DIỄN VĂN KHAI MẠC -...
Transcript of DIỄN VĂN KHAI MẠC -...
1
ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA
THỊ ỦY SẦM SƠN
*
VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SẦM SƠN LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
SẦM SƠN, THÁNG 9 NĂM 2015
2
DIỄN VĂN KHAI MẠC
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SẦM SƠN
LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
(Do đồng chí Trịnh Tuấn Sinh, Tỉnh ủy viên,
Bí thư Thị ủy (khóa XV) trình bày ngày 23/7/2015)
-------------
Kính thưa các quý vị đại biểu, các vị khách quý,
Thưa toàn thể đại hội!
Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 30/5/2014 của Bộ
Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Kế hoạch số 90, ngày
8/10/2014 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về đại hội đảng bộ
các cấp, nhiệm kỳ 2015 - 2020, tiến tới Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng. Ngay từ cuối năm 2014, cùng
với việc hƣớng dẫn, chỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng tiến
hành đại hội thành công tốt đẹp, Ban Chấp hành Đảng bộ thị
xã đã tích cực chuẩn bị các điều kiện tổ chức Đại hội Đảng
bộ thị xã lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Hôm nay, đƣợc sự đồng ý của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy,
Đảng bộ thị xã Sầm Sơn long trọng tiến hành Đại hội lần
thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đây là sự kiện chính trị
quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc trong đời sống chính trị của
Đảng bộ và nhân dân thị xã.
Thay mặt Đoàn Chủ tịch Đại hội, tôi nhiệt liệt chào
mừng 149 đại biểu chính thức, những đảng viên tiêu biểu,
đại diện cho gần 3.000 đảng viên của 38 tổ chức cơ sở đảng,
3
tiêu biểu cho trí tuệ, bản lĩnh và sức mạnh đoàn kết của
Đảng bộ đã về dự Đại hội.
- Trong không khí trang trọng này, Đoàn Chủ tịch Đại
hội xin trân trọng giới thiệu và nhiệt liệt chào mừng đồng
chí Nguyễn Đình Xứng, Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Xin trân trọng giới thiệu đồng chí Nguyễn Xuân Phi,
Ủy viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, Bí thƣ Thành ủy thành phố
Thanh Hóa, đƣợc Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy phân công trực
tiếp chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức Đại hội Đảng bộ thị xã
Sầm Sơn.
- Xin trân trọng giới thiệu đồng chí Phùng Bá Văn, Ủy
viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, Trƣởng ban Tổ chức Tỉnh ủy.
- Xin trân trọng giới thiệu đồng chí Đỗ Minh Tuấn, Ủy
viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, Trƣởng ban Nội chính Tỉnh ủy.
- Xin trân trọng giới thiệu đồng chí Thiếu tƣớng Trịnh
Xuyên, Ủy viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Công an
tỉnh Thanh Hóa.
Đại hội rất vui mừng và xúc động về sự hiện diện của Mẹ
Việt Nam Anh hùng Ngô Thị Dụng, Anh hùng Lao động Vũ
Hồng Öt, Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân Đỗ Văn
Sạn, là những ngƣời đã gắn bó và có những đóng góp to lớn
vào sự nghiệp giải phóng và xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc.
Xin kính chúc Mẹ và các đồng chí sức khỏe, hạnh phúc.
Đại hội nhiệt liệt chào mừng các đồng chí nguyên
Thƣờng trực Tỉnh ủy, các đồng chí đại diện lãnh đạo các ban
Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, tổ công tác
của Ban Tổ chức, UBKT Tỉnh ủy, các đồng chí đại diện
4
Thƣờng trực các đơn vị bạn: Thành phố Thanh Hóa, thị xã
Bỉm Sơn, huyện Quảng Xƣơng, Hoằng Hóa, Cẩm Thủy đã
về dự, theo dõi, động viên và giúp đỡ đại hội. Xin trân trọng
cảm ơn sự hiện diện của các đồng chí.
Đại hội nồng liệt chào mừng các đồng chí nguyên là Bí
thƣ, Phó Bí thƣ, Ủy viên Ban Thƣờng vụ Thị ủy; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND, UBND thị xã; các đồng chí nguyên là
Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa XV; các đồng
chí lãnh đạo các ban, phòng, ngành, đoàn thể thị xã, lãnh đạo
các xã, phƣờng và 6 xã chuẩn bị sáp nhập về thị xã đã về dự
đại hội.
Đại hội chào đón và hoan nghênh các đồng chí đại diện
các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ƣơng, địa phƣơng về
dự và đƣa tin đại hội.
Sự có mặt của các đồng chí lãnh đạo và các quý vị đại
biểu đã mang đến cho đại hội những tình cảm thắm thiết, thể
hiện sự quan tâm, động viên, cổ vũ lớn lao. Thay mặt Đoàn
Chủ tịch, tôi đề nghị đại hội nhiệt liệt chào mừng và trân
trọng cảm ơn các đồng chí đại biểu, các vị khách quý đã đến
dự Đại hội Đảng bộ thị xã Sầm Sơn lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015 - 2020.
Kính thưa các quý vị đại biểu,
Thưa đại hội!
Nhiệm kỳ 2010-2015, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách
thức, song đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ sát
sao, kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị xã đã
đoàn kết một lòng, tranh thủ thời cơ, phát huy các nguồn
5
lực, phấn đấu đạt đƣợc nhiều thành tích quan trọng trên tất
cả các lĩnh vực. Nổi bật là kinh tế liên tục tăng trƣởng cao,
nhất là ngành dịch vụ du lịch, tốc độ đô thị hóa nhanh, kết
cấu hạ tầng đô thị đƣợc đầu tƣ nâng cấp; nhiều dự án lớn về
du lịch đã hoàn thành đƣa vào sử dụng, địa giới hành chính
thị xã đƣợc mở rộng; các hoạt động văn hóa, xã hội, nhất là
giáo dục, đào tạo, văn hóa văn minh đô thị có chuyển biến
tiến bộ; chính trị ổn định, quốc phòng - an ninh đƣợc tăng
cƣờng, trật tự an toàn xã hội đảm bảo; an sinh xã hội đƣợc
chăm lo, đời sống của nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện;
công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đƣợc quan
tâm, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ đƣợc
nâng lên; khối đại đoàn kết toàn dân đƣợc củng cố vững
chắc. Tất cả những thành tựu đó góp phần làm cho đô thị du
lịch Sầm Sơn thay đổi diện mạo. Là minh chứng sống động
ghi nhận sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân thị xã
trong nhiệm kỳ vừa qua, là kết quả quý báu, hành trang, nền
móng quan trọng, tạo thế và lực mới để thị xã phát triển bền
vững trong những năm tới. Bên cạnh những thành tựu đạt
đƣợc, trong quá trình phát triển, thị xã vẫn còn những hạn
chế, yếu kém trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
Kính thưa Đại hội!
Để chuẩn bị cho Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI, trong
thời gian qua, toàn Đảng bộ và nhân dân thị xã đã tổ chức
nhiều phong trào thi đua sôi nổi lập thành tích cao nhất dâng
lên Đại hội. Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành đại hội,
chúng ta đã nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp đầy tâm huyết
và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân,
6
các cơ quan hữu quan của tỉnh và thị xã vào dự thảo các báo
cáo trình tại Đại hội. Các báo cáo quan trọng trình Đại hội
hôm nay là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng bộ và nhân dân thị
xã, thể hiện tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, quyết tâm xây
dựng thị xã Sầm Sơn sớm trở thành đô thị du lịch trọng điểm
quốc gia.
Chủ đề Đại hội Đảng bộ thị xã Sầm Sơn lần thứ XVI
là,“Dân chủ, kỷ cương, đổi mới, phát triển”, với trọng trách
trƣớc Đảng bộ và nhân dân thị xã, đại hội chúng ta có nhiệm
vụ hoàn thành tốt 4 nội dung sau đây:
Một là, Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đại hội sẽ
đi sâu kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã đề ra, đánh giá đúng
những thành tích, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, rút ra
những bài học kinh nghiệm quý báu trong công tác lãnh đạo.
Từ đó, đề ra phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải
pháp đúng đắn, nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh để lãnh
đạo xây dựng Sầm Sơn trở thành đô thị du lịch trọng điểm
quốc gia.
Hai là, Thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn
kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng và dự thảo báo cáo chính
trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII tại Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, thể hiện
tinh thần trách nhiệm và trí tuệ của Đảng bộ, nhân dân thị xã
với tỉnh và cả nƣớc.
Ba là, Với tinh thần dân chủ, trách nhiệm, công tâm, đại
hội sáng suốt lựa chọn bầu Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã
khóa mới, nhiệm kỳ 2015 - 2020 gồm những đồng chí thực
sự tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
7
năng lực lãnh đạo, bản lĩnh và trí tuệ, đủ sức lãnh đạo Đảng
bộ hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Bốn là, Đại hội sẽ bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII đủ số lƣợng và
chất lƣợng, gồm những đồng chí tiêu biểu cho trí tuệ của
Đảng bộ, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân thị
xã, có khả năng đóng góp vào thành công của Đại hội.
Kính thưa Đại hội!
Với truyền thống cách mạng vốn có của Đảng bộ đã
đƣợc hun đúc trong chiến đấu, xây dựng và trƣởng thành,
chúng ta nguyện làm hết sức mình, phát huy trí tuệ, ý thức
trách nhiệm và sự đoàn kết, thống nhất cao để hoàn thành tốt
nhất những nội dung của Đại hội, mở ra một thời kỳ phát
triển mới của thị xã. Đúng nhƣ chủ đề mà báo cáo chính trị
trình Đại hội đã đề ra. Đó là, “Tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy nội lực,
tranh thủ ngoại lực, khai thác tiềm năng, lợi thế, phấn đấu
đến năm 2020 Sầm Sơn trở thành đô thị du lịch trọng điểm
quốc gia”.
Với niềm tin tƣởng đó, tôi long trọng tuyên bố khai mạc
Đại hội Đảng bộ thị xã Sầm Sơn lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015 - 2020.
Kính chúc các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các quý vị đại
biểu mạnh khỏe, hạnh phúc!
Chúc Đại hội thành công tốt đẹp!
Xin trân trọng cảm ơn!
8
ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA
THỊ ỦY SẦM SƠN
*
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Sầm Sơn, ngày 23 tháng 7 năm 2015
TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ, PHÁT HUY
NỘI LỰC, TRANH THỦ NGOẠI LỰC, KHAI THÁC
TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2020
SẦM SƠN TRỞ THÀNH ĐÔ THỊ DU LỊCH
TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
(Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã
khóa XV, tại Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2015 - 2020)
---------------
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI
ĐẢNG BỘ THỊ XÃ LẦN THỨ XV, NHIỆM KỲ 2010 - 2015
Đảng bộ và nhân dân thị xã Sầm Sơn thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XV trong điều kiện,
tình hình trong nƣớc, trong tỉnh có nhiều thuận lợi; chính trị -
xã hội trên địa bàn ổn định, đoàn kết trong Đảng, trong nhân
dân đƣợc tăng cƣờng, củng cố, nhiều dự án lớn trong lĩnh
vực dịch vụ, du lịch, hạ tầng đô thị đã và đang đƣợc triển
khai, tạo tiền đề để thị xã phát triển nhanh và bền vững. Bên
cạnh những thuận lợi, thị xã cũng gặp không ít khó khăn do
tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, vấn
đề tranh chấp biển đảo, kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, trình
9
độ dân trí, văn hóa giao tiếp ứng xử còn hạn chế... là những
khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện Nghị quyết
Đại hội.
Nhiệm kỳ qua, đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời, sát
sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp, giúp đỡ
của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân, các lực lƣợng vũ trang thị xã đã đoàn kết, sáng tạo, phát
huy sức mạnh tổng hợp vƣợt qua khó khăn, thách thức, nỗ
lực phấn đấu đạt đƣợc những thành tích, kết quả toàn diện
trên các lĩnh vực: Kinh tế tăng trƣởng cao, văn hóa - xã hội
có nhiều tiến bộ, quốc phòng - an ninh đƣợc đảm bảo, công
tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đƣợc củng cố và
tăng cƣờng.
A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
QUỐC PHÕNG - AN NINH
1. Kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao, hƣớng tới bền
vững, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng
hƣớng, kết cấu hạ tầng phát triển, các chỉ tiêu chủ yếu
hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch
Kinh tế phát triển nhanh, nhất là kinh tế du lịch trên
cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình
quân 5 năm ƣớc đạt 18,08%, cao hơn 2,88% so với giai đoạn
2005 - 2010, vƣợt 1,0% chỉ tiêu Đại hội XV đề ra. Thu nhập
bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 51 triệu VNĐ, gấp 2,5 lần năm
2010, vƣợt 16%. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ 76,6%; nông, lâm,
10
thủy sản 12,6%; công nghiệp và xây dựng 10,8% (năm 2010
là 71,4; 16,3; 12,3%); Cơ cấu lao động: Dịch vụ 63,2%;
nông, lâm, thủy sản 22,5%; công nghiệp, xây dựng 14,3%
(năm 2010 là 60,6; 29,6; 9,8%). Hằng năm, thu ngân sách
đều vƣợt dự toán giao, tăng thu ƣớc đạt 16,3%/năm; năm
2015 thu ngân sách ƣớc đạt 95 tỷ đồng, tăng 20% so với
năm 2010. Chi ngân sách đúng quy định, đáp ứng thực hiện
nhiệm vụ chính trị của thị xã.
1.1- Du lịch, dịch vụ, thương mại chuyển biến mạnh
mẽ, tốc độ phát triển nhanh, chất lượng được nâng lên
Thực hiện Nghị quyết đại hội, ngày 01/9/2011, Ban
Chấp hành Đảng bộ thị xã đã ban hành Nghị quyết số 02-
NQ/TU về nâng cao chất lƣợng du lịch đến năm 2015, với
nhiều giải pháp đồng bộ, sát thực tế, sự tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành quyết liệt của cấp ủy, chính quyền thị xã;
nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế tài nguyên thiên
nhiên, phát huy tốt các giá trị văn hóa, lịch sử và huy động
đƣợc nhiều nguồn lực đầu tƣ phát triển hạ tầng du lịch.
Trong 5 năm, đã đầu tƣ cho du lịch hàng ngàn tỷ đồng, tăng
bình quân 35%/năm. Hiện nay, có 375 cơ sở lƣu trú, với
9.400 phòng khách (170 cơ sở đƣợc xếp hạng, trong đó có
31 cơ sở từ 01 sao trở lên), tăng 55 cơ sở và 1.300 phòng so
với năm 2010. Năm 2015, ƣớc đón 3,5 triệu lƣợt khách, tăng
1,7 triệu lƣợt so với năm 2010, tỷ lệ tăng bình quân ƣớc đạt
16,04%/năm. Kinh tế du lịch phát triển vƣợt bậc cả về quy
mô, cơ cấu, chất lƣợng và hiệu quả. Tốc độ tăng trƣởng bình
quân ƣớc đạt 24,76%; doanh thu năm 2015 ƣớc đạt 2.000 tỷ
đồng, tăng 3 lần so với năm 2010.
11
Việc đổi mới phƣơng thức quản lý và tổ chức các hoạt
động dịch vụ du lịch đƣợc đặc biệt chú trọng, đã chủ động
xây dựng và tổ chức thực hiện phƣơng án quản lý các loại
hình dịch vụ, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả cao. Đồng thời, tăng cƣờng công tác đào tạo,
bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử
cho các đối tƣợng kinh doanh du lịch. Qua đó, trật tự kinh
doanh, trật tự đô thị, vệ sinh môi trƣờng... từng bƣớc đi vào
nề nếp, văn hóa giao tiếp, ứng xử chuyển biến tích cực, đƣợc
nhân dân, du khách ghi nhận, đánh giá cao.
Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch đƣợc thực hiện
tốt. Tổ chức họp báo hằng năm, quan tâm xây dựng, phát
triển trang thông tin điện tử du lịch, xuất bản cẩm nang du
lịch... giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá về du lịch Sầm Sơn,
gắn việc tổ chức Lễ hội du lịch với các sự kiện chính trị
quan trọng nhƣ: Kỷ niệm 30 năm thành lập thị xã, đón nhận
Huân chƣơng Lao động hạng Nhì; Lễ công bố thị xã là đô
thị loại III; các hoạt động của Năm Du lịch quốc gia tại
Thanh Hóa và các giải thể thao quy mô lớn đã tạo đƣợc
điểm nhấn, thu hút du khách đến với Sầm Sơn.
Trong nhiệm kỳ qua, việc phát triển đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch luôn đƣợc quan tâm, chú trọng. Cùng với khai
thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch hiện có, thị xã đã tập
trung đầu tƣ nâng cấp, trùng tu, tôn tạo các di tích, danh
thắng trên địa bàn; đồng thời quản lý và tổ chức tốt các lễ
hội truyền thống, các sự kiện văn hóa, thể thao. Một số
khách sạn, nhà nghỉ đã tổ chức đƣợc các tour du lịch từ Sầm
12
Sơn đi thành Nhà Hồ, Lam Kinh, suối cá Cẩm Lƣơng... từng
bƣớc kéo dài thời gian lƣu trú của du khách.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ - du
lịch, các ngành dịch vụ khác có bƣớc phát triển nhanh,
mạnh, đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân và du khách. Hệ
thống các chợ đƣợc sắp xếp lại, các khu vực thƣơng mại
nhất là khu vực kinh doanh hàng hải sản, hàng lƣu niệm...
ngày càng phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng dịch vụ,
doanh thu bình quân tăng 23,9%/năm. Vận tải đƣờng bộ
tăng nhanh cả về năng lực vận chuyển và đầu phƣơng tiện.
Dịch vụ bƣu chính, viễn thông, điện lực, bảo hiểm, y tế, giáo
dục ngày càng phát triển, mật độ điện thoại năm 2015 ƣớc
đạt 80 máy/100 dân. Dịch vụ ngân hàng tiếp tục phát triển
theo hƣớng hiện đại, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
thị xã, tổng vốn huy động trong và ngoài địa bàn của các
ngân hàng năm 2015 dự kiến là 1.508 tỷ đồng, gấp 3,3 lần
so với năm 2010; tổng dƣ nợ 2.400 tỷ đồng, gấp 3,5 lần.
1.2- Nông, lâm, thủy sản tiếp tục ổn định, nâng cao
chất lượng, hiệu quả
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển ổn định,
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng.
Tốc độ tăng trƣởng ƣớc đạt 10,7%/năm; giá trị sản xuất năm
2015 ƣớc đạt 545 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so với năm 2010.
Ngành thủy sản phát triển khá cả về phƣơng tiện và giá
trị khai thác, giảm tàu công suất nhỏ đánh bắt gần bờ, tăng
nhanh tàu công suất lớn đánh bắt xa bờ. Sản lƣợng khai thác
tăng bình quân 5,5%/năm; năm 2015 đạt 20.200 tấn, tăng
38,8% so với năm 2010. Giá trị khai thác và nuôi trồng tăng
13
15,6%/năm. Dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển tốt; các
doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ, nâng cấp hệ thống kho bảo
quản sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ và hoàn thành
đƣa vào sử dụng chợ đầu mối hải sản tại phƣờng Quảng
Tiến. Các chính sách hỗ trợ ngƣ dân theo Nghị định số: 67-
NĐ/CP, Quyết định số: 48-QĐ/TTg... từng bƣớc tạo thuận
lợi cho nghề cá phát triển. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, đảm bảo an toàn trên biển đƣợc quan tâm.
Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, lựa chọn, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp,
xây dựng các mô hình cây, con có giá trị kinh tế cao, chất
lƣợng tốt phục vụ du lịch. Năm 2015, sản lƣợng lƣơng thực
cây có hạt ƣớc đạt 1.500 tấn, tổng đàn gia súc là 1.610 con,
tổng đàn gia cầm là 17.607 con. Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu, xã Quảng Cƣ đạt
13/19 tiêu chí.
Công tác chăm sóc và trồng rừng đƣợc triển khai hiệu
quả, hàng năm trồng trên 10.000 cây phân tán và thƣờng
xuyên đầu tƣ tôn tạo các khuôn viên, cây xanh đƣờng phố,
tạo môi trƣờng xanh - sạch - đẹp; công tác bảo vệ và phòng
chống cháy rừng đƣợc thực hiện tốt.
1.3- Công nghiệp, xây dựng tăng trưởng khá
Sản xuất công nghiệp, xây dựng duy trì tốc độ tăng
trƣởng khá, bình quân ƣớc đạt 16,2%/năm; giá trị sản xuất
tăng 22,9%/năm. Năm 2015, ƣớc đạt 465 tỷ đồng, tăng
60,5% so với năm 2010. Một số sản phẩm, mặt hàng có thế
mạnh nhƣ: Đóng mới, sửa chữa, nâng cấp tàu thuyền, chế
biến hải sản, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ vẫn duy trì
14
đƣợc tốc độ phát triển cao. Một số cơ sở sản xuất từng bƣớc
đƣợc đƣa vào khu quy hoạch tập trung.
Nghề xây dựng dân dụng tiếp tục phát triển, các doanh
nghiệp, tổ, đội xây dựng tăng cả về số lƣợng, chất lƣợng, thị
phần, giải quyết thêm nhiều việc làm và tạo thu nhập ổn
định cho ngƣời lao động. Nhiều doanh nghiệp xây dựng
tham gia thi công các công trình có quy mô lớn và yêu cầu
cao về kỹ thuật, kiến trúc đã khẳng định đƣợc thƣơng hiệu.
2. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây dựng,
phát triển đô thị; tài nguyên, môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu tiếp tục được quan tâm, chú trọng
2.1- Công tác quy hoạch, quản lý đô thị có nhiều
chuyển biến tích cực
Trong nhiệm kỳ qua, công tác quy hoạch, quản lý quy
hoạch, xây dựng, giao thông luôn đƣợc quan tâm chỉ đạo.
Thị xã đã phối hợp với các đơn vị tƣ vấn có uy tín và năng
lực thực hiện nhiều dự án quy hoạch quan trọng, nhƣ: Quy
hoạch chung xây dựng thị xã Sầm Sơn đến năm 2025, tầm
nhìn năm 2035; quy hoạch phân khu các xã, phƣờng của thị
xã và 6 xã thuộc huyện Quảng Xƣơng theo đề án mở rộng
địa giới hành chính thị xã; quy hoạch chi tiết khu du lịch
sinh thái Quảng Cƣ; khu lƣu niệm đồng bào miền Nam tập
kết ra Bắc...
Công tác quản lý xây dựng đƣợc thực hiện tốt trên cơ sở
quy hoạch đƣợc duyệt, tạo chuyển biến rõ nét. Nhận thức của
nhân dân ngày càng đƣợc nâng lên, tình trạng xây dựng trái
phép, không phép từng bƣớc đƣợc chấn chỉnh, tỷ lệ cấp phép
xây dựng đạt từ 95 - 98%/năm. Công tác quản lý trật tự đô thị
15
đƣợc duy trì thƣờng xuyên, đã tập trung chấn chỉnh, xử lý
nghiêm hành vi vi phạm về trật tự đô thị, trật tự giao thông.
Cơ bản đã hạn chế đƣợc tình trạng lấn chiếm lòng đƣờng, vỉa
hè, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo... không đúng
quy định; trật tự an toàn giao thông cơ bản đảm bảo.
Công tác phát triển đô thị đƣợc quan tâm, chú trọng, đã
tập trung đầu tƣ, nâng cấp hệ thống đƣờng giao thông nội
thị, hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí, cấp, thoát nƣớc,
công viên, khuôn viên, cây xanh, thu gom và xử lý rác thải,
nƣớc thải làm cho thị xã khang trang, sạch, đẹp hơn. Năm
2012, thị xã đã đƣợc công nhận là đô thị loại III. Đến năm
2015, tỷ lệ đô thị hóa ƣớc đạt 85,4%, tăng 24% so với nhiệm
kỳ trƣớc.
