Do an Tot Nghiep

128
Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp 1 Nguyễn Sơn Tùng ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM Họ tên sinh viên : Nguyễn Sơn Tùng Số hiệu sinh viên : 08CĐ0621 Lớp : 08KB - 01ĐT Khóa : 2008-2011 Thầy giáo hướng dẫn : KS.Nguyễn Việt Anh

Transcript of Do an Tot Nghiep

Page 1: Do an Tot Nghiep

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

1Nguyễn Sơn Tùng

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

TẠI VIỆT NAM

Họ tên sinh viên : Nguyễn Sơn Tùng

Số hiệu sinh viên : 08CĐ0621

Lớp : 08KB - 01ĐT

Khóa : 2008-2011

Thầy giáo hướng dẫn : KS.Nguyễn Việt Anh

HÀ NỘI-2011

Page 2: Do an Tot Nghiep

2Nguyễn Sơn Tùng

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

TÓM TẮT NỘI DUNG

Các hệ thống thông tin di động hiện nay đang ở thế hệ ba cộng. Để đáp ứng nhu

cầu ngày càng tăng về các dịch vụ thông tin di động người ta đã tiến hành nghiên cứu

hoạch định hệ thống thông tin di động thế hệ 4. Mạng thông tin di động thế hệ bốn là

mạng băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện.

Đề tài “Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam” với các công việc

chính được thực hiện là:

1. Tìm hiểu sự phát triển, các đặc trưng và xu thế phát triển của mạng điện thoại di

động.

2. Khảo sát cấu trúc tổng quan và chức năng của các khối cơ bản trong mạng điện

thoại di động.

3. Cơ sở thiết kế mạng điện thoại di động bao gồm vấn đề lựa chọn tế bào, sử dụng

lại tần số, cơ chế chuyển giao, nâng cao dung lượng hệ thống.

4. Tìm hiểu về mạng di động VinaPhone

- Vùng phủ sóng của mạng di động VinaPhone

- Các vùng dịch vụ mà VinaPhone cung cấp

- Cấu hình tổng quan của mạng VinaPhone

- Xu hướng phát triển của mạng VinaPhone

5. Mạng di động VinaPhone khu vực Hà Nội

- Sự phân bố các trạm thu phát gốc BTS

- Chất lượng phủ sóng.

Page 3: Do an Tot Nghiep

3Nguyễn Sơn Tùng

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦUNgày nay công nghệ viễn thông đang có những bước phát triển vô cùng to lớn.

Cùng với các ngành khoa học khác, công nghệ viễn thông đã đem đến cho con người

những ứng dụng quan trọng trong tất cả các nghành, lĩnh vực đời sống như: Kinh tế, giáo

dục, y học, khoa học kỹ thuật…để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người.

Song song với sự phát triển không ngừng của mạng Viễn Thông Việt Nam, mạng

thông tin di động nói chung và mạng VinaPhone nói riêng ngày càng được mở rộng về số

lượng và chất lượng. Trong tương lai gần thông tin di động thế hệ thứ 4 sẽ được đưa vào

sử dụng, chắc chắn sẽ tạo ra bước phát triển mới của thông tin di động.

Theo dự đoán của các nhà khai thác dịch vụ mạng thì vào khoảng 2008 thì hệ

thống thông tin di động thế hệ thứ 4 (4G) sẽ được ra mắt. Hệ thống 4G dự đoán có tốc độ

truyền lên tới 100Mbps tới bất kỳ đâu trên thế giới. Việc nâng cấp mạng ngày càng được

mở rộng và được rất nhiều nhà thiết kế, quản trị mạng quan tâm.

Đề tài “ Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam” do thầy giáo

Nguyễn Việt Anh hướng dẫn, với mục đích tìm hiểu được cấu trúc tổng quan, xu hướng

phát triển của mạng di động nói chung và của mạng VinaPhone nói riêng..

Đề tài này rất rộng lớn, phức tạp và luôn luôn thay đổi theo sự phát triển. Do

thời gian cũng như kiến thức có hạn nên chắc chắn khoá luận không tránh khỏi những

thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn.

Em xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong khoa

Điện tử Viễn thông-Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận

tình của thầy giáo Nguyễn Việt Anh.

Page 4: Do an Tot Nghiep

4Nguyễn Sơn Tùng

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

Chương 1: Tổng quan về hệ thống thông tin di động 2

1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động 2

1.2. Các đặc điểm cơ bản của hệ thống thông tin di động 3

1.3. Cấu trúc của hệ thống thông tin di động 4

1.4. Xu hướng phát triển của mạng thông tin di động 9

Chương 2: Tổng quan về thiết kế mạng điện thoại di động 11

2.1. Giới thiệu chung về thiết kế hệ thống 11

2.2. Kênh sử dụng lại tần số 11

2.2.1. Lựa chọn tế bào 11

2.2.2. Phân chia kênh truyền 12

2.2.3. Kích thước nhóm N 12

2.2.4. Các kênh tần số được sử dụng lại 13

2.3. Giảm can nhiễu kênh chung 19

2.4. Cơ chế chuyển giao 21

2.5. Trung kế và cấp độ dịch vụ 22

2.5.1. Kênh chung 22

2.5.2. Cấp độ phục vụ 22

2.5.3. Tính toán lưu lượng ô 23

2.6. Nâng cao dung lượng hệ thống 27

2.6.1. Chia nhỏ tế bào 27

2.6.2. Sử dụng lại anten định hướng 28

2.6.3. Phân vùng trong tế bào 29

Chương 3: Mạng điện thoại vinaPhone 30

3.1. Mạng thông tin di động tại Việt Nam 30

3.2. Khảo sát mạng VinaPhone 31

3.2.1. Giới thiệu chung về mạng VinaPhone 31

3.2.2. Hiện trạng mạng thông tin di động VinaPhone 34

3.2.3. Thiết bị sử dụng của mạng VinaPhone 35

3.2.4. Dự báo xu hướng phát triển của mạng VinaPhone 35

3.3. Sơ đồ và các thông số của mạng VinaPhone 38

Page 5: Do an Tot Nghiep

5Nguyễn Sơn Tùng

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

3.3.1. Sơ đồ kết nối mạng VinaPhone 38

3.3.2. Cấu trúc các phần tử của mạng 64

3.3.2.1. Phần chuyển mạch 65

3.3.2.2. Phần vô tuyến 65

Chương 4: Giới thiệu mạng VinaPhone khu vực Hà Nội 66

4.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tại Hà Nội 66

4.2. Giới thiệu mạng VinaPhonekhu vực Hà Nội 66

4.3. Khảo sát nâng cấp và phát triển mạng VinaPhone khu vực Hà Nội 71

4.3.1. Chất lượng phủ sóng 71

4.3.2. Dung lượng phục vụ 72

Kết luận 74

Tài liệu tham khảo 75

Page 6: Do an Tot Nghiep

6Nguyễn Sơn Tùng

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

A

AMPS Advance Mobile Phone System Hệ thống điện thoại di động tiên tiến

AUC Authentication Center Trung tâm nhận thực

B

BSS Base Station Subsystem Phân hệ trạm gốc

BSC Base Station Controler Bộ điều khiển trạm gốc

BTS Base Transceiver Station Trạm vô tuyến gốc

C

CI Cell Identity Nhận dạng cell

CDMA Code Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo mã

CSPDN Circuit Switched Public Data

Network

Mạng chuyển mạch số công cộng theo

mạch

E

EIR Equipment Identification Register Thanh ghi nhận dạng thiết bị

F

FDMA Frequency Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo tần số

G

GSM Global System for Mobile

Communication

Thông tin di động toàn cầu

H

HLR Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú

Page 7: Do an Tot Nghiep

7Nguyễn Sơn Tùng

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

I

ISDN Integrated Service Digital Network Mạng số đa dịch vụ

IMSI International Mobile Subcriber

Identity

Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế

K

Ki Subscriber Authentication Key Khoá nhận thực thuê bao

L

LAC Local Area Code Mã vùng

LAI Location Area Identifier Số nhận dạng vùng định vị

M

MS Mobile Station Trạm di động, máy thuê bao di động

MSC Mobile Service Switching Center Tổng đài di động

MNC Mobile Network Code Mã mạng di động

MCC Mobile Country Code Mã nước di động

ME Mobile Equipment Thiết bị thu phát báo hiệu

MSISDN Mobile Station ISDN Number Số ISDN trạm di động

O

OSS Operation and Support Subsystem Phân hệ khai thác và hỗ trợ

P

PCS Personal Communication System Hệ thống thông tin cá nhân

PSPDN Packet Switch Public Data Network Mạng di động mặt đất công cộng

Page 8: Do an Tot Nghiep

PSTN Public Switched Telephone Network Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng

PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất công cộng

PIN Personal Indentity Number Mật khẩu nhận thực riêng

S

SIM Subscribe Identity Module Mô đun nhận dạng thuê bao

SS Switching System Hệ thống chuyển mạch

T

TDMA Time Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo thời gian

TIA Telecommunication Industry

Asociation

Liên hiệp công nghiệp Viễn Thông

TMSI Temporary Mobile Subscriber

Identity

Số nhận dạng thuê bao di động tạm thời

TRAU Transcoder/Adapter Rate Unit Khối chuyển đổi mã và tốc độ

V

VLR Visitor Location Register Bộ ghi định vị tạm trú

Page 9: Do an Tot Nghiep

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

Thông tin di động là hệ thống liên lạc thông qua sóng điện, vừa liên lạc vừa di

chuyển được. Các dịch vụ của điện thoại di động cho đến đầu những năm 1960 mới xuất

hiện, các hệ thống điện thoại di động đầu tiên này chưa tiện lợi và dung lượng rất thấp so

với các hệ thống hiện nay.

*) Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (1G)

Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất 1G, sử dụng công nghệ analog gọi là

đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA) để truyền kênh thoại trên sóng vô tuyến đến

thuê bao điện thoại di động. Nhược điểm của các hệ thống này là chất lượng thấp, vùng

phủ sóng hẹp và dung lượng nhỏ. Các hệ thống này phát triển ở cả Châu Âu, Bắc Mỹ và

Nhật Bản.

Năm 1987, Nhật Bản đưa vào hệ thống di động tổ ong tương tự đầu tiên của hãng

NTT. Tiếp sau đó, hệ thống điện thoại di động của Bắc Âu (NMT-Nordic Mobile

Telephone) được đưa vào khai thác năm 1981. Hệ thống này hoạt động ở cả hai băng tần

450-900MHz.

Năm 1983 Mỹ cho ra đời hệ thống thông tin di động tiên tiến (AMPS-Advance

Mobile Phone System). Năm 1985, hệ thống thông tin thâm nhập toàn bộ (TACS-Total

Access Communication) được bắt đầu sử dụng ở nước Anh và sau đó là ở Đức.

Năm 1991, Mỹ phát triển hệ thống AMPS thành hệ thống AMPS băng hẹp N-

AMPS (Narrowband AMPS). Với một số thay đổi về băng tần, hệ thống N-AMPS có thể

phục vụ nhiều thuê bao hơn mà không cần thêm các cell mới. Vào thời điểm này ở Mỹ

cũng đã đưa vào thử nghiệm hệ thống số đầu tiên là IS-54 nhưng không thành công.

*) Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2 (2G)

Vào cuối thập niên 1980, các hệ thống thế hệ thứ 2 (2G) sử dụng công nghệ số đa

truy cập phân chia theo thời gian (TDMA) ra đời. Các hệ thống này có ưu điểm là sử

dụng hiệu quả băng tần được cấp phát, đảm bảo chất lượng truyền dẫn yêu cầu, đảm bảo

được an toàn thông tin, cho phép chuyển mạng quốc tế…Đến đầu thập niên 1990, công

Page 10: Do an Tot Nghiep

nghệ TDMA được dùng cho hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM ở Châu Âu. Đến

giữa thập kỷ 1990, đa truy cập phân chia theo mã (CDMA) trở thành loại hệ thống 2G thứ

2 khi người Mỹ đưa ra tiêu chuẩn nội địa IS-95.

Năm 1993 tại Nhật Bản, NTT đưa ra tiêu chuẩn di động số đầu tiên của nước này

(JPD-Japanish Personal Digital Cellular System) và phát triển hệ thống thông tin di động

số cá nhân (PDC-Personal Digital Cellular) với băng tần hoạt động là 900-1400MHz.

Ở Mỹ tiếp tục phát triển hệ thống số IS54 thành phiên bản mới là IS-136 hay còn

gọi là AMPS số (D-AMPS ) và đã đạt được nhiều thành công. Năm 1985 công nghệ

CDMA ra đời, đó là công nghệ đa thâm nhập theo mã sử dụng kỹ thuật trải phổ được

nghiên cứu và triển khai bởi hãng Qualcomm Communication. Công nghệ này trước đó

được sử dụng chủ yếu trong quân sự và đến nay đã được sử dụng rộng rãi nhiều nơi trên

thế giới.

*) Hệ thống thông tin di động thế hệ 2,5G và 3G

Thông tin di dộng ngày nay đang tiến tới một hệ thống thế hệ thứ 3, hứa hẹn dung

lượng thoại lớn hơn, kết nối dữ liệu di động tốc độ cao hơn và sử dụng các ứng dụng đa

phương tiện. Các hệ thống vô tuyến thế hệ thứ 3 (3G) còn cung cấp dịch vụ thoại với chất

lượng tương đương, các hệ thống hữu tuyến và dịch vụ truyền số liệu có tốc độ từ

144Kbps đến 2Mbps. Các tiêu chuẩn về hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 được

ITU-R tiến hành chuẩn hoá cho IMT-2000 (Viễn thông di động quốc tế 2000).

*) Hệ thống thông tin di động 3,5G và 4G

Hệ thống 3,5G là sự nâng cấp của 3G sử dụng các công nghệ như công nghệ truy

cập gói dữ liệu tốc độ cao HSPDA (High Speed Downlink Packet Acces), song công phân

chia theo thời gian TDD( Time Division Duplex) và các công nghệ đặc quyền như Flash

OFDM. Tại Nhật Bản, NTT Docomo đã có kế hoạch khai trương các dịch vụ HSDPA vào

2005.

1.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

Mạng điện thoại đi động khác biệt lớn so với mạng cố định ở chỗ mạng cố định

thì thiết bị đầu cuối nối kết cố định với mạng. Do đó tổng đài mạng cố định liên tục giám

sát được trạng thái nhấc-đặt (tổ hợp máy điện thoại) để phát hiện cuộc gọi đến từ thuê

bao, đồng thời thiết bị đầu cuối luôn luôn sẵn sàng tiếp nhận chúng. Nhưng ở mạng di

Page 11: Do an Tot Nghiep

động, vì số kênh vô tuyến quá ít so với số thuê bao MS, nên kênh vô tuyến chỉ được cấp

phát theo kiểu động. Hơn nữa, việc gọi được và thiết lập cuộc gọi đối với MS cũng khó

hơn. Khi chưa có cuộc gọi, MS phải lắng nghe thông báo tìm gọi nó nhờ một kênh đặc

biệt, kênh này gọi là kênh quảng bá. Mạng phải xác định được MS bị gọi đang ở vùng

định vị nào.

Mạng thông tin di động phải đảm bảo thông tin mọi lúc, mọi nơi. Muốn vậy mạng

thông tin di động phải đảm bảo một số đặc tính cơ bản chung sau đây:

- Sử dụng hiệu quả băng tần được cấp phát để đạt được dung lượng cao.

- Đảm bảo chất lượng truyền dẫn yêu cầu. Do môi trường truyền dẫn là môi

trường truyền dẫn hở ( sóng điện từ) nên tín hiệu dễ bị ảnh hưởng của nhiễu và phađing.

- Đảm bảo an toàn thông tin tốt nhất.

- Giảm tối đa rớt cuộc gọi khi thuê bao di động chuyển từ vùng phủ này sang

vùng phủ khác.

- Cho phép phát triển các dịch vụ mới nhất là các dịch vụ phi thoại.

- Để mang tính toàn cầu phải cho phép chuyển mạng quốc tế (International

Roaming).

- Các thiết bị cầm tay phải gọn nhẹ và tốn ít năng lượng.

Tóm lại đặc thù cơ bản của thông tin di động là phục vụ đa truy cập gắn liền với

thiết kế mạng tế bào (do dải tần dịch vụ bị hạn chế). Các hệ quả tất yếu kéo theo hoặc

liên quan tới vấn đề này là : Chuyển giao, chống nhiễu, quản lý di động, quản lý tài

nguyên (sóng điện từ), bảo mật…. Những điều này khác rất nhiều với một mạng thông

tin cố định và luôn là những đòi hỏi cao cho sự ra đời của các công nghệ mới.

1.3. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

Hệ thống thông tin di động tổ ong bao gồm có 3 phần chính là máy di động MS

(Mobile Station), trạm gốc BS (Base Station) và tổng đài di động MSC (Mobile Service

Switching Center).

Page 12: Do an Tot Nghiep

*) Trạm di động MS

Máy di động có 2 phần đó là : Mô đun nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber

Identity Module) và thiết bị thu phát báo hiệu ME (Mobile equipment).

SIM (Subcriber Identity Module): Là một cái khoá cho phép MS được dùng,

nó gắn chặt với người dùng trong vai trò một thuê bao duy nhất, SIM có thể làm việc với

các thiết bị ME khác nhau, tiện cho việc mượn các ME tuỳ ý . SIM cũng có các phần

cứng và phần mềm cần thiết với bộ nhớ có thể lưu trữ hai loại tin tức: Tin tức có thể được

đọc hoặc thay đổi bởi người dùng và tin tức không thể đọc hay không cần cho người dùng

biết. SIM sử dụng mật khẩu PIN (Personal Indentity Number) để bảo vệ quyền sử dụng

của người sở hữu hợp pháp. SIM cho phép người dùng sử dụng nhiều dịch vụ và cho phép

người dùng truy cập vào các mạng điện thoại mặt đất công cộng PLMN (Public Land

Mobile Network) khác nhau nhờ tiêu chuẩn hoá giao diện SIM-ME.

ISDN

`SS AUC HÖ thèngChuyÓn m¹ch

PSPDN

CSPDN

VLR HLR

MSC

EIR

OSS

PSTN

BSS BSCHÖ thèngTr¹m gèc

PLMNBTS

TruyÒn dÉn tin tøc MS

KÕt nèi cuéc gäi vµtruyÒn dÉn tin tøc

Hình 1: Mô hình hệ thống thông tin di động Cellular

Page 13: Do an Tot Nghiep

Các ký hiệuOSS: Hệ thống khai thác và hỗ trợ SS: Hệ thống chuyển mạchAUC: Trung tâm nhận thực VLR: Bộ ghi định vị tạm trúHLR: Bộ ghi định vị thường trú EIR: Thanh ghi nhận dạng thiết bịMSC: Trung tâm chuyển mạch các nghiệp

vụ di đông (gọi tắt là: tổng đài di độngBTS: Đài vô tuyến gốc

BSS: Hệ thống trạm gốc MS: Máy di động

BSC: Đài điểu khiển trạm gốcISDN: Mạng số liệu liên kết đa dịchvụ

OMC: Trung tâm khai thác và bảo dưỡngCSPDN: Mạng chuyển mạch sốcông cộng theo mạch

PSPDN: Mạng chuyển mạch công cộngtheo gói

PLMN: Mạng di động mặt đất côngcộng

PSTN: Mạng chuyển mạch điện thoại côngcộng

SIM là một card điện tử thông minh cắm vào ME dùng để nhận dạng thuê bao và

tin tức về loại dịch vụ mà thuê bao đăng ký. Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế IMSI

(International Mobile Subcriber Identity) là duy nhất và trong suốt với người dùng. Nhà

cung cấp mạng GSM sẽ bán SIM cho thuê bao khi đăng ký. GSM thiết lập đường truyền

và tính cước dựa vào IMSI

SIM có chứa các tin tức sau:

- IMSI: Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế để nhận dạng thuê bao, được

truyền khi khởi tạo.

