ĐỤC THỦY TINH THỂ · PDF file · 2017-12-30Mục tiêu bài...

21
ĐỤC THỦY TINH THỂ

Transcript of ĐỤC THỦY TINH THỂ · PDF file · 2017-12-30Mục tiêu bài...

ĐỤC THỦY TINH THỂ

Mục tiêu bài giảng

1. Liệt kê 3 chức năng của thủy tinh thể.

2. Trình bày triệu chứng chính của bệnh đục

thuỷ tinh thể.

3. Nêu cách điều trị cơ bản của bệnh đục

thuỷ tinh thể.

Chức năng của thủy tinh thể

- Hội tụ ánh sáng, độ hội tụ khoảng 20D.

- Điều tiết: thủy tinh thể có khả năng gia tăng độ

hội tụ bằng cách phồng lên nhất là phần bao

trước thông qua sự chùng hệ thống dây chằng

Zinn dưới hoạt động co của cơ thể mi. Như vậy

vật ở gần hơn viễn điểm (trong khoảng R-P) vẫn

cho ảnh rơi đúng trên võng mạc.

- Là môi trường trong suốt cho ánh sáng đi qua.

DỊCH TỄ

Ở Việt Nam, đục thủy tinh thể chiếm 4,5%

dân số, 0,5% có 2 mắt gây mù, người trên

50 tuổi đục thủy tinh thể chiếm 15%, trên

tổng số người mù đục thủy tinh thể chiếm

53%.

Đục thủy tinh thể tuổi già:

Thường xuất hiện cả 2 mắt

Triệu chứng cơ năng

- Thường lúc khởi đầu chưa mờ mà hay có cảm giác giống màng sương trước mắt, hoặc có đốm đen trước mắt từ từ ngày càng tăng dần, chói mắt khi ra sáng nhất là trường hợp có nhiều chỗ đục và thấy dễ chịu hơn khi ít ánh sáng.

- Đôi khi có rối loạn về khúc xạ xuất hiện đầu tiên: giảm độ kính lão do xuất hiện cận thị chiết xuất, hoặc xuất hiện cận thị ở tuổi già (do thủy tinh thể tăng độ hội tụ trong thời kỳ đục) hoặc song thị một mắt.

- Dần dần mắt thấy mờ, trường hợp đục nhân thì khi ra sáng thị lực giảm hơn vào chỗ mát, nếu đục chu biên thì ra ánh sáng mạnh thị lực sẽ tăng hơn. Mắt mờ từ từ ngày càng tăng dần và không kèm đau nhức (nếu không mắc bệnh khác). Bệnh nhân thường bị lóa mắt khi từ chỗ tối ra chỗ sáng nên hay che tay lên trán.

Triệu chứng thực thể

- Khám thủy tinh thể:

+ Quan sát diện đồng tử dưới ánh sáng chéo: Có 1 hay nhiều vùng đục sau mống mắt, vị trí có thể ở trung tâm hoặc chu biên. Khi thủy tinh thể đục chín diện đồng tử chuyển sang màu trắng hoặc nâu đen.

+ Soi ánh đồng tử bằng đèn soi đáy mắt: giảm hoặc mất ánh hồng tùy theo mức độ đục.

+ Soi sinh hiển vi: phân biệt được hình thái đục dưới bao, vỏ hoặc nhân và thấy mức độ đục.

Đục thủy tinh thể quá chín tuổi già

Tiến triển và biến chứng

- Tiến triển: là một quá trình liên tục đều đặn nhanh hoặc chậm tùy theo kiểu đục, thường đục vỏ tiến triển nhanh hơn và dễ có biến chứng hơn đục nhân.

- Biến chứng: thường xảy ra ở các giai đoạn tiến triển sau của thủy tinh thể đục.

+ Đục thủy tinh thể phồng (intumescent): thường đục thủy tinh thể vỏ tiến triển nhanh đến giai đoạn ngấm nước, phồng lên áp sát mống mắt. Sự đẩy mống mắt ra phía trước, làm tiền phòng nông và sự thoát lưu thủy dịch bị trở ngại vùng đồng tử, thủy dịch ứ lại ở hậu phòng đẩy chân mống mắt làm bít góc tiền phòng từ đó gây tăng nhãn áp (glaucoma thứ phát do đục thủy tinh thể).

+ Đục thủy tinh thể quá chín (hypermature): lớp bao thủy tinh thể bị căng giãn mỏng và nhăn, chất nước trong thủy tinh thể có thể thoát khỏi bao gây viêm màng bồ đào thứ phát do đục thủy tinh thể. Lâm sàng mắt có cương tụ rìa, tiền phòng đục và sâu, mống mắt cương tụ, thủy tinh thể trắng, bao nhăn và thu nhỏ thể tích.

+ Đục thủy tinh thể Morgagnian: là một đục thủy tinh thể quá chín, giai đoạn này toàn bộ vỏ thủy tinh thể bị hóa lỏng làm cho nhân rơi xuống cực dưới của thủy tinh thể.

Đục thủy tinh thể chấn thương

Đục thủy tinh thể thứ phát trong

viêm mống mắt thể mi mãn tính.

Chẩn đoán xác định

- Soi diện đồng tử dưới ánh sáng chéo thấy

thủy tinh thể đục.

- Soi ánh đồng tử: giảm hoặc mất ánh hồng

để xác định mức độ đục.

ĐIỀU TRỊ

Nội khoa

Có trường phái cho rằng dùng thuốc nhỏ

mắt tăng dinh dưỡng cho thủy tinh thể để

ngăn chặn quá trình đục thủy tinh thể tuổi

già ở giai đoạn sớm (Immature). Các

thuốc nhỏ mắt có trên thị trường rất đa

dạng: Vitaphakol, Catacol, Catarstate,

Vitreolen, Catalin...Trường phái khác cho

rằng dùng thuốc không có hiệu quả.

Phẫu thuật:

Mục đích phẫu thuật: có 3 mục đích

- Cải thiện thị lực

- Tránh biến chứng và hổ trợ điều trị đối

với bệnh khác ở mắt

- Thẩm mỹ.