Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự...

44
CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp Tdo Hnh phúc ----------- ---------- THUYT MINH DÁN ĐẦU TƢ CI TO TÁI SINH RNG BẠCH ĐÀN BNG TRNG CÂY GÁO, BA KÍCH TI HUYN HỮU LŨNG – TNH LẠNG SƠN Chđầu tư: Địa điểm: ---- Tháng 11 năm 2016 ----

Transcript of Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự...

Page 1: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------- ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

CẢI TẠO TÁI SINH RỪNG BẠCH ĐÀN

BẰNG TRỒNG CÂY GÁO, BA KÍCH TẠI

HUYỆN HỮU LŨNG – TỈNH LẠNG SƠN

Chủ đầu tư:

Địa điểm:

---- Tháng 11 năm 2016 ----

Page 2: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------- ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

CẢI TẠO TÁI SINH RỪNG BẠCH ĐÀN

BẰNG TRỒNG CÂY GÁO, BA KÍCH TẠI

HUYỆN HỮU LŨNG – TỈNH LẠNG SƠN

CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN

CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ

DỰ ÁN VIỆT

NGUYỄN VĂN MAI

Page 3: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

MỤC LỤC

CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5

I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 5

II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. ..................................................................... 5

III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 5

IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 6

V. Mục tiêu dự án. ......................................................................................... 6

V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 6

V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 7

Chƣơng II .............................................................................................................. 8

ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................ 8

I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ..................................... 8

I.1. Vị trí địa lý và dân cƣ. ............................................................................ 8

I.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. ........................................ 9

II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 13

II.1. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng. ............................................................... 14

II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 17

Chƣơng III ........................................................................................................... 19

PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN

PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 19

I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 19

II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 19

Chƣơng IV ........................................................................................................... 28

CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 28

I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ

tầng. ..................................................................................................................... 28

II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 28

III. Phƣơng án tổ chức thực hiện. ................................................................ 29

III.1. Phƣơng án quản lý, khai thác. ............................................................ 29

III.2. Giải pháp phƣơng án sản xuất. ........................................................... 29

Page 4: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. .... 30

Chƣơng V ............................................................................................................ 31

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG

CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG .................................... 31

I. Đánh giá tác động môi trƣờng ................................................................. 31

1. Bụi từ quy trình sản xuất. ........................................................................ 31

2. Bụi và khí thải từ hoạt động giao thông vận tải. ..................................... 31

3. Tiếng ồn và rung động từ quá trình hoạt động ........................................ 31

4. Nƣớc thải ................................................................................................. 32

5. Chất thải rắn ............................................................................................ 33

II. Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trƣờng ...................... 33

1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng ................................................................... 33

2. Giai đoạn hoạt động của dự án ................................................................ 34

Chƣơng VI ........................................................................................................... 36

TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA

DỰ ÁN ................................................................................................................ 36

I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 36

II. Phân tích hiệu quá kinh tế và phƣơng án trả nợ của dự án. ................... 39

1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ................................................. 39

2. Phƣơng án vay. .................................................................................... 40

3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 41

3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 41

3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 41

3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 42

3.4. Phân tích theo phƣơng pháp hiện giá thuần (NPV). ............................ 42

3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 43

Page 5: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU

I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.

Chủ đầu tƣ : Công

Giấy phép ĐKKD số: 0104869059 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố

Hà Nội cấp ngày 16/08/2010.

Ngƣời liên hệ : Ông Nguyễn Tuấn Cƣờng Chức vụ : Tổng giám đốc

Địa chỉ trụ sở : 23B ngõ 151B Thái Hà, quận Đống Đa, TP Hà Nội.

Điện thoại: 0462737589 Email: [email protected]

Ngành nghề kinh doanh chính:

+ Đầu tƣ kinh doanh bất động sản;

+ Sản xuất và kinh doanh vật tƣ phân bón phục vụ nông nghiệp;

+ Xây dựng các Nhà máy nhiệt điện, thủy điện;

+ Xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình hạ tầng, các KCN;

+ Trồng rừng, trồng cọ và các cây dƣợc liệu lấy dầu;

+ Chế hóa dầu thực phẩm và xăng sinh học (etanol)...

II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.

Tên dự án : Dự án cải tạo tái sinh rừng bạch đàn bằng trồng cây

gáo, ba kích tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

Địa điểm thực hiện dự án: Khu 23 Thôn Khuôn Dầu, xã Tân Thành,

huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

Hình thức quản lý : Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.

Tổng mức đầu tƣ : 160.018.915.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.

Hữu Lũng là một huyện ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du và miền

núi phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn, có diện tích rừng nghèo kiệt tƣơng đối lớn so

với các địa phƣơng trong tỉnh. Thu nhập của ngƣời dân chủ yếu dựa vào nông

nghiệp; thực tế hiện tại diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân thấp hơn

so với mức bình quân chung của tỉnh. Tình trạng thiếu đất sản xuất kéo theo hệ

luỵ gây áp lực lớn trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

Page 6: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Hiện nay, do ngân sách Nhà nƣớc còn hạn hẹp nên chính sách hƣởng lợi

của ngƣời dân đƣợc giao rừng chƣa đáp ứng yêu cầu; ngƣời dân sống gần rừng

nhƣng chƣa sống đƣợc nhờ vào nghề rừng. Để giải quyết đất sản xuất lâm

nghiệp, tăng thu nhập bền vững cho ngƣời dân thì cải tạo rừng tự nhiên nghèo

kiệt là hƣớng đi đúng, phù hợp với tình hình thực tế của huyện nhằm thực hiện

tốt công tác giảm nghèo, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, từng bƣớc phát triển kinh

tế lâm nghiệp.

Từ thực tế trên, để góp phần thực hiện chƣơng trình của tỉnh, Công ty Cổ

phần Vina Anh Linh tiến hành nghiện cứu và xây dựng dự án “Cải tạo rừng

bạch đàn nghèo tại Hữu Lũng Lạng Sơn” nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh

của địa phƣơng, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tạo bƣớc chuyển biến

mạnh mẽ về phát triển kinh tế - xã hội; Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng, tăng độ che phủ rừng.

IV. Các căn cứ pháp lý.

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của

Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của

Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;.

Quyết định 545/QĐ-TTg ngày 09/05/2012 của Chính phủ Phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020;

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XX, nghiệm kỳ 2015-

2020 "Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng; đẩy nhanh tốc độ

phát triển kinh tế theo cơ cấu: nông - lâm - thuỷ sản, thƣơng mại, dịch vụ

và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tạo bƣớc chuyển biến

mạnh mẽ và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ

cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển

bền vững giai đoạn 2015 - 2020. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng.

V. Mục tiêu dự án.

V.1. Mục tiêu chung.

Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hƣớng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 - 2020. Trong đó,

Page 7: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

tập trung công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt chú trọng cải tạo

rừng tự nhiên nghèo kiệt, giải quyết vấn đề đất sản xuất, tăng thu nhập cho các

hộ dân, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp một cách có hiệu

quả; khai thác, tốt tiềm năng đất sản xuất Lâm nghiệp hiện có trên địa bàn để

phát triển kinh tế đi đôi với tăng cƣờng khả năng phòng hộ của rừng, tạo việc

làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân đƣợc giao đất lâm nghiệp, góp phần giảm

nghèo bền vững, gắn với thực hiện thành công Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới.

Tăng tỷ lệ che phủ của rừng lên trên 75%.

V.2. Mục tiêu cụ thể.

Cải tạo rừng bạch đàn nghèo kiệt để trồng các loại cây gỗ quý và dƣợc

liệu quý;

Xây dựng khu trồng rừng gáo lấy gỗ với tổng diện tích là khoảng 300ha;

Xây dựng và hình thành khu trồng rừng Ba Kích dƣợc liệu với tổng diện

tích là khoảng 200ha.

Đầu tƣ xây dựng mới xƣởng chế biến pellet (viên đốt) từ gỗ công suất

50.000 tấn/năm.

Tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân trong vùng, góp phần nâng cao thu

nhập và đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và bảo vệ rừng theo quy định.

Góp phần thành công vào chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.

Page 8: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Chƣơng II

ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.

I.1. Vị trí địa lý và dân cư.

Vị trí địa lý:

Hữu Lũng là huyện nằm ở phía Tây - Nam của tỉnh Lạng Sơn, có toạ độ địa

lý từ 21023’ đến 21

045’ vĩ độ Bắc, từ 106

010’ đến 106

032’ kinh độ Đông với

diện tích tự nhiên là 806,74 km2.

Ranh giới của huyện:

- Phía Bắc giáp huyện Văn Quan và huyện Bắc Sơn.

- Phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên.

- Phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh Bắc Giang.

- Phía Đông giáp huyện Chi Lăng và huyện Lục Ngạn, Lạng Giang tỉnh

Bắc Giang.

Huyện Hữu Lũng có 26 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Hữu Lũng và 25

xã (Đồng Tân, Cai Kinh, Hòa Lạc, Yên Vƣợng, Yên Thịnh, Yên Sơn, Hữu Liên,

Sơn Hà, Hồ Sơn, Tân Thành, Hòa Sơn, Minh Hòa, Hòa Thắng, Minh Sơn, Nhật

Tiến, Minh Tiến, Đô Lƣơng, Vân Nham, Thanh Sơn, Đồng Tiến, Tân Lập,

Thiện Kỵ, Yên Bình, Hòa Bình, Quyết Thắng). Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị

trấn Hữu Lũng, cách thành phố Lạng Sơn 70 km về phía Nam.

Hữu Lũng là một huyện ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du và miền

núi phía Bắc, có đƣờng quốc lộ 1A và đƣờng sắt liên vận Quốc tế chạy qua theo

hƣớng Tây Nam - Đông Bắc, rất thuận tiện cho việc giao lƣu hàng hoá thƣơng

mại, dịch vụ với các tỉnh trong nƣớc, các tỉnh phía Nam Trung Quốc cũng nhƣ

các nƣớc ở phía Bắc Châu Á, tạo điều kiện thuận lợi cho Hữu Lũng trong việc

giao lƣu hàng hóa, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản

xuất và đời sống, là điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Dân cư:

Tổng dân số trên địa bàn huyện Hữu Lũng năm 2013 là 114.860 ngƣời,

bằng 15,29% dân số của tỉnh Lạng Sơn, mật độ dân số 142 ngƣời/km2.

