ĐÁNH GIÁ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Dinh Ton VN... · lượng sản phẩm cho...

17
Trin Vng Phát Trin Chăn Nuôi Vit Nam Hi tho - Hà Ni – Vit Nam Ngày 29/11/2010 MC ĐỘ TIÊU THTHC PHM VÀ HIU BIT CA NGƯỜI TIÊU DÙNG VVN ĐỀ VSINH AN TOÀN THC PHM: NGHIÊN CU TRƯỜNG HP TI VÙNG ĐỒNG BNG SÔNG HNG Vũ Đình Tôn Trường Đại hc Nông nghip Hà Ni I. ĐẶT VN ĐỀ Cùng vi sphát trin vkinh tế cũng như stăng trưởng dân s, nhu cu ca người dân vlương thc thc phm ngày càng cp thiết vcslượng và cht lượng. Theo Tng cc Thng kê, dân sca Vit Nam năm 2002 là 80 triu người, năm 2009 là 86,2 triu người, tc độ tăng hàng năm là 1,22%, trong khi đó, tng chi phí tiêu ththc phm ca cnước năm 1992 – 1993 là 3,4 tUSD đến năm 2002 chi phí này lên đến 7,2 tUSD. Theo Vũ Đình Tôn & cs (2002) mc chi tiêu lương thc, thc phm các khu vc đô thlà 2,2 triu đồng/người và các vùng nông thôn khong 1,1 triu đồng/người. Như vy, chi phí cho lương thc và thc phm chiếm mt phn ln trong chi phí sinh hot ca người dân. Nó có vai trò vô cùng quan trng trong đời sng xã hi. Tuy nhiên trong bi cnh thtrường cnh tranh mnh mhin nay thì vic đảm bo cht lượng sn phm cho người tiêu dùng là vô cùng khó khăn, đặc bit là thc phm. Bên cnh đó, kiến thc và shiu biết ca người tiêu dùng vvsinh an toàn thc phm còn nhiu hn chế, nhiu thói quen và tp quán ăn ung chưa khoa hc. Đây chính là nguyên nhân ca sgim sút vsc khe, sgia tăng các loi bnh tt, đặc bit là bnh him nghèo. Vì vy kiến thc và hiu biết ca người tiêu dùng đóng vai trò vô cùng quan trng trong vic đảm bo sc khe và sphát trin ca đất nước. Nhu cu tiêu dùng giúp doanh nghip định hướng sn xut ra các loi sn phm tt phù hp vi thhiếu ca người dân, đây chính là động lc để các cơ ssn xut phi sn xut ra các phm cht lượng tt và an toàn cho sc khe. 1

Transcript of ĐÁNH GIÁ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Dinh Ton VN... · lượng sản phẩm cho...

Triển Vọng Phát Triển Chăn Nuôi Việt Nam Hội thảo - Hà Nội – Việt Nam

Ngày 29/11/2010

MỨC ĐỘ TIÊU THỤ THỰC PHẨM VÀ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VÙNG

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Vũ Đình Tôn Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với sự phát triển về kinh tế cũng như sự tăng trưởng dân số, nhu cầu của người dân về

lương thực thực phẩm ngày càng cấp thiết về cả số lượng và chất lượng. Theo Tổng cục Thống kê, dân số của Việt Nam năm 2002 là 80 triệu người, năm 2009 là 86,2 triệu người, tốc độ tăng hàng năm là 1,22%, trong khi đó, tổng chi phí tiêu thụ thực phẩm của cả nước năm 1992 – 1993 là 3,4 tỷ USD đến năm 2002 chi phí này lên đến 7,2 tỷ USD. Theo Vũ Đình Tôn & cs (2002) mức chi tiêu lương thực, thực phẩm ở các khu vực đô thị là 2,2 triệu đồng/người và ở các vùng nông thôn khoảng 1,1 triệu đồng/người. Như vậy, chi phí cho lương thực và thực phẩm chiếm một phần lớn trong chi phí sinh hoạt của người dân. Nó có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội.

Tuy nhiên trong bối cảnh thị trường cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay thì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng là vô cùng khó khăn, đặc biệt là thực phẩm. Bên cạnh đó, kiến thức và sự hiểu biết của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế, nhiều thói quen và tập quán ăn uống chưa khoa học. Đây chính là nguyên nhân của sự giảm sút về sức khỏe, sự gia tăng các loại bệnh tật, đặc biệt là bệnh hiểm nghèo. Vì vậy kiến thức và hiểu biết của người tiêu dùng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của đất nước. Nhu cầu tiêu dùng giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất ra các loại sản phẩm tốt phù hợp với thị hiếu của người dân, đây chính là động lực để các cơ sở sản xuất phải sản xuất ra các phẩm chất lượng tốt và an toàn cho sức khỏe.

 

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đáp ứng mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chọn nghiên cứu tại 3 tỉnh: Hà Nội

(khu vực nội thành và huyện Gia Lâm; Hải Dương (huyện Cẩm Giàng và thành phố Hải Dương) và Thái Bình (huyện Quỳnh Phụ và thành phố Thái Bình), các thong tin được thu thập cả ở khu vực thành thị và nông thôn để số liệu mang tính đa dạng và đại diện.

Số liệu thứ cấp được thu thập thong qua các tư liệu từ sách báo, tạp chí, internet… Số liệu sơ cấp có được thông qua phỏng vấn trực tiếp 210 người tiêu dùng khi họ đang mua hàng thực phẩm ở siêu thị, chợ tập trung, chợ nhỏ và nhà hàng ăn. Nội dung phỏng vấn dựa theo biểu mẫu điều tra đã chuẩn bị trước. Các thông tin đã thu thập được tổng hợp, tính toán, xử lý bằng phầm mềm Microsoft EXCEL.

