Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

259
Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 1 www.phongthuydich.com Dòch Lyù Vaø Phöông Phaùp Luaän Taùc giaû: Quaûng Ñöùc

description

Dịch Lý và Phương Pháp Luận Tác Giả: Quảng Đức

Transcript of Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Page 1: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 1 www.phongthuydich.com

Dòch Lyù Vaø

Phöông Phaùp Luaän

Taùc giaû: Quaûng Ñöùc

Page 2: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 2 www.phongthuydich.com

Muïc Luïc Về Tác Giả 4 Phần I 5 I. Thay Lời Tựa 5 II. Sơ Lược 6 Phần II 12 I. Thái Cực, Hai Nghi, Bốn Tượng 12

A. Tiên Thiên Bát Quái 13 B. Hậu Thiên Bát Quái 15 C. Phương vị của 64 quẻ 17

II. Hà Đồ - Lạc Thư 21 III. Hào và Quẻ 22 Phần III 26 I. Can Chi 26 II. Địa Chi Phối Với Giờ Ngày Tháng Năm 27 III. Ngũ Hành - Ngũ Thần và Lục Thú 29 IV. Vượng Tướng của Hào và Quẻ 31 V. Phần Luận có hướng dẫn 40 Phần IV 42 I. Quẻ Tiền Gieo 42 II. Cách Luận 44 Phần V 62 CHƯƠNG 1: CHIÊM TRỜI MƯA hay TRỜI NẮNG 62 CHƯƠNG 2: CHIÊM CHUNG THÂN 80

1. Chung Thân Tài Phúc 80 2. Chung Thân Quan Lộc 92 3. Thọ Nguyên Chương 102

CHƯƠNG 3: BỆNH CHỨNG 108 CHƯƠNG 4: CHIÊM GIA TRẠCH 124

Page 3: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 3 www.phongthuydich.com

Phuï Luïc Khái niệm về số trong Kinh Dịch - Tuệ Sỹ 157 Kinh Dịch Và Phật Học Trung Hoa - Tuệ Sỹ 162 Bảng Lập Thành - 64 quẻ Dịch 165 Phương Pháp Lập Quẻ Mai Hoa và Bói Lá 183 Bài Tham Khảo: Tài liệu: Tăng san Bốc Dịch của Dã Hạc lão Nhân 188

I. Nguyệt Tướng 188 II. Nhật Thần 193

III. Lục Thần 196 IV. Lục Hạp 197 V. Lục Xung 203

VI. Tam Hình 205 VII. Ám Động 206

VIII. Động Tán 207 IX. Quẻ Sanh, Khắc, Mộ, Tuyệt 208 X. Phản Phục 210

XI. Tuần Không 213 XII. Sanh, Vượng, Mộ, Tuyệt 216

XIII. Các Môn Loại đề đầu Tổng chú 218 XIV. Các Môn Loại Ứng Kỳ Tổng chú 219 XV. Du Hồn, Qui Hồn 221

XVI. Nguyệt Phá 221 XVII. Phi Thần, Phục Thần 225

XVIII. Tiến Thần, Thối Thần 232 70 Câu Luận Về Gia Trạch 242

Page 4: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 4 www.phongthuydich.com

Về tác giả:

Sinh quán tại Đại Phong, Lệ Thủy, Quảng Bình. Trú quán tại Nhatrang .

Học trung học tại trường Văn Hóa và Võ Tánh NhaTrang Học đại học tại trường Khoa Học và Vạn Hạnh Sai Gòn Tốt nghiệp khóa 1 phân khoa KHXH Đại HọcVạn Hạnh . Phụ khảo thống kê . Phóng viên . Nghiên cứu Tử Vi từ 1964 Học Dịch từ 1966 Nghiên cứu Địa lý Phong Thủy từ 1970 . Hướng dẫn lớp Dịch đầu tiên tại Nhatrang năm1989. Liên tục hướng dẫn các lớp Dịch và Địa Lý Phong Thủy tại Virginia, California, Houston, Dallas , Austin, SanAntinio, Maryland… từ 1995 liên tục đến nay. Phụ trách giãng dạy các lớp Dịch và Địa Lý Phong Thủy trên mạng:

-Tử Vi Lý Số ( Tuvilyso.org) - Thư Viện Toàn Cầu ( Thuvientoancau.com) - HocPhongthuy.vn - Phong thủy và Dịch số (Phongtthuydich.com. / www.phongthuydich.vn)

Page 5: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 5 www.phongthuydich.com

Hiện định cư tại Hoa Kỳ – Tiểu bang Virginia . Hành nghề xem Dịch và Địa Lý Phong Thủy

PHẦN I

I. Thay lời tựa

Tập Dịch Lý Và Phương Pháp Luận đoán được tóm soạn vào năm 1980 mới đầu dùng để làm tài liệu hướng dẫn các lớp Dịch học tại Việt Nam, tổ chức riêng lẽ tại Nha Trang. Thành phần tham dự đều là các tu sĩ Phật Giáo cho nên phần đầu căn bản về Âm Dương, Ngũ Hành sinh khắc hầu hết đã thấu triệt, chỉ đi thêm sâu vào phần phương pháp luận đoán. Số lượng tham dự hết sức giới hạn vì sự cấm đoán nghiêm ngặt của chính quyền. Sau khi được định cư tại Hoa Kỳ, vào đầu thu năm 1994 một số ít người Việt tại Virginia đề nghị tổ chức tiếp các lớp Dịch Học mổi tuần vào tối thứ 5 và trọn ngày chủ nhật. Các lớp tiếp theo được mở liên tục cho đến nay. Tại Hoa Kỳ, các vị tham dự lớp Dịch hầu hết tuổi đời còn trẻ, đều dưới 40, đã qua chương trình đại học, trung bình là cao học; một số ít có học vị tiến sĩ. Tập Dịch Lý Và Phương Pháp Luận được thêm nhiều lần sắp xếp lại cho phù hợp với trình độ người tiếp thu. Mặc dù người hướng dẫn đã qua một quá trình hơn 30 năm đọc Dịch nhưng vốn liếng hiểu biết chỉ đủ trình bày vỏn vẹn trong vòng 3 tháng.

Một phần do kiến thức, am tường Dịch học của người hướng dẫn còn non, một phần do các người tham dự đã qua 5, 7 năm làm quen với Kinh dịch và có 1 trình độ văn hóa khá vững chắc. Nội dung thuyết giảng cho các lớp Dịch học trở thành chỉ là chìa khóa để người tham dự đi vào “khu rừng mênh mông Dịch học” mà thôi. Vì Kinh Dịch vốn là 1 bộ sách quá khó như nhận định của Học Giả Nguyễn Hiến Lê: “Dịch học quả là 1 khu rừng mênh mông!” (Kinh Dịch, Đạo Của Người Quân Tử). Tập sách này mới đầu viết cho các lớp Dịch đó. Hầu hết các vị đã tham dự các khóa học đều liên tục bổ sung thêm phần phương pháp luận cho nên tập sách này có thể nói là công trình tóm soạn của tập thể nhóm nghiên cứu Dịch lý vùng Hoa Thịnh Đốn. Cho dù đã đắn đo, cẩn thận, sữa chữa, bổ sung nhiều lần vẫn không tránh khỏi nhiều thiếu sót và thiễn cận. Gần đây, Liên Hiệp Quốc đã thành lập “Hội Nghiên Cứu Kinh Dịch” và đã qua 4 lần Đại Hội, đồng thời các Hội Kinh Dịch cũng đã hình thành và phát triển tại các nước Anh, Pháp, Đức, Hoa Kỳ, v.v...

Tại Trung Quốc sau 40 năm bị ngăn cấm, các Trung Tâm CHU DỊCH với Dự Đoán Học Thiệu Vĩ Hoa lần lượt được chính thức thành lập. Giáo trình Dịch học đưa vào dạy tại các trường Đại Học Nhân Dân và ngay tại trường

Page 6: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 6 www.phongthuydich.com

Trung Ương Đảng, các Học viện... Tại Việt Nam, các Bộ CHU DỊCH của Phan Bội Châu, Bộ Kinh Dịch của Ngô Tất Tố, Kinh Dịch với Vũ Trụ Quan Đông Phương của Nguyễn-Hữu-Lương, đặc biệt gần đây Bộ Kinh Dịch Đạo Của Người Quân Tử của Nguyễn Hiến Lê đã chính thức cho phép phổ biến qua nhiều lần tái bản. Năm 1995 Nhà Xuất Bản Giáo Dục Hà Nội cho xuất bản tập “Tích Hợp Đa Văn Hóa Đông Tây cho 1 chiến lược Giáo Dục tương lai” của Tác giả Nguyễn Hoàng Phương với kỳ vọng dùng Kinh Dịch làm cơ sở căn bản tiêu biểu cho sự tiếp nối, gặp gỡ hai nền văn minh Đông Tây, như là 1 kỳ tích mới của thế kỷ 21 sắp đến và Kinh Dịch trở thành yếu tố tâm linh căn bản cho một hành trình văn học trở về nguồn, rập y khuôn Bản Thệ “Duy Tuệ Thị Nghiệp” của viện Đại Học Vạn Hạnh từ ba mươi năm về trước. Không riêng Viện Đại Học Vạn Hạnh, Kinh Dịch cũng đã đưa vào dạy trước đây tại các viện Đại Học Sài Gòn, Huế, Đà Lạt, Cần Thơ, Minh Đức gắn liền tên tuổi của các học giả, giáo sư như Thu Giang Nguyễn Duy Cần, Nguyễn Hữu Lương, linh mục Kim Định, Bửu Cầm, Nguyễn Đăng Thục, Nghiêm Thẩm, Tuệ Sỹ, Toan Ánh, Nguyễn Mạnh Bảo, Lê Chí Thiệp, Nguyễn Duy Tinh...

Tuy vậy, cho đến nay ở nước ta, theo nhận định của Học Giả Nguyễn Hiến Lê, chưa có ai có thể gọi là nhà Dịch Học được¹ và vì thế, tập sách nầy không đi sâu vào phần kinh. Độc giả có thể tham khảo; để tìm hiểu thêm triết lý trong Kinh Dịch tức vũ trụ quan, nhân sinh quan, cách xử thế mà Học giả Nguyễn Hiến Lê gọi là Đạo Dịch, Đạo của Bậc chính nhân quân tử ở các tác phẩm của các Học giả, Giáo sư nêu trên. Chúng tôi chỉ chú trọng phần phương pháp luận đoán tóm gọn và hệ thống hóa từ các tài liệu của Chu Công, Khổng Tử, Giác Tử, Tôn Tẩn, và Dã Hạc Tiên Sinh... -------------------------------- ¹ Kinh Dịch Đạo Của Người Quân Tử của Nguyễn Hiến Lê, Văn Nghệ xuất bản.

Riêng phần chiêm gia trạch được tổng hợp từ các tài liệu: - Hồng Vũ Cấm thư của Dương Quân Tùng (Dịch giả Nguyễn Văn Minh-Bộ Quốc Gia Giáo Dục xuất bản 1962) - Dương Trạch Tam Yếu và Địa lý Ngũ Quyết của Triệu Cữu Phong (nguyên tác) - Quỷ Cốc biện hào Pháp của Quỷ Cốc Tiên Sinh (tài liệu chép tay) - Phép Bốc Dịch của Trương Cảnh Tùng (Vọng Chi dịch-roneo) - Dịch học của Dã Hạc Tiên Sinh và của Vương Hạo (Bản dịch của Tú Tài Phan Đình Tuần-tài liệu chép tay)

II. Sơ Lược

Page 7: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 7 www.phongthuydich.com

Truyền rằng, xưa thật xưa, không biết mấy ngàn năm trước Tây lịch. Vua Phục Hy-còn gọi là Bào Hy- là vị vua thời Thái cổ, có thuyết cho rằng khoảng 2850 năm trước Tây lịch, nhìn thấy các khoáy phân ra từng đám, chẳn, lẻ từ 1 đến 9 hiện trên lưng con Long-Mã trên Hoàng Hà mà hiểu được lẽ biến hóa không cùng của vũ trụ. Vua bèn vạch 1 nét liền ( ) tượng cho lẻ: Dương, vạch 1 nét đứt ( ) tượng cho chẳn: Âm.

Vua thấy rằng đầy trong trời đất không có gì không ngoài lẽ: một Âm một Dương. Có Âm có Dương thì có Tượng, có Tượng thì tự bên trong đã có số. Lúc đầu Phục Hy vạch một vạch lẻ để hình dung cho khí Dương, vạch 1 vạch chẳn để hình dung cho khí Âm. Nhưng hể có 2 thì liền có 4, có 4 liền có 8... Âm Dương lên xuống, đầy vơi, qua lại, biến hóa không ngừng. Thái cực sinh ra Hai Nghi, Hai Nghi sinh ra Bốn Tượng, Bốn Tượng sinh ra Tám quẻ. Quẻ nọ chồng lên quẻ kia qua lại thành 64 quẻ.

Thiệu Tử nói: “Thái cực đã chia, Hai Nghi đã dựng, Dương giao lên với Âm, Âm giao xuống với Dương mà bốn Tượng sinh ra. Dương giao với Âm, Âm giao với Dương sinh ra bốn tượng của trời; cứng giao với mềm, mềm giao với cứng sinh ra bốn tượng của Đất. Tám quẻ cọ nhau mà sau muôn vật mới sinh ra”.

Kinh Dịch là bộ sách tối cổ của Trung Hoa giải thích được toàn vẹn lý vận hành của vũ trụ. Chỉ 8 quẻ và mấy nét liền, đứt, sắp xếp qua lại, lên xuống mà bao quát hết lẽ muôn vật, làm căn bản cho một nền Triết học Đông Phương. Lúc đầu Dịch chỉ một mớ vạch liền, đứt do Phục Hy vạch ra. Cho đến đầu nhà CHU, vua Văn Vương mới đem các quẻ PHỤC HY ra đặt tên và diễn lời. CHU CÔNG con trai của Văn Vương chia quẻ làm 6 phần, mổi phần là một hào. Sau KHỔNG TỬ soạn thêm Thoán truyện, Tượng truyện, Văn ngôn, Hệ Từ truyện, Thuyết quái, Tự quái, Tạp quái. Thoán truyện, Tượng truyện, Hệ Từ Truyện đều chia làm 2 Thiên thượng hạ vị chi tất cả 10 Thiên gọi là Thập Dực làm cho ý nghĩa của Kinh Dịch sâu rộng thêm.

Mặc dù vậy, những thiên của Khổng Tử vẫn tách riêng không phụ hẳn vào quái từ của Văn Vương và hào từ của Chu Công. Lúc này Dịch chỉ là 1 cuốn sách Triết lý tổng hợp những tư tưởng của nhiều Triết gia có nhiều xu hướng khác nhau-gọi chung là Phái Dịch Học. Đến đời Hán, Phi Trực mới đem các truyện của Khổng Tử vào chú thích cho Kinh Dịch của Văn Vương và Chu Công sâu rộng thêm. Lúc này Dịch đã có thêm sắc thái của Tượng số học, giải thích vũ trụ bằng biểu tượng và số mục. Sau Phi Trực là Trịnh Huyền làm cho Dịch học phát triển và hình thành nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau nhưng Dịch lý của các phái này vẫn chủ yếu bàn về Tượng số.

Page 8: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 8 www.phongthuydich.com

Đến đời Tam Quốc, nhà Dịch học Vương Bật nêu lên luận thuyết tách rời hẳn, bài trừ thuyết Tượng số, chuyên bàn về nghĩa lý trong Dịch. Về sau, cho đến đời Tống, bộ CHU DỊCH BẢN NGHĨA mới ra đời. Đến đây các nhà Dịch học đều thống nhất là: “Quẻ do vua Phục Hy đặt ra Tượng âm dương lên xuống, qua lại gọi là Dịch. Lời của Chu Công thêm vào nên gọi là Chu Dịch.” Đến Triều Đại Hồng Võ năm thứ 3, Minh Thái Tổ bắt đầu mở khoa thi kén chọn nhân tài qui định Dịch thư dùng chú bản của Trình Di và Chu Hy. Từ đó Dịch học của họ Trình, Chu trở thành Dịch học chích thống.

Đời Vĩnh Lạc (1403-1424), Minh Thành Tổ cho biên soạn “Chu Dịch Đại Toàn” cũng trên căn bản Dịch học của Trình, Chu. Sau đó (1662-1722) triều đại Khang Hy đời Thanh biên soạn “Chu Dịch Chiết Trung”. Triều đại Càn Long (1736-1795) biên soạn Chu Dịch Thuật Nghĩa cũng đều dựa trên chú bản của Trình Di2 và Chu Hy3. -------------------------------- ² Trình Di hiệu là Y Xuyên, tiên sinh người đất Lạc Dương đời Tống, tự CHÍNH THÚC, anh là Trình Hạo cùng học với Chu Đôn Di. Ông là người soạn ra Dịch Truyện, Xuân Thu Truyện (Vân Đài Loại Ngữ Tập 2). ³ Chu Hy tức Khảo Đình, người đất Vụ Xuyên đời nhà Tống, ở trọ ở Kiến Châu, tự Nguyên Hối, Trọng Hối về già lấy hiệu là Hối Ông, Vân Cốc Lão Nhân, Thương Châu Đôn Tẩu, đổ Tiến Sĩ trong niên hiệu Thiệu Ung, làm quan dưới 4 triều Cao Tông, Hiếu Tông, Quang Tông, và Ninh Tông đến chức Bảo Văn Các Đài Chế. Chỗ giảng học của ông gọi là Khảo Đình, học phái của ông gọi là Khảo Đình học Phái. Trong niên hiệu Khánh Nguyện, ông trí sĩ về hưu, ông mất thọ 71 tuổi. Người đời gọi ông là Chu Tử hay Chu Văn Công (Vân Đài Loại Ngữ Tập 2).

CHU DỊCH là một trong ba bộ sách của Kinh Dịch còn tồn tại mặc dù còn nhiều thiết sót, cắc cớ, không rõ ràng. Sau nhiều biến chuyển của thời gian, đổi thay của các triều đại, hai bộ Liên Sơn (bộ Dịch thư cuối nhà Hạ) và Quy Tàng (bộ Dịch thư đời nhà Thương) thất truyền. Thể của Dịch là Biến, ngay trong ba bộ Liên Sơn, Quy Tàng và chính Chu Dịch cũng không thoát ra ngoài quy luật biến hóa của âm dương. CHU DỊCH tồn tại được nhờ Vương Bật chấp nối, ráp vá, hợp lại cho nên không thể nào toàn vẹn, đầy đủ và rõ ràng được.

Dịch thuyết truyền rằng, Kinh Dịch vốn khởi từ số (tại một số di chỉ ở Giang Tô, Hồ Bắc, các nhà khảo cổ gần đây cho biết đã đào được một số công cụ bằng đồng phát hiện thấy một loại phù hiệu gồm 6 chữ số được coi là hình thức quái hào của Dịch nguyên thủy4 ). Nhưng có Lý rồi mới có Tượng, có Tượng rồi mới có Số. Nhân Tượng mới biết được số, hể hiểu được

Page 9: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 9 www.phongthuydich.com

Lý của nó thì sẽ biết Số sẽ ở bên trong. Lại nói Lý là vật vô hình cho nên phải xem Tượng mới rõ được Lý. Lý hiện ở Lời thì có thể do lời để biết được Tượng. Cho nên hể hiểu được Nghĩa thì sẽ biết được số vậy. ---------------------------------- 4 Năm 1973 tại Hồ Am các nhà khảo cổ đào được 1 bộ sách “Dịch” gồm đủ 64 quẻ được sắp xếp theo thứ tự khác với dịch thư ngày nay.

Không như các bộ kinh khác như Kinh Thư, Kinh Thi... Dịch nói về sự biến hóa vô cùng của vũ trụ toàn khắp, vô tận. Đọc Dịch phải nên giữ Tâm tự nhiên, mình trống rỗng, lặng yên. Tìm Nghĩa không bỏ Ý, tìm Ý thì không quên đạo lý lưu thông biến đổi thì mới hiểu được Dịch. Hỏi: Sự khác biệt giữa Dịch với Thư, Thi, Lễ, Xuân Thu? Đáp: Dịch là thứ sách do hư không làm ra, Kinh Thư thật có chính sự mưu mô ấy mà làm ra, Kinh Thi thật có nhân tình, phong tục ấy mà làm ra, còn Kinh Dịch thì không có việc đã qua ấy chỉ là do sự hư không mà làm ra. Sách “VĂN TÂM ĐIÊU LONG”5 chép: Luận thuyết, từ, tự thì Kinh Dịch làm đầu. Chiếu sách chương tấu thì Kinh Thư khởi nguồn. Phú tụng ca tán thì Kinh Thi dựng thể cách. Minh6, Châm, Lũy7, chúc thì Kinh Lễ mở mối. Ký truyện di hịch thì Kinh Xuân Thu làm gốc. ------------------------------------ 5 Năm 1973 tại Hồ Am các nhà khảo cổ đào được 1 bộ sách “Dịch” gồm đủ 64 quẻ được sắp xếp theo thứ tự khác với dịch thư ngày nay. 6 Minh, thể văn thường được khắc ở vạc, ở mâm, ở bia đá ngụ ý ca tụng hay giới răn. 7 Lũy, bài văn thuật lại đức hạnh của người chết lúc sinh thời.

Hỏi: Dịch? Đáp: Thánh nhân làm Dịch cốt cho người theo cát tránh hung. Nếu cát không theo, Họa không tránh được, Thánh nhân làm Dịch ích gì? Hỏi: Kinh Dịch chỉ cho người ta bói toán để quyết địch sự nghi hoặc, nếu theo đạo lý nên làm thì vẫn là cứ làm, nếu theo đạo lý mà không nên làm tự nhiên không thể làm được. Thế thì cần gì mà cần phải xem? Đáp: Là vì có khi cùng trong một việc mà hoặc là lành, hoặc là dữ hay là có thể xử trí hai cách khác nhau. Bởi vậy không thể không xem. Hỏi: Hào Dương phần nhiều là lành, Âm phần nhiều là dữ. Lại xem ngôi của

Page 10: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 10 www.phongthuydich.com

nó đã ở ra sao? Lại có khi Dương dữ mà Âm lành là cớ sao? Đáp: Bởi vì có việc nên làm, cũng có việc không nên làm. Nếu nên làm mà không làm, không nên mà cứ làm, dù Dương cũng hung. Hỏi: Hậu Thiên, Tiên Thiên và Thể Dụng? Đáp: Tiên Thiên lấy Thái Bỉ-Kiền Khôn làm đầu: THỂ. Hậu Thiên lấy Kỷ Tế, Vị Tế-Khãm Ly làm chủ: DỤNG. Hỏi: Đạo Dịch? Đáp: Đại để trong gầm trời chỉ có thiện, ác mà thôi. Có điều ngôi người ta phải ở khác nhau. Cái thời gặp cũng không giống nhau mà cái CƠ thì rất nhỏ. Chỉ vì người trong thiên hạ không thể hiểu thấu cho nên Thánh nhân dụng phép Bói toán để dạy người. Lúc bình cư thì xem Tượng ngẫm lời. Lúc hành động thì xem sự biến đổi mà ngẫm lời chiêm đoán, không bị mê hoặc trong đường phải trái được mất. Hệ từ nói: Dịch để thông chí thiên hạ, để định nghiệp thiên hạ, để đoán sự nghi ngờ của thiên hạ-đó là Đạo vậy. Hỏi: Như thế tại sao Chu Dịch không phải là sách Bói toán? Đáp: Một số người chưa nghiên cứu sâu đã vội vã cho Chu Dịch là sách Bói toán thì cũng là điều bình thường vì vốn sách Dịch rất khó đọc. Đọc được, hiểu được lại càng khó. Hiểu được để vận dụng Chu Dịch thì càng khó hơn nữa. Phục Hy vạch nét liền, đứt tượng khí Âm, Dương qua lại, biến hóa, để giải thích toàn vẹn vận hành của vũ trụ thì sắc thái bói toán vốn có trong Dịch là đương nhiên. Hỏi: Tới thời khoa học hiện đại, Kinh Dịch còn có giá trị hay không? Đáp: Kinh Dịch vốn là một phương pháp luận của một nền học thuật tư tưởng Đông Phương, không phải chỉ là môn học mà trái lại, tư tưởng của Kinh Dịch là nguồn gốc của bất cứ một môn học thuật nào. Bởi thế khi dùng phương pháp của Kinh Dịch, ta có thể tìm ra nguyên lý vận hành của toàn khắp vũ trụ, tìm ra phương thức sinh diệt, biến hóa của muôn loài, định được quy củ cho mọi hành vi trong cuộc nhân sinh, luật lệ cho cuộc hợp quần xã hội và cũng có thể khám phá được các định luật tiến hóa của con người và thiên nhiên. Hỏi: Một số nhà nghiên cứu Kinh Dịch cho rằng DỊCH vốn phát sinh từ dân tộc

Page 11: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 11 www.phongthuydich.com

Việt. Người Trung Hoa có công xiển minh đúng hay không? Đáp: Nước Nam Việt của nhà Triệu bị nội thuộc nhà Hán 110 năm trước Công Nguyên. Tất cả mọi sinh hoạt từ kinh tế (nông nghiệp) cho đến văn hóa, phong tục, nghi lễ... Kể cả văn học (chữ Hán) đều bị Bắc thuộc hoàn toàn. Gần 300 năm sau mới có được một Thứ Sữ đầu tiên là người Giao Chỉ và phải thêm 100 năm nữa hai người Giao Chỉ khác mới được bổ nhiệm Huyện Lệnh ở Hạ Dương và Lục Hợp8 . Hán Học lúc này đã được truyền bá khắp Giao Châu đưa Kinh Dịch phổ cập và Đạo Khổng thịnh hình khắp dân gian, thăng hoa song song với Đạo Phật và Đạo Lão.

Nếu Khổng Tử đã làm cho ý nghĩa của Kinh Dịch rộng thêm thì Lão Tử phát huy được nền triết lý của dòng Bách Việt mà Hùng Vương là ngành Trưởng của dòng họ này xưa đóng đô ở Phong Châu9. Vậy có thật phải khi xưa nhà Thành Chu đóng đô ở đất Bân đất Kỳ sau dời đô sang Phong Châu của dòng Bách Việt Hùng Vương? Cũng theo truyền thuyết và thư tịch cổ của nước ta thì địa bàn của nước Văn Lang rất rộng. Đông giáp Nam Hải, Tây đến Ba Thục, Bắc đến Động Đình, Nam giáp Hồ Tân (Chiêm Thành). Các sử gia thời cuối Lê đầu Nguyễn như Ngô-Thì-Sĩ, trong Việt Sữ Tiêu Án, Phan Huy Chú trong Lịch Triều Hiến Chương Loại Chí, Quốc Sử quán Triều Nguyễn trong Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục10 ... lại đều tỏ ý nghi ngờ về cương giới quá rộng của nước Văn Lang với nhiều lý do giải thích khác nhau. Đối với các sử gia mặc dù có sự nghi nghờ về cương giới nhưng không thể phủ nhận mối quan hệ bà con gần gủi giữa những nhóm người Việt cấu thành Dân Văn Lang-Người Lạc Việt, Âu Việt, với nhóm người Việt- trong đại gia đình TỘC VIỆT nói chung được.

Trong khi đó vào thời đại này, cương giới hay lãnh thổ mỗi Quận hay mỗi Nước chỉ căn cứ vào độ số của các Vì Sao chứ lúc này rõ ràng là “Chín Châu chưa chia, Liệt Quốc chưa phân, các Nước lớn nhỏ ở lẫn lộn với nhau”. Chữ Hán mới thịnh hành sau khi bị Bắc thuộc làm văn tự ghi lại lịch sử hàng ngàn năm trước do người chính người Hán ghi chép thì quả thật một số nhà nghiên cứu Kinh Dịch cho rằng Dịch vốn phát sinh từ dân tộc Việt-gọi là Việt Dịch. Cũng như người Trung Hoa cho rằng Kinh Dịch vốn phát sinh từ Trung Hoa-cả hai thuyết cũng đều có cơ sở nên chưa có thể phủ nhận được thuyết nào cả. ------------------------------------- 8 Việt Nam Phật Giáo Sử Luận Của Nguyễn Lang Tập 1. 9 Kinh Dịch với Vũ Trụ Quan Đông Phương của Nguyễn Hữu Lương. 10 Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quí Đôn.

Page 12: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 12 www.phongthuydich.com

Phần II I. THÁI CỰC, HAI NGHI, BỐN TƯỢNG

Thái Cực khi chưa phân ra âm dương thì hoàn toàn là một khối được xem như vũ trụ toàn bộ. Thể hiện bằng 1 vòng tròn khép kín:

Trong quá trình vận động, thái cực phân ra Hai nghi gọi là Nghi Âm và

nghi Dương hay còn là khí Âm biểu thị bằng nét đứt ( ), khí Dương biểu thị bằng nét liền ( ). Hai khí Âm Dương hoàn toàn không tách rời nhau mà chuyển hoá, tác động qua lại, lên xuống. Âm cực thì sinh Dương, Dương cực thì sinh Âm. Hai Nghi sinh bốn Tượng thể hiện quá trình tuần hoàn của vũ trụ Thành, Thịnh, Suy, Huỷ hay Sinh, Trưởng, Thâu, Tàng tạo thành 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.

VÔ CỰC THÁI CỰC

Page 13: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 13 www.phongthuydich.com

Tính của Dương là Phù, là Động, là đi lên. Tính của Âm là Trầm, là Thuận, là đi xuống. Trong Thiếu Dương , Dương đi lên và Âm đi xuống giao lưu, bổ xung cho nhau tạo nên sự hình thành của vũ trụ, biểu tượng của mùa xuân. Trong Thái Dương quẻ Toàn Dương, biểu tượng của mùa Hạ. Dương đã thịnh thì sẽ sinh ra Âm. Trong Thiếu Âm , Âm giáng Dương thăng hoàn toàn cách biệt, mọi vật nằm trong trạng thái Suy, biểu tượng của mùa Thu. Âm cách biệt không giao lưu với Dương, mọi vật hoàn toàn ở trạng thái Hủy. Quẻ Thái Âm , toàn Âm, biểu tượng của mùa Đông. Con đường tuần hoàn thứ tự Thành Thịnh Suy Hủy - Xuân, Hạ, Thu, Đông - Âm cực thì sinh Dương, Dương cực thì sinh Âm; một sinh hai, hai sinh bốn đó là lẽ tự nhiên vì Dịch vốn là sự biến động của Âm Dương. Vạch 1 vạch để chia Âm Dương, vạch 2 vạch để chia Thái, Thiếu. Cuối cùng vạch 3 vạch để tượng của Tam tài được đầy đủ chia thành 8 quẻ (Bát quái) bắt đầu từ Chấn đếm qua Ly . Đoài đến Càn đó là đếm những quẻ đã sinh. Từ Tốn

đếm qua Khảm đến Cấn đến Khôn đó là đếm những quẻ chưa sinh.

Page 14: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 14 www.phongthuydich.com

A. Tiên Thiên Bát Quái: Trong Phục Hy Tiên Thiên Bát quái Đồ:

Càn ở Phương Nam

Khôn ở Phương Bắc

Ly ở Phương Đông

Khảm ở Phương Tây

Chấn ở Đông Bắc

Đoài ở Đông Nam

Tốn ở Tây Nam

Cấn ở Tây Bắc

Page 15: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 15 www.phongthuydich.com

Trong Phục Hy Tiên Thiên Bát Quái

1. Vị trí các Hào của Quẻ đảo nghịch (Phản quái) qua trục Càn Khôn :

Phía dưới: Chấn đảo nghịch với Cấn

Phía trên: Đoài đảo nghịch với Tốn • Chấn mới giao Âm mà Dương sinh ra, Tượng là Sấm, là Động, là con trai trưởng (Trưởng nam). • Cấn là Dương sắp Hủy, Tượng là Núi, là ngừng, là thiếu nam. • Đoài là Âm đã Suy, Tượng là Đầm, là đẹp lòng, là thiếu nữ. • Tốn là mới Tiêu dương mà Âm đã sinh, Tượng là Gió, là Nhún, là con gái đầu.

Thuyết quái truyện nói:“Càn là trời nên gọi là Cha. Khôn là đất nên gọi là Mẹ. Chấn một lần cầu, được trai nên gọi là trưởng nam. Tốn một lần cầu, được gái nên gọi trưởng nữ. Khảm hai lần cầu, được trai nên gọi là trung nam. Ly hai lần cầu, được gái nên gọi trung nữ. Cấn ba lần cầu, được trai nên gọi thiếu nam. Đoài ba lần cầu, được gái nên gọi thiếu nữ.”

Page 16: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 16 www.phongthuydich.com

2. Vị trí Âm Dương các hào của Quẻ đảo nghịch (Biến quái)qua trục Ly

Khảm

Bên trái: Chấn đảo nghịch với Đoài

Bên phải: Cấn đảo nghịch với Tốn 3. Âm Dương hoàn toàn đảo nghịch đối xứng qua Tâm:

Cặp Càn Khôn

Cặp Ly Khảm

Cặp Chấn Tốn

Cặp Đoài Cấn B. Hậu Thiên Bát Quái: Trong Văn Vương Hậu Thiên Bát Quái Đồ:

• Càn (Tam liên) - ba vạch liền - ở Tây Bắc

• Khảm (Trung mãn) - trong đầy - ở Phương Bắc

• Cấn (Phúc uyển) - chén úp - ở Đông Bắc

• Chấn (Ngưỡng vu) - bát ngữa - ở Phương Đông

• Tốn (Hạ đoạn) - đứt dưới - ở Đông Nam

• Ly (Trung hư) - rỗng giữa - ở Phương Nam

• Khôn (Lục đoạn) - sáu vạch đứt - ở Tây Nam

• Đoài (Thượng khuyết) - trên hở - ở Phương Tây

Page 17: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 17 www.phongthuydich.com

Trong Văn Vương Hậu Thiên bát quái: a. Thứ tự của các quẻ dựa vào quan hệ Tương Sinh của ngũ hành: Phương của địa bàn làm cơ sở cho hướng: • Càn ứng với Thiên hành Kim, hướng Tây Bắc • Khảm ứng với Thủy, hướng chính Bắc • Cấn ứng với Sơn hành Thổ, hướng Đông Bắc • Chấn ứng với Lôi hành Mộc, hướng chánh Đông • Tốn ứng với Phong hành Mộc, hướng Đông Nam • Ly ứng với Hỏa, hướng chánh Nam • Khôn ứng với Địa hành Thổ, hướng Tây Nam • Đoài ứng với Trạch hành Kim, hướng chánh Tây

Vạn vật diễn biến hết Vòng tương sinh của ngũ hành: Chấn Tốn hành Mộc sinh Ly Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy.

Page 18: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 18 www.phongthuydich.com

Theo quy luật tự nhiên của vũ trụ “vạn vật quy về Thổ”. Mộc mùa xuân sinh Hỏa mùa Hạ. Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim mùa thu. Kim sinh Thủy mùa đông. Vạn vật chuyển hóa không ngừng từ Chấn Xuân Phân, Tốn lập Hạ, Ly là Hạ Chí, Khôn lập Thu, Đoài Thu Phân, Càn lập Đông đến Khảm là Đông Chí là giáp 1 năm. Sau Đông Chí lại tiếp Xuân Phân..., Xuân Hạ Thu Đông tiếp nối không ngừng. b. Âm Dương Ngũ Hành quan hệ Tương Khắc đối đãi qua Tâm: • Càn Dương Kim ở Tây Bắc khắc Tốn Âm Mộc ở Đông Nam. • Khảm Dương Thủy ở chánh Bắc khắc Âm Hỏa ở chánh Nam. • Cấn Dương Thổ ở Đông Bắc, Khôn Âm Thổ ở Tây Nam, Âm Dương tương khắc. • Đoài Âm Kim ở chánh Tây khắc Chấn Dương Mộc ở chánh Đông. c. Đọc theo thứ tự: Càn - Khảm - Cấn - Chấn - Tốn - Ly - Khôn - Đoài C. Phương vị của 64 quẻ: a. Vòng ngoài xếp theo hình tròn. Vòng trong xếp theo hình vuông: Tròn mà ở ngoài là Dương, là Động, là Trời. Vuông mà ở trong là Âm, là Tỉnh, là Đất. b. Vòng ngoài theo nghịch chiều (bên trái):

Từ Bát-thuần-Càn cách 9 quẻ đến Đoài

Từ Bát-thuần-Đoài cách 9 quẻ đến Ly

Từ Bát-thuần-Ly cách 9 quẻ đến Chấn

Page 19: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 19 www.phongthuydich.com

Từ Bát-thuần-Chấn cách 5 quẻ đến Khôn cộng lại thành 32 quẻ. Đúng thứ tự Tiên Thiên Bát Quái: Càn 1 - Đoài 2 - Ly 3 - Chấn 4

Tính của Âm là trầm, là đi xuống. Từ Càn xuống Khôn theo chiều Nghịch, hào Dương lần lượt biến thành Âm. Các hào Âm tuần tự tiến theo cơ số Nhị Phân11. Nghịch từ trên xuống, Khởi từ quẻ Bát-thuần-Càn. Càn đi xuống, số Âm hào càng dày, càng nhiều.

đến đến đến đến ...... Càn……..Quải….Đại Hữu… Đại Tráng…Tiểu Súc

Càn phương ở Ngọ Nam, nên nói Âm sinh trong Ngọ, trót tại Tý đi về phía Bắc là vậy. --------------------------------- 11 Theo Trình Di thì phương vị của 64 quẻ trên do Thiệu Ung vẽ ra. Họ Thiệu học được của Lý Đỉnh Chi. Chi học được của Mục Bá Trưởng. Trưởng học được của Trần Đoàn. Leibniz (1646-1716) nhà toán học người Đức tìm ra được nguyên tắc sắp xếp tuần tự tiến để giải thích phương vị 64 quẻ Phục Hy bằng phương pháp toán học. Từ đó Cơ Số Nhị Phân bắt đầu đưa vào ứng dụng thực tế.

c. Vòng ngoài theo thuận chiều (bên phải):

Từ Bát-thuần-Càn cách 5 quẻ đến Tốn

Từ Bát-thuần-Tốn cách 9 quẻ đến Khảm

Từ Bát-thuần-Khảm cách 9 quẻ đến Cấn

Từ Bát-thuần-Cấn cách 9 quẻ đến Khôn cộng lại thành 32 quẻ. Đúng thứ tự Tiên Thiên Bát Quái: Tốn 5 – Khảm 6 – Cấn 7 – Khôn 8

Page 20: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 20 www.phongthuydich.com

Tính của Dương là Phù, là đi lên. Từ Khôn lên Càn theo chiều Nghịch, hào Âm lần lượt biến thành Dương. Các hào Dương tuần tự tiến theo Cơ Số Nhị Phân. Nghịch từ dưới lên, Khởi từ quẻ Bát-thuần-Khôn. Càng đi lên, số Dương hào càng dày, càng nhiều 12.

đến đến đến đến ...... Khôn……. Bác……… Tỷ……… Quan……. Dự

Khôn phương ở Tý Bắc, nên nói Dương sinh trong Tý, trót tại Ngọ đi về Nam là vậy.

------------------------------- 12 Hồ Ngọc Trai nói rằng: Từ quẻ Phục đến quẻ Càn ở về phía trái hình vẽ là phương Dương, cho nên Dương nhiều mà Âm ít. Từ quẻ Cấn đến quẻ Khôn ở về phía phải hình vẽ là phương Âm, cho nên Âm nhiều mà Dương ít. d. Vòng trong xếp theo hình vuông, Khôn ở phương Nam, Càn ở phương Bắc. Từng cặp sắp xếp tuần tự: Càn 1 - Đoài 2 - Ly 3 - Chấn 4 - Tốn 5 - Khảm 6 - Cấn 7 - Khôn 8. Từ phải sang trái, từ dưới lên trên.

Page 21: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 21 www.phongthuydich.com

Chu Tử nói rằng13: Hình vẽ tròn, Càn ở phương Nam, Khôn ở phương Bắc; hình vẽ vuông, Khôn ở phương Nam, Càn ở phương Bắc. Ngôi Càn hợp nhiều vạch Dương, ngôi Khôn hợp nhiều vạch Âm. Đó là Âm Dương theo loại mà tụ, đều có pháp tượng tự nhiên. Lại nói: Hình vẽ tròn giống trời, nghĩa là trời tròn mà xoay bao bọc ngoài đất. Hình vẽ vuông giống đất nghĩa là đất vuông mà đứng im, bị nhốt trong trời. Hình vẽ tròn là đạo trời có Âm có Dương. Hình vẽ vuông là đạo đất có cứng có mềm. Càn Đoài Ly Chấn là phần Dương của trời, phần cứng của đất. Tốn Khảm Cấn Khôn là phần Âm của trời, phần mềm của đất...

Thiệu Tử nói14: Hình vẽ Tiên Thiên nay vẽ ra đó là nói về cuộc vận hành một năm. Nếu lớn ra, mười hai vạn chín ngàn sáu trăm năm của cổ kim chỉ là cái vòng ấy; mà nhỏ lại, mười hai giờ trong một ngày cũng chỉ là cái vòng ấy, đều từ quẻ Phục tính đi... Nói về một tháng, thì từ Khôn đến Chấn là trăng mới mọc, tức ngày mồng Ba; đến Đoài là trăng thượng huyền tức là ngày mồng Tám; đến Càn là trăng tuần vọng tức là ngày mười lăm; đến Tốn là trăng thượng Khuyết tức là ngày mười tám; đến Cấn là trăng hạ huyền, tức là ngày hai ba; đến Khôn là trăng tuần hối tức là ngày Ba mươi... Một ngày có vận một ngày, một năm có vận một năm, lớn thì đầu trót của trời đất, nhỏ thì sống thác của người và vật, xa thì cuộc thay đổi của đời xưa, đời nay đều không ra ngoài vành ấy và chỉ là lẽ đầy vơi, tiêu, lớn mà thôi. Lại nói: Hình vẽ Tiên Thiên vốn của Phục Hy, không phải Khang Tiết chế ra. Tuy nó không có lời lẽ gì cả, nhưng mà bao quát rất rộng, ở trong Kinh Dịch ngày nay, không có một chữ hay một ngĩa nào mà không do đó trôi qua. ----------------------------- 13 Kinh Dịch Ngô Tất Tố (trang 36)

Page 22: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 22 www.phongthuydich.com

14 Kinh Dịch Ngô Tất Tố (trang 37) II. HÀ ĐỒ LẠC THƯ

Hà đồ là khi vua Phục Hy làm vua thiên hạ, có con long mã hiện ở sông Hà. Vua bèn bắt chước các khoáng vạch ra các quẻ.

Lạc thư là khi vua Vũ chữa được nước lụt, có con rùa thần đội văn trên lưng có chín số. Vua Vũ nhân đó mà xếp thứ tự thành ra chín loài.

Nét Hà đồ 7 trước 6 sau, 8 tả 9 hữu. Nét Lạc thư 9 trước 1 sau, 3 tả 7 hữu, 4 tả đàng trước, 2 hữu đàng

trước, 8 tả đàng sau, 6 hữu đàng sau. Tròn là số Hà đồ, vuông là số Lạc thư. Vua Hy, vua Văn nhân đó làm ra

thiên Hồng Phạm. Chu Hy nói: Trong khoảng trời đất chỉ một vật là khí chia làm hai âm

(-) và dương (+). Năm hành gây dựng, muôn vật trước sau đều bị cai quản ở đó. Cho nên ngôi của Hà đồ 1, 6 cùng đều bị cai quản ở phía Bắc. 2, 7 là bạn mà ở về Nam. 3, 8 đồng đạo ở phía Đông. 4, 9 thành lứa mà ở phía Tây. 5, 10 giữ lẫn cho nhau mà chính giữa. Số của nó chẵng qua một chẵn, một lẻ là gấp đôi năm hành mà thôi.

Trời tức là khí dương (+) nhẹ trong, ở ngôi trên. Đất tức là khí âm (-), nặng, đục ở phía dưới. Số dương lẻ nên 1, 3, 5, 7, 9 đều thuộc trời. Số âm chẳn nên 2, 4, 6, 8, 10 đều thuộc đất.

Số của trời và số của đất, đàng nào theo loại đàng ấy mà cũng tìm nhau. Ngôi “5” tương đắc với nhau là thế. • Trời lấy số 1 mà sanh hành Thủy, đất lấy số 6 làm cho thành. • Đất ------- 2 ----------------- Hỏa, trời -- ---- 7------------------- • Trời ------- 3 ----------------- Mộc, đất ------- 8 ------------------ • Đất ------- 4 ----------------- Kim, trời ------- 9 ------------------ • Trời ------- 5 ----------------- Thổ, đất ------ 10------------------- Đó là các số hợp nhau.

Hà đồ dùng năm số sinh tóm năm số thành cùng ở một phương nói về Thể.

Page 23: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 23 www.phongthuydich.com

Lạc thư dùng năm số lẻ tóm bốn số chẳn mà số nào ở riêng chỗ của số đó. Chữ Dương tóm Âm mà gây cái Dụng của biến. III. HÀO và QUẺ

A: Hào

a. Hào Dương: Hào có một vạch, lẻ, liền, là hào Dương ( ). Đọc là hào Cửu. Đọc từ dưới lên, hào đầu là Sơ Cửu, hào 2 là Cửu Nhị, hào 3 đọc là Cửu Tam, hào 4 đọc là Cửu Tứ, hào 5 đọc là Cửu Ngũ, hào 6 đọc là Thượng Cửu.

b. Hào Âm: Hào có 2 vạch, chẳn, đứt, là hào Âm ( ). Đọc là hào Lục. Đọc từ dưới lên, hào đầu là Sơ Lục, hào 2 là Lục Nhị, hào 3 là Lục Tam, hào 4 là Lục Tứ, hào 5 là Lục Ngũ, hào 6 là Thượng Lục.

c. Hào Trung: Hào 2 là hào giữa của Quẻ dưới và hào 5 là hào giữa của Quẻ trên là hai hào Trung.

d. Hào Chính: Sơ hào, hào 3 và hào 5 là hào Dương (Hào Dương ở những vị trí Lẻ) là Chính. Hào hai, hào 4 và hào Thượng là hào Âm (Hào Âm ở những vị trí Chẳn ) là Chính. Hào Dương mà ở những vị trí chẳn và hào Âm ở những vị trí lẻ là Bất Chính.

e. Hào Động là hào Dương biến thành hào Âm. Hào Âm biến thành hào Dương

B: Quẻ

a) Quẻ Đơn: là Quẻ gồm có 3 hào. Gốm tất cả 8 quẻ đơn gọi là Bát Quái:

Quẻ Càn ( ) 3 vạch liền đọc là Thiên. Dương KIM

Quẻ Khảm ( ) Vạch giữa liền đọc là Thủy. Dương THỦY

Quẻ Cấn ( ) Vạch trên liền đọc là Sơn. Dương THỔ

Quẻ Chấn ( ) Vạch dưới liền đọc là Lôi. Dương MỘC

Quẻ Tốn ( ) Vạch đứt ở dưới đọc là Phong. Âm Mộc

Quẻ Ly ( ) Vạch giữa đứt đọc là Hỏa. Âm Hỏa

Quẻ Khôn ( ) 3 Vạch đứt đọc là Địa. Âm THỔ

Quẻ Đoài ( ) Vạch trên đứt đọc là Trạch. Âm KIM

Page 24: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 24 www.phongthuydich.com

Lưu Ý: Quẻ Dương thì nhiều hào Âm. Quẻ Âm thì nhiều hào Dương (Dương Quái Đa Âm, Âm Quái Đa Dương). Hai quẻ Càn và Khôn là ngoại lệ.

b) Quẻ Kép: là Quẻ gồm hai quẻ đơn ghép lại. Quẻ đơn ở dưới gọi là Quẻ Hạ hay Quẻ Nội còn gọi là Nội Quái. Quẻ đơn ở trên gọi là Quẻ Thượng hay Quẻ Ngoại, còn gọi là Ngoại Quái.

64 Quẻ Kép được Sắp Xếp theo thứ tự như sau: 1) Họ Càn hành KIM: Càn, Cấu, Độn, Bỉ, Quan, Bác, Tấn và Đại Hửu. 2) Họ Khảm hành THỦY: Khảm, Tiết, Truân, Kỷ Tế, Cách, Phong, Minh Di

và Sư 3) Họ Cấn hành THỔ: Cấn, Bí, Đại Súc, Tổn, Khuê, Lý, Trung Phu và

Tiệm. 4) Họ Chấn hành MỘC: Chấn, Dự, Giãi, Hằng, Thăng, Tỉnh, Đại Quá và

Tùy. 5) Họ Tốn hành MỘC: Tốn, Tiểu Súc, Gia Nhân, Ích, Vô Vọng, Phệ Hạp, Di

và Cổ. 6) Họ Ly hành HỎA: Ly, Lữ, Đỉnh, Vị Tế, Mong, Hoán, Tụng và Đồng

Nhân. 7) Họ Khôn hành THỔ: Khôn, Phục, Lâm, Thái, Đại Tráng, Quải, Nhu và

Tỷ. 8) Họ Đoài hành KIM: Đoài, Khốn, Tụy, Hàm, Kiển, Khiêm, Tiểu Quá, Quy

Muội. Lưu Ý: Cách đọc, đọc quẻ Thượng trước rồi mới đến quẻ Hạ. Ví Dụ: Quẻ Quẻ

Thiên (Càn) Địa (Khôn)

Phong (Tốn) Thiên (Càn) Đọc là: Thiên Phong Cấu Đọc Là Địa Thiên Thái Đặc Biệt Quẻ gồm hai Đơn Quái giống nhau là Quẻ Bát Thuần. Ví dụ:

Page 25: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 25 www.phongthuydich.com

Bát Thuần Càn Bát Thuần Khôn Bát Thuần Ly

Nhớ là phải theo Thứ Tự. Ví dụ: Họ Càn:

Quẻ đầu là Bát Thuần Càn. Quẻ thứ hai Hào đầu Dương biến Âm. Đọc là Thiên Phong Cấu. Quẻ thứ 3 Hai hào đầu Dương biến Âm. Đọc là Thiên Sơn Độn. Quẻ thứ Tư, Ba hào đầu Dương biến Âm. Đọc là Thiên Địa Bỉ. Quẻ thứ Năm, Bốn hào đầu Dương biến Âm. Đọc là Phong Địa Quán. Quẻ thứ Sáu, Năm hào đầu Dương biến Âm. Đọc là Sơn Địa Bác. Quẻ thứ Bảy là Quẻ Du Hồn. Hào thứ Tư của Quẻ thứ Năm biến. Đọc

là Hỏa Địa Tấn. Quẻ thứ Tám là Quẻ Quy Hồn. Ba hào dưới của quẻ thứ Bảy đều biến.

Đọc là Hỏa Thiên Đại Hữu. Những Quẻ thuộc Họ khác cũng được sắp xếp theo thứ tự như trên. C: Thế và Ứng Trong mỗi quẻ đều có hào Thế và hào Ứng. Hào Thế là Ta. Hào Ứng là Người hoặc Ứng cũng còn có nghĩa là môi trường, điều kiện chung quanh tuỳ theo câu hỏi.