2.2- Công tác quản lý tài nguyên, môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu được quan tâm chỉ đạo
Quản lý đất đai, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng từng bƣớc
đi vào nề nếp, hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất 5
năm giai đoạn 2015 - 2020. Định kỳ, hằng năm bổ sung kế
hoạch sử dụng đất và xây dựng giá đất. Công tác kiểm kê,
đền bù, giải phóng mặt bằng (GPMB) thực hiện các dự án
đƣợc triển khai đồng bộ, quyết liệt và tạo sự đồng thuận của
nhân dân. Trong 5 năm, thị xã đã GPMB thực hiện trên 30 dự
án, di dời hơn 1.000 hộ dân, với diện tích 134,4ha. Hầu hết các
dự án lớn đều đƣợc GPMB đúng tiến độ. Công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất chuyển biến tốt, tỷ lệ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân đạt 98% (2015).
Đối với một số dự án quá thời hạn không đầu tƣ, hoặc đầu tƣ
16
kéo dài không hiệu quả, thị xã đã kiến nghị và đƣợc thu hồi,
nhƣ: Dự án Vinaconex, Intimex, Vinashin...
Thực hiện đầu tƣ cải tạo, nâng cấp bãi rác, 100% xã,
phƣờng đƣợc tổ chức thu gom rác thải, trong đó có 80% - 85%
chất thải rắn; đầu tƣ xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý
nƣớc thải, 35% - 40% nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thu gom và
xử lý. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và du
khách trong việc bảo vệ môi trƣờng xanh - sạch - đẹp, ứng
phó với biến đổi khí hậu đã mang lại hiệu quả rõ rệt, nhận
thức, ý thức của đại bộ phận các tầng lớp nhân dân có
chuyển biến, tiến bộ.
2.3- Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện
mạnh mẽ, vốn đầu tư tăng nhanh, nhiều dự án lớn được
triển khai, thực hiện
Trong 5 năm qua, đặc biệt là những năm cuối nhiệm kỳ,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đƣợc tập trung đầu tƣ, đạt
4.705 tỷ đồng (trong đó, vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
gần 1.200 tỷ đồng). Năm 2015, huy động vốn đầu tƣ phát
triển trên địa bàn đạt 2.100 tỷ đồng, tăng gấp 4,3 lần so với
năm 2010. Nhiều dự án đƣợc khởi công xây dựng, hoàn
thành và đƣa vào sử dụng nhƣ: Đƣờng Lý Tự Trọng, Quốc
lộ 47, Hồ Xuân Hƣơng (giai đoạn 1), các tuyến đƣờng theo
hƣớng Đông - Tây khu vực nội thị, sân Golf và khu nghỉ
dƣỡng quốc tế FLC (giai đoạn 1) và hàng trăm khách sạn,
nhà nghỉ. Tiếp tục thực hiện một số dự án nhƣ: Khu nghỉ
dƣỡng quốc tế FLC (giai đoạn 2), Quốc lộ 47 kéo dài, dự án
đê kè biển chống sạt lở, khu biệt thự cao cấp Hồng Thắng,
khu đô thị hai bên bờ sông Đơ, khu dân cƣ Trung Mới, khu
17
tái định cƣ Hồng Thắng... đã làm thay đổi căn bản diện mạo
đô thị Sầm Sơn, tạo thế và lực cho thị xã phát triển nhanh,
bền vững.
Các doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng phát triển về
quy mô và số lƣợng. Năm 2015, có 229 doanh nghiệp, tăng
50 doanh nghiệp so với năm 2010. Hầu hết, các doanh
nghiệp hoạt động, kinh doanh đúng pháp luật, hiệu quả, khai
thác đƣợc tiềm năng thế mạnh của thị xã trong lĩnh vực du
lịch, thủy sản, xây dựng, giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo cho một bộ phận nhân dân và nộp ngân
sách hàng chục tỷ đồng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội.
3. Văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an
sinh xã hội đƣợc chăm lo, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện
3.1- Giáo dục, đào tạo tiếp tục được quan tâm và có
chuyển biến tiến bộ
Chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên; tỷ lệ học sinh đƣợc
xét tốt nghiệp Tiểu học, THCS và thi đỗ tốt nghiệp THPT
đạt cao (trên 96%/năm); tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trƣờng
đại học, cao đẳng ƣớc đạt trên 50%/năm, tăng gần 1,5 lần so
với nhiệm kỳ trƣớc; giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị giáo dục tiếp tục đƣợc đầu tƣ theo hƣớng
chuẩn hóa. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng về số
lƣợng và chất lƣợng. Công tác xây dựng trƣờng chuẩn Quốc
gia luôn đƣợc quan tâm, năm 2015, có 14/20 trƣờng đạt
chuẩn, tăng 5 trƣờng so với năm 2010, đã thành lập khối
18
chất lƣợng cao THCS, tiến tới thành lập trƣờng THCS chất
lƣợng cao nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu dạy và học.
Hoạt động khoa học và công nghệ có chuyển biến, đã áp
dụng vào sản xuất và đời sống, nhất là lĩnh vực thủy sản,
chăn nuôi. Một số đề tài khoa học đã đƣợc triển khai hiệu
quả, nhƣ ứng dụng máy định vị, máy dò ngang trong khai
thác thủy sản...
3.2- Công tác y tế được đảm bảo; hoạt động dân số, kế
hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và du khách đƣợc
tăng cƣờng, chất lƣợng khám chữa bệnh đƣợc nâng lên; y
đức, tinh thần phục vụ bệnh nhân có nhiều tiến bộ; cơ sở vật
chất khám, chữa bệnh đƣợc đầu tƣ nâng cấp. Hiện nay, có
12 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó có 4 cơ sở công lập;
05/05 xã, phƣờng hoàn thành xây dựng chuẩn Quốc gia về y
tế giai đoạn I, 02/05 xã, phƣờng hoàn thành xây dựng chuẩn
Quốc gia về y tế giai đoạn II. Công tác quản lý y, dƣợc tƣ
nhân; y tế dự phòng và phòng chống dịch bệnh đƣợc triển
khai thực hiện tốt, không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa
bàn. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc cai nghiện ma túy
bằng Methadone.
Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình đƣợc quan tâm,
chất lƣợng dân số ngày càng nâng lên; tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 0,98%, giảm 0,02% so với năm 2010; tỷ lệ trẻ dƣới
5 tuổi bị suy dinh dƣỡng còn 10%, giảm 12% so với năm 2010.
3.3- Thực hiện tốt công tác văn hóa thông tin, thể dục
thể thao, gia đình
Hoạt động văn hóa, thông tin ngày càng phát triển, tuyên
truyền kịp thời chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách,
19
pháp luật của Nhà nƣớc và các quy định của địa phƣơng,
nhất là các quy định về dịch vụ du lịch. Phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với thực hiện
Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ thị
xã khóa XIV về văn hóa; Chỉ thị số 10-CT/TU của Ban
Thƣờng vụ Thị ủy về thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cƣới, việc tang và lễ hội từng bƣớc đi vào nề nếp; văn
hóa cơ sở, văn hóa giao tiếp ứng xử có chuyển biến tích
cực... Đến nay, đã có 100% thôn, khu phố, 59/66 cơ quan,
đơn vị và 04/05 xã, phƣờng khai trƣơng xây dựng đơn vị
văn hóa; 49/49 thôn, khu phố và 50/66 cơ quan, trƣờng học
đƣợc công nhận đơn vị văn hóa; 83% gia đình đƣợc công
nhận gia đình văn hóa; 49/49 thôn, khu phố có nhà văn hóa;
100% thôn, khu phố xây dựng đƣợc hƣơng ƣớc, quy ƣớc.
Hoạt động lễ hội và các dịch vụ văn hóa đƣợc tổ chức và
quản lý chặt chẽ. Công tác quản lý di tích, danh thắng đƣợc
quan tâm, di tích cấp Quốc gia (đền Độc Cƣớc, Cô
Tiên.v.v...) đã và đang đƣợc trùng tu, tôn tạo, đáp ứng nhu
cầu hƣởng thụ văn hóa, tín ngƣỡng của nhân dân và du
khách. Hoạt động phát thanh, truyền hình đƣợc đổi mới về
nội dung, tăng thời lƣợng và mở rộng phạm vi phát sóng.
Thể dục, thể thao phát triển mạnh, phong trào "Toàn dân
rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” đã trở thành hoạt
động thƣờng xuyên. Số câu lạc bộ, nhóm thể thao ngày càng
tăng, thị xã là một trong 03 đơn vị dẫn đầu tỉnh về chỉ tiêu
ngƣời tập thể thao thƣờng xuyên; đến nay, tỷ lệ gia đình thể
thao đạt 52%, ngƣời luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên
đạt 48%. Các môn thể thao nhƣ: Bóng đá, Pencak silat đóng
20
góp tích cực cho thể thao của tỉnh. Cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động thể thao đƣợc tăng cƣờng theo hƣớng xã hội hóa,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động thể thao của nhân dân và
du khách.
Công tác gia đình đƣợc quan tâm thực hiện có hiệu quả.
Các cấp, các ngành tập trung tuyên truyền, hƣớng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác gia đình và
phòng chống bạo lực gia đình. Phát động, thực hiện các
phong trào xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
3.4- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thực
hiện chính sách xã hội có chuyển biến tích cực
Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, giảm nghèo
đạt kết quả tích cực; trong 5 năm, đã giải quyết việc làm cho
trên 4.500 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm sau cao
hơn năm trƣớc, bình quân mỗi năm đào tạo trên 2.000 lao
động. Hoạt động hỗ trợ huyện Cẩm Thủy phát triển kinh tế -
xã hội theo tinh thần Nghị quyết 09-NQ/TU của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo nhanh và bền vững ở các
huyện miền núi đạt kết quả bƣớc đầu. Các chính sách an
sinh xã hội, chính sách đối với ngƣời có công, đƣợc đảm bảo
đầy đủ, kịp thời; chính sách hỗ trợ cho xã bãi ngang ven
biển đặc biệt khó khăn đƣợc thực hiện tốt; hoạt động nhân
đạo, từ thiện, "đền ơn đáp nghĩa" đƣợc đẩy mạnh. Tỷ lệ hộ
nghèo năm 2015 còn 4%, giảm 9,9% so với năm 2010, đạt
chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
21
4. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo; tiếp tục thực hiện cải
cách tư pháp
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ƣơng 8
(khóa IX) và Nghị quyết Trung ƣơng 8 (khóa XI) về “Chiến
lƣợc bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Thế trận quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân
ngày càng vững mạnh. Công tác xây dựng cơ sở vững mạnh
toàn diện, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện
dân chủ ở cơ sở đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, có chất
lƣợng. Lực lƣợng quân sự, công an, Biên phòng 122, Hải đội II
đƣợc xây dựng, củng cố, phối hợp hiệu quả, sức chiến đấu
đƣợc nâng lên; đảm bảo an ninh, trật tự trên biển; hoàn
thành nhiệm vụ tuyển quân (trong 5 năm, đã giao 225 quân,
đạt 100% chỉ tiêu); hoàn thành nhiệm vụ huấn luyện, hội
thao, diễn tập khu vực phòng thủ, chiến đấu, trị an; thực hiện
tốt công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, chính
sách hậu phƣơng quân đội.
Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 01/8/2013 của Ban Thƣờng
vụ Thị ủy về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn
đƣợc thực hiện nghiêm túc, các cấp, các ngành vào cuộc
đồng bộ, nhân dân đồng tình hƣởng ứng, đã làm chuyển biến
tích cực, mạnh mẽ về an ninh trật tự; giải quyết có hiệu quả
các vấn đề phức tạp, các vụ khiếu kiện, không để xảy ra
điểm nóng; tăng cƣờng đoàn kết, thống nhất trong nhân dân.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đƣợc đẩy mạnh;
tập trung đấu tranh, trấn áp có hiệu quả các loại tội phạm và
22
tệ nạn xã hội (tỷ lệ điều tra phá án đạt 81,7%). Công tác
quản lý hành chính về trật tự xã hội đƣợc tăng cƣờng; tai
nạn giao thông, cháy, nổ đƣợc kiềm chế, tạo môi trƣờng lành
mạnh, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội.
Các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án, Thi hành
án tiếp tục đƣợc kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động
theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về
“Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến 2020”; chất lƣợng điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án đƣợc nâng lên. Các ngành trong
khối nội chính đã tăng cƣờng phối hợp trong đấu tranh
phòng chống vi phạm và tội phạm, tăng cƣờng pháp chế
XHCN, xử lý đúng ngƣời, đúng tội, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của nhân dân, tạo môi trƣờng thuận lợi thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Hoạt động thanh tra, tƣ pháp tiếp tục đƣợc đổi mới, công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc chú trọng. Đã
tập trung giải quyết dứt điểm một số vụ việc tồn đọng và
mới phát sinh. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, hòa giải; chủ động phối hợp với MTTQ và
các đoàn thể nhân dân giải quyết có hiệu quả các vụ việc
ngay từ cơ sở.
5. Các chƣơng trình kinh tế trọng tâm đạt nhiều kết
quả, góp phần tích cực vào thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của thị xã
- Chương trình nâng cao chất lượng du lịch đạt nhiều
kết quả tích cực.
Hạ tầng du lịch từng bƣớc đƣợc đầu tƣ đồng bộ, các cơ
sở lƣu trú phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng; nguồn
23
nhân lực phục vụ du lịch cơ bản đáp ứng yêu cầu. Công tác
tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc đẩy mạnh; các
sản phẩm du lịch từng bƣớc đƣợc đa dạng hóa; phƣơng thức
quản lý và tổ chức các dịch vụ đƣợc đổi mới và phát huy
hiệu quả; giải quyết cơ bản những vấn đề bức xúc trong văn
hóa du lịch, văn minh đô thị. Chất lƣợng du lịch đƣợc nâng
lên rõ rệt. Năm 2015, dự kiến đón 3,5 triệu lƣợt khách, tăng
1,7 triệu lƣợt so với năm 2010; doanh thu ƣớc đạt 2.000 tỷ
VNĐ; tốc độ tăng trƣởng bình quân ƣớc đạt 24,76%.
- Chương trình phát triển tiểu thủ công nghiệp đạt kết
quả bước đầu.
Bƣớc đầu tạo cơ chế thúc đẩy, hình thành, phát triển các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp; công tác quy hoạch làng nghề,
khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp đƣợc triển khai thực
hiện; nhiều cơ sở, hộ gia đình (110 cơ sở, hộ gia đình) tích
cực đầu tƣ sản xuất chế biến hải sản, hàng thủ công mỹ
nghệ, tạo thƣơng hiệu sản phẩm, gắn sản xuất tiểu thủ công
nghiệp với phục vụ phát triển kinh tế du lịch, góp phần tạo
việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
1. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
ngày càng đƣợc tăng cƣờng, hiệu quả lãnh đạo ngày
càng tốt hơn
1.1- Công tác chính trị tư tưởng có sự đổi mới về nội
dung, hình thức, hiệu quả thiết thực
Công tác chính trị tƣ tƣởng đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên và có đổi mới cả về nội dung và cách thức thực hiện,
24
đã bám sát và phục vụ trực tiếp nhiệm vụ chính trị của Đảng
bộ, trong đó, coi trọng và tập trung vào việc giáo dục truyền
thống yêu nƣớc, lịch sử, cách mạng, tu dƣỡng đạo đức, lối
sống cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tình hình tƣ tƣởng
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân cơ bản ổn định; nhân
dân đồng thuận, phấn khởi, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, điều hành của chính quyền và sự phát triển của thị xã.
Công tác quán triệt, triển khai, sơ kết, tổng kết các chỉ
thị, nghị quyết các cấp gắn với phổ biến những kinh nghiệm
hay, cách làm mới, nhân rộng, biểu dƣơng các điển hình tiên
tiến đƣợc coi trọng. Trong nhiệm kỳ, đã tổ chức 513 lớp học
tập, quán triệt nghị quyết, chỉ thị các cấp đến cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân; xây dựng chƣơng trình hành
động thực hiện. Quan tâm xây dựng đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tập trung
củng cố, nâng cao chất lƣợng trung tâm Bồi dƣỡng chính trị
thị xã; tăng cƣờng học tập, bồi dƣỡng giáo dục về chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các lớp bồi dƣỡng
nghiệp vụ chuyên ngành cho trên 18.000 lƣợt cán bộ, đảng
viên, học viên; phát hành cuốn "Lịch sử Đảng bộ thị xã Sầm
Sơn 1947 - 2010” (sửa đổi, bổ sung, tái bản năm 2015),
cuốn sách "Thị xã Sầm Sơn 30 năm xây dựng và phát triển”.
1.2- Công tác tổ chức, cán bộ có nhiều đổi mới
Tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị từ thị xã đến cơ
sở đƣợc củng cố, sắp xếp, kiện toàn theo hƣớng tinh gọn,
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả. Trong nhiệm kỳ, đã thành lập
03 đảng bộ cơ sở trên cơ sở 03 chi bộ. Công tác xây dựng tổ
chức cơ sở đảng đƣợc chú trọng, việc nâng cao chất lƣợng
25
đảng viên đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đạt đƣợc nhiều kết
quả tích cực. Đề án số 01-ĐA/TU của Ban Thƣờng vụ Thị
ủy về nâng cao chất lƣợng sinh hoạt chi bộ đƣợc triển khai
thực hiện tốt, nhìn chung chất lƣợng sinh hoạt chi bộ đƣợc
nâng lên. Vai trò bí thƣ chi bộ và cấp ủy đƣợc coi trọng.
Hằng năm, có từ 70% - 80% tổ chức cơ sở đảng đạt trong
sạch, vững mạnh; 80% - 90% đảng viên đủ tƣ cách, hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Công tác cán bộ đã đƣợc thực hiện chặt chẽ từng khâu,
từ quy hoạch, đào tạo đến đánh giá, bố trí và sử dụng cán bộ.
Trong nhiệm kỳ, mặc dù có sự thay đổi lớn về cán bộ Đảng,
chính quyền các cấp, song cấp ủy các cấp đã kịp thời củng
cố, kiện toàn, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Việc điều động, luân
chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ trong các cơ quan
Đảng, chính quyền, MTTQ và đoàn thể đƣợc thực hiện đúng
quy định, trong nhiệm kỳ, đã điều động, luân chuyển 12 cán
bộ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 45 cán bộ; tạo đƣợc sự đổi mới
căn bản và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ.
Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý
luận chính trị cho cán bộ đƣợc chăm lo, trong nhiệm kỳ, đã cử
13 đồng chí học sau đại học; 27 đồng chí học cao cấp, 298 đồng
chí học trung cấp lý luận chính trị và hàng ngàn lƣợt cán bộ đi
học các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ. Công tác bồi dƣỡng, tạo
nguồn và phát triển đảng viên đƣợc coi trọng cả về số lƣợng
và chất lƣợng, trong nhiệm kỳ, đã kết nạp 672 đảng viên mới,
hiện toàn Đảng bộ có 2.960 đảng viên. Chế độ, chính sách đối
với cán bộ đƣợc đảm bảo, tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ yên
26
tâm công tác. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ đƣợc quan
tâm, góp phần xây dựng, bảo vệ Đảng.
1.3- Công tác kiểm tra, giám sát tiếp tục được tăng cường
Chất lƣợng, hiệu quả kiểm tra, giám sát của cấp ủy và
Ủy ban kiểm tra các cấp đƣợc nâng lên. Các cấp ủy đảng đã
tập trung lãnh đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ
trƣơng, nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, công tác
xây dựng Đảng, việc khắc phục, sửa chữa khuyết điểm sau
kiểm điểm Nghị quyết TW 4 (khóa XI) và Chỉ thị số 03-
CT/TW của Bộ Chính trị. Trong nhiệm kỳ, cấp ủy, tổ chức
Đảng và Ủy ban kiểm tra các cấp đã tiến hành kiểm tra 243
lƣợt tổ chức đảng, 1.292 lƣợt đảng viên; giám sát 258 lƣợt tổ
chức đảng, 3.951 lƣợt đảng viên, thi hành kỷ luật 35 đảng
viên, giảm 10 đảng viên so với nhiệm kỳ trƣớc, không có tổ
chức đảng vi phạm; giải quyết kịp thời 43 đơn thƣ khiếu nại,
tố cáo. Công tác kiểm tra, giám sát đã góp phần phòng ngừa,
ngăn chặn vi phạm, giữ vững kỷ cƣơng, tăng cƣờng kỷ luật,
xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tạo niềm tin
của nhân dân với Đảng.
1.4- Chất lượng công tác dân vận được nâng lên,
quyền làm chủ của nhân dân được phát huy
Công tác dân vận của hệ thống chính trị từ thị đến cơ sở
có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức hoạt động,
theo phƣơng châm gần dân, sát dân, nắm chắc tình hình
nhân dân; tham mƣu cho cấp ủy triển khai có hiệu quả các
chủ trƣơng, chính sách về công tác vận động quần chúng;
tham gia xây dựng cơ sở và thực hiện Quy chế dân chủ, giải
quyết có kết quả những vấn đề bức xúc phát sinh ở địa
27
phƣơng. Nhiều hoạt động hệ thống dân vận đã tham gia tích
cực, đạt hiệu quả thiết thực, nhất là công tác giải phóng mặt
bằng, chỉnh trang đô thị, hoạt động dịch vụ du lịch và vấn đề
tôn giáo. Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình phối hợp với
các ngành và lực lƣợng vũ trang, góp phần thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ chính trị đã đề ra.
1.5- Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 (khóa XI) gắn với Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ
Chính trị
Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
đƣợc triển khai thực hiện nghiêm túc. Các cấp, các ngành
tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp theo chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng giám sát, quản lý đối với
các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chỉ
đạo nghiêm túc việc kê khai tài sản của cán bộ, công chức.
Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, điều tra, phát hiện, xử lý các
hành vi tham nhũng, lãng phí, đã có tác dụng răn đe, giáo
dục nên từng bƣớc kiềm chế đƣợc tham nhũng, lãng phí.
Việc kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4
(khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay” đƣợc tiến hành nghiêm túc, đạt yêu cầu. Sau kiểm
điểm, cấp ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục, sửa
chữa những hạn chế, khuyết điểm và những khuyết điểm
mới phát sinh, đồng thời tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám
sát việc khắc phục, sửa chữa của các cấp ủy, tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên. Trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện ba vấn đề cấp bách trong
28
Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI). Quá trình thực hiện đã
đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng, góp phần ngăn
chặn các hành vi tiêu cực, tạo bƣớc chuyển biến mới trong
công tác xây dựng Đảng, khắc phục đƣợc sự suy thoái về tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, làm
cho Đảng bộ ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về
“Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo
đức Hồ Chí Minh” đƣợc quan tâm lãnh đạo, trở thành việc
làm thƣờng xuyên của các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động.
Hằng năm, các cấp ủy tổ chức Hội nghị triển khai chuyên đề
và sơ kết việc Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ
Chí Minh; tổ chức biểu dƣơng, khen thƣởng kịp thời các tập
thể, cá nhân điển hình tiên tiến làm theo lời Bác, từ năm
2011 - 2015, Chủ tịch UBND thị xã đã khen thƣởng 34 tập
thể và 54 cá nhân, có tác động tích cực đến tƣ tƣởng, tình
cảm, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc của cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, góp phần đẩy lùi
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
1.6- Phương thức lãnh đạo của Thị ủy và cấp ủy cơ sở
có nhiều đổi mới
Phƣơng thức lãnh đạo của cấp ủy tiếp tục đƣợc đổi mới,
tính kế hoạch cao hơn vừa đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng,
vừa phát huy tốt hơn tính chủ động, sáng tạo của chính
quyền, MTTQ và các đoàn thể. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ đã quyết định, những vấn
đề cấp bách; tăng cƣờng đi cơ sở, trực tiếp tháo gỡ khó
29
khăn, vƣớng mắc. Các cấp ủy đảng đã có sự đổi mới trong
chỉ đạo triển khai thực hiện nghị quyết của cấp trên theo
hƣớng giảm việc ra nghị quyết, chỉ thị một cách hình thức,
chung chung, mà thay bằng xây dựng các chƣơng trình, kế
hoạch cụ thể, chi tiết, phù hợp với tình hình thực tiễn, giao
nhiệm vụ rõ ngƣời, rõ việc, rõ trách nhiệm để tổ chức thực
hiện, đồng thời tăng cƣờng công tác đôn đốc, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả hơn.