Page 9: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Có 07 dân tộc chủ yếu cùng chung sống hoà thuận là Nùng, Kinh, Tày,

Dao, Hoa, Cao Lan, Sán Dìu...; trong đó dân tộc Nùng chiếm 52,3%, dân tộc

Kinh 38,9%; dân tộc Tày 6,6%, dân tộc Cao Lan chiếm 1,23%, dân tộc Dao

chiếm 0,44%, dân tộc Hoa chiếm 0,14%, còn lại các dân tộc khác chiếm 0,39%

dân số toàn huyện.

I.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

Địa hình

Huyện Hữu Lũng thuộc vùng núi thấp của tỉnh Lạng Sơn, địa hình đƣợc

phân chia rõ giữa vùng núi đá vôi ở phía Tây Bắc và vùng núi đất ở phía Đông

Nam. Phần lớn diện tích ở vùng núi đá vôi có độ cao 450 - 500m và ở vùng núi

đất có độ cao trên dƣới 100 m so với mặt nƣớc biển. Nhìn chung, địa hình phức

tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi và các dãy núi đất.

Địa hình núi đá chiếm trên 25% tổng diện tích tự nhiên. Xen kẽ giữa vùng

núi đá là những thung lũng nhỏ địa hình tƣơng đối bằng phẳng, là vùng đất sản

xuất nông nghiệp của cƣ dân. Xen kẽ các vùng núi đất là các dải đất ruộng bậc

thang phân bố theo các triền núi, triền sông, khe suối trong vùng, là vùng đất sản

xuất nông nghiệp đƣợc tạo lập từ nhiều đời nay cung cấp lƣơng thực cho cƣ dân

sinh sống trong vùng.

Khí hậu, thủy văn

Hữu Lũng chịu sự ảnh hƣởng của khí hậu vùng núi phía Bắc, khô lạnh và ít

mƣa về mùa Đông, nóng ẩm, mƣa nhiều về mùa hè. Nhiệt độ không khí trung

bình hàng năm là 22,70C. Tháng 7 có nhiệt độ không khí trung bình cao nhất là

28,50C. Tháng 01 có nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất là 2,5

0 C.

Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.488,2mm với 135 ngày mƣa trong năm và

phân bố từ 13 - 17 ngày/tháng, tăng dần từ tháng 5 đến tháng 8. Mùa mƣa kéo

dài từ tháng 4 đến tháng 10 và chiếm trên 90% lƣợng mƣa cả năm. Mùa khô kéo

dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và chiếm trên 9% lƣợng mƣa cả năm.

Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 80.674,64 ha chiếm 9,7% diện tích

toàn tỉnh, trong đó diện tích núi đá có 33.056 ha chiếm 40,97% tổng diện tích

của huyện; diện tích đồi núi đất có 45.223 ha chiếm 56,1%. Đa số diện tích đồi

núi của Hữu Lũng thuộc loại địa hình dốc.

Đất đai gồm 9 loại đất, trong đó tập trung chủ yếu vào 4 loại đất chính đó

là: Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) có khoảng 18.691 ha; đất vàng nhạt trên đá cát

Page 10: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

(Fq) có khoảng 9.021 ha; đất vàng đỏ trên đá mácma axít (Fa) có khoảng 7.080

ha và đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv) có khoảng 4.350 ha.

Về tình hình sử dụng đất, theo điều tra năm 2010 đất nông nghiệp của

huyện là 56.316,67 ha chiếm 69,81% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất sản

xuất nông nghiệp chiếm 25,57%; đất lâm nghiệp chiếm 43,78% tổng diện tích tự

nhiên.

Diện tích đất phi nông nghiệp 6.263,25 ha chiếm 7,76% diện tích tự nhiên

của huyện, trong đó đất chuyên dùng hiện nay là 58%, đất sông suối và mặt

nƣớc chuyên dùng là 23% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

Diện tích đất chƣa sử dụng còn nhiều, khoảng 22,43% tổng diện tích tự

nhiên của huyện trong đó đất bằng chƣa sử dụng là 320,81 ha; đất đồi núi chƣa

sử dụng là 140,33 ha, phân bố ở các xã vùng gò đồi và vùng núi; núi đá không

có rừng cây là 17.633,68 ha chiếm 97,4% tổng diện tích đất chƣa sử dụng. Diện

tích đất chƣa sử dụng của huyện chủ yếu là núi đá không có rừng cây và đất

bằng chƣa sử dụng.

Tài nguyên nước

Hệ thống sông, suối, kênh, mƣơng của huyện Hữu Lũng có khoảng

1.427,96 ha gồm có 2 con sông lớn chảy qua là sông Thƣơng và sông Trung.

Sông Thƣơng dài 157 km bắt nguồn từ dãy núi Nà Pá Phƣớc cao 600m gần

ga Bản Thí của huyện Chi Lăng chảy qua huyện theo hƣớng Đông Bắc-Tây

Nam xuôi về tỉnh Bắc Giang. Sông Thƣơng gặp sông Trung chảy từ Thái

Nguyên về ở Na Hoa xã Hồ Sơn. Trong địa bàn của huyện, thung lũng Sông

Thƣơng đƣợc mở rộng trên 30 km. Sông Thƣơng có độ rộng bình quân chỉ 6 m,

độ cao trung bình 176 m, độ dốc lƣu vực 12,5%, lƣu vực dòng chảy trung bình

năm là 6,46 m3/s, lƣu lƣợng vào mùa lũ chiếm khoảng 67,6 - 74,9%, còn mùa

cạn là 25,1 - 32,4%. Sông Thƣơng là nguồn nƣớc chủ yếu phục vụ sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân các dân tộc trong huyện.

Sông Trung bắt nguồn từ vùng núi Thái Nguyên chảy qua huyện theo

hƣớng Tây Bắc-Đông Nam đổ vào sông Thƣơng ở phía bờ phải tại thôn Nhị Hà,

xã Sơn Hà. Sông Trung chảy trong vùng đá vôi, thung lũng hẹp, độ dốc trung

bình lƣu vực sông là 12,8%.

Ngoài ra, huyện còn có khoảng 216,69 ha các ao, hồ nhƣ hồ Cai Hiển; hồ

Chiến Thắng; hồ Tổng Đoàn … và ở khắp các xã trong huyện đều có các con

suối lớn, nhỏ chảy quanh các triền khe, chân đồi ven theo các làng, bản, chân

ruộng.

Page 11: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Hệ thống sông, suối, kênh mƣơng cùng các ao hồ của huyện đảm bảo

nguồn cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. Hệ

thống sông, suối với địa hình dốc có thể phát triển thuỷ điện nhỏ.

Nguồn nƣớc ngầm của huyện cũng khá dồi dào với chất lƣợng tốt.

Tài nguyên rừng

Huyện Hữu Lũng có diện tích rừng khá lớn. Năm 2014 tổng diện tích rừng

của huyện có khoảng 35.322,96 ha, trong đó rừng tự nhiên là 18.032,7 ha, chiếm

51,05%, đất có rừng trồng là 18.032,65 ha, chiếm 48,94% tổng diện tích rừng

của huyện. Rừng của Hữu Lũng trƣớc đây thực vật, động vật đa dạng, phong

phú, nhiều cây dƣợc liệu quý và cây ăn quả đặc sản nổi tiếng. Năm 2014, tỷ lệ

che phủ rừng của huyện Hữu Lũng đạt khoảng 54,3%.

Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản của Hữu Lũng chủ yếu có: Đá vôi với hàm lƣợng

Cao khoảng 55% là nguyên liệu để sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng... tập

trung ở Đồng Tân, Cai Kinh; Yên Vƣợng, Yên Thịnh, Yên Sơn, Minh Tiến,

Đồng Tiến với diện tích khai thác khoảng 544,05 ha; Ngoài ra, Hữu Lũng còn có

một số khoáng sản khác nhƣ mỏ sắt ở Đồng Tiến, diêm tiêu ở Tân Lập, Thiện

Kỵ, phốt phát Vĩnh Thịnh, mỏ bạc Nhật Tiến và các loại cát, cuội, sỏi cung cấp

cho nhu cầu xây dựng của huyện và tỉnh.

Tài nguyên văn hóa - du lịch

Hữu Lũng là huyện miền núi thấp có khí hậu ôn hòa đặc sắc của vùng núi,

lại rất thuận lợi về giao thông, có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, văn hóa đa

dạng phong phú, lại cách Hà Nội không xa, khoảng 80 km là tiềm năng, điều

kiện tự nhiên quý giá để huyện phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ và du lịch:

- Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc sinh sống nhƣ dân tộc Tày, Nùng,

Kinh, Hoa, Dao, Sán Chỉ với bản sắc văn hoá riêng, có các làn điệu hát Then,

hát Lƣợn, hát Lƣợn cổ Tày, Nùng; múa Chầu, múa Sƣ Tử... và kiến trúc xây

dựng nhà sàn mang đậm sắc thái của vùng xứ Lạng.

- Hữu Lũng có khá nhiều di tích đình, đền, chùa nhƣ Đền Bắc lệ (xã Tân

Thành); Đền Quan Giám Sát, Đến Chầu Lục (xã Hòa Lạc); Chùa Cã (xã Minh

Sơn); Đền Suối Ngang (xã Hòa Thắng); Đền Phố Vị (xã Hồ Sơn); Đền Chúa Cà

Phê, Đền Voi Xô (xã Hòa Thắng); Đền Ba Nàng (xã Cai Kinh); lễ hội Chò Ngô

(xã Yên Thịnh) ... là những điểm thu hút khách du lịch tâm linh của cả vùng và

tỉnh. Ngoài ra các xã, thôn làng đều có những lễ hội riêng với nhiều hoạt động

văn hóa cổ truyền độc đáo.

Page 12: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Hữu Lũng có phong cảnh đẹp của vùng trung du miền núi phía Bắc, có

nhiều địa danh, thắng cảnh trên địa bàn nhƣ Mỏ Heo xã Đồng Tân (có suối với

phong cảnh đẹp); các xã Yên Thịnh, xã Hữu Liên môi trƣờng và phong cảnh

đẹp, có nhà sàn, suối nƣớc, rừng cây; xã Tân Lập có hang Dơi, hang Thờ, hang

Đèo Thạp; xã Thiện Kỳ có hang Rồng... đều là những điểm có thể phát triển các

loại hình du lịch nhƣ du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch leo núi, du lịch

nghỉ ngơi an dƣỡng, mua sắm kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo.... Khi đƣợc

đầu tƣ xây dựng và tuyên truyền quảng bá tốt, Hữu Lũng sẽ thu hút đƣợc nhiều

du khách, phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ và du lịch.