- TMSI (Temporary Mobile Subscriber Identity - Số nhận dạng thuê bao di động

tạm thời) để nhận dạng thuê bao mạng di động.

- LAI (Location area Identifier): Số nhận dạng vùng định vị được sử dụng cho thủ

tục cập nhật vị trí của thuê bao di động.

- KI (Subscriber authentication Key): Khoá nhận thực thuê bao để nhận thực SIM

card.

- MSISDN (Mobile station ISDN number): Số điện thoại của thuê bao di động

MSISDN=mã quốc gia+mã vùng+mã thuê bao. Các thông số trong SIM được bảo vệ. Ki

không thể đọc, IMSI không thể sửa đổi.

Page 14: Do an Tot Nghiep

tay.

ME (Mobile Equipment): Thiết bị máy di động

Thuê bao thường chỉ tiếp xúc với ME mà thôi: Có 3 loại ME

- Trên xe (Lắp đặt trong xe, anten ngoài xe).

- Xách tay (anten không liền tổ hợp cầm tay).

- Cầm tay (anten liền với tổ hợp, toàn bộ máy cầm tay nằm gọn trong lòng bàn

ME là phần cứng để thuê bao truy cập mạng. ME có số nhận dạng là IMEI

(International Mobile Equipment Identity). Nhờ kiểm tra IMEI mà ME bị mất cắp sẽ

không được phục vụ.

*) Hệ thống trạm gốc BSS

Bao gồm các khối chức năng BSC, BTS

- Trạm thu phát gốc BTS (Base Transceiver Station) bao gồm các thiết bị thu

phát, anten và xử lý tín hiệu đặc thù cho giao diện vô tuyến, có thể coi BTS là các modem

vô tuyến phức tạp có thêm một số chức năng khác. Một bộ phận quan trọng của BTS là

TRAU (Transcoder/Adapter Rate Unit: Khối chuyển đổi mã và tốc độ). TRAU là thiết bị

mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho hệ thống di động được tiến

hành. TRAU là một bộ phận của BTS nhưng cũng có thể đặt nó cách xa BTS và thậm chí

trong nhiều trường hợp nó được đặt giữa MSC &BSC.

BSC MSC VLR

BTS TRAU

BTS MSC VLR

BSC TRAU

BTS BSC MSC VLR

TRAU

Giao diện A-bis Giao diện A

Hình 2: Các vị trí của TRAU

Page 15: Do an Tot Nghiep

- Bộ điều khiển trạm gốc BSC (Base Station Controller) có nhiệm vụ quản lý tất

cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ xa của BTS và MS. Các lệnh này

chủ yếu là các lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và quản lý chuyển giao

(Handover). Một phía BSC được nối với BTS còn phía kia nối với MSC. Thực tế BSC là

một tổng đài nhỏ có khả năng tính toán đáng kể. Một BSC trung bình có thể quản lý tới

vài chục BTS phụ thuộc vào lưu lượng các BTS này.

*) Trung tâm chuyển mạch của hệ thống MSC

Nó được nối với tất cả các trạm cơ sở của các thuê bao trong cùng một hệ thống.

Đồng thời nó cũng được nối với hệ thống điện thoại công cộng PSTN. Trung tâm chuyển

mạch di động thì xử lý các cuộc gọi đi và đến, đồng thời cung cấp các chức năng điều

khiển hoạt động cho tất cả các trạm cơ sở trong cùng một hệ thống. Chính vì vậy MSC là

một bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống thông tin di động. Nó bao gồm các bộ phận

điều khiển và quản lý toàn bộ hệ thống để đạt được hiệu quả cao đồng thời phải đảm bảo

tuyệt đối về an ninh và an toàn.

- Bộ ghi định vị thường trú HLR (Home Location Register) chứa thông tin về

thuê bao như các dịch vụ mà thuê bao lựa chọn và các thông số nhận thực. Vị trí hiện thời

của MS được cập nhật qua bộ ghi định vị tạm trú VLR (Visitor Location Register) cũng

được chuyển đến HLR.

- Trung tâm nhận thực AUC (Authentication Center) có chức năng cung cấp cho

HLR các thông số nhận thực và các khoá mật mã, mỗi một MSC có một VLR.

- Quản lý thuê bao di động EIR (Equipment Identity Register) EIR lưu trữ tất cả

các dữ liệu liên quan đến trạm di động MS. EIR được nối đến MSC qua đường báo hiệu

để kiểm tra sự được phép của thiết bị.

Khi MS di động vào một vùng phục vụ MSC mới, thì VLR yêu cầu HLR cung

cấp các số liệu về vị khách MS mới này, đồng thời VLR cũng thông báo cho HLR biết

MS nói trên đang ở vùng phục vụ MSC nào. Vậy VLR có tất cả thông tin cần thiết để

thiết lập các cuộc gọi theo yêu cầu người dùng.

*) Khai thác và bảo dưỡng OS (Operation System)

- Khai thác: Là các hoạt động cho phép nhà khai thác mạng theo dõi hành vi của

mạng như: tải của hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao (handover) giữa hai ô…,

Page 16: Do an Tot Nghiep

nhờ vậy nhà khai thác có thể giám sát được toàn bộ chất lượng của dịch vụ mà họ cung

cấp cho khách hàng và kịp thời sử lý các sự cố. Khai thác cũng bao gồm việc thay đổi cấu

hình để chuẩn bị tăng lưu lượng trong tương lai, tăng vùng phủ. Ở hệ thống viễn thông

hiện đại khai thác được thực hiện bằng máy tính và được tập trung ở một trạm.

- Bảo dưỡng: Có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sửa chữa các sự cố hỏng hóc.

1.4. XU HƯƠNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

Những thông tin mới nhất cho thấy hiện nay thông tin di động vẫn đang trong giai

đoạn phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng của khách hàng cả về số

lượng, chất lượng và loại hình dịch vụ. Về cơ bản có thể chia thành các hướng phát triển

sau:

- Từ năm 1989 đã có những nghiên cứu rộng lớn trên thế giới nhằm phát triển hệ

thống vô tuyến cá nhân và kết hợp sự thông minh của mạng PSTN, xử lý tín hiệu số hiện

đại và công nghệ RF. Khái niệm PCS khởi xướng ở Anh khi ba công ty lớn được cung

cấp dải tần 1800Mhz, Các thử nghiệm lớn trên thế giới đã được tiến hành nhằm lựa chọn

kỹ thuật chung cho điều chế, đa truy cập và kỹ thuật mạng. PCN là khái niệm mạng mà

người dùng có thể thu và tiến hành cuộc gọi ở bất cứ đâu dùng thiết bị cá nhân nhỏ nhẹ.

PCS là hệ thống vô tuyến tổng hợp các đặc điểm mạng và đặc điểm cá nhân trong hệ

thống tế bào ( Một ví dụ cụ thể là mạng City phone hiện nay).

- Xu hướng phát triển mạng vô tuyến trong nhà (indoor) cho phép người dùng kết

nối máy tính văn phòng trong các toà nhà lớn (trên tần số cao 18Ghz).

- Xu hướng chuẩn IMT-2000 được quyết định bởi ITU, xây dựng chuẩn và quy

hoạch tần số trên toàn thế giới. IMT-2000 hứa hẹn hệ thống di động tương thích toàn cầu

đa năng thế hệ thứ ba. Hệ thống thông tin di động thế hệ ba nàyphải là:

+ Mạng băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện. Nghĩa là mạng

phải đảm bảo được được tốc độ tốc độ bít của người sử dụng đến 2 Mbps.

+ Mạng phải có khả năng cung cấp độ rộng băng tần (dung lượng) theo yêu cầu.

Điều này xuất phát từ việc thay đổi tốc độ bít của các dịch vụ khác nhau. Ngoài ra cần

đảm bảo đường truyền vô tuyến không đối xứng với tốc độ bít cao ở đường xuống và tốc

độ bít thấp ở đường lên.

Page 17: Do an Tot Nghiep

+ Mạng phải cung cấp thời gian truyền dẫn theo yêu cầu. Nghĩa là đảm bảo các

kết nối chuyển mạch cho tiếng, các dịch vụ video và các khả năng số liệu gói chung cho

các dịch vụ số liệu.

+ Mạng phải có khả năng sử dụng toàn cầu, nghĩa là bao gồm cả phần tử thông tin

vệ tinh.

- Xu hướng phát triển hệ viễn thông vệ tinh LEO: Cùng với sự phát triển của công

nghệ vũ trụ, hệ thông tin vệ tinh phối hợp với hệ di động mặt đất tạo nên kết nối toàn cầu

thích hợp với mọi loại địa hình và loại hình thông tin.

- Hiện nay các quốc gia phát triển sau lại có cơ hội đi nhanh vào các ứng dụng

tiên tiến nhất và lựa chọn các mô hình thích hợp với sự phát triển của tương lai.

Page 18: Do an Tot Nghiep

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Đặc điểm của mô hình cellular là việc sử dụng lại tần số và diện tích mỗi cell là

khá nhỏ. Phương pháp sử dụng lại tần số dẫn đến vùng dịch vụ được chia thành các miền

nhỏ kề nhau gọi là các tế bào. Mỗi tế bào có một anten trung tâm với công suất phù hợp

để quản lý các di động trong tế bào mà không gây nhiễu sang các tế bào khác. Việc phân

chia này phải thoả mãn hai yêu cầu:

- Diện tích các tế bào phải phủ kín vùng dịch vụ, và vùng chồng lấn giữa hai tế

bào kề nhau phải cực tiểu.

- Hai tế bào sử dụng cùng dải tần phải cách nhau đủ xa.

Trên nền tảng hiệu suất sử dụng phổ tần số, việc thiết kế của hệ thống vô tuyến

của thông tin di động được tách ra thành những vấn đề có quan hệ với nhau như sau:

- Kênh sử dụng lại tần số.

- Giảm can nhiễu kênh chung.

- Bảo đảm tỷ số C/I (Tín hiệu /can nhiễu).

- Cơ chế chuyển giao.

- Nâng cao dung lượng hệ thống.

2.2. KÊNH SỬ DỤNG LẠI TẦN SỐ

2.2.1. Lựa chọn tế bào

Để đơn giản ta coi địa hình là bằng phẳng lý tưởng, mỗi tế bào như một đa giác

đều . Nếu các đa giác này lát kín mặt phẳng thì công thức sau phải được thoả mãn.

(n-2)1800. k

n= 3600 từ đây k=2+

4

n − 2

Page 19: Do an Tot Nghiep

Ở đây n là số cạnh của đa giác, còn k là số đa giác có chung một đỉnh để lấp kín

3600. Do n, k đều là các số nguyên nên n-2 phải là ước của 4 do đó n chỉ có thể nhận các

giá trị 3,4,6 tức là đa giác đều phải là các tam giác, tứ giác hoặc lục giác đều.

Khi sử dụng anten phát tròn đặt tại tâm các đa giác này thì với tế bào lục giác các

hình tròn ngoại tiếp của hai đa giác kề nhau có diện tích chồng lên nhau nhỏ nhất. Do vậy

mô hình tế bào lục giác được lựa chọn trên thực tế.

a) b) c) d)

Hình 3: Khái niệm về biên giới một cell

2.2.2. Phân chia kênh truyền

Giả sử có tất cả T kênh truyền thì khi thiết kế hệ thống không thể phân tất cả T

kênh này cho một tế bào vì khi lặp lại điều này ở tế bào bên cạnh các kênh cùng dải tần ở

hai tế bào cạnh nhau sẽ gây nhiễu lên nhau. Do vậy T kênh này phải phân cho một nhóm

N tế bào (N là kích thước nhóm), mỗi tế bào có k=T/N kênh, rồi thiết kế lặp lại cả nhóm

tế bào này trên địa bàn dịch vụ. Điều này sẽ làm cho hai tế bào có cùng kênh ở xa nhau

hơn nên không gây ảnh hưởng nhiễu cho nhau.

Nếu vùng dịch vụ được chia thành P tế bào, thì dung lượng của cả hệ thống là

C=P.k=P.T/N

2.2.3. Kích thước nhóm N

Khi lựa chọn tế bào hình lục giác, gọi khoảng cách tâm của hai tế bào có cùng

kênh truyền giống nhau, nằm gần nhau nhất là D, khoảng cách này được tính như sau:

Page 20: Do an Tot Nghiep

2 2

D2=m2(R 3) 2 + n2(R 3) 2 + m.n(R 3) 2

Mặt khác do tính lặp lại của lục giác mà kích thước nhóm được tính

N= 2.dientichtamgiacdeucanhD

= D 3 / 2

=D

m 2 + n 2 + m.ndientichtebaolucgiac R 2 6 3 / 4 3R 2

Trong đó: m,n là tham số dịch. Thông thường N=4,7,12,19…

R là bán kính ô, N là kích cỡ cụm bằng số ô ở cụm.

2.2.4. Các kênh tần số được sử dụng lại

Trong liên lạc song công của thông tin di động, một kênh tần số là một đôi tần số

(một tần số cho hướng lên, một tần số cho hướng xuống). Việc sử dụng lại tần số làm

tăng hiệu suất sử dụng phổ tần rất nhiều nhưng cũng có thể gây can nhiễu nếu thiết kế tồi.

Can nhiễu này được gọi là can nhiễu kênh chung.

Mẫu tái sử dụng tần số

Ở giai đoạn đầu của việc quy hoạch tần số, người ta chia vùng địa lý thành các

cụm ô có cấu trúc giống nhau và phân bổ sóng mang trong các cụm ô sao cho mỗi ô trong

cụm này sử dụng cùng các tần số sóng mang như ô tương ứng ở các cụm khác. Các cụm ô

này được gọi là mẫu tái sử dụng tần số. Khoảng cách giữa các ô sử dụng cùng tần số được

gọi là khoảng cách tái sử dụng tần số. Tổng quát khoảng cách này được tính theo công

thức sau:

Dr = R 3N

Trong đó: R là bán kính ô

N là kích cỡ cụm bằng số ô ở cụm

Cự ly dùng lại tần số

Cự ly tối thiểu được phép sử dụng lại tần số D phụ thuộc vào nhiều nhân tố

- Số cell dùng lại tần số xung quanh cell trung tâm

- Đặc điểm địa lý vùng phủ sóng

- Chiều cao anten

- Công suất phát

Page 21: Do an Tot Nghiep

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

A A

D= R 3 N

N=4 thì D=3,46R

N=7 thì D=4,6R

N=12 thì D=6R

N=19 thì D=7,55R

C CD1 B3 B2

A1

B1

B3 B2

C

C C

D3 D2

A1

A3 A2

C

C C

B1

B3 B2

A3 A2

D1

D3 D2

Hình 4a: Mô hình sử dụng lại tần số 4/12

E

E E G1

B1

B3 B2C1

G3 G2A C1

C3 C2

C3 C2F1

D1

F3 F2D E1 D3 D2

D D E3 E2

25

Hình 4b: Mô hình sử dụng tần số 7/12

Page 22: Do an Tot Nghiep

Đại Học Bách Khoa Đồ Án Tốt Nghiệp

Đỗ Th Minh Quế K46ĐB 26

A

A A2

B1

B3 B2

C1

A1

A3 A2

B1 C3 C2 B1

B3 B2 A1 B3 B2

A3 A2

Hình 4c: Mô hình sử dụng lại tần số 3/9

Diện tích vùng phủ sóng của một ô là: S=2,6*R2

Quy định nhóm sử dụng tần số cho các mẫu tái sử dụng tần số được cho ở sau

Hình 5: Quy định nhóm tần số cho các mẫu tái sử dụng tần số

Page 23: Do an Tot Nghiep

27Nguyễn Sơn Tùng

Mẫu 4/12 phân bố kênh tần số như sau.

A1 B1 C1 D1 A2 B2 C2 D2 A3 B3 C3 D3

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36

37 38 39 40

Ta thấy BTS A có cell A1 (4TRX); Cell A2 (3TRX); Cell A3 (3TRX).

Tổng cộng 4+3+3=10 TRX

Cell A1 có 4 TRX, 2 khe thời gian cho kênh điều khiển còn 4*8-2=30 khe thời

gian dành cho kênh thoại. Tương ứng 30 kênh TCH, với GOS=2%, dung lượng của cell là

21,932 Erlang.

Số thuê bao cell A1 có thể phục vụ là 21,932/0,033=664 thuê bao.

Cell A2 có 3 TRX, 2 khe thời gian dành cho kênh điều khiển còn 3*8-2=22 khe

thời gian dành cho kênh thoại. Tương ứng 22 kênh TCH, với GOS =2%, dung lượng của

cell là 14,896 Erl.

Số thuê bao của cell A2 có thể phục vụ là 14,896/0,033=451 thuê bao.

Cell A3 có 3 TRX, 2 khe thời gian dành cho kênh điều khiển còn 3*8-2=22 khe

thời gian dành cho kênh thoại. Tương ứng 22 kênh TCH, với GOS=2%, dung lượng của

cell là 14,896 Erl.

Số thuê bao của cell A3 có thể phục vụ là 14,896/0,033=451 thuê bao.

Tổng cộng BTS A có 10 TRX. Số thuê bao cực đại BTS A có thể phục vụ là

451*2+664=1566 thuê bao.

Mẫu 7/12: Phân bố kênh tần số như sau

A1 B1 C1 D1 E1 F1 G1 A2 B2 C2 D2 E2 F2 G2 A3 B3 C3 D3 E3 F3 G3

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

Page 24: Do an Tot Nghiep

28Nguyễn Sơn Tùng

Ta thấy BTS A có cell A1 (2TRX); Cell A2 (2TRX); Cell A3 (2TRX). Tổng cộng

2+2+2=6 TRX

Cell A1 có 2 TRX, 2 khe thời gian dành cho kênh điều khiển còn 2*8-2=14 khe

thời gian dành cho kênh thoại. Tương ứng 14 kênh TCH, với GOS=2%, dung lượng của

cell là 8,2003 Erl.

Số thuê bao cell A1 có thể phục vụ là 8,2003/0,033=248 thuê bao.

Tương tự, cell A2 có thể phục vụ là 8,2003/0,033=248 thuê bao.

Tương tự, cell A3 có thể phục vụ là 8,2003/0,033=248 thuê bao

Tổng cộng BTS A có 6 TRX. Số thuê bao cực đại BTS A có thể phục vụ là

248*3=744 thuê bao.

Mẫu 3/9: Phân bố kênh tần số như sau

A1 B1 C1 A2 B2 C2 A3 B3 C3

1 2 3 4 5 6 7 8 9

10 11 12 13 14 15 16 17 18

19 20 21 22 23 24 25 26 27

28 29 30 31 32 33 34 35 36

37 38 39 40

BTS A có cell A1 (5TRX), Cell A2 (5TRX), Cell A3 (4TRX)

Tổng cộng BTS A có 5+5+4=14 TRX. Số thuê bao cực đại BTS A có thể phục vụ

là 855*2+664=2374 thuê bao.

