Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các...

32
Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo lường Nghiên cứu đường ruột của người săn bắn hái lượm tiết lộ các vi khuẩn cổ đại Rich Brown nói về Xu hướng Chuẩn bị Mẫu Vi phân tích SỐ 21 - THÁNG 10/2016

Transcript of Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các...

Page 1: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo lường

Nghiên cứu đường ruột của người săn bắn hái lượm tiết lộ các vi khuẩn cổ đại

Rich Brown nói về Xu hướng Chuẩn bị Mẫu Vi phân tích

SỐ 21 - THÁNG 10/2016

Page 2: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

Trong tay Bạn là Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 21. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm ngày nay

3(3) Chương trình đào tạo Tháng 11-12/2016 EDC - HCM(6) Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo lường

7(7) Hai nghiên cứu protein khám phá bí mật phân tử tái chế Carbon và tế bào điều trị bệnh(10) Hệ vi sinh trong đường ruột trẻ sơ sinh dự đoán bệnh dị ứng và hen suyễn (13) Khoa học thực phẩm: Kiểm tra vi sinh vật, thuốc trừ sâu, và thực phẩm giả(17) Nghiên cứu đường ruột của “những người săn bắn, hái lượm” tiết lộ vi khuẩn cổ đại

19(19) CEMAB - Khẳng định năng lực quản lý và quan trắc môi trường

22(22) Lãnh đạo phòng thử nghiệm theo khoa học (Kỳ 7)(25) Rich Brown nói về Xu hướng Chuẩn bị Mẫu Vi phân tích(28) Lựa chọn bảo mật: Công cụ RFID nào phù hợp cho phòng thí nghiệm của bạn?

Page 3: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

3

Chương trình đào tạo tháng 11-12/2016

EDC - HCM

STT

TÊN KHÓA ĐÀO TẠO

NỘI DUNG KHÓA ĐÀO TẠO

THỜI GIAN ĐÀO TẠO (08h00-11h30

13h30-17h)

ĐỊA ĐIỂM ĐÀO TẠO

HỌC PHÍ

(đ)

1

Phân tích các thành phần chất lượng ngũ cốc, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi

1.Lý thuyết 1.1. Giơi thiêu phương phap phân tich thê

tich, trong lương va ưng dung 1.2. Giơi thiêu phương phap quang phô hâp

thu phân tư va ưng dung 1.3. Giơi thiêu phương phap quang phô hâp

thu nguyên tư va ưng dung 2.Thực hành: Phân tích và kiêm soat kết qua phân tích cua một số chỉ tiêu trong mâu ngũ cốc, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi. - Xac định ham lương ẩm, giơi thiêu phương phap xac định hoạt tinh nươc. - Ham lương chât béo. - Ham lương đạm tông. - Ham lương đạm tiêu hóa. - Ham lương muối. - Ham lương cacbohydrat. - Ham lương đường saccharose, đường khư, đường tông. - Ham lương Natri, Sắt. - Tông chât khoang - Ham lương xơ tông. Loại mâu thực hành: Thức ăn chăn nuôi, thịt hộp, thuy san, trai cây. Hướng dân lập bang Nutrition Facts.

05 ngay (Dự kiến

tuần thư 2 của thang 11/2016)

Tầng 4, Tòa nhà

130 Nguyễn

Đức Cảnh, Q. Hoàng Mai, Hà

Nội

4.500.000

2

Kỹ thuật phân tích vi sinh trong thực phẩm, nước và nước thải

1. Hướng dân: -Kỹ thuật cơ bản về phân tich vi sinh: Lý thuyết va Thực hanh. -Kỹ thuật lây mẫu va bảo quản mẫu đê phân tich vi sinh. -Phương phap kiêm cac chỉ tiêu vi sinh theo quy định về chât lương nươc -Phương phap kiêm cac chỉ tiêu vi sinh gây ngộ độc có trong thực phẩm 2. Lý thuyết và thực hành – Phương phap kiêm nghiêm cac chỉ tiêu vi sinh :

Tông số vi khuẩn hiếu khi Tông số nâm men nâm mốc Coliforms, Fecal Coliform, E.coli Fecal Streptococci Salmonella Bacillus cereus Vibrio cholerae Staphylococcus aureus Vibrio parahaemolyticus Reducing sulfite Clostridia Listeria monocytogenes Hoc viên thực hanh phân tich vi sinh trực tiếp trên mẫu thực phẩm, nươc sinh hoạt, nươc thải theo tiêu chuẩn Viêt Nam (TCVN), ISO, tiêu chuẩn Quốc tế SMEWW (Mỹ), AOAC (Mỹ), NMKL (Na Uy)

05 ngay Dự kiến

tuần thư 4 của thang 11/2016

Tầng 4, Tòa nhà

130 Nguyễn

Đức Cảnh, Q.Hoàng Mai, Hà

Nội

4.500.000

Page 4: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

4

STT

TÊN KHÓA ĐÀO TẠO

NỘI DUNG KHÓA ĐÀO TẠO

THỜI GIAN ĐÀO TẠO (08h00-11h30

13h30-17h)

ĐỊA ĐIỂM ĐÀO TẠO

HỌC PHÍ

(đ)

1

Phân tích các thành phần chất lượng ngũ cốc, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi

1.Lý thuyết 1.1. Giơi thiêu phương phap phân tich thê

tich, trong lương va ưng dung 1.2. Giơi thiêu phương phap quang phô hâp

thu phân tư va ưng dung 1.3. Giơi thiêu phương phap quang phô hâp

thu nguyên tư va ưng dung 2.Thực hành: Phân tích và kiêm soat kết qua phân tích cua một số chỉ tiêu trong mâu ngũ cốc, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi. - Xac định ham lương ẩm, giơi thiêu phương phap xac định hoạt tinh nươc. - Ham lương chât béo. - Ham lương đạm tông. - Ham lương đạm tiêu hóa. - Ham lương muối. - Ham lương cacbohydrat. - Ham lương đường saccharose, đường khư, đường tông. - Ham lương Natri, Sắt. - Tông chât khoang - Ham lương xơ tông. Loại mâu thực hành: Thức ăn chăn nuôi, thịt hộp, thuy san, trai cây. Hướng dân lập bang Nutrition Facts.

05 ngay (Dự kiến

tuần thư 2 của thang 11/2016)

Tầng 4, Tòa nhà

130 Nguyễn

Đức Cảnh, Q. Hoàng Mai, Hà

Nội

4.500.000

2

Kỹ thuật phân tích vi sinh trong thực phẩm, nước và nước thải

1. Hướng dân: -Kỹ thuật cơ bản về phân tich vi sinh: Lý thuyết va Thực hanh. -Kỹ thuật lây mẫu va bảo quản mẫu đê phân tich vi sinh. -Phương phap kiêm cac chỉ tiêu vi sinh theo quy định về chât lương nươc -Phương phap kiêm cac chỉ tiêu vi sinh gây ngộ độc có trong thực phẩm 2. Lý thuyết và thực hành – Phương phap kiêm nghiêm cac chỉ tiêu vi sinh :

Tông số vi khuẩn hiếu khi Tông số nâm men nâm mốc Coliforms, Fecal Coliform, E.coli Fecal Streptococci Salmonella Bacillus cereus Vibrio cholerae Staphylococcus aureus Vibrio parahaemolyticus Reducing sulfite Clostridia Listeria monocytogenes Hoc viên thực hanh phân tich vi sinh trực tiếp trên mẫu thực phẩm, nươc sinh hoạt, nươc thải theo tiêu chuẩn Viêt Nam (TCVN), ISO, tiêu chuẩn Quốc tế SMEWW (Mỹ), AOAC (Mỹ), NMKL (Na Uy)

05 ngay Dự kiến

tuần thư 4 của thang 11/2016

Tầng 4, Tòa nhà

130 Nguyễn

Đức Cảnh, Q.Hoàng Mai, Hà

Nội

4.500.000

STT

TÊN KHÓA ĐÀO TẠO

NỘI DUNG KHÓA ĐÀO TẠO

THỜI GIAN ĐÀO TẠO (08h00-11h30

13h30-17h)

ĐỊA ĐIỂM ĐÀO TẠO

HỌC PHÍ

(đ)

3

Kiểm tra và Hiệu chuẩn

các thiết bị đo lường

phòng thí nghiệm

1. Phương tiện đo lường khối lượng (Lý thuyết và thực hành) (Theo Văn bản Kỹ thuật đo lường Việt Nam ban hành năm 2009) – Giới thiệu về đo lường khối lượng. – Cấp chính xác của cân và quả cân. – Lắp đặt, kiểm tra độ chính xác, sử dụng và hiệu chuẩn cân phân tích. 2. Phương tiện đo lường thể tích (Lý thuyết và thực hành) – Giới thiệu về đo lường thể tích. – Các loại phương tiện đo thể tích và cấp chính xác. – Sử dụng và hiệu chuẩn các dụng cụ đo thể tích trong phòng thí nghiệm. 3. Phương tiện đo lường nhiệt (Lý thuyết và thực hành) – Giới thiệu về đo lường nhiệt độ. – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng kim, nhiệt kế áp suất, nhiệt kế điện trở, cặp nhiệt điện và các thiết bị nhiệt: tủ sấy, tủ ấm, lò nung.

– Sử dụng và hiệu chuẩn các thiết bị nhiệt, dụng cụ đo nhiệt độ trong PTN. 4. Máy đo pH (Lý thuyết và thực hành) – Tổng quan về pH. – Đo pH, kiểm tra, hiệu chuẩn máy pH. – Bảo quản điện cực và máy đo pH.

04 ngày Dự kiến

tuần thứ 1 của tháng 12/2016

Tầng 4, Tòa nhà 130 Nguyễn Đức Cảnh, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

4.000.000

Page 5: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY5

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Để biết thêm thông tin chi tiết về các khóa học xin vui lòng liên hệ: Mrs.Thanh Bình: 0975.899.672- Điện thoại: 04.62593675/ Fax: 0436 343 449- Email: [email protected]

VinaLAB

STT

TÊN KHÓA ĐÀO TẠO

NỘI DUNG KHÓA ĐÀO TẠO

THỜI GIAN ĐÀO TẠO (08h00-11h30

13h30-17h)

ĐỊA ĐIỂM ĐÀO TẠO

HỌC PHÍ

(đ)

3

Kiểm tra và Hiệu chuẩn

các thiết bị đo lường

phòng thí nghiệm

1. Phương tiện đo lường khối lượng (Lý thuyết và thực hành) (Theo Văn bản Kỹ thuật đo lường Việt Nam ban hành năm 2009) – Giới thiệu về đo lường khối lượng. – Cấp chính xác của cân và quả cân. – Lắp đặt, kiểm tra độ chính xác, sử dụng và hiệu chuẩn cân phân tích. 2. Phương tiện đo lường thể tích (Lý thuyết và thực hành) – Giới thiệu về đo lường thể tích. – Các loại phương tiện đo thể tích và cấp chính xác. – Sử dụng và hiệu chuẩn các dụng cụ đo thể tích trong phòng thí nghiệm. 3. Phương tiện đo lường nhiệt (Lý thuyết và thực hành) – Giới thiệu về đo lường nhiệt độ. – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng kim, nhiệt kế áp suất, nhiệt kế điện trở, cặp nhiệt điện và các thiết bị nhiệt: tủ sấy, tủ ấm, lò nung.

– Sử dụng và hiệu chuẩn các thiết bị nhiệt, dụng cụ đo nhiệt độ trong PTN. 4. Máy đo pH (Lý thuyết và thực hành) – Tổng quan về pH. – Đo pH, kiểm tra, hiệu chuẩn máy pH. – Bảo quản điện cực và máy đo pH.

04 ngày Dự kiến

tuần thứ 1 của tháng 12/2016

Tầng 4, Tòa nhà 130 Nguyễn Đức Cảnh, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

4.000.000

Page 6: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

6

Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo lường

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 105/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.

Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,

chuẩn đo lường phải đảm bảo 7 điều kiện sau:1 - Có tư cách pháp nhân theo quy định của

pháp luật Việt Nam.2 - Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng

điều kiện: a) Có mặt bằng làm việc, điều kiện môi trường và điều kiện khác theo yêu cầu của quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; b) Có đủ chuẩn đo lường, phương tiện thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo yêu cầu của quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tương ứng. Các chuẩn đo lường và phương tiện đo này phải được định kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tại tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định hiệu chuẩn, thử nghiệm có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được duy trì, bảo quản, sử dụng theo quy định của người đứng đầu tổ chức; giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải còn thời hạn có giá trị.

3 - Có đủ quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực đăng ký hoạt động. Quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tự xây dựng, ban hành phải phù hợp với hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khuyến nghị quốc tế của Tổ chức đo lường pháp định quốc tế, tiêu chuẩn của Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế, tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, tài liệu của nhà sản xuất có liên quan.

4 - Có ít nhất 2 nhân viên kỹ thuật cho mỗi lĩnh vực hoạt động. Các nhân viên kỹ thuật này phải là viên chức hoặc lao động hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên; tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành kỹ thuật hoặc tương đương trở lên; đã hoàn thành khóa đào tạo nghiệp

vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tương ứng với lĩnh vực hoạt động và theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

5 - Đáp ứng các yêu cầu về tính độc lập, khách quan sau đây: a)Công khai, minh bạch quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã công bố áp dụng; b) Người đứng đầu tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải tuân thủ hệ thống quản lý, quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã công bố áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện; c)Nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải tuân thủ quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã công bố áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện.