Page 13: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

I.3. Đặc điểm của vùng dự án.

Tân thành là một xã thuộc huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Cách trung

tâm Huyện lỵ 15 km, sát dãy núi Bảo Đài - Cao San hùng vĩ. Phía Bắc giáp xã

Cai kinh; phía Đông giáp xã Hòa Sơn; phía Tây giáp xã Hồ Sơn và xã Hòa

Thắng; phía nam giáp xã Đông Hƣng huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang

Tổng diện tích tự nhiên là 4.307,6ha.

Dân tộc : chủ yếu là dân tộc Nùng chiếm 68%

Địa hình: Đồi núi xen lẫn, cắt khúc mạnh, khu vực này có độ cao dƣới

200m so với mực nƣớc biển.

Đánh giá về thực trạng môi trƣờng: Môi trƣờng tự nhiên cao.

Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng dự án

- Dân số, dân tộc, lao động: Dân số trên 200.000 ngƣời, 50% dân tộc kinh

còn lại là Sán Dìu, Nùng và Hoa. Lao động chủ yếu làm nghề nông và chƣa

đƣợc đào tạo

- Thực trạng kinh tế:

+ Sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp): chủ yếu trồng

cây ăn quả nhƣ vải thiều, nhãn, na, hồng… trình độ thâm canh thấp.

+ Sản xuất phi nông nghiệp: kinh doanh thƣơng mại, tiểu thƣơng nhỏ lẻ.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

+ Giao thông:

+ Cấp điện: điện đã về đến trung tâm các xã nhƣng chƣa đi hết xuống các

bản làng và khu vực dự án chƣa có điện hạ thế.

+ Cấp nƣớc: nƣớc tự nhiên từ nguồn các hồ và khai thác giếng ngầm

+ Y tế, giáo dục: có trung tâm y tế các xã và khu vực xong chất lƣợng

phục vụ chƣa cao.

Page 14: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

II. Quy mô sản xuất của dự án.

II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.

Các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến phát triển thị trƣờng lâm sản Việt

nam, cụ thể nhƣ sau:

Thu nhập và dân số:

Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, GDP thực tế tăng trƣởng bình quân

khoảng 7%/ năm trong giai đoạn 1990 đến 2003, 6,5% trong giai đoạn 1995 -

2003 và 5,5% trong 5 năm vừa qua. Thời gian gần đây, nền kinh tế đã tăng

trƣởng với tốc độ nhanh đáng kể trung bình khoảng 8,5% trong giai đoạn 2005-

2008. Dự tính tốc độ phát triển GDP sẽ là 7% từ năm 2009 trở đi cho đến 2020.

Theo kết quả điều tra mức sống của tổng cục thống kê thì mức chi tiêu bình

quân cho các sản phẩm gỗ của các hộ gia đình vào khoảng 1,08 triệu đồng/năm

(tại thời điểm năm 2004). Theo tính toán tốc độ chi tiêu hàng năm cho sản phẩm

gỗ của các hộ gia đình là 14,47% nhƣ vậy khoản chi hàng năm cho đồ dùng

bằng gỗ của hộ gia đình năm 2010 là 2,4 triệu đồng và 9,5 triệu đồng vào năm

2020. Nhƣ vậy giá trị tiêu dùng nội địa cho sản phẩm gỗ vào năm 2010 là ƣớc

khoảng 2,6 tỷ USD và trên 13 tỷ USD vào năm 2020.

Page 15: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Bảng Dự báo về Dân số và GDP giai đoạn 2010-2020

Xu hướng nhu cầu tiêu thụ trong tương lai của ngành chế biến gỗ:

Tiêu dùng nội địa giai đoạn 2010-2020 đƣợc dự báo dựa trên các dự báo

kinh tế đơn giản phối hợp với các phân tích về lƣợng tiêu dùng thực tế trƣớc đây

và các xu hƣớng tƣơng lai. Những dự báo về tiêu thụ gỗ xẻ và ván nhân tạo giai

đoạn 2010-2020 đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

Nhƣ vậy đối với thị trƣờng gỗ đầu ra là tƣơng đốio thuận lợi để chứng tỏ

khi thực hiện dự án, đầu ra là tƣơng đối khả quan.

Đối với thị trƣờng cây dƣợc liệu.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nƣớc đang phát triển việc

chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từ

dƣợc thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nƣớc

trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm

có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.

Page 16: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trƣờng thuốc từ dƣợc liệu

đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trƣởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD

(2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), Châu

Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu

thuốc từ dƣợc liệu ƣớc đạt khoảng trên 80 tỷ USD.

Những nƣớc sản xuất và cung cấp dƣợc liệu trên thế giới chủ yếu là những

nƣớc đang phát triển ở Châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam,

Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi nhƣ Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La

tinh nhƣ Brasil, Uruguay ... Những nƣớc nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là

những nƣớc thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới.

Trung bình hàng năm các nƣớc EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD

dƣợc liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dƣợc liệu chính cho thị trƣờng EU là

Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.

Về xuất khẩu, nƣớc ta chủ yếu xuất dƣợc liệu thô, ƣớc tính 10.000 tấn/năm

bao gồm các loại nhƣ: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,...

và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất đƣợc

chiết xuất từ dƣợc liệu cũng từng đƣợc xuất khẩu nhƣ Berberin, 16 Palmatin,

Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dƣợc khác sang Đông

Âu và Liên bang Nga. 2. Nhu cầu sử dụng dƣợc liệu, thuốc từ dƣợc liệu trên thế

giới.

Nhu cầu về dƣợc liệu cũng nhƣ thuốc từ dƣợc liệu (thuốc đƣợc sản xuất từ

nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có

xu hƣớng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế

giới con ngƣời bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dƣỡng sức

khỏe có nguồn gốc từ thảo dƣợc hơn là sử dụng thuốc tân dƣợc vì nó ít độc hại

hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số ngƣời sử dụng Y

học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng nhƣ

Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nƣớc Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử

dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật

Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo thống kê

của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hƣớng đi mới là sản

xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hƣơng liệu… Chính

vì vậy, sản xuất dƣợc liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế

ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.

Page 17: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

II.2. Quy mô đầu tư của dự án.

Trồng cây Gáo lấy gỗ: 294 ha.

Trồng cây Ba Kích dƣợc liệu: 197 ha.

Xƣởng chế biến pellet (viên đốt) từ gỗ công suất 50.000 tấn/năm.

III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.

III.1. Địa điểm thực hiện dự án.

Khu 23 Thôn Khuôn Dầu, xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

III.2. Hình thức đầu tư.

Cải tạo rừng bạch đàn nghèo kiệt thành rừng trồng cây lấy gỗ và cây dƣợc

liệu.

Đầu tƣ xây dựng mới xƣởng chế biến pellet (viên đốt) từ gỗ công suất

50.000 tấn/năm.

IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.

IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.

Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất của dự án

STT Danh mục ĐVT Diện tích Tỷ lệ

(%)

1 Khu trồng cây Gáo ha 298,5 59,7

- Diện tích trồng " 294,0 58,8

- Giao thông nội khu và công trình

phụ trợ " 4,5 0,9

2 Khu trồng cây Ba Kích dược liệu " 199,5 39,9

- Diện tích trồng " 197,0 39,4

- Giao thông nội khu và công trình

phụ trợ " 2,5 0,5

3 Khu điều hành và chế biến ha 2,0 0,4

Tổng cộng 500 100,0

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.

Các vật tƣ đầu vào nhƣ: cây giống, vật tƣ nông nghiệp và xây dựng đều có

bán tại địa phƣơng và trong nƣớc nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục

vụ cho quá trình thực hiện dự án là tƣơng đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Page 18: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự

kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phƣơng. Nên cơ bản thuận lợi cho

quá trình thực hiện dự án.

Page 19: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Chƣơng III

PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.

Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng và diện tích sản xuất của dự án

TT Danh mục ĐVT Số lƣợng

I Khu xưởng chế biến

1 Khu chế biến m² 2.000

2 Hàng rào bảo vệ khu chế biến md 600

3 Nhà điều hành m² 300

4 Nhà nghỉ chuyên gia m² 800

5 Hệ thống cấp điện HT 1

6 Hệ thống cấp nƣớc tổng thể HT 1

7 Hệ thống thoát nƣớc HT 1

8 Đƣờng giao thông sân bãi m² 1.000

II Khu trồng rừng

1 Trồng cây Gáo lấy gỗ

- Kiến thiết đồng ruộng Ha 294

- Giao thông m² 60.000

2 Trồng cây dƣợc liệu

- Kiến thiết đồng ruộng Ha 197

- Giao thông m² 30.000

II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.

II.1. Công nghệ -kỹ thuật trồng rừng.

Page 20: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

A. Cây Gáo vàng (Thiên ngân).

Cây Gáo Vàng đƣợc ƣa chuộng trồng rộng rãi không chỉ bởi dễ trồng, dễ

chăm sóc mà còn ở khả năng sinh trƣởng rất nhanh. Chỉ trong vòng 5 năm đầu

tiên, cây đã đạt chu vi thân gần 200 cm. Chính vì vậy mà Cây Gáo Vàng đƣợc

gọi là loại cây có tốc độc phát triển vƣợt bậc so với những cây gỗ cùng loại.

Kỹ thuật trồng:

a. Chọn đất:

Trƣớc mắt, nên chọn đất thung lũng, chân đồi, ở độ cao so với mặt biển dƣới

1000m, hoặc trên đồi thoải, bát úp, có tầng đất dày, đất tốt, ẩm ƣớt hoặc đất ven

nhà, ven đƣờng, ven sông suối, trong lâm viên, công viên, để trồng cây thiên

ngân lấy gỗ hoặc làm cây cảnh, cây bóng mát, cây công trình.

b. Làm đất và mật độ

Nếu trồng trên đồi thì phải trồng theo đƣờng đồng định mức. Ở đất có rừng

thƣa cây bụi, có thể vẫn giữ một số cây gỗ nhỏ và cây bụi, trông xen cây gáo.