Số mẫu người tiêu dùng được phân bố theo các khu vực như sau:

Khu vực Hà Nội Hải

Dương Thái Bình

Tổng

Siêu thị 40 25 25 90

Nhà hàng ăn 10 10 10 30

Chợ 30 30 30 90

Tổng 80 65 65 210

Đặc điểm của các vùng nghiên cứu: Hà Nội là thành phố có số dân đứng thứ hai ở Việt Nam, với 6,472 triệu người, nằm giữa

vùng đồng bằng sông Hồng. Sauk hi sát nhập với tỉnh Hà Tây và 1 phần Vĩnh Phúc thì Hà Nội không chỉ là khu vực tiêu thụ thực phẩm lớn mà còn là nơi có tiềm lực sản xuất chăn nuôi quan trọng với nhiều nhà máy chế biến thức ăn gia súc và các cơ sở chăn nuôi lớn tại các huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ.

Hải Dương là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía đông, cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía tây. Hải Dương bao gồm 01 thành phố trực thuộc, 01 thị xã và 10 huyện. Dân số toàn tỉnh là 1706,8 triệu người. Do vị trí thuận lợi về giao thong cho nên Hải Dương là một trong những tỉnh có mức công nghiệp hóa cao, đồng thời cũng là tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển. Do phát triển công nghiệp mạnh trong những năm vừa qua cho nên mức tiêu thụ thực phẩm cũng tăng nên đáng kể.

Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía đông nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía tây nam. Thái Bình được chia thành 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc. Tỉnh Thái Bình có 287 đơn vị cấp xã gồm 10 phường, 9 thị trấn và 268 xã. Dân số Thái Bình là 1784,0 triệu người. So với Hải Dương và Hà Nội thì Thái Bình vẫn chủ yếu là tỉnh nông nghiệp có hoạt động sản xuất trồng trọt và chăn nuôi khá phát triển, công nghiệp còn hạn chế.

 

THÁI BÌNH 

HẢI DƯƠNG

HÀ NỘI 

Hình 1a. Bản đồ Miền Bắc Việt Nam Hình 1b. Bản đồ Đồng bằng sông Hồng

Bảng 1. Diện tích và dân số của các tỉnh đồng bằng sông Hồng

STT Tỉnh

Dân số

(nghìn người)

Diện tích

(km2)

Mật độ

(người/km2)

1 Hà Nội 6472,2 3344,6 1935

2 Hải Dương 1706,8 1650,2 1034

3 Thái Bình 1784,0 1567,4 1138

(Nguồn: Niên giám thống kê 2009 – NXB Thống Kê 2010)

Kết quả bảng 1 và hình 1 cho ta thấy cái nhìn tổng quan về 3 tỉnh của đồng bằng sông Hồng. Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình không những có vị trí địa lý cách đều nhau mà các điều kiện dân số xã hội cũng rất đại diện cho vùng đồng bằng sông Hồng. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, và là nơi có dân số đông nhất với mật độ 1935người/km2, Hải Dương và Thái Bình có dân số và diện tích tương đương nhau nên mật độ của 2 tỉnh này tương đương nhau. Mật độ dân số của Hải Dương là 1034 người /km2, và Thái Bình là 1138 người/km2. Dân số cao tương đương với việc tiêu dùng thực phẩm nhiều, vì vậy 3 tỉnh trên là nơi tiêu thụ thực phẩm chính của vùng đồng bằng sông Hồng.

Không những là nơi tiêu thụ thực phẩm chính mà 3 tỉnh Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình còn là vùng sản xuất ra thực phẩm chủ yếu cung cấp cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, kết quả chi tiết được trình bày ở bảng 2.

 

Bảng 2. Số lượng lợn và gia cầm của các tỉnh nghiên cứu từ 2 vị: Nghìn con

S

ợn cầ

003 – 2009 Đơn

TT Tỉnh

L Gia m

2003 2005 2007 2009 2003 2005 2007 2009

1 Hà Nội 366,6 372,1 349,7 1682,0 165083321 3391 3436

2 Hà Tây 1224,8 1320,2 1208,7 11393 10766 10820

3 Hải Dương 787,3 855,5 614,5 597,7 8592 8034 6686 7123

4 Thái Bình 905,9 1133,8 1042,1 1111,1 8531 8150 7773 8549

(Nguồn: Niên giám thống kê 2009 – NXB Thống Kê, 2010 008 Hà Tây sát nhập vào Hà Nội.

u phát triển mạnh cả chăn nuôi lợn và gia cầm và có sản lượng thịt sản xuất ra khá lớn (bảng 3).

Bảng 3. Sản lượng thịt lợn và gia cầm của các tỉnh nghiên cứu: Tấn

STT

n lư ịt lợn lượn gia c

Ghi chú: Năm 2 Kết quả bảng 2 cho thấy số lượng lợn và gia cầm của các tỉnh có xu hướng tăng dần số

đầu con cả lợn và gia cầm qua các năm (trừ năm 2007), do năm 2007 dịch tai xanh trên lợn xảy ra đã làm thiệt hại nặng nề đến ngành chăn nuôi chung của cả nước. Số đầu lợn năm 2009 của Hà Nội là 1682 nghìn con, Thái Bình là 1111,1 nghìn con và Hải Dương là thấp nhất là 597,7 con. Số đầu gia cầm của cả 3 tỉnh đều cao gấp 9-10 lần số đầu lợn. Năm 2009 số đầu gia cầm của Hà Nội là cao nhất với 16508 nghìn con, Hải Dương là 7123 nghìn con và Thái Bình là 8549 nghìn con. Như vậy, cả 3 tỉnh Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương đề

Đơn vị

Tỉnh

Sả ợng th Sản g thịt ầm

2003 2005 2007 2003 2005 2007

1 Hà Nội 39.341 43.412 48.952 9.185 6.227 7.175

2 Hà Tây 107.555 152.657 169.268 14.613 21.183 26.517

3 Hải Dương 60.490 75.614 77.669 14.641 15.108 13.731

4 Thái Bình 66.960 89.397 7.983 11.394 12.245 13.269

(Nguồn: Niên giám thống kê 2009 – NXB Thống Kê, 2010 Ghi chú: Năm 2008 Hà Tây sát nhập vào Hà Nội

Bảng kết quả cho thấy Hà Nội và Thái Bình là tỉnh có phong trào chăn nuôi mạnh mẽ cả về

lợn và gia cầm. Mặc dù số đầu lợn, gia cầm tăng không đáng kể nhưng sản lượng thịt lợn và gia

 

cầm đều tăng mạnh. Điều đó chứng tỏ trình độ và quy trình chăn nuôi của người dân ngày càng

III. KẾ

h), tỷ lệ <18 tuổi và >50 tuổi ở cả 3 tỉnh đều dao động trong khoảng 20%. Điều đó cho thấy cơ cấu độ tuổi của Việt Nam tương đối tốt cho việc cung cấp nguồn lực lao

B cấu độ tuổi và n iệp hộ vùng nghiên cứu

Đ C Hà N Hả Thái Bình

tốt hơn.

T QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra

Bảng 4 cung cấp một số thông tin cơ bản về các hộ điều tra. Nhìn chung, đa số hộ có số thành viên nằm trong độ tuổi từ 18 – 50, đây là độ tuổi nằm trong lực lượng lao động. Điều này không có sự khác biệt nhiều trong cơ cấu độ tuổi của hộ ở các tỉnh. Ở cả 3 tỉnh Hà Nội, Hải Dương và Thái Bình tỷ lệ người có tuổi 18-50 chiếm tỷ lệ rất cao (55,05% ở Hà Nội, 54,25% ở Hải Dương và 55,04% ở Thái Bìn

động cho đất nước.

ảng 4. Cơ ghề ngh của các ơn vị: %

Cơ cấu h ngn=180

u ội n=70

i D ơng n=55

ưn=55

Theo tuổi (người/hộ) <18 tuổi 23,16 22,25 21,92 25,89 18 – 50 tuổi 54,96 55,05 54,25 55,04 >50 tuổi 22 4 22,71 23,84 19,35 ,1Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 Theo nghề nghiệp (hộ) Hộ có người là công chức/ăn lương 41,67 34,29 49,09 43,64 Hộ nông dân thuần túy 5,56 1,43 7,27 9,09 Nông dân + nghề khác 52,78 64,29 43,64 47,27 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Theo nghề nghiệp, hộ có thành viên là công chức/ăn lương tương đối cao (34,29% đến 49,09%) trung bình chiếm 41,67%. Hộ có người là nông dân và nghề khác chiếm tỷ lệ cao nhất (52,78%) và hộ là nông dân chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,56%). Tỷ lệ hộ là nông dân ở 3 tỉnh Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình lần lượt là 1,43%; 7,27%; và 9,09%. Điều đó cho thấy tỷ lệ hộ mà cả gia

ề khác để tạo ra

n đi chợ và thu nhập của các hộ điều tra Việt Nam, đa số chủ hộ là nam giới và người phụ trách việc đi chợ mua thức ăn thường là

người phụ nữ (bảng 5).

Bản lệ các thành viên

đình làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít, đa phần các hộ gia đình làm thêm 1 nghthu nhập cho gia đình.

2.2. Tỷ lệ các thành viêỞ

g 5. Tỷ đi chợ

 

Người đi chợ Cn=180

H Hả ng Thái Bình hung à Nội n=70

i Dươn=55 n=55

Vợ 67,22 60,00 61,82 81,82 Con 11,11 14,29 7,27 10,91 Người giúp việc 0,56 1,43 0,00 0,00 Khác 21,11 24,29 30,91 7,27 Tổng 100,00 100 100,00 100,00

Chú thí

đi chợ là vợ của chủ hộ chiếm tới 67,22%. Tỷ lệ người g ợ

ũi, thân thiết với chủ hộ như mẹ, anh chị em gái (trung bình c

Bên cạ tra t ộ đ tôi m thu nhập của hộ gia đình ều trìn ảng

Bả Mức s ủa các h hộc sống C H Hả Thái Bình

ch: Khác gồm: chủ hộ, anh, chị, em, bố của chủ hộ Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Kết quả cho thấy thành viên thườngiúp việc đi chợ rất thấp (1,43%) và chủ yếu có ở Hà Nội. Mặt khác, nếu người đi ch

không phải là vợ của chủ hộ thì cũng là người có quan hệ gần ghiếm 21,11%).

nh việc điều. Kết quả đi

cơ cấu, đột

uổi của hh b

iều tra, chúng 6

điều tra thêra được bày ở và 7. ng 6. ống c ộ điều tra (% )

Mứ hung n=180

à Nội n=70

i Dương n=55 n=55

Giàu 2,22 4,29 1,82 0 Khá 24,44 42,86 18,18 7,27 TB 68,89 51,43 76,36 83,64 Khó khăn 4,44 1,43 3,64 9,09 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Số liệu bảng 6 cho thấy các hộ có mức thu nhập trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (68,89%) trong khi số hộ giàu có tỷ lệ thấp nhất (2,22%).

Trong số 3 tỉnh nghiên cứu thì các hộ ở Hà Nội là có mức thu nhập cao hơn 2 tỉnh còn lại nên tỷ lệ các hộ giàu và khá là cao nhất với 4,29% và 42,86%, tỷ lệ hộ khó khăn là thấp nhất với 1,43%. Hai tỉnh Hải Dương và Thái Bình chủ yế là các hộ trung bình với 76,36% và 83,64%.

Để số liệu về mức thu nhập uả trình bày ở

B thu nhập uân g c hộ điề %) C H Hả Thái Bình

uhiểu rõ hơn về mức sống của các hộ điều tra ở 3 tỉnh chúng tôi thu thập

/đầu người, kết q bảng 7.