Mạng GSM của Vinaphone sử dụng mẫu 4/12

- Mô hình 3/9: Sử dụng nhóm 9 tần số trong một mẫu sử dụng lại tần số 3 đài

- Mô hình 4/12: Sử dụng nhóm 12 tần số trong một mẫu sử dụng lại tần số 4 đài

- Mô hình 7/12: Sử dụng nhóm 21 tần số trong một mẫu sử dụng lại tần số 7 đài

Page 25: Do an Tot Nghiep

29Nguyễn Sơn Tùng

Nh ậ n xét:

Mẫu 4/12 dùng nhóm 12 tần số : A1, A2, A3, B1, B2, B3,C 1, C2, C3, D1, D2,

D3. Trong đó được phép sử dụng lại 4 đài (Site): A,B,C,D

Ví dụ: Tần số 1 và 13 ở cell A1 cách nhau 12 sóng mang

Tần số 1 và 5 ở Site A cách nhau 4 sóng mang

*) Khả năng áp dụng

- Mô hình3/9: Số sóng mang trong cùng 1 cell là tương đối lớn, tuy nhiên khoảng

cách dải tần giữa các sóng mang là nhỏ do đó có nhiều khả năng gây nhiễu đồng kênh C/I

và nhiễu kênh lân cận C/A. Khả năng áp dụng cho những vùng mật độ máy di động cao,

kích thước cell nhỏ nhưng vùng phủ sóng phải dễ dàng để tránh các nhiễu pha đinh. Mô

hình này phù hợp phục vụ trong nhà cho các khu nhà cao tầng.

- Mô hình 4/12: Số kênh trong một cell nhỏ hơn do đó sử dụng cho các vùng mật

độ trung bình. Các vấn đề nhiễu đồng kênh ở đây không đáng ngại. Mô hình này có thể

cho phép mở rộng kích thước cell phù hợp với mật độ trung bình và ít nhà cao tầng.

Cần lưu ý rằng đối với mẫu 3/9, hai ô cạnh nhau có thể sử dụng hai kênh tần số

lân cận và khi này C/A=0dB, mặc dù lớn hơn -9dB nhưng đây vẫn là mức nhiễu cao. Để

giảm mức nhiễu này cần sử dụng các biện pháp như: điều khiển công suất động, nhẩy tần,

phát không liên tục. Rõ ràng rằng mẫu 3/9 cho dung lượng cao nhất nhưng bị nhiễu nhiều

nhất. Bằng các biện pháp chống nhiễu nói trên ta có thể giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu.

Ví dụ: Phổ tần số 33MHz được phân cho hệ di động song công theo tần số độ

rộng kênh đơn là 25khz. Tính số kênh ở mỗi tế bào trong trường hợp.

N=4 nếu vùng dịch vụ có 50 tế bào. Tính dung lượng hệ thống

Giải

Độ rộng kênh đúp là 25.2=50Khz

Số kênh trong một tế bào là

660/4=165 kênh đúp

Dung lượng hệ thống là C=50.165=8250

Page 26: Do an Tot Nghiep

30Nguyễn Sơn Tùng

*) Các loại nhiễu

- Nhiễu do phản xạ C/R: Được định nghĩa là tỷ số sóng mang trên sóng phản xạ.

Phản xạ gây ra ở bộ cân bằng Viterbi. Các tín hiệu phản xạ ở ngoài cửa sổ của bộ cân

bằng có thể gây ảnh hưởng giao thoa có hại nếu quy hoạch mạng ta không xem xét kỹ

hiện tượng này. Cửa sổ cân bằng này là một khoảng 4 bít (tương ứng với 14,8.103ms).

Quy định: C/R>9db

Để hạn chế hiện tượng này, ta phải chú ý đặt trạm ở cách xa vật cản và anten cần

phải có hướng tính cao ra xa vật cản. Hiện tượng phân tán thời gian sẽ xảy ra khi hiệu

khoảng cách truyền giữa tín hiệu truyền trực tiếp và tín hiệu phản xạ lớn hơn 4,5km.

- Nhiễu giao thoa đồng kênh C/I: Định nghĩa tỷ số giữa mức sóng mang mong

muốn và mức sóng mang không mong muốn. Nhiễu giao thoa đồng kênh là nhiễu do tín

hiệu thu không mong muốn có cùng tần số với tín hiệu thu mong muốn. Nhiễu này

thường xảy ra khi sử dụng không tốt mẫu sử dụng lại tần số , các cell cách nhau không đủ

xa sẽ bị nhiễu khi dùng chung tần số.

Quy định C/I>9db

- Nhiễu giao thoa kênh lân cận C/A: Các kênh có tần số gần với tín hiệu thu của

kênh lân cận mình, dải tần của chúng chồng lên nhau ở mức lớn. Khi sử dụng mẫu sử

dụng lại tần số không tốt cũng sẽ gây ra hiện tượng nhiễu giao thoa kênh lân cận nghĩa là

khoảng cách dải tần giữa các tần số sóng mang cùng cell hoặc cùng Site là không đủ lớn

làm các kênh lân cận trong cell bị nhiễu giao thoa.

Quy định C/A>9db

Khi thiết kế mạng ta luôn phải đo đạc thăm dò để xác định được các tỷ số C/A,

C/I, C/R nhằm đưa ra một cấu hình phân bố kênh và tần số hợp lý.

2.3. GIẢM CAN NHIỄU KÊNH CHUNG

Việc dùng lại tần số bị giới hạn bởi mức can nhiễu kênh chung. Can nhiễu kênh

chung là một vấn đề chủ yếu phải quan tâm. Bây giờ ta đi tìm cự ly tối thiểu sử dụng lại

tần số D min mà can nhiễu kênh chung vẫn trong giới hạn cho phép.

Để đơn giản, ta giả thiết tất cả các cell đều cùng kích cỡ R. Tham số q= D/R sẽ

quyết định mức can nhiễu kênh chung, khi q tăng thì can nhiễu giảm.

Page 27: Do an Tot Nghiep

1

1

31Nguyễn Sơn Tùng

D=f(KI, C

)I

KI là số cell dùng chung tần số với cell xét, gây ra can nhiễu kênh chung với cell

xét, nhưng chỉ kể tầng thứ nhất bao quanh cell xét mà thôi,C

là tỷ số sóng mang trênI

nhiễu theo yêu cầu bảo đảm chất lượng thu tín hiệu ở máy thu di động MS.

C =

C I N I

∑ I NN =1

D

11

First tier

11

1

1

11

Second tier1

Hình 6: Sáu tầng thứ nhất dùng chung tần số với cell xét (ở trung tâm) Gây can nhiễu kênh chung cho nó ( và ngược lại)

Hình trên biểu thị trường hợp các cell đều có kích thước bằng nhau bằng R, hình

dạng lý tưởng hoá là lục giác đều và IN=6.

Trong trường hợp can nhiễu kênh chung là đáng kể nhất, thì can nhiễu này quyết

định C/I có giá trị gần như nhau đối với máy thu BTS hoặc máy thu MS trong cell xét. Ta

cóC

I

R −γ

=N I

∑ −γDNN =1

Page 28: Do an Tot Nghiep

N

R là bán kính cell

D là cự ly giữa các cell dùng chung tần số

γ là tốc độ suy hao truyền sóng theo cự ly, thường γ =4; NI = 6

Các cell dùng chung tần số ở tầng xa hơn gây nhiễu không đáng kể. Từ các công

thức trên ta có

C =

1=

1N I

N II D∑ ( N

N =1 R ) −γ ∑ q −γ

N =1

2.4. CƠ CHẾ CHUYỂN GIAO

Khi đang đàm thoại, một kênh xác định được thiết lập. Nếu MS chuyển động ra

xa khỏi BTS thì tín hiệu yếu dần đi. Đến một mức quy định, hệ thống phải chuyển mạch

cuộc gọi sang một kênh khác, kênh này kết nối tới một BTS khác, bảo đảm tín hiệu mạnh

hơn. Qúa trình trên đây gọi là chuyển giao. Sự chuyển giao tốt không gây ngắt quãng hay

rơi cuộc gọi, không gây phiền cho người đàm thoại.

Giả thiết một MS bắt đầu cuộc gọi ở cell C1 và di động sang cell C2. Hệ thống sẽ

tiến hành công việc chuyển giao để MS duy trì đàm thoại trên kênh tần F2 khi MS ở C2,

trên kênh tần F3 khi MS ở C3….. Hệ thống cellular phải xử lý tốt và thành công sự

chuyển giao. Hệ thống thông tin di động nhờ vệ tinh cứ một phút lại chuyển giao một lần.

Các hệ thông tin di động hiện đại luôn phải làm tốt hai việc là phân kênh và chuyển giao.

Phân kênh tĩnh kết hợp với phân kênh động: điều này gắn với mật độ người sử

dụng thay đổi theo thời gian hoặc khi có sự tụ họp bất thường của những người dùng máy

di động, nên bên cạnh một số kênh được phân cố định còn có một số kênh dự trữ được

phân linh hoạt theo tình huống cụ thể của mạng. Tín hiệu thu được ở tế bào mới phải lớn

hơn tín hiệu ở tế bào cũ 6db thì mới quyết định chuyển giao.

Page 29: Do an Tot Nghiep

F

F D1 FR D

q=R

a)

C1

1

a) Hai cell cùng tần số F1 và cách nhau D

C2 C3 C4 C CF1F2 F F

1 2 C33 4 F1 F2

F21

F3

b) Giữa hai cell trên là các cell có tần sốF2 F3 F3 F4 F4 F1 F ,F ,F ,F1 2 3 4

H.OH.O H.O H.O H.O HO là viết tắt chữ chuyển giao

b)

Hình 7: Cơ chế chuyển giao

2.5. TRUNG KẾ VÀ CẤP ĐỘ DỊCH VỤ

Vì là một hệ thống phục vụ nhiều người dùng ngẫu nhiên nên hệ thông tin di

động cũng được thiết kế sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng mà không bị lãng phí cơ sở

hạ tầng đồng thời vẫn tương thích với sự phát triển trong tương lai khi nhu cầu sử dụng

tăng lên.

2.5.1. Kênh chung

Kênh vô tuyến trong thông tin di động được sử dụng chung lần lượt cho nhiều

người giống như hệ thống trung kế giữa các tổng đài hữu tuyến. Nó được phát khi có yêu

cầu và trở lại là tài sản chung khi cuộc gọi kết thúc, vì vậy để tiết kiệm cơ sở hạ tầng có

thể có một số ít kênh mà vẫn phục vụ được khá nhiều người.

2.5.2. Cấp độ phục vụ

Bài toán lần lượt dùng chung kênh của nhiều người là bài toán xác xuất dựa trên

lưu lượng trung bình của cuộc gọi và xác xuất truy cập của người sử dụng. Vào thời điểm

đông nhất trong ngày, trong tuần hay trong tháng nhiều người cùng gọi một lúc dẫn đến

số kênh truyền không đáp ứng được có thể làm cuộc gọi bị chặn. Cấp độ phục vụ là chỉ số

cho biết xác xuất xảy ra cuộc gọi bị chặn vào lúc cao điểm là bao nhiêu.

Page 30: Do an Tot Nghiep

Ví dụ: hệ thống AMPS có GOS=2% tức là trong 100 lần người sử dụng tiến hành

liên lạc có thể xảy ra 2 cuộc gọi bị chặn (tổng đài báo hệ thống bị bận).

2.5.3. Tính toán lưu lượng ô

Tải lưu lượng

Lưu lượng được đo bằng Erlang (Erl). Công thức tính Erlang như sau

A = n × t

TTrong đó:

A là lưu lượng thông tin trên 1 người sử dụng được tính bằng đơn vị Erlang.

n là số cuộc gọi trung bình trong 1 giờ của một thuê bao.

t là thời gian giữ trung bình một cuộc gọi là 120 s.

T thời gian đo (thường T=3600s).

Như vậy lưu lượng người sử dụng là .

A= 1x120

3600=0,033 Erl

Với việc phục vụ 1000 thuê bao ta sẽ cần lưu lượng là 0,033 Erlang, từ con số cơ

sở này giúp ta tính toán được số kênh yêu cầu trong mạng tổ ong.

Từ công thức trên ta thấy rằng nếu một kênh bị chiếm liên tục thì kênh này mang

dung lượng cực đại trên một giờ là 1 Erl.

Tồn tại ba khái niệm lưu lượng: lưu lượng phục vụ, lưu lượng được truyền và lưu

lượng bị chặn. Lưu lượng phục vụ là tổng lưu lượng phục vụ cho tất các người sử dụng.

Lưu lượng được truyền là lưu lượng được kênh truyền, lưu lượng bị chặn là lưu lượng bị

chặn trong quá trình thiết lập cuộc gọi mà không được truyền ngay lập tức. Vậy:

Lưu lượng phục vụ = Lưu lượng được truyền+ Lưu lượng bị chặn

Mức độ phục vụ GOS (Grade Of Service)

Để có thể quyết định số lượng và bố trí trạm gốc, cần biết có bao nhiêu thuê bao

cần phục vụ và phần trăm các cuộc gọi bị ứ nghẽn có thể cho phép. Phần trăm các cuộc

gọi bị ứ nghẽn cho phép được xác định bằng chất lượng phục vụ và được gọi là mức độ

Page 31: Do an Tot Nghiep

phục vụ GOS. Nghẽn chấp nhận được hay GOS thường là từ 2-5%, ở đây ta chọn 2%.

Bảng GOS sẽ giúp ta tính được lưu lượng (Erlang) theo số kênh n khác nhau.

Ví dụ:

Số kênh n=30. Nghẽn GOS=2%

Tra bảng ta được lưu lượng N=21,93 Erlang

Từ đó ta có thể tính được dung lượng (số lượng) thuê bao cần phục vụ.

Lưu lượng người sử dụng như đã tính ở trên A=0,033 Erlang từ đó suy ra số thuê

bao là

S = 21,93

0,033= 664 thuê bao

Như vậy ta có thể tính được số thuê bao cần được phục vụ theo số kênh TCH cần

thiết từ đó có phương hướng để định cỡ dung lượng.

Bảng GOS (Grade of Service)

Ch 1% 2% 3% 5% 10% 20% 40% Ch

1 01010 02041 03093 05263 11111 25000 66667 1

2 15259 22347 28155 38132 59543 10000 20000 2

3 45549 60221 71513 89940 12708 19299 34798 3

4 85942 10923 12589 15246 20454 29452 50210 4

5 13608 16571 18752 22185 28811 40104 65955 5

6 19090 22759 25431 29603 37584 51086 81907 6

7 25009 29354 32497 37378 46662 62302 97998 7

8 31276 36271 39865 45430 55971 73692 11419 8

9 37825 43447 47479 53702 65464 85217 13045 9

10 44612 50840 55294 62157 75106 96850 14677 10

11 51599 58415 63280 70764 84871 10857 16314 11

Page 32: Do an Tot Nghiep

12 58760 66147 71410 79501 94740 12036 17954 12

13 66072 74015 79667 88349 10470 13222 19598 13

14 73517 82003 88035 97295 11473 14413 21243 14

15 81080 90096 96500 10633 12484 15608 22891 15

16 88750 98284 10505 11544 13500 16807 24541 16

17 96516 10656 11368 12461 14522 18010 26192 17

18 10437 11491 12238 13385 15548 19216 27844 18

19 11230 12333 13115 14315 16579 20424 29498 19

20 12031 13182 13997 15249 17613 21635 31152 20

21 12838 14036 14885 16189 18651 22848 32808 21

22 13651 14896 15778 17132 19692 24064 34464 22

23 14470 15761 16675 18080 20737 25281 36121 23

24 15295 16631 17577 19031 21784 26499 37779 24

25 16125 17505 18483 19985 22833 27720 39457 25

26 16959 18383 19392 20943 23885 28941 41096 26

27 17797 19365 20305 21904 24939 30164 42755 27

28 18640 20150 21221 22867 25995 31388 44414 28

29 19487 21039 22140 23833 27053 32614 46074 29

30 20337 21932 23062 24802 28113 33840 47735 30

31 21191 22827 23987 25773 29174 35067 49395 31

32 22048 23725 24914 26746 30237 36295 51056 32

33 22909 24628 25844 27721 31301 37524 52718 33

Page 33: Do an Tot Nghiep

34 23772 25529 26776 28698 32367 38754 54379 34

35 24638 26435 27711 29677 33434 39985 56041 35

36 25507 27343 28647 30657 34503 41216 57703 36

37 26378 28254 29585 31640 35572 42448 59365 37

38 27252 29166 30526 32624 36643 43680 61028 38

39 28129 30081 31468 33609 37715 44913 62690 39

40 29007 30997 32412 34596 38787 46147 64353 40

41 29888 31916 33357 35584 39861 47381 66016 41

42 30771 32836 34305 36574 40936 48616 67679 42

43 31656 33758 35253 37565 42011 49851 69342 43

44 32543 34682 36203 38557 43088 51086 71006 44

45 33432 35607 37155 39550 44165 52322 72669 45

46 34322 36534 38108 40545 45243 53559 74333 46

47 35215 37462 39062 41540 46322 54796 75997 47

48 36109 38392 40018 42537 47401 56033 77660 48

49 37004 39323 40975 43534 48481 57270 79324 49

50 37901 40255 41933 44533 49562 58508 80988 50

51 38800 41189 42892 45533 50644 59746 82652 51

Ch 1% 2% 3% 5% 10% 20% 40% Ch

Hiệu quả sử dụng trung kế

Có thể coi cấp bậc phục vụ là xác suất chặn cuộc gọi. Nếu coi rằng A là lưu lượng

phục vụ, thì:

Lưu lượng bị chặn = A.GOS

Page 34: Do an Tot Nghiep

Lưu lượng được truyền = A.(1-GOS)

Hiệu quả sử dụng trung kế được tính bằng công thức

H = N (1 − E)

n

Với N là lưu lượng Traffic trung kế

E là nghẽn GOS thường chọn E=2%

n là số kênh TCH

Nếu số kênh là 6, GOS=2% thì tra bảng ErlangB được N=2,2759, vì thế:

Lưu lượng được truyền = N(1-GOS) = 2,2759(1-0,02) = 2,2304 Erl

Vậy hiệu suất sử dụng kênh là: 2,2304/6=0,37 hay 37%

Nếu cấp bậc phục vụ tồi hơn, 10% chẳng hạn thì đối với 6 kênh ta được

N=3,7584 Erl. Lưu lượng được truyền= 0,9. 3,7584= 3,3826 Erl và hiệu suất sử dụng

kênh là 3,3826/6=0,56 hay 56%.

Vậy cấp bậc phục vụ càng thấp thì hiệu suất sử dụng kênh càng cao.

2.6. NÂNG CAO DUNG LƯỢNG HỆ THỐNG

Số lượng người sử dụng dịch vụ thông tin di động không ngừng tăng (lớn hơn

nhiều tốc độ phát triển của điện thoại cố định) đặt ra yêu cầu phát triển và nâng cao dung

lượng hệ thống một cách có kế hoạch và tính kế thừa. Có ba kỹ thuật chính nâng cao dung

lượng hệ thống khi nhu cầu người sử dụng tăng cao.

2.6.1. Chia nhỏ tế bào

Là thay một tế bào lớn bị quá tải bằng các tế bào nhỏ hơn với các trạm gốc đặt

thấp hơn và có công suất phát nhỏ hơn. Dung lượng tăng thêm là do tăng thêm sự sử dụng

lại kênh (kích cỡ tế bào R bị thay đổi song tỷ số D/R được giữ nguyên).

Ví dụ:

Nếu dùng tế bào có R=(1/2)Rcũ sẽ có 4 tế bào mới thay thế tế bào cũ. Điều này

làm số nhóm lặp lại tăng 4 lần và dung lượng tăng cũng xấp xỉ 4 lần mà giữ nguyên tỷ số

Q không làm thay đổi sơ đồ phân bố kênh. Công suất phát của các tế bào mới trong hệ

thống cũ cũng phải điều chỉnh thích hợp.