2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân thị xã và xã,
phƣờng có sự đổi mới; hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của UBND đƣợc nâng lên
Hoạt động của HĐND thị xã và các xã, phƣờng có nhiều
đổi mới, nâng cao chất lƣợng. Hoạt động tiếp xúc cử tri,
giám sát đã tập trung vào những vấn đề bức xúc, quan trọng
của thị xã, những kiến nghị chính đáng của cử tri. Chất
lƣợng thẩm tra các báo cáo, tờ trình của UBND có chuyển
biến tích cực; đổi mới và nâng cao chất lƣợng các kỳ họp
theo hƣớng mở rộng dân chủ, tạo điều kiện cho đại biểu
HĐND xem xét, thảo luận, quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn có chất
lƣợng và thực chất hơn; các nghị quyết của HĐND các cấp
đƣợc triển khai thực hiện có hiệu quả.
Hoạt động của UBND thị xã và xã, phƣờng phát huy
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành, vừa đảm bảo
tính toàn diện, vừa chú trọng công việc trọng tâm, trọng
điểm. Các chủ trƣơng, nghị quyết đƣợc cụ thể hóa và vận
dụng sát thực tế; huy động đƣợc các nguồn nội lực, tranh thủ
ngoại lực cho đầu tƣ phát triển. UBND đã tập trung giải
30
quyết kịp thời, đúng luật các đơn, thƣ khiếu nại, tố cáo của
công dân; thực hiện công khai việc thu, chi ngân sách, quản
lý đất đai... Các ngành, các cấp đã giảm hội họp, dành nhiều
thời gian đi cơ sở, giao ban, đối thoại với doanh nghiệp, với
nhân dân, kịp thời giải quyết khó khăn, vƣớng mắc ở cơ sở,
góp phần ổn định tình hình.
Cải cách hành chính tiếp tục đƣợc chú trọng, đã rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc; triển khai thực hiện có kết quả “cơ chế một cửa”
và “một cửa liên thông”; thời gian giải quyết công việc
nhanh hơn, thủ tục đơn giản hơn, hiện tƣợng nhũng nhiễu,
phiền hà giảm nhiều, đƣợc nhân dân, doanh nghiệp đồng
tình, đánh giá cao.
3. Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể, các tổ
chức xã hội ngày càng thiết thực hơn
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thị
xã đã quan tâm đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động,
đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, hƣớng về cơ
sở; phối hợp tổ chức nhiều phong trào thi đua yêu nƣớc, phát
huy quyền làm chủ; động viên các tầng lớp nhân dân thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các
tầng lớp nhân dân thực hiện tốt công tác giải phóng mặt
bằng, tạo điều kiện triển khai nhanh các dự án và công tác
quản lý dịch vụ du lịch; tổ chức tốt việc kêu gọi, vận động
các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp nhân dân ủng hộ ngƣời
nghèo, ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào bị
31
thiên tai, bão lụt với số tiền hàng tỷ đồng, trong đó hỗ trợ
xây mới và sửa chữa 103 ngôi nhà cho ngƣời nghèo với số
tiền 2,082 tỷ đồng.
Thông qua hoạt động của mình, tổ chức, bộ máy Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục đƣợc củng cố, khối đại
đoàn kết toàn dân đƣợc tăng cƣờng, tỷ lệ tập hợp đoàn viên,
hội viên đƣợc nâng lên. Các chƣơng trình, dự án hỗ trợ đoàn
viên, hội viên vay vốn phát triển sản xuất, tạo việc làm, giảm
nghèo tiếp tục thu đƣợc nhiều kết quả.
B. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
VÀ NGUYÊN NHÂN
I. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
1. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
Chất lƣợng dịch vụ - du lịch chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
ngày càng cao của du khách, các vi phạm trong kinh doanh
du lịch nhƣ hiện tƣợng ép khách, ép giá, gian lận trong đo
lƣờng vẫn còn diễn ra. Trật tự đô thị, vệ sinh môi trƣờng có
lúc, có nơi chƣa đảm bảo. Văn hóa trong giao tiếp, ứng xử
chuyển biến chậm. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
du lịch hiệu quả chƣa cao. Hạ tầng du lịch chƣa đồng bộ, quy
mô các cơ sở lƣu trú nhỏ và phân bố chƣa hợp lý, nhiều dự án
du lịch chậm triển khai gây lãng phí về tài nguyên.
Khai thác hải sản vẫn gặp nhiều khó khăn do phƣơng
tiện khai thác chủ yếu là tàu nhỏ, công suất thấp không đủ
sức cạnh tranh trong vùng đánh cá chung. Dịch vụ chế biến
phát triển chậm. Chƣa thực hiện đƣợc quy hoạch khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Việc xây dựng
32
thƣơng hiệu, mở rộng thị trƣờng và quảng bá sản phẩm chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức; sản phẩm phục vụ cho khách du
lịch còn nghèo nàn.
Công tác quản lý quy hoạch, xây dựng và trật tự đô thị
có lúc, có nơi thiếu sâu sát còn hiện tƣợng xây dựng sai quy
hoạch, sai giấy phép và không xin cấp phép. Công tác giải
phóng mặt bằng một số dự án có thời điểm còn chậm so với
tiến độ đề ra; ý thức của một số doanh nghiệp, một bộ phận
ngƣời dân trong công tác bảo vệ, gìn giữ môi trƣờng tại còn
hạn chế, vẫn còn tình trạng xả rác thải, nƣớc thải bừa bãi gây
ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng mỹ quan đô thị.
Tiến độ xây dựng trƣờng chuẩn Quốc gia và tốc độ tăng
dân số tự nhiên không đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề
ra; xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, văn hóa, thể thao chậm;
chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp; nếp sống văn minh
trong việc cƣới, việc tang, lễ hội chuyển biến chƣa tích cực;
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
các khu dân cƣ chƣa thực sự phát huy hiệu quả; còn thiếu
các thiết chế văn hóa: Nhà văn hóa, thƣ viện, rạp chiếu
bóng, sân vận động...; công tác quản lý các di tích, lễ hội có
lúc còn lúng túng.
Cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính có việc
chƣa đáp ứng yêu cầu, tinh thần, thái độ phục vụ của một số
cán bộ, công chức còn hạn chế, vẫn còn tình trạng gây khó
khăn, phiền hà cho các doanh nghiệp và ngƣời dân. Một số
vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân chƣa đƣợc giải quyết
dứt điểm ở cơ sở, còn đùn đẩy, né tránh để công dân khiếu
kiện vƣợt cấp.
33
Công tác tuyên truyền, phổ biến về nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh chƣa thƣờng xuyên, một bộ phận cán bộ,
nhân dân nhận thức về nhiệm vụ này còn yếu; sự phối hợp
của các cơ quan nội chính trong xử lý một số vụ việc liên
quan đến đảm bảo an ninh, trật tự chƣa thực sự thống nhất;
chƣa làm tốt công tác tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền để
kịp thời chỉ đạo, xử lý, giải quyết hiệu quả những vụ việc
phức tạp về an ninh văn hóa, tôn giáo; vấn đề lao động đi
làm việc trái pháp luật ở nƣớc ngoài; tình hình tội phạm và
tệ nạn xã hội có thời điểm diễn biến phức tạp, đặc biệt là ma
túy, cờ bạc, trộm cắp.
Kết quả thực hiện các chƣơng trình kinh tế trọng tâm
còn có mặt hạn chế, nhất là Chƣơng trình phát triển tiểu thủ
công nghiệp, số lƣợng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp giảm, quy mô thu hẹp, đời sống, việc làm của
một bộ phận ngƣời lao động gặp khó khăn.
2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vẫn
còn tồn tại, hạn chế, nhƣng khắc phục chậm, hiệu quả
chƣa cao
Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, tuyên truyền chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc chƣa thật sâu rộng. Chƣơng trình hành động thực hiện
Nghị quyết của Đảng các cấp ở một số ít cơ sở Đảng còn
chung chung, thiếu cụ thể. Công tác tổng kết thực tiễn còn
hạn chế, chƣa chú trọng nhiều đến việc nhân rộng các mô
hình, điển hình tiên tiến, sáng tạo.
Một số tổ chức đảng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
còn thấp. Công tác quản lý đảng viên chƣa chặt chẽ, còn để
34
đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý; sinh hoạt đảng chƣa
đều, nội dung nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu.
Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng ở
một số cấp ủy, tổ chức đảng chƣa làm tốt, chất lƣợng và hiệu
quả kiểm tra, giám sát một số cuộc chƣa cao. Công tác kiểm
tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm còn
ít. Việc xử lý một số đảng viên sai phạm chƣa kịp thời.
Hoạt động của khối dân vận trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ chính trị chƣa tạo đƣợc sự đồng bộ giữa các cấp,
các ngành, các đơn vị; dân vận chính quyền chƣa rõ nét,
đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng và dịch vụ
du lịch.
Việc thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XI) “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” một số đơn vị chƣa
đƣợc quan tâm thƣờng xuyên; thực hiện Chỉ thị số 03-
CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh có nơi, có lúc còn mang tính
hình thức, hiệu quả chƣa cao.
Chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp có lúc, có
nơi chƣa thực sự chủ động, quyết liệt; kỷ luật, kỷ cƣơng ở
một số đơn vị chƣa nghiêm, đoàn kết, nhất trí chƣa cao;
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trên một số lĩnh vực,
nhất là quản lý dịch vụ du lịch, quy hoạch đô thị và văn
hóa còn hạn chế.
Phƣơng thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể trên
một số nội dung chậm đổi mới, còn có biểu hiện hành chính
hóa và hình thức; năng lực tham mƣu và kỹ năng vận động
35
quần chúng của một số cán bộ còn hạn chế. Hoạt động giám
sát, phản biện xã hội chƣa rõ nét.
II. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ,
KHUYẾT ĐIỂM
1. Nguyên nhân khách quan
Tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế, lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định, sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, vấn đề biển
đảo, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; những yếu kém
nội tại của kinh tế thị xã.
2. Nguyên nhân chủ quan
Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của cấp
ủy, chính quyền từ thị đến cơ sở còn hạn chế; tổ chức thực
hiện một số nhiệm vụ chƣa kịp thời, quyết liệt dẫn đến hiệu
quả còn thấp. Một bộ phận cán bộ chủ chốt, công chức, viên
chức còn yếu về trình độ, năng lực; ý thức trách nhiệm chƣa
cao, chậm đổi mới tƣ duy, nhất là tƣ duy kinh tế; chƣa tự
giác học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp chƣa
chặt chẽ, chƣa rõ trách nhiệm; kỷ luật, kỷ cƣơng có việc
chƣa nghiêm.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
5 năm qua, Đảng bộ và nhân dân Sầm Sơn đã phát huy
mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh, nỗ lực phấn đấu không
ngừng, đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, cơ bản hoàn
36
thành và hoàn thành vƣợt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Kinh tế tăng trƣởng cao. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
tiếp tục chuyển dịch đúng hƣớng. Văn hóa - xã hội có nhiều
chuyển biến tiến bộ, trình độ dân trí đƣợc nâng lên một
bƣớc. Quốc phòng - an ninh đƣợc đảm bảo, hệ thống chính
trị tiếp tục đƣợc củng cố vững chắc. 25/27 chỉ tiêu chủ yếu
hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch. Năng lực lãnh
đạo của Đảng bộ, hiệu quả công tác quản lý, điều hành của
bộ máy chính quyền đƣợc nâng lên. Vị thế, thƣơng hiệu của
đô thị du lịch biển đƣợc khẳng định, tạo thuận lợi cho tiến
trình xây dựng, phát triển đô thị du lịch Sầm Sơn văn minh,
hiện đại.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, trong lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy phải nhạy
bén, kiên quyết, sáng tạo, kịp thời nắm chắc tình hình thực
tiễn, chú trọng công tác dự báo, đề ra các giải pháp phù hợp,
tăng cƣờng tuyên truyền tạo sự đồng thuận cao, phát huy sức
mạnh của cả hệ thống chính trị tổ chức thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Hai là, giữ vững kỷ cƣơng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; đẩy mạnh phân
cấp, phân nhiệm tạo điều kiện phát huy tối đa sức sáng tạo
của đội ngũ cán bộ; xác định đúng, rõ nhiệm vụ trọng tâm,
trọng điểm để tập trung quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện.
Ba là, tăng cƣờng đoàn kết, phát huy sức mạnh của
Đảng bộ, trƣớc hết là trong nội bộ Ban Chấp hành, Ban
Thƣờng vụ, Thƣờng trực cấp ủy, trên cơ sở đó tạo ra sự
đồng thuận cao về nhận thức, hành động trong nhân dân,
37
làm cho nhân dân yên tâm, phấn khởi tham gia phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng thị
xã du lịch biển Sầm Sơn ngày càng văn minh, giàu đẹp.
Bốn là, tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ của
Trung ƣơng, của tỉnh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ, các
thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ, khai thác tiềm năng, thế
mạnh của địa phƣơng xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
đô thị du lịch biển.
Năm là, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
vững vàng về chính trị, tƣ tƣởng, trong sáng về đạo đức, lối
sống, có sức chiến đấu cao, chuyên môn, nghiệp vụ tốt. Đổi
mới mạnh mẽ công tác tổ chức cán bộ, chú trọng công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá, bổ nhiệm, bố trí, sử
dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có phẩm chất,
đạo đức, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2015 - 2020
Giai đoạn 2015 - 2020, kinh tế thế giới đang phục
hồi; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát; quá
trình tái cơ cấu nền kinh tế đã phát huy hiệu quả. Trong tỉnh,
nhiều dự án lớn đã và đang đƣợc triển khai. Thị xã, tiếp
nhận thêm 6 xã của huyện Quảng Xƣơng (dân số đạt trên
100.000, diện tích tăng lên gần 45km2, 11 đơn vị hành chính
xã, phƣờng); hạ tầng đô thị du lịch tiếp tục đƣợc đầu tƣ, xây
dựng... Những yếu tố này cùng với những kết quả đạt đƣợc
38
trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, là tiền đề quan trọng và là động
lực để thị xã phát triển nhanh, bền vững.
Bên cạnh đó, trƣớc những diễn biến mới trong khu vực
và trên biển Đông, những biến động khó lƣờng của thời tiết,
thiên tai, dịch bệnh; hạ tầng đô thị du lịch còn nhiều bất cập;
những hạn chế, khuyết điểm chậm đƣợc khắc phục trên các
lĩnh vực là những yếu tố không thuận lợi tác động tới quá
trình phát triển của thị xã.
A. PHƯƠNG HƯỚNG, CHỈ TIÊU, CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI TRỌNG TÂM
I. PHƢƠNG HƢỚNG
Phát huy truyền thống anh hùng, tập trung trí tuệ, huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khai thác tiềm
năng, lợi thế về tài nguyên thiên nhiên biển, các giá trị văn
hóa, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, giữ vững
quốc phòng - an ninh; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng bộ, tăng cường đoàn kết, mở
rộng dân chủ, chung sức xây dựng Sầm Sơn trở thành đô
thị du lịch trọng điểm Quốc gia.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
* Về kinh tế
1. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt 16,5%/năm
trở lên.
2. Cơ cấu các ngành kinh tế trong giá trị sản xuất năm
2020: Dịch vụ 70,0% - Công nghiệp, xây dựng: 18,0% -
Nông, lâm, thủy sản: 12,0%.
3. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2020 là 50 triệu USD.
39
4. Sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt bình quân 1.000
tấn/năm.
5. Giá trị sản phẩm trên một ha đất trồng trọt và nuôi
trồng thủy sản đến năm 2020 đạt 150 triệu đồng trở lên.
6. Tổng vốn đầu tƣ phát triển 5 năm (2016 - 2020) đạt
10.000 tỷ VNĐ.
7. Thu ngân sách nhà nƣớc tăng bình quân từ 12% năm
trở lên.
8. Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm đến 2020 đạt 64
triệu VNĐ.
9. Phấn đấu đến năm 2020 có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
* Về văn hóa - xã hội
10. Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm dƣới 0,9%.
11. 85% số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia.
12. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động là 25%.
13. 100% xã, phƣờng đạt chuẩn quốc gia về y tế %.
14. 80% dân số trở lên tham gia bảo hiểm y tế.
15. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng đến năm
2020 còn 10%.
16. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1%/năm trở lên.
17. Giải quyết việc làm mới trong 5 năm cho 6.500 lao động.
18. Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo đến 2020 đạt 75%.
19. Tỷ lệ nhà ở kiên cố đến năm 2020 đạt 95%.
20. Tỷ lệ xã, phƣờng đạt tiêu chí kiểu mẫu từ 15% trở lên.
40
* Về công tác quy hoạch, quản lý xây dựng, phát
triển đô thị, tài nguyên - môi trường
21. Tỷ lệ đô thị hóa đến năn 2020 là 82% (phấn đấu đến
năm 2020 chuyển 03 xã lên phƣờng (Quảng Cƣ, Quảng
Châu, Quảng Thọ).
22. Tỷ lệ đƣờng giao thông đƣợc cứng hóa đến năm
2020 là 100%.
23. Tỷ lệ che phủ rừng vào năm 2020 là 10,5%.
24. 100% công trình xây dựng trên địa bàn đƣợc cấp
phép; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới đạt tiêu chuẩn
vệ sinh, môi trƣờng.
25. 100% chất thải rắn đƣợc thu gom, xử lý.
26. 100% dân số nội thị đƣợc dùng nƣớc sạch.
27. 100% dân số ngoại thị đƣợc dùng nƣớc hợp vệ sinh.
* Về quốc phòng - an ninh
28. 100% xã, phƣờng đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh,
trật tự.
* Công tác xây dựng Đảng
29. Hằng năm, có trên 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong
sạch vững mạnh.
30. Trong nhiệm kỳ, kết nạp từ 900 đảng viên trở lên.
III. CÁC CHƢƠNG TRÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
TRỌNG TÂM
1. Chương trình phát triển bền vững ngành dịch vụ du
lịch. Huy động mọi nguồn lực đầu tƣ đồng bộ hạ tầng du
lịch. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá,
41
xúc tiến du lịch. Nâng cao chất lƣợng văn hóa, văn minh
du lịch. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch, nhất là
các sản phẩm du lịch cao cấp. Tăng cƣờng hợp tác, liên
kết phát triển các tour du lịch kết nối Sầm Sơn với các
khu, điểm du lịch trong, ngoài tỉnh. Phấn đấu đến năm
2020, đón 5,0 triệu lƣợt khách, doanh thu đạt trên 5.000
tỷ VNĐ, Sầm Sơn trở thành đô thị du lịch trọng điểm
quốc gia.
2. Chương trình phát triển kinh tế thủy sản gắn với
đảm bảo quốc phòng - an ninh trong thời kỳ mới. Phát
triển thủy sản gắn với chế biến và dịch vụ hậu cần nghề
cá. Hỗ trợ ngƣ dân đóng mới, nâng cấp tàu công suất lớn
để khai thác xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ hiện đại trong khai thác, bảo quản,
chế biến thủy sản. Phát triển mạnh các tổ, đội sản xuất
trên biển, gắn sản xuất với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Phấn đấu, tốc độ tăng trƣởng bình quân ngành thủy sản
đạt 16,8%/năm trở lên.
3. Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng văn
hóa cơ sở gắn với xây dựng văn hóa, văn minh đô thị du
lịch. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa. Thực hiện tốt Chỉ thị số 10-CT/TU
của Ban Thƣờng vụ Thị ủy (khóa XV) về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội. Quan tâm đầu
tƣ xây dựng cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa. Phát
triển văn hóa gắn với xây dựng con ngƣời Sầm Sơn văn
minh, thân thiện, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp của đô thị du
lịch Sầm Sơn trong lòng du khách.
42
B. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
QUỐC PHÕNG - AN NINH
1. Phát huy tiềm năng, lợi thế kinh tế biển, tập trung
nguồn lực phát triển kinh tế với tốc độ tăng trƣởng
nhanh, bền vững. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng dịch vụ - du lịch; công nghiệp, xây dựng;
nông, lâm nghiệp, thủy sản. Ƣu tiên đầu tƣ thực hiện hai
chƣơng trình kinh tế trọng tâm. Phấn đấu thu ngân sách
đạt và vƣợt dự toán giao; chi ngân sách hiệu quả, đảm
bảo phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của thị xã.
1.1- Tập trung phát triển mạnh mẽ dịch vụ, du lịch.
Phấn đấu xây dựng Sầm Sơn sớm trở thành đô thị du lịch
trọng điểm quốc gia, đến năm 2020 thu hút khoảng 5 triệu
lượt khách, tỷ lệ tăng bình quân 8,5%/năm, doanh thu đến
năm 2020 đạt 5.042 tỷ, tăng 20,9%/năm.
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ - du lịch, ở tất cả
các khâu, các lĩnh vực; đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý
quy hoạch, đầu tƣ xây dựng; tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính, tạo môi trƣờng thông thoáng phát triển mạnh mẽ các
loại hình dịch vụ du lịch gắn với bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và
môi trƣờng xã hội phát triển du lịch bền vững.
Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị, đƣa vào khai
thác sân Golf và khu nghỉ dƣỡng quốc tế FLC, khu biệt thự
cao cấp Hồng Thắng... thu hút khách cao cấp; bên cạnh đó,
tập trung cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở lƣu trú, nhà hàng
và các công trình dịch vụ du lịch hiện có; mở rộng, phát triển
du lịch về phía Nam, kêu gọi và thu hút đầu tƣ dự án khu du
lịch sinh thái - văn hóa núi Trƣờng Lệ, khu du lịch nghỉ
dƣỡng cao cấp Nam Sầm Sơn... tạo ra các khu du lịch hiện
43
đại chất lƣợng cao, sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn du khách.
Khai thác hiệu quả các loại hình dịch vụ du lịch tắm
biển, nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, hội nghị, hội thảo... đồng
thời, tăng cƣờng liên kết du lịch trong tỉnh, trong nƣớc và
khu vực; mở các tour du lịch từ Sầm Sơn đi thành Nhà Hồ,
Lam Kinh, Bến En, suối cá Cẩm Lƣơng, khu di tích Hàm
Rồng, Sầm Sơn đi các tỉnh và quốc tế... hình thành tuyến du
lịch sông Mã, tuyến phố đi bộ, phố đêm hoặc chợ đêm; làm
tốt công tác bảo tồn và khai thác các di tích, danh thắng, lễ
hội phục vụ du lịch; phát triển thêm loại hình du lịch làng
nghề, du lịch văn hóa, tâm linh…
Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến, quảng bá thƣơng hiệu
du lịch Sầm Sơn, chú trọng đƣa tin, bài, hình ảnh trên các
báo, đài Trung ƣơng và các tỉnh; nâng cấp trang thông tin
điện tử về du lịch, cẩm nang du lịch Sầm Sơn, nhân rộng mô
hình tuyến phố du lịch văn hóa; quan tâm nâng cao nguồn
nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng, có trình độ, chuyên
nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị du lịch
hiện đại.