ảng 7. Mức bình q người/thán của cá u tra (Mức thu nhập hung

n=180 à Nội

n=70 i Dương n=55 n=55

Từ < 1 triệu 26,95 28,07 18,18 34,55 Từ 1 - < 2 triệu 43,11 36,84 38,18 54,55 Từ 2 - < 3 triệu 20,96 19,30 32,73 10,91 Từ 3 - < 4 triệu 5,39 10,53 5,45 0,00 >4 triệu 3,59 5,26 5,45 0,00 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

 

Xét theo thu nhập/đầu người, thu nhập của người dân ở mức 1-2 triệu đồng là cao nhất (chiếm 43,11%) - đây chính là mức thu nhập cơ bản của một người làm công ăn lương. Mức thu hập dưới 1 triệu và từ 2-3 triệu đều chiếm trên 20%, trong khi mức 3-4 triệu và trên 4 triệu đều

ấy đại đa số mức sống của người dân Việt Nam còn rất thấp. 2.3. Mứ

ho nhu cầu hàng ngày của con người. Protein thường chiếm tỷ lệ cao nhất ở các sản phẩm thịt động vật. Kết quả mức tiêu t thịt và thủy hải sản của các hộ điều tra được trình bày

B u thụ các l thuỷ - hải sản hà các hộ 8

Lượng thịt tiêu

hộ Theo gười

nchiếm tỷ lệ thấp. Điều đó cho th

c tiêu thụ thịt Protein là thành phần cấu tạo nên tế bào nên đó là nguồn dinh dưỡng vô cùng quan trọng

và không thể thiếu chụ

ở bảng 8.

ảng 8a: Mức tiê oại thịt vàn=1

ng tuần của ( 0)

thụTheo n

Số g (k

Số g (k

lượng/tuần)

Tỷ lệ %

lượng/tuần)

Tỷ lệ %

- Thịt lợn 1,76 32,29 0,47 32,19 - Thịt gia cầm 1,29 23,67 0,34 23,29 - Thịt bò 0,38 6,97 0,10 6,85 - Thủy hải sản 2,02 37,06 0,55 37,67 Tổng 5,45 100,00 1,46 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Nhìn chung, thịt lợn và thuỷ hải sản là các loại sản phẩm được tiêu thụ với khối lượng lớn nhất. Lương tiêu thụ thuỷ hải sản là lớn nhất (2,02,kg/tuần/hộ và 0,55kg/tuần/người) do khu vực đồng bằng Sông Hồng vừa thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản lại vừa gần biển. Qua điều tra cho thấy, xu hướng tiêu dùng thuỷ hải sản ngày một nhiều hơn trong bữa ăn của hộ bởi theo họ, thuỷ hải sản "an toàn" hơn các loại thịt khác. Thịt lợn là món ăn phổ biến trong bữa cơm hàng n

tiêu thụ ít hơn so với hai loại kể trên (trung bình chỉ tiêu thụ 0,34kg

bằng song Hồng ít có điều kiện chăn nuôi loại gia súc này. Hơn nữa giá thịt bò cao nên chỉ những

ết quả chi tiết mức tiêu thụ các loại thịt, thuỷ hải sản của 3 tỉnh Hà Nội, Hải Dương và Thái Bình được trình bày ở bảng 8b, 8c và 8d.

gày của người dân. Thịt lợn là nguồn thực phẩm chủ yếu với số lượng đứng thứ 2 với 1,76kg/tuần/hộ và 0,47kg/tuần/người.

Đối với thịt gia cầm, lượng/tuần/người). Tuy nhiên thịt gia cầm ngày càng có xu hướng tăng lên do chu kỳ chăn nuôi

ngắn, có khả năng thâm canh cao. Trong các loại thịt, thịt bò có lượng tiêu thụ thấp nhất (0,10kg/tuần/người) do vùng đồng

gia đình có mức sống cao hay vào các dịp lễ quan trọng mới tiêu thụ loại sản phẩm này. K

 

Bảng 8b. Mức tiêu thụ các loại thịt và thuỷ - hải sản hàng tuần (Hà Nội, n=70) Lượng thịt tiêu

thụ (Hà Nội)

Theo hộ Theo người Số lượng (kg/tuần)

Tỷ lệ %

Số lượng (kg/tuần)

Tỷ lệ %

- Thịt lợn 1,83 27,60 0,43 26,71 - Thịt gia cầm 1,75 26,40 0,42 26,09 - Thịt bò 0,47 7,09 0,12 7,45 - Thủy hải sản 2,58 38,91 0,64 39,75 Tổng 6,63 100,00 1,61 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Bảng 8c. Mức tiêu thụ các loại thịt và thuỷ - hải sản hàng tuần (Hải Dương, n= 55) Lượng thịt tiêu

thụ (Hải Dương)

Theo hộ Theo người Số lượng (kg/tuần)

Tỷ lệ %

Số lượng (kg/tuần)

Tỷ lệ %

- Thịt lợn 1,73 38,88 0,49 38,89 - Thịt gia cầm 0,86 19,33 0,23 18,25 - Thịt bò 0,31 6,97 0,08 6,35 - Thủy hải sản 1,55 34,83 0,46 36,51 Tổng 4,44 100,00 1,26 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Bảng 8d. Mức tiêu thụ các loại thịt và thuỷ - hải sản hàng tuần (Thái Bình, n=55) Lượng thịt tiêu

thụ (Thái Bình)

Theo hộ Theo người Số lượng (kg/tuần)

Tỷ lệ %

Số lượng (kg/tuần)

Tỷ lệ %

- Thịt lợn 1,70 34,14 0,50 34,25 - Thịt gia cầm 1,13 22,69 0,33 22,60 - Thịt bò 0,35 7,03 0,10 6,85 - Thủy hải sản 1,80 36,14 0,53 36,30 Tổng 4,98 100,00 1,46 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Trong các vùng điều tra, Hà Nội là nơi có mức độ tiêu thụ thịt cao nhất, bình quân 1,61kg/tuần/người trong khi đó ở Hải Dương là 1,26kg/tuần/người và ở Thái Bình là 1,46kg/tuần/người. Mức sống và thu nhập bình quân của các hộ ở Hà Nội cao hơn các vùng khác nên lượng thịt tiêu thụ hàng ngày cũng nhiều hơn. Tỷ lệ tiêu dùng thịt lợn và thịt gia cầm ở Hà Nội là tương đương nhau (0,43kg/tuần/người với thịt lợn và 0,42kg/tuần/người với thịt gia cầm). Ở Hải Dương tiêu thụ 0,49kg thịt lợn/người/tuần trong khi đó thịt gia cầm chỉ tiêu thụ 0,23kg/người/tuần; Ở Thái Bình mức tiêu thụ 2 loại thịt này còn chênh lệch hơn (với 0,5kg thịt lợn/người/tuần và 0,33kg thịt gia cầm/người/tuần). Người dân khu vực nông thôn ít tiêu dùng thịt gia cầm cho bữa ăn hàng ngày, thịt gia cầm chủ yếu được sử dụng trong các dịp lễ, tết, hiếu, hỷ.

