Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

27
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN ---------o0o--------- BÙI THTHU CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã s: 62 85 01 01 TÓM TT DTHO LUN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ Hà Ni, 2013

Transcript of Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

Page 1: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------o0o---------

BÙI THỊ THU

CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP

CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 62 85 01 01

TÓM TẮT DỰ THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội, 2013

Page 2: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

Luận án đƣợc hoàn thành tại:

Khoa Địa lý - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngƣời hƣớng d n ho học:

1. PGS.TS. Lê Văn Thăng

2. PGS.TS. Trần Anh Tuấn

Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gi

chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thƣ viện Quốc gi Việt N m

- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Page 3: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong vài thập kỷ gần đây, với sự gi tăng dân số thế giới và trong bối cảnh

khủng hoảng lƣơng thực thế giới bùng nổ vào 2007, đạt c o điểm vào 2008 và có

thể tái diễn trong những năm đến nên việc sản xuất nông - lâm nghiệp (SXNLN)

bền vững nhằm đảm bảo n ninh lƣơng thực là vô cùng quan trọng. Sự phát triển

nông - lâm nghiệp (NLN) ngày nay không chỉ giới hạn theo đơn vị hành chính

mà còn chú ý đến sự phát triển ở cấp vùng và trong mối quan hệ liên vùng nên sự

đóng góp tri thức củ các nhà địa lý là rất quan trọng. Trong khoa học địa lý,

cảnh quan học là một bộ phận quan trọng nhất củ địa lý tự nhiên hiện đại và

ngày càng phát triển theo hƣớng cảnh quan (CQ) ứng dụng. Xu hƣớng phát triển

của nghiên cứu CQ là theo hƣớng tiếp cận đ ngành, đ tỷ lệ, liên vùng và cả sự

biến đổi cấu trúc, chức năng, động lực của CQ theo không gian và thời gian. Vì

vậy, việc nghiên cứu xác lập những luận cứ khoa học địa lý vững chắc trên cơ sở

nghiên cứu CQ là tiền đề phục vụ quy hoạch phát triển NLN và giúp cho các nhà

quản lý đƣ r những quyết sách đúng đắn về định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ.

SXNLN là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội

nhập nên cần quan tâm không chỉ về số lƣợng mà còn về cả chất lƣợng sản

phẩm, về sinh thái môi trƣờng,... Các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam có điều

kiện tự nhiên phong phú, có khả năng phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới

với thế mạnh là cây lƣơng thực và thực phẩm. Tuy nhiên, do nông dân có trình

độ thấp nên thƣờng sản xuất (SX) theo kinh nghiệm, việc ứng dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật ở nhiều nơi còn hạn chế; việc quy hoạch các vùng SXNLN

thƣờng chung chung, chƣ đánh giá đúng tiềm năng tự nhiên, hiệu quả kinh tế

và độ bền vững về xã hội và môi trƣờng (MT) của hoạt động SXNLN nên việc

khai thác sử dụng tài nguyên ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam còn thiếu

cơ sở khoa học, d n đến hiệu quả của một số loại hình SX còn thấp, đời sống

nhân dân một số nơi thiếu ổn định, bấp bênh trong nền kinh tế thị trƣờng. Thực

trạng hoạt động kinh tế nhƣ vậy dễ làm cho tài nguyên có xu hƣớng ngày càng bị

suy thoái, MT dần dần bị ô nhiễm và sẽ ảnh hƣởng lâu dài đến SXNLN của tỉnh

Quảng Nam.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và mong muốn góp phần vào sự phát triển

NLN ở lãnh thổ nghiên cứu theo hƣớng bền vững, tác giả chọn đề tài “Cơ sở địa

lý cho phát triển nông - lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam”.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

a. Mục tiêu của đề tài:

Mục tiêu củ đề tài là xác lập đƣợc cơ sở khoa học địa lý cho phát triển

NLN trên cơ sở đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái (KTST) cho

một số loại hình SXNLN chủ yếu để làm cơ sở đề xuất định hƣớng phát triển

NLN ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam theo hƣớng bền vững.

Page 4: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

2

b. Nhiệm vụ của đề tài: - Thu thập các tài liệu và bản đồ có liên qu n đến vấn đề nghiên cứu.

- Xác định hƣớng tiếp cận nghiên cứu củ đề tài.

- Thành lập bản đồ CQ các huyện ven biển tỉnh Quảng N m làm cơ sở

đánh giá và phân hạng KTST CQ cho các loại hình SX NLN chủ yếu.

- Đề xuất định hƣớng phát triển NLN theo hƣớng bền vững:

+ Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN

+ Áp dụng các mô hình hệ KTST tổng quát ở các tiểu vùng CQ (TVCQ).

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Về không gian:

Phần lục địa: Phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là phần diện

tích đất liền của các đơn vị hành chính cấp huyện nằm giáp biển của tỉnh

Quảng Nam (huyện Điện Bàn, huyện Duy Xuyên, thành phố Hội An, thành

phố Tam Kỳ, huyện Thăng Bình và huyện Núi Thành).

Phần biển: Giới hạn phạm vi nghiên cứu về phía biển là từ đƣờng bờ biển

cho đến đƣờng đẳng sâu 6m theo Công ƣớc Quốc tế Ramsar.

- Về nội dung khoa học: Việc nghiên cứu sự phân hó điều kiện tự nhiên

đƣợc thực hiện trên toàn bộ không gian nghiên cứu để thành lập bản đồ cảnh

quan tỷ lệ 1/100.000 phục vụ cho việc phân vùng cảnh quan và phân nhóm CQ

theo khả năng sử dụng đất cho NLN. Việc đánh giá KTST CQ chỉ thực hiện

cho một số loại hình SXNLN chủ yếu có khả năng thích hợp với điều kiện sinh

thái của lãnh thổ trên đất SX nông nghiệp và đất nông-lâm kết hợp (NLKH).

Trong đó, kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội (KTXH) và MT của các

đơn vị CQ thì lấy theo giá trị trung bình hiệu quả KTXH và MT của các loại

hình SXNLN chủ yếu trên toàn bộ lãnh thổ nghiên cứu. Việc xác lập các mô

hình hệ KTST chỉ thực hiện ở một số tiểu vùng đặc trƣng của lãnh thổ nghiên

cứu và các hợp phần của mô hình thì dựa vào loại hình SX NLN có sẵn trong

tiểu vùng để hoàn thiện chúng.

4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Nghiên cứu đặc điểm phân hóa tự nhiên của lãnh thổ và thành lập bản đồ

CQ các huyện ven biển Quảng Nam.

- Đánh giá CQ theo hƣớng tiếp cận KTST đƣợc xem là một phƣơng

pháp tối ƣu nhằm xác lập cơ sở khoa học quan trọng để đề xuất định hƣớng sử

dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN và việc xây dựng các mô hình hệ

KTST dựa vào những đặc trƣng tự nhiên và sinh kế ngƣời dân đị phƣơng là

để phát triển NLN một cách bền vững ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam.

5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ Luận điểm 1: Đặc điểm và sự tƣơng tác của tự nhiên kết hợp với quá trình

khai thác lãnh thổ lâu đời đã tạo nên sự phân hó đa dạng và phức tạp của hệ

thống CQ, chi phối quá trình phát triển của lãnh thổ nghiên cứu.

Luận điểm 2: Việc đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ trên cơ sở

nghiên cứu CQ và việc phát triển các mô hình hệ KTST ở các TVCQ khác nhau

Page 5: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

3

là hƣớng đi đúng đắn để khai thác hợp lý và bền vững lãnh thổ đảm bảo nguyên

tắc hiệu quả kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ MT.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

- Góp phần hoàn thiện lý luận về nghiên cứu CQ nhƣ phƣơng pháp, quy

trình đánh giá CQ cho phát triển NLN; làm phong phú thêm hƣớng nghiên cứu

CQ ứng dụng cho những lãnh thổ khác nhau phục vụ cho định hƣớng quy

hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ.

- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu đáng tin cậy giúp ích cho các nhà quản

lý, các nhà quy hoạch có thể vận dụng trong thực tiễn, có thể nhân rộng mô

hình hệ KTST ở các quy mô kinh tế hộ gi đình, inh tế trang trại và quy hoạch

sử dụng hợp lý lãnh thổ nhằm thực hiện thành công chƣơng trình “t m nông” ở

nông thôn Quảng Nam.

7. CƠ SỞ TÀI LIỆU

Nguồn tài liệu đƣợc sử dụng trong luận án đƣợc phân chia thành các

nhóm nhƣ s u:

* Hệ thống các bản đồ số:

- Bản đồ tỷ lệ 1/100.000: Bản đồ hành chính, bản đồ thảm thực vật, bản

đồ địa chất, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng

- Bản đồ tỷ lệ 1.50.000: Bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhƣỡng.

- Bản đồ tỷ lệ 1/25.000: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các huyện và thành phố:

Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Tam Kỳ và Hội An.

* Hệ thống các tài liệu: Các tài liệu, đề tài về lý luận và nghiên cứu về

cảnh quan ứng dụng; các báo cáo về điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trƣờng

và hiện trạng phát triển nông nghiệp, về quy hoạch, các niên giám thống kê từ

năm 2009 - 2012 ở khu vực nghiên cứu…

* Kết quả nghiên cứu củ các đề tài mà tác giả là thành viên th m gi nhƣ

đề tài cấp Bộ (2012 - 2013) "Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hoá và biến đổi khí hậu đến đất trồng lúa ở một số tỉnh miền Trung" do PGS.TS. Lê Văn

Thăng chủ trì; Đề tài cấp Tỉnh (2012 - 2014) "Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện địa hình - địa chất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu" do TS. Đỗ Qu ng Thiên chủ trì.

* Kết quả các đợt nghiên cứu khảo sát thực địa gồm các tƣ liệu ghi chép,

số liệu định vị GPS, các ảnh chụp, phiếu điều tra cán bộ và hộ gi đình ở các

huyện ven biển tỉnh Quảng N m… từ năm 2011 - 2013.

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Cấu trúc của luận án ngoài Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham

khảo và Phụ lục thì nội dung chính gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 2. Đặc điểm cảnh quan các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam và

vấn đề phát triển nông - lâm nghiệp

Chƣơng 3. Đánh giá cảnh qu n và đề xuất định hƣớng phát triển nông -

lâm nghiệp ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam

Page 6: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.1. Hƣớng tiếp cận cơ sở địa lý cho phát triển nông - lâm nghiệp

1.1.1.1. Các hƣớng nghiên cứu về định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho NLN Hiện nay, có 2 hƣớng tiếp cận nghiên cứu phổ biến về định hƣớng sử dụng

hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là nghiên cứu đất đ i và nghiên cứu CQ.

a. Hướng nghiên cứu đất đai

Trên thế giới đã có nhiều công trình có ý nghĩ về mặt lý thuyết, cung cấp

những cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu và đánh giá đất đ i nhƣ các công trình

của FAO (1976, 1984, 1985, 1989, 1993), Ofresco L. (1990), Luning H.A.

(1990)… Ngày n y với sự trợ giúp củ công nghệ viễn thám và GIS với các

phần mềm chuyên dụng, việc đánh giá đất đ i đƣợc thực hiện nh nh chóng với

những tính năng ƣu việt qua công trình của Bo L. (2012). Điều đó cho thấy, GIS

là một công cụ cần thiết để phân tích các dữ liệu đ lớp có hả năng xử lý nhiều

dữ liệu trong hông gi n để công tác quy hoạch đƣợc dễ dàng hơn.

Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu và đánh giá đất đ i chỉ đƣợc nghiên

cứu chi tiết từ s u 1980 với những công trình của Tôn Thất Chiểu (1990), Trần

An Phong (1995), Đào Châu Thu (1998), Đào Kh ng (1999), Hà Văn Hành

(2004), Lê Năm (2004), Đỗ Đình Sâm (2005)… Lúc đầu, các tác giả lúc đầu

chỉ đánh giá các đơn vị đất đ i theo các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn liên qu n đến

các điều iện tự nhiên nhƣ đất, thủy văn và tƣới tiêu, hí hậu nông nghiệp, s u

đó dần dần phân tích thêm về các điều kiện KTXH và MT cho việc đề xuất quy

hoạch sử dụng đất đ i trong nông nghiệp…

Qu xem x t cho thấy, đa số các công trình trên thế giới và ở Việt N m đều

thực hiện đánh giá đất đ i cho NLN theo một quy trình chung củ FAO (1976) với

đơn vị cơ sở để đánh giá là đơn vị đất đ i. Mục đích đánh giá là để phục vụ các

loại hình sử dụng đất hoặc các iểu sử dụng đất chính trong NLN.

b. Hướng nghiên cứu cảnh quan

Trên thế giới, nền móng củ CQ học đã đƣợc xây dựng từ cuối thế ỷ

XIX, đầu thế ỷ XX trong các công trình nghiên cứu, phân chi đị lý tự nhiên

bề mặt trái đất củ các nhà đị lý inh điển ngƣời Ng , Đức và các nhà đị lý

Mỹ, Pháp… song sự phân chi bề mặt Trái đất d n đến việc hình thành học

thuyết về các quy luật phân hó lãnh thổ v đị lý chỉ đƣợc phát triển mạnh mẽ

s u chiến tr nh thế giới thứ h i, hi đó cảnh qu n đƣợc xác định nhƣ một “đơn

vị cơ sở dự trên sự thống nhất các quy luật phân hó đị đới và phi đị đới”

(Ixatrenko A. G. , 1953).

Trên cơ sở xem xét các công trình nghiên cứu của Armand A.L.(1983),

Ixatrenko A.G. (1985), Ostasnewska K.(2004), Antrop M. (2000), Ryszkowski L.

(2002), Farina A.(2000), Batten B.(2008), Brabyn L.K., Brown G. (2013)… cho

thấy việc nghiên cứu CQ c ng đƣợc các nhà ho học trên thế giới qu n tâm

nghiên cứu, từ việc nghiên cứu CQ lúc đầu chủ yếu là ở đị lý vùng (Region l

Page 7: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

5

Geography), dần dần với việc sử dụng những ỹ thuật mới và xem x t các mối

qu n hệ giữ tự nhiên với sinh vật đã thúc đẩy việc nghiên cứu CQ một cách

toàn diện hơn theo hƣớng sinh thái hó CQ và tiếp cận liên ngành, phục vụ cho

quy hoạch tổ chức lãnh thổ, trong đó có quy hoạch phát triển NLN.

Những tài liệu nghiên cứu về CQ ở Việt N m bao gồm các công trình

cung cấp cơ sở lý luận về nghiên cứu CQ cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên nói chung và cho phát triển NLN nói riêng nhƣ các công trình củ V Tự

Lập (1976), Phạm Hoàng Hải (1997) Nguyễn Thành Long (1993), Nguyễn Thế

Thôn (1993), Nguyễn C o Huần (2005)... Có ý nghĩ trong nghiên cứu CQ

phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là những công

trình của Nguyễn Xuân Độ (2003), Hoàng Đức Triêm (2003), Nguyễn An

Thịnh (2007), Trần Anh Tuấn (2010), Đỗ Văn Th nh (2011), Nguyễn Quang

Tuấn (2013)… Hầu hết các công trình đều dựa trên việc phân tích các nhân tố

hình thành cảnh qu n để nghiên cứu sự phân hó CQ với việc đề xuất hệ thống

phân loại phần lớn đều dự trên hệ thống phân loại củ các tác giả thuộc Phòng

Đị lý tự nhiên, Viện ho học Việt N m. Tuy nhiên, tùy từng đị bàn, quy mô

diện tích và tỷ lệ bản đồ nghiên cứu mà cấp thấp nhất trong hệ thống phân loại sẽ

là h ng cảnh quan; lo i cảnh quan ho c d ng cảnh quan. Việc đánh giá thích

nghi sinh thái phục vụ cho phát triển từng loại cây trồng là cơ sở để đề xuất

phát triển cho từng loại cây hoặc nhóm cây trồng đƣợc thực hiện cho từng đơn

vị CQ còn việc đề xuất các mô hình hệ KTST thì thực hiện cho các TVCQ.

1.1.1.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở phân tích và tổng quan các hƣớng nghiên cứu về đất đ i và CQ

phục vụ định hƣớng quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN ở

trên thế giới và Việt Nam cho thấy, các tổng hợp thể tự nhiên có thể là đơn vị đất

đ i h y đơn vị CQ thƣờng đƣợc sử dụng để nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự

nhiên cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ MT. Tuy nhiên,

các đơn vị đất đ i đƣợc xem nhƣ những địa tổng thể tự nhiên hông đầy đủ và là một

bộ phận của hệ thống sử dụng đất đ i. Các đơn vị đất đai mang tính cá thể, chỉ áp

dụng cho việc đánh giá cho các lo i cây trồng, sự phân loại đơn giản hơn và việc

đánh giá đất đ i cho phát triển NLN phù hợp cho tất cả các lãnh thổ lớn nh khác

nh u. Các đơn vị CQ đƣợc xem nhƣ một phức hợp bao gồm các hợp phần tự nhiên

vô cơ và hữu cơ có mối quan hệ và tác động qua lại l n nhau. Các đơn vị CQ có ưu

điểm về trình độ thứ bậc, có tính logic, ch t chẽ cao hơn so với đơn vị đất đai nhƣng

sự phân loại rất phức tạp nên chỉ sử dụng để nghiên cứu các lãnh thổ tƣơng đối lớn

để có sự phân hóa về lãnh thổ, thể hiện đƣợc tính kiểu loại trong nghiên cứu CQ và

có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu nhƣ NLN, du lịch, xây dựng...

Vì vậy, tiếp cận nghiên cứu cơ sở địa lý cho phát triển NLN ở các huyện ven

biển tỉnh Quảng Nam là theo hướng nghiên cứu CQ.

Page 8: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

6

1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tổng kết kinh nghiệm và xây

dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái nông hộ

Do nhu cầu thực tiễn nên nhiều nhà khoa học nhƣ: V Tuấn Anh (1997),

Chu Văn V (1995)... đã đi sâu nghiên cứu về kinh tế hộ gi đình ở nhiều khía

cạnh khác nhau nhƣng kinh tế hộ gi đình thƣờng ở quy mô nh nên hiệu quả

hông c o trong cơ chế thị trƣờng. Kinh tế trang trại là loại hình kinh tế có

hiệu quả hơn và sản xuất theo nhu cầu của thị trƣờng. Tuy nhiên, đây là loại

hình kinh tế đòi h i vốn đầu tƣ lớn nên các chủ gi đình còn nhiều lo ngại về

vốn, bỡ ngỡ trong việc xác lập mô hình hợp lý. Ðể giúp cho các chủ hộ và chủ

trang trại tổ chức tốt các hoạt động kinh tế, cho đến n y đã có một số công

trình nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm xây dựng mô hình NLKH ở các vùng

ven biển, vùng đồng bằng, trên đất dốc, vùng đồi núi của các tác giả nhƣ: Lê

Trọng Cúc (1998), Lê Trọng (1994), V Biệt Linh (1995), Lê Văn Thăng

(2006), Trần Văn Ý (2006)... giúp bố trí các hợp phần trong từng mô hình một

cách hợp lý ở các địa bàn khác nhau. Bên cạnh đó, để kết hợp hài hòa giữa phát

triển KTXH và bảo vệ MT sinh thái, trong các công trình nghiên cứu xác lập

các mô hình hệ KTST củ Đặng Trung Thuận, Trƣơng Quang Hải (1999); Trần

Anh Tuấn (2010); Nguyễn Cao Huần (2010) và Phạm Quang Anh (1983,

2013),… đã cung cấp những cơ sở lý luận và những kết quả thực nghiệm về

xây dựng mô hình hệ KTST ở Việt Nam nói chung và miền Trung nói riêng.

Hƣớng nghiên cứu này cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn quan

trọng để xác lập các mô hình hệ KTST phù hợp với địa bàn nghiên cứu.

1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến các huyện ven

biển tỉnh Quảng Nam Những tài liệu, đề tài thu thập đƣợc có liên qu n đến các huyện ven biển tỉnh

Quảng Nam tập trung vào nghiên cứu các nội dung: Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và tai biến thiên nhiên củ Đặng Văn Bào (1996), Đào Đình Bắc (2002), Nguyễn

Hiệu (2008); Đinh Phùng Bảo, Lê Văn Thăng (2013); Trƣơng Đình Hùng

(2000),…; Hiện tr ng và đánh giá môi trường của Sở Tài nguyên & MT Quảng

N m qu các năm, UBND tỉnh Quảng Nam (2011), Trung tâm Quốc tế về Quản lý

MT (2008)… ; Những vấn đề liên qu n đến định hướng, quy ho ch và chiến lược phát triển ở địa bàn nghiên cứu của UBND tỉnh Quảng Nam; Nguyễn Tác An

(2008)... ; Số liệu thống kê và kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản

năm 2011 của Cục Thống kê Quảng Nam; Tình hình phát triển nông nghiệp qua

các năm của các phòng Nông nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp và Nông thôn Quảng

Nam. Trên qu n điểm tổng hợp có công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai của

Đỗ Cảnh Dƣơng (2007) ở vùng gò đồi các huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng

Bình, Núi thành, Tiên Phƣớc và T m Kỳ theo phƣơng pháp của FAO...

Nhƣ vậy, chƣ có tác giả nào nghiên cứu sự phát triển NLN theo hƣớng

nghiên cứu CQ. Vì vậy, việc đánh giá KTST CQ của các loại hình sử dụng đất

chủ yếu đƣợc xem là những cơ sở khoa học để đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ

các huyện ven biển tỉnh Quảng N m theo hƣớng phát triển bền vững.

Page 9: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

7

1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN NLN

1.2.1. Mối quan hệ giữa điều kiện địa lý với cấu trúc CQ và hoạt động SXNLN Các điều kiện địa lý là các yếu tố hình thành nên cấu trúc CQ và CQ là

nơi diễn ra các hoạt động củ con ngƣời, trong đó có hoạt động SX NLN. Nếu

trong SX NLN, con ngƣời biết khai thác, sử dụng các điều kiện địa lý một cách

hợp lý để biến nó thành tài nguyên thì sẽ có những ảnh hƣởng tích cực lên CQ.

Ngƣợc lại, những hoạt động chặt phá rừng, đốt rừng làm r y làm cho rừng bị

mất, trở thành đồi núi trọc, bón phân hóa học nhiều hơn mức cần thiết trong

SX nông nghiệp làm cho đất bị rửa trôi, bạc màu, thoái hóa, giảm độ phì... d n

đến thoái hóa CQ… Các tác động đó sẽ dần dần làm phá vỡ cân bằng sinh học

và tuần hoàn vật chất trong CQ.

1.2.2.Phân tích và đánh giá CQ - cơ sở địa lý học cho phát triển NLN Cơ sở địa lý cho phát triển NLN trƣớc hết phải dự vào các đặc trƣng tự

nhiên, quỹ sinh thái của lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu CQ cho phát triển NLN

c ng đƣợc coi là cơ sở địa lý học cho phát triển NLN vì đây là hƣớng nghiên

cứu một cách hệ thống, tổng hợp và toàn diện nhất về đặc điểm, sự phân hóa

c ng nhƣ mối liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên và nhân văn, giữ các địa

tổng thể trong quy hoạch và tổ chức lãnh thổ NLN.

