
Cán bộ đầu ngành Năm 2009 Năm 2010
Trình độ đại học 90% 100%
Đảng viên 35% 55%
Tiếp tục học lên 50% 100%
Nguồn: Phòng hành chính
Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta thấy, bộ máy quản lý của công ty là 100% đã
tốt nghiệp đại học, tiếp tục học lên chiếm 100% tổng số cán bộ quản lý. Tuy nhiên,
đào tạo lý luận chính trị chưa được coi trọng,cán bộ quản lý các cấp chưa được trình
độ cao cấp,đại học về chính trị. Đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo ở nước ngoài theo
những chương trình có chất lượng ở các lĩnh vực mà năng lực đào tạo ở trong nước
chưa đáp ứng được.
2.3.2. Tổ chức và bố trí lao động trong công ty:
- Công tác tổ chức, bố trí nhân sự là một tiến trình triển khai, thực hiện các kế
hoạch về nhân sự nhằm đảm bảo cho cơ quan có đủ số lượng người, để bố trí đúng nơi,
đúng lúc và đúng chỗ. Khi tuyển chọn bố trí nhân sự cần chú ý đến sở thích thực sự
của họ, tâm lý, nguyện vọng của họ để từ đó bố trí, sử dụng vào đúng khả năng,
chuyên môn đã được đào tạo và sở trường của họ. Công tác bố trí và sử dụng lao động
hợp lý là điều kiện để tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
- Công ty đã biết dựa vào tính cách, giới tính, lứa tuổi của từng người để phân
công công việc cho họ. Tại công ty bảo hiểm Aon việc bố trí nhân sự được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
+ Đối với những người hoạt bát năng nổ, vui vẻ được bố trí làm những công việc
giao dịch, tiếp khách hàng.
+ Đối với những người trầm tính được bố trí vào những công việc đòi hỏi tính
kiên trì, tỉ mỉ, đòi hỏi sự chính xác cao như công tác kế toán.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 28
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
• Phương pháp sắp xếp:
Có 2 cách sắp xếp: Trực tiếp và thi tuyển
- Theo cách trực tiếp, căn cứ yêu cầu công việc và năng lực của người lao động
cấp trên có thẩm quyền sẽ ra quyết định bố trí công tác vào một vị trí công việc cụ thể.
- Cách thi tuyển tương tự như thi tuyển công chức. Ngay cả với cương vị lãnh
đạo cũng có thể áp dụng phương pháp thi tuyển.
Việc sắp xếp người lao động không chỉ giới hạn trong việc bố trí vào một
ngành bậc, nghề nghiệp mà còn bao hàm việc sử dụng người lao động trong thực hiện
công việc. Việc phân công nhiệm vụ cũng có vai trò quan trọng trong quá trình sử
dụng cán bộ quản lý.
2.9. Số lao động bố trí trong các phòng ban của công ty như sau.
Đơn vị: Người
Phòng ban Tổng CBCNV hiện có
Tổng số lao động 90
Ban lãnh đạo 4
Phòng Tài chính kế toán 10
Phòng Hành chính 17
Phòng Quản lý cao cấp 12
Phòng chấp nhận bảo hiểm 9
Phòng Dịch vụ khách hàng 14
Phòng Phát triển kinh doanh 19
Phòng Tin học 5
Nguồn: Phòng hành chính
Nhận xét: Số lao động bố trí trong các phòng ban của công ty không đồng đều
nhau, có phòng nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên là do mỗi phòng ban có
nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị phòng ban chức năng khi đề
ra chỉ tiêu chiến lược. Ban lãnh đạo chỉ có 4 người: 1 Giám đốc ngoại giao, 1 Giám
đốc điều hành, 2 phó Giám đốc. Với ban lãnh đạo gồm 4 người như vậy, việc quản lý
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 29
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
các phòng ban sẽ được chặt chẽ hơn, hiệu quả tác nghiệp cao và đơn giản hóa được
việc đào tạo cho lãnh đạo.
2.3.3. Công tác tuyển dụng:
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào có trình
độ, giàu kinh nghiệm trong tay mình. Tại công ty bảo hiểm Aon cũng vậy. Đây
chính là nội lực quan trọng cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển, vậy nên việc
tuyển chọn và sử dụng lao động là rất cần thiết đối với sự phát triển ngày càng cao
của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường canh tranh gay gắt đòi hỏi
người lao động phải có trình độ, nhanh nhạy và tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn
thiện bản thân.
Yêu cầu tuyển dụng:
Tuỳ thuộc vào mục đích công việc mà công ty đặt ra những tiêu chuẩn để lựa chọn
nhân viên cho phù hợp với từng công việc. Được thể hiện cụ thể như sau:
Đối với những nhân viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn thì yêu cầu của họ
rất đơn giản:
- Họ phải có sức khoẻ.
- Có trình độ tay nghề.
- Phải nắm được quy chế an toàn lao động phòng cháy, trung thực, nhiệt tình với
công việc.
Đối với cán bộ quản lý làm việc lâu dài cho công ty thì tiêu chuẩn về phẩm chất
chính trị được công ty đặt lên hàng đầu nghĩa là:
- Phải trung thành với chế độ XHCN, có thế giới quan đúng đắn.
- Thực hiện nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Có lập trường vững vàng, kiên quyết chống những biểu hiện không lành mạnh
trong tập thể.
- Có đầy đủ văn bằng mà công việc đòi hỏi và yêu cầu.
- Phải là người kiên quyết thẳng thắn, trung trực, cương nghị, biết tiếp thu phê
bình và ham học hỏi trong công việc, có tinh thần đoàn kết, tận tụy với công việc.
- Phải là người có sức khoẻ để hoàn thành công việc được giao.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 30
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Các bước tuyển dụng :
• Hình thức tuyển dụng của tổng công ty: Thi tuyển trực tiếp
• Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng:
Đây là công việc của phòng tổ chức cán bộ, phòng tổ chức cán bộ quản lý tình
hình nhân sự nói chung của công ty, có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh đạo trong công
tác tuyển chọn nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào hàng năm, căn cứ vào nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sẽ đề ra các tiêu chuẩn cần thiết cho công
tác tuyển dụng là: chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, sức khoẻ…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự:
Thông báo tuyển dụng nhân sự được dán ở bảng thông báo của trụ sở đơn vị
tuyển dụng và thông báo cho nội bộ công ty. Đối với những vị trí quan trọng, thông
báo được đăng tải trên báo.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ:
Phòng tổ chức cán bộ sẽ tổ chức thu nhận hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ của các ứng
viên để loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu đã đề ra, nhằm giúp cho công ty
giảm chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các bước tiếp theo.