Quẻ Bát Thuần thì Thế ở hào Sáu - Ứng ở hào Ba. (Bát thuần Càn, Bát thuần Khảm, Bát thuần Cấn, Bát thuần Chấn, Bát thuần Tốn, Bát thuần Ly, Bát thuần Khôn và Bát thuần Đoài)

Quẻ biến lần thứ Nhất thì Thế ở hào Nhất – Ứng ở hào Tứ. (Cấu, Tiết, Bí, Dự, Tiểu Súc, Lữ, Phục, Khốn)

Quẻ biến lần thứ Nhì thì Thế ở hào Nhị – Ứng ở hào Ngũ. (Độn, Truân, Đại Súc, Giãi, Gia Nhân, Đỉnh, Lâm, Tụy)

Quẻ biến lần thứ Ba thì Thế ở hào Ba – Ứng ở hào Sáu. (Bỉ, Kỷ Tế, Tổn, Hằng, Ích, Vị Tế, Thái, Hàm)

Quẻ biến lần thứ Tư thì Thế ở hào Tư – Ứng ở hào Một. (Quan. Cách, Khuê, Thăng, Vô vọng, Mong, Đại Tráng, Kiển).

Quẻ biến lần thứ Năm thì Thế ở hào Năm – Ứng ở hào Hai (Bác, Phong, Lý, Tỉnh, Phệ Hạp, Hoán, Quải, Khiêm)

Quẻ Du Hồn thì Thế ở hào Bốn – Ứng ở hào Một (Tấn, Minh Di, Trung Phu, Đại Quá, Di, Tụng, Nhu, Tiểu Quá)

Quẻ Quy Hồn thì Thế ở hào Ba – Ứng ở hào Sáu (Đại Hữu, Sư, Tiệm, Tùy, Cổ, Đồng Nhân, Tỷ, Quy Muội)

Page 26: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 26 www.phongthuydich.com

D: Nạp Giáp Cách an Chi và Can vào Hào và Quẻ được tóm lược vào những câu phú sau:

Nạp Can: Nhâm Giáp phùng Càn, Ất Quý Khôn. Bính Cấn, Đinh Đoài, Kỷ Ly môn. Tốn Tân, Khảm Mậu, Chấn Canh dồn.

Quẻ Càn ba hào ở Nội Quái được nạp Can: Giáp. Ba hào ở Thượng Quái được nạp Can: Nhâm. Quẻ Khôn ba hào Nội Quái nạp Can: Ất. Ba hào Ngoại Quái nạp Can: Quý. Quẻ Cấn cả sáu hào đều được nạp Can: Bính. Quẻ Đoài cả sáu hào đều được nạp Can: Đinh. Quẻ Ly cả sáu hào đều được nạp Can: Kỷ. Quẻ Tốn cả sáu hào đều được nạp Can: Tân. Quẻ Khảm cả sáu hào đều được nạp Can: Mậu. Quẻ Chấn cả sáu hào đều được nạp Can: Canh.

Nạp Chi: Theo câu phú: Càn Khảm Cấn Chấn thuận. Tí Dần Thìn Tí luận. Tốn Ly Khôn Đoài Nghịch Sữu Mão Mùi Tỵ đích.

Quẻ Càn tính thuận, bắt đầu từ hào 1 là hào Tí. Hào 2 là Dần, hào 3 là Thìn. Hào 4 là Ngọ (Xung Tí). Hào 5 là Thân (Xung Dần). Hào 6 là Tuất (Xung Thìn). Sáu hào của Quẻ Càn nạp đủ Can Chi thì:

Nhâm Tuất Hào 6

Nhâm Thân Hào 5

Nhâm Ngọ Hào 4

Giáp Thìn Hào 3

Giáp Dần Hào 2

Page 27: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 27 www.phongthuydich.com

Lưu ý các Quẻ Dương tính Thuận - các Quẻ Âm tính Ngược.

E. Bảng Lập Thành (Coi phần phụ lục)

PHẦN III I: Can Chi

A: Mười Can hay gọi là Thập Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý. ● 5 Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh và Nhâm. ● 5 Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quý.

Thập Can Hóa Vận: Giáp Dương Mộc hợp với Kỷ Âm Thổ hóa THỔ Ất Âm Mộc hợp với Canh Dương Kim hóa KIM Bính Dương Hỏa hợp với Tân Âm Kim hóa THỦY Đinh Âm Hỏa hợp với Nhâm Dương Thủy hóa MỘC Mậu Dương Thổ hợp với Quý Âm Thủy hóa HỎA

B: Mười hai địa chi hay gọi là Thập Nhị Địa Chi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. ● 6 Chi Dương: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. ● 6 Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.

Trong đó: Hợi và Tí hành Thủy Dần và Mão hành Mộc Thìn Tuất Sửu Mùi hành Thổ Tỵ và Ngọ hành Hỏa Thân Dậu hành Kim

Giáp Tí Hào 1

Page 28: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 28 www.phongthuydich.com

Địa Chi Lục Hợp: Tí Sửu nhị hợp – Hợi Dần nhị Hợp – Tuất Mão nhị hợp Thìn Dậu nhị hợp - Tỵ Thân nhị hợp – Ngọ Mùi nhị hợp

Địa Chi Lục Xung: Tí Ngọ Xung – Dần Thân Xung - Tỵ Hợi Xung Sửu Mùi Xung - Mão Dậu xung – Thìn Tuất Xung

Địa Chi Lục hại: Tí hại Mùi – Sửu hại Ngọ – Dần hại Tỵ Mão hại Thìn – Thân hại Hợi – Dậu hại Tuất

Địa Chi Tam hợp: Thân Tí Thìn tam hợp Thủy cục - Dần Ngọ Tuất tam hợp Hỏa cục Hợi Mão Mùi tam hợp Mộc cục - Tỵ Dậu Sửu tam hợp Kim cục

Nhị Hình: Tí hình Mão – Mão hình Tí Gọi là Vô Lễ Hình

Tam Hình: a) Đặc Thế Hình: Dần hình Tỵ – Tỵ Hình Thân – Thân Hình Dần Lưu ý là phải hội đủ cả 3 Địa Chi: Dần Tỵ Thân mới Hình. Gọi là Đặc Thế Hình (Bị Hình vì có quyền thế)

b) Vô Ân Hình: Sửu hình Tuất – Tuất hình Mùi – Mùi hành Sửu. Lưu ý là phải hội đủ cả 3 Địa Chi: Sửu Tuất Mùi mới Hình. Gọi là Vô Ân Hình (Bị Hình vì Vô Ân).

c) Tự Hình: Thìn – Ngo – Dậu – Hợi Tự hình là tự mình hình mình. Lưu ý cũng phải hội đủ 4 Địa Chi Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi mới Tự Hình. II: Địa Chi Phối Với Giờ Ngày Tháng Năm

Page 29: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 29 www.phongthuydich.com

A. Vòng Hoa Giáp Can Dương luôn luôn phối với Địa Chi Dương. Can Âm luôn luôn Phối với Địa Chi Âm - Mười Thiên Can Phối với 12 Địa Chi chia ra Âm Dương. Tổng cộng có 60 hoa giáp.

Vòng Giáp Tí: Giáp Tí, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân và Quý Dậu. Vòng Giáp Tí thiếu hai Địa Chi là Tuất Hợi. Tuất Hợi gọi là bị Không Vong.

Vòng Giáp Tuất: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tí, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ và Quý Mùi . Vòng Giáp Tuất thiếu Hai Địa Chi Thân Dậu. Thân Dậu gọi là bị Không Vong.

Vòng Giáp Thân: Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tí, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn và Quý Tỵ. Vòng Giáp Thân thiếu Hai Địa Chi Ngọ Mùi. Ngọ Mùi gọi là bị Không Vong.

Vòng Giáp Ngọ: Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tí, Tân Sửu, Nhâm Dần và Quý Mão. Vòng Giáp Ngọ thiếu Hai Địa Chi Thìn Tỵ. Thìn Tỵ gọi là bị Không Vong.

Vòng Giáp Thìn: Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tí và Quý Sửu. Vòng Giáp Thìn thiếu Hai Địa Chi Dần Mão. Dần Mão gọi là bị Không Vong.

Vòng Giáp Dần: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất và Quý Hợi. Vòng Giáp Dần thiếu Hai Địa Chi Tí Sửu. Tí Sửu gọi là bị Không Vong.

B. Giờ:

Mỗi ngày gồm có 12 giờ. Giờ Tí tính tứ 11 giờ khuya cho đến 1 giờ sáng. Giờ Sửu từ 1 đến 3 giờ sáng. Giờ Dần từ 3 đến 5 giờ sáng. Giờ Mão từ 5 đến 7 giờ sáng.

Page 30: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 30 www.phongthuydich.com

Giờ Thìn từ 7 đến 9 giờ sáng. Giờ Tỵ từ 9 đến 11 giờ sáng. Giờ Ngọ từ 11 giờ sáng cho đến 1 giờ trưa. Giờ Mùi từ 1 giớ trưa cho đến 3 giờ chiều. Giờ Thân từ 3 giờ chiều cho đến 5 giờ chiều. Giờ Dậu từ 5 giờ chiều cho đến 7 giờ tối. Giờ Tuất từ 7 giờ tối cho đến 9 giờ đêm. Giờ Hợi từ 9 giờ đêm cho đến 11 giờ đêm.

C. Ngày và Năm

Lần lượt Ngày (hay Năm) Giáp Tí đến Ất Sửu đến Bính Dần . . . . 60 ngày hay (Năm) thì hết một vòng gọi là một vòng hoa giáp (Lục Thập Hoa Giáp) rồi cứ thế tiếp tục lại Giáp Tí, Ất Sửu. . . .

D. Tháng

Giờ thì Khởi từ Tí nhưng Tháng thì khởi từ Dần (Gọi là Lịch Kiến Dần) Dần là tháng Giêng Mão là tháng hai Thìn là tháng ba Tỵ là tháng tư Ngọ là tháng năm Mùi là tháng sáu Thân là tháng bảy Dậu là tháng tám Tuất là tháng chín Hợi là tháng Mười Tí là tháng mười một Sửu là tháng mười hai

III: Ngũ Hành – Ngũ Thần – Lục Thân – Lục Thú A. Ngũ hành: Gồm Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ. Kim màu trắng hình Tròn. Mộc màu xanh hình Dài. Thủy màu đen hình uốn lượn. Hỏa màu đỏ hình Nhọn. Thổ màu vàng hình Vuông.

Page 31: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 31 www.phongthuydich.com

Ngũ hành tương sinh Ngũ hành tương khắc Kim sinh Thủy Thủy sinh Mộc Mộc sinh Hỏa Hỏa sinh Thổ Thổ sinh Kim

Kim khắc Mộc Mộc khắc Thổ Thổ khắc Thủy Thủy khắc Hỏa Hỏa khắc Kim

B. Ngũ Thần: gồm có Nguyên Thần Dụng Thần Tiết Thần Cừu Thần Kỵ Thần

Ngũ Thần Tương Sinh Ngũ Thần Tương Khắc Nguyên Thần sinh Dụng Thần

Dụng Thần sinh Tiết Thần Tiết Thần sinh Cừu Thần Cừu Thần sinh Kỵ Thần

Kỵ Thần sinh Nguyên Thần

Nguyên Thần Khắc Tiết Thần Tiết Thần Khắc Kỵ Thần

Kỵ Thần Khắc Dụng Thần Dụng Thần Khắc Cừu Thần

Cừu Thần Khắc Nguyên Thần

C. Lục Thân: gồm có Huynh Đệ Tử Tôn Thê Tài Quan Quỷ Phụ Mẫu

Lục Thân Tương Sinh Lục Thân Tương Khắc Huynh Đệ sinh Tử Tôn Tử Tôn sinh Thê Tài

Thê Tài sinh Quan Quỷ

Huynh Đệ khắc Thê Tài Thê Tài Khắc Phụ Mẫu Phụ Mẫu khắc Tử Tôn

Page 32: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 32 www.phongthuydich.com

Quan Quỷ sinh Phụ Mẫu Phụ Mẫu sinh Huynh Đệ

Tử Tôn khắc Quan Quỷ Quan Quỷ khắc Huynh Đệ

D. Lục Thú: Ngày Giáp Ất thì Khởi Thanh Long, Thanh Long hành Mộc. Ngày Bính Đinh thì khởi Châu Tước, Châu Tước hành Hỏa. Ngày Mậu khởi Câu Trận, Câu Trận hành Thổ. Ngày Kỷ khởi Đằng Xà, Đằng Xà hành Thổ. Ngày Canh Tân khởi Bạch Hổ, Bạch Hổ hành Kim. Ngày Nhâm Quý khởi Huyền Võ, Huyền Võ hành Thủy.

Khởi từ hào Sơ theo thứ tự Thanh Long, Chu Tước ,Câu Trận, Đằng Xà, Bạch Hổ, Huyền Võ.

Bảng sắp xếp Lục Thú theo Ngày và Hào vị:

Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Hào Lục Huyền Võ Thanh Long Châu Tước Câu Trận Đằng Xà Bạch Hổ Hào Ngũ Bạch Hổ Huyền Võ Thanh Long Châu Tước Câu Trận Đằng Xà Hào Tứ Đằng Xà Bạch Hổ Huyền Võ Thanh Long Châu Tước Câu Trận Hào Tam Câu Trận Đằng Xà Bạch Hổ Huyền Võ Thanh Long Châu Tước Hào Nhị Châu Tước Câu Trận Đằng Xà Bạch Hổ Huyền Võ Thanh Long Hào Sơ Thanh Long Châu Tước Câu Trận Đằng Xà Bạch Hổ Huyền Võ

Ví dụ 1:

Ngày Giáp Ngọ - Tháng Dần chiêm được quẻ Địa Thiên Thái.

Ngày Giáp thì khởi Thanh Long tại hào 1:

Quý Dậu — — Ứng Tử Tôn Huyền Võ

Quý Hợi — — Thê Tài Bạch Hổ

Quý Sửu — — Huynh Đệ Đằng Xà

Giáp Thìn –––– Thế Huynh Đệ Câu Trần

Giáp Dần –––– Quan Quỉ Châu Tước

Giáp Tí –––– Thê Tài Thanh Long

Page 33: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 33 www.phongthuydich.com

Ví dụ 2:

Ngày Tân Hợi - Tháng Tỵ chiêm được quẻ Lôi Địa Dự.

Ngày Tân thì khởi Bạch Hổ tại hào 1:

Canh Tuất — — Thê Tài Đằng Xà

Canh Thân — — Quan Quỉ Câu Trần

Canh Ngọ –––– Ứng Tử Tôn Châu Tước

Ất Mão — — Huynh Đệ Thanh Long

Ất Tỵ — — Tử Tôn Huyền Võ

Ất Mùi — — Thế Thê Tài Bạch Hổ

IV. Vượng Tướng của Hào và Quẻ

Hào và Quẻ đều có tính Âm Dương Ngũ Hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ sinh khắc, vượng tướng hay hưu tù vô khí tùy vào tháng và mùa chiêm.

Theo Mùa:

Vượng Tướng Vô Khí Hưu Tù Xuân Mộc Hỏa Thổ Kim-Thủy Hạ Hỏa Thổ Kim Mộc-Thủy Thu Kim Thủy Mộc Thổ-Hỏa Đông Thủy Mộc Hỏa Kim-Thổ

Ghi chú: ● Mùa Xuân Mộc Vượng, cây cối đơm bông kết trái. Cây có thể đốt thành Lửa. Hỏa tướng là vậy. ● Mùa Hạ nóng cháy, Hỏa vượng. Hỏa sinh Thổ cho nên Thổ Tướng. ● Mùa Thu Kim Vượng khắc chế Mộc cho nên lá cây vàng rụng. Kim thì đi sinh Thủy cho nên Thủy Tướng. ● Mùa Đông mưa nhiều Thủy Vượng. Thủy thì đi sinh cho cây lá tốt tươi cho nên Mộc Tướng)

Theo Tháng:

- Tháng Giêng (Chính Nguyệt): Dần là Nguyệt Kiến. Dần Mộc Vượng. Mão Mộc thứ chi. Hỏa tướng. Còn lại hưu tù, vô khí. - Tháng Hai (Nhị Nguyệt): Mão là Nguyệt Kiến. Mão Mộc Vượng. Hỏa tướng.

Page 34: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 34 www.phongthuydich.com

Còn lại hưu tù, vô khí. - Tháng Ba (Tam nguyệt): Thìn là Nguyệt Kiến. Thìn Thổ Vượng. Sửu, Mùi hành Thổ thứ chi. Kim tướng. Mộc tuy không Vượng nhưng còn Dư Khí. Còn lại hưu tù, vô khí. - Tháng Tư (Tứ Nguyệt): Tỵ là Nguyệt Kiến, Tỵ Hỏa Vượng. Ngọ Hỏa thứ chi. Thổ Tướng. Còn lại hưu tù vô khí. - Tháng Năm (Ngũ Nguyệt): Ngọ là Nguyệt Kiến. Ngọ Hỏa vượng. Tỵ là thứ chi. Thổ Tướng. Còn lại hưu tù vô khí. - Tháng Sáu (Lục Nguyệt): Mùi là Nguyệt Kiến. Mùi Thổ Vượng. Thìn Tuất hành Thổ thứ chi. Kim Tướng. Còn lại hưu tù vô khí. - Tháng Bảy (Thất Nguyệt): Thân là Nguyệt Kiến. Thân Kim vượng. Dậu Kim thứ chi. Thủy tướng. Còn lại hưu tù, vô khí. - Tháng Tám (Bát Nguyệt): Dậu là Nguyệt Kiến. Dậu Kim vượng. Thân Kim thứ chi. Thủy Tướng. Còn lại hưu tù vô khí. - Tháng Chín (Cửu Nguyệt): Tuất là Nguyệt kiến. Tuất Thổ vượng. Sửu Mùi thứ chi. Kim Tướng. Còn lại hưu tù vô khí. - Tháng Mười (Thập nguyệt): Hợi là Nguyệt kiến. Thủy vượng. Tí Thủy tứ chi. Còn lại hưu tù vô khí. - Tháng Mười Một (Thập Nhất Nguyệt): Tí là Nguyệt Kiến. Tí Thủy Vượng. Hợi Thủy tứ chi. Mộc tướng. Còn lại hưu tù vô khí. - Tháng Mười Hai (Thâp Nhị Nguyệt): Sửu là Nguyệt Kiến. Sửu Thổ vượng. Thìn Tuất hành Thổ thứ chi. Kim Tướng; Thủy tuy suy nhưng còn dư khí. Còn lại hưu tù, vô khí.

A. Vòng Tràng Sinh: Vòng tràng sinh gồm 12 sao : Tràng Sinh - Mộc Dục – Quan đới – Lâm quan – Đế Vượng – Suy – Bệnh – Tử – Mộ - Tuyệt - Thai – Dưỡng

Ngũ Hành Trường Sinh Đế Vượng Mộ Tuyệt Kim Tỵ Dậu Sửu Dần

Mộc Hợi Mão Mùi Thân

Thủy + Thổ Thân Tí Thìn Tỵ Hỏa Dần Ngọ Tuất Hợi

B. Động Biến: a) Minh Động: ● Hào Dương Động gọi là Động Trùng, biến thành hào Âm. (Ghi 0) ● Hào Âm Động gọi là Động Giao, biến thành hào Dương. (Ghi X) b) Ám Động: Hào Tịnh mà bị Nhật Thần Xung gọi là hào Ám Động. Trường hợp Hào Tịnh bị

Page 35: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 35 www.phongthuydich.com

hưu tù vô khí thì gọi là Nhật Phá. c) Nguyệt Phá: Hào Tịnh hay hào Động mà bị Nguyệt Xung gọi là Nguyệt Phá. d) Xung Khai: Hào Tịnh bị Hào Động Xung gòi là Xung Khai. e) Xung Tán: Hào Động bị Nhật Nguyệt Xung gọi là Xung Tán. g) Tịnh Khởi: Hào Tịnh Ngộ Nhật Thần. h) Hiệp Khởi: Hào Phục hiệp với Nhật Thần. Ví Dụ: Ngày Thìn, tháng Thân chiêm Quẻ. Quẻ đắc Thủy Thiên Nhu. Hào Hai động:

Can Chi Quẻ Chính

Can Chi Quẻ Biến

Quẻ Lục Thân Quẻ Biến

Lục Thân Quẻ Chính

Ghi Chú

Mậu Tí — — Thê Tài

Mậu Tuất –––– Huynh Đệ

Mậu Thân — — thế Tử Tôn Nguyệt Kiến

Giáp Thìn –––– Huynh Đệ Nhật Kiến

Giáp Dần Kỷ Sửu O Huynh Đệ Quan Quỉ Nguyệt Phá

Giáp Tí –––– ứng Thê Tài

Giải Thích:

1: Hào đầu Giáp Tí: Quẻ Thủy Thiên Nhu là quẻ thứ 7 (Quẻ Du Hồn) của lũ Quẻ Khôn hành THỔ. Hào 4 là hào Thế thì hào 1 là hào Ứng. Tí hành Thủy, Thổ khắc Thủy. Thổ là Huynh đệ (cùng hành Thổ) thì Tí Thủy là Thê Tài vì Huynh đệ khắc Thê Tài. Thủy trường sinh tại Thân, Mộ tại Thìn hay có thể gọi Tí sơ hào Trường sinh tại Nguyệt Thần và Mộ tại Nhật Thần. 2: Hào 2 Giáp Dần: là hào Dương động ký hiệu ( O ). Là hào Dương biến thành hào Âm. Quẻ Hạ hào 2 Dương biến thành Âm thì Quẻ Càn sẽ biến thành quẻ Ly. Hào 2 quẻ Càn là Giáp Dần biến thành Kỷ Sửu là hào 2 của Quẻ Ly. Trong quẻ Ly hành Hỏa -Hào 2 Kỷ Sửu hành Thổ- Hỏa là Huynh đệ thì Thổ là Tử Tôn vì Hỏa sinh Thổ, (Huynh đệ sinh Tử tôn). Nhưng khi Kỷ Sửu hành Thổ thuộc quẻ Biến của Lũ quẻ Khôn thì Thổ cùng hành trở thành hào Huynh đệ. Chỉ có hào 2 Động cho nên chỉ có hào Hai biến mà thôi. Các hào khác không động thì không biến.

Page 36: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 36 www.phongthuydich.com

Hào 2 Giáp Dần đang bị hào Thân (Nguyệt) xung, (Thân xung Dần) cho nên gọi là hào Nguyệt Phá. Cũng có thể gọi là Xung Tán là vì Hào này đang Động mà bị Nguyệt xung. 3: Hào 3 Giáp Thìn: Thìn hành Thổ. Thổ với Thổ là Huynh Đệ. Cho nên hào 3 là Huynh Đệ. Thìn trùng với ngày Thìn gieo quẻ. Cho nên gọi là hào Nhật Kiến. Hào này cũng có thể gọi là hào Tịnh Khởi. 4: Hào 4 Mậu Thân: Thân hành Kim. Thổ sinh Kim. Huynh Đệ sinh Tử Tôn. Cho nên hào 4 là hào Tử Tôn. Thân trùng với tháng Thân là tháng gieo quẻ. Cho nên gọi là hào Nguyệt kiến. Hào này cũng có thể gọi là hào Xung Khai là vì hào Tịnh mà bị hào Động Xung (Hào 2: Dần động xung Thân). 5: Hào 5 Mậu Tuất: Tuất hành Thổ. Thổ với Thổ là Huynh Đệ. Cho nên hào Tuất là Huynh Đệ. Thổ trường sinh tại Thân là tháng gieo quẻ. Lại được Ngày Thìn xung (Thìn Tuất xung). Cho nên gọi là hào Ám động. Trường hợp nếu hào Tuất hoàn toàn Vô Khí thì gọi là hào Nhật Phá. Hào nào bị Nguyệt Xung đều gọi là Phá. Hào nào bị Nhật xung thì chia làm hai: ● Vượng mà bị Nhật xung thì gọi là Ám Động. ● Hưu tù vô khí mà bị Nhật xung thì gọi là Nhật Phá.

6: Hào sáu (hào thượng) Mậu Tí: Tí hành Thủy, Thổ khắc Thủy. Huynh đệ khắc Thê Tài cho nên hào 6 Tí là Thê tài. Hào Tí hành Thủy đang bị Mộ tại Nhật Thần (Tí hành Thủy Mộ tại Thìn). Nhưng lại Trường sinh tại Tháng Thân (Tí Thủy trường sinh tại Thân). Lưu Ý: 1. Quẻ Thủy Thiên Nhu gọi là Quẻ Chính. Hào 2 động biến thành quẻ Thủy Hỏa Ký Tế. Ký Tế là Quẻ Biến. Hào 2 động cho nên chỉ hào 2 biến mà thôi. Quẻ Nhu thuộc lũ quẻ Du Hồn của Quẻ Mẹ là Bát Thuần Khôn hành Thổ thì trong quẻ tất cả các hào đều tính theo vòng Lục Thân: Thổ là Huynh đệ (cùng hành là Huynh Đệ). Dần hành Mộc là Quan Quỷ (Mộc khắc Thổ - Quan Quỷ khắc Huynh Đệ). Thân hành Kim là Tử Tôn (Thổ sinh Kim - Huynh Đệ sinh Tử Tôn). Tí hành Thủy là Thê Tài (Thổ khắc Thủy- Huynh đệ khắc Thê Tài).

Tất cả các Quẻ khác cũng an lục thân theo Lệ như thế.

Page 37: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 37 www.phongthuydich.com

2. Hào Phục là những hào chỉ xuất hiện trên quẻ Mẹ mà không xuất hiện trên Quẻ biến. Ví dụ: Quẻ Thủy Thiên Nhu. Trong quẻ có Thê Tài, Huynh Đệ, Tử Tôn, Quan Quỷ. Riêng hào Phụ Mẫu hoàn toàn không thấy xuất hiện. Hào 2 Giáp Dần là hào Động - Hào 2 tại Quẻ Mẹ Bát Thuần Khôn là hào Ất Tỵ. Hào Tỵ hành Hỏa. Hỏa sinh Thổ - Phụ Mẫu sinh Huynh Đệ cho nên gọi hào Tỵ là hào Phụ Mẫu phục dưới hào 2. 3. Hào Động thì đi Sinh đi Khắc những hào khác trong Quẻ nhưng Hào động lại không thể đi sinh hay đi khắc hào Biến được. Trong quẻ trên: hào 2 Giáp Dần động biến hào Kỷ Sửu. Dần hành Mộc không khắc được Sửu hành Thổ là vì Sửu là hào Biến.

Nhưng hào Dần hành Mộc động thì có thể đi sinh đi khắc tất cả các hào khác có xuất hiện trong quẻ. 4. Hào Biến không thể đi sinh hay đi khắc những hào khác trong quẻ mà chỉ đi sinh hay đi khắc hào Động mà thôi. 5. Hào Tịnh là hào như đang Ngủ hoàn toàn không đi sinh, không đi khắc những hào khác trong quẻ. Nhưng khi hào Tịnh trở thành hào Ám Động, Xung Khai, Tịnh Khởi, Hiệp khởi thì như đang ngủ mà bị đánh thức dậy để lại có thể đi sinh hay đi khắc lại những hào khác trong quẻ y như hào Minh động vậy. Chỉ khác là không phải Minh Động cho nên không Biến . Vì vậy hào Ám Động không bị ảnh hưởng sinh khắc của hào biến. 6. Hào Gián là 2 hào giữa hào Thế và hào Ứng. Ví dụ Thế 1 Ứng 4 thì hai hào 2 và 3 là những hào Gián. Thế 2 Ứng 5 thì hai hào 3 và 4 là những hào Gián. Hào Gián là Hào giữa Ta và Người, là hào trung gian. Trong quẻ chiêm về Hôn nhân, Hào gián là Người làm Mai Mối hay người giới thiệu. Hào Gián Sinh Ta là người Mai Mối Tốt với ta. Ngược lại Hào Gián khắc hào Thế là người Mai Mối không Tốt với Ta. . . . . 7. Tất cả các hào trong quẻ, kể cả hào động cũng như hào biến đều bị ảnh hưởng sinh khắc của Nhật và Nguyệt thần. Hào được Nhật Nguyệt sinh thì gọi là hào Hữu Lực, mạnh mẽ, dũng mãnh. Hào bị Nhật Nguyệt khắc thì gọi là hào Vô Khí hay Hưu tù, yếu đuối. C. Dụng Thần: Trong phép Bói Dịch, căn bản là phải biết chọn Dụng Thần cho đúng. Chọn đúng Dụng Thần thì việc mình Hỏi Bói mới có được lời giải đáp chính xác và

Page 38: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 38 www.phongthuydich.com

mới có cách để giải quyết đúng. 1. Hào Thế: Hào Thế là Ta, là chính người xem Bói. Hào Thế cho dù mưu cầu việc gì (Dụng Thần) thì cũng cần phải có khí lực. Nghĩa là hào Thế phải được Nhật, Nguyệt và Mùa sinh. Xem bản thân thì hào Thế lại cần Trung và Chính. Có nhiều việc cần Trung mà không cần Chính. Có nhiều việc cần Chính mà không cần Trung, nhưng rất nhiều việc hào Thế phải cần Trung lẫn Chính. Nếu chiêm bản thân như xem về Thọ yểu, xuất hành, mưu vọng, lợi hại, đi hay ở thì Hào Thế chính là Dụng Thần.

2. Hào Ứng: Hào Ứng là Người, là hoàn cảnh, là điều kiện chung quanh ảnh hưởng đến Dụng Thần và hào Thế là ta. Khi xem người không thân, không quen biết, cừu nhân, địch quốc, địa phương như miền, vùng sông núi...thì lấy hào Ứng làm Dụng Thần. Hoặc các quẻ chiêm về Hôn Nhân thường thì hào Ứng là bên Gia đình của Chồng hay Vợ. Thế ứng cần Tương Sinh, Tương Hợp như Cá Gặp Nước hay gọi là Tân Chủ Tương Đầu là điềm rất Tốt. Ngược lại hào Thế bị Hào Ứng Khắc chế thì trước sau gì cũng phải chịu xấu vậy. 3. Hào Phụ Mẫu (Phụ và Mẫu): Chiêm về Cha Mẹ, các bậc tôn trưởng, Chú Bác Cô Dì, thân hữu của bậc Cha bậc Mẹ, những kẻ nuôi dưỡng che chở cho mình thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Chiêm về tường vách, nhà cửa, xe cộ, y phục vãi vóc, chăn màn, ghe thuyền, xe cộ, thư từ, tin tức thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Chiêm về cầu Mưa thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Chiêm về Học hành thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Trong Lục Thân, Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ. Những gì bảo vệ cho ta như nhà cửa, áo quần, xe cộ..... đều lấy Phụ Mẫu làm Dụng Thần là vậy.

Phụ Mẫu là Dụng Thần thì: Quan Quỉ là Nguyên Thần vì Quan Quỉ sinh cho Phụ Mẫu. Huynh Đệ là Tiết Thần vì Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ. Tử Tôn là Cừu Thần vì Phụ Mẫu Khắc chế Tử Tôn. Thê Tài là Kỵ Thần vì Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu.

4. Hào Quan Quỷ (Quan và Quỷ) Chiêm về Công Danh, chuyện quan sự, tóa án, kiện cáo, loạn thần, tà ma,

Page 39: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 39 www.phongthuydich.com

trộm cướp thì lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần. Chiêm về Bệnh Tật, Gió ngược, Sấm sét thì lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần. Người Nữ chiêm quẻ xem cho Chồng thì lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần. (Quan Quỉ cũng là Công Danh, Tật bệnh, Kiện cáo cho nên không thể chiêm Chung Công Danh của Chồng được. Cần phải chiêm riêng). Trong Lục Thân, Quan Quỉ khắc Huynh Đệ. Những gì khắc ta như bệnh tật, kiện cáo, gió ngược, sấm sét.....đều lấy Quan Quỉ làm Dụng Thần là vậy. (Lại nói: Vượng là Quan, Hưu tù là Quỉ cho nên người Nữ xem cho Chồng hoặc xem cho Công Danh, Việc Làm thì lấy Quan làm Dụng Thần. Xem Bệnh tật, Tà ma, Sấm Sét.... thì lấy Quỉ làm Dụng Thần).

Quan Quỉ làm Dụng Thần thì: Thê Tài là Nguyên Thần vì Thê Tài sinh cho Quan Quỉ. Phụ Mẫu là Tiết Thần vì Quan Quỉ sinh cho Phụ Mẫu. Huynh Đệ là Cừu Thần vì Quan Quỉ khắc chế Huynh Đệ. Tử Tôn là Kỵ Thần vì Tử Tôn khắc chế Quan Quỉ. (Lại nói: Tử Tôn là thần Phúc Đức, là Thần ngăn tai họa, là Thuốc cứu bệnh tật cho nên Tử Tôn phải là Kỵ Thần của Quỉ)

5. Hào Huynh Đệ (Huynh và Đệ) Chiêm cho anh chị em, Chồng của chị em, anh em của Chồng và vợ, anh em kết nghĩa, bằng hữu, bạn bè thì lấy Huynh Đệ làm Dụng Thần. Xem thời tiết thì Huynh đệ là Gió Mây. Xem về nhà cửa thì Huynh Đệ là Cửa Trong Lục Thân, Huynh đệ là người cùng trang cùng lứa với ta.Trong Ngũ hành thì Huynh Đệ cùng Hành với Hành của quẻ Chính (Hay Quẻ Mẹ) cho nên chiêm cho bạn bè, anh chị em. . . đều lấy Huynh đệ làm Dụng Thần là vậy.

Huynh Đệ làm Dụng Thần thì: Phụ Mẫu là Nguyên Thần vì Phụ Mẫu sinh cho Huynh Đệ. Tử Tôn làm Tiết Thần vì Huynh Đệ sinh cho Tử Tôn. Thê Tài làm Cừu Thần vì Huynh Đệ khắc chế Thê Tài. Quan quỉ làm Kỵ Thần vì Quan quỉ khắc chế Huynh Đệ.

6. Hào Thê Tài (Thê và Tài): Chiêm về Vợ, chị em của vợ, chị em dâu thì lấy Thê Tài làm dụng Thần. Chiêm về Tài Lộc. Làm ăn, buôn bán có lợi hay không, hay chiêm về Tài Vật, vàng bạc, châu báu thì lấy Thê Tài làm dụng Thần. Chiêm về kẻ ăn người ở, nô bộc, những người dưới quyền, mình có thể sai khiến được thì lấy Thê Tài làm Dụng Thần. Xem Thời tiết thì Thê tài là Nắng tạnh.

Page 40: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 40 www.phongthuydich.com

Thê tài làm Dụng Thần thì: Tử Tôn là Nguyên Thần vì Tử Tôn sinh cho Thê Tài. Quan Quỉ là Tiết Thần vì Thê Tài sinh cho Quan Quỉ. Phụ Mẫu làm Cừu Thần vì Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu. Huynh đệ là Kỵ Thần vì Huynh Đệ khắc chế Thê Tài. Trong quẻ chiêm về Thời Tiết thì Phụ Mẫu là Mưa. Thê Tài khắc chế Phụ Mẫu cho nên Thê Tài là Trời Nắng là vậy.

7. Hào Tử Tôn (Tử và Tôn): Chiêm về con cái, cháu, chắt, dâu, rể, người trung thành thì lấy Tử Tôn làm Dụng Thần. Chiêm về lục súc, chim muông, hoặc xem về Thuốc chửa bệnh, giải âu lo, phước đức thì lấy Tử Tôn làm Dụng Thần. Xem thời tiết thì Tử Tôn là Gió Thuận, là Trời đẹp. Nhưng nếu chiêm về mùa Đông gió rét thì Tử Tôn lại là Tuyết.

Tử Tôn làm Dụng Thần thì: Huynh Đệ là Nguyên Thần vì Huynh Đệ sinh cho Tử Tôn. Thê Tài là Tiết Thần vì Tử Tôn sinh cho Thê Tài. Quan Quỉ là Cừu Thần vì Tử Tôn khắc chế Quan Quỉ. Phụ Mẫu là Kỵ Thần vì Phụ Mẫu khắc chế Tử Tôn.

Đại thể cách tìm Dụng Thần là như vậy. Mỗi khi chiêm quẻ thì phải biết xem cái gì, xem cho ai là để biết tìm Dụng Thần cho đúng.

8. Tham khảo (Dưới đây là một vài thí dụ tham khảo, trích từ Bốc Phệ chính Tông – Bản dịch của Vọng Chi - chép tay)

Hỏi: Đầy tớ xem cho chủ nhà thì lấy hào gì làm Dụng thần?

Đáp: Lấy Hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần là vì chủ nhân là người tạo phương tiện sinh sống, nuôi dưỡng người đầy tớ giống như cha mẹ nuôi dưỡng con cái vâỵ.

Hỏi: Vậy Chủ nhân xem cho đầy tớ thì lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần?

Đáp: Không. Là vì người đầy tớ là người bị chủ nhân sai bảo, xử dụng cho nên phải lấy hào Thê Tài làm Dụng thần.

Page 41: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 41 www.phongthuydich.com

Hỏi: Tại sao xem cho vợ của anh em, chị em của vợ thì lấy Thê Tài làm Dụng Thần mà khi xem cho anh em của Chồng lại lấy hào Quan Quỷ làm Dụng thần?

Đáp: Vợ của anh em, chị em của Vợ ngang hàng với Vợ cho nên phải lấy Thê Tài làm Dụng Thần. Nhưng khi xem cho anh em của Chồng ngang hàng với Chồng cho nên lấy Quan Quỷ làm Dụng Thần.

Hỏi: Tại sao xem gió ngược thì lấy hào Quan Quỷ, mà khi xem gió thuận thì lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần?

Đáp: Người cao sang quyền quí lấy Quan Quỷ làm Quan tinh. Trong khi dân thường thì lấy Quan Quỷ làm họa. Người sang lấy Tử Tôn làm Án sát. Thì dân lấy Tử Tôn làm Phúc Thần. Quan là sao Câu Thúc. Quỉ là sao Ưu Nghi, trở trệ cho nên khi gặp mưa gió liên miên, gió ngược, tật bệnh, quan sự, trộm cắp trong lòng lo lắng không yên cho nên chọn Quan Quỉ làm Dụng Thần. Phúc Thần Tử Tôn khắc chế Quan Quỷ, giải được âu lo, cho nên chọn làm Dụng Thần cho gió thuận.

Dụng Thần Suy hay Vượng hoàn toàn tùy thuộc vào Ngày, Tháng và Mùa xem quẻ. Nhưng Thần lại báo tại Hào Động, cho nên phải xét kỹ hào Động đi sinh hay đi khắc Dụng Thần. Hào động có đủ khí lực hay không để đi sinh hay đi khắc chế Dụng Thần, cũng lại phải tùy thuộc vào Ngày, Tháng và Mùa xem quẻ.

Xem Dụng Thần thì cũng phải xét đến Nguyên Thần, là vì Nguyên Thần sinh cho Dụng Thần - Như Nước với Cây, Cây là Dụng Thần thì Nước là Nguyên Thần. Cây mà không có nước y như Nguyên Thần không có lực.

V. Phần Luận có hướng dẫn

Ví dụ: Ngày Kỷ Mão. Tháng 2. Chiêm người anh bị trọng tội có cứu được hay không? Được Quẻ Địa Lôi Phục. Hào 4 động. Bước 1: An quẻ Địa Lôi Phục

Chi Quẻ Chính

Chi Quẻ Biến Quẻ

Lục Thân Quẻ Biến

Lục Thân Quẻ Chính Lục Thú

Dậu // Tử Tôn Câu Trận

Hợi // Thê Tài Ch. Tước

Sửu Ngọ X Ứng Phụ Mẫu Huynh Đệ T. Long

Page 42: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 42 www.phongthuydich.com

Thìn // Huynh Đệ H. Võ

Dần // Quan Quỉ Bạch Hổ

Tí / Thế Thê Tài Đằng Xà

Giải thích: 1/ Ba hào dưới của Quẻ Chấn là Tí Dần Thìn. Ba hào trên của Quẻ Khôn là Sửu Hợi Dậu. Trong quẻ Đơn: Chấn đọc là Lôi, Khôn đọc là Địa. Quẻ Kép đọc là Địa Lôi Phục. Phục Là Quẻ biến đầu tiên (Hào Sơ lục) của quẻ Mẹ là Bát thuần Khôn hành Thổ. - Hào Sơ Cửu: Tí hành Thủy. Quẻ Địa Lôi Phục là từ Quẻ Khôn hành Thổ biến. Thổ khắc Thủy cho nên hào Tí là Thê Tài. - Ngày Chiêm Quẻ là ngày Kỷ thì hào 1 khởi Đằng Xà. - Hào Lục Nhị: Dần hành Mộc. Quẻ Phục hành Thổ. Mộc khắc chế Thổ (Quan Quỷ khắc chế Huynh Đệ) cho nên hào Dần là Quan Quỷ. Hào 2 là Bạch Hổ. - Hào Lục Tam: Thìn hành Thổ cùng hành cho nên hào Thìn là Huynh Đệ. Hào 3 là Huyền Võ. - Hào Lục Tứ: Sửu hành Thổ cùng hành cho nên hào Sửu là Huynh Đệ. Hào tứ Âm động biến thành hào Dương thì Quẻ Thượng Khôn biến thành Quẻ Chấn. Hào 4 của Quẻ Chấn là Ngọ hành Hỏa. Hào Ngọ hành Hỏa là Hào biến của Hào 4 Quẻ Phục hành Thổ. Hỏa sinh Thổ cho nên hào Ngọ là Phụ Mẫu (Phụ Mẫu Hỏa sinh Tử Tôn hành Thổ). Hào 4 là Thanh Long. - Hào Lục Ngũ: Hợi hành Thủy. Thủy bị Thổ khắc cho nên Hợi là Thê Tài. Hào 5 là Châu Tước. - Hào Thượng Lục: Dậu hành Kim. Thổ sinh Kim cho nên Dậu là Tử Tôn. Hào 6 là Câu Trận. Ngày chiêm là Kỷ Mão thuộc tuần Giáp Tuất thì hai hào Thân và Dậu bị Không Vong.

Bước 2: Chọn Dụng Thần Xem cho anh chị em thì lấy Huynh Đệ làm Dụng Thần. Trong Quẻ có 2 hào Huynh đệ là hào 3 và hào 4. Thường Quẻ có 2 hào Dụng Thần thì chọn hào Dụng nào Động là vì Thần báo tại hào Động. Nếu Dụng Thần không động

Page 43: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 43 www.phongthuydich.com

thì chọn hào trên bỏ hào dưới. Bước 3: Luận đoán Quẻ Địa Lôi Phục, hào 4 Sửu hành Thổ động biến Ngọ hành Hỏa. Hào Động không đi sinh đi khắc được hào Biến. Nhưng hào Biến lại đi sinh đi khắc được hào Động. Hào Sửu là Dụng Thần hành Thổ đang bị ngày Mão hành Mộc khắc chế. Lại bị tháng 2 lại cũng là tháng Mão hành Mộc khắc chế. Ngay bây giờ rõ ràng hào Sửu Huynh Đệ hành Thổ hoàn toàn vô khí. Nhưng may hào Ngọ hành Hỏa là hào Biến sinh cho Sửu hành Thổ vì Hỏa sinh Thổ: gọi là Hồi Đầu Sinh. Hào Ngọ là Phụ mẫu cho nên khuyên về báo ngay cho Bố Mẹ biết, nhờ ân đức của Bố Mẹ mà người này sẽ khỏi phải tội chết. Xem quẻ cần phải biết: - Chọn đúng Dụng Thần. Xét xem Dụng Thần có lực hay không? Dụng Thần Hữu Lực là Dụng Thần được Nhật, Nguyệt và Mùa sinh. - Tìm hào Động. Thần báo tại hào Động thì phải xem Hào Động có sinh hay khắc Dụng Thần. Sinh cho Dụng Thần thì Dụng Thần lại có lực. Khắc chế Dụng Thần thì Dụng Thần sẽ bị yếu đi. - Xét Hào Biến. Nhật Nguyệt cũng tác động sinh khắc Hào biến. Hào Biến nếu được Nhật Nguyệt sinh thì có đủ uy lực để đi sinh hay đi khắc chế lại hào Động. - Tìm Nguyên Thần. Nguyên Thần cần hữu lực như Cây phải có nguồn Nước. Nguyên Thần hữu Lực mới có thể sinh cho Dụng Thần. Nguyên Thần vô khí thì Dụng Thần trước sau gì cũng phải bị ảnh hưởng như Cây thiếu Nước sẽ héo tàn dần.

PHẦN IV

I. Quẻ Tiền Gieo

Tập trung vào điều muốn hỏi để tìm Dụng Thần , dùng 3 đồng tiền điếu xưa; mặt có chữ là mặt Ngữa, mặt không có chữ là mặt sấp, xóc trong lòng hai bàn tay rồi gieo xuống. Có 4 trường hợp xãy ra: - 1 đồng Sấp – 2 đồng Ngữa: Ghi Dương ( / )

- 2 đồng Sấp – 1 đồng Ngữa: Ghi Âm ( // ) - 3 đồng đều Sấp là hào Dương Động (Gọi là Trùng): Ghi O

Page 44: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 44 www.phongthuydich.com

- 3 đồng đều Ngữa là hào Âm Động (Gọi là Giao): Ghi X.

Gieo 6 lần, mỗi lần mỗi ghi Hào. Gieo lần đầu ghi cho Hào Sơ. Gieo lần 2 ghi cho Hào Nhị. Gieo lần 3 ghi cho Hào Tam. Gieo lần 4 ghi cho Hào Tứ. Gieo lần 5 ghi cho Hào Ngũ và lần 6 ghi cho Thượng Hào. Ví Dụ: Lần đầu gieo được: 1 đồng Sấp – 2 đồng Ngữa:Ghi (/) cho Sơ Hào. Lần thứ 2 gieo được: 2 đồng Sấp – 1 đồng Ngữa:Ghi (//) cho Hào Nhị. Lần thứ 3 gieo được: 3 đồng đều Sấp: Ghi Trùng (O) - Hào Tam động. Lần thứ 4 gieo được: 3 đồng đều Ngữa: Ghi Giao ( X ) - Hào Tứ động. Lần thứ 5 gieo được: 1 đồng Sấp – 2 đồng Ngữa: Ghi (/) cho hào Ngũ

Lần thứ 6 gieo được: 2 đồng Sấp – 1 đồng Ngữa: Ghi (//) cho hào Thượng Quẻ được sắp xếp lại, viết như sau:

Can Chi

Quẻ Chính

Can Chi

Quẻ Biến

Quẻ Lục thân

Quẻ Biến

Lục thân

Quẻ Chính

Ghi Chú

Mậu Tí // U Huynh Đệ Ứng

Mậu Tuất / Quan Quỉ

Mậu Thân Đinh Hợi X Huynh Đệ Phụ Mẫu

Kỷ Hợi Canh Thìn O T Quan Quỉ Huynh Đệ Thế

Kỷ Sửu // Quan Quỉ

Kỷ Mão / Tử Tôn

Giải Thích: A. Quẻ Chính: 1: Quẻ Thượng là Khảm. Quẻ Hạ là Ly. Đọc là Thủy Hỏa Kỷ Tế. Quẻ Kỷ Tế thuộc Lũ Quẻ Khảm hành Thủy biến hào thứ 3 cho nên Thế ở hào 3 và Ứng ở hào 6.

Page 45: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 45 www.phongthuydich.com

2: Hào Sơ Mão hành Mộc là hào Tử Tôn vì Lũ Quẻ Khảm hành Thủy thì Thủy là Huynh Đệ. Thủy sinh Mộc - Huynh đệ sinh Tử Tôn. 3: Hào 2 Sửu hành Thổ. Thổ khắc Thủy. Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 2 là hào Quan Quỉ. 4: Hào 3 Hợi hành Thủy. Thủy cùng hành cho nên hào 3 là hào Huynh Đệ. 5: Hào 4 Thân hành Kim. Kim sinh Thủy. Phụ Mẫu sinh Huynh đệ cho nên hào 4 là hào Phụ Mẫu. 6: Hào 5 Tuất hành Thổ. Thổ khắc Thủy. Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 5 là hào Quan Quỉ. 7: Hào 6 Tí hành Thủy. Thủy cùng hành cho nên hào 6 là hào Huynh Đệ. B. Quẻ Biến: 1: Quẻ Hạ là Ly. Hào 3 là hào Dương động biến thành Âm thì Quẻ Ly biến thành Quẻ Chấn. Quẻ Chấn hành Mộc thì hào 3 là hào Canh Thìn. Thìn hành Thổ. Mộc khắc Thổ cho nên hào 3 tại Quẻ Chấn là hào Thê Tài. Tại Quẻ Biến, hào 3 Canh Thìn- Thìn hành Thổ lại là hào Quan Quỉ là vì Quẻ Chính Kỷ Tế là lũ Quẻ hành Thủy – Thổ khắc Thủy – Quan Quỉ khắc Huynh Đệ cho nên hào 3 Canh Thìn lại là hào Quan Quỉ là vậy. 2: Quẻ Hạ Ly chỉ có hào 3 Động cho nên chỉ biến hào 3. Các hào khác không Động cho nên không Biến. 3: Quẻ Thượng là Khảm. Hào 4 là hào Âm động biến thành hào Dương thì Quẻ Khảm biến thành Quẻ Đoài. Quẻ Đoài hành Kim thì hào 4 là hào Đinh Hợi. Hợi hành Thủy, Kim sinh Thuỷ cho nên hào 4 là hào Tử Tôn. Tại Quẻ Biến, hào 4 Đinh Hợi- Hợi hành Thủy lại là hào Huynh Đệ là vì cùng hành với Quẻ Chính. II. Cách Luận: 1) Trước tiên phải xác định đúng Dụng Thần là vì Dụng Thần là chủ của việc Bói. Nhắc lại: Nếu hỏi về Bản Thân thì hào Thế là hào Dụng Thần. Nếu hỏi về cừu nhân, địch quốc thì hào Ứng là Dụng Thần. Hỏi về Anh Chị Em thì Huynh Đệ là hào Dụng Thần.

Page 46: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 46 www.phongthuydich.com

Hỏi về Cha Mẹ thì Phụ Mẫu là hào Dụng Thần. Hỏi về Con Cái thì Tử Tôn là hào Dụng Thần. Hỏi về Công Danh, Công việc làm ăn – Hoặc Vợ hỏi về Chồng thì Quan Quỉ là hào Dụng Thần. Hỏi về Sự nghiệp, Tiền bạc - Hoặc Chồng hỏi về Vợ thì Thê tài là hào Dụng Thần. 2) Sau khi xác định đúng Dụng Thần, tiếp là Xét Dụng Thần có hữu lực hay không? A. Dụng Thần gọi là Hữu lực khi:

Dụng Thần được Ngày, tháng, Mùa hoặc là Hào động sinh. Dụng Thần Phát Động biến Tiến, Biến trường Sinh, biến Vượng, biến

Hồi đầu sinh. B. Dụng Thần gọi là Vô khí khi:

Dụng Thần bị Ngày, Tháng, Mùa và Hào động khắc chế. Dụng Thần phát Động biến Thoái, biến Phá, biến Tuyệt, biến Mộ, biến

Không. 3) Xét đến Nguyên Thần là vì Nguyên Thần sinh cho Dụng Thần. A. Nguyên Thần hữu lực có 5 loại: 1a. Vượng tướng. Lâm Nhật. Lâm Nguyệt. Nhật, Nguyệt, Động hào sinh phò. Ngày Sửu chiêm Quẻ mà Nguyên Thần là Sửu: Gọi là Lâm Nhật.