Page 35: Do an Tot Nghiep

Hình 8: Chia nhỏ tế bào

Trên thực tế ta duy trì mô hình cả tế bào lớn và tế bào nhỏ để phục vụ các đối

tượng chuyển động với vận tốc khác nhau và các kênh truyền cũng được phân thành hai

nhóm ứng với hai kích cỡ tế bào này để tránh giao thoa cùng kênh, kết hợp kỹ thuật chúc

thấp anten để điều khiển vùng phủ sóng. Tuỳ theo tiến trình chia tế bào đạt được mà số

kênh phân cho tế bào nhỏ nhiều hay ít để việc sử dụng tần số có hiệu quả.

2.6.2. Sử dụng anten định hướng

Điều này sẽ dẫn đến giảm giao thoa cùng kênh cho phép các tế bào cùng kênh ở

gần nhau hơn (giảm tỷ số D/R tức là giảm kích cỡ cụm N hay tăng sự lặp tần số) dẫn đến

tăng dung lượng hệ thống trong khi kích thước tế bào R không thay đổi

Hình 9: Sử dụng lại anten định hướng

Page 36: Do an Tot Nghiep

Ví dụ:

Sử dụng angten định hướng có góc 1200 số trạm gây nhiễu cùng kênh xung

quanh không phải là 6 mà chỉ là 2 như khi dùng angten phát tròn. S/I từ 17dB sẽ tăng lên

24,2dB nên có thể giảm N từ 12 đến 7. Phương pháp này không thay đổi trạm gốc và kích

cỡ tế bào mà chỉ tăng thêm số angten trên một trạm gốc. Điều này cũng sẽ làm giảm phần

nào hiệu suất trung kế và tăng thêm số lần chuyển giao.

2.6.3. Phân vùng trong tế bào

Phương pháp sử dụng anten định hướng làm tăng số chuyển giao và quá tải các

phần tử chuyển mạch. Lee đã đưa ra giải pháp là thay trạm trung tâm lớn bằng một số

(thường là 3 đối với tế bào lục giác) trạm phát công suất thấp hơn phủ các vùng nhỏ hơn

C

Tx/Rx

h B o S nv ï

Tx/Rx n

Tx/Rx

Hình 10: Chọn vùng trong tế bào

Trong tế bào và các trạm này được kết nối về điều khiển chung ở một trạm gốc

của tế bào (điều này cũng sẽ làm giảm nhiễu cùng kênh).

Cách bố trí này tốt hơn phương pháp dùng anten định hướng như ở trên vì chuyển

giao không xảy ra giữa các anten trong cùng một tế bào mà chỉ thay đổi anten quản lý khi

MS di chuyển từ vùng này sang vùng khác trong tế bào ( tức là tần số được giữ nguyên

mà không bị thay đổi), các kênh được phân chia động trong không gian và thời gian cho

các vùng trong tế bào, còn giữa các tế bào thì lặp lại nhóm kênh như cũ (máy di động có

thể truy cập tất cả các kênh rỗi trong một tế bào). Kỹ thuật này hay được dùng dọc theo

các đường cao tốc hay các hành lang có lưu lượng lớn.

Page 37: Do an Tot Nghiep

CHƯƠNG 3

MẠNG ĐIỆN THOẠI VINAPHONE

3.1. MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM

Tại Việt Nam, mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM đầu tiên là mạng

MobiFone được công ty viễn thông VMS chính thức đưa vào hoạt động ngày 16/4/1993.

Công ty dịch vụ viễn thông GPC là nhà cung cấp thứ 2 với mạng VinaPhone khai trương

ngày 26/6/1996. Cả hai công ty này đều là công ty con trực thuộc của tổng công ty Bưu

chính viễn thông Việt Nam (VNPT). Để tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường

thông tin viễn thông và phát huy nội lực của các doanh nghiệp trong nước, ngày

15/10/2004 mạng di động thứ 3 ở Việt Nam - mạng Viettel Mobile đã khai trương do

công ty dịch vụ Viễn thông Quân đội (Viettle Coporation) cung cấp.

Bên cạnh mạng GSM, mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA duy

nhất hiện nay, mạng S-Fone do công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài Gòn

(Sài Gòn Postel Corporation) cũng đã đưa vào hoạt động ngày 1/7/2003.

Mạng thông tin di động nội vùng CityPhone do công ty cổ phần viễn thông Hà

Nội (Hà Nội Telecom) cung cấp theo công nghệ của UTStarcom và là mạng di động thứ

5 tại Việt Nam hiện nay.

Theo thống kê của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, hiện nay có

khoảng 5 triệu thuê bao di động trong đó thuê bao di động VinaPhone chiếm khoảng

48%, MobiFone chiếm 33%...Như vậy VinaPhone đang có trên 2,4 triệu thuê bao và là

mạng thông tin di động lớn nhất Việt Nam. MobiFone có gần 1,7 triệu thuê bao, còn

Viettle tuy mới khai trương nhưng cũng đã có hơn 200.000 thuê bao. Mạng S-Fone sau

gần 2 năm ra đời cho đến nay đã có khoảng 150.000 thuê bao.

Thị trường Viễn thông Việt Nam sắp có thêm một điện thoại di động CDMA mới,

là sản phẩm liên doanh giữa công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hà Nội Telecom) với

một đối tác nước ngoài là công ty Hutchison Telecommunication SALR). Công ty viễn

thông điện lực (VP Telecom) cũng vừa trình bộ Bưu chính viễn thông đề án cung cấp dịch

vụ điện thoại di động CDMA. Nếu bộ Bưu chính Viễn thông cấp phép cho công ty thông

tin viễn thông điện lực thì thị trường thông tin di động sẽ rất lý tưởng cho người tiêu dùng

lựa chọn dịch vụ, giá cước…với 3 mạng sử dụng GSM, 3 mạng sử dụng CDMA.

Page 38: Do an Tot Nghiep

Theo nhận định của các chuyên gia, thị trường thông tin di động Việt Nam đang

phát triển rất nhanh chóng và sẽ có khoảng 15 triệu thuê bao vào năm 2010. Mạng

VinaPhone cho biết năm 2005-2006 mạng này sẽ phát triển 3G dựa trên hạ tầng của mạng

GPRS. MobiPhone đã thử nghiệm thành công dịch vụ 3G với Ericsson tại Hà Nội và TP.

HCM. Hiện MobiPhone đang nghiên cứu cả 3G và công nghệ EDGE. Dự kiến,

MobiPhone sẽ phát triển song song cả EDGE và 3G.

Ngay từ đầu khi cung cấp dịch vụ, Viettel đã xây dựng trên nền tảng GPRS. Các

dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel sẽ được cung cấp dựa trên mạng thông minh IN

(Intelligent Network). Dự kiến đến năm 2006, Viettel sẽ triển khai 3G theo hướng

WCDMA.

Các dịch vụ của mạng thông tin di động GSM

Có 3 loại dịch vụ viễn thông chính

- Dịch vụ truyền số liệu

- Dịch vụ truyền thoại

- Dịch vụ giá trị gia tăng

3.2.KHẢO SÁT MẠNG VINAPHONE

3.2.1. Giới thiệu chung về mạng VinaPhone

*) Dịch vụ thông tin di động VinaPhone

Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng di động sử dụng công nghệ GSM

hiện đại với 100% vốn của tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Hiện tại mạng

VinaPhone đã phủ sóng 61/61 tỉnh, thành phố ở Việt Nam và kết nối với mạng di động tại

42 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. VinaPhone có hệ thống thiết bị công nghệ hiện

đại, đảm bảo tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất lượng cao. Với kỹ thuật số mọi cuộc gọi sẽ

được bảo mật tuyệt đối.

Các dịch vụ cung cấp

Ngoài dịch vụ thoại, VinaPhone còn cung cấp các dịch vụ như sau:

- Dịch vụ bản tin ngắn (Short Message Service)

Page 39: Do an Tot Nghiep

Cho phép bạn có thể nhận các bản tin ngắn từ Trung tâm nhắn tin 141 hoặc trực

tiếp máy di động VinaPhone và tự tạo bản tin trên máy của mình để chuyển cho một máy

di động khác.

- Dịch vụ hộp thư thoại (Voice Mail Service)

Để sử dụng được dịch vụ hộp thư thoại thì cần cài đặt chức năng DTMF và

chuyển tiếp các cuộc gọi vào hộp thư thoại. Dịch vụ hộp thư thoại cho phép bạn chuyển

các cuộc gọi vào hộp thư thoại của mình khi bạn nằm ngoài vùng phủ sóng, tắt máy hoặc

không muốn nhận cuộc gọi.

- Dịch vụ chuyển Fax

Cho phép thuê bao nhận hoặc chuyển fax từ máy di động của mình. Muốn sử

dụng dịch vụ này cần có: Máy tính Laptop, Card modem và cáp nối ( cáp nối phải tương

thích với loại điện thoại di động sử dụng).

- Dịch vụ truyền số liệu (data)

Khi sử dụng dịch vụ này, các thuê bao có thể kết nối máy tính với máy điện thoại

di động và cho phép kết nối trực tiếp với các máy tính khác và truyền các file số liệu qua

mạng di động GSM.

- Dịch vụ truy nhập mạng Internet.

Với một máy tính và một điện thoại di động, khách hàng có thể truy nhập mạng

Internet. Để thực hiện được, khách hàng phải là thuê bao Internet của các ISP tại Việt

Nam và có đăng ký sử dụng dịch vụ data của mạng VinaPhone. Thay vì sử dụng đường

điện thoại cố định, máy tính của bạn sẽ được kết nối với Internet thông qua mạng điện

thoại di động VinaPhone.

- Dịch vụ gọi khẩn cấp

113: Công an

114: Cứư hoả

115: Cấp cứu

- Dịch vụ chặn cuộc gọi

Page 40: Do an Tot Nghiep

Cho phép thuê bao di động cấm các cuộc gọi ra quốc tế hay các cuộc gọi tới các

thuê bao ngoài ý muốn của bạn. Đặt dịch vụ này khi gọi ra quốc tế phải nhớ từ khoá

(passwork) của mình thì mới thực hiện được.

- Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwading)

Cho phép bạn chuyển tiếp cuộc gọi đến máy di động của mình sang một máy điện

thoại cố định, máy di động khác hoặc hộp thư thoại khi cần thiết.

- Dịch vụ chờ cuộc gọi

Cho bạn biết được có cuộc đến khác khi bạn đang nói chuyện bằng máy di động

với một người nào đó. Đặt dịch vụ này, máy di động của bạn không bao giờ có tín hiệu

báo bận khi người khác gọi đến cho bạn.

- Dịch vụ hiển thị số chủ gọi (Call Line Indetification Presentation)

Giúp bạn biêt được số điện thoại của người gọi đến cho mình

- Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Holding)

Cho phép bạn đặt cuộc gọi thứ nhất ở chế độ chờ và thiết lập cuộc gọi với người

thứ hai.

khác.

- Dịch vụ cấm hiển thị số chủ gọi

Khi đăng ký dịch vụ này, số máy của bạn sẽ không hiển thị khi bạn gọi đến máy

*) Lý do khách hàng lựa chọn mạng VinaPhone

- VinaPhone là mạng điện thoại di động lớn nhất và có vùng phủ sóng rộng nhất

tại Việt nam.

- VinaPhone là mạng điện thoại đầu tiên ở Việt nam cung cấp dịch vụ chuyển

vùng quốc tế. Hiện nay số lượng các nước được VinaPhone mở dịch vụ chuyển vùng

quốc tế ngày càng gia tăng.

- Ngày càng có nhiều khách hàng lựa chọn VinaPhone và VinaCard. Số lượng

VinaPhone rời mạng được đánh giá là thấp nhất so với các mạng di động khác tại Việt

Nam.

Page 41: Do an Tot Nghiep

- VinaPhone là mạng di động tiên phong trong công việc cung cấp các dịch vụ gia

tăng cho khách hàng như dịch vụ Nhắn tin ngắn tự động.

- VinaPhone có mạng lưới bán hàng và chăm sóc khách hàng trên khắp toàn quốc.

- VinaPhone sử dụng công nghệ GSM hiện đại thế hệ mới, mạng lưới thống nhất

trên toàn quốc. VinaPhone đang nghiên cứu và không ngừng nâng cấp, mở rộng mạng

lưới và khả năng cung cấp dịch vụ để đem đến cho khách hàng các dịch vụ hiện đại nhất.

- VinaPhone là hình mẫu của việc phát huy nội lực của Bưu điện Việt Nam với

đội ngũ cán bộ-nhân viên và nguồn vốn đầu tư 100% là của Việt Nam VinaPhone luôn thể

hiện tính tiên phong, tự chủ trong việc nắm bắt các lĩnh vực công nghệ mới góp phần đưa

Việt Nam đuổi kịp các nước trong khu vực trên thế giới trong lĩnh vực viễn thông.

- VinaPhone luôn kết hợp chặt chẽ kinh doanh và phục vụ, không ngừng phủ sóng

nhằm tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội cho các tỉnh, khu vực miền núi, hải đảo, các

khu du lịch, công nghiệp, cửa khẩu biên giới trên toàn quốc.

- VinaPhone là mạng thông tin có tốc độ phát triển nhanh nhất tại Việt Nam. Hiện

nay, VinaPhone chiếm khoảng 60% thị trường thông tin di động ở Việt Nam.

3.2.2. Hiện trạng mạng thông tin di động VinaPhone

Hiện nay, mạng GSM ở nước ta có 2 nhà khai thác thông tin di động chính là

Mobiphone và VinaPhone. Để đáp ứng được sự phát triển của thuê bao, và đòi hỏi ngày

càng cao của khách hàng, cả hai mạng GSM này đều phát triển rất nhanh chóng về số

lượng và chất lượng. Từ chỗ phủ sóng chủ yếu tại các khu vực quanh 3 thành phố lớn: Hà

Nội, Đà Nẵng, Tp HCM, đến nay đã phủ sóng cả 61/61 tỉnh thành trên cả nước.

Gần đây tình trạng một số thuê bao của mạng thông tin di động của cả hai mạng

Vinaphone và Mobiphone không thể liên lạc được không phải là sự nghẽn mạch do năng

lực phục vụ của hai mạng, mà do vào thời điểm ngày nghỉ lễ, quá nhiều thuê bao đã tập

trung tại một số điểm nghỉ mát lớn như Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hạ Long...gây nên tình trạng

nghẽn mạch cục bộ. Tại bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, nếu trong cùng một thời điểm, hầu

hết các thuê bao di động cùng bấm máy thì đương nhiên đường truyền sẽ bị nghẽn.

Theo kế hoạch từ tháng 6/2004 mạng VinaPhone dự kiến triển khai nâng cấp và

lắp mới khoảng 500 trạm thu phát BTS. Trước tốc độ phát triển khoảng 40.000 thuê bao /

Page 42: Do an Tot Nghiep

tháng, nếu các kế hoạch đầu tư nâng cấp và mở rộng năng lực của mạng không thực hiện

đúng tiến độ thì dung lượng của cả tổng đài và mạng vô tuyến sẽ hết.

Tất cả sự việc diễn ra trong thời gian vừa qua chỉ có thể gọi là hiện tượng nghẽn

mạch cục bộ bởi hệ thống mạng VinaPhone vẫn đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn và thông số

mà nghành đưa ra. Hiện nay mạng VinaPhone chấp nhận được khoảng 3.8 triệu thuê bao

trong khi lượng thuê bao mới chỉ có 2.8 triệu. Tuy nhiên ở một số điểm tập trung quá

nhiều thuê bao thì việc các cuộc gọi bị rớt không thực hiện được là điều không thể tránh

khỏi.

3.2.3. Thiết bị sử dụng của mạng VinaPhone

Toàn bộ thiết bị hệ thống vô tuyến mạng VinaPhone đều do nhà sản xuất thiết bị

Motorola và Alcatel cung cấp. Các thiết bị này có những ưu điểm sau:

- Có khả năng mở rộng và nâng cấp phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ

thông tin di động trên toàn thế giới

- Hoạt động ổn định, độ bền và độ tin cậy cao

- Có dung lượng phục vụ thuê bao cao

- Cung cấp được nhiều dạng dịch vụ: thoại, fax, dịch vụ số liệu, bản tin ngắn...

- Phù hợp với điều kiện xã hội và thời tiết ở Việt Nam

- Có giá thành không cao, dễ đầu tư, khai thác

3.2. 4. Dự báo xu hướng phát triển mạng VinaPhone

Với sự ra đời của dịch vụ thông tin di động trả trước, số thuê bao di động ở Việt

Nam đã phát triển đột biến trong một thời gian ngắn. Dựa trên dự báo đã điều chỉnh của

hai công ty thông tin di động Mobiphone và Vinaphone, thị trường thông tin di động đến

năm 2010 ở nước ta có thể đạt được như trong hình sau.

Page 43: Do an Tot Nghiep

Hình 11: Dự báo thị trường thông tin di động đến năm 2010 ở Việt Nam

VinaPhone chuẩn bị cung cấp 3 dịch vụ mới

*) Dịch vụ vô tuyến gói chung GPRS

Từ tháng 9/2003, dịch vụ GPRS đã được VinaPhone tiến hành thử nghiệm. Đây

là dịch vụ cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ cao tới 115Kbps, gấp hơn 2 lần tốc độ

modem và gấp 12 lần tốc độ GSM. Ưu điểm của công nghệ này là làm gia tăng đáng kể

khả năng truyền dữ liệu thông qua việc linh hoạt tận dụng tối đa các kênh truyền dữ liệu

còn trống của mạng, thay vì chỉ chiếm một kênh như công nghệ GSM, chính vì thế thuê

bao điện thoại di động có thể vừa nối mạng Internet liên tục, vừa gọi điện thoại bình

thường.

Cước phí chỉ tính theo lưu lượng thông tin nhận được chứ không tính theo thời

gian chiếm kênh như hiện nay. Có nghĩa là mặc dù điện thoại vẫn đang nối mạng, nhưng

không có dữ liệu nào được truyền đi thì người sử dụng cũng không phải trả cước. Ngày

1/7/2004, Vinaphone chính thức cung cấp và thu phí dịch vụ. Mức cước cho dịch vụ

MMS bằng text là 600 đồng/tin nhắn, bản tin MMS bao gồm có kí tự, hình ảnh và âm

thanh giá 1500 đồng/bản tin, truyền dữ liệu là 50 đồng /Kb. Chỉ cần máy điện thoại có

tính năng hỗ trợ GPRS và cài đặt sử dụng dịch vụ, các thuê bao vinaphone đã có thể sử

dụng được các.

Dịch vụ đa dạng sau: nhắn tin đa phương tiện MMS, truy nhập Internet trực tiếp

qua máy di động hoặc gián tiếp qua máy tính.

Page 44: Do an Tot Nghiep

*) Dịch vụ đại lý điện tử – VinaE-load

Đây là dịch vụ nạp tiền điện tử mới nhất của Vinaphone cho phép hàng nghìn đại

lý Vinaphone tự động nạp tiền trực tiếp vào tài khoản di động trả trước VinaCard-

VinaDaily-VinaText của khách hàng mà không cần sử dụng các thẻ cào thông thường.

Bằng cách sử dụng một loại SIM Card đặc biệt, các đại lý VinaE-load có thể thực hiện

chuyển tiền từ tài khoản VinaE-load của mình đến tài khoản của các thuê bao VinaCard-

VinaDaily-VinaText một cách đơn giản và nhanh chóng. Sau khi đại lý VinaE-load thực

hiện chuyển tiền, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn SMS thông báo về số tiền đã được

nạp vào tài khoản trả trước của mình. Khách hàng cũng có thể kiểm tra lại bằng cách gọi

số 900, bấm số 2 để nghe thông báo về số dư tài khoản trả trước. Dịch vụ được triển khai

vào quý III/2004. Đây là hình thức mở rộng phân phối thẻ nạp tiền của mạng Vinaphone.