Bước 4: Tổ chức phỏng vấn:
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn các ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ. Tham gia
việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển gồm: trưởng phòng tổ chức cán bộ, trưởng
phòng hoặc trưởng đơn vị nơi cần tuyển nhân viên và một số đại diện của các phòng
ban liên quan
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ:
Các ứng viên sau khi vượt qua viêc phỏng vấn và thi tuyển phải kiểm tra sức
khoẻ. Nếu ai không đủ sức khoẻ sẽ bị loại.
Bước 6: Thử việc:
Các ứng viên đạt tiêu chuẩn sẽ được thử việc 2 tháng. Nếu trong quá trình thử
việc được đánh giá tốt thì được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 2 năm. Sau 2
năm, ứng viên sẽ được đánh giá lại một lần nữa. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị
cắt hợp đồng, còn nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì sẽ được ký hợp đồng lao động
không xác định thời hạn
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 31
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Bước 7: Ra quyết định:
Giám đốc công ty là người ra quyết định tuyển dụng lao động. Hợp đồng lao
động chính thức sẽ được ký kết giữa giám đốc công ty và người lao động.
Phương pháp tuyển chọn :
Nguồn cung cấp từ nội bộ:
- CBCNV trong công ty được tuyển chọn thông qua nguồn này được thực hiện
dưới các hình thức như đề bạt thăng chức, được cất nhắc theo nguyên tắc bỏ phiếu kín
và được cấp trên đồng ý. Hình thức tuyển dụng trực tiếp từ các nhân viên làm cho
công ty thường được ưu tiên hàng đầu do các ưu điểm sau:
- Tạo được sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích làm
việc tốt hơn, sáng tạo hơn, nhiệt tình tận tâm hơn tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động.
- Nhân viên của công ty dễ dàng thực hiện công việc mới trong thời gian đầu.
- Họ là những người đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc
tinh thần trách nhiệm. Do đó dễ đạt được mục tiêu.
- Bên cạnh những mặt mạnh ở hình thức tuyển chọn này vẫn còn một số tồn tại
việc tuyển nhân viên vào chất vụ trống theo kiểu thăng chức nội bộ do các nhân viên
được thăng chức nội bộ có thể quá quen với cách làm việc của cấp trên nên dễ dập
khuôn việc đó thiếu sáng tạo.
Nguồn cung cấp từ bên ngoài công ty:
Nguồn cung cấp nhân sự cho công ty từ bên ngoài thường là thông qua quảng
cáo, trung tâm xúc tiến việc làm các cơ quan lao động khác. Từ nguồn này công tác
tuyển chọn đã được coi trọng song hiện nay công ty vẫn áp dụng một số biện pháp
tuyển chọn theo các bước sau:
Bước 1:
Sau khi được Giám đốc ký quyết định cho phép tuyển chon lao động lâu dài:
Trưởng phòng tổ chức có trách nhiệm đề ra quyết định tiêu chuẩn tuyển chọn đối với
những người được tuyển.
- Giám đốc chi nhánh sẽ là người xem xét quyết định tuyển chọn nhân viên phù
hợp, toàn bộ CBCNV được tuyển chọn vào công ty đều phải nộp hồ sơ cho văn phòng
theo yêu cầu sau:
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 32
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Phải bảo đảm đủ các giấy tờ:
• Đơn xin việc theo mẫu, lý lịch tự thuật có xác nhận của chính quyền điạ
phương và giấy khám sức khỏe.
• Các văn bằng nếu công ty yêu cầu.
Bước 2:
Trưởng phòng tổ chức hay Giám đốc chi nhánh thay mặt công ty đề ra các tiêu
chuẩn tuyển chọn CBCNV. Các tiêu chuẩn này dựa vào nhu cầu cần thiết của công
việc mà họ sẽ đảm nhận. Sau đó các tiêu chuẩn này được công ty thông báo cùng với
việc ra thông báo tuyển chọn nhân sự.
Bước 3:
Sau khi thu hồ sơ thì trưởng phòng tổ chức hay Giám đốc chi nhánh trực tiếp
nghiên cứu hồ sơ. Những thí sinh nào khi nghiên cứu hồ sơ mà trưởng phòng tổ chức
hay Giám đốc chi nhánh thấy phù hợp với yêu cầu công việc sẽ được trình lên Giám
đốc, trên cơ sở đó Giám đốc công ty quyết định tuyển vào làm tại công ty.
2.10: Tình hình tuyển dụng qua các năm:
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
* Tổng số lao động
* Tổng số lao động tuyển
dụng
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Phổ thông/Chưa
đào tạo
56
20
15
4
1
0
68
34
24
9
1
0
76
41
37
4
0
0
Nguồn: Phòng hành chính
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 33
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhận xét : Trong 3 năm qua tổng số lao động tuyển dụng của công ty liên tục
tăng lên. Về trình độ đại học số nhân sự trong công ty tăng dần từ năm 2008-2010 là
22 người, trình độ cao đẳng vẫn giữ nguyên. Dần dần công ty không còn tuyển dụng
những nhân viên có trình độ trung cấp. Qua đó cho ta thấy được công tác tuyển dụng
của công ty đặt ra là tăng chất lượng chứ không đơn thuần là tăng số không đơn thần
là tăng số lượng lao động. Công ty đặc biệt chú trọng vào việc tuyển chọn người đúng
chỗ,đúng công việc để nhân viên có thể phát huy được mọi khả năng của mình, hoàn
thành tốt mọi công việc được giao, giúp công ty đạt được các mục tiêu đề ra. Nhìn
chung ta thấy rằng số lượng nhân sự được tuyển qua các năm tăng về chất lượng, cụ
thể là số lượng lao động có trình độ đại học năm sau tăng cao hơn năm trước.
2.3.4. Phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực:
Để sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay đổi
liên tục của môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự phát triển của khoa
học kỹ thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát
triển nhân sự. Nhận thức đúng đắn được vấn đề này, công ty đã có những quan tâm
nhất định như sau:
Đào tạo nhân sự:
- Những lao động có trình độ chuyên môn cao là một nhân tố quý của quá trình
sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy phải thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhân sự.
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong công ty là nhằm khắc phục các tồn tại, nâng
cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng
chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng nguồn nhân lực.
- Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong kiến
thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới, được mở
rộng tầm hiểu biết để không hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương
đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc.
- Do xác định được tầm quan trọng của công tác này nên công ty thường xuyên
tiến hành công tác đào tạo và đào tạo lai nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Do đó trong hơn 10 năm qua, đội
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 34
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
ngũ lao động của công ty đã có bước phát triển đổi mới cơ bản theo hướng thích nghi
với cơ chế thị trường.