6 - Đã thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025 đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường. Có văn bản của người đứng đầu tổ chức quy định: Quản lý chứng chỉ (tem, dấu, giấy chứng nhận) kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ (niêm phong, kẹp chì,...) phải thực hiện khi kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm để ngăn ngừa, phòng chống sự tác động làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường chính của phương tiện đo, chuẩn đo lường trong quá trình sử dụng.

7 - Có giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (giấy chứng nhận đăng ký) theo quy định tại Nghị định này.

Theo www.chinhphu.vn

Page 7: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

7

Hai nghiên cứu protein khám phá bí mật phân tử

tái chế Carbon và tế bào điều trị bệnh

Để khám phá ra cấu trúc của các protein này, các nhà nghiên cứu đã sử dụng một

kỹ thuật gọi là protein tinh thể. Giống như một con muỗi bị mắc kẹt trong hổ phách, các hợp chất kết tinh được đặt trong mảng ở các vị trí giống hệt nhau và được sắp xếp để các nhà khoa học có thể nhắm đến chúng bằng tia X-quang và làm việc ngược từ các mô hình phân tán nhận được để tái cấu trúc nguyên tử ba chiều của chúng bằng nguyên tử.

Chia nhỏ vi khuẩnTrong nghiên cứu đầu tiên, một nhóm các

nhà nghiên cứu từ Trung tâm Sinh học Cấu trúc, được tài trợ bởi Văn phòng Khoa học của DOE, đã vẽ lại một protein chịu trách nhiệm phá vỡ các hợp chất hữu cơ trong vi khuẩn trong đất, một quá trình quan trọng để tái chế carbon trong hệ sinh thái.

Vi khuẩn được sử dụng, gọi là Acineto-bacter, chủ yếu nằm trong môi trường đất và nước, nơi nó giúp thay đổi các hợp chất thơm

(tên được đặt cho hình dạng vòng của chúng) thành các dạng có thể được sử dụng làm thực phẩm.

Một trong những nguồn hợp chất thơm được tìm thấy trong đất là lignin, một polymer cứng - một phần thiết yếu của tất cả các cây trồng và rất khó để tiêu hóa đối với nhiều sinh vật.

"Nhưng Acinetobacter có thể sử dụng các hợp chất thơm làm nguồn carbon chính của chúng", Andrzej Joachimiak, đồng tác giả của cả hai nghiên cứu và là giám đốc của Trung tâm Sinh học Cấu trúc và Trung tâm Cấu trúc Gene Midwest tại Argonne, cho biết.

Để Acinetobacter phá vỡ các hợp chất thơm, nó cần sản xuất các enzyme catabolic, cỗ máy phân tử được xây dựng từ DNA của sinh vật phân hủy các phân tử thành các phần nhỏ để có thể tiêu hóa được.

Dù vận chuyển qua màng và enzyme catabolic được sản xuất có rơi vào gene điều hòa HcaR hay không, một loại phân

Các nhà nghiên cứu tại Phòng Thí nghiệm Quốc-gia Argonne thuộc Bộ Năng lượng Hoa Kỳ (DOE) đã mô tả hai loại protein rất khác nhau. Một giúp vi khuẩn trong đất tiêu hóa các hợp chất carbon, một loại khác bảo vệ tế bào khỏi tác động của các phân tử có hại.

Page 8: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

8

tử điều khiển thời điểm các gene ghi mã cho các enzym này có thể được kích hoạt.

Joachimiak và các cộng sự của ông tìm thấy rằng gene điều hòa làm việc theo chu kỳ, kích hoạt các gene khi các hợp chất thơm có mặt và ngưng hoạt động của gene khi các hợp chất đã được sử dụng hết.

"Về bản chất thì nó rất hiệu quả", Joachimiak nói. "Nếu không có các hợp chất thơm bên trong tế bào, operon bị ngưng hoạt động".

Nhóm nghiên cứu đã không dừng lại ở việc dựng lại chính gene điều hòa, để khám phá xem chu kỳ hoạt động như thế nào, họ tinh thể hóa các gene điều hòa HcaR trong tương tác với hai đầu vào chính của nó: các hợp chất thơm và DNA.

Nhóm phát hiện ra rằng khi các hợp chất thơm không có mặt trong tế bào, hai cánh tìm thấy ở hai bên gene điều hòa HcaR bọc quanh DNA. Hành động này được lặp lại trên cả hai mặt của gene điều hòa, che chỗ quy định DNA và ngăn chặn các gene bị kích hoạt.

“Đây là một điều mà trước đây chưa từng được chứng kiến”, Joachimiak nói.

Tuy nhiên, khi các hợp chất thơm có mặt, chúng tự gắn mình vào gene điều hòa HcaR, làm nó cứng đến mức nó không còn có thể bọc lấy DNA nữa.

Joachimiak nói rằng kiến thức này có thể giúp ích bên ngoài phòng thí nghiệm, với ứng dụng như một cảm biến để trừ sâu độc hại và một hình mẫu để chuyển đổi nhiều carbon trong đất hơn.

"Nếu chúng ta có thể đào tạo các vi khuẩn để chúng phân huỷ tốt hơn lignin và các polyme khác được tạo ra bởi cây trồng trong quá trình quang hợp, nhiều nguồn cacbon tự nhiên có thể được sử dụng, ví dụ như để sản xuất nhiên liệu sinh học và chế phẩm sinh học", Joachimiak nói.

Báo cáo đã được công bố đầu năm nay trên tạp chí Journal of Biological Chemistry với tiêu đề "Hợp chất thơm ngăn chặn việc ràng buộc

DNA của gene điều hòa Catabolite HcaR như thế nào?". Báo cáo này được hỗ trợ bởi Viện Y tế Quốc gia và Bộ Năng lượng Hoa Kỳ (Văn phòng Nghiên cứu Sinh học và Môi trường).

Protein bảo vệBáo cáo thứ hai tập trung vào một họ

protein được xác định là DUF89. Họ này được bảo toàn trên tất cả ba nhánh của cây phát sinh loài, có nghĩa là nó có khả năng cần thiết cho rất nhiều dạng sống.

DUF89 đã được xác định là một loại enzyme được gọi là phosphatase, dùng để tách các phân tử của các nhóm phosphate. Các tác giả của nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng các protein DUF89 sử dụng khả năng này để tiết kiệm các protein hữu ích trong một tế bào từ các phân tử xấu có thể làm thay đổi cấu trúc của chúng, khiến chúng trở nên vô dụng hay bị phá hủy.

Nghiên cứu cho thấy protein DUF89 sử dụng một ion kim loại, có thể là mangan, để thu hút các phân tử gây hại tiềm tàng và một phân tử nước để phá vỡ nhóm phosphate của chúng.

Protein DUF89 có thể có vai trò quan trọng trong việc phá vỡ một loại hình cụ thể của phân tử đường. Khi nồng độ đường trong máu đạt đến mức độ cao, các loại đường đơn giản có thể có những phản ứng phụ không mong muốn với các protein và DNA thông qua một quá trình gọi là phản ứng glycation.

Joachimiak nói rằng nghiên cứu này có thể giúp các nhà khoa học phát triển các phương pháp điều trị DUF89 từ các nguồn không phải con người để có một cách để chống lại phản ứng glycation trong máu.

Bài viết đã được đăng trên trang web Nature Chemical Biology ngày 20/6 dưới tiêu đề "Một họ phosphatase phụ thuộc kim loại liên quan đến kiểm soát thiệt hại chuyển hóa". Các tác giả khác của nghiên cứu tới từ Đại học Florida, Đại học Toronto, Đại học California-Davis và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Brookhaven.

Page 9: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

9

Trong hình trên, các nhà nghiên cứu tại Argonne đã mô hình hóa các protein HcaR phức tạp, một loại phân tử điều khiển thời điểm kích hoạt gene mã hóa enzyme được sử dụng bởi các vi khuẩn Acinetobacter để phá vỡ các hợp chất cho thực phẩm. Việc hiểu rõ những quá trình này có thể giúp các nhà khoa học phát triển những ý tưởng để chuyển đổi nhiều carbon hơn trong đất. (Nguồn ảnh từ Kim et al. - Journal of Biological Chemistry)

Theo www.labmanager.com

Nghiên cứu đã được hỗ trợ bởi Quỹ Khoa học Quốc gia, Genome Canada, Tổ chức Giáo dục Ontario Genomics, Quỹ Nghiên cứu Ontar-io, Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Tự nhiên và Kỹ thuật của Canada, Viện Y tế Quốc gia, Quỹ C.V. Griffin Sr., và Bộ Năng lượng Hoa Kỳ.

Cả hai nghiên cứu đều sử dụng tia X từ Photon Advanced Source, một Văn phòng DOE của Science User Facility, sử dụng beamline 19-ID và 19-BM.

Cả hai nghiên cứu cũng xuất phát từ mục tiêu của Trung tâm Cấu trúc Gene Midwest, đó là khám phá ra cấu trúc và chức năng của các protein có khả năng quan trọng đối với y sinh học.

"Khi chúng tôi xác định trình tự bộ gene, chúng tôi có thể dự đoán các protein, nhưng khi dự đoán những chuỗi đó, chúng tôi chỉ có thể nói về chức năng cho khoảng một nửa trong số chúng", Joachimiak nói.

Page 10: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

10

Các vi khuẩn sống trong ruột của em bé trong tháng đầu đời có thể trực tiếp ảnh hưởng đến hệ miễn dịch đang phát triển, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh dị ứng và hen suyễn sau này cao hơn, theo một nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tại Đại học San Francisco và Hệ thống Y tế Henry Ford tại Detroit. Những phát hiện này làm nổi bật tầm quan trọng của việc phát triển các biện pháp can thiệp sớm để cải thiện sức khỏe vi khuẩn ở trẻ nhỏ.

Báo cáo mới được công bố ngày 12 tháng 9 năm 2016

trên tạp chí Nature Medicine liên kết một mô hình cụ thể của các vi khuẩn trong ruột của trẻ sơ sinh một tháng tuổi với nguy cơ phát triển cao gấp 3 lần các phản ứng dị ứng vào năm 2 tuổi và hen suyễn vào năm 4 tuổi. Nghiên cứu chứng minh rằng hệ sinh thái bị nhiễu loạn khuẩn hiện diện trong những em bé có nguy cơ này đã tạo ra các phân tử làm giảm sự phong phú của một loại tế bào miễn dịch quan trọng được

biết đến với vai trò giúp ngăn ngừa dị ứng. Các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng việc có ít các tế bào hơn dẫn đến một hệ thống miễn dịch hoạt động thái quá và cuối cùng gây ra phổi bị viêm hen mãn tính.

Đồng tác giả Susan Lynch, Tiến sĩ, Giáo sư Y khoa của UCSF, cho biết, bà tin rằng phát hiện này là một cơ hội để phát triển các phương pháp điều trị mới có thể ngăn chặn dị ứng và hen suyễn trước khi chúng trở nên rõ ràng.

"Nếu muốn ngăn chặn sự

phát triển bệnh, chúng ta cần phải can thiệp sớm", Lynch cho biết. "Hiện nay, trẻ em thường được chẩn đoán bị bệnh suyễn lúc 6 hoặc 7 tuổi, khi đó phải được chế ngự thông qua thuốc. Nhưng nếu căn nguyên của bệnh có thể nhìn thấy là một sự gián đoạn của hệ vi sinh vật đường ruột ở giai đoạn rất sớm của giai đoạn sau khi sinh, nó đặt ra một câu hỏi thú vị: chúng ta có thể thiết kế lại cộng đồng các vi khuẩn ở trẻ sơ sinh có nguy cơ để ngăn ngừa bệnh hen suyễn

Page 11: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY11

dị ứng phát triển không?”.Một mô hình hiếm của vi khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh làm tăng gấp ba lần nguy cơ phát triển hen suyễn

Nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây đã gắn liền việc tiếp xúc với vi khuẩn có lợi trong môi trường sớm để có một loạt các tác dụng sức khỏe tốt. Cho con bú, đẻ thường (trái ngược với đẻ mổ) và thậm chí nuôi chó trong gia đình trong năm đầu đời đều có liên quan đến tác dụng bảo vệ chống lại bệnh dị ứng và hen suyễn. Gần đây, các nhà nghiên cứu tại Đại học British Columbia báo cáo rằng trẻ sơ sinh ba tháng tuổi với mức độ thấp của bốn loại vi khuẩn đường ruột chính có nhiều khả năng có những dấu hiệu cảnh báo của bệnh hen suyễn sớm hơn so với những trẻ có mức độ bình thường của các vi khuẩn này.

"Chúng tôi đã làm việc trong hơn một thập kỷ qua, cố gắng tìm ra lý do tại sao một số trẻ em mắc bệnh hen suyễn và dị ứng và một số thì không", đồng tác giả Christine Cole Johnson, Tiến sĩ, Thạc sĩ Y tế Cộng đồng, Chủ nhiệm Bộ môn Khoa học Y tế Cộng đồng tại Hệ thống Y tế Henry Ford, cho biết. "Có vẻ như các cộng đồng vi khuẩn trong cơ thể có thể là yếu tố tiên quyết để thấu hiểu điều này và một số bệnh miễn dịch khác nhau".

Kể từ năm 2003, phòng thí

nghiệm của Johnson đã theo dõi một loạt các yếu tố nguy cơ đầu đời đối với bệnh hen suyễn trong một quần thể dân số đa dạng về chủng tộc và kinh tế - xã hội của trẻ nhỏ sinh ra trong và xung quanh vùng Detroit. Trong nghiên cứu này – Nghiên cứu về Sức khỏe Môi trường, Dị ứng và Hen suyễn Quận Wayne (WHEALS) – các nhà nghiên cứu Henry Ford đã tiến hành các cuộc theo dõi lặp đi lặp lại trong năm đầu đời, sau đó kiểm tra bệnh dị ứng ở năm 2 tuổi và hen suyễn vào khoảng năm 4 tuổi ở các trẻ nhỏ.

