Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

28
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------ Nguyễn Huy Anh XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG HUYỆN PHÚ LỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng Mã s : 62 85 01 01 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ Hà Nội, 2014

Transcript of Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

Page 1: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------

Nguyễn Huy Anh

XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ QUY HOẠCH BẢO VỆ

MÔI TRƢỜNG HUYỆN PHÚ LỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng

Mã số: 62 85 01 01

DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội, 2014

Page 2: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

1

Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lý - Trƣờng Đại học Khoa

học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngƣời hƣớng dân khoa học:

1. PGS.TS. Lê Văn Thăng

2. PGS.TS. Vũ Văn Phái

Phản biện 1:

Phản biện 2

Phản biện 3:

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm

luận án tiến sĩ họp tại Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên

vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 3: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng (QHBVMT) là một khái niệm còn khá

mới mẻ ở Việt Nam, đến nay đã có một số sáng kiến đƣợc áp dụng trong

các trƣờng hợp cụ thể, song vân chƣa đem lại sự thống nhất chung là

làm thế nào để giải quyết một cách hài hòa các mâu thuân giữa tăng

trƣởng kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Để giải quyết các vấn đề môi

trƣờng từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội một cách không hợp

lý thì rất cần thiết xây dựng cho lãnh thổ QHBVMT.

Phú Lộc – một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế có

tổng diện tích tự nhiên khoảng 72.092,23ha chiếm 14,4% diện tích tự

nhiên toàn tỉnh và dân số tính đến năm 2012 là là 134.628 ngƣời chiếm

13,39% dân số toàn tỉnh. Phú Lộc là huyện tập trung nhiều tài nguyên

phục vụ cho phát triển du lịch và Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã

và đang đƣợc đầu tƣ để trở thành một trong những trung tâm thƣơng

mại quốc tế quan trọng và hiện đại của Vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung. Tuy nhiên, Phú Lộc cũng là địa bàn có nguy cơ ô nhiễm môi

trƣờng lớn do hậu quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hôi, vị trí

nhạy cảm đối với các tai biến thiên nhiên và môi trƣờng nhƣ: đƣờng bờ

biển dài, diện tích đồi núi lớn, các rạn san hô và cỏ biển gần bờ, các khu

bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ thủy sản, vƣờn Quốc gia Bạch Mã.

Chính vì vậy, việc xây dựng những giải pháp nhằm bảo vệ môi trƣờng

cho địa phƣơng trong hiện tại và tƣơng lai phục vụ định hƣớng phát

triển bền vững là việc làm hết sức cấp thiết.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế và sự cần thiết phải xây dựng cho huyện

Phú Lộc QHBVMT để đảm bảo phát triển bền vững trong tƣơng lai

xứng đáng trở thành một trung tâm phát triển kinh tế, du lịch lớn của

tỉnh, của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và cả nƣớc, luận án đƣợc

lựa chọn với tiêu đề “Xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch bảo vệ

môi trường huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Xác lập cơ sở khoa học về tự nhiên, KT-XH và môi trƣờng phục vụ

QHBVMT và đề xuất các giải pháp thực hiện giảm thiểu ô nhiễm, cải

thiện chất lƣợng môi trƣờng nhằm mục tiêu phát triển bền vững huyện

Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

4.1. Giới hạn không gian

Page 4: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

2

Giới hạn không gian nghiên cứu đƣợc lựa chọn là địa bàn huyện Phú

Lộc phần đất liền và kéo dài ra đến vùng biển ven bờ với độ sâu 6m

(bao gồm cả đảo Sơn Chà).

4.2. Giới hạn về khoa học

Đề tài giới hạn phạm vị nghiên cứu trong các vấn đề sau:

- Phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,

các vấn đề môi trƣờng và KT-XH làm cơ sở cho việc đề xuất phân vùng

chức năng môi trƣờng huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đề xuất QHBVMT tổng thể và các giải pháp thực hiện QHBVMT

huyện Phú Lộc dựa trên các tiểu vùng CNMT phục vụ cho định hƣớng

phát triển bền vững đến năm 2020.

4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Hoàn thiện quy trình thực hiện QHBVMT cấp huyện và định hƣớng

không gian QHBVMT cấp huyện ở tỷ lệ 1:25.000 bao gồm vùng đất

liền và biển ven bờ đến độ sâu 6m dựa trên sự kết hợp giữa đánh giá

tổng hợp điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trƣờng, KT-XH đồng

thời lồng ghép đƣợc vấn đề BĐKH.

- Nghiên cứu và xây dựng đƣợc quy trình PVCNMT cho đơn vị cấp

huyện và xây dựng bản đồ PVCNMT dựa trên sự kết hợp giữa phân

vùng tự nhiên lãnh thổ, đồng thời lồng ghép các yếu tố tai biến thiên

nhiên, các vấn đề bức xúc về môi trƣờng và các yếu tố kinh tế - xã hội.

- Đề xuất sử dụng không gian và QHBVMT huyện Phú Lộc tỉnh

Thừa Thiên Huế đến năm 2020.

5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ

Luận điểm 1: Hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội và thiên tai tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã

và đang tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái đặc thù, tính đa dạng sinh

học. Gây suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng

cuộc sống của ngƣời dân. Mặt khác, là huyện có đƣờng bờ biển dài và

có nhiều đầm phá ven biển lớn nên những tác động của BĐKH toàn cầu

đang ảnh hƣởng đến hoạt động KT-XH và môi trƣờng.

Luận điểm 2: Bản đồ PVCNMT và định hƣớng QHBVMT huyện

Phú Lộc đƣợc xây dựng dựa trên các tiểu vùng CNMT – đƣợc xây dựng

bằng cách tích hợp từ phân vùng tự nhiên lãnh thổ, phân vùng phát triển

KT-XH đồng thời lồng ghép những vấn đề về bức xúc môi trƣờng, tai

biến thiên nhiên và BĐKH, là cơ sở khoa học quan trọng để Phú Lộc

xác định các giải pháp tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ

Page 5: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

3

môi trƣờng trong tƣơng lai, phù hợp định hƣớng phát triển bền vững và

thích ứng với BĐKH.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận về phƣơng pháp, quy trình và nội

dung nghiên cứu xây dựng QHBVMT cho một lãnh thổ cấp huyện, có

thể đƣợc vận dụng nhƣ một trong những giải pháp quan trọng để đảm

bảo phát triển KT-XH gắn với công tác bảo vệ môi trƣờng.

2. QHBVMT cấp huyện dƣới sự vận dụng đồng thời phƣơng pháp phân

vùng lãnh thổ kết hợp với đánh giá mức độ nhạy cảm, tổn thƣơng môi

trƣờng và các kịch bản dự báo xu thế phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hƣởng

của BĐKH và diễn biến môi trƣờng.

3. Kết quả QHBVMT huyện Phú Lộc (bao gồm cả hệ thống CSDL

bằng GIS) sẽ là tài liệu hữu ích đối với công tác quản lý tài nguyên thiên

nhiên và môi trƣờng. Là cơ sở quan trọng trong định hƣớng quy hoạch

phát triển KT-XH theo hƣớng bền vững cho địa phƣơng trong tƣơng lai.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QHBVMT

1.1.1. Trên thế giới

Thuật ngữ Environmental planning ( đƣợc hiểu là: Quy hoạch môi

trƣờng, quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, hoạch định môi trƣờng) – Trong

luận án này đƣợc hiểu theo nghĩa QHBVMT ra đời vào đầu những năm

70 và phổ biến rộng rãi vào những năm 90 của thế kỉ XX. Đây có thể

xem nhƣ một ngành khoa học mới và hiện nay còn nhiều quan điểm về

tên gọi cũng nhƣ nội dung quy hoạch.

Theo FAO: QHBVMT là “tất cả các hoạt động quy hoạch với mục

tiêu bảo vệ và củng cố các giá trị môi trường hoặc tài nguyên”.

Năm 1977 John M.Edington và M. Anh Edington đã xuất bản cuốn

sách “Sinh thái học và quy hoạch bảo vệ môi trường”.

Theo Wikipedia: QHBVMT là quá trình hỗ trợ cho việc ra quyết định để

thực hiện quá trình phát triển có tính đến môi trường tự nhiên, xã hội, yếu

tố chính trị, kinh tế, quản trị và cung cấp một kế hoạch công việc tổng thể

để đạt được những kết quả mang tính bền vững.

Từ điển Môi trƣờng và Phát triển bền vững, Alan Gilpin (1996) cho

rằng QHBVMT là sự xác định các mục tiêu mong muốn về KT-XH đối

Page 6: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

4

với môi trƣờng tự nhiên và tạo ra các chƣơng trình, quy trình quản lý để

đạt đƣợc mục tiêu đó..

Toner (1997) cho rằng QHBVMT là việc ứng dụng các kiến thức về

khoa học tự nhiên và sức khỏe trong các quyết định sử dụng đất.

Malone - Lee Lai Choo (1997) cho rằng để giải quyết những “xung đột”

về môi trƣờng và phát triển cần phải xây dựng hệ thống quy hoạch trên cơ

sở những vấn đề môi trƣờng.

