Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

42
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Khoa Ngân hàng Đề tài thảo luận DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG HÀN QUỐC Nhóm thực hiện:

Transcript of Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Page 1: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

HỌC VIỆN NGÂN HÀNGKhoa Ngân hàng

Đề tài thảo luận

DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG HÀN QUỐC

Nhóm thực hiện:

Hà Nội – tháng 3/2011

Page 2: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

MỤC LỤC

1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA HÀN QUỐC..........31.1. Sự phát triển của thị trường tiền tệ Hàn Quốc.............................3 1.1.1. Phân loại thị trường tiền tệ Hàn Quốc..............................................................31.1.2. Giá cả của thị trường tiền tệ..............................................................................31.1.3. Khối lượng giao dịch........................................................................................31.2. Vai trò của thị trường tiền tệ Hàn Quốc..........................................................51.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho các chủ thể phi ngân hàng.......................51.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại...................................................................51.2.3. Đối với ngân hàng trung ương..........................................................................52. DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

HÀN QUỐC (BOK)...................................................................................52.1. Một số nét về cơ quan dự báo vốn khả dụng của BOK..................................52.2.Phương pháp dự báo của BOK..........................................................................62.2.1. Dự báo cầu vốn khả dụng.................................................................................62.2.1.1. Dự báo dự trữ bắt buộc..................................................................................62.2.1.1. Dự báo dự trữ vượt mức.............................................................................72.2.2. Dự báo cung vốn khả dụng............................................................................92.2.2.1. BOK quản lý tài sản ngoại tệ để dự báo.......................................................102.2.2.1.BOK dự báo thu chi ngân sách.....................................................................122.2.2.2. Dự báo tiền ngoài hệ thống ngân hàng........................................................152.2.2.3. Dự báo các khoản khác ròng.......................................................................162.3. Hiệu quả của việc dự báo vốn khả dụng của BOK......................................162.4. Biện pháp can thiệp sau dự báo.....................................................................172.4.1. Nghiệp vụ thị trường mở................................................................................172.4.2. Chính sách tái cấp vốn....................................................................................202.4.3. Chính sách dự trữ bắt buộc.............................................................................212.4.4. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ...........................................................................222.4.5. Một số biện pháp can thiệp của BOK giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn

cầu (2008-2009) và giai đoạn hiện nay (2010-2011).....................................222.4.5.1. Giai đoạn khủng hoảng 2008-2009............................................................222.4.5.2. Xu hướng can thiệp giai đoạn hiện nay (2010-2011).................................233. BÀI HỌC CHO DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG Ở VIỆT NAM..............25

2

Page 3: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA HÀN QUỐC

1.1. Sự phát triển của thị trường tiền tệ Hàn Quốc

1.1.1. Phân loại thị trường tiền tệ Hàn Quốc

Thị trường tiền tệ Hàn Quốc bao gồm 6 thị trường bộ phận: thị trường liên

ngân hàng (the call market), thị trường trái phiếu ổn định tiền tệ (MSB), thị trường

chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn (CD), thị trường các hợp đồng mua bán lại (RP),

thị trường thương phiếu (CP), và thị trường trái phiếu công ty (CB). Khối lượng

giao dịch trên thị trường tiền tệ Hàn Quốc vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở thị trường

liên ngân hàng, thị trường MSB và thị trường CD.

1.1.2. Giá cả của thị trường tiền tệ

Nhìn chung giá cả của thị trường tiền tệ Hàn Quốc được hình thành theo quan

hệ cung – cầu, thể hiện ở các mức lãi suất của thị trường. Tuy nhiên, để thực hiện

chính sách tiền tệ quốc gia, BOK đã sử dụng các nghiệp vụ thị trường mở, chính

sách tái cấp vốn và dự trữ bắt buộc… để tác động đến cung cầu vốn khả dụng, qua

đó tác động tới lãi suất thị trường.

CÁC MỨC LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG

%

2008

2009 2010

Tháng 6

Tháng 12

Tháng 3

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Liên ngân hàng (qua đêm) 3.02 1.96 2.01 2.00 2.03 2.28 2.28

Chứng chỉ tiền gửi (91 ngày) 3.93 2.41 2.86 2.78 2.46 2.63 2.66

Thương phiếu (91 ngày) 6.49 2.80 3.09 2.92 2.73 2.83 2.84

Trái phiếu kho bạc 3.41 4.16 4.41 3.89 3.86 3.80 3.55

Trái phiếu công ty 7.72 5.43 5.53 4.58 4.83 4.72 4.41

Nguồn: Báo cáo chính sách tiền tệ - 9/2010 - BOK

1.1.3. Khối lượng giao dịch

Khối lượng giao dịch trên thị trường tiền tệ Hàn Quốc hầu như chỉ tập trung

chủ yếu ở thị trường liên ngân hàng, thị trường MSB và thị trường CP.3

Page 4: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ(tính đến cuối kỳ)

(đơn vị:nghìn tỷ won)

1990 1998 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Call1) 3.7 16.0 12.9 34.6 28.6 27.9 22.2 27.6 30.8

MSB2) 15.2 45.7 66.4 155.2 158.4 150.3 126.9 149.2 163.5

CD 6.8 15.7 14.2 63.9 79.8 112.8 116.6 113.3 44.5

RP 3.4 17.5 26.3 42.9 58.4 68.3 67.3 67.7 69.6

CP 12.7 62.3 44.7 31.8 45.7 78.4 89.6 74.2 73.43)

CB 0.3 4.1 11.2 4.0 3.7 4.4 3.5 2.6 1.6

1) Khối lượng giao dịch bình quân hàng ngày tháng cuối cùng của kỳ2) Khối lượng trái phiếu ổn định tiền tệ BOK phát hành 3) Tính đến cuối tháng 9 năm 2010

Nguồn: Money and Banking Statistics, Flow of Funds, Bank of Korea

Với hệ thống thanh toán BOK-Wire, khối lượng và giá trị giao dịch liên ngân

hàng tăng lên rất nhanh, trung bình một ngày tổng giá trị thanh toán năm 2009

là 181 nghìn tỷ Won, trong khi nửa đầu 2010 đã đạt 179 nghìn tỷ đồng. Trong

khi khối lượng giao dịch 2009 đạt 10.835 giao dịch còn nửa đầu 2010 là 12.707 giao

dịch.

4

Page 5: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

1.2. Vai trò của thị trường tiền tệ Hàn Quốc

1.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho các chủ thể phi ngân hàng

Thị trường tiền tệ là nơi tạo ra môi trường thuận lợi để dung hòa các loại lợi

ích kinh tế khác nhau, của các thành viên là chủ thể kinh tế phi ngân hàng.

Điều hòa các nguồn vốn nhàn rỗi từ nơi tạm thừa đến nơi tạm thiếu vốn trong

nền kinh tế.

Đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, góp phần tăng trưởng kinh tế, khai thác

triệt để nguồn vốn có sẵn trong nền kinh tế.

1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại sử dụng thị trường tền tệ để bù đắp chênh lệch

giữa cung và cầu vốn khả dụng, và kinh doanh kiếm lời.

1.2.3. Đối với ngân hàng trung ương

Ngân hàng trung ương thông qua thị trường để điều tiết lượng tiền trong lưu

thông, lãi suất thị trường và tỷ giá nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền

tệ.

2. DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

HÀN QUỐC (BOK)

2.1. Một số nét về cơ quan dự báo vốn khả dụng của BOK

Tại Hàn Quốc, cơ quan dự báo vốn khả dụng là một bộ phận thuộc Ngân

hàng Trung ương Hàn Quốc. Chịu trách nhiệm về việc tự báo vốn khả dụng là tổ

Nghiên cứu tổng thể và dự báo. Việc dự báo này dựa trên các số liệu nghiên cứu

được của các tổ thống kê về thị trường tiền tệ, tài chính, dòng chảy của các quỹ, cán

cân thanh toán.v.v… Hàng quý, nhóm này chịu trách nhiệm công bố báo cáo về tình

hình tài chính, tiền tệ, dự báo vốn khả dụng, lưu lượng của các quỹ… bằng cả tiếng

Hàn và tiếng Anh.

Dựa trên cơ sở dự báo của tổ Nghiên cứu tổng thể và dự báo, tổ Kế hoạch và

điều phối chính sách tiền tệ đưa ra các quyết định về chính sách tiền tệ để kịp thời

điều chỉnh thị trường tiền tệ, qua đó đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ đã đề ra.

5

Page 6: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

2.2. Phương pháp dự báo của BOK

2.2.1. Dự báo cầu vốn khả dụng

2.2.1.1. Dự báo dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà ngân hàng thương mại buộc phải duy trì trên

một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng trung ương.

Mức dự trữ bắt buộc = tỷ lệ dự trữ bắt buộc * Số dư tiền gửi huy động

Như vậy vào cuối mỗi kì dự trữ, BOK tính dự trữ của các ngân hàng trong kì

dự trữ tiếp theo bằng cách nhân giá trị tài sản nợ (thuộc đối tượng tính tỷ lệ dự trữ

bắt buộc) với tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Hệ thống dự trữ bắt buộc được áp dụng theo luật ngân hàng thông qua vào

năm 1950. Cho tới giữa những năm 1960, chính sách dự trữ bắt buộc chỉ đơn thuần

là để hỗ trợ cho phương thức kiểm soát trực tiếp hơn là một công cụ chính sách tiền

tệ gián tiếp.

Tuy nhiên với mức điều chỉnh lãi suất theo mức thực vào tháng 9/1965, thì

công cụ dự trữ bắt buộc mới được sử dựng như một công cụ của việc điều tiết vốn

khả dụng. Vào thời gian này ở Hàn Quốc, khi áp lực mở rộng tiền dự trữ gia tăng do

có nhiều nguồn vốn ngoại chảy vào và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng lên nhanh

chóng, BOK quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ khoản 10-15% lên 18-35%

trong suốt thời kì 1966-1967, và sau đó giảm xuống 12-185 vào cuối năm 1971.

Sau đó, vì việc điều tiết vốn khả dụng được thực hiện phần lớn thông qua

phát hành trái phiếu ổn định tiền tệ với việc sử dụng tài khoản ổn định tiền tệ, nên tỷ

lệ dự trữ bắt buộc được điều chỉnh giảm 15- 255. Vào những năm 1980, khi mà có

nhiều quan điểm cho rằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những nhân tố làm giảm

lợi nhuận của các ngân hàng Hàn Quốc, BOK quyết định cắt giảm dự trữ bắt buộc

xuống còn 4.5% năm 1984.

Tuy nhiên, sau đó vào cuối những năm 80, Hàn Quốc đối đầu với “3 thấp”:

giá dầu thô thấp, lãi suất thấp, đồng đôla thấp, nhằm hỗ trợ cho việc mở rộng tiền tệ

thông qua thị trường ngoại hối, BOK đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 10% vào năm

1988.

Từ tháng 5/1989 hệ thống dự trữ bắt buộc biên được đưa vào hoạt động, theo

đó BOK áp đặt mức dự trữ bắt buộc bằng 30% trong sự tăng thêm của tiền gửi.

Nhưng tới tháng 2/1990, BOK đã bãi bỏ hệ thống dự trữ bắt buộc biên này, thay vào

đó BOK tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 11,5% và duy trì trong một thời gian dài.

Cũng bắt đầu trong thời gian này ở Hàn Quốc, khi quá trình tự do hóa lãi suất diễn

6

Page 7: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

ra mạnh cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, nghiệp vụ thị

trường mở trở thành công cụ của chính sách tiền tệ chính thì vai trò của công cụ dự

trữ bắt buộc trong việc điều tiết vốn khả dụng giảm dần. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bình

quân ở Hàn Quốc hiện nay khoảng 3%.

YÊU CẦU DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI TIỀN GỬI(Tính đến cuối tháng 11.2010)

Loại tiền gửi Tỷ lệ DTBB

Tiền gửinội tệ

Tiền gửi không kỳ hạn 7.0%

Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm vàChứng chỉ tiền gửi

2.0%

Tiền gửi với mục đích đặc biệt 0.0%

Tiền gửi ngoại tệ

Tiền gửi của người cư trú

Tiền gửi không kỳ hạn 7.0%

Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và Chứng chỉ tiền

gửi2.0%

Tiền gửi của người không cư trú 1.0%Nguồn: Bank of Korea

Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Hàn Quốc

Ngày mồng 1 ngày 15 ngày 30/31

Kì xác định dự trữ bắt buộc

Kì duy trì dự trữ bắt buộc

Ngày 7 ngày 22

2.2.1.2. Dự báo dự trữ vượt mức

Về mặt lý thuyết, việc dự báo dự trữ vượt mức dựa trên cơ sở chủ yếu là

những quy định có sẵn về dự trữ bắt buộc: độ dài chu kì, chi phí phát sinh khi thiếu

dự trữ, quy định trả lãi cho dự trữ bắt buộc… và thực trạng hệ thông thanh toán của

quốc gia.

7

Page 8: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Trên thực tế, Ngân hàng trung ương Hàn quốc cũng dựa trên cơ sở trên để dự

báo dự trữ vượt của hệ thống Ngân hàng.

a. Dự báo dựa trên các quy định về dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc, dự trữ vượt của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc(từ 12/2006 đến 3/2008)

Nguồn: http://ecos.bok.or.kr/reserve of comercial and specialized bank

Khó khăn chủ yếu trong nghiệp vụ này là số ngày trùng nhau của kỳ xác định

và kỳ duy trì dự trữ bắt buộc. Điều này làm cho công tác dự báo dự trữ bắt buộc

cũng như dự báo dự trữ vượt trở nên thiếu chính xác. Ở Hàn Quốc, thời gian này là 7

ngày. Tuy nhiên so với một số quốc gia khác thì đây chưa phải là quãng thời gian

dài nhất.

Yêu cầu dự trữ bắt buộc của Hàn Quốc và một số nước OECD*

Quốc giaTỷ lệ dự trữ

bắt buộcKỳ xác định Kỳ duy trì Trùng

Lãi

suấtPhạt

CH Séc 0% & 2% 1 ngày 4-5 tuần 4-5 tuần 0 200%

Hungari 0% & 5% 1 ngày 1tháng 1 tháng 0 300%

Nhật Bản 0.05-1.3% 1 tháng 1tháng ½ tháng 0 3.75%

Hàn Quốc 1 – 5% ½ tháng ½ tháng 7 ngày 0 1% *OECD: tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

8

Page 9: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Nguồn: http://citeseerx.ist.psu.edu/

Như vậy ta có thể thấy được so với các quốc gia khác thì kỳ xác định và kỳ

duy trì dự trữ bắt buộc của Hàn Quốc là khá hợp lý, số ngày trùng nhau không là

quá nhiều( trường hợp của CH Séc và Hungari), từ đó khả năng dự báo chính xác

nhu cầu dự trữ bắt buộc, dự trữ vượt cao hơn.