Như một phần của nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu của Johnson đã thu thập mẫu phân từ tã của trẻ sơ sinh và giữ chúng trên băng. Nhiều năm sau, Johnson liên lạc với Lynch, người có phòng thí nghiệm chuyên nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người, và hai nhà nghiên cứu đã hợp tác để khám phá xem họ có thể phát hiện sự khác biệt về hệ vi sinh vật tiên đoán bệnh hen suyễn sau này sớm đến mức nào sau khi sinh, và lý do tại sao những vi khuẩn này có ảnh hưởng rất lớn trong việc kích hoạt căn bệnh.

"Chúng tôi đã quay lại các tủ cấp đông, lấy các mẫu phân và chuyển chúng tới UCSF, nơi mà các phòng thí nghiệm Lynch có thể sử dụng công nghệ di truyền mới để kiểm tra chúng để xem toàn bộ cộng đồng vi khuẩn đã có ở những

trẻ này", Johnson nói. "Công nghệ đã thực sự thay đổi - bạn đã không thể làm được điều đó cách đây 10 năm".

Lynch và nhóm của bà đã sử dụng phân tích di truyền thông lượng cao đối với các mẫu phân để ánh xạ các vi khuẩn đường ruột của 130 trẻ nhỏ khoảng một tháng tuổi. Phân tích này, là nghiên cứu đầu tiên về cả đa dạng vi khuẩn và nấm trong ruột trẻ sơ sinh, đã phát hiện rằng các em bé rơi vào một trong ba nhóm khác nhau, mỗi nhóm mang đặc trưng của các loại vi khuẩn và nấm khác nhau trong ruột.

Dựa trên dữ liệu theo dõi hai năm và bốn năm của nhóm Henry Ford, nhóm nhỏ nhất trong ba nhóm (11 em trong 130 trẻ sơ sinh) có khả năng phát triển dị ứng và hen suyễn cao hơn ba lần so với nhóm trẻ còn lại. Kích thước của nhóm có nguy cơ này là cực kỳ phù hợp với tỷ lệ hen suyễn dị ứng trong dân số chung, Lynch cho biết, và phân tích tính đa dạng vi khuẩn cho thấy những trẻ này bị thiếu một vài vi khuẩn đường ruột bình thường nhất định và chúng cũng sở hữu mức độ cao bất thường của một số loài nấm thường trú.

Để tìm hiểu xem sự bổ sung bất thường của vi khuẩn đường ruột ở những trẻ có nguy cơ cao có thể gây ra các phản ứng miễn dịch quá nhạy cảm đặc trưng của dị ứng và hen suyễn như thế nào, nhóm nghiên cứu UCSF

Page 12: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

12

đã nghiên cứu các sản phẩm phụ trong trao đổi chất của vi khuẩn - những phân tử trong các mẫu phân có thể cung cấp manh mối về những gì mà các vi khuẩn đã gây ra trong ruột.

Họ phát hiện ra rằng trong ruột của trẻ sơ sinh với hệ vi sinh vật khỏe mạnh chứa một loạt các phân tử có thể làm giảm viêm. Chúng bao gồm một tập hợp các phân tử chất béo, hoặc lipid, mà các nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng là các tế bào miễn dịch nuôi dưỡng được gọi là tế bào điều tiết T, có chức năng là giữ cho phần còn lại của hệ miễn dịch được kiểm soát.

Ngược lại, những phân tử lipid kháng viêm quan trọng này không có mặt trong đường ruột của các trẻ có nguy cơ. Thay vào đó, các nhà nghiên cứu phát hiện một loại chất béo khác, bao gồm cả loại có liên quan đến hen suyễn ở người lớn, tên là “12, 13 DIHOME”. Các thí nghiệm tiếp theo phát hiện rằng ngay cả các tế bào miễn dịch khỏe mạnh, trưởng thành cũng trở nên siêu nhạy cảm sau khi tiếp xúc chỉ với sản phẩm phụ của vi sinh vật trong ruột các bé có nguy cơ; và rằng 12, 13 DIHOME đặc biệt có thể gây giảm số lượng tế bào điều tiết T.

Các nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng các vi khuẩn đường ruột đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý các thành phần dinh dưỡng như chất béo, đem lại cho chúng ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đối với các phân tử kháng viêm hoặc gây viêm trong ruột.

"Bệnh hen suyễn ở xã hội hiện đại đã tăng gấp đôi tỉ lệ 20 năm một lần trong vòng 60 hoặc 70 năm qua, vì vậy một chiến lược ngăn ngừa hiệu quả đang trở thành một nhu cầu cấp thiết cho sức khỏe cộng đồng", Homer Boushey, MD, Giáo sư Y học tại UCSF, và là thành viên của nhóm nghiên cứu, nói thêm. Nghiên cứu mới là một trong những nghiên cứu đầu tiên tiến xa hơn việc chỉ đơn giản là phân loại sự khác biệt trong vi khuẩn giữa các trẻ em có hoặc không phát triển bệnh hen suyễn, ông nói: "Bằng cách tập trung vào sự khác biệt trong các chức năng của vi sinh vật - trong các sản phẩm trao đổi chất của chúng và tác động của chúng lên

chức năng miễn dịch - loại hình nghiên cứu này sẽ giúp xác định con đường chúng ta sẽ cần phải theo đuổi để ngăn chặn căn bệnh này".Việc thử nghiệm sớm, tái cấu trúc microbiome có thể giúp ngăn ngừa bệnh hen suyễn trước khi nó bắt đầu

Các nhà nghiên cứu cũng đã khảo sát một số yếu tố môi trường và kinh tế xã hội để tìm hiểu tại sao một số trẻ em phát triển hệ vi sinh vật ruột có nguy cơ cao, nhưng chỉ tìm thấy một vài mối liên hệ mạnh mẽ: cụ thể là bé trai có nhiều khả năng gặp vấn đề hơn so với bé gái, và những người không có chó trong nhà cũng gần như có nhiều nguy cơ hơn, phù hợp với các phát hiện của tác giả trước đó.

"Con người đã cùng tiến hóa với các vi sinh vật và kết quả là chúng ta dựa vào hệ gene của chúng cho một số chức năng quan trọng nhất định. Chúng tôi tin rằng điều này đặc biệt đúng trong những giai đoạn sớm nhất của sự phát triển con người", Lynch cho biết. "Nhưng lối sống đã thay đổi đáng kể trong vài thập kỷ qua: Chúng ta đã giảm đáng kể sự tiếp xúc của mình đối với các vi sinh vật môi trường mà cơ thể chúng ta dựa vào.”

Nhóm của Lynch và Johnson cũng xuất bản một báo cáo thứ hai trong tạp chí Scientific Reports vào ngày 31-08-2016, lần đầu tiên cung cấp chi tiết về rất nhiều yếu tố kinh tế xã hội, môi trường và nhân khẩu học giao nhau như thể nào để ảnh hưởng đến thành phần hệ vi sinh vật ở trẻ em trong nghiên cứu WHEALS, mà không cần tham chiếu đến các yếu tố nguy cơ gây bệnh đặc biệt. Các nhà nghiên cứu hy vọng phát hiện của hai báo cáo này sẽ thúc đẩy sự phát triển của các xét nghiệm để phát hiện dấu hiệu một hệ vi sinh vật ruột không khỏe mạnh ở trẻ sơ sinh, và thực hiện các biện pháp can thiệp trong giai đoạn đầu đời để chuyển các hệ sinh thái của vi sinh vật sang trạng thái khỏe mạnh hơn.

Theo www.biosciencetechnology.com

Page 13: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY13

Chất gây ô nhiễm thực phẩm có thể là chất hóa học, vi sinh học, hoặc thực phẩm giả được phân loại rộng.

Thực phẩm có thành phần cấu tạo khá đa dạng mà gần như mọi phương pháp phân tích đều có khả năng cung cấp một số thông tin, nhưng lựa chọn một cách khôn ngoan là điều cần thiết để đạt được câu trả lời có ý nghĩa, kịp thời đối với vô số câu hỏi đa chiều về sự an toàn, chất lượng và tính xác thực.

Khoa học thực phẩm: Kiểm tra vi sinh vật,

thuốc trừ sâu, và thực phẩm giả

Chất gây ô nhiễm thực phẩm và thực phẩm giả thuộc nhiều chủng loại, tất cả đều có tiềm năng cao gây ảnh hưởng xấu đến thương hiệu, lợi nhuận, và sức khỏe.

Page 14: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

14

Phương pháp phân tửXét nghiệm lần đầu thông qua nhanh chóng,

đáng tin cậy để thử nghiệm tác nhân gây bệnh là bước khởi đầu, tiếp theo thường là nuôi cấy hoặc kỹ thuật phân tử. Bằng cách nhắm vào gene của một sinh vật, phản ứng chuỗi polymerase (PCR) phát hiện vi khuẩn có hại và cả virus. Virus đại diện cho một hướng đi thú vị để điều tra mầm bệnh thực phẩm, vì chúng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của các nguồn nguyên liệu thô (ví dụ: cây cối, động vật), và đôi khi lây sang người. bioMérieux (Paris, Pháp) vừa giới thiệu GENEUP ®, một nền tảng PCR phù hợp để xác định tác nhân gây bệnh ở mọi điểm trong thành phần và chuỗi cung ứng sản phẩm. Hệ thống sử dụng công nghệ PCR phát triển tại Bio-Fire Diagnostics, chuyên chẩn đoán y tế. bioMérieux mua lại BioFire vào năm 2013. Ngoài ra còn các bí quyết phát hiện virus PCR từ Ceram, một bộ phận vừa gia nhập vào tập đoàn bioMérieux.

GENE-UP xét nghiệm Salmonella, Escherichia coli O157:H7, Listeria, và enterohemorrhagic E. coli ở mức thấp như mức một sinh vật trên 25g mẫu thực phẩm. "Những tác nhân này thường xuyên được thử nghiệm trong thực phẩm nhất, bởi vì chúng gây nguy cơ đối với sức khỏe con người", Pascal Montes - Quản lý cấp cao sản phẩm toàn cầu về an toàn thực phẩm (tại BioMérieux) nói. “Do nó dựa trên việc truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang có độ nhạy cao (FRET), nhà sản xuất thực phẩm có thể quản lý rủi ro từ nguyên liệu đến thành phẩm trên cùng một công cụ”, Montes nói thêm.

Neogen (Lansing, MI) sử dụng công nghệ khuếch đại DNA tương tự như PCR nhưng nó làm việc thông qua phản ứng đẳng nhiệt hơn là chu kỳ nhiệt độ. Gen mục tiêu polymer hóa từ đầu của "nicks", điểm đứt được tạo ra trong chuỗi kép DNA do tác động của enzym endonuclease. Trình tự mục tiêu khuếch đại được phát hiện trong thời gian thực sử dụng đầu dò phân tử huỳnh quang. ANSR

(Amplified Nucleic Single-Temperature Reac-tion) của công ty kiểm tra E. coli O157:H7, hai tác nhân Listeria và Salmonella. "Trước đây, việc nuôi cấy tác nhân gây bệnh kéo dài là cách duy nhất, và một số ứng dụng rất tốt dựa vào việc nuôi cấy vẫn còn sử dụng", James Topper - Giám đốc Phát triển thị trường Neogen giải thích.

Nhưng đối với việc sản xuất các loại thực phẩm, thực phẩm chức năng, và các sản phẩm có giá trị cao khác, xét nghiệm nhanh đã trở thành tiêu chuẩn. "Thời gian bạn làm việc mà không biết mình có vấn đề càng dài, khối lượng sản xuất bị lãng phí hoặc gánh nặng làm lại càng lớn", Topper nói.

Phát hiện mầm bệnh thực phẩm khá đặc biệt trong số các ứng dụng PCR với sự cần thiết để phát triển vi khuẩn mục tiêu đến mức có thể phát hiện. "Sự hiện diện của một mầm bệnh đơn lẻ trong một sản phẩm có thể gây ra lo ngại", Topper nói. Do vậy, tất cả các nền tảng phát hiện mầm bệnh đòi hỏi có một giai đoạn tập trung tăng trưởng, đến nay chiếm nhiều thời gian nhất trong việc khảo nghiệm.

Điều thú vị là, việc công ty đối phó với một xét nghiệm dương tính thế nào là một vấn đề về chính sách chứ không phải về quy định. Các công ty thường xác nhận kết quả bệnh dương tính bằng đĩa hoặc môi trường nuôi cấy khô và đặt sản phẩm chờ xác nhận sang một bên. Một xét nghiệm dương tính chất gây dị ứng có thể liên quan đến việc làm sạch khu vực bề mặt sản phẩm bị lây nhiễm chéo. Đối với bất kỳ chẩn đoán nào, kiểm tra an toàn thực phẩm có một tỷ lệ nhỏ nhưng hữu hạn là dương tính giả.

Tương tự, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cũng như Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm không yêu cầu các xét nghiệm cụ thể. Thay vào đó, họ chỉ định mức độ giả mạo nhất định, và để cho các nhà sản xuất tự quyết định việc khảo nghiệm. Các công ty cũng có thể biện minh cho việc thử nghiệm trên cơ sở mối quan tâm chính đối với sức khỏe người tiêu dùng hoặc để chính họ thấy yên lòng. Vì vậy, trong khi quy định là động lực quan trọng để kiểm

Page 15: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY15

tra an toàn, nó không phải là yếu tố duy nhất.Điều đó không có nghĩa rằng các cơ quan

quản lý không quan tâm. Đạo luật Hiện đại hóa an toàn thực phẩm (FSMA) năm 2011 vừa mới có hiệu lực đã được ca ngợi là bản cập nhật đầu tiên cho Luật An toàn Thực phẩm trong vòng 70 năm. Bằng cách cung cấp hướng dẫn về phòng ngừa ô nhiễm chứ không phải chỉ đơn giản là phát hiện nó, pháp luật tìm cách thực hiện chất lượng bằng thiết kế vào sản xuất thực phẩm chứ không phải là "thử nghiệm nó".