Ngày Sửu hành Thổ mà Nguyên Thần hành Kim (Thân – Dậu) Thổ sinh Kim: Gọi là Nhật sinh.

Hào Động là Kim mà Nguyên Thần hành Thủy. Kim sinh Thủy: Gọi là Động Hào sinh.

Tháng Dần chiêm Quẻ mà Nguyên Thần là Dần: Gọi là Lâm Nguyệt. Tháng Dần chiêm Quẻ mà Nguyên Thần hành Hỏa (Tỵ – Ngọ): Gọi là

Nguyệt sinh.

2a. Nguyên Thần Động hóa Hồi đầu Sinh hoặc hóa Tiến.

Như Nguyên Thần là Sửu động hóa Ngọ. Sửu hành Thổ, Ngọ hành Hỏa, Hỏa quay lại sinh cho Thổ: Gọi là Hồi đầu Sinh. Hoặc như Nguyên Thần là Dần động hóa Mão (Dần Mão cùng hành Mộc): Gọi là hóa Tiến. Lưu ý hào động và hào biến phải cùng Hành như:

Page 47: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 47 www.phongthuydich.com

Thân hóa Dậu – Dần hóa Mão – Tỵ hóa Ngọ – Hợi hóa Tí – Sửu hóa Thìn – Thìn hóa Mùi – Mùi hóa Tuất – Tuất hóa Sửu mới gọi là TIẾN. 3a. Nguyên Thần Trường sinh hoặc Đế vượng tại Nhật, Nguyệt Thần.

Như Nguyên Thần hành Mộc (Dần – Mão) mà Hợi là Nhật (hay Nguyệt) Thần. Mộc trường sinh tại Hợi: Gọi là Nguyên Thần Trường sinh tại Nhật (hay Nguyệt) Thần.

Hoặc như Nguyên Thần hành Hỏa (Tỵ – Ngọ) mà Ngọ là Nhật (hay Nguyệt). Hỏa trường sinh tại Dần, Vượng tại Ngọ và Mộ tại Tuất: Gọi là Nguyên Thần Đế Vượng tại Nhật (hay Nguyệt) Thần. Nếu như Nguyên Thần là hào Ngọ thì cũng có thể gọi là Nhật (hay Nguyệt) Kiến.

Hoặc như Nguyên Thần hành Thổ (Thìn – Tuất – Sửu - Mùi). Thổ trường sinh tại Thân, Vượng tại Tí và Mộ tại Thìn. Ngày Thân hay tháng Thân chiêm Quẻ thì gọi là Trường Sinh tại Nhật hay Nguyệt. Như ngày Tí (hay Tháng) chiêm Quẻ thì gọi là Đế Vượng tại Nhật (Nguyệt) Thần. 4a. Nguyên Thần và Kỵ Thần cùng Động.

Kỵ Thần Động thì khắc Dụng Thần, mà lại đi sinh cho Nguyên Thần. Trong Quẻ Nguyên Thần an tỉnh, chỉ Kỵ Thần Động thì Dụng Thần phải chịu bị khắc. Nhưng nếu Nguyên Thần cũng Động thì Kỵ Thần sẽ đi sinh cho Nguyên Thần. Nguyên Thần được Kỵ Thần sinh thì lại càng Mạnh để đi sinh cho Dụng Thần. Phép này gọi là Phép: THAM SINH KỴ KHẮC trong Ngũ Hành.

Như Dụng Thần là Tỵ hành hỏa thì Nguyên Thần là hai hào Dần và Mão hành Mộc (Mộc sinh Hỏa) và Kỵ Thần là hai hào Tí và Hợi hành Thủy (Thủy khắc Hỏa). Nếu chỉ Kỵ Thần động, nghĩa là hào Tí hay Hợi động. Tí Hợi hành Thủy sẽ khắc chế Dụng Thần Tỵ Hỏa. Nhưng nếu trong Quẻ có hào Dần hay Hào Mão Động thì hai hào Tí và Hợi (hành Thủy) sẽ THAM đi sinh cho hào Dần và Mão (hành Mộc). Nguyên Thần Dần Mão (hành Mộc) sẽ được thêm lực đi sinh cho Dụng Thần là Tỵ (hành Hỏa). 5a. Nguyên Thần lâm Không mà Vượng Động:

Như Quẻ Chiêm vào ngày Bính Tuất mà Nguyên Thần là hào Ngọ hay hào Mùi. Ngày Bính Tuât thuộc con nhà Giáp Thân thì Ngọ Mùi Không Vong. Gọi là: Nguyên Thần lâm Không.

Page 48: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 48 www.phongthuydich.com

Nhưng nếu Chiêm vào Mùa Xuân thì Hỏa Tướng hay chiêm vào mùa Hạ thì Hỏa Vượng mà hào Ngọ Động thì Ngọ là Nguyên Thần vẫn hữu lực để có thể đi sinh cho Dụng Thần. B. Nguyên Thần tuy xuất hiện nhưng vô lực, không sinh được Dụng Thần có 5 Loại: 1b. Nguyên Thần bị Hưu Tù, không Động. Hoặc Động mà bị Hưu Tù, bị thương khắc.

Như Nguyên Thần hành Thổ mà chiêm Quẻ vào mùa Xuân – Xuân Vô

Thổ, Hạ vô Kim – thì Nguyên Thần bị Chân Không, hưu tù, vô khí, cho dù có Động cũng không có khả năng sinh được Dụng Thần.

Hoặc như Nguyên Thần là Tỵ hành hỏa động biến Hợi hành Thủy, Thủy quay lại khắc Hỏa gọi là Hồi đầu khắc. Nguyên Thần động bị Hồi đầu Khắc mất Lực cho nên không thể đi sinh cho Dụng Thần. 2b. Nguyên Thần Hưu Tù lại bị Tuần Không, Nguyệt Phá:

Như Nguyên Thần hào Dậu hành Kim mà chiêm Quẻ vào ngày Ất Hợi. Ất Hợi thuộc con nhà Giáp Tuất thì hai hào Thân và Dậu bị Không Vong. Nếu như Chiêm Quẻ vào tháng 2 là tháng Mão. Mão Dậu tương Xung gọi là Nguyên Thần Bị Nguyệt Phá (Hào nào bị Nguyệt Xung đều gọi là Phá). Hào bị Phá là hào không có uy lực để đi sinh hay đi khắc các hào khác trong Quẻ.

3b. Nguyên Thần bị hưu tù lại bị Hóa Thoái:

Hóa Tiến hay Hóa Thoái cũng phải cùng Hành. Như Dần động biến Mão (Dần Mão cùng hành Mộc) là Hóa Tiến.

Mão động biến Dần – Ngọ động biến Tỵ – Dậu động biến Thân – Tí động biến Hợi – Thìn động biến Sửu – Sửu động biến Tuất – Tuất động biến Mùi – Mùi động biến Thìn là Hóa Thoái. Nguyên Thần bị Hưu Tù mà động hóa Thoái thì không đủ Lực để đi sinh cho Dụng Thần. Nguyên Thần Hữu Lực mà hóa Thoái thì trước mắt không Thoái nhưng rồi sẽ cũng phải Thoái. (Người Xưa cho rằng hể Âm động thì gọi là Hóa. Dương động thì gọi là Biến – Trong tập này thì Hóa cũng có nghĩa như Biến - Biến cũng là Hóa) 4b. Nguyên Thần bị Khắc, bị Mộ, bị Tuyệt:

Page 49: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 49 www.phongthuydich.com

Nguyên Thần bị Nhật, Nguyệt Khắc chế là bị hưu tù không đủ lực sinh

cho Dụng Thần. Nguyên Thần bị Mộ bị Tuyệt tại Nhật hay Nguyệt Thần là bị Vô Khí

không thể sinh cho Dụng Thần. Nguyên Thần hành Mộc (Dần – Mão) bị Mộ tại Mùi và Tuyệt tại Thân. Hành Hỏa (Tỵ – Ngọ) bị Mộ tại Tuất và Tuyệt tại Hợi. Hành Kim (Thân – Dậu) bị Mộ tại Sửu và Tuyệt tại Dần. Hành Thủy (Tí – Hợi) và hành Thổ (Thìn – Tuất – Sửu – Mùi) Mộ tại Thìn và Tuyệt tại Tỵ. 5b. Nguyên Thần bị hưu tù động hóa Mộ, hóa Tuyệt, hóa Khắc, hóa Phá, hóa Tán.

Như Mùa Xuân chiêm Quẻ, Nguyên Thần hành Thổ (mùa Xuân Thổ chân không, vô khí) động biến Thìn là biến Mộ, biến Tỵ là biến Tuyệt, biến Dần, Mão là biến Khắc.

Mùa Hạ chiêm quẻ, Nguyên Thàn hành Kim (mùa Hạ Kim chân không, vô khí) động biến Sửu là biến Mộ, biến Dần là biến Tuyệt, biến Tỵ Ngọ là biến Khắc

Mùa Thu chiêm Quẻ, Nguyên Thần hành Mộc (mùa Thu Mộc chân không, vô khí) động biến Mùi là biến Mộ, biến Thân là biến Tuyệt, biến Dậu là biến Khắc.

Mùa Đông chiêm Quẻ, Nguyên Thần hành Hỏa (mùa Đông Hỏa chân không, vô khí) động biến Tuất là biến Mộ, biến Hợi là biến Tuyệt, biến Tí là biến Khắc.

Các Tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12 là các tháng hành Thổ chiêm Quẻ, Nguyên Thần hành Thủy động biến Thìn là biến Mộ, biến Tỵ là biến Tuyệt, biến Sửu, Mùi, Tuất là biến Khắc.

Trường hợp Nguyên Thần động hóa Xung với Nhật Thần gọi là Hóa Tán. Hóa Xung với Nguyệt Thần goị là Hóa Phá. Như Tháng Dần chiêm Quẻ mà Nguyên Thần Động biến Thân. Thân với Dần Tương Xung gọi là Hóa Phá. Nhưng nếu Ngày Dần chiêm Quẻ mà hào động biến Thân thì gọi là Hóa Tán.

Hào Động biến Khắc, biến Mộ, biến Tuyệt, biến Phá, biến Tán, biến Thoái, biến Không Vong thì uy lực bị giãm sút, không còn khả năng đi sinh đi khắc các hào khác trong quẻ. 4) Kỵ Thần phải yên tỉnh, không nên động vì Kỵ Thần động là lập tức đi khắc, đi chế Dụng Thần.

Page 50: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 50 www.phongthuydich.com

Ví dụ 1: Ngày Nhâm Dần. Tháng Mão. Chiêm được Quẻ Trạch Thủy Khốn Hào 4 động.

Can Chi Quẻ Chính

Can Chi Quẻ Biến Quẻ

Lục Thân Quẻ Biến

Lục Thân Quẻ Chính Lục Thú

Đinh Mùi // Phụ Mẫu Bạch Hổ

Đinh Dậu / Huynh Đệ Đằng Xà

Đinh Hợi Mậu Thân O Ứng Huynh Đệ Tử Tôn Câu Trần

Mậu Ngọ // Quan Quỉ Châu Tước

Mậu Thìn / Phụ Mẫu Thanh Long

Mậu Dần // Thế Thê Tài Huyền Võ

Quẻ Trạch Thủy Khốn thuộc Lũ Quẻ Đoài hành Kim biến ở hào sơ cho

nên Thế tại hào 1, Ứng ở hào 4.

Hào 4 động, Dương biến Âm thì Quẻ Thượng là Đoài biến thành Quẻ Khảm. Hào 4 của Quẻ Khảm: Mậu Thân là hào Phụ Mẫu, nhưng tại Quẻ Khốn thì Thân hành Kim. Kim cùng hành cho nên tại Quẻ biến: Mậu Thân là hào Huynh Đệ.

Ngày chiêm quẻ là Nhâm Dần. Lục Thú thì ngày Dần khởi Huyền Võ tại

hào Sơ. Lần lượt hào 2 là Thanh Long, hào 3 là Châu Tước, háo 4 là Câu Trận, hào 5 là Đằng Xà, hào 6 là Bạch Hổ.

1) Xét Hào Sơ lục:

Thê Tài trì Thế ở hào Sơ Dần hành Mộc. Ngày chiêm Quẻ là Nhâm Dần, Dần hành Mộc – Tháng Mão cũng hành Mộc lại chiêm vào Mùa Xuân cho nên Mộc rất Hữu Khí. Nếu gặp Quẻ Cầu Tài thì Tài là Dụng Thần gặp Quẻ này rất Tốt.

Nhớ là:

Thê Tài trì Thế, Ích Tài vinh

Page 51: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 51 www.phongthuydich.com

Cầu Quan thì thăng chức nhưng coi chừng Tổ Phụ bịnh thình lình.

(Tài động thì sinh Quan nhưng khắc chế hào Phụ) 2) Hào Cửu Nhị:

Hào 2 Mậu Thìn. Thìn hành Thổ . Mùa Xuân vô Thổ (Hay có thể gọi Thổ bị Chân Không). Ngày Nhâm Dần hành Mộc – Tháng Mão cũng hành Mộc – Mộc khắc Thổ. Cho nên hào 2 Phụ Mẫu - Thìn hành Thổ bị Vô Khí. Lại còn: Ngày chiêm là Nhâm Dần thuộc con nhà Giáp Ngọ thì Thìn Tỵ bị Không Vong. Nếu Quẻ chiêm về Cha Mẹ hay Dụng Thần là Phụ Mẫu thì Dụng Thần bị Xấu vì không có lực.

Nhớ câu:

Tuần không nào ấy vô dùng? Cát: thời tất ứng – Dù Hung: bất thành

Hay: Lại cho biết bốn bề thọ địch

Tìm nơi Không mà tránh mới hay! Hào Thìn vừa bị Chân Không vừa bị Không Vong tức là bị Thực Không, nghĩa là hoàn toàn vô lực. Trường hợp hào Không Vong có lực mà chung quanh bị vây hãm (Bốn bề thọ địch) Nhật Khắc, Nguyệt Khắc, Hào Động khắc, Hào biến Khắc nhưng nếu được Mùa Sinh mà gặp Không Vong lại TỐT.Là vì: Không Vong thì Ai khắc được mình? Và mình cũng chẳng khắc được ai!

3) Hào Lục Tam:

Hào 3 Mậu Ngọ, Ngọ hành Hỏa. Ngày chiêm là Nhâm Dần. Dần hành Mộc – Tháng Mão cũng hành Mộc – Mộc sinh Hỏa cho nên hào 3 Mậu Ngọ rất có khí lực (Hữu Khí). Lại còn Mùa Xuân chiêm Quẻ, Mùa Xuân Mộc Vượng, Hỏa TƯỚNG. Hào Tam đã Mạnh càng thêm Manh. Hào 3 là Quan Quỷ. Nếu chiêm về Công ăn việc làm hoặc Cầu Quan thì lại rất Tốt.

Lại còn: Hào 3 Ngọ hành Hỏa, Hỏa Trường Sinh tại Dần. Dần là Nhật Kiến (Ngày Dần chiêm Quẻ) Gọi là: Hào 3 Trường Sinh tại Nhật. Hào đạt Trường Sinh là hào có Uy Lực lâu dài hơn hào Đế Vượng. Mặc dù hào Đế vượng trước mắt rất có Lực nhưng Lực sẽ không tồn taị lâu dài như Lực Trường Sinh.

Page 52: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 52 www.phongthuydich.com

4) Hào Cửu Tứ: Hào 4 Dương động hay còn gọi là Động Trùng.

Hào 4 Tử Tôn - Đinh Hợi- Hợi hành Thủy. Mùa Xuân hành Thủy bị Hưu Tù, không mạnh. Nhưng Hào 4 Hợi Thủy vẫn có đủ Khí Lực để đi sinh cho Hào Thế là Dần hành Mộc tại hào Sơ. Là vì 2 lý do:

- Thần báo tại Hào Động – Hào Động mới có thể đi sinh, đi khắc các hào khác. Trong khi các hào không động (Tỉnh) thì không thể đi sinh hay đi khắc các hào khác được.

- Hào 4 Hợi – Hợi và Dần (Nhật kiến) nhị hợp. Hào nào được Hợp với Nhật với Nguyệt đều có thể xem là Hữu Khí.

Hào 4 Hợi động biến Thân. Thân hành Kim quay ngược lại sinh cho Hợi Thủy. Gọi là được Hồi Đầu Sinh- Hào nào được Hồi Đầu Sinh là hào đó được thêm Khí, thêm Lực. Hào 4 Hợi hành Thủy- Thủy trường sinh tại Thân. Hợi động sinh Thân còn gọi là Hào Động biến Trường Sinh. Hào biến Trường Sinh là hào rất có Khí Lực.

Nếu xét cho thật kỷ thì phải lưu ý thêm: Hào Thân (Hào biến) – Thân với Dần (Nhật) xung nhau. Hào nào bị Nhật xung hay Nguyệt xung đều gọi là PHÁ. Hào nào bị PHÁ là uy lực bị giãm. Nhớ là hào này bị PHÁ tại Dần Nhật cho nên uy lực bị giới hạn. Trường hợp này có thể gọi là Biến Phá.

Như Vậy: Nếu Quẻ này chiêm Cầu tài thì Tài rất mạnh. Là vì: Thế trì Tài tại hào Sơ Dần hành Mộc vốn đã Mạnh nhờ Nhật Kiến (Hào Dần gặp Ngày Dần), cùng hành với Nguyệt (tháng chiêm quẻ) lại được hào 4 Hợi Thủy đi Sinh thì hào Tài đã Mạnh càng thêm Mạnh.

Nhớ là: Cầu Tài Huynh động phải đề. Bằng hàoTử động hết chê, hết bàn!

Nhưng: nếu cầu Quan thì mặc dù Ngọ Quan Quỉ là Dụng Thần rất có uy lực, nhưng Thần báo tại Hào Động. Hào Hợi hành Thủy Động khắc chế lại Hào Ngọ hành Hỏa thì phải luận rằng mặc dù có năng lực, nhưng Quan Vận chắc chắn hiện thời không thuận lợi là vì Hợi là Kỵ Thần đang động, khắc chế lại Ngọ Quan.

Nhớ là: Cầu Quan mà Tử động phải đề!

5) Hào Cửu Ngũ:

Page 53: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 53 www.phongthuydich.com

Hào 5 Đinh Dậu. Dậu hành Kim cho nên là hào Huynh Đệ.

Hào Dậu hành Kim – Kim trường sinh tại Tỵ, Vượng tại Dậu, Mộ tại Sửu và Tuyệt tại Dần. Dần là Nhật Kiến (Ngày Chiêm) cho nên hào 5 Đinh Dậu, Huynh Đệ: gọi là Hào bị Tuyệt tại Nhật Thần.

Hào 5 Dậu – Tháng Chiêm là Mão - Mão Dậu tương Xung – Hào nào bị Nguyệt Xung thì gọi là Phá. Cho nên hào 5 Huynh Đệ còn gọi là Hào bị Nguyệt Phá. Hào nào bị Phá đều mất hết uy lực

Hào 5 hành Kim- Mùa Xuân chiêm Quẻ, hành Kim hưu tù lại thêm bị Tuyệt tại Nhật, bị Phá tại Nguyệt thì hào này hoàn toàn vô khí.

Vậy, Nếu chiêm quẻ mà Dụng Thần là Huynh Đệ thì Huynh Đệ quả thật bị rất Xấu là vậy.

6) Hào Thượng Lục:

Hào 6 Đinh Mùi – Mùi hành Thổ. Thổ sinh Kim cho nên hào 6 là hào Phụ Mẫu. Hào này hoàn toàn Vô Khí vì bị Dần Nhật và Mão Nguyệt hành Mộc khắc. (Mộc khắc Thổ). Lại còn chiêm vào Mùa Xuân thì Thổ bị Chân Không nghĩa là hoàn toàn vô lực.

Nếu Dụng Thần là Phụ Mẫu thì Phụ Mẫu phải gặp Xấu như hào Cửu Nhị.

Ví Dụ 2:

Ngày Tân Hợi, tháng 8 (Dậu). Chiêm quẻ cầu Tài. Quẻ đắc Bát Thuần Đoài. Hào Sơ và hào Ngũ Động biến Lôi Thủy Giải.

Can Chi Quẻ Chính

Can Chi Quẻ Biến

Quẻ Lục Thân Quẻ Biến

Lục Thân Quẻ Chính

Ghi Chú

Đinh Mùi // Thế Phụ Mẫu Đằng Xà

Đinh Dậu Thân O Huynh Đệ Huynh Đệ Câu Trần

Đinh Hợi / Tử Tôn Chu Tước

Đinh Sửu // Ứng Phụ Mẫu Thanh Long

Đinh Mão / Thê Tài Huyền Võ

Đinh Tỵ Dần O Thê Tài Quan Quỉ Bạch Hổ

Page 54: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 54 www.phongthuydich.com

1. Quẻ Chiêm Cầu Tài. Dụng Thần là hào 2: Thê Tài Đinh Mão hành Mộc. Ngày chiêm quẻ là ngày Tân Hợi thuộc con nhà Giáp Thìn thì hai hào Dần Mão bị Không Vong. Nghĩa là hào Thê Tài đang ngộ Không. Mão hành Mộc trường sinh tại Hợi là Nhật Thần. Gọi là hào Trường Sinh tại Nhật. Hào đạt trường sinh là hào có khí lực nhưng hiện tại thì đang bị Tuần Không! Đồng thời tháng Dậu chiêm quẻ thì hai hào Dậu Mão tương xung. Hào nào bị Nguyệt Xung thì gọi là Nguyệt Phá. Như vậy, Dụng Thần đang bị Không, bị Phá nhưng lại vẫn có khí lực nhờ được Trường Sinh tại Nhật Thần.

2. Nguyên Thần là hào Đinh Hợi – Hợi hành Thủy sinh cho Dụng Thần là Mão hành Mộc. (Nguyên Thần sinh cho Dụng Thần).

3. Kỵ Thần là hào Đinh Dậu – Dậu hành Kim động biến Thân là biến Huynh Đệ – Dậu biến Thân là Biến Thoái. Huynh Đệ luôn luôn là Kỵ Thần của hào Tài. Kỵ Thần đang động thì khắc chế hào Tài. May mà Kỵ Thần biến Thoái thì Kỵ Thần càng ngày càng giãm uy lực.

Hào Dậu Kỵ Thần cũng là hào Nguyệt Kiến.

Quẻ này Dã Hạc Lão Nhân đoán là Ngày Giáp Dần sẽ có Tài theo ý nguyện.

Có người hỏi:

- Mão Mộc Tài hào đã bị Không lại thêm Nguyệt Phá. Lại còn Kỵ thần Dậu động khắc chế Tài hào và Sơ hào Tỵ Quan Quỉ mặc dù sinh cho hào Thế nhưng Tỵ hào đang bị Ngày Hợi xung Tán lại thêm biến Dần là biến Không thì sao gọi là Tốt được?

Trả lời ( Dã Hạc ):

- Thần triệu cơ tại Hào Động mà không nói Tán. Chính vì Tỵ Hỏa hóa Không cho nên hiện giờ chưa thấy Tài. Đợi đến Tuần Giáp Dần xuất Không thì Dần Mộc sinh Tỵ Hoả Quan – Quan lại đi sinh cho Thế. Quả nhiên đến ngày Giáp Dần buổi sáng đắc Tài.

Quẻ này cần thêm là Kỵ Thần hào Dậu biến Thân là biến Thoái. Dậu là Nguyệt Kiến (người xưa còn gọi là Nguyệt Tướng hay Nguyệt Lệnh). Nguyệt Kiến chỉ đương quyền trong một Tháng, tư lệnh trong 3 Tuần (Mỗi Tuần là 10 ngày).

Page 55: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 55 www.phongthuydich.com

Dậu Nguyệt Kiến thì Kỵ Thần chỉ Đương quyền trong tháng Dậu. Qua tháng, Kỵ Thần biến Thoái thì hào Tài là Dụng Thần vốn có uy lực thì nhất định sẽ xuất hiện.

Nhớ là: Lại nói đoạn Tuần Không mới lạ, Tuần có Chân có Giả ai hay? Sinh Phò Vượng Tướng Tốt thay Hết Tuần thì lại ra tay vẫy vùng!

Dã Hạc nói:

" Nguyệt Kiến đương quyền đắc lệnh giữ gìn xương sống của muôn quẻ, xem xét thiện ác của 6 hào, có thể giúp hào suy nhược của Quẻ, chế ngự hào Vượng, Tướng, chế phục hào Động, Biến, giúp giấy lên Phi Phục – Nguyệt Tướng là chủ súy đương quyền. Muôn việc lấy Nguyệt Tướng làm cương lĩnh.

Hào suy nhược, Nguyệt Tướng có thể sinh hợp, tỉ nó, cũng nó, phù nó: Suy cũng thành Vượng.

Hào cường vượng, Nguyệt Tướng có thể khắc nó, hình nó, xung nó, phá nó: Cường vượng cũng thành Suy.

Quái có Động hào bị Biến hào khắc chế, Nguyệt Tướng có thể phục biến hào đó.

Quái có Động hào khắc chế Tỉnh hào, Nguyệt Tướng cũng có thể chế phục được Động hào.

Dụng Thần, Phục Thần bị Phi Thần yễm trụ, Nguyệt Kiến có thể xung khắc Phi Thần, sinh trợ Phục Thần để có thể dùng được.

Hào phùng Nguyệt thì Hữu Dụng – Hào gặp Nguyệt Phá thì Vô Công. Nguyệt Kiến hợp hào là Nguyệt Hợp thì hào đó Hữu Dụng.

Nguyệt Xung hào là Nguyệt Phá thì hào đó Vô Công.

Nguyệt Kiến không nhập hào cũng vẫn Hữu Dụng, mỗi khị đã vào Quẻ thì càng Mạnh thêm.

Quẻ không thấy Dụng Thần Xuất Hiện thì lấy Nguyệt Kiến làm Dụng, bất tất phải tìm Phục.

Page 56: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 56 www.phongthuydich.com

Nguyệt Kiến nhập Quẻ mà làm Nguyên Thần là Phúc. Nếu Động mà lâm Kỵ Thần thì Đại Họa.

Ví Dụ 3: Ngày Ất Mùi tháng Tỵ tự mình chiêm bệnh. Quẻ đắc Trạch Phong Đại Quá hào 5 và hào 6 động biến Hỏa Phong Đỉnh. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú

Mùi Tỵ X Tử Tôn Thê Tài Huyền Võ

Dậu Mùi Thê Tài Quan Quỉ Bạch Hổ

Hợi / Thế Phụ Mẫu Đằng Xà

Dậu / Quan Quỉ Câu Trần

Hợi / Phụ Mẫu Châu Tước

Sửu // Ứng Thê Tài Thanh Long

Tự mình Chiêm Bệnh thì lấy hào Thế làm Dụng Thần. 1: Ngày Mùi chiêm Quẻ thì Hợi hào Thế hành Thủy bị Mùi hành Thổ khắc chế. Hợi và Tỵ (Tháng) tương Xung thì Hợi, hào Thế gọi là bị Nguyệt Phá. Lại còn Hợi hành Thủy trường sinh tại Thân, Vượng tại Tí, Mộ tài Thìn và Tuyệt tại Tỵ. Tỵ là tháng chiêm Quẻ cho nên gọi là Bị Tuyệt tại Nguyệt Thần. Hào Thế bị xung bị Phá, bị Tuyệt lại còn bị Nhật khắc là hào Thế hoàn toàn bị hưu tù, vô khí như cây mà Không Rể. 2: Ngày Ất Mùi chiêm Quẻ. Ất Mùi thuộc Tuần Giáp Ngọ thì hai hào Thìn Tỵ ngộ Không vong. 3: Hào 5 Dậu hành Kim là Nguyên Thần động biến Mùi hành Thổ. Thổ hào Biến quay lại sinh cho hào Động: Dậu Kim gọi là Hồi đầu sinh. 4: Hào 6 Mùi hành Thổ là hào Kỵ Thần của Hợi hành Thủy: Dụng Thần. Mùi hành Thổ động biến Tỵ hành Hỏa. Hỏa quay lại sinh Thổ gọi là Hồi đầu sinh. Trong Tuần Giáp Ngọ thì hào biến là hào Tỵ đang Ngộ Không Vong. Luận rằng: Nguyên Thần và Kỵ Thần cùng động thì Kỵ Thần đi sinh cho Nguyên Thần (Phép Tham sinh Kỵ Khắc) thì Nguyên Thần có đủ lực để sinh cho Dụng

Page 57: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 57 www.phongthuydich.com

Thần: hiện thời thì Bệnh chưa đến nỗi nào. Nhưng vì hào Thế hoàn toàn vô lực như cây mà không có rể, cho nên phải coi chừng. Quả nhiên người bệnh chết vào ngày Quý Mão. Xem lại thì thấy ngày Mão xung hào Dậu là hào Nguyên Thần. Nguyên Thần bị Xung bị Phá thì không còn khả năng để đi sinh cho Dụng Thần là Hợi hào Thế. Lại còn: Chiêm Bệnh mà thấy hào Tài và hào Quỉ phát động thì phải coi chừng. Vã lại trong quẻ hai hào: Đằng Xà và Bạch Hổ động.

Đằng Xà chủ Tử – Bạch Hổ chủ Tang Ví Dụ 4: Ngày Kỷ Mão, Tháng 2 Xem người anh bị trọng tội có cứu được không? Quẻ đắc Địa Lôi Phục hào Lục Tứ động biến Bát Thuần Chấn. Quẻ Chính Quẻ biến Quẻ Quẻ biến Quẻ Chính Lục Thú Dậu // Tử Tôn Câu Trần

Hợi // Thê Tài Châu Tước

Sửu Ngọ X Ứng Phụ Mẫu Huynh Đệ Thanh Long

Thìn // Huynh Đệ Huyền Võ

Dần // Quan Quỉ Bạch Hổ

Tí / Thế Thê Tài Đằng Xà

Xem cho người Anh thì lấy hào Huynh Đệ làm Dụng Thần. Trong Quẻ có 2 hào Huynh Đệ gọi là Dụng Thần Lưỡng hiện. Theo phép xưa thì bỏ hào Hưu tù mà dùng hào Vượng Tướng, bỏ hào Tịnh mà dùng hào Động, bỏ hào Nguyệt Phá mà dùng hào chẳng Phá, bỏ hào Tuần Không mà dùng hào chẳng Không. Nhưng theo kinh nghiêm của Dã Hạc Lão Nhân thì thấy Ứng ở chổ có Tuần Không, Nguyệt Phá. Nên bỏ hào chẳng Không mà dùng hào Tuần Không, bỏ hào chẳng Phá mà dùng hào Nguyệt Phá.

Page 58: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 58 www.phongthuydich.com

1: Ngày chiêm Kỷ Mão thì hai hào Thân Dậu không vong. Thân Dậu hành Kim là 2 hào Tử Tôn. Trong quẻ Dịch: Tử Tôn là Thần phước đức, là Thần ngăn tai họa là vì Tử Tôn là kỵ thần của Quỉ. Tử tôn mà bị Không Vong thì không có lực để khắc chế hào Quỉ. Quỉ Vượng thì người Suy! 2: Trong Quẻ hào Sửu Huynh Đệ động. Sửu hành Thổ chiêm vào ngày Mão hành Mộc, Tháng Mão cũng hành Mộc thì Sửu bị vừa Nhật vừa Nguyệt khắc, hoàn toàn vô khí . Lại chiêm Quẻ vào mùa Xuân - Thổ bị Chân Không cho nên ngay bây giờ không thể cứu được. Dã Hạc Lão Nhân nói: May mà hào Sửu động biến Ngọ là biến hồi đầu sinh. Ngọ là hào Phụ mẫu – Nếu Bố Mẹ còn sống thì hảy về báo ngay với Bố Mẹ – Thần báo rõ như vậy – Mong ơn của Bố Mẹ mà khỏi phải tội chết! Quả Đúng! Lại nhớ: Thanh Long động: Tin Mừng sớm nhận. Ví Dụ 5: Ngày Mậu Thìn, Tháng Mão- Xem cha có bị trọng tội không? Đắc quẻ Trạch Địa Tụy hào 1, hào 3 và hào 6 động biến Thiên Hỏa Đồng Nhân. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Mùi Tuất X Phụ Mẫu Phụ Mẫu Châu Tước Dậu / Ứng Huynh Đệ Thanh Long Hợi / Tử Tôn Huyền Võ Mão Hợi X Tử Tôn Thê Tài Bạch Hổ Tỵ // Thế Quan Quỉ Đằng Xà Mùi Mão X Thê Tài Phụ Mẫu Câu Trần Chiêm Quẻ cho Cha Mẹ thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Trong Quẻ có 2 hào Phụ Mẫu nhưng cả 2 Mùi đều động thành ra là 1.

1. Mùi Dụng Thần hành Thổ bị Mão Nguyệt khắc chế, lại chiêm nhằm Mùa Xuân Thổ bị Chân Không. Dụng Thần hoàn toàn vô lực.

2. Dụng Thần Mùi hào sơ động biến Mão – Mão Mộc khắc chế Mùi Thổ là

Dụng Thần bị Hóa hồi đầu khắc.

3. Hào Tam: Mão động biến Hợi – Mão hành Mộc – Hợi hành Thủy – Thủy sinh Mộc gọi là Hồi đầu sinh. Mão Thê Tài là Kỵ Thần của Mùi hào Phụ. Kỵ Thần Mão đang được Nguyệt Kiến đã mạnh lại động Hóa hồi đầu

Page 59: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 59 www.phongthuydich.com

sinh thì lại càng thêm Mạnh. Kỵ thần mạnh thì Dụng Thần buộc phải chịu Xấu.

4. Hào Mùi thượng Lục động biến Tuất là biến Tiến Thần. Không may

ngày Thìn chiêm Quẻ- Thìn xung Tuất – Hào biến bị Nhật Xung gọi là bị TÁN hay có thể gọi là Nhật Phá. Lại thêm hào Tuất đang ngộ Không Vong – Mùi động biến Tán biến Phá biến Không thì Mùi Phụ Mẫu Dụng Thần không thể Tốt được.

5. Ba hào dưới gọi là Hạ Quái. Hào Sơ Mùi động biến Mão. Hào Tam Mão

động biến Hợi. Hạ Quái hai hào động tạo thành Tam Hợp Mộc cục: Hợi Mão Mùi. Mà Mộc hào Tài là Kỵ Thần, là khắc tinh của hào Phụ. Kỵ Thần đã mạnh lại càng thêm mạnh.

Quẻ này Dã Hạc Lão Nhân cho rằng Dụng Thần Phụ Mẫu toàn vô cứu trợ cho nên không thể cứu được – Quả người Cha bị trọng hình! Ví Dụ 6: Cùng Ngày trên, có người đến chiêm quan sự cho Huynh Đệ cũng bị án đó và cũng có thể bị trong tội. Chiêm được Quẻ: Thiên Địa Bĩ hào Lục nhị động biến Thiên Thủy Tụng. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Tuất / Ứng Phụ Mẫu Châu Tước Thân / Huynh Đệ Thanh Long Ngọ / Quan Quỉ Huyền Võ Mão // Thế Thê Tài Bạch Hổ Tỵ Thìn X Phụ Mẫu Quan Quỉ Đằng Xà Mùi // Phụ Mẫu Câu Trần Hào 5 Thân Kim Huynh Đệ là Dụng Thần.

1. Hào 2 Quan Quỉ: Đằng Xà Động – Tỵ Hỏa là Kỵ Thần động khắc Thân Kim Dụng Thần - lại thêm Xà động thì chủ Tử là trọng tội đã định rồi.

2. Hào 5 Dụng Thần Thân hành Kim gặp ngày Thìn hành Thổ chiêm quẻ. Thổ sinh Kim cho nên mặc dù bị Kỵ Thần động khắc chế nhưng vẫn còn hữu khí nhờ Nhật Thần sinh.

3. Hào 2 Quan Quỉ Tỵ hành Hỏa động biến xuất Thìn Phụ Mẫu. Hào Tuất hành Thổ Thượng cữu đang bị Không Vong. Tỵ Hỏa Kỵ Thần động lẽ ra chỉ khắc chế Dụng Thần Thân Kim. May mà ngày Thìn chiêm Quẻ-

Page 60: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 60 www.phongthuydich.com

Thìn Tuất tương xung – Tuất là hào Tịnh mà bị Nhật Xung như hào đang Ngủ bỗng bị xung thì thức dậy đi sinh đi khắc các hào khác. Hào Tịnh mà bị Nhật Xung gọi là hào Ám Động. Hết tuần Giáp Tí đến tuần Giáp Tuất là Tuất xuất không thì Tỵ Hỏa sinh cho Tuất Thổ. Tuất Thổ Nguyên Thần sẽ đi sinh cho Dụng Thần Thân Kim Huynh Đệ.

Trường hợp này gọi là: Khắc Xứ Phùng Sinh

Quẻ này Dã Hạc Lão Nhân nói: Nếu còn Mẹ Cha thì cứu được! Quả thật, vì cha mẹ già đều trên 80 tuổi, cho nên người anh được gia ơn thoát khỏi tội chết. Lưu ý: Quẻ trên hào Mùi động biến Tuất. Hào Tuất là hào Biến mà chung quanh lại vô trợ cho nên phải chịu Không, chịu Tán. Quẻ dưới hào Tuất hành Thổ hoàn toàn vô khí, nhưng may được hào Tỵ hành hỏa động đi sinh hào Tuất hành Thổ: gọi là Khắc Xứ Phùng Sinh, như cây khô lâu ngày gặp nước. Hào Tuất lấy lại được khí lực thì bị Nhật Xung - Hào có khí lực bị Nhật Xung thì gọi là hào Ám Động vậy. Ví Dụ 7: Ngày Bính Thân, tháng Thìn xem em bị bệnh lên đậu sắp nguy. Quẻ đắc Thủy Hỏa Kỷ Tế hào 4 động biến Trạch Hỏa Cách Quẻ Chính

Quẻ Biến

Quẻ Lục Thân Quẻ Biến

Lục Thân Quẻ Chính

Luc Thú

Tí // Ứng Huynh Đệ Thanh Long Tuất / Quan Quỉ Huyền Võ Thân Hợi X Huynh Đệ Phụ Mẫu Bạch Hổ Hợi / Thế Huynh Đệ Đằng Xà Sửu // Quan Quỉ Câu Trần Mão / Tử Tôn Châu Tước Xem cho Em thì Dụng Thần là Huynh Đệ.

1. Hai hào Huynh xuất hiện là Dụng Thần Lưỡng hiện. Bỏ hào Ứng - lấy hào Thế là Hợi hành Thủy.

2. Tháng Thìn xem Quẻ thì hào Hợi hành Thủy nhập Mộ tại Thìn (Thủy Trường Sinh tại Thân, Vượng tại Tí và Mộ tại Thìn) gọi là Nhập Mộ tại Nguyệt Thần.

3. Ngày Bính Thân xem Quẻ – Thân hành Kim- Kim sinh Thủy. Dụng Thần Hợi hành Thủy thì Kim là Nguyên Thần sinh cho Dụng Thần là

Page 61: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 61 www.phongthuydich.com

Hợi. Lại nói Hợi Trường Sinh tại Thân gọi là Trường Sinh tại Nhật Thần.

Hỏi: Nhật Sinh mà Nguyệt khắc hay Nguyệt sinh mà Nhật khắc thì sao? Đáp: Bằng nhau - Chờ xem hào Động đến sinh thì Sinh. Hào Động khắc thì phải chịu khắc. Quẻ này Dã Hạc Lão nhân luận: Nguyệt Thìn khắc Hợi. May nhờ Thân Nhật đến sinh - lại được hào Thân động tương sinh: Lâm nguy mà Hữu Cứu! Quả đến giờ Dậu được Thầy thuốc giỏi đến cứu. Ngày Kỷ Hợi thì khỏi hẳn. Lưu ý:

Trong Quẻ Bạch hổ động – Thông thường hể thấy Xà động thì chủ Tử - Hổ động thì chủ Tang. Người Em có thể cứu được nhờ hào Thân (Nhật Kiến) động sinh cho Dụng thần Hợi Huynh. Cần nhớ:

Hổ Thần, Châu Tước hung tàn Bằng lâm nơi Cát, thời là Chẳng hung!

Ở Quẻ trên, Bạch Hổ lâm vào hào Nhật Kiến là lâm vào nơi Cát. Ví Dụ 8: Mùa Xuân chiêm được Quẻ Bát Thuần Khôn An Tỉnh Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú Dậu // Thế Tử Tôn Hưu Tù Hợi // Thê Tài Hưu Tù Sửu // Huynh Đệ Vô Khí Mão // Ứng Quan Quỉ Vượng Tỵ // Phụ Mẫu Tướng Mùi // Huynh Đệ Vô Khí Quẻ này 6 hào đều An Tỉnh (Không Động) thì hào nào Vượng Tướng có thể đi sinh đi khắc các hào khác. Hào Vượng như người có Sức vậy.

Page 62: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 62 www.phongthuydich.com

Như chiêm Phụ Mẫu thì hào Lục Tam Mão Mộc mùa Xuân đương Vượng – Vượng thì như người có Sức đi sinh cho hào Phụ Mẫu là Tỵ hành Hỏa. Đương Xuân thì Mộc Vượng – Hỏa Tướng. Tỵ hành Hỏa hào Phụ Mẫu đương Tướng có thể đi khắc chế hào Dậu hành Kim thì hào Tử Tôn phải chịu Suy vậy. Mùa Xuân thì Thổ Vô Khí cho nên hào Huynh Đệ bị Hưu Tù. Lưu ý:

Trong Quẻ chỉ có Hào Động mới có thể đi Sinh đi Khắc các hào khác. Hào Biến chỉ có thể đi sinh hay khắc hào Động chứ cũng không thể đi sinh hay khắc các hào Tỉnh trong Quẻ. Hào Tỉnh dù Vượng Tướng cũng không thể đi sinh hay khắc được các hào Động. Ví Dụ 9: Chiêm Quẻ vào tháng Dần. Quẻ đắc Bát Thuần Đoài, hào 5 động, biến Lôi Trạch Qui Muội. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú Mùi // Thế Phụ Mẫu Chân Không Dậu Thân O Huynh Đệ Huynh Đệ Hưu Tù Hợi / Tử Tôn Nguyệt Hợp Sửu // Ứng Phụ Mẫu Chân Không Mão / Thê Tài Nguyệt Phò Tỵ / Quan Quỉ Nguyệt Tướng

1. Mùa Xuân, Tháng Dần chiêm Quẻ - Tỵ hành hỏa, hào Sơ là hào Nguyệt Tướng.

2. Mão Mộc hào 2 cùng hành Mộc với tháng Dần – Sau Dần mới đến Mão. Hào Mão gọi là Nguyệt Phò (nếu Tháng Mão thì hào Dần gọi là Nguyệt Cũng).

3. Trong Quẻ hào 5 Dậu hành Kim động – Mùa Xuân chiêm Quẻ, Kim động, cho dù đương bị hưu tù cũng vẫn khắc được hào Mão hành Mộc Vượng Tương.

4. Đồng thời hào Mão hành Mộc đương Lệnh Vượng Tướng cũng lại có thể đi khắc hào Sửu và Mùi hành Thổ. Nhưng vì hào Mão hành Mộc bị hào Dậu hành Kim động khắc chế, cho nên Mão Mộc bị Tổn Thương, yếu lực không hại được các hào hành Thổ được nữa.

Page 63: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 63 www.phongthuydich.com

Lưu ý: Hào Tỉnh như nằm, như ngồi – Hào Động như đi, như chạy Ví Dụ 10: Ngày Mão, tháng Tí chiêm Quẻ đắc Bát Thuần Khôn biến Hỏa Địa Tấn. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú Dậu Tỵ X Thế Phụ Mẫu Tử Tôn Hợi / Thê Tài Sửu Dậu X Tử Tôn Huynh Đệ Mão // Ứng Quan Quỉ Tỵ // Phụ Mẫu Mùi // Huynh Đệ

1. Hào 6 Dậu Kim phát động. Dậu là Động hào biến Xuất Tỵ Hỏa – Tỵ là Biến hào - Hỏa khắc Kim thì Tỵ có thể Hồi Đầu Khắc hào Dậu. Hào Dậu Kim bị Khắc, mất lực, không thể đi sinh hay đi khắc các hào khác được trong Quẻ.

2. Hào Lục Tứ Sửu hành Thổ Động biến Dậu Kim. Thổ sinh Kim thì hào Tứ

chỉ có thể đi sinh cho hào 6 Dậu Kim - chứ không thể đi sinh cho Dậu hào biến.

3. Hào Động không Sinh hay khắc được hào Biến nhưng lại có thể Hợp

được với Biến hào.

4. Hào Biến (Dậu Kim) cũng không thể sinh hay khắc các hào khác trong quẻ.

Chỉ có Nhật Nguyệt là có thể Sinh, Khắc, Xung, Hợp được Biến hào. Các Hào trong Quẻ không thể đi sinh hay khắc được Nhật Nguyệt. Sinh Khắc Nhật Nguyệt hoàn toàn vô ích!

Page 64: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 64 www.phongthuydich.com

Quẻ trên, Hào 4 và Hào 6 động. Dậu biến Tỵ và Sửu biến Dậu tạo thành Tam Hợp Tỵ Dậu Sửu Kim Cục. Hào Dậu Kim (hào 6) được Hợp Cục trở nên Hữu Khí đi sinh hay khắc lại các hào khác trong Quẻ.