Nhận xét : Hàn Quốc so với các quốc gia khác có kỳ duy trì ngắn hơn, lãi suất phạt

thấp, không trả lãi cho dự trữ bắt buộc, vì vậy cầu dự trữ vượt mức nhỏ hơn.

b. Thực trạng hệ thống thanh toán 

Hệ thống thanh toán tại Hàn Quốc được đánh giá là không kém hơn so với

những quốc gia châu Âu hoặc Mỹ, và họ còn duy trì khá tốt.

Hệ thống thanh toán tại Hàn Quốc bao gồm BOK-Wire, một hệ thống RTGS cho giá

trị thanh toán lớn, và 11 hệ thống thanh toán bán lẻ :

Hệ thống Thanh toán bù trừ séc (CCS)

Hệ thống Ngân hàng Giro (BGS)

Hệ thống chuyển tiền liên ngân hàng (IFT)

Liên ngân hàng CD/Hệ thống ATM

Chuyển tiền điện tử tại các điểm của hệ thống bán hàng (EFTPOS)

Hệ thống ngân hàng điện tử (EBS)

Các hệ thống dịch vụ Quản lý Tiền mặt (CMS)

Hệ thống BANKLINE: Đối với mạng lưới các hệ thống ngân hàng địa

phương

Các hệ thống tiền điện tử

Hệ thông thanh toán thương mại E Gateway

Hệ thống thanh toán B2B

Dựa trên cơ sở một hệ thống thanh toán có tổ chức, hoạt động thống nhất như

vậy nên công tác dự báo nhu cầu dự trữ vượt mức của Ngân hàng trung ương Hàn

Quốc cũng được hỗ trợ rất lớn.

Tóm lại: Với nền tảng các quy định hợp lý về dự trữ bắt buộc, hệ thống thanh toán

hoạt động có hiệu quả nên Ngân hàng trung ương Hàn Quốc có đầy đủ các điều kiện

cơ bản để tiến hành công tác dự báo dự trữ vượt mức đạt mức chính xác cao.

2.2.2. Dự báo cung vốn khả dụng

Trên thực tế hiện tại đang có hai phương pháp được Ngân hàng trung ương

các nước sử dụng để dự báo cung vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại và tổ

9

Page 10: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

chức tín dụng khác. Đó là phương pháp dựa trên Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng

trung ương và phương pháp dựa trên cơ sở tiếp cận bảng cân đối của các tổ chức tín

dụng. Tuy vậy, hầu hết các Ngân hàng trung ương đều đang sử dụng phương pháp

số một, dựa trên cơ sở Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng trung ương, phương pháp

này làm tăng tính chủ động trong việc thu thập cũng như phân tích, đánh giá những

thông tin cần thiết phục vụ cho việc dự báo. Mặt khác về mặt dài hạn, do những thay

đổi vốn khả dụng được tính toán trên cơ sở cân bằng của những thay đổi các yếu tố

về cung và cầu vốn khả dụng nên sai số là không đáng kể. Tận dụng những ưu điểm

này, Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) cũng đang sử dụng phương pháp này.

Khi cầu dự trữ của các ngân hàng đã được xác định, BOK dự báo cung dự trữ

của các ngân hàng, chú trọng đến các yếu tố tự sinh tạo ra cung dự trữ. Trong quá

trình dự báo cung dự trữ, BOK tính đến thời hạn phát hành và thanh toán trái phiếu

chính phủ, các khoản cho vay tái chiết khấu và thanh toán của BOK, sự can thiệp

trên thị trường ngoại hối của BOK và các luồng tiền vào, ra từ các ngân hàng. Trong

kỳ duy trì dự trữ, BOK ước lượng các yếu tố tự sinh dự trữ này và hàng ngày xem

xét lại con số dự báo dựa trên những thông tin mới nhận được.

2.2.2.1. BOK quản lý tài sản ngoại tệ để dự báo

Tháng 6.2010, chính phủ Hàn Quốc đưa ra những luật lệ thắt chặt hơn đối với

những công cụ tiền tệ phái sinh nhằm ổn định thị trường tiền tệ nội địa bằng cách

giảm nguồn ngoại tệ bất ngờ chảy vào nước này

Hiện nay, việc trao đổi kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng trong nước

nằm trong sự giám sát của Bộ Chiến lược và Tài chính, Ngân hàng Hàn Quốc và

Dịch vụ Giám sát tài chính trên cơ sở của Đạo luật Giao dịch ngoại hối, quy định về

giao dịch ngoại hối, cụ thể đó là Luật Báo cáo Giao dịch tài chính, Ngân hàng của

Đạo luật Hàn Quốc và Quy chế giám sát doanh nghiệp.   

 Bộ Chiến lược và Tài chính có trách nhiệm là tổ chức xử lý các loại tiền tệ

nước ngoài và quy định phạm vi trao đổi của họ. Tập trung chính của nó là về quản

lý tỷ giá hối đoái, tính hợp pháp trong trao đổi ngoại hối của các ngân hàng trong

nước.

Ủy ban Giám sát tài chính thường xuyên giám sát các ngân hàng trong nước

về ngoại tệ, tập trung vào điều chỉnh các tỷ lệ khác nhau, như tỷ lệ thanh khoản

ngoại hối, kỳ hạn cho vay bằng ngoại tệ

Ngân hàng Hàn Quốc thì chủ yếu giao dịch với các chính sách liên quan đến

các khoản vay ngoại tệ và tiền gửi của ngân hàng trong nước.

10

Page 11: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Vai trò của BOK trong thị trường ngoại hối

Vốn lưu lượng vào

Các nhà đầu tư nước ngoài có thể đưa tất cả tiền vào thị trường các công cụ

vốn chủ sở hữu không có giới hạn quyền sở hữu. Nhưng các nhà đầu tư nước ngoài

phải đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, có những ngoại lệ nếu nhà đầu tư nước ngoài cư trú

hoặc làm việc tại Hàn Quốc trong hơn sáu tháng. Thủ tục đăng ký như sau:

Đăng ký với dịch vụ kiểm soát tài chính (FSS);

Chỉ định một ngân hàng ngoại hối và mở một tài khoản không phải cư dân

Có được một tài khoản đầu tư trái phiếu với một ngôi nhà chứng khoán.

Vốn chảy ra

Cá nhân cư trú được đầu tư ở nước ngoài mà không hạn chế. Tuy nhiên, họ

phải giao dịch thông qua một ngân hàng ngoại hối, hoặc thông báo cho Ngân hàng

Hàn Quốc (BOK) trước mỗi giao dịch. 

Xuất nhập khẩu tiền tệ

Người cư trú và Người không cư trú có thể xuất khẩu, nhập khẩu các loại tiền

tệ trong nước và nước ngoài có giá trị dưới 10,000 USD không hạn chế. Bất kỳ

người nào xuất khẩu và nhập khẩu Won với một giá trị của hơn 10.000 USD yêu cầu

khai báo với cơ quan hải quan. BOK phê duyệt là cần thiết đối với số tiền vượt quá 1

triệu USD.

Như vậy với những chính sách và quy định chặt chẽ như vậy, ngân hàng

trung ương Hàn Quốc có thể quản lý được tương đối chính xác khoản tài khoản

ngoại tệ ròng của quốc gia mình. Qua đó tạo ra một lợi thế cho việc quản lý vốn khả

dụng.