Gian lận thực phẩm Gian lận thực phẩm gây hại đến tính xác

thực và thường liên quan đến việc làm giả. Ví dụ, các nhà sản xuất dầu ô liu có thể nói rằng dầu đến từ Ý trong khi sản phẩm có nguồn gốc từ các nước khác. Việc làm giả có thể bao gồm thêm một phần của một loại dầu ăn khác, mặc dù thường hoàn toàn an toàn, nhưng không phải là chính hãng. Chất làm giả có thể từ các thành phần gây nghi vấn về hương vị hoặc tính lành mạnh làm biến chất sản phẩm (ví dụ đường hoặc muối trong đồ hộp) đến các chất hết sức nguy hiểm (methanol trong rượu chưng cất).

Hiệp hội Các Nhà sản xuất hàng tạp hóa ước tính chi phí kinh tế của việc pha trộn và làm giả thực phẩm và các sản phẩm tiêu dùng là 10 đến 15 tỷ đô-la mỗi năm. Chi phí của một vụ việc làm giả trung bình từ 2-15% doanh thu hàng năm của công ty. Khoản này đổi ra thành 60 triệu đô thất thoát đối với một công ty cỡ vừa, và là 400 triệu đô đối với một hãng thực phẩm khổng lồ trị giá 10 tỷ đô. Phân tích các chất ô nhiễm hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc thú y, dioxin và các chất bẩn bao bì thực phẩm, được quy định chặt chẽ trên toàn thế giới và được theo dõi trong suốt chuỗi giá trị thực phẩm, từ nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn chỉnh.

"Từ quan điểm của một nhà phân tích, việc làm giả thường là câu hỏi liệu trong một sản phẩm có tồn tại thứ gì đó gây hại hoặc đã được thêm vào mà không khai báo. Việc pha trộn là sự bổ sung một thứ gì đó",

John Lee - Giám đốc Tiếp thị thực phẩm toàn cầu của Agilent (London, Anh) cho biết.

Tính xác thực là một vấn đề có liên quan nhưng hơi khác một chút. "Để trở thành không xác thực, sản phẩm không cần phải là sản phẩm được pha trộn hoặc nguy hiểm. Dầu ôliu nguyên chất từ Ý, mà không phải là dầu nguyên chất và không có xuất xứ từ Ý, có thể là dầu ô liu không giả mạo nhưng rõ ràng vẫn là không xác thực, do đó được coi là gian lận", Lee nói thêm.

Việc pha trộn gây nguy hiểm khi sản phẩm là một thảo dược hoặc thuốc bổ trợ không cần đơn bác sĩ, trong đó các thành phần hoạt tính dược lý ảnh hưởng đến hiệu lực giả định có thể được thêm vào để tăng cường hiệu suất của sản phẩm. "Thường có một vùng màu xám giữa sự tích cực trong cách dán nhãn chính xác và cố ý trình bày sai lệch", Lee lưu ý.

Phân tích bằng sắc ký lỏng để xác thực dầu ô liu hoặc thực phẩm chức năng bổ trợ bao gồm các phương pháp tham khảo từ các tiêu chuẩn hoặc tổ chức công nghiệp, ví dụ, Hội đồng Olive Quốc tế. Nhìn chung, đây là những phương pháp tập trung để tìm kiếm các thành phần đã biết. Mối quan tâm đến khối phổ (MS), kết hợp với phương pháp sắc ký lỏng (LC) hoặc sắc ký khí (GC), cũng đã tăng lên.

"Đôi khi mức báo động vượt quá khả năng của phương pháp tham khảo", Lee thừa nhận. "Chúng thường gồm các thành phần bất ngờ, chất pha loãng, hoặc chất pha trộn giả mạo". Để có được một bức tranh đầy đủ hơn, ông khuyến cáo quét toàn bộ MS, giống như Q-TOF, đối với việc tìm kiếm và xác định các dấu hiệu của sự pha trộn hoặc trình bày sai lệch, mặc dù đây là một quá trình đòi hỏi một phòng thí nghiệm. Việc lập hồ sơ như vậy với MS chắc chắn nằm trong khả năng của hầu hết các phòng thí nghiệm phân tích thực phẩm, nhưng việc pha trộn và xác thực cho đến nay đã được phát triển chủ yếu trong các tổ chức học thuật và chính phủ. "Tuy nhiên bây giờ chúng ta đang thấy ngày càng nhiều phòng thí nghiệm tư nhân tham gia," Lee nói.

Page 16: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

16

Phân tích tỷ lệ đồng vị là một MS kỹ thuật mới nổi phổ biến cho việc lập hồ sơ thực phẩm. Nó dựa vào những sự khác biệt tinh vi, khác biệt địa lý tự nhiên ở tỷ lệ đồng vị ổn định của các nguyên tử có nhiều nhất trong các loại thực phẩm, ví dụ, 13C/12C và 1H/2H, đó là độc nhất cho khu vực địa lý. Phương pháp đốt chất đầu cuối cung cấp tỷ lệ nước và carbon dioxide đồng vị khác nhau - một phép đo tỷ lệ đồng vị. Tương tự như vậy, quy nạp plasma-MS có thể được sử dụng để xác định một loạt các khoáng chất vi lượng, trong đó tỷ lệ giữa chúng cũng có thể là dấu hiệu của tính xác thực. Các nhà quản lý Trung Quốc đã phát triển một phương pháp ICPMS để tìm kiếm dấu vết nguyên tố của mật ong. "Điều này đã được thực hiện với một công cụ Agilent," Lee thông báo. Đại học California, Davis, đã sử dụng phương pháp tương tự để mô tả các loại rượu theo giống nho, vườn nho, và cả theo thiết bị chế biến.

“Xác định thực phẩm cơ bản với MS là tại giao diện của hóa học và thống kê. Các công ty và chính phủ đang nỗ lực để hoàn thiện những phương pháp như vậy, và giải quyết thách thức của việc tách biệt những sự biến động dự kiến của hàng hóa với hoạt động gian lận", Lee nói.

Sự phát triển của các tiêu chuẩn"Các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm thay

đổi và phát triển, điều đó thường có nghĩa là những gì đã từng nằm ở phần thấp hơn của hạn mức dư lượng thuốc trừ sâu cho phép có thể sẽ tăng và quá ngưỡng cho phép", Khalil Divan, Tiến sĩ, Giám đốc cấp cao cho thị trường thực phẩm và nước giải khát với việc kinh doanh khối phổ và sắc ký của Thermo Fisher Scientific, cho biết. Thermo Fisher chuyên hệ thống và phương pháp phân tích các thuộc tính vật lý, hóa học, và vi sinh của thực phẩm. Mục tiêu của các nhà cung cấp công cụ và dụng cụ kiểm tra là đi trước thời đại.

Do thực phẩm bao gồm các ma trận mẫu khác nhau trong thành phần hóa học, cơ khí, và chất gây ô nhiễm, đang có nhu cầu rất

lớn trong phương pháp chuẩn bị mẫu, cũng như trong hệ thống tự động phân tích. Ví dụ, Thermo Fisher, bán QuEChERS (Quick, Easy, Cheap, Effective, Rugged, Safe) sản phẩm chiết tách (SPE) chất rắn phân tán cho quy trình làm việc thủ công, bán tự động và tự động.

Nhưng cuối cùng, việc phát hiện, nhận dạng và định lượng thành công chất gây ô nhiễm bắt đầu với việc chiết tách thành công. Một số chất gây ô nhiễm dễ tách bằng khí, lỏng, hoặc sắc ký ion hơn, trong khi những chất khác có thể được tách ra bằng cách sử dụng nhiều phương pháp trực giao. GC, phương pháp thường đòi hỏi dẫn suất, đã dần dần nhường chỗ cho LC, mặc dù các phương pháp tham khảo thiết lập cho GC vẫn tồn tại. Tùy thuộc vào mức độ chi tiết cần thiết và các đặc tính trước của mẫu cụ thể, sau LC có thể là các chế độ phát hiện phổ biến như tia cực tím. Khi yêu cầu xác định trọng lượng phân tử hoặc xác định không rõ, khối phổ là máy phát hiện nên chọn.

Do tiêu chuẩn dư lượng thuốc trừ sâu phát triển, mầm bệnh thường trở thành đề tài nói đến trong một thời gian, sau đó dần biến mất. "Nếu bạn hỏi tôi một mầm bệnh mới nổi cách đây hai năm thì đó là non-015787, được gọi là Shiga toxin E. coli hoặc STEC", Topper nói. Vấn đề ô nhiễm E. coli Jack in the Box năm 1993, có liên quan đến E. coli 015787, đã dẫn đến việc điều tra sâu hơn mà sau đó phát hiện ra rằng non-015787 STECs cũng gây bệnh. "Có vẻ như đây sẽ là một thị trường thử nghiệm mới nổi. USDA thậm chí đã đưa ra một hướng dẫn nhấn mạnh sự cần thiết với việc thử nghiệm tác nhân này", Topper nói. "Chúng tôi và các nhà cung cấp khác đã phát triển thử nghiệm đối với những vi khuẩn này nhưng họ chưa bao giờ thực hiện”.

Theo www.labmanagercom

Page 17: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY17

Vi khuẩn được tìm thấy trong các nhóm người bản địa xa xôi không xuất hiện ở

nhóm dân cư công nghiệp hóa.Sau chuyến đi lên thượng nguồn Amazon

thuộc Peru, các nhà nghiên cứu từ trường Đại học Oklahoma và Viện Y tế Quốc gia Peru đã trở về với chứng minh rằng- khi đề cập đến các vi khuẩn sống trong ruột của bạn phụ thuộc vào những gì bạn ăn chứ không phải nơi bạn sinh sống.

Mục tiêu của chuyến đi là để hiểu rõ hơn về chế độ ăn uống và lối sống hình thành hàng tỷ vi khuẩn sinh sống trong đường ruột của chúng ta-một thế giới phức tạp.

Cộng đồng vi khuẩn rộng lớn này đóng một vai trò tích cực trong quá trình tiêu hóa và trao đổi chất, có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe, bao gồm cả khả năng cảm biến bệnh béo phì, tiểu đường, ung thư ruột kết, và các căn bệnh phiền toái khác.

Theo một bài báo được công bố trên tạp chí Nature Communications, trường Đại học Di truyền học Oklahoma, Cecil Lewis và các đồng nghiệp của ông đã phân tích vi khuẩn mà họ thu được từ bộ phận tiêu hóa của những người săn bắn-hái lượm vùng Amazon được gọi là Matsés. Trong số những người săn

bắn- hái lượm cuối cùng trên thế giới, các Matsés ăn các loại củ và chuối, bổ sung protein từ cá, khỉ, con lười, cá sấu và các loài thú rừng khác.

Các nhà nghiên cứu tìm thấy vi khuẩn đường ruột của cộng đồng đó kể cả các loài mà con người trong thế giới công nghiệp hóa không có.

Nhóm nghiên cứu cũng đã thu thập các mẫu từ các nông dân trồng khoai tây truyền thống ở Tunapuco - một ngôi làng trong vùng cao nguyên của dãy núi Andes thuộc Peru. Nhóm vi sinh vật tìm được sau đó được so sánh với vi sinh vật của cư dân tại Norman, Oklahoma.

Thay vì phân chia các loài vi khuẩn đường ruột với láng giềng của chúng ở Tunapuco, các Matsés săn bắn- hái lượm đã có hệ vi sinh vật đường ruột rất phù hợp với những người săn bắn- hái lượm khác ở châu Phi, cách xa một đại dương. Tuy nhiên cộng đồng vi khuẩn của hai nhóm người Peru truyền thống giống nhau nhiều hơn so với những người Oklahomans - những người ăn uống thông thường theo chế độ ăn uống “công nghiệp hóa”.

Các nhà nghiên cứu cũng tìm thấy các loại vi khuẩn đa dạng hơn sống trong đường ruột của con người trong xã hội truyền thống. "Không bàn về khoảng cách địa lý mà hình thành bởi cách ăn uống ", Lewis nói.

Nghiên cứu đường ruột của “những người săn bắn, hái lượm”

tiết lộ vi khuẩn cổ đại

Page 18: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

18

Vi khuẩn biến mấtTrong hành trình của họ đến sông Galvez

ở Amazon, nhóm nghiên cứu của Lewis đã mang theo kính hiển vi để trước tiên nói cho những người Matsés về vi khuẩn, sau đó mới yêu cầu họ cho các mẫu phân. Mẫu phân được lưu trữ trong một khối nước đá lớn để chuyển trở lại thủ đô Peru Lima . Ở đó, chúng đã được làm đông lạnh và vận chuyển đến Hoa Kỳ.

Họ đã phân tích các mẫu khi trở lại phòng thí nghiệm của mình ở Oklahoma, các nhà nghiên cứu tìm thấy vi khuẩn trong đường ruột của cộng đồng bản địa bao gồm các loài mà con người trong thế giới công nghiệp hóa không có. Treponema - một gene vi khuẩn bao gồm các loài gây ra bệnh như bệnh giang mai và bệnh ghẻ hờm, xuất hiện với số lượng lớn trong cả hai cộng đồng truyền thống.