PHẦN V

I: CHIÊM TRỜI MƯA hay TRỜI NẮNG (Thiên Thời Chương)

Chiêm trời Mưa, Nắng, Hạn, Lụt, Gió, Mây. . .trước tiên phải xác định rõ là cầu gì? Ví như cầu mưa hay cầu nắng? Cầu phương nào? Tiếp theo là phải xác định đúng dụng thần

Phụ Mẫu là Mưa Thê Tài là Nắng

Tử Tôn là trời Trong Sáng (Mùa Đông - Tử Tôn lại là Tuyết)

Huynh Đệ là Gió Mây Quan Quỉ là Sấm Sét

Ví dụ 1: Ngày Giáp Ngọ, Tháng Mão Chiêm ngày nào có nắng Được quẻ Lôi Thiên Đại Tráng. Hào 5 động. Biến Trạch Thiên Quải. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Canh Tuất // Huynh Đệ Nguyệt Hợp

Canh Thân Đinh Dậu X Tử Tôn Tử Tôn

Canh Ngọ / (Thế) Phụ Mẫu Nhật Kiên

Giáp Thìn / Huynh Đệ Không Vong

Page 65: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 65 www.phongthuydich.com

Giáp Dần / Quan Quỉ

Giáp Tí / (Ứng) Thê Tài

Tử Tôn: là Nhật Nguyệt tinh đẩu - Tử Tôn động là trời tạnh sáng muôn dặm. Trong quẻ hào Thân (Tử Tôn) động biến Dậu là biến Tiến. Luận rằng ngày Thân ngày Dậu sẽ không mây, trời xanh tốt. Ví dụ 2: Ngày Giáp Tuất, Tháng Tỵ Xem ngày nào trời mưa? Chiêm được quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá hào Thượng Lục động biến Hỏa Sơn Lữ. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Canh Tuất Kỷ Tỵ X Quan Quỉ Phụ Mẫu Nhật Kiên

Canh Thân // Huynh Đệ

Canh Ngọ / ( Thế ) Quan Quỉ

Bính Thân / Huynh Đệ Không Vong

Bính Ngọ // Quan Quỉ

Bính Thìn // (Ứng) Phụ Mẫu Nhật Xung

Phụ Mẫu: là chủ mưa – Phụ Mẫu động thì tám phương ướt át – Trong quẻ Phụ Mẫu là Hào Tuất được Nhật kiến cho nên rất hữu lực – Phụ Mẫu động sinh Quan Quỉ là tượng vừa Mưa vừa sấm sét. Hào Thìn Phụ Mẫu (cũng tượng Mưa) trong quẻ lại Ám động (bị Nhật Thần Xung, Thìn Tuất Xung). Thực Tế: Giờ Mão chiêm quẻ thì giờ Thìn có mây – Đầu giờ Tỵ thì trời Mưa to và Sấm sét. Ứng giờ Thìn vì ngày Tuất xung Phụ Mẫu Thìn Thổ. Mưa lẫn sấm vì Tuất hóa Ty. Ví dụ 3: Ngày Ất Tỵ, Tháng Dậu. Xem mưa hay nắng. Chiêm được quẻ: Địa Phong Thăng hào lục Tứ động biến Lôi Phong Hằng. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi chú

Quý Dậu // Quan Quỉ Quý Hợi // Phụ Mẫu Ám động Quý Sửu Canh Ngọ X (Thế) Tử Tôn Thê Tài

Page 66: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 66 www.phongthuydich.com

Tân Dậu / Quan Quỉ Tân Hợi / Phụ Mẫu Ám động Tân Sửu // (Ứng) Thê Tài Thê Tài: là chủ nắng. Thê Tài động là trời nắng sáng. Trong Quẻ: Hào Sửu hành Thổ, Thê Tài động biến Ngọ, hành Hỏa, Tử Tôn là biến Hồi đầu sinh (Hỏa sinh Thổ). Thực Tế: Nữa ngày trước Tài động chủ nắng nhưng trời có mây là vì Hào Phụ Mẫu ám động - Qua giờ Ngọ Tử Tôn xuất hiện thì Trời nắng sáng. Lưu ý: Hào Thê Tài là chủ nắng - Thê tài luôn luôn khắc chế Phụ Mẫu là trời Mưa. Trong quẻ hào Phụ Ám động lẽ ra trời có mưa, nhưng vì hào Thê Tài Minh Động là nắng sáng khắc chế hào Phụ. Mặc dù trời không thể Mưa nhưng chắc hẳn phải có Mây là vậy. Ví dụ 4: Ngày Đinh Mão, Tháng Tỵ Xem ngày nào thì mưa? Chiêm được quẻ: Lôi Phong Hằng hào 5 động biến Trạch Phong Đại Quá. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Canh Tuất // (Ứng) Thê Tài Nhật Hợp Canh Thân Đinh Dậu X Quan Quỉ Quan Quỉ Canh Ngọ / Tử Tôn Tân Dậu / ( Thế ) Quan Quỉ Ám Động Tân Hợi / Phụ Mẫu Không Vong Tân Sửu // Thê Tài Quan Quỉ: là Sấm sét, lôi đình vụ điện – Quan Quỉ là Nguyên Thần của Phụ Mẫu cho nên Quan Quỉ chủ Sấm sét và Phụ Mẫu thì chủ Mưa. Trong Quẻ hào Thế Dậu Quan Quỉ ám động. Hào Thân hành Kim minh động biến Dậu Kim là biến Tiến. Thực Tế: Ngày hôm đó, giờ Thân trời Sấm sét – Phương xa mưa to nhưng tại đó thì chỉ lắc rắc ít hột. Giải Thích: Thân Kim Quan Quỉ động lại thêm Hào Thế Dậu Quan Quỉ Ám Động thì trời chắc chắn sấm sét rất nhiều. Hào Hợi Phụ Mẫu cho dù bị Nguyệt Phá mà hể

Page 67: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 67 www.phongthuydich.com

Động thì cũng phải Mưa to. Trong Quẻ hào Hợi bị Nguyệt Phá lại thêm bị Không Vong cho nên chỉ lắc rắc ít hột mà thôi. Lưu ý: Thường thì Quan Quỉ quẻ Chấn mà Động thì tượng Sấm. Nhưng nếu hào Quan Quỉ này đương Vượng hoặc Động mà biến Tiến thì chắc chắn phải có Sét. Hào Quan Quỉ là Nguyên Thần của Phụ Mẫu. Hể hào Quan Quỉ động thì Quan Quỉ sẽ đi sinh cho Phụ Mẫu là hào chủ Mưa. Nếu hào Phụ Mẫu không xuất hiện hoặc bị không vong thì vẫn không mưa, nhưng đến ngày hết không hoặc đến ngày Phụ Mẫu xuất hiện thì trời vẫn phải Mưa. Quẻ trên, Hào Hợi bị Phá, bị Không, bây giờ thì không mưa , nhưng đến ngày Hợi xuất không trời cũng sẽ Mưa. Ví dụ 5: Ngày Đinh Hợi, Tháng Ngọ Hỏi hôm đó nắng hay mưa? Chiêm được quẻ Thiên Sơn Độn hào 3 động biến Thiên Địa Bỉ. Quẻ Chính Quẻ biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

NhâmTuất / ( Ứng ) Phụ Mẫu

Nhâm Thân / Huynh Đệ

Nhâm Ngọ / Quan Quỉ Không Vong

Bính Thân Ất Mão O ( Thế ) Thê Tài Huynh Đệ

Bính Ngọ // Quan Quỉ Không Vong

Bính Thìn // Phụ Mẫu

Huynh Đệ: là Gió mây. Tùy suy hay vượng mà luận gió to hay gió nhỏ. Trong quẻ, hào Thân hành Kim, Huynh đệ động. Tháng 5, Mùa Hạ, hành Hỏa khắc chế Kim cho nên hào Thân bị Suy. Nhưng vì hào Thân Huynh động biến Mão Thê Tài cho nên hiện giờ thì trời âm u. Dã Hạc luận là Giờ Thân sẽ thấy mặt trời là vì Thân động biến xuất Mão Thê Tài là tượng từ trong mây mù biến ra ánh Nắng. Và hôm sau thì giờ Mão nắng to, thực tế quả đúng. Lưu ý: Muốn định Gió Mây thì xem hào Huynh Đệ. Nhưng muốn biết gió thuận hay gió nghịch thì phải xét: - Hào Tử Tôn: Gió Thuận. - Hào Quan Quỉ: Gió Nghịch Ví dụ 6:

Page 68: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 68 www.phongthuydich.com

Ngày Kỷ Hợi Tháng Tí Xem ngày nào nắng (vì tuyết xuống nhiều ngày, nên xem lúc nào trời tạnh) Chiêm được quẻ Phong Địa Quán hào lục động biến Thủy Địa Tỷ. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Tân Mão Mậu Tí O Tử Tôn Thê Tài

Tân Tỵ / ( Thế ) Quan Quỉ Không Vong

Tân Mùi // Phụ Mẫu

Ất Mão // Thê Tài

Ất Tỵ // (Ứng) Quan Quỉ Không Vong

Ât Mùi // Phụ Mẫu

Thê Tài: Là chủ Nắng. Trong quẻ hai hào Tỵ Quan Quỷ ám động – Nhưng bị Không Vong cho nên trời không có Sấm. Quẻ này Dã Hạc luận rằng hôm nay trời râm, hôm sau giờ Mão trời sẽ nắng. Quả đúng. Lưu ý: Khi chiêm quẻ này thì Tuyết đang rơi. Ta (Dã Hạc) đoán rằng: Hai hào Hỏa Quỷ ám động, nên hôm nay trời vẫn âm u. Hào Tài Mão Mộc động hóa Tử Tôn Tý thủy, nên đến giờ Mão ngày mai sẽ tạnh. Quả nhiên đến giờ Mão hôm sau trời quang mây tạnh, mặt trời xuất hiện. Hào Tử Thủy lâm nguyệt kiến lại được nhật thần Hợi Thủy trợ giúp, nên rất vượng. Nếu lấy hào Tử Tôn làm sương tuyết, thì không những không tạnh, mà tuyết lại càng thêm dày. Cho nên khi xem về thời tiết, bất luận vượng suy không thể lấy hào Tử Tôn làm sương tuyết. (trích TSBD) Ví dụ 7: Ngày Kỷ Mão Tháng Ba (Tháng Thìn) Xem Mưa hay nắng? Chiêm được quẻ Thủy Lôi Truân hào Hai và hào Ngũ động biến Địa Trạch Lâm. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Mậu Tí // Huynh Đệ

Mậu Tuất Quý Hợi O (Ứng) Huynh Đệ Quan Quỉ

Page 69: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 69 www.phongthuydich.com

Mậu Thân // Phụ Mẫu Không Vong

Canh Thìn // Quan Quỉ

Canh Dần Đinh Mão X ( Thế ) Tử Tôn Tử Tôn

Canh Tí / Huynh Đệ Quan Quỉ: Sấm sét, nhưng Quan Quỉ động Hóa Huynh Đệ thì Mây Mù Sương Tỏa. Tử Tôn động là trời nắng đẹp - Dần Tử Tôn động Biến Mão Tử Tôn là biến Tiến thì trời nắng đẹp lại càng thêm đẹp. Thực Tế: Nguyên ngày trời nắng đẹp – Đến giờ Tuất thì mây mù kéo tới đen kịt. Ta (Dã Hạc) đoán rằng: Hào Dần Mộc Tử Tôn hóa Tiến Thần, hôm nay nắng to. Hào ngũ Tuất Thổ Quan Quỷ động, đến giờ Tuất giờ Hợi, sẽ có mây đen. Sau quả nhiên đến giờ Tuất, mây đen che khuất mặt trời. Nếu đoán là cả ngày có sương mù, là sai. (trích TSBD) Ví dụ 8: (Động ứng vào hợp, tĩnh ứng vào xung, đừng lâm nguyệt phá.) Ngày Quí Mão Tháng Thìn Trời đang mây, xem khi nào thì Mưa. Chiêm được quẻ: Thủy Sơn Kiển. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Mậu Tí // Tử Tôn

Mậu Tuất / Phụ Mẫu Nhật Hợp

Mậu Thân // ( Thế ) Huynh Đệ

Bính Thân / Huynh Đệ

Bính Ngọ // Quan Quỉ

Bính Thìn // (Ứng) Phụ Mẫu Nguyệt Kiến Ngày Quí Mão thuộc con nhà Giáp Ngọ thì Thìn Tỵ bị Không Vong. 1: Trong Quẻ Hào Thìn đang bị Không, nhưng lại được Nguyệt Kiến- Hào nào đang được Nguyệt Kiến thì mạnh vô song, không thể làm Không được. 2: Hào Tuất Nhật Hợp (Tuất Mão nhị hợp) – Nhưng lại bị Thìn Nguyệt Xung gọi là Nguyệt Phá.

Page 70: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 70 www.phongthuydich.com

Dã Hạc luận: Hôm nay hào Tuất Phụ Mẫu được Nhật Hợp, nhưng bị Nguyệt Phá cho nên trời chỉ có Mây mà không Mưa. Hôm sau Thìn - Phụ Mẫu - xuất hiện Xung hào Tuất thì trời sẽ Mưa. Lưu ý: Động thì chờ hợp – Tỉnh thì chờ Xung. Trong quẻ hào Tuất đang Tỉnh, chờ hôm sau là ngày Thìn Xung hào Tuất thì trời Mưa. Hào Phụ Mẫu chủ mưa, hào Quan Quỷ chủ mây dày, sấm chớp; Hào Tử Tôn, hào Thê Tài chủ tạnh ráo. Nếu động sẽ ứng nghiệm vào ngày trực, ngày hợp; Nếu tĩnh sẽ ứng vào ngày trực, ngày xung. Nếu tĩnh mà gặp nguyệt phá thì không ứng nghiệm; Nếu động mà gặp nguyệt phá, sẽ ứng vào ngày thực phá. (trích TSBD) Ví dụ 9: (Xung sẽ ứng, điền sẽ thực, có lợi cho hào động lâm không) Ngày Bính Ngọ Tháng Mùi (6) Xem ngày nào thì Mưa Chiêm được quẻ Ly Vi Hỏa hào Sơ Cửu động biến Hỏa Sơn Lữ. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Kỷ Tỵ / (Thế) Huynh Đệ

Kỷ Mùi // Tử Tôn Nhật Hợp

Kỷ Dậu / Thê Tài

Kỷ Hợi / (Ứng) Quan Quỉ

Kỷ Sửu // Tử Tôn

Kỷ Mão Bính Thìn O Tử Tôn Phụ Mẫu Không Vong

Phụ Mẫu: tượng Mây Mưa. Dã Hạc luận: Hôm nay ngày Ngọ trời không Mưa là vì hào Mão đang Ngộ Không Vong – Đến ngày Dậu là ngày Xung hào Mão (Xung Không tắc Thực) mà trời không mưa thì ngày Mão (Điền Thực) trời phải Mưa. Quả thực ngày Mão trời Mưa Ví dụ 10: (Xem mưa gặp Tài hưng, muốn mưa Tài phải lâm mộ tuyệt) Ngày Bính Ngọ Tháng Tuất (9)

Page 71: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 71 www.phongthuydich.com

Xem ngày nào trời Mưa Chiêm được quẻ Khảm Vi Thuỷ hào Lục Tam động biến Thủy Phong Tỉnh. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Mậu Tí // (Thế) Huynh Đệ

Mậu Tuất / Quan Quỉ

Mậu Thân // (Ứng) Phụ Mẫu

Mậu Ngọ Tân Dậu X Phụ Mẫu Thê Tài

Mậu Thìn / Quan Quỉ

Mậu Dần // Tử Tôn Không Vong

Hào Ngọ Hỏa, Thê Tài Động thì trời phải nắng. Nhưng Tài Động hóa Dậu Phụ Mẫu thì ngày Dậu phải Mưa. Thực Tế: Ngày Dậu trời mới chuyển. Ngày Tuất trời mới Mưa. Lưu ý: Chiêm Mưa mà hào Tài động thì phải chờ Hào Tài nhập Mộ trời mới Mưa. Trong quẻ hào Ngọ hành Hỏa là Tài. Ngọ Hỏa Trường sinh tại Dần – Vượng tại Ngọ và Mộ tại Tuất. Ngày Tuất hào Tài nhập Mộ thì trời mới Mưa là vậy. Dã Hạc luận rằng: Hào Tài động hóa ra hào Dậu Phụ Mẫu, nên ngày Dậu đáng ra phải có mưa. Nhưng vì nhật thần lại là Ngọ Hỏa, cần phải đợi đến ngày Tuất, Ngọ Hỏa nhập mộ mới có mưa. (trích TSBD) Ví dụ 11: (Xem tạnh gặp Tử động, mong tạnh đợi Tử gặp trường sinh) Nếu xem về nắng tạnh mà hào Tử, hào Tài động; Xem về mưa mà được hào Phụ động, đợi đến ngày hào động gặp trường sinh sẽ ứng nghiệm. Ngày Đinh Tỵ Tháng Mão (2) Xem ngày nào Mưa Chiêm được quẻ Phong Thủy Hoán hào thượng lục động biến Bát thuần Khảm.

Page 72: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 72 www.phongthuydich.com

Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Tân Mão Mậu Tí O Quan Quỉ Phụ Mẫu

Tân Tỵ / (Thế) Huynh Đệ

Tân Mùi // Tử Tôn

Mậu Ngọ // Huynh Đệ

Mậu Thìn / (Ứng) Tử Tôn

Mậu Dần // Phụ Mẫu Phụ Mẫu: Tượng Mây Mưa. Quẻ này Dã Hạc luận là Ngày Mão Mưa, ngày Tuất Mưa và ngày Hợi cũng Mưa. Thực tế Đúng. Lưu ý: Động thì chờ Hợp, chờ Thực. Quẻ này Dã Hạc luận Ngày Mão Mưa là vì Mão (Hào Thực). Phụ mẫu động cho nên Mưa. Ngày Tuất cũng Mưa là vì hai hào Tuất Mão nhị hợp.

Ngày Hợi cũng Mưa là vì Hợi là Tràng sinh của hào Phụ Mẫu hành Mộc.

(Mộc tràng sinh tại Hợi – Vượng tại Mão và Mộ tại Mùi).

Ví dụ 12: Ngày Canh Thìn, Tháng Tí (11) Xem Mưa hay Nắng. Chiêm được quẻ Hỏa Địa Tấn hào Sơ, Nhị và Thượng Cửu động biến Lôi Trạch Qui Muội. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi chú Kỷ Tỵ Canh Tuất O Phụ Mẫu Quan Quỉ Kỷ Mùi // Phụ Mẫu Kỷ Dậu / (Thế) Huynh Đệ Ất Mão // Thê Tài Ất Tỵ Đinh Mão X Thê Tài Quan Quỉ Ất Mùi Đinh Tỵ X (Ứng) Quan Quỉ Phụ Mẫu Phụ Mẫu: Chủ Mưa Quan Quỉ: Sấm Sét

Page 73: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 73 www.phongthuydich.com

Trong Quẻ Quan Quỉ và Phụ Mẫu cũng động. Nghĩa là Nguyên Thần và Dụng Thần cùng Động. Phụ Mẫu là dụng thần thì trời sẽ Mưa liên tuần không nghĩ. Lưu ý: - Trong quẻ Phụ mẫu trùng điệp - Phụ động biến Quỉ, Quỉ động biến Phụ thì Mưa sẽ liên tuần. - Nếu Phụ động hóa Huynh hay Huynh động hóa Phụ mà hào Tử Tôn và hào Thê Tài không động thì Gió Mưa cũng liên tuần. Ví dụ 13: Ngày Mậu Tí, mồng 5, Tháng Dậu (8) Xem Trung Thu này có Mưa không? Chiêm được quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá hào Sơ động biến Lôi Hỏa Phong Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Canh Tuất // Phụ Mẫu

Canh Thân // Huynh Đệ

Canh Ngọ / (Thế) Quan Quỉ Ám Động

Bính Thân / Huynh Đệ

Bính Ngọ // Quan Quỉ Ám Động

Bính Thìn Kỷ Mão X (Ứng) Thê Tài Phụ Mẫu

Xem có Mưa hay không thì phải chọn Dụng Thần là Phụ Mẫu. Trong Quẻ Hào Phụ Mẫu minh động lại thêm hào Nguyên Thần của hào Phụ là hào Quan Quỉ ám động thì trời chắc chắn sẽ Mưa. Hai hào NGỌ thì Tý nhật Xung thành Ám Động. Nếu chỉ 1 hào Ngọ thì đành phải luận Phá. Nguyên Thần bị Phá thì Phụ Động Vẫn Mưa - Nhưng Mưa không lâu. Lưu ý: Hào Thìn Phụ Mẫu động thì chủ Mưa, biến hào Mão Thê Tài thì lại là chủ nắng. Mão hành Mộc khắc lại Thìn hành Thổ. Gọi là: hào Động bị Hồi Đầu Khắc. Vả lại thường trong quẻ hai hào Thê Tài và hào Phụ Mẫu cùng động thì Trời sẽ nữa Nắng nữa Mưa. Thực tế: Ứng ngày Nhâm Thìn mồng 9 trời mưa (trích TSBD) Ví dụ 14:

Page 74: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 74 www.phongthuydich.com

Ngày Bính Tí Tháng Dậu Xem ngày nào Mưa Chiêm được quẻ Sơn Thủy Mông biến Địa Trạch Lâm. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Bính Dần Quý Dậu O Thê Tài Phụ Mẫu

Bính Tí // Quan Quỉ

Bính Tuất // (T) Tử Tôn

Mậu Ngọ // Huynh Đệ

Mậu Thìn / Tử Tôn

Mậu Dần Đinh Tỵ X (U) Huynh Đệ Phụ Mẫu

Trong quẻ hai hào Dần Phụ Mẫu tại Quẻ Thượng và Quẻ Hạ đều động thì ngày Dần trời ắt Mưa. Ví dụ 15: Cùng Ngày: Kẻ khác đến xem có phải ngày Dần trời Mưa không? Chiêm được quẻ Lôi Thiên Đại Tráng hào tứ động biến Địa Thiên Thái. Quẻ Chính QuẻBiến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Canh Tuất // Huynh Đệ

Canh Thân // Tử Tôn

Canh Ngọ Quý Sửu O ( Thế ) Huynh Đệ Phụ Mẫu Nhật Xung

Giáp Thìn / Huynh Đệ

Giáp Dần / Quan Quỉ

Giáp Tí / (Ứng) Thê Tài

Quẻ này Dã Hạc luận là hào Ngọ Phụ Mẫu động thì trời sẽ Mưa - Ngọ hành Hỏa tràng sinh tại Dần - thì ngày Dần ắt sẽ Mưa. Vả lại, hỏi là ngày Dần có Mưa không mà Quẻ hào Phụ Mẫu động thì trời sẽ có Mưa. Ví dụ 16: Cùng Ngày:

Page 75: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 75 www.phongthuydich.com

Gọi kẻ khác đến xem nữa. Được quẻ Tùy biến Truân Quẻ Chính QuẻBiến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi Chú

Đinh Mùi // (Ứng) Thê Tài

Đinh Dậu / Quan Quỉ

Đinh Hợi MậuThân O Quan Quỉ Phụ Mẫu

Canh Thìn // (Thế) Thê Tài

Canh Dần // Huynh Đệ

Canh Tí / Phụ Mẫu

Phụ Hợi động, ngày Dần tất mưa. Hỏi sao? Dã Hạc nói: Hợi thủy Phụ hào động tức ứng ngày hợp Phụ, tức là ngày Dần. Chiêm trời Mưa mà hào Phụ Mẫu động thì trời chắc chắn Mưa. Lưu ý: Động thì chờ Hợp, chờ Thực. Quẻ này hào Hợi động. Hợi là hào Thực. Dần là hào Hợp. (Hợi và Dần nhị hợp). Dã Hạc luận ngày Dần Mưa là vậy.

Các Ví dụ tham khảo: (Trích từ bài tập của học viên các Lớp Dịch trên mạng)

Ví dụ 1: Ngày 01 tháng 04 tại Washington DC ( Ngày Dương Lịch ). Hoa Đào bắt đầu nở. Hỏi Ngày này Nắng hay Mưa vậy. Ngày Kỷ Mùi, Tháng Quý Mão gieo được quẻ SƠN ĐỊA BÁC, Hào 1 và Hào 4 động. An quẻ :

Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ biến Quẻ Chính Ghi chú

Bính Dần / Thê Tài Nguyệt Củng

Bính Tý // Thế Tử Tôn Không Vong

Bính Tuất Kỷ Dậu X Huynh Đệ Phụ Mẫu Nguyệt Hợp

Page 76: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 76 www.phongthuydich.com

Ất Mão // Thê Tài Nguyệt Kiến

Ất Tỵ // Ứng Quan Quỉ Nguyệt Sinh

Ất Mùi Canh Tý X Tử Tôn Phụ Mẫu Nhật Kiến 1- Mùa Xuân Chiêm quẻ nên : Mộc vượng Hỏa Tướng Thủy Hưu và Thổ Tù.

2- Tháng Hai (Nhị Nguyệt): Mão là Nguyệt Kiến - Mão Mộc Vượng - Hỏa

tướng – Còn lại hưu tù, vô khí. 3- Trong Quẻ có hào Phụ Mẫu đều động. Phụ Mẫu động thì trời mưa.

1. Hào 1: Phụ Mẫu (Mùi – Thổ) động biến Tý là biến Vượng (Thổ đế vượng tại Tý). Ngày Mùi gieo quẻ nên Hào Mùi Nhật Kiến, Mùi biến Tý còn là biến Không (Ngày Kỷ Mùi, Tý Sửu không vong) => Phụ Mẫu vẫn có khí lực để tạo mưa.

2. Hào 4: Phụ Mẫu (Tuất – Thổ) biến Dậu (Kim) là biến sinh xuất. Tuất được Nguyệt Hợp nên vẫn có khí lực.

3. Xét Nguyên Thần: Quan Quỷ (Tỵ - Hỏa), Quẻ gieo tháng Mão (Mộc) nên được Nguyệt Sinh => Nguyên Thần Hữu Lực.

4- Trong Quẻ xuất hiện 2 Hào Thê Tài (Dần, Mão) hành Mộc nên được

Nguyệt Củng, Nguyệt Kiến. Quẻ chiêm vào mùa Xuân nên Mộc Vượng. Xét Nguyên Thần: Tử Tôn (Tý – Thủy), không vong, nên vô lực.

5- Luận đoán: Ngày 01 tháng 04 tại Washington DC (Ngày Dương Lịch) có mưa nhưng mưa nhỏ trong thời gian ngắn.

Ví dụ 2: Ngày Canh Thân, Tháng Quý Mão, Năm Đinh Hợi gieo được quẻ Địa Thuỷ Sư thuộc lũ quẻ Khảm (thuỷ), yên tình không động. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi chú

Dậu // Ứng Phụ Mẫu

Hợi // Huynh Đệ

Sửu // Quan Quỉ Không vong

Ngọ / Thế Thê Tài

Thìn // Quan Quỉ

Dần // Tử Tôn

Page 77: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 77 www.phongthuydich.com

Dụng thần là hào Phụ Mẫu không bị ngày tháng mùa khắc chế nhưng hưu tù theo mùa. Nguyên thần là Quan Quỷ tại Sửu và Thìn hành thổ bị nguyệt khắc, vô khí vào mùa xuân lại bị không vong nên không thể sinh cho Dụng Thần. Kỵ Thần là Thê Tài yên tỉnh không động nhưng lại được nguyệt sinh. Như vậy, rất có thể sẽ không có mưa, trời nắng. Quẻ này thật là khó luận. Ví dụ 3: Ngày Mậu Ngọ, tháng Quý Mão, hỏi thời tiết Washington ngày 1.4 nắng hay mưa, lấy Dụng thần Tài làm Nắng, Phụ mẫu làm mưa. Hoa anh đào bắt đầu nở nên Lệnh tháng vẫn là mùa Xuân, tháng Hai Âm lịch. Gieo được quẻ Lôi Hỏa Phong. Không có hào động: Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi chú

Tuất // Quan Quỉ

Thân // Thế Phụ Mẫu

Ngọ / Thê Tài Nhật Kiến

Hợi / Huynh Đệ

Sửu // Ứng Quan Quỉ

Mão / Tử Tôn Nguyệt Kiến

- Trong tuần Giáp dần, Tuần không tại Tý và Sửu. - Quẻ tỉnh, không có hào nào Ám động. - Dụng thần là hào Tài lâm Nhật kiến, lại được Nguyên thần Tử tôn Mão lâm Nguyệt sinh cho nên rất vượng. Trời nắng, lại trong sáng. - Hào ngũ Phụ mẫu Thân kim hưu tù tại Nguyệt lệnh, lại bị Nhật Hỏa khắc, nên không thể có mưa. - Trong quẻ hào Huynh Hợi thủy vô khí tại Nhật Nguyệt, không có lực để khắc Dụng thần. Trời không mây, gió nhẹ. - Hào Quan Sửu thổ được Nhật Ngọ hỏa sinh, Nguyệt Mão khắc, hơn nữa lại tuần không. Ngày 1.4 là ngày Ất sửu, ngày 31.3 là ngày Giáp Tý, xuất không, hào quan bắt đầu khá hơn nhưng vẫn chưa có lực. Đến đúng ngày Ất sửu Quan lâm nhật kiến hữu Lực nên có thể sẽ có Sấm, nhưng không Mưa vì Sửu là Mộ của Phụ mẫu thân kim trong quẻ. Kết luận: Ngày 1.4 trời trong sáng, gió nhẹ, nắng lâu, có lúc có Sấm nhưng trời không mưa. Ví dụ 4: Ngày 01 tháng 4 tai Washington DC- Hoa Anh Đào bắt đầu nở. Hỏi Ngày này Nắng hay Mưa vậy ?

Page 78: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 78 www.phongthuydich.com

Ngày Bính Thìn tháng Quý Mão (23/03) hỏi ngày 01/04/2007 tại Washington DC mưa hay nắng . Lúc 22h chiêm được quẻ như sau: Được quẻ Sơn Thủy Mông thuộc họ Ly Hành Hỏa Thế ở hào 4 ứng ở hào 1. Hào 1, 4, 5 động biến Thiên Trạch Lý. Ngày Bính Thìn thuộc vòng Giáp Dần nên Tý Sửu không vong và ngày Bính nên sơ hào khởi Chu Tước Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi chú

Dần / Phụ Mẫu

Tí Thân X Thê Tài Quan Quỉ Không vong

Tuất Ngọ X Thế Huynh Đệ Tử Tôn

Ngọ // Huynh Đệ

Thìn / Tử Tôn Nhật Kiến

Dần Tỵ X Ứng Huynh Đệ Phụ Mẫu

Hỏi nắng mưa nên chọn Dụng Thần chính là Phụ Mẫu (chủ Mưa), Thê tài (chủ Nắng). Nhận xét: - Mùa Xuân Chiêm quẻ nên : Mộc vượng Hỏa Tướng Thủy Hưu và Thổ Tù. - Tháng 2 Nhị Nguyệt Mão là Nguyệt Kiến, Mão Mộc Vượng Hỏa Tướng còn

lại Hưu tù vô khí. - Trong quẻ có hào Phụ mẫu minh động, hàoThê tài chỉ xuất hiện trong hào

Biến. - Dần Mộc Phụ Mẫu đắc thời được Vượng động biến Tỵ Hỏa Huynh đệ là

biến sinh xuất. - Tuất Thổ Tử Tôn đang bị vô khí bị Nhật Thìn xung động biến Ngọ Hỏa

Huynh đệ là biến hồi đầu sinh nên mới lấy lại được chút ít khí lực nhưng không đủ sức để đi sinh cho Thê tài chủ nắng. Mặt khác hào Tuất được Nguyệt Mão hợp (hóa Hỏa) không sinh cho Thê tài hành Kim nữa.

- Tý Thủy Quan Quỷ đang Lâm không nhưng động biến thì xem như hết không (Mặt khác đến ngày 01/04 là ngày Ất Sửu hào Tý cũng đã Xuất không). Hào Tý Thủy động biến Thân Kim Thê tài là biến Trường sinh nên có uy lực lâu dài tiếp đến Tý Thủy được Thân Kim hồi đầu sinh cho nên Tý Thủy càng hữu lực. Xét thêm gặp ngày Thìn gieo quẻ lập thành Tam hợp Thân Tý Thìn Thủy cục, hào Tý mạnh vô cùng .

- -Hào Tý Thủy Quan Quỉ là Nguyên Thần của Phụ Mẫu hữu lực nên đi sinh cho Dụng Thần Dần Mộc Phụ mẫu, tuy bị tiết khí nhưng vì đang vượng nên đủ sức tạo thành mưa.

- Xét thêm các hào: Hào 2 Thìn Thổ tử Tôn được Nhật kiến. Hào 3 Ngọ Hỏa Huynh đệ đang được tướng. Hào thượng Dần Mộc Phụ mẫu đang được vượng.

Page 79: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 79 www.phongthuydich.com

Kết luận : Trong quẻ Quan Quỉ và Phụ Mẫu cùng động chắc chắn trời sẽ có mưa. Mặt khác vì Phụ mẫu động biến Huynh đệ là gió mây nên đoán thêm rằng trời mưa, âm u và có gió. Thầy giáo góp ý: Lưu ý: Phụ Dần động có mưa . Nguyên thần Tí Thuỷ ngộ Không. Tuất Tử Tôn động biến hồi đầu sinh. Thìn Nhật Kiến. Tí thuỷ hoàn toàn vô lực. Động chờ Hợp. Tí động chờ Sửu. Về ĐÊM ! Thân Tí Thìn trường hợp này luận Tam Hợp được. Ngày 1 tháng 4 – xuất không hào TÍ. Luận trời Mưa thì có thể, thế nhưng luận Âm U thì phải xét lại. Hào Tử Tôn đang Nhật Kiến, mạnh vô song ! Ví dụ 5: Hôm nay ngày Tân Dậu – tháng Quí Mão gieo quẻ hỏi thời tiết Washington ngày 1-4 (dương lich) trời nắng hay trời mưa ??? Gieo được quẻ Phong Hỏa Gia Nhân thuộc nhóm Tốn Mộc –Động hào 3 và 6 thành quẻ Thủy Lôi Truân. Không Vong tại Tí Sửu . Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi chú Mão Tí O Phụ Mẫu Huynh Đệ Nguyệt Kiến Tỵ / Ứng Tử Tôn Mùi // Thê Tài Hợi Thìn O Thê Tài Phụ Mẫu Sửu // Thế Thê Tài Không vong Mão / Huynh Đệ Nguyệt Kiến

Dụng thần Trời nắng (Thê tài), trời mưa (phụ mẫu). Thần báo hào 3 động -Hợi Thủy được ngày Dậu Kim sinh nhập, tháng Mão Mộc sinh xuất. Động biến Thìn Thổ là biến hồi đầu khắc nên hào Hợi không có khí lực. Hào 6 động – Mão Mộc tuy bị nhật phá nhưng lại gieo vào tháng hai (Mão)- Nguyệt Kiến nên trở nên có khí lực. Động biến Tí Thủy là biến hồi đầu sinh nên hào Mão rất vượng. Xét hào Sửu Thê Tài là Thổ nên hưu tù vô khí tại tháng Mão mộc – lại lâm Không vong nên hào Sửu không có khí lực .

Page 80: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 80 www.phongthuydich.com

Hào Mùi Thê tài là Thổ hưu tù vô khí tại tháng Mão mộc – ngày Dậu Kim. ---> hào Mùi không có khí lực .

Kết luận: Tuy hào 3 động Phụ mẫu biến Thê tài nhưng trời không thể hửng lên được vì hào 3 không có khí lực. Hào 6 Huynh đệ biến Phụ mẫu chỉ trời mây u ám và chuyển mưa. Trời sẽ có gió mưa liên miên..

Thầy giáo góp ý: Hào 6 Mão Tí Vô lễ hình. Hào 3 HỢI: PHỤ là trời MƯA. Hào này động biến THÌN là Biến MỘ thì sao Mưa được? Ví Dụ 6: Hỏi Washington ngày 1/4 mưa hay nắng ? Ngày Canh Thân , tháng Quý Mão gieo quẻ, kết quả như sau : Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi chú Tuất Tỵ X Ứng Tử Tôn Phụ Mẫu Thân // Huynh đệ Ngọ / Quan Quỉ Sửu // Thế Phụ Mẫu Không vong Mão Dần O Thê Tài Thê Tài Biến Thoái Tỵ / Quan Quỉ

Quẻ chính: Lôi Trạch Quy Muội (Kim) Quẻ biến: Hỏa Lôi Phệ Hạp (Mộc) Dụng thần: - Hào 2: Thê tài chủ nắng. - Hào 6: Phụ mẫu chủ mưa. Tháng Mão (Mộc) vào mùa xuân nên mộc vượng, hỏa tướng. Ngày Canh Thân (Kim) thuộc giáp dần nên Tý, Sửu không vong. Luận: - Hào 2 Mão_Mộc_Tài lâm nguyệt kiến, nhưng bị Nhật thần khắc nên có nắng nhưng không lớn. Hào biến Dần_Mộc_Tài cũng tương tự bị Nhật thần khắc nên hòa không đủ lực sinh thêm cho Mão_mộc_tài. Hào 2 động biến Dần_Mộc_Tài là biến thoái, nên vẫn có nắng nhưng sẽ yếu đi. Nguyên thần Tử tôn không (sinh) hiện hữu trong quẻ nên càng khẳng định nắng không lớn và sau đó dần yếu đi. - Hào 6 Tuất_Thổ_Phụ vào mùa xuân là lâm tuyệt, nguyệt khắc nhưng lại được trường sinh ở Nhật_Thân. Hào biến Tỵ_hỏa hồi đầu sinh nên làm cho Tuất_Thổ hữu lực. Nguyên thần Quan quỉ chủ sấm sét_Ngọ hỏa (hoặc Tỵ_hỏa) được nguyệt sinh đều hữu lực và sinh cho Tuất _thổ. Nhưng hào 6 tuất _thổ bị hợp buộc với hào Mão _thê tài chủ nắng nên chuyển mưa nhưng chưa mưa ngay được, may nhờ hào Mão biến thoái nên trời sẽ mưa.

Page 81: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 81 www.phongthuydich.com

Kết luận: ban đầu trời nắng (không lớn), sau đó nắng yếu đi, Trời chuyển với nhiều sấm sét lớn nhưng không mưa ngay được. Cuối cùng thì Trời cũng mưa nhưng không lớn. Thầy giáo góp ý: Luận rất sắc bén. Tất cả các bạn trong nhóm lưu ý 1/ Phụ là Mưa: Hào này mà Nhật hay Nguyệt Hợp thì mưa LÂU. Còn nếu được Nhật Nguyệt SINH thì luận là mưa LỚN. 2/ Mão Tài là NẮNG. Nguyệt Kiến là Nắng TO. Biến DẦN là biến Thoái . Thoái? Hào Nguyệt Kiến nhất định bây giờ không THOÁI, nhưng rồi cũng sẽ Thoái. Nắng rồi cũng dịu dần . 3/Phụ Tuất hào 6 là Mưa nhưng trong quẻ lại Hợp với hào Mão. Hợp này là Hợp Buộc - là khoá tay khoá chân không tung hoành khởi động được. Muốn mưa mà không mưa được - Nhưng Mão biến Thoái cho nên rồi cũng sẽ mưa. Ví dụ 7: Ngày Quí Mùi, tháng Canh Tuất, năm Đinh Hợi (16/10/2007) chiêm quẻ hỏi ngày Giáp Thân (17/10), tại Thủ Đô Hoa Kỳ trời Mưa hay Nắng? Đắc quẻ Địa Phong Thăng, là quẻ thứ 5 thuộc họ quẻ Chấn, biến quẻ Hỏa Thủy Vị Tế. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Ghi chú Quí Dậu Tỵ X Tử Tôn Quan Quỉ Nguyệt Tướng Quí Hợi // Quan Quỉ Phụ Mẫu Quí Sửu Dậu X Thế Thê Tài Nguyệt Phò Tân Dậu Ngọ O Quan Quỉ Nguyệt Tướng Tân Hợi / Tử Tôn Phụ Mẫu Tân Sửu // Ứng Thê Tài Nguyệt Phò

Ngày chiêm quẻ Quí Mùi nên Thân, Dậu Không Vong. Quẻ hỏi Mưa hay Nắng nên xét cả Phụ Mẫu (chủ Mưa) và Thê Tài (chủ Nắng) làm Dụng Thần. Nếu Phụ Mẫu làm Dụng Thần, thì Nguyên Thần là Quan Quỉ, Kỵ Thần là Thê Tài. Nếu Thê Tài làm Dụng Thần, thì Nguyên Thần là Tử Tôn, Kỵ Thần là Huynh Đệ. - Hào 2 và hào 5: Hợi (Thủy)/Phụ Mẫu (Dụng thần): mùa Thu chiêm quẻ,

Thuỷ tướng. Quẻ chiêm tháng Tuất (Thổ) nên bị hưu tù vô khí. Ngày Giáp

Page 82: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 82 www.phongthuydich.com

Thân, Thủy được Trường sinh tại Nhật thần, lại thêm Nhật chủ nên cũng có khí lực.

- Hào 4: Sửu (Thổ)/Thê Tài: Nguyệt phò, nên có khí lực. - Hào 3 và hào 6: Dậu (Kim)/Quan Quỷ: mùa Thu chiêm quẻ, Kim vượng.

Thổ sinh Kim, nên được Nguyệt tướng. Lâm Không. Ngày Giáp Thân, xuất Không, được Nhật phò nên hào 3 và hào 6 rất có khí lực. Tuy vậy, Dậu (Kim) động biến Tỵ/Ngọ (Hỏa), Hỏa khắc Kim, Tỵ/Ngọ (Hỏa) hồi đầu khắc hào Dậu, làm mất khí lực hào Dậu.

- Dậu/Quan là Nguyên thần của Phụ mẫu, đã mất khí lực nên không đi sinh được Dụng thần. Kỵ thần Sửu/Thê đủ khí lực đi khắc Hợi/Phụ, nên trời không mưa.

- Tại ngoại quái: hào 4 và hào 6 động, hào 6 Dậu động biến Tỵ, tạo thành Tỵ - Dậu – Sửu tam Hợp Kim cục. Hào Dậu/Quan được Hợp cực lại có khí lực đi sinh, đi khắc các hào khác. Kỵ thần Sửu/Thê đi sinh Nguyên thần Dậu/Quan, tiếp sức cho Dậu/Quan đi sinh Hợi/Phụ. Trời sẽ có mưa.

Kết luận: Ngày 17/10, tại thủ đô Hoa Thịnh Đốn trời trong sáng, có nắng. Qua giờ Dậu, vùng ngoại vi trời sẽ mưa to, kèm sấm chớp (tại nội đô chắc không mưa ). Học trò góp ý: Học sinh 1 xin góp ý quẻ trên: Ngày Thân ứng kỳ: Hào 2 và hào 5 Phụ Hợi bị Nguyệt khắc, Nhặt hại nên Trời KHÔNG MƯA. Hào 4 Tài Sửu đã được cởi trói ngày Mùi, qua ngày Thân được Trường sinh ở Thân nên nắng to, biến Quan Dậu Hồi đầu sinh, Thê tài chủ nắng, Quan quỷ chủ trời âm u nên làm nắng không gắt mà thành NẮNG NHẸ. Hào 3 và hào 6 Quan biến Tử nên TRỜI TRONG SÁNG. Hào Huynh đệ không xuất hiện nên Trời KHÔNG MÂY, GIÓ LẶNG. Học sinh 2 xin "lý sự" lại với bài luận của học sinh 1 nha: 1/-Tính Hại - đã được Thầy lưu ý là thường không chính xác - nên không dùng. Vả lại: Hai hào Phụ/Hợi đều TỊNH - vô khí, đồng bị Nguyệt khắc. Và NGUYÊN THẦN Quan/Dậu - hào 6 bị biến khắc -Tử/TỴ (Nhật Thân hợp), hào 3...Tử/Ngọ (Nhật Mùi hợp) nên quyết đoán là "Trời không mưa" mà TRONG, ĐẸP. 2/-Hào 4 Tài/Sửu bị trói...hồi nào...để ngày Mùi được cởi : Ngày gieo là Mùi - xung Sửu...tức là chỉ ra Ngày Sửu (Ứng kỳ)thì hoạt động...qua ngày Thân "nên Nắng to". Nhưng biến Quan/Dậu là...hồi đầu sinh ư ? Tài sinh Quan : Quan đâu có sinh ngược lại được Tài. Vậy viết là Tài sinh (xuất) cho Quan...nên giảm lực từ đó mà Nắng trở thành NẮNG NHẸ...thì thuận tai hơn. Thầy giáo góp ý: Lưu ý quẻ trên: - Dậu không vong.

Page 83: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 83 www.phongthuydich.com

- Tam hợp Thuợng quái Tỵ Dậu Sửu. Bởi Dậu KHÔNG Vong cho nên Hợp không thành. - Sửu động chiêm ngày Mùi : Nhật Thần xung với Động hào. Dù hung dù cát việc nào cũng tan ! (Chỉ xảy ra ngay ngày chiêm quẻ mà thôi). Vì vậy: Thay vì Hợp -Dậu hào Lục đành phải bị Tỵ hồi đầu KHẮC. - Dậu hạ quái bị Hồi đầu khắc thì có Luận. Quẻ này Hay.

CHƯƠNG 2: CHIÊM CHUNG THÂN

Chiêm Chung Thân là chiêm cho nguyên cả một 1 đời người. Công danh, tài lộc và thọ yểu là 3 điều cốt yếu. Vì vậy Chương này sẽ chia làm 3 phần . Mỗi phần đều phải Chiêm riêng. Phần 1: Tài Phúc Chương. Phần 2: Công Danh Chương. Phần 3: Thọ Nguyên Chương. Phần 1: Chung Thân Tài Phúc Hỏi giàu hay nghèo thì phải lấy hào Tài làm Dụng. Nhật, Nguyệt và mùa chiêm quẻ tác động sinh khắc xung hợp hào Tài. Hào Tử Tôn là Phúc Thần làm Nguyên Thần. Nguyên Thần có khí lực thì Dụng mới được dài lâu. Nếu có người hỏi vậy thế nào thì gọi là giàu mà thế nào thì gọi là nghèo thì quả khó có câu trả lời khúc chiết rõ ràng. Người gọi là giàu trên đất Hoa Kỳ phải được tính bạc triệu Mỹ Kim. Ngược lại tại Việt Nam quy ra tài sản vài trăm ngàn Mỹ Kim cũng gọi là giàu. Vì vậy nhiều lúc cũng phải nên xét thêm Quẻ, rồi chia mỗi quẻ ra làm ba thứ để xét Thời, Ngôi và Người. A/ Thời: Trong 64 quẻ theo thứ tự Phương Vị 64 Quẻ của Phục Hy. Mỗi quẻ là một thời. Quẻ Thái thì thời hanh thông. Quẻ Bỉ là thời Bế tắc.....Trong mỗi quẻ hào Sơ là đầu thời kỳ, hào thượng là cuối thời kỳ.....Như vậy, Thời là thời kỳ. - Mỗi người mỗi giai đoạn đều có 1 thời. - Một thời là 1 giai đoạn của 1 đời người. Lúc khá thì đang thời Thái - Lúc hèn thời đang kỳ Bỉ.... - Một đời người có thể trăi qua nhiều Thời. - Một hào là 1 giai đoạn của 1 thời. - Hào Sơ là mới đầu thời - hào Lục là cuối thời. - Mỗi Quẻ là 1 thời. 64 quẻ thứ tự vòng tròn theo phương vị của Quẻ Phục Hy : Khôn - Phục - Di - Truân - Ích - Chấn - Phệ Hạp - Tuỳ - Vô Vọng - Minh Di - Bí - Kỷ Tế - Gia Nhân - Phong - Ly - Cách - Đồng Nhân - Lâm - Tổn - Tiết - Trung Phu - Quy Muội - Khuê - Đoài – Lữ - Thái - Đại Súc - Nhu - Tiểu Súc – Đại Tráng – Đại Hữu - Quải - Kiền - Cấu – Đại Quá - Đỉnh - Hằng - Tốn - Tỉnh

Page 84: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 84 www.phongthuydich.com

- Cổ - Thăng - Tụng - Khốn - Vị Tế - Giải - Hoán - Khảm - Mông - Sư - Độn - Hàm - Lữ - Tiểu quá - Tiệm - Kiển - Cấn - khiêm - Bỉ - Tuỵ - Tấn - Dự - Quan - Tỉ - Bác..... Chung Thân: Mỗi giai đoạn cuả 1 đời người đều có 1 thời. Ở mỗi Thời, mỗi người đều có quan niệm riêng của thời đó. Ví dụ: 1/ Thời Sinh Viên: Đang đi học thì nghèo rớt mồng tơi. Trong đầu ước mơ nếu chỉ cần trong nhà băng có khoảng 10,000 dollars là không gì sung sướng bằng. Ở vào thời kỳ này Chiêm Quẻ Chung Thân: Hào Tài Vượng Tướng. Có nghĩa đương số một ngày (ứng Kỳ) nào đó sẽ có trên 10,000 dollars. (Con số ước mơ) 2/ Thời Kỳ Lập Nghiệp: Khi ra trường làm ông Bác Sĩ Đang xin việc với lương $200,000 / năm Chiêm Quẻ Chung Thân lại: Đương nhiên lúc này nếu hào Tài mà Vượng tướng thì không còn con số 10,000 nữa - mà phải cao hơn nhiều, so với con số 200,000. 3/ Thời Kỳ Lập Gia Đình: Cưới cô vợ - nhà cao - cửa rộng - kẻ ăn, người ở.......... Đồng lương 200,000 không còn là con số ước mơ của hào Tài Vượng Tướng - Lúc này có thể cao hơn rất nhiều tùy lòng tham..... Gieo lại quẻ Chung Thân: Có thể gặp: - Hào Tài Vượng Tướng? - Hào Tài Hưu tù? - Hào Tài Vô Khí? - Hào Tài đang bị Mộ - Tuyệt - xung - phá - hại......? Hưu Tù, Vượng, Mộ hay Tuyệt, hào Tài đều có thể rơi vào. Thế nhưng, vào THỜI này là Thời của 1 ông quan Đốc Tờ chứ không phải Thời của ông Sinh Viên Y khoa nghèo rớt mồng tơi.. Chiêm Chung Thân quan lộc cũng vậy. B/ Ngôi: Mỗi hào là mỗi Ngôi. Hào đầu là thứ dân – Hào 2 là tư mục – hào 3 là quan khanh - Hào 4 là Đại Thần – Hào 5 là Vua Chúa – Hào thượng là lão thành. Sau đó phải xét hào THẾ và hào Ứng đang tại hào nào để luận biết. Thế là Ta, Ứng là người – Thế Ứng có tương sinh tương hợp, hay lại khắc hại nhau. C/ Người: Xét hào Thế để biết bản thân người xem thuộc hạng quân tử hay tiểu nhân. Thế cư tại hào Âm hay Dương có được ngôi hay không, đồng thời cũng nên xét qua trung hay chính.

Page 85: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 85 www.phongthuydich.com

Dịch Thuyết cương lĩnh nói: Xem Dịch cần phải biết thời. Tất cả 6 hào ai ai cũng biết dùng, Ông Thánh có chỗ dùng của Ông Thánh, Ông hiền có chỗ dùng của Ông hiền, người thường có chỗ dùng của người thường, kẻ học có chỗ dùng của kẻ học, vua có chỗ dùng của vua, tôi có chỗ dùng của tôi, không đâu không thông. Lại nói Thánh nhân làm ra kinh Dịch dạy người phân biệt lành dữ. Lành không theo mà dữ cũng không tránh được thì thánh nhân làm ra Dịch ích gì? Tài là hào Thê Tài làm Dụng Thần. Phúc là hào Tử Tôn. Tử Tôn sinh cho Thê Tài cho nên hào Tử Tôn là Nguyên Thần của hào Tài. Hai hào này cần phải vượng, tướng là người mới cao sang giàu có. Thiên 6 Thân Mệnh Chương của Bốc Phệ Chính Tông có nói: Muốn xem bần tiện hay phú quý thì lấy hào Thế làm Chủ. Thế hào vượng tướng, lại được Nhật Thần, động hào sinh hợp là người phú quý, phúc thọ . Hưu tù vô khí lại bị Nhật Thần hay động hào khắc chế thì không yểu cũng hèn nghèo. Giác Tử lại nói: Chiêm Tài thì nên hào Tài phải vượng. Chiêm Thọ thì coi trọng Thế hào. Chỉ Thế hào vượng tướng mà vừa giàu vừa Thọ là chuyện chưa từng nghe thấy. Bốc Phệ Chính Tông nói: Thanh Long Tử Tôn vô khí: Thanh cao một bậc nhàn nho. Bạch Hổ Thê Tài vượng tướng, tuy thô bỉ nhưng là tay phú hộ. Tử Tôn là Phúc Thần làm Nguyên Thần cho hào Tài vô khí thì rõ ràng như cây thiếu phân, thiếu nước. Cây dù đương tốt tươi mấy mà thiếu nước thiếu phân thì cũng rồi sẽ bị héo tàn nay mai. Hào Tài có đương vượng, mà hào Tử Tôn vô khí thì cũng không thể giàu có lâu được. Câu Thanh Long Tử Tôn vô khí thì thanh cao một bậc nhàn nho như Thiệu Khang Tiết, Đào Nguyên Minh đời xưa, không ham công danh phú quý, một đời là hàn sĩ thoát tục nghĩa là hào Tử Tôn phải trì Thế và Ngộ Thanh Long! Học viên tự tập an và tập luận: Ví Dụ 1: Quẻ chiêm ngày Kỷ Hợi tháng Sửu. Được quẻ Vô Vọng. Ví Dụ 2: Ngày Bính Ngọ tháng Giêng được quẻ Bát Thuần Khôn. Ví Dụ 3: Ngày Giáp Dần tháng Hai được quẻ Lữ. Ví Dụ 4: Ngày Kỷ Mão tháng Năm được quẻ Khuê. Ví Dụ 5: Ngày Kỷ Dậu tháng Mười Một được quẻ Vô Vọng. 1/ Phúc tài Vượng tướng: Chung thân đỉnh thực. Ba hào: Tài, Tử tôn và hào Thế đều có Khí - Không hào nào bị thất hảm thì suốt đời giàu có. Phúc Lộc miên trường. - Hào Tài vượng mà hào Phúc không vượng: trước giàu nhưng sau thì nghèo.

Page 86: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 86 www.phongthuydich.com

- Hào Thế và hào Phúc Vượng - hào Tài không vượng: Tùy hào Tài mà luận:

Không có của mà có hưởng phúc. Có tiền chỉ biết hưởng thụ chứ không biết làm thêm. Có tiền mà giao hết cho người khác quản lí.

- Thế Vượng. Tử Tôn Vượng. Thê tài Vô Khí. Tay này Có tiền nhờ hào Phúc Tử Tôn Vượng - Hào Thê tài Vô Khí thì không làm ra tiền. Hoặc có tiền mà người khác cất giữ. - Hào Tài Vượng, hào Phúc cũng vượng mà hào Thế lại không vượng: Giàu mà keo hoặc giàu mà bị Câm, điếc, ngây ngô... Nhớ: Không - Phá - Mộ - Tuyệt là Không Vượng. - Tài Phúc Vượng, Thế Không Vượng nhưng Hữu Khí: thì phải chờ Năm Sinh, Vượng. Nhớ: Tài Phúc cầm quyền thì có ngày vinh hoa. - Tài Phúc vượng mà Thế thất hãm: Có tiền mà không mua được tuổi thọ. - Tài Phúc thất hãm lập tức thấy khuynh gia. (Nhưng nếu động Không Vong hay hào Động gặp Phá thì không lo: Ứng kỳ là năm Thực Không, Thực Phá.) -Tài, Thế hưu tù: Nghèo. Nếu hào Tử Tôn cũng vô khí hay bị Không, Phá Mộ Tuyệt thì nghèo kiết xác. 2/ Hào Thế đắc địa mà hào Tài, Phúc (Tử tôn) thất hãm: Người có thân cường lực hoặc người có tài mọn có thể kiếm cơm qua ngày. 3/ Hào Thế, Phúc hữu khí mà Tài vô khí: Nghèo nhưng hạnh phúc. 4/ Hào Thế và hào Tài hữu khí mà hào Phúc vô khí: Kẻ vô tích sự nhưng lại có tiền đủ tiêu xài. Hoặc làm Thâu Ngân viên - giữ của cho người. Ví dụ: Ngày Giáp Thân, tháng Mão. Chiêm Chung Thân Đắc Phục biến Di. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Q. Dậu Dần X Quan Quỉ Tử Tôn C Tước Q. Hợi // T. Tài C Trần Q. Sửu // Ứng H. Đệ Đ Xà C. Thìn // H. Đệ B Hổ C. Dần // Quan Quỉ H Võ C. Tí / Thế T. Tài T Long

Thế trì Tài: Tí - Mão nguyệt hình - Hợi Tài trường sinh tại Nhật. Thuỷ tháng 2 KHÔNG đương lệnh, may có Nhật đến sinh - Hiềm là hào Dậu tử tôn bị Phá lại hoá tuyệt (Kim Dậu tuyệt tại Dần). Người này y thực không ít, khá súc tích. 37 tuổi làm Thủ quỷ tiệm cầm đồ. Thay 3 lần việc vẫn thủ quỷ. 4 trai 2 gái - Tiền lương đủ nuôi gia đình (tài hào trì thế gặp trường sinh).