Phát triển đồng bộ và hiện đại hệ thống dịch vụ thƣơng
mại gắn với phát triển du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng thƣơng hiệu hàng hóa, triển khai các hoạt
động xúc tiến thị trƣờng, từng bƣớc xây dựng Sầm Sơn trở
thành thị trƣờng tiêu thụ lớn trong tỉnh. Phát triển đa dạng
các loại hình dịch vụ vận tải, kết hợp vận tải đƣờng bộ với
đƣờng thủy, tập trung mở các tuyến vận tải mới, chất lƣợng
cao từ Sầm Sơn đến các điểm du lịch trong tỉnh. Tiếp tục
đầu tƣ, nâng cấp phát triển hạ tầng bƣu chính, viễn thông,
điện lực. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ tài chính, ngân hàng,
y tế, giáo dục... đáp ứng yêu cầu của nhân dân và du khách.
44
1.2 - Phát triển công nghiệp, xây dựng theo hướng
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng đạt trên 17,2%/năm
Ƣu tiên phát triển công nghiệp chế biến hải sản, tiểu thủ
công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lƣợng, không ảnh hƣởng
đến môi trƣờng. Tạo điều kiện thuận lợi, phát triển các
ngành nghề truyền thống: Sửa chữa tàu thuyền, đồ mộc dân
dụng, xây dựng, chế biến hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ để
phục vụ trực tiếp cho du lịch và xuất khẩu; đồng thời, du
nhập nghề mới phù hợp với trình độ, năng lực của ngƣời lao
động và tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng; tháo gỡ khó
khăn, vƣớng mắc xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề, chuyển dần các cơ sở vào sản xuất tập trung, đảm
bảo năng suất, hiệu quả và môi trƣờng.
Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng đầu tƣ đổi
mới thiết bị, công nghệ theo hƣớng hiện đại trong thi công,
lắp ráp, đảm bảo thực hiện đƣợc các dự án quy mô lớn, yêu
cầu cao về kỹ thuật, chất lƣợng, kiến trúc, an toàn lao động.
1.3 - Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản
xuất hàng hóa chất lượng cao, gắn xây dựng nông thôn
mới với đô thị hóa, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân
đạt 12,6%
Tập trung phát triển thủy sản cả lĩnh vực đánh bắt và
nuôi trồng theo hƣớng nâng cao hiệu quả, bảo vệ nguồn lợi
và môi trƣờng sinh thái, phấn đấu đến năm 2020 sản lƣợng
khai thác hải sản đạt 28.000 - 30.000 tấn, trong đó sản lƣợng
khai thác xa bờ chiếm hơn 70%; khuyến khích ngƣ dân đóng
mới, nâng cấp, cải hoán tàu thuyền có công suất từ 400CV
45
trở lên, đẩy mạnh việc đánh bắt hải sản xa bờ với ứng dụng
công nghệ cao. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở
dịch vụ hậu cần nghề cá: Cảng Hới, khu Âu thuyền, chợ đầu
mối, cơ sở sửa chữa tàu thuyền... thu hút đầu tƣ mới một số
cơ sở chế biến hiện đại, tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá
trị cao; xây dựng đƣợc thƣơng hiệu một số sản phẩm biển
truyền thống.
Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa,
gắn với kinh tế du lịch, xây dựng mô hình nông nghiệp đô
thị xanh, sạch, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao; giảm dần
diện tích đất trồng lúa năng suất thấp, đất nhiễm mặn chuyển
sang trồng các loại rau, màu, cây ăn quả phù hợp hoặc sản
xuất phi nông nghiệp đem lại hiệu quả cao; phát triển chăn
nuôi theo phƣơng thức công nghiệp, bán công nghiệp với
các mô hình gia trại, trang trại ven đô thị, đảm bảo vệ sinh
môi trƣờng.
Phát triển lâm nghiệp cả về bảo vệ, trồng mới và khai
thác hợp lý, bảo vệ nghiêm rừng đặc dụng trên núi Trƣờng
Lệ, rừng phòng hộ ven biển; quy hoạch và quản lý cây xanh
đô thị tạo môi trƣờng xanh và dấu ấn văn hóa trên đƣờng
phố, công viên và các khu du lịch; kết hợp xây dựng nông
thôn mới với từng bƣớc đô thị hóa các xã.
2. Tăng cƣờng công tác quản lý và phát triển đô thị;
quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng
2.1- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, xây dựng, phát
triển đô thị
Căn cứ quy hoạch chung xây dựng Sầm Sơn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035, tập trung nguồn lực phát triển
46
toàn diện, phấn đấu hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại III; rà
soát, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch chi tiết các xã,
phƣờng, các phân khu chức năng, nhất là 6 xã mới sáp nhập
đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể và quy hoạch
chung phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
Tăng cƣờng công tác quản lý đô thị, theo hƣớng xây
dựng đô thị du lịch văn minh, thân thiện. Thực hiện nghiêm
túc việc quản lý xây dựng theo quy hoạch đƣợc duyệt, kiên
quyết xử lý tình trạng xây dựng không phép, lấn chiếm, vi
phạm trật tự đô thị; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý, chuyên môn trong công tác quản lý quy
hoạch, quản lý dự án, giải phóng mặt bằng, công tác xúc tiến
và thu hút đầu tƣ, xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn.
2.2- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên,
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên đất đai, lâm
sản, khoáng sản, biển..., sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo hài hòa giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng; chấn chỉnh việc khai
thác, vận chuyển trái phép khoáng sản trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2015 - 2020, kế hoạch sử dụng đất hằng năm; đẩy mạnh đấu
giá, đấu thầu quyền sử dụng đất; thực hiện tốt công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cƣờng công tác
kiểm tra việc thực hiện các dự án; nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng; gắn công tác tuyên
truyền, vận động với ký cam kết đối với các tầng lớp nhân
dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là khách sạn, nhà
47
nghỉ về trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với
biến đổi khí hậu.
2.3- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ triển khai thực hiện các dự
án. Huy động mọi nguồn lực, tranh thủ sự hỗ trợ về nguồn
vốn của Trung ƣơng, của tỉnh, đa dạng hóa các hình thức
đầu tƣ, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị du lịch theo
hƣớng văn minh, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông; cải
tạo, nâng cấp: Đƣờng Hồ Xuân Hƣơng, các tuyến đƣờng
theo hƣớng Đông - Tây, Quốc lộ 47, đƣờng Nguyễn Du,
Ngô Quyền, Bà Triệu kéo dài, hệ thống thoát nƣớc đô thị, dự
án đê kè biển và các tuyến đƣờng 6 xã mới sáp nhập.
Tập trung xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể
thao, các công trình phúc lợi xã hội: Sân vận động, nhà hát,
trung tâm hội nghị; các khu vui chơi giải trí và nhà máy xử
lý rác thải; tiếp tục đầu tƣ nâng cấp, trùng tu, tôn tạo các di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và hoàn thành xây dựng
khu Lƣu niệm đón tiếp đồng bào, cán bộ, chiến sỹ và học
sinh miền Nam tập kết ra Bắc.
Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đƣa vào
khai thác các dự án phát triển hạ tầng du lịch, đầu tƣ xây
dựng khu hành chính mới, nâng cấp, từng bƣớc hiện đại hóa
công sở cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể; đẩy nhanh
tiến độ xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học để đạt mục tiêu
trƣờng chuẩn quốc gia; triển khai xây dựng trƣờng THCS
48
chất lƣợng cao; đầu tƣ nâng cấp trang thiết bị cho bệnh viện
Đa khoa, trung tâm Y tế dự phòng, trạm y tế xã, phƣờng.
Quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh
nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực du lịch, xây dựng, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản. Xây dựng đội ngũ doanh nhân phát
triển về số lƣợng, có năng lực quản trị kinh doanh, có ý chí
vƣơn lên làm giàu, có trách nhiệm với xã hội; nâng cao hiệu
quả hoạt động của hiệp hội doanh nghiệp và hiệp hội du lịch
Sầm Sơn nhằm tăng cƣờng đoàn kết, mở rộng hợp tác liên
kết, góp phần giữ vững sự phát triển ổn định kinh tế - xã hội.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng các
hoạt động văn hóa, xã hội
3.1- Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 8
(khóa XI); nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy
cho các nhà trƣờng theo hƣớng chuẩn hóa; phát huy khả
năng sáng tạo của học sinh, coi trọng việc bồi dƣỡng đạo
đức, kỹ năng sống cho học sinh; chăm lo giáo dục mầm non,
mở rộng hệ thống nhà trẻ và trƣờng mầm non, phấn đấu huy
động 95% trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo; giữ vững và duy trì kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo
dục THCS, từng bƣớc phổ cập giáo dục THPT. Tiếp tục
nâng cao chất lƣợng giáo dục mũi nhọn, hoàn thành xây
49
dựng và đƣa vào hoạt động trƣờng THCS chất lƣợng cao từ
năm học 2015 - 2016.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi, thu hút các
nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển giáo dục, đào tạo; kiện toàn
và củng cố hoạt động của hội khuyến học từ thị xã đến cơ
sở; xây dựng phong trào khu dân cƣ, dòng họ, gia đình hiếu
học; đầu tƣ, nâng cấp và đổi mới hoạt động của trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên và dạy nghề, các trung tâm học tập
cộng đồng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề cung cấp
cho các ngành dịch vụ du lịch và thủy sản.
Phát triển và nâng cao hiệu quả của khoa học, công
nghệ, chú trọng việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn sản xuất, tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả cao, nhất là trong khai thác và chế biến thủy sản;
ƣu tiên bố trí ngân sách cho khoa học, công nghệ để cùng
với giáo dục, đào tạo thực sự phát huy vai trò là quốc sách
hàng đầu, tạo động lực đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa quê hƣơng, đất nƣớc.
3.2- Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao
Triển khai thực hiện tốt Chƣơng trình xây dựng, nâng
cao chất lƣợng văn hóa cơ sở gắn với xây dựng văn hóa, văn
minh đô thị du lịch, tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng nếp sống
văn hóa trong kinh doanh du lịch, trong gia đình, khu dân
cƣ, cơ quan, đơn vị; triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 10-
CT/TU của Ban Thƣờng vụ Thị ủy khóa XV về thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội.
50
Tổ chức tuyên truyền hiệu quả các nhiệm vụ chính trị
của thị xã; tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về văn hóa và các
hoạt động tôn giáo, tín ngƣỡng, tích cực đấu tranh bài trừ tệ
nạn mê tín, dị đoan; củng cố và nâng cao chất lƣợng hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể thao,
truyền thanh; tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao có quy
mô cấp thị, cấp tỉnh và quốc gia; chú trọng bảo tồn, tôn tạo,
phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, các lễ hội truyền
thống thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch; khuyến khích thành
lập các câu lạc bộ nghệ thuật, thể dục thể thao.
Tăng cƣờng xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao, tranh
thủ mọi nguồn lực xây dựng hệ thống các thiết chế văn hóa,
thể thao: Nhà hát, sân vận động... đảm bảo hoạt động có hiệu
quả thực sự, nâng cao mức sống tinh thần cho nhân dân.
Thực hiện có hiệu quả chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng
giới; tập trung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho nhân dân về đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam,
tổ chức tốt các hoạt động nhân Ngày Quốc tế Hạnh phúc
20/3 hàng năm, Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Ngày thế
giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11; xây dựng gia đình
“No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.
3.3- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở,
nâng cao năng lực của bệnh viện Đa khoa và các bệnh viện
trên địa bàn; kiện toàn bộ máy quản lý của các đơn vị; tăng
cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại; quan
51
tâm đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách
nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế, xây dựng chính sách
khuyến khích bác sỹ về công tác tại thị xã; nâng cao chất
lƣợng khám, chữa bệnh cho nhân dân, nhất là đối tƣợng chính
sách, ngƣời nghèo, trẻ em, ngƣời cao tuổi; đẩy mạnh công tác
y tế dự phòng và các chƣơng trình y tế quốc gia, nhất là
chƣơng trình cai nghiện bằng Methadone; chủ động phòng,
chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn; thực hiện tốt
các biện pháp kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm. Mở rộng
và quản lý tốt hoạt động y dƣợc, y học cổ truyền.
Tăng cƣờng tuyên truyền thực hiện dân số, kế hoạch hóa
gia đình, phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế, đảm bảo
cân bằng giới tính, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba; làm tốt công
tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em,
giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, góp phần nâng cao
chất lƣợng dân số.
3.4- Thực hiện tốt công tác định hướng giáo dục nghề
nghiệp, giải quyết việc làm, giảm nghèo và các chính sách
xã hội
Thực hiện tốt công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp,
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm,
chú trọng xuất khẩu lao động; tập trung triển khai có hiệu
quả các chƣơng trình giảm nghèo, phấn đấu từng bƣớc giảm
nghèo bền vững; tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tự vƣơn lên
thoát nghèo và cải thiện mức sống; huy động mọi nguồn lực,
chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời và gia
đình có công; đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, trợ
giúp ngƣời không nơi nƣơng tựa, có hoàn cảnh khó khăn.
52
Tăng nhanh đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội khuyến
khích nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp, đẩy mạnh phát triển bảo hiểm y tế toàn
dân. Phấn đấu đến năm 2020, có trên 80% dân số tham gia
bảo hiểm y tế.
4. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân
dân vững mạnh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội; tăng cường công tác thanh tra, tư pháp
Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh trên địa
bàn. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về quốc phòng - an
ninh, trọng tâm là chƣơng trình hành động thực hiện Nghị
quyết Trung ƣơng 8 (khóa XI) về Chiến lƣợc bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới.
Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phƣơng
trong tình hình mới, tăng cƣờng công tác nắm bắt tình hình,
chủ động giải quyết các tình huống, không để xảy ra đột
xuất, bất ngờ; đề cao cảnh giác, đấu tranh làm thất bại mọi
âm mƣu "Diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; tập
trung xây dựng cụm tuyến, khu vực phòng thủ vững chắc
gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm
chủ, sẵn sàng chiến đấu; xây dựng lực lƣợng công an, quân
sự, biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc
hiện đại, có sức chiến đấu cao; đồng thời, quan tâm xây
dựng lực lƣợng dự bị động viên, dân quân tự vệ đảm bảo
chất lƣợng; hoàn thành kế hoạch tuyển quân hằng năm, huấn
53
luyện và diễn tập quân sự; thực hiện tốt chính sách hậu
phƣơng quân đội.
Tiếp tục thực hiện tốt Đề án xây dựng “Khu dân cƣ an
toàn về an ninh trật tự”, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn,
không để tội phạm gia tăng, nhất là tội phạm có tính chuyên
nghiệp, côn đồ, băng nhóm; đấu tranh đẩy lùi nạn cờ bạc, số
đề, ma túy; giữ vững an ninh nội bộ, an ninh chính trị, an
ninh tôn giáo, an ninh văn hóa - tƣ tƣởng, an ninh trên biển,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông.
Đẩy mạnh cải cách tƣ pháp, thực hiện hiệu quả công tác
thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; tăng cƣờng
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao ý thức, gƣơng mẫu chấp
hành pháp luật và các quy định của thị xã, đặc biệt là các
quy định về quản lý đô thị, quản lý kinh doanh du lịch và
nếp sống văn minh đô thị; duy trì tốt công tác tiếp dân, giải
quyết kịp thời đơn thƣ khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở,
không để khiếu kiện đông ngƣời, kéo dài, tạo môi trƣờng an
toàn, lành mạnh cho du lịch phát triển.
II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
1. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
các tổ chức Đảng, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
1.1- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác chính trị tư tưởng
Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho cán
54
bộ, đảng viên và nhân dân. Đảm bảo sự đoàn kết thống nhất
trong Đảng, trƣớc hết trong nội bộ cấp ủy, thƣờng vụ cấp ủy;
kiên định lập trƣờng, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Đổi mới và nâng cao chất lƣợng sinh hoạt tƣ tƣởng của
các tổ chức Đảng; đề cao trách nhiệm của cấp ủy, bí thƣ cấp
ủy trong việc lắng nghe tâm tƣ, nguyện vọng, nắm bắt để
định hƣớng, giải đáp kịp thời những vƣớng mắc về tƣ tƣởng;
đấu tranh, khắc phục sự suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tạo sự
đồng thuận trong xây dựng, phát triển thị xã.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng thức tuyên truyền,
học tập, quán triệt, triển khai, sơ kết, tổng kết các chỉ thị,
nghị quyết các cấp; quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giảng viên, đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy theo hƣớng gắn lý luận với cuộc sống, tăng cƣờng đối
thoại xử lý các tình huống đặt ra trong thực tiễn; đầu tƣ xây
mới trụ sở và nâng cấp trang thiết bị giảng dạy, phấn đấu
hoàn thành xây dựng trung tâm Bồi dƣỡng chính trị thị xã
đạt chuẩn.
1.2- Tập trung xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng;
xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Tập trung củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng; coi trọng đổi mới và nâng cao
chất lƣợng sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng, chất lƣợng tự phê
bình và phê bình; thật sự phát huy dân chủ trong sinh hoạt
Đảng; kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái,
55
lệch lạc, những luận điệu xuyên tạc làm giảm uy tín của
Đảng, giảm lòng tin của nhân dân; thƣờng xuyên bồi dƣỡng,
nâng cao phẩm chất và trình độ nhận thức về mọi mặt để
đảng viên phát huy tính tiền phong, gƣơng mẫu, chủ động,
sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng
công tác quản lý, phát triển đảng viên.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ,
làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp, các ngành, chú ý cán bộ trẻ, nữ; tiếp tục
quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ đảm bảo chuyên môn,
lý luận chính trị và có phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện điều
động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch
giữa các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể; tiếp tục điều
động, luân chuyển từ trên xuống, từ dƣới lên; thực hiện luân
chuyển và bố trí các chức danh Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch
UBND cấp xã, phƣờng không phải là ngƣời địa phƣơng; kịp
thời kiện toàn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp, các ngành; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị
nội bộ và chính sách cán bộ.
1.3 - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Quán triệt đầy đủ, kịp thời các quyết định, quy định của
Đảng về công tác kiểm tra, giám sát đến cán bộ, đảng viên.
Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy và Ủy ban kiểm tra các
cấp trong việc kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu
hiệu vi phạm, kịp thời giải quyết đơn thƣ, khiếu nại, tố cáo
và xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên.
56
Phát huy tính chủ động trong thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng, đổi mới
phƣơng pháp công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cƣờng sự
phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát giữa cơ quan
chuyên trách với các ban xây dựng Đảng và các cơ quan liên
quan, tạo sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Tập trung kiểm
tra, giám sát một số lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm, kịp thời
uốn nắn lệch lạc, khen thƣởng và kỷ luật đúng đối tƣợng sau
kiểm tra. Thƣờng xuyên nắm bắt tình hình, giúp các tổ chức
đảng giải quyết, xử lý các vụ việc thấu tình, đạt lý, giữ vững
kỷ cƣơng, kỷ luật của Đảng.
1.4- Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức công tác dân
vận theo tinh thần Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI
Không ngừng nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng,
chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội về
công tác dân vận; tiếp tục đổi mới công tác dân vận theo
hƣớng sát dân, gần dân, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng cho nhân dân; nắm bắt tâm tƣ nguyện vọng và
kịp thời giải quyết những bức xúc của nhân dân ngay tại cơ
sở. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ và xây
dựng cơ sở. Gắn việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với
việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI), Chỉ thị
số 03-CT/TW của Bộ Chính trị.
Quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận theo
hƣớng tinh gọn, hiệu quả, đủ năng lực tham mƣu cho cấp ủy
57
trong công tác vận động quần chúng; tiếp tục xây dựng và
nhân rộng mô hình “dân vận khéo” trong mọi lĩnh vực đời
sống xã hội, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ du lịch, văn hóa
văn minh đô thị.
1.5 - Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp tục thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) gắn với
Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị
Triển khai thực hiện đồng bộ chƣơng trình phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là lĩnh
vực đất đai, đầu tƣ xây dựng cơ bản; đề cao trách nhiệm cá
nhân ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI)
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” với
trọng tâm là khắc phục bằng đƣợc những hạn chế, khuyết
điểm sau kiểm điểm tự phê bình, phê bình và những thiếu
sót, khuyết điểm mới phát sinh; tăng cƣờng công tác kiểm
tra, giám sát việc khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm
của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên, xây dựng Đảng bộ ngày càng trong sạch,
vững mạnh.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng
đạo đức Hồ Chí Minh; đƣa việc học tập, rèn luyện và làm
theo tấm gƣơng đạo đức của Bác trở thành nề nếp, sinh hoạt
thƣờng xuyên của chi bộ, tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên.
58
1.6- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy
và tổ chức đảng
Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành và tổ
chức thực hiện tốt quy chế hoạt động và chƣơng trình công
tác của cấp ủy; đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các
cấp ủy, tổ chức đảng; thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể đi
đôi với phát huy trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm
của ngƣời đứng đầu; đề cao tính chủ động, sáng tạo trong
quản lý, điều hành của chính quyền; tôn trọng và phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong
việc tham gia phản biện các chƣơng trình, đề án phát triển
kinh tế - xã hội; đổi mới, nâng cao chất lƣợng hội họp, chất
lƣợng ban hành nghị quyết, chỉ thị, tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tăng
cƣờng đối thoại, lắng nghe ý kiến của các tầng lớp nhân dân
để có định hƣớng lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, xây
dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động của
Hội đồng nhân dân các cấp, trƣớc hết là nâng cao chất lƣợng
các kỳ họp, tạo điều kiện để các đại biểu Hội đồng nhân dân
phát huy trí tuệ, thảo luận và quyết nghị những vấn đề quan
trọng về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
trên địa bàn. Tập trung nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân.
Nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của UBND các
cấp theo hƣớng tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính,
sâu sát cơ sở; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục
hành chính theo hƣớng giảm, bãi bỏ thủ tục hành chính gây
phiền hà, tạo thuận lợi cho các tổ chức và công dân, giải
59
quyết nhanh, kịp thời những vấn đề bức xúc của xã hội;
quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực quản lý, kỹ
năng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt
động; phát huy vai trò giám sát và phản biện của
MTTQ, các đoàn thể
Đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động của MTTQ
và các đoàn thể theo hƣớng gần dân, sát dân; đa dạng hóa
các hình thức tập hợp, nhất là lực lƣợng thanh niên. Tập
trung tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân
dân tích cực hƣởng ứng các cuộc vận động, các phong trào
thi đua yêu nƣớc, xây dựng Sầm Sơn thành đô thị du lịch
trọng điểm quốc gia. Quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, nhân dân; tăng
cƣờng hoạt động giám sát và phản biện xã hội, nâng cao vai
trò, vị thế của MTTQ và các đoàn thể trong việc tham gia
góp ý xây dựng Đảng, chính quyền.