Các loài treponeme trong người Matsés và nông dân từ Tunapuco có liên quan chặt chẽ hơn với các biến thể giúp phá vỡ các chất xơ và men tiêu hóa trên heo, trâu, bò, và mối. "Chúng là men tốt của chất xơ", Lewis nói.

Theo nghiên cứu trước đây về vi sinh vật đường ruột, chủ yếu ở cư dân phương Tây giàu có, những treponemes không xuất hiện toàn bộ. Khi chúng lần đầu tiên được tìm thấy phổ biến ở các vi sinh vật của các dân tộc truyền thống ở châu Phi và Nam Mỹ, các nhà nghiên cứu cho rằng những nhóm người bản địa là ngoại lệ theo quy tắc này.

Vì là những con người truyền thống tiếp xúc với xã hội công nghiệp hóa sau đó thay đổi lối sống và chế độ ăn uống của họ, nên vi sinh vật đường ruột của họ có thể biến mất.

Tuy nhiên nghiên cứu mới hỗ trợ nghiên cứu khác đã công bố gần đây cho rằng đó là lối sống công nghiệp hóa thông thường của người Oklahomans, một chế độ ăn uống thực phẩm được chế biến, kết hợp với vệ sinh hiện đại và thường xuyên sử dụng thuốc kháng sinh. Năm 2012, phòng thí nghiệm của

Lewis đã sắp xếp theo trình tự phân bị hóa thạch 1000 năm tuổi, được gọi là phân hóa đá,

và tìm thấy cộng đồng của các vi khuẩn giống như của các dân tộc truyền thống như Matsés và dân làng Tunapuco hơn so với những người đã ăn theo chế độ ăn phương Tây hiện đại.

Theo một bài báo đã công bố năm ngoái, Stephanie Schnorr, một nhà nghiên cứu tại Viện Max Planck về tiến hóa nhân chủng học tại Leipzig, Đức, đã phân tích vi sinh vật đường ruột của những người săn bắn- hái lượm Hadza ở Tanzania.

Những gì Schnorr thấy gần giống với những gì Lewis báo cáo phát hiện ở người Matsés của Peru, bao gồm cả treponemes phong phú và các loài cổ xưa khác hiếm khi thấy trong thế giới công nghiệp hóa. “Các nghiên cứu mới chứng minh thực tế những phát hiện của chúng tôi", Schnorr nói.

Các nghiên cứu như vậy có thể đưa ra một bức chân dung chế độ ăn uống của loài người tiền công nghiệp trước khi nó biến mất. Những con người truyền thống tiếp xúc với xã hội công nghiệp hóa và thay đổi lối sống và chế độ ăn uống của họ, vi sinh vật đường ruột của họ có thể biến mất.

Lewis nói rằng, từ các mẫu phân lần đầu tiên được thu thập từ những người săn bắn - hái lượm Matsés năm 2012, các bộ lạc từ xa "đã có sự tương tác nhiều hơn với các loại thực phẩm công nghiệp hóa", Lewis nói. "Chúng ta có thể nhìn thấy được thời điểm mà lối sống này đang dần biến mất. Nếu những phương pháp truyền thống kết thúc, có thể chúng ta bị mất các treponemes".

Cho dù có hoặc không có sự xuất hiện của các treponemes nhưng vẫn có thể làm sáng tỏ về cái gọi là các căn bệnh của nền văn minh, như béo phì và tiểu đường. "Những vi khuẩn này cùng phát triển với các loài linh trưởng trong hàng triệu năm và bây giờ chúng đã rời khỏi những con người công nghiệp hóa", Lewis nói.

Theo National Geographic

Page 19: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY19

CEMAB - Khẳng định năng lực quản lý và quan trắc môi trường

Với chức năng nhiệm vụ được giao, Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Trung tâm) đã giúp Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường trên địa bàn, xây dựng và quản lý dữ liệu môi trường, thống kê môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin trong quan trắc môi trường, xây dựng các báo cáo về chất lượng môi trường của tỉnh,… Kết quả hoạt động 15 năm qua đã khẳng định năng lực quản lý cũng như chất lượng các hoạt động của Trung tâm.

Tiền thân là Trạm giám sát Môi trường thành lập theo Quyết định số 3885/QĐ-UB ngày

25/3/2001 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Để tăng cường năng lực quản lý và quan trắc môi trường ở diện rộng trên phạm vi toàn tỉnh, ngày 23/12/2003, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định đổi tên và quy hoạch thành Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).

Từ khi thành lập đến nay, Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư về nguồn lực con người/ trang thiết bị, máy móc phục vụ việc lấy mẫu, phân tích/ thí nghiệm hiện đại, đảm bảo thực hiện phân tích hầu hết các chỉ tiêu môi trường về nước mặt, nước ngầm, nước thải, khí thải… và đã

được Bộ Tài nguyên – Môi trường chứng nhận đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường.

Với gần 40 cán bộ/ nhân viên có trình độ Thạc sỹ, Kỹ sư đã được đào tạo chuyên ngành phù hợp: Quản lý môi trường, lấy mẫu, phân tích và tư vấn,… có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn là nền tảng vững chắc để Trung tâm phấn đấu, hoàn thiện cơ chế hoạt động, đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ chuyên môn.

Để khẳng định năng lực quản lý cũng như đảm chất chất lượng các hoạt động, Trung tâm đã áp dụng và duy trì hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2008; Phòng Thí nghiệm của Trung tâm đã áp dụng và duy trì hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO/IEC 17025:2005 và đã được Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA – Bộ Khoa học và

Page 20: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

20

Công nghệ) cấp chứng nhận phù hợp với các yêu cầu của ISO/IEC 17025:2005, lĩnh vực Hóa, Sinh, mã số VILAS 149.

Đây là yếu tố để Trung tâm triển khai thực hiện các nhiệm vụ và tổ chức nghiên cứu, đề xuất biện pháp xử lý các sự cố môi trường, tham gia khắc phục sự cố ô nhiễm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

Đồng thời, Trung tâm còn chủ động tham mưu, đề xuất và phối hợp với các ngành, các cấp và cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh, thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài, chương trình về lĩnh vực môi trường; tham mưu cho các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc hoạch định chính sách về môi trường.

Bên cạnh đó, phối hợp với các cơ quan/ tổ chức/ doanh nghiệp để thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân vận hành, sử dụng thiết bị chuyên ngành về môi trường; tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật về môi trường theo quy định của pháp luật.

Trước yêu cầu ngày càng cao về chất lượng các phép thử, năm 2014, Phòng Phân tích môi trường của Trung

tâm đã đăng ký tham gia và chính thức trở thành Hội viên Hội các Phòng Thử nghiệm Việt Nam (VinaLAB), mã số 272/HV-VINALAB.

Thông qua việc tham gia các Chương trình Thử nghiệm thành thạo do VinaLAB tổ chức, kết quả lấy mẫu và phương pháp phân tích/ thử nghiệm các chỉ tiêu do Trung tâm thực hiện ngày càng đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời, độ chính xác cao.

Đây là cơ sở quan trọng để Trung tâm có thể đáp ứng tối đa các yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như yêu cầu hỗ trợ về phân tích/ thử nghiệm của các tổ chức/ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Hiện tại, Trung tâm đã trang bị các thiết bị hiện đại để thực hiện các nhiệm vụ về quan trắc môi trường, như: Máy đo khí đa chỉ tiêu 8386A-M-GB; máy đo bụi lơ lửng side pak AM 510 aerosol monitor; máy đo bụi lơ lửng EPAM 5000 (bao gồm: đầu tách bụi PM10; PM2.5; PM1.0; dụng cụ chuẩn máy; dụng cụ vệ sinh máy; mỡ thoa; gá giữ lọc; giấy lọc); máy đo độ rung VI-100; máy đo các chỉ tiêu vi khí hậu testo 435-4; máy đo cường độ ánh sáng ANA – F11; máy đo tốc độ gió BRIAM, máy đo độ rung 3 chiều;… được sản xuất bởi các nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến

như Mỹ, Nhật, Đức, Pháp…Trung tâm cũng thường

xuyên đầu tư và nâng cấp các thiết bị phân tích môi trường hiện đại như: Máy sắc ký khí, máy quang phổ hấp thu nguyên tử, máy quang phổ DR 2010, nồi hấp tiệt trùng UTKBS – 50LV, máy đo dầu trong nước OCMA 310…, đáp ứng cao nhất yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

Đây chính là những điều kiện thuận lợi để Trung tâm không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ quan trắc/ phân tích môi trường, đáp ừng yêu cầu của khách hàng trên các lĩnh vực thử nghiệm các chỉ tiêu về môi trường nước (nước mặt, nước ngầm, nước thải, nước biển…); thử nghiệm các chỉ tiêu về môi trường đất; thử nghiệm các chỉ tiêu về không khí (không khí xung quanh, khí thải…); thử nghiệm các chỉ tiêu về thực phẩm, thức ăn chăn nuôi; phân tích dư lượng thuốc trừ sâu bằng sắc ký khí; đo chỉ tiêu BOD5; phân tích đạm và phân tích vi sinh…; quan trắc môi trường (Đo nhanh các chỉ tiêu ô nhiễm không khí, nước; tư vấn thủ tục môi trường và tài nguyên nước…) đảm bảo tính khách quan, chính xác và tin cậy.

Với năng lực đã được khẳng định, kết quả phân tích của Trung tâm được cơ quan chức năng sử dụng làm căn

Page 21: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY21

cứ để thực hiện việc xử lý vi phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh. Điển hình như việc xử lý vi phạm xả thải nước chưa qua xử lý của doanh nghiệp tư nhân Thiên Phương trong tháng 4/2016 vừa qua.

Theo ghi nhận của cơ quan chức năng, mặc dù doanh nghiệp tư nhân Thiên Phương đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải có công suất 60 m3/ngày đêm, tuy nhiên, qua kiểm tra đột xuất ngày 7/4/2016, lực lượng chức năng đã phát hiện doanh nghiệp này đang thực hiện hành vi xả thẳng nước thải không qua xử lí ra môi trường.

Kết quả phân tích 10 mẫu nước thải của doanh nghiệp Thiên Phương cho thấy, trong các mẫu có đến 7/10 chỉ tiêu vượt giới hạn cho phép. Trước những bằng chứng về vi phạm xả thải nghiêm trọng này, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ra quyết định xử phạt hành chính doanh nghiệp tư nhân Thiên Phương số tiền gần 300 triệu đồng.

Với vị trí địa lý thuận lợi, Bà Rịa - Vũng Tàu được thiên nhiên ưu đãi với hơn 300 km bờ biển, trong đó có nhiều bãi tắm đẹp đang và có thể tiếp tục đưa vào khai thác, phục vụ chiến lược phát triển du lịch biển đảo của tỉnh. Để đảm bảo chiến lược phát triển của tỉnh, từ năm 2007 đến nay, Trung tâm đã thực hiện quan trắc và theo dõi chất lượng môi trường nước biển ven bờ tại 6 vị trí: Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu (TP.Vũng Tàu); khu vực Long Hải (huyện Long Điền); khu vực Lộc An (huyện Đất Đỏ) và khu du lịch Hồ Cốc (huyện Xuyên Mộc) với tần suất 4 lần/năm.

Mặt khác, trước nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường của các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, Trung tâm đã chủ động xây dựng, đề xuất kế hoạch để tổ chức các đợt quan trắc, thu thập, cập nhật, tổng hợp và phân tích các dữ liệu về môi trường. Qua đó, kịp thời phát hiện và thông báo tới cơ quan chức năng những sự cố về ô nhiễm môi trường trên đất

liền, bờ biển và trên biển. Đồng thời, thực hiện việc báo cáo định kỳ/ đột xuất các số liệu quan trắc/ phân tích về hiện trạng môi trường theo yêu cầu của cơ quan chủ quản cũng như các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện chủ trương của tỉnh đối với ngành tài nguyên và môi trường, thời gian tới, Trung tâm tiếp tục đầu tư xây dựng các trạm quan trắc tự động, đặc biệt tại các hồ cấp nước, các nơi tiếp nhận nước thải từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị để bảo đảm đủ nguồn lực theo dõi diễn biến các thành phần môi trường, kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các nguồn gây ô nhiễm.

Trung tâm tập trung và chủ động triển khai nhằm tham mưu cho Sở TNMT thực hiện các giải pháp quan trọng như: Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, bảo đảm các dự án đầu tư sau khi được phê duyệt tuân thủ đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường, các quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường từ khâu xây dựng đến khi dự án đi vào hoạt động. Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về các nguồn thải, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu các nguồn gây ô nhiễm…

Đây là các hoạt động quan trọng của Trung tâm nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

VinaLAB

Page 22: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

22

Kỳ 7: Thiết lập và truyền đạt các quy tắc ứng xử cho các thành viên trong phòng thử nghiệm

Lãnh đạo phòng thử nghiệm

theo khoa học

Một khía cạnh quan trọng trong vai trò một nhà lãnh đạo phòng thử nghiệm là thiết

lập và truyền đạt hiệu quả mục tiêu, phản ánh tầm nhìn của bạn dành cho phòng thử nghiệm. Một vài mục tiêu có thể áp dụng cho một nhóm các thành viên cụ thể trong phòng thử nghiệm (ví dụ như các nghiên cứu sinh), một số khác áp dụng đặc biệt với từng cá nhân. Bạn có thể muốn làm việc với các thành viên trong phòng thử nghiệm của mình để thiết lập các mục tiêu đó, điều này giúp tăng động lực làm việc.