Cuốn ''QHMT bền vững'' đƣợc biên tập bởi Andrew Blowers xuất

bản lần đầu ở Luân Đôn vào năm 1993, sau đó tái bản nhiều lần (1994,

1995, 1996, 1997) đã đƣa ra 10 vấn đề cho QHMT.

Theo Jahan Hansson (2005), QHBVMT hướng đến liên kết các vấn đề môi

trường vào trong quy hoạch, định giá (weight, trọng số) chúng dựa vào tầm

quan trọng của chúng và bao gồm cả những cân nhắc có lý luận tập trung đến

các các công cụ, quy trình cũ và mới.

Hiện nay vấn đề quy hoạch môi trƣờng đã đƣợc quan tâm và phát

triển mạnh ở nhiều nƣớc trên thế giới, một số tổ chức quốc tế nhƣ Ngân

hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)….

Ở Châu Á vấn đề quy hoạch phát triển nhất tại Nhật Bản, khởi đầu từ

năm 1975 quy hoạch phát triển cho các vùng nông thôn nhằm đạt đƣợc

việc sử dụng hiệu quả đất và các nguồn tài nguyên

1.1.2. Trong nƣớc

Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học tiêu biểu

về phƣơng pháp luận và thực nghiệm về QHBVMT nhƣ sau:

Nghiên cứu quy hoạch môi trƣờng đồng bằng sông Hồng và vùng

kinh tế trọng điểm miền Trung (KC.08.03). Tại Hải Dƣơng năm 2001 đã

thực hiện dự án: Quy hoạch môi trƣờng khu vực Sặt, huyện Bình Giang.

Tại Nghệ An năm 2002 Sở KH&CN đã phê duyệt đề án “QHBVMT

thành phố Vinh tỉnh Nghệ An” trong thời gian 2 năm (2002 – 2004) do

TS. Mai Trọng Thông, Viện Địa lý làm chủ nhiệm.

QHBVMT cũng đã đƣợc nghiên cứu và xác nhận nhƣ một công cụ

hữu hiệu trong bảo vệ môi trƣờng nhƣ: “Quy hoạch quản lý môi trường

vịnh Hạ Long và Tp Hà Nội” do JICA (1999) thực hiện; hay Nguyễn

Cao Huần “QHBVMT theo hướng phát triển bền vững lãnh thổ cấp tỉnh

và cấp huyện, trường hợp nghiêm cứu tại Uông Bí, Quảng Ninh” và

Nguyễn Cao Huần, Trƣơng Quang Hải, Đặng Văn Bào (2004-2005)

“QHBVMT thị xã Uông Bí đến năm 2010 và 2020”.

Năm 2007 – 2008 Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,

Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện Dự án “QHBVMT

Page 7: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

5

tổng thể tỉnh Quảng Ninh và một số vùng trọng điểm đến năm 2020” do

GS.TS. Nguyễn Cao Huần làm chủ trì.

Hiện nay, đã có một số tỉnh, thành phố nhƣ Hà Nội, Tp. Hồ Chí

Minh, Thái Nguyên, Nghệ An, Hải Dƣơng, Quảng Trị, Bình Định,

Quảng Ninh, Bến Tre, Thái Nguyên,… đã xây dựng quy hoạch bảo vệ

môi trƣờng cho quy mô toàn tỉnh. Năm 2011, Cục Quản lý chất thải và

cải thiện môi trƣờng (Tổng cục Môi trƣờng) trình bày dự thảo

QHBVMT lưu vực sông Nhuệ -sông Đáy đến năm 2015 và định hƣớng

đến năm 2020. Năm 2012, tác giả Hoàng Lƣu Thu Thủy cũng đã thực

hiện đề tài “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và

Môi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An”

làm luận án Tiến sỹ chuyên ngành Địa lý tài nguyên và môi trƣờng.

1.1.3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Hiện nay trong khu vực này vân chƣa có tỉnh nào xây dựng quy

hoạch bảo vệ môi trƣờng mà chỉ có đề án, dự án về bảo vệ môi trƣờng.

Năm 2011 Tp Đà Nẵng đã xây dựng dự án MTĐT và BĐKH.

Năm 2008 UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ra chỉ thị về việc tăng cường

các hoạt động BVMT trong nông nghiệp và phát triển nông thôn

Năm 2011, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Kế hoạch bảo vệ môi

trường tỉnh Bình Định năm 2012.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế vân chƣa xây dựng QHBVMT, nhƣng trong

những năm gần đây đã có nhiều đề án, dự án, kế hoạch nhằm mục tiêu

bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

1.1.4. Tổng quan các quy hoạch liên quan ở địa bàn nghiên cứu

1.1.4.1. Các quy hoạch của cơ quan Trung ương

1.1.4.2. Các quy hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế

1.1.4.3. Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH huyện Phú Lộc đến

năm 2020 và định hướng đến 2025.

Quy hoạch đã chỉ ra mục tiêu tổng quát là xây dựng Phú Lộc trở

thành trung tâm phát triển kinh tế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế; một

trong những trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của Tỉnh, của vùng Kinh tế

trọng điểm miền Trung và khu vực miền Trung. Đến năm 2020, đầu tƣ

phát triển Phú Lộc trở thành một đô thị hiện đại, sinh thái, công nghệ

cao với trung tâm là đô thị Chân Mây - Lăng Cô.

1.2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.2.1. Khái niệm chung về QHBVMT ở Việt Nam

Năm 2008 tác giả Nguyễn Cao Huần đã đƣa ra khái niệm

QHBVMT dƣới góc nhìn của nhà Địa lý: QHBVMT là một trong những

Page 8: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

6

nhiệm vụ quan trọng cho sự phát triển bền vững lãnh thổ, là một phần

của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thân thiện với môi trường.

QHBVMT nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa bảo vệ môi trường và phát

triển của từng vùng.

Trong Luật BVMT (sửa đổi) năm 2014 (55/2014/QH13) đã có

giải thích về thuật ngữ QHBVMT nhƣ sau: Quy hoạch bảo vệ môi

trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập

hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp

bảo vệ môi trường trong mối liên quan chặn chẽ với quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội nhằm phát triển bền vững.

1.2.2. Quan điểm nghiên cứu

1.2.3.1. Quan điểm hệ thống

Hình 1.1. Mô hình hệ thống

1.2.3.2. Quan điểm phát triển bền vững

Hình 1.2. Mô hình phát triển bền vững

1.2.3.3. Quan điểm lịch sử

1.2.4. Các nội dung chính khi nghiên cứu QHBVMT

1.2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.2.5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

1.2.5.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa

1.2.5.3. Phương pháp bản đồ, GIS và viễn thám

Page 9: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

7

1.2.5.4. Phương pháp địa lý so sánh

1.2.5.5. Phương pháp phân tích địa mạo

1.2.5.6. Phương pháp phân vùng lãnh thổ

1.2.5.7. Phương pháp so sánh cặp

1.2.5.8. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa và phân tích trong PTN

1.2.5.9. Phương pháp so sánh

1.5.5.10. Phương pháp đánh giá nhanh để thống kê, dự báo chất thải

1.3. CƠ SỞ PVCNMT HUYỆN PHÚ LỘC

1.3.1. Khái quát về vùng

Vùng là một bộ phận của lãnh thổ, có một sắc thái đặc thù nhất định,

hoạt động nhƣ một hệ thống do có những mối quan hệ tƣơng đối chặt

chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó, cũng nhƣ những mối quan hệ có

chọn lọc với các không gian các cấp bên ngoài.

1.3.2. Quan niệm về PVCNMT

Quan niệm vùng chức năng môi trƣờng ở huyện Phú Lộc là một bộ

phận thuộc cấp phân vị của lãnh thổ, có một số thuộc tính xác định về môi

trƣờng, sinh thái, có thể phân biệt nó với vùng khác. Vùng CNMT Phú

Lộc đƣợc phân chia dựa trên 3 chức năng cơ bản: 1) Không gian sống (hệ

sinh thái) cho muôn loài động vật, thực vật và con ngƣời. 2) Nơi cung cấp

nguyên vật liệu cho hoạt động sống và hoạt động KT. 3) Nơi chứa đựng

và chuyển hóa chất thải của hoạt động sống và hoạt động phát triển KT.

1.3.3. Nguyên tắc và tiêu chí phân vùng chức năng môi trƣờng

1.3.3.1. Nguyên tắc phân vùng chức năng môi trường

Nguyên tắc khách quan; Nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối; Phù hợp

với chức năng tự nhiên của vùng; Phù hợp với phƣơng thức quản lý.

1.3.3.2. Tiêu chí phân vùng chức năng môi trường huyện Phú Lộc

Nhóm yếu tố tự nhiên; Nhóm nhân tố về tai biến môi trƣờng; Nhóm

yếu tố nhân sinh; Nhóm nhân tố về các vấn đề bức xúc riêng môi trƣờng

và tai biến thiên nhiên.