 

Hơn nữa do tập quán ăn uống nên chủ yếu ở nông thôn bán gia cầm sống nên tiêu thụ khó khăn hơn.

2.4. Địa điểm mua thịt   Kết quả tiêu thụ bên trên cho thấy nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thịt là tương đối lớn, và tùy theo từng địa phương mà việc mua các sản phẩm này khác nhau (bảng 9).

Bảng 9. Địa điểm mua các sản phẩm thịt (Đơn vị: %)

Nơi mua

Chung (n=180)

Hà Nội (n=70)

Hải Dương (n=55)

Thái Bình (n=55)

Thịt Lợn

Gia cầm

Thịt Lợn

Gia cầm

Thịt Lợn

Gia cầm

Thịt Lợn

Gia cầm

Siêu thị 12,78 7,78 10,00 8,57 18,18 10,91 10,91 3,64 Chợ tập trung 71,67 72,22 70,00 68,57 63,64 61,82 81,82 87,27

Chợ tự phát 12,78 12,78 18,57 18,57 16,36 16,36 1,82 1,82 Khác* 2,78 7,22 1,43 4,29 1,82 10,91 5,45 7,27 Tổng 100,00 100,00 100 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Khác*: gồm gánh hàng rong, người thân cho, người quen bán cho, cửa hàng thịt sạch Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Kết quả bảng 9 cho thấy chợ tập trung là địa điểm mua thịt chính của các hộ điều tra, tỷ lệ này 71,67% với thịt lợn và 72,22% với thịt gia cầm. Chợ tập trung được lập nên dưới sự cấp phép của chính quyền địa phương, chợ được xây dựng có quy mô và thiết kế rõ ràng. Mua hàng ở chợ tập trung là một thói quen từ lâu của người dân. Theo họ, các sản phẩm thịt ở chợ tươi sống, ngon hơn các nơi khác. Hiện nay chưa có nhiều hộ mua thịt trong siêu thị (tỷ lệ 12,78% với thịt lợn và 7,78% với thịt gia cầm) bởi giá cả hàng hoá trong siêu thị nói chung và giá cả các loại thịt nói riêng luôn đắt hơn so với mua ở chợ. Mặt khác, sản phẩm thịt ở siêu thị đa số là sản phẩm đông lạnh, chưa phù hợp với thị hiếu và thói quen tiêu dùng của người dân.

Bên cạnh đó, cũng có một tỷ lệ nhỏ các hộ mua thịt ở các chợ tự phát trung bình 12,78%. Loại chợ này thường có ở khu dân cư đông đúc. Mọi người mua bán trên một bãi đất trống hoặc thậm chí là ngã tư ngã năm một con đường lớn. Trong chợ hầu hết là những người bán hàng trên xe đạp, xe máy, xe thồ hoặc có gian hàng nhỏ được dựng nên một cách sơ xài. Chợ phục vụ chủ yếu cho người dân trong khu vực. Những người đi chợ tự phát thường ở ngay sát chợ, mua hàng khi không có nhiều thời gian đi chợ lớn. Theo người dân, tuy chợ tự phát nhỏ, không quá đa dạng các mặt hàng nhưng cũng đủ phục vụ nhu cầu cần thiết cho họ một cách nhanh chóng và tiện lợi. Hơn nữa, các sản phẩm thịt - cá - rau trong chợ đều "tươi".

Nhìn vào 3 tỉnh nghiên cứu chúng ta thấy chợ tập trung vẫn là lựa chọn chủ yếu của người dân, sự lựa chọn thứ 2 là chợ tự phát và siêu thị. Người dân ở Hà Nội đi chợ tự phát chiếm tỷ lệ cao nhất (hơn 18%) và ở Thái Bình là thấp nhất (với 1,8%). Hà Nội là nơi đông dân cư vì vậy nhu cầu tiêu dùng rất cao, việc hình thành các chợ tự phát là hiển nhiên, trong khi đó ở các vùng nông thôn dân cư ít, nhu cầu tiêu dùng không cao nên người dân chủ yếu mua bán ở chợ tập trung.

 

2.5. Đánh giá hiểu biết của người tiêu dùng về VSATTP 2.5.1. Những hiểu biết chung Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề nhức nhối trong xã hội Việt Nam hiện nay. Các ca ngộ độc thực phẩm vẫn liên tiếp xảy ra và đe dọa đến tính mạng của người dân. Mặc dù phương tiện thông tin đại chúng luôn luôn cập nhập cảnh báo cho người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng sự tiếp thu của người dân về vấn đề này vẫn còn hết sức hạn chế. Kết quả về những hiểu biết chung của vấn đề này được chúng tôi điều tra và trình bày ở bảng 10.

Bảng 10a. Hiểu biết của người dân về VSATTP

(n=210) Chung VSATTP Quản lý VSATTP Hóa chất ảnh

hưởng Số

lượng Tỷ lệ

% Số

lượng Tỷ lệ

% Số

lượng Tỷ lệ

% Có biết 185 88,10 18 8,57 156 74,29 Biết ít 20 9,52 106 50,48 21 10,00 Không biết 5 2,38 86 40,95 33

15,71

Tổng 210 100,00 210 100,00 210 100,00 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Kết quả bảng 10 cho thấy sự hiểu biết chung của người dân về VSATTP ở chung 3 tỉnh, Hà Nội, Hải Dương và ở Thái Bình tương đối cao (88,10%), tỷ lệ người dân không là rất thấp (2,38%). Tuy nhiên tỷ lệ biết rõ về quản lý VSATTP và các hoá chất ảnh hưởng đến sức khoẻ con người thì lại tương đối thấp. Chỉ có 8,57% người phỏng vấn biết rõ về đơn vị quản lý VSATTP, còn tỷ lệ không biết lại rất cao (40,95%). Vấn để “Hiểu biết về hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người” nhìn chung người dân có biết đạt 74,29% và không biết hoàn toàn là 15,71%.