Hố trồng thiên ngân theo kích cỡ 50 x 50 x 40cm, với mật độ 3m x 6m hoặc 4m

x 6m khoảng 500 – 600cây/ha, có thể nâng mật độ lên 1500 cây/ha. Sau 5 năm

tỉa thƣa, chỉ để lại 600cây/ha để sau 10 năm khai thác cây gỗ lớn.

c. Thời vụ và bón phân

Thời vụ trồng từ tháng 6 – 7, chậm nhất vào tháng 8 khi trời vẫn còn mƣa.

Cây đem trồng phải chọn cây khoẻ, không sâu bệnh, không bị tổn thƣơng. Khi

trồng thì rỡ bầu, đem cây đặt thẳng vào hố, lấp đất màu, bón mỗi gốc 100g/NPK

rồi lấp đất cao hơn mặt hố khoảng 5cm.

Kỹ thuật chăm sóc

Page 21: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Sau khi ra ngôi 15 ngày, kiểm tra tỉ lệ cây sống, kịp thời trồng dặm

những chỗ khuyết cây. Sau 30 ngày, làm cỏ xung quanh gốc. Vào tháng 8 – 9

phải xới xáo gốc cây. Trong 2 – 3 năm đầu hàng năm đều phải xới xáo, làm cỏ

xung quanh gốc, nếu có điều kiện bón thêm 100gNPK/cây.

Phải kiểm tra tình hình sâu bệnh, nếu phát hiện sâu phải kịp thời diệt trừ

bằng các loại thuốc thích hợp.

Khi cây Gáo chƣa khép tán thì có thể trồng xen, kết hợp bón phân cho cây

trồng, tạo điều kiện cho Gáo sinh trƣởng phát triển tốt.

Trong quá trình sinh trƣởng phát triển, có thể xuất hiện một số loại sâu bệnh,

cần kiểm tra thƣờng xuyên để phát hiện và diệt trừ kịp thời.

B. Cây Ba kích.

Ba Kích là loại cây chịu bóng, mọc tốt ở các vùng đất khác nhau kể cả nơi

đất nghèo kiệt, vùng có độ tàn che thấp (0,3-0,5). Thấy có ở khắp nơi thuộc Bắc

bộ, phổ biến ở nơi có nhiệt độ mùa lạnh 8-250C và mùa nóng từ 25-38

0C. Lƣợng

mƣa hàng năm trên dƣới 2.000mm, đất ẩm, thoát nƣớc tốt.

Tên phổ thông: Ba kích

Tên khác: Ba kích thiên, Dây ruột gà.

Tên khoa học: Morinda officinalis How.

Họ: Cà phê (Rubiaceae)

Cây thân leo quấn, sống nhiều năm. Ngọn có cạnh, màu tím, có lông, khi

già thì nhẵn. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục thuôn nhọn; phiến lá cứng có

Page 22: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

lông tập trung ở mép và ở gân, khi già ít lông, màu trắng mốc, cuống ngắn. Lá

kèm mỏng ôm sát vào thân. Hoa nhỏ tập trung thành tán ở đầu cành, lúc mới nở

màu trắng, sau hơi vàng; tràng hoa liền ở phía dƣới thành ống ngắn, có từ 2-10

cánh hoa, 4 nhị. Quả hình cầu có cuống riêng rẽ, khi chín màu đỏ mang đài tồn

tại ở đỉnh. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 7-12. Rễ củ xoắn nhƣ ruột gà dài

15-20cm, to 1-2cm chia nhiều đoạn to thắt đều đặn.

Ba Kích là loại cây chịu bóng, mọc tốt ở các vùng đất khác nhau kể cả nơi

đất nghèo kiệt, vùng có độ tàn che thấp (0,3-0,5). Thấy có ở khắp nơi thuộc Bắc

bộ, phổ biến ở nơi có nhiệt độ mùa lạnh 8-25oC và mùa nóng từ 25-38

oC. Lƣợng

mƣa hàng năm trên dƣới 2.000mm, đất ẩm, thoát nƣớc tốt.

Cây thƣờng mọc hoang ở vùng đồi, núi thấp các tỉnh trung du, miền núi

phía Bắc nƣớc ta nhƣ: Lạng Sơn, Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình,

Bắc Giang, Quảng Ninh. Ở Thừa Thiên Huế bắt gặp tại xã Phong Mỹ, huyện

Phong Điền.

Dùng làm thuốc có tác dụng bổ trí não, trợ dƣơng, ích tinh, mạnh gân cốt;

Trị thận hƣ, liệt dƣơng, di tinh, mộng tinh, lãnh cảm, lƣng gối mỏi, tê bại, phong

thấp, thần kinh suy nhƣợc, mất ngủ, tiểu tiện không tự chủ, tử cung lạnh, kinh

nguyệt không đều, bị trúng phong, ho suyễn, chóng mặt, tiêu chảy, ngƣời già

mỏi mệt, kém ăn, ít ngủ....

Cây thuộc Sách Đỏ Việt Nam (2007). Bị khai thác quá mức để làm thuốc

và phá rừng làm nƣơng rẫy. Cần có kế hoạch bảo tồn và tích cực phát triển gây

trồng.

+ Nguồn giống và gieo ƣơm: Tạo cây con từ hạt: Lấy giống hạt giống

những cây từ 5 tuổi trở lên, chọn quả chín đỏ lấy về ủ vài ngày cho chín nhũn rồi

đem chà xát và rửa sạch, đãi lấy hạt phơi khô, gieo hạt trên khay cát hoặc trên

luống theo rạch cách nhau 15cm, lấp đất kín hạt dày 3-5cm, phủ rơm rạ và tƣới

nƣớc đủ ẩm. Khi hạt mọc đều thì nhổ cây cấy vào bầu. Cũng có thể gieo hạt

thẳng vào bầu có thành phần 78% đất mặt tốt với 20% phân chuồng hoai mục và

2% Supe lân theo khối lƣợng. Tạo cây con từ hom: lấy hom từ cây mẹ 3 năm

tuổi trở lên, đoạn từ gốc đến hết phần bánh tẻ của thân, chọn cắt thành từng đoạn

dài 25-35cm, to trên 3mm, có từ 1-3 lóng gồm 2-4 mắt, cắt bỏ bớt lá, ƣơm hom

vào bầu hay trên luống đã chuẩn bị sẵn theo rạch, cắm hom sâu 7-10cm, rạch nọ

cách rạch kia 20-30cm. Che bóng và tƣới nƣớc ẩm thƣờng xuyên, sau 20-25

ngày hom ra rễ và nảy chồi. Khi chồi thứ cấp đạt chiều cao 20-25cm, có 5-6 cặp

lá trở lên và bộ rễ đã ổn định có thể bứng đem trồng.

Page 23: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

+ Chọn đất trồng: Đất ẩm mát và thoát nƣớc, thành phần cơ giới trung bình,

tầng dày trên 0,5m, nhiều mùn, tơi xốp, thoát nƣớc tốt; đất dƣới tán rừng hay

vƣờn cây. Trồng tốt nhất là dƣới tán rừng trồng, rừng tự nhiên, trồng dƣới tán

cây ăn quả đã khép tán, có độ tàn che 0,3 - 0,5; ở nơi đất trống cần trồng cây che

phủ.

+ Làm đất, bón phân: Phát dọn cục bộ quanh hố trồng đƣờng kính 1m, để

lại cây làm giá đỡ cho Ba Kích bám leo, hố đào kích thƣớc 40 x 40 x 40cm, bón

lót 3-5kg phân chuồng hoai và 0,2kg supe lân mỗi hố. Cự ly giữa các hố khoảng

1,5 x 1,5m hay 1 x 2m.

+ Trồng và chăm sóc: Khi trồng chọn ngày râm mát hoặc có mƣa vào vụ

xuân hoặc vụ thu. Trộn đều phân với đất rồi trồng mỗi hố một cây, xé bỏ bầu,

lấp đất kín, nén chặt xung quanh gốc. Phủ thảm mục hoặc rơm rạ lên kín miệng

hố để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại. Khi cây đã vƣơn cao, cần cắm que làm giá thể

cho cây leo. Sau khi cây trồng đã phát triển ổn định, kiểm tra để dặm lại những

cây bị chết, làm cỏ, xới đất quanh gốc và bón thúc theo định kỳ, thƣờng xuyên

theo dõi phòng trừ sâu bệnh và bảo vệ cây trồng. Thông thƣờng mỗi năm 2 lần

phát cây cỏ xâm lấn và vun xới quanh gốc với đƣờng kính 0,8m, vun xới đất kết

hợp với bón phân chuồng hoặc NPK. Chú ý điều chỉnh độ che phủ 40-50%.

Thƣờng thu hoạch sau 3 năm trồng; Để lâu lâu hơn có thể cho năng suất và

chất lƣợng tốt hơn. Đào lấy củ, rửa sạch, phơi nắng nhẹ hay sấy ở nhiệt độ thấp

cho đến thật khô.

C. Công nghệ chế biến (woodPellet).

Mô tả công nghệ, sơ đồ hoặc quy trình công nghệ để triển khai dự án:

* Sơ đồ quy trình :

Page 24: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Mô tả công nghệ

- Bìa bắp, đầu mẩu, gỗ tròn các loại dƣới quy cách đƣợc băm thành dăm

mảnh, sau đó đƣợc đƣa sang máy nghiền thành dăm công nghệ, rồi đƣợc đƣa

vào lò sấy đến độ ẩm 3-5 %. Dăm đó sấy đƣợc phân loại thành dăm đạt quy cách

về kích thƣớc, dăm lớn đƣợc đƣa trở lại máy nghiền để nghiền lại. Dăm đạt yêu

cầu về kích thƣớc, độ ẩm đƣợc đƣa vào máy nến để ép thành viên nén. Các viên

nén đƣợc sắp xếp thành các kiện và nhập kho.