- Tình hình thị trường lao động hiện nay cho thấy doanh nghiệp cần phải nhận ra
rằng hầu như nhân viên, đặc biệt là nhân viên giỏi chọn lựa doanh nghiệp hơn là doanh
nghiệp chọn lựa họ, và tiền lương không phải lúc nào cũng là yếu tố duy nhất để thu
hút nhân viên giỏi hay khiến họ quyết định ở lại làm việc lâu dài.
- Nhận thức được điều đó công ty đã đưa ra một số hình thức đào tạo như sau:
+ Hình thức đào tạo tại chỗ bằng cách tham gia các hoạt động thực tế trong và
ngoài ngành,phù hợp với đối tượng chính là cán bộ, chuyên viên phòng nghiệp vụ.
+ Hình thức đào tạo nội bộ do công ty tổ chức phối hợp với các cơ sở đào tạo bên
ngoài tổ chức theo yêu cầu nội dung chương trình của công ty.
+ Hình thức đào tạo bên ngoài là công ty cử CBCNV tham gia các khóa đào tạo do
cơ sở đào tạo bên ngoài tổ chức.
Phát triển nhân sự:
- Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm hỗ trợ, giúp các thành viên,
các bộ phận và toàn bộ tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời nó còn cho phép tổ
chức đáp ứng kịp thời những thay đổi của con người, công việc và môi trường. Quá
trình phát triển đối với một nhân viên được tiến hành từ khi người đó bắt đầu vào làm
việc trong doanh nghiệp cho đến khi nghỉ việc, quá trình này giúp cho nhân viên đó
hoà nhập vào doanh nghiệp khi mới được tuyển.
+ Thiết lập môi trường làm việc thân thiện: Hiện nay các doanh nghiệp đang cố
gắng đưa ra mức lương cao và chế độ đãi ngộ hấp dẫn để lôi kéo và giữ chân các nhân
viên giỏi. Nếu bạn được trả mức lương cao và chế độ đãi ngộ hấp dẫn nhưng bạn phải
làm việc trong một môi trường thiếu trang thiết bị làm việc, thiếu sự cộng tác, tin
tưởng và tôn trọng nhau thì chắc chắn bạn cũng không thích làm việc tại chỗ đó.
+ Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp: Đối với các nhân viên trẻ thì cơ hội phát
triển nghề nghiệp có thể là mối quan tâm hàng đầu của họ khi làm việc cho doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp tạo cho họ có những cơ hội để phát triển nghề nghiệp thì họ
sẽ gắn bó với doanh nghiệp. Các cơ hội phát triển nghề nghiệp bao gồm:
. Tham dự các khóa đào tạo;
. Hướng dẫn và kèm cặp trong công việc;
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 35
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
. Được giao các công việc mới đầy thách thức;
. Được thăng tiến.
+ Xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp: Văn hóa doanh nghiệp là một hệ
thống các chuẩn mực về vật chất và tinh thần quy định các mối quan hệ, thái độ và
hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhằm hướng đến những
giá trị tốt đẹp và tạo ra nét riêng của doanh nghiệp. Nó thể hiện ở:
. Kế hoạch và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được định hướng rõ ràng
trên cơ sở khách quan, có sự cam kết của tất cả thành viên trong doanh nghiệp;
. Hình ảnh, biểu tượng, truyền thống, hệ thống các chính sách, quy định của
doanh nghiệp, đấu tranh thẳng thắn, sự quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau v.v . . .
Kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành đạt trên thế giới cho thấy công ty
nào có ban lãnh đạo chú trọng tới các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên thì công ty đó thành công trong kinh doanh.
2.3.5. Các biện pháp khuyến khích tạo động lực cho nhân viên:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty và để phát triển công ty thành một
công ty lớn mạnh trong nước thì công ty phải chú trọng tới đội ngũ CBCNV của mình,
phải khuyến khích và có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với những quản lý đã làm tốt phần
việc của mình.
Các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý lao động là một trong những chế
độ ưu đãi CBCNV làm việc trong các cơ quan đơn vị. Mỗi một cơ quan đơn vị đều có
biện pháp nâng cao hiệu quả lao động khác nhau tùy vào quy mô lón nhỏ của công ty
hay tính chất quan trọng đối với công việc. Các nhà quản lý luôn luôn mong muốn
nhân viên của mình làm việc hăng hái có trách nhiệm và tinh thần đoàn kết. Do vậy họ
phải tạo mọi điều kiện để nâng cao lao động tạo bầu không khí làm việc và duy trì
lòng trung thành. Vấn đề tạo động lực cho người lao động là một trong những vấn đề
rất quan trọng trong việc kích thích người lao động,trong đó vấn đề trả lương thưởng
cho người lao động là rất quan trọng. Nó có ý nghĩa to lớn và quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của công ty. Để thực hiện được các yêu cầu trên các nhà quản lý biện pháp
nhằm đánh vào tâm lý của người lao động thông qua hai hình thức.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 36
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Đãi ngộ vật chất:
Đãi ngộ vật chất trong công ty được thể hiện qua tiền lương, tiền thưởng và một số
phụ cấp, thu nhập khác.
Tiền lương:
Một hệ thống lương thường tốt phải đáp ứng yêu cầu sau: công bằng, cạnh tranh,
linh hoạt, cập nhật. CBCNV trong công ty là những cán bộ viên chức nhà nước do đó
mức tiền lương được hưởng theo quy định của nhà nước. Mỗi cán bộ có mã ngạch,bậc
lương, hệ số lương tùy theo vị trí công việc, trình độ chuyên môn của mình. Ngoài ra,
đối với các lĩnh vực độc hại, các cán bộ phụ trách sẽ được hưởng phụ cấp độc hại,
công ty
dựa vào các tiêu chuản đã quy định để xép lập báo cáo lương. Tiền lương của CBCNV
tại công ty được tính theo 2 vòng.
Vòng 1:
Lương cơ bản = HSML x 800 . 0 00 đ x Nh + Phụ cấp chức vụ
20
Trong đó: HSML: hệ số mức lương
Nh: Ngày công thực tế
(Với mức lương tối thiểu hiện nay là 800.000 Đồng)
Vòng 2: Lương theo chúc danh công việc. Phụ thuộc vào độ phức tạp của công
việc.