1.3.3.3.Quy trình phân vùng chức năng môi trường huyện Phú Lộc

Hình 1.3. Quy trình xây dựng PVCNMT huyện Phú Lộc

Page 10: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

8

1.4. QUY TRÌNH XÂY DỰNG QHBVMT Ở HUYỆN PHÚ LỘC

Hình 1.4. Quy trình xây dựng QHBVMT huyện Phú Lộc

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ

LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý: Phú Lộc là huyện nằm ở phía nam tỉnh Thừa Thiên

- Huế, có toạ độ địa lý: 107038’48’’ – 108

012’30’’ độ kinh Đông và 16

0

09'54'' - 160 24'48'' độ vĩ Bắc; Có tổng diện tích đất tự nhiên 72.092,23

ha chiếm 14,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

2.1.1.2. Đặc điểm địa chất

2.1.1.3. Khái quát đặc điểm địa mạo: trên cơ sở phân chia kiểu địa

hình, nhóm dạng địa hình đã chia bản đồ địa mạo của huyện thành 7

kiểu nguồn gốc hình thái với 36 nhóm dạng địa hình.

2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu

Nhiệt độ trung bình năm: miền núi: 200C, đồng bằng: 25,2

0C; Nhiệt

độ cao tuyệt đối: miền núi: 430C, đồng bằng: 44

0C; Nhiệt độ thấp tuyệt

đối: miền núi: 8,80C, đồng bằng: 11,2

0C .

2.1.1.5. Thuỷ văn

a. Nguồn nước mặt;

Page 11: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

9

b. Nước ngầm: Đặc điểm nƣớc ngầm ở Thừa Thiên Huế nói chung

và Phú Lộc nói riêng đang ở giai đoạn nghiên cứu thí.

2.1.1.6. Thảm thực vật

Luồng thực vật phía Bắc xuống bao gồm những loài thuộc các họ

Ðậu (Leguminosae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ trầm

(Melaleucadendre)... Còn luồng thực vật từ phía Nam lên phần lớn là

những loài thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) nhƣ: Kiền kiền, Chò đen,

Dầu đọt tím (dầu rái)...

2.1.2. Phân vùng tự nhiên lãnh thổ huyện Phú Lộc

Từ việc phân tích các yếu tố chính là khí hậu, thổ nhƣỡng, địa hình,

thảm thực vật và kết hợp với đặc điểm chức năng KT-XH – môi trƣờng

đã phân chia huyện Phú Lộc thành 9 tiểu vùng lãnh thổ chính bao gồm 3

tiểu vùng đồi núi và 6 tiểu vùng đồng bằng và ven biển.

2.1.3. Một số tai biến thiên nhiên

2.1.3.1. Sóng thần: Theo các tính toán lý thuyết, sóng thần từ nguồn

động đất ở xa có thể đạt độ cao 1,5-5m tại vùng bờ biển Trung Bộ.

2.1.3.2. Lũ lụt: Phú Lộc là tâm mƣa của tỉnh Thừa Thiên Huế nên tình

trạng ngập lụt thƣờng xuyên xảy ra, tập trung ở vùng ven đầm Cầu Hai,

Lộc An, Lăng Cô.

2.1.3.3. Trượt lở đất: Theo kết quả điều tra khảo sát trong năm 2011 và

2012 cho thấy ở địa bàn huyện Phú Lộc trƣợt lở đất tập trung chủ yếu

dọc theo các tuyến đƣờng giao thông, đặc biệt là khu vực đèo Phƣớc

Tƣợng, đèo Phú Gia, đèo Hải Vân và tỉnh lộ 14B

2.1.3.4. Xói lở bờ sông, bờ biển.

2.1.3.5. Bão và áp thấp nhiệt đới: Trong thời kỳ 1891-2000 0,79 cơn

ảnh hƣởng đến Thừa Thiên Huế trong đó có huyện Phú Lộc.

2.1.4. Ảnh hƣởng của BĐKH và nƣớc biển dâng

Theo kịch bản BĐKH của Việt Nam cập nhật năm 2011 cho thấy

Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân.

Theo kịch bản trung bình dự báo đến năm 2100 khu vực TT Huế nƣớc

biển dâng khoảng 60-71cm.

2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

2.2.1. Dân số, lao động

Dân số, lao động: Năm 2012 dân số trung bình toàn huyện là

134.628 ngƣời, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,11%.

Page 12: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

10

2.2.2. Cơ sở hạ tầng

2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

2.3. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SD CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN

2.3.1. Tài nguyên đất: Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là

72.092,03 ha, bao gồm 19 loại đất đƣợc chia thành 8 nhóm đất.

2.3.2. Tài nguyên nƣớc

2.3.3. Tài nguyên rừng

2.3.4. Tài nguyên biển và đầm phá:Phú Lộc có bờ biển dài 60 km, có

4 cửa lạch với lƣợng hữu cơ khá lớn hàng năm theo các sông và triền

núi đổ ra biển do đó vùng biển nơi đây có nhiều loại hải sản quý nhƣ

mực, tôm hùm, sò huyết... và có khoảng 80 loại cá có giá trị kinh tế cao,

2.3.5. Tài nguyên khoáng sản: Phú Lộc có 3 loại tài nguyên khoáng

sản chủ yếu là: titan, vỏ hàu (Đầm Lập An), đá granit và Gabro (Lộc

Điền); ngoài ra còn có mỏ sét, mỏ vàng ở Núi Bông, Núi Nghệ (Lộc

An), sắt và đá grabô.

2.3.6. Tài nguyên du lịch

Huyện Phú Lộc có nguồn tài nguyên phong phú, địa hình đa dạng:

núi đồi, đồng bằng, đầm phá, sông biển, có bề dày lịch sử văn hoá.

2.3.7. Tài nguyên nhân văn

Chƣơng 3

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI

TRƢỜNG HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG

3.1.1. Các vấn đề môi trƣờng chính ở huyện Phú Lộc

Chất lƣợng nƣớc các con sông, đầm phá và nƣớc biển ven bờ đang

có chiều hƣớng suy giảm; Môi trƣờng tại các đô thị, khu công nghiệp,

cụm công nghiệp ở địa bàn huyện đang có nguy cơ ô nhiễm; Ô nhiễm

môi trƣờng ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; Tỷ lệ thu gom và xử lý

chất thải rắn ở địa bàn huyện còn thấp; Suy giảm đa dạng sinh học.

3.1.2. Các nguồn thải tại địa bàn huyện Phú Lộc

3.1.2. Hiện trạng môi trƣờng không khí

CLKK ở đây chƣa có dấu hiệu ô nhiễm. Qua phân tích và đo đạc,

hàm lƣợng các loại khí độc trong không khí nhƣ SO2, NO2 và CO phần

lớn không phát hiện đƣợc hoặc rất nhỏ so với giới hạn cho phép, hàm

lƣợng bụi thấp hơn nhiều lần so với quy định trong tiêu chuẩn chất

lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh.

Page 13: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

11

3.1.3. Hiện trạng môi trƣờng đất

3.1.4. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc

3.1.5. Thực trạng thu gom chất thải rắn

Thị trấn Phú Lộc; Đô thị Chân Mây- Lăng Cô; Trung tâm La Sơn; Trung

tâm Vinh Hƣng

3.2. CÁC NHÂN TỐ GÂY BIẾN ĐỔI MÔI TRƢỜNG

3.2.1. Nhóm các nhân tố gây áp lực tới tài nguyên và môi trƣờng

3.2.1.1. Gia tăng dân số

Bảng 3.9. Dự báo gia tăng dân số đến năm 2020 (đv: 1.000 người)

Chỉ tiêu 2009 2010 2015 2020

Tốc độ tăng trƣởng

2009-

2010

2011-

2015

2016-

2020

1. Thành thị 23,5 26,5 52,0 102,0 12,8 14,4 14,4

% so tổng số 17,6 19,5 34,0 60,0

2. Nông thôn 110,3 109,5 101,0 68,0 -0,7 -1,6 -7,6

% so tổng số 82,4 80,5 66,0 40,0

- NK NN 95,0 93,1 80,8 51,0 -2,0 -2,8 -8,8

% so DS NT 86,1 85,0 80,0 75,0

Bảng 3.10. Dự báo gia tăng nước thải sinh hoạt đến năm 2020

Năm

Định mức nhu cầu

sử dụng nƣớc

l/ngƣời.ngày

Lƣợng nƣớc sử

dụng m3/ngày

Lƣợng nƣớc

thải ra m3/ngày

2010 60 8.160 5.712

2020 100 13.600 9.520

Nhƣ vậy, trung bình 1 ngày trên địa bàn huyện Phú Lộc phải tiếp

nhận khoảng 5.712m3 nƣớc thải năm 2010 và 9.520 m

3 vào năm 2020.

3.2.1.2. Phát triển công nghiệp

3.2.1.3. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch: Thƣơng mại, dịch vụ,

du lịch của vùng phát triển mạnh trong thời gian vừa qua với... cơ sở

thƣơng mại đã trở thành một trong những nguồn quan trọng ảnh hƣởng

đến môi trƣờng nƣớc.