- Mùn cƣa của quá trình cƣa xẻ, sau khi tập hợp về kho, đƣợc phân loại để

loại bỏ tạp chất, kim loại và đƣợc đƣa vào lò sấy đến độ ẩm 3-5 %. Dăm đó sấy

đƣợc phân loại thành dăm đạt quy cách về kích thƣớc, dăm lớn đƣợc đƣa trở lại

máy nghiền để nghiền lại. Dăm đạt yêu cầu về kích thƣớc, độ ẩm đƣợc đƣa vào

máy nến để ép thành viên nén. Các viên nén đƣợc sắp xếp thành các kiện và

nhập kho.

- Dăm dƣới quy cách (loại ra từ dăm giấy), sau khi tập hợp về kho, đƣợc

nghiền nhỏ, sau đó đƣợc đƣa vào lò sấy đến độ ẩm 3-5 %. Dăm đó sấy đƣợc

phân loại thành dăm đạt quy cách về kích thƣớc, dăm lớn đƣợc đƣa trở lại máy

nghiền để nghiền lại. Dăm đạt yêu cầu về kích thƣớc, độ ẩm đƣợc đƣa vào máy

nến để ép thành viên nén. Các viên nén đƣợc sắp xếp thành các kiện và nhập

kho.

* Trang thiết bị cơ bản và kỹ thuật sản xuất:

Vật liệu đầu vào

(Cành cây, vỏ cây, bìa gỗ, mùn cƣa, vỏ

dừa, vỏ cà phê, vỏ trấu)

Máy nghiền nhỏ

Sấy khô

Băng tải

Băng tải

Page 25: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Hiện có 2 loại máy đang đƣợc các nƣớc trên thế giới sử dụng là : Máy ép

thuỷ lực, máy ép chục vít, máy ép trục vít bánh đà.

Mức độ đầu tƣ: phô thuéc vµo năng suất s¶n xuÊt và chất lƣợng sản phẩm.

Những yêu cầu cơ bản của công nghệ được lựa chọn

- Đảm bảo chất lƣợng kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn, chất lƣợng phải thỏa mãn

yêu cầu của khách hàng.

- Vật tƣ thiết bị do các đơn vị cung cấp phải đảm bảo các tiêu chuẩn về mặt

chất lƣợng kỹ thuật, mỹ thuật và đƣợc cơ quan Đăng kiểm chấp nhận.

Nguyên tắc công nghệ

- Giai đoạn băm nhỏ : Tất cảc các cành cây, vỏ cây, vỏ dừa, bìa gỗ, vỏ trấu, vỏ

Cà Phê ...vv. đều đƣợc đƣa vào máy nghiền, nghiền nhỏ.

- Giai đoạn sấy khô trƣớc khi ép : Giai đoạn này, chủ yếu là tự động

hoá trong dây chuyền tự động, nhƣng để giảm giá thành sản xuất, tận dụng thêm

nguồn lao động nhàn dỗi để phơi nắng trong các lúc điều kiện thời tiết thuận lợi.

- Giai đoạn ép viên : Dùng băng tải chuyển vào máy ép máy ép, ép với

lực lớn, tốc độ cao. Các phân tử trong vật liệu sẽ tự cọ sát sinh ra nhiệt tới trên

300oC. giai đoạn này các vật liệu gỗ sẽ tự tiết ra chất kết dính, kết khối tạo thành

các viên nén cứng khi đi qua các miệng khuôn. Viên nén trở nên vững chắc khi

trở về nhiệt độ bình thƣờng. (Xem chi tiết tại phần phụ lục)

Page 26: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

- Giai đoạn đóng bao : Dùng băng tải chuyển vào buồng làm mát, sau đó

qua hệ thống sàng lọc lấy các sản phẩm chuẩn rồi chuyển vào máy cân đo, đóng

bao tự động. Các bao đóng xong sẽ đƣợc xép vào kiện gỗ và dùng xe nâng đƣa

về kho sản phẩm.

Theo thiết kế nhà máy sản xuất sử dụng đây chuyền sản xuất tự động của

Đức hoặc Đan mạch. Ƣu điểm của dây chuyền này là có độ bền cao, tiết kiệm

năng lƣợng, cho ra các sản phẩm chặt, đẹp, chất lƣợng khi đốt cho nhiệt cao.

Một số yếu tố tác động chính đến sản xuất chủ yếu:

Nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho sản xuất:

Nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất viên nén sinh học ( wood pellet),

là các cây kém chất lƣợng, cành cây, mùn cƣa và các bìa gỗ ....nói chung là các

chất thải công nghiệp từ sản phẩm gỗ trong quá trình chế biến gỗ. Những

nguyên liệu này sẵn có rất nhiều trong. Ngoài ra, các bìa gỗ thƣờng đƣợc bán đi

làm củi, còn cành cây, ngọn cây và mùn cƣa thƣờng đang phải đốt đi. Do vậy,

có thể mua hoặc thuê thu gom mang về nhà máy vì loại phế liệu này hiện nay rất

nhiều. Chỉ tính sơ bộ trong tỉnh, 1 ngày đã có khoảng trên 300 tấn vỏ, bìa, cành

cây đƣợc thải ra từ các xƣởng, công ty sản xuất đồ gỗ, dăm xuất khẩu, chƣa tính

đến các vùng lân cận khác.

Điện phục vụ sản xuất :

Đây là những nguồn năng lƣợng phục vụ sản xuất sẵn có trong nƣớc, tuy

tính ổn định chƣa cao, nhƣng hiện nay Việt Nam đã chủ động sản xuất đƣợc gần

đủ dùng trong nƣớc và từng bƣớc nâng cao sản lƣợng đáp ứng nhu cầu trong

nƣớc và xuất khẩu.

Nhân công sản xuất :

Nhân công là những lao động có sẵn trong tỉnh, đƣợc tuyển dụng và đào

tạo tại chổ trong nhà máy. Theo số liệu tính toán của dự án,khi nhà máy đi vào

hoạt động tạo việc làm cho hàng chục ngƣời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và

các tệ nạn xã hội do không có việc làm gây ra. Thêm vào đó, nhà máy đi vào

hoạt động sẽ tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh.

Nhìn chung, nguyên vật liệu sẵn có trực tiếp trong tỉnh và các tỉnh lân

cận, nguồn điện đủ cho sản xuất, nhân công dồi dào, góp phần giúp cho Công ty

sản xuất ổn định, sản phẩm chất lƣợng với giá cạnh tranh, trong khi tính rủi ro

nguyên vật liệu, sản phẩm đầu ra không cao do tính phổ biến của nó.

Page 27: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Nhƣ vậy Công ty có thể hoàn toàn yên tâm hoạt động để sản xuất ổn định.

Page 28: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Chƣơng IV

CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN

I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ

tầng.

Dự án thỏa thuận với dân trong khu vực để tiến hành thƣơng thảo và

chuyển quyền sử dụng đất.

II. Các phƣơng án xây dựng công trình.

Danh mục công trình xây dựng của dự án

TT Danh mục ĐVT Số lƣợng

I Khu xưởng chế biến

1 Nhà xƣởng chế biến m² 2.000

2 Hàng rào bảo vệ khu chế biến md 600

3 Nhà điều hành m² 300

4 Nhà nghỉ chuyên gia m² 800

5 Hệ thống cấp điện HT 1

6 Hệ thống cấp nƣớc tổng thể HT 1

7 Hệ thống thoát nƣớc HT 1

8 Đƣờng giao thông sân bãi m² 1.000

II Khu trồng rừng

1 Trồng cây Gáo lấy gỗ

- Kiến thiết đồng ruộng Ha 294

- Giao thông m² 60.000

2 Trồng cây dƣợc liệu

- Kiến thiết đồng ruộng Ha 197

- Giao thông m² 30.000

Page 29: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn

và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết đƣợc thể hiện trong giai đoạn thiết kế

cơ sở xin phép xây dựng.

III. Phƣơng án tổ chức thực hiện.

III.1. Phương án quản lý, khai thác.

Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và thành lập bộ phận điều

hành hoạt động của dự án theo mô hình sau:

III.2. Giải pháp phương án sản xuất.

A. Đối với xƣởng pellet.

Trong những năm gần đây nền kinh tế của đất nƣớc đang trên đà phát triển

ổn định với tỷ lệ tăng trƣởng cao, sản phẩm chất đốt nhƣ Than, Dầu, củi sinh

học và viên nén sinh học xuất khẩu ngày một tăng. Đây là loại hàng mà Việt

Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc. Các nƣớc có khí hậu lạnh, hiện nay đang

dùng loại chất đốt này thay củi gỗ. để đốt lò sƣởi, nƣớng đồ ăn và dùng vào một

số ngành công nghiệp khác. ƣu việt của sản phẩm này có phần hơn củi gỗ vì nó

đƣợc xay nhỏ, ép chặt nên khi đốt thời gian cháy sẽ lâu hơn, cho nhiệt tốt hơn và

tro còn lại cũng ít hơn. Thị trƣờng EU đang là thị trƣờng lớn. Việc sản xuất vật

liệu này hiện đang phổ biến tại các nƣớc phát triển, chủ yếu là các nƣớc có khí

hậu lạnh. Do việc bảo vệ môi trƣờng ở các nƣớc phát triển ngày càng đƣợc coi

trọng nên việc sản xuất các sản phẩm từ gỗ rừng ngày càng hạn chế, chủ yếu là

nhập gỗ khẩu thành phẩm từ các nƣớc chƣa phát triển. Chính vấn đề này đã làm

Giám đốc điều hành

P Giám đốc PTSX P Giám đốc PTTC

Phòng kỹ

thuật

Phòng vật

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Phòng

TCHC

Phòng tài

vụ

Phòng bảo

vệ

Phân xƣởng sản

xuất

Page 30: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

cho việc sản xuất Wood Pellet ở các nƣớc này đang giảm dần, do thiếu nguồn

vật liệu đầu vào.

Ở nƣớc ta, việc trồng và khai thác rừng trong quy hoạch đang đƣợc khuyến

khích. Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định 661/1998/QĐ-TTg ngày

29/7/1998 của về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án

trồng mới 5 triệu ha rừng thì sản phẩm cho khai thác, đến nay các cây trồng từ 5

- 7 tuổi đã đến tuổi khai thác và đang đƣợc khai thác xuất khẩu ra nƣớc ngoài.