Tiền thưởng:
-Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm khuyến khích lợi
ích vật chất và tinh thần đối với người lao động. Căn cứ vào đánh giá của hội đồng thi
đua khen thưởng và dựa vào các tiêu chuẩn danh hiệu thi đua từng cấp của công ty
hàng năm để đánh giá thành tích công tác cho từng cán bộ và tập thể, thông qua các
hình thức tiền thưởng:
- Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động và có sáng kiến áp dụng khi
người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra phương pháp làm việc
mới.
- Thưởng 1 tháng lương cho tất cả các CBCNV vào ngày tết âm lịch hàng năm.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 37
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp áp dụng khi người lao
động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt quá một thời gian nhất định, ví dụ:
25 năm hoặc 30 năm; hoặc khi người lao động có những hoạt động rõ ràng đã làm tăng
uy tín của doanh nghiệp.
Đãi ngộ về tinh thần :
- Bên cạnh biện pháp khuyến khích về vật chất thông qua hai hình thức trả
lương và tiền thưởng. Biện pháp kích thích về tinh thần là yếu tố không thể thiếu nếu
thiếu nó hiệu quả nâng cao lao động sẽ nâng cao. Ngoài hình thức trả lương và
thưởng công ty cũng luôn chú ý đến đời sống tinh thần của CBCNV.
- Các CBCNV trong công ty được hưởng các khoản phúc lợi theo quy định của
pháp luật như BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty
cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của tập thể CBCNV trong công ty, điều này
được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể.
- Hàng năm, công ty đã tổ chức cho các CBCNV đi nghỉ mát, tham quan với
nhiều hình thức khác nhau cả trong và ngoài nước. Thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức
tại chỗ với nguồn kinh phí BHXH theo quy định mới.
- Khi người lao động có khó khăn đột xuất (ốm đau, mất mát, cha mẹ người thân
ốm lâu ngày hoặc mất) thì được công ty trợ cấp khó khăn đột xuất một số tiền giúp đỡ
gia đình công nhân. Khi người lao động ốm đau được y tế chăm sóc ban đầu, công ty
có trách nhiệm đưa đi viện, được khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế. Những nhày
nghỉ ốm được bảo hiểm xã hội trả lương theo quy định của chế độ bảo hiểm.
- Công ty luôn chú trọng đến công tác xã hội từ thiện và coi đây vừa là trách
nhiệm vừa là nghĩa vụ của người lao động. Với các hình thức: ủng hộ đồng bào lũ lụt,
thiên tai, xây nhà tình nghĩa, ủng hộ bảo trợ trẻ em Việt Nam, phụng dưỡng bà mẹ
Việt Nam anh hùng, ủng hộ quỹ hỗ trợ khó khăn của công đoàn Bộ Thương Mại.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG
TY:
Là đơn vị trực thuộc của tổng công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm ở Việt Nam
hoạt động trên địa bàn TPHCM. Qua thời gian khảo sát tình hình thực tế hợp với phân
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 38
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
tích tình hình nhân sự của công ty trong 3 năm qua. Công ty bảo hiểm Aon có những
thuận lợi và khó khăn nhất định đối với sự phát triển của toàn công ty.
2.4.1. Các kết quả đạt được:
- Công ty là doanh nghiệp của nhà nước, đặc biệt TPHCM là một thành phố có dân
số lớn so với toàn quốc, nên đó là một thị trường tiềm năng rất lí tưởng cho hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, công ty có cơ hội mở rộng ngành nghề kinh doanh, tiếp cận với
trị trường thế giới, có điều kiện chọn đối tác tốt.
- Ban lãnh đạo ngày càng phát huy tốt chức năng nhiệm vụ, ý thức kỉ luật và trình
độ năng lực luôn luôn được đánh giá tốt, trực tiếp theo dõi và phát huy được sự hợp
tác giữa các nhân viên, giữa cấp trên và cấp dưới, vì vậy chất lượng công việc ngày
càng cao, tăng cường cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt hiệu
quả công tác cao hơn.
- Công ty luôn phát triển về doanh thu, có uy tín trên thị trường, ổn định được việc
làm cho đời sống CBCNV, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty từng
bước tiến lên vững chắc bước vào thế kỉ mới.
- Giám đốc công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ của CBCNV, nhất là
giai đoạn hiện nay. Điều kiện làm việc cho người lao động được cải thiện, thu nhập
bình quân ổn định, tạo cho người lao động tận tâm có trách nhiệm với công việc.Qua
đó công ty quan tâm đầy đủ tới công tác động viên tinh thần cho nhân viên.
- Công ty có các quy định chặt chẽ đối với các lao động thử việc, hình thành nên
cơ chế đào thải, nên phần lớn các lao động được tuyển thường làm việc hết mình với
tinh thần trách nhiệm cao.
- Ban giám đốc luôn tạo điều kiện tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý bằng các hình thức học tập ngắn hạn để đạt tiêu chuẩn quy định
của Nhà nước. Công ty đã xây dựng được đội ngũ lao động trẻ, trình độ chuyên môn
cao về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh cảu công ty, góp phần quan trọng
nâng cao hiệu quả công ty.
2.4.2. Những mặt hạn chế:
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong thời gian qua, nhưng bên cạnh
đó công ty cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong công tác quản lý nhân sự
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 39
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
cụ thể như sau:
- Công ty không chú trọng việc phân tích công việc, chưa có cán bộ chuyên trách
đảm nhận và chưa được tiến hành một cách có khoa học.
- Việc tuyển chọn nhân sự chưa mang tính khoa học do đó công tác này không phát
huy hết khả năng của nó. Cụ thể: khâu tuyển chọn nhân sự trong công ty đã bỏ qua
bước
thi tuyển đầu vào.
- Công ty chưa có biện pháp hợp lí trong việc bố trí nhân sự,sự phân bố lao động
trong các phòng ban không đồng đều, mối quan hệ giữa các đơn vị cũng như các
phòng ban, chức năng còn chưa chặt chẽ, tạo ra sự mâu thuẫn giữa các nhân viên trong
công việc gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc.
- Trình độ chính trị của các cán bộ quản lý của công ty chưa được chú trọng. Công
ty chỉ chú trọng đào tạo cán bộ chủ chốt nhưng công ty chưa mạnh dạn chủ động đào
tạo ở nước ngoài theo những chương trình có chất lượng ở các lĩnh vực mà năng lực
đào tạo ở trong nước chưa đáp ứng được, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ cấp cao, các
chuyên gia đầu ngành. Công ty chưa đa dạng hóa các loại hình,phương pháp đào tạo
và phát triển nhân sự, việc đào tạo các nhân viên chưa được cụ thể và rõ ràng. Điều
này khiến cho việc học tập của CBCNV gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng đến quy
mô cũng như chất lượng công tác phát triển của công ty.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty còn hạn chế do trang thiết bị máy móc kĩ
thuật của công ty chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức.