Với truyền thống cách mạng và sự đoàn kết, thống nhất
của toàn Đảng bộ, kết quả đạt đƣợc và những bài học kinh
nghiệm quý báu trong nhiệm kỳ qua, cùng với sự quan tâm,
chỉ đạo sâu sát, sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung ƣơng, của
tỉnh; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
trên địa bàn, Đảng bộ và nhân dân thị xã Sầm Sơn nhất định
sẽ vƣợt qua khó khăn, thử thách, tiếp tục đẩy mạnh sự
nghiệp đổi mới, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần
thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra; xây dựng Sầm Sơn
sớm trở thành đô thị du lịch trọng điểm Quốc gia./.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THỊ XÃ
60
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ
S
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện qua các năm Tốc độ phát
triển BQ (%)
2010-2015
Mục tiêu
phát triển
BQ (%)
(2016-
2020)
Đến
năm
2020 2010 2011 2012 2013 2014 2015
2015
(bao gồm
6 xã) TH Mục
tiêu
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
I * Tốc độ tăng trưởng
Giá trị sản xuất % 17,1 18,3 16,8 17,8 18,7 18,8 16 18,1 18 16,5
1 Tổng giá trị sản xuất
(giá CĐ 1994) Tỷ đồng 775 917 1.071 1.262 1.498 1.779 2.298,1 - - - 4.932
a Dịch vụ '' 564 679 805 943 1,142 1,385 1.585,1 19,7 20,2 18,8 3.751
+ Du lịch 338 387 467 583 738 838 897 19,9 22 20,9 -
+ Dịch vụ khác 226 292 338 360 404 720 688,05 26,1 17,6 15,8 -
b Công nghiệp - xây
dựng '' 95 114 125.2 148 172 201 410,2 16,2 16,1 17,2 814
+ Công nghiệp '' 65 78 87,2 103 116 135 209,6 15,7 15,9 17,1 -
+ Xây dựng '' 30 36 38 45 56 66 200,6 17,1 16,4 18,2 -
c Nông, lâm, thủy sản '' 116 124 140,8 171 184 193 302,9 10,7 7,6 12,6 601
+ Nông nghiệp -
Lâm nghiệp '' 13,5 11,5 15,8 15,2 17 17,5 72,4 5,3 3,2 7,4 -
30
61
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
+ Thủy sản '' 102,5 112,5 125 155,8 167 175,5 230,5 11,4 8,1 14,5 -
2 Tổng giá trị sản xuất
(giá hiện hành) '' 1.541 1.995 2.330 2.745 3.440 4.320 6.158 22,9 28,7 20,71 15.785
a Dịch vụ '' 1.100 1.434 1.678 2.024 2.578 3.310 4.046,5 24,6 30 22,25 11.050
+ Du lịch '' 651 840 975 1250 1.785 2.000 2.159 25,2 - - 7.924
+ Dịch vụ khác '' 449 594 703 774 793 1.310 1.887,5 23,9 - 10,62 3.126
b Công nghiệp - xây
dựng '' 190 251 271 303 372 465 980 19,6 31 23,72 2.841
+ Công nghiệp '' 129 153 166 197 198 230,1 442,1 12,3 - - -
+ Xây dựng '' 61 98 105 106 174 234,9 537,9 31,0 - - -
c Nông, lâm, thủy sản '' 251 310 381 418 490 545 1.131,4 16,8 20,1 10,.85 1.894
+ Nông nghiệp,
lâm nghiệp '' 21 28 33,5 33,5 40 45 345 16,5 - - -
+ Thủy sản '' 230 272 347,5 384,5 450 500 786,4 16,8 - - -
3
Cơ cấu tổng GTSX
phân theo Ngành
(giá HH)
100% - -
Dịch vụ % 71,4 72,3 72,1 73,8 75 76,6 65,7 - - - 70,0
Công nghiệp - xây
dựng % 12.3 12.6 11.6 11 10,8 10,8 15,9 - - - 18,0
62
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Nông, lâm, thủy sản % 16,3 15,1 16,3 15,2 14,2 12,6 18,4 - - - 12,0
4 Thu nhập bình
quân đầu ngƣời Triệu đ 21 24 26 33 39 51 36 20 - - 64
5 Thu ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn Tỷ đồng 77,08 67,8 78 84,8 135,75 94.987 143,39 4,27 15 12 253
6 Chi ngân sách địa
phƣơng '' 112,27 136,7 152 171,4 258,33 194,55 229,34 11,62 - - 571
7 Tổng vốn ĐTPT
trên địa bàn Tỷ đồng 480 560 580 625 840 2.100 2.595 34,34 - 30,97 10.000
Trong đó: ''
- Vốn ngân sách '' 90 48 50 45 175 665 760 49,18 - - 950
- Vốn các thành
phần kinh tế khác '' 25 35 45 50 675 1.435 1.835 124,79 - - 1.665
8 Tổng mức bán lẻ
hàng hóa Tỷ đồng 484 620 703 774 920 1.150 1.393,2 18,90 - - -
9 Giá trị xuất khẩu Triệu
USD 10,3 12,5 15,5 17,2 19,2 25 26 19,40 16 13.97 50
10 Một số sản phẩm
chủ yếu
a Du lịch:
Số cơ sở đón khách Cơ sở 320 328 330 368 370 375 420 3,2 2,47 - 435
63
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Số phòng khách Phòng 8.100 8.600 8.650 9.210 9.250 9.400 12.000 3,0 - 12,650
Số giường khách Giƣờng 17.840 18.950 19.050 20.250 20.338 20.668 25.850 3,0 - 25.900
Tổng số lƣợt khách 1000 LK 1.800 1.920 2.105 2.485 3.150 3.500 3.662 14,2 1.200 8,5 5.000
Trong đó: Khách
Quốc tế 1000 LK 3 5 5,1 3,2 4 6 6,5 14,9 - 13,0 12
Tổng số ngày khách 1000LK 3.393 3.760 3.901 4.180 5.980 7.000 7.162 15,6 2.300 15,0 14.405
Trong đó: Ngày
khách Quốc tế 1000 LK 9 14,8 16 9,6 16 30 30,5 27,2 - 3,4 36
Doanh thu Du lịch: Tỷ đồng 651 840 975 1.250 1.785 2.000 2.059 25,2 19,6 5.042
b Khai thác và Nuôi
trồng Thủy sản Tấn 15.220 16.320 17.500 18.650 19.650 20.200 22.219 5,8 - 4,7 28.000
Tổng số tàu, thuyền
gắn máy Chiếc 1.123 1.056 1.034 1.041 1.041 992 1.067 - - - -
Tổng công suất CV 56.235 60.590 64.867 64.400 71.436 72.780 95.280 5,3 - 1,2 101.187
Trong đó: Tàu
thuyền khai thác xa
bờ
Chiếc 247 206 203 219 227 237 237 - - -
Tổng công suất khai
thác xa bờ CV 42.126 48.237 51.129 54.436 57.134 59.870 59.870 7,3 - - -
Sản lƣợng Khai thác Tấn 15.024 16.115 17.290 18.455 19.550 20.100 30.884 6,0 10 - 27.225
64
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Sản lƣợng nuôi trồng Tấn 196 205 210 195 100 100 481 - - 10,0 775
Diện tích nuôi trồng
thủy sản Ha 134 150,3 153,4 160,9 84,6 90,9 185,3 - - - -
c Nông nghiệp, lâm
nghiệp Ha
Tổng diện tích gieo
trồng Ha 844 830,6 790,3 663,7 537 520 3.360 - - - -
Tổng sản lƣợng
lƣơng thực có hạt Ha 1.682 1.641 1.681 1.533 1.427 1.500 13.783 - - - 1.000
Giá trị sản phẩm thu
hoạch trên 1ha đất
trồng trọt và nuôi
trồng thủy sản
Triệu
đồng 61 62,5 65 68 72,3 78,2 82,5 28,20 - - 150
Tổng đàn trâu bò Con 923 848 459.0 412 407 350 1.535 - - - -
Tổng đàn lợn Con 6.920 7.150 4.850,0 1.330 1.500 1.260 4.032 - - - -
Cây trồng phân tán 1000 cây 21 15,8 16,5 13,4 12,5 12,5 24,3 - - - -
12 Tổng số doanh
nghiệp trên địa bàn DN 145 218 156,0 174 182 200 280 - 200 11,52 345
13 Tỷ lệ điện thoại
/100 dân % 78 80 70 78 78 80 75 - - - 85
65
MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÔ THỊ & TÀI NGUYÊN - MÔI TRƢỜNG
S
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Thực hiện qua các năm Tốc độ phát
triển BQ (%)
2010-2015
Mục tiêu
phát triển
BQ (%)
(2016-
2020)
Đến
năm
2020 2010 2011 2012 2013 2014 2015
2015
(bao
gồm
6 xã) TH Mục
tiêu
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
II Phát triển đô thị, tài
nguyên môi trƣờng
- Tỷ lệ đô thị hóa % 60,65 84,00 84,2 84,2 85,00 85,4 56,00 - - - 82
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố % 80,00 84,00 86,00 93,00 94,00 98,00 83,00 - - - 95
- Tỷ lệ hộ thuộc
phƣờng có số nhà % 30,00 34,00 49,00 56,00 72,00 85,00 85,00 23,16 - - 100
- Tỷ lệ hộ xây dựng
cấp giấy phép % 93,00 94,00 95,00 93,00 96,00 98,00 88,00 1,05 - - 100
- Tỷ lệ hộ cấp GCN
quyền sử dụng đất % 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 85,00 - - - 100
- Tỷ lệ đƣờng nhựa,
đƣờng bê tông % 60,00 65,00 75,00 78,00 79,00 80,00 69,00 2,83 - - 100
- Tỷ lệ chất thải rắn
đƣợc thu gom, xử lý % 82,00 86,00 89,00 92,00 100,00 100,00 82,00 - 100
66
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
- Tỷ lệ đƣờng chính
đƣợc chiếu sáng % 36,00 55,00 70,00 80,00 85,00 92,00 62,00 11,49 - - 90
- Tỷ lệ hộ dùng nƣớc
hợp vệ sinh % 98,50 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 0,30 - - 100
Trong đó: Tỷ lệ hộ
dùng nƣớc máy % 40,00 50,00 55,00 70,00 80,00 85,00 55,00 6,58 - - 70
- Tỷ lệ cơ sở kinh
doanh đƣợc cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trƣờng
% 10,00 17,00 24,00 32,00 38,00 40,00 40,00 31,95 - - 62
- Tỷ lệ che phủ rừng % 15,7 15,7 10,63 10,63 10,07 10,07 5,44 - - - 10,50
67
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VĂN HÓA
S
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện qua các năm Tốc độ phát triển
BQ (%)
2010-2015
Mục tiêu
phát triển
BQ (%)
(2016-2020)
Đến
năm
2020 2010 2011 2012 2013 2014 2015
2015
(bao gồm
6 xã) TH Mục tiêu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 0,98 1,16 1,43 1,1 1 1 1 1,14 1,0 0,90
2 Lao động đƣợc tạo việc
làm mới Ngƣời 3.500 3.600 3.600 3.850 3.900 4.500 6.800 5,15 1.000 0,60 6.500
3 Tỷ lệ lao động thiếu việc
làm thƣờng xuyên % 4,5 4,5 4,2 4,2 4,1 4,0 4,0 - 4,0 3,80
4 Tỷ lệ lao động đƣợc đào
tạo hàng năm % 40 44 48 53 59 60 52 - 60 - 80,00
5 Tỷ lệ lao động nông
nghiệp trong tổng LĐ XH % 29,6 31,2 31,8 32,4 31,5 30,3 45,0 - - 25,00
6 Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
quốc gia % 13,9 10,7 8,0 5,96 4,5 4 7,93 - - -0,79 4,00
7 Tỷ lệ gia đình văn hóa " 75 77 18 79 80 82 81 1,80 - - 85,00
8 Tỷ lệ gia đình thể thao " 46,5 46,5 48 49,5 52 54 49 1,05 - - 56,00
9 Tổng số học sinh Học
sinh - -
Mẫu giáo " 2.310 2.671 2.700 2.943 2.982 2.995 5.755 20,03 - - 6.227
34
68
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Tiểu học " 4.703 4.852 5.148 5.222 5.087 5.122 9.442 14,96 - - 10.216
Trung học cơ sở " 3.370 3.080 3.190 3.335 3.737 3.812 6.927 15,50 - - 7.495
Trung học Phổ thông " 2.194 2.235 2.087 1.767 1.824 1.902 3.660 10,78 - - 3.960
10 Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi
đi học mẫu giáo % 65,2 66,3 71,2 74,3 76,5 78,7 73,5 2,43 80 - 99
11 Tỷ lệ học sinh đi học tiểu
học đúng độ tuổi % 91,3 91,7 92,9 93,4 94,3 94,7 89,8 -0,33 100 - 100,00
12 Tỷ lệ phổ cập THCS % 87,6 90,2 92,1 93,7 94 94,3 83 -1,07 - - 95
13 Số trƣờng chuẩn quốc gia Trƣờng 9 10 11 12 12 14 27 9,24 - - 31
Tỷ lệ trƣờng chuẩn quốc gia % 45 45 60 60 65 70 55 9,24 - 85
14 Số học sinh thi đậu cao
đẳng, đại học Ngƣời 144 364 362 373 236 266 512 28,90 -
15 Số giƣờng bệnh/vạn dân Giƣờng 5,20 5,25 5,30 5,30 5,75 6,0 4,5 - 6,0
16 Số bác sỹ/vạn dân Bác sỹ 1,60 1,60 1,65 1,80 2,00 2,10 1,80 - 2,0
17 Tỷ lệ trạm y tế xã, phƣờng
có bác sỹ % 100 100 100 100 100 100 100 0,00 100 - 100,00
18 Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 % 13,2 12,47 17 14,5 18 16,8 16,8 4,94 -
19 Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi
suy dinh dƣỡng % 2 0,5 0,3 0,28 0,12 0,1 0,1 - 18 - 10,00
20 Tỷ lệ xã, phƣờng đạt chuẩn
quốc gia về y tế % 100 100 0 0 20 40 45 100 - 100,00
69
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
21 Tỷ lệ dân số tham gia
BHYT 49 52 54 58 62 70 52 - - - 80,00
22 Số thôn, khu phố, cơ quan
xây dựng văn hóa Đơn vị -
Thôn, khu phố 48 49 49 49 49 49 118 0,41 100 -
Cơ quan 45 51 53 55 57 59 - -
23 Thôn, khu phố, cơ quan đã
đƣợc công nhận - - 95,00
Thôn, khu phố " 43 47 48 49 49 49 99 - -
Cơ quan " 35 40 43 46 48 50 86 - -
24 Xã, phƣờng đạt tiêu chí
kiểu mẫu Đơn vị - - 15,00
70
KẾT QUẢ XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN (TỪ 2010 - 6/2015)
Năm
đánh
giá
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TCCS ĐẢNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN Kết
nạp
đảng
viên
mới
T.số
TCCS
Đảng
TSVM HTTNV HTNV Yếu kém T.Số
đảng
viên
Đƣợc
đánh
giá
HTXS HTT HTNV Không
HTNV
TS Tỷ lệ
(%) TS
Tỷ lệ
(%) TS
Tỷ lệ
(%) TS
Tỷ lệ
(%) TS
Tỷ lệ
(%) TS
Tỷ lệ
(%) TS
Tỷ lệ
(%) TS
Tỷ lệ
(%)
2010 40 32 80 8 20 2.516 2.283 270 11,8 1.792 78,5 215 9,4 6 0,26 120
2011 40 32 80 8 20 2.576 2.353 311 14,8 1.794 76,2 241 10,2 7 0,3 101
2012 40 32 80 8 20 2.695 2.487 305 12,3 1.982 79,6 190 7,7 10 0,4 126
2013 40 33 82,5 6 15 1 2,5 2.828 2.606 336 12,8 2.081 79,9 171 6,6 18 1,07 133
2014 38 28 73,7 10 26,3 2.918 2.626 356 13,6 2.073 78,9 187 7,2 8 0,3 130
6/2015 38 2.960 62
Ghi chú: Trong 6 tháng đầu năm 2015, đảng viên kết nạp mới 62 đồng chí, ngoài tỉnh đến 14 đồng chí, trong
tỉnh đến 13 đồng chí, đi ngoài tỉnh 11 đồng chí, đi trong tỉnh 29 đồng chí; đảng viên từ trần 07 đồng chí.
36
71
KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ (TỪ 2010 - 6/2015)
TT Nội dung chƣơng trình
2010 2011 2012 2013 2014 6/2015 Tổng cộng
(theo chƣơng trình)
Số
lớp
Số
ngƣời
Số
lớp
Số
ngƣời
Số
lớp
Số
ngƣời
Số
lớp
Số
ngƣời
Số
lớp
Số
ngƣời
Số
lớp
Số
ngƣời
Số
lớp
Số
ngƣời
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1 Bồi dƣỡng đối tƣợng Đảng 2 182 3 296 3 283 3 263 3 269 3 275 17 1.568
2 Bồi dƣỡng đảng viên mới 2 146 1 43 2 196 1 85 2 208 1 75 9 753
3 Bồi dƣỡng cấp ủy cơ sở 4 468 4 468
4 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công
tác tổ chức
0 0
5 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra Đảng
1 85 1 85
6 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác Dân vận
1 120 1 120
7 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công
tác Tuyên giáo
1 70 1 130 2 200
8 Chƣơng trình sơ cấp lý
luận chính trị
0 0
9 Chƣơng trình Trung cấp lý luận chính trị
1 88 1 94 2 189 2 189 3 277
72
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
10 Chƣơng trình Trung cấp
Hành chính
1 63 1 63
11 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác công đoàn
1 120 1 130 2 250
12 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công
tác MTTQ
1 80 1 92 1 116 1 110 4 398
13 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác CCB
1 120 1 120
14 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công
tác Hội phụ nữ
1 100 1 90 2 190
15 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác Đoàn TN
1 211 1 140 1 180 3 531
16 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác Hội Nông dân
1 130 2 100 3 230
17 Bồi dƣỡng Kiến thức QLNN, trƣởng thôn
1 107 8 644 5 490 2 198 6 560 22 1.999
18 Bồi dƣỡng chuyên đề 3 265 3 262 5 500 4 348 5 477 4 350 24 2.202
19 Bồi dƣỡng kiến thức QP-AN 1 71 1 92 1 70 1 130 4 363
20 Học tập tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh
13 1.964 13 1.964
21 Hội nghị Báo cáo viên 10 850 12 1.080 12 1.110 12 1.420 12 1.560 6 780 64 6.800
Tổng cộng (theo năm) 36 3.886 33 3.005 32 3.046 30 3.375 34 3.609 17 1.869 178 18.601 37
73
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
CỦA CẤP ỦY VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2010 - 2015
(Tính từ tháng 01/7/2010 đến tháng 31/6/2015)
S
TT Năm
Công tác kiểm tra Công tác giám sát Đơn thư
tố cáo, khiếu nại Hình thức kỷ luật
TCCS
đảng
Đảng
viên
Cấp kiểm tra TCCS
đảng
Đảng
viên
Cấp giám sát Đơn
thư
Đã
giải
quyết
Xếp lưu và
chuyển CQ
chức năng
Khiển
trách
Cảnh
cáo
Cách
chức
Khai
trừ Cộng C.ủy
c.cấp
UBKT
Thị ủy
UBKT
cơ sở
C.ủy
c.cấp
UBKT
Thị ủy
UBKT
cơ sở
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1 7/2010 43 261 17 11 15 52 273 23 17 12 8 6 2 5 0 0 0 5
2 2011 49 258 19 17 13 64 347 29 14 21 3 1 2 1 0 0 0 1
3 2012 54 221 28 5 21 54 289 19 8 27 6 1 5 5 1 0 0 6
4 2013 49 372 25 4 20 196 2.433 32 49 115 10 2 8 10 1 0 0 11
5 2014 29 173 12 2 15 13 131 4 4 5 8 1 7 2 0 0 1 3
6 6/2015 19 7 2 2 15 32 478 0 3 29 8 2 6 4 4 0 1 9
Cộng 243 1.292 103 41 99 258 3.951 107 95 209 43 13 30 27 6 0 2 35
- Ghi chú: So với nhiệm kỳ trước kỷ luật giảm 37% (35/55 = 63%).
38
74
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SẦM SƠN
LẦN THỨ XVI
*
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Sầm Sơn, ngày 23 tháng 7 năm 2015
BÁO CÁO KIỂM ĐIỂM
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THỊ XÃ KHÓA XV,
NHIỆM KỲ 2010 - 2015 TẠI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THỊ XÃ
LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
---------------
Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ XV, nhiệm kỳ
2010 - 2015 đã bầu Ban Chấp hành gồm 35 đồng chí. Trong
nhiệm kỳ, 02 đồng chí nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội; 09 đồng
chí chuyển công tác; 04 đồng chí đƣợc Ban Thƣờng vụ Tỉnh
ủy điều động về chỉ định tham gia Ban Chấp hành. Đến nay,
Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã có 28 đồng chí.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2010 - 2015 trong bối cảnh tình hình trong nƣớc,
trong tỉnh có nhiều thuận lợi; chính trị - xã hội trên địa bàn
ổn định, đoàn kết trong Đảng, trong nhân dân đƣợc tăng
cƣờng, củng cố; nhiều dự án lớn trong lĩnh vực dịch vụ - du
lịch, hạ tầng đô thị đã và đang đƣợc triển khai, tạo tiền đề để
thị xã phát triển nhanh và bền vững. Bên cạnh những thuận
lợi, thị xã cũng gặp không ít khó khăn do tác động của
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, vấn đề tranh
chấp biển đảo, kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, trình độ dân
75
trí, văn hóa giao tiếp ứng xử còn hạn chế... là những thách
thức đòi hỏi Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã phải tập trung trí
tuệ, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết
Đại hội đề ra.
Sau 5 năm lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ, những thành
tích đạt đƣợc và những yếu kém của Đảng bộ đều gắn liền
với hoạt động, trách nhiệm của tập thể Ban Chấp hành và
từng đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã. Ban
Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa XV nghiêm túc kiểm điểm
trƣớc Đại hội đại biểu lần thứ XVI công tác lãnh đạo, chỉ
đạo trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, cụ thể nhƣ sau:
I- NHỮNG ƢU ĐIỂM
1- Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ
trƣơng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng
Nhiệm kỳ 2010 - 2015, cùng với việc chỉ đạo các tổ
chức cơ sở đảng nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị của Trung ƣơng, của tỉnh và thị xã,
Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XV đã xây dựng các kế
hoạch, chƣơng trình hành động và tổ chức thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị gắn với nhiệm vụ chính trị cụ thể của địa
phƣơng bằng nhiều hình thức phù hợp, có hiệu quả, từng
bƣớc đƣa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng vào cuộc sống.
Thông qua học tập nghị quyết, chỉ thị, nhận thức của cán bộ,
đảng viên và nhân dân đƣợc nâng cao, tạo niềm tin và sự
đồng thuận xã hội, thúc đẩy nhân tố tích cực phát triển, hạn
76
chế, ngăn chặn những việc làm tiêu cực, góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị của thị xã.
2- Lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh
Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã xác
định rõ những vấn đề có tính chiến lƣợc, những vấn đề trọng
tâm, trọng điểm trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nên hầu
hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vƣợt kế hoạch đề ra;
ngành dịch vụ - du lịch phát triển mạnh và có nhiều khởi
sắc; văn hóa - xã hội chuyển biến tích cực; hạ tầng kinh tế -
xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ; quốc phòng - an ninh đảm bảo,
đời sống nhân dân đƣợc cải thiện và nâng lên.
2.1- Lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế
- Lĩnh vực kinh tế dịch vụ, du lịch. Ngay từ đầu nhiệm
kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã ban hành Nghị quyết
số 02-NQ/TU về nâng cao chất lƣợng du lịch, chỉ đạo
UBND thị xã hằng năm xây dựng các phƣơng án quản lý
phù hợp; các ban, ngành, MTTQ, đoàn thể, các xã, phƣờng
xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động để thực hiện
theo hƣớng phân công rõ ngƣời, rõ việc, rõ trách nhiệm.
Đồng thời, tập trung chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, đổi mới
công tác quản lý, từng bƣớc khắc phục có hiệu quả những
hạn chế, yếu kém. Với những cố gắng trên, hoạt động du
lịch đã thực sự có chuyển biến tích cực, hình ảnh du lịch đã
đƣợc nâng lên, du khách đến với Sầm Sơn ngày một tăng.
Các lĩnh vực dịch vụ khác tăng trƣởng khá.
77
- Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản. Trƣớc thực trạng
ngành thủy sản gặp nhiều khó khăn, Ban Chấp hành đã chỉ
đạo các ngân hàng trên địa bàn đồng hành cùng ngƣ dân, tạo
điều kiện vay vốn để đầu tƣ đóng mới, nâng cấp tàu thuyền
có công suất lớn, mạnh dạn mở rộng ngƣ trƣờng để nâng cao
năng lực, hiệu quả đánh bắt và tập trung phát triển dịch vụ
hậu cần nghề cá. Trong sản xuất nông nghiệp, chủ trƣơng
định hƣớng cho nông dân sản xuất theo hƣớng nông nghiệp
sạch, lựa chọn, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, xây
dựng mô hình cây, con có giá trị kinh tế cao, phục vụ du
lịch, giải quyết việc làm và ổn định đời sống nhân dân.
- Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Ban Chấp
hành đã chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục tổ chức thực
hiện Kết luận về phát triển tiểu thủ công nghiệp, trong đó tập
trung giải quyết những vƣớng mắc về thủ tục hành chính, về
mặt bằng sản xuất, tạo điều kiện về vốn, động viên các
doanh nghiệp, các cơ sở đầu tƣ sản xuất kinh doanh những
mặt hàng thế mạnh, nhƣ các sản phẩm chế biến từ hải sản
(nƣớc mắm, mực, cá khô...) và sản phẩm thủ công mỹ nghệ
phục vụ du lịch.
- Công tác thu, chi ngân sách. Trong điều kiện khó khăn
do tác động của suy thoái kinh tế, ảnh hƣởng đến sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống của các tầng
lớp nhân dân, cũng nhƣ việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã, Ban Chấp hành đã chỉ đạo
các cấp, các ngành xây dựng phƣơng án và triển khai đồng
bộ các giải pháp nuôi dƣỡng, khai thác tốt nguồn thu, nên
78
thu ngân sách hằng năm trên địa bàn đều đạt và vƣợt dự toán
pháp lệnh giao.
2.2- Lãnh đạo công tác quản lý đô thị, tài nguyên -
môi trường và đầu tư phát triển
Ban Chấp hành quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cƣờng
kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những trƣờng hợp vi
phạm, vì vậy công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, trật tự
đô thị có nhiều chuyển biến tiến bộ, từng bƣớc đi vào nề
nếp. Thị xã đã hoàn thành mở rộng địa giới hành chính.
Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trƣờng, đã
hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 -
2020 và cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Ý thức bảo vệ môi trƣờng của các cơ sở kinh
doanh và nhân dân có chuyển biến rõ rệt.
Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, đi
đôi với chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo
môi trƣờng thuận lợi, hấp dẫn thu hút đầu tƣ, Ban Chấp hành
Đảng bộ thị xã đã triển khai nhiều giải pháp kêu gọi đầu tƣ,
tập trung chỉ đạo cả hệ thống chính trị vào cuộc giải phóng
mặt bằng, thực hiện các dự án trên địa bàn. Đồng thời, kêu
gọi, huy động các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng hạ tầng du
lịch. Nhiều dự án đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng đã tạo
diện mạo mới cho đô thị.
2.3- Lãnh đạo, chỉ đạo phát triển văn hóa - xã hội
79
Cùng với việc lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lƣợng
giáo dục ở tất cả các cấp học, ngành học, Ban Chấp hành đã
chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia
và thành lập khối chất lƣợng cao THCS, tiến tới thành lập
trƣờng THCS chất lƣợng cao để từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng giáo dục mũi nhọn. Đồng thời, đã chấn chỉnh tình
trạng dạy thêm, học thêm, lạm thu tại các trƣờng học. Quan
tâm đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật chất các bệnh viện và trạm Y
tế xã, phƣờng; chú trọng nâng cao y đức của đội ngũ thầy
thuốc, chất lƣợng khám, chữa bệnh và công tác phòng,
chống dịch bệnh.
Trong lĩnh vực văn hóa - thông tin, Ban Chấp hành tập
trung chỉ đạo khắc phục những vấn đề bức xúc trong văn
hóa, văn minh đô thị; nâng cao chất lƣợng phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa
XIV về văn hóa. Đồng thời, ban hành Chỉ thị số 10-CT/TU
về tăng cƣờng thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới,
việc tang và lễ hội, do đó các lĩnh vực này có chuyển biến
tiến bộ.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xóa đói,
giảm nghèo và thực hiện chính sách an sinh xã hội đƣợc
quan tâm, chỉ đạo đúng với phƣơng châm: Kịp thời, đúng
đối tƣợng, đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ, hạn chế
tiêu cực xảy ra.
2.4- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng -
an ninh
80
Công tác quốc phòng - an ninh luôn đƣợc Ban Chấp
hành quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện. Thực hiện tốt
nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan
quân sự, công an làm tham mƣu; phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng - an ninh. Chất lƣợng tổng hợp và khả năng
sẵn sàng chiến đấu của lực lƣợng vũ trang từng bƣớc đƣợc
nâng lên. Trong nhiệm kỳ, do triển khai thực hiện tốt Chỉ thị
số 05-CT/TU, ngày 01/8/2013 của Ban Thƣờng vụ Thị ủy về
tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn thị xã, nên
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
luôn đƣợc giữ vững. Công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí đƣợc quan tâm; duy trì nghiêm chế độ tiếp
dân, giải quyết dứt điểm khiếu nại, tố cáo của công dân.
Công tác tƣ pháp, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đƣợc
thực hiện theo quy định của pháp luật
3- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị
3.1- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng
Trƣớc tình hình diễn biến phức tạp của thế giới, khu
vực, trong nƣớc tác động đến tƣ tƣởng của cán bộ, đảng viên
và nhân dân trên địa bàn, Ban Chấp hành đã chỉ đạo nắm
chắc tình hình tƣ tƣởng, tâm tƣ nguyện vọng của cán bộ,
đảng viên và nhân dân để có tuyên truyền, giải thích, định
hƣớng đúng, nhìn chung tình hình tƣ tƣởng trong cán bộ,
81
đảng viên và nhân dân cơ bản ổn định; nhân dân đồng thuận,
phấn khởi, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, điều hành
của chính quyền và sự phát triển của thị xã.
3.2- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác tổ chức và cán bộ
Hằng năm, Ban Chấp hành đã chỉ đạo chặt chẽ việc
kiểm điểm, đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng, đảng
viên và cán bộ lãnh đạo quản lý. Thực hiện công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo từ thị xã đến cơ sở, chú trọng đào tạo
cán bộ trẻ, cán bộ nữ; tiến hành kiện toàn, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, giới thiệu để bầu và hiệp
y bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành
đúng quy trình, công khai, dân chủ. Đồng thời, đã quan tâm
đúng mức công tác phát triển đảng viên; nâng cao chất
lƣợng sinh hoạt chi bộ; công tác đào tạo cán bộ, bảo vệ
chính trị nội bộ và thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ.
3.3- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát
Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết của Trung ƣơng, của tỉnh và thị xã; tiến hành các
cuộc kiểm tra, giám sát chuyên đề về thực hiện Nghị quyết
02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã; Chỉ thị số
03-CT/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết Trung ƣơng 4
(khóa XI)... Qua kiểm tra, giám sát phát hiện, chấn chỉnh, xử
lý nghiêm minh, kịp thời các trƣờng hợp vi phạm, có tác dụng
giáo dục, ngăn ngừa, giữ vững kỷ cƣơng, kỷ luật của Đảng.
3.4- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận
82
Ban Chấp hành đã lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan trong
khối dân vận từ thị xã đến cơ sở đổi mới cả về nội dung và
hình thức hoạt động, theo phƣơng châm gần dân, sát dân,
nắm chắc tình hình đời sống nhân dân; tham gia giải quyết
có hiệu quả những vấn đề bức xúc phát sinh ở địa phƣơng.
Đồng thời, thực hiện tốt phong trào “dân vận khéo” trên tất
cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt
bằng và du lịch. Góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị của thị xã.
3.5- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4( khóa XI) gắn với Chỉ thị số 03-
CT/TW của Bộ Chính trị
Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
đƣợc Ban Chấp hành tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc.
Các cấp, các ngành tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp
theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng giám sát,
quản lý đối với các lĩnh vực nhạy cảm nên đã kiềm chế đƣợc
tham nhũng, lãng phí.
Việc kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4
(khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay” nghiêm túc và đạt yêu cầu. Sau kiểm điểm, cấp ủy tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục, sửa chữa những hạn chế,
khuyết điểm và những khuyết điểm mới phát sinh, đồng thời
tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc khắc phục, sửa
chữa của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.
83
Việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về
“Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo
đức Hồ Chí Minh” đƣợc Ban Chấp hành thƣờng xuyên quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo, có tác động tích cực đến tƣ tƣởng,
tình cảm, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc và đã
trở thành việc làm thƣờng xuyên của các tổ chức đảng, cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động.
3.6- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Cùng với công tác xây dựng Đảng, Ban Chấp hành
Đảng bộ thị xã luôn chú trọng lãnh đạo công tác xây dựng
chính quyền, MTTQ và các đoàn thể vững mạnh; củng cố,
sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động của cơ quan
quản lý nhà nƣớc từ thị xã đến cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi
để các cơ quan phát huy đƣợc hiệu lực, hiệu quả trong quản
lý, điều hành. Đồng thời, chỉ đạo đổi mới nội dung, phƣơng
thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể theo phƣơng
châm hƣớng mạnh về cơ sở, gần dân, sát dân, tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tạo sự
đồng thuận cao trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của thị xã.
4- Thực hiện quy chế làm việc của Ban Chấp hành và
phong cách lề lối làm việc, phẩm chất đạo đức các đồng
chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã
4.1- Thực hiện quy chế làm việc
Ngay sau Đại hội, Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã
sớm xây dựng Quy chế làm việc và chƣơng trình công tác
84
toàn khóa. Nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Chấp hành, Ban
Thƣờng vụ Thị ủy luôn quan tâm đổi mới phƣơng pháp,
thực hiện đúng quy chế làm việc và chƣơng trình công tác
đã đề ra; tuân thủ triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ, đề
cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của mỗi cá nhân, đồng thời coi trọng phát huy trí tuệ tập thể
trong thảo luận, quyết định các nhiệm vụ chính trị, đảm bảo
đoàn kết, thống nhất, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cƣơng và
nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Hoạt động của Ban Chấp hành,
Ban Thƣờng vụ có nhiều đổi mới, tính kế hoạch hóa cao
hơn; đã tập trung bàn và quyết định những chủ trƣơng lớn,
có tác động lâu dài đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh của thị xã.
Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã họp
29 phiên; Ban Thƣờng vụ Thị ủy họp 68 phiên; các phiên
họp thực hiện đúng quy chế; sau các phiên họp đều có kết
luận bằng văn bản để tổ chức thực hiện; đã ban hành 6 nghị
quyết, 5 kết luận; Ban Thƣờng vụ ban hành 2 nghị quyết,
11 chỉ thị, 478 thông báo, 302 báo cáo, 716 quyết định và
nhiều văn bản khác để lãnh đạo, chỉ đạo trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, Thƣờng trực
Thị ủy nghiêm túc thực hiện theo quy chế làm việc, chuẩn bị
chu đáo các nội dung, chƣơng trình trình Ban Thƣờng vụ
thảo luận, quyết định theo thẩm quyền. Tập thể Ban Thƣờng
vụ cũng đã thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, chuẩn bị
85
tốt các nội dung, chƣơng trình trình Ban Chấp hành thảo
luận, quyết định.
4.2- Trách nhiệm, phẩm chất đạo đức và lối sống của
các Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã
Theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân công, các đồng
chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã luôn đề cao tinh
thần trách nhiệm, đa số năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị, tạo đƣợc sự phát triển của ngành, địa
phƣơng, cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Các Ủy viên
Ban Chấp hành Đảng bộ coi trọng hơn việc phát huy dân
chủ, dành nhiều thời gian đi cơ sở, nắm chắc tình hình thực
tiễn để chỉ đạo, giúp cơ sở tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc;
đồng thời phát hiện sớm những vấn đề nảy sinh, chủ động đề
xuất tập thể Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Thị ủy ban
hành kịp thời các chủ trƣơng, định hƣớng lãnh đạo.
Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã
thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức
tốt, có tinh thần đoàn kết, tự phê bình và phê bình, đấu tranh
bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, bảo
vệ đƣờng lối, quan điểm của Đảng; chấp hành nghiêm túc
19 điều đảng viên không đƣợc làm; giữ vững đoàn kết thống
nhất trong nội bộ; thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt
Đảng, sinh hoạt cấp ủy; gia đình gƣơng mẫu chấp hành chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, có
trách nhiệm tham gia xây dựng địa phƣơng nơi cƣ trú.
II - NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
86
1- Trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế, nhất là
kinh tế du lịch và thủy sản, Ban Chấp hành chƣa đề ra đƣợc
nhiều chủ trƣơng, giải pháp mang tính đột phá để Sầm Sơn
bứt phá đi lên. Chất lƣợng dịch vụ du lịch vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu ngày càng cao của du khách, các vi phạm
trong kinh doanh du lịch nhƣ hiện tƣợng ép khách, ép giá,
gian lận trong đo lƣờng vẫn còn diễn ra. Hạ tầng du lịch còn
thiếu đồng bộ, nhiều dự án chậm triển khai gây lãng phí về
tài nguyên. Một số vấn đề Đại hội XV đã nghị quyết, nhƣng
do chƣa cân nhắc đầy đủ việc bảo đảm nguồn lực, bên cạnh
đó việc lãnh đạo, chỉ đạo chƣa thật quyết liệt nên khi triển
khai thực hiện còn nhiều vƣớng mắc và khó khăn nhƣ:
Chƣơng trình phát triển tiểu thủ công nghiệp, chƣơng trình
hỗ trợ làm đƣờng giao thông liên thôn, liên khu phố...
2 - Việc lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành đối với
công tác quản lý đô thị, tài nguyên môi trƣờng có thời điểm,
có việc chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, nên vẫn còn hạn chế
trong quản lý quy hoạch, xây dựng, trật tự đô thị, công tác
GPMB, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng...
3 - Sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với lĩnh vực văn hóa - xã
hội có việc chƣa thực sự chú trọng, tập trung nguồn lực, vì
vậy, có 02 chỉ tiêu không đạt mục tiêu nghị quyết đề ra (gồm
tiến độ xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia và tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên). Văn hóa trong giao tiếp ứng xử, văn minh đô thị
chuyển biến chƣa nhiều, công tác tuyên truyền, quảng bá,
xúc tiến du lịch một số mặt hiệu quả chƣa cao. Vấn đề đầu
tƣ, xây dựng cơ sở vật chất thiết chế văn hóa chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức.
87
4 - Trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh, công tác nắm và dự báo tình hình ở một số
việc chƣa nhạy bén và sát thực tế, nên trong chỉ đạo xử lý
tình huống còn lúng túng; chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố
cáo và các tranh chấp trong nội bộ nhân dân có lúc, có nơi
thiếu kịp thời, còn để một số trƣờng hợp khiếu kiện kéo dài,
vƣợt cấp.
5 - Ban Chấp hành chƣa đƣa ra đƣợc nhiều giải pháp
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng và đảng viên; đấu tranh tự phê bình và phê bình
trong Ban Chấp hành có việc còn nể nang, ngại va chạm.
Một số đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách các công
việc của cấp ủy nắm tình hình chƣa sâu, giải quyết các vụ
việc còn chậm. Tính chủ động và tính năng động trong công
việc còn hạn chế, chƣa phản ánh và đề xuất kịp thời biện
pháp giải quyết những vấn đề nổi cộm, phát sinh đột xuất
thuộc chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
6 - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách thủ tục hành
chính chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong tình hình mới; kỷ
luật, kỷ cƣơng hành chính có lúc, có việc chƣa nghiêm; việc
xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp trong giải quyết
công việc giữa các ngành, các địa phƣơng chƣa đi vào nền
nếp, vẫn còn tình trạng chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm;
lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội hiệu quả chƣa cao, trên
một số mặt còn biểu hiện hành chính hóa.
88
III - MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG LÃNH
ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
THỊ XÃ
Một là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy phải
nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo, nắm chắc tình hình thực tiễn
của thị xã, chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các giải
pháp phù hợp, tăng cƣờng tuyên truyền, định hƣớng tƣ
tƣởng tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị trong triển khai thực hiện nhiệm
vụ. Tăng cƣờng đoàn kết trong Đảng bộ, trƣớc hết là trong
nội bộ Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Thị ủy,
tạo sự thống nhất cao về nhận thức và hành động để tổ chức
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Hai là, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giữ vững kỷ cƣơng,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính
quyền từ thị đến cơ sở; đẩy mạnh phân công, phân cấp, phân
nhiệm, tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo của cấp dƣới và
cơ sở; xác định đúng các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm tập
trung tổ chức thực hiện.
Ba là, trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của thị xã, phải hết sức tranh thủ sự quan
tâm, ủng hộ, giúp đỡ của Trung ƣơng, của tỉnh, tạo điều kiện
cho các nhà đầu tƣ, các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ,
khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng, coi đó là
nguồn lực to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
thị xã.
89
Bốn là, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
vững vàng về chính trị, tƣ tƣởng, trong sáng về đạo đức, lối
sống, có sức chiến đấu cao, chuyên môn, nghiệp vụ tốt. Đổi
mới mạnh mẽ công tác tổ chức cán bộ, chú trọng công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá, bổ nhiệm, bố trí, sử
dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có phẩm chất,
đạo đức, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trƣớc
mắt cũng nhƣ lâu dài để lãnh đạo thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị đã đề ra.
Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa XV tin tƣởng rằng,
những ƣu điểm, kinh nghiệm trong nhiệm kỳ qua sẽ đƣợc
Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa XVI kế thừa và phát
triển, đồng thời cũng sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế,
khuyết điểm để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Ban Chấp hành, tiếp tục lãnh đạo xây dựng Sầm Sơn
sớm trở thành đô thị du lịch trọng điểm Quốc gia.
Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa XV, nhiệm kỳ
2010 - 2015 nghiêm túc kiểm điểm trƣớc Đại hội./.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ THỊ XÃ
90
BÀI PHÁT BIỂU
CỦA ĐỒNG CHÍ NGUYỄN ĐÌNH XỨNG, PHÓ BÍ THƯ
TỈNH ỦY, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HÓA
(Tại Đại hội Đảng bộ thị xã Sầm Sơn lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2015 - 2020)
------------------
- Thưa Đoàn Chủ tịch Đại hội,
- Thưa các đồng chí cán bộ lão thành,
- Thưa các đồng chí đại biểu và toàn thể đại hội,
Hôm nay, Đảng bộ thị xã Sầm Sơn trọng thể khai mạc
Đại hội đại biểu lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đây là
một sự kiện hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của
đảng bộ, quân và dân thị xã Sầm Sơn. Thay mặt Ban Thƣờng
vụ Tỉnh ủy, xin nhiệt liệt chào mừng các đồng chí đại biểu về
dự đại hội. Nhân sự kiện chính trị quan trọng này xin gửi đến
các đồng chí lão thành cách mạng, các Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, Anh hùng Lực lƣợng vũ trang, các đồng chí thƣơng
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, ngƣời có công với cách mạng
và toàn thể cán bộ, đảng viên, chiến sĩ các lực lƣợng vũ trang
và nhân dân thị xã Sầm Sơn lời chúc mừng nồng nhiệt nhất.
Chúc đại hội thành công tốt đẹp.
Thưa các đồng chí và các vị đại biểu,
Trong nhiệm kỳ qua, đặc biệt là 3 năm gần đây, mặc dù
còn nhiều khó khăn, thách thức, song Đảng bộ và nhân dân
thị xã Sầm Sơn đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, đạt đƣợc bƣớc
91
tiến vƣợt bậc về thu hút đầu tƣ, thực hiện thắng lợi nhiều
mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã lần thứ XV đề
ra. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 18%,
vƣợt mục tiêu đại hội; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng tích cực; kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đƣợc quan
tâm đầu tƣ, nâng cấp; diện mạo đô thị có nhiều đổi mới; môi
trƣờng đầu tƣ đƣợc quan tâm cải thiện, đã thu hút đƣợc Dự
án Quần thể du lịch nghỉ dƣỡng sinh thái cao cấp FLC Sầm
Sơn, với tổng vốn đầu tƣ trên 5.500 tỉ đồng. Đây là dự án
lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển du lịch
và kinh tế - xã hội của thị xã Sầm Sơn và của cả tỉnh. Chất
lƣợng du lịch đƣợc nâng lên, môi trƣờng du lịch đƣợc cải
thiện; trật tự đô thị, vệ sinh môi trƣờng có nhiều đổi mới,
từng bƣớc đi vào nề nếp; giá cả hàng hóa, dịch vụ du lịch
đƣợc công khai, niêm yết; văn hóa giao tiếp, ứng xử có
nhiều chuyển biến, tạo sự thân thiện, đƣợc nhân dân, du
khách trong và ngoài tỉnh ghi nhận, đánh giá cao.
Nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, thƣơng mại đều có bƣớc phát triển mới. Hiện đại hóa
nghề cá đƣợc ngƣ dân tích cực hƣởng ứng và bƣớc đầu thu
đƣợc kết quả quan trọng.
Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây dựng và
phát triển đô thị đƣợc quan tâm. Năm 2012, thị xã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ công nhận đô thị loại III; năm 2015 thị xã
đƣợc mở rộng địa giới hành chính thêm 6 xã của huyện
Quảng Xƣơng. Đây là tiền đề để nâng cấp thị xã lên thành
phố trong những năm tới.
92
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã
hội đƣợc bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân tiếp tục đƣợc cải thiện; Công tác xây dựng Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có chuyển biến tích
cực. Số chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh hàng năm
đều tăng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc và chỉ đạo
điều hành của chính quyền các cấp từ cơ sở đến thị xã đƣợc
nâng lên. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân đƣợc phát huy. Công tác cán bộ đƣợc quan tâm, nhất là
về quy hoạch, đào tạo, đánh giá, bố trí và sử dụng. Việc thực
hiện Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học
tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với
thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đƣợc quan tâm và
đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu.
Có thể nói, những kết quả đạt đƣợc trong nhiệm kỳ qua,
đặc biệt là 3 năm gần đây của thị xã Sầm Sơn là rất quan
trọng, đây là những đột phá ban đầu, là tiền đề quan trọng để
thị xã Sầm Sơn phát triển nhanh hơn, mạnh hơn, vững chắc
hơn trong những năm tới.
Thay mặt Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, tôi ghi nhận biểu
dƣơng và đánh giá cao sự nỗ lực, cố gắng, những thành tích
của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị xã Sầm Sơn đã
đạt đƣợc trong nhiệm kỳ vừa qua.
Thưa các đồng chí, các vị đại biểu; thưa đại hội,
Vui mừng, phấn khởi trƣớc những kết quả đạt đƣợc
trong nhiệm kỳ qua, song cũng thẳng thắng nhìn nhận về
những tồn tại, hạn chế đƣợc nêu trong báo cáo chính trị. Đó
93
là: Kinh tế tuy có tốc độ tăng trƣởng cao, nhƣng chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng, lợi thế; chất lƣợng du lịch, dịch vụ chƣa
đồng bộ; cơ cấu sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chƣa khắc
phục đƣợc tính mùa vụ trong du lịch; trật tự, kỷ cƣơng trong
quản lý đô thị, vệ sinh môi trƣờng du lịch, văn hóa giao tiếp,
ứng xử chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp chƣa gắn kết và hỗ trợ phát triển dịch vụ du lịch.
Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và sức chiến đấu của một số
cấp ủy đảng còn hạn chế. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội ở một số cơ sở hiệu quả
chƣa cao, chƣa tập hợp đƣợc đông đảo nhân dân tham gia…
Đây là những vấn đề Đảng bộ cần phân tích làm rõ nguyên
nhân để có các giải pháp tích cực khắc phục, nhằm thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới.