3.2.1.4.Phát triển đô thị: Quy hoạch mở rộng quỹ đất đô thị, phát triển

hạ tầng giao thông, các khu công nghiệp thị đã phát sinh các vấn đề môi

trƣờng bức xúc, nhƣ mất diện tích đất nông nghiệp, nguy cơ gây ô

nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí tăng cao.

3.2.1.5. Đặc điểm tự nhiên: Phú Lộc là vùng có lƣợng mƣa lớn nhất của

tỉnh Thừa Thiên Huế cũng nhƣ cả Việt Nam, lƣợng mƣa trung bình

hàng năm đạt trên 2500mm và có khoảng 60% diện tích là vùng đồi núi,

Page 14: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

12

dân đến nguy cơ xảy ra các tai biến môi trƣờng cao nhƣ: trƣợt lở đất đá,

lũ quét, xói lở bờ biển (Vinh Hiền), sạt lở bờ sông.

3.2.1.6. Suy giảm tài nguyên rừng: Theo kết quả giải đoán ảnh viễn

thám trong giai đoạn hơn 20 năm cho thấy diện tích thảm thực vật tự

nhiên đã giảm hơn 8.000 ha.

3.2.2. Các nhân tố tác động tích cực tới tài nguyên và môi trƣờng:

Các dự án vệ sinh môi trƣờng; Chính sách môi trƣờng; Năng lực

quản lý của các cơ quan bảo vệ môi trƣờng; Vốn đầu tƣ; Khoa học công

nghệ; Ý thức của cộng đồng

3.3. DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƢỜNG ĐẾN NĂM 2020

3.3.1. Phân tích xu hƣớng biến đổi môi trƣờng

3.3.1.1. Xu hướng biến đổi hiện trạng sử dụng đất

Nhìn chung, hiện tại lƣợng phân bón hóa học sử dụng trong nông

nghiệp tại vùng nghiên cứu chƣa lớn, khoảng 0,5 - 0,7 tạ/ha. Nhƣng để

đáp ứng và đảm bảo lƣơng thực cho quá trình phát triển và gia tăng dân

số thì ngoài việc cải thiện giống cây trồng, việc bón phân, phun thuốc

trừ sâu cũng góp phần vào việc đảm bảo tăng năng suất đồng thời cũng

dân đến nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng đất.

3.3.1.3. Phân tích xu hướng biến đổi môi trường không khí

Đến năm 2020 tổng lƣợng bụi phát sinh do hoạt động công nghiệp

đƣợc dự báo là 5280,18 tấn/năm, SO2 là 43.916,85 tấn/năm, NO2 là

2.855,46 tấn/năm, CO là 1.262,29 tấn/năm và THC là 368,8 tấn/năm.

3.3.3. Dự báo ô nhiễm môi trƣờng nƣớc

3.3.3.1. Ô nhiễm môi trường nước mặt: Theo kết quả dự báo đến năm

2020 tổng khối lƣợng nƣớc thải sinh hoạt phát sinh ở địa bàn huyện Phú

Lộc là 3.474.800 m3/năm kéo theo tải lƣợng các chất ô nhiễm cũng sẽ

tăng mạnh nhƣ: BOD là 2792,22 tấn/năm, COD là 4.467,60 tấn/năm,

TSS là 4.343,5 tấn/năm.

b. Đối với nước thải do hoạt động công nghiệp: Hiện tại định hƣớng

phát triển công nghiệp ở huyện Phú Lộc tập trung ở KKT Chân Mây –

Lăng Cô, CCN Vinh Hƣng, CCN La Sơn. Theo quy hoạch phát triển

KT-XH của huyện đến năm 2020 thì tỷ lệ lấp đầy ở KCN Chân Mây là

80% và ở các CNN khác là 100% thì khối lƣợng CT sẽ rất lớn và tác động

xấu đến môi trƣờng nƣớc ở các thủy vực xung quanh và vịnh Chân Mây.

c. Ô nhiễm nước do hoạt động nông nghiệp: Theo kết quả dự báo đến

năm 2020 tổng khối lƣợng NT phát sinh do hoạt động CN lên đến

16.868.904 m3/năm, kéo theo đó khối lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc

Page 15: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

13

thải cũng tăng lên tƣơng ứng BOD 5126,84 tấn/năm, TSS là 24.240

tấn/năm, tổng N là 3686,06 tấn/năm và tổng P là 274,25 tấn/năm.

3.3.3.2. Dự báo ô nhiễm môi trường nước dưới đất: Hình thành các

khu công nghiệp tập trung, khu đô thị, khu du lịch cao cấp, tốc độ đô thị

hóa sẽ tăng lên mạnh. Việc sử dụng phân bón và các HCBVTV sẽ đƣợc

dùng với số lƣợng lớn hơn hiện nay. Tất cả các hoạt động đó sẽ có tác

động đến nƣớc dƣới đất.

3.3.4. Dự báo phát sinh chất thải rắn

3.3.4.1. Chất thải rắn sinh hoạt: đến năm 2020, lƣợng chất thải rắn

phát sinh ở địa bàn huyện Phú Lộc là 34.127 tấn/năm, đây là một áp lực

lớn lên môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và sức khỏe của ngƣời dân nếu

nhƣ không xử lý triệt để đƣợc lƣợng CTR này.

3.3.4.2.Chất thải rắn công nghiệp: Theo Báo cáo môi trƣờng Quốc gia

năm 2011- Chất thải rắn cho thấy, dự báo đến năm 2020 trung bình 1ha

đất cho phát triển công nghiệp thì phát sinh khoảng 112 tấn CTR, tƣơng

đƣơng với 0,3 tấn/ha.ngđ, với tỷ lệ lấp đầy các KCN là >80%.

3.3.4.2. Chất thải rắn Y tế: Theo kết quả dự báo ở bảng trên thì đến

năm 2020 số giƣờng bệnh là 595 giƣờng, khối lƣợng chất thải rắn y tế sẽ

đạt 158,54 tấn/năm và chất thải y tế nguy hại là 23,88 tấn/năm.

3.3.5. Dự báo ô nhiễm môi trƣờng đất:

Dự báo đến năm 2020, trong các loại phân bón thì URE là loại có

khối lƣợng tồn dƣ trong đất cao nhất 1,16 tấn/vụ, kali 0,64 tấn/vụ, phân

lân là 0,57 tấn/vụ và HCBVTV là 0,012 tấn/vụ.

3.3.6. Dự báo môi trƣờng liên quan đến biến đổi khí hậu

Theo dự báo đến năm 2020 mực nƣớc biển ở khu vực huyện Phú Lộc

có thể tăng lên 8-9cm, sẽ gây nên tình trạng ngập ở một số khu vực

trũng, thấp và ven biển và đầm phá nhƣ Vinh Hƣng, Vinh Mỹ, Lộc An.

3.3.7. Xác định những vấn đề môi trƣờng trọng tâm

Ô nhiễm do chất thải rắn; Nƣớc thải sinh hoạt, công nghiệp; Suy

thoái tài nguyên đất do ô nhiễm môi trƣờng liên quan và BĐKH; Suy

giảm đa dạng sinh học; Nhận thức về bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân

còn thấp; Công tác quản lý môi trƣờng còn nhiều bất cập; Tai biến môi

trƣờng có nguy cơ ngày càng gia tăng: xói lở bờ biển, bờ sông, trƣợt lở

đất đá, lũ lụt; Môi trƣờng không khí bị ô nhiễm do phát triển công

nghiệp; Chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc đầm phá bị suy giảm

Chƣơng 4

Page 16: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

14

ĐỊNH HƢỚNG QHBVMT TỔNG THỂ HUYỆN PHÚ LỘC,

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020

4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

4.1.1.Quan điểm quy hoạch bảo vệ môi trƣờng huyện Phú Lộc

a. Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng huyện Phú Lộc phải phù hợp với

các quy hoạch đã có

b. QHBVMT huyện Phú Lộc nhằm xác định giải pháp thực hiện

quản lý, xử lý các tác động của các dự án phát triển để giảm thiểu các

tác động xấu đến các thành phần môi trƣờng,

c. QHBVMT huyện Phú Lộc đến năm 2020 sẽ là công cụ hữu ích

cho công tác quản lý môi trƣờng của huyện.

4.1.2. Mục tiêu quy hoạch

Tạo mối liên hệ mật thiết giữa phát triển KT-XH với việc sử dụng hợp

lý tài nguyên và giảm thiểu các chất thải ra môi trƣờng, phòng tránh tai

biến thiên nhiên, giảm thiểu tối đa mức độ ô nhiễm môi trƣờng làm ảnh

hƣởng tới sức khoẻ con ngƣời. Phù hợp với các dự án ƣu tiên trong quy

hoạch phát triển KT-XH của huyện, đảm bảo vừa tăng trƣởng kinh tế và

bảo vệ môi trƣờng, phát triển theo hƣớng bền vững.