Chính vấn đề này là cơ hội để phát triển nhà máy sản xuất Wood Pellet. Việc

chế biến xuất khẩu gỗ càng lớn, thì chất thải từ vật liệu gỗ càng nhiều. Các nhà

máy sản xuất Wood Pellet ở nƣớc ngoài càng giảm thì thị trƣờng xuất khẩu cho

Việt Nam càng lớn. Vì vậy, việc xõy dựng dây chuyền sản xuất Wood Pellet đối

với công ty là định hƣớng đúng. Đây là cơ hội Công ty phát triển, mở rộng sản

xuất.

Đồng thời, việc mở rộng sản xuất cũng góp phần làm sạch môi trƣờng.

Trong những năm qua, việc phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ đang lãng

phí một số lƣợng rất lớn các phế liệu từ gỗ. Để tận dụng hiệu quả các chất phế

liệu này, chế biến thành loại chất đốt thân thiện môi trƣờng, thay thế nguồn một

phần cho nguồn than đá đang dần cạn kiệt sẽ mang lại kết quả lớn,

Để quyết định đầu tƣ nhà máy sản xuất viên nén sinh học, Công ty đã

nghiên cứu kết hợp đầy đủ các thông tin về thị trƣờng trong khu vực, dự báo

nguồn hàng xuất khẩu ổn định, đáp ứng việc sản xuất trong thời gian dài. Cụ thể

trong hai năm nữa, Công ty dự kiến sẽ sản xuất hàng tháng khoảng 50.000tấn

xuất đi Hàn Quốc và Đức và một số nƣớc trong thị trƣờng EU, đáp ứng mọi chỉ

tiêu kinh tế cho dự án đầu tƣ sản xuất này.

B. Đối với trồng rừng.

Chủ yếu áp dụng công tác giao khoán, đối với mùa vụ, dự án sẽ lập kế

hoạch sử dụng lao động địa phƣơng theo hình thức thời vụ.

Cán bộ chuyên môn: Công ty tuyển kỹ sƣ chuyên ngành, đồng thời đƣa đi

tập huấn nâng cao kiến thức về trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.

Lập và phê duyệt dự án trong năm 2016.

Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý và khai thác dự án.

Page 31: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Chƣơng V

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG

CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG

Trong quá trình hoạt động của dự án, các yếu tố bụi, khí thải, nƣớc thải,

chất rắn sinh hoạt, chất rắn công nghiệp, tiếng ồn và nhiệt độ phát sinh vào môi

trƣờng không khí bao gồm từ các nguồn sau:

I. Đánh giá tác động môi trƣờng

1. Bụi từ quy trình sản xuất.

Ô nhiễm bụi và khí thải từ quá trình sản xuất tại “xƣởng chế biến pellet”.

Bụi vào phổi sẽ gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng gây nên những

bệnh hô hấp. Bụi mịn sẽ gây tổn thƣơng mắt và mũi khi tiếp xúc liên tục, kích

thích viêm nhiễm niêm mạc mũi, họng, gây kích thích hóa học và sinh học nhƣ

dị ứng, nhiễm khuẩn.

Tuy nhiên, do công việc chủ yếu là lắp ráp và có biện pháp quản lý nguồn

phát sinh mùi hiệu quả, nên lƣợng mùi hôi phát sinh không tác động lớn đến môi

trƣờng xung quanh.

2. Bụi và khí thải từ hoạt động giao thông vận tải.

Khi nhà máy đi vào hoạt động, để đảm bảo cho việc đi lại của công nhân

và lƣu thông hàng hóa đƣợc thuận lợi, sẽ có nhiều các phƣơng tiện giao thông

hoạt động, ra vào nhà máy. Khi hoạt động nhƣ vậy, các phƣơng tiện vận tải với

nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu DO sẽ thải vào môi trƣờng một lƣợng

khí thải chứa các chất ô nhiễm không khí nhƣ NO2, CO, CO2, CxHy… Từ số

lƣợng xe hoạt động hàng ngày và thành phần khí thải của xe khi hoạt động, có

thể ƣớc tính đƣợc một cách tƣơng đối tải lƣợng các chất ô nhiễm không khí thải

vào môi trƣờng từ hoạt động giao thông vận tải. Tuy nhiên, bụi và khí thải đƣợc

phát sinh từ giao thông vận tải này không thƣờng xuyên, chỉ mang tính gián

đoạn và không liên tục.

3. Tiếng ồn và rung động từ quá trình hoạt động

+ Ô nhiễm do tiếng ồn là loại ô nhiễm đáng chú ý trong quá trình hoạt động

của nhà máy. Đặc điểm chung của hầu hết các máy móc, thiết bị trong quy

trình công nghệ của nhà máy đều có mức ồn tƣơng đối cao. Tiếng ồn và rung

động là những tác nhân gây ô nhiễm khá quan trọng và có thể gây ra những

ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, trƣớc tiên là sức khỏe công nhân, lao động

Page 32: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

trực tiếp làm việc tại nhà máy. Tiếng ồn và rung động đƣợc phát sinh từ các

nguồn sau:

+ Tiếng ồn và rung động do các phƣơng tiện giao thông vận tải, máy móc thi

công. Đó là tiếng ồn phát ra từ động cơ, sự rung động của các bộ phận xe,

tiếng ồn từ ống xả khói, tiếng ồn do đóng cửa xe, tiếng rít phanh, máy cƣa,

máy xẻ gỗ… Các loại xe khác nhau sẽ phát sinh mức độ ồn khác nhau nhƣ:

xe du lịch (77dBA), xe bus (84dBA), xe vận tải (93dBA), xe môtô 4 thì

(94dBA), xe môtô 2 thì (80dBA)… Tuy nhiên, do nhà máy nằm trong khu

công nghiệp cách xa khu dân cƣ nên điều kiện tiếng ồn nằm trong mức cho

phép.

+ Tiếng ồn từ hoạt động công việc lắp ráp, sự va chạm giữa các dụng cụ với

nhau. Do công việc lắp ráp đồ gỗ nên tiếng ồn không vƣợt mức cho phép.

+ Tiếng ồn và rung động từ sản xuất công nghiệp: đƣợc phát sinh từ quá trình

va chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại, do sự ma sát của các thiết bị

và hiện tƣợng chảy rối của các dòng không khí, hơi. Ngoài ra, tiếng ồn công

nghiệp còn phát ra từ một bộ phận cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà

máy. Tiếng ồn và rung động phát ra từ các máy phát điện dự phòng, quạt

gió,… Tuy nhiên, tiếng ồn này ít và không vƣợt mức cho phép.

4. Nƣớc thải

Trong quá trình hoạt động và sản xuất của nhà máy, nƣớc thải phát sinh

vào môi trƣờng bao gồm các nguồn sau: Nƣớc mƣa chảy tràn, nƣớc thải sinh

hoạt; nƣớc chữa cháy, tƣới cây, tƣới đƣờng, nƣớc thải từ máy điều hòa nhiệt độ,

nƣớc vệ sinh nhà xƣởng…

Nƣớc mƣa chảy tràn cuốn trôi các chất bẩn, rác thải, bụi... trên bề mặt đất.

Khi nƣớc mƣa chứa chất ô nhiễm thấm vào đất sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng đất,

hoặc khi nƣớc mƣa đổ vào lƣu vực sông, kênh rạch gần đó sẽ có khả năng gây ô

nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt...

Nƣớc thải sinh hoạt là loại nƣớc thải ra sau khi sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt,

ăn uống, tắm rửa, vệ sinh... của công nhân, lao động làm việc trong nhà máy.

Định mức dùng nƣớc sinh hoạt trong một ngày tính trên đầu ngƣời là

40l/ngƣời/ngàyđêm (Giáo trình Thoát nƣớc - Tập 2: Xử lý nƣớc thải, Hoàng

Văn Huệ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2002). Theo các tài liệu nghiên

cứu cho thấy, tải lƣợng nƣớc thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ 80% tổng lƣu lƣợng nƣớc

cấp, tƣơng đƣơng 10,496m3/ngàyđêm. Nƣớc thải sinh hoạt chứa nhiều chất ô

nhiễm vô cơ, hữu cơ và vi sinh gây bệnh, nƣớc thải sinh hoạt không đƣợc thu

gom và xử lý sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.

Page 33: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Bên cạnh nƣớc sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất thì trong quá trình hoạt

động của nhà máy sẽ có sử dụng nƣớc phục vụ cho mục đích phụ khác, nhƣ

nƣớc dùng cho chữa cháy khi có sự cố cháy nổ xảy ra, nƣớc tƣới đƣờng, tƣới

cây, nƣớc vệ sinh nhà xƣởng, nƣớc giải nhiệt thiết bị...

Do tính chất và thành phần chất ô nhiễm trong nƣớc thải loại này không

đáng lo ngại nên toàn bộ lƣợng nƣớc thải phát sinh sẽ đƣợc thu gom và dẫn

thoát vào hệ thống thoát nƣớc mƣa của nhà máy, sau đó, thoát thẳng vào môi

trƣờng tiếp nhận.

5. Chất thải rắn

Chất thải công nghiệp bao gồm giẻ lau chùi máy móc thiết bị dính dầu

mỡ, chất rắn không thể sử dụng (nhƣ gỗ tiện, mùn cƣa,...) đƣợc thải ra, và chất

thải rắn từ việc quét dọn và hút bụi trong các khu vực sản xuất tại nhà xƣởng,

một số bao bì thùng chứa đựng phụ gia, hóa chất. Ngoài ra, trong quá trình hoạt

động của dự án còn phát sinh một số chất thải nguy hại cơ bản nhƣ: bóng đèn,

hộp mực in, hộp mực photo… Đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại này

nếu không đƣợc quản lý tốt sẽ làm mất vệ sinh môi trƣờng đó, gây ô nhiễm môi

trƣờng nƣớc, không khí, đất và luôn chứa đựng nguy cơ gây nguy hại đối với

sức khỏe con ngƣời và các hệ sinh thái lâu dài..

Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các loại rác phát sinh do hoạt động từ khu

vực văn phòng và sinh hoạt, ăn uống nhƣ giấy vụn văn phòng phẩm, thực phẩm,

rau quả dƣ thừa, bọc nylông, giấy, chai nhựa… Trong đó, rác thải chiếm khối

lƣợng lớn nhất là rác thực phẩm chiếm khoảng 73,22% khối lƣợng ƣớt.