Cách tốt nhất để truyền đạt những mục tiêu là truyền đạt liên tục- ngay từ cuộc phỏng vấn đầu tiên, vào ngày đầu tiên làm việc, vào giờ ăn trưa, tại các cuộc họp. Một ý tưởng cũng rất hay là truyền đạt mục tiêu bằng văn bản, đặc biệt là cho các thành viên trong phòng thử nghiệm mới và xem xét lại khi tiến hành đánh giá nhân viên định kỳ. Như một quy tắc chung, bạn nên làm việc hướng tới mục tiêu của bạn đặt cho các thành viên trong phòng thử nghiệm. Cho nhân viên của bạn thấy rằng bạn đang

Page 23: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

23

làm những gì bạn muốn. Đặc biệt là trong khi bạn có mặt trong phòng thử nghiệm và cùng làm việc bên cạnh họ. Họ có thể thấy cách bạn làm việc và điều gì là quan trọng đối với bạn.

“Tôi đưa "tầm nhìn của phòng thử nghiệm" ra thảo luận một năm một lần. Tôi bắt đầu xem xét lại những thành tựu trong năm qua. Tôi cố gắng chỉ ra những điều mà tất cả mọi người đã làm với sự đóng góp của từng cá nhân cụ thể. Sau đó, tôi rà soát ngân sách phòng thử nghiệm - những khoản đã chi tiêu và những nguồn lợi nhuận thu về - nói một chút về vấn đề quản lý dòng tiền và các chiến lược”.

Charles Murry, Trường Đại học Y Washington

"Chúng tôi cung cấp cho những người mới chương trình đào tạo ban đầu nói lên với họ nhiệm vụ trong phòng thử nghiệm của họ là gì và phòng thử nghiệm hoạt động như thế nào? Có thể nhận ra được rằng các thành viên mới tiếp thu nhanh hơn và tốt hơn rất nhiều.”

B. Brett Finlay, Trường Đại học - British Columbia

Dưới đây là một số lĩnh vực mà bạn sẽ cần xem xét khi thiết lập những mục tiêu cho mọi người trong phòng thử nghiệm.

Giờ làm việc: Một số PI cảm thấy họ cần quy định thời gian mỗi tuần cụ thể mà họ mong đợi nghiên cứu sinh làm việc. Tuy nhiên điều này không cần thiết và có thể tạo ra sự bất đồng. Tập trung vào hiệu quả năng suất sẽ chứng minh thành công hơn tập trung vào lượng thời gian làm việc. Tuy nhiên, có thể bạn sẽ muốn các thành viên của phòng thử nghiệm của bạn có mặt trong một số thời gian cụ thể để đảm bảo rằng họ có thể tương tác với bạn và các thành viên trong phòng thử nghiệm khác. Nếu bạn rời khỏi phòng thử nghiệm vào lúc 6h:00 chiều, thì đừng mong đợi mọi người trong phòng thử nghiệm của bạn làm việc muộn vào buổi tối.

Vắng mặt kéo dài: Bạn nên thông báo cho các thành viên về giới hạn nghỉ phép và nghỉ phép cá nhân. Tổ chức của bạn cũng sẽ cần có những hướng dẫn về nghỉ thai sản và nghỉ làm. Tốt nhất là làm theo các hướng dẫn và quy định một cách chặt chẽ.

“Một số phòng thử nghiệm bị mang tiếng xấu khi PI nói: "Chúng tôi hy vọng bạn có mặt ở đây vào mỗi thứ bảy và không bao giờ nghỉ” hoặc điều gì đó tương tự. Tôi nghĩ rằng những gì bạn nên làm là đưa ra ví dụ và giúp nhân viên của bạn cách thức làm việc để có hiệu suất làm việc tốt nhất. Có thể làm việc nhiều giờ thường xuyên liên tục, nhưng phải có sự sắp xếp khoa học. Phòng thử nghiệm của tôi có những người làm việc rất hiệu quả với hiệu suất công việc cao, họ sử dụng thời gian của họ rất tốt. Chúng tôi cũng có những người không sử dụng tốt thời gian của họ và vì vậy tôi cố gắng làm việc với mỗi thành viên trong phòng thử nghiệm để giúp họ tìm ra những gì tốt nhất”.

Suzanne Pfeffer - Trường Đại học Y Stanford

Tác giả của các bài báo: Việc đưa ra và sắp xếp thứ tự các tác giả trên một bài báo thường là nguồn gây ra sự bất hòa trong phòng thử nghiệm. Trong việc quyết định ai sẽ là tác giả của một bài báo, PI xem xét những

Câu hỏi: Làm thế nào để tránh sự hiểu lầm giữa các thành viên trong phòng thử nghiệm về thời gian làm việc và nghỉ?Trả lời: Cách tốt nhất để xử lý vấn đề này là truyền đạt quy định về giờ làm việc và thời gian cho các ứng viên ngay trong cuộc phỏng vấn. Ví dụ, số lượng kỳ nghỉ là khác nhau giữa các nước, do đó bạn nên để cho các ứng viên biết về tổ chức và chính sách của phòng thử nghiệm.

Page 24: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

24

người đã đóng góp theo các khía cạnh cụ thể của công việc. Tất cả các thành viên trong phòng thử nghiệm, những người đang tham gia vào một dự án nên bày tỏ sự mong đợi của họ liên quan đến quyền tác giả và các khoản tín dụng theo kết quả bài báo, và cung cấp lý do của họ về việc được coi như một tác giả.Sau đây là một số hướng dẫn:

- Tác giả đầu tiên thường là cá nhân chịu trách nhiệm chính cho dự án.

- Đôi khi, hai cá nhân có thể chia sẻ trách nhiệm đó; hầu hết các tạp chí cho phép công bố rằng hai hoặc ba tác giả đầu tiên niêm yết đã từng đóng góp như nhau đối với các ấn phẩm.

- Bạn có thể đưa ra một chính sách trong phòng thử nghiệm của mình để biết bao nhiêu người đã thực sự đóng góp.

- Trong quyết định có nên đưa tên ai đó là tác giả, hãy tự hỏi "Dự án này có thể được thực hiện mà không có ý kiến hoặc kỹ thuật của người này không”?“Tôi đưa tên một học viên là tác giả một bài viết bởi vì anh ta đã có một số đóng góp ý kiến của mình mà không tham gia nghiên cứu trọn vẹn. Không có sự phản đối nào, mọi người đều muốn người này là đồng tác giả bài nghiên cứu, vì vậy một tác giả không cần phải đóng góp một con số thực tế nếu họ đã đóng góp một cái gì đó rất cần thiết để dự án đó tiếp tục được thực hiện”.

Suzanne Pfeffer - Trường Đại học Y Stanford

Đạo đức khoa học: Cách tốt nhất để giao tiếp ứng xử có trách nhiệm trong phòng thử nghiệm của bạn là sống bằng những giá trị. Là một lãnh đạo, bạn nên nói chuyện về các vấn đề đạo đức quan trọng trong các cuộc họp hoặc trong những hoàn cảnh thân mật hơn. Hầu hết các trường đại học cung cấp các bài giảng, hội thảo về đạo đức khoa học, và bạn nên khuyến khích nhân viên của mình đến tham dự hoặc đọc các tài liệu báo cáo của Viện Y khoa “Giới thiệu về hành vi đạo đức trong nghiên cứu” tạo một môi trường khuyến khích ứng xử có trách

nhiệm. Tài liệu có sẵn tại Viện Hàn lâm Quốc gia: website:http://www.nap.edu

Bạn cũng có thể nên cho cán bộ nghiên cứu thảo luận và báo cáo lại những mối quan tâm với bạn một cách không công khai.

Quyền sở hữu dự án: PI, với thông tin từ các cá nhân, thường quyết định những hạng mục dự án. Một số phòng thử nghiệm có các cuộc thảo luận chiến lược ba đến bốn tháng một lần, trong thời gian đó, tất cả mọi người nói về những dự án mà họ muốn tiếp tục hoặc bắt đầu. Làm việc trong phòng thử nghiệm hiệu quả nhất khi các thành viên đã được xác định rõ các dự án mà họ phải theo đuổi vì vậy mỗi thành viên có thể thực hiện một số công việc độc lập và đồng thời các dự án có mối liên hệ với nhau để không ai làm việc tách biệt. Bằng cách này, tất cả mọi người trong phòng thử nghiệm có thể tham khảo ý kiến và động viên nhau.

Quy định về bảo mật dự án khi cá nhân rời khỏi phòng thử nghiệm: Bạn nên phát triển một quy định rõ ràng cho phép hay không cho phép các thành viên sử dụng dữ liệu dự án họ đã và đang theo đuổi tại phòng thử nghiệm của bạn khi họ rời đi.

Truyền đạt quy định này với tất cả mọi người. Một số PI để những người rời đi có thể sử dụng bất cứ điều gì họ đã làm việc trong thời gian ở phòng thử nghiệm của mình, không có sự ràng buộc nào. Những người khác sẽ cho phép sử dụng/tiết lộ một số khía cạnh của dự án để phục vụ cho các phòng thử nghiệm mới của họ. Trong những trường hợp này, các PI cần chắc chắn rằng những người rời đi đó không cạnh tranh trực tiếp với các dự án của mình. Khi bạn phát triển một quy định như vậy, hãy suy nghĩ về cách xử lý tình huống có thể xảy ra.

Nguồn: Quỹ Burroughs Wellcome và Viện y khoa Howard Hughes

(Bản quyền được bảo hộ)

Kỳ sau: Thúc đẩy các thành viên trong phòng thử nghiệm

Page 25: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY25

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Rich Brown nói về xu hướng chuẩn bị mẫu vi phân tích

Xu hướng chuẩn bị mẫu vi phân tích.Chuyên môn của ông là phân tích lỗi sai, phân tích vật liệu, vi phân tích các hạt nhỏ và các chất ô nhiễm bằng cách sử dụng kính phân cực ánh sáng, kính hiển vi quang phổ học, hồng ngoại, quang phổ Raman, và kính hiển vi điện tử quét với quang phổ tia X phân tán năng lượng. Rich tham gia trợ giúp khách hàng giải quyết các vấn đề thách thức với chuyên môn vi phân tích của ông. Rich phát triển chuyên môn về đặc tính hạt của mình qua quá trình hơn 30 năm phân tích hàng loạt các vật liệu, bao gồm sợi thủy tinh, sơn, kim loại, polyme, các hạt nano và những vật liệu khác. Ông đã xuất bản các tác phẩm về vi phân tích và nghiên cứu các trường hợp liên quan trong nhiều tạp chí và sách chuyên ngành.

Rich Brown là một Giám đốc điều hành và là Nhà Khoa học của tổ chức Tư vấn Khoa học MVA đặt tại Duluth, Georgia.

Page 26: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

26

Câu hỏi: Chức năng của tổ chứcTư vấn Khoa học MVA là gì?Đáp: Chúng tôi chính là một phòng thí nghiệm thực hiện đầy đủ các loại hình dịch vụ liên quan tới vi phân tích. Chúng tôi chuyên về thử nghiệm theo yêu cầu của khách hàng, phân tích điều tra, định cỡ hạt, và các dịch vụ tư vấn để giúp tất cả các ngành công nghiệp giải quyết các vấn đề. Chúng tôi tiến hành bằng kính hiển vi. Chúng tôi có kính hiển vi điện tử quét, kính hiển vi điện tử truyền qua, kính hiển vi ánh sáng phân cực, kính hiển vi soi độ nhám bề mặt,... Câu hỏi: Công việc của ông liên quan đến những kiểu chuẩn bị mẫu nào? Đáp: Việc chuẩn bị mẫu thực tế phụ thuộc vào loại mẫu hạt chúng tôi nhận được. Đôi khi có thể có nhiều hạt tích tụ lại với nhau, hoặc có thể là một mảnh lớn của vật liệu cần phải được cắt thành miếng hoặc tách ra để chúng tôi nhìn vào bên trong các hạt hoặc chất làm bám dính các hạt. Chuẩn bị hạt được thực hiện bằng tay và những tác nghiệp định hướng kỹ năng đòi hỏi tốn khá nhiều thời gian.Câu hỏi: Việc chuẩn bị mẫu mất bao lâu?Đáp: Có sự khác nhau, đôi khi chúng tôi tiến hành với một hạt đơn lẻ (một hạt thường chưa đến một milimet) hoặc chúng tôi có thể nhìn thấy hạt có kích cỡ 100 micromet thậm chí nhỏ hơn. Có thể một hạt duy nhất hoặc chỉ một vài hạt mà phải được thực hiện thông qua ba hoặc bốn phòng thí nghiệm kính hiển vi khác nhau. Chúng tôi sẽ sử dụng một số kỹ thuật phân tích khác nhau, như kính hiển vi FTIR hoặc kính hiển vi Raman, SEM, và kính hiển vi ánh sáng phân cực trên hạt hoặc mẫu con của các hạt. Vì vậy, chuẩn bị mẫu có thể mất một tiếng hoặc có thể đến vài ngày. Đã có một mẫu chúng tôi phải chuẩn bị, vì hoàn toàn không rõ, nên mất vài ngày để tách nó từ chất nền. Đó là một công việc thú vị.Câu hỏi: Các thay đổi và xu hướng chính mà ông thấy được trong chuẩn bị mẫu những năm qua?Đáp: Những gì chúng tôi đang thấy là một số trong những công cụ mà chúng tôi sử dụng để chuẩn bị, như máy ion đánh bóng mặt cắt ngang, thiết bị tốt hơn và chính xác hơn. Vì vậy, mặc dù người làm việc chuẩn bị mẫu thực tế phải trải qua một thời gian học tập kỹ thuật này, nhưng họ có công cụ hỗ trợ khá tốt. Chúng tôi có các phương pháp cắt và đánh bóng mẫu tốt hơn để sẵn sàng cho phân tích. Các công cụ chuẩn bị mẫu đang ngày càng trở nên đáng tin cậy, do đó giúp tiết kiệm được nhiều thời gian. Vì vậy, nếu chúng tôi có chuyên môn có thể phân tích một bề mặt mà nhu cầu chuẩn bị mẫu rất thấp khác hẳn so với việc đặt nó dưới kính hiển vi, đó là lợi thế đối với chúng tôi bởi vì chúng tôi có thể làm được rất nhiều đợt phân tích trên một khu vực cụ thể, một cách nhanh chóng. Điều đó sẽ tiết kiệm được thời gian của chúng tôi và của khách hàng, tiết kiệm chi phí.Câu hỏi: Ông trải qua quá trình nào trong công đoạn chuẩn bị mẫu của mình?Đáp: Điều đầu tiên chúng tôi làm là nhìn vào mẫu và đưa ra một số quyết định ví dụ như chúng tôi đã có những gì. Vì vậy, nếu chúng tôi có một bộ sưu tập các hạt màu đen, một số trong chúng có thể là nhựa đàn hồi (cao su) và một số có thể là nhựa, tức là về cơ bản chúng biến dạng khi tác động vào chúng và không đàn hồi trở lại, vì vậy ngay lập tức chúng tôi đã có hai loại vật liệu khác nhau cần phải xử lý. Một số có thể là thủy tinh, khoáng sản, và có thể là kim loại. Mỗi loại hạt sẽ qua một phòng thí nghiệm kính hiển vi theo một trình tự khác nhau, hoặc các mẫu con sẽ qua kính hiển vi khác nhau cùng một lúc để chúng tôi có được những thông tin nhiều nhất trong thời gian ngắn nhất. Câu hỏi: Làm thế nào ông giải quyết thách thức một cách nhanh chóng và tránh mắc sai lầm?