4.2. PHÂN VÙNG CNMT HUYỆN PHÚ LỘC - CƠ SỞ CHO QUY

HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

4.2.1. Phân vùng kinh tế - xã hội huyện Phú Lộc

KKT Chân Mây - Lăng Cô; Vùng trung tâm thị trấn và các xã phụ cận;

Vùng phía đồng bằng và gò đồi phía Bắc; Vùng ven biển, đầm phá:

4.2.3. Phân vùng tai biến trƣợt lở đất

Bảng 4.6. Phân vùng nguy cơ trượt lở đất huyện Phú Lộc

Cấp Nguy cơ TLĐ Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 Rất thấp 34.212,60 47,46

2 Thấp 14.449,90 20,04

3 Trung bình 16.454,64 22,82

4 Cao 6.527,39 9,05

5 Rất cao 447,70 0,63

Tổng 72092.23 100

4.3.4. Phân vùng tai biến ngập lụt, lũ quét

Vùng có nguy cơ ngập lụt; Vùng có nguy cơ lũ quét, lũ bùn; Vùng có

nguy cơ xâm thực bờ biển; Vùng ngập úng thƣờng xuyên; Vùng nguy

hiểm khi có lũ lớn.

Page 17: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

15

4.3.5. Kết quả phân vùng chức năng môi trƣờng huyện Phú Lộc

Từ kết quả tích hợp các phân vùng thành phần bao gồm: phân vùng

tự nhiên; phân vùng KT-XH; phân vùng trƣợt lở đât; phân vùng ngập

lụt, lũ quét bằng công nghệ GIS đã phân chia huyện Phú Lộc đƣợc phân

chia thành 6 nhóm vùng, 14 vùng và 32 tiểu vùng CNMT.

A. NHÓM VÙNG NÚI A.I. Vùng Núi thấp Tây Nam

A.I.1. Tiểu vùng phát triển nông lâm - nghiệp núi thấp Xuân Lộc:

Phục hồi và bảo vệ tự nhiên, phòng hộ đầu nguồn giảm thiểu xói mòn,

rửa trôi, trƣợt lở đất. Ngoài ra khu vực này còn có chức năng phát triển

kinh tế là trồng rừng sản xuất, khai thác lâm sản ngoài gỗ, phát triển cây

công nghiệp dài ngày nhƣ cao su, phát triển các mô hình trang trại tổng

hợp, VAC.

A.I.2. Tiểu vùng phát triển nông lâm - nghiệp, kết hợp bảo tồn phục

hồi sinh thái núi thấp Lộc Hòa: Phục hồi rừng tự nhiên, trồng và bảo

vệ rừng tự nhiên, vùng đệm của VQG Bạch Mã, phòng hộ đầu nguồn

giảm thiểu xói mòn, rửa trôi, TLĐ. Ngoài ra khu vực này còn có chức

năng phát triển KT là trồng rừng sản xuất, khai thác lâm sản ngoài gỗ.

A.I.3. Tiểu vùng bảo tồn ĐDSH, phát triển DLST, DL tâm linh hồ Truồi

– Bạch Mã: Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái, đảm bảo nơi cƣ trú cho

các loài động thực vật quý hiếm sinh trƣởng và phát triển.

A.II. Vùng núi thấp Đông Nam

A.II.1. Tiểu vùng thượng nguồn sông Bù Lu: bảo vệ tự nhiên, khoanh

nuôi phục hồi rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ, điều tiết nƣớc,

giảm thiểu xói mòn rửa trôi, trƣợt lở đất, phát triển du lịch sinh thái

(suối Voi), khu nghỉ mát Suối Tiên (Lộc Thủy).

A.II.2. Tiểu vùng bảo tồn Hải Vân: bảo vệ tự nhiên, khoanh nuôi phục

hồi rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ, điều tiết nƣớc, giảm thiểu xói

mòn rửa trôi, trƣợt lở đất, phát triển du lịch sinh thái, leo núi (đèo Hải

Vân), bảo tồn thiên nhiên (nằm trong quy hoạch xây dựng khu bảo tồn

biển Hải Vân – Sơn Chà, phân đất liền).

B. NHÓM VÙNG ĐỒI

B.I. Vùng đồi Tây Bắc

B.I.1. Tiểu vùng đồi thấp Lộc Bổn – Lộc Sơn B.I.2. Tiểu vùng đồi Lộc An – Lộc Hòa: Phát triển kinh tế, cung cấp

lƣơng thực, thực phẩm, địa bàn cƣ trú của cộng dồng dân cƣ nông thôn.

Bảo vệ rừng, trồng rừng sản xuất. Hình thành và phát triển Khu công

nghệ cao. Phát triển kinh tế vƣờn,

Page 18: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

16

B.II. Vùng đồi trung tâm

B.II.1. Tiểu vùng đồi Lộc Bình: Cung cấp lƣơng thực, thực phẩm; cung

cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, chắn gió, trồng rừng sản xuất

giảm thiểu xói mòn rửa trôi, trƣợt lở đất, bảo vệ phục hồi rừng dẻ tái

sinh tự nhiên, phát triển du lịch sinh thái;

B.II.2. Tiểu vùng hành lang xanh cho KKT Chân Mây – Lăng Cô:

B.III.1. Tiểu vùng Chân Mây Đông: Chắn gió, bão cho cảng Chân

Mây, trồng rừng sản xuất giảm thiểu xói mòn rửa trôi, trƣợt lở đất, bảo

vệ phục hồi rừng tự nhiên, an ninh quốc phòng.

B.III.2. Tiểu vùng đồi Đá Kẹp: Chắn gió, bão cho cảng Chân Mây, phát

triển vành đai xanh cho khu công nghiệp Chân Mây.

C. NHÓM VÙNG ĐỒNG BẰNG

C.I. Vùng đồng bằng phía Tây Bắc

C.I.1. Tiểu vùng phát triển tổng hợp nông – lâm- ngư và CN La Sơn

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ gắn với đƣờng

14B đi Nam Đông - A Lƣới - cửa khẩu A Đớt. Hình thành vùng nông

nghiệp tập trung chuyên canh cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc.

C.I.2. Tiểu vùng nông nghiệp, dịch vụ Lộc An.

C.III.Vùng đồng bằng trung tâm

C.III.1. Vùng đô thị hành chính thị trấn Phú Lộc: Thị trấn Phú Lộc là

trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện; phát triển

mạnh các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ

du lịch; hạ tầng đô thị đồng bộ. Là vùng đệm của VQG Bạch Mã.

C.II.Vùng đồng bằng Chân Mây – Lăng Cô

C.II.1. Tiểu vùng phát triển công nghệ cao: Phát triển kinh tế, phát

triển khu công nghệ cao thuộc KKT Chân Mây – Lăng Cô. Xây dựng

khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cung cấp nƣớc sạch cho khu kinh tế.

C.II.2. Tiểu vùng đô thị Chân Mây C.II.3. Tiểu vùng công nghiệp Chân Mây: Phát triển công nghiệp theo

hƣớng ít phát thải, là động lực thúc đẩy phát triển KKT CM-LC.

C.II.4. Tiểu vùng phát triển dịch vụ, DLST Hói mít – Hói Dừa: Phát

triển cảnh quan du lịch sinh thái cao cấp, cung cấp dịch vụ vui chơi, giải

trí, thể thao, du lịch khám phá.

C.IV. Vùng đồng bằng Đông Bắc

C.IV.1. Tiểu vùng đô thị Vinh Hưng: Cung cấp lƣơng thực, thực phẩm,

nơi sinh sống của dân; chứa đựng chất thải, trồng rừng phòng hộ, chắn

gió chắn bão, chống cát bay cát nhảy, sa mạc hóa và xói lở bờ biển, phát

Page 19: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

17

triển du lịch tắm biển, du lịch khám phá và nghiên cứu khoa học. Động

lực phát triển KT-XH vùng năm xã khu III của huyện Phú Lộc.

D. NHÓM VÙNG VEN BIỂN

D.I. Vùng ven biển phía Tây Bắc

D.I.1. Tiểu vùng ven biển Vinh Mỹ- Vinh Giang: Cung cấp lƣơng thực,

thực phẩm, nơi sinh sống của dân; trồng rừng phòng hộ, chắn gió chắn

bão, chống cát bay cát nhảy, sa mạc hóa và xói lở bờ biển, DL biển.

D.I.2. Tiểu vùng ven biển Đông Dương: Cung cấp lƣơng thực, thực

phẩm, nơi sinh sống của dân; trồng rừng phòng hộ, chắn gió chắn bão,

chống cát bay cát nhảy, sa mạc hóa và xói lở bờ biển, phát triển du lịch

tắm biển (bãi biển Đông Dƣơng).

D.I.3. Tiểu vùng cửa biển Vinh Hiền: Cung cấp thực phẩm, hình thành

đô thị Vinh Hiền, nơi sinh sống của dân; trồng rừng phòng hộ, chắn gió

chắn bão, chống cát bay cát nhảy, sa mạc hóa và xói lở bờ biển. Trú

tránh bão cho tàu thuyền. Phát triển DV nghề cá.

D.I.4. Tiểu vùng bãi bồi ven biển Lộc Bình: Trồng rừng phòng hộ,

chắn gió chắn bão, chống cát bay cát nhảy, nuôi trồng thủy sản.