Nếu công tác quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt không tốt sẽ gây ảnh

hƣởng xấu đến vệ sinh môi trƣờng trong và ngoài nhà máy. Việc lƣu chứa chất

thải sinh hoạt có khả năng dẫn đến ô nhiễm đất, nƣớc và không khí. Tích lũy lâu

dài rác tại chỗ có thể gây ô nhiễm đất. Một phần chất dinh dƣỡng có khả năng

ngấm vào tầng sâu tích lũy và dần dần tác động xấu đến nguồn nƣớc ngầm trong

khu vực. Nƣớc mƣa chảy qua khu vực lƣu chứa rác có thể cuốn theo các chất

gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt. Bên cạnh đó, các bãi rác hở là nơi trú ngụ và phát

triển các vector gây bệnh nhƣ ruồi, muỗi, chuột, bọ... có thể gây nên dịch bệnh,

phát sinh mùi hôi thối, ảnh hƣởng đến sức khỏe công nhân trong nhà máy và đặc

biệt là khu dân cƣ xung quanh.

II. Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trƣờng

1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng

Page 34: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

- Nƣớc thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc trên

công trƣờng đƣợc dẫn về bể tự hoại.

- Bố trí đƣờng thoát nƣớc mƣa hợp lý tránh đi qua các bãi chứa nguyên

vật liệu, hạn chế ô nhiễm.

- Giảm thiểu ô nhiễm không khí bằng cách che chắn công trƣờng, tránh để

phát tán.

- Che chắn vật liệu xây dựng trong quá trình vận chuyển cũng nhƣ những

khu vực phát sinh bụi và tƣới nƣớc để hạn chế khả năng khuếch tán bụi ra môi

trƣờng xung quanh, tƣới nƣớc đƣờng vận chuyển trên công trƣờng trong mùa

khô để giảm lƣợng bụi trong không khí, nhất là trong điều kiện thi công có nắng

nóng kéo dài.

- Khí thải từ các phƣơng tiện giao thông: Đây là các nguồn thải động nên

rất khó quản lý. Chỉ có thể giảm bớt các tác động bằng cách yêu cầu các phƣơng

tiện vận chuyển gây ô nhiễm nhiều chạy vào ban đêm (nhƣng phải kết thúc

trƣớc 22h đêm). Bố trí hợp lý đƣờng vận chuyển và đi lại, hạn chế di chuyển

nhiều lần ngang qua khu vực dân cƣ. Điều chỉnh lƣu lƣợng xe cộ ra vào hợp lý,

tránh hiện tƣợng tập trung mật độ các phƣơng tiện ra vào quá cao trong một thời

điểm. Tiếng ồn, rung từ các phƣơng tiện giao thông, thiết bị thi công: Rất khó

quản lý nguồn gây ô nhiễm này. Giảm thiểu tác động đến ngƣời dân bằng cách

cấm vận chuyển và thi công các công việc có mức ồn cao vào ban đêm (đổ bê

tông…) và giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cƣ, gắn ống giảm thanh cho xe.

Lắp đặt bộ phận giảm tiếng ồn cho những thiết bị máy móc có mức ồn cao nhƣ

máy phát điện, hệ thống nén khí, máy cƣa…Để giảm ồn còn cần phải tiến hành

kiểm tra, bảo dƣỡng thƣờng xuyên các phƣơng tiện vận tải, các máy móc thiết bị

kỹ thuật thi công, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong thi công. Các thiết bị thi công

phải có chân đế để hạn chế độ rung.

- Đối với rác sinh hoạt: Đặt các thùng rác nhằm thu gom và tập kết tại

một địa điểm cố định. Lƣợng chất thải này sẽ đƣợc thu gom hằng ngày.

- Các chất thải rắn xây dựng, các vật liệu phế bỏ đƣợc thu gom thƣờng

xuyên và vận chuyển ra khỏi công trƣờng, tập trung vào các khu xử lý chất thải

rắn chung của thành phố.

2. Giai đoạn hoạt động của dự án

- Xây dựng hệ thống làm mát trong nhà xƣởng, trang bị quạt máy công

nghiệp tạo sự thông thoáng, xây dựng hệ thống lọc bụi để xử lý bụi, đồng thời

Page 35: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

trang bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trong khu vực này. Cần phải

quét dọn và vệ sinh sinh máy móc thiết bị hàng tuần.

- Xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt có công suất 100 m3/ngày

đảm bảo nƣớc thải đầu ra đạt QCVN 14:2008/BTNMT loại A trƣớc khi thải ra

nguồn tiếp nhận là sông. Nƣớc thải sản xuất sẽ dẫn qua hệ thống xử lý nƣớc thải

của cơ sở, nƣớc thải sau khi xử lý đạt QCVN 24:2009/BTNMT trƣớc khi thải ra

ngoài. Bố trí đƣờng thoát nƣớc mƣa tách riêng với đƣờng thoát nƣớc sinh hoạt,

đƣờng thoát nƣớc mƣa tránh đi qua các bãi chứa nguyên vật liệu, hạn chế ôn

nhiễm.

- Đối với các chất thải sinh hoạt: nên đặt các thùng rác nhằm thu gom và

tập kết tại một địa điểm cố định. Còn các chất thải rắn sản xuất nhƣ: phôi tiện,

sắt vụn, dầu máy thay thế,…đƣợc chuyển cho các công ty thu gom phế liệu tái

chế xử lý chuyên nghiệp. Ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom và

xử lý để thu gom chất thải sản xuất định kỳ cùng với chất thải sinh hoạt.

- Thƣờng xuyên giáo dục cảnh báo công nhân ý thức an toàn lao động,

kiểm tra các thiết bị dụng cụ an toàn và trang bị bảo hộ phù hợp cho từng công

nhân. Trên các máy công cụ đều có hƣớng dẫn sử dụng và kỹ thuật an toàn cụ

thể.

- Để phòng chống cháy nổ và các sự cố cháy nổ và các sự cố do sấm sét,

trong quá trình hoạt động sản xuất dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau: Trang bị

các công cụ an toàn về điện cho khu vực sản xuất và văn phòng. Hợp đồng với

công ty điện lực để kiểm tra định kỳ. Trang bị hệ thống báo cháy khi có sự cố,

thƣờng xuyên kiểm tra định kỳ an toàn các thiết bị và chấp hành nghiêm chỉnh

những quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy cho kho thành phẩm hoặc nơi

chứa nguyên liệu hóa chất dễ cháy nổ…

- Trang bị các dụng cụ phòng cháy chữa cháy nhƣ: máy bơm nƣớc, vòi xịt

nƣớc, hồ chứa nƣớc dự trữ, cát, bình CO2, bình bọt hóa chất …

- Tuân thủ các quy phạm của nhà chế tạo về việc vận hành, bảo trì, sửa

chữa các thiết bị sản xuất và thiết kế hệ thống điện đúng công suất để đảm bảo

sự hoạt động an toàn hiệu quả.

Page 36: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Chƣơng VI

TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU

QUẢ CỦA DỰ ÁN

I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án.

Bảng tổng mức đầu tƣ của dự án

STT Nội dung ĐVT Số

lƣợng Đơn giá

Thành tiền

(1.000 đồng)

A Xây dựng 69.212.200

I Khu xưởng chế biến 7.540.000

1 Nhà xƣởng chế biến m² 800 3.000 2.400.000

2 Hàng rào bảo vệ khu chế

biến md 600 900 540.000

3 Nhà điều hành m² 300 3.000 900.000

4 Nhà nghỉ chuyên gia m² 800 3.000 2.400.000

5 Hệ thống cấp điện HT 1 500.000 500.000

6 Hệ thống cấp nƣớc tổng thể HT 1 150.000 150.000

7 Hệ thống thoát nƣớc HT 1 300.000 300.000

8 Đƣờng giao thông sân bãi m² 1.000 350 350.000

II Khu trồng rừng 61.672.200

1 Trồng cây Gáo lấy gỗ 21.757.200

- Kiến thiết đồng ruộng Ha 294 63.800 18.757.200

- Giao thông m² 60.000 50 3.000.000

2 Trồng cây dƣợc liệu 39.915.000

- Kiến thiết đồng ruộng Ha 197 195.000 38.415.000

- Giao thông m² 30.000 50 1.500.000

B Thiết bị 13.615.000

I Thiết bị xưởng chế biến 11.475.000

1 Máy nghiền lắp 3 động cơ

điện đồng bộ Chiếc 1

1.500.00

0

1.500.000

2 Máy nén trục vít công suất

8tấn/h Chiếc 1

2.200.00

0

2.200.000

3 Hệ thống quạt hút Chiếc 3 165.000 495.000

4 Máy gắp gỗ Chiếc 1 800.000 800.000

5 Xe nâng 2,5 tấn Chiếc 1 180.000 180.000

6 Xe tải 25 tấn Chiếc 1

1.300.00

0

1.300.000

Page 37: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

STT Nội dung ĐVT Số

lƣợng Đơn giá

Thành tiền

(1.000 đồng)

7 Băng tải HT 1

1.500.00

0

1.500.000

8 Đóng gói tự động HT 1

3.500.00

0

3.500.000

II Máy canh tác nông nghiệp

khác 2.140.000

1 Máy cày Chiếc 1

1.200.00

0

1.200.000

2 Dàn cày, bừa Bộ 1 600.000 600.000

3 Dàn bón phân, xuống giống Bộ 1 340.000 340.000

C Chi phí quản lý dự án Gxdtb/1,1*1,266%*1,1 1.048.592

D Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây

dựng 705.062

1 Chi phí lập dự án đầu tƣ Gxdtb/1,1*0,34%*1,1 281.612

2 Chi phí thiết kế bản vẽ thi

công Gxd/1,1*1,812%*1,1 136.625

3 Chi phí thẩm tra thiết kế

BVTC Gxd/1,1*0,064%*1,1 44.296

4 Chi phí thẩm tra dự toán

công trình Gxd/1,1*0,059%*1,1 40.835

5

Chi phí lập hồ sơ mời thầu,

đánh giá hồ sơ dự thầu thi

công xây dựng Gxd/1,1*0,044%*1,1 30.453

6

Chi phí lập hồ sơ mời thầu,

đánh giá hồ sơ dự thầu mua

sắm thiết bị Gxd/1,1*0,287%*1,1 3.908

7 Chi phí giám sát thi công

xây dựng Gxd/1,1*0,995%*1,1 75.023

8 Chi phí giám sát thi công lắp

đặt thiết bị Gxd/1,1*0,675%*1,1 92.310

E Chi phí khác 75.438.060

1 Thẩm tra phê duyệt, quyết

toán Gxdtb/1,1*0,228% 173.852

2 Kiểm toán Gxdtb/1,1*0,315%*1,1 264.209

3 Chi phí chuyển nhƣợng

quyền sử dụng đất ha 500 150.000 75.000.000

Tổng cộng

160.018.91

5

Page 38: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Bảng cơ cấu nguồn vốn của dự án