Page 87: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 87 www.phongthuydich.com

5/ Thế cư không địa: Chung thân tác sự vô thành. Xem chung thân tài phúc đại kỵ thế Không. 6/ Thân (Thế) nhập Mộ, Luống tuổi cầu mưu: KHÔNG TOẠI - Nếu đã nhập mộ mà vô khí thì NGỐC. 7/ Gặp quẻ Lục Xung: Tiền quái thì 30 năm trước đạm bạc. Hậu quái thì ứng 30 năm sau điêu linh. Tuy nhiên nếu THẾ VƯỢNG - Tài Phúc hữu khí thì khác. 8/ Gặp Lục Hợp: thì trăm việc vừa lòng. 9/ Hào THẾ động: Tự mình làm nên. 10/ Hào Thế Suy: được hoặc Nhật, Nguyệt hay động phù thì nhờ người mới KHÁ. 11/ Hào Thế được Nhật Nguyệt Hợp: Đắc nhân tâm. - Nếu bị Năm, tháng XUNG thì coi chừng Âm Đức chưa được tựu. - Nếu hào PHỤ động đến sinh thì ăn Lộc của Cha mẹ (Thế là HUYNH đệ). - Nếu Huynh động đến KHẮC (Thế là TÀI) thì bị luỵ vì anh em. - Thế Hữu Khí mà bị hoặc Nhật hoặc Nguyệt đến KHẮC, XUNG thì coi chừng kẻ trên làm nhục- Bạn bè không hòa hay bị tiểu nhân phỉ báng. - Bị Thái Tuế hào 5 Xung Khắc thì coi chừng thất sủng. 12/ Phụ Mẫu trì thân: cần lao cật lực. - Nếu Động thì khắc con khắc cháu. - Gặp Huynh Đệ thì TÀI không thể tụ. - Thế Tử Tôn thì Không cầu được DANH và suốt đời không phạm HÌNH. (Xem Công Danh thì Phụ Mẫu là THI, THƯ, VĂN quán. Xem Tài Phúc thì Phụ mới là lao lực, khó nhọc) Ví dụ : Hào Quan Quỷ không Vượng mà hào PHỤ Vượng thì nên về nhà viết VĂN. Giác Tử luận HUYNH trì THẾ: Huynh trì Thế tuy chẳng phú túc. - Nếu VƯỢNG thì nghèo mà thích làm việc Nghĩa. - Nếu Suy mới đa tật. - Nếu được Nhật Nguyệt Sinh thì Nghèo mà VUI VẺ. - Nếu Hào TÀI mà được Nhật Nguyệt LÂM - lại Hợp với hào THẾ thì lại GIÀU nhưng kiêu ngạo. - Nếu Thế Lâm Xà, lâm Hổ thì thường bị ăn cắp, bị gian dối. - Hào Thế suy mà ngộ Huyền Vũ, Châu tước, Câu Trận thì đành phải chịu NGHÈO. - Hào Thế bị Khắc chế thì Nghèo lại hèn, hạ tiện. - Nếu có HỢP, có PHÙ thì được người trên giúp đở.

Page 88: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 88 www.phongthuydich.com

- Hào Quan bị Suy thì kiếm ăn bằng mánh lới cửa Quan. - Hào Tài Vô Khí thì thường danh hảo. - Tử Tôn trì thế Mộ Đạo - Muốn tu. 13/ Quỉ khắc thân: Nhà đổ, danh mất . - Thế Vượng: bị ám hại, tật đồ. - Thế suy: bại sản - Khỏi phải xem thêm các hào khác. (Khuyên nên tìm Phương Tử Tôn mà tránh) 14/ Tài hoá Thoái: bất lợi cho mình. 15/ Thế gặp hợp trụ: bị người khác chế. (Thế lâm Tài mà bị Nhật Nguyệt động hào hợp TRỤ tuy được no đủ mà vẫn làm việc không được tự do). - Thế nếu lâm Phụ, lâm Huynh mà được động hào hợp trụ: y thực cũng qua ngày nhưng khó bề khá giả. - Thế Vô Khí mà bị HỢP: Tài Phúc Vô Khí mà thêm Huynh Động là người phải bôn tẩu làm ăn, thêm tính hà tiện, keo kiệt. Các Quẻ tham khảo Quẻ 1: Chiêm quẻ Chung Thân Tài Phúc tại California lúc 10:55 đêm ngày 27 tháng 4 năm 2010 Dương Lịch tức ngày Đinh Mùi (14) tháng Canh Thìn (3) năm Canh Dần 2010 Âm Lịch Chiêm quẻ ngày Đinh Mùi, Dần Mão Không Vong. Chiêm quẻ tháng Thìn, Thổ vượng, Kim tướng, Mộc tuy không vượng nhưng còn dư khí. Còn lại Thủy, Hỏa hưu tù vô khí Được quẻ Hỏa Trạch Khuê. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ / Phụ Mẫu T. Long K. Mùi // H. Đệ H. Võ K. Dậu / Thế Tử Tôn B. Hổ Đ. Sửu // H. Đệ Đ Xà Đ. Mão / Quan Quỉ C. Trận Đ. Tỵ / Ứng Phụ Mẫu C. Tước

Thê Tài Tí Thủy phục tại Hào 5 bị Nhật Nguyệt khắc và Mộ tại Nguyệt Thần. Kỵ Thần huynh đệ Thổ, ám động theo phép tham sinh kỵ khắc đi sinh cho Nguyên Thần Tử Tôn Kim thay vì đi khắc Dụng Thần Tài Tí Thủy. Tử Tôn trì Thế, Nguyên Thần Tử Tôn Kim được Nhật Nguyệt sinh và Nguyệt hợp nên có khí lực, lại được Kỵ Thần huynh đệ Thổ sinh nên càng thêm mạnh để đi sinh cho hào Tài Tóm lại Hào Thế và Phúc Thần Tử Tôn cùng một Hào, vượng, có khí lực

Page 89: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 89 www.phongthuydich.com

nhưng Hào Tài không vượng nên có thể nói là trước nghèo sau khá hơn nhưng khi có tiền rồi thì giao hết cho người khác (bà xã) quản lý Hào Thế được Nhật Nguyệt hợp: đắc nhân tâm. Tử Tôn Trì Thế , Mộ đạo muốn tu - Câu này chắc là không đúng lắm vì XXX còn tham sân si mùi trần tục ....nhiều lắm. Kính nhờ Thầy và bạn học góp ý. Bạn học góp ý: Coi quẻ tháng Thổ (Sửu Mùi Thìn Tuất), hay ngày Thổ thì các hào thủy và thổ dễ dàng bị Mộ lắm. Hào thổ vượng mà nhập mộ thì kể như nhập khố. Huynh mà vượng thì Tài khó mà tụ. Tài phục tại phi, bị phi khắc thì than ôi. Người tuổi Mậu Tuất thì cuộc sống thanh nhàn, có tiền thì đưa người dưng khác họ giữ dùm, vì Mậu là không mà. Thầy góp ý: XXX: Tử tôn trì Thế mạng Vô Ưu phiền. Tài phục dưới Huynh: Khẩu thiệt tương xâm. Huynh lẽ ra nhập mộ tại Nguyệt - Kẹt là đang Kiến Nhật - Phải chờ đến năm THÌN mới thong dong dư giả . Tuy nhiên Hào Thế đầy khí lực: Suốt đời No Đủ! Quẻ 2: SN xin luận lại quẻ chiêm Chung Thân Tài Lộc của SN. Ngày 04/10/08 tức ngày Canh Thìn tháng Bính Thìn năm Mậu Tí, giờ Tỵ (9:38 am) chiêm được quẻ Phong Lôi Ích (Tốn, Mộc), động hào 1 và 3 biến Phong Sơn Tiệm, quẻ Qui hồn (Cấn, Thổ). Tuần Giáp Tuất: Thân, Dậu Không vong. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú T. Mão / Ứng H. Đệ Đ. Xà T. Tỵ / Tử Tôn C. Trận Nh/Ng Cũng T. Mùi // Thê Tài C. Tước C. Thìn B. Thân X Thế Q. Quỉ Thê Tài T. Long Nh/Ng. Kiến C. Dần // H. Đệ H. Vũ C. Tí B. Thìn O Thê Tài P. Mẫu B.Hổ Hồi Đ Khắc

Luận quẻ: Dụng Thần đa hiện nên chọn hào 3 Thê Tài trì Thế làm Dụng Thần. Hào 5 Tử Tôn Tỵ Hỏa là Nguyên thần. Vào mùa Xuân Hỏa tướng nên Phúc Thần vượng khí. Kỵ thần là hào Huynh đệ Dần Mộc và Mão Mộc, tuy không vượng nhưng còn dư khí. Trong quẻ hào Tài trùng điệp thì phải cần Mộ khố để thu tàng, hào Sơ Phụ Tí động biến Tài Thìn là biến Mộ, chờ ngày/tháng/năm Tuất xung Mộ tiền tài lại có đầy.

Page 90: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 90 www.phongthuydich.com

Động hào Phụ Tí Thuỷ đi hình hào Huynh Mão Mộc, chờ qua khỏi Tuần Giáp Tuất Thân Dậu xuất không, Dậu xung Mão giúp hào Tí thoát Hình thì nội quái mới họp thành Tam hợp Thủy cục. Thế cư hào 3 Thê Tài trì Thế được Nhật Nguyệt kiến nên rất vượng. Cầu Tài mà hào Tài động ngộ Thanh long thì khỏi chê khỏi bàn, những năm Thìn, năm Dậu phát lớn. Hào 3 là hào âm, không trung không chính, nên giữ mình theo đúng đạo trung chính sẽ tốt, tránh được hoạn nạn ưu phiền. Thế hào động hóa khí thành Thủy cục, Thủy đi sinh Mộc, đi sinh cho hào Huynh Mộc (Ứng), Huynh Mộc lại đi sinh cho hào Tử Tôn Tỵ Hỏa, hào Tử đi sinh cho hào Tài Thìn Thổ theo đúng vòng Tràng sinh của Dịch lý. Thế sinh Ứng là dịp để mình làm việc thiện giúp đỡ người để tạo phúc cho mình thì cuộc đời sẽ được thuận lợi tấn phát giống như tượng quẻ Ích gió (Tốn) mạnh thì tiếng sấm (Chấn) đi xa, sấm càng lớn thì gió càng dữ dội, rồi nương theo quẻ Tiệm mà tiến dần lên. Chiêm tài, tài vượng động sinh Quan, biến hào Quan là biến Trường sinh, được Nhật, Nguyệt sinh thì tài quan đều phát, nên rất có duyên với quan trường, mà còn được núp bóng tùng, có người tình nguyện nuôi cơm suốt đời không sợ bị thiếu thốn. Thầy góp ý: SN: Quẻ TỐT. luận lại rất HAY. Tuy nhiên: Thế Động là Tam hợp Cục. Cũng thêm động thì biến KHÔNG. Quẻ khuyên: Thôi thì, giàu có đến vậy là Vui rồi, muốn thêm nữa thì xem chừng hoài công. Chúc Mừng. Quẻ 3: MM xin được trình bày quẻ chung thân Tài Lộc của MM Ngày Kỷ Mão (ngày 9), tháng 3 (Thìn), năm Mậu Tí. Chiêm Chung Thân Tài Lộc. Được quẻ Quải (Khôn, Thổ) biến Đại Hữu(Càn, Kim), hào 5 và 6 động. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Đ. Mùi K. Tỵ X P. Mẫu H. Đệ C. Trận Hồi Đ Sinh Đ. Dậu K. Mùi O Thế H. Đệ Tử Tôn C. Tước KV, H Đ Sinh Đ. Hợi / Thê Tài T. Long G. Thìn / H. Đệ H. Vũ G. Dần / Ứng Q. Quỉ B. Hổ G. Tí / Thê Tài Đ. Xà

Thuộc tuần Giáp Tuất, Thân Dậu không vong. - Dụng Thần đa hiện chọn hào trên Hợi-Thủy-Tài làm dụng Thần. - Nguyên Thần Dậu-Kim-Tôn trì Thế lâm Không. - Kỵ Thần Mùi-Thổ-Huynh.

Page 91: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 91 www.phongthuydich.com

Phân tích 1. Hào Sơ: Tí –Thủy-Tài, hưu tù vô khí ở tháng chiêm Thìn, bị nhật hình và bị MỘ tại nguyệt Thìn. 2. Hào Nhị: Dần-Mộc-Quan, được nhật Mão cũng, vượng ở Nhật Mão. 3. Hào Tam: Thìn-Thổ-Huynh, nguyệt kiến. 4. Hào Tứ: Hợi-THỦY-Tài, nhập MỘ tại nguyệt Thìn. Được hào 5 Dậu-kim-Tử động sinh nên hữu lực. 5. Hào Ngũ: Dậu-kim-Tử, kim tướng ở tháng chiêm, động biến Mùi-Thổ-Huynh là hồi đầu sinh, được nguyệt sinh, tuy lâm không nhưng đã bị Nhật Thần Mão xung nên “Xung không tắc thực” 6. Hào lục: Mùi-Thổ-Huynh, sửu mùi thứ chi ở tháng chiêm. Động biến Tỵ-hỏa-Phụ là biến hồi đầu sinh. Hào Mùi-Thổ-Huynh động nên đi sinh cho nguyên Thần Dậu-Kim-Tử theo phép tham sinh kỵ khắc. Hào Nguyên Thần rất hữu lực để sinh Dụng Thần Hợi-THỦY-Tài. Hào Dậu-kim-Tử trì Thế biến Mùi-Thổ-Huynh cùng với Nhật Thần Mão và hào Hợi-Tài-Thủy thành Mộc cục. Nên hào Hợi Mộc cục rất hữu lực. Luận: Thế hào trì tử tôn nằm ở hào 5 dương vừa trung và chính, được hào 6 sinh theo phép tham sinh kỵ khắc nên rất hữu lực, có gốc rễ vững chắc đễ đi sinh cho dụng thần là Hảo Hợi-Thủy-Tài. Thế trì tử tôn không có danh, nhưng không phạm hình. Tài lộc tuy có nhưng chưa được sung mãn. Thầy góp ý: Tử tôn trì thế - Tài Mộ khố. Tài Lộc vô song. Quẻ 4: PTLT xin làm bài chiêm Chung thân Tài Phúc. Ngày Quý Mùi tháng Bính Thìn PTLT chiêm quẻ Chung thân Tài phúc được quẻ Hỏa Địa Tấn thuộc Họ Càn hành Kim, hào 1,5 động biến Thiên Lôi Vô Vọng. Bảng an quẻ chi tiết như sau: Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ / Q. Quỉ B. Hổ K. Mùi N. Thân X H. Đệ Phụ Mẫu Đ. Xà K. Dậu / Thế H. Đệ C. Trận KV A. Mão // Thê Tài C. Tước A. Tỵ / Q. Quỉ T. Long A. Mùi C. Tí X Ứng P. Mẫu Phụ Mẫu H. Vũ

Nhận xét: - Ngày Quý Mùi: Thân Dậu Không vong , Khởi Huyền vũ tại sơ hào. - Tháng 3 Thìn Nguyệt kiến, Sửu Mùi thứ chi, Kim tướng, Mộc dư khí. - Chiêm Tài Phúc : Dụng Thần là Tài , Tử Tôn và hào Thế.

Page 92: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 92 www.phongthuydich.com

- Xét hào Thế tại hào 4, đã không chính vị lại thêm Huynh trì Thế. Thế Dậu Kim đang lâm không, may mà đang tướng được Nhật sinh và Nguyệt hợp nên có mầm vượng lại thêm Ứng Mùi Thổ cũng sinh Thế. - Hào 3 Mão Mộc Thê tài cuối xuân còn dư khí nên chưa đến nỗi bị Nhập mộ tại Nhật Mùi. - Tháng 3 thì Thủy vô khí, Tử tôn Tý Thủy vô khí đang phục dưới hào sơ, may nhờ hào sơ Phụ mẫu Mùi Thổ động mới có cơ hội xuất hiện. - Hậu quái lục xung, 30 năm sau điêu linh. Luận : - Quẻ này Huynh trì Thế tuy lâm không nhưng có mầm vượng. Huynh trì Thế thì Tài nan tụ hơn nữa Thế lâm không chung thân tác sự vô thành. Lại thêm Nguyệt hợp thì mọi việc chẳng do mình chủ động mà bị phụ thuộc vào người khác. Trong quẻ được hào Phụ vượng động sinh Thế nên chủ ăn lộc của cha mẹ. - Người này thân cường lực nhưng không có tiền, vì huynh trì Thế nên nếu có tài cũng chẳng lâu dài được, nhưng trong lòng vui vẻ đắc nhân tâm, thích làm việc nghĩa Thầy góp ý: Phụ Sinh Phụ Hợp - Thế Không Vong hữu lực. Không thì chờ Xung Không. 30 năm sau - Tự lực vươn lên. Quẻ 5:

Ngày Ất Tỵ tháng Thìn năm Canh Dần. L Gieo quẻ hỏi cuộc đời hưởng giàu nghèo ra sao? Đắc quẻ Thiên Lôi Vô Vọng hào 1,3 động – biến quẻ Thiên Sơn Độn.

Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú N. Tuất / Thê Tài H. Võ N. Thân / Quan Quỉ B. Hổ N. Ngọ / Thế Tử Tôn Đ. Xà C. Thìn Thân X Q. Quỉ Thê Tài C. Trận C. Dần / H. Đệ C. Tước C. Tý Thìn O Ứng Thê Tài Phụ Mẫu T. Long

- Gieo quẻ ngày Ất Tỵ: Dần, Mão không vong. - Chiêm đắc quẻ Thiên Lôi Vô Vọng: “Vô vọng là nguyên tuyền, đẹp đẽ Tốt lành thay hợp lẽ chính trung…” - Dụng thần Tài hào 3: Quan Khanh. - Xét tương quan Thế Ứng: Ứng khắc Thế ==> Tượng bất lợi cho bản thân - Thế Hào 4: Ngôi Đại Thần nhưng bất trung bất chính

Page 93: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 93 www.phongthuydich.com

- Dụng Thần Nguyệt Kiến, trường sinh tại hào biến, vượng tại Tý (Hào sơ động) - Hào 1,3 động tạo thành tam hợp Tài cục - Nguyên Thần Ngọ - Tử Tôn an tĩnh trì thế, vượng tướng, Nhật cung. ==> Toàn quẻ được hưởng Tài Phúc nhưng hào sơ động biến Hồi đầu khắc, vì lo cầu tài mà nhiều lúc khiến cha mẹ phải lo lắng, buồn tủi. Bạn học góp ý: @ L, Theo TL6, Hào Phụ 1 Tý và 3 Tài Thìn động biến thân là tạo thành tam hợp PHỤ cục, không phải là TÀI cục . Thầy góp ý: Chung Thân Tài lộc mà Ngọ Tử Tôn trì Thế Nhật Phò lại chiêm vào mùa xuân - Cung Tài Nguyệt Kiến: Suốt đời sẽ khá giả - sống thọ. Ngặt là Phụ Cục Thân Tí Thìn xung khắc hào Thế: Phụ là Học hành văn thư: Cần tiền mà đành phải dang dỡ đường Học! Hoàn cảnh đẩy đưa đành chịu vậy ! Quẻ 6: Ngày 14/4/2010. Nhằm ngày Giáp Ngọ, Tháng Canh Thìn, Năm Canh Dần. TK Chiêm chung thân tài phúc. Được quẻ Hỏa Sơn Lữ biến Thủy Sơn Kiển. Hào động 4, 5, 6. Thìn, Tỵ không vong. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ Tí O Quan Quỉ H. Đệ H. Võ K. Mùi Tuất X Tử Tôn Tử Tôn B. Hổ B. Tiến K. Dậu Thân OỨng Thê Tài Thê Tài Đ. Xà H. Thoái B. Thân / Thê Tài C. Trận B. Ngọ // H. Đệ C. Tước B. Thìn // Thế Tử Tôn T. Long

Tài là hào Thê Tài : Dụng thần. Phúc là hào Tử tôn : Nguyên Thần. Hào Thế là ta. Quẻ lục hợp, Tử tôn trì thế, lâm Thanh Long lại đắc lệnh nguyệt kiến, Nhưng ngặt nỗi bị tuần không. Hào tài Dậu kim hửu khí nhưng động hóa thoái. Hào tử vượng được Nhật nguyệt sinh phò lại động hóa tấn thần. Như vậy Tài vượng, Tử hưng, Thế đắc lệnh nhưng bị tuần không. Hiện tại có khó khăn về Kinh tế, chắc phải đợi xuất không mới thoát khỏi khó khăn. Bạn học 1 góp ý: Trùng là việc trước, giao là việc sau: Quá khứ: Huynh đệ biến Quan hồi đầu khắc > suy ra công chuyện làm ăn trở ngại, bạn bè không giúp đỡ, TK phải tự thân bươn trải nhiều mà vẫn vất vả ! Tài biến tài, là biến thoái thần... nên tiền vào rồi lại ra !

Page 94: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 94 www.phongthuydich.com

Tương lai: Hào tử vượng được Nhật nguyệt sinh phò lại động hóa tấn thần. > tương lai sẽ rạng rỡ tươi sáng hơn nhờ phúc ấm tổ tiên và sự tu nhân tích đức của bản thân. có điều đang còn phải chờ thời, cần nhẫn nại và cố gắng đừng để mất lòng tin ! Bạn học 2 góp ý: Thầy dạy trong quẻ có 2 hào Dụng Thần thì chọn hào Dụng nào động là vì thần báo tại hào động . Nếu Dụng Thần không động thì chọn hào trên bỏ hào dưới. Như vậy Dụng Thần Thê Tài là Hào 4, Nguyên Thần Tử Tôn là Hào 5 và Kỵ Thần Huynh Đệ là Hào 6 Trong Quẻ Nguyên Thần và Kỵ Thần cùng động thì theo phép tham sinh kỵ khắc thì Kỵ Thần sẽ không khắc Dụng Thần mà đi sinh Nguyên Thần. Nguyên Thần Tử Tôn được nhật hợp , động biến tiến nên vẫn có khí lực đi sinh cho Dụng Thần mặc dù chiêm quẻ vào mùa Xuân , Thổ vô khí. Hào Tài (Hào 4) Chiêm vào mùa Xuân, Kim hưu tù nhưng được nguyệt sinh nguyệt hợp nên có khí lực nhưng động hóa thoái nên sẽ suy dần về sau. Mỗi hào là mỗi Ngôi . Hào đầu là thứ dân – Hào 2 là tư mục – hào 3 là quan khanh – Hào 4 là Đại Thần – Hào 5 là Vua Chúa – Hào thượng là lão thành. Luận qủe này là người thứ dân, công việc làm ăn bây giờ tạm đủ và phải tự làm lấy bởi sức mình , hào tài hưu tù nhưng nhờ Nguyệt Hợp nên có khí lực nhưng khổ nổi động hóa thoái nên về sau về gìa có thể bị suy thiếu Thanh Long Tử Tôn vô khí: Thanh cao một bậc nhàn nho. Câu Thanh Long Tử Tôn vô khí thì thanh cao một bậc nhàn nho như Thiệu Khang Tiết, Đào Nguyên Minh đời xưa, không ham công danh phú quý, một đời là hàn sĩ thoát tục nghĩa là hào Tử Tôn phải trì Thế và Ngộ Thanh Long! Thầy góp ý: Thường hào Thế Ngộ Không là do mình chần chờ, không dứt khoát. Tử Tôn - Thanh Long - Không Vong thì sẽ sắc không - Thế nhưng bã vinh hoa sáng chói của Quan Hào hấp dẫn quá cho nên bỏ thì tiếc. Vì vậy cuộc đời cứ lòng vòng lẫn quẩn: 1/ Đường Quan dù có sáng cũng nên từ - Thế Tử Tôn hoàn toàn không thích hợp với Danh. 2/ Nên tìm đường kinh doanh nếu muốn Lợi. 3/ Có khả năng cứu người: Học nghề Y. 4/ Chấp nhận sống cuộc đời nhàn nhã thanh tao không màng Danh với Lợi: Mạng vô ưu phiền. Trước mắt : Kỵ thần Nguyên Thần của TÀI LỢI đang động - Tính ngay chuyện kinh doanh là vừa . Khá giả rồi tính sau ! TK trả lời: TK xin cám ơn thầy đã chỉ ra bước thăng trầm. Đúng như lời Thầy. Ngày xưa cũng có ý định đó nhưng lại thôi. Chắc chưa đủ duyên, còn mê trần thế lắm.

Page 95: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 95 www.phongthuydich.com

Hiện nay đang có 1 vụ làm ăn rất kinh tế, nhưng ngặt nỗi vốn liếng chôn vùi vào đất, không biết xoay sở ra sao. Thầy góp ý:TK: Đọc lại bài góp ý của Bạn học 1. Tài Trùng động. Tử Tôn Giao động. Trùng là việc trước - Giao là việc sau . Thế không vong , hèn gì cứ mãi đắn đo ! Phần 2: Chiêm Chung Thân Quan Lộc Cầu Việc - Thi cử hay học môn nào - đều có liên quan đến đường Công Danh. Mỗi quẻ đều phải chiêm riêng. 1/ Hào Quan là Dụng Thần. Hào Phụ là Tiết Thần. - Hai hào này phải cần hưng vượng thì đường công danh mới có. Ngày Đinh Sửu, tháng Thìn, năm Bính Tuất chiêm Quẻ đắc Thủy Phong Tỉnh.

QuẻChính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến QuẻChính Ghi Chú

Tý - TL // Phụ Mẫu Nhật hợp, Ng khắc

Tuất - HV / (T) Thê Tài Nguyệt Phá

Thân - BH // Quan Quỷ KV

Dậu - ĐX / Quan Quỷ KV

Hợi - Ct / (U) Phụ Mẫu Nh, Ng khắc

Sửu - CT // Thê Tài Nhật kiến 2/ Hào Tài là Kỵ Thần của hào Phụ. Thế nhưng hai hào Tài Quan cùng Vượng động thì chắc chắn thành Danh. 3/ Những quẻ nên danh: - Quan trì Thế - Tài Động. - Quẻ hào Quan động hóa Tài. - Tài Trì Thế động hóa Quan. - Hai hào Quan Tài đều động đến Sinh hay Hợp với hào Thế. - Nhật Nguyệt lâm Quan - Hào Tài sinh hay hợp Thế. Ví dụ quẻ xưa: Ngày Ất Mùi - ThángThìn - Năm Mão. Hỏi suốt đời có Công Danh hay không? Quẻ đắc Địa Hỏa Minh Di hào Tứ động, biến Lôi Hỏa Phong, Thìn Tỵ KV.

QuẻChính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến QuẻChính Ghi Chú

Page 96: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 96 www.phongthuydich.com

Dậu - HV // Phụ Mẫu Nh, Ng Sinh

Hợi - BH // Huynh Đệ Nh, Ng Khắc

Sửu - ĐX Ngọ X (T) Thê Tài Quan Quỷ Nh xung, Ng Sinh

Hợi - Ct / Huynh Đệ Nh, Ng Khắc

Sửu - CT // Quan Quỷ Nh xung, Ng Sinh

Mão - TL / (U) Thê Tài Mộ tại Nhật 4/ Dụng hào Quan động là người tự lập được công trạng mà nên sự nghiệp. Những quẻ tự lập công mà thành danh: - Dụng 1 hào Quan tịnh vượng. - Nhật Nguyệt Lâm Quan sinh Thế - Bạch hổ lâm Thế - Động. - Quan quỷ Bạch hổ động. Ví dụ: Quẻ xưa Ngày Mậu Thìn, tháng Tuất - Chiêm có đường Công danh hay không? Quẻ đắc Sơn Phong Cổ, Tuất Hợi Không Vong.

QuẻChính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến QuẻChính Ghi Chú

Dần - CT / (U) Huynh Đệ

Tý - TL // Phụ Mẫu Nhật, Nguyệt Khắc

Tuất - HV // Thê Tài KV, Nh xung, Ng Kiến

Dậu - BH / (T) Quan Quỷ Nh, Ng Sinh

Hợi - ĐX / Phụ Mẫu KV, Nhật, Nguyệt Khắc

Sửu - Ct // Thê Tài Nhật củng, Nguyệt Phò 5/ Thái Tuế hào 5 Sinh Thế hay Nhật nguyệt nhập hào động đến sinh Thế: - Chủ ăn Lộc thứ dân hay Một bước lên mây.Nhớ là hào Thế và hào Quan phải Vượng. 6 / Tử Tôn là Kỵ Thần của hào Quan. Người xưa thường nói : Hào Phước Vượng động: Đâu phải khách của chốn triều đình. Quẻ xưa : Ngày Đinh Mão -Tháng Tuất. Chiêm chung thân công danh, đắc quẻ Nhu.

Page 97: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 97 www.phongthuydich.com

Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú

Tý // Thê Tài T. Long Ng. Khắc

Tuất / Huynh Đệ H. Võ KV, Ng. Kiến

Thân // Thế Tử Tôn B. Hổ Ng. Sinh

Thìn / Huynh Đệ Đ. Xà Ng. Phá

Dần / Quan Quỷ C. Trần Nh. Củng

Tý / Ứng Thê Tài C. Tước Ng. Khắc 7/ Những quẻ xấu cho đường công danh: - Hào Thế bị Phá , bị Không. - Hào Quan bị Phá , bị Không. Nhưng nếu Hào Quan - Thế Động thì lại khác. Quẻ xưa : Ngày Ất Mão tháng Tỵ chiêm Công Danh- Quẻ đắc Hỏa Sơn Lữ. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Tỵ / H. Đệ H. Võ Nhật sinh Mùi // Tử Tôn B. Hổ Nhật khắc Dậu / Ứng Thê Tài Đ. Xà Ng. khắc Thân / Thê Tài C. Trần Ng. khắc Ngọ // H. Đệ C. Tước Nh/Ng sinh Thìn // Thế Tử Tôn T. Long Nhật khắc

(Quan Hợi Phục hào Tam) Các Quẻ Tham Khảo Quẻ 1: XXX gieo quẻ công danh chung thân: Ngày Quý Mão, tháng Thìn Thìn Tỵ không vong Đắc quẻ Hỏa địa Tấn động hào 4 biến Sơn địa Bác. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ / Quan Quỉ B. Hổ Nhật sinh K. Mùi // Phụ Mẫu Đ. Xà Nhật khắc K. Dậu Tuất O Thế Phụ Mẫu H. Đệ C. Trần A. Mão // Thê Tài C. Tước Nhật kiến A. Tỵ // Quan Quỉ T. Long KV, Nh. sinh A. Mùi // Ứng Phụ Mẫu H. Võ Nhật khắc

Mời các bạn luận trước. XXX sẽ trả lời sau.

Page 98: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 98 www.phongthuydich.com

Bạn học luận: Gieo quẻ tháng Thìn, Thổ vượng Kim tướng. Thế hào lâm Huynh được Nguyệt hợp nên hữu lực. Huynh Nguyệt hợp động biến Phá, bị Nhật thần xung, Nhật thần xung với động hào , dù hung dù cát việc nào cũng tan nên không đi khắc Tài được. Thế lâm Huynh đệ động biến Tuất thổ hồi đầu sinh nhưng hiện tại bị Phá nên chưa sinh được cho Thế. Quan Tỵ được Tài Mão đắc Nhật kiến sinh nên có gốc rễ, hiện lâm Không vong, năm Dần, năm Mão được đề bạt, năm Tỵ là năm thực Không công danh thăng tiến, đến năm Ngọ thì công danh lên đến tột đỉnh. Ứng lâm vào Phụ mẫu hào sơ, Tử tôn lại phục dưới hào này thì cẩn thận năm Mùi Phụ Mẫu bị Nhật khắc chắc sẽ có biến động ở chốn Quan trường. Kính Thầy chỉ dạy cho con. XXX luận và trả lời: Đây là phần luận quẻ chung thân công danh của XXX. ********** Huynh đệ trì thế, vượng nhờ Nguyệt sinh hợp, Nhật thần xung. Động hóa Tuất Phụ. Tuất gặp ngày Mão thì bị hợp buộc, gặp tháng Thìn thì bị xung phá, nên chẳng hồi đầu sinh Dụng thần Quan Tỵ lưỡng hiện, vượng nhờ Nhật sinh, tuy lâm không, vì thế phải chờ đến năm thực - Tỵ, hoặc năm xung - Hợi, thì có cơ hội được thăng tiến. Dụng thần khắc Thế. Nguyên thần Tài Mão kiến Nhật. Tử tôn phục hào sơ. Cho nên công ăn việc làm sẽ thông suốt, ít bị thất nghiệp, nhưng chỉ là loại nhân viên xoàng, không quyền chức gì, lương bổng trên trung bình nhờ Tài vượng, khó hòa hợp với cấp trên vì bị quan khắc. Xét thêm về tiết khí để biết thêm thiên thời (đại khái là năm Tỵ, năm Hợi nào) Tiết Cốc Vũ, Ngày Quý Mão, Vận 8 Hạ Nguyên, Dương độn Nhị cục. Quan Tỵ ở Cung Tốn: Mộc Vận 8: Cấn Thổ. Nhị Cục: Thổ Thực tế: Năm 1988 ra trường, nhưng trước đó 1 năm đã đi làm (1987 Đinh Mão). Năm 1995 Ất Hợi, hảng đổi chủ, nhưng mình thì được lên chức tăng lương. Năm 1996 Bính Tí, đổi hảng và làm đến giờ. Nói chung là qua nhiều đợt sa thải nhân viên (khoảng 50% bị ra đi) nhưng lần nào cũng thoát nạn. Chỉ là kỹ sư quèn, không phải cấp chỉ tay năm ngón, nên nói chung là bị đì dài dài. Quẻ 2: Ngày Ất Tỵ, tháng Canh Thìn, Dần Mão Không vong. YYY thành tâm chiêm hỏi Công Danh, đắc quẻ Thái, động biến Đại Súc.

Page 99: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 99 www.phongthuydich.com

An quẻ: Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Q. Dậu Dần X Ứng Quan Quỉ Tử Tôn H. Võ Nhật sinh Q. Hợi // Thê Tài B. Hổ Nhật xung Q. Sửu // H. Đệ Đ. Xà Nhật sinh G. Thìn / Thế H. Đệ C. Trận Nguyệt kiến G. Dần / Quan Quỉ C. Tước KVong G. Tí / Thê Tài T. Long Nguyệt khắc

Tỵ hỏa Phụ mẫu Phục hào 2.

Nguyên Thần của Quan đa hiện, Hợi, Tý thủy mộ khố tại Nguyệt, Tuyệt tại Nhật.

Ngoại quái Tam hơp Tử Kim cục động muốn đi khắc hào Quan, may nhờ Nguyên thần Hợi thủy Nhật thần xung nên xuất mộ, tháng Thân được Trường sinh nên trở tthành hào Ám động. Nguyên thần Hợi thủy Ám động, Kỵ thần là Tam hợp Tử Kim cục động thì Kỵ thần sẽ sinh cho Nguyên thần theo phép Tham sinh Kỵ khắc nên bắt đầu tháng Thân, nhất là tháng Dậu Công danh sẽ rất tốt.

Tóm lại Năm Dần là năm thực không của hào Quan, Quan lại được Kỵ thần sinh cho Nguyên thần, Nguyên thần sinh lại cho hào Quan thì năm nay chắc chắn sẽ là năm rất tốt để cầu Công Danh.

Thầy góp ý:

Dần Quan cho dù được thực KHÔNG công ăn việc làm cũng còn khó khăn là vì: Tỵ Dậu Sửu khắc. Hào Hợi nhập Mộ tháng Thìn thì Hợi bị PHÁ chứ không Ám động được. Quẻ tốt nhờ THẾ Thìn Nguyệt Kiến và Nhật thần SINH. Chờ qua hết Trung Thu mới khá.

YYY trả lời: Dạ con cám ơn Thầy đã chỉ dạy cho con, chờ tháng Tuất xung mộ, Nguyên thần Hợi thủy mới đi sinh đươc cho Quan thì công ăn việc làm mới dễ thở hơn.

Thầy Hỏi: YYY: Qua tháng Tuất rồi. Công ăn việc làm có khá hơn chưa vậy?

YYY trả lời: Dạ thưa Thầy, hiện tại con vẫn làm chỗ cũ, công việc có phần dễ thở hơn vì

Page 100: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 100 www.phongthuydich.com

chủ mướn thêm người làm, lương bổng vẫn vậy. Tháng 8 (tháng Dậu) là tháng tam hợp Tử Tôn cục Tỵ Dậu Sửu khắc Quan nên con bị bạn bẻ đồng sở ganh tỵ đủ chuyện....... , con lại bị bệnh nghỉ hết 2 tuần lễ. Bắt đầu qua tháng 9, vì thấy con bị bệnh xin nghỉ hoài nên chủ kiếm thêm người khác, tuy nhiên con vẫn được giữ lại làm nên nói công việc dễ thở hơn là vậy. Thưa Thầy, con cũng đang định tìm chỗ làm khác vì chỗ này đi khá xa nhà.....nhưng chưa tìm được chỗ nào khá hơn nên đành ráng chờ.

Thầy góp ý: Đúng tháng 9 khá hơn: 1/ Chỗ cũ thì dễ thở hơn. 2/ Nếu phải thay qua chỗ mới cũng sẽ khá hơn. Gieo thử quẻ Dịch hỏi nếu có thay đổi chỗ?

Quẻ 3:

M xin được nộp bài chung thân Quan Lộc. Ngày 29 tháng 4, năm Mậu Tí tức ngày Kỷ Hợi, tháng bính Thìn. Xin quẻ chung thân quan lộc Đắc quẻ Trạch sơn Hàm (lũ quẻ Kim), hào 2 và 6 động biến Thiên phong Cấu. Tuần Giáp Ngọ Thìn Tỵ Không vong. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Đ. Mùi N. Tuất X Ứng P. Mẫu P. Mẫu C. Trận Đ. Dậu / H. Đệ C. Tước Đ. Hợi / Tử Tôn T. Long B. Thân / Thế H. Đệ H. Vũ B. Ngọ T. Hợi X Tử Tôn Quan Quỉ B. Hổ B. Thìn // P. Mẫu Đ. Xà KV

Tháng Thìn, Thìn thổ vượng, sửu Mùi thứ chi, Mộc dư khí, còn lại hưu tù vô khí. - Hào sơ: Phụ-Thìn-Thổ được nguyệt kiến nhưng lâm không vong. - Hào lục nhị: hào âm ở vị trí âm vừa trung vừa chính. Quan-Ngọ-Hỏa,

tướng ở mùa xuân nhưng động biến Tử-Hợi-Thủy tuyệt ở nhật thần Hợi. Phục hào Tài-Dần-Mộc nằm dưới hào Quan được trường sinh ở nhật

thần Hợi. Nên nguyên thần đã xuất hiện và rất hữu lực để sinh cho Dụng Thần Quan-Ngọ-Hỏa. Tuy Phục Thần sinh cho Phi Thần là tượng thoát tán nhưng vỉ Phục Thần được trường sinh là tượng lâu bền.

- Hào cửu tam: Thế trì Huynh-Thân-Kim được nguyệt Thìn sinh nên hữu lực. - Hào cửu tứ: Tử-Hợi-Thủy được nhật kiến nên hữu lực, là kỵ thần của hào

Quan. - Hào cửu ngũ: Huynh-Dậu-Kim là hào vừa trung và chính, được nguyệt

Thìn sinh.

Page 101: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 101 www.phongthuydich.com

- Hào thượng: Phụ-Mùi-Thổ nhập mộ ở nguyệt Thìn, động biến tiến Phụ-Tuất-Thổ cũng nhập mộ tại nguyệt Thìn.

Luận: 1) Dụng Thần Quan-Ngọ-Hỏa được nguyên thần Tài-Dần-Mộc sinh nên rất hữu lực nhưng biến tuyệt tại nhật thần Hợi lâm Bạch Hổ, đường công danh hay gặp trắc trở không như ý. Phải tới những năm tháng trường sinh Dần thì đường công danh mới sáng sủa. 2) Thần báo ở hào động, chuyện sẽ xảy ra Quan-Ngọ-Hỏa biến Tử-Hợi-Thủy nên làm chuyện Phúc đức, trong quẻ lại có hào 4 Tử-Hợi-Thủy ngộ Thanh Long được nhật kiến để khắc chế Quan-Ngọ-Hỏa. 3) Hào Huynh-Thân-Kim trì THẾ được hào Ứng động giao sinh, Thế hào lại được nguyệt Thìn sinh và là hào dương ở ngôi chính. Theo lời Thầy dạy “Tuy nghèo nhưng hay làm việc nghĩa” 4) Trong quẻ này hào Phụ mẫu đa hiện, còn thêm hào thượng lục Phụ-Mùi-Thổ động biến Phụ-Tuầt-Thổ là biến tiến, phải chăng thần báo cho biết vể tuổi xế chiều nên phát triển về con đường văn chương thì hay hơn ? Tóm lại: đoán rằng quẻ này Tài-Dần-Mộc là nguyên thần được trường sinh xuất hiện sinh cho dụng thần Quan-Ngọ-Hỏa, làm việc có tiền nhưng không có danh vì: 1) Hào tử được nhật kiến coi như hào vượng động đến khắc hào Quan mà người xưa nói rằng "Hào Phước vượng động-đâu phải khách của chốn triều đình." 2) Hào Quan động giao biến Tử-Hợi-Thủy là biến Tuyệt. Nhưng nếu chuyển sang nghề viết Văn thì có lẽ Tốt hơn chăng vì Hào Ứng (thượng lục) sinh cho hào Thế. Thầy góp ý: Quẻ Chiêm Chung Thân Quan Lộc cuả M: 1/ Hào Quan Hỏa chiêm vaò mùa Xuân: Vượng. Đời ít ra cũng có chút công danh. 2/ Hào Phúc Nhật Kiến thì e không phaỉ người bon chen lợi danh trên chính trường. 3/ Hào Quan động biến Tuyệt tại Nhật thì ngay bây giờ sao chưa tính chuyện từ quan về vườn ? Hay taị Haò Phụ Mùi động biến Tiến thì cũng có thể phải chờ đến 2015. 4/ Hào Sơ Phụ mẫu Nguyệt Kiến hữu lực không thể làm " Không ". Hào Thượng Lục Mùi Phụ thì cũng sẽ chuyển nghề Dạy học - Không luận là viết Văn vì Ngọ bị Hồi đầu khắc. Quẻ 4: Thưa Thầy và các bạn, sáng nay KT gieo một quẻ Chung Thân Quan Lộc và có câu hỏi như sau: Trong vòng vài năm tới đường "quan" của KT như thế nào và chừng nào thì "về vườn" được?

Page 102: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 102 www.phongthuydich.com

Ngày 06 tháng 5 năm 2008, 8:15 sáng tức ngày Bính Ngọ, tháng Đinh Tỵ năm Mậu Tí, giờ Thìn. Chiêm được quẻ du hồn Sơn Lôi Di (Tốn, Mộc), động hào 3 biến ra quẻ lục hợp Sơn Hỏa Bôn (Cấn, Thổ). Tuần Giáp Tuất (Bính Ngọ): Dần Mão Không Vong. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ chính Lục Thú Ghi Chú B. Dần / H. Đệ T. Long KV B. Tí // P. Mẫu H. Vũ Nhật xung B. Tuất // Thế Thê Tài B. Hổ C. Thìn K. Hợi X P. Mẫu Thê Tài Đ. Xà Biến Khắc C. Dần // H. Đệ C. Trận KV C. Tí / Ứng P. Mẫu C. Tước Nhật xung

Hào 1 - Phụ mẩu Tí Thủy bị nhật xung nhưng lại được Thái Tuế, thì chắc là năm ni KT chưa về vườn được. Hào 2 và hào 6 - Huynh Đệ Dần Mộc lâm không vong, thì chắc là năm Dần, KT sẽ ráng chiến đấu để mấy ông nhà nước cho về vườn được (Thê tài trì Thế). Hào 3 - Hỏi đường Quan mà dụng thần Quan lại phục dưới Thê Tài ờ hào 3, đồng thời lại động và lâm Mộ thì đúng là có miếng mà không có tiếng (Chẳng ai biết KT hết ngoài trừ các bạn trong lớp ni). Hào 4 - Thê Tài trì Thế lâm Bạch Hổ thì Khoai Tây luận là tự lực cách sinh, tự mình làm ra công nghiệp cho chính mình. Qua trên nữa đời người rồi nên KT nghĩ hào ni nói đúng như vậy. Hào 5 - Tử Tôn là Kỵ Thần của Quan nhưng lại bị phục và rất yếu, thế nên cũng chẳng làm được chuyện chi. Hào 6 - Năm Dần gặp Thanh Long là chuyên vui sẽ đến cho nên KT chắc được về vườn vào năm ni. Bàn thêm: Thật ra hôm qua nghe tin đồn là trong năm nay Hảng sẽ tặng "Golden Handshake" cho những người đả làm trên 25 năm, nên KT thử gieo một quẻ coi xem mình có được không? Theo như quẻ trên chắc là KT phải đợi đến năm Dần mới được. Thầy góp ý: Quẻ cuả KT: 1/ Luận hào Phục QUAN. 2/ Hào Phi sinh hào Phục thì chờ hào Phi nhập Mộ thì hết sinh. 3/ Trường hợp nhị HỢP thì chờ XUNG. Tất cả nên tham gia luận lại. Bạn học luận: Tuần Bính Ngọ: Dần Mão Không Vong. M xin luận lại quẻ của KT, Hào sơ: Phụ-Tí-Thủy: hưu tù vô khí, bị nhật phá và bị tuyệt ở Nguyệt thần Tỵ Hào 2: Huynh-Dần-Mộc: hưu tù, vô khí lâm không vong.

Page 103: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 103 www.phongthuydich.com

Hào 3: Tài-Thìn-Thổ là Nguyên Thần được cả hai Nhật và Nguyệt thần sinh (Hỏa sinh Thổ) nên rất hữu lực. Động biến Phụ-Hợi-Thủy là biến tuyệt ở Nguyệt thần Tỵ. • Phục hào: Dụng Thần Quan-Dậu-kim, được hào Phi thần sinh (Thổ sinh Kim), được trường sinh tại Nguyệt thần Tỵ. Hào 4: Tài-Tuất-Thổ trì THẾ lâm Bạch Hổ được Nhật Nguyệt sinh (Hỏa sinh Thổ) Hào 5: Phụ-Tí-Thủy Nhật phá , tuyệt ở Nguyệt Tỵ. • Phục hào Tử-Tỵ-Hỏa được Nhật cũng và nguyệt kiến nên rất hữu lực, Phi hào bị vô khí nên Phục hào xuất hiện. Hào 6: Huynh-Dần-Mộc hưu tù vô khí lâm Thanh Long. Luận: 1) Dụng thần Quan-Dậu-Kim là Phục hào dưới hào Phi Tài-Thìn-Thổ rất hữu lực vì được nhật nguyệt sinh, Hào Phi nhị hợp với hào phục (Thìn-Dậu). Tuy là Quan vượng do được trường sinh tại nguyệt Tỵ nhưng chưa thể xuất hiện bây giờ, phải ẩn nhẫn chờ cho đến Ngày-tháng–năm TUẤT đến xung với Hào Tài-Thìn-Thổ thì đường Quan lại rộng mở. 2) Kỵ Thần Tử-Tỵ-Hỏa được Nhật cũng và nguyệt kiến nên rất hữu lực đã xuất hiện vì hào Phi Phụ-Tí-Thủy bị nhật phá nên không còn đủ sức để giữ chân Phục hào Tử-Tỵ-Hỏa. Liền đi sinh hào Tài-Thìn-Thổ theo phép Tham sinh kỵ khắc nên Nguyên Thần rất hữu lực để sinh cho Quan-Dậu-Kim. 3) 2 hào Tiết Thần Phụ-Tí-Thủy bị Nhật phá nên vô khí. Tóm lại: M có thể đoán là theo câu hỏi của anh KT là “Trong vòng vài năm tới đường Quan như thế nào, chừng nào về vườn được?” thì anh chưa thể về vườn được vì: Nguyên thần Tài + Hào Tài trì thế lâm Bạch Hổ rất hữu lực đường công danh rất khiêm nhường vì hào Phụ (tiết thần) vô khí và hào Quan đang ẩn phục. Chưa tính chuyện về vườn được vì hào Quan-Dậu-Kim được trường sinh tại nguyệt Tỵ. Thầy góp ý: Quẻ cuả KT. M luận rất khá. Trong vài năm tới - KT chưa về vườn được. SN xin tham gia luận quẻ Chiêm Chung Thân Quan Lộc của anh KT. Thần báo tại hào động: Hào 3 Tài Thìn được Nhật, Nguyệt sinh, được tướng vào mùa chiêm tháng chiêm nên rất hữu lực, động biến Phụ Hợi là biến Hồi đầu Khắc. Hào động giao tức chuyện sắp xảy ra, vào tháng 10 a.l. sẽ nhận được tin thư. Thư này có phải là thư “về vườn” không? Xét hào Thái Tuế: Một hào được gọi là hào Thái Tuế khi địa chi của năm chiêm quẻ lâm hào 5 Cửu ngũ . Như vậy hào 5 Phụ Tí trong quẻ là hào Thái Tuế. Chiêm Quan vận gặp hào Thái Tuế trong quẻ là xét chuyện xảy ra trong năm đó lành dữ ra sao cho hào Thế và hào Quan.