D.II. Vùng ven biển Cảnh Dƣơng – Chân Mây

D.II.1. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Cù

Dù: Cung cấp dịch vụ nghỉ dƣỡng, giải trí hiện đại, hình thành khu vực

cảnh quan xanh. Trồng rừng phòng hộ ven biển, hình thành vành đai

xanh ngăn cách với KCN.

D.II.2. Tiểu vùng phát triển DLST ven biển Cảnh Dương- Bình An:

Cung cấp dịch vụ nghỉ dƣỡng, kiến tạo CQ, không gian xanh cho KKT.

D.II.3. Tiểu vùng dịch vụ cảng Chân Mây: Cung cấp dịch vụ vận tải

biển, hỗ trợ thúc đẩy phát triển khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô,

D.III. Vùng ven biển Lăng Cô

D.III.1. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái ven biển và đô thị Lăng

Cô: Cung cấp dịch vụ nghỉ dƣỡng ven biển, phát triển đô thị thành trung

tâm dịch vụ du lịch.

D.III.2. Tiểu vùng bảo tồn rừng dẻ tái sinh trên cát: Bảo tồn, hành

lang xanh cải thiện môi trƣờng cho khu đô thị Lăng Cô đồng thời là

hành lang ngăn cách giữa đô thị du lịch với khu công nghiệp phía Bắc.

E. NHÓM VÙNG ĐẤT NGẬP NƢỚC

E.I. Vùng đầm Cầu Hai

E.I.1. Tiểu vùng Tây Nam: Cung cấp thực phẩm giàu chất dinh dƣỡng,

cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, xuất khẩu; du lịch nghiên cứu,

Page 20: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

18

khám phá; bảo tồn ĐDSH, giống thủy sản quý; bảo tồn hệ sinh thái

nƣớc lợ đặc thù. Bảo tồn các loài thủy sản đặc hữu có giá trị kinh tế cao

E.I.2. Tiểu vùng Đông Bắc: Cung cấp thực phẩm giàu chất dinh dƣỡng,

cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, xuất khẩu; du lịch nghiên cứu,

khám phá; bảo tồn đa dạng sinh học, giống thủy sản quý; bảo tồn hệ

sinh thái nƣớc lợ đặc thù.

E.I.3. Tiểu vùng đầm Lập An: Điều hòa vi khí hậu cho đô thi Lăng Cô,

cung cấp thực phẩm giàu chất dinh dƣỡng, cung cấp nguyên liệu cho

công nghiệp, xuất khẩu; du lịch nghiên cứu, khám phá; bảo tồn đa dạng

sinh học, giống thủy sản quý; bảo tồn hệ sinh thái nƣớc lợ đặc thù.

F. NHÓM BIỂN VÀ ĐẢO VEN BỜ

F.I. Vùng đảo ven bờ

F.I.1. Tiểu vùng bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà: Bảo tồn đa dạng

sinh học; không gian phát triển du lịch sinh thái, khám phá.

F.II. Vùng biển ven bờ (độ sâu 6m)

F.II.1. Tiểu vùng biển ven bờ: Bảo tồn đa dạng sinh học; không gian

phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dƣỡng, khám phá.

4.4. ĐỊNH HƢỚNG QHBVMT TỔNG THỂ HUYỆN PHÚ LỘC

4.4.1. Nhóm vùng núi

4.4.1.1. Vùng núi thấp Tây Nam

a. Tiểu vùng phát triển nông lâm - nghiệp núi thấp Xuân Lộc

b. Tiểu vùng phát triển NLN, kết hợp bảo tồn PHST núi thấp Lộc Hòa

c. Tiểu vùng bảo tồn ĐDSH, phát triển DLST, DLTL Truồi – Bạch Mã

Định hƣớng QHBVMT cho tiểu vùng này là: Bảo vệ vốn rừng để

bảo vệ đa dạng sinh học với các loài động thực vật quý hiếm. Bảo vệ

thảm rừng nhiệt đới ẩm để duy trì nguồn nƣớc cho các các thủy vực ở

vùng đệm.Bảo tồn nguồn gen quý hiếm của động, thực vật ở VQG Bạch

Mã. Xây dựng các tuyến du lịch sinh thái theo hƣớng cộng đồng để

khám phá nguồn tài nguyên động thực vật.

4.4.1.2. Vùng núi thấp Đông Nam

a. Tiểu vùng thượng nguồn sông Bù Lu

b. Tiểu vùng bảo tồn Hải Vân: Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên,hồi

rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ kết hợp rừng sản xuất. Phân vùng

tai biến nguy cơ trƣợt lở đất. Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn biển Hải

Vân – Sơn Chà. Phòng chống cháy rừng, khai thác rừng trái phép, bảo

vệ vành đai xanh cho thị trấn Lăng Cô.

4.4.2. Nhóm vùng đồi

4.4.2.1. Vùng đồi Tây Bắc

Page 21: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

19

a. Tiểu vùng đồi thấp Lộc Bổn – Lộc Sơn.

b. Tiểu vùng đồi Lộc An – Lộc Hòa

4.4.2.2. Vùng đồi trung tâm

a. Tiểu vùng đồi Lộc Bình:

b. Tiểu vùng hành lang xanh cho khu kinh tế Chân Mây

c. Tiểu vùng Chân Mây Đông

d. Tiểu vùng đồi Đá Kẹp: Trồng rừng phòng hộ để chắn gió, tạo không

gian xanh ngăn cách giữa KCN Chân Mây với đô thị Lăng Cô, kết hợp

chống xói mòn, trƣợt lở đất, bảo vệ phục hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch

khu vực khai thác đá xây dựng phục vụ cho KKT đồng thời giảm thiểu

tác động của ô nhiễm KKtừ KCN Chân Mây đến đô thị Chân Mây.

4.4.3. Nhóm vùng đồng bằng

4.4.3.1. Vùng đồng bằng phía Tây Bắc

a. Tiểu vùng phát triển tổng hợp NLN và công nghiệp La Sơn:

b. Tiểu vùng nông nghiệp, dịch vụ Lộc An: Hạn chế sử dụng phân bón

hóa học và HCBVTV trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các công

trình xử lý chất thải trong chăn nuôi. Quy hoạch cảnh báo nguy cơ ngập

lụt, bão. Phát triển hệ thống thu gom CTR sinh hoạt cho đô thị Lộc An,

hạn chế xả thải xuống đầm Cầu Hai.

4.4.3.2. Vùng đồng bằng trung tâm

Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ rừng và đa

dạng sinh học. Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTR,

nƣớc thải ở khu vực đô thị và các khu khách sạn nghỉ dƣỡng. Xây dựng và

phát triển trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái theo hƣớng cộng đồng.

4.4.3.3. Vùng đồng bằng Chân Mây – Lăng Cô

a. Tiểu vùng phát triển công nghệ cao:

b. Tiểu vùng đô thị Chân Mây:

c. Tiểu vùng công nghiệp Chân Mây

d. Tiểu vùng phát triển dịch vụ, DLST Hói mít – Hói Dừa

4.3.3.4. Vùng đồng bằng Đông Bắc

Quy hoạch sử dụng đất chi tiết các khu vực phát triển đô thị, cụm

công nghiệp Vinh Hƣng, phát triển NTTS theo hƣớng quảng canh, thân

thiện với môi trƣờng. Hạn chế sử dụng phân bón hóa học và HCBVTV

trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nƣớc

thải, CTR cho khu đô thị và CCN Vinh Hƣng. Trồng rừng phòng hộ kết

hợp sản xuất để chống rửa trôi, cát bat, cát nhảy.

4.3.4. Nhóm vùng ven biển

4.3.4.1. Vùng ven biển phía Tây Bắc

Page 22: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

20

a. Tiểu vùng ven biển Vinh Mỹ- Vinh Giang.

b. Tiểu vùng ven biển Đông Dương

c. Tiểu vùng cử biển Vinh Hiền: Định hƣớng QHBVMT đối với tiểu

vùng này là: Xây dựng hệ thống công trình chỉnh trị cửa Tƣ Hiền, chống

xâm thực và xói lở bờ biển.

d. Tiểu vùng bãi bồi ven biển Lộc Bình.

4.3.4.2. Vùng ven biển Cảnh Dương – Chân Mây

a. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Cù Dù:

Hoàn thiện hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải từ khu du

lịch và đấu nối vào hệ thống chung của KKT.

b. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái ven biển Cảnh Dương- Bình An:

Trồng rừng phòng hộ ven biển tạo hành lang xanh và chống xói lở bờ

đồng thời hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý chất thải.

c. Tiểu vùng dịch vụ cảng Chân Mây: Định kỳ nạo vét luồng lạch ra vào

cảng, quy hoạch vùng nƣớc sử dụng cho hoạt động của cảng để ngăn

cản hoạt động dân sinh trong quá trình hoạt động.