1.2.3. Thực trạng khai thác và sử dụng cảnh quan cho NLN Thực tiễn phân bố các tập đoàn cây trồng, vật nuôi củ ngƣời dân là một quá

trình chọn lọc lâu dài theo inh nghiệm. Vì vậy, hi phân tích thực trạng h i thác,

sử dụng CQ cho NLN, cần tập trung vào những vấn đề sử dụng tài nguyên hí hậu,

đất, nƣớc; dân số - l o động; các hoạt động phân bố SX, bố trí cơ cấu cây trồng, vật

nuôi, mù vụ trong NLN;cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trong mối qu n hệ

tác động qu lại l n nh u. Đây chính là ết quả so sánh thực tiễn h i thác và sử

dụng CQ với tiềm năng vốn có củ nó (đã đƣợc xác định thông qu phân tích, đánh

giá CQ), nhằm rút r đƣợc các vấn đề còn bất hợp lý cần giải quyết trong định

hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ. Kết quả nghiên cứu này là một trong những cơ sở

qu n trọng để đề xuất định hƣớng tổ chức hông gi n và đƣ r các giải pháp, iến

nghị phù hợp với thực tế.

1.2.4. Xác định các mô hình hệ KTST phù hợp với sinh kế của ngƣời dân và

hƣớng tới sự phát triển bền vững ở các tiểu vùng cảnh quan Mỗi TVCQ có một đặc thù riêng về các điều kiện sinh thái tự nhiên và

nhân văn, tạo nên không gian sống, không gian sinh tồn và phát triển riêng của

mỗi tiểu vùng trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, ngoài việc xác lập đƣợc các hợp

phần chính của mô hình hệ KTST phù hợp với sinh kế chính trong SXNLN của

ngƣời dân thì còn phải xác lập đƣợc những luận cứ khoa học cho tổ chức lãnh thổ theo không gian và diễn biến theo thời gian hợp với quy luật.

1.2.5. Định hƣớng sử dụng cảnh quan hợp lý theo lãnh thổ cho phát triển NLN Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là ết quả củ

việc áp dụng phƣơng pháp tiếp cận tổng hợp, xem x t, nghiên cứu để bố trí các

hoạt động SXNLN ở lãnh thổ nghiên cứu theo các đơn vị CQ vừ tiếp cận quy

Page 10: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

8

hoạch từ trên xuống (tức là phân nhóm CQ cho các loại hình sử dụng đất chính

trong NLN) vừ từ dƣới lên (tức là nhóm gộp các đơn vị CQ có cùng chức

năng để đề xuất biện pháp sử dụng) theo mối qu n hệ liên vùng.

1.3. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu

Các qu n điểm nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận án là qu n điểm tổng

hợp; qu n điểm hệ thống, qu n điểm lịch sử và qu n điểm phát triển bền vững.

1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu: Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng đ n xen vào nh u gồm phƣơng pháp

thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp số liệu, tài liệu; phƣơng pháp hảo sát

thực địa; phƣơng pháp bản đồ; phƣơng pháp chuyên gi ; phƣơng pháp điều tra

xã hội học; phƣơng pháp đánh giá cảnh quan…

1.3.2. Quy trình nghiên cứu

Việc nghiên cứu cơ sở khoa học cho phát triển NLN đƣợc tiếp cận nghiên

cứu theo hƣớng đánh giá KTST CQ theo quy trình gồm các bƣớc: Chuẩn bị kế

hoạch nghiên cứu Thu thập tài liệu và bản đồ Phân tích các nhân tố thành

tạo CQ Thành lập bản đồ CQ và phân nhóm CQ cho các loại hình sử dụng

đất nông nghiệp Đánh giá tổng hợp CQ Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh

thổ cho phát triển NLN.

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH

QUẢNG NAM VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP 2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN

2.1.1. Vị trí địa lý:

Lãnh thổ nghiên cứu đƣợc giới hạn trong hệ tọ độ địa lý: Từ 15o18’26.6”

đến 15o58

’45.8” vĩ Bắc và từ 108

o2’22.5” đến 108

o44’19.8” inh Đông. Vị trí

này đã tạo nên những tiền đề về đị sinh thái nhƣ hoàn lƣu hí quyền và nền tảng

nhiệt - ẩm ở lãnh thổ nghiên cứu, từ đó tạo nên sự phân hó đ dạng của cảnh

quan và vị trí này c ng là nơi có nguy cơ lớn về các tai biến thiên nhiên nhƣ bão,

l , xói lở… gây hó hăn cho NLN nói riêng và sự phát triển KTXH nói chung.

2.1.2. Địa chất: Trong vùng có nhiều loại đá hác nhau nhƣ s u:

* Nhóm đá biến chất phân bố chủ yếu ở huyện Núi Thành, Thăng Bình tạo

r đất nhƣ đất đ vàng trên đá phiến sét (Fs) có tầng đất thƣờng m ng đến trung

bình, có nhiều đá l n; thành phần cơ giới thịt trung bình đến nhẹ.

* Nhóm đá magma xâm nhập phân bố ở Núi Thành, Duy Xuyên, Thăng

Bình tạo nên các loại đất B, E có tầng đất thƣờng m ng đến trung bình, có nhiều đá

l n và đá lộ đầu; thành phần cơ giới nhẹ; quá trình rửa trôi mạnh.

* Nhóm đá phun trào phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi phía Tây huyện Núi

Thành tạo nên các loại đất Fa, Xa có tầng đất thƣờng m ng đến trung bình, có

nhiều đá l n và đá lộ đầu; thành phần cơ giới nhẹ.

* Nhóm đá trầm tích: Thuộc về nhóm đá này b o gồm các loại đá s u:

Page 11: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

9

- Các đá trầm tích lục nguyên ở phía Tây Duy Xuyên tạo nên các loại đất

vàng nhạt trên đá cát (Fq) và đất nâu tím trên đá s t màu tím (Fe) có tầng đất từ

m ng đến trung bình, có nhiều đá l n, thành phần cơ giới thịt trung bình đến nhẹ.

- Các thành tạo trầm tích Đệ Tứ phân bố ở dải đồng bằng ven biển tạo ra

các loại đất Fp, X, B, Pb, Pc, Pg, Pf… Tầng đất thƣờng dày, hông có đá l n và

đá lộ đầu; thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nhẹ; quá trình rửa trôi yếu.

2.1.3. Địa hình

2.1.3.1. Khái quát về địa hình vùng nghiên cứu: Căn cứ vào hình thái và trắc

lượng hình thái, có thể phân chia thành 3 khu vực nhƣ sau:

- Núi: Địa hình núi chiếm 10,9% tổng diện tích tự nhiên (DTTN) của khu vực

nghiên cứu phân bố ở phía Tây - Nam của 3 huyện Núi Thành, Thăng Bình và Duy

Xuyên. Ở đây, địa hình bị cắt xẻ mạnh, sƣờn dốc và có hình dạng lƣợn sóng.

- Đồi chiếm 10,9% tổng DTTN gồm các nhóm và dãy đồi có hình dạng

phân bố trong không gian uốn lƣợn rất phức tạp. Độ dốc TB từ 15 - 200, địa hình

đặc trƣng có dạng bát úp và lƣợn sóng, mức độ chia cắt TB...

- Đồng bằng có diện tích rộng lớn chiếm 71,1% tổng DTTN nhƣng lại bị

chia cắt bởi hệ thống các sông Thu Bồn, Đế Võng, Hội An, Tam Kỳ, Trƣờng

Giang, Bến Đình... Ở giữ đồng bằng có xen l n một số gò đồi cao đến 20 m nhƣ

ở Điện Bàn, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành. Dọc theo ven biển còn có các dải

cồn cát c o hơn 10m nhƣ ở Thăng Bình, T m Kỳ và Núi Thành.

2.1.3.2. Đặc điểm địa mạo

a. Phần lục địa đƣợc phân chi thành các đơn vị nguồn gốc địa hình sau:

Địa hình nguồn gốc bóc mòn gồm các dạng đị hình sƣờn xâm thực đổ lở,

sƣờn rửa trôi xâm thực, sƣờn rửa trôi bề mặt, bề mặt rửa trôi xâm thực, bề mặt tích

tụ đáy thung l ng. Địa hình nguồn gốc sông gồm các dạng địa hình bề mặt tích tụ

sông tuổi Holocen giữa - muộn; bề mặt tích tụ - mài mòn tuổi Pleistocen giữa -

muộn; bãi bồi ven sông, hồ. Địa hình nguồn gốc sông - biển hỗn hợp gồm các dạng

địa hình bề mặt tích tụ sông - biển tuổi Holocen muộn, bề mặt tích tụ sông - triều

hiện đại, bề mặt tích tụ sông - biển tuổi Holocen giữa. Địa hình nguồn gốc biển

gồm các dạng địa hình bề mặt tích tụ - mài mòn tuổi Pleistocen muộn, bề mặt tích

tụ do tác động của sóng tuổi Holocen muộn, bề mặt tích tụ do tác động của biển

tuổi Pleistocen muộn, bề mặt tích tụ có nguồn gốc biển tuổi Pleistocen muộn; bề

mặt tích tụ đáy đầm phá.

b. Vùng biển ven bờ trong phạm vi từ 0 - 6m nƣớc biển có 3 kiểu địa hình

trong đới sóng vỗ bờ là bề mặt xói lở - tích tụ do tác động của sóng dọc theo

ven biển, bề mặt mài mòn - tích tụ do tác động của sóng ở cửa An Hòa và bề

mặt tích tụ - xâm thực do tác động của sóng-triều ở cử Đại.

2.1.3.3 . Ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với hoạt động SX NLN

* Thuận lợi: Sự đ dạng củ đị hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự bố

trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi đ dạng ở khu vực nghiên cứu. Phần lớn là đồng

bằng nên thuận tiện cho việc canh tác nông nghiệp và bố trí hệ thống tƣới tiêu

trong điều kiện biến đổi khí hậu, hạn hán kéo dài và thiếu nƣớc vào mùa khô.

Page 12: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

10

* H n chế: Có các tai biến liên quan trực đến quá trình thành tạo địa hình,

làm cải biến bề mặt địa hình theo cả 2 hƣớng phá hủy và bổi đắp nhƣ xói lở bờ

biển, bờ sông, bồi lấp cửa sông ven biển…

2.1.4. Khí hậu

2.1.4.1. Các đặc trưng khí hậu chủ yếu: Lƣợng bức xạ tổng cộng thực tế dao

động từ 130-145 kcal/cm2/năm. Tổng số giờ nắng TB từ 2.200-2.300 giờ. Vào

mùa hè, ở khu vực phí N m có hƣớng gió thịnh hành là Tây-Nam. Vào mùa

đông, hƣớng gió thịnh hành ở khu vực phía Bắc là Bắc đến Tây-Bắc, ở khu vực

phía Nam là Bắc đến Đông-Bắc. Nhiệt độ giảm dần từ Nam ra Bắc và từ Đông

sang Tây, TB hàng năm ở đồng bằng từ 25 đến 26C, ở miền núi dƣới 25C.

Nhiệt độ thấp nhất vào tháng I TB khoảng 21-22C ở đồng bằng và 18 - 20C

ở khu vực đồi núi. Lƣợng mƣ năm phân bố có xu hƣớng tăng theo độ c o địa

hình, trung bình trên 2000mm. Khu vực nghiên cứu còn chịu ảnh hƣởng bởi

các hiện tƣợng cực đo n của bão và áp thấp nhiệt đới, gió Tây khô nóng...