- Công tác khuyến khích vật chất như tiền lương, tiền thưởng chưa phát huy được
vai trò, chưa có tác dụng kích thích mạnh mẽ tinh thần của người lao động.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 40
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
C HƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY BẢO
HIỂM AON TPHCM:
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI:
3.1.1. Phương hướng:
Hiện nay Việt Nam đang đứng trước những vận hội mới và thách thức mới, Việt
Nam sẽ tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, hội nhập khu vực
mậu dịch tự do (AFTA), gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và phấn đấu
vươn lên nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Để góp phần vào công cuộc xây dựng
CNXH thành công, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ta. Công ty đã
xác định cho mình một hướng đi với mục tiêu phấn đấu xây dựng công ty phát triển
mạnh, trở thành trung tâm phục vụ và môi giới bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Điều đó
được thể hiện cụ thể qua phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Căn cứ vào báo cáo tổng kết họat động kinh doanh trang 3 năm qua, công ty đã
đưa ra phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2011 như sau:
- Tiếp tục giữ vững và duy trì thị phần bảo hiểm của công ty ở mức 80% trên toàn
quốc, thực hiện trách nhiệm vai trò chủ đạo trong việc bình ổn thị trường nội địa. Mở
rộng và đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh chuyên
ngành và phát triển thị trường ngoài nước.
- Triển khai trên toàn công ty bước 2 nghị quyết 01 của ban cán sự Đảng, công ty
với chương trình nội dung cụ thể và sắp xếp tổ chức, đổi mới tổ chức kinh doanh, xúc
tiến nhanh, mạnh và đồng bộ công tác cổ phần.
- Đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ cho yêu cầu kinh doanh và tạo dựng nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài.
- Thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn, đổi mới tổ chức kinh doanh, nâng cao
khả năng và tích tụ lợi nhuận. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về con người, tài sản, tiền
vốn, ổn định doanh nghiệp, bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 41
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý và tuyển dụng lao động chặt chẽ hơn.
Đặc biệt quan tâm đến vấn đề tuyển dụng. Công ty chỉ cần những người có năng
lực,trình độ là chủ yếu. Do vậy mà cần chất lượng chứ không cần số lượng, để đảm
bảo việc làm cho người lao động, khắc phục tình trạng dư thừa lao động tại công ty.
Công ty xem xét khả năng kỹ càng, trước khi ký hợp đồng dài hạn cho những cán bộ,
đồng thời tinh giảm những người không có năng lực trong công việc.
- Đổi mới cơ chế phân phối tiền lương,tiền thưởng tạo động lực lợi ích nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp, có chế độ phân bổ thu nhập và đãi ngộ nhân sự thỏa đáng và
hữu hiệu
để thu hút nhân tài.
- Đào tạo và phát triển, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, điều hành và
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu. Quản lý và kiểm soát một cách chặt chẽ khả năng
trình độ của CBCNV.
Chỉ tiêu về tổ chức kinh doanh:
+ Doanh thu thực hiện: 400 Tỷ đồng
+ Doanh thu phí đầu tiên: 95 Tỷ đồng
+ Lợi nhuận: 600 Triệu đồng
+ Tỷ lệ thu phí bình quân trong kì: 95.2%
+ Số hợp đồng còn hiệu lực cuối kỳ: 61.450 hợp đồng
+ Mức trách nhiệm bảo đảm hợp đồng chính: 2.500 Tỷ đồng
Chỉ tiêu về đào tạo:
Nội dung và đối tượng đào tạo tập trung vào một số lĩnh vực:
+ Đào tạo cơ bản về quản trị doanh nghiệp: 6 khóa.
+ Đào tạo chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ: 4 khóa.
+ Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ: ưu tiên các lĩnh vực tài chính kế toán,
kinh doanh, công nghệ thông tin.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 42
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
3.1.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng đội ngũ lao động có tinh thần trách nhiệm và nâng cao chất lượng lao
động. Phải có sự đổi mới tư duy trong quá trình kinh doanh của mỗi CBCNV bằng
cách tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo ra những chuyển biến thật sự về chất lượng
trong đội ngũ người lao động.
- Nâng cao công nghệ kĩ thuật, trang bị, đầu tư một số máy móc hiện đại đổi mới
khoa học kĩ thuật nhằm phục vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Trong thời gian tới hoàn thành chỉ tiêu về thu nhập bên cạnh đó nghiên cứu và
cải tiến chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng nhằm tạo động lực nâng cao năng
suất lao động, gắn lợi ích với trách nhiệm và hiệu quả kinh doanh, hạn chế tối đa điều
tiết nội bộ. Phấn đấu tăng mức thu nhập cho người lao động để họ ổn định cuộc sống
gia đình và yên tâm công tác.
- Hoàn thiện công tác quản trị nhằm để nâng cao chất lượng hoạt động của các hội
đồng quản lý rủi ro, đầu tư chiến lược nhằm tạo một cơ chế xuyên suốt toàn hệ thống
và qua đó để tăng hiệu quả của việc sử dụng lao động.
- Tăng cường hơn nũa việc đầu tư và phát triển CBCNV. Xây dựng đội ngũ lao
động và có tác phong công nghệ cao. Chú trọng môi trường làm việc theo hướng
chuyên nghiệp và hiệu quả sẽ khuyến khích cán bộ nỗ lực nâng cao năng suất sáng tạo.
Đối với bộ phận quản lý, các phòng ban chức năng, thì tăng cường công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ trước mắt, các nhân viên thì bằng hình thứ nâng cao tay nghề, chuyên
môn.
- Mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ quản lý,nâng cao trình độ nghiệp vụ để giúp
cho công ty thực hiện những công tác của công ty trong thời gian sắp tới,tạo điều kiện
cho những cán bộ giỏi có cơ hội thăng tiến, đảm nhiệm các trọng trách quan trọng của
công ty.
-Vẫn duy trì công tác tuyển chọn thường xuyên để có cơ hội tìm ra những CBCNV
giỏi cho công ty. Lựa chọn nhân tài thực sự có năng lực và trình độ cho công ty phù
hợp với công việc.
- Tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa các đơn vị thành viên cũng như các phòng ban
chức năng với nhau để tạo điều kiện trong việc điều hành kinh doanh, chấm dứt tình
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 43
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
trạng chồng chéo trong giải quyết công việc. Công ty tiếp tục tăng cường sắp xếp bố
trí, bổ sung những CBCNV giỏi, đủ năng lực công tác vào những chỗ còn thiếu phù
hợp với yêu cầu công việc của công ty, phân bổ đều các phòng ban.