Trong thời gian tới, VinaPhone có thể đưa ra mệnh giá bán thẻ tới 10.000 đồng để tiện lợi

cho khách hàng. Tuy nhiên, trước mắt VinaPhone mới chỉ cung cấp dịch vụ này cho các

đại lý chứ chưa cung cấp dịch vụ này cho khách hàng thông thường.

*) Push to Talk – Phương thức đàm thoại mới

PTT (Push to Talk) cũng là một dịch vụ gia tăng mới đang được VinaPhone triển

khai thử nghiệm. Tương tự như phương thức đàm thoại giữa các máy bộ đàm thông

thường, PTT cho phép kết nối cuộc gọi bộ đàm giữa các nhóm người sử dụng với nhau.

Âm thanh sẽ được mã hoá và chuyển giữa các máy di động dưới dạng gói thông tin qua

đường truyền GPRS.

Để sử dụng dịch vụ PTT, khách hàng phải có máy di động có tính năng “Push to

Talk”, đăng ký và sử dụng dịch vụ GPRS. Người sử dụng có thể lựa chọn một người hoặc

một nhóm người quen đã cài đặt sẵn trong máy và bấm nút PTT để bắt đầu đàm thoại.

PTT là phương thức liên lạc không đồng thời, khi người này nói thì người/ nhóm người

kia chỉ nghe và ngược lại. Cuộc gọi PTT sẽ được kết nối ngay mà không cần người nhận

bấm máy trả lời. Âm thanh sẽ được phát ra từ máy di động thông thường qua hệ thống loa

Loudspeaker. Hiện VinaPhone đang thử đàm thoại mỗi nhóm có thể lên tới 10 người và

trong thời gian tới có thể sử dụng nhiều hơn nữa. Dự kiến, cước đàm thoại sẽ được tính

theo dung lượng gói âm thanh truyền qua GPRS (Kb). Dịch vụ này phù hợp cho khách

hàng cần trang bị hệ thống thông tin đặc biệt như taxi, công an, cứu hộ... Dự kiến trong

thời gian tới, Vinaphone sẽ chính thức cung cấp dịch vụ này.

Page 45: Do an Tot Nghiep

ISP: VDC

3.3. SƠ ĐỒ VÀ CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠNG VINAPHONE3.3.1. Sơ đồ kết nối mạng VinaPhone

cÊu h×nh kÕt nèi néi bé m¹ng vinaphone n¨m 2003

TCP/IP Internet

DNS

MSPTCP/IP

HNI GGSN

TCP/IP

2Mbps 2Mbps

Cisco7206

Firewall

Cisco7206

FirewallHCM SGSN

TCP/ IP

HNI SGSNTCP/IP TCP/IP

Wap Gateway

TCP/IP

Cisco6509

TCP/IP(2Mbps)

Cisco6509

TCP/IP

TCP/IP

SOG

PV Server

TT. DVKH

TCP/IP

SMS1

TCP/IP TCP/IP

TCP/IP

TCP/IP

TCP/IP

SDP1

TCP/IP

TCP/IPPPAS

Billing Gateway

TCP/IP(100 Mbps)

PPS-IN Data Management

Layer

TT. OMCTCP/IP X.25 TCP/IP (2x2Mbps) TCP/IP

C7

X.25 TCP/IP

SMS2

TCP/IP

2E1/16C7 SDP2

2E1/16C7

X.25

SMAS

M¹ng truyÒn sè liÖu BackboneGPC

TCP/IP

TCP/IP

TCP/IP

X.25 X.25

IVR1 IVR

5IVR

3

2E1/16C7

2E1/X.25 TCP

16C7/IP X.25 TCP

/IP E1/EDSS1IVR6

IVR4

IVR2

X.25 X.25

IVR Layer

HLR1

HLR4

2X.25

8E1/2C7

2E1/8C7

8E1/2C7 SCP28491020015

40E1/8C7

2E1/10C7

2X.25

TCP/IP X.25

SCP18491020008

2E1/10C7

E1/EDSS1

DNA SSP

30E1/4C7

2E1/8C7

X.25

2E1/8C7

2E1/8C7 8E1/2C7

HCM SSP

60E1/4C7

8E1/2C7

2X.25

HLR2

HLR3

SCP and HLR Layer

4E1/8C72E1/8C7 MSC1B

42E1/4C7 MSC1A

2E1/4C7

MSC3/ HLR

X.25MSC2A

35E1/7C7 MSC2B SSP

2E1/8C7

2E1/4C7

SSP SSP 4E1/4C7 7E1/5C7 SSP2E1/12C7 SSP TCP

/IP 4E1/2C7

4E1/2C7

2E1/8C7

2E1/16C7 12E1/12C7

35E1/3C7 42E1/6C7

2E1/12C7

3E1/6C7 MSC/SSP Layer

19E1/3C7 38E1/3C7

2E1/12C7

2E1/8C7

MSC4SSP

5E1/2C7

Frame RelayConnections

10E1/2C7

7E1/5C7MSC5SSP

2E1/11C7

4E1/12C7

BSC15 BSC31PCU

BSC18PCU

BSC1PCU

BSC8PCU

BSC28PCU

BSC5PCU BSC6

BSC3PCU

BSC4PCU

BSC9PCU

BSC19PCU

BSC22PCU

BSC23PCU

BSS Layer

BSC2 BSC12 BSC13 BSC14 BSC20 BSC21GPC3 Area

BSC10PCU BSC11 BSC16 BSC17 BSC24 BSC25 BSC26 BSC27

Page 46: Do an Tot Nghiep

BSC30

Page 47: Do an Tot Nghiep

Mạng thông tin di động VinaPhone có 8 trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động

trong đó tại Hà Nội có 3 trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động MSC1A, MSC

1B,MSC1C. Tại Đà nẵng có 1 MSC đó là MSC3A, TP HCM có 4 MSC đó là MSC2A,

MSC2B, MSC2C, MSC2D. Các trung tâm chuyển mạch di động đều được nối với nhau

và có đường thông ra mạng PTSN cũng như các mạng khác.

Hệ thống điều khiển trạm gốc BSC bao gồm 30 trạm, trong đó trạm đặt tại Hà

Nội có 6 trạm, TP HCM có 18 trạm và Đà Nẵng có 6 trạm.

Các trạm được phân bố khắp các tỉnh thành trên cả nước với tổng số 992 trạm

BTS ( 855 trạm BTS của hãng Motorola và 137 trạm BTS của hãng Alcatel), trong đó Hà

Nội có 110 trạm BTS của hãng Motorola.

Giữa các BSC và MSC liên kết với nhau qua bộ chuyển đổi tốc độ TRAU. Tổng

số TRAU trong toàn mạng là 51. Tại Hà Nội có 19 TRAU, TP HCM có 27 TRAU, và Đà

Nẵng có 5 TRAU.

Đường kết nối giữa BSC và BTS sử dụng hệ thống viba hoặc cáp quang.