2.1.4.2. Sự phân hóa khí hậu ở địa bàn nghiên cứu

Dựa vào sự phân hóa của nhiệt độ theo độ c o địa hình, lƣợng mƣ năm

và độ dài mùa khô đã xác định đƣợc 5 loại sinh khí hậu (SKH) nhƣ s u: Loại

SKH nóng, mƣ nhiều và có mùa khô ngắn (I.A.a); loại SKH nóng, mƣ nhiều

và có mùa khô TB (I.A.b); loại SKH nóng, mƣ rất nhiều, mùa khô ngắn

(I.A1.a); loại SKH hơi nóng, mƣ rất nhiều, mùa khô ngắn (II.A1.a); loại SKH

ấm, mƣ rất nhiều, mùa khô ngắn (III.A1.a). Tùy theo đặc điểm của từng vùng

để bố trí cơ cấu và mùa vụ cây trồng, vật nuôi thích hợp.

2.1.4.3. Tài nguyên khí hậu và nhịp điệu mùa đối với sản xuất NLN

Nhƣ đã phân tích ở trên, lãnh thổ nghiên cứu có nền nhiệt c o, lƣợng mƣ

phong phú nên thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi có xuất xứ nhiệt đới phát triển

tốt. Tuy nhiên, sự phân bố lƣợng mƣ hông đồng đều giữa các mùa, các tháng

trong năm gây r l lụt, hạn hán. Ngoài ra còn có các tai biến bão - l lụt, tai

biến do gió… Với những đặc điểm của tài nguyên khí hậu và tai biến thiên

nhiên ở trên đã ảnh hƣởng đến tính nhịp điệu mùa trong bố trí sản xuất nông

nghiệp ở Quảng Nam.

2.1.5. Thủy văn

2.1.5.1. Hệ thống sông, hồ; nƣớc ngầm và tài nguyên nƣớc cho nông nghiệp * Sông: Các hệ thống sông chính trong lãnh thổ nghiên cứu b o gồm hạ

lƣu sông Vu Gi - Thu Bồn, sông T m Kỳ, sông Trƣờng Giang, sông Ly Ly…

* Hồ chứa nước: Hồ Phú Ninh là công trình đại thuỷ nông, tƣới cho

khoảng 23.000 ha cho các huyện Núi Thành, Thăng Bình, Quế Sơn, một phần

Duy Xuyên và thành phố Tam Kỳ; cung cấp nƣớc cho sinh hoạt và SX cho Tam Kỳ và khu kinh tế mở Chu Lai. Ngoài ra, hồ còn đƣợc lợi dụng để phát

điện, nuôi trồng thủy sản (NTTS), du lịch. Các hồ Vĩnh Trinh, Thạch Bàn với

tổng dung tích hoảng 29 triệu m3. Các hồ còn lại đƣợc xây dựng trên các he

suối nh , diện tích lƣu vực nh hơn 10 m2, chỉ có tác dụng trữ nƣớc phục vụ

Page 13: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

11

nông nghiệp, hông có tác dụng phòng l . Một số hồ có ết hợp phát điện,

NTTS, nhƣng chủ yếu v n là cấp nƣớc phục vụ nông nghiệp.

* Nước ngầm Qua các kết quả điều tra khảo sát cho thấy nguồn nƣớc ngầm ở các huyện

ven biển tỉnh Quảng Nam khá phong phú, có trữ lƣợng và chất lƣợng tốt. Dự

báo tiềm năng nƣớc đây hoảng 3.540.000 m3, nếu trừ đi diện tích chứ nƣớc

dƣới đất bị nhiễm mặn thì trữ lƣợng nƣớc ngầm còn khoảng 3 triệu m3.

2.1.5.2. Tài nguyên nước, chế độ thủy, hải văn đối với sản xuất NLN

a. Tài nguyên nước: Tài nguyên nƣớc mặt phục vụ cho SXNLN tuy dồi dào,

trữ lƣợng của các hồ chứ đảm bảo khai thác phục vụ tốt cho hoạt động SX nông

nghiệp, dung tích hữu ích hầu hết các hồ chứ đạt từ 80 đến 95%. Tuy nhiên, hiệu

suất tƣới thực tế của hệ thống công trình thủy lợi còn thấp so với năng lực tƣới

thiết kế, chỉ có 64% diện tích đƣợc chủ động tƣới từ việc h i thác nƣớc mặt, diện

tích đất canh tác còn lại phải lệ thuộc vào nguồn nƣớc mƣ , nƣớc ngầm. Trữ lƣợng

nƣớc ngầm tuy lớn nhƣng chỉ có một số nơi ở Thăng Bình, Điện Bàn, Hội An đã

h i thác nƣớc ngầm phục vụ SX nông nghiệp với quy mô nh , chủ yếu là phục vụ

cho sinh hoạt còn sử dụng cho nông nghiệp là chƣ đáng ể.

b. Chế độ thủy, hải văn: Chế độ thủy văn trên các sông có h i mù : mù l

và mùa cạn. Mù l từ tháng X đến tháng XII với lƣợng mƣ chiếm từ 45 đến 65%

tổng lƣợng mƣ năm nên mực nƣớc TB tháng luôn lớn hơn mực nƣớc TB năm nên

thƣờng bị l lụt. Ngƣợc lại, vào mùa cạn từ tháng II đến tháng IX, mực nƣớc TB

tháng luôn thấp hơn mực nƣớc TB toàn năm thì thƣờng bị xâm nhập mặn. Về chế

độ hải văn thì dạng bán nhật triều chiếm ƣu thế.

c. Tình hình xâm nhập m n trên các sông: Vào mùa cạn từ tháng III-VIII,

khả năng bị nhiễm mặn trên các sông lớn nhất nên ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc

tƣới cho đồng ruộng, đặc biệt là vào 2 kỳ triều cƣờng thì độ mặn có khả năng

xâm nhập sâu vào nội địa và càng về thƣợng lƣu độ mặn càng giảm dần.

2.1.6. Thổ nhƣỡng

Các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam có lớp phủ thổ nhƣỡng rất đ dạng,

có thể phân thành 8 nhóm với 22 loại đất chính: Nhóm bãi cát, cồn cát và đất

cát biển (Cc, C); nhóm đất mặn (Mm, M); nhóm đất phèn (Sp2M); nhóm đất

phù sa (Pbc, Pc, Pg, Pf, Py, P/c); nhóm đất xám (X, Xa, B); nhóm đất đ vàng

(Fe; Fs; Fa; Fq, Fp, Fl); nhóm đất thung l ng (D); nhóm đất xói mòn trơ s i đá

(E). Phần lớn đất có độ phì trung bình, phân bố ở phí Đông giáp biển là nhóm

đất cát; dọc theo đầm phá là đất phèn, mặn; dọc sông suối là nhóm đất phù sa

và ở vùng đồi núi là nhóm đất đ vàng.

2.1.7. Thảm thực vật Trên cơ sở phân tích các nguồn tài liệu kết hợp với khảo sát thực địa, có thể

phân chi thảm thực vật thành các iểu nhƣ s u: Rừng ín thƣờng x nh mƣ ẩm

nhiệt đới, trảng c và cây bụi thứ sinh, rừng ngập mặn và thảm c biển, rừng

trồng, lúa, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cây lâu năm, cây trồng

trong hu dân cƣ và trên đất chuyên dùng.

Page 14: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

12

2.1.8. Hoạt động nhân sinh Các hoạt động dân sinh ngày càng đ dạng khiến cho sự tác động của con

ngƣời vào tự nhiên ngày càng lớn: làm biến đổi địa hình, xây dựng các quần thể

kiến trúc, CQ đô thị, CQ công nghiệp... làm cho CQ tự nhiên đƣợc dần dần

thay thế bởi CQ nhân sinh, các hệ sinh thái nông nghiệp với nhiều loại cây

trồng vật nuôi có giá trị c o, hình thành các đô thị, CQ công nghiệp.... Qu đó,

con ngƣời đã c n thiệp vào chu trình chuyển hoá vật chất và năng lƣợng, tác

động tích cực vào CQ tự nhiên, làm chúng th y đổi theo chiều hƣớng có lợi

cho mục đích sử dụng củ mình nhƣng c ng gây ra những tác động tiêu cực,

phá vỡ cân bằng vật chất và năng lƣợng trong CQ, làm th y đổi CQ theo chiều

hƣớng xấu. Nhƣ vậy, con ngƣời tác động mạnh mẽ và làm th y đổi bộ cấu trúc

CQ nhƣ th y đổi lớp phủ thực vật, biến đổi chất lƣợng đất...

Qua phân tích các nhân tố thành tạo CQ ở các huyện ven biển tỉnh Quảng

Nam cho thấy rằng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với

nhau trong một thể thống nhất, tạo nên sự phân hoá CQ.

2.2. SỰ PHÂN HÓA CQ CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

2.2.1. Phân loại cảnh quan

2.2.1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan: Trên cơ sở các hệ thống phân loại của

các tác giả đi trƣớc, kết hợp với việc phân tích đặc điểm tự nhiên lãnh thổ, mức

độ nhân tác và mục đích nghiên cứu, hệ thống phân loại CQ riêng cho các

huyện ven biển tỉnh Quảng N m đã đƣợc xây dựng bao gồm các cấp: Hệ CQ -

Phụ hệ CQ - Lớp CQ - Kiểu CQ - Hạng CQ - Loại CQ - Dạng cảnh quan.

2.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu

- Hệ CQ: Hệ CQ đƣợc quy định bởi sự tƣơng tác giữa vị trí địa lý với

nguồn năng lƣợng bức xạ mặt trời mà lãnh thổ nghiên cứu nhận đƣợc.

- Phụ hệ CQ: Sự tƣơng tác giữ hoàn lƣu hí quyển và địa hình.

- Lớp CQ: Đặc điểm cấu trúc hình thái địa hình.

- Kiểu CQ: Đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định đến sự hình thành

kiểu thảm thực vật.

- H ng CQ: Các kiểu đị hình đƣợc phân chia theo nguồn gốc phát sinh,

độ c o địa hình và các quá trình ngoại sinh.

- Lo i CQ: Sự kết hợp của mức độ tác động củ con ngƣời vào CQ với loại đất.

- D ng cảnh quan: Sự đồng nhất về nh m thạch, một iểu tổ hợp đất, một

iểu tổ hợp thực vật trên cùng một dạng trung đị hình theo phát sinh, có cùng

biện pháp nhân tác và biện pháp sử dụng bảo vệ, cải tạo.

2.2.1.3. Thành lập bản đồ CQ các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam

Dựa vào bảng chú giải dạng “m trận” và sự chồng ghép các bản đồ thành phần (đị hình, địa mạo, khí hậu, đất…) đã thành lập bản đồ CQ các huyện ven

biển tỉnh Quảng Nam tỷ lệ 1/100.000 với 91 loại CQ. Cấp dạng cảnh qu n là đơn

vị hình thái CQ, phản ánh sự phân hóa chi tiết trong cấp loại CQ trên đất sản xuất

nông nghiệp. Đây là đơn vị cơ sở đƣợc sử dụng để đánh giá inh tế sinh thái CQ

và kiến nghị sử dụng cho NLN. Trên nền các bản đồ thành phần và mô hình số

Page 15: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

13

độ cao các huyện ven biển tỉnh Quang Nam, có hai lát cắt đƣợc xây dựng nhằm

thể hiện sự phân hóa CQ theo cấu trúc đứng và cấu trúc ngang ở lãnh thổ nghiên

cứu: Lát cắt Duy Trung – Điện Tiến và lát cắt Tam Trà – Tam Hải.