- Tiếp tục công tác chăm lo đời sống cho CBCNV trong công ty cả về vật chất lẫn
tinh thần. Về vật chất: Cố gắng tăng các khoản thu nhập khác. Về tinh thần: tổ chức
các hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan, nghỉ mát trong các dịp lễ tết. Phát huy hơn
nữa phong trào thi đua: người tốt việc tốt, lao động giỏi, chiến sĩ thi đua. Duy trì tổ
chức các hoạt động từ thiện.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY:
Quản trị nhân sự là yếu tố quyết định đến sự tồn vong của công ty, thực chất là
vấn đề quản lý con người, mà con người lại là chủ thể của mọi hoạt động. Do vậy, con
người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công ty. Công ty muốn phát triển vững
mạnh thì các nhà quản trị phải luôn quan tâm đến vấn đề con người. Sau khi thực tập
và nghiên cứu tại chi nhánh của công ty bảo hiểm Aon TPHCM, với trình độ và thời
gian có hạn,em xin đưa ra một vài ý kiến từ những suy nghĩ tổng hợp để nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại công ty.
3.2.1. Nâng cao chất lượng phân tích công việc:
Căn cứ vào thực trạng của công tác quản trị nhân sự hiện nay tại công ty thì đối
với việc phạn tích công việc cần giải quyết một số vấn đề sau:
- Phân tích công việc phải do các cán bộ chuyên trách đảm nhận và tiến hành một
cách khoa học. Các cán bộ chuyên trách do ban giám đốc cùng các trưởng phòng và
các quản trị viên cấp cơ sở đảm nhận.
- Các nhà quản trị cấp cao có trình độ, năng lực và có đầu óc tổng hợp, các nhà
quản trị cấp cơ sở có kinh nghiệm và nắm chắc tình hình thực tế của công ty.
Xây dựng cán bộ chuyên trách kết hợp hai yếu tố trên sẽ giúp cho công tác phân
tích công việc hiệu quả hơn, tránh được tình trạng nghiên cứu công việc chỉ là nhìn
nhận khách quan bên ngoài và những ý kiến chủ quan của người phân tích.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 44
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
3.2.2. Sắp xếp và bố trí lại lao động:
Công tác bố trí lao động do các cán bộ quản lý sắp xếp, nó thường được tiến hành
theo kinh nghiệm nên đôi khi xả ra tình trạng mất cân đối về tỉ lệ lao động giữa các
phòng ban với nhau. Tạo ra cơ cấu hợp lý là vấn đề có tính chất chiến lược, đảm bảo
tính chất hợp lý của dây chuyền công việc, từ đó giảm bớt được căng thẳng mệt mỏi
của người lao động,nâng cao năng suất làm việc và hiệu quả công tác, khai thác triệt
để tiềm năng của con người. Tại công ty bảo hiểm Aon TPHCM việc bố trí nhân sự
chưa đáp ứng đầy đủ cơ cấu hợp lý do vậy hiệu quả lao động vẫn còn nhiều hạn chế.
Muốn công ty phát huy hết khả năng của mình thì các nhà quản trị nhân sự cần chú ý
hơn nữa đến công tác bố trí nhân sự ở các mặt sau:
- Căn cứ vào từng công đoạn, độ phức tạp của từng công việc mà bố trí lao động
sao cho hợp lý,đảm bảo cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc của nhân viên.
- Quản lý tốt lao động, xử lý số lao động dư thừa,giảm biên chế bộ máy quản lý
hành chính. Khuyến khích cá nhân đơn vị mình trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, đảm bảo việc làm cho CBCNV.
- Bộ phận lãnh đạo quản lý của công ty nên được bố trí hợp lý hơn, ngoài trọng
trách quản lý điều hành công ty các cán bộ này nên kiêm nhiệm các chức vụ khác như
Giám đốc chi nhánh. Như vậy tuy khối lượng công việc có tăng lên nhưng thực chất
lại hỗ trợ nhau tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tốt hơn mà nhờ đó bộ máy quản lý
được tổ chức gọn nhẹ hơn tạo điều kiện tốt để điều hành công ty.
- Công ty nên xem xét cân nhắc hơn nữa cách thức bố trí CBCNV làm việc tại
các phòng ban chức năng. Công ty nên tận dụng những CBCNV thực sự cần thiết có
khả năng và trình độ, lòng trung thành gắn bó với công ty, tìm cách tối thiểu lượng
nhân viên bên ngoài.
3.2.3. Cải tiến công tác tuyển dụng chặt chẽ:
- Chuyển sang nền kinh tế thị trường việc đáp ứng thích nghi với môi trường mới
gặp nhiều khó khăn do tính trông chờ ỷ lại giữa cán bộ cấp dưới với lãnh đạo cấp trên
thường xuyên xảy ra trong công ty do cơ chế cũ để lại. Do đó yêu cầu đặt ra đối với
công ty bảo hiểm Aon TPHCM hiện nay là cần phải có một đội ngũ CBCNV trẻ khỏe
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 45
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
giàu tính sáng tạo, đủ điều kiện về phẩm chất đạo đức xã hội và trình độ văn hóa. Do
đó việc xây dựng chiến lược tuyển chọn nhân sự là yêu cầu cấp bách, là yếu tố tạo nên
sự thành công của công ty. Để không ngừng nâng cao chất lượng lao động và có một
đội ngũ CBCNV có đủ năng lực để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, đóng góp tích
cực vào sự tồn tại và phát triển của công ty, và góp phần làm giảm bớt chi phí đào tạo.
Trong tương lai công tác tuyển chọn nhân sự phải được thực hiện một cách nghiêm
túc, công khai dân chủ, có chất lượng và công bằng. Công tác tuyển dụng của công ty
được thực hiện như sau:
Đối với hoạt động tuyển mộ :
- Công ty phân chỉ tiêu cho các đơn vị thành viên theo nhu cầu về nhân lực để
thực hiện các nhiệm vụ được giao của đơn vị đó. Nếu các đơn vị không được giao chỉ
tiêu mà phát sinh công việc cần tuyển dụng nhân sự thì phải có phương án trình công
ty xem xét. Cũng trên cơ sở phân tích về nhu cầu nhân lực của các đơn vị, các phòng
bann để có kế hoạch tuyển dụng hợp lý. Công ty cần đưa ra các giải pháp thuyên
chuyển,về hưu sớm. Nếu các giải pháp này không mang hiệu quả thì tiến hành hoạt
động tuyển mộ.