11

Doanh nghiệp

Chính phủ

Cá nhân

Th ịtr ng ườkhách hàng

Thị trườngliên ngân hàng

NH trao đổi ngoại hối

Cty trung gian

NHTW Hàn

Quốc

NH trao đổingoại hối

Page 12: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Thống kê dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc

Nguồn: Bank of Korea

2.2.2.2. BOK dự báo thu chi ngân sách

Năm ngân sách là một nguyên tắc lớn trong quản lý ngân sách kiểu truyền

thống. Hết năm ngân sách, hạn mức kinh phí chưa sử dụng đều hết giá trị. Tuy

nhiên, nguyên tắc này sẽ không còn nguyên vẹn ý nghĩa khi thực hiện quản lý ngân

sách theo mô hình mới – dựa theo kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn. Trong

trạng thái bình thường, cơ quan lập pháp hàn Quốc phê chuẩn dự toán ngân sách

trước ngày cuối cùng của năm ngân sách hiện hành, đảm bảo dự toán lập cho năm

ngân sách sắp tới được phê chuẩn và có hiệu lực thi hành trước khi năm ngân sách

mới bắt đầu.

Lập dự toán ngân sách

Hàn Quốc ban hành Hướng dẫn lập dự toán ngân sách từ tháng thứ 3 hàng

năm. Hàn Quốc quy định một cơ quan cấp bộ chủ trì việc chuẩn bị và soạn lập dự

toán ngân sách đó là  Bộ Kế hoạch và Ngân sách chủ trì soạn thảo dự toán và các

phương án phân bổ ngân sách.

Việc tập trung một đầu mối có ưu điểm lớn trong việc quản lý thống nhất,

cung cấp cái nhìn toàn diện về ngân sách trên cơ sở nắm chắc nguồn thu, tạo cơ sở

12

Page 13: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

tốt cho việc bố trí sử dụng (chi) ngân sách. Mức độ tập trung và sự phối hợp giữa

nguồn và sử dụng nguồn được đẩy mạnh hơn, hiệu quả hơn

 Hướng dẫn lập dự toán ngân sách mở ra định hướng, chỉ rõ các quyết sách

hướng về kinh tế, tài chính, các giới hạn trần thu, chi, bội chi ngân sách sẽ triển khai

trong năm tới. Trong hướng dẫn lập dự toán cũng có những phân tích, đánh giá tình

hình, bối cảnh, xu hướng kinh tế, tài chính, ngân sách… trong nước, ngoài nước…

Dự báo chi NSNN: căn cứ vào số liệu lịch sử, qua đó xác định mức độ, thới

điểm chi tiêu, chú ý đến các hoạt động ngân sách để có thể áp dụng nguyên tắc chia

kế hoach ngân sách phân bổ cho 12 tháng sau đó phân bổ cho từng tuần và sau đó là

phân bổ cho từng ngày. BOK cũng phân bổ quản lý theo các lọai chi khác nhau như:

chi thường xuyên, chi xây dựng co bản,…

Dự báo thu và tài trợ NNNS: BOK cũng chia thành từng khoản mục thu khác

nhau như: thu từ thuế, đi vay, bán trái phiếu chính phủ và các khoán thu khác

Để ban hành được Hướng dẫn lập dự toán, cơ quan chủ trì dự toán ngân sách

phải tổ chức nhiều cuộc thảo luận với các bộ và các đơn vị liên quan

Thẩm tra, thảo luận, phê chuẩn ở Quốc hội

Tổng thống đệ trình dự toán ngân sách vào đầu tháng 10. Quốc hội thẩm tra,

thảo luận đi đến quyết định trong 2 tháng (từ 2/10 đến 2/12) theo trình tự: (i) Từ

2/10 đến 2/11, các Uỷ ban của Quốc hội thẩm tra, chủ trì tổ chức các buổi thảo luận

dự toán ngân sách và những vấn đề còn tranh luận với các đảng trong Quốc hội; (ii)

Từ 2/11 đến 2/12, dự toán ngân sách được thảo luận tại Uỷ ban Đặc biệt về Ngân

sách và Kế toán. Ngày 2/12, sau khi được thẩm tra, thảo luận tại Uỷ ban Đặc biệt về

Ngân sách và Kế toán, dự toán ngân sách được đưa ra thảo luận chung và bỏ phiếu

tại Quốc hội. Dự toán ngân sách chỉ được chấp nhận và thông qua tại phiên họp toàn

thể của Quốc hội với sự tham dự của ít nhất một nửa tổng số nghị sỹ, đồng thời nhận

được đồng ý của ít nhất một nửa số nghị sỹ tham gia phiên họp này. Quốc hội phê

chuẩn dự toán ngân sách cho năm tài khoá mới dưới hình thức Luật ngân sách

thường niên.

Tính hợp lý ngân sách của Hàn Quốc đứng thứ 4 trong số các thành viên

OECD

Có 4 loại quỹ và tài khoản khác nhau trong hệ thống ngân sách của hàn Quốc:

Một tài khoản chung, 22 tài khoản đặc biệt, 44 tài khoản công cộng và hơn 10 quỹ

khác nhau. Trong đó chi tiêu chính phủ Hàn Quốc chủ yếu đựoc thực hiện qua tài

khoản chung.

13

Page 14: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Chi tiêu chính phủ Hàn Quốc qua tài khoản chung

2000 2001 2002

Dự

tính

Thực

tế

Dự

tính

Thực

tế

Dự

tính

Thực

tế

Thu nhập

Thu từ thuế

Thu từ phúc lợi xã hội

Thu từ các khoản khác

120.8

79.7

17.5

23.6

135.8

92.9

14.8

28.1

142.7

95.8

17.5

30.7

144.0

95.8

17.5

30.7

154.4

103.6

18.2

32.6

156.5

104.1

19.1

33.4

Cho vay và chi tiêu

Chi thường xuyên

Trả lãi

Các khoản phi lãi suất

Chi đầu tư

Cho vay ròng

136.2

101.1

14.1

87

23.0

12.0

129.3

92.8

12.5

80.3

22.3

14.2

150.2

107.0

7.6

99.4

25.7

17.5

140.5

107.8

13.3

94.5

24.9

7.7

153.8

118.9

15.5

103.4

26.4

8.5

144.0

113.5

13.4

100.2

25.6

4.9

Số dư

Đầu tư

Đầu tư trong nước của tư

nhân

Đầu tư nước ngoài

-15.4

15.4

15.6

3.5

-0.2

6.5

-6.5

-6.1

0.0

-0.4

-7.6

7.6

7.9

3.0

-0.3

3.6

-3.6

-3.2

3.7

-0.4

0.6

-0.6

-0.1

5.4

-0.5

12.5

-12.5

-12.0

6.7

-0.5Nguồn: Bank of Korea

Giải ngân thực tế được kiểm soát chặt chẽ bởi Ủy ban Chính sách tiền

tệ. Việc chuyển tiền giữa các chương khác nhau về nguyên tắc chỉ cho phép khi có

sự chấp thuận của quốc hội.

Sau khi được sự chấp thuận ngân sách của quốc hội, Ủy ban Chính sách tiền

tệ thực hiện kế hoạch giải ngân vốn cho từng Bộ trên cơ sở hàng .Ngoài ra, một

hướng dẫn cho việc thực hiện ngân sách được lưu hành vào đầu năm tài chính.

Để cho từng Bộ thực hiện chi ngân sách, họ phải biết số tiền của ngân sách

hàng quý và hàng tháng được cấp kinh phí cho việc sử dụng các bộ tương ứng. Các

quy trình ngân sách và kho bạc được điều hành bởi các cơ quan riêng biệt. Cục Kho

bạc (BOT) của MOFE chuẩn bị kế hoạch kinh phí hàng tháng. Cục kho bạc gửi lịch

trình tài trợ hàng tháng cho từng Bộ để từng bộ chi tiêu và Ngân hàng Hàn

Quốc. Mỗi chi bộ các vấn đề chi phí kiểm tra trong phạm vi kinh phí được cấp. Việc

kiểm tra văn bản do đó là tiền mặt bởi việc phân chia kho bạc của Ngân hàng Hàn 14

Page 15: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Quốc. Sau khi kết thúc năm tài chính, báo cáo giải quyết của từng Bộ được biên

soạn bởi các Ủy ban chính sách tiền tệ và được kiểm toán của BAI.