2.2.1.4. Ðặc điểm cảnh quan các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam

Các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam thuộc hệ CQ nhiệt đới gió mùa

Đông N m Á, phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mù hông có mù đông lạnh; 4

lớp cảnh quan (núi, đồi, đồng bằng, biển); kiểu CQ rừng ín thƣờng x nh mƣ

ẩm nhiệt đới; 12 hạng CQ (sƣờn núi xâm thực đổ lở, sƣờn núi rửa trôi xâm

thực, sƣờn đồi rửa trôi xâm thực, bề mặt đồi rửa trôi xâm thực, sƣờn đồi rửa

trôi bề mặt, bề mặt tích tụ đáy thung l ng, bãi bồi ven sông-hồ, bề mặt đồng

bằng tích tụ mài mòn, bề mặt đồng bằng tích tụ, bề mặt xói lở - tích tụ do tác

động của sóng, bề mặt mài mòn - tích tụ do tác động của sóng và bề mặt tích tụ

- xâm thực do tác động của sóng - triều. Trên cơ sở kết hợp giữa mức độ nhân

tác và loại đất, ở lãnh thổ nghiên cứu có sự phân hóa thành 91 loại CQ. Các

dạng CQ đƣợc xác định trên đất sản xuất nông nghiệp và NLKH ở bản đồ tỷ lệ

1/50.000 dựa vào sự phân hó đặc điểm của thổ nhƣỡng nhƣ độ dốc, tầng dày,

thành phần cơ giới, độ phì...

2.2.2. Phân vùng cảnh quan ở địa bàn nghiên cứu

Dựa yếu tố trội đặc trƣng đƣợc lựa chọn để làm cơ sở cho việc phân ra các

tiểu vùng cảnh qu n là sự hác nh u về nền tảng vật chất rắn, trong đó có hƣớng

đến cùng chức năng sử dụng cho NLN thì ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam

sự phân hóa thành 9 TVCQ: Đồi núi Duy Xuyên (I), đồi núi Thăng Bình (II),

đồi núi Núi Thành (III), đồng bằng xen đồi Duy Xuyên (IV), đồng bằng xen đồi

Thăng Bình (V), đồng bằng nội đồng Điện Bàn - Duy Xuyên (VI), đồng bằng

ven biển Điện Ngọc - Duy Hải (VII), đồng bằng ven biển Bình Dƣơng - Tam

Nghĩ (VIII) và biển ven bờ (IX). Mỗi tiểu vùng đều chứ đựng các chức năng

nhất định và là tiền đề để đề xuất các mô hình hệ KTST nhằm phát triển NLN

một cách bền vững ở lãnh thổ nghiên cứu.

Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG

PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở LÃNH THỔ NGHIÊN CỨU 3.1. PHÂN NHÓM CQ THEO KHẢ NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT CHO NLN

3.1.1. Chỉ tiêu phân nhóm cảnh quan Dự vào các đặc điểm tự nhiên (kiểu đị hình, độ c o, độ dốc) kết hợp với

xem xét hiện trạng và quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Quảng N m để lựa chọn ra

các loại CQ có những đặc điểm tƣơng đối đồng nhất cho một loại hình sử dụng

3.1.2. Kết quả phân loại CQ cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

a. Đất lâm nghiệp: gồm 2 lo i: Đất rừng phòng hộ và đ c dụng: Tổng diện tích

là 37.578,6 ha bao gồm 31 loại CQ thuộc các TVCQ (I), (II), (III) và rải rác dọc trên

cồn cát dọc theo 2 tiểu vùng ven biển (VII,VIII). Đất rừng sản xuất: Tổng diện tích

là 8.096,7 ha bao gồm 8 loại CQ thuộc các tiểu vùng (I), (II), (III).

Page 16: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

14

b. Đất nông - lâm kết hợp: Có tổng diện tích là 8.725,9 ha bao gồm 14

loại CQ nằm ở các TVCQ đồng bằng xen đồi Duy Xuyên (III), Thăng Bình

(IV) và các TVCQ ven biển (VII, VIII).

c. Đất SX nông nghiệp: Có tổng diện tích là 46.288,5 ha trên 33 loại CQ

nằm chủ yếu ở các TVCQ ở đồng bằng và một ít diện tích ở tiểu vùng đồi núi.

d. Đất NTTS: Gồm 1 loại CQ có diện tích là 2.154,3 ha phân bố xung

quanh khu vực v ng An Hò , dọc sông T m Ký, Trƣờng Giang, hạ lƣu sông

Thu Bồn và trên dải cát ven biển.

Ngoài ra, ở khu vực nghiên cứu còn có 1 loại CQ trên đất phi nông nghiệp

và 3 loại CQ ở vùng biển ven bờ không đƣợc đƣ vào phân loại cho đất NLN.

3.2. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỘT SỐ LOẠI HÌNH SX NÔNG NGHIỆP

3.2.1. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái cảnh quan

3.2.1.1. Xác định mục đích và lựa chọn đơn vị đánh giá

Mục đích của việc đánh giá mức độ thích nghi sinh thái (TNST) CQ là

xác định đƣợc mức độ thuận lợi củ các đơn vị CQ cho các loại hình sử dụng

đất chủ yếu. Trên đất SX nông nghiệp, tiến hành đánh giá TNST CQ cho lúa

nƣớc, cây trồng cạn ngắn ngày (CTCNN) và NTTS; trên đất NLKH, tiến hành

đánh giá CQ cho cây cao su và CTCNN.

Đơn vị đƣợc lựa chọn để đánh là các dạng CQ. Trên cơ sở thành lập bản

đồ phân loại cảnh quan cho các loại hình sử dụng đất NLN, tiến hành xác định

sự phân hóa các dạng CQ trên đất sản xuất nông nghiệp và đất NLKH. Kết quả

cho thấy, từ 14 loại CQ trên đất NLKH có sự phân hóa thành 39 dạng CQ và từ

33 loại cảnh qu n trên đất SX nông nghiệp có sự phân hóa thành 70 dạng CQ.

3.2.1.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá

Trên cơ sở cân nhắc, xem xét yêu cầu sử dụng đất của một số loại cây

trồng chính đã lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đƣợc thể hiện nhƣ ở bảng 1.

Bảng 1. Phân cấp mức độ thích nghi sinh thái cho các lo i hình SXNLN chủ yếu

Loại

hình

sử dụng

CHỈ TIÊU

Mức độ thích nghi

Rất thích

nghi (S1)

Thích nghi

(S2)

Ít thích nghi

(S3)

Không

thích nghi

(N)

1.Lúa

nƣớc

1. Loại đất

2. Độ dốc

3. Tầng dày

4. Thành phần cơ giới

5. Đá l n

6. Khả năng ngập lụt

7. Ðiều kiện tƣới

8. Độ phì nhiêu

9. Số tháng xâm nhập

mặn/năm

Pg, Pbc

SL1

D1, D2

d

DL1

L2

TU1

OC1

T1

Pf, X, M, P/c,

Py, Sp2M

SL2

D3

c

DL2

L3

TU2

OC2

T2

D, Fl, Xa, C, B,

Mm, Fp, Cc

SL3

D4

b

DL3

L1

TU3

OC3

T3

Các đất

khác

SL4

-

a

DL4

L4

TU4

OC4

T4

Page 17: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

15

2.

CTCNN

(lạc, đậu

xanh,

ngô,

mía,

rau)

1. Loại đất

2. Độ dốc

3. Tầng dày

4. Thành phần cơ giới

5. Đá l n

6. Khả năng ngập lụt

7. Ðiều kiện tƣới

8. Độ phì nhiêu

Pbc, Pc,

Fe

SL1

D1, D2

c

DL1

L1

TU1,TU2

OC1

P/c, Py, Pf,

X, Fl

SL2

D3

d

DL2

L2

TU3

OC2

Pg, Fs, Fp, Fa,

Fq, B, M, D,

Xa, Cc, C

SL3

D4

b

DL3

L3

TU4

OC3

Còn lại

SL4

-

a

DL4

L4

-

-

3. Cao

su

1. Loại đất

2. Độ dốc

3. Tầng dày

4. Thành phần cơ giới

5. Đá l n

6. Khả năng ngập lụt

7. Độ phì nhiêu

Fe

SL1, SL2

D1

d

DL1

L1

OC1

Fs, Fp, X

SL3

D2

c

LD2

DL2

OC2

D, Fa, Fq, Xa

SL4

D3

b

DL3

L3

OC3

Còn lại

-

D4

a

DL4

L4

-

4. Nuôi

trồng

thủy sản

1. Loại đất

2. Độ pH

3. Khả năng ngập lụt

4. Đị hình tƣơng đối

5. Tỷ lệ sét

6. Chất hữu cơ

M, Pg

pH1

L1

H4

S1

OM1

Sp2M

pH2

L2

H3

S2

OM2

C

pH3

L3

H2

S3

OM3

Còn lại

pH4

L4

H1

S4

OM4

Việc đánh giá mức độ thích nghi của các dạng CQ đƣợc thực hiện bằng

cách so sánh các đặc điểm của các dạng CQ với yêu cầu sinh thái của các loại

hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn rồi cho các điểm số tƣơng ứng với các hạng

nhƣ s u: Rất thích nghi (S1): 3 điểm; Thích nghi (S2): 2 điểm; Ít thích nghi

(S3): 1 điểm và không thích nghi (N): 0 điểm. Áp dụng công thức phân hạng

với khoảng cách điểm của mỗi hạng nhƣ s u:

Kết quả đánh giá đƣợc phân hóa thành 4 hạng:

- Hạng hông thích nghi (N) : có điểm TB nhân là 0.

- Hạng ít thích nghi (S3) : có điểm đánh giá 1,00 - 1,66.

- Hạng thích nghi TB (S2) : có điểm đánh giá từ 1,67 - 2,33.

- Hạng rất thích nghi (S1) : có điểm đánh giá từ 2,34 - 3,00.

3.2.1.3. Kết quả đánh giá mức độ TNST cảnh quan

Từ hệ thống chỉ tiêu và thang phân cấp mức độ TNST CQ nhƣ trên, kết

quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi của các dạng cảnh quan cho lúa,

CTCNN và NTTS trên đất SX nông nghiệp đƣợc tổng hợp ở bảng 2.

Smax - Smin 3 - 1

S = = ≈ 0,67

3 3

Page 18: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

16

Bảng 2. Tổng hợp diện tích các h ng TNST của CQ theo các lo i hình SX

Loại hình SDĐ Loại hình SX Phân

hạng

Diện tích

(ha)

Số dạng

CQ

Đất SX nông

nghiệp (70 dạng

CQ với tổng

diện tích là

46.288,5 ha)

Lúa

S1 11327,6 7

S2 24254,6 53

S3 7354,6 5

N 3351,7 5

CTCNN

S1 15316,4 15

S2 16059,2 38

S3 4133,0 7

N 10779,9 10

NTTS

S1 0,0 0

S2 6224,5 7

S3 5752,0 6

N 34312,0 57

Đất NLKH

(39dạng CQ với

tổng diện tích là

8.725,9 ha)

Cao su

S1 498,2 5

S2 2017,3 11

S3 249,1 2

N 5961,3 21

Cây trồng cạn ngắn

ngày

S1 418,1 3

S2 5956,9 29

S3 1102,7 3

N 1248,2 4

3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trƣờng

3.2.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

a. Lựa chọn đơn vị khảo sát

Phƣơng pháp đƣợc sử dụng là phƣơng pháp chọn m u theo chùm. Đầu

tiên, chọn ng u nhiên các xã, phƣờng; s u đó, lựa chọn ng u nhiên 113 hộ gia

đình ở trong các xã, phƣờng trên địa bàn nghiên cứu. Trong đó, có 91 hộ trồng

lúa, 31 hộ trồng lạc, 22 hộ trồng ngô, 16 hộ trồng rau thực phẩm (rau muống,

rau dền, bí x nh, bí đ , ớt...), 15 hộ trồng mè, 15 hộ trồng sắn, 6 hộ trồng

khoai, 5 hộ trồng đậu xanh; 14 hộ trồng keo và 1 hộ trồng c o su đã thu hoạch.

b. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá

- Khi đánh giá cho cây hàng năm và NTTS thì dùng các chỉ tiêu: giá trị

hiện tại/hộ/vụ, giá trị hiện tại/ha/vụ; tỷ suất lợi ích - chi phí (BCR).