- Trước hết, việc tuyển mộ cần được công khai trong toàn công ty nhằm khuyến
khích các nhân viên hợp đồng tham gia tuyển dụng. Nếu thực hiện được điều này sẽ
có lợi cho công ty. Tuyển biên chế từ nhân viên hợp đồng sẽ giúp cho quá trình hòa
nhập nhanh vì họ đã làm quen với công việc từ, đã sống trong bầu không khí của công
ty, nên những trở ngại sau khi tuyển dụng cũng giảm đi nhiều.
- Thông báo tuyển dụng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Trên các
mục thông tin quảng cáo, có thể thông qua trung tâm giới thiệu việc làm hoặc thông
báo về các trường đại học. Hoàn thành tốt quá trình tuyển mộ sẽ giúp cho công ty thu
hút được một số lao động tham gia dự tuyển. Đây là thuận lợi để công ty lựa chọn
những người có khả năng, thích hợp nhất đối với các yêu cầu công việc.
Đối với hoạt động tuyển chọn :
- Công ty cần bổ sung hình thức thi kiểm tra trắc nghiệm trong quá trình tuyển
chọn nhân sự. Vì qua thi kiểm tra ta có thể nắm được thực chất năng lực của ứng cử
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 46
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
viên. Tạo điều kiện cho công ty lựa chọn được các ứng cử viên có năng lực để phục vụ
cho công ty sau này.
- Quá trình tuyển chọn nên chú trọng các khâu trọng yếu sau:
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin việc, bộ phận quản lý nguồn nhân lực các đơn vị cần
nghiên cứu phân loại hồ sơ, lựa chọn những hồ sơ thích hợp để các ứng viên trải qua
giai đoạn phỏng vấn. Nếu qua được giai đoạn phỏng vấn sau đó công ty tiếp tục cho
thi tuyển các chuyên môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ. Nếu được thì công ty mới
tiến hành cho thử việc.
+ Tùy theo tính chất phức tạp của từng vị trí công việc để có thời gian thử việc hợp
lý:
Đối với vị trí của cán bộ làm công tác nghiên cứu triển khai thì thời gian thử việc
phải kéo dài hơn công tác khác.
Những ứng viên trải qua thời gian hợp đồng thử việc đáp ứng được yêu cầu về
trình độ chuyên môn, có lòng say mê làm việc mới được xét thi tuyển viên chức do
hội đồng thi tuyển của Bộ Thương Mại cùng với công ty tổ chức. Những ứng viên
qua được kì thi tuyển này thì mới được tuyển dụng vào biên chế.
+ Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty cần thực hiện tuyển dụng
nhân viên hợp đồng một cách nghiêm túc hơn, cẩn thận hơn, cần phải tuyển những
người thực sực ó trình độ, năng lực vào làm việc. Tránh tình trạng chỉ vì nể nang,
quen biết mà tuyển những lao động không có trình độ, bằng cấp vào làm việc trong
công ty.
+ Trong thời gian tới, nếu chỉ tiêu cho phép và yêu cầu công việc cần phải tuyển
dụng mới. Công ty nên có chính sách ưu tiên và thu hút những sinh viên tốt nghiệp
đại học và cao đẳng mới ra trường trong quá trình tuyển dụng nhằm dần trẻ hóa đội
ngũ CBCNV.
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cực kì quan trọng để tạo ra các cán bộ
giỏi, các tập thể mạnh tại công ty. Mặc dù trong thời gian qua, công ty đã chú trọng
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 47
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
vào chất lượng CBCNV, thông qua việc khuyến khích cũng như tạo điều kiện cho
nhân viên công ty học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Công ty đã thực
hiện đào tạo cũng như gửi đi đào tạo bên ngoài để đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho
họ. Nhưng công ty cần phải đầu tư hơn nữa cho vấn đề này và chú ý đến chất lượng
của công tác đào tạo. Để hoạt động này thực sự hiệu quả, đào tạo phải trải qua một
quá trình từ lập kế hoạch đến lựa chọn các hình thức, phương pháp đào tạo cho đến
đánh giá kết quả cuối cùng của đào tạo.
- Để đảm bảo sự phát triển của công ty trong những năm tiếp theo, chính sách
phát triển nguồn nhân lực của công ty là ưu tiên số một nội dung cơ bản của đào tạo
và phát
triển nguồn nhân lực phải thể hiện ở những mặt sau đây:
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp vững vàng về phẩm chất chính trị, có
năng lực về quản trị doanh nghiệp, đáp ứng sự nghiệp phát triển và đổi mới của Tổng
công ty bảo hiểm trên toàn quốc.
+ Đào tạo cán bộ chủ chốt: Cán bộ chủ chốt là những người có vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển của công ty. Đối với các cán bộ này,công ty cần phải
có chính sách đào tạo cụ thể. Công ty nên tạo điều kiện cho các cán bộ chủ chốt về
điều kiện, trang thiết bị sản xuất, nhân lực để họ triển khai công việc có hiệu quả.
+ Đối với đào tạo tại chỗ: Công ty mở các lớp nghiệp vụ về nghiên cứu thị
trường, luật pháp... nhằm mở rộng sự hiểu biết trên nhiều lĩnh vực cho cán bộ. Thường
xuyên mở các hội thảo mời các chuyên gia về các lĩnh vực này về trao đổi nói chuyên
với CBCNV, sử dụng phương pháp kèm cặp để tạo ra nguồn cán bộ kế cận.
- Bên cạnh đó, công ty mời các chuyên gia đầu ngành ở các trường đại học và
ngoài nước về giảng dạy tại công ty về các khoa chuyên ngành:
+ Đào tạo ngoài công ty: Công ty cử các CBCNV đi học tại các trường đại học
chính quy ở trong nước, đi dự các khóa huấn luyện và hội thảo ở các trường, các viện
khác, hoặc khuyến khích họ tự học tự đào tạo để nâng cao trình độ,chuyên môn nghiệp
vụ và những kiến thức phục vụ cho công tác quản lý. Mặt khác, công ty cử cán bộ
quản lý đi đào tạo về chính trị tại học viện chính trị quốc gia.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 48
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
+ Đào tạo ngòai nước: Công ty cử những cán bộ có trình độ chuyên môn và
ngoại ngữ giỏi.Và hàng năm đều phải có kết quả học tập và công tác từng kì học.
- Ngoài ra, công ty cũng tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý và nhân viên có
cơ hội thăng tiến:
+ Đối với những nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ thì phải có kế hoạch,
chương trình cụ thể đặt ra để bồi dưỡng cho cán bộ vào các kỳ đến niên hạn xếp bậc
lương.