Kết quả chi tiết vấn đề này ở 3 tỉnh nghiên cứu được trình bày ở bảng 10b, 10c và10d.

Bảng 10b. Hiểu biết của người dân về VSATTP – Hà Nội Hà Nội VSATTP Quản lý VSATTP Hóa chất ảnh

hưởng Số

lượng Tỷ lệ

% Số

lượng Tỷ lệ

% Số

lượng Tỷ lệ

% Có biết 73 91,25 9 11,25 57 71,25 Biết ít 5 6,25 39 48,75 9 11,25 Không biết 2 2,50 32 40,00 14

17,50

Tổng 80 100,00 80 100,00 80 100,00 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

10 

 

Bảng 10c. Hiểu biết của người dân về VSATTP - Hải Dương Hải Dương

VSATTP Quản lý VSATTP Hóa chất ảnh hưởng

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Có biết 56 86,15 4 6,15 49 75,38 Biết ít 8 12,31 36 55,38 8 12,31 Không biết 1 1,54 25 38,46 8

12,31

Tổng 65 100,00 65 100,00 65 100,00 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Bảng 10d. Hiểu biết của người dân về VSATTP – Thái Bình Thái Bình

VSATTP Quản lý VSATTP Hóa chất ảnh hưởng

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Có biết 56 86,15 5 7,69 50 76,92 Biết ít 7 10,77 31 47,69 4 6,15 Không biết 2 3,08 29 44,62 11

16,92

Tổng 65 100,00 65 100,00 65 100,00 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Hà Nội có số người dân biết về VSATTP cao nhất (91,25%), còn ở Hải Dương và Thái Bình tỷ lệ này chỉ là 86,15%. Số người dân của cả vùng đồng bằng sông Hồng không biết đến VSATTP rất thấp (2,38%). Điều đó chứng tỏ trình độ dân trí của người dân Việt Nam ngày được nâng cao cũng như vấn đề này rất được người dân chú ý.

Nhìn chung người dân Việt Nam mới được nghe các thông tin về VSATTP qua các phương tiện thông tin đại chúng, chứ hiểu biết rõ về cơ quan quản lý VSATTP thì vẫn ở mức thấp. Hiện nay, các cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam còn chồng chéo, không phân biệt rõ nhiệm vụ của từng bộ phận nên người dân chưa hiểu rõ là vấn đề dễ hiểu. Những hộ được phỏng vấn thường chỉ biết 1 cơ quan quản lý (tỷ lệ đó là 50,48%). Câu trả lời thường gặp đó là Cục vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc Cục thú y. Như vậy việc trang bị các kiến thức và hiểu biết về VSATTP của người dân cần được củng cố nhiều hơn nữa.

2.5.2. Những hiểu biết về hoá chất và tồn dư kháng sinh

Các hóa chất có ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng. Điều này thì phần lớn người dân đều biết, nhưng hóa chất nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào thì không phải người dân nào cũng biết. Khi công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển thì chăn nuôi càng sử dụng nhiều hóa chất hơn, và việc tồn dư các hóa chất trong sản phẩm chăn nuôi là vấn đề mà xã hội hiện nay đang quan tâm. Một trong những hóa chất gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người đó là kháng sinh. Qua điều tra chúng tôi tìm hiểu “hiểu biết của người dân về các loại hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe của con người” và “ảnh hưởng của kháng sinh như thế nào?”. Kết quả điều tra được được trình bày ở bảng 11 và bảng 12.

11 

 

Bảng 11. Hiểu biết về loại dư lượng hóa chất tồn dư trong sản phẩm thịt

Loại hóa chất Tỷ lệ (%)

Chung n=210

Hà Nội n=80

Hải Dương n=65

Thái Bình n=65

Hormon 66,67 57,50 73,85 70,77

Kháng sinh 29,05 36,25 24,62 24,62

Kim loại nặng 8,10 12,50 6,15 4,62

Dioxin 10,00 17,50 6,15 4,62

PCB 1,90 2,50 1,54 1,54

Khác* 14,29 18,75 12,31 10,77

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009 Chú thích: Khác*: là thuốc tăng trọng, phormon, chất nhuộm màu, chất bảo quản...

Số lượng người dân biết đến sự ảnh hưởng của Hormon là cao nhất (66,67%), số lượng người biết đến PCB là thấp nhất (1,90%) và số lượng người biết đến sự ảnh hưởng của kháng sinh là đứng thứ 2 (29,05%). Như vậy hiện nay người dân đang bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến dư lượng tồn dư kháng sinh trong sản phẩm thịt.

Trong 3 tỉnh thì tỷ lệ người dân Hà Nội biết đến kháng sinh tồn dư trong sản phẩm thịt là cao nhất với 36,25%, tỷ lệ này ở Hải Dương và Thái Bình tương tự nhau (với 24,62%).

Mặc dù đã biết đến có những ảnh hưởng không tốt của tồn dư các loại hóa chất đến sức khỏe con người, song để đánh giá được mức độ quan tâm chú ý của người dân đến những vấn đề này khi mua sản phẩm là rất quan trọng (bảng 12).

Bảng 12. Mức độ quan tâm về dư lượng thuốc kháng sinh tồn dư trong thịt

Mức độ Chung n=210

Hà Nội n=80

Hải Dương n=65

Thái Bình n=65

Rất quan tâm 25,71 36,25 26,15 12,31 Quan tâm 32,86 22,50 46,15 32,31 Ít quan tâm 18,10 10,00 20,00 26,15 Không quan tâm 13,81 11,25 4,62 26,15 Không biết 9,52 20,00 3,08 3,08 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009 Kết quả bảng 12 cho thấy mức độ quan tâm đến tồn dư kháng sinh của người dân tương

đối cao. Tuy các mức độ quan tâm có khác nhau (rất quan tâm 25,71%, quan tâm 32,86% và ít quan tâm là 18,1%). Trong 3 tỉnh điều tra thì Hà Nội là nơi có tỷ lệ không quan tâm và không biết đến kháng sinh tồn dư trong thịt cao. Điều này có thể giải thích vì Hà Nội là nơi tập hợp dân

12 

 

cư của các tỉnh khác ra làm thuê và cuộc sống ở Hà Nội thường sôi động nên đa số người dân ít có thời gian theo dõi thông tin đại chúng.