- Khi đánh giá cho CLN thì dùng các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng/hộ/năm

(NPV/hộ/năm) và giá trị hiện tại ròng/hộ/năm (NPV/h /năm) và tỷ suất lợi ích

- chi phí trung bình/năm (BCR/năm).

Page 19: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

17

c. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của các lo i hình sản xuất

* Cây hàng năm: Nếu xét TB theo hộ gi đình thì lợi nhuận TB của một

hộ gi đình trong 1 vụ khi trồng lú nƣớc là 7.081.300 đồng/hộ, lớn hơn so với

việc trồng CTCNN (5.004.200 đồng/hộ) vì diện tích trồng lúa TB của 1 hộ là

0,200 ha còn trồng hoa màu chỉ có 0,124 ha. Nếu xét hiệu quả SX trên cùng

đơn vị diện tích là 1 ha trong 1 vụ thì lú đem lại lợi nhuận là 43.565.000

đồng/h /năm, nh hơn so với CTCNN (67.053.400 đồng/h /năm).

Khi xét về hiệu quả sử dụng đồng vốn thì hiệu quả của lúa nh hơn so với

CTCNN. Cứ 1 đồng chi phí b ra thì lúa chỉ tạo r đƣợc 2,6 đồng nhƣng đối

với CTCNN thì đạt đến 4,9 đồng.

* Cây lâu năm: Lợi nhuận TB của các hộ gi đình trồng keo là từ 3,1 - 4,6

triệu đồng/năm, thấp hơn lợi nhuận của hộ gi đình trồng cao su (7,2 - 13,2 triệu

đồng); Khi so sánh hiệu quả SX TB trên 1 h /năm giữ eo và c o su c ng cho

kết quả tƣơng tự (keo từ 1,2 - 1,8 triệu đồng/h /năm còn c o su là 7,2 - 13,2 triệu

đồng/h /năm). Khi xét về hiệu quả sử dụng đồng vốn giữa trồng keo và cao su

thì trung bình trong một năm thì cứ 1 đồng chi phí b ra thì keo chỉ tạo r đƣợc

2,9 đồng nhƣng đối với c o su thì đạt đến 4,7 đồng. Nhƣ vậy, giữa 2 loại cây

trồng là keo và cao su thì cao su có hiệu quả kinh tế c o hơn eo.

* Nuôi trồng thủy sản: Lợi nhuận trung bình của 1 hộ NTTS là 6,4 triệu đồng/vụ, tƣơng ứng với

hiệu quả nuôi trồng là 196,9 triệu đồng/h /năm. Giá trị sản phẩm thu đƣợc của

NTTS qu các năm đều c o hơn so với trồng trọt. Theo số liệu năm 2012, giá

trị sản phẩm của NTTS trung bình trên 1ha mặt nƣớc là 278,36 triệu đồng còn

giá trị sản phẩm thu đƣợc trên 1h đất trồng trọt là 77,73 triệu đồng. Tỷ suất lợi

ích - chi phí (BCR) trung bình của NTTS là 6,1.

3.2.2.2. Tính bền vững về MT và xã hội của các loại hình SX NLN

a. Tính bền vững về môi trường - Chống xói mòn: Nếu xếp một cách tƣơng đối theo thứ tự giảm dần về

mức độ xói mòn của các loại hình SX nhƣ s u: cao su - NTTS, lúa, CTCNN.

- Bảo vệ MT: Trong các loại hình SX đƣợc lựa chọn thì mức độ bảo vệ MT

đƣợc xếp theo thứ tự giảm dần nhƣ s u: c o su, CTCNN, lú - NTTS.

b. Tính bền vững về xã hội - Khả năng cung cấp sản phẩm cho thị trƣờng: Thị trƣờng tiêu thụ của trồng

eo và c o su là trong nƣớc l n nƣớc ngoài. Sản phẩm của lúa chỉ tiêu thụ tại địa

phƣơng và một số tỉnh lân cận. Sản phẩm hoa màu cung cấp cho thị trƣờng địa

phƣơng, riêng ớt có thể xuất khẩu r nƣớc ngoài nhƣng sản phẩm thiếu ổn định,

v n còn bấp bênh. - Tăng thu nhập cho ngƣời dân: Giá trị ngày công l o động trực tiếp đƣợc tính

bằng lợi nhuận của hộ gi đình chi cho tổng số ngày công l o động trực tiếp của gia

đình trên đồng ruộng vào năm 2012. Giá trị này đối với SX lúa đạt 598.114 đồng,

CTCNN đạt 466.277 đồng; cao su đạt 1.169.200 đồng, keo đạt 672.300 đồng. Theo

Page 20: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

18

kết quả ph ng vấn chuyên gia thì NTTS còn cho giá trị ngày công l o động trực tiếp

trên o nuôi đạt cao hơn hơn CTCNN và tƣơng đƣơng với cao su.

- Chuyển giao công nghệ: Yêu cầu kỹ thuật trồng cao su và NTTS cao

hơn so với lúa và CTCNN.

Qua những phân tích ở trên, nếu lƣợng hóa hiệu quả KTXH và MT theo

các mức: cao, TB, thấp tƣơng ứng với các điểm số 3, 2, 1 thì có thể phân cấp

và đánh giá hiệu quả KTXH và MT của các loại hình SX nhƣ ở bảng 3.

Bảng 3. Đánh giá tổng hợp hiệu quả KTXH và MT của một số lo i hình sử dụng

TT Loại hình sử dụng

Chỉ tiêu Lúa CTCNN Cao su NTTS

1 PV/h /năm TB Cao Thấp Cao

2 3 1 3

2 BCR Thấp TB TB Cao

2 3 3 2

3 Chống xói mòn TB Thấp Cao Cao

2 1 3 3

4 Bảo vệ MT Thấp TB Cao Thấp

1 2 3 1

5 Khả năng cung cấp sản

phẩm cho thị trƣờng

TB TB Cao Cao

2 2 3 3

6 Tăng thu nhập cho ngƣời

dân

Thấp Thấp Cao Cao

1 1 3 3

7 Chuyển giao công nghệ TB TB Cao Cao

2 2 3 3

Điểm đánh giá tổng hợp 1.64 1.84 2.56 2.42

3.2.3. Đánh giá tổng hợp kinh tế sinh thái cảnh quan

Kết quả đánh giá KTST cảnh quan đƣợc thể hiện qua bảng 4.

Bảng 4. Tổng hợp kết quả đánh giá cảnh quan cho các lo i hình SX NLN

Loại

hình

SDĐ

Loại

hình

SX

Phân

hạng

Diện

tích

(ha)

Số

dạng

CQ

Các dạng CQ

Đất SX

nông

nghiệp

Lúa

S1 0 0

S2 35.489,9 58

27.1; 34.1; 35.1; 36.1' 36.2; 38.1; 39.1; 41.1; 43.1; 45.1; 51.1; 51.2;

51.5; 55.1; 55.2; 55.3; 55.4; 55.5; 57.1; 57.2; 57.3; 57.4; 59.1; 59.2;

59.3; 61.1; 61.2; 61.3; 61.4; 62.1; 62.2; 62.3; 63.1; 63.2; 63.3; 64.1;

66.1; 66.2; 67.1; 69.1; 69.2; 69.3; 70.1; 71.1; 73.1; 73.2; 73.3; 74.1;

74.2; 81.1; 81.2; 81.3; 83.1; 84.1; 84.2; 84.3; 85.1; 85.2

S3 7.446,9 7 51.3; 51.4; 57.5; 76.1; 76.2; 80.1; 80.2

N 3.351,7 5 14.1; 14.2; 49.1; 49.2; 78.1

Page 21: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

19

(70

dạng

CQ với

tổng

diện

tích là

46.288,

5 ha)

Cây

trồng

cạn

ngắn

ngày

S1 0

S2 44.627,7 59

43.1; 45.1; 49.1; 49.2; 51.1; 51.2; 51.3; 51.4; 51.5; 55.1; 55.2; 55.3;

55.4; 55.5; 57.1; 57.2; 57.3; 57.4; 57.5; 59.1; 59.2; 59.3; 61.1; 61.2;

61.3; 61.4; 62.1; 62.2; 62.3; 63.1; 63.2; 63.3; 64.1; 66.1; 66.2; 67.1;

69.1; 69.2; 69.3; 70.1; 71.1; 73.1; 73.2; 73.3; 74.1; 74.2; 76.1; 76.2;

78.1; 80.1; 80.2; 81.1; 81.2; 81.3; 83.1; 84.1; 84.2; 84.3; 85.1

S3 204,6 1 85.2

N 1.457,2 10 14.1; 14.2; 27.1; 34.1; 35.1; 36.1; 36.2; 38.1; 39.1; 41.1

Nuôi

trồng

thủy

sản

S1 0 0

S2 11.976,5 13 76.2; 78.1; 80.1; 80.2; 81.1; 81.2; 81.3; 83.1; 84.1; 84.2; 84.3; 85.1; 85.2

S3 0 0

N 34.312,0 57

14.1; 14.2; 27.1; 34.1; 35.1; 36.1; 36.2; 38.1; 39.1; 41.1; 43.1; 45.1;

49.1; 49.2; 51.1; 51.2; 51.3; 51.4; 51.5; 55.1; 55.2; 55.3; 55.4; 55.5;

57.1; 57.2; 57.3; 57.4; 57.5; 59.1; 59.2; 59.3; 61.1; 61.2; 61.3; 61.4;

62.1; 62.2; 62.3; 63.1; 63.2; 63.3; 64.1; 66.1; 66.2; 67.1; 69.1; 69.2;

69.3; 70.1; 71.1; 73.1; 73.2; 73.3; 74.1; 74.2; 76.1

Đất

NLKH

(39

dạng

CQ với

tổng

diện

tích là

8.725,9

ha)

Cây

trồng

cạn

ngắn

ngày

S1 0 0

S2 7385,4 34

11.1; 11.2; 11.3; 24.2; 29.2; 29.3; 47.1; 48.1; 48.2; 48.3; 48.4; 48.5;

48.6; 50.1; 50.2; 50.3; 50.4; 50.5; 52.1; 52.2; 53.1; 53.2; 54.1; 54.2;

54.3; 54.4; 54.5; 56.1; 56.2; 58.1; 58.2; 68.1; 79.1; 79.2

S3 92,3 1

N 1248,2 4 19.1; 29.1; 47.2; 65.1

Cao

su

S1 763,1 8 29.3; 48.1; 48.3; 50.1; 50.2; 50.3; 50.5; 52.2

S2 2001,5 10 11.1; 11.2; 11.3; 24.2.; 29.2; 48.2; 53.2; 54.1; 54.2; 54.3

S3 0 0

N 5961,3 21 11.4; 19.1; 29.1; 47.2; 47.1; 48.4; 48.5; 48.6; 50.4; 52.1; 53.1;

54.4; 54.5; 56.1; 56.2; 58.1; 58.2; 65.1; 68.1; 79.1; 79.2

3.3. ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

3.3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất

3.3.1.1. Hiện trạng phát triển và phân bố sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp

- Giá trị SX nông - lâm - ngư có xu hƣớng tăng ngày càng tăng, năm 2012

đạt gần 3.612,3 tỷ đồng (52,3% tổng giá trị SX nông nghiệp Quảng Nam).