Bảng tần số của các trạm trong mạng VinaPhone

BSC_Name Site_Name GSM_Cell_ID BSIC

BSC_10_Bien-Hoa BTS_10: Bao-Loc 452-02-302-10101 21

BTS_10: Bao-Loc 452-02-302-10102 20

BTS_10: Bao-Loc 452-02-302-10103 19

BTS_11: Long-Thanh 452-02-302-10111 17

BTS_11: Long-Thanh 452-02-302-10112 20

BTS_12: Da-Lat 452-02-302-10121 16

BTS_12: Da-Lat 452-02-302-10122 16

BTS_12: Da-Lat 452-02-302-10123 16

BTS_13: Mui-Ne 452-02-302-10139 16

BTS_14: Duc-Trong 452-02-302-10149 16

BTS_15: Gia-Ray 452-02-302-10151 16

BTS_15: Gia-Ray 452-02-302-10152 18

Page 48: Do an Tot Nghiep

BTS_16: Dinh-Quan 452-02-302-10160 16

BTS_1: Bien-Hoa 452-02-302-10011 19

BTS_1: Bien-Hoa 452-02-302-10012 19

BTS_1: Bien-Hoa 452-02-302-10013 19

BTS_2: Amata 452-02-302-10021 18

BTS_2: Amata 452-02-302-10022 19

BTS_2: Amata 452-02-302-10023 20

BTS_3: Gia-Kiem 452-02-302-10030 17

BTS_4: Ve-Dan 452-02-302-10041 18

BTS_4: Ve-Dan 452-02-302-10042 22

BTS_5: Thong-Nhat 452-02-302-10051 18

BTS_5: Thong-Nhat 452-02-302-10052 17

BTS_5: Thong-Nhat 452-02-302-10053 20

BTS_6: Xuan-Loc 452-02-302-10060 19

BTS_7: Phan-Rang 452-02-302-10071 20

BTS_7: Phan-Rang 452-02-302-10072 21

BTS_7: Phan-Rang 452-02-302-10073 22

BTS_8: Phan-Thiet 452-02-302-10081 20

BTS_8: Phan-Thiet 452-02-302-10082 21

BTS_8: Phan-Thiet 452-02-302-10083 21

BTS_9: Ho-Nai 452-02-302-10090 17

BSC_11_Can-Tho BTS_10: Bac-Lieu 452-02-303-11101 20

BTS_10: Bac-Lieu 452-02-303-11102 16

BTS_10: Bac-Lieu 452-02-303-11103 18

BTS_11: Rach-Gia 452-02-303-11111 20

BTS_11: Rach-Gia 452-02-303-11112 21

BTS_11: Rach-Gia 452-02-303-11113 18

BTS_12: Kien-Luong 452-02-303-11121 21

BTS_12: Kien-Luong 452-02-303-11122 21

Page 49: Do an Tot Nghiep

BTS_13: Ha-Tien 452-02-303-11131 23

BTS_13: Ha-Tien 452-02-303-11132 18

BTS_14: Rach-Soi 452-02-303-11141 17

BTS_14: Rach-Soi 452-02-303-11142 16

BTS_14: Rach-Soi 452-02-303-11143 16

BTS_15: Tra-Vinh 452-02-303-11151 20

BTS_15: Tra-Vinh 452-02-303-11152 20

BTS_15: Tra-Vinh 452-02-303-11153 19

BTS_16: Duong91-B 452-02-303-11161 16

BTS_16: Duong91-B 452-02-303-11162 17

BTS_16: Duong91-B 452-02-303-11163 16

BTS_19: Cai-Tac 452-02-303-11190 16

BTS_1: Can-Tho 452-02-303-11011 17

BTS_1: Can-Tho 452-02-303-11012 18

BTS_1: Can-Tho 452-02-303-11013 19

BTS_20: Gia-Rai 452-02-303-11201 16

BTS_20: Gia-Rai 452-02-303-11202 16

BTS_22: Long-Phu 452-02-303-11220 17

BTS_23: Ngoc-Hien 452-02-303-11230 16

BTS_24: Tan-Chau 452-02-303-11240 16

BTS_25: Thanh-Tri 452-02-303-11250 16

BTS_26: Tra-Noc 452-02-303-11260 16

BTS_29: Phu-Quoc 452-02-303-11290 17

BTS_2: Thot-Not 452-02-303-11021 22

BTS_2: Thot-Not 452-02-303-11022 19

BTS_30: Song-Doc 452-02-303-11300 16

BTS_3: O-Mon 452-02-303-11031 19

BTS_3: O-Mon 452-02-303-11032 18

BTS_4: My-Long 452-02-303-11041 16

Page 50: Do an Tot Nghiep

BTS_4: My-Long 452-02-303-11042 16

BTS_4: My-Long 452-02-303-11043 16

BTS_5: Chau-Doc 452-02-303-11051 19

BTS_5: Chau-Doc 452-02-303-11052 16

BTS_5: Chau-Doc 452-02-303-11053 16

BTS_6: Duyen-Hai 452-02-303-11060 16

BTS_7: Long-Xuyen 452-02-303-11071 22

BTS_7: Long-Xuyen 452-02-303-11072 19

BTS_7: Long-Xuyen 452-02-303-11073 20

BTS_8: Soc-Trang 452-02-303-11081 20

BTS_8: Soc-Trang 452-02-303-11082 20

BTS_8: Soc-Trang 452-02-303-11083 20

BTS_9: Ca-Mau 452-02-303-11091 21

BTS_9: Ca-Mau 452-02-303-11092 22

BTS_9: Ca-Mau 452-02-303-11093 18

BSC_12_C2 BTS_10: Bac-Giang 452-02-102-12101 16

BTS_10: Bac-Giang 452-02-102-12102 20

BTS_10: Bac-Giang 452-02-102-12103 20

BTS_11: Lang-Giang 452-02-102-12110 17

BTS_12: Hiep-Hoa 452-02-102-12120 16

BTS_13: Pho-Yen 452-02-102-12131 20

BTS_13: Pho-Yen 452-02-102-12132 20

BTS_14: Thai-Nguyen 452-02-102-12141 20

BTS_14: Thai-Nguyen 452-02-102-12142 20

BTS_14: Thai-Nguyen 452-02-102-12143 20

BTS_15: Bac-Can 452-02-102-12150 16

BTS_16: Ha-Dong 452-02-102-12161 18

BTS_16: Ha-Dong 452-02-102-12162 17

BTS_16: Ha-Dong 452-02-102-12163 17

Page 51: Do an Tot Nghiep

BTS_17: Ung-Hoa 452-02-102-12170 16

BTS_18: Hoa-Binh 452-02-102-12181 16

BTS_18: Hoa-Binh 452-02-102-12182 16

BTS_18: Hoa-Binh 452-02-102-12183 17

BTS_19: Son-La 452-02-102-12191 19

BTS_19: Son-La 452-02-102-12192 16

BTS_19: Son-La 452-02-102-12193 16

BTS_1: Cao-Bang 452-02-102-12011 18

BTS_1: Cao-Bang 452-02-102-12012 16

BTS_1: Cao-Bang 452-02-102-12013 16

BTS_20: Dien-Bien 452-02-102-12201 18

BTS_20: Dien-Bien 452-02-102-12202 16

BTS_20: Dien-Bien 452-02-102-12203 16

BTS_21: Loc-Binh 452-02-102-12219 17

BTS_2: Son-Tay 452-02-102-12021 19

BTS_2: Son-Tay 452-02-102-12022 19

BTS_2: Son-Tay 452-02-102-12023 19

BTS_3: Lang-Son 452-02-102-12031 23

BTS_3: Lang-Son 452-02-102-12032 23

BTS_3: Lang-Son 452-02-102-12033 22

BTS_4: Tan-Thanh 452-02-102-12049 16

BTS_5: Dong-Dang 452-02-102-12050 16

BTS_6: Bac-Ninh 452-02-102-12061 18

BTS_6: Bac-Ninh 452-02-102-12062 16

BTS_6: Bac-Ninh 452-02-102-12063 16

BTS_7: Tien-Son 452-02-102-12070 18

BTS_8: Tu-Son 452-02-102-12080 18

BTS_9: Phu-Xuyen 452-02-102-12091 16

BTS_9: Phu-Xuyen 452-02-102-12092 16

Page 52: Do an Tot Nghiep

BSC_13_Viet-Tri BTS_10: Sa-Pa 452-02-102-13109 16

BTS_1: Viet-Tri 452-02-102-13011 16

BTS_1: Viet-Tri 452-02-102-13012 16

BTS_1: Viet-Tri 452-02-102-13013 16

BTS_2: Me-Linh 452-02-102-13021 21

BTS_2: Me-Linh 452-02-102-13022 21

BTS_2: Me-Linh 452-02-102-13023 21

BTS_3: Phong-Chau 452-02-102-13030 16

BTS_4: Yen-Bai 452-02-102-13041 18

BTS_4: Yen-Bai 452-02-102-13042 16

BTS_4: Yen-Bai 452-02-102-13043 16

BTS_5: Lao-Cai 452-02-102-13051 16

BTS_5: Lao-Cai 452-02-102-13052 16

BTS_5: Lao-Cai 452-02-102-13053 16

BTS_6: Tuyen-Quang 452-02-102-13061 17

BTS_6: Tuyen-Quang 452-02-102-13062 17

BTS_6: Tuyen-Quang 452-02-102-13063 16

BTS_7: Ha-Giang 452-02-102-13071 17

BTS_7: Ha-Giang 452-02-102-13072 19

BTS_7: Ha-Giang 452-02-102-13073 18

BTS_8: Vinh-Yen 452-02-102-13081 18

BTS_8: Vinh-Yen 452-02-102-13082 18

BTS_8: Vinh-Yen 452-02-102-13083 18

BSC_14_Quang-Ninh BTS_10: Cua-Ong 452-02-103-14109 16

BTS_1: Hon-Gai 452-02-103-14011 17

BTS_1: Hon-Gai 452-02-103-14012 17

BTS_2: Bai-Chay 452-02-103-14020 18

BTS_3: Mao-Khe 452-02-103-14030 21

BTS_4: Hoanh-Bo 452-02-103-14041 16

Page 53: Do an Tot Nghiep

BTS_4: Hoanh-Bo 452-02-103-14042 16

BTS_5: Uong-Bi 452-02-103-14051 23

BTS_5: Uong-Bi 452-02-103-14052 23

BTS_5: Uong-Bi 452-02-103-14053 18

BTS_6: Doi-TH 452-02-103-14061 16

BTS_6: Doi-TH 452-02-103-14062 16

BTS_6: Doi-TH 452-02-103-14063 16

BTS_7: Mong-Cai 452-02-103-14071 16

BTS_7: Mong-Cai 452-02-103-14072 16

BTS_7: Mong-Cai 452-02-103-14073 16

BTS_8: Cam-Pha 452-02-103-14081 16

BTS_8: Cam-Pha 452-02-103-14082 17

BSC_15_Vinh BTS_1: Kim-Lien 452-02-105-15010 16

BTS_2: Vinh 452-02-105-15021 16

BTS_2: Vinh 452-02-105-15022 16

BTS_2: Vinh 452-02-105-15023 16

BTS_3: Ha-Tinh 452-02-105-15031 20

BTS_3: Ha-Tinh 452-02-105-15032 20

BTS_3: Ha-Tinh 452-02-105-15033 20

BTS_4: Hong-Linh 452-02-105-15040 19

BTS_5: Cua-Lo 452-02-105-15050 20

BTS_6: Nghi-Loc 452-02-105-15060 21

BTS_7: Dong-Hoi 452-02-105-15071 17

BTS_7: Dong-Hoi 452-02-105-15072 17

BTS_7: Dong-Hoi 452-02-105-15073 17

BTS_8: Quynh-Luu 452-02-105-15080 17

BSC_16_Binh-Duong BTS_1: Song-Be 452-02-302-16011 17

BTS_1: Song-Be 452-02-302-16012 19

BTS_1: Song-Be 452-02-302-16013 19

Page 54: Do an Tot Nghiep

BTS_2: Di-An 452-02-302-16021 17

BTS_2: Di-An 452-02-302-16022 19

BTS_2: Di-An 452-02-302-16023 16

BTS_3: Dong-Phu 452-02-302-16031 19

BTS_3: Dong-Phu 452-02-302-16032 19

BTS_3: Dong-Phu 452-02-302-16033 19

BTS_4: Ben-Cat 452-02-302-16040 18

BTS_5: Ben-Duoc 452-02-302-16059 18

BTS_6: Thuan-An 452-02-302-16061 21

BTS_6: Thuan-An 452-02-302-16062 21

BTS_6: Thuan-An 452-02-302-16063 21

BTS_7: Song-Than 452-02-302-16071 19

BTS_7: Song-Than 452-02-302-16072 19

BTS_7: Song-Than 452-02-302-16073 16

BTS_8: VTI 452-02-302-16081 19

BTS_8: VTI 452-02-302-16082 19

BTS_8: VTI 452-02-302-16083 20

BSC_17_Can-Tho BTS_1: Vinh-Long 452-02-303-17011 20

BTS_1: Vinh-Long 452-02-303-17012 17

BTS_1: Vinh-Long 452-02-303-17013 16

BTS_2: Cao-Lanh 452-02-303-17021 16

BTS_2: Cao-Lanh 452-02-303-17022 19

BTS_2: Cao-Lanh 452-02-303-17023 16

BTS_3: Hong-Ngu 452-02-303-17030 17

BTS_4: Go-Cong 452-02-303-17040 16

BTS_5: Ben-Tre 452-02-303-17051 18

BTS_5: Ben-Tre 452-02-303-17052 16

BTS_5: Ben-Tre 452-02-303-17053 16

BTS_6: My-Tho 452-02-303-17061 16

Page 55: Do an Tot Nghiep

BTS_6: My-Tho 452-02-303-17062 16

BTS_6: My-Tho 452-02-303-17063 20

BTS_7: Cai-Lay 452-02-303-17071 16

BTS_7: Cai-Lay 452-02-303-17072 16

BTS_8: Sa-Dec 452-02-303-17081 21

BTS_8: Sa-Dec 452-02-303-17082 21

BTS_8: Sa-Dec 452-02-303-17083 21

BSC_1_Ha-Noi BTS_10: CongAn-BaDinh 452-02-101-1101 17

BTS_10: CongAn-BaDinh 452-02-101-1102 17

BTS_10: CongAn-BaDinh 452-02-101-1103 17

BTS_11: KS-AChau 452-02-101-1111 17

BTS_11: KS-AChau 452-02-101-1112 16

BTS_11: KS-AChau 452-02-101-1113 16

BTS_12: CTIN 452-02-101-1121 18

BTS_12: CTIN 452-02-101-1122 18

BTS_12: CTIN 452-02-101-1123 19

BTS_13: Truong-Chinh 452-02-101-1131 16

BTS_13: Truong-Chinh 452-02-101-1132 17

BTS_13: Truong-Chinh 452-02-101-1133 17

BTS_14: Cua-Nam 452-02-101-1141 16

BTS_14: Cua-Nam 452-02-101-1142 16

BTS_14: Cua-Nam 452-02-101-1143 18

BTS_15: Tran-Nhat-Duat 452-02-101-1151 17

BTS_15: Tran-Nhat-Duat 452-02-101-1152 17

BTS_15: Tran-Nhat-Duat 452-02-101-1153 17

BTS_16: Bo-Tu-Phap 452-02-101-1161 19

BTS_16: Bo-Tu-Phap 452-02-101-1162 18

BTS_16: Bo-Tu-Phap 452-02-101-1163 17

BTS_17: Cty-Tem 452-02-101-1171 16

Page 56: Do an Tot Nghiep

BTS_17: Cty-Tem 452-02-101-1172 16

BTS_17: Cty-Tem 452-02-101-1173 17

BTS_18: O-Cho-Dua 452-02-101-1181 17

BTS_18: O-Cho-Dua 452-02-101-1182 17

BTS_18: O-Cho-Dua 452-02-101-1183 17

BTS_1: Hang-Dau 452-02-101-1011 19

BTS_1: Hang-Dau 452-02-101-1012 18

BTS_1: Hang-Dau 452-02-101-1013 17

BTS_20: C2 452-02-101-1201 16

BTS_20: C2 452-02-101-1202 16

BTS_20: C2 452-02-101-1203 16

BTS_21: Dang-Dung 452-02-101-1211 16

BTS_21: Dang-Dung 452-02-101-1212 16

BTS_21: Dang-Dung 452-02-101-1213 16

BTS_22: Phung-Hung 452-02-101-1221 17

BTS_22: Phung-Hung 452-02-101-1222 16

BTS_22: Phung-Hung 452-02-101-1223 16

BTS_23: Cam-Hoi 452-02-101-1231 17

BTS_23: Cam-Hoi 452-02-101-1232 17

BTS_23: Cam-Hoi 452-02-101-1233 18

BTS_2: Ba-Dinh 452-02-101-1021 16

BTS_2: Ba-Dinh 452-02-101-1022 16

BTS_2: Ba-Dinh 452-02-101-1023 16

BTS_3: Bo-Ho 452-02-101-1031 16

BTS_3: Bo-Ho 452-02-101-1032 18

BTS_3: Bo-Ho 452-02-101-1033 18

BTS_4: Bo-Noi-Vu 452-02-101-1041 16

BTS_4: Bo-Noi-Vu 452-02-101-1042 16

BTS_4: Bo-Noi-Vu 452-02-101-1043 18

Page 57: Do an Tot Nghiep

BTS_5: Hang-Can 452-02-101-1051 16

BTS_5: Hang-Can 452-02-101-1052 16

BTS_5: Hang-Can 452-02-101-1053 18

BTS_6: My-Lan 452-02-101-1061 17

BTS_6: My-Lan 452-02-101-1062 16

BTS_6: My-Lan 452-02-101-1063 20

BTS_7: Eden 452-02-101-1071 19

BTS_7: Eden 452-02-101-1072 19

BTS_7: Eden 452-02-101-1073 17

BTS_8: Hang-Trong 452-02-101-1081 18

BTS_8: Hang-Trong 452-02-101-1082 17

BTS_8: Hang-Trong 452-02-101-1083 19

BTS_9: Kim-Lien 452-02-101-1091 16

BTS_9: Kim-Lien 452-02-101-1092 16

BTS_9: Kim-Lien 452-02-101-1093 17

BSC_2_Hai-Phong BTS_10: Ke-Sat 452-02-103-2100 18

BTS_11: No-Mu-Ra 452-02-103-2111 16

BTS_11: No-Mu-Ra 452-02-103-2112 18

BTS_11: No-Mu-Ra 452-02-103-2113 18

BTS_12: Doi-66 452-02-103-2120 18

BTS_13: Kim-Mon 452-02-103-2130 18

BTS_16: Thuy-Nguyen 452-02-103-2160 16

BTS_19: Ngoi-Sao-Xanh 452-02-103-2191 19

BTS_19: Ngoi-Sao-Xanh 452-02-103-2192 19

BTS_19: Ngoi-Sao-Xanh 452-02-103-2193 19

BTS_1: Hai-Duong 452-02-103-2010 16

BTS_20: Cho-Sat 452-02-103-2201 16

BTS_20: Cho-Sat 452-02-103-2202 18

BTS_20: Cho-Sat 452-02-103-2203 16

Page 58: Do an Tot Nghiep

BTS_21: Do-Son 452-02-103-2219 23

BTS_2: Cat-Ba 452-02-103-2029 19

BTS_3: Hai-Phong 452-02-103-2031 17

BTS_3: Hai-Phong 452-02-103-2032 17

BTS_3: Hai-Phong 452-02-103-2033 17

BTS_4: Lach-Tray 452-02-103-2041 17

BTS_4: Lach-Tray 452-02-103-2042 17

BTS_4: Lach-Tray 452-02-103-2043 17

BTS_5: Kien-An 452-02-103-2050 16

BSC_3_HCMC BTS_10: Bx-Mien-Dong 452-02-301-3101 19

BTS_10: Bx-Mien-Dong 452-02-301-3102 17

BTS_10: Bx-Mien-Dong 452-02-301-3103 18

BTS_11: Tran-Quoc-Tuan 452-02-301-3111 18

BTS_11: Tran-Quoc-Tuan 452-02-301-3112 16

BTS_11: Tran-Quoc-Tuan 452-02-301-3113 18

BTS_12: Pastuer 452-02-301-3121 18

BTS_12: Pastuer 452-02-301-3122 17

BTS_12: Pastuer 452-02-301-3123 16

BTS_13: Tan-Thuan 452-02-301-3131 17

BTS_13: Tan-Thuan 452-02-301-3132 17

BTS_13: Tan-Thuan 452-02-301-3133 16

BTS_14: Phu-Nhuan 452-02-301-3141 16

BTS_14: Phu-Nhuan 452-02-301-3142 23

BTS_14: Phu-Nhuan 452-02-301-3143 16

BTS_15: Dai-TH 452-02-301-3151 17

BTS_15: Dai-TH 452-02-301-3152 20

BTS_15: Dai-TH 452-02-301-3153 20

BTS_16: Sun-Hotel 452-02-301-3161 18

BTS_16: Sun-Hotel 452-02-301-3162 17

Page 59: Do an Tot Nghiep

BTS_16: Sun-Hotel 452-02-301-3163 16

BTS_17: Hoang-Phuong 452-02-301-3171 18

BTS_17: Hoang-Phuong 452-02-301-3172 17

BTS_17: Hoang-Phuong 452-02-301-3173 17

BTS_18: Calmette 452-02-301-3181 18

BTS_18: Calmette 452-02-301-3182 17

BTS_18: Calmette 452-02-301-3183 17

BTS_19: Ba-chieu 452-02-301-3191 20

BTS_19: Ba-chieu 452-02-301-3192 18

BTS_19: Ba-chieu 452-02-301-3193 23

BTS_1: Phu-My-Hung 452-02-301-3011 17

BTS_1: Phu-My-Hung 452-02-301-3012 17

BTS_1: Phu-My-Hung 452-02-301-3013 19

BTS_20: Hang-Xanh 452-02-301-3201 18

BTS_20: Hang-Xanh 452-02-301-3202 20

BTS_20: Hang-Xanh 452-02-301-3203 18

BTS_21: Hoang-Gia 452-02-301-3211 19

BTS_21: Hoang-Gia 452-02-301-3212 16

BTS_21: Hoang-Gia 452-02-301-3213 16

BTS_23: Pham-Viet-Chanh 452-02-301-3231 17

BTS_23: Pham-Viet-Chanh 452-02-301-3232 18

BTS_23: Pham-Viet-Chanh 452-02-301-3233 17

BTS_25: Amara 452-02-301-3251 19

BTS_25: Amara 452-02-301-3252 16

BTS_25: Amara 452-02-301-3253 16

BTS_2: Epco 452-02-301-3021 18

BTS_2: Epco 452-02-301-3022 16

BTS_2: Epco 452-02-301-3023 17

BTS_3: Hai-Ba-Trung 452-02-301-3031 16

Page 60: Do an Tot Nghiep

BTS_3: Hai-Ba-Trung 452-02-301-3032 17

BTS_3: Hai-Ba-Trung 452-02-301-3033 17

BTS_4: Metropol 452-02-301-3041 18

BTS_4: Metropol 452-02-301-3042 16

BTS_4: Metropol 452-02-301-3043 16

BTS_5: Thai-Son 452-02-301-3051 18

BTS_5: Thai-Son 452-02-301-3052 17

BTS_5: Thai-Son 452-02-301-3053 19

BTS_6: Hang-Hai 452-02-301-3061 17

BTS_6: Hang-Hai 452-02-301-3062 17

BTS_6: Hang-Hai 452-02-301-3063 17

BTS_7: Huu-Nghi 452-02-301-3071 17

BTS_7: Huu-Nghi 452-02-301-3072 17

BTS_7: Huu-Nghi 452-02-301-3073 17

BTS_8: Xom-Chieu 452-02-301-3081 16

BTS_8: Xom-Chieu 452-02-301-3082 18

BTS_8: Xom-Chieu 452-02-301-3083 16

BTS_9: An-Phu 452-02-301-3091 16

BTS_9: An-Phu 452-02-301-3092 17

BTS_9: An-Phu 452-02-301-3093 16

BSC_4_HCMC BTS_10: Ba-Ria 452-02-302-4100 20

BTS_11: Vung-Tau 452-02-302-4111 21

BTS_11: Vung-Tau 452-02-302-4112 19

BTS_11: Vung-Tau 452-02-302-4113 17

BTS_12: Nui-Nho 452-02-302-4121 18

BTS_12: Nui-Nho 452-02-302-4122 19

BTS_13: Tan-An 452-02-302-4131 18

BTS_13: Tan-An 452-02-302-4132 16

BTS_13: Tan-An 452-02-302-4133 16

Page 61: Do an Tot Nghiep

BTS_14: Ben-Luc 452-02-302-4149 16

BTS_15: Long-Dat 452-02-302-4150 16

BTS_19: Phu-My 452-02-302-4190 16

BTS_1: Go-Dau 452-02-302-4011 18

BTS_1: Go-Dau 452-02-302-4012 21

BTS_1: Go-Dau 452-02-302-4013 16

BTS_2: Cu-Chi 452-02-302-4020 18

BTS_3: Hoc-Mon 452-02-302-4031 16

BTS_3: Hoc-Mon 452-02-302-4032 18

BTS_4: Chau-Duc 452-02-302-4049 16

BTS_5: Trang-Bang 452-02-302-4050 16

BTS_6: Thu-Duc 452-02-302-4061 16

BTS_6: Thu-Duc 452-02-302-4062 16

BTS_6: Thu-Duc 452-02-302-4063 16

BTS_8: Tay-Ninh 452-02-302-4081 20

BTS_8: Tay-Ninh 452-02-302-4082 17

BTS_8: Tay-Ninh 452-02-302-4083 20

BTS_9: Xuyen-Moc 452-02-302-4091 16

BTS_9: Xuyen-Moc 452-02-302-4092 16

BTS_9: Xuyen-Moc 452-02-302-4093 16

BSC_5_Da-

Nang

BTS_10: Bach-Yen 452-02-201-5109 16

BTS_11: Hoi-An 452-02-201-5110 17

BTS_12: Nui-Vung 452-02-201-5120 17

BTS_13: Huong-Thuy 452-02-201-5130 19