2.6. Tiêu chí lựa chọn thịt 2.6.1. Tiêu chí vệ sinh

Tiêu chí lựa chọn mua thịt khá đa dạng và tùy theo sự hiểu biết của mỗi người nhất là người trực tiếp đi chợ (bảng 13a, b).

Bảng 13a. Tiêu chí lựa chọn mua thịt của những hộ điều tra

Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ %

Có dấu kiểm dịch thú y 47/210 22,38

Quầy bán thịt sạch sẽ 51/210 24,29

Màu sắc thịt 189/210 90,00

Mùi thịt 146/210 69,52

Giá cả 20/210 9,52

Mối quan hệ thân quen với cửa hàng 66/210 31,43

Quầy có tủ bảo quản (làm lạnh) 10/210 4,76

Có bao bì đóng gói ghi rõ xuất xứ 15/210 7,14

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Đa số người dân đi chợ mua thịt đều chọn theo cảm quan (màu sắc (90,00%) và mùi (69,52%)). Rất ít người dân quan tâm đến xuất xứ của sản phẩm (7,14%) và dấu kiểm dịch (22,38%). Đây là 2 tiêu chí tương đối quan trọng cho biết mức độ an toàn của thực phẩm nhưng người tiêu dùng lại thường không quan tâm. Qua điều tra chúng tôi thấy nhu cầu của người Việt Nam nói chung và nhu cầu của người dân ở 3 tỉnh (Hà Nội, Hải Dương và Thái Bình) nói riêng đều có sở thích ăn thịt “tươi”. Cho nên tiêu chí lựa chọn thông qua màu sắc, mùi vị được hầu hết người dân chú ý. Các yếu tố giá cả, người quen cũng là điều mà người dân quan tâm nhưng chỉ là những tiêu chí phụ. Kết quả chi tiết của 3 tỉnh Hà Nội, Hải Dương và Thái Bình được trình bày ở bảng 13b.

13 

 

Bảng 13b. Tiêu chí lựa chọn mua thịt của những hộ điều tra ở ba tỉnh

Tiêu chí Hà Nội n=80

Hải Dương n=65

Thái Bình n=65

Số lượng

Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Có dấu kiểm dịch thú y 30/80 37,50 12/65 18,46 5/65 7,69

Quầy bán thịt sạch sẽ 32/80 40,00 6/65 9,23 13/65 20,00

Màu sắc thịt 69/80 86,25 63/65 96,92 57/65 87,69

Mùi thịt 60/80 75,00 53/65 81,54 33/65 50,77

Giá cả 13/80 16,25 3/65 4,62 4/65 6,15

Mối quan hệ thân quen với cửa hàng 36/80 45,00 12/65 18,46 18/65 27,69

Quầy có tủ bảo quản (làm lạnh) 6/80 7,50 2/65 3,08 2/65 3,08

Có bao bì đóng gói ghi rõ xuất xứ 10/80 12,50 1/65 1,54 4/65 6,15

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Có sự khác biệt về tiêu chí lựa chọn thịt của 3 tỉnh. Người dân Hà Nội ngoài căn cứ màu sắc và mùi thịt thì tiêu chí tương đối cao đó là có dấu kiểm dịch, quầy bán sạch sẽ và mối quan hệ thân quen với cửa hàng (3 tiêu chí này có tỷ lệ 73,50; 40,00 và 45,00%). Người dân Hải Dương và Thái Bình thì căn cứ và màu sắc và mùi thịt, còn các tiêu chí khác đều nhỏ hơn 30%. Điều đó cho thấy mức độ hiểu biết về độ an toàn của thịt của người dân ở Hà Nội cao hơn. Vì thịt an toàn không chỉ phụ thuộc vào độ “tươi” mà còn phụ thuộc vào nguồn gốc và quầy bán sạch sẽ. 2.6.2. Tiêu chí loại sản phẩm

Tập quán ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn loại sản phẩm mua (bảng 14).

14 

 

Bảng 14. Loại sản phẩm động vật mua

Loại sản phẩm

Chung n=210

Hà Nội n=80

Hải Dương n=65

Thái Bình n=65

Thịt lợn

Gia cầm

Thịt lợn

Gia cầm

Thịt lợn

Gia cầm

Thịt lợn

Gia cầm

Còn sống 0,00 27,62 0,00 16,25 0,00 29,23 0,00 40,00

Làm sẵn 93,30 56,67 96,25 58,75 100 61,54 82,81 49,23

Thịt đông lạnh 0,96 0,48 1,25 1,25 0,00 0,00 1,56 0,00

Thịt đã chế biến 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Sống + làm sẵn 0,00 10,48 0,00 16,25 0,00 9,23 0,00 4,62

Làm sẵn + chế biến 5,26 3,81 1,25 5,00 0,00 0,00 15,63 6,15

Làm sẵn + đông lạnh 0,48 0,95 1,25 2,50 0,00 0,00 0,00 0,00

Tổng 100 100 100,00 100,00 100 100,00 100 100

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

* Chú thích: - Còn sống: gà vẫn còn sống cả con - Làm sẵn: gà, lợn đã cắt tiết, làm sạch, chưa nấu chín - Thịt đông lạnh: thịt để trong tủ lạnh, đông ( thường có ở siêu thị) - Sống + làm sẵn: gia đình đó vừa mua con vật còn sống và vừa mua thực phẩm làm sẵn, - Làm sẵn + chế biến: Vừa mua thực phẩm được làm sẵn vừa mua thực phẩm được chế biến

Kết quả cho thấy người dân chủ yếu mua các sản phẩm thịt “tươi” đã được làm sẵn. 93,3% hộ được phỏng vấn chọn mua thịt lợn còn “tươi” - mới mổ thịt xong, rất hiếm hộ mua thịt đông lạnh và thịt đã chế biến. Điều này được giải thích là thịt lợn rất phổ biến và có ở tất cả những nơi họp chợ nên thuận tiện cho người tiêu dùng. Có những gánh hàng rong, những cửa hàng nhỏ bày bán ở ven đường hay những chợ nhỏ tự phát thì sản phẩm lúc nào cũng có là thịt lợn. Chỉ những gia đình khá giả mới đi siêu thị mua thịt đông lạnh hay thịt đã được chế biến sẵn.