+ Diện tích và sản lƣợng của các loại cây lúa, ngô và c o su có xu hƣớng

tăng, còn diện tích các loại cây khoai, sắn, mè, điều có xu hƣớng giảm; cây lạc

tuy giảm diện tích nhƣng sản lƣợng lại tăng lên. Vùng có lợi thế về các phụ

phẩm nông nghiệp để phát triển về chăn nuôi gi súc, gi cầm. Tuy nhiên,

trong những năm gần đây, số lƣợng đầu con gi súc có xu hƣớng giảm. + Lâm nghiệp: Giá trị SX lâm nghiệp hàng năm đều tăng, trong đó công

tác khai thác lâm sản là chủ yếu (năm 2012 chiếm 62,5% tổng giá trị SX).

+ Thủy sản: Giá trị SX thủy sản năm 2012 theo giá so sánh 2010 chiếm

96,2% giá trị SX thủy sản và 96,2% sản lƣợng thủy sản Quảng Nam.

Page 22: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

20

- Một số tồn t i, khó khăn trong phát triển NLN các huyện ven biển Quảng Nam:

Thời tiết có những diễn biến bất thƣờng gây l lụt và hạn hán. Một số diện

tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa bị chuyển đổi thành đất ở hoặc

đất chuyên dùng. Chƣ có giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp đối

với một số diện tích bị hạn hán, nhiễm mặn cục bộ; diện tích này đ ng SX kém

hiệu quả. Nông dân gi tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, môi trƣờng NTTS

ngày càng bị ô nhiễm. Tình trạng cháy rừng, phá rừng v n xảy r hàng năm.

L o động nông nghiệp còn nhiều hạn chế về chất lƣợng và trình độ nên việc

ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào trong SX gặp nhiều hó hăn…

- Địa bàn phân bố cây trồng ít thay đổi: Lú nƣớc đƣợc trồng ở khu vực

đồng bằng nằm dọc theo quốc lộ 1 A, tập trung nhiều nhất là Điện Bàn, Duy

Xuyên, Thăng Bình và phí Bắc huyện Núi Thành. Cây trồng hằng năm có xu

hƣớng phân bố đều trên địa bàn nghiên cứu. Điều phân bố chủ yếu ở dải cát ven

biển và đ ng có xu hƣớng bị thu hẹp diện tích. C o su có xu hƣớng mở rộng diện

tích và hiện tại phân bố c ng nhƣ theo quy hoạch chỉ đƣợc trồng ở 2 huyện Núi

Thành và Thăng Bình. Rừng trồng phân bố ở nhiều nơi nhƣng tập trung nhiều

nhất là ở 2 huyện Thăng Bình và Núi Thành. Rừng ở đây chủ yếu là keo lai, ở

một số khu vực thuộc vùng đồi núi Duy Xuyên có bạch đàn, ở dải cát ven biển

chủ yếu là phi lao. NTTS phân bố dọc theo hệ thống sông hoặc trên vùng cát

Thăng Bình, Núi Thành và một phần ở huyện Duy Xuyên, Tam Kỳ…

3.3.1.2. Quy hoạch phát triển NLN ở Quảng Nam và địa bàn nghiên cứu

- Nông nghiệp: Tập trung chuyển mạnh nền nông nghiệp s ng sản xuất

hàng hó , trên cơ sở đảm bảo n ninh lƣơng thực, thực phẩm, đƣ tỷ trọng chăn

nuôi chiếm từ 50 - 55% giá trị sản phẩm nông nghiệp. Mở rộng diện tích các

loại cây ngô, mí , lạc, eo. Hình thành vùng r u sạch tại các hu vực đô thị

T m Kỳ, Hội An, Núi Thành và một số nơi ở vùng Đông Điện Bàn, Duy

Xuyên, Đại Lộc…

- Lâm nghiệp: Chú trọng trồng eo để cung cấp nguyên liệu giấy và các

loại cây lấy gỗ có nguồn gốc bản đị . Thực hiện đóng cử rừng ở một số vùng

phí Tây để bảo vệ môi trƣờng và hệ thống gi o thông miền núi. Bảo vệ các

rừng đặc dụng, rừng nguyên sinh và rừng phòng hộ đầu nguồn. Bảo vệ nghiêm

ngặt các hu rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn.

- Thuỷ sản: Kết hợp cân đối hài hoà giữ h i thác và nuôi trồng; giữ

hoạt động thuỷ sản trên biển và vùng đất ngập nƣớc ven biển; giữ hoạt động

thuỷ sản với nông nghiệp, gi o thông v.v..., để bảo đảm sử dụng bền vững

nguồn tài nguyên.

3.3.1.3. Kết quả đánh giá kinh tế sinh thái cảnh quan

Kết quả đánh giá KTST CQ đã đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống đƣợc sử

dụng hi đề xuất phƣơng án quy hoạch bố trí các vùng chuyên canh SX NLN. Nếu

kết hợp xem xét kết quả đánh giá KTST CQ với hiện trạng phân bố SX NLN thì

phƣơng án quy hoạch sẽ có tính khả thi c o, tránh đƣợc sự chuyển đổi các loại hình

Page 23: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

21

sử dụng đất một cách tràn l n, đồng thời đảm bảo sự phù hợp về điều kiện sinh thái

của các CQ cho các loại hình SX NLN vừ đảm bảo hiệu quả KTXH và MT.

3.3.2. Đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN

a. Ðịnh hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo đơn vị cảnh quan

Định hƣớng sử dụng các đơn vị CQ cho mục đích NLN nói riêng và phát

triển kinh tế nói chung đƣợc đề xuất theo các hƣớng nhƣ s u:

- Khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên trên 31 loại CQ của đất rừng phòng hộ

và đặc dụng (1-9, 12, 15-17, 20-22, 25, 26, 28, 30, 33, 37, 40, 42, 44, 46, 60, 72,

75, 77, 82, 86) với tổng diện tích 37.578,6 ha.

- Trồng rừng SX ở 8 loại CQ củ đất rừng SX (6, 10, 13, 18, 23, 29, 31, 32); 8

dạng CQ củ đất NLKH (11.1; 11.3; 11.4; 19.1; 29.1; 47.2; 48.2; 48.3; 65.1; 79.1)

và ở 2 dạng CQ đất SX nông nhiệp (57.5; 83.1) với tổng diện tích là 12.660,1 ha.

-Thực hiện mô hình lâm - nông kết hợp ở 18 dạng CQ (47.1; 48.4; 48.6; 50.4; 52.1;

53.1; 53.2; 54.1; 54.2; 54.3; 54.4; 54.5; 56.1; 56.2; 58.1; 58.2; 68.1; 79.2) với tổng diện tích là

3567,4 h trên đất NLKH.

- Trồng cây lâu năm, trong đó có c o su ở 12 dạng CQ (11.2; 24.2; 29.2; 29.3;

48.1; 48.5; 50.1; 50.2; 50.3; 50.5; 52.2) với diện tích là 922,3 h trên đất NLKH.

- Trồng lúa ở 53 dạng CQ (27.1; 34.1; 35.1; 36.1; 36.2; 38.1; 39.1; 41.1; 43.1; 45.1; 51.5;

55.1; 55.2; 55.3; 55.4; 55.5; 57.1; 57.2; 57.3; 57.4; 59.1; 59.2; 59.3; 61.1; 61.2; 61.4; 62.1; 62.2; 62.3;

63.1; 63.2; 63.3; 64.1; 66.1; 67.1; 69.1; 69.2; 69.3; 70.1; 71.1; 73.1; 73.2; 73.3; 74.1; 74.2; 81.1; 81.2;

81.3; 84.1; 84.2; 84.3; 85.1; 85.2) với tổng diện tích là 34.619,5 ha. Những nơi hông chủ

động đƣợc nguồn nƣớc tƣới vào mù hô có thể ết hợp 1 vụ lú và 1 vụ màu.

- Trồng CTCNN ở 14 dạng CQ (14.1; 14.2; 49.1; 49.2; 51.1; 51.2; 51.3; 51.4;

61.3; 66.2; 76.1; 76.2; 80.1; 80.2) với diện tích là 8.139,7 ha.

- Chuyển s ng đất phi nông nghiệp 1 dạng CQ (78.1) cộng với 1 loại CQ (91)

trên đất phi nông nghiệp sẽ có tổng diện tích là 50.549,7 ha.

- NTTS ở 1 loại CQ (87) với diện tích là 2.154,3 ha.

- Phát triển du lịch và khai thác thủy sản 3 loại CQ (88, 89, 90) với 5.382 ha.

b. Định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo các tiểu vùng cảnh quan

- TVCQ đồi núi Duy Xuyên: Khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên hoặc trồng

rừng phòng hộ (BVRTN và PH) 11.618,7 ha; trồng rừng SX 538,4 ha và trồng

CTCNN 28,7 ha.

- TVCQ đồi núi Thăng Bình: BVRTN và PH 3.276,6 ha; trồng rừng SX

441,4 ha; cho các hoạt động phi nông nghiệp (PNN): 61,2ha.

- TVCQ đồi núi Núi Thành: BVRTN và PH 19.392,3 ha;trồng rừng SX

371,0 ha; trồng lúa 664,1ha; trồng CTCNN 49,5 ha và PNN 415,6 ha.

- TVCQ đồng bằng xen đồi Duy Xuyên: BVRTN và PH 241,9 ha; trồng

rừng SX 97,5 ha; NLKH 1.033,2 ha; trồng lúa 1.172,1 ha; trồng CTCNN 991,2

ha và PNN 2.931,4 ha.

- TVCQ đồng bằng xen đồi Thăng Bình: BVRTN và PH 42,3 ha;trồng

rừng SX 819,8 ha; NLKH 1.721,0 ha; trồng CLN (trong đó có c o su) 587,2 ha;

trồng lúa 7.214,8 ha; trồng CTCNN 214,0 ha; NTTS 6,4 ha và PNN 5.745,3 ha.

Page 24: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

22

- TVCQ đồng bằng nội đồng Điện Bàn - Duy Xuyên: BVRTN và PH 179,9

ha; trồng rừng SX 338,1 ha; NLKH 269,5 ha; trồng lúa 13.903,7 ha; trồng

CTCNN 358,6 ha; NTTS 75,1 ha và PNN 9.682,3 ha.

- TVCQ đồng bằng ven biển Điện Ngọc - Duy Hải: BVRTN và PH 627,4

ha; trồng rừng SX 102,2 ha; trồng lúa 1.989,1 ha; trồng CTCNN 3.204,5 ha;

NTTS 167,8 ha và PNN 9.329,6 ha.

- TVCQ đồng bằng ven biển Bình Dƣơng - T m Nghĩ : BVRTN và PH

7.973,2 ha; trồng rừng SX 2.738,9 ha; NLKH 1.163,9 ha; trồng lúa 11.256,0 ha;

trồng CTCNN 3.943,8 ha; NTTS 2.122,2 ha và PNN 25.685,9 ha.

- TVCQ biển ven bờ: Phát triển du lịch và khai thác thủy sản 5382,0 ha.