STT Nội dung Thành tiền

(1.000 đồng)

Nguồn vốn

Tự có - tự

huy động

Vay tín

dụng

A Xây dựng 69.212.200 - 69.212.200

I Khu xưởng chế biến 7.540.000 - 7.540.000

1 Nhà xƣởng chế biến 2.400.000 2.400.000

2 Hàng rào bảo vệ khu chế biến 540.000 540.000

3 Nhà điều hành 900.000 900.000

4 Nhà nghỉ chuyên gia 2.400.000 2.400.000

5 Hệ thống cấp điện 500.000 500.000

6 Hệ thống cấp nƣớc tổng thể 150.000 150.000

7 Hệ thống thoát nƣớc 300.000 300.000

8 Đƣờng giao thông sân bãi 350.000 350.000

II Khu trồng rừng 61.672.200 - 61.672.200

1 Trồng cây Gáo lấy gỗ 21.757.200 - 21.757.200

- Kiến thiết đồng ruộng 18.757.200 18.757.200

- Giao thông 3.000.000 3.000.000

2 Trồng cây dƣợc liệu 39.915.000 - 39.915.000

- Kiến thiết đồng ruộng 38.415.000 38.415.000

- Giao thông 1.500.000 1.500.000

B Thiết bị 13.615.000 - 13.615.000

I Thiết bị xưởng chế biến 11.475.000 - 11.475.000

1 Máy nghiền lắp 3 động cơ điện

đồng bộ 1.500.000 1.500.000

2 Máy nén trục vít công suất

8tấn/h 2.200.000 2.200.000

3 Hệ thống quạt hút 495.000 495.000

4 Máy gắp gỗ 800.000 800.000

5 Xe nâng 2,5 tấn 180.000 180.000

6 Xe tải 25 tấn 1.300.000 1.300.000

7 Băng tải 1.500.000 1.500.000

8 Đóng gói tự động 3.500.000 3.500.000

II Máy canh tác nông nghiệp

khác 2.140.000 - 2.140.000

1 Máy cày 1.200.000 1.200.000

2 Dàn cày, bừa 600.000 600.000

3 Dàn bón phân, xuống giống 340.000 340.000

C Chi phí quản lý dự án 1.048.592 1.048.592

D Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây

dựng 705.062 705.062 -

1 Chi phí lập dự án đầu tƣ 281.612 281.612

Page 39: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

STT Nội dung Thành tiền

(1.000 đồng)

Nguồn vốn

Tự có - tự

huy động

Vay tín

dụng

2 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 136.625 136.625

3 Chi phí thẩm tra thiết kế BVTC 44.296 44.296

4 Chi phí thẩm tra dự toán công

trình 40.835 40.835

5

Chi phí lập hồ sơ mời thầu,

đánh giá hồ sơ dự thầu thi công

xây dựng 30.453 30.453

6

Chi phí lập hồ sơ mời thầu,

đánh giá hồ sơ dự thầu mua

sắm thiết bị 3.908 3.908

7 Chi phí giám sát thi công xây

dựng 75.023 75.023

8 Chi phí giám sát thi công lắp

đặt thiết bị 92.310 92.310

E Chi phí khác 75.438.060 75.438.060 -

1 Thẩm tra phê duyệt, quyết toán 173.852 173.852

2 Kiểm toán 264.209 264.209

3 Chi phí chuyển nhƣợng quyền

sử dụng đất 75.000.000 75.000.000

Tổng cộng 160.018.915 77.191.715 82.827.200

Tỷ lệ (%) 100,0 48,2 51,8

II. Phân tích hiệu quá kinh tế và phƣơng án trả nợ của dự án.

1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tƣ của dự án : 160.018.915.000 đồng. Trong đó:

Vốn huy động (tự có) : 77.191.715.000 đồng.

Vốn vay : 82.827.200.000 đồng.

Page 40: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

STT Cấu trúc vốn (1.000 đồng) 160.018.915

1 Vốn tự có (huy động) 77.191.715

2 Vốn vay Ngân hàng 82.827.200

Tỷ trọng vốn vay 51,8%

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu 48,2%

Dự kiến nguồn doanh thu của dự án, chủ yếu thu từ các nguồn nhƣ sau:

­ Từ gỗ trồng rừng Gáo vàng.

­ Từ chế biến pellet.

­ Từ củ cây Ba kích dƣợc liệu.

Các nguồn thu khác thể hiện rõ trong bảng tổng hợp doanh thu của dự án.

Dự kiến đầu vào của dự án.

Các chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục

1 Chi phí chế biến pellet Theo bảng tính

2 Chi phí trồng cây Gáo vàng Theo bảng tính, cứ sau 5 năm

trồng lại

3 Chi phí trồng cây Ba kích dƣợc

liệu

Theo bảng tính, cứ sau 3 năm

trồng lại

4 Sản lƣợng Ba kích 0,8 kg củ tƣơi/gốc/3 năm

5 Sản lƣợng Gáo vàng 1,1 m³ gỗ/cây/5 năm

6 Mật độ trồng Ba kích 40.000 cây/ha

7 Mật độ trồng Gáo vàng 1.100 cây/ha

8 Chi phí quảng bá sản phẩm 2% doanh thu

9 Chi phí khác 10% doanh thu

10 Chi phí lƣơng điều hành chung 15% doanh thu

11 Chi phí lãi vay theo bảng Kế hoạch trả nợ

12 Công suất năm thứ 1 60%

13 Công suất năm thứ 2 70%

14 Công suất năm thứ 3 100%

Chế độ thuế %

1 Thuế TNDN 20%

2. Phương án vay.

­ Số tiền : 82.827.200.000 đồng.

Page 41: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

­ Thời hạn : 10 năm (120 tháng).

­ Ân hạn : 1 năm.

­ Lãi suất, phí : Tạm tính lãi suất 10%/năm (tùy từng thời điểm theo lãi suất

ngân hàng).

­ Tài sản bảo đảm tín dụng: thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay.

Lãi vay, hình thức trả nợ gốc

1 Thời hạn trả nợ vay 10 năm

2 Lãi suất vay cố định 10% /năm

3 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (tạm tính) 8% /năm

4 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 9,04% /năm

5 Hình thức trả nợ: 1

(1: trả gốc đều; 2: trả gốc và lãi đều; 3: theo năng lực của dự

án)

Chi phí sử dụng vốn bình quân đƣợc tính trên cơ sở tỷ trọng vốn vay là

51,8%; tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 48,2%; lãi suất vay dài hạn 10%/năm; lãi suất

tiền gửi trung bình tạm tính 8%/năm.

3. Các thông số tài chính của dự án.

3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay và trả nợ gốc thời gian trả nợ

trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 8 - 17 tỷ đồng. Theo phân

tích khả năng trả nợ của phụ lục tính toán cho thấy, khả năng trả đƣợc nợ là rất

cao, trung bình dự án có khả năng trả đƣợc nợ, trung bình khoảng trên 370% trả

đƣợc nợ.

3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và

khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ

số hoàn vốn của dự án là 5,11 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ đƣợc

đảm bảo bằng 5,11 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực

hiện việc hoàn vốn.

Page 42: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy

đến năm thứ 4 đã thu hồi đƣợc vốn và có dƣ, do đó cần xác định số tháng của

năm thứ 3 để xác định đƣợc thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Nhƣ vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 2 năm 2 tháng kể từ ngày hoạt

động.

3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn đƣợc phân tích cụ thể ở bảng phụ lục

tính toán của dự án. Nhƣ vậy PIp = 3,23 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tƣ

sẽ đƣợc đảm bảo bằng 3,23 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án

có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9,04%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 4 đã hoàn đƣợc vốn và có dƣ. Do

đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 3.

Kết quả tính toán: Tp = 2 năm 4 tháng tính từ ngày hoạt động.

3.4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Trong đó:

+ P: Giá trị đầu tƣ của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất.

+ CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao.

Hệ số chiết khấu mong muốn 9,04%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 326.637.712.000 đồng. Nhƣ vậy chỉ

trong vòng 10 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt đƣợc sau khi trừ

giá trị đầu tƣ qui về hiện giá thuần là: 326.637.712.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án

có hiệu quả cao.

P

tiFPCFt

PIp

nt

t

1

)%,,/(

Tpt

t

TpiFPCFtPO1

)%,,/(

nt

t

tiFPCFtPNPV1

)%,,/(

Page 43: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích đƣợc thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho

thấy IRR = 24,1% > 9,04% nhƣ vậy đây là chỉ số lý tƣởng, chứng tỏ dự án có

khả năng sinh lời.

Page 44: Dự án cải tạo rừng bạch đàn bằng trồng cây gáo, ba kích | Dịch vụ lập dự án đầu tư | Dịch vụ viết dự án đầu tư

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận.

Với kết quả phân tích nhƣ trên, cho thấy hiệu quả tƣơng đối cao của dự án

mang lại, đồng thời giải quyết việc làm cho ngƣời dân trong vùng. Cụ thể nhƣ

sau:

+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án nhƣ: NPV >0; IRR > tỷ suất chiết

khấu,… cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.

+ Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phƣơng trung bình khoảng

20,6 tỷ đồng, thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án.

+ Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng từ 800 – 1.000 lao động

của địa phƣơng.

Góp phần “hát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng; đẩy nhanh tốc độ

phát triển kinh tế theo cơ cấu: nông - lâm - thuỷ sản, thƣơng mại, dịch vụ và

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tạo bƣớc chuyển biến mạnh mẽ và

phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn

2015 - 2020. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

II. Kiến nghị.

Với tính khả thi của dự án, rất mong các cơ quan, ban ngành xem xét và hỗ

trợ chúng tôi để chúng tôi có thể triển khai các bƣớc theo đúng tiến độ và quy

định. Để dự án sớm đi vào hoạt động.