+ Thực hiện công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức để họ có trách nhiệm,yêu thích
công việc mình làm, để họ cố gắng hết sức mình vì sự nghiệp của công ty.
+ Đề bạt những CBCNV có tài năng, có chế độ thưởng,phạt rõ ràng công bằng,
đó là yếu tố kích thích, sự cống hiến của họ đối với công ty.
+ Nhân viên phải được đào tạo đúng ngành nghề.
+ Ngoài ra công ty nên tổ chức giao lưu giữa các nhân viên với nhau.
+ Những nhân viên có kinh nghiệm sẽ hướng dẫn cho những nhân viên mới.
- Qua đó các nhà quản trị nên lắng nghe ý kiến của cấp dưới, phân tích đúng sai,
tránh áp đặt họ. Có như vậy thì mới tăng cường được công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
- Không chỉ đào tạo mà để phát triển nhân sự công ty cần phải có sự sắp
xếp,đánh giá và đãi ngộ hợp lý. Sau khi kết thúc các khóa đào tạo cán bộ, cần phải
thực hiện đánh giá kết quả đào tạo. Vì đây là một việc rất cần thiết của quá trình đào
tạo,nó giúp công ty nắm được chất lượng nguồn nhân lực sau khi đào tạo trên cơ sở đó
bổ sung và rút kinh nghiệm cho các kế hoạch đào tạo.
3.2.5. Nâng cao, chú trọng công tác tạo động lực cho nhân viên:
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất. Trong môi trương cạnh tranh
đầy gay go và phức tạp như hiện nay, nhất là khi phải tự hạch toán kinh doanh độc
lập, để đạt hiệu quả kinh doanh cao là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp, đòi
hỏi công ty phải tự đề ra cho mình hàng loạt các biện pháp quản lý phù hợp kết hợp
với sự cố gắng nỗ lực, ý thức trách nhiệm chung của toàn bộ CBCNV. Một trong
những công cụ quản lý hữu hiệu là thông qua việc tạo động lực, kích thích vật chất
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 49
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
mạnh mẽ thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả, mà cụ thể là công tác tiền lương,
tiền thưởng và các chế độ ưu đãi đặc biệt.
-Xây dựng một mức lương cơ bản, trả công xứng đáng với sức lao động mà
ngưới lao động bỏ ra. Từ đó sẽ thúc đẩy được nhân viên làm việc với hiệu quả cao
hơn. Để đảm bảo công bằng trong phân phối, công ty cần tính toán đầy đủ cho những
người tham
gia trực tiếp hoạt động trên cũng như sự đóng góp của những người làm gián tiếp.
Đối với những cán bộ CNV bị ốm hay nghỉ thai sản :
+ Không tính vào ngày công làm việc thực tế, được hưởng theo mức (nghỉ ốm:
hưởng 75% lương cơ bản, nghỉ thai sản hưởng 100% lương cơ bản).
+ Hình thức trả lương thời gian áp dụng phổ biến trong các công ty và doanh
nghiệp do tính đơn giản, dễ hiểu, giúp cho CBCNV có thể dễ dàng nhẩm tính được
tiền lương của mình.
+ Tiền lương cũng được tính dựa vào số ngày công làm việc thực tế của
CBCNV, nên nó có tác dụng khuyến khích CBCNV đi chăm chỉ, đầy đủ nhằm nâng
cao thu nhập.
- Về chính sách phúc lợi cho CBCNV của công ty, cho tới nay các hoạt động
phúc lợi của công ty đã có kết quả khá tốt, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo
cảm giác an toàn trong công việc, đó là cá hoạt động khuyến khích cả về vật chất lẫn
tinh thần cho người lao động đòi hỏi công ty phải duy trì và phát triển nhiều hơn công
tác này.
- Bên cạnh chế độ trả lương và phúc lợi xã hội, công ty cần có các hình thức
khác nhau như thưởng phạt kịp thời đối với những người hoàn thành tốt công việc,
nhiệm vụ được giao, có vậy mới khuyến khích họ động viên được tinh thần tự giác cao
của họ.
- Đối với phạt, công ty cần phải thực hiện nghiêm minh đối với CBCNV không
làm tròn trách nhiệm của mình hoặc bị vi phạm kỉ luật lao động thì phải chịu các hình
phạt theo quy định. Các công ty phải có các hình thức để xử lý nghiêm khắc đối với
một số cán bộ được cử đi công tác từ những năm trước đã quá hạn mà không về nước,
trường hợp này có thể đuổi ra khỏi biên chế. Quy kết trách nhiệm cá nhân đối với các
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 50
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
trường hợp làm mất mát các trang thiết bị kinh doanh, làm hư hỏng tài sản và các
phương tiện khác. Việc áp dụng chế độ phạt sẽ giúp cho CBCNV có ý thức kỷ luật cao
hơn trong khi làm việc.
KẾT LUẬN
Chúng ta đang ở vào thời kỳ phát triển rất quan trọng, đẩy mạnh CNH – HĐH
đất nước. Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp.Để thực hiện được nhiệm vụ đó Đảng ta đã xác định “ Lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững ”. Tuy
nhiên để yếu tố con người thực sự trở thành động lực tích cực thúc đẩy CNH – HĐH,
nguồn nhân lực phải được giáo dục, tổ chức hợp lý, có chính sách phát hiện đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng.
Sự phát triển của đất nước cũng như sự thành công của từng tổ chức không thể
thiếu được yếu tố con người. Vì vậy, công tác quản lý nguồn nhân lực có vai trò đặc
biệt quan trọng để đảm bảo cho sự tồn tại phát triển của tổ chức. Nhận thức được điều
đó nên công ty đã rất chú trọng và quan tâm đến quản lý nguồn nhân lực, nhằm phát
huy tốt năng lực sáng tạo của đội ngũ CBCNV. Thời gian qua tuy công tác quản trị
nhân sự tại công ty đã đạt được một số thành tích quan trọng nhưng bên cạnh đó vẫn
còn một số hạn chế nhất định, có ảnh hưởng đến sự phát triển trong tương lai của công
ty.
Qua một thời gian thực tập tại chi nhánh của công ty bảo hiểm Aon ở TPHCM,
bằng việc vận dụng những lý luận đã học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế, em đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn góp phần nâng cao công tác quản
trị nhân sự tại công ty. Do lần đần đi từ lý luận vào thực tế nên trong quá trình trình
bày bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 51
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Nguyễn Thị Uyên Uyên cùng với các cán bộ nhân viên công ty bảo hiểm Aon TPHCM
đã có những đóng góp và giúp đỡ để em hoàn thành bài báo cáo này.
SVTH: Hồng Thị Kim Phụng Page 52