Page 104: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 104 www.phongthuydich.com

Hào Thái Tuế Phụ Tí hưu tù vô khí vào mùa chiêm tháng chiêm, bị thêm Nhật phá, bị Tuyệt ở Nguyệt thần, lại an tĩnh nên không còn sức đi sinh khắc các hào khác trong quẻ. Hào 4 Tài Tuất Thổ trì Thế là hào âm nhu đắc chính, được hào Thái tuế tương đắc (cùng hào âm nhu) và được hào Sơ Ứng tương ứng (cùng hành Tí Thủy) nên là người tốt, biết trọng đạo nghĩa. Thế hào được Nhật, Nguyệt sinh, Thổ tướng vào mùa, tháng chiêm lại được Phục thần Tử Tỵ Hỏa được Nhật củng, Nguyệt kiến rất hữu lực xuất hiện đến sinh nên Thế vượng, bản mệnh rất vững. Kỵ thần của hào Quan là hào Tử Tỵ Hỏa đã xuất hiện đến sinh cho Nguyên thần Tài Thìn theo phép Tham sinh Kỵ khắc. Phi hào Tài Thìn rất có khí lực đi sinh cho Dụng thần Quan Dậu đang phục dưới hào 3 Tài Thìn, Dụng thần Quan Dậu lại được Trường sinh tại Nguyệt Tỵ nên hữu lực nhưng vì bị hợp trụ với hào Phi (Thìn Dậu hợp) nên tạm thời chưa xuất hiện được, phải đợi đến năm Tuất xung Phi hào Tài Thìn thì hào Quan mới xuất hiện, quan vận mới rực rỡ, tăng lương lên chức. Hiện thời hào Quan phục dưới hào Tài hưng vượng, tiết thần Phụ vô lực, nên tuy ngồi địa vị cao ( Thế hào 4, đắc chính) nhưng công việc cảm thấy không được vừa ý, vì đồng tiền mà phải đành chịu. Hào Quan phục dưới hào Phi Tài biến Phụ là có giấy tờ hoặc quan tụng liên quan đến tiền tài chứ không phải thư “về vườn”. Hào Quan đang Trường sinh tại Nguyệt thần, tuy phục nhưng chẳng phùng Không, quẻ biến Lục hợp nên chưa thể từ quan. Thầy góp ý: SN luận : ..................phải đợi đến năm Tuất xung Phi hào Tài Thìn thì hào Quan mới xuất hiện, quan vận mới rực rỡ, tăng lương lên chức. Hiện thời hào Quan phục dưới hào Tài hưng vương..... 1/ Hợp thì chờ Xung: Đúng. 2/ Trường hợp khi hào Phi sinh hào Phục - Hay: hào Phục đang được hào Phi Sinh Hợp - Nếu Phi hữu lực thì hào Phục Xuất Hiện và cũng hữu lực như hào Phi. SN cần nhớ. Quẻ 5: H xin nộp bài Chung thân Quan Lộc. Chiêm quẻ ngày 03/05/2008 tức ngày Quí Mão tháng Bính Thìn năm Mậu Tí. Được quẻ Thuỷ Địa Tỷ cung Khôn Hành Thổ thuộc tuần Giáp Ngọ Thìn Tỵ KHÔNG VONG, hào Nhị và hào Lục động biến thành quẻ Phong Thuỷ Hoán. Bảng an quẻ như sau: Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú M. Tí T. Mão X Ứng Q. Quỉ Thê Tài B. Hổ M. Tuất / H. Đệ Đ. Xà M. Thân // Tử Tôn C. Trận A. Mão // Thế Q. Quỉ C. Tước Nhật Kiến A. Tỵ M. Thìn X H. Đệ P. Mẫu T.Long KV

Page 105: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 105 www.phongthuydich.com

A. Mùi // H. Đệ H. Vũ Dụng Thần: Quan Quỷ Nguyên Thần :Thê Tài Chiêm quẻ vào tháng Thìn. Thìn thổ vượng , Sửu Mùi hành Thổ thứ chi, Kim tướng, Mộc tuy không vượng nhưng còn dư khí, Thuỷ Hoả hưu tù vô khí. Xét các hào như sau: - Sơ Hào Ất Mùi hành Thổ thứ chi được Nhật Khắc Nguyệt Củng thành thử

được coi như huề. - Hào Nhị Lục Ất Tỵ(Phụ Mẩu) KHÔNG VONG nhưng được NHẬT SINH. Động

biến Mậu Thìn Huynh Đệ (Phụ Mẫu sinh Huynh đệ, Hoả sinh Thổ Thìn đến Tỵ là biến tiến và hợp).

- Hào Tam lục Ất Mão Quan Quỷ là Dụng Thần còn là hào Thế được Nhật Kiến. Quan Quỷ trì Thế được Nhật Kiến nên vượng.

- Hào Tứ Lục Mậu Thân Tử Tôn là hào kỵ thần được Nhật Sinh. - Hào Cửu Ngũ Mậu Tuất Huynh Đệ được nguyệt củng Nhật hợp. - Hào thượng lục Mậu Tí Thê Tài Là Nguyên Thần động biến Tân Mão Quan

Quỷ. Và trò luận như sau Dụng Thần Quan Quỷ trì Thế được Nhật Kiến nên sự nghiệp hiện tại do mình tạo dựng bằng công lao khó nhọc mà thành nhưng tiền bạc thì có lẽ do bà xã nắm giữ cả vì thê tài là nguyên thần cuả dụng thần quan quỷ và ở quẻ thượng THÊ TÀI động Sinh QUAN QUỶ và phải đợi đến năm TÂN MÃo thì mới an Nhàn trong thanh bạch lúc đó trò đã về hưu đúng 60. Thầy góp ý:H: Chiêm Quan vận mà hào Quan Nhật Kiến thì đời đang thời lên hương. Chỉ hơi thắc mắc không hiểu sao hào Nội Ngoại Thê cũng như Tài đều HÌNH haò Thế. Chỉ có 1 lời khuyên: Chuyện công ăn việc làm hay đường Công Danh rất quan trọng. Thế nhưng đừng quên là Phu Nhân cũng quan trọng vô cùng. Không nên quá vì Danh mà quên vợ - Vợ buồn tình có ngày Tí Mão Vô Lễ Hình thì tiền tình cũng đều trắng. Truờng hợp Nữ chiêm thì coi chừng bị Giựt ....... Phần 3: Thọ Nguyên Chương Chương này chủ yếu xem thọ yểu. Xét kỹ hào Thế. 1/ Thế vượng, tướng thì sống lâu - Hưu tù thì chết yểu. 2/ Thế hưu tù thì phòng Năm thương khắc. - Động thì ứng phùng Hợp - Trực. - Tịnh thì ứng phùng Trực - Xung.

Page 106: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 106 www.phongthuydich.com

3/ Thế hưu tù gặp Quỷ nhập mộ - Suy mà gặp trợ Quỷ thương khắc ấy là hung triệu. 4/ Thế hào hóa thoái - hóa Quỷ - hóa hồi đầu khắc - Hóa tuyệt - Mộ, Phá, Không: chắc không sống được lâu. Ví dụ xưa: Ngày Ất Tỵ tháng 3 chiêm Thọ. Đắc Trung Phu. Thế Mùi. Tỵ nhật sinh. Quỷ không vong. Người xưa nói : 1 hào quản 5 năm. 6 hào quản 30 năm. Theo Dã Hạc thì không nghiệm mà phải xét vượng suy mà đoán. Qua gần 20 năm sau - Gặp lại – Người này lúc chiêm đã 53 tuổi nay 71- tái chiêm ngày Kỷ Mão , tháng 7 năm Tí - đắc quẻ Sơn Trạch Tổn. Hào 2 và 6 động... Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú B. Dần Dậu O Ứng Tử Tôn Quan Quỉ C. Trần Hồi đầu khắc B. Tí // Thê Tài C. Tước B. Tuất // H. Đệ T. Long Đ. Sửu // Thế H. Đệ H. Võ Đ. Mão Dần O Q. Quỉ Quan Quỉ B. Hổ Biến Thoái Đ. Tỵ / Phụ Mẫu Đ Xà

Dã hạc luận : Nếu 1 hào Quỷ động thì ta sợ không lâu. Ở đây lại đa quỷ động. Một thoái, một hồi đầu khắc nên chưa thấy ngại. Năm nay Thái Tuế tại Tí. Còn 8 năm nữa - Đến năm Mùi thì Quỷ sẽ Nhập Mộ (Tùy Quỷ nhập Mộ). Hào Thế lại phùng Niên Phá. Quả chết năm MÙI thật. 5/ Nguyên Thần nên Tỉnh. Chiêm việc khác thì cần Nguyên Thần Động thì nguyên thần mới hữu Lực. Chiêm Thọ thì tuyệt đối KHÔNG NÊN. Là vì Động thì ắt phải có hạn kỳ. Nếu không thì phải tại những năm Nguyên Thần bị Mộ - Tuyệt hoặc sẽ chết những năm Nguyên Thần bị Xung khắc. Ví dụ (Dã hạc): Ngày Ất Mẹo Tháng 3. Chiêm Thọ đắc Trung Phu hào 4 và 5 động. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú T. Mão / Quan Quỉ H. Võ T. Tỵ Mùi O H. Đệ Phụ Mẫu B. Hổ T. Mùi Dậu X Thế Tử Tôn H. Đệ Đ Xà Nguyệt củng Đ. Sửu // H. Đệ C Trần Đ. Mão / Quan Quỉ C Tước Đ. Tỵ / Ứng Phụ Mẫu T Long

Page 107: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 107 www.phongthuydich.com

Thế mùi Nguyệt củng, Nhật khắc. Khả dĩ tương địch - Huề. Năm nay Tỵ Hỏa đương sinh Thế. Tuế đang tại Thân. Ta sợ đến năm Hợi thì bất lợi Sau thì mới đến năm Tuất đã chết. Ứng tại Hỏa nhập Mộ tại Tuất. 6/ Kỵ Thần tối kỵ Vượng động: - Bất động thì bình an - Động thì ắt có hạn kỳ. - Ứng vào năm Hợp, năm Trực. Ví dụ Dã Hạc: Ngày Kỷ Dậu - Tháng giêng - Quẻ đắc Sơn Địa Bác - Hào 1 - 4 và 5 Động. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú B. Dần / Thê Tài C. Trần B. Tí Thân X Thế H. Đệ Tử Tôn C. Tước Hồi đầu Sinh B. Tuất Ngọ X Q. Quỉ Phụ Mẫu T. Long A. Mão // Thê Tài H. Võ A. Tỵ // Ứng Quan Quỉ B. Hổ A. Mùi Tí X Tử Tôn Phụ Mẫu Đ Xà

Thế Tí hóa Thân là hóa hồi đầu sinh. Chỉ sợ Tuất sinh Ngọ Quỷ vượng thêm hào biến (Thân) bị nguyệt xung phá. Hào Thế Thủy đương bị hai hào Thổ động đến khắc mà không có Sinh. Phải phòng năm MÃO.

Các Quẻ Tham Khảo

Quẻ 1: Ngày mậu tuất tháng canh thìn, năm canh dần. MQ chiêm thọ yểu đắc quẻ phong thủy hoán, biến phong trạch trung phu. Thìn tỵ không vong.

Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú T. Mão / Phụ Mẫu C. Tước T. Tỵ / Thế H. Đệ T. Long K Vong T. Mùi // Tử Tôn H. Võ M. Ngọ // H. Đệ B. Hổ M. Thìn / Ứng Tử Tôn Đ Xà M. Dần Tỵ X H. Đệ Phụ Mẫu C Trần

Thê tài dậu phục hào 4 tân mùi , quan quỉ hợi phục hào 3 mậu ngọ. Chiêm thọ yểu thì xét hào thế mà hào thế bị không nên chắc không thọ. Xét nguyên thần thì bị động nên xấu ứng kỳ sẽ là năm nguyên thần bị xung khắc tức năm thân hoặc năm nguyên thần nhập mộ tuất. Thầy góp ý: MQ: Thế Hành hỏa chiêm mùa xuân. Hào Nguyên Thần Động thì cũng phải 80. 1/ Nguyên thần Phụ là NHÀ. Phong Thủy cho tốt thì sống được lâu.

Page 108: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 108 www.phongthuydich.com

2/ Năm Thân - Tam hình. 3/ Thanh Long trì Thế ngộ Không Vong ? Khách nhàn du hay sắc sắc không không ? Khi nào vô chùa, nhớ báo cho bạn bè biết với! MQ trả lời: MQ con xin cám ơn Thầy chỉ dạy ! Vâng con sẽ áp dụng kiến thức Thầy dạy để tạo cho mình một ngôi nhà có phong thủy tốt . Còn năm thân - tam hình không lẽ con lại vướng vào vòng lao lý ? Con xin làm khách nhàn du thôi chứ không muốn vô chùa đâu ạ ! không lẽ quẻ lại ứng với con như vậy ? vì trước đây đã có người nói con nên đi tu rồi năm đó con còn đang đi học cấp 3, hai năm trước cũng có người nói vậy, và bây giờ Thầy luận quẻ cho con lại nói thế không lẽ định mệnh đã an bài, mà con còn ham mùi trần quá Nếu là số thì khi nào vào chùa con sẽ kính báo Thầy và tin cho bạn bè. Thầy góp ý: Tam Hình Dần Tỵ Thân. Tỵ Không vong trì thế thì mình có thể tránh được. Tránh được năm Thân tai nạn xe cộ thì cũng phải đối mặt với năm Tuất nhập MỘ ! Đời chỉ võn vẹn còn 42 năm nữa mà thôi ! MQ hỏi: Thưa Thầy ! Có thể dùng phép hợp để phá thế tam hình ? Dùng phép xung để phá mộ được không ạ ? Con chỉ mong sống được 20 năm nữa thôi là tốt lắm rồi Thầy lại nói " Đời chỉ võn vẹn còn 42 năm nữa mà thôi !" . Vậy học trò của Thầy có phước lớn lắm rồi ạ . Thầy góp ý: Trả lời: Phép phá Tam Hình ? Tôi bó tay. Dã hạc có dạy Tìm nơi Không mà lánh hoặc Tìm Phương Tử Tôn mà ngụ! Biết đâu ? MQ hỏi: Thưa Thầy ! Không chống phá được thì phải trốn, lánh thôi, nếu vậy đến hạn thì phải tìm nơi không, hay tìm phương tử tôn mà ngụ là lấy chỗ hiện cư ngụ làm chuẩn để đến chỗ lánh có phải không ạ ? Thầy góp ý: MQ ĐÚNG !

Page 109: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 109 www.phongthuydich.com

Quẻ 2: Ngày Đinh Mùi, tháng Canh Thìn, năm Canh Dần, xin quẻ hỏi về thọ yểu của chính D. Đắc Hỏa Thiên Đại Hữu, biến Thiên Hỏa Đồng Nhân. Nhóm quẻ Càn. Dần Mão không vong. Quẻ Quy Hồn. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ / Ứng Quan Quỉ T. Long K. Mùi Thân X H. Đệ Phụ Mẫu H. Võ K. Dậu / H. Đệ B. Hổ G. Thìn / Thế Phụ Mẫu Đ Xà G. Dần Sửu O Phụ Mẫu Thê Tài C Trần G. Tí / Tử Tôn C. Tước

Xem thọ yểu phải xét kỹ hào Thế. Thế, hào thìn, hào chính, trì phụ mẫu được nhật củng, nguyệt kiến nên là hào vượng tướng, vinh hưởng trường niên, sống thọ. Thần dạy ở hào động. Tam hình Tỵ Dần Thân, năm nay năm Dần, may là Dần không vong nên tránh được hiểm nghèo. Tỵ là nguyên thần, tĩnh cũng không ngại, cần đề phòng năm Thân (tiết thần) và năm Tuất xung. Tuy nhiên, Thế thìn hành thổ nhập mộ tại Thìn, D không rõ phải luận sao. Nguyên thần Quan quỷ tỵ hỏa, mùa xuân vượng, tĩnh, đắc thanh long. Kỵ thần thê tài tối kỵ vượng động; trong quẻ thê tài dần không vong, động tán nên không ngại. Hào biến Sửu hữu khí bị nhật phá thành hào ám động. Thế trì phụ mẫu, luận nếu được nhà tốt sẽ được thọ lâu, hào ứng nguyên thần tỵ hỏa vượng tĩnh sinh củng hoặc nhờ phúc đức cha mẹ tổ tiên mà thọ. Huynh Minhquang còn trốn tam hình ở phương tử tôn, D không chỗ trốn hả thày vì tử tôn là kỵ thần, hay chắc phải núp nhờ quan quỷ? Bạn học góp ý: @ D bạn đâu có bị tam hình mà cần phải tránh, hào thế là ta của bạn là hào thìn cơ mà. Thế, hào thìn, hào chính, trì phụ mẫu được nhật củng, nguyệt kiến nên là hào vượng tướng, vinh hưởng trường niên, sống thọ. Thầy góp ý: Bạn học góp ý đúng. 1/ Quẻ không bị hình. 2/ Thế Nguyệt KIẾN sống THỌ trên 80. 3/ Tài dộng biến PHÁ . Tài là thực phẩm ăn uống . Nhậu nhẹt thì rút lại còn 60 . D trả lời: Thưa thày, quẻ thật là linh ứng. Tài động biến phá. Tài là thực phẩm ăn uống. Vậy nếu trò muốn sống lâu hơn chút để được ôm con cháu thì chắc sẽ phải cố gắng ăn uống thêm tẩm bổ vì trò quen thói làm việc quên ăn...

Page 110: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 110 www.phongthuydich.com

Bạn học 2 thắc mắc: TL xin có chút vướng mắc về quẻ dịch: 1. Trong quẻ, Hào Thìn Thổ Phụ mẫu trì thế; Hào thế Nguyệt kiến là vượng, nhưng lại bị tài Dần động đến khắc; Hơn nữa Hào thế bị mộ tại Nguyệt. Trò nhớ Hào dù vượng tướng nhưng gặp phải tuyệt, mộ, phá ... là không vượng. Nên ở đây, nên luận là Vượng hay không vượng? Hay chỉ cần Hào Thế gặp nguyệt kiến là mạnh vo song, nên vượng? 2. Hào nguyên thần Tỵ hỏa Quan quỷ, tuy chiêm quẻ vào mùa xuân thì vượng, nhưng đây là tháng thìn: Nếu luận theo tháng chiêm quẻ, thì hào nguyên thần này bị Hưu tù. Vậy khi luận quẻ dịch, chỉ coi trọng vào mùa chiêm quẻ hay tháng chiêm quẻ? 3. Hào tài Dần động biến mùi là Biến phá: Ở đây được hiểu là hào biến bị Phá bởi Nhật thần có đúng không ạ? 4. Trong quẻ của bạn D gieo đều được quẻ chính quy hồn (thuộc lũ Càn) biến quẻ Quy hồn (thuộc lũ quẻ Ly): Trò nhớ trong lớp học dịch có câu thiệu đại ý nói quẻ du hồn và quẻ quy hồn là tượng khí đã suy. Vậy khi chiêm quẻ dù là Chiêm chung thân tài phúc, chiêm chung thân quan lộc, chiêm thọ yểu ... ta có cần quan tâm đến: Tượng quẻ (Càn, Khôn, Chấn…); vị trí quẻ (quy hay du hồn); Hào trung và chính; Bất trung hay bất chính ... không ạ? Học trò đang rất tối dạ về dịch, xin được Thầy chỉ bảo thêm. Bạn học 3 bàn luận: Cho phép HS tham gia luận để học hỏi: Trong quẻ Thế Vượng vì mấy lý do: Nhật củng, Nguyệt kiến, lại được hào động đến phù trợ (hào 5 Mùi động giao) lại được Ứng Hỏa nguyên thần tương sinh... cho dù có nhập mộ tại Thìn (nguyệt) nhưng là vượng mộ ... Kết luận là hào thế vượng có thể thọ đến 80 ! Hào Tài Dần mộc động trùng biến sửu là biến phá (mộc phá thổ) có thể luận là nguồn thực phẩm cung cấp năng lượng cho Thế không đảm bảo hoặc là quá thiếu, hai là quá dư (do nhậu nhẹt) Đây là hiện tượng đã xẩy ra và Bạn D đã công nhận do lo công chuyện mà ăn uống thất thường ...! Kết hợp giữa quẻ quy hồn biến quy hồn cộng thêm với hào Mùi phụ mẫu động giao biến Thân kim huynh đệ là tiết thần của Thế nên khuyên bạn D cần lo giữ sức khỏe bởi nếu Thọ mà bị bệnh thì cũng chẳng sung sướng gì ! căn bệnh có thể do sống trong ngôi nhà không hợp (Phụ biến huynh , bị tiết khí không còn sức chăm lo cho THẾ) Toàn quẻ hy vọng nhất là hào ứng tỵ hỏa quan quỷ lâm Thanh long dù là đang tháng Thìn nhưng ở thời mùa xuân sắp chuyển sang Hạ nên nguyên thần hỏa có khí lực. Hy vọng mọi sự rồi cũng trở nên tốt đẹp ! Thầy phụ tá góp ý: Thổ trường sinh tại Thân, nên Mùi biến Thân là biến trường sinh. Quẻ 3: Ngày mậu thân, tháng canh thìn TL gieo quẻ chiêm về thọ yểu của mình, được quẻ Hỏa Địa Tấn, động hào 5 biến Thiên địa Bỉ.

Page 111: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 111 www.phongthuydich.com

Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ / Quan Quỉ C. Tước Nhật hợp K. Mùi Thân X H. Đệ Phụ Mẫu T. Long K. Dậu / Thế H. Đệ H. Võ A. Mão / Thê Tài B. Hổ K Vong A. Tỵ // Quan Quỉ Đ. Xà Nhật hợp A. Mùi / Ứng Phụ Mẫu C Trần

Luận quẻ: - Ngày mậu Thân gieo quẻ, nên Hào dần mão là không vong. - Chiêm về Thọ yểu phải xét kỹ hào thế; Ở đây hào thế Dậu kim bị hưu tù do chiêm quẻ vào mùa xuân, nhưng được nhật củng, nguyệt hợp; được hào động Mùi thổ đến sinh nên luận là vượng: Thọ và sức khỏe tốt. Thầy có dạy mỗi hào tính tuổi thọ độ 5 năm cho đến hào Thế. Thế tọa tại hào Tứ, như vậy 20 năm sau nên xem lại quẻ để biết năm tận số! - NHƯNG: Xét Hào nguyên thần Phụ mẫu mùi thổ là hào vượng do chiêm quẻ vào tháng thìn, tương sinh tương hợp với Nhật, lại trường sinh tại Nhật; Động biến trường sinh tại Thân: Hào nguyên thần Vượng. Thầy có dạy rằng: Chiêm về Thọ yểu KỴ NHẤT HÀO NGUYÊN THẦN ĐỘNG! cần phải đề phòng năm tuyệt, năm mộ hoặc năm xung phá. Ở đây hào Nguyên thần Phụ mẫu mùi thổ động, do đó tuổi thọ khó qua năm THÌN (NHẬP MỘ), NĂM TỴ (GẶP TUYỆT) HOẶC NĂM SỬU (XUNG PHÁ HÀO MÙI). Năm nay đã là năm dần rồi. Chẳng nhẽ TL chỉ được vào lớp có 2-3 năm nữa thôi có phải không ạ? Thưa thầy, trong trường hợp này có thể tìm cát tránh hung, giải bớt họa này không ạ? Bạn học góp ý: @ Bạn TL, D nghĩ thế này: - Nguyên thần hữu khí đa hiện trong quẻ. 1 động giao biến trường sinh, 1 ứng hào phục phúc đức tử tôn. - Thế vượng tướng. -Thày cũng dạy Dịch là biến, phải uyển chuyển mà luận. Vì vậy, D nghĩ là Bạn sẽ thọ lâu dài... Kính xin thày, trợ giáo cho lời phê chỉ điểm thêm. Các bạn xin giúp ý để cùng học hỏi. Cám ơn nhiều. Thầy phụ tá góp ý: Chiêm thọ yểu được Dậu kim trì Thế, nhật củng, Nguyệt hợp thêm Mùi động đến sinh. Thế hào rất vượng. Năm nay Canh Dần nên Ngọ Mùi không vong, đến tuần Giáp Ngọ thì Thìn Tỵ lại không vong. Cho nên chú ý các năm Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ và thêm một tuần Giáp Ngọ nữa Nguyên Thần vẫn chưa hề hấn gì.

CHƯƠNG 3: BỆNH CHỨNG

Page 112: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 112 www.phongthuydich.com

1. Tật bệnh Vô thường và tử sinh là TRỌNG....... 2. Xét hào QUỶ:

Hoả thuộc Tâm kinh. Chứng phát nhiệt, cổ khô, miệng đắng. Thuỷ thuộc Thận bộ. Chứng sợ lạnh, Hay đổ mồ hôi trán - di tinh. Kim thuộc Phổi . Chứng hư khiếp . Khí suyển - nhiều đàm. Mộc là Gan. Chứng cãm mạo. Phong hàn - Tứ chi bất hoà. Thổ thuộc Tỳ kinh - Chứng hư vàng- Phù thủng, thời khí, ôn dịch.

Quỷ Suy là bệnh Nhẹ. Quỷ Vượng là bệnh Nặng. Quỷ An tỉnh thì Yên. Quỷ Động thì thật là phiền toái. 3. Quỷ cư tại Quái nào thì xét Quái đó mà luận. Như Quỷ tại: - Càn thì bị Đầu, đầu, xương, phế. - Khôn bụng, tỳ, vị. - Đoài là tiếng, lưỡi, mồm, hầu phổi, đờm. - Cấn tay, ngón tay, xương, mũi, lưng. - Chấn Chân, chân, gan, tóc và âm thanh. - Tốn miệng, mông, khí hơi, bệnh phong. - Khảm là tai, máu huyết, thận. - Ly là mắt, tim, ruột non, thượng tiêu (dạ dày, gan, ruột non). Như Quẻ thuộc cung Khôn thì đau ở Bụng. Hoả Quỷ động là Bụng ung. Thuỷ quỷ là bụng đau. Quỷ động hoá tài hay Thuỷ Quỷ là bị tả lị ỉa chảy. Thổ Quỷ là ăn trúng thực (Thực Tích thành Khối) Mộc Quỷ là đau xoắn ruột hay là bệnh tại Đại Tràng. Kim quỷ là hông sườn đau nhức. Trên thì đau ngực - Dưới thì eo lưng đau. Đây chỉ thí dụ Quỷ ở cung KHÔN. Các cung khác thì cứ theo loại mà suy. 4. Đằng xà làm Tâm Kinh. Tâm thần không yên, nằm ngồi bất ổn. - Thanh Long tửu sắc quá độ. Hư nhược , kém sức. - Câu trận Ngực đầu Xũng Trướng. Tì vị không hoà. - Châu tước ăn nói điên cuồng. Mình nóng như lửa - Bạch hổ thì bị Tổn thương: Bị ngã, té, bị đánh. Gân cốt thương tổn. Con gái thì huyết băng, huyết lậu. - Huyền võ thì u uất. Sắc dục thái quá, lo buồn trong tâm. Quỷ ở bản cung thì chủ chứng âm hư. Quỷ động biến Tử thì con trai bị (Vì Huyền Võ là Thần ám muội) âm chứng âm hư. 5. Quỷ phục trong quẻ là bệnh lại chẳng biết. - Quan lâm thế hào, bệnh khởi như xưa. 6. Quan quỷ phục dưới Tài hào là no đói thất thường. - Hoặc có khi vì của cải mà sinh bệnh - Lại cũng có khi vì đàn bà. - Nếu tàng Phúc đức là do tửu sắc quá độ.

Page 113: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 113 www.phongthuydich.com

- Quan quỷ phục dưới Phụ là do quá lao tâm. Có khi do động THỔ hay vì bậc Tổ tiên mà sinh bệnh. - Quan quỷ phục dưới Huynh là do Khẩu thiệt, cạnh tranh mà sinh bệnh. Có khi cũng vì bị ếm. - Quỷ động hoá Quỷ là vừa bệnh củ lại vừa bệnh mới. Hoá Tiến thì Bệnh tăng, hoá Thoái thì bệnh giãm. 7. Quỷ động hoá Phụ là do ở nơi đang sửa chữa nhà mà mang bệnh - Nếu Thuỷ mà lâm hào ngũ là giữa đường mắc mưa. - Quỷ động biến Huynh hào tam trong phòng bị gió. - Quỷ động hoá huynh là do khẩu thiệt mà tức khí hay bị thương thực. Nếu ở hào Tam thì trong phòng cởi trần mà bị cãm mạo phong hàn. - Quỷ động hoá tử tôn thì ở Chùa, Quán hoặc đi săn mà bị bệnh. - Quỷ động hoá tài là thương thực, hay vì thê thiếp hoặc lo buôn bán mà sinh bệnh. 8. Quan Quỷ ở Bản Cung (Nội quái) ở trong nhà mà bị bệnh. - Ba hào dưới là bị Nội Thương. - Quan Quỷ mà ở Tha Cung (Ngoại Quái) là ở nơi phương xa mà mắc bệnh. - Ba hào trên là ngoại cảm, phong tà. - Trên dưới đều có Quỷ là nội thương kiêm ngoại cảm. Nhớ là phải chiêm riêng. 9. Trên Thực Dưới Không: Đêm Nhẹ - Ngày nặng. - Động Sanh biến Khắc : Mát Sớm - Nóng chiều. - Quỷ ở nội cung là bệnh nặng về đêm. - Quỷ ngoại quái là bệnh nặng ban ngày. Nếu trong quẻ có 2 quỷ : 1 vượng, 1 không, 1 động, 1 tỉnh thì ngày nặng đêm nhẹ. Nhớ là Động Trước mà biến thì Sau. Vì vậy, Động mà sinh phò Dụng Thần, Biến mà hình khắc Dụng là sớm mát chiều nóng, ngày nhẹ đêm nặng. Hào Động khắc, mà hào biến sinh thì phải đoán ngược lại. 10. Thuỷ hoá Hoả - Hoả hoá Thuỷ vãng lai hàn nhiệt. - Trên xung dưới - Dưới xung trên Nội ngoại cảm thương. - Bất kỳ Hào nào, dù không gặp Quỷ mà Hoả hoá Thuỷ - Thuỷ hoá Hoả là chứng nóng lạnh tái đi tái lại. - Trong quẻ có 2 hào Thuỷ Hoả cũng luận như thế. Xét Thuỷ Vượng mà Hoả suy thì biết lạnh nhiều, nóng ít. Hoả vượng mà Thuỷ suy thì lạnh ít mà nóng thì nhiều. - Nếu gặp hào Thuỷ bị thương thì luận là nóng thường, có lúc thì lạnh. - Khảm Cung mà Hoả động thì trong hàn mà ngoài nhiệt. - Ly Cung mà Thuỷ động thì da lạnh mà xương thì nóng. - Nếu đới Nhật Thần thì đúng bị sốt rét. - Thượng hạ đều Quỷ là vừa ngoại cảm vừa bị nội thương. - Cả 2 đều động hay đều tỉnh cũng đều luận là 2 chứng. - Hai hào Quỷ mà tự Xung thì vừa mới bị Cảm là đã khỏi ngay.

Page 114: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 114 www.phongthuydich.com

11. Hoả quỷ Xung Tài, Bốc lên, thời ẩu nghịch hay Thổ. - Thuỷ Quan hoá Thổ , xuống dưới thì tiểu tiện không thông. - Thuỷ Quỷ hoá Thổ hồi đầu khắc ở hào Sơ là tiểu tiện không thông. - Thêm Bạch Hổ hào Dương là tiểu ra máu. Đới Hình, hại thì đúng là bị Trỉ. Lưu ý: Câu: Hoả tính bốc lên - Tài là đồ ăn uống. Hoả Quỷ động khắc ngoại Tài là bị ẩu thổ. Nặng thì không ăn uống được. Các Bạn thử phân tích có gì lạ không ? Tài ở Ngoại Quái bị Nhật Nguyệt xung. Quỷ Hoả Động. Cũng có nghĩa chiêm gặp Quẻ Quan ngày Dậu hay quẻ Bác ngày Dần. Cả 2 Nội quái đều là Thổ. Gặp quẻ Quan thì lo tháng 8 có chuyện. Gặp đúng quẻ Bác thì lại mừng. Đoài là cái Miệng, gặp Quỷ thì đau miệng, răng. Quỷ Kim động hoá kỵ thần hay Kỵ Thần động hoá Kim quỷ thì bị đinh răng. Nếu Quỷ động mà không hoá kỵ thần thì chỉ bị đau răng. - Quỷ tỉnh gặp xung thì răng lung lay. - Quỷ ở Chấn cung là bệnh ở Chân, gặp Câu trận là chân bị sưng. Bạch hổ thì chân bị thương tích. Thổ Quỷ hoá Mộc là chân bị trặc. Mộc quỷ là đau ê tê bại. Thuỷ quỷ là bệnh thấp khí. Thổ quỷ là mụt nhọt. Kim quỷ là đầu gối hay xương nhức hoặc có thể bị chém. 12. Quỷ ở Ly cung Động hoá Thuỷ Hay Thuỷ động hoá Quỷ cũng bị đờm. - Quỷ Càn cung động hoá Mộc hay Mộc động hoá Quỷ cũng bị chứng nhức đầu. Lưu ý: Chấn ngoại quái thì đừng đoán bệnh ở Chân mà luận là tâm thần hốt hoảng, nằm ngồi không yên vì Chấn chủ động. Nếu thêm Xà phát động thì coi chừng bị điên cuồng hay động kinh, trẻ con thì bệnh Kinh Phong. Gặp XUNG thì phải tránh trèo cao, leo tường.... - Cấn cung Hoá QUỶ là chứng UNG THƯ. Động hoá Thổ là Phù thủng, cổ trướng. 13. Trong quẻ không có hào Thê Tài thì ăn uống không được - Thê Tài chủ ăn uống gặp Không Vong cũng không ăn uống được Hào Gián là HUNG CÁCH của bệnh nhân. Nếu Gián hào là Quỷ là hung cách bị tắc, không thông. Nếu Kim Quỷ gián hào là ngực trướng, xương đau. Thổ Quỷ thì bụng đầy, tức, khó chịu. Mộc Quỷ thì tâm bồn chồn. Thuỷ quỷ thì Đờm nhiều. - Quỷ động hoá Tài hay Tài hoá Quỷ là do thức ăn không tiêu. 14. Quỷ bị Tuyệt lại được Sinh thì bệnh đã khỏi rồi lại phát - Quỷ bị Tuyệt là bệnh đã giãm. Nếu gặp sinh phù hay tuyệt xứ phùng sinh thì bệnh tái phát.

Page 115: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 115 www.phongthuydich.com

- Thế nhập Mộ là bị Hôn Trầm. - Nếu Thế Vượng thì biếng hoạt động. Thế Suy thì trầm ngâm không nói - Sợ sáng ưa tối - thích ngũ- Lười mỡ mắt - Hào Thế toạ Âm Vị là do ÂM CHỨNG. - Dụng Quỷ nhập Mộ. - Nguyên Thần Nhập Mộ. Nôm na là bị bệnh MA ....ám , hoặc bệnh được MA... yêu. 15. Ứng lâm Quỷ mà hợp với Thân là do ngoại nhiễm - Quỷ trì Thế mà thương Dụng, tái phát bệnh xưa. - Ứng lâm Quỷ mà hình, khắc, hợp với hào Dụng là do nhân thăm thân hữu mà bị lây bệnh. - Quỷ Thổ là ôn dịch. Dụng lâm ứng là ngoạ bệnh tại nhà người khác. - Quỷ trì thế là căn bệnh có sẳn. Thương khắc Dụng hào là bệnh cũ tái phát (Không phải thì khó thoát chết). Quái Thân trì quỷ cũng luận đoán như thế. 16. Dụng bị Kim thương, chi thể tất nhiên đau nhức - Chủ gặp Mộc khắc, da xương chắc chắn thương tàn. - Kim hào động khắc Mộc là tay chân khớp xương nhức mỏi. - Mộc hào động khắc Thổ là do xương da bị tổn thương. Các loại khác cứ như vậy mà đoán. 17. Hoả gây cừu thì bị suyển ho khó chịu. - Thuỷ lâm hại gây nên hoảng hốt không yên. 18. TUẦN KHÔNG gặp ở hào TAM thì Lưng đau thấy rõ. - QUAN QUỶ thương vào Thượng Lục Đầu nhức chẳng sai. - Hào tam nếu không gặp Tuần mà gặp Động hào hay Nhật là Quan quỷ xung khắc cũng luận là đau eo lưng nhức nhối. - Quan quỷ cư hào Tam là chủ eo lưng. - Động Hào hay Tuần Không cũng vậy. - Chẳng riêng Quan quỷ khắc hào Thượng là chủ nhức đầu mà Quỷ Lâm vào chổ nào là làm đau chỗ đó. - Quan Quỷ mà khắc Gián hào là HUNG CÁCH - Bức rức rất khó chịu. - Bị Kỵ Thần khắc cũng thế. 19. Tài động quái trung, Không Thổ thì Tả - Tài Động quái trung là trong quẻ chiêm bệnh có hào Tài Động. - Chia Tài Trên và Tài Dưới. Trên thì Ói - Dưới thì Tả - Mộc hưng trên Thế, chẳng ngứa thì đau. Mộc Hưng Trên Thế - Khoan vội nghĩ là Mộc Quỷ trên hào Thế. Vì Mộc Quỷ trên Thế chỉ duy một quẻ Phục mà thôi. Các Quẻ KHÔN và CẤN sẽ thường gặp nhiều Mộc Quỷ (ĐÈ - TRÌ) trên Thế. - Nhớ Dần Đau Mão Ngứa nhe ! - Tài động ở Thượng quái thì Thổ. Ở hạ quái thì tả - Nếu gặp HỢP với hào Thế thì Muốn THỔ không thể Thổ. Muốn Tả cũng Không thể tả.

Page 116: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 116 www.phongthuydich.com

Các quẻ tham khảo Quẻ 1: Kính Thầy! cả tuần nay con bị bệnh không dậy nổi, người cứ bị xây xẩm chóng mặt hoài nên con thành tâm gieo quẻ hỏi làm thế nào để hết bệnh. Ngày Canh Thân, tháng Canh Thìn, lúc 9h15 phút sáng, con gieo được quẻ Dự, hào ngũ động biến Tụy, con phải vào bệnh viện ngay bây giờ nên không kịp an quẻ, kính nhờ các PT an quẻ dùm cho con, kính Thầy Chỉ dạy cho con làm thế nào để hết bệnh, con phải vào BV để xin chụp Xray cái đầu. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú C. Tuất // Thê Tài Đ Xà C. Thân Dậu X Q. Quỉ Quan Quỉ C. Trận C. Ngọ / Ứng Tử Tôn C. Tước A. Mão // H. Đệ T. Long A. Tỵ // Tử Tôn H. Võ A. Mùi // Thế Thê Tài B. Hổ

Tí Sửu không vong. Bạn học luận: Quỷ Kim là bịnh phổi, biến tiến là bịnh trở nặng. Quỷ vượng là người suy. Quỷ Thân lâm nhật kiến, nguyệt sinh. Quỷ động biến Quỷ là bịnh cũ chưa hết mà bịnh mới lại phát. Quỷ ngoại quái là Chấn, tâm thần hốt hoảng, đứng ngồi không yên. Ngoài ra có triệu chứng đau gan. Chấn Mộc biến Đoài Kim có nghĩa là bệnh mới liên quan đến phổi, hen suyễn. Quỷ ngoại quái thì bịnh ban ngày nặng hơn ban đêm. Bịnh nặng chắc tìm phương Tử Tôn mà tránh, phương Nam, Đông Nam. Có thể đặt giường trong 2 hướng này để ngủ may ra có phương tránh khỏi. Quẻ có hào Thân lâm nhật, nguyệt Thìn vắng Tý thì thành Tam hợp phụ cục. Phụ là nhà vậy sửa chữa nhà cửa tốt về phong thủy may ra hết bịnh. Trên Mộc dưới Thổ thì bịnh nặng nhưng chưa tới số đi bán muối. Thấy điều này là quẻ Lục Hợp mà gặp bịnh cũ thì không biết tốt hay xấu? để đi tìm tài liệu rồi bổ sung chuyện này. Xin Thầy giảng dạy và bạn học đóng góp ý kiến cho. Người bệnh trả lời: XXX vẫn còn bệnh nhưng ráng vào để viết lời cảm ơn cùng các PT và xác nhận vài điều mong là qua quẻ này các bạn được học hỏi thêm. - Quỷ Kim là bịnh phổi, biến tiến là bịnh trở nặng chưa biết có phải là

bệnh phổi hay không vì XXX hỏng nghĩ là mình bị bệnh này nên chưa có chụp hình phổi, các thứ khác đều đã thử qua nhưng vẫn chưa chắc là bị bệnh gì.

Page 117: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 117 www.phongthuydich.com

- <.....biến tiến là bịnh trở nặng >: điều này đúng, sau khi ở nhà thương về hôm thứ Sáu, thứ Bảy khoẻ được đôi chút, Chủ Nhật bệnh trở nặng lại.

- Quỷ ngoại quái là Chấn, tâm thần hốt hoảng, đứng ngồi không yên hốt hoảng thì không hốt hoảng, chỉ không hiểu và không tìm được lý do tại sao lại bị như vậy, vì ngày trước khi căn bệnh xảy ra, XXX vẫn còn đi làm bình thường tuy người không được khoẻ cho lắm.

- <.......đứng ngồi không yên....> : cái này quả thật là cái tư tưởng của XXX nó đứng ngồi không yên vì ráng suy nghĩ để tìm ra manh mối khiến cho mình bị bệnh, không biết có phải vì Phong thủy, vì thời tiết hay vì ăn uống?????? XXX vẫn chưa tìm ra được giải đáp, nhưng thân xác của XXX thì phải nằm yên, không nhúc nhích, động đậy gì được, vì hễ nhích người một tí là thấy như trời nghiêng, đất sụp trước mắt vậy.

- <.......Bịnh nặng chắc tìm phương Tử Tôn mà tránh, phương Nam, Đông Nam. Có thể đặt giường trong 2 hướng này để ngủ may ra có phương tránh khỏi > Quả thật XXX có thử nằm xoay hướng Nam ngủ thì thấy ngủ ngon giấc lắm, hỏng có chuyện gì xảy ra hết, nhưng có điều phải cong người lại như con tôm để tránh khỏi đạp bàn thờ Ông Địa ở tầng dưới, còn phương Đông Nam Thìn Tỵ là chốn Tuyệt và Mộ địa của người tuổi Tý nên chắc XXX hỏng dám thử.

- _<....... Trên Mộc dưới Thổ thì bịnh nặng nhưng chưa tới số đi bán muối......>: XXX thích cái câu này nhất, chứ phải mà........< Thổ thượng, Mộc hạ bệnh liền khốn thay....> chắc giờ này XXX hỏng còn đây để viết bài.......vả lại Thế tuy lâm Mộ tại Nguyệt nhưng lại Trường sinh tại Nhật Thân, Thân kim lại là Quỷ thì bệnh cứ tái đi tái lại.

- Quỷ Kim động biến Dậu là biến tiến, Dậu Kim đang Nguyệt hợp, Ngày Tuất bị nguyệt phá không lo, còn lại ngày Mão xung Dậu thì phải cẩn thận bệnh trở nặng.

- Viết đến đây XXX lại trở mệt nên xin được phép dừng tại đây, xin các Phụ tá và các bạn góp ý thêm cho XXX với.

- Cùng Phụ tá L: quẻ này lúc gieo XXX thành tâm hỏi cho căn bệnh mới phát (trong lòng nghĩ như vậy) chứ không hỏi cho bệnh cũ, chỉ mong sao cho bệnh mới được khỏi là XXX mừng rồi.......

Xin mời các bạn mạnh dạn góp ý vì đây là dịp để chúng ta học hỏi thêm kinh nghiệm, xin cám ơn các bạn. Kính Thầy! Có một chi tiết này con mới nhìn ra: Năm Dần, ngày Thân gieo quẻ, Tỵ Tử tôn có phải là đang bị hình không thưa Thầy, vì con bị bệnh ngay sáng sớm ngày Tỵ. Kính Thầy chỉ dạy cho con. Người bệnh bàn luận: Kính Thầy! Hôm nay sức khoẻ con khá hơn con xin luận quẻ bệnh của con, kính Thầy chỉ dạy cho con: Hỏi làm thế nào để hết bệnh thì Ứng hào Ngọ Hỏa Tử tôn là Dụng thần.

- Nguyên thần của Tử tôn là Huynh đệ Mão mộc lâm Nhật khắc, lại bị động hào Quan quỷ Thân Kim động muốn đến khắc, may mà hóa Dậu Nguyệt Thìn hợp, tuy nhiên Nguyên Thần Mão mộc vẫn không đủ lực để đi sinh cho Ngọ Tử tôn.

Page 118: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 118 www.phongthuydich.com

- Tử tôn Ngọ hỏa hưu tù mùa chiêm, không được sinh lại không động nên chưa có thuốc tốt, Thầy hay để trị nên có thuốc thang cũng vô hiệu.

- Ứng hào Ngọ hỏa sinh hợp Thế nên chờ đến tháng Ngọ chắc sẽ gặp thầy, gặp thuốc.

- Tháng Tỵ vẫn phải cẩn thận vì Quỷ Kim được Trường sinh tại Tỵ ( chính vì Quỷ Kim TS tại Tỵ nên ngày Tỵ mới phát bệnh, đặc biệt là giờ Thìn là giờ Thế lâm Mộ, con bị chóng mặt, ói liên tục như ngày xưa đi vượt biên vậy, mà lại thở không được phải đưa đi cấp cứu làm cho cả nhà hốt hoảng ).

- ...Có vài chi tiết con muốn đề cập đến là nhờ PT L vào luận quẻ và nhắc nhở:

- ....<<.Quỷ Kim là bịnh phổi, biến tiến là bịnh trở nặng......>> có lẽ vì bị lạnh lâu ngày thấm vào người, luôn cảm thấy khó thở nên hôm nay con đã ngâm chân trong nước nóng gần một giờ đồng hồ thì thấy dễ chịu hơn.

- ......<< Quẻ có hào Thân lâm Nhật, Nguyệt Thìn, vắng Tý thành Tam hợp Phụ cục. Phụ là nhà vậy sữa chữa nhà cửa tốt về phong thủy may ra hết bịnh..........>>

Nhờ câu này mà con đã sửa chữa Phong Thủy lại, hôm nay sức khoẻ con đã khá hơn đôi chút, đã có thể ngồi dậy làm chút ít công việc, tuy nhiên đôi lúc vẫn còn chóng mặt, xây xẩm, con chân thành cám ơn Thầy đã mở lớp học này, cám ơn PT Lãn, cám ơn chị Hoa Hạ đã an quẻ kịp thời vì nếu không cứ mỗi lần bị chóng mặt là nằm thoi thóp như cá mắc cạn vậy, hỏng biết con sẽ kéo dài được bao lâu. Người bệnh viết lại diễn tiến của căn bệnh: Kính Thầy! Hôm nay con vào để hồi báo lại diễn tiến căn bệnh của con. - Ngày Tuất, bệnh có trở lại nhưng đúng như con luận, không đáng ngại

lắm. - Ngày Tỵ bệnh cũng trở lại nhưng cũng không đáng ngại. - Ngày Dần, vào khoảng giữa giờ Thìn ( 8 giờ sáng ), bệnh tái phát rất đột

ngột và rất nặng gần giống như ngày đầu phát bệnh, đến hơn 9 giờ thì tuy mệt nhưng không còn thấy chóng mặt nữa.

Hai ngày Tuất và ngày Tỵ, bệnh đều trở lại đúng trong khoảng từ 7 giờ đến 9 giờ sáng, là giờ thế nhập Mộ, ngày đầu con bị bệnh cũng vào khoảng 6 giờ sáng, đến gần 8 giờ thì thở hỏng được nên gia đình phải đưa vào BV (cũng là giờ Thìn). Thưa Thầy, theo bài luận của con, ngày Mão là ngày con lo ngại sẽ xảy ra chuyện nhưng thực tế lại là ngày Dần, con suy nghĩ mãi vẫn không hiểu tại sao lại là ngày Dần, xin Thầy chỉ dạy cho con. Con cám ơn Thầy. Bạn học góp ý: Chào XXX,

Page 119: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 119 www.phongthuydich.com

HH đem bảng an quẻ xuống cho dễ nhìn thấy. HH vẫn theo dõi cùng bạn trong chủ đề nầy nhưng sức học kém cỏi chẳng dám lạm bàn một quẻ bệnh nên không góp được ý kiến gì... Nay nhân câu hỏi của bạn: "Thưa Thầy, theo bài luận của con, ngày Mão là ngày con lo ngại sẽ xảy ra chuyện nhưng thực tế lại là ngày Dần, con suy nghĩ mãi vẫn không hiểu tại sao lại là ngày Dần, xin Thầy chỉ dạy cho con. Con cám ơn Thầy." Nên HH cũng có chút suy nghĩ là Thế thìn thổ bị mộc khắc, ngày Mão cũng mộc nhưng Mão là mộc nhỏ là thảo vật, hoa lá...nên sức khắc chế không bằng Dần, Dần là mộc lớn, Cây đại thụ nên sức khắc chế mạnh hơn nên bạn trở bịnh ngày Dần chăng? Góp ý cho XXX vui là trong lớp vẫn có người quan tâm đến bạn chứ không phải giúp ý đúng sai...Chúc XXX chóng bình phục. Thầy góp ý: Tôi sửa soạn đi Cali 1 tuần - vội xem mới đọc kỷ quẻ của XXX: - Quỷ động biến Tiến thì trước mắt KHÓ lành. - Hào Thế chiêm bị Nhật khắc may mà chiêm vào đầu Hạ nên KHÍ. - Đúng là Dần Tỵ Thân tam hình. Kết luận: Tài là ăn uống - Trước mắt bịnh hình cho người vật vã - nhớ ăn uốngđầy đủ vào là BỆNH sẽ dứt. Mọi chuyện sẽ an bình sau tháng 4.

Quẻ 2: Ngày Kỷ Dậu (dần,mẹo KV) Tháng Nhâm Ngọ giờ Hợi. Nhằm ngày 17 – 5 ÂL, Chiêm quẻ bệnh cho mẹ NM tuổi Nhâm Tuất nặng nhẹ thế nào, có qua khỏi không? Được Thiên địa Bỉ biến Phong địa Quán.

Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú N. Tuất / Ứng Phụ Mẫu C. Trận N. Thân / H. Đệ C. Tước N. Ngọ Mùi O Phụ Mẫu Quan Quỉ T. Long A. Mão // Thế Thê Tài H. Võ K Vong A. Tỵ // Q. Quỉ B. Hổ A. Mùi // Phụ Mẫu Đ Xà

Page 120: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 120 www.phongthuydich.com

Xem bệnh chứng thì xét hào QUỶ: - Quan quỷ ngọ hỏa lâm nguyệt kiến mùa hạ nên quỷ vượng là bệnh nặng. - Qủy ở nội Khôn là đau ở bụng, ngoại Càn là đau ở đầu - Hỏa lại thuộc Tâm kinh, Hỏa Qủy động là chứng bụng ung. - Trên dưới đều có Qủy là nội thương kiêm ngoại cảm - Hỏa Qủy động biến Thổ Phụ là biến sanh: mát sớm nóng chiều Trong bài học của Thầy thì Nguyên thần hữu lực đi sinh cho Dụng Thần là tốt, nhưng ở đây Nguyên thần ngọ hỏa vượng lại là hào Quan Quỷ và suy tại Mùi, và trong quẻ lại không có hào Tử Tôn thì phải luận ra sao? Thầy phụ tá hỏi: Xin hỏi Mẹ của NM mới bệnh hay bệnh đã lâu? NM trả lời: Kính thưa, mẹ của NM bệnh dây dưa 1 năm tái phát 1 -2 lần, kéo dài khoảng 14 năm. Từ 2008 đến nay thì số lần tăng lên. Đợt này khởi phát từ ngày 21-6. Thầy phụ tá góp ý: Bệnh lâu là cửu bệnh mà gặp quẻ Lục Hợp với tuổi của Bác là không được tốt lắm. Quỷ đa hiện là nhiều bệnh chứ không phải một bệnh. Quỷ vượng thì bệnh nặng, quẻ này tài mão lâm không thì hiện tại không ăn uống gì được cả lại thêm quỷ biến phụ là tượng hung nhiều hơn cát. Tử tôn không khí lực lại phục tại sơ hào, phi lai khắc phục cũng là tượng bác sĩ cũng đành chịu. Cố gắng giải đoán theo cá nhân dù sai đúng gì cũng mong bạn thân tâm an lạc. NM hỏi thêm: Thầy Phụ tá có thể cho NM biết theo quẻ thì khi nào là đến hạn khó khăn nhất cần phải phòng. Rất cám ơn. Thầy phụ tá 2 trả lời: Tôi nghĩ phải đến tháng Sửu mới đáng lo ngại. Thầy phụ tá góp ý thêm: Xa thì tháng Sửu gần tháng Mùi những ngày Thìn, Sửu . NM trả lời: NM xin cám ơn 2 Thầy phư tá đã xem giúp quẻ dùm NM. Hôm nay mẹ của NM đã đở rồi nhưng đúng như Thầy phụ tá đã nói: BS kêu đưa về để an dưỡng, chứng nào ra thì chữa chứng ấy vì mẹ NM bị huyết áp, gan mỡ, tiểu đạm và máu, tim bị xơ 1 van hở 2 van, viêm phế quản dạng hen. Hiện tại ăn uống khó khăn, bụng to và thường xuyên bị đau. NM hy vọng rằng quẻ ứng vào thời gian xa ở tháng Sửu. Quẻ 3: Chiêm quẻ bệnh cho bố vợ lúc 11 giờ 31 ngày 9 tháng 4 năm 2010.