Thưa các đồng chí, các vị đại biểu; thưa đại hội,
Phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm
kỳ 2015 - 2020 nêu trong Báo cáo chính trị trình tại Đại hội
đã thể hiện rõ ý chí và quyết tâm phấn đấu của Đảng bộ và
nhân dân thị xã Sầm Sơn trong thời gian tới. Tại đại hội này,
Tôi chỉ xin nhấn mạnh một số nhiệm vụ có tính đột phá để
Đại hội quan tâm trong quá trình thảo luận:
Thứ nhất là, phải tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trƣờng
đầu tƣ kinh doanh để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tƣ từ
các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, vốn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc, vốn ODA và các nguồn vốn khác đầu
tƣ vào địa bàn Sầm Sơn.
94
Phải tăng cƣờng tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
cán bộ lãnh đạo quản lý và nhân dân trong thị xã về vai trò,
vị trí của doanh nghiệp, của đầu tƣ đối với phát triển kinh tế -
xã hội, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời
dân để từng cán bộ quản lý và ngƣời dân có ý thức và quyết
tâm cao trong việc thu hút vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp,
tạo thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp về giải quyết thủ tục
hành chính, về giải phóng mặt bằng để rút ngắn thời gian
đầu tƣ, triển khai dự án của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
đã đầu tƣ phải tạo điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh
môi trƣờng và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đảm bảo trật tự,
kỷ cƣơng, môi trƣờng bình đẳng để các doanh nghiệp, các
hộ sản xuất kinh doanh phát triển.
Thứ hai là, phải tạo đột phá về chất lƣợng và cơ cấu sản
phẩm du lịch, dịch vụ, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản khắc
phục đƣợc tính mùa vụ của du lịch Sầm Sơn.
Thị ủy, HĐND, UBND thị xã phải tập trung rà soát điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch, có cơ chế chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tƣ phát triển các trung tâm vui
chơi, giải trí, thể thao, chăm sóc sức khỏe, các trung tâm
mua sắm, bán hàng lƣu niệm. Tăng cƣờng phối hợp với Tập
đoàn FLC và các doanh nghiệp tổ chức các sự kiện, các lễ
hội hàng năm để kéo dài mùa du lịch tiến tới khắc phục tình
trạng mùa vụ trong du lịch Sầm Sơn.
Để nâng cao chất lƣợng và tính chuyên nghiệp trong
phát triển du lịch, một mặt phải tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng, an toàn thực
phẩm, văn hóa, văn minh đô thị về niêm yết công khai, minh
bạch giá cả hàng hóa dịch vụ; mặt khác và rất quan trọng là
95
phải nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành của ngƣời dân
về thực hiện các nội quy, quy định về phát triển du lịch. Phát
triển du lịch cũng nhƣ các nhiệm vụ khác là sự nghiệp của
toàn dân, nhân dân phải nhận thức đúng và hƣởng ứng tích
cực thì sự nghiệp mới thành công.
Thứ ba là, Sầm Sơn có tiềm năng, lợi thế để phát triển
nghề cá, vì vậy cần quan tâm vận dụng có hiệu quả Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ để khuyến khích
ngƣ dân hiện đại hóa tàu thuyền để phát triển đánh bắt xa
bờ, đồng thời có cơ chế hỗ trợ ngƣ dân nâng cao chất lƣợng
bảo quản, chế biến, đảm bảo hình thành chuỗi giá trị từ khai
thác bảo quản, chế biến đến bàn ăn của du khách, tạo sự
khác biệt trong ẩm thực Sầm Sơn; đồng thời nâng cao giá trị
và hiệu quản khai thác hải sản. Thị ủy, HĐND, UBND thị xã
Sầm Sơn cần sớm nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh quy hoạch
cảng cá vào khu vực âu tránh trú bão, gắn với quy hoạch khu
chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá mới để đầu tƣ đồng bộ
tạo thuận lợi cho ngƣ dân phát triển khai thác, chế biến và
dịch vụ hậu cần nghề cá.
Thứ tư là, tập trung phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, nghiên cứu có cơ chế khuyến khích hình thành các
khu chế tác các sản phẩm du lịch, các sản phẩm mang
thƣơng hiệu đặc trƣng của Sầm Sơn, của Thanh Hóa để phục
vụ du khách thăm quan, mua sắm làm quà lƣu niệm, góp
phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho nhân dân.
Thứ năm là, tập trung huy động đa dạng các nguồn lực
để đầu tƣ kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng giao thông.
96
Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh sẽ quan tâm đầu tƣ cơ bản hệ
thống giao thông đối ngoại nhƣ: tuyến đƣờng ven biển từ
Nam Sầm Sơn đi KKT Nghi Sơn tạo cơ hội để Sầm Sơn
phát triển du lịch về phía Nam; đầu năm 2016 sẽ đầu tƣ hoàn
thành Đại lộ Nam sông Mã đến Sầm Sơn và tuyến nhánh
đến Khu du lịch FLC; trong nhiệm kỳ sẽ nghiên cứu đầu tƣ
tuyến đƣờng từ Ngã ba Voi đi Sầm Sơn; đầu tƣ nâng cấp
đƣờng Hồ Xuân Hƣơng và các tuyến đƣờng trục chính nhƣ:
Nguyễn Du, Ngô Quyền; đầu tƣ khu liên hợp thể thao tại
phƣờng Trƣờng Sơn với diện tích khoảng 42ha; đầu tƣ khu
du lịch núi Trƣờng Lệ, khu quảng trƣờng biển gắn với sắp
xếp các dịch vụ bãi biển. Nâng cấp, cải tạo Cảng Hới thành
cảng du lịch đƣờng sông để hình thành tuyến du lịch sông
Mã và đầu tƣ Cảng cá mới tại Khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu thuyền; đầu tƣ Khu lƣu niệm đón tiếp đồng bào, cán bộ,
chiến sĩ và học sinh miền Nam tập kết ra Bắc tại Cảng Hới,
tạo thành nơi thăm quan cho du khách. Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh sẽ quan tâm chỉ đạo, ƣu tiên nguồn vốn cho đầu
tƣ hạ tầng kinh tế - xã hội của Sầm Sơn theo hƣớng đồng bộ,
hiện đại, phấn đấu xây dựng Sầm Sơn trở thành thành phố
du lịch trọng điểm của tỉnh và cả nƣớc trƣớc năm 2020.
Thứ sáu là, cùng với tập trung phát triển kinh tế, Đảng
bộ thị xã Sầm Sơn cần tiếp tục quan tâm phát triển văn hóa -
xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm giữ vững
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Phải
quan tâm hơn nữa đến phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao
dân trí, chất lƣợng nguồn nhân lực. Thực hiện tốt công tác
giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội.
97
Đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng các hoạt động văn hóa,
phong trào xây dựng khu phố kiểu mẫu, đô thị văn minh,
hiện đại. Nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh, làm tốt
công tác tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi
trƣờng, an toàn thực phẩm, làm cho Sầm Sơn trở thành đô
thị xanh, sạch, đẹp, an toàn để phát triển du lịch bền vững.
Thứ bảy là, để đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra, Đảng bộ Sầm Sơn cần phải tăng cƣờng
công tác xây dựng Đảng cả về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức.
Tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, gắn kết
công tác tƣ tƣởng với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội làm cho toàn Đảng bộ và nhân dân nắm vững, nhất trí
với mục tiêu, nhiệm vụ để đồng sức, đồng lòng, đóng góp
vào công cuộc xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc. Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay” gắn với thực hiện Chỉ thị 03
của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”; kiên quyết đấu
tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Tích cực chăm lo công tác cán bộ, đổi mới mạnh mẽ
các khâu của công tác cán bộ bảo đảm khách quan, công
bằng, dân chủ, công khai, minh bạch. Chú trọng việc phát
hiện, trọng dụng ngƣời có đức, có tài; quan tâm đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ trẻ, cán bộ nữ; xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức tâm huyết với công việc,
có tinh thần trách nhiệm cao trƣớc Đảng, trƣớc dân, luôn
đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết. Tăng
98
cƣờng công tác dân vận, công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng gắn với đẩy mạnh đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân, cơ hội thực dụng, hành vi tham nhũng, quan liêu,
lãng phí. Tiếp tục đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân theo
hƣớng thiết thực, đáp ứng lợi ích chính đáng của các thành
viên, nhằm thu hút ngày càng đông đảo quần chúng tham
gia thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng.
Thưa các đồng chí, quý vị đại biểu;
Thưa đại hội,
Nhiệm vụ đặt ra cho Đảng bộ thị xã Sầm Sơn trong
những năm tới là rất nặng nề. Việc xây dựng Ban Chấp
hành Đảng bộ thị xã đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong
nhiệm kỳ mới là đặc biệt quan trọng. Đề nghị các đồng chí
đại biểu hãy phát huy tinh thần trách nhiệm, dân chủ, công
tâm, sáng suốt lựa chọn những đồng chí tiêu biểu bầu vào
Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã, đảm bảo đủ tiêu chuẩn, đủ
số lƣợng, và cơ cấu hợp lý theo hƣớng dẫn của Trung ƣơng
và của tỉnh đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện
thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đại hội đề ra. Đồng
thời sáng suốt lựa chọn những đồng chí tiêu biểu nhất, đại
diện cho ý chí, trí tuệ của Đảng bộ đi dự Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVIII.
Kính thưa Đại hội,
Có thể nói, chƣa bao giờ thế và lực của Sầm Sơn lại lớn
mạnh nhƣ hôm nay, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tin tƣởng
99
rằng, phát huy truyền thống và những kết quả đã đạt đƣợc
trong nhiệm kỳ qua, với tinh thần đoàn kết, quyết tâm nỗ lực
phấn đấu vƣơn lên, Đảng bộ và nhân dân thị xã Sầm Sơn sẽ
thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ thị xã lần thứ XVI đề ra, đóng góp tích cực vào sự nghiệp
đổi mới, xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc ngày càng giàu đẹp.
Một lần nữa, xin chúc các đồng chí đại biểu dồi dào
sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc đại hội thành
công tốt đẹp.
Xin trân trọng cảm ơn.
100
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SẦM SƠN
LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2015-2020
ĐOÀN CHỦ TỊCH
*
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Sầm Sơn, ngày 24 tháng 7 năm 2015
NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SẦM SƠN
LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
------------------
Đại hội Đảng bộ thị xã Sầm Sơn lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015 - 2020, đƣợc tiến hành từ ngày 22 - 24/7/2015. Về dự
Đại hội, có 149 đại biểu chính thức thay mặt cho hơn 2.900
đảng viên của Đảng bộ.
Sau khi nghe Báo cáo Chính trị, Báo cáo Kiểm điểm của
Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa XV, Báo cáo tổng hợp
ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân thị
xã đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XII của
Đảng, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Báo cáo tổng kết
thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI) và công tác
nhân sự; Đại hội đã thảo luận và thống nhất:
QUYẾT NGHỊ:
I - Tán thành đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 và
phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ
2015 - 2020 đã nêu trong Báo cáo Chính trị trình Đại hội;
Thông qua Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ
thị xã khóa XV và Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết
101
Trung ƣơng 4 (khóa XI). Đại hội nhấn mạnh một số vấn đề
trọng tâm sau đây:
1. Nhiệm kỳ qua, mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức; song, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao, kịp thời
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp, giúp đỡ của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân, các lực lƣợng vũ trang thị xã đã đoàn kết phấn đấu
giành đƣợc những thành tựu quan trọng và tƣơng đối toàn
diện trên các lĩnh vực. Kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng
trƣởng khá, nhất là kinh tế du lịch; hầu hết các chỉ tiêu chủ
yếu hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch. Huy động
vốn cho đầu tƣ phát triển tăng cao so với nhiệm kỳ trƣớc;
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc đầu tƣ xây dựng từng
bƣớc đồng bộ. Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tiến
bộ theo hƣớng nâng cao chất lƣợng. Chính trị ổn định; quốc
phòng - an ninh đƣợc tăng cƣờng, củng cố, trật tự an toàn xã
hội đƣợc đảm bảo; an sinh xã hội đƣợc chăm lo, đời sống
của nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện. Công tác xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị đƣợc quan tâm. Khối đại
đoàn kết toàn dân đƣợc củng cố vững chắc, lòng tin của
nhân dân đối với Đảng ngày càng đƣợc nâng cao. Những kết
quả đạt đƣợc trong 5 năm qua, là tiền đề vững chắc, để thị
xã phấn đấu đến năm 2020 trở thành đô thị du lịch trọng
điểm quốc gia.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của thị xã vẫn còn
những hạn chế, khuyết điểm: Du lịch còn mang tính mùa vụ
nên chất lƣợng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao
của du khách, các vi phạm trong kinh doanh nhƣ ép khách,
102
ép giá, gian lận trong đo lƣờng vẫn còn diễn ra. Văn hóa
trong giao tiếp, ứng xử chuyển biến chậm. Công tác tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả chƣa cao. Hạ
tầng du lịch chƣa đồng bộ, quy mô các cơ sở lƣu trú nhỏ và
phân bố không hợp lý. Quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch
xây dựng, quy hoạch sử dụng đất còn bất cập. Xã hội hóa
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao còn chậm. Kỷ luật,
kỷ cƣơng trong chỉ đạo, điều hành có lúc, có việc chƣa
nghiêm. Các tệ nạn xã hội nhƣ: Nghiện hút ma túy, cờ bạc,
số đề có thời điểm diễn biến phức tạp. Một số tổ chức đảng,
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu chƣa cao; hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm nêu trên là
do nhận thức, tƣ duy của một bộ phận cán bộ, đảng viên,
trong đó có cả cán bộ lãnh đạo chƣa theo kịp chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc và cơ chế quản lý mới. Trong
chỉ đạo, điều hành một số ngành, xã, phƣờng chƣa xác định
đƣợc những công việc trọng tâm, trọng điểm để dồn sức lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành; một bộ phận cán bộ, công chức còn
yếu về trình độ, năng lực và thiếu tinh thần trách nhiệm trong
giải quyết công việc cho tổ chức, công dân. Sự phối kết hợp
giữa các ngành, các cấp trong giải quyết một số công việc
chƣa chặt chẽ, chƣa rõ trách nhiệm; việc chỉ đạo giải quyết
những vấn đề mới phát sinh ở cơ sở còn lúng túng.
2 - Bƣớc vào giai đoạn 2015 - 2020, bên cạnh những
thời cơ, thuận lợi, thị xã cũng sẽ gặp không ít khó khăn,
thách thức. Song, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân thị xã
103
quyết tâm thực hiện tốt phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu sau đây:
2.1. Về phương hướng
Phát huy truyền thống anh hùng, tập trung trí tuệ, huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khai thác tiềm
năng, lợi thế về tài nguyên thiên nhiên biển, các giá trị văn
hóa, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, giữ vững
quốc phòng - an ninh; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng bộ, tăng cƣờng đoàn kết, mở rộng
dân chủ, chung sức xây dựng Sầm Sơn trở thành đô thị du
lịch trọng điểm quốc gia.
2.2. Về một số chỉ tiêu chủ yếu
1. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt
trên 16,5%/năm.
2. Cơ cấu các ngành kinh tế trong giá trị sản xuất năm
2020: Dịch vụ 70,0% - công nghiệp, xây dựng: 18,0% -
nông, lâm, thủy sản: 12,0%.
3. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2020 là 50 triệu USD.
4. Sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt bình quân 1.000
tấn/năm.
5. Giá trị sản phẩm trên một ha đất trồng trọt và nuôi
trồng thủy sản đến năm 2020 đạt 150 triệu đồng trở lên.
6. Tổng vốn đầu tƣ phát triển 5 năm (2016 - 2020) đạt
10.000 tỷ VNĐ.
7. Thu ngân sách nhà nƣớc tăng bình quân từ 12% năm
trở lên.
104
8. Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm đến 2020 đạt 64
triệu VNĐ.
9. Phấn đấu đến năm 2020 có 3 xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
10. Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm dƣới 0,9%.
11. 85% số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia.
12. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động là 25%.
13. 100% xã, phƣờng đạt chuẩn quốc gia về y tế.
14. 80% dân số trở lên tham gia bảo hiểm y tế.
15. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng đến năm
2020 còn 10%.
16. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1%/năm trở lên.
17. Giải quyết việc làm mới trong 5 năm cho 6.500
lao động.
18. Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo đến 2020 đạt 75%.
19. Tỷ lệ nhà ở kiên cố đến năm 2020 đạt 95%.
20. Tỷ lệ xã, phƣờng đạt tiêu chí kiểu mẫu từ 15% trở lên.
21. Tỷ lệ đô thị hóa đến năn 2020 là 82% (phấn đấu đến
năm 2020 chuyển 03 xã lên phƣờng (Quảng Cƣ, Quảng
Châu, Quảng Thọ).
22. Tỷ lệ đƣờng giao thông đƣợc cứng hóa đến năm
2020 là 100%.
23. Tỷ lệ che phủ rừng vào năm 2020 là 10,5%.
24. 100% công trình xây dựng trên địa bàn đƣợc cấp
phép; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới đạt tiêu chuẩn
vệ sinh, môi trƣờng.
105
25. 100% chất thải rắn đƣợc thu gom, xử lý.
26. 100% dân số nội thị đƣợc dùng nƣớc sạch.
27. 100% dân số ngoại thị đƣợc dùng nƣớc hợp vệ sinh.
28. 100% xã, phƣờng đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh
trật tự.
29. Hằng năm, có trên 50% tổ chức cơ sở đảng đạt
TSVM.
30. Trong nhiệm kỳ kết nạp từ 900 đảng viên trở lên.
2.3. Về các chương trình trọng tâm. Tập trung thực hiện
có hiệu quả 03 chƣơng trình trọng tâm: Chƣơng trình phát
triển bền vững ngành dịch vụ du lịch. Chƣơng trình phát
triển kinh tế thủy sản gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh
trong thời kỳ mới. Chƣơng trình xây dựng, nâng cao chất
lƣợng văn hóa cơ sở gắn với xây dựng văn hóa, văn minh đô
thị du lịch.
2.4. Về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Một là, Phát huy tiềm năng, lợi thế kinh tế biển, tập
trung nguồn lực phát triển kinh tế với tốc độ tăng trƣởng
nhanh, bền vững. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng dịch vụ - du lịch; công nghiệp, xây dựng; nông, lâm
nghiệp, thủy sản. Tập trung phát triển mạnh mẽ dịch vụ du
lịch, chú trọng cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở lƣu trú, nhà
hàng và các công trình dịch vụ du lịch, kêu gọi và thu hút
đầu tƣ dự án khu du lịch sinh thái - văn hóa núi Trƣờng Lệ,
khu du lịch nghỉ dƣỡng cao cấp Nam Sầm Sơn... Khai thác
hiệu quả các loại hình dịch vụ du lịch tắm biển, nghỉ dƣỡng,
du lịch sinh thái, hội nghị, hội thảo.
106
Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến, quảng bá thƣơng hiệu
du lịch Sầm Sơn trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng;
quan tâm nâng cao nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất
lƣợng, có trình độ, chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển của đô thị du lịch hiện đại. Đầu tƣ, nâng cấp phát triển
hạ tầng bƣu chính, viễn thông, điện lực. Nâng cao chất
lƣợng dịch vụ tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục...
Hai là, Ƣu tiên phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp sạch, nhất là các ngành chế biến hải sản, sửa chữa tàu
thuyền, đồ mộc dân dụng, hàng thủ công mỹ nghệ. Phát triển
nông, lâm, thủy sản theo hƣớng sản xuất hàng hóa chất
lƣợng cao, gắn xây dựng nông thôn mới với phát triển đô
thị, tập trung phát triển thủy sản cả lĩnh vực đánh bắt và nuôi
trồng, khuyến khích ngƣ dân đóng mới, nâng cấp, cải hoán
tàu thuyền có công suất lớn; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ
tầng, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá. Xây dựng mô hình
nông nghiệp đô thị xanh, sạch, trồng trọt ứng dụng công
nghệ cao; phát triển chăn nuôi theo phƣơng thức công
nghiệp, bán công nghiệp với các mô hình gia trại, trang trại
ven đô thị. Phát triển lâm nghiệp cả về bảo vệ, trồng mới và
khai thác hợp lý, bảo vệ nghiêm rừng đặc dụng trên núi
Trƣờng Lệ, rừng phòng hộ ven biển; quy hoạch và quản lý
cây xanh đô thị.
Ba là, Tăng cƣờng công tác quản lý và phát triển đô thị;
quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng, thực hiện tốt công
tác quy hoạch, xây dựng, phát triển đô thị. Rà soát, bổ sung,
hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch chi tiết các xã, phƣờng, các
phân khu chức năng, nhất là 6 xã mới sáp nhập đảm bảo phù
107
hợp với quy hoạch tổng thể. Tăng cƣờng công tác quản lý đô
thị, theo hƣớng xây dựng đô thị du lịch văn minh, thân thiện.
Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2020,
kế hoạch sử dụng đất hằng năm; đẩy mạnh đấu giá, đấu thầu
quyền sử dụng đất và công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Bốn là, Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển.
Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ triển khai thực hiện các dự
án. Huy động mọi nguồn lực, tranh thủ sự hỗ trợ về nguồn
vốn của Trung ƣơng, của tỉnh, phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng đô thị du lịch, nhất là hạ tầng giao thông: Đƣờng Hồ
Xuân Hƣơng, các tuyến đƣờng theo hƣớng Đông - Tây,
Quốc lộ 47, Nguyễn Du, Bà Triệu kéo dài, hệ thống thoát
nƣớc, xử lý rác thải, đê kè biển... và các tuyến đƣờng 6 xã
mới sáp nhập.
Tập trung xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể
thao, các công trình phúc lợi xã hội; tiếp tục đầu tƣ nâng
cấp, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh, khu Lƣu niệm đón tiếp đồng bào, cán bộ, chiến sỹ và
học sinh miền Nam tập kết ra Bắc. Phát triển các dự án du
lịch, đầu tƣ xây dựng khu hành chính mới, đẩy nhanh tiến độ
xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học, đầu tƣ nâng cấp trang
thiết bị cho các bệnh viện.
Quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh
nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực du lịch, xây dựng, tiểu
108
thủ công nghiệp, thủy sản. Xây dựng đội ngũ doanh nhân
phát triển về số lƣợng, có năng lực quản trị kinh doanh; nâng
cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội doanh nghiệp và hiệp
hội du lịch Sầm Sơn.
Năm là, Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lƣợng
các hoạt động văn hóa, xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI; nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và tăng cƣờng cơ sở vật
chất, trang thiết bị giảng dạy cho các nhà trƣờng. Phát triển
và nâng cao hiệu quả của khoa học, công nghệ, chú trọng
việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất.
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao, tổ chức tuyên truyền hiệu quả các nhiệm vụ chính trị
của thị xã; chú trọng bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di
tích lịch sử, văn hóa, các lễ hội truyền thống; quan tâm công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia
đình. Thực hiện tốt công tác định hƣớng giáo dục nghề
nghiệp, giải quyết việc làm, giảm nghèo và các chính sách
xã hội.
Sáu là, Thƣờng xuyên chăm lo xây dựng cơ sở vững
mạnh, an toàn, làm chủ; củng cố thế trận quốc phòng toàn
dân và xây dựng thế trận an ninh nhân dân, tạo thành khu
vực phòng thủ vững chắc. Nâng cao tinh thần cảnh giác cách
mạng, sẵn sàng chiến đấu, giải quyết các diễn biến phức tạp,
không để xảy ra bị động bất ngờ. Ngăn chặn và đẩy lùi các
tai, tệ nạn, giữ vững sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, thông qua các phong trào quần chúng, các chƣơng trình
109
quốc gia về đấu tranh phòng chống tội phạm và tiêu cực xã
hội. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với các
cơ quan khối nội chính, xây dựng các cơ quan bảo vệ pháp
luật trong sạch, vững mạnh toàn diện.