Page 27: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY27

Đáp: Chúng tôi cố gắng giảm thiểu thời gian xử lý mẫu sao cho có thể làm một trong hai kỹ thuật đa dạng cùng một lúc nếu mẫu đủ lớn hoặc có thể di chuyển mẫu từ một phòng thí nghiệm đến phòng tiếp theo vì vậy những người tham gia vào việc phân tích có thể trao đổi với nhau, ví dụ "hạt đen này là những gì tôi cần phân tích. Đừng bận tâm đến 2 kỹ thuật kia. "Họ có một hệ thống thiết lập để chúng tôi không mất bất kỳ thời gian suy nghĩ nào". "Chúng tôi thực sự phải có sự trao đổi với tất cả các nhân viên để đảm bảo rằng mình đang làm những vật liệu đúng- mang đến cho chúng tôi cơ hội để đưa ra sự phân tích kịp thời – và cũng thực hiện công việc một cách tin tưởng”. Khi mẫu đi qua kỹ thuật kính hiển vi khác nhau hoặc các phân tích khác nhau, tất cả những cuộc thử nghiệm sẽ chính xác. Ví dụ, các kính hiển vi FTIR tìm thấy một chất liệu nylon và có một dấu hiệu cho thấy có chất độn đất sét, sau đó hiển vi ánh sáng phân cực đã thấy polymer-nylon và tìm thấy có một số loại chất độn trong đó. Vì vậy, chúng tôi phải trao đổi để đảm bảo rằng tất cả mọi người cùng phân tích chất lượng giống nhau. Nếu thấy một sự khác biệt, chúng tôi sẽ hỗ trợ và cố gắng xác định nếu cần kiểm tra thêm. Đó là phần quan trọng nhất trong công việc của chúng tôi.Câu hỏi: Một số mẫu đáng quan tâm hoặc lạ nhất ông đã thực hiện là gì?Đáp: Chúng tôi đã làm việc với rất nhiều mẫu, thực sự khó khăn để chọn mẫu nào đáng quan tâm nhất. Một số mẫu khi chúng tôi nhìn vào là hoàn toàn mới, rất nhiều lần chúng tôi tiếp xúc với các vật liệu mới - được sản xuất bởi một quy trình mới và đôi khi chúng tôi đang là những người đầu tiên nhìn thấy chúng qua kính hiển vi. Một ví dụ về dự án thú vị chúng tôi đã làm là kiểm tra sân bay di động . Quân đội có thể đặt một sân bay di động ở bất kỳ vị trí nào trên thế giới nếu họ có đủ vật liệu và đủ quân lực. Vật liệu có thể bị lỗi, chúng bị rạn, hoặc có vết nứt nhỏ nơi mối hàn hồ quang. Vì vậy, khi chúng tôi tìm kiếm ô nhiễm nhiên liệu máy bay, kết luận đưa ra một thực tế rằng những mảnh nhôm được hàn đó đã có tuổi thọ lên tới 20 đến 30 năm. Những người công nhân khi bắt đầu làm, họ hàn đủ vật liệu bên trong gây ra một chút ăn mòn và hình thành hydro theo thời gian. Vì vậy, khi chúng được mở ra và được tháo dập hồ quang, đã tồn tại một chút hydrogen là nhiên liệu đốt, điều đó đủ để đe dọa những người thợ hàn. Phần kiểm tra này làm công việc của chúng tôi trở nên thú vị.Câu hỏi: Những thay đổi nào về chuẩn bị mẫu mà ông mong đợi nhìn thấy trong tương lai?Đáp: Về mặt chuẩn bị mẫu, tôi hy vọng sẽ thấy các xu hướng tăng công cụ tốt hơn. Vẫn sẽ tồn tại sự chuẩn bị mẫu bằng tay rất đơn điệu, nhưng tôi hy vọng một lúc nào đó chúng tôi phát triển thiết bị có thể làm nhiều hơn cùng với sự chuẩn bị mẫu ít hơn và giúp có được những thứ thông qua các phòng thí nghiệm nhanh hơn mà không ảnh hưởng đến bất kỳ các khả năng phân tích mà chúng tôi có hoặc bất kỳ thời gian nào dành cho các mẫu.Câu hỏi: Ông có lời khuyên thiết yếu gì cho các phòng thí nghiệm đang bước vào chuẩn bị mẫu sử dụng kính hiển vi phân tích?Đáp: Hãy tạo một sự chuẩn bị tốt. Đây là công việc có chuyên môn cao đòi hỏi có kinh nghiệm và thời gian. Trong quá trình tác nghiệp, chúng tôi có một số lo sợ khi nhìn vào một mẫu mới, không biết bắt đầu từ đâu, không biết rằng mình đang đi đúng hướng hay không. Trong ngành công nghiệp này, chúng ta không thể sợ thất bại. Chúng ta phải thiết lập quy định và mục tiêu, bám vào nó, theo nó đến điểm cuối cùng, và sau đó hãy xem xét nếu cần phải nghiên cứu nhiều hơn nữa. Khi đó, chúng ta mới đủ lực để thực hiện vì rất tốn thời gian và rất khó khăn.

Theo www.labmanager.com

Page 28: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

28

Lựa chọn bảo mật: Công cụ RFID nào phù hợp cho phòng thí nghiệm của bạn?

Giao thức bảo mật phải được thực hiện để ngăn chặn hành vi trộm cắp các thiết bị phòng thí nghiệm quan trọng hoặc có giá trị cao.

An ninh là mối quan tâm tối quan trọng cho các phòng thí nghiệm. Cần đảm bảo rằng

chỉ các cá nhân được phê duyệt có quyền vào một số khu vực của phòng thí nghiệm vì lí do bảo mật và an ninh. An ninh cũng quan trọng đối với các thiết lập nghiên cứu, nơi mà người không phận sự có thể vô tình gây ô nhiễm hoặc thực hiện các hành động gián điệp. Khi truy cập trái phép phá hoại nghiên cứu, có thể có tác động đáng kể đối với hiệu quả công việc cũng như tài chính của phòng thí nghiệm.

Ngoài ra còn có các tác động tới an toàn cộng đồng. Trong những năm qua đã có nhiều trường hợp những kẻ đột nhập vào phòng thí nghiệm cố ý thả động vật nghiên cứu, thậm chí vật liệu nguy hiểm còn bị đánh cắp. Thả động vật hoặc giải phóng các chất ô nhiễm có thể gây ra thảm họa về an toàn cộng đồng và gây nguy hiểm về sức khỏe cho người dân.

Tương tự, khi các phòng thí nghiệm tiến hành nghiên cứu phân loại cho chính phủ, sẽ có rủi ro đáng kể gây nên bởi các hành vi trộm cắp thông tin mật. Các thông tin có trong những phòng thí nghiệm này khá nhạy cảm và hậu quả của việc thông tin bị đánh cắp có thể ảnh hưởng sâu rộng và mạnh mẽ.

Cuối cùng, các phòng thí nghiệm điển hình có thiết bị trị giá hàng trăm ngàn, thậm chí hàng triệu đô-la. Các giao thức bảo mật phải được thực hiện để ngăn chặn hành vi trộm cắp thiết bị quan trọng hoặc có giá trị cao.

Vì tất cả những lý do đó, an ninh là vấn đề quan trọng đối với các nhà quản lý phòng thí nghiệm, và một trong những công cụ bảo mật quan trọng nhất cần sử dụng đó là thiết bị kiểm soát truy cập để cung cấp và giới hạn

truy cập chỉ cho những người được phép ra vào. Thông thường, trong thiết lập phòng thí nghiệm, kiểm soát truy cập được cung cấp bởi thẻ Radio Frequency Identification (RFID), kết hợp với đầu đọc, cung cấp truy cập tay không để vào phòng thí nghiệm. Các thẻ RFID thường được đặt trong thẻ nhân viên hoặc sử dụng như một thẻ độc lập và chúng được kết hợp với dữ liệu cá nhân nên khi thẻ được sử dụng, ngoài việc cung cấp truy cập, nó cũng ghi lại rằng người đó đã ra vào một khu vực cụ thể trong một phòng thí nghiệm.

Có hai ưu điểm chính của RFID so với thẻ quẹt và khóa truyền thống: tốc độ và vệ sinh. Thẻ RFID có tốc độ, vì chúng có thể được đọc từ xa tầm 9m. Nhân sự đang ra vào phòng không cần phải dừng lại để vuốt thẻ hoặc nhập mật mã vì cửa sẽ xoay mở cho họ khi họ đến gần nó. Ngoài tốc độ, nó còn cung cấp thêm sự tiện lợi cho các nhân viên đang đẩy hoặc mang theo thiết bị hoặc các vật liệu khác.

Vệ sinh là một lợi ích khác quan trọng không kém. Thẻ RFID được đeo trên thẻ nhận dạng hoặc lưu giữ trong túi, vì vậy không giống với thẻ quẹt và khóa truyền thống, nhân viên không cần cầm nắm để sử dụng chúng. Kết quả là, không có nguy cơ ô nhiễm từ RFID khi bước vào một khu vực sạch.

Với tất cả những lí do trên, RFID là lựa chọn về công cụ truy cập bảo mật dành cho nhiều phòng thử nghiệm. Câu hỏi duy nhất đó là loại thẻ RFID nào phù hợp đối với mỗi loại phòng thử nghiệm.Dùng tiêu chuẩn nào?

Có hai tiêu chuẩn chính: UHF và sóng cực ngắn. Mỗi công nghệ cung cấp một loạt các ưu thế, và khi lựa chọn một tiêu chuẩn, quản trị viên

Page 29: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY29

cần phải xem xét nhu cầu và nguồn lực của mình.UHF- hoặc siêu tần số - thẻ thông tin có

thể được đeo trên dây buộc hoặc kẹp thẻ truy cập. Về mặt kỹ thuật, UHF có thể đạt được khoảng cách đọc tương đối lớn. Không giống như bộ thu, khoảng cách đọc này có thể đạt được mà không cần pin. Đầu đọc UHF khá kín đáo và có thể được gắn một cách chiến lược trong khắp phòng thí nghiệm để cung cấp truy cập ra vào các khu vực an toàn.

Một nhược điểm của công nghệ UHF là đầu đọc UHF cần đường truyền thẳng, vì vậy chúng sẽ không hoạt động nếu được để trong túi áo hoặc cặp táp. Ngoài ra, công nghệ này chưa hỗ trợ mã hóa, và với sự tinh vi đang được chứng minh bởi công nghệ lấy dữ liệu, điều này có thể là một trở ngại làm UHF ít thích hợp hơn cho một số phòng thí nghiệm nhất định. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các thẻ UHF chi phí thấp gồm một thuật toán bảo mật nhúng đã được phát triển, và loại thẻ UHF bảo mật cao này được kỳ vọng sẽ có trên thị trường trong những năm tới.

Tiêu chuẩn RFID phổ biến thứ hai bao gồm đầu đọc sóng cực ngắn và thẻ thông tin. Cũng giống như thẻ UHF, thẻ sóng cực ngắn phát ra một tín hiệu mà khi được nhận bởi đầu đọc thích hợp, sẽ cung cấp quyền truy cập vào địa điểm thích hợp trong phòng thí nghiệm. Công nghệ sóng cực ngắn có tín hiệu mạnh mẽ hơn, điều này có thể là một lợi thế trong việc thiết lập phòng thí nghiệm nhất định, nơi có khả năng xảy ra nhiễu tần số từ dụng cụ và thiết bị.

Cả hai công nghệ này cũng có thể được sử dụng để xác định một cá nhân và xe của họ, điều này khiến nó đặc biệt hữu ích cho các nhân viên cần quyền truy cập vào khu vực nhà để xe hoặc những người sử dụng phương tiện trong quá trình làm việc của họ.