Thịt gia cầm cũng tương tự, các hộ phỏng vấn chủ yếu mua thịt gia cầm còn tươi đã được giết mổ (56,67%), một số hộ có mua gia cầm còn sống (27,62%). Bởi vì gia cầm là loại động vật nhỏ, dễ làm và cũng dễ vận chuyển nên người ta có xu thế mua cả con rồi mang về giết mổ hay nhờ chủ quán giết mổ. Ngoài ra, 10,48% số hộ được phỏng vấn mua gia cầm còn sống và thỉnh thoảng lại mua gia cầm đã được chế biến. Nói chung, chủ yếu người dân mua thịt gia cầm còn tươi đã làm sẵn hoặc còn sống, không có hộ phỏng vấn nào thường xuyên mua gia cầm chế biến, chỉ một số ít hộ phỏng vấn vừa mua thịt gia cầm đã chế biến và thịt gia cầm làm sẵn hoặc đông lạnh.

15 

 

Trong 3 tỉnh thì chỉ có Hải Dương là 100% hộ phỏng vấn là mua thịt lợn làm sẵn, còn Hà Nội và Thái Bình ngoài việc mua thịt lợn đã làm sẵn còn mua thịt đã chế biến hoặc thịt đông lạnh. 2.7. Phản ứng khi có dịch bệnh xảy ra

Nhu cầu của người dân về các sản phẩm động vật ngày càng tăng. Song trong những năm vừa qua dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm liên tiếp xảy ra. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho người sản xuất mà còn có tác động rất lớn đến người tiêu dùng thông qua mức tiêu thụ giảm (bảng 15).

Bảng 15. Phản ứng của người tiêu dùng khi có dịch bệnh

Loại phản ứng Chung

n=210 Hà Nội

n=80

Hải Dương n=65

Thái Bình n=65

Hoàn toàn không mua 33,81 23,75 47,69 32,31 Mua ít hơn và có sự cảnh giác

55,24 57,50 50,77 56,92

Vẫn mua bình thường 10,00 18,75 1,54 7,69 Ý kiến khác 0,95 0,00 0,00 3,08 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009 Chú thích: Ý kiến khác: tuỳ điều kiện gia đình, tuỳ điều kiện dịch bênh hoặc dịch xong thì lại ăn...

Số liệu bảng 15 cho thấy người dân đã có ý thức cảnh giác khi có dịch bệnh xảy ra trong khu vực sinh sống. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa cao. Chỉ có 33,81% hộ phỏng vấn hoàn toàn không mua khi có dịch bệnh xảy ra; 55,24% hộ phỏng vấn là vẫn mua nhưng có sự cảnh giác và 10% hộ phỏng vấn là vẫn mua thịt bình thường. Vì đại đa số người dân cho rằng nếu dịch bệnh xảy ra thì cũng không tránh được vì ăn uống là nhu cầu hàng ngày không thể tránh mãi được. Cả 3 tỉnh điều tra thì tỷ lệ mua ít hơn và có sự cảnh giác khi có dịch bệnh đều cao (hơn 50%). Tuy nhiên Hà Nội là nơi mà người dân vẫn tiếp tục mua nhiều hơn vì tỷ lệ vẫn mua thịt bình thường khi có dịch bệnh xảy ra là cao nhất (18,75%). Có lẽ người dân Hà Nội quan niệm thịt đã được bán ở chợ Hà Nội là thịt đã qua các trạm kiểm dịch....

IV. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Mức thu nhập của người dân đồng bằng sông Hồng tương đối thấp. Đa số người dân có mức thu nhập từ 1 đến 2 triệu đồng/người/tháng (tỷ lệ này chiếm tới 43,11%). Sản lượng thịt trung bình tiêu thụ của người dân là 1,46kg/người/tuần. Trong đó thủy hải sản có mức tiêu thụ cao nhất (0,55kg/người/tuần), đứng thứ 2 là thịt lợn

16 

 

17 

 

(0,47kg/người/tuần) và tiếp theo là thịt gia cầm với 0,34kg/người/tuần. Hà Nội là nơi tiêu thụ thịt lớn nhất (1,61kg/người/tuần). Địa điểm thường mua thịt của người dân là chợ tập trung (trên 70%). Các địa điểm như siêu thị, chợ nhỏ tự phát, người quen, cửa hàng thịt sạch ….là rất ít. Phần lớn người dân đã biết và đã quan tâm đến các loại hóa chất tồn dư trong sản phẩm thịt động vật là tương đối cao. Hóa chất mà người dân biết đến nhiều nhất là hormone (66,67%), đứng thứ 2 là kháng sinh với tỷ lệ 29,04%. Tiêu chí được đưa lên hàng đầu khi mua các sản phẩm thịt động vật của người dân vùng đồng bằng sông Hồng là màu sắc thịt (34,74%) và mùi thịt (26,84%). Ngoài ra còn các tiêu chí khác như dấu kiểm dịch, quẩy bán hàng sạch sẽ, quan hệ thân quen với cửa hàng cũng là những tiêu chí được nguời dân lựa chọn. Loại sản phẩm được người dân mua chủ yếu là sản phẩm thịt “tươi”, mới được giết mổ (thịt lợi tỷ lệ này là 93,3% và thịt gia cầm là 56,67%). Người dân đã có ý thức cảnh giác khi có dịch bệnh xảy ra trên gia súc, gia cầm. Chỉ có 10% hộ phỏng vấn là vẫn mua thịt bình thường khi có dịch bệnh xảy ra.