Bảy là, Tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng; nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, tạo sự thống
nhất cao trong toàn Đảng bộ và sự đồng thuận trong nhân
dân. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng. Tạo bƣớc chuyển biến mới trong công tác
cán bộ, xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ vững mạnh, đảm bảo
tính kế thừa giữa các thế hệ, đáp ứng yêu cầu phát triển của
thị xã. Thực hiện tốt hơn nữa việc điều động, luân chuyển
cán bộ giữa các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể; luân
chuyển từ dƣới lên, từ trên xuống; thực hiện điều động, luân
chuyển và bố trí chức danh bí thƣ Đảng ủy, chủ tịch UBND
cấp xã, phƣờng không phải là ngƣời địa phƣơng. Quan tâm
công tác phát triển đảng viên; công tác bảo vệ chính trị nội
bộ; thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ.
Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát của UBKT các cấp đối với
tổ chức đảng và đảng viên. Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ thi
hành kỷ luật trong Đảng, giữ vững kỷ cƣơng và tăng cƣờng kỷ
luật trong sinh hoạt Đảng. Đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức công tác dân vận
theo hƣớng gần dân, sát dân, chăm lo bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng cho nhân dân; nắm bắt tâm tƣ nguyện vọng
và kịp thời giải quyết những bức xúc ngay tại cơ sở; tiếp tục
xây dựng và nhân rộng mô hình “dân vận khéo” trong mọi
110
lĩnh vực đời sống xã hội, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ du
lịch và GPMB.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, xây dựng
chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục đổi mới nội
dung, phƣơng thức hoạt động; phát huy vai trò giám sát và
phản biện của MTTQ, các đoàn thể.
II - Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức
đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân thị xã, đóng góp vào
dự thảo các văn kiện trình Đại hội XII của Đảng và Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ
thị xã khóa XVI, chỉ đạo tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại
hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Thƣờng vụ
Tỉnh ủy Thanh Hóa.
III - Thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Đảng bộ
thị xã khóa XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, gồm 33 đồng chí.
Tại kỳ họp thứ nhất, Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã bầu
Ban Thƣờng vụ Thị ủy gồm 09 đồng chí, đồng chí Trịnh
Huy Triều đƣợc bầu làm Bí thƣ Thị ủy. Ban Chấp hành
Đảng bộ thị xã cũng đã bầu đồng chí Phó Bí thƣ Thị ủy, Ủy
viên Ủy ban Kiểm tra Thị ủy và bầu Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Thị ủy.
IV - Thông qua kết quả bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII gồm 09 đồng chí đại biểu chính
thức và 01 đồng chí đại biểu dự khuyết.
Giao Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa XVI, hoàn
chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Ban Thƣờng vụ Tỉnh
ủy và các Ban Đảng Tỉnh ủy có liên quan để quyết định
chuẩn y theo quy định.
111
Giao Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã khóa XVI, căn cứ
Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, xây dựng chƣơng
trình hành động và các kế hoạch công tác để nhanh chóng
đƣa Nghị quyết Đại hội vào thực hiện trong thực tiễn.
Phát huy truyền thống anh hùng, đại hội kêu gọi toàn thể
cán bộ, đảng viên và nhân dân tranh thủ thuận lợi, khắc phục
khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh
các phong trào thi đua yêu nƣớc, quyết tâm phấn đấu hoàn
thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thị xã lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra,
góp phần cùng cả tỉnh, cả nƣớc thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, xây dựng Sầm Sơn
thành đô thị du lịch trọng điểm quốc gia./.
Sầm Sơn, ngày 24 tháng 7 năm 2015
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘTHỊ XÃ SẦM SƠN
LẦN THỨ XVI NHIỆM KỲ 2015 - 2020
112
DIỄN VĂN BẾ MẠC
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SẦM SƠN LẦN THỨ XVI,
NHIỆM KỲ 2015 - 2020
(Do đồng chí Trịnh Huy Triều, Bí thư Thị ủy (khóa XVI),
Chủ tịch UBND thị xã trình bày ngày 24/7/2015)
---------------
Thưa Đoàn chủ tịch đại hội!
Thưa các đồng chí đại biểu!
Thưa đại hội!
Sau 3 ngày làm việc khẩn trƣơng, nghiêm túc, đoàn kết,
dân chủ, trí tuệ và trách nhiệm cao trƣớc Đảng bộ và nhân dân.
Hôm nay, Đại hội Đảng bộ thị xã Sầm Sơn lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã hoàn thành nội dung, chƣơng trình
đề ra.
Đại hội rất vinh dự đƣợc đón các đồng chí lãnh đạo tỉnh,
đại diện các sở, ban, ngành cấp tỉnh về dự; nghe ý kiến phát
biểu chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Đình Xứng, Phó Bí thƣ
Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Đại hội đã tập trung thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến
quan trọng vào Báo cáo Chính trị trình đại hội, làm rõ,
khẳng định những kết quả đã đạt đƣợc và những mặt còn
hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Bổ sung phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp của thời kỳ
2015 - 2020, quyết tâm xây dựng thị xã Sầm Sơn sớm trở
thành đô thị du lịch trọng điểm quốc gia.
113
Đại hội đã nhất trí thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến
đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XII của
Đảng và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; thông qua Báo
cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI).
Đại hội đã lựa chọn bầu Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVI,
nhiệm kỳ 2015 - 2020, gồm 33 đồng chí, bảo đảm tiêu
chuẩn, tiêu biểu cho các ngành, các lĩnh vực công tác và các
xã, phƣờng, đảm bảo đƣợc tính kế thừa, liên tục. Đại hội đã
tín nhiệm bầu 9 đồng chí (cùng 01 đồng chí đại biểu đƣơng
nhiên) là đại biểu chính thức, đại diện cho Đảng bộ đi dự
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Đại hội đã nhất trí thông qua Nghị quyết về phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ 5 năm (giai đoạn 2015 - 2020). Đó là một
công trình tập thể dƣới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, đƣợc xây
dựng nên bằng tâm huyết, trí tuệ và ý chí cách mạng tiến
công của toàn thể đại hội; đồng thời thể hiện ý chí, nguyện
vọng và quyết tâm của toàn Đảng bộ và nhân dân thị xã.
Kính thưa các vị đại biểu!
Từ kết quả công việc đã hoàn thành, đến giờ phút này,
chúng ta vui mừng báo cáo với Đảng bộ và nhân dân thị xã:
Đại hội Đảng bộ thị xã Sầm Sơn lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015 - 2020 đã thành công tốt đẹp.
Ngay sau Đại hội, các cấp ủy đảng trong toàn Đảng bộ
phải khẩn trƣơng xây dựng và triển khai kế hoạch học tập
quán triệt Nghị quyết Đại hội đến toàn thể cán bộ, đảng viên
và nhân dân để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Chính quyền các
cấp cần cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội bằng những đề án, kế
hoạch, chƣơng trình hành động và có các cơ chế, chính sách
cụ thể để triển khai thực hiện.
114
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tổ
chức vận động nhân dân, tập hợp đông đảo đoàn viên, hội
viên và động viên mọi ngƣời ra sức thi đua, thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ mà đại hội đã thông qua.
Thưa các đồng chí!
Tại đại hội lần này, nhiều đồng chí trong Ban Chấp hành
khóa XV đã không tiếp tục tham gia vào Ban Chấp hành
Đảng khóa XVI, tạo điều kiện để trẻ hóa, bổ sung lực lƣợng
mới vào cơ quan lãnh đạo của Đảng trong nhiệm kỳ mới.
Đại hội chân thành cảm ơn và đánh giá cao những cống hiến
của các đồng chí và xin kính chúc các đồng chí mạnh khỏe,
hạnh phúc, tiếp tục đóng góp năng lực, kinh nghiệm của
mình vào sự nghiệp phát triển của quê hƣơng, đất nƣớc.
Nhận thức rõ trách nhiệm to lớn trong giai đoạn mới với
những thời cơ, vận hội và thách thức đan xen, tập thể Ban
Chấp hành và mỗi đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng
bộ nguyện đem hết sức mình, toàn tâm, toàn ý phụng sự Tổ
quốc và dân tộc, phục vụ nhân dân; tiếp tục kế thừa và phát
huy những thành tựu, kinh nghiệm của Ban Chấp hành Đảng
bộ khóa XV, nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực, trình
độ, bản lĩnh, tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu,
nhiệm vụ đã đƣợc Nghị quyết Đại hội XVI đề ra.
Thưa các đồng chí đại biểu!
Thưa Đại hội!
Đại hội chúng ta xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Thƣờng vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ban,
ngành, đoàn thể trong tỉnh, đã thƣờng xuyên quan tâm lãnh
đạo, giúp đỡ. Chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ chủ
115
chốt của thị xã qua các thời kỳ, nhân dân, cán bộ, chiến sỹ
các lực lƣợng vũ trang; các cơ quan báo chí, phát thanh -
truyền hình của tỉnh, của thị xã đã có những đóng góp quý
báu, tích cực tuyên truyền và đƣa tin kịp thời về đại hội.
Đại hội biểu dƣơng các tiểu ban, cùng toàn thể cán bộ,
nhân viên đã làm việc tận tụy phục vụ Đại hội; cảm ơn
Trung tâm đào tạo bồi dƣỡng Cán bộ Thanh thiêu nhi Thanh
Hóa đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, góp phần tích cực
vào thành công của Đại hội.
Đại hội kêu gọi Đảng bộ, nhân dân thị xã nêu cao truyền
thống anh hùng, đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu, đóng góp
công sức, trí tuệ, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc, lập
thành tích cao nhất, thiết thực chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVIII, Đại hội lần thứ XII của Đảng, thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ 2015 - 2020.
Trong niềm hân hoan, phấn khởi về thành công của Đại
hội, thay mặt Đoàn Chủ tịch, tôi xin tuyên bố bế mạc Đại
hội Đảng bộ thị xã lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Xin chúc các vị đại biểu cùng toàn thể các đồng chí
mạnh khỏe, hạnh phúc!
Xin trân trọng cảm ơn!
116
DANH SÁCH
BAN CHẤP HÀNH, BAN THƢỜNG VỤ,
BÍ THƢ, PHÓ BÍ THƢ ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SẦM SƠN
NHIỆM KỲ 2015 - 2020
TT Họ và tên Ngày, tháng,
năm sinh Nữ DT Quê quán
Ngày vào
Đảng
Trình độ Chức vụ,
đơn vị công tác HV CM LL
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
I- BAN THƢỜNG VỤ
1 Trịnh Huy Triều 27/10/1972 K Vĩnh Lộc
13/11/1995
12/12
ĐH GT-VT,
ngành CT đƣờng
bộ (TC); Th.sĩ
XDCTGT
CC
Bí thƣ Thị ủy,
Chủ tịch UBND
thị xã
2 Võ Mạnh Sơn 13/7/1971 K Thành phố
Thanh Hóa 01/02/1997 12/12
ĐHSP, ngành Ngữ
văn (CQ); Th.sĩ
Chính trị; đang
NCS ngành XDĐ
và CQ NN
CN Phó Bí thƣ Thƣờng
trực Thị ủy
3 Trƣơng Văn Vang 10/10/1958 K Hoằng Hóa 18/5/1980 10/10 ĐH Luật, ngành
Luật (TC) CN
TV, Trƣởng ban
Dân vận Thị ủy
4 Vũ Thị Suất 12/8/1968 x K Quảng Tiến 27/6/1992 12/12 ĐHSP, ngành
Chính trị (CQ) CC
TV, Trƣởng ban
Tổ chức Thị ủy
117
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
5 Vũ Thị Thủy 13/7/1969 x K Quảng Tiến 19/5/1995 12/12
ĐHSP, ngành
Chính trị (CQ);
đang học Th.sĩ Chính trị
CC TV, Trƣởng ban
Tuyên giáo Thị uỷ
6 Lê Trung Sơn 26/10/1969 K Trƣờng Sơn 06/11/2001 12/12
ĐH Luật, ngành
Luật (TC); đang
học Th.sĩ KTCT
CC TV, Chủ nhiệm
UBKT Thị ủy
7 Lê Việt Cƣờng 15/10/1972 K Trung Sơn 21/3/1995 12/12
ĐH KHXH-NV,
ngành Tâm lý học
(TC)
CC TV, Phó Chủ tịch HĐND thị xã
8 Phạm Văn Tuấn 27/02/1976 K Bình Minh
Tĩnh Gia 26/9/2003 12/12
ĐHXD, ngành kỹ sƣ cầu đƣờng
CC TV, PCT UBND thị xã
9 Lê Ngọc Chiến 08/01/1967 K Hoằng Hóa 03/02/1991 12/12
ĐH AN, ngành
Trinh sát (CQ);
ĐH Ngoại Ngữ,
ngành tiếng Anh (TC)
CC TV, Trƣởng Công
an thị xã
10 Trần Thanh Bình 05/3/1967 K Thái Bình 29/10/1987 12/12 Đại học Quân sự
(CQ) CC
TV, Chỉ huy
trƣởng BCH Quân sự thị xã
II- BAN CHẤP HÀNH
11 Hoàng Khắc Nhu 02/02/1959 K Nam Định 27/4/1993 10/10
ĐH Y, ngành Y
khoa (CQ); ĐH
KTQD, ngành DS & LĐ (CQ).
CC TUV, Phó Chủ tịch UBND thị xã
118
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12 Lê Ngọc Khanh 15/10/1979 K Trung Sơn 30/5/2006 12/12
ĐH Luật, ngành
Luật TP và
HCNN (CQ); CN
Chính trị, ngành CT TT (CQ)
CC TUV, Chánh Văn
phòng Thị ủy
13 Phạm Xuân Trƣởng 19/7/1971 K Vĩnh Lộc 03/4/1994 12/12
ĐHSP, ngành SP
Tin (TC); đang học Th.sĩ Chính trị
CC
TUV, Phó trƣởng
Ban Tổ chức Thị ủy
14 Lê Doãn Lƣơng 13/4/1976 K Quảng Cƣ 10/9/2003 12/12
ĐH TD-TT (CQ),
CN QLHC NN
(TC); đang học Th.sĩ KTCT
CC
TUV, Phó CN UBKT
15 Đào Thị Lý 20/12/1971 x K Yên Định 27/8/2004 12/12
ĐHSP, ngành Ngữ
Văn, Th.sĩ Ngữ Văn
CC
TUV, Giám đốc
Trung tâm BDCT thị xã
16 Phạm Gia Ất 02/01/1966 K Quảng Cƣ 19/3/1988 12/12
ĐH KHXH-NV,
ngành Xã hội học (TC)
CC TUV, Chủ tịch Ủy
ban MTTQ thị xã
17 Vũ Đình Dinh 10/6/1958 K Quảng Cƣ 15/7/1982 12/12
ĐH KHXH&NV,
ngành Tâm lý học (TC)
TC
TUV, Chủ tịch
Hội Nông dân thị xã
18 Nguyễn Thị Thanh 10/02/1978 x K Quảng Tiến 09/7/2004 12/12
ĐHKHXH và NV,
ngành Tâm lý học
(TC); CN Chính
trị ngành Công tác Tổ chức (CQ).
CC
TUV, Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ
nữ thị xã
119
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
19 Nguyễn Văn Khoa 12/01/1972 K Quảng Tiến 22/5/1997 12/12
ĐH KHXH&NV,
ngành Xã hội học
(TC)
CC TUV, Chủ tịch
LĐLĐ thị xã
20 Nguyễn Minh Tâm 15/11/1982 K Quảng Tiến 03/5/2009 12/12
CNCT, ngành
Tuyên truyền
(CQ)
CC TUV, Bí thƣ Thị
đoàn Sầm Sơn
21 Lƣu Hùng Sơn 13/10/1974 K Hậu Lộc 06/11/2001 12/12
ĐH Công đoàn,
ngành QTKD
(CQ)
CC
TUV, Trƣởng
phòng Văn hóa-
Thông tin UBND
22 Hoàng Trung Kiên 15/8/1962 K Thiệu Hóa 23/01/1996 10/10
ĐHSP, ngành
Toán (CQ); Th.sĩ
QLGD
CC
TUV, Trƣởng
phòng Giáo dục -
Đào tạo
23 Nguyễn Ngọc Vui 3/02/1960 K Hoằng Hóa 16/02/1995 10/10 ĐH Luật, ngành
Luật (TC) TC
TUV, Chánh
Thanh tra, UBND
thị xã
24 Văn Đình Trung 4/05/1958 K Bắc Sơn 05/5/1986 10/10
ĐHXD, ngành
KTXD (CTu);
ĐHHC, ngành HC
công (TC)
CC
TUV, Trƣởng
phòng Quản lý Đô
thị, UBND thị xã
25 Nguyễn Trọng
Dƣơng 9/9/1965 K Hoằng Hóa 04/10/2002 10/10
ĐHSP Toán (TC),
Th.sĩ QLGD CC
TUV, Trƣởng
phòng Nội vụ,
UBND thị xã
26 Nguyễn Ngọc Bích 18/12/1966 K Hoằng Hóa 01/11/2001 10/10 CN K.tế, ngành
TC-KT (TC) CC
TUV, Trƣởng
phòng Tài chính -
Kế hoạch, UBND
thị xã
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
27 Bùi Thế Huệ 25/02/1960 K Triệu Sơn 14/12/1984 10/10 ĐH Luật, ngành Luật (TC)
CC TUV, Bí thƣ Chi bộ VKS ND thị xã
28 Hoàng Tuấn Hùng 18/6/1962 K Hoằng Hóa 06/4/1990 10/10 CN K.tế (CQ) CC TUV, Bí thƣ Đảng
ủy Chi cục Thuế
Sầm Sơn
29 Phan Viết Linh 26/6/1974 K Trƣờng Sơn 27/11/2002 12/12 ĐH QTKD (TC), Thạc sỹ Kinh tế
TC
TUV, Phó Bí thƣ
Đảng ủy, GĐ
Công ty CP MT ĐT và DV - DL
30 Ngô Hữu Biên 01/4/1973 K Quảng Cƣ 19/09/2001 12/12 ĐH Báo chí (TC) TC TUV, Bí thƣ Đảng
ủy xã Quảng Cƣ
31 Vũ Thị Hoa 14/01/1970 x K Trƣờng Sơn 03/9/1994 12/12
ĐHSP, ngành
Quản lý Tiểu học
(CTu); Th.sĩ QLGD
CC TUV, Bí thƣ Đảng
ủy phƣờng Bắc Sơn
32 Vũ Đình Thịnh 16/6/1967 K Quảng Tiến 10/6/1987 12/12 ĐHKHXH và NV, ngành XHH (TC)
TC TUV, Bí thƣ Đảng
ủy phƣờng Quảng Tiến
33 Cao Văn Hùng 6/8/1968 K Trƣờng Sơn 11/12/1990 12/12 ĐHKHXHNV,
ngành Xã hội học
(TC)
TC TUV, Bí thƣ Đảng
ủy phƣờng
Trƣờng Sơn
34 Trịnh Tứ Hiệp 8/3/1968 K Trung Sơn 19/5/1989 12/12 CN Hành chính (TC)
TC TUV, Bí thƣ Đảng
ủy phƣờng Trung Sơn
121
DANH SÁCH
ỦY VIÊN, CHỦ NHIỆM, PHÓ CHỦ NHIỆM ỦY BAN KIỂM TRA
THỊ ỦY SẦM SƠN NHIỆMKỲ 2015 - 2020
TT Họ và tên Ngày, tháng,
năm sinh
Dân
tộc Quê quán
Trình độ Chức danh mới
đƣợc bầu CM LL
1 Lê Trung Sơn 26/10/1969 Kinh Trƣờng Sơn CN Luật (TC), đang học
Thạc sĩ KTCT CC UVTV, Chủ nhiệm
2 Lê Doãn Lƣơng 13/4/1976 Kinh Quảng Cƣ
ĐH TDTT (CQ), CN
QLHCNN (TC), đang học
Thạc sĩ KTCT
CC
Thị ủy viên,
Phó Chủ nhiệm
thƣờng trực
3 Lê Văn Chiến 04/5/1974 Kinh Hà Trung CN Luật (TC), Thạc sĩ
QLGD
Đang
học CC Phó Chủ nhiệm
4 Văn Thƣ Bằng 30/8/1958 Kinh Hà Trung CN Xã hội học (TC) TC Ủy viên
5 Tô Thị Thao 21/7/1987 Kinh Quảng Xƣơng Kỹ sƣ QL Đất đai (CQ) TC Ủy viên
6 Nguyễn Ngọc Vui 3/02/1960 Kinh Hoằng Hóa CN Luật (TC) TC Ủy viên
7 Phạm Xuân Trƣởng 19/7/1971 Kinh Vĩnh Lộc ĐHSP Tin học (TC), đang
học Thạc sĩ Chính trị CC Ủy viên
122
ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HOÁ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
THỊ UỶ SẦM SƠN
DANH SÁCH
ĐOÀN ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SẦM SƠN
DỰ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVIII, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
------
TT Họ và tên
Năm sinh
DT TG Quê quán Chức vụ, đơn vị công tác
hiện nay
Nghề nghiệp
trƣớc khi vào
Đảng
Ngày vào Đảng
Huân chƣơng
cao nhất
Trình độ
Nam Nữ KN CT
Giáo dục
phổ
thông
CM Bồi dƣỡng LL Học hàm, học
vị
1 Trịnh Huy Triều 1972 Kinh K Vĩnh Hoà, Vĩnh Lộc Bí thƣ Thị uỷ Công
chức 13/11/1995 13/11/1996 12/12
ĐH GT-VT, ngành CT đƣờng bộ (TC); Th.sĩ
XDCTGT CVC CC Th.ĩ
2 Võ Mạnh Sơn 1971 Kinh K Đông Vệ, TP Thanh
Hoá
Phó bí thƣ
Thƣờng trực Thị
uỷ
Công
chức 01/02/1997 01/02/1998 12/12
ĐHSP, ngành Ngữ văn (CQ); Th.sĩ Chính trị;
đang NCS ngành XDĐ và CQ NN CVCC CN Th.sĩ
3 Lê Việt Cƣờng 1972 Kinh K Trung Sơn, Sầm Sơn TV, PCT HĐND thị
xã
Công
chức 21/03/1995 21/03/1996 12/12 ĐH KHXH-NV, ngành Tâm lý học (TC) CVC CC
4 Vũ Thị Suất 1968 Kinh K Quảng Tiến, Sầm Sơn TV, Trƣởng Ban
Tổ chức Thị uỷ Sinh viên 27/6/1992 27/6/1993 12/12 ĐHSP, ngành Chính trị (CQ)
Chuyên
viên CC
5 Vũ Thị Thuỷ 1969 Kinh K Quảng Tiến, Sầm Sơn
TV, Trƣởng Ban
Tuyên giáo Thị
uỷ
Công
chức 19/05/1995 19/05/1996 12/12
ĐHSP, ngành Chính trị (CQ); đang học Th.sĩ
Chính trị CV CC
6 Trƣơng Văn Vang 1958 Kinh K Hoằng Đồng, Hoằng
Hoá
TV, Trƣởng Ban
Dân vận Thị uỷ Bộ đội 18/05/1980 18/11/1981 10/10 ĐH Luật, ngành Luật (TC) CV CN
7 Lê Trung Sơn 1969 Kinh K Trƣờng Sơn, Sầm Sơn TV, Chủ nhiệm
UBKT Thị uỷ Bộ đội 05/02/1993 05/02/1994 12/12
ĐH Luật, ngành Luật (TC); đang học Th.sĩ
KTCT CVC CC
8 Lê Ngọc Chiến 1967 Kinh K Hoằng Phú, Hoằng
Hoá
TV, Trƣởng
Công an thị xã Công an 03/02/1991 03/02/1992 10/10
ĐH AN, ngành Trinh sát (CQ); ĐH Ngoại Ngữ, ngành tiếng Anh (TC)
CC
9 Nguyễn Minh Tâm 1982 Kinh K Quảng Tiến, Sầm Sơn TUV, Bí thƣ Thị
đoàn Sầm Sơn
Công
chức 03/05/2009 03/05/2010 12/12 CNCT, ngành Tuyên truyền (CQ) CC