Khi ngân sách nhà nước thâm hụt ngân hàng trung ương sẽ cung cấp bằng

cách cho vay chính phủ.

Ta có: Cho vay chính phủ ròng = Cho vay chính phủ - tiền gửi chính phủ

Thông qua tài khoản giao dịch chung của ngân sách nhà nước BOK dễ dàng

có thể kiểm soát được các giao dịch này.

Về phương diện lịch sử, tại Hàn Quốc khoản cho vay Chính phủ ròng (NLG)

thường biến động nhiều nhất, đặc biệt là trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 2,

phản ánh sự tập trung chi tiêu của Chính phủ vào cuối năm. Mặc dù được xem xét

lại hàng ngày, nhưng việc dự báo NLG là khó khăn nhất do khối lượng và thời gian

giải ngân các khoản chi tiêu của Chính phủ thay đổi thường xuyên. Sự thay đổi của

tài sản có ngoại tệ ròng cũng rất đáng kể, nhất là khi thị trường ngoại hối dễ biến

động hơn và BOK phải can thiệp nhiều vào thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, ngày

giá trị của phần lớn các giao dịch trên thị trường ngoại hối đã được chuyển từ “value

today” sang “value tomorrow” hoặc “value spot” như một phần của việc hiện đại

hóa các thị trường ngoại hối vào năm 1994, cho nên BOK hiện nay có thể biết được

quy mô can thiệp ít nhất là 1 ngày trước khi thanh toán.

Trong việc thu thập các luồng thông tin tác động đến các yếu tố tự sinh, BOK

không có bất kỳ sự dàn xếp mang tính thể chế nào. Để có được các dữ liệu liên

quan, các cán bộ của Vụ các thị trường tài chính thường xuyên gọi điện thoại cho

các Vụ chức năng có liên quan của BOK cũng như các đơn vị bên ngoài, như Bộ tài

chính và kinh tế cho đến các cơ quan thu thuế ở địa phương.

2.2.2.3. Dự báo tiền ngoài hệ thống ngân hàng

BOK cũng dự báo cầu về dự trữ của khu vực tư nhân – đây là một chỉ số

quan trọng phản ánh cung vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng – dựa trên thông

tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm việc thanh toán tiền lương, tiền thưởng của

các công ty, lịch các ngày lễ và xu hướng mang tính lịch sử của các luồng tiền mặt.

Về ngắn hạn: Cầu tiền mặt chủ yếu chịu tác động của các yếu tố có tính thời

vụ như ngày chi trả lương, ngày nghỉ. Dựa trên lý thuyết này, Ngân hàng trung ương

hàn Quốc đã sử dụng các số liệu lịch sử, để phân tích tìm ra các yếu tố có tính thời

vụ.

15

Page 16: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Cụ thể: tại Hàn Quốc, có hai ngày lễ lớn nhất là lễ Chuseok ( lễ Trung thu) và

Lễ Seol ( Tết nguyên đán). Vào thời điểm này, nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế

tăng mạnh, tức là cầu tiền mặt cho lưu thông tăng mạnh. Từ những dữ liệu lịch sử

của các năm trước mà Ngân hàng trung ương Hàn Quốc phải dự báo được lượng vốn

khả dụng thiếu hụt của hệ thống ngân hàng từ đó có kế hoạch thực hiện các nghiệp

vụ nhằm bơm thêm tiền, tăng cung vốn khả dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Ví dụ: Lễ Chusoek năm 2003, BOK đã bơm thêm ra lưu thông 3900 tỷ won

(khoảng 3 tỉ USD)

Về dài hạn: cầu tiền mặt chịu tác động cua một số yêu tố như GDP, tiêu dùng

cá nhân, lãi suất, lạm phát, tỷ giá…Vì vậy có thể dự báo trên cơ sở sử dụng các mô

hình cấu trúc tính đến các yếu tố thời vụ.

2.2.2.4. Dự báo các khoản khác ròng

Đây là chênh lệch giữa tất cả các khoản Tài sản Có khác (tài sản cố định,

công cụ lao động, các khoản phải thu…) và Tài sản Nợ khác (các khoản phải trả,

khấu hao tài sản cố định…) và vốn, các quỹ trên bảng cân đối của ngân hàng trung

ương.

Về ngắn hạn các khoản khác ròng biến đổi không đáng kể, thậm chí có một

số khoản không ảnh hưởng đến vốn khả dụng của TCTD như: các khoản định giá lại

giá trị tài sản, có khoản có thể biết trước được như khoản mục về lãi của ngân hàng

trung ương.

Đây là thuận lợi lớn nhất đối với công tác dự báo của Ngân hàng Trung ương

các nước. Dự báo mục này nếu không có các thông tin biết trước thì có thể dự báo

không thay đổi trừ các khoản phải thu, phải trả.

2.3. Hiệu quả của việc dự báo vốn khả dụng của BOK

Chức năng quan trọng nhất của BOK là xây dựng và thực hiện chính sách

tiền tệ, đó là quá trình kiểm soát lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế nhằm ổn định

giá cả và đồng thời, nhằm đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế và ổn định

thị trường tài chính.

Để thực hiện được nhiệm vụ này, hoạt động dự báo và kết quả dự báo vốn

khả dụng là vô cùng quan trọng. Thông qua việc dự báo chính xác lượng cung, cầu

vốn khả dụng, BOK tính toán được mức độ thiếu hụt hay dư thừa của các ngân

16

Page 17: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

hàng. Từ đó bằng các nghiệp vụ của mình, BOK rút bớt hoặc tiếp thêm vốn khả

dụng cho thị trường, làm cho dự trữ trên tài khoản của các ngân hàng tại BOK thay

đổi. Đồng thời các ngân hàng cố gắng xử lý tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt vốn

khả dụng thông qua thị trường liên ngân hàng qua đêm, điều này tác động đến lãi

suất trên thị trường liên ngân hàng sao cho phù hợp với lãi suất cơ bản mà Ủy ban

chính sách tiền tệ đưa ra. Sự thay đổi lãi suất liên ngân hàng ảnh hưởng đến lãi suất

tiền gửi và cho vay nền kinh tế, lợi tức của chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu kho

bạc… Bằng cách đó những xu hướng thay đổi lãi suất tiếp tục ảnh hưởng đến tiêu

dùng đầu tư và cuối cùng ảnh hưởng tới lạm phát. Như vậy, BOK đã đạt được mục

tiêu của mình là ổn định giá cả.

Có thể minh họa hoạt động này theo sơ đồ như sau:

2.4. Biện pháp can thiệp sau dự báo

Sau khi có các kết quả dự báo, BOK thường tác động đến thị trường vốn khả

dụng thông qua các nghiệp vụ chính sau: nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tái

cấp vốn, chính sách dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ.

2.4.1. Nghiệp vụ thị trường mở

Chính sách tiền tệ của BOK được thực hiện chủ yếu thông qua nghiệp vụ thị

trường mở. BOK thực hiện nghiệp vụ thị trường mở khi cần thiết phải tác động đến

mức dự trữ trong hệ thống ngân hàng và quản lý lãi suất liên ngân hàng qua đêm để

17

Dự báo vốn khả dụng

Can thiệp bằng OMO, tái cấp

vốn...