BTS_14: Hoa-Cam 452-02-201-5141 16

BTS_14: Hoa-Cam 452-02-201-5142 16

BTS_14: Hoa-Cam 452-02-201-5143 16

BTS_15: Hai-Van 452-02-201-5150 17

BTS_16: Dien-Ban 452-02-201-5160 17

Page 62: Do an Tot Nghiep

BTS_17: Dong-Ha 452-02-201-5171 16

BTS_17: Dong-Ha 452-02-201-5172 17

BTS_17: Dong-Ha 452-02-201-5173 17

BTS_18: Dung-Quat 452-02-201-5180 18

BTS_19: Man-Thai 452-02-201-5190 18

BTS_1: Tran-Phu 452-02-201-5011 16

BTS_1: Tran-Phu 452-02-201-5012 16

BTS_1: Tran-Phu 452-02-201-5013 16

BTS_20: Huong-Tra 452-02-201-5201 17

BTS_20: Huong-Tra 452-02-201-5202 17

BTS_21: Nga-Ba-Hue 452-02-201-5210 16

BTS_22: Lao-Bao 452-02-201-5229 16

BTS_2: Bac-My-An 452-02-201-5021 18

BTS_2: Bac-My-An 452-02-201-5022 16

BTS_2: Bac-My-An 452-02-201-5023 18

BTS_3: Hoa-Khanh 452-02-201-5031 16

BTS_3: Hoa-Khanh 452-02-201-5032 18

BTS_4: Tam-Ky 452-02-201-5041 18

BTS_4: Tam-Ky 452-02-201-5042 17

BTS_4: Tam-Ky 452-02-201-5043 17

BTS_5: Hue 452-02-201-5051 16

BTS_5: Hue 452-02-201-5052 18

BTS_5: Hue 452-02-201-5053 16

BTS_7: Nui-Thanh 452-02-201-5071 19

BTS_7: Nui-Thanh 452-02-201-5072 16

BTS_7: Nui-Thanh 452-02-201-5073 17

BTS_8: Quang-Ngai 452-02-201-5081 18

BTS_8: Quang-Ngai 452-02-201-5082 16

BTS_8: Quang-Ngai 452-02-201-5083 16

Page 63: Do an Tot Nghiep

BTS_9: Thanh-Khe 452-02-201-5091 16

BTS_9: Thanh-Khe 452-02-201-5092 16

BTS_9: Thanh-Khe 452-02-201-5093 20

BSC_6_Qui-Nhon BTS_10: Hoa-Thang 452-02-202-6100 16

BTS_11: Dieu-Tri 452-02-202-6110 16

BTS_12: Dien-Khanh 452-02-202-6120 18

BTS_13: Ban-Me-Thuot 452-02-202-6131 17

BTS_13: Ban-Me-Thuot 452-02-202-6132 16

BTS_13: Ban-Me-Thuot 452-02-202-6133 18

BTS_15: Pleicu 452-02-202-6151 16

BTS_15: Pleicu 452-02-202-6152 18

BTS_15: Pleicu 452-02-202-6153 19

BTS_16: Yaly 452-02-202-6169 17

BTS_17: Dong-Bac 452-02-202-6171 16

BTS_17: Dong-Bac 452-02-202-6172 18

BTS_17: Dong-Bac 452-02-202-6173 20

BTS_18: An-Nhon 452-02-202-6180 16

BTS_1: Qui-Nhon 452-02-202-6011 16

BTS_1: Qui-Nhon 452-02-202-6012 16

BTS_1: Qui-Nhon 452-02-202-6013 16

BTS_2: Phu-Yen 452-02-202-6021 16

BTS_2: Phu-Yen 452-02-202-6022 16

BTS_2: Phu-Yen 452-02-202-6023 16

BTS_3: Nha-Trang 452-02-202-6031 16

BTS_3: Nha-Trang 452-02-202-6032 16

BTS_3: Nha-Trang 452-02-202-6033 16

BTS_4: Huyn-Dai 452-02-202-6040 16

BTS_5: Ninh-Hoa 452-02-202-6050 16

BTS_6: KonTum 452-02-202-6061 17

Page 64: Do an Tot Nghiep

BTS_6: KonTum 452-02-202-6062 20

BTS_6: KonTum 452-02-202-6063 17

BTS_7: Hoai-Nhon 452-02-202-6070 17

BTS_8: Cam-Ranh 452-02-202-6080 16

BTS_9: Ha-Lan 452-02-202-6091 18

BTS_9: Ha-Lan 452-02-202-6092 23

BTS_9: Ha-Lan 452-02-202-6093 23

BSC_7_C2 BTS_10: Ninh-Binh 452-02-102-7101 19

BTS_10: Ninh-Binh 452-02-102-7102 19

BTS_10: Ninh-Binh 452-02-102-7103 19

BTS_11: Thanh-Hoa 452-02-102-7111 19

BTS_11: Thanh-Hoa 452-02-102-7112 19

BTS_11: Thanh-Hoa 452-02-102-7113 19

BTS_12: Nghi-Son 452-02-102-7129 16

BTS_19: Sam-Son 452-02-102-7190 16

BTS_1: Nhu-Quynh 452-02-102-7010 18

BTS_23: Phu-Ly 452-02-102-7231 20

BTS_23: Phu-Ly 452-02-102-7232 20

BTS_23: Phu-Ly 452-02-102-7233 20

BTS_2: Bim-Son 452-02-102-7021 23

BTS_2: Bim-Son 452-02-102-7022 23

BTS_2: Bim-Son 452-02-102-7023 23

BTS_33: Thai-Thuy 452-02-102-7330 17

BTS_34: Hai-Hau 452-02-102-7340 17

BTS_35: Tam-Diep 452-02-102-7350 17

BTS_37: Hung-Yen 452-02-102-7370 16

BTS_3: Tien-Hai 452-02-102-7039 16

BTS_8: Nam-Dinh 452-02-102-7081 19

BTS_8: Nam-Dinh 452-02-102-7082 19

Page 65: Do an Tot Nghiep

BTS_8: Nam-Dinh 452-02-102-7083 19

BTS_9: Thai-Binh 452-02-102-7091 20

BTS_9: Thai-Binh 452-02-102-7092 20

BTS_9: Thai-Binh 452-02-102-7093 20

BSC_8_Giap-Bat BTS_11: DH-Quoc-Gia 452-02-101-8111 17

BTS_11: DH-Quoc-Gia 452-02-101-8112 17

BTS_11: DH-Quoc-Gia 452-02-101-8113 16

BTS_12: Thuong-Dinh 452-02-101-8121 17

BTS_12: Thuong-Dinh 452-02-101-8122 19

BTS_12: Thuong-Dinh 452-02-101-8123 17

BTS_13: Tu-Liem 452-02-101-8131 19

BTS_13: Tu-Liem 452-02-101-8132 19

BTS_13: Tu-Liem 452-02-101-8133 19

BTS_14: Tay-Ho 452-02-101-8141 16

BTS_14: Tay-Ho 452-02-101-8142 19

BTS_14: Tay-Ho 452-02-101-8143 19

BTS_15: Thang-Long 452-02-101-8151 21

BTS_15: Thang-Long 452-02-101-8152 21

BTS_15: Thang-Long 452-02-101-8153 21

BTS_16: Noi-Bai 452-02-101-8161 16

BTS_16: Noi-Bai 452-02-101-8162 16

BTS_16: Noi-Bai 452-02-101-8163 16

BTS_17: Thanh-Xuan 452-02-101-8171 16

BTS_17: Thanh-Xuan 452-02-101-8172 16

BTS_17: Thanh-Xuan 452-02-101-8173 17

BTS_18: Nghia-Do 452-02-101-8181 17

BTS_18: Nghia-Do 452-02-101-8182 19

BTS_18: Nghia-Do 452-02-101-8183 19

BTS_19: Giap-Bat 452-02-101-8191 16

Page 66: Do an Tot Nghiep

BTS_19: Giap-Bat 452-02-101-8192 16

BTS_19: Giap-Bat 452-02-101-8193 17

BTS_1: Trieu-Viet-Vuong 452-02-101-8011 17

BTS_1: Trieu-Viet-Vuong 452-02-101-8012 17

BTS_1: Trieu-Viet-Vuong 452-02-101-8013 17

BTS_21: Hoang-Cau 452-02-101-8211 18

BTS_21: Hoang-Cau 452-02-101-8212 18

BTS_21: Hoang-Cau 452-02-101-8213 18

BTS_22: Thai-Thinh 452-02-101-8221 18

BTS_22: Thai-Thinh 452-02-101-8222 17

BTS_22: Thai-Thinh 452-02-101-8223 18

BTS_23: Ngoc-Khanh 452-02-101-8231 17

BTS_23: Ngoc-Khanh 452-02-101-8232 17

BTS_23: Ngoc-Khanh 452-02-101-8233 19

BTS_24: GiaLam-Airport 452-02-101-8241 19

BTS_24: GiaLam-Airport 452-02-101-8242 18

BTS_24: GiaLam-Airport 452-02-101-8243 17

BTS_2: Soc-Son 452-02-101-8020 20

BTS_3: Dong-Anh 452-02-101-8031 17

BTS_3: Dong-Anh 452-02-101-8032 20

BTS_3: Dong-Anh 452-02-101-8033 17

BTS_4: Thuy-Loi 452-02-101-8041 17

BTS_4: Thuy-Loi 452-02-101-8042 21

BTS_4: Thuy-Loi 452-02-101-8043 20

BTS_5: Nguyen-Luong-Bang 452-02-101-8051 17

BTS_5: Nguyen-Luong-Bang 452-02-101-8052 17

BTS_5: Nguyen-Luong-Bang 452-02-101-8053 20

BTS_6: Gia-Lam 452-02-101-8061 16

BTS_6: Gia-Lam 452-02-101-8062 16

Page 67: Do an Tot Nghiep

BTS_6: Gia-Lam 452-02-101-8063 16

BTS_7: Doi-Can 452-02-101-8071 16

BTS_7: Doi-Can 452-02-101-8072 18

BTS_7: Doi-Can 452-02-101-8073 16

BTS_8: Fafilm 452-02-101-8081 16

BTS_8: Fafilm 452-02-101-8082 18

BTS_8: Fafilm 452-02-101-8083 20

BTS_9: Thanh-Tri 452-02-101-8091 21

BTS_9: Thanh-Tri 452-02-101-8092 17

BTS_9: Thanh-Tri 452-02-101-8093 18

BSC_9_HCMC BTS_10: Thi-Nghe 452-02-301-9101 16

BTS_10: Thi-Nghe 452-02-301-9102 16

BTS_10: Thi-Nghe 452-02-301-9103 17

BTS_11: Rach-Ong 452-02-301-9111 17

BTS_11: Rach-Ong 452-02-301-9112 17

BTS_11: Rach-Ong 452-02-301-9113 17

BTS_12: De-Nhat-Hotel 452-02-301-9121 23

BTS_12: De-Nhat-Hotel 452-02-301-9122 18

BTS_12: De-Nhat-Hotel 452-02-301-9123 18

BTS_13: An-Lac 452-02-301-9131 16

BTS_13: An-Lac 452-02-301-9132 17

BTS_13: An-Lac 452-02-301-9133 18

BTS_14: Nga-6 452-02-301-9141 19

BTS_14: Nga-6 452-02-301-9142 17

BTS_14: Nga-6 452-02-301-9143 16

BTS_15: Lidico 452-02-301-9151 19

BTS_15: Lidico 452-02-301-9152 16

BTS_15: Lidico 452-02-301-9153 18

BTS_16: Phu-Tho 452-02-301-9161 16

Page 68: Do an Tot Nghiep

BTS_16: Phu-Tho 452-02-301-9162 21

BTS_16: Phu-Tho 452-02-301-9163 21

BTS_17: Lac-Long-Quan 452-02-301-9171 16

BTS_17: Lac-Long-Quan 452-02-301-9172 19

BTS_17: Lac-Long-Quan 452-02-301-9173 16

BTS_18: Bx-Cho-Lon 452-02-301-9181 18

BTS_18: Bx-Cho-Lon 452-02-301-9182 17

BTS_18: Bx-Cho-Lon 452-02-301-9183 16

BTS_19: Tan-Tao 452-02-301-9191 17

BTS_19: Tan-Tao 452-02-301-9192 18

BTS_19: Tan-Tao 452-02-301-9193 21

BTS_1: Tan-Son-Nhat 452-02-301-9011 18

BTS_1: Tan-Son-Nhat 452-02-301-9012 18

BTS_1: Tan-Son-Nhat 452-02-301-9013 18

BTS_21: Tan-Phu 452-02-301-9211 19

BTS_21: Tan-Phu 452-02-301-9212 19

BTS_21: Tan-Phu 452-02-301-9213 19

BTS_22: Nguyen-Thi-Nho 452-02-301-9221 18

BTS_22: Nguyen-Thi-Nho 452-02-301-9222 16

BTS_22: Nguyen-Thi-Nho 452-02-301-9223 16

BTS_23: Bau-Cat 452-02-301-9231 16

BTS_23: Bau-Cat 452-02-301-9232 17

BTS_23: Bau-Cat 452-02-301-9233 16

BTS_24: CT-Dien-Thoai 452-02-301-9241 16

BTS_24: CT-Dien-Thoai 452-02-301-9242 16

BTS_24: CT-Dien-Thoai 452-02-301-9243 18

BTS_25: Hue-My 452-02-301-9251 19

BTS_25: Hue-My 452-02-301-9252 16

BTS_25: Hue-My 452-02-301-9253 18

Page 69: Do an Tot Nghiep

BTS_26: Song-Kim 452-02-301-9261 16

BTS_26: Song-Kim 452-02-301-9262 17

BTS_26: Song-Kim 452-02-301-9263 16

BTS_27: Ba-Queo 452-02-301-9271 20

BTS_27: Ba-Queo 452-02-301-9272 17

BTS_27: Ba-Queo 452-02-301-9273 17

BTS_28: Hoa-Hung 452-02-301-9281 18

BTS_28: Hoa-Hung 452-02-301-9282 16

BTS_28: Hoa-Hung 452-02-301-9283 18

BTS_29: SieuThi-ChoLon 452-02-301-9291 16

BTS_29: SieuThi-ChoLon 452-02-301-9292 19

BTS_29: SieuThi-ChoLon 452-02-301-9293 16

BTS_2: Binh-Dien 452-02-301-9021 16

BTS_2: Binh-Dien 452-02-301-9022 17

BTS_2: Binh-Dien 452-02-301-9023 20

BTS_30: Culture 452-02-301-9301 17

BTS_30: Culture 452-02-301-9302 22

BTS_30: Culture 452-02-301-9303 17

BTS_31: Su-Van-Hanh 452-02-301-9311 19

BTS_31: Su-Van-Hanh 452-02-301-9312 18

BTS_31: Su-Van-Hanh 452-02-301-9313 17

BTS_33: Au-Co 452-02-301-9331 17

BTS_33: Au-Co 452-02-301-9332 19

BTS_33: Au-Co 452-02-301-9333 17

BTS_3: Nga-Bay 452-02-301-9031 16

BTS_3: Nga-Bay 452-02-301-9032 17

BTS_3: Nga-Bay 452-02-301-9033 17

BTS_4: Minh-Phung 452-02-301-9041 17

BTS_4: Minh-Phung 452-02-301-9042 19

Page 70: Do an Tot Nghiep

BTS_4: Minh-Phung 452-02-301-9043 20

BTS_5: Hau-Giang 452-02-301-9051 18

BTS_5: Hau-Giang 452-02-301-9052 18

BTS_5: Hau-Giang 452-02-301-9053 18

BTS_6: Quan-8 452-02-301-9061 19

BTS_6: Quan-8 452-02-301-9062 16

BTS_6: Quan-8 452-02-301-9063 17

BTS_7: Go-Vap 452-02-301-9071 18

BTS_7: Go-Vap 452-02-301-9072 18

BTS_7: Go-Vap 452-02-301-9073 16

BTS_8: Chi-Hoa 452-02-301-9081 18

BTS_8: Chi-Hoa 452-02-301-9082 17

BTS_8: Chi-Hoa 452-02-301-9083 19

BTS_9: Hanh-Long 452-02-301-9091 17

BTS_9: Hanh-Long 452-02-301-9092 17

BTS_9: Hanh-Long 452-02-301-9093 18

Theo bảng tần số trên ta thấy 1 BSC có thể quản lý được nhiều BTS, ví dụ như

BSC_10_Biên Hoà có thể quản lý được 33 BTS.

- Cột GSM_Cell _ID cho biết định vị được thuê bao

Ví dụ: 452-02-302-10101 trong đó

452 là MCC: Mã nước di động (Mobile Country Code)

02 là MNC: Mã mạng di động (Mobile Network Code)

302 là LAC:Mã vùng định vị (Local Area Code)

10101 là CI: Cell Identity (Nhận dạng cell) với 10 là BSC10, 10 là

BTS10, 1 là sector 1

- Cột BSIC: Mã nhận dạng trạm gốc (Base Station Identity Code)

Page 71: Do an Tot Nghiep

*)Phần truyền dẫn

Sử dụng truyền dẫn theo tiêu chuẩn Châu Âu E1 trong đó E1 có tốc độ 2.048Mb/s

được ghép từ 32 kênh con có tốc độ là 64kb/s. Trong đó thì 30 kênh được dùng để truyền

dữ liệu và 2 kênh được dùng để mang thông tin về đồng bộ và báo hiệu.

*)Mạng báo hiệu trong mạng VinaPhone

GSM sử dụng báo hiệu kênh chung số 7 (CCS N7 Common Channel Sinalling

Number 7) ở CCS N7 đường báo hiệu tách riêng so với đường tiếng, ở mạng này không

nhất thiết phải có một kênh báo hiệu trên mọi đoạn nối. Điều này có nghĩa rằng các bản

tin báo hiệu có thể có các đoạn nối khác với đường dẫn để đến được điểm nhận, để tránh

nhầm lẫn người ta gán nhãn cho từng bản tin. Kênh báo hiệu có thể chiếm 1 khe thời gian

bất kỳ trên các đường truyền dẫn 2Mbps (trừ khe TS0) và được sử dụng để truyền tất cả

các báo hiệu của các kênh thoại ở đoạn nối tương ứng. CCS N7 có rất nhiều ưu điểm sau:

- Dung lượng truyền báo hiệu cao, một kênh báo hiệu có thể đảm bảo báo hiệu

cho 5000 mạch tiếng.

- Cho phép sử dụng nhiều dịch vụ mới.

- Cho phép giảm kích thước của các thiết bị vì không cần thiết phải ấn định thiết

bị báo hiệu riêng cho từng mạch tiếng.

- Độ tin cậy cao.

3.3.2. Cấu trúc các phần tử mạng

Đối với 1 mạng di động tế bào mặt đất thì các BTS có thể được coi là các thành

phần chủ yếu của mạng. Do đó ta có thể gọi các BTS là các phần tử mạng GSM. Công

việc thiết kế mạng sau khi đã tính toán được lưu lượng và chất lượng phục vụ sẽ là lập

cấu hình cho các đài trạm tức là các BTS hay các phần tử mạng. Cấu trúc các phần tử

mạng không những cho phép tăng dung lượng và lưu lượng của mạng mà nó còn can

thiệp sâu sắc vào quá trình tăng chất lượng phục vụ của mạng.

Các khái niệm về đài trạm

Site: Trạm có thể là 1 BTS nếu sử dụng anten Ommi hoặc 3 BTS nếu sử dụng

anten Sector.

Cell: Mỗi ô tương ứng 1 BTS, trong mỗi ô có thể sử dụng nhiều tần số.

Page 72: Do an Tot Nghiep

TRX: Trạm thu phát bao gồm anten thu phân tập và anten phát kết hợp.

FU: Frame Unit: Tương ứng với 1 tần số và bằng số TRX. Các Site có thể gồm

tối đa 3 BTS, mỗi BTS có thể gồm từ 1 đến nhiều FU (TRX).

3.3.2.1. Phần chuyển mạch

- Có 8 MSC được phân bố như sau

Khu vực Hà Nội có 3 MSC

Khu vực TP HCM có 4 MSC

Khu vực Đà Nẵng có 1 MSC

- Có 6 HLR và được phân bố như sau

Hà nội: có 2 HLR

TP HCM có 3 HLR

Đà Nẵng có 1 HLR

- Có 9 VLR trong đó 3 VLR của hãng Ericsson và 6 VLR của hãng Siemens

3.3.2.2. Phần vô tuyến

- Cấu hình BTS

Thời gian trung bình cuộc gọi: 120 giây

Traffic hệ thống : 0,025 E

Tỷ lệ cuộc gọi: ML:45%, LM:45%, MM:10%

Báo hiệu nội bộ : C7

Báo hiệu giữa mạng GSM với mạng PSTN: C7

Số BSC: 30

Số BTS: 992

Theo số liệu của công ty dịch vụ viễn thông GPC thì cấu hình tổng thể của mạng

Vinaphone gồm 992 trạm BTS

Page 73: Do an Tot Nghiep

CHƯƠNG 4

GIỚI THIỆU MẠNG VINAPHONE KHU VỰC HÀ NỘI

4.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI HÀ NỘI

Hà Nội là thủ đô, là trung tâm đầu não chính trị và kinh tế của cả nước. Hà Nội

còn là một thành phố công nghiệp, thương mại, du lịch, khoa học công nghệ, quản lý hành

chính, giao dịch quốc tế... và cũng là nơi có mật độ dân cư rất cao. Từ nay đến năm 2010,

Hà Nội sẽ được quy hoạch một cách rộng lớn, thành phố sẽ mở rộng thêm nhiều quận

mới, các khu công nghiệp, khu cao ốc tập trung dân cư, đường cao tốc, khu giải trí, khu

du lịch...Bên cạnh nội thành khu ngoại thành cũng được mở rộng thêm. Cụ thể như khu

công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Bắc Ninh, khu công nghiệp Sài Đồng – Gia Lâm,

khu công nghiệp Văn Điển. Các đường cao tốc vành đai các tỉnh được xây dựng.

Cùng với sự phát triển đô thị Hà Nội, việc phát triển thông tin liên lạc là cơ sở hạ

tầng quan trọng để phát triển kinh tế. Thông tin di động có thể được coi là sự lựa chọn tối

ưu nhất cho thông tin ở đô thị Hà Nội ở hiện tại và tương lai. Việc đầu tư phát triển mạng

thông tin di động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến nhu cầu sử dụng và

khả năng lựa chọn công nghệ, thiết bị để đầu tư có lãi là yếu tố quan trọng trong kinh

doanh.

Dự báo phát triển thuê bao điện thoại di động mạng VinaPhone

Khu vực Năm 2005 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Hà Nội 1.456.000 2.200.000 2.800.000 3.400.000

Gần đây, khi dịch vụ trả trước được đưa vào hai mạng này thì số thuê bao đã phát

triển rất nhanh khoảng 50.000 thuê bao/ tháng. Do vậy việc đầu tư phát triển mạng

VinaPhone nói chung và mạng VinaPhone khu vực Hà Nội nói riêng là rất cần thiết.

4.2. GIỚI THIỆU MẠNG VINAPHONE KHU VỰC HÀ NỘI

Mạng VinaPhone Hà Nội sử dụng thiết bị: phần vô tuyến của Motorola (Mỹ),

phần tổng đài của Siemens (Đức) do trung tâm dịch vụ Viễn Thông khu vực I (GPC1)

quản lý, bao gồm 3 tổng đài MSC1A, MSC1B, MSC1C và 6 trạm điều khiển gốc BSC.

Các trạm thu phát gốc BTS được phân bố cả ở nội và ngoại thành có 110 trạm.

Page 74: Do an Tot Nghiep

1E

1/4

C7

2E

1/1

2C

7

34

E1/1

C7

2E

1/8

C7

2E

1/4

C7

38

E1/

14

C7

2E

1/8

C7

25E

1/13

C7

40E

1/8

C7

14E

1/8

C7

2E

1/8

C7

8E

1/2

C7

8E

1/1

C7

18E

1/1

0C

7

2E

1/1

C7

4E

1/2

C7

4E

1/2

C7

4E

1/1

C7

Sơ đồ tổng quát mạng Vinaphone khu vực phía bắc37E1/6C7

10E1/16C7

MSC1A

MSC5

MSC1B

BSC8

BSC8

BSC8

BSC8

BSC8

BSC8

BSC8

BSC8

BSC8

24E1/6C7

24E1/4C7

HLR1

BSC2

TSC1

MSC1A HLR1 HLR4 MSC4

MSC1B

23E1/4C7

23E1/4C7

12E1/4C7

27E1/8C7

10E1/3C7

12E1/3C7

27E1/8C7

2E1/1C7

2E1/8C7

BSC12A

BSC13B

BSC14

BSC15

BSC21A

BSC34

BSC38

BSCAL

SCP1

BSC15N

BSC31BSC83

3SPC1 SCP2

TAND M

OMCR MSCC

4E1/2C7

4E1/4C7

4E1/16C7

4E1/2C7

32E1/2C7

IVR1

SMS_C DIT

SMS_E LC

VTI

TOLL2

50E1/6C7TOLL3

Cụ thể các trạm thu phát gốc được phân bổ như sau.