4.3.4.3. Vùng ven biển Lăng Cô

a. Tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái ven biển và đô thị Lăng Cô:

Định hƣớng QHBVMT đối với tiểu vùng này là phát triển hệ thống rừng

phòng hộ ven biển, xây dựng hệ thống thoát NTSH, hệ thống xử lý chất

thải rắn, hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của khu du lịch.

b. Tiểu vùng bảo tồn rừng dẻ tái sinh trên cát: Bảo vệ nghiêm ngặt

rừng dẻ tái sinh trên đất cát ven biển, phòng tránh nguy cơ cháy rừng.

4.3.5. Nhóm vùng đất ngập nƣớc

a. Tiểu vùng Tây Nam đầm Cầu Hai: Hạn chế NTTS theo hƣớng

công nghiệp, xây dựng và duy trì các khu bảo vệ thủy sản, bảo vệ đa

dạng sinh học cho hệ đầm phá. Xử lý nƣớc thải từ đô thị Phú Lộc, Lộc

An, Lộc Điền, Khu du lịch Vedana trƣớc khi xả vào đầm. Nghiêm cấm

những hoạt động khai thác thủy sản theo hƣớng hủy diệt.

b. Tiểu vùng Đông Bắc đầm Cầu Hai:

c. Tiểu vùng đầm Lập An: Định hƣớng QHBVMT là: Kiểm tra định

kỳ chất lƣợng nƣớc của hệ thống xử lý nƣớc thải Lăng Cô để đảm bảo

không ô nhiễm nƣớc và suy giảm đa dạng sinh học đầm Lập An. Quy

hoạch khu vực khai thác vỏ hàu và làng nghề sản xuất vôi hàu

4.3.6. Vùng bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà

Thực hiện quy hoạch chi tiết khu bảo tồn biển Hải Vân – Sơn Chà.

Xác định các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi tự nhiên và vùng

đệm. Nghiêm cấm các hoạt động khai thác san hô, thủy sản hủy diệt.

Page 23: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

21

4.3.7. Vùng biển ven bờ (từ đƣờng bờ đến độ sâu 6m)

Thực hiện quy hoạch chi tiết các khu du lịch nghỉ dƣỡng ven biển,

các bãi tắm. Xác định các khu vực bảo vệ rạn san hô. Nghiêm cấm các

hoạt động khai thác san hô, thủy sản hủy diệt.

4.4. ĐỊNH HƢỚNG QHBVMT CHUYÊN ĐỀ ĐẾN NĂM 2020

4.4.1. Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý rác thải

Hoàn thiện bãi xử lý CTR Lộc Thủy; Xây dựng các tuyến thu gom,

vận chuyển CRT ở các khu vực Lăng Cô, TT Phú Lộc, KKT Chân Mây.

4.4.2. Định hƣớng QHBVMT nƣớc

a. Quy hoạch quản lý và bảo vệ nguồn nước mặt: Hạn chế nƣớc thải

đô thị, khu dân cƣ vào các con sông trên địa bàn huyện.

b. Quy hoạch quản lý nước dưới đất: Xây dựng mạng lƣới quan trắc

nƣớc dƣới đất. Quản lý chặt chẽ việc khoan đào, khảo sát kỹ thuật, gia

cố nền móng để không làm ô nhiễm nƣớc dƣới lòng đất.

4.4.3. QHBVMT bảo tồn đa dạng sinh học

4.4.3. 1. Đa dạng sinh học đầm phá

Quy hoạch lại hệ thống nò sáo trên đầm Cầu Hai đảm bảo thông

thoáng đƣờng thủy đạo; Xác định mắt lƣới sử dụng trong khai thác thủy

sản tự nhiên, nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác mang tính hủy diệt;

4.4.3.2. Bảo vệ rừng

Xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; Nghiêm cấm các hoạt

động khai thác, săn bắn động, thực vật tự nhiên đặc biệt tại VQG Bạch

Mã, khu Hải Vân.

4.4.4. QHBVMT đối với hoạt động du lịch

- Quy hoạch hệ thống các khu du lịch sinh thái ven biển từ Vinh Mỹ

- Lăng Cô, ƣu tiên cho các dự án có tính khả thi cao về mặt môi trƣờng.

Các hệ thống xử lý nƣớc thải, chất thải rắn phải đảm bảo quy định hiện

hành. Các tiểu vùng chức năng môi trƣờng cho mục tiêu phát triển du

lịch sinh thái ven biển là D.II.1, DII.2, D.III.2.

- Phát triển mô hình du lịch sinh thái đầm phá theo hƣớng cộng đồng,

kết hợp với du lịch khám phá, nghiên cứu đa dạng sinh học đầm phá ở các

tiểu vùng E.I.1, E.I.2, E.II.1.

4.4.5. Định hƣớng QHBVMT đối với khu vực đô thị và công nghiệp

- Cần lựa chọn quy mô sản xuất thích hợp nhƣng nhất thiết phải sử

dụng công nghệ tiên tiến để gắn hiệu quả KTXH và môi trƣờng; sử dụng

hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ nguồn nƣớc, môi trƣờng

sinh thái, di tích văn hóa lịch sử, du lịch và nguồn lao động.

Page 24: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

22

- Xây dựng các trạm xử lý nƣớc thải đối với các khu công nghiệp.

Đối với các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp phải có hệ thống xử lý

cục bộ các chất thải đặc trƣng của mỗi cơ sở. Đối với khu kinh tế Chân

Mây Lăng Cô (C.II.3) cần đấu nối vào hệ thống xử lý nƣớc thải đã đƣợc

xây dựng tại Thị trấn Lăng Cô.

4.4.6. Định hƣớng quy hoạch mạng lƣới QTMT huyện Phú Lộc đến

năm 2020

a. Nƣớc mặt: đề xuất 10 điểm quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt nhƣ

trong bảng sau. Tần suất giám sát 3 tháng/ lần; Chỉ tiêu: pH, DO, TSS,

COD, BOD5, NH4+, Cl

-, NO3

-, PO4

3-, Mn, Fe, Coliform, Pb, Cu, Zn,

b. Nƣớc ngầm: Qua nghiên cứu đã xác định đƣợc 5 vị trí nhƣ bảng

sau: Tần suất giám sát 1 năm 2 lần; Chỉ tiêu: - Chỉ tiêu: pH, độ cứng,

COD, BOD5, NH4+, Cl

-, NO3

-, PO4

3-, Mn, Fe, Coliform, Pb, Cu, Zn,

c. Nƣớc đầm phá: Đã xác định đƣợc 7 điểm giám sát chất lƣợng

nƣớc đầm nhƣ sau: Tần suất giám sát 1 năm 4 lần; Chỉ tiêu: nhiệt độ, độ

mặn, pH, TSS, COD, BOD5, NH4+, NO3

-, PO4

3-,Mn, Fe, Coliform, Pb,

Cu, dầu mỡ

d. Nƣớc biển ven bờ: Để đảm bảo tính khách quan và mục tiêu phát

triển đã xác định đƣợc 5 điểm giám sát nƣớc biển ven bờ nhƣ sau: Tần

suất giám sát 1 năm 2 lần. Chỉ tiêu: nhiệt độ, pH, TSS, COD, BOD5,

NH4+, Mn, Fe, Coliform, Pb, Cu, dầu mỡ

e. Không khí: Để đảm bảo đánh giá đƣợc chất lƣợng không khí cần

xây dựng hệ thống điểm giám sát môi trƣờng không khí gồm 13 điểm

nhƣ sau. Tần suất giám sát: 1 năm 4 lần, Chỉ tiêu chính: SO2, CO, NOx,

Bụi, Pb, tiếng ồn

f. Giám sát môi trƣờng đất:đã xác định đƣợc 4 vị trí nhƣ sau: Tần

suất: 1 năm 1 lần, Chỉ tiêu: Pb, N, P, K, HCBVTV:

g. Đa dạng sinh học: Tần số cá thể gặp theo quí hoặc năm, Số loài

cây gặp trên tuyến theo quí hoặc năm, Số luợng cây hoặc diện tích phân

bố của mỗi loài quý hoặc năm, thành phần loài. Tần suất: 1 năm 2 lần

4.5. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QHBVMT HUYỆN PHÚ LỘC

4.5.1. Các giải pháp thực hiện QHBVMT huyện Phú Lộc

4.5.2. Xác định các dự án ƣu tiên

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

A. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu luận án rút ra một số kết luận sau đây:

Page 25: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

23

1. Nghiên cứu đề xuất QHBVMT huyện Phú Lộc dựa trên kết quả

phân vùng tự nhiên lãnh thổ trên quan điểm cảnh quan, phân tích điều

kiện kinh tế - xã hội, đánh giá dự báo diễn biến môi trƣờng, tai biến môi

trƣờng tổng hợp đồng thời xem xét đến các vấn đề bức xúc môi trƣờng

và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đã khẳng định đƣợc cách tiếp cận,

phƣơng pháp luận và xây dựng đƣợc quy trình nghiên cứu đề xuất

QHBVMT cấp huyện trong luận án là hợp lý, đảm bảo khách quan, góp

phần cho định hƣớng bảo vệ môi trƣờng trong tƣơng lai và tạo sự liên

kết chặt chẽ với các quy luật phát triển.