Tác động đến cung, cầu vốn khả

dụng

Tác động tới lãi suất cho vay qua đêm trên

thị trường liên NH

Tác động tới lãi suất cho vay nền

kinh tế

Tác động tới đầu tư và tiêu dùng

Ổn định giá cả - Thực hiện được

mục tiêu của CSTT

Page 18: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

nó không quá chênh lệch so với lãi suất cơ bản. Các nghiệp vụ này được tiến hành

theo hai cách: mua bán giấy tờ có giá và phát hành trái phiếu ổn định tiền tệ (MSBs).

Các giao dịch GTCG là việc mua và bán trên thị trường thứ cấp các chứng

khoán của chính phủ, chứng khoán được đảm bảo bởi chính phủ, MSBs và các loại

GTCG khác theo quy định của Ủy ban Chính sách tiền tệ. Các giao dịch này theo

phương thức mua bán hẳn hoặc mua bán kỳ hạn (sử dụng hợp đồng mua lại hoặc

mua lại đảo ngược). Phương thức mua bán kỳ hạn GTCG hiện nay được BOK sử

dụng như một công cụ chính cho việc điều chỉnh thường xuyên vốn khả dụng của thị

trường.

Mua bán kỳ hạn GTCG của BOK(Đơn vị: nghìn tỷ won)

2005 2006 2007 2008 2009 1-9/2010

Mua83.0(25)

51.6(19)

37.5(14)

27.6(15)

10.5(7)

5.2(3)

Bán278.4(84)

197.6(73)

241.6(70)

387.0(59)

703.8(53)

516.5(39)

Tổng số

361.4(109)

249.2(92)

279.1(84)

414.6(74)

714.3(60)

521.7(42)

Lưu ý: Trong ngoặc đơn () là số lượng giao dịch.

Nguồn: Bank of Korea

Trái phiếu ổn định tiền tệ (MSBs) được phát hành bởi BOK, khởi nguồn là

một công cụ chính của chính sách tiền tệ trong giai đoạn khi mà khối lượng của trái

phiếu chính phủ và công cụ cần thiết cho hoạt động thị trường mở không đủ. MSBs

được sử dụng cho việc điều chỉnh cơ cấu vốn khả dụng khi chúng thường có kỳ hạn

tương đối dài. Chúng được phát hành với kỳ hạn khác nhau từ 14 ngày đến hai năm,

trong đó đa số là hình thức kỳ hạn hai năm. MSBs bao gồm các trái phiếu chiết khấu

(discount bonds - với các thời hạn 14 ngày, 28 ngày, 63 ngày, 91 ngày, 140 ngày,

182 ngày, 364 ngày, 371 ngày, 392 ngày và 546 ngày) và các trái phiếu coupon

(coupon bonds - thời hạn 2 năm với phiếu lĩnh lãi hàng quý)

18

Page 19: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

2008M1

2008M3

2008M5

2008M7

2008M9

2008M11

2009M1

2009M3

2009M5

2009M7

2009M9

2009M11

2010M1

2010M3

2010M5

2010M70.00

20.00

40.00

60.00

80.00

100.00

120.00

140.00

160.00

180.00

Số dư nợ của Trái phiếu ổn định tiền tệ ( MSBs)2008-2010

Số dư nợ của Trái phiếu ổn định tiền tệ (nghìn tỷ Won)

Quy mô của việc điều chỉnh vốn khả dụng thông qua nghiệp vụ thị trường mở(nghìn tỷ Won)

T12/2007 T12/2008 T12/2009 T8/2010

Điều chỉnh VKD 155.2 128.1 158.5 175.5

MSBs152.1

(150.3)124.1

(126.9)150.2

(149.2)163.7

(163.1)

RPs (ròng)3.1 4.0 8.3 11.8

Nguồn: Bank of Korea

Thành viên tham gia các giao dịch liên ngân hàng ngày càng tăng về cả số

lượng và thành phần bao gồm các ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng đặc

biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính phi ngân hàng

chủ yếu là các công ty chứng khoán, tham gia nhằm tài trợ vốn cho các thanh toán

giao dịch cổ phiếu, trái phiếu.

19

Page 20: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Giấy tờ có giá được giao dịch

Đối tác của BOK trên thị trường liên NH

Ban đầu

Trái phiếu kho bạc Trái phiếu bảo lãnh bởi

chính phủ Trái phiếu ổn định tiền tệ

19 ngân hàng (Kookmin, Shinhan, Woori, Hana, SCFirst, Citi-Korea, Korea Exchange, Korea Development, Industrial Bank of Korea, National Agricultural Cooperative Federation, National Federation of Fisheries Cooperatives, Busan, Daegu, Kwangju, HSBC, Deutsche, JPMorgan Chase, UBS, Calyon)

Công ty đầu tư và chứng khoán Woori, Tập đoàn Tài chính chứng khoán Korea.

Mới thêm vào

Trái phiếu ngân hàng Trái phiếu phát hành bởi

Korea Land Corporation, Korea National Housing Corporation and Small & Medium Business Corporation

Trái phiếu và MSBs phát hành bởi Korea Housing Finance Corporation

12 công ty chứng khoán (Goodmorning Shinhan, Daewoo, Dong Yang, Bookook, Samsung, Shinyoung, Hyundai, HMC, SK, Kyobo, Daishin, Mirae Asset)

Có giá trị từ 6/11/2009 Có giá trị từ 31/7/2009Nguồn: Bank of Korea

2.4.2. Chính sách tái cấp vốn

BOK thực hiện tái cấp vốn đối với các ngân hàng thông qua 3 công cụ chính

là khoản vay Trần tổng tín dụng (Aggregate Credit Ceiling Loans), Thấu chi nội

ngày (Intraday Overdrafts) và Cho vay đặc biệt (Special Loans)

Trần tổng tín dụng là các khoản vay với lãi suất thấp mà BOK cấp cho các

ngân hàng trong nước để các ngân hàng này cho vay lại các doanh nghiệp vừa và

nhỏ trong nền kinh tế. Theo đó BOK sẽ thiết lập một hạn mức tái cấp vốn cho toàn

hệ thống ngân hàng và hạn mức đối với từng ngân hàng.

20

Page 21: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

Lãi suất cơ bản của BOK và lãi suất của khoản vay trần tổng tín dụng

Nguồn: Bank of Korea

Thấu chi nội ngày là khoản vay trên tài khoản của các ngân hàng tại BOK

nhằm bù đắp thiếu hụt trong thanh toán trong thời hạn 1 ngày.

Cuối cùng, để đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính, khoản Cho vay

đặc biệt là phương án cứu cánh cuối cùng được BOK sử dụng. Trong tháng 3 năm

2009, BOK đã cấp 3,3 nghìn tỷ Won cho Quỹ tái cấp vốn ngân hàng bằng cách cho

vay Ngân hàng phát triển Hàn Quốc. Điều này nhằm tăng vốn cho hệ thống ngân

hàng trong giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

2004 2005 2006 2007 2008 2009 9.2010

Trần tổng tín dụng 9.0 9.4 9.4 6.4 8.1 9.8 8.0

Các khoản cho vay đặc biệt

- - - - - 3.3 3.1

Nguồn: Bank of Korea

2.4.3. Chính sách dự trữ bắt buộc

Ngân hàng Hàn Quốc có thể áp đặt các yêu cầu dự trữ trên nợ tiền gửi của

các tổ chức ngân hàng. hệ thống này ban đầu được giới thiệu để bảo vệ người gửi

tiền, nhưng ngày nay nó được sử dụng để kiểm soát các quỹ có sẵn của các ngân

hàng bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

BOK ấn định các yêu cầu dự trữ trên số dư nợ tiền gửi của các ngân hàng. Hệ

thống này ban đầu được sử dụng để bảo vệ người gửi tiền, nhưng ngày này nó được

21

Page 22: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

sử dụng để kiểm soát vốn khả dụng của các ngân hàng bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dự

trữ bắt buộc.