Page 75: Do an Tot Nghiep

60 Ha noi- tower o _2

S¬ ®å kÕt nèi MSc 1a (Siemens)

MSC 1A

32 Link

32 Link 16 Link 16 Link 32 Link

16 Link

TRAU_101_m TRAU 102_m TRAU 103_m TRAU 104_m TRAU_105_M Trau_138_mGI¸P B¸T GI¸P B¸T GI¸P B¸T GI¸P B¸T GI¸P B¸T Gi¸p b¸t

1E12E1

2E1

5E1

3E1

1E1

3E1

3E1 4E12E1

2E12E1

1E1

2E1

3E1

Bsc_101_mGi¸p b¸t

1 hµng ®Ëu 6/6/6

2 cÇu gç 3/ 3/3

3 §µi tN VN 4/5/ 3

4 bé néi vô 8/ 8/8

5 hµng c©n 3/3/3

6 b ¹ch ®»ng 1 5 /5/6

7 Eden hotel 6/5/5

8 hµng trèng 6/6/6

14 cöa nam 7/ 8/8

15 trÇn nh duËt 4/4/ 4

Bsc _108_mGi¸p b¸t

1 linh ®µm 3/ 4/4

5 mai h¾c ®Õ 4/5/6

6 ph¸p v©n 5/5/5

7 ng tam chinh 4/4/3

8 Gi¸p b¸t 8/8/6

9 thanh tr× 4/ 3/4

11 thanh nhµn 3/ 3/4

17 kim ngƯU 4/3/4

18 tr kh¸t ch©n 4/ 6/3

19 l¹c trung 4/5 /5

Bsc _128_mgia l©m

2 sãc s¬n 3/ 3/3

3 ®«ng anh 6/6/5

4 phñ lç 2/2/2

6 gia l©m 8/4/6

7 ng v¨n cõ 4/4/4

12 b¸t trµng 2/ 4/3

13 sµi ®ång 3/2/3

17 cty tem 8/8/ 8

19 lª duÈn 6/ 6/6

21 ®Æng dung 6/6 /5

22 phïng hƯng 4/4/4

25 bê bå 8/8/8

31tr.viÖt .v Ư¬ng 1 6 /8/8

32 t©y hå 4/3/3

21 ng an ninh 4/ 3/3

22 ®Þnh c«ng 4/ 4/4

23 cÈm héi 4/4/4

25 b¸ch khoa 4/5/6

30 ng ®øc c¶nh 4 /4/4

32 KS ¸ ch©u 5/5/5

33 ctin 5/5/5

34 trƯêng chinh 6/6/6

36 mü lan 6/6/6

39 kim liªn 1 7 /8/6

16 néi bµi 3/ 3/5

24 gia l©m airport 4/ 4/4

27 yªn viªn 4/4/ 4

29 mü hµo omni _4

31 ch©u quú 3/3/3

50 néi bµi micro o _2

52 Hµng hµnh o _2

58 N c¶nh ch©n o _2

60 Ha noi- tower o _2

Page 76: Do an Tot Nghiep

S¬ ®å kÕt nèi MSC1B (siemens)

MSC 1B

32link 32link 32link 32link32link

Trau 8 c2 - gpc

Trau 11 c2 - gpc

Trau 12 c2 - gpc

Trau 20 c2 - gpc

Trau 41 c2 - gpc

1E1

4E1

4E1

2E1

1E1

2E1

3E13E1

3E1 3E1

1E14E1

2E1

Bsc 118_mc2- gpc

1 cÇu diÔn 6/6/6

2 nhæn o _6

4 yªn hoµ 6/5/6

5 xu©n la 4/3/4

7 ®éi cÊn 6/6/6

8 l long _qu©n2 3/ 2/2

11 ®h quèc gia 8/8/8

13 tõ liªm 6/6/6

18 nghÜa ®« 6/6/ 6

Bsc 131 _mc2- gpc

6 hµ ®«ng 6/8/ 8

9 kim giang 4/5/3

10 trƯêng BC 4/6/6

12 tr duy hƯng 6/6/6

14 fafilm 6/6/ 6

15 thuîng ®×nh 6/6/6

16 lôc yªn O _2

17 thanh xu©n 8/6/8

Bsc 133_mc2- gpc

2 ®oµn thÞ ®iÓm 6/6/ 5

3 hvqt-33 6 /6/ 6

4 k/s ph Ư¬ngnam 6/6/6

5 ng lƯ¬ng b»ng 4/4/4

6 Sè 40 la thµnh 4/ 4/4

8 ngäc kh¸nh 6/6/6

9 vinaconex 6/6/ 6

10 ca ba ®×nh 6/6/8

26 hoµng .q.viÖt 4/4/4

27 KCN th long 4/2/3

28 hoµng .h.th¸m 3/3/3

29 nh©n chÝnh 6/ 5/5

20 c2 (cty) 8/8/ 8

21 ®Æng t ®«ng 4/4/8

22 th¸i thÞnh 6/6/ 6

32 nam hång 4/4/4

33 cÇu th long 3/ 3/4

34 l long qu©n 1 3/ 3/3

35 cæ nhuÕ 6/ 5/6

36 tr ®¨ng ninh 3/4/3

47 mic_thuþ khuª o _2

51 b ¹ch th«ng o _2

32 mü ®×nh 6/ 4/4

33 hµ ®«ng 2 6 /3/ 6

34khƯ¬ng trung 3/ 4/3

24 NVH ba ®×nh 6/6/ 6

28 v¨n chƯƠNG 3/3/ 4

31 sè 184 lathµnh 4/ 4/3

40 kim m∙ 6/8/8

46 vp _gpc 1 o _2

48 vp _gpc 1_2 o _2

50 vò ngäc phan o _2

53 ks _hµ _néi o _2

54 b¶o vÖ c 2 o_255. T©y s¬n Micro O_2

Page 77: Do an Tot Nghiep

1 thanh hoa 2 2 / 2/2 1 kim liªn 2 2 /2 1 ®¹ i tõ o _ 3 1 viÖt tr× 4/ 6/5

2 bØm s¬n 3/ 2/3 2 vinh 6/ 8/6 2 s¬n t©y 3/ 2/5 2 mª linh 4 /5 /3

3 sÇm s¬n 2 2 /2 3 hµ tÜnh 5/4 /3 3 phong thæ 2/ 3/1 3 phong ch©u o _4 3 tiÒn h¶i o _ 4

4 ho»ng ho¸ 2 /2 /2 4 hång lÜnh 2/ 2/2 4 ba v× 3/5 4 yªn b¸I 3/3 /3 4 gia viÔn o _ 2

5 cöa lß 3 /3 5 ®iÖn biªn 5 /3 /4 5 lµo cai 7/4 /4 5 nho quan o _3

6 nghi léc 2/2 /2 6 phôc hoµ 1 /1 /1 6 tuyªn quang 3 /4/ 5 6 duy tiªn o _ 37 b¾c c ¹n 3 /2 /1 7 hµ giang 4 /5 /3 7 yªn mü 4/ 2/2

8 ba voi 4 /2 /2 8 quúnh lu 2/ 2/2 8 tuÇn gi¸o o _ 2 8 vÜnh yªn 6 /4/ 5 8 nam ®Þnh 6/ 5/4

9 diÔn ch©u 4 /2 /2 9 phó xuyªn 4/ 3 9 hµm yªn o _2 9 thai b×nh 6/ 5/4

10 hƯng léc 2/3 /3 10 lai ch©u o _1 10 ®ång v¨n o _ 1 10 ninh b×nh 6 /5/ 411 thanh ho¸ 8/ 7/8 11 cÈm xuyªn o _ 2 11 nµ s¶n o _1 11 phó thä 2/2 /3 11 BC nam ®Þnh 2/ 2/2

12 nghi s¬n o _ 2 12 ®« l Ư¬ng 2 /2/2 12 mƯêng la o _ 4 12 b¾c quang o _ 3 12 CHỢ DẦ N 2 /2/ 2

13 hµm rång 4/4 13 phæ yªn 2/ 2/3 13 s¬n dƯ¬ng o _ 2 13 KIM ĐỘNG o _ 2

14 chî kho o _ 2 14 ®øc thä 4 /2 14 th¸I nguyªn 6/4 /8 14 ®¹i l¶I o _ 3 14 THANH OAI 2/2 /2

15 hµ trung 2/2 15 nghÜa ®µn O _ 4 15 na r× o _ 1 15 cam ®Ưêng o _3

16 ga vinh 4 /5 /3 16 mai s¬n o _ 3 16 ®oan hïng o _3 16 kim s¬n o _ 3

17 anh s¬n o _ 2 17 øng hoµ 2/ 2/2 17 nghÜa lé o _ 2 17 hƯng hµ o _ 318 Quúnh l©m 3 /1/

118 yªn l ¹c o _3 18 ®«ng hƯng o _3

19 sÇm s¬n 2/2 /2 19 cÇu treo o _2 19 s¬n la 4/ 5/2 19 b½c hµ o _2

20 ba bÓ o _ 1 20 thanh ba o _ 3 20 vô b¶n o _3

21 thanhchƯ¬ng 2 /2 21 méc ch©u 3 /2 21 vÞ xuyªn o _ 2 21 kho¸i ch©u o _322 ©n sinh o _ 3 22 ®Òn hïng o _ 3 22 giao thuû o _ 3

23 hƯ¬ngs¬n o _2 23 s«ng c«ng o _4 23 lËp th ¹ch o _ 2 23 phñ lý 4 /4 /4

24 can léc 2/ 2/1 24 t©n thµnh o _ 3 24 sa pa o _4 24 xu©n trƯêng o _ 325 §PT vinh 5 /5 /4 25 hoµ l ¹c 4/ 3/3 25 na hang o _4 25 b×nh lôc o _ 2

26 thä xu©n 2/2 /2 26 hoµng mai 2/1 26 thuêng tÝn o _4 26 ga yªn b¸I o _4

27 cöa héi 2/ 2/2 27 hƯ¬ng s¬n 4 /2 27 chiªm ho¸ o _2 27 h¶i thÞnh 2 /2

28 nga s¬n o _ 2 28 yªn thµnh o _4 28 yªn b×nh o _2

29 t©n kú o _ 2 29 mü ®øc o _ 4 29.Thanh_Thuû_PTO

O_2

30 thiÖu ho¸ o _ 2 30 HƯƠNG KHÊ O _4 30 xu©n mai o _4 30 long b×nh an 1/ 1/1

31 kú anh 2 /2 31 lƯ¬ng s¬n o _ 4 31 h¹ hoµ o _ 2 31 Së xd n§ 4 /3/ 232 tÜnh gia o _ 3 32 ngß o _2 32 mai ch©u o _ 1 32 hƯ¬ng canh o _4

33 bÕn thuû 3 /4/ 2 33 lƯu x¸ 2/3 /4 33 l©m thao 2 /2/ 2 33 th¸i thuþ o _3

34 h¶i hËu 2/2 /2

35 tam dƯ¬ng o _4 35 tam ®iÖp o _4

36 qUẢNG x Ư¬ng

omni_2 36 Vòng ¸ng

37 Cöa lß 2

o _2

o_ 4

36 phó lƯ¬ng

37 phó b×nh

o _2

o _ 2

36 thanh s¬n

37 thanh thuû

o _ 3

o _ 2 37 hng yªn 4 /3/ 438 Vinh 2 4 / 4/4 38 ch¬ míi o _ 2 38 lý nh©n o _ 2

39 n«ng cèng o _ 2 39 CA hµ tÜnh 2/4 /4 39 chî ®ån o _2 39 ý yªn o _ 3

40 th¹ch thÊt 4/ 4/3 40 v©n c¬ 2/ 4/3 40 cæ lÔ o _ 3

41 chƯ¬ng mü o _4 41 vÜnh tƯêng o _3 41 liÔu ®Ò o _3

42 ®an phƯîng o _4 42 trÊn yªn o _ 2 42 chî chïa o _ 3

43 kú s¬n 1 /1 43 v¨n yªn o _ 2 43 mü léc o _ 3

44 hoµ an 2/ 1/1 44 b¶o yªn o _2 44 tƯ m«i o _ 3

46 cao b»ng 4 /3 /4 45 ba x¸t o _ 2 45 vò thƯ o _3

47 hoµ b×nh 5 /3/ 4 46 b¶o th¾ng o _ 2 46 hoa l Ư o _3

48 thuËn ch©u o _ 2 47 tam ®¶o o _3 47 yªn kh¸nh o _4

49 Qu¸n chiÒu o _ 4 48 th¸c bµ o _ 2 48 VĂ N GIANG o _3

50 lam s¬n o _ 2 50 nµ nh¹n 1/ 1/1 49 phñ cõ o _ 3

51 b¶n phñ o _2 51 thanh liªm o _ 3

52 kim b¶ng o _ 3

54 kim b«I o _ 2 71 cån thoi o _ 2

71 B×nh lƯ o_2 73 vÞ hoµng 4/3 /3

S¬ ®å kÕt nèi Msc1c (Ericsion)

MSC 1C

TRAU

16link

Trau

24link

20link

TRAU

8link

TRAU

48link

88link

TC1_a_c2 TC2_a_c2116_m c2 121_m C2 122_m c2 136_m C2

3E1

2E1

2E1 3E13E1

1E1

12E111E1

11E1

Bsc_114_m tha Bsc_115 _m nan BSC_112_a hni BSC_113_a VTI BSC_121_a hni

4.3.

Page 78: Do an Tot Nghiep

4.3. KHẢO SÁT NÂNG CẤP VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG VINAPHONE KHU VỰC HÀ

NỘI

4.3.1. Chất lượng vùng phủ sóng

Hệ thống thông tin di động sử dụng dải tần số từ 890-960MHz

Mạng VinaPhone: 890.400-902.400MHz up link

935.400-947.400 MHz down link

Do đó cũng như các hệ thống thông tin vô tuyến khác, hệ thống GSM cũng bị ảnh

hưởng bởi các vấn đề: phản xạ, khúc xạ, pha đinh, tổn hao truyền sóng, nhiễu,…

Trong thiết kế hệ thống để giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng phủ

sóng của GSM người ta phải sử dụng một số phương pháp kỹ thuật

- Sử dụng bộ cân bằng Viterbi để khử yếu tố phân tán thời gian, làm tăng tỷ số

BER

- Sử dụng các phương pháp mã hoá, ghép xen, các cơ chế sửa lỗi

- Sử dụng phân tập angten để giảm thiểu hiện tượng phân tập Fadinh

Tuy nhiên trong khai thác để tiến hành tối ưu chất lượng phủ sóng mạng GSM ta

cần chú ý một vài biện pháp khi tiến hành phân tích, khảo sát và sử lý kỹ thuật như sau:

- Chú ý về địa hình khi tiến hành khảo sát vị trí lắp đặt BTS hay sử lý các vấn đề

kỹ thuật do địa hình thay đổi: vùng núi, hồ sâu hoặc nhiều nhà cao tầng, ở các địa hình

này sóng vô tuyến có thể bị ảnh hưởng:

+) Phân tán do thời gian do sự chênh lệch giữa sóng tới và sóng phản xạ.

+) Do địa hình thay đổi nên tỷ số tín hiệu trên nhiễu C/I thay đổi tuỳ thuộc vào vị

trí tức thời của thuê bao. Do vậy trong quá trình khảo sát, phân tích ta phải.

- Dự đoán vùng phủ sóng mong muốn và ô lân cận.

- Diện tích phủ sóng của ô mong muốn.

- Những khu vực từng ô có thể gây nhiễu.

- Những vật thể có thể gây phản xạ.

- Trễ thời gian.

Page 79: Do an Tot Nghiep

Để từ đó tiến hành sử lý.

- Lựa chọn vị trí BTS càng gần vật phản xạ càng tốt.

- Điều chỉnh hướng góc phương vị Anten sao cho phần lượng bức xạ từ vật phản

xạ là tối thiểu.

- Sử dụng anten phân cực.

- Sử dụng hiệu quả độ cao anten và góc ngẩng anten.

- Quy hoạch tần số hợp lý tránh tình trạng 2 cell lân cận làm việc cùng một tần số

gây nhiễu cho nhau.

Kết hợp với số liệu thống kê từ OMC ta có thể điều chỉnh cho phù hợp đối với

trạm như điều chỉnh góc ngẩng và góc phương vị của anten để có được vùng phủ sóng

phù hợp, điều chỉnh công suất phát của trạm, điều chỉnh các thông số lựa chọn cell, các

thông số quyết định chuyển giao.

4.3.2. Dung lượng phục vụ

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế dịch vụ thông tin di động càng phát triển

vượt bậc. Riêng mạng di động VinaPhone khu vực Hà Nội qua sản lượng đánh giá về sự

phát triển thuê bao hàng năm trung bình số lượng thuê bao tăng khoảng 480 nghìn thuê

bao trên một năm và mạng phải đáp ứng cho được khoảng 3.080.000 thuê bao đến cuối

năm 2005 tương ứng với dung lượng cần đáp ứng của hệ thống là

0,033*3080000=101460Erl.

Để đáp ứng đuợc sự phát triển thuê bao cũng như phần nào đảm bảo một phần

việc sử dụng hiệu quả thuê bao, việc đánh giá, phân bổ nâng cấp mở rộng mạng theo từng

khu vực phù hợp với sự phát triển dân số là cần thiết. Do vậy cần phải có các giải pháp

nâng cấp đó là:

- Nâng cấp cấu hình các trạm BTS cũ

- Bổ xung các trạm BTS mới

Song song với việc nâng cấp bổ xung trạm mới cần thực hiện điều chỉnh lại vùng

phủ sóng cho từng cell, từng BTS, thay đổi góc ngẩng từ 10 đến 50. Tuy nhiên với quá

trình phát triển lưu lượng, yêu cầu về chất lượng phủ sóng ngày càng cao, đặc biệt tại các

khu vực đô thị. Để tăng cường chất lượng phủ sóng tại các khu vực có địa hình bị che

Page 80: Do an Tot Nghiep

khuất, bên trong các toà nhà (phủ sóng indoor), tại các khu trung tâm thương mại, giao

dịch…có mật độ tập trung thuê bao lớn cũng như để giảm tải lưu lượng cho các trạm lớn

(macro cell), ta sử dụng giải pháp thiết bị microcell. Các thiết bị này có 2 khối thu phát

sóng vô tuyến TRx sử dụng anten ommi hoặc sector (tuỳ theo nhu cầu phủ sóng).

Page 81: Do an Tot Nghiep

Kết luậnTrong những năm qua, nền kinh tế của nước ta đã có nhiều thay đổi to lớn, hoà

nhịp với sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Thông tin liên lạc là một trong

những hạ tầng cơ sở quan trọng để nền kinh tế đất nước phát triển và hội nhập với nền

kinh tế thế giới. Trong tương lai, sẽ có nhiều nhà cung cấp dịch viễn thông, do đó đẩy

manh tính cạnh tranh, đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ phải có kiến thức sâu sắc về hệ

thống cũng những hiểu biết thực tế để nâng cấp và mở rộng mạng lưới để đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao của khách hàng.

Khoá luận với đề tài “Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam”. Em đã

nêu lên được phần nào những kiến thức về cấu trúc cũng như việc quy hoạch mạng của hệ

thống thông tin di động nói chung và của mạng VinaPhone nói riêng trên cơ sở đó có kế

hoạch mở rộng và nâng cấp hệ thống mạng.

Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Điện Tử – Viễn

Thông- Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo

Nguyễn Việt Anh trong quá trình làm khoá luận tốt nghiệp vừa qua.

Page 82: Do an Tot Nghiep

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Giáo trình thông tin di động

TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng

[2]. Tính toán mạng thông tin di động số Cellular

Vũ Đức Thọ – Nhà xuất bản giáo dục

[3]. Giáo trình thông tin di động

TS. Trịnh Anh Vũ

[4]. Mobile information System

John Walker, editor

[5]. www. gpc.vnn.vn