Page 121: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 121 www.phongthuydich.com

Canh Ngọ, Kỷ sửu, Canh Thìn, Canh Dần được quẻ Địa Hỏa Minh Di biến ra quẻ Sơn Lôi Di Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Q. Dậu Dần X Tử Tôn Phụ Mẫu C. Trận Q. Hợi // H. Đệ C. Tước Q. Sửu // Thế Quan Quỉ T. Long K. Hợi Thìn O Quan Quỉ H. Đệ H. Võ K. Sửu // Q. Quỉ B. Hổ K. Mão // Ứng Tử Tôn Đ Xà

Quẻ du hồn biến quẻ du hồn Chiêm bệnh xét hào quỷ. Trong quẻ có 2 hào quỷ sửu thổ; Tháng thìn thổ vượng; Quỷ Vượng là bệnh Nặng. Quỷ tại Khôn bệnh ở Bụng; Thổ Quỷ là ăn trúng thực (Thực Tích thành Khối) nội quái ngoại quái đều có quỷ vừa ngoại cảm vừa bị nội thương. Quỷ ngoại thanh long ra ngoài kém sức, hư nhược, quỷ hào bạch hổ nội quái do bị tổn thương ở trong; hào thế quan quỷ bệnh cũ phát . Nhờ Thầy, các bạn đồng môn góp ý thêm diễn biến, kết quả chạy chữa. Thầy phụ tá góp ý: Dụng thần là hào Phụ Mẫu. Nên vượng tướng và an tĩnh mới tốt. Trong quẻ này Phụ Mẫu bị nguyệt phá (Thầy Quảng Đức dạy dùng tháng âm lịch không theo tiết khí) mộ tại Sửu, động hóa Tuyệt. Động thì có ứng kỳ, cho nên tháng Mùi xung mộ, hào Phụ Mẫu sẽ động mà hóa Tuyệt. Cho nên phải chú ý tháng Mùi vậy. Trong quẻ này còn một biến cố khác cần xem xét nửa là hào Huynh Đệ động hóa mộ. Việc phải đề phòng là an nguy của anh em trong tháng Thìn. Bạn học 1 góp ý: @ anh XXXX: Quẻ chiêm ngày Kỷ sửu, tháng Mão thì hào Sửu Nhật Kiến nhưng tháng Mão thì Thổ vô khí chứ ạ! sao anh luận là sửu vượng được. Thầy phụ tá góp ý: Tháng Mão tuy khắc hào Thổ, nhưng hào Thổ đắc Nhật kiến cũng là vượng, ít ra sau tháng Mão (chỉ còn vài ngày nửa thôi) hào thổ sẽ vượng. Thầy góp ý chung: Nhắc HV XXX và Tất cả cần lưu ý: Thầy Phụ giáo chọn đúng Dụng Thần. Tuy nhiên luôn đây tôi cần nhắc kỷ toàn HV lớp này: Xem bệnh cho bố vợ: Dụng thần là Phụ mẫu. Thì Kỵ thần là TÀI . Bố vợ đến gieo quẻ hỏi bệnh thì Dụng Thần là Quỷ. Kỵ thần là Tử Tôn. Đồng thời phải phối kiểm xem hào THẾ vượng suy mới luận rõ được. Quẻ trên: Nếu con rể gieo hỏi thì coi chừng Phụ Dậu biến Tuyệt. Dậu nguyệt phá.

Page 122: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 122 www.phongthuydich.com

Nếu Bố vợ gieo quẻ thì Hào Thế Nhật kiến . Quẻ 4: MQ gieo quẻ chiêm bệnh ngày Nhâm Dần tháng Canh Thìn đắc quẻ Thuần Ly biến Thiên Sơn Độn. Thìn tỵ không vong. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ / Thế H. Đệ B. Hổ K. Mùi N. Thân X T. Tài T. Tôn Đ. Xà K. Dậu / T. Tài C. Trận K. Hợi / Ứng Q. Quỉ C. Tước K. Sửu // T. Tôn T. Long K. Mão B. Thìn O T. Tôn P. Mẫu H. Vũ

Khi chiêm bệnh thì xét hào quan quỉ thuộc thủy bộ thận, sợ lạnh, hay đổ mồi hôi trán, di tinh. Nhưng may mà hào quan quỉ tĩnh hưu tù vô khí nên bệnh nhẹ, ứng hào tam khắc thế lục hào thì hay đau đầu. Hào sơ là động trùng biến tử tôn là bệnh đã có chạy chữa, chuyện đã sảy ra, còn hào ngũ lạiđộng giao hào biến thê tài nên có lẽ đến mùa thu bệnh lại phát ? Thầy góp ý: Chiêm bệnh thì hào Quỷ Dụng Thần. Nhưng cần phân biệt Bệnh cũ hay bệnh mới. Hào Tử tôn là Thuốc. Gặp Xung thì bệnh mới không cần thuốc vẫn lành. Bệnh cũ thì ...chí nguy! Và cần nên nhớ câu :

Mộc thượng Thổ hạ đặng yên . Thổ thượng Mộc hạ bệnh liền khốn thay !

MQ trả lời và hỏi: Thưa Thầy ! Chiêm bệnh hào quỷ là dụng thần mà hào quỷ của quẻ trên thì hưu tù vô khí, nên bệnh không nguy hiểm. Hào tử tôn là thuốc mà hào tử tôn là thổ tháng thìn nên hữu lực đắc thanh long nên dùng thuốc sẽ hữu hiệu. Mặt khác hào 5 tử tôn động giao biến thê tài thì bỏ tiền mua thuốc uống sẽ khỏi ? Thực tế bệnh con bị là đau giây thần kinh ở bàn chân phải nó đau suốt 5 năm nay rồi khi đau ít thì từ mắt cá chân xuống, có lúc đau kéo lên đến đầu gối còn hôm nào thời tiết thay đổi nó đau kéo lên đến ngang hông. Con đã đi bác sĩ chạy chữa rồi mà không ăn thua gì uống thuốc tây y và chạy xung điện mà chỉ được đỡ lúc đó thôi, con định tháng này về hốt thuốc nam dùng xem sao. Chứ thường xuyên nó đau con vẫn coi như không bao lâu nay rồi, mà bác sĩ khuyên tiêm thuốc giảm đau con không chịu, nhưng đến bây giờ thì thấy phải dùng qua thuốc nam chứ cứ để đau con có thể chịu nhưng

Page 123: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 123 www.phongthuydich.com

nó lại làm suy yếu những cái chân còn lại hiện nay đã thấy rồi nên quyết định phải chữa trị khẩn cấp. Thưa Thầy gặp xung là dụng thần bị xung ? Còn câu : Mộc thượng Thổ hạ đặng yên . Thổ thượng Mộc hạ bệnh liền khốn thay ! Trong câu quyết này thì phải chăng thượng quái và hạ quái ? Còn nếu là hào thượng và hào hạ thì con gặp khốn rồi vì hào hạ là mão mộc. Bạn học góp ý: @ MQ, Tại Thư mục "Linh tinh", Trợ giáo có trả lời câu hỏi của Bạn D như sau: "Mộc trên đất dưới, quẻ mộc ngoại quẻ thổ nội thì mọi chuyện được yên ổn . Thổ trên mà mộc dưới, quẻ thổ ngoại quẻ mộc nội thì đi bán muối hột. Hảy hình dung cái áo 6 tấm bằng gổ nằm trong đất lạnh .... "nằm trong đất lạnh chắc em sầu ..." Bạn tham khảo nhé. Bạn học 2 góp ý: Quỷ lâm chu tước Bệnh nhẹ nhưng dai dẳng, khó chữa may mà thế đang lâm không vong nên chưa có triệu chứng xấu ..., tử tôn đằng xà là chưa dùng đúng thuốc vì chưa xác định đúng gốc bệnh. Khả năng đệ bị bệnh Thận thì đúng hơn, chứ không phải Thần kinh tọa. Tại gan bàn chân phản ánh các lục phủ ngũ tạng, Nên đi Mát xa chân và uống thuốc nam (bổ Thận) Sức khỏe là quan trọng nhất, nếu đệ cứ chủ quan để lâu ngày đến kỳ Thế ra khỏi không vong thì Bệnh sẽ nặng lên. Quẻ 5: Mẹ PT bệnh nặng đã lâu. Hôm qua đột nhiên có người bạn cũng học Dịch gọi điện tới hỏi thăm làm PT động tâm gieo một quẻ cho mẹ. Lúc luận quẻ PT cũng có chỗ chưa thông, sợ chủ quan, không chuẩn bị trước được cho mẹ thì hối hận không biết làm sao. Kính mong thầy, các chú, các anh chị trong lớp luận lại cho PT. Quẻ gieo ngày hôm nay, 12/01, ngày Đinh Mão, tháng Kỷ Sửu. Được quẻ Thuỷ Địa Tỷ , hào 3 động biến Thuỷ Sơn Kiển. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú M. Tí // Ứng Thê Tài T. Long M. Tuất / H. Đệ H. Vũ M. Thân // Tử Tôn B. Hổ A. Mão Thân X Thế T. Tôn Q. Quỉ Đ. Xà A. Ty. // P. Mẫu C. Trận A. Mùi // H. Đệ C. Tước

Ngày Đinh Mão: Tuất, Hợi không vong

Page 124: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 124 www.phongthuydich.com

Mùa đông gieo quẻ, thuỷ vượng, mộc tướng. Phụ Mẫu, dụng thần, Tị, hoả vô khí, may được nhật sinh. Hào 3, Quan quỉ động, Mão biến Thân, biến tuyệt, biến hồi đầu khắc. Rất may mắn là nhật kiến. Kỵ thần, hào 6, tí thuỷ đang tỉnh. Thần báo tại hào động. Lại có câu Đằng Xà chủ tử, Bạch Hổ chủ tang. PT không biết Nhật kiến là nơi đất lành, mạnh mẽ có thể duy trì được không. Thầy góp ý: Phụ Tỵ được nhật sinh. PT hỏi: Thưa thầy, Vậy theo quẻ luận thì Dụng thần Phụ mẫu hữu khí. Nguyên thần như vậy có thể luận là sinh được cho Dụng phải không ạ. Như vậy tạm thời mẹ con vẫn còn cầm cự được. Vì con thấy tình trạng mẹ con tuy tinh thần còn nhưng khí sắc rất kém, thỉnh thoảng cũng lơ mơ. Căn bệnh của mẹ con lại âm thầm bên trong, rất hay đột ngột bộc phát. Nếu cần phải đề phòng thì theo quẻ là ngày Tuất, ngày Hợi có phải không ạ? Thầy góp ý: Sợ ngày Thân tháng Thân. Quẻ 6: Thưa thầy và các phụ giảng,con đang có một việc rối ren trong gia đình là bố vợ bị ung thu đại tràng đã mổ 1 năm hiện tại vẫn đang điều trị, bây giờ bị di căn. Ông sinh năm 1957, hiện tại vừa xây nhà xong nhập trạch ngày 19/06. Sức khoẻ bây giờ giảm sút, vẫn đi lại được nhưng dịch ổ bụng nhiều làm bụng trướng lên, ăn uống kém, mỗi bữa chỉ ăn được 1 ít. Vợ con đã gieo quẻ được THỦY LÔI TRUÂN động hào 3 và hào 4 được TRẠCH HỎA CÁCH, quẻ gieo giờ tý ngày mùng 6 tháng 7 năm tân mão. Kính nhờ thầy xem giúp con, con biết post hỏi vào mục này là không đúng chuyên mục nhưng việc cấp bách và nghiêm trọng mong thầy lượng thứ. Ngày Nhâm Thìn, tháng Bính Thân, Ngọ Mùi Không Vong Thủy Lôi Truân ==> Trạch Hỏa Cách Tý // Huynh Đệ - Bạch Hổ Tuất / Quan Quỷ - Đằng Xà Thân Hợi X Huynh Đệ Phụ Mẫu - Câu Trận Thìn Hợi X Huynh Đệ Quan Quỷ - Chu Tước Dần // Tử Tôn - Thanh Long Tý / Huynh Đệ - Huyền Vũ

Page 125: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 125 www.phongthuydich.com

Thầy góp ý: xxxzzzyyy: Kỳ này ông cụ không sao - qua được . An tâm . Nhưng phong thủy nhà mới rất xấu . Quỷ Thổ tháng 7 thì Quỷ Trường Sinh . Ngày Thìn thì Tùy quỷ nhập mộ . Hết bệnh này thì dây qua bịnh khác - hình thức lây lan - di căn ..... Phải tìm cách sửa đổi, cải tạo lại ngay . Sang năm Thìn là may. Sợ tháng 9 này . Thần báo tại hào động.

CHƯƠNG 4: CHIÊM GIA TRẠCH Theo Quỷ Cốc Biện hào Pháp thì: * Hào Sơ là Giếng hoặc Trạch Trưởng hay chính là Chủ Nhà. * Hào 2 là Táo. * Hào 3 là Sàng Tịch (cái Giường) hay Trung Môn. * Hào 4 là Môn Hộ hay là Đại Môn. * Hào 5 là Người nhà, con cháu hay Con Đường Lộ. * Hào 6 là Cột mái nhà hay là Tông Miếu giòng họ. 1/ Hào SƠ: a) Hào SƠ là hào đầu của quẻ Dịch Âm Dương: - Nếu hào này ÂM thì gọi là Sơ Lục - Hào Dương thì gọi là Sơ Cữu. - Hào Dương Động gọi là Động TRÙNG (O) thì chuyện đã xảy ra – Đã biết. - Hào Âm Động gọi là Động Giao (X) thì chuyện Sẽ xảy ra - Chưa biết. Nhớ câu xưa:

Dạy rằng Động có Trùng, có giao. Trùng hào việc trước, Giao hào việc sau.

b) Phụ Đoán: Mục Lục hào Đoán Pháp: - Sơ hào phi THUỶ, hưu ngôn Tỉnh - Sơ Hào không Thuỷ đừng bàn giếng. - Dậu Kim can thiệp, đạo kê gia - Kim Dậu liên quan: Luận vịt gà. - Lâm Thổ phùng xung, cơ địa phá - Sơ Thổ gặp xung: Nền nhà hỏng. - Vô quan vô quỷ tiểu nhi hoà. - Không QUAN, KỴ, SÁT: trẻ con lành. - Trạch biên nhược hữu phần hoá Mộ - Bên cạnh nhà người có phần Mộ.

Page 126: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 126 www.phongthuydich.com

- Tu tri Quỷ Mộ trị hào SƠ. - Rõ ràng Quỷ Mộ ở hào SƠ. - Thuỷ lâm bạch hổ tương kiều đoán - Thuỷ hào Bạch Hổ: Cầu Luận đoán. - Dần Mộc miêu vương, thử hao vô - Dần Mộc: Mèo hay Chuột chẳng còn. - Huyền Vỏ Thuỷ thừa, câu lợi thược - Huyền Võ Thuỷ hào: Mương rảnh luận. - Mộc hào quan quỷ, Thọ vi qua. - Mộc hào quan quỷ rể cây đâm. Lại Nhớ trong quẻ: - Nhiều hào Hỏa: nhân sự phiền. - Nhiều hào Mộc: Nhân tình tú (đẹp). - Nhiều hào Thuỷ: Âm nhơn đa (Nhiều đàn bà). - Nhiều hào Kim: Dương nhơn chúng (Nhiều đàn ông). - Nhiều hào Thổ: Tài vật thạnh (Nhiều đồ vật). Lưu ý: Nhớ là Quỷ Mộ ở hào Sơ - Khác rất xa với Hào Sơ nhập Mộ tại Nhật tại Nguyệt. Lưu ý bài học: Trong nhà không có hào Quỷ thì Huynh Đệ là thần kiếp tài tung hoành - Nhà sẽ không tiền đi chợ. Nhưng Nhà mà nhiều hào Quỷ quá thì lại coi chừng. "Quỷ Vượng thì người Suy." Đọc bài Kệ trên cho kỷ: "Sơ hào Không THUỶ đừng bàn GIẾNG!" Những quẻ Thuỷ ở hào Sơ là: Càn vi Thiên - Đại Hữu - Truân - Đại Súc - Chấn vi Lôi – Tùy - Tiểu Súc- Ích – Vô Vọng - Phệ hạp – Di – Phục – Thái – Đại Tráng – Quải và Nhu. Lại nói về Giếng: Sơ Hào Không Thuỷ đừng bàn giếng. - Hào Sơ Canh Tí: Giếng trong nhà. - Hào Sơ Giáp Tí: Giếng trước nhà. - Hào Tứ Đinh Hợi: Giếng sau nhà. - Sơ hào hành THỔ: Giếng này DƠ - Không uống được. - Sơ hào hành Thuỷ thì cũng lại khả năng bên Giếng có cây ăn trái. - Nếu thấy Sơ hào là Phụ Mẫu Động mà hoá Huynh đệ thì phải luận là: Tổ Lưu Hạ Tỉnh Thị. (Giếng này thừa hưởng tổ tiên để lại). - Nếu thấy hào Sơ là Thuỷ mà động hoá HUYNH ĐỆ mà Huynh đệ này bị hợp buộc bởi Nhật Nguyệt thì coi chừng Con nít trong nhà té giếng (Tiểu nhi đoạ tỉnh).

Page 127: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 127 www.phongthuydich.com

- Sơ Hào Thuỷ mà là Tử tôn hay là hào Tài thì nếu có giếng thì giếng này trong mát, nước đầy tràn. - Nếu Hào Sơ quỷ ngộ Không mà có giếng thì: Giếng này không xài được (Phế tỉnh). Đằng Xà khéo quái người thay Không lâm hào quỷ đố mày làm nên. Nôm na: Đằng xà như rắn rít làm cho người ta sợ (quái) Nhưng nếu Quỷ không ngộ đằng xà thì Quỷ này cũng chẳng làm nên trò trống gì được. Quỷ muốn phá hay muốn quấy được người thì phải ngộ Đằng xà mới được. 2/ Hào NHỊ: là TÁO Hào nhị là hào giữa của Nội quái cho nên khi nào nói TRẠCH thì thường hào 2 làm chủ. - Nói Nội là TRẠCH (Nội tượng tam hào vi trạch). Ngoại là Người (Ngoại tượng tam hào vi nhơn). Thì Trạch chính là hào 2 và Người chính là hào 5 vậy. Nhìn vào quẻ biết TỐT hay XẤU ngay tức thời nhờ phân tích thấy: Nhơn Khắc trạch: Nhà Tốt (Đa cư sáng tạo). Hay là Ngoại khắc Nội - Hào 5 Khắc được hào 2. Trạch khắc nhơn: Nhà Xấu, hay tật bệnh. Hay Nội khắc Ngoại - Hào 2 khắc hào 5. Tương sinh: Nhà Tốt (Kiết). Hào 2 sinh hào 5 thì mới tốt nhiều. Tỵ Hoà: Trung bình. Câu 1: Nội là Trạch. Ngoại là người. Phải rõ về hào chân giả. Hợp là cửa, Xung là Lộ, bất luận trong quẻ có hay không? Nội là trạch Ngoại là người. Hào 2 là hào Nhà - hào 5 là hào Người. Người cần Khắc chế được nhà hoặc Nhà phải sinh cho người mới TỐT. Ngang Hoà thì Trung bình. Ngược lại thì Nhà này Xấu. - Hợp là Cửa - Xung là Lộ. Hào nào hợp với hào 2 là hào cửa. Ví dụ: Hào 2 là Thìn thì hào Dậu là Cửa.

Page 128: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 128 www.phongthuydich.com

Hào nào Xung hào 2 là hào Lộ (Đường dẫn vào nhà). Ví dụ: Hào 2 là Thìn thì Tuất là hào Lộ . Xét lại vượng tướng hưu tù của hào Lộ hay hào cữa mà luận to nhỏ tốt xấu. Thường Hào Cửa hay hào Lộ mà là hào Tử Tôn hay hào Tài thì Luận Đường hay Lộ rất TỐT. Nếu gặp Quỷ là Đường và cửa không Tốt. Sau khi biết hào Cửa và hào Đường. Tính xem Lộ và cửa có cách ô nào không. Cách ô càng xa thì đường vào càng quanh co.... Hợp là cửa: như Mùi hợp với Ngọ. Xét Mùi hành thổ mùa này Vượng Suy tử hay tuyệt để luận cửa To hay Nhỏ, đẹp hay xấu, hỏng hay còn? Xung là Lộ: bất luận trong quẻ có hay không. (Trong quẻ không hào Mùi nhưng vẫn luận Mùi là cửa) Hào Tí xung hào NGỌ - Tí là Lộ - là con đường dẫn vào nhà. Xét Tí hành Thuỷ mùa này Vượng hay Suy ? Tuyệt hay phá để luận đường to hay nhỏ, vắng hay nhiều xe cộ đi qua. Ví Dụ: Tính được MÙI là Cửa. Tí là Đường Lộ. Đếm: Tí - sửu dần mão thìn tỵ ngọ - mới đến MÙI. Từ Lộ đến cửa sao mà xa thế ?????? Đường vào nhà này chắc chắn Phải Luận là QUANH CO. Câu 2: Long đức quý nhân, thửa ruộng thăm thẳm hầu môn Quan lâm - phụ mẫu tương sinh nguy nga trướng phủ. Long là Thanh long - Đức đây là Niên Nguyệt Nhật Thời Kiến. Ví dụ Phụ mẫu hay Quan quỷ lâm Thanh Long. Ngày giờ tháng năm Lâm mạng của người chủ nhà, Lâm hào Trạch hay lâm hào Quan: Nhà này có quan chức cao. Câu 3: Môn đình tân khí tượng, trùng giao được hợp Thanh Long Đường vũ cựu quy mô, nhà cữu trùng xâm bạch hổ. Giao Trùng là những hào Động trong quẻ mà Ngộ Long lại không bị gặp Không Vong. Nếu được sinh vượng nữa thì chủ về nhà mới. Nếu hưu tù thì chỉ sửa cửa, lâm tài thì mới sửa Bếp củ. Lâm Phụ là mới sửa lại nhà. Lâm

Page 129: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 129 www.phongthuydich.com

Huynh là mới sửa Cổng. Lâm Tử tôn là mới sửa Phòng. Lâm quan là mới sửa là Sảnh đường hay là phòng khách. Nếu thấy hào Bạch Hổ giao trùng mà bị hưu tù, bị tuyệt bị Không, bị phá thì phải luận nhà này lâu ngày củ nát. Câu 4: Thổ Kim phát động, nền móng mỡ mang Phụ mẫu không vong đất đai thuê mượn. Lấy ngũ hành mà luận thì mỗi khi thấy Kim hóa Thổ hay Thổ hóa Kim là cơ sở mỡ mang. Phụ Mẫu là Phòng ốc gặp Không vong, vô khí. Hoặc Ứng hào, Nhật Thần, hào Động Hóa Phụ Mẫu, mà cùng với trạch hào là hào 2 tương sinh, tương hợp là chủ về thổ trạch thuê mượn. Dùng 1 quẻ để học: Ngày Đinh Dậu - Tháng Sửu. Thìn Tỵ Không Vong. Chiêm được quẻ Bát Thuần Khảm hào 5 và 6 động. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú M. Tí Dần X Thế Tử Tôn H. Đệ T Long M. Tuất Tí O H. Đệ Quan Quỉ H Võ M. Thân // P. Mẫu B Hổ M. Ngọ // Ứng T. Tài Đ Xà M. Thìn / Quan Quỉ C Trần K Vong M. Dần // Tử Tôn C Tước

Nhớ câu: Có Tài, Không quỷ: Đá tan nhiều bề. Có Quỷ Không Tài: Tai Họa chẳng yên. Lại nhớ: Thế Lâm ngoại trạch: Lìa Tổ phân cư. (Ứng nhập trung đình, cùng người đồng trú) - Quẻ Thổ là Quỷ - Người chủ này cũng Mạng THỔ - Tháng Sửu Thổ cũng là Quỷ thì Quỷ càng được trợ: Quỷ có Trợ mà không chế thì Quỷ Vượng người Suy. - Nội là Trạch Ngoại là Người. Hào 2 và hào 5 xung nhau. - Trạch lâm tuần không (hào 2 Thìn ngộ Không): Bếp lạnh và buồn như nhà không chủ. - Thổ Quỷ hào lâm Huyền Võ giao trùng cần đề phòng người nhà bị kẻ tà gian ám hại.

Page 130: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 130 www.phongthuydich.com

- Thái Tuế Mùi Quỷ chủ tai nạn xảy ra trong năm. - Sửu Nguyệt Quỷ chủ tai nạn xảy ra trong tháng. Trong quẻ có thêm 2 hào Quỷ (trừ 1 quỷ không vong) còn 3 quỷ Gọi là Tam Truyền khắc hào THẾ là chủ bị tai nguy. Thế lại trì Huynh thì chắc anh em bị nạn. Huynh Thanh Long - Nhị Hợp với Quỷ Nguyệt: Trong nhà có một tay chơi. Nếu động Giao thì sắp bị nạn – Động Trùng thì nạn đang xảy ra mà người gieo quẻ đã biết rồi. Vậy làm thế nào mà chế QUỶ ???? Chiêm Gia trạch là để biết chổ nào xấu, chổ nào tốt. Chổ nào xấu thì chỉ cho người sửa lại. Nếu Không sửa được thì Thần Báo lên Quẻ làm chi ? Vậy các bạn cho biết các cách sửa cho nhà này TỐT hơn. Nhớ NGŨ HÀNH thì Tham Sinh Kỵ Khắc. Trong nhà cần phải làm cho Quỷ yếu đi. Có 2 cách để Quỷ YẾU: 1/ QUỶ Tham Sinh: Cho Quỷ đi SINH thì Quỷ sẽ hết đi Khắc. 2/ Tử Tôn Chế được Quỷ: Chế Quỷ, nghĩa là đưa thêm hành gì vào mà chế được Quỷ. Nhớ, Hành của Tử Tôn luôn luôn chế được. Nếu gặp Quỷ hành THỔ thì có 2 cách để trị : Tham sinh cho KIM: Đưa KIM vào những Phương có Quỷ. Kim màu Trắng, hình Tròn. Đưa hành Mộc vào để chế. Mộc là cây cối, màu xanh. Hào 2 Thổ quỷ đang yên tịnh bị hào Động Tuất Xung. Phải chọn 1 trong 2 cách Chế Quỷ - Không được tại 1 nơi mà chọn vừa Khắc, vừa Sinh để chế. Nếu đem KIM vào để Thổ Tham sinh thì xem có hại gì không ? Lưu ý mùa này Mùa này Kim vô khí. Nếu đem Mộc vào thì Mộc sẽ KHẮC Thổ. Không luận được Mộc sinh cho Hoả rồi Hoả lại sinh cho Thổ. Quỷ đang mạnh lại càng mạnh thêm. Luận như vậy là luận lòng vòng, không chỉnh. Quẻ này BẾP hành THỔ ! Hào 2 là TÁO. 1/ Quỷ MỘC tại hào 2: thì nhớ câu: - Hào 2 Mộc Quỷ: Cây đè Táo. (Trên Bếp có một cây GỔ dài đè trên ấy - Thường gặp đòn dông hay đòn tay tùy Vượng Suy của quỷ.)

Page 131: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 131 www.phongthuydich.com

Lũ quẻ CẤN và KHÔN hào 2 Quỷ có khá nhiều. Quẻ biến thì trừ quẻ LY ra, quẻ nào cũng có. Quỷ ở Quẻ biến thì khả năng bị đòn dông nhà hàng xóm đâm vào - Cũng có thể là con đường Lộ đâm thẳng vào Bếp. Nếu Phụ Mẫu tại hào 2 thì Y rằng nhà này xưa củ. Phụ mẫu vượng thì Củ nhưng còn TỐT. Ngược lại thì đã hư. 2/ Chu Tước Hỏa Quan: Quẻ chiêm vào các ngày Giáp Ất mà gặp Quỷ hào 2 là nhà coi chừng bị hoả hoạn. Người xưa nói: Thổ Kim biến hoá có dựng xây. Hào 2 là Thổ thì mới luận như vậy - Chứ hào 2 mà hành Kim thì tìm mãi không có quẻ nào. Có lẽ người đời nay viết lộn từ THỔ MỘC chăng? Quỷ Cốc có luận: Thổ Mộc hào động, định chủ tu tường bổ bích dã. Bây giờ tân tiến , người đời thường dùng XiMăng cốt Sắt dựng xây. Tiếc là hào 2 mà hành Kim thì không có, cho nên .... 3/ Mộc bị KIM Xung, Vung nồi vỡ. Cục KIM tam tác, chảo soong hư. Kim này chắc chắn là Kim của hào Động hay Nhật Nguyệt hành KIM chứ Kim là hào biến thì không có. Kim Cục thì chỉ có Tỵ Dậu Sửu mà thôi. Thổ hào Huyền Võ Bếp bẩn dơ. Hay Thổ bị khắc xung, nhà sụp lỡ. (Ngày Canh Tân chiêm, hào 2 mới Huyền Võ - Bếp xưa làm bằng đất sét - Bếp nay làm bằng sắt thép - Thổ hào 2 chắc chỉ gặp nhà nào Nghèo tại Châu á hay châu Phi mà thôi.) 4/ Thế quỷ tịnh lâm phi tổ ốc: Quỷ hào Thế thì nhà này Không phải là nhà từ đường. 5/ Phúc tài gặp khắc: Khổ triền miên (Tài là hào Thê tài - Phúc đây là hào Tử tôn). Lưu ý : Trong 64 quẻ chỉ có quẻ Thuỷ lôi Truân mới gặp trường hợp này mà thôi. 6/ Hào 2 Tuất thì nhà nuôi CHÓ. Nhớ là Tuất KHÔNG bao giờ ngụ tại hào 2. Câu này phải xem lại. 7/ Ứng Phi thử địa: Ngoại nhân cư (Ứng tại hào 2 là nhà có người khác họ đồng cư.)

Page 132: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 132 www.phongthuydich.com

8/ Đừng Dựa hào 2 mà đoán Mẹ. Nếu muốn đoán Mẹ thì phải dựa vào Địa Chi của Mẹ là đoán. Hào 2 coi như tạm xong. Chủ yếu là Chế Quỷ. Hào hai Bạch Hổ lâm Quan quỷ - Động: Đề phòng tai họa cho người nhà. Nhớ: Chiêm Gia Trạch CHỦ YẾU là để biết chổ nào Tốt, chổ nào Xấu mà chửa cho gia chủ. Chổ Xấu thì ngăn nhỏ lại hoặc sữa chửa lại cho hết Xấu. Chổ nào TỐT thì làm Rộng thêm ra ... Hào TAM: là Sàng Tịch (Cái Giường ngủ) -Hào 3 Hợi Thủy: Luận heo nuôi. Câu này chỉ đúng với các nước Á Châu. Ở các nước tân tiến hào 3 Hợi Thuỷ thường là cái giường ngủ quay về hướng có NƯỚC (Bồn tắm, nhà cầu... ao hồ, sông. Tuỳ Suy hay Vượng). - Gặp hào Huynh đệ: bàn cửa nẻo. Suy vượng thì biết cửa tốt hay hư. - Vô Quan mạc vọng đoán gia thần: Trong toàn quẻ không có hào Quan thì đừng hòng có Thần đất, Thần Tài... đến ngự. - Nếu Mão Mộc hào 3 thì trước Thần Đường có giường chỏng. Hoặc trên lầu có phòng che chắn trước Thần Đường. (Nhớ hào 3 Quan quỷ mới luận Thần Đường). - Kim hào quan quỷ: Lư thờ hư. - Hào 4 Động đến XUNG hào 3: Là cửa đối cửa, hay có con đường xuyên tâm nhà: Đều bất lợi. - Hào 3 và 4 đều là Huynh đệ: Huynh đệ là cửa cho nên luận là nhà nhiều cửa hơn phòng. - Nhật Nguyệt động hào, xung bản vị: Bản vị là hào 3 thì đi ra vào thường không qua chính môn. - Hào 3 Mẹo Mộc chỉ giường màn. - Mộc gặp Xà, Quan: Nữ Mộng Sợ. (Nhớ là chỉ 2 quẻ KHÔN và TỶ mới gặp) - Hào 3 đâu phải Huynh đệ vị - Quan hưng Phụ hãm mới bất an. Hào TỨ: (Môn) - Hào 4 phát động đến xung khắc. Cửa cửa đối nhau, bị xuyên tâm. - Hào 3 và hào 4 đều là Huynh đệ: Cửa nhiều, phòng ít, tổn kim ngân. - Huyền võ quan quỷ: cửa hư, thủng. - Thanh long Tài Phúc: Mừng mới nguyên. - Châu tước quỷ: Thị phi tranh tụng. - Huyền Võ Huynh: Ao đầm, Nước xâm.

Page 133: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 133 www.phongthuydich.com

- Hào 4 Đằng Xà, Huynh đệ vị: Hố, xí nhà bên ảnh hưởng mình. - Tuần Không, Nguyệt phá Tứ hào: Nhà không cỗng ngỏ, hư hao cổng nhà. - Tài khắc, Tử hưng : hại mẹ cha. Luận đoán cần phân rõ Âm Dương. Hào NGŨ: (Nhân, bàn thờ) - Hào 5 khắc hào 2: Nhân khẩu CÁT. - Hổ, xà, quan quỷ: Trưởng phòng hung. - Gặp Bạch Hổ hình xung khắc hại: Kinh phong co giật khó sống còn. - Thế hào ÂM: Nữ nhân chuyên chính. - Tài trì Thế, gởi rể nhà nàng. Nếu bị hào 2 xung khắc phá: Trong nhà chồng vợ thiếu ân tình. - Thuỷ hào Hợp Thế : Nước quanh nhà. - Huynh đệ hào 5: tường sụp lỡ. Hào LỤC: - Hào 6 Thê tài: Nô Bộc luận. - Là Phụ Mẫu hào: Trưởng bối suy - Dương MỘC đòn dông - Âm Cột trụ. - Quan quỷ Mộ hào: Đoán mồ mả. - Phụ Mẫu Thổ hào: Chỉ tường vách. - Mão Mộc: Hàng rào luận cát hung. - Hào 6 quái Thân hoặc trì thế: Ly tổ thành gia, quyết chẳng sai. - Lâm Dậu KIM, động hào xung khắc: Nhà bất an, đèn đuốc thủng hư. - TƯỚC quỷ lâm hào: Điên nữ đoán. Bàn thêm về Không Vong: Khi hào bị Không thì phải xét, nếu hào có Khí: chờ Xuất Không thì ỨNG. Nếu hào Vô Khí: Thì xuất Không cũng vô ích - Coi như là hoàn toàn Không. Lại Nhớ câu xưa: Tuần Không nào ấy vô Dùng ? Cát thời Tất Ứng - dầu HUNG: bất thành! Lại nói đoạn tuần không mới lạ Tuần có chân, có giả ai hay? Sinh thời Vượng Tướng tốt thay Khỏi Tuần thì lại ra tay vẫy vùng.

Page 134: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 134 www.phongthuydich.com

..................................... Lại cho biết bốn bề thọ Địch Tìm nơi KHÔNG mà tránh mới hay! Song còn một lẽ thế này: Tịnh thời mới Quý, Động thời lại e. Kỵ phùng KHÔNG chớ đề là dữ Dữ hoá lành mọi sự đều hay ! Phần hỏi đáp Hỏi: Những vật màu trắng hình tròn nhưng không phải làm bằng kim loại có được xem như là KIM không? Trả lời: Màu trắng – Hình Tròn, Hành KIM. Nếu đưa Đúng KIM LOẠI vào cũng được - Nhưng nếu Kim Loại mà sơn màu Đỏ hành Hỏa thì coi như không có KIM. Hình tròn thuộc kim, màu đỏ thuộc hỏa. Vậy là chứa hai tính chất nên phải tùy trường hợp mà tính xem tính nào mạnh tính nào nhẹ. Giả như màu đỏ chói thì chắc tính màu đỏ lấn át tính " tròn ", gọi là "hỏa đới kim" (hỏa là chính, nhưng có mang thêm tính kim). Giả như màu hồng hồng khiến tính "tròn" nổi bật thì gọi là "kim đới hỏa" (kim là chính, nhưng có mang thêm tính hỏa). Các trường hợp hỗn hợp khác đại khái cũng vậy. Trong Phong Thuỷ địa lý, thì " HÌNH" luôn là biểu tượng của "KHÍ" - Nhờ thế cho nên người ta nhìn HÌNH thì biết được KHÍ là vậy . Vậy là (theo Khoa PhongThuỷ) HÌNH tượng bên ngoài luôn luôn phản ảnh cho bản thể của nó. Những vật CAO, to lớn, đồ sộ, cương cường ....đều thuộc ÂM. Những vật bằng phẳng, lõm thấp, nhu mì... đều thuộc DƯƠNG. Trong nhà: Chổ nào Dương thì cần có ÂM. Chổ nào Âm thì cần có DƯƠNG. Âm Dương như vậy mới hài hoà...

Page 135: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 135 www.phongthuydich.com

Cho nên, Ông Thầy Địa trước tiên phải biết phân biệt trong nhà chỗ nào Âm chổ nào thì Dương. Bước tiếp theo là đề nghị gia chủ tìm những vật cao thấp, nhỏ to sắp xếp, bố trí sao cho 2 thể Âm Dương hài hòa. Thật ra: Kim phải tròn, màu của Kim phải trắng thì KIM mới Vượng. Kim màu Đỏ là Kim hưu tù, kim vô khí. Kim mà Vô Khí thì Không sinh được mình và cũng chẳng Khắc được ai. Trường hợp này thì Hoả lấn át hoàn toàn Kim - Nhưng Hoả này cũng chỉ là DƯ KHÍ mà thôi (Vì Hoả phải khắc KIM cho nên Hoả bị hao lực) Nhớ là Quẻ Gia trạch và Địa lý như 2 với 1 - Như Café với Đường hay với Sữa. Gắn bó và bổ sung cho nhau. Mấy Thầy Phong Thuỷ trước khi xuất hành đến nhà khách hàng, thường khuyên gia chủ gieo quẻ hỏi về Gia trạch trước. Nếu gặp quẻ An Tịnh thì không đi. Gặp quẻ xấu mới khăn gói lên đường. Dĩ nhiên Thầy phải ra thầy - Chứ gặp Thầy không phân biệt nổi Càn với Khôn khác nhau chổ nào thì ?? Câu hỏi về cái Giếng đóng? Sở dĩ mang vào đây vì câu trả lời có liên quan đến Vòng Trường Sinh. - Lại cũng có sách dạy là nhìn vào con NƯỚC chảy. Hể thấy Con Nước chảy từ Trái sang Phải là DƯƠNG. Ngược lại là Âm . - Nhìn tiếp con nước chảy về Phương nào để định Cục của Ngũ Hành. Phương nước chảy về đâu ấy chính là phương MỘ của Nước. Ví dụ chảy về phương Tây Bắc: Thì Tuất là Mộ khố của Dần Ngọ Tuất Hoả Cục. Sau đó tùy Âm hay Dương mà khởi vòng Tràng Sinh. Thường thì dùng Phương Tràng Sinh hay Đế Vượng. Sau khi định được Giếng đào tại Phương nào, người ta lại căn cứ HÌNH thế cuộc đất mà phân định đúng vị trí giếng đào. Lưu ý là Đế Vượng hay Tràng Sinh của Cuộc Đất chứ không phải là Suy Vượng của căn nhà. Có rất nhiều thuyết. Thuyết nào cũng đầy đủ lý lẽ. Nhưng kinh nghiệm cho thấy vị trí Giếng nên tại Tràng Sinh của cuộc đất là an toàn nhất. Câu hỏi: Hào 4 không xung hào 3 nhưng chỉ khắc bởi các hành, như vậy có luận được là cửa đối cửa haykhông? Thường thì không - Chỉ khi hào 4 XUNG hào 3 mới luận như thế. Khi nào có thể luận là nhà này có giếng không xài được?

Page 136: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 136 www.phongthuydich.com

Trả lời: Khi Quan quỷ đứng tại hào sơ, lâm tuần không mà nhà này có giếng thì giếng này không dùng được, gọi là phế tỉnh. Câu hỏi: Quy về ngũ hành thì hình dạng và màu sắc cái nào quan trọng hơn? Trả lời: Khi quy về ngũ hành thì hình dạng và màu sắc đều quan trọng như nhau vì đây đều là biểu hiện sinh khí của ngũ hành. Tuy nhiên bản chất là hình là gốc tạo nên khí, màu sắc là biểu hiện ra bên ngoài của khí, muốn tạo được vượng khí thì nên chọn hình và mầu sắc cùng hành. Thắc mắc 1: Cửa lớn hay nhỏ. Tôi có cảm tưởng là có hai cách luận khác nhau: 1. Cách luận 1: Quẻ của anh X hào 2 Ngọ hợp với Mùi nên Mùi ứng với cửa. Nhằm tháng Sửu Mùi bị nguyệt phá nên kết luận là cửa không tốt (?) 2. Cách luận 2: Hào 3 chi Thân là huynh đệ nên cũng ứng với cửa. Thân là Kim tháng Sửu được sinh (tướng) nên kết luận là cửa tốt (?) Xin hỏi cách luận nào đúng, cách luận nào sai? Trả lời: - Hợp với hào 2 là cửa : Nếu hào hợp là hào Tử tôn thì cửa phúc Đức, An Lành. Nếu hào hợp là hào Huynh đệ thì Xấu vì Huynh đệ khắc Thê Tài...... - Xung với hào 2 là Lộ. Nếu hào Xung là hào Từ tôn thì đường vào nhà rất An lành. Hào Xung là hào Thê Tài thì Đường vào TỐT LÀNH, cho tài cho của..... Luận các hào Xung & Hợp với hào 2 để biết cửa nẻo & con đường vào nhà có được An Lành, tốt hay xấu....... Luận hào HUYNH ĐỆ trong quẻ để biết cửa lớn, nhỏ, nhiều hay ít . - Bị Phá là cửa bị Hư. - Bị Không là cửa ít dùng. To nhỏ thì tùy hào Huynh Vượng hay Suy. Nhiều cửa thì trong quẻ hào Huynh đa hiện. (Trích vài Đoạn thuộc kiến thức khoa Địa Lý Phong Thuỷ): Tăng Nhất Hạnh nói : Nếu hỏi ta trong địa huyệt cái gì cường hơn, Cường chính là ÂM, hơn nữa, mạch tượng CƯƠNG MẢNH. Cường và Âm vốn một lư - Sai một phân sẽ dẩn đến nguy hiểm. Mạch tượng Tế Vi vốn là khí thuộc Dương.

Page 137: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 137 www.phongthuydich.com

Lưu Đơn Tố thêm: Âm là Cường, Dương là nhược. Nhược gần Cường mà sinh thành vạn sự vạn vật. Dương tính nhu nhuyển. Âm tính Cường Kình. Cường Kình mà gần Tế Nhược mới hoá thành Sinh Khí. Lại viết: Dương lấy Âm làm Bản Tính. Âm lấy Dương làm Hình thể. Chủ của Động là TỈNH. Chủ của Tỉnh là THỂ. Ở trên trời thì DƯƠNG vận động mà Âm thì Tỉnh.Ở Dưới Dất thì Dương Tỉnh mà Âm thì lại ĐỘNG. Bản tính vì có Hình Thể mới Tỉnh. Hình Thể vì có Bản Tính mới Động. Dương tính thì Nhu Hoà - Âm tính thì Cương Mảnh. Thắc mắc 2: Đường vào nhà quanh co hay không. Tôi có cảm tưởng là có ba cách luận khác nhau: Gọi hào hợp của hào 2 là cửa (gọi là X), hào xung của hào 2 là lộ (gọi là Y): 1. Cách thứ nhất: X và Y không có chi ở giữa (thí dụ X là Dậu, Y là Tuất) thì nhà sát đường cái, X và Y có một hoặc nhiều chi ở giữa (thí dụ X là Mùi Y là Tí) thì quanh co. 2. Cách thứ hai: So sánh X và Y với nhật thần Z (ngày gieo quẻ). Thí dụ cửa X=Dậu, lộ Y=Tuất. Nếu nhật Thần là Dậu (Z=Dậu) thì: Cách môn là Dậu-Dậu (không cách môn?), Cách lộ là Dậu-Tuất (không cách lộ?) thì hai cách trên cho cùng kết quả, nhưng nếu ngày khác, như Z=Thân thì cách môn là Thân-Dậu, cách lộ là Thân (Dậu) Tuất thì tính làm sao? Xin chỉ giáo. - Trả lời: Đúng là phải thêm Nhật, Nguyệt vào. Ví dụ : DẦN hào 2 thì Lộ là Thân. Hợi là Cửa. Thân với Hợi cách nhau bởi Dậu với Tuất. Nếu Nhật Nguyệt là Dậu, Tuất thì Khoảng cách sẽ bị rút ngắn..... Dụng Kim Thủy Mộc một cách hài hòa theo hai chiều sanh khắc như đưa Kim vào thổ để thổ tham sanh quên khắc, đưa thủy vào chiều tương sanh ở vị trí hỏa để ngăn hỏa và giảm lực thổ, đưa Mộc vào chiều tương khắc nếu Thổ quá vượng (nếu thổ không vượng thì không cần thiết vì không nên diệt hẳn thổ mà mất sự hài hòa của ngũ hành).

Page 138: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 138 www.phongthuydich.com

- Hình và Khí - Âm với Dương - Trời với Đất -Động và Tỉnh ... tất cả cũng đều một lẻ mà ra: Dương Quái thì Đa Âm. Âm Quái thì Đa Dương. Các Quẻ Tham Khảo Quẻ Gia Trạch Tham Khảo (Trích từ các lớp học Dịch số trên mạng) Quẻ 1: Ngày 19/10/2008 lúc 19 giờ 10 phút (ngày Nhâm Thìn, tháng Nhâm Tuất, năm Mậu Tí, giờ Canh Tuất) xin quẻ về gia trạch - được quẻ Địa Hỏa Minh Di (thuộc lũ quẻ Khảm); các hào 2, 3 và 5 động cho quẻ Thủy Trạch Tiết. Ngày gieo quẻ là Nhâm Thìn thuộc Tuần Giáp Thân: Ngọ, Mùi không vong. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Q. Dậu // P. Mẫu B. Hổ Q. Hợi Tuất X Quan Quỉ H. Đệ Đ. Xà Q. Sữu // Thế Quan Quỉ C. Trần K. Hợi Sửu O Quan Quỉ H. Đệ C. Tước K. Sữu Mão X Tử Tôn Quan Quỉ T. Long K. Mão / Ứng Tử Tôn H. Vũ

Thầy ghi chú sau khi các học viên đã luận: “Gia trạch, xưa nay rất kỵ Quỷ động nhập mộ. Dịch Bốc phệ hay lưu ý các trường hợp mắc phải Tuỳ quỷ Nhập mộ, không nên. Quẻ Đa quỷ mà nhập Mộ là Quỷ sẽ lộng. Quẻ này rất hay. Hảy lưu ý thêm Trùng với Giao. Trùng là việc trước, giao là việc sau.” Một học viên luận, Thầy phê đạt điểm Ưu. - Thế hào tùy Quỷ nhập Mộ, lại động Quỷ nhập Mộ. Quẻ đa quỷ mà Quỷ động nhập Mộ là không tốt. Tuy nhiên trường hợp này vì Thế hào được Nhật , Nguyệt phò trợ nên hiện tại tuy nhập Mộ nhưng không đến nổi nguy hại chỉ là bị cản trở trước mắt mà thôi, điều này đã được Thần báo tại hào tam.

Page 139: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 139 www.phongthuydich.com

Hào tam huynh Hợi động biến Quan Sửu, nhập Mộ nên không hồi đầu khắc Huynh Hợi được, Tài Ngọ phục hào tam lại lâm Không Vong nên tiền tài không có mà Quan lộc cũng đang gặp khó khăn. - Hào 5 trong quẻ GT ứng với người trong nhà động biến Quỷ Tuất, lại động Quỷ nhập Mộ lâm Đằng Xà nên nếu không chế Quỷ, Quỷ sẽ lộng hành. Quỷ Tuất được Nguyệt kiến gặp Nhật xung nên Mộ bị phá, Quỷ ra khỏi Mộ tác oai tác quái thì con cháu hoặc người trong nhà sẽ bị ảnh hưởng. - Quan Sửu hào 2 động biến Tử Mão, lại gặp Thanh Long là điềm hỉ sự, vui mừng đặc biệt là ngày tháng Mùi đến, tam hợp Mộc cục lập thành việc sẽ Ứng và lại ứng cho Tử tôn nên ngày Mùi đến thì con cháu sẽ có hỉ sự. Trị Quỷ Nội: Tăng lực hành Mộc tại phương Mão . Trị Quỷ Ngoại: Quỷ Ngoại tại phương Tuất thì tránh đi về hướng Tây Bắc, hoặc tránh giao du với người tuổi Tuất, tuổi Hợi dễ sinh gây gỗ hoặc người mạng Kim tuổi Canh, Tân. - Xung Sửu là Mùi thì con đường dẫn vào nhà cũng lại là Quỷ, lẽ ra phương Mùi là Quỷ, vì Quỷ ở Ngoạiquái thì con đường vào nhà không được an lành, nhưng vì ngày Mùi đến thì tam hợp Tử cục thành nên phương Mùi giờ lại trở thành phương an toàn nhất. Ngày, tháng Mùi đến xung Mộ Sửu cũng là lúc Thế xuất Mộ, công danh sự nghiệp sẽ được hài lòng. Quẻ 2: Ngày Mậu Tý, tháng Nhâm Tí, năm Giáp Thân: Ngọ Mùi không vong. Người mạng Mộc hỏi nhà đang ở cát hay hung? Đắc quẻ Trung Phu biến quẻ Khốn. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú T. Mão Mùi O H. Đệ Quan Quỉ C. Tước T. Tị / P. Mẫu T. Long T. Mùi Hợi X Thế T. Tài H. Đệ H. Vũ Đ. Sửu // H. Đệ B. Hổ Đ. Mão / Quan Quỉ Đ. Xà Đ. Tỵ Dần O Ứng Quan Quỉ P. Mẫu C. Trần

Nhìn đại thể, hào 2 Trạch/Mão/Mộc sanh hào 5 Nhơn/Tỵ/Hỏa. Trạch Nhơn tương sinh, lại được Trạch sinh Nhơn (hào 2 sinh hào 5) nên nhà này nhìn chung là tốt. Thổ đa hiện nên nhà khá giả có nhiều đồ vật. Tuy vậy, hỏa cũng đa hiện —“Hỏa đa hiện, nhơn sự phiền” nên người nhà cũng gặp lắm điều phiền muộn.