2.4.4. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ

Bên cạnh nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tái cấp vốn và yêu cầu dự trữ

bắt buộc, BOK còn tác động tới hệ thống vốn khả dụng của các ngân hàng thông qua

nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ. Ngoài ra hoạt động này còn nhằm ổn định thị trường

ngoại hối trong nước, tác động tới tỷ giá của đồng Won, qua đó tác động tới các hoạt

động khác của nền kinh tế như xuất nhập khẩu…

Giao dịch hoán đổi ngoại tệ của Hàn Quốc với một số quốc giaKhối lượng giao dịch Ngày bắt đầu Ngày đáo hạn

Hàn Quốc – Mỹ 30 tỷ đô la 30/10/2008 10/2/2010Hàn Quốc – Trung Quốc 180 tỷ Nhân dân Tệ/30

nghìn tỷ Won12/12/2008 12/12/2011

Hàn Quốc – Nhật Bản 20 tỷ đô la 12/12/2008 30/10/2009Nguồn: Bank of Korea

2.4.5. Một số biện pháp can thiệp của BOK giai đoạn khủng hoảng tài chính

toàn cầu (2008-2009) và giai đoạn hiện nay (2010-2011)

2.4.5.1. Giai đoạn khủng hoảng 2008-2009

Sau sự sụp đổ của Lehman Brothers 9-2008, thị trường tiền tệ và thị trường

ngoại hối ở Hàn Quốc đã rơi vào tình trạng hỗn loạn. Các lĩnh vực đầu tư của nền

kinh tế cũng sụt giảm nhanh chóng dưới tác động của thị trường tài chính quốc tế bất

ổn và cuộc đại suy thoái đang lan rộng trên toàn thế giới. Các động thái của Ngân

hàng Trung ương Hàn Quốc trong giai đoạn này gồm có:

Từ 10/2008 tới 2/2009, BOK hạ Lãi suất cơ bản 6 lần, từ 5,25% xuống 2%-

mức Lãi suất cơ bản thấp nhất trong lịch sử tính từ năm 1999.

BOK cung thêm vốn khả dụng cho các ngân hàng qua OMOs là 18,5 nghìn

tỷ won. Ngoài ra còn thiết lập ngay Quỹ ổn định thị trường trái phiếu với số vốn huy

động 5 nghìn tỷ Won, trong đó BOK góp 2,8 nghìn tỷ Won. BOK chấp nhận cho trái

phiếu ngân hàng, trái phiếu công ty được phép giao dịch trên OMOs.

Để hỗ trợ các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ,từ tháng

11/2008 tới tháng 3/2009, BOK tăng tổng hạn mức tái cấp vốn từ 6,5 nghìn tỷ Won

lên tới 10 nghìn tỷ Won.

BOK hỗ trợ các ngân hàng bằng cách trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc.

Thành lập Quỹ tái cấp vốn ngân hàng với số vốn 4 nghìn tỷ Won(trong đó BOK

đóng góp 3,3 nghìn tỷ Won). Quỹ này sẽ hỗ trợ thông qua việc mua các trái phiếu và

22

Page 23: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

khoản nợ, giúp các ngân hàng tăng cường vốn, đảm bảo thanh khoản trong giai đoạn

khủng hoảng.

Để tránh leo thang thành khủng hoảng ngoại hối, BOK đã nhanh chóng có

những biện pháp kip thời trên thị trường ngoại hối. Cụ thể, BOK ký kết hợp đồng

hoán đổi ngoại tệ trị giá 30 tỷ USD, kỳ hạn 15 tháng với FED. BOK tham gia hợp

đồng hoán đổi ngoại tệ trị giá 180 tỷ CNY, kỳ hạn 3 năm với Ngân hàng Nhân dân

Trung Quốc. Ngoài ra BOK hoán đổi ngoại tệ trị giá 20 tỷ USD kỳ hạn 13 tháng với

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản. Tổng cộng 26,6 tỷ USD đã được BOK hỗ trợ cho

các ngân hàng đang gặp khó khăn về thanh khoản ngoại tệ. Có khoảng 10 tỷ USD

được lấy từ dự trữ ngoại hối quốc gia để sử dụng cho nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ.

Số ngoại tệ thu được từ các nghiệp vụ hoán đổi này trị giá khoảng 16,4 tỷ USD lại

tiếp tục được đem đấu giá cho vay các Ngân hàng trong nước để hỗ trợ thanh khoản

và duy trì danh mục đầu tư.

2.4.5.2. Xu hướng can thiệp giai đoạn hiện nay (2010-2011)

Sang giai đoạn hậu khủng hoảng, BOK đặt ra mục tiêu chính là ổn định giá

cả, tránh để lạm phát gia tăng gây hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế. Trong năm

2010, BOK có sự thay đổi lớn về bộ phận lãnh đạo cốt cán. Tháng 4-2010, ông Kim

Jung-su đã nhậm chức Thống đốc Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK), thay thế

ông Lee Seong-tae hết nhiệm kỳ 4 năm vào tháng trước. Điều này rõ ràng hứa hẹn

cho Hàn Quốc sẽ có những chính sách tiền tệ mới có tính cải cách cao. Một trong

những nhiệm vụ chủ chốt của ông Kim sẽ là xây dựng chiến lược lối thoát hậu

khủng hoảng thành công, đồng thời hỗ trợ hồi phục kinh tế trong bối cảnh nguy cơ

lạm phát tăng. Thời điểm đưa ra chiến lược này rất quan trọng bởi 1 loạt các biện

pháp phải giúp thẩm thấu kịp thời lượng thanh khoản lớn đã được tung ra để kích

thích nền kinh tế và nhằm ngăn chặn lạm phát sau khi kinh tế hồi phục. Nếu chiến

lược lối thoát được áp dụng quá sớm, nó có thể tổn hại quá trình hồi phục kinh tế

hiện tại. Nếu được áp dụng quá chậm, nó sẽ lại có tác dụng ngược là gây lạm phát.

Cụ thể các biện pháp đã và đang được thực thi trong giai đoạn này như sau:

Ngày 9/7/2010, mức lãi suất cơ bản thấp nhất 2% được duy trì từ tháng 2-

1009 đã được nâng lên 0,25% để mở đầu cho chính sách tiền tệ thắt chặt. Sau đó,

16-11-2010, BOK tăng lãi suất cơ bản lần thứ 2 trong năm này lên mức 2,5% khi

mà làm phát đang bắt đầu vượt qua mức trần đặt ra. Chỉ số CPI trong tháng 10 đã

đạt 4,1%-đây là mức cao nhất trong 20 tháng trước đó. Trong khi đó BOK đặt mục

tiêu CPI từ 2-4% cho tới hết năm 2012. BOK còn nâng lãi suất “hợp đồng mua lại 7

23

Page 24: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

ngày” từ 2,25% lên 2,5%. Việc tăng lãi suất dự kiến sẽ góp phần kiềm chế áp lực

lạm phát và kỳ vọng lạm phát.

Đầu năm 2011 bằng việc nâng lãi suất cơ bản từ 2,5 lên 2,75%, Hàn Quốc

đã cho thấy rõ về một chính sách tiền tệ thắt chặt. Không đầy 2 tháng sau, để tăng

hiệu quả cho chính sách kiềm chế lạm phát, BOK tiếp tục nâng lãi suất này thêm

0,25% nữa và đang duy trì ở 3%. Đây là bước nâng lần thứ 4 kể từ mức thấp kỷ lục

2%. Như vậy rõ ràng nhân tố lãi suất đang được BOK tận dụng tối đa để ổn định giá

cả, kiềm chế lạm phát nhưng rất điều độ cả tần suất lẫn mức độ. Qua đây có thể nhận

thấy BOK khá chủ động trong việc điều hành chính sách tiền tệ.