3.3.3. Đề xuất áp dụng một số mô hình hệ KTST ở các tiểu vùng cảnh quan

Sau khi khái quát các mô hình tiêu biểu của ông Võ Ngọc Sơn ở TVCQ

đồng bằng xen đồi Duy Xuyên, ông Lê Đông S ng ở TVCQ đồng bằng nội

đồng Điện Bàn - Duy Xuyên, ông Nguyễn Duy Hùng và ông Hoàng Minh

Hạnh ở 2 TVCQ đồng bằng ven biển, ông Đặng Ngọc ở TVCQ đồng bằng xen

đồi Thăng Bình; phân tích kết quả khảo sát hiệu quả kinh tế của 16 kiểu mô

hình kinh tế hộ gi đình; quy mô sử dụng đất nông ở các huyện ven biển tỉnh

Quảng N m đã đề xuất một số mô hình hệ KTST tổng quát với diện tích tối

thiểu cần có ở các mô hình nhƣ s u:

- TVCQ đồng bằng xen đồi Duy Xuyên (IV) và Thăng Bình (V) áp dụng mô

hình gồm các hợp phần: Rừng - Chuồng - Ruộng - Vƣờn - CLN (2,55 ha).

- Tiểu vùng đồng bằng nội đồng Điện Bàn - Duy Xuyên có mô hình SX đặc

trƣng đƣợc đề xuất gồm Ruộng - Vƣờn - Chuồng (0,55 ha).

- Tiểu vùng đồng bằng ven biển Điện Ngọc - Duy Hải có thể áp dụng mô

hình Vƣờn - Chuồng - Ao - Rừng (0,8 ha).

- Tiểu vùng đồng bằng ven biển Bình Dƣơng - T m Nghĩ áp dụng mô hình

Ao - Vƣờn - Ruộng - Rừng (1 ha).

3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP THEO

HƢỚNG BỀN VỮNG Ở CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

3.4.1. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất đai

- Có biện pháp bảo vệ và phát triển đất nông nghiệp theo các chƣơng trình

phát triển chung của tỉnh Quảng Nam.

- Quy hoạch sử dụng đất hợp lý theo các TVCQ.

3.4.2. Giải pháp phát triển các mô hình hệ KTST ở các TVCQ - Cần phải chỉ đạo, hƣớng d n cho nông dân xây dựng các mô hình hệ KTST

ở các TVCQ gắn liền với nhà - vƣờn, trang trại sinh thái...

- Cho ngƣời dân vay vốn ƣu đãi đảm bảo nguồn vốn đầu tƣ b n đầu cho các mô hình về xây dựng mặt bằng, phân khu trồng trọt, chăn nuôi, NTTS…

- Đẩy mạnh công tác tập huấn, chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân

để tiếp thu các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và ứng dụng vào SX.

3.4.3. Giải pháp về thị trƣờng

Tổ chức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp để cung ứng vật tƣ và tiêu

Page 25: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

23

thụ sản phẩm cho nông dân. Tăng cƣờng công tác dự báo thị trƣờng, tổ chức tốt

việc cung cấp các thông tin thị trƣờng, hƣớng d n các nông hộ SX kinh doanh phù

hợp với nhu cầu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các

chủ nông hộ đƣợc tham gia vào các hội chợ, giới thiệu sản phẩm, mở rộng gi o lƣu

trong và ngoài nƣớc. Ngoài ra, cần quy hoạch và đầu tƣ phát triển hệ thống chợ

nông thôn.

3.4.4. Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng

- Xây dựng hệ thống Biogas đối với các nông hộ có chăn nuôi gia súc, gia

cầm; phân tích và đánh giá dƣ lƣợng của thuốc bảo vệ thực vật tại các thửa ruộng

và sông suối xung quanh những vùng SX lúa, hoa màu để từ đó có các biện pháp

xử lý và canh tác thích hợp.

- Thực hiện chăn nuôi an toàn dịch bệnh, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung,

cấm các cơ sở giết mổ nh lẻ hoạt động, thực hiện kiểm soát giết mổ và kiểm dịch

động vật, tổ chức tốt việc tiêu độc khử trùng chuồng trại, MT ở hộ gi đình và nơi

mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm...

- Trồng rừng đảm bảo phủ x nh đất trống đồi núi trọc, chú trọng trồng cao su,

trồng rừng theo các dự án. Tăng cƣờng các biện pháp cấp bách để bảo vệ, phát

triển và phòng cháy, chữa cháy rừng, tăng cƣờng hoạt động của các hạt kiểm lâm

để đảm bảo tốt công tác quản lý rừng…

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN

1.1. Luận án đã giải quyết trọn vẹn các nhiệm vụ và đạt đƣợc mục tiêu ban

đầu đề r nhƣ s u:

- Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên phải đƣợc lựa chọn từ những đặc điểm đặc trƣng tự nhiên của lãnh thổ.

Vì vậy, việc xác lập cơ sở địa lý cho phát triển NLN theo hƣớng phân tích và đánh

giá CQ là cách tiếp cận logic và khoa học vì việc sử dụng kết quả nghiên cứu CQ

cho phép tiếp cận một cách tổng hợp và xác thực nhất với điều kiện tự nhiên và

KTXH của mỗi lãnh thổ.

- Tiềm năng tự nhiên lãnh thổ nghiên cứu rất phong phú với chế độ bức xạ

dồi dào, nền nhiệt và lƣợng mƣ c o, có nhiều loại đất và mạng lƣới thủy văn dày

đặc… đã d n đến sự phân hóa tự nhiên do sự tác động tổng hợp của quy luật địa

đới và phi đị đới. Sƣ tƣơng tác giữa các nhân tố tự nhiên và sự tác động của con

ngƣời đã tạo thành 91 loại CQ. Sau khi phân loại cảnh quan cho các loại hình sử

dụng đất chính, tiếp tục xác định sự phân hóa lãnh thổ đến cấp dạng CQ trên đất

SX nông nghiệp và đất NLKH. Dựa vào yếu tố trội là nền tảng vật chất rắn đã

nhóm gộp các loại CQ có sự tƣơng đồng lớn tạo thành 9 TVCQ.

- Dạng CQ là cấp cơ sở đƣợc sử dụng để đánh giá cho một số loại hình

SX NLN chủ yếu. Kết quả đánh giá cho thấy, không có dạng CQ xếp hạng

thích nghi KTST hạng rất thích nghi (S1). Trên đất SX nông nghiệp, diện tích

CQ đƣợc đánh giá KTST cho phát triển cây lú đƣợc xếp hạng thích nghi (S2)

Page 26: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

24

là 35.489,9 ha; cho CTCNN là 44.627,7 ha; cho NTTS là 11.976,5 ha. Trên đất

NLKH, có 7.385,4 h đƣợc xếp hạng thích nghi KTST cho CTCNN và 2.764,6

h đƣợc xếp hạng thích nghi KTST cho cao su. Nhƣ vậy, lãnh thổ nghiên cứu

có điều kiện thuận lợi cho phát triển nền kinh tế NLN với cơ cấu cây trồng đ

dạng với thế mạnh là cây lƣơng thực và thực phẩm.

- Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo đơn vị CQ và TVCQ đã đƣợc đề

xuất cùng với việc xác lập các mô hình hệ KTST tổng quát phù hợp với đặc trƣng

của một số TVCQ không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo cả hiệu quả

về xã hội và MT. Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên cứu của luận án đã đƣ r một số

giải pháp về quy hoạch sử dụng đất đ i, phát triển các mô hình hệ KTST ở các

TVCQ, về thị trƣờng và bảo vệ môi trƣờng để phát triển NLN bền vững.

1.2. Khi điều tra kinh tế hộ gi đình, chỉ có 1 gi đình duy nhất có cao su

đã thu hoạch do trồng từ năm 2002 còn các hộ gi đình hác ở Thăng Bình và

Núi Thành mới bắt đầu trồng từ năm 2006 nên chƣ có thu hoạch. Mặt khác,

việc lựa chọn m u điều tra là ng u nhiên nên ở một số mô hình kinh tế c ng

chỉ có một hộ đại diện. Vì vậy, sức thuyết phục về hiệu quả kinh tế của cao su

và củ các mô hình đó chƣ c o. Cần tiếp tục thực hiện điều tra xã hội học ở

quy mô rộng và sâu hơn trong những năm đến để xác nhận lại kết quả đánh giá

hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng và mô hình NLN ở địa bàn nghiên cứu.

2. KIẾN NGHỊ

Để phát triển SX NLN ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam cần phải:

2.1. Dựa vào kết quả nghiên cứu củ đề tài để thực hiện quy hoạch phát triển

NLN cấp huyện theo hƣớng phát triển bền vững. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể

mà có hình thức bố trí sản xuất một cách hợp lý, tận dụng đƣợc những tiềm năng,

lợi thế củ vùng. Trƣớc mắt cần thực hiện SX theo hƣớng đ dạng hóa sản phẩm

để giải quyết vấn đề lƣơng thực, lấy ngắn nuôi dài và dần dần hình thành các vùng

chuyên canh (lúa, cây thực phẩm) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản

xuất hàng hóa.

2.2. Cần phải có chính sách hợp lý để kích thích sản xuất, cho các thành phần

kinh tế vay tín dụng ƣu đãi để phát triển NLN, đặc biệt là đối với các hộ gi đình

thực hiện mô hình hệ KTST. Bên cạnh đó, các b n ngành, do nh nghiệp và nông

dân cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện khuyến nông, khuyến lâm,

hƣớng d n kỹ thuật SX an toàn và tạo thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ổn định.

2.3. Lấy NLKH làm phƣơng thức sản xuất chính dựa trên kết quả xác lập

các mô hình hệ KTST nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế c o hơn, nâng c o đời

sống cho ngƣời dân và đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ MT. Từ

một số mô hình tổng quát đƣợc đề xuất, tiến hành triển khai thực nghiệm mô hình nhằm xác thực hơn tính hiệu quả kinh tế - xã hội và MT để có thể nhân

rộng mô hình ở các tiểu vùng.

2.4. Tiếp tục đầu tƣ xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông nghiệp,

nông thôn nhƣ đƣờng sá, cầu cống, điện nƣớc, hệ thống thủy lợi... để tạo điều

kiện thuận lợi cho NLN phát triển.

Page 27: Du thao Tom tat_Bui Thi Thu.pdf

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Bùi Thị Thu, Lê Văn Thăng (2011), "Thực trạng và giải pháp phát

triển nông lâm nghiệp ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam", T p chí Khoa

học Đ i học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 4S

(2011), trang 206 -214.

2. Bùi Thị Thu, Lê Văn Thăng (2012), "Hiện trạng sử dụng đất và định

hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên đất ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam,

Tuyển tập các báo cáo khoa học - Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ

6, Huế - 9/2012. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 441 - 448.

3. Bùi Thị Thu, Lê Văn Thăng, Hoàng Ngô Tự Do (2012), "Evidences of

climate change and its impacts on agriculture in the coastal districts of Quang

Nam provinces", Proceedings of the International Workshop on Geo-

engineering for Responding to climate change and sustainable development of

infracstructure, Hue Geo-engineering 2012, Construction Publishing House,

pp. 224 - 230.

4. Bùi Thị Thu, Nguyễn Khanh Vân (2013), "Nghiên cứu tài nguyên sinh

khí hậu các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam phục vụ phát triển nông - lâm

nghiệp, T p chí khoa học Đ i học Huế, chuyên san Khoa học tự nhiên, Tập 81

(3), trang 153 - 164.

5. Lê Văn Thăng, Bùi Thị Thu (2013), "Nghiên cứu sự phân hóa cảnh

quan các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam", Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý

toàn quốc lần thứ VII, Thái Nguyên, trang 256 - 264.