2. Lãnh thổ huyện Phú Lộc đƣợc phân hóa rất phức tạp, với đầy đủ

các kiểu địa hình nhƣ núi, đồi, đồng bằng và đầm phá ven biển. Điều

kiện sinh học rất đa dạng và phong phú, đồng thời cũng thể hiện sự nhạy

cảm lớn đối với điều kiện tự nhiên và tác động của con ngƣời.

3. Điều kiện KT-XH ở Phú Lộc hiện nay vân chủ yếu là nông

nghiệp tuy nhiên theo định hƣớng quy hoạch phát triển đến năm 2020

Phú Lộc sẽ trở thành trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên

Huế với động lực phát triển là KKT Chân Mây – Lăng Cô và tài nguyên

phục vụ phát triển du lịch phong phú đa dạng. Hiện nay quy mô phát

triển kinh tế ở Phú Lộc chƣa lớn tuy nhiên do quy hoạch phát triển kinh

tế chƣa gắn kết với BVMT và sự quan tâm và đầu tƣ cho bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên và môi trƣờng chƣa đúng mức nên tài nguyên rừng,

tài nguyên nƣớc mặt, nƣớc ngầm, đầm phá, đất đai đã bị suy giảm. Chất

lƣợng nƣớc ở các sông Cầu Hai, Truồi, đầm Cầu Hai, đầm Lập An đã có

dấu hiệu ô nhiễm cục bộ. Đến năm 2020 khi KKT Chân Mây – Lăng Cô

và các cụm công nghiệp La Sơn, Vinh Hƣng đi vào hoạt động, đồng

thời các đô thị Chân Mây, La Sơn, Vinh Hƣng, Vinh Hiền, Lộc An phát

triển, các đô thị Phú Lộc, Lăng Cô đƣợc mở rộng thì nguy cơ ô nhiễm

môi trƣờng ở Phú Lộc là rất lớn.

4. Kết quả luận án đã dự báo diễn biến các thành phần môi trƣờng

nƣớc, đất, không khí, chất thải rắn dựa trên chỉ số ô nhiễm và phƣơng

pháp đánh giá nhanh môi trƣờng của WHO đã cho thấy trong tƣơng lai

nếu không thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng thì

lƣợng chất thải ở huyện Phú Lộc rất lớn, ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng

cuộc sống ngƣời dân và mục tiêu phát triển bền vững của huyện.

5. Nhằm tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc gắn kết tăng

trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trƣờng và tài

nguyên (các tiêu chí của PTBV), trên cơ sở phƣơng pháp luận có tính

khoa học, Luận án đã phân chia toàn bộ diện tích của huyện thành 6

Page 26: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

24

nhóm vùng bao gồm: núi, đồi, đồng bằng, ven biển, đầm phá, biển và

đảo ven bờ; 15 vùng và 32 tiểu vùng. Đồng thời đã đề xuất không gian

quy hoạch BVMT cho các tiểu vùng chức năng môi trƣờng. Đây là cơ

sở bƣớc đầu để xác định các vấn đề BVMT cho các tiểu vùng góp phần

cho huyện Phú Lộc xác định các hƣớng phát triển KT-XH trong tƣơng

lai và gắn kết với vấn đề bảo vệ môi trƣờng một cách hợp lý.

6. Luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm hiện thực hóa

QHBVMT ở huyện Phú Lộc và xây dựng đƣợc các dự án ƣu tiên về

BVMT trong giai đoạn từ nay đến 2020 góp phân thực nhiện nhiệm vụ

bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ đa dạng sinh học, kiểm soát ô nhiễm nhằm

thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của huyện

B. KIẾN NGHỊ

Để kết quả của luận án đƣợc áp dụng vào thực tiễn đồng thời mong

muốn hƣớng nghiên cứu này cần đƣợc hoàn thiện thêm tác giả kiến nghị

một số vấn đề sau:

1. Các kết quả nghiên cứu về diễn biến môi trƣờng, PVCNMT,

QHBVMT ở huyện Phú Lộc cần đƣợc xem xét để điều chỉnh quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch chuyên ngành khác trên địa

bàn để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững lãnh thổ trong tƣơng lai.

2. Hƣớng nghiên cứu QHBVMT cấp huyện dựa trên nền tảng đánh

giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tai biến môi trƣờng và lồng ghép

vấn đề BĐKH là hƣớng nghiên cứu còn khá mới, cần đƣợc tiếp tục phát

triển nhằm mục tiêu hoàn thiện phƣơng pháp luận, quy trình và phƣơng

pháp nghiên cứu.

3. Chƣa tính toán dự báo đƣợc sự biến động về đa dạng sinh học

của khu vực nghiên cứu do thiếu dữ liệu, tài liệu và thời gian hoàn thành

luận án ngắn.

Page 27: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

i

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Huy Anh, Đinh Thanh Kiên (2010), “Ứng dụng viễn thám và

GIS thành lập lớp phủ mặt đất khu vực Chân Mây huyện Phú Lộc tỉnh

Thừa Thiên Huế”, Kỷ yếu Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc năm 2010,

NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, tr. 45-51.

2. Nguyễn Huy Anh, Trần Thị Tú (2010), “Một số tác động gây biến đổi

đƣờng bờ ở khu vực cửa biển Tƣ Hiền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên

Huế”, Kỷ yếu hội thảo Môi trường Đới ven bờ các tỉnh Duyên hải miền

Trung Việt Nam, NXB Đại học Huế, tr. 191-204.

3. Nguyễn Huy Anh, Nguyễn Quang Hƣng, Đinh Thanh Kiên (2011),

“Ứng dụng GIS xây dựng mạng lƣới quan trắc môi trƣờng nƣớc đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai”, Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng GIS toàn quốc

2011, NXB Nông nghiệp Hồ Chí Minh, tr. 440-447.

4. Nguyễn Huy Anh, Đinh Thanh Kiên, Đinh Văn Hùng (2011), “Tiềm

năng phát triển du lịch biển - đảo - đầm phá ở tỉnh Thừa Thiên Huế”,

Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, chuyên san Khoa học Tự nhiên và

Công nghệ T.28 (4S), tr. 1-10.

5. Nguyễn Huy Anh, Lê Văn Thăng (2012), “Phân vùng lãnh thổ phục

vụ quy hoạch bảo vệ môi trƣờng (nghiên cứu trƣờng hợp tại huyện

Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tuyển tập các báo cáo khoa học

Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VI năm 2012, T.I, NXB

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 393-402.

6. Nguyễn Huy Anh (2012), “Nghiên cứu xây dựng mạng lƣới quan

trắc môi trƣờng nƣớc ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa

Thiên Huế”, Tạp chí khoa học Đại học Huế, chuyên san Khoa học

Tự nhiện, T.74B (5), tr. 5-16.

7. Nguyễn Huy Anh, Lê Văn Thăng, Vũ Văn Phái (2012), “Nghiên cứu

phân vùng chức năng môi trƣờng phục vụ quy hoạch bảo vệ môi

trƣờng huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học

Đại học Quốc gia Hà Nội, T. 28 (5S), tr. 1-11.

8. Nguyen Huy Anh, Le Van Thang, Dinh Thanh Kien (2012),

“Remote sensing and GIS application to build landcover map of

Page 28: Du thao TTLATS_NCS Nguyen Huy Anh.pdf

ii

Chan May - Lang Co area, Phu Loc district, Thua Thien Hue

province”, Journal of Science, Hue University, Vol. 77 (8), pp. 5-14.

9. Nguyễn Huy Anh (2013), “Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tự

nhiên ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp

phát triển theo hƣớng bền vững”, Tuyển tập các báo cáo khoa học

Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VII năm 2013, NXB

Đại học Thái Nguyên, T. II, tr. 254-263.

10. Nguyễn Huy Anh, Lê Văn Thăng, Vũ Văn Phái (2014), “Định hƣớng

quy hoạch bảo vệ môi trƣờng ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”,

Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc làn thứ VIII,

NXB Đại học Sƣ phạm HCM, T. I, tr. 219-228.

11. Nguyễn Huy Anh (2014), “Nghiên cứu xây dựng bản đồ độ dốc phục

vụ quy hoạch bảo vệ môi trƣờng huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên

Huế”, Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần

thứ VIII, NXB Đại học Sƣ phạm HCM, T. II, tr. 188-194.

12. Le Van Thang, Nguyen Huy Anh, Dinh Thanh Kien, Ho Ngoc Anh

Tuan (2014), “Research and propose some livelihood models

adapting to climate change in the coastal plains of Thua Thien Hue

province”, Journal of science and technology, ISSN 0866-708X,

Vol.52 (3A), pp.125-132.

13. Nguyễn Huy Anh, Hồ Ngọc Anh Tuấn, Đinh Thanh Kiên (2014),

“Nghiên cứu xây dựng bản đồ nguy cơ trƣợt lở đất huyện Phú Lộc,

Tỉnh Thừa Thiên Huế dƣới sự trợ giúp của công nghệ GIS và viễn

thám”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học ứng dụng GIS toàn quốc năm

2014, NXB Đại học Cần Thơ, T.I, tr. 343-352.