Ngày 13/6/2010, BOK công bố thắt chặt các quy định trong giao dịch ngoại

hối nhằm ổn định tình trạng tài chính bất ổn của nước này. Các biện pháp mới sẽ có

hiệu lực từ tháng 7-2010 và là những nỗ lực mới nhất của Seoul nhằm điều tiết dòng

vốn nước ngoài và đồng won biến động. BOK giới hạn lượng tiền tệ trên thị trường

kỳ hạn của các tổ chức tài chính Hàn Quốc ở mức 50% vốn điều lệ và của các ngân

hàng nước ngoài hoạt động tại Hàn Quốc là 250%.

Những biện pháp mới mà bộ Tài chính Hàn Quốc đưa ra bao gồm việc thắt

chặt các quy định về sử dụng vốn vay ngân hàng bằng ngoại tệ cho các mục đích

trong nước. Theo Bộ Tài chính Hàn Quốc, việc xây dựng mạng lưới tài chính an

toàn sẽ là sáng kiến của Hàn Quốc tại Hội nghị thượng đỉnh G-20 Seoul được tổ

chức tại nước này vào tháng 11-2010.

Trung Quốc, quốc gia có dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới, đang làm BOK lo

lắng vì lượng nắm giữ đồng Won của Trung Quốc trong dự trữ ngoại hối lên tới 2,48

nghìn tỷ Won trong 7 tháng đầu năm 2010, đa số là trái phiếu Chính phủ Hàn Quốc.

Như vậy, việc di chuyển 1 luồng tiền từ Trung Quốc sang sẽ nâng cao tính thanh

khoản cho thị trường tài chính, tuy nhiên điều này có thể giảm hiệu quả chính sách

tiền tệ thắt chặt mà BOK đang áp dụng. Bên cạnh đó, với chính sách tỷ giá của

mình, BOK đang chịu sức ép tăng tỷ giá từ phía Mỹ và Trung Quốc.

Cung vốn khả dụng bị thu hẹp qua OMO: 3 quỹ lớn hỗ trợ thanh khoản cho

các ngân hàng đều đã giảm vốn hỗ trợ từ phía BOK. Cụ thể Quỹ ổn định thị trường

trái phiếu giảm từ 2,1 xuống còn 1,8 nghìn tỷ Won. Quỹ hỗ trợ tái cấp vốn giảm từ

3,3 xuống còn 3,1 nghìn tỷ Won. Tổng hạn mức tín dụng cho vay các NHTM giảm

từ 10 nghìn tỷ Won xuống 8,5 nghìn tỷ Won. Điều này phần nào chứng tỏ tình trạng

tài chính của SMEs đã phục hồi và đang dần ổn định. Ngày 14-3-2011, BOK đấu giá

7430 tỷ Won càng cho thấy chính sách tiền tệ thắt chặt rõ ràng hơn.

24

Page 25: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

3. BÀI HỌC CHO DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG Ở VIỆT NAM

Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ quan trọng nhất, linh hoạt nhất trong việc

điều tiết vốn khả dụng vì vậy cần mở rộng các giấy tờ có giá được phép giao dịch

trên thị trường mở và tạo điều kiện thu hút thêm nhiều thành viên tham gia, tiếp

tục nâng cấp hệ thống giao dịch, đặc biệt Sở giao dịch NHNN cần nghiên

cứu hệ thống thanh toán theo tổng thời gian thực (như BOK-Wire) trong giao dịch

thị trường mở giống BOK. Hệ thống BOK-Wire đã và đang góp phần thúc đẩy thị

trường liên ngân hàng Hàn Quốc phát triển, tăng nhanh cả về khối lượng và giá trị

giao dịch. Với hệ thống này, BOK vừa thực hiện chức năng thanh toán vừa tạo môi

trường trao đổi cung cầu vốn khả dụng của các thành viên.

Việt Nam cũng cần điều chỉnh linh hoạt Lãi suất Cơ bản, phát huy hơn nữa

hiệu quả của lãi suất mang tính định hướng này và hoàn thiện hơn cơ chế kiểm soát

lãi suất thị trường tiền tệ.

Vấn đề quan trọng đặt ra đối với NHNN là năng lực và kinh nghiệm trong

điều hành. Một đội ngũ cán bộ năng lực, kinh nghiệm sẽ cho phép NHNN thực hiện

các phân tích, đánh giá thị trường một cách chuẩn xác, đưa ra các dự báo phù hợp

với tình hình thực tế để từ đó quyết định cung ứng hoặc rút bớt tiền ra khỏi lưu

thông kịp thời và hiệu quả. NHNN Việt Nam thực hiện chức năng quản lý tiền tệ

và ngân hàng theo cơ chế thị trường đến nay mới được 10 năm. Tuy nhiên đội

ngũ cán bộ năng lực chuyên môn vẫn chưa đảm bảo yêu cầu. Vì vậy NHNN cần

phải đặc biệt chú ý đến công tác cán bộ, thực hiện đào tạo và đào tạo lại theo chương

trình chuẩn hóa phù hợp với xu thế hòa nhập hiện nay. Ngoài việc phát triển đội ngũ

cán bộ, NHNN cũng cần tập trung hoàn thiện các điều kiện kỹ thuật

phục vụ cho quá trình điều hành cung ứng tiền. Đó là các kỹ thuật thu thập và  xử lý

thông tin, kỹ thuật dự báo, kỹ thuật thống kê tiền tệ... những kỹ thuật tiên tiến

được áp dụng kết hợp với đội ngũ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm sẽ là nền tảng

cho sự thành công trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt

Nam.

NHNN là người thực hiện công tác dự báo, quản lý vốn khả dụng.Trong quá

trình thực hiện, một phần NHNN không thể đảm đương được mọi công việc mà cần

có sự phối hợp của nhiều bộ, nghành khác nhau. Các bộ, các nghành có chức

năng cung cấp thông tin liên quan để phục vụ cho việc dự báo vốn khả dụng:

25

Page 26: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

- Bộ Kế Hoạch Đầu tư: cung cấp thông tin về kế hoạch đầu tư trung dài hạn

hằng năm, chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả

nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế. Các thông tin này giúp cho NHNN có

cơ sở để dự báo nhu cầu tín dụng, nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế.

- Bộ tài chính: cung cấp thông tin về thu chi NSNN, nguồn bù đắp thiếu hụt

ngân sách; kế hoạch cho vay trả nợ của Chính phủ; tình hình cấp phát đầu tư xây

dựng cơ bản theo kế hoạch. Các thông tin này là rất cần thiết để NHNN dự báo các

diễn biến tiền tệ và nguồn vốn khả dụng của các TCTD. Ngoài ra Bộ tài chính cần

phải thực hiện nghiêm túc các cam kết với NHNN về các khoản tạm ứng từ NHNN,

về việc xác định lãi suất phát hành tín phiếu kho bạc bán lẻ để không ảnh hưởng đến

quá trình điều hành chính sách tiền tệ củaNHNN./.

26

Page 27: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng TW Hàn Quốc

DANH SÁCH NHÓM

1 Phạm Quỳnh Diệp NHE - K112 Trần Thị Dung NHE - K113 Lê Thanh Phương NHE - K114 Vũ Thị Kiều NHA- K115 Thạch Thị Thủy NHA- K116 Lưu Anh Thư NHA- K117 Mai Thế Viên NHB- K11

27