Một ưu điểm khác của thẻ sóng cực ngắn đó là chúng không yêu cầu đường truyền thẳng. Chúng linh hoạt hơn, vì chúng vẫn hoạt động nếu được để trong túi áo hoặc cặp táp.

Nhược điểm chính của công nghệ đầu đọc

sóng cực ngắn là giá cả. Đầu đọc sóng cực ngắn và thẻ thông tin có xu hướng đắt hơn (khoảng 50%) so với thẻ UHF, do đó,chúng có thể không phải là lựa chọn tốt nhất cho các phòng thí nghiệm cần nhiều thẻ hoặc không đòi hỏi mức độ gia tăng của dịch vụ mà chúng cung cấp. Thẻ thông tin cũng lớn hơn một chút và có vẻ cồng kềnh đối với những nhân viên đã quen đeo thẻ nhân viên.

Khi kết hợp với một hệ thống kiểm soát truy cập, công nghệ truy cập RFID tăng cường bảo mật bằng cách ghi lại mỗi lần đầu đọc được sử dụng và tạo ra một bản ghi sự kiện. Việc này cung cấp tài liệu về việc nhân viên nào ra vào mỗi phòng và thời gian. Đây có thể là thông tin vô giá nếu có những sự kiện không giải thích được hoặc sai sót bảo mật trong một căn phòng cụ thể. Ngoài việc điều tiết việc ra vào, đến và đi từ những khu vực cụ thể của một phòng thí nghiệm, công nghệ sóng cực ngắn cũng có thể điều chỉnh truy cập của phương tiện trong toàn bộ khuôn viên.Nhiều kiểm soát hơn

Chúng ta sống trong một thời đại ý thức bảo mật, và các phòng thí nghiệm bị ảnh hưởng đặc biệt bởi các vấn đề quan ngại về an ninh. Công việc được thực hiện trong phòng thí nghiệm, dù là cho mục đích thử nghiệm hay nghiên cứu, đều nhạy cảm và các tài liệu, dữ liệu và thiết bị phải được bảo vệ. Thẻ RFID đóng một vai trò quan trọng trong an ninh phòng thí nghiệm, hạn chế truy cập tới những khu vực nghiên cứu và thử nghiệm dành riêng cho người có thẩm quyền.

Khi nhắc đến việc lựa chọn một hệ thống RFID, các phòng thí nghiệm có nhiều lựa chọn để giúp họ giải quyết tất cả các yêu cầu đặc thù. Các quản trị viên phòng thí nghiệm cần phải hiểu chính xác những gì cần được thực hiện bởi hệ thống bảo mật RFID của mình và làm thế nào để nhu cầu của họ có thể phù hợp với ngân sách an ninh. Tiếp đó, họ có thể chọn hệ thống hoàn hảo để đáp ứng những nhu cầu đó.

Theo www.digital.laboratoryequipment.com

Page 30: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêuLoại

chương trình

Thời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 4Lĩnh vực Hóa học

1 VPT.1.5.16.98 Phân tích các anion trong mẫu nước

N_NO3-, N_NO2

-, Cl-, SO42-, F-,

P_PO43- Định lượng Tháng 10 2.500.000

2 VPT.1.5.16.99 Phân tích ô nhiễm thuốc BVTV trong nước Endosulfan, Aldrin, Lindane Định lượng Tháng 10 2.500.000

3 VPT.1.5.16.100Phân tích dư lượng thuốc

BVTV trong nước và nước thải

Chlorpyrifos, Diazinon Định lượng Tháng 10 2.000.000

4 VPT.1.5.16.101Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân bón

Ẩm, N tổng số, P2O5 tổng số, P2O5 hữu hiệu, K2O hữu hiệu,

S tổng sốĐịnh lượng Tháng 10 2.500.000

5 VPT.1.5.16.102Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân hữu cơ

N tổng, P hữu hiệu, Acid Humic,Acid Fulvic, TO, Ẩm Định lượng Tháng 10 2.500.000

6 VPT.1.5.16.103Phân tích kháng sinh

họ Fluroquinolone trong thủy sản

Ciprofloxacin Định lượng Tháng 10 2.000.000

7 VPT.1.5.16.104 Phân tích Cloramphenicol trong thủy sản Chloramphenicol Định lượng Tháng 10 2.000.000

8 VPT.1.5.16.105 Phân tích các chỉ tiêu trong thịt và thực phẩm Đạm, Ẩm, Béo, P, Tro tổng, NaCl Định lượng Tháng 10 2.500.000

9 VPT.1.5.16.106 Phân tích kim loại trong thịt và thực phẩm

Ca, Na, K, Fe, Cu, Zn, Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 10 2.500.000

10 VPT.1.5.16.107 Phân tích kim loại nặng trong đất Cd, Pb, Hg, As, Fe, Cu, Zn Định lượng Tháng 10 2.000.000

11 VPT.1.5.16.109Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH, Độ kiềm tổng, Độ cứng tổng, Độ cứng Ca,

TDS, TSSĐịnh lượng Tháng 11 2.500.000

12 VPT.1.5.16.110Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thải

COD, BOD5, N_NH4+, Tổng N, Tổng P, TSS Định lượng Tháng 11 2.500.000

13 VPT.1.5.16.111 Phân tích chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

N_NH4+, Tổng N, Tổng P,

N_NO3-, P_PO4

3-, Tổng dầu mỡ Định lượng Tháng 11 2.500.000

14 VPT.1.5.16.112Phân tích Malachite

green, leuco Malachite Green trong thủy sản

Malachite green, Leuco Malachite Green Định lượng Tháng 11 2.500.000

15 VPT.1.5.16.113 Phân tích Trifluraline trong thủy sản Trifluraline Định lượng Tháng 11 2.000.000

16 VPT.1.5.16.114 Phân tích chất tăng trọng trong thịt Salbutaomol, Clenbuterol Định lượng Tháng 11 2.500.000

17 VPT.1.5.16.115Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

nước chấm

N tổng,N_axit amin, N_formol,NaCl, N_NH4

+ Định lượng Tháng 11 2.500.000

18 VPT.1.5.16.116 Phân tích kim loại trong nước mắm As, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 11 2.500.000

Page 31: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

Lĩnh vực Sinh học

37 VPT.1.6.16.108Định tính Salmonella và Listeria monocytogene

trong sữa

Salmonella, Listeria monocytogene Định tính Tháng 10 3.000.000

38 VPT.1.6.16.120 Phân tích Vi sinh trong nước uống

Coliforms tổng số, E.coli tổng số, Pseudomonas aeruginosa,

Sulfite reducing clostridia, Fecal streptococci

Định lượng Tháng 11 3.000.000

19 VPT.1.5.16.117Phân tích các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng ngũ cốc

Đạm, Đường, Tinh bột, Tro tổng số Định lượng Tháng 11 2.500.000

20 VPT.1.5.16.118Phân tích các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng mì ăn liền

Đạm, Béo, Xơ, Muối, Carbohydrate, Tro tổng số, Tro

không tan, Chỉ số peroxitĐịnh lượng Tháng 11 2.500.000

21 VPT.1.5.16.119 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất

Độ ẩm, K tổng số, K dễ tiêu, P tổng số, P dễ tiêu, N tổng số,

Tổng Carbon hữu cơĐịnh lượng Tháng 11 2.500.000

22 VPT.1.5.16.121 Phân tích kim loại trong nước và nước thải Fe, Cu, Zn, Mn, Cr, Ni, Na, K Định lượng Tháng 12 2.500.000

23 VPT.1.5.16.122 Phân tích kim loại nặng trong nước và nước thải Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 12 2.500.000

24 VPT.1.5.16.123Phân tích các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi

Ẩm, Đạm, Béo, Tro tổng số, Xơ, P Định lượng Tháng 12 2.500.000

25 VPT.1.5.16.124 Phân tích Nitrofuran trong thủy sản Nitrofuran (AOZ, AMOZ) Định lượng Tháng 12 2.000.000

26 VPT.1.5.16.125 Phân tích Ethoxyquine trong thủy sản Ethoxyquine Định lượng Tháng 12 2.000.000

27 VPT.1.5.16.126Phân tích các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng sữa bột

Ẩm, Béo, Đạm, Đường, Ca, P, Tạp chất Định lượng Tháng 12 2.500.000

28 VPT.1.5.16.127 Phân tích Ochratoxin trong cà phê rang Ochratoxin Định lượng Tháng 12 1.500.000

29 VPT.2.5.16.25 Chỉ tiêu chất lượng trong thủy sản

Hàm lượng chất béo thô, Hàm lượng axit, Hàm lượng muối

NaCl, Hàm lượng Nitơ tổng số, Hàm lượng Nitơ amoniac, Hàm lượng tổng số nitơ bazơ bay hơi (TVB-N), pH, Canxi, Photpho,

Histamin

Định lượng Tháng 10 5.000.000

30 VPT.2.5.16.51* Hóa chất, kháng sinh trong thủy sản

Malachite green tổng, Leucomalachite green

Định lượng Tháng 10 5.000.000

31 VPT.2.5.16.52* Kháng sinh trong thủy sản

Tổng Fluoroquinolone (Ciprofloxacin và Enrofloxacin),

Ciprofloxacin, Enrofloxacin

Định lượng Tháng 10 5.000.000

32 VPT.2.5.16.53* Kháng sinh trong thủy sản

Nitrofurans (AOZ), Nitrofurans (AMOZ)

Định lượng Tháng 10 5.000.000

33 VPT.2.5.16.57 Kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

Tetracycline, Chlortetracycline, Oxytetracycline Định lượng Tháng 10 5.000.000

34 VPT.2.5.16.58Phân tích hàm lượng

aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi (ngũ cốc)

Aflatoxin B1, Aflatoxin B2, Aflatoxin G1, Aflatoxin G2,

Aflatoxin tổngĐịnh lượng Tháng 10 5.000.000

35 VPT.2.5.16.68 Phân tích hàm lượng melamine trong sữa Melamine Định lượng Tháng 10 4.000.000

36 VPT.2.5.16.93 Kháng sinh trong sữa Tetracyclin, Chlortetracycline, Oxytetracycline Định lượng Tháng 10 5.000.000

Page 32: Điều kiện hoạt động kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo ... · – Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng

39 VPT.1.6.16.128 Phân tích Vi sinh trong nước thải Coliforms, E.coli, Fecal Coliforms Định lượng Tháng 12 3.000.000

40 VPT.2.6.16.07* Vi sinh trong sản phẩm động vật E.coli Định lượng 10 3.000.000

41 VPT.2.6.16.08* Vi sinh trong sản phẩm động vật Salmonella Định tính 10 3.000.000

42 VPT.2.6.16.12 Vi sinh trong sản phẩm động vật Staphylococcus aureus Định lượng 10 3.000.000

43 VPT.2.6.16.19 Vi sinh vật trong thủy sản V.parahaemoliticus Định tính 10 3.000.000

44 VPT.2.6.16.21* Vi sinh trong sữa bột E.coli Định lượng 10 3.000.000

45 VPT.2.6.16.23 Vi sinh vật trong sữa bột Staphylococcus aureus Định tính 10 3.000.000

46 VPT.2.6.16.36 Vi sinh vật trong thực phẩm (ngũ cốc) Bacillus cereus giả định Định lượng 10 3.000.000

47 VPT.2.6.16.04*

Xét nghiệm bệnh cúm gia cầm trong sản phẩm động vật bằng phương

pháp PCR

H5N1 Định lượng/ Định tính 11 5.500.000

48 VPT.2.6.16.18 Vi sinh vật trong thủy sản V.cholera Định tính 11 3.000.000

49 VPT.2.6.16.06 Vi sinh trong phân bónVi sinh vật cố định Nitơ, Vi sinh

vật phân giải Phospho, Vi sinh vật Phân giải Xenlulo

Định lượng 12 4.000.000

50 VPT.2.6.16.22* Vi sinh trong sữa bột Salmonella Định tính 12 3.000.000

51 VPT.2.6.16.31 Vi sinh vật trong thực phẩm Staphylococci dương tính với coagulase Định tính 12 3.000.000

52 VPT.2.6.16.32 Vi sinh vật trong sữa Enterobacteriaceae Định lượng (CFU & MPN) 12 3.000.000

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

SỐ 21 - THÁNG 10/2016

Lĩnh vực Vật liệu Xây dựng

53 VPT.2.8.16.01 Tính chất cơ lý mẫu xi măng

Khối lượng riêng, Độ bền, Thời gian đông kết, Độ mịn Định lượng 11 4.000.000

54 VPT.2.8.16.07 Thử nghiệm thành thạo mẫu thép thanh vằn

Giới hạn chảy, Giới hạn bền, Độ giãn dài Định lượng 11 4.000.000

55 VPT.2.8.16.02 Thử nghiệm thành thạo mẫu xi măng pooclang

Hàm lượng mất khi nung, Hàm lượng SiO2; Hàm lượng Fe2O3, Hàm lượng Al2O3, Hàm lượng CaO,Hàm lượng MgO, Hàm lượng Na2O,Hàm lượng K2O,Hàm lượng CaO,Hàm

lượng cặn không tan

Định lượng 12 4.000.000

56 VPT.2.8.16.05 Thử nghiệm thành thạo mẫu gạch chịu lửa

Cường độ nén, Độ hút nước, Khối lượng riêng, Khối lượng thể tích Định lượng 12 4.000.000

57 VPT.2.8.16.08 Thành phần hóa học mẫu thép hợp kim thấp

Hàm lượng cacbon, Hàm lượng mangan, Hàm lượng Silic, Hàm lượng Phospho, Hàm lượng lưu huỳnh, Hàm lượng Crom, Hàm

lượng Niken, Hàm lượng Molipden, Hàm lượng cặn không tan

Định lượng 12 5.000.000