Page 140: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 140 www.phongthuydich.com

Để biết rõ hơn nhà này tác động tốt xấu thế nào cho các nhân khẩu, cần cân phân từng hào như sau. - Hào 1: Tỵ/Hỏa/Phụ hưu tù vô khí vào tháng chiêm lại bị nhật nguyệt khắc

nên trạch trưởng đang gặp những điều không được như ý trong mưu cầu. Hào động biến Dần/Mộc/Quỉ là biến hồi đầu sinh (Mộc sinh Hỏa) hẳn là sinh lộc do điền thổ đem lại vì hào lâm Câu trận chủ đất đai. Hào biến lại được nhật nguyệt sinh (Thủy sinh Mộc) nên có lộc là hợp lẽ; hiềm một nỗi lộc lại sinh cho người ngoài như dâu, rể hay bà con xa chẳng hạn vì Ứng lâm nội quái, nhà có người họ xa. Chuyện này hẳn là chủ trạch đã rõ vì đã xảy ra bởi hào sơ Tỵ động trùng.

- Hào 2: Táo Mão/Mộc/Quỉ được nhật nguyệt sinh, Mộc lại tướng vào tháng chiêm, rất có khí lực nên biết là có cây đòn dông đè ngang trên bếp—“Hào 2 Quỉ Mộc: cây đè Táo.” Táo đang bị khắc phạm, hào 2 trạch lại lâm Đằng xà, e rằng sẽ có chuyện kiện thưa, tranh tụng hay trộm cắp gì đây(?) vì Đằng xà được Quan quỉ hợp lực thường đem rối rắm cho người. Đằng Xà khéo quái người thay Không lâm hào quỷ đố mày làm nên. Hợp với Mão là Tuất chỉ về cửa nên là cách môn. Cửa không hợp cho

nhà vì Tuất/Thổ bị hưu tù vô khí vào tháng chiêm, lại lâm Huynh Đệ bị Mão/Quỉ khắc chế, người chiêm quẻ gặp nhiều điều phiền hà, buồn bực, chẳng có gì như ý.

Xung với Mão là Dậu chỉ về lộ. Tuất là cửa và Dậu là đường nên nhà rất gần đường. Dậu/Kim hưu tù vào mùa chiêm tháng chiêm nên đường nhỏ và vắng vẻ, ít người qua lại. Có phải đường này là do người nhà tự tạo (?)

- Hào 3: Sửu/Thổ/Đệ là trung môn được nhật nguyệt hợp, Thổ/Thủy đế vượng tại nhật nguyệt thần nên cửa trong nhà đều còn tốt. Cửa nhiều hơn phòng (hào 3 và 4 đều là Huynh Đệ) nên hao tài, có lẽ tiền của có nhiều lối để “lẻn” ra đi. Cần hết sức chú ý thêm điều bất lợi này, hào 4 Mùi/Thổ động xung hào 3 Sửu/Thổ (Sửu-Mùi tương xung) cho thấy hoặc ngôi nhà đối diện nào đó có cửa nhìn thẳng vào cửa nhà này, hoặc trong nhà có cửa đối nhau (cửa đối cửa), nếu không thì cũng có con đường xuyên tâm nhà; một trong ba đều có hại về lâu về dài cho nhân khẩu. Bản vị là hào 3 bị hào 4 động xung nên người nhà thường ngày ra vào không dùng cửa chính.

- Hào 4: Mùi/Thổ/Đệ lâm không nên nhà không có cổng, động biến Hơi/Thủy/Tài xung với hào 3 cho biết cửa đối cửa như đã luận ở trên. Hào 4 Huynh Đệ lâm Huyền Võ thì quanh nhà đâu đó có ao đầm hay nhà đang

Page 141: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 141 www.phongthuydich.com

bị tình trạng nước xâm. Hào 4 cũng là hào Thế của quẻ—Thế lâm ngoại trạch nên lìa tổ phân cư; nhưng vì Thế động giao và lâm không nên chuyện chưa diễn ra.

- Hào 5: Tỵ/Hỏa/Phụ hưu tủ vô khí vào tháng chiêm lại bị nhật nguyệt khắc

nên bị xung phá rất yếu đuối. Hào 5 chỉ về nhơn khẩu lại lâm Phụ mẫu nên luận rằng có người cao tuổi trong nhà sức khỏe kém, hiện có Thanh Long chủ vui phò trợ nên chưa phải lo lắng nhiều. Hào Bính Tí/Thủy phục dưới hào 5 Nhơn Tỵ/Hỏa, là phục thần tuyệt tại

phi thần, đã xuất hiện vì phi thần Tỵ/Hỏa bị xung phá, phục thần Tí/Thủy lâm nhật lâm nguyệt. Tí/Thủy/Tài xuất hiện liền bị hào Thế (Mùi/Thổ/Đệ) động đến khắc chế, tiền bạc làm ra hẳn không hợp ý người gieo quẻ (?)

- Hào 6: Mão/Mộc/Quỉ được nhật nguyệt sinh và tướng vào tháng chiêm nên rất hữu lực, hàng rào bên phải nhà còn rất tốt. Hiềm một nỗi hào 6 Mão/Mộc là hào dương nói về đòn dông, lại lâm Chu tước—“Tước, Quỉ lâm hào: Điên nữ đoán” chỉ ra rằng có thể bởi bếp bị đòn dông khắc phạm như đã luận ở trên, đã gây ra hậu quả chẳng hay là có người nữ trong dòng họ e rằng bị bệnh thần kinh(?) Chuyện này đã xảy ra vì hào 6 động trùng.

Tóm lại, dù là quẻ tốt trong đại thể, nhưng khi luận xét từng hào lại thấy có nhiều điều hung đang tàng ẩn chờ dịp phát tác gây hiểm hại cho người hỏi quẻ thể hiện qua hào Thế (Mùi/Thổ) hưu tù vô khí vào tháng chiêm và lâm không. Trong quẻ Quan, Huynh cùng động nên nhà thường bị phiền hà vì chuyện khẩu thiệt, lời qua tiếng lại không vui. Quỉ (Mão/Mộc) biến Huynh (Mùi/Thổ) nên nhà cửa không thuận thảo. Những điều hung do hào 6 Mão/Mộc/Quỉ tác động vì hào 6 động khắc chế được hào Thế nên chuyện không vui do dòng họ, con cháu đem lại. Thầy góp ý: Quẻ luận rất khá. 1/ Hào 1: Ứng Phụ Câu Trận - Luận trước nhà trồng 1 cây bên Trái - Cây này TỐT. 2/ Hào 2: đang bị Hình. Bếp dưới đòn dông. Trên hay sau bếp là nhà vệ sinh hay sao mà bị Nhật Nguyệt Hình ? 3/ Ngoại quái Tam Hợp – Hình Nhà an lành - nhưng công ăn việc làm bị HÌNH. Lưu ý : Quẻ gia trạch cho biết nhà Tốt hay Xấu.

Page 142: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 142 www.phongthuydich.com

Nhà Tốt , nhưng vì không biết tránh cho nên bị Lổ Đen. Ví dụ : Nhà Càn hay nhà Chấn, chắc gì NHÀ đã XẤU? - Xấu vì gia chủ chọn hướng Chấn Càn mà thôi........ 1/ Nhà Xấu, không bị Lổ Đen vẫn xấu. 2/ Nhà Tốt, mà bị Lổ Đen phòng nào, người nào thì phòng ấy, người ấy bị Lổ Đen mà thôi. Người khác bị ảnh hưởng mạnh yếu tùy tương quan xa gần. Quẻ Gia trạch có thể Trạch khí sinh Nhân; thế nhưng, Nhật Nguyệt, Haò Động, QUỶ.......khắc chế Phương nào, người nào..... thì khả năng do Lổ Đen và phản ngâm gây ra. 3/ Lổ Đen và phản ngâm thì khi gieo quẻ chắc chắn bị Nhật Nguyệt - Quan quỷ- Haò động ... khắc chế gì đây. Ngược lại Nhật Nguyệt Quan quỷ khắc chế chưa chắc đã bị Lổ Đen và phản ngâm. Phải nhớ. Quẻ 3: Ngày Giáp Thìn, tháng Quý Hợi, giờ Hợi - không vong Dần Mão. Hỏi nhà đang ở Tốt hay Xấu. Được Quẻ Địa Phong Thăng (mộc) biến Địa Thuỷ Sư (thuỷ). Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Q. Dậu // Quan Quỉ H. Vũ Q. Hợi // P. Mẫu B. Hổ Q. Sửu // Thế Thê Tài Đ. Xà T. Dậu Ngọ O Tử Tôn Quan Quỉ C. Trần T. Hợi / P. Mẫu C. Tước T. Sửu // Ứng Thê Tài T. Long

Quẻ biến Quy Hồn. Con xin được luận Quẻ này ạ.... - Hợp là cửa xung là lộ, nhà này có cửa là Huynh Đệ Dần Mộc lại lâm không vong nữa nên xấu, nhưng vượng tại Tháng nên cửa còn tốt và đường vào nhà là hào Tỵ Tử Tôn, nên con đường dẫn vào nhà Tốt. Hào Dần là cửa, hào Tỵ là lộ ngày chiêm quẻ nhà nhật Thìn thì từ đường vào đến nhà cũng gần. - Nhìn tốt xấu ngay thì thấy hào 2 Trạch và hào 5 nhân được Tỵ hoà nên nhà này trung bình. - Sơ hào Sửu Thổ là Mộ của Quỷ nên dưới nền nhà đang ở có Mộ của người quá cố. Âm hào nên có thể là Nữ nhân. Hào sơ cũng là trạch trưởng nhập Mộ tại Nhật, nên chủ nhà có nhiều điều không vui. - Phụ mẫu tại hào 2 lâm Nguyệt kiến nhưng Mộ tại Nhật, nên nhà này cũ nhưng còn Tốt.

Page 143: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 143 www.phongthuydich.com

- Hào 3 là Kim hào Quan Quỷ nên Lư thờ hư hỏng...Hào 4 trì Thế thì đi lập nghiệp ở phương xa chứ không gần quê. - Tử Tôn gặp Tuyệt tại nhật, nếu có con mà ở nhà này thì nuôi dưỡng vất vả lắm. - Theo bài giảng thì ngưòi Mệnh Mộc rất sợ Kim Quỷ, mà quẻ này Quỷ lại động nữa.... Thưa Thầy con nạp âm là Thạch Lưu Mộc mà trong quẻ Quỷ động khắc hại, may là biến hồi đầu khắc. Nhưng con sợ là đến nhật Tỵ tới, thì thành tam hợp cục (Tỵ Dậu Sửu) Quỷ, mà Tử Ngọ lâm tuyệt tại nguyệt và hưu tù tại mùa thì không chế được Quỷ ngay thời điểm này...Thưa Thầy con định đặt Thuỷ vào khu vực Chính Tây của căn nhà để cho Quỷ Tham Sinh mà không khắc hai nữa có được không ạ ! Kính mong được Thầy cho con vài lời khuyên về cách Cứu ạ !!! Chẳng hiểu sao con ở đến 3 ngôi nhà rồi mà nhà nào cũng có mộ của người quá cố, lại toàn là hào âm nữa....huhu.... Thầy góp ý: TS: * Đặt Thuỷ tại hướng tây: Được. Thế nhưng haò 3 là sàng tịch thì xoay cái giường là được rồi. Hay tại Dậu Quỷ với Thìn Nhật HỢP cho nên khó xoay? * Mộc bị KHÔNG nhưng mùa Đông lại đầy khí lực. Sao không đưa thêm Mộc vào với thủy cho nhanh sinh Hỏa? Quẻ 4: TT gieo quẻ gia trạch tại Nam California, lúc 20 giờ 50 (giờ Tuất). Ngày 13 tháng 10 năm 2008 Dương Lịch tức ngày 15 tháng 9 Âm lịch Ngày Bính Tuất, Tháng Nhâm Tuất, Năm Mậu Tý Được quẻ Phong + Trạch = Trung Phu động biến thành quẻ Càn Vi Thiên. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú T. Mão / Quan Quỉ T. Long T. Tỵ / Phụ Mẫu H. Vũ T. Mùi Ngọ X Thế Phụ Mẫu H. Đệ B. Hổ Đ. Sửu Thìn X H. Đệ H. Đệ Đ. Xà Đ. Mão / Quan Quỉ C. Trần Đ. Tỵ / Ứng Phụ Mẫu C. Tước

Thưa thầy TT xin làm bài như sau: Nhìn vào quẻ biết tốt hay xấu , thấy hào 2 Mão (Mộc) và hào 5 Tỵ (Hỏa) tương sinh nên là nhà tốt và hào 2 (Trạch) sinh hào 5 (Người) là Trạch sinh Nhân nên càng tốt hơn.

Page 144: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 144 www.phongthuydich.com

Hợp là cửa, Xung là lộ , nhà này có cửa là hào Tuất (Thổ, Huynh Đệ) được nhật nguyệt kiến nên cửa còn tốt . Đường vào nhà là hào Dậu (Kim, Tử Tôn), gieo quẻ tháng 9, Tuất là Nguyệt kiến, Tuất Thổ vượng, Kim tướng nên đường vào nhà còn tốt. Tuất là cửa , Dậu là lộ nên đường vào đến nhà rất là gần. Hào 3 Sửu (Thổ) , gặp huynh đệ bàn cửa nẻo, thổ vượng nên nhà cửa còn tốt, nhà này hào 4 và hào 3 đều là huynh đệ nên luận là nhà nhiều cửa hơn phòng, tốn tiền. Hào 4 động xung hào 3 là cửa đối cửa hay có con đường xuyên tâm nhà là điều bất lợi. Hào 4 trì Thế mà lại động giao (X) thì có thể sẽ phải đi làm ở xa một thời gian. Hào 6 mão (Mộc), trong bài học nói là Mão Mộc: Hàng rào luận Cát Hung. Thưa thầy TT không biết luận như thế nào, kính xin thầy chỉ dạy. Thầy góp ý: TT: Hào 3 là sàng tịch (Tượng trưng cho phòng người gieo quẻ ngủ - Ông chủ gieo thì master bedroom ). Huynh là cửa. Huynh cũng kỵ thần cuả Thê Tài. Mão quỷ hào 2. Suy nghĩ thêm tí nữa. TT hỏi: Hào 4 động xung hào 3 (là sàng tịch) là có con đường đâm vào phòng ngũ. Thưa thầy, phòng ngũ này ở cung Càn (Kim) nên TT đã đặt hồ phun nước ở phía này. Quỷ MỘC tại hào 2: thì nhớ câu : Hào 2 Mộc Quỷ: Cây đè Táo. (Trên Bếp có một cây GỔ dài đè trên ấy - Thường gặp Đòn dông hay đòn tay tuỳ Vượng Suy của quỷ.) Quỷ ở Quẻ biến thì khả năng Bị Đòn Dông nhà hàng xóm đâm vào - Cũng có thể là con đường Lộ đâm thẳng vào Bếp. Thưa thầy TT đã đi quanh nhà nhìn tới nhìn lui vẫn không thấy đòn dông nhà hàng xóm hay có cái gì đâm vô bếp, phía trên bếp cũng không có cây đà ngang. Thưa thầy, xin thầy chỉ giáo làm sao để sửa. Bạn học góp ý:

Page 145: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 145 www.phongthuydich.com

Luận: Nhìn tổng quát, nhà này tốt nhiều vì hào 2 Trạch sinh hào 5 Nhơn (Mão/Mộc sinh Tỵ/Hỏa) - Quẻ đa Thổ nên nhà nhiều vật dụng, cũng đa Hỏa nên có nhiều chuyện phiền, có lẽ vì nhà có nhiều người đẹp chăng (?)—quẻ cũng đa Mộc. - Hào 1 Tỵ/Hỏa chỉ trạch trưởng, hưu tù vô khí vào mùa chiêm tháng chiêm nhưng nhờ quẻ tốt nên người này cũng bình yên. - Hào 2 Táo-Mão/Mộc lâm Quỷ thì bếp bị cây đè, cây này có thể là đòn dông vì hào 2 hữu lực được Nhật Nguyệt hợp, lại khởi vượng cho Mộc

Hợp Táo là Cửa, vậy cửa là Tuất/Huynh được Nhật Nguyệt kiến nên trong nhà có nhiều cửa còn tốt hoặc được hướng.

Xung Táo là Đường, vậy đường là Dậu/Tôn được Nhật Nguyệt sinh nên đường đông vui nhộn nhịp; lâm Tôn nên yên lành.

Cửa là Tuất, đường là Dậu nên nhà rất gần đường. - Hào 3 chỉ sàng tịch và trung môn, Sửu/Huynh vượng thứ chi lại được Nhật Nguyệt sinh, động biến Thìn/Huynh là biến mộ, nhưng đã xuất mộ (Nhật Nguyệt xung) thành biến tiến, nên cửa trong nhà còn tốt, tuy nhiên bị hào 4 Mùi/Huynh động xung (Sửu-Mùi xung) nên có cửa đối cửa hoặc có con đường đâm vào khoảng giữa nhà. Chuyện bất lợi này sẽ xảy ra vỉ hào động giao—Người trong nhà cũng thường không dùng cửa chính khi ra vào—Huynh là khắc sát của Tài, Huynh vượng mà quẻ không hiện Tài thì e rằng nhà đang gặp khó khăn, yếu kém về tiền bạc. - Hào 4 chỉ đại môn, Mùi/Huynh lâm không, động biến Ngọ/Phụ là biến không, nên nhà này không có cổng ngõ. Hào 3 và 4 cho thấy nhà này cửa nhiều hơn phòng nên thường tốn hao tiền bạc, tài lộc hay thất thoát, rất ứng với hào Huynh đa hiện, vượng động mà hào Tài không có trong quẻ. - Hào 5 chỉ người nhà hay con cháu, Tỵ/Phụ hưu tù vô khí nhưng nhờ quẻ tốt nên người nhà cũng yên ổn (được hào 2 Trạch sinh cho). - Hào 6 chỉ cột mái nhà, Mão/Mộc vượng vì được Nhật Nguyệt hợp, lại là hào dương nên chỉ về cây đòn dông, cũng cho thấy hàng rào còn tốt, có sự an toàn. - Thế tại hào 4 là Thế lâm ngoại trạch nên lìa tổ phân cư, sẽ có người trong nhà dời đi ở nơi khác (động giao) - Thế Ứng cách dị nên trong nhà có anh em khác họ (Thế Ứng cách dị, huynh đệ đa nhân lưỡng tính); Thế là Mùi, Ứng là Tỵ nên cách Ngọ. Tóm lại - Nhà này tuy quẻ cho biết cát nhiều hơn hung, nhưng phải hết sức lưu tâm đến trường hợp bếp bị đòn dông đè (hào 6 nói rõ là đòn dông), nên cứu chữa để nhà được yên vui hơn.

Page 146: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 146 www.phongthuydich.com

- Cửa nhiều hơn phòng, lại có cửa đối cửa hay bị con đường xuyên tâm nhà Cả hai trường hợp này cần được cứu chữa càng sớm càng hay để nhà được trọn tốt, vì quẻ chỉ có Qủy không Tài, chủ luôn luôn có chuyện rối rắm, phiền phức, nếu nhẹ là bực bội, nặng là tai họa. Quẻ 5: Ngày Ất Tỵ, tháng Canh Ngọ, năm Kỷ Sửu, giờ Thìn, gieo quẻ hỏi gia trạch đang ở tốt xấu? Chủ nhà là nữ mệnh, mạng thủy. Được quẻ Địa Thiên Thái, 6 hào đều tịnh. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Q. Dậu // Ứng Tử Tôn H. Vũ Q. Hợi // Thê Tài B. Hổ Q. Sửu // H. Đệ Đ. Xà G. Thìn / Thế H. Đệ C. Trần G. Dần / Quan Quỉ C. Tước G. Tí / Thê Tài T. Long

Ngày Ất tỵ gieo quẻ thì Dần, Mão không vong. Tháng Ngọ gieo quẻ thì hỏa vượng, thổ tướng, kim vô khí, thủy mộc hưu tù. Quẻ cả 6 hào đều tịnh nên trạch này an ổn. Xét tương quan hào 2 vào hào 5: hào 2 dần mộc, hào 5 hợi thủy, thủy sinh mộc. Hào 2 hào 5 tương sinh là nhà khá tốt (tuy không được tốt như hào 2 sinh hào 5). Nhà thiếu hành hỏa nên nhà lạnh ít người. Nhiều thổ nên nhà có nhiều đồ vật. Nhiều thủy nên trong nhà nhiều nữ hơn nam. Nhiều hào huynh đệ nên nhà có nhiều cửa. Nhà có hào quan quỉ nên có thần đất, thần tài. - Sơ hào giáp tí thủy nên có giếng trong nhà, sơ hào thê tài nên nước trong

mát. Nhưng sơ hào nguyệt phá, lại tuyệt ở nhật thần, tháng ngọ gieo quẻ thủy hưu tù nên giếng này không dùng. Hơn nữa nhà này nằm trong vùng đất không tốt, nền nhà không tốt.

- Hào nhị dần mộc gặp không vong nên bếp ít nấu. - Hợp với dần là hợi, hào 5 hợi thủy hưu tù nhưng là hào thê tài nên cửa tốt

nhưng nhỏ. Nhật thần tỵ, tỵ hợi có khoảng cách xa nên cửa cách xa đường, cách môn.

- Xung với dần là thân, thân kim hưu tù, đường nhỏ; ngọ thân nên nhà cách lộ 1, 2 khúc quanh.

- Hào 2 dần mộc, mộc hưu tù, lại là hào quan quỉ nên có đòn tay đâm vào bếp.

Page 147: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 147 www.phongthuydich.com

- Hào 2 gặp Chu tước nên coi chừng có hỏa hoạn, nhất là vào tháng giêng tháng 2 khi mộc vượng.

- Hào 3 thìn thổ , thổ tướng, tuy tuyệt ở nhật nhưng lại được nhật nguyệt sinh, lại là hào huynh đệ nên nhiều cửa và cửa tốt. Nhưng nhà nhiều cửa thì tán tài.

- Hào 4 sửu thổ, thổ tướng, lại được nhật nguyệt sinh nên giường chiếu tốt. - Hào 4 là hào huynh đệ, lại gặp Đằng Xà nên nhà vệ sinh hàng xóm ảnh

hưởng đến nhà mình. - Hào 5, hợi thủy nên xung quanh nhà có sông, mương máng. Hào hợi âm

thủy nên trong nhà có nữ nhân chuyên chính. Hào 5 hợi thủy, thủy hưu tù lại bị nhật phá nên nhà ít người con cháu ít, người trong nhà lại không thuận.

- Hào 5 gặp Bạch Hổ thì chủ nhà bị khắc hại. Chủ nhà mạng thủy hào 5 hợi thủy cùng hành nên khắc hại ít.

- Hào 6, dậu kim, kim vô khí, tuy đế vượng tại nhật nhưng lại bị nhật nguyệt khắc nên mái nhà không được tốt. Hơn nữa lại là hào tử tôn gặp Huyền Võ nên dòng họ ngày càng ít người.

Xin thầy chỉ cho chỗ sai vì con thấy sai so với thực tế nhiều ạ. Ví dụ: Xét sơ hào , con luận là nhà nằm vùng đất không tốt, nhưng những nhà liền kề đều rất giàu có, nhà này tuy nghèo nhất nhưng không đến nỗi khốn khó. Con luận nền nhà không tốt thì có thông tin là nhà hơi bị lún một chút. Xét hào 2, không vong luận bếp ít nấu, nhưng lại nấu nướng hàng ngày. Hào 2 mộc hưu tù lại là hào quan quỉ nên con luận là có đòn tay đâm vào bếp thì thực tế không có bị đâm. Nhưng bếp nhà này lại phạm 1 đại kỵ là bếp và cửa toilet đối diện. Nếu trong trường hợp không di dời đi đâu được thì làm sao hóa giải ạ ? Có thể để mộc (thủy sinh mộc không khắc chế hỏa nữa) vào giữa khoảng cách giữa cửa toilet và bếp không ạ (khoảng cách này là hơn 3 mét). Hào 2 gặp Chu Tước nên coi chừng hỏa hoạn, ngoài việc cẩn thận củi lửa thì còn có cách gì không ạ? Xét hào 3, 4 đều là hào huynh đệ, nhiều cửa thì tán tài, vậy phải làm sao ạ. Hơn nữa lại phạm vào hướng họa hại (nữ mệnh quẻ cần, cửa chính hướng nam) thì phải làm sao ạ? Xét hào 5, gặp Bạch Hổ nên chủ nhà bị khắc hại thì phải làm sao ạ ? Thầy góp ý: PT chiêm quẻ ngày Ất Tỵ: 1/ Quẻ an tịnh, Lục Hợp: Nhà đang an lành. 2/ Hào 1 Tí thủy TÀI: Khu này khá giả. Tiếc là nhà mình lại đang bị Nguyệt Phá lại đang bị Tuyệt tại Nhật . Tài hào 5 cũng vậy .

Page 148: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 148 www.phongthuydich.com

Đề nghị : Muốn cầu TÀI thì nên chọn tháng THÂN sửa lại Nền nhà. Hào 2 Mộc đè TÁO . Hào này đang Hợp với hào 5 - Không nên chuyển táo. Chỉ nên dùng trái Crystal treo trước bếp. Nên xem kỷ lại cửa nẽo trong nhà ( Cửa Phòng ngũ, cửa Bếp , cửa phòng VS có phạm gì không ? ) PT trả lời: Thưa thầy, nhà này thiếu hành hỏa thì nên bổ xung hỏa. Quẻ Địa thiên thái có phục tị hỏa ở hào 2. Vậy nên đưa hỏa vào bếp. Có khi nên nấu nướng nhiều ạ? Nhưng nhà này đã bị phạm ! trước mắt nên mua ngay quả Crystal treo trước bếp như Thầy đã dậy. Sau đó Bạn nên chọn tháng Thân để sửa lại cửa khu WC ! PT trả lời: PT đã đi tìm Crystal ball để mua rồi ạ, nhưng nó hơi nhỏ quá. Ở VN chỉ có quả nhỏ thôi ạ, đường kính 5cm. Cháu chưa tìm ra chỗ nào có quả to 15 -20cm cả. Xem ra ở cái nhà này là phải chịu khổ ạ. Táo thì không nên chuyển mà cửa toilet thì không thể sửa (có mỗi chỗ đấy là làm cửa được thôi). Có khi dẹp luôn cái toilet đấy ạ. Thầy góp ý: Nếu tìm không ra Crystal đỏ thì đành phải phá bỏ phòng WC. Thầy phụ tá hỏi: Thưa Thầy, Có thể nào dùng mấy trái cầu đỏ treo trên cây Noel trong cho mùa giáng sinh thay cho crystal đỏ được không? Thầy góp ý: Màu đỏ thuộc quẻ Ly số 3 Tiên Thiên và theo Huyền Không Ly cung số 9 Cửu Tử. Dùng 3 hay 9 trái Cầu đỏ Noel. Quẻ 6: Ngày Bính Ngọ, Tháng Canh Ngọ, Năm Kỷ Sửu gieo quẻ hỏi đất ngôi nhà đang sinh sống có tốt hay xấu? Được quẻ Hỏa Sơn Lữ, hào 1 và 3 động. nấu nhiều rồi ạ, 4 bữa một ngày. Hành hỏa thì màu đỏ và hình nhọn. Thưa thầy con lúng túng, không biết thêm hỏa vào bếp như thế nào ạ ? Thưa thầy, nhà này theo lối hiện đại là phòng khách, phòng ăn, bếp không có ngăn thành phòng riêng ạ. Cửa ra vào thì phạm hướng họa hại của chủ nhà,

Page 149: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 149 www.phongthuydich.com

cửa toilet thì ngay đối diện với bếp. Cửa phòng ngủ của từng thành viên hay chỉ của chủ nhà ạ. Cửa phòng ngủ của chủ nhà là ở hướng tây nam của căn phòng, là hướng sinh khí cho người quẻ Cấn ạ. Thưa thầy, chỗ này con thấy lơ mơ lắm ạ. Bạn học 1 góp ý: Theo mình thì trong quẻ của Bạn có Hào 4 huynh ngộ đằng xà, tượng cái toilette gây ảnh hưởng không tốt. Thực tế cửa khu WC lại đối diện với bếp là Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ / H. Đệ T. Long K. Mùi // Tử Tôn H. Vũ K. Dậu / Ứng Thê Tài B. Hổ B. Thân Thìn O Tử Tôn Thê Tài Đ. Xà B. Ngọ // H. Đệ C. Trần B. Thìn Tí X Thế Quan Quỉ Tử Tôn C. Tước

- Xét sự xung khắc giữ hào2 và 5 Hào 2 Ngọ Huynh Đệ sinh hào 5 Mùi Tử Tôn là tốt. - Xét sơ hào:

Thìn Thổ vượng tại mùa hạ, lại được nhật nguyệt sinh phò à luận nhà to đẹp

Sơ hào ngộ Tử Tôn là được phúc đức

- Xét hào 2: Hào 2 là trạch, hào xung hào 2 là hào Tý là hào Lộ. Hợp hào 2 là hào

Mùi là hào cửa. Tý Thủy đang hưu tù à Lộ nhỏ Mùi được nhật nguyệt sinh phò à cửa nhà được hợp lý Tý à Mùi: đường vào nhà lòng vòng, quanh co. Mùi Tử Tôn là cửa sinh Thê tài: luận cửa được tốt. Hào 2 Bính Ngọ lâm Nhật Nguyệt: bếp thường xuyên được sử dụng.

- Xét hào 3: Hào 3 Thân Kim vô khí, động biến Thìn Thổ. Hào 3 bị Nhật, Nguyệt

xung (Nên luận ra sao ?) - Xét hào 4:

Hào 4 Dậu Kim vô khí, Nhật Nguyệt xung. - Xét hào 5:

Hào 5 được Nhật Nguyệt đi sinh : Nhà được tốt. Thầy góp ý:

Page 150: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 150 www.phongthuydich.com

Riêng tư nội bộ gia đình: Quẻ thiếu hành Mộc và Thủy. Lưỡng Tài, Lưỡng Tử, Lưỡng Huynh. Chung: Luận quẻ Gia trạch khá lắm. L hỏi: Thưa thầy! Quẻ trên của con thiếu hào hành Mộc và Thủy nghĩa là thiếu Nguyên Thần và Dụng Thần phải không ạ? Như vậy quẻ gieo của con không ứng phải không ạ? Nếu vậy con sẽ gieo quẻ khác có được không thầy? Thầy trả lời: Quẻ vẫn ứng. Nhà cần Mộc và nên thêm Thủy. Nên đặt tại Hướng của Phi Thần. Bạn học hỏi: Thưa Thầy, Đặt theo hướng Phi thần thì có sợ ngũ hành tương ngộ không hả Thầy ? Thầy trả lời: Đúng là gặp Ngũ hành Tương Ngộ . Tương Ngộ có xấu có tốt. Sao lại sợ ? Quẻ 7: Ngày Bính Thìn tháng Tân Mùi gieo được quẻ hỏi đất nhà TT ở có tốt không được quẻ trạch thuỷ khốn hào 2 và 5 động. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Đ. Mùi // Phụ Mẫu T. Long Đ. Dậu Thân O H. Đệ H. Đệ H. Vũ Đ. Hợi / Ứng Tử Tôn B. Hổ M. Ngọ // Quan Quỉ Đ. Xà M. Thìn Tỵ O Quan Quỉ Phụ Mẫu C. Trần M. Dần // Thế Thê Tài C. Tước

Ngày Bính Thìn, Tí Sửu Không Vong Sơ hào không thuỷ đừng bàn giếng, Sơ hào dần mộc mộ tại nguyệt thần, thế lâm thê tài nên đất này cũng có thể làm ăn được tuy không phải là lớn lắm.

Page 151: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 151 www.phongthuydich.com

Hào 2 Thìn thổ sinh hào 5 Dậu kim, nhà sinh cho người là đất tốt. Hợp với hào Thìn là Dậu, được nhật nguyệt sinh phò nhưng mùa này kim bị hưu tù nên kết luận cửa cũng bình thường không được to đẹp cho lắm. Xung với hào 2 Thìn là Tuất, hào Tuất thổ gieo quẻ mùa này được vượng tướng nhưng bị nhật xung nên kết luận con đường tuy to đẹp nhưng hơi vắng. Dậu Tuất không cách kết luận nhà gần đường cái, quả đúng nhưng không phải mặt đưòng tuy nhiên từ nhà ra đưòng là thẳng luôn. Hào 2 thìn thổ nguyệt kiến kết luận vị trí bếp tốt, động trùng biến hồi đầu sinh - cái này không biết luận ra sao. Hào 3 Mậu Ngọ, Ngọ Hoả mùa này đựoc vượng, quan quỉ ngộ đằng xà nên quỉ sẽ có thể hại người, người sống ở đó có thể hay gặp ốm đau hay không may mắn về tiền bạc. Hào 4 - học trò không biết luận sao? Hào 5 Huynh đệ tại hào 5 thì tường sụp lở, động trùng lại biến huynh đệ nên luận là tường nhà nứt cũng đã sửa lại nhưng tình hình vẫn vậy (có phải vậy không thầy?) Thực tế thì một bức tường sau xây tiếp nên có nứt, trong nhà gần chân tường thì chẳng hiểu sao bị tróc vôi. Hào 6 “Là Phụ Mẫu hào: Trưởng bối suy “và câu “Phụ Mẫu Thổ hào : Chỉ tường vách” Điều này thì học trò chẳng biết là sao? Quẻ có nhiều hào thổ luận nhà có nhièu đồ đạc. Có 2 hào phụ mẫu luận có nhiều nhà hoặc nhà nhiều tầng, phụ mẫu ở hào 6, được nguyệt kiến lại lâm thanh long nên luận nhà này tốt. Thực tế thì chỉ có 1 nhà và là nhà 1 tầng, nếu nhà thờ tổ của giòng họ (nhà thờ chung của giòng họ ở trong ) thì có tính không? Một hào phụ mẫu tại hào 2. Thầy góp ý: 1/ TT luận như vậy là khá . 2/ Quẻ Hợp biến Hợp là nhà này TỐT. 3/ Hào Tài xuất hiện tại sơ hào. Dần Mộc là cây bên Trái trước nhà cần phải TRỒNG thêm. 4/ Hào 4 Hợi Thủy đang suy nhờ hào 5 Động đến sinh. Tiếc là biến Thoái cho nên phòng Khách cần đưa Thủy vào. Thủy có thể Hồ cá ....... TT hỏi: Do điều kiện nên bên trái nhà không thể trồng thêm cây, vậy có thể đặt chậu cây cảnh về phía bên đó trong sân nhà có được không ạ?

Page 152: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 152 www.phongthuydich.com

Và do nhà chật nên cũng không thể thêm bể cá vào được thì có thể dùng cách khác được không thầy? Thầy trả lời: 1/ Chậu cây cảnh cũng được. 2/ - Dùng Tranh Thủy Pháp. (Có thể dùng hình chụp sông nước thiên nhiên) - Lọ đựng MUỐI HỘT. hay: Đá ĐEN. TT hỏi: TT cám ơn thầy đã chỉ dạy, trong ý thứ 2 thì có thể dùng 1 trong những cách đấy phải không thầy? Xin thầy và mọi người chỉ cho TT biết tại sao lại dùng lọ đựng muối hột ạ? Ai có thể post hình giúp TT xem đá đen trông ra sao với được không ạ? Thầy trả lời: Đá là TINH của Núi. Muối là TINH của Biển. Muối Mặn hành THỦY. Quẻ 8: Ngày Kỷ Dậu - Tháng Canh Ngọ - Năm kỷ Sửu. Xem Gia Trạch tốt hay xấu? Chiêm được quẻ Bát Thuần Ly hào 1,2 động biến Hỏa Phong Đỉnh. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú K. Tỵ / Thế H. Đệ T. Long K. Mùi // Tử Tôn H. Vũ K. Dậu / Thê Tài B. Hổ K. Hợi / Ứng Quan Quỉ Đ. Xà K. Sửu Hợi X Quan Quỉ Tử Tôn C. Trần K. Mão Sửu O Tử Tôn Phụ Mẫu C. Tước

- Dần Mão: không vong - Mùa hạ chiêm : hỏa vượng - thổ tướng còn lại hưu tù vô khí - Hào 5 và hào 2 cùng hành: Trung bình.

Page 153: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 153 www.phongthuydich.com

*Nhìn tổng quát : hào 2,5,6: vượng tướng: căn nhà nằm ở khu đất tốt, nhà này ở trung tâm thị trấn, xung quanh có núi rừng bao bọc, ngoài ra còn được quẻ Bát Thuần: tai nạn triền miên (quẻ lục xung) Nếu chiêm được quẻ “Bát Thuần và quẻ Quy hồn: tai nạn triền miên” (Con không biết có đúng không, số con khổ rồi) - Lưỡng thổ đồ vật nhiều – *Thực tế hiện tại tai nạn thì chưa, nhưng số đen quá nhất là đường Công Danh. Lo chuyện gì tưởng là được nhưng đến phút chót lại vuột khỏi tầm tay, có cố gắng cũng chỉ uổng công. **Xét: 1. Hào 1:

Hào đầu Mão mộc: cạnh giếng có cây( nhưng nhà không có giếng, gần đó có sông chảy qua). Lâm tuần không động là nhà không tốt, có thể chuyển nhà chăng( tại vì con cũng có ý định chuyển nhà) và có nhiều phiền não( đúng vậy). Phụ mẫu không vong đất đai thuê mướn.(đ) Mão mộc hưu tù động trùng biến Sửu thổ T.tôn tướng. Mộc khắc thổ lại bị phá, không vong nên không thể sinh cho H.đệ được. Và có chuyện gì xảy ra cho T.tôn đây( động trùng là việc đã xảy ra) sao con không biết gì vậy. Xung quanh có tường bao bọc( Mão mộc không vong)( không đúng )

2. Hào 2: Tử tôn- Sửu thổ tướng động giao biến quan quỷ: sẽ xảy ra chuyện gì thưa Thầy?- hay liên quan đến đường Công danh sao? Hợp hào 2 là Tý thủy hưu tù là Cửa nên cửa bé và xấu. Xung hào 2 là Mùi thổ (tương ứng với hào T.tôn) tướng là Lộ nên con đường dẫn vào nhà hơi to(1 chiều xe), cũng có người qua lại, đường vào nhà an lành. Cửa cách lộ hơi xa (nhưng thực tế chỉ cách khoảng 60m). Lại nhớ:” thế lâm ngoại trạch: Lìa tổ phân cư (đ) Ứng nhập trung đình: cùng người đồng trú” (cùng chung cư có thể luận là cùng người đồng trú không thưa Thầy?). BH lâm tử tôn ở hào Trạch(2) là nhà đã tu sửa từ lâu( cũng khoảng hơn chục năm nay)

3. Hào 3: Hợi thủy là giường quay về hướng có nước chảy( đầu giường hướng Đông- dòng nước chảy cũng từ Đông sang Tây. Không biết con hiểu như thế có đúng không? Hoặc nhà kế bên thì con không biết). Hào 3 Q.quỷ thì bàn thờ ít hương khói( đúng- chỉ ngày mùng 1, 15 và Giỗ Tết)

4. Hào 4:

Page 154: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 154 www.phongthuydich.com

Là cửa Dậu kim hưu tù nhưng được Nhật Thìn, hào động Sửu thổ đến sinh nên hào này có hữu lực: cửa mới sơn. Lâm TL – sinh vượng trong hưu tù: Cửa cũ sơn sửa lại (đ).

5. Hào 5: Hào 5 bị hào 2 xung : trong nhà vợ chồng thiếu ân tình(không đúng) Hào 5 T.tôn khắc hào P.mẫu: con ngỗ ngược, bất hiếu , không nối dõi được Cha Ông(hiện giờ con còn nhỏ nên chưa biết).

6. Hào 6: Hào 6 trì thế không động: Lìa xa đất Tổ(đ), nhà yên ổn. Thưa Thầy, Các Anh chị Phụ Giáo và Các bạn! Bài khó quá cộng thêm quẻ lên toàn xấu cho dù MH có cố gắng như thế nào đi nữa vẫn cứ xấu như thường. MH chỉ nhìn ra được như thế này. Vợ Chồng Con định chuyển nhà, nên không biết có thuận buồm xuôi gió không. Có gì xin mọi người chỉ giáo cho thêm. MH cám ơn nhiều.

Thầy góp ý: Hào 1 Phụ Mẫu Không vong đất đai thuê mượn. Trùng động biến tử tôn là đã tính mua nhà sao không thực hiện ? Cây bên Phải trước nhà đang bị héo . Hào 2 : Sửu thổ tử tôn, bếp tốt. Sửa là biến quỷ . MH hỏi: Dạ thưa Thầy con đã hiểu ý Thầy bảo như trong quẻ của con. Chắc con gieo quẻ không đúng hay sao! -Mua nhà thì con không có ý định, mà mua lại cửa hàng(như thế có được tính là mua nhà không thưa Thầy, nếu phải thì đúng). Trước cửa nhà con không có cây, 2 bên đường là nhà san sát. -Con đã dự định trong tháng 8 dương lịch chuyển nhà đến vùng khác, nên không có ý định sửa bếp. Thầy góp ý: Ý định Mua hay chuyển nhà đến vùng khác - Quẻ khuyên nên chuyển nhà chứ không nên sửa. Bếp thì rõ ràng quẻ đã Ứng. Dần Mão bị Không bị Phá luận là cây đang tàn héo hay khô cằn thực tế không có cây. Mão động biến Tử Tôn là quẻ khuyên bên phải NÊN có cây mới TỐT . Quẻ chiêm như vậy sao cho là KHÔNG ỨNG ? Quẻ 9: Theo lời thầy dạy, hôm nay ngày Bính Thìn, tháng Ngọ, năm Kỷ Sửu, giờ dậu, trò thành tâm xin gieo lại quẻ khác xem gia trạch mình tốt xấu thế nào,

Page 155: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 155 www.phongthuydich.com

được quẻ Địa Trạch Lâm thuộc lũ đoài kim động hào 3, 4 và 5 biến thành quẻ Trạch Thiên Quải. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú Q. Dậu // Tử Tôn T. Long Q. Hợi Dậu X Ứng Tử Tôn Thê Tài H. Vũ Q. Sửu Hợi X Thê Tài H. Đệ B. Hổ Đ. Sửu Thìn X H. Đệ H. Đệ Đ. Xà Đ. Mão / Thế Quan Quỉ C. Trần Đ. Tỵ / Phụ Mẫu C. Tước

Tổng quan chung về quẻ: - Quẻ nhiều hào thổ, nhiều tài vật; - "Vô quan mạc vọng đoán gia thần": Trong quẻ có hào quan, nên vẫn có thần đất, thần tài đến ngự, chứng tỏ đây chính là nhà mình, không phải nhà đi thuê đi mướn. - Hào thế hào ứng tương sinh là tốt; - Hào sơ lâm hỏa nước giếng khô: Thực tế không có giếng, nước máy mùa nóng này, do đường ống hỏng, nước bơm ít, chảy nhỏ. - Phụ mẫu hào đầu là nhà tầng 1: Thực tế nhà 1 lầu 1 trệt. * Xét tương quan hào 2 & 5: - Hào 5 hợi thủy (Nhân) sinh hào 2 mão mộc (Trạch), nhà tốt (nhưng không tốt bằng hào 2 sinh hào 5) - Hào 2 mão mộc, hợp hào tuất (cửa), xung hào dậu kim (lộ); + Hào tuất được nguyệt sinh, vượng tướng do chiêm quẻ vào mùa hạ (tháng 5), nên cửa tốt. + Hào dậu kim hưu tù vô khí, may được các hào động sửu thổ động sinh, nhật đức sinh nên có khí lại lâm tử tôn nên luận đường nhỏ nhưng an bình (đúng thực tế); + Lộ Dậu đến cửa tuất nên luận nhà sát đường (đúng thực tế); - "thế quỷ tịnh lâm phi tổ ốc" : Quỷ hào thế thì nhà này không phải là nhà từ đường, tức không phải là nhà do ông cha để lại (Đúng thực tế). - Hào 2 là táo lâm quỷ mộc, nhớ câu " hào 2 mộc quỷ: cây táo đè": Thực tế có làm tủ bếp trên bếp, chắc là bị đè. Hóa giải: Chọn màu/hình hỏa làm cho mộc quỷ tham đi sinh hỏa mà quên khắc hoặc chọn màu/hình kim để chế quỷ mộc. Kính xin thầy chỉ dạy thêm Xét hào 3 & 4 - Hào 3 gặp hào huynh đệ, bàn cửa nẻo: Hào 3 sửu thổ không vong, nhưng được nguyệt sinh, tỵ hòa với nhật thần, nên cửa không xấu, nhưng ít dùng (Kính thầy, trò vẫn chưa hiểu hết nghĩa "ít dùng" này)

Page 156: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 156 www.phongthuydich.com

- Hào 3 và hào 4 đều huynh đệ sửu thổ nên luận đoán nhà nhiều cửa hơn phòng (thực tế đúng); Lại có câu: "hào 3 & 4 đều huynh đệ - Cửa nhiều phòng ít tổn kim ngân, tiền tài không tụ; (trong trường hợp này rò chưa biết chọn cách hóa giải nào, kính thầy chỉ dạy) - "Hào 4 đằng xà: Huynh đệ vị - Hố xí nhà bên ảnh hưởng mình": Hiện tại chưa có. - Hào bạch hổ lâm huynh đệ sửu thổ là nhà ở xấu (thưa thầy, trường hợp này nếu hóa giải thì lấy theo hành của bạch hổ (kim) hay hành của huynh đệ sửu thổ?); Xét hào 5: - Hào 5 thủy sinh hào 2 mộc: tốt - Hào 5 thê tài thủy động biến kim là biến hồi đầu sinh: vợ nội trợ tốt. - Hào 5 thê tài hợi thủy lâm huyền vũ: Chủ phụ nữ gặp điều xấu (Trường hợp này trò cũng chưa biết cách hóa giải) Xét hào 6: - Hào Thanh long dậu kim khắc hào thế mão, có điều xấu trong vui sinh ra bi thương (có thể đúng). Lâm tử tôn là tốt Thưa thầy, luận quẻ chiêm gia trạch quả là khó. Thầy góp ý: Ngày Thìn chiêm quẻ: Hào Dậu Tử tôn HỢP Hào Hợi Tài nhập Mộ. Động Giao hào 3 Huynh biến Huynh là không nên sửa cửa Phòng ngủ. Động Giao hào 4 Huynh đệ sinh TÀI: Muốn có tiền vô thì nên sửa cửa Phòng KHÁCH. Hào 5 Giao động biến Hồi dầu sinh là nên đưa thêm thủy vào nơi bàn thờ hoặc chuyển bàn thờ qua nơi khác. TL: Quỷ Mộc trên Táo . Không nên dùng Chế . Thử dùng Hóa xem sao ? Bạn nào biết cách Hóa Mộc quỷ đè táo ? Lưu ý Chung toàn lớp: Huynh Đệ nhập MỘ thì không còn khả năng đi sinh đi khắc . Thế nhưng Tài mà nhập Mộ thì lại khác . Bạn học hỏi: Thưa Thầy ! Có phải Tài nhập mộ là Bại tài không Thầy ? Và Khi thân nhược lại gặp Bại tài thì mang họa phải không ạ ?

Page 157: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 157 www.phongthuydich.com

Thầy trả lời: Ngang vai, Kiếp Tài hay Bại Tài ... là từ ngữ của Tứ Trụ - Dịch không dùng. Tài Nhập Mộ là tiền bạc đã nhập vào kho chứa - là thời kỳ sung mãn về Tiền tài ..... Khác với Huynh nhập Mộ là Huynh đệ hết còn lực đi sinh đi khắc . Quỹ nhập Mộ là Quỷ bị chôn vùi xuống 3 tấc đất. Nhưng nếu hào Dụng hay hào Thế mà là quỷ nhập Mộ - Gọi là Tùy Quỷ Nhập Mộ thì e rằng phải theo Quỷ xuống Mồ ..... TL hỏi: Trong quẻ trò đã gieo, hào 2 mão mộc lâm quỷ, nhập mộ tại Nguyệt thần lại là hào Thế. Vậy quẻ đã rơi vào trường hợp "Tùy quỷ nhập mộ" rồi. TL thực sự rất lo lắng cho gia trạch của mình. Kính nhờ thầy chỉ dạy cách hóa giải. Thầy trả lời: Mộc Quỷ hào 2 là Mộc đè trên TÁO . Khi nào Quỷ hào thế ĐỘNG biến Mộ mới luận Tùy Quỷ Nhập Mộ. Quẻ 10: TD làm bài Chiêm Gia Trạch. Gieo quẻ hỏi nhà đang ở tốt hay xấu. Ngày Nhâm Dần, Tháng Ngọ. Được quẻ Phong Địa Quán. Động hào 2, 4 biến Thiên Thủy Tụng, Thìn Tỵ không vong. Quẻ Chính Quẻ Biến Quẻ Quẻ Biến Quẻ Chính Lục Thú Ghi Chú T. Mão / Thê Tài B. Hổ T. Tỵ / Quan Quỉ Đ. Xà T. Mùi Ngọ X Thế Quan Quỉ Phụ Mẫu C. Trần A. Mão // Thê Tài C. Tước A. Tỵ Thìn X Phụ Mẫu Quan Quỉ T. Long A. Mùi // Ứng Phụ Mẫu H. Vũ

Phục Huynh đệ Thân Kim hào 5.

Page 158: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 158 www.phongthuydich.com

Hào 2, 4 là hai hào Động Giao là việc sẽ xảy ra, chưa biết. Nhìn sơ qua, quẻ đa Hỏa : nhân sự phiền . Quẻ có nhiều hào Quỷ, « Quỷ vượng Người suy ». Thầy dạy ở Sơ hào, Quỷ muốn phá Người thì phải ngộ Đằng Xà. Trong quẻ này, Quỷ ngộ Đằng xà ở hào 5, không phải ở hào Sơ, mà hào 5 cũng chủ về người nhà hay con cháu. Vậy hào Quỷ ở đây có phá Người hay không, thưa Thầy ? Xem về tốt xấu của nhà : Hào 2 : trạch Quan quỷ Tỵ hỏa, động biến Phụ mẫu Thìn thổ, là nhà này đã cũ nhưng còn tốt. Hào 5 : người Quan Tỵ hỏa . Hai hào 2, 5 tương sinh. Hào 5 : Được Nhật, Nguyệt sinh kiến nên tốt, tuy lâm không vong nhưng vẫn coi là có khí lực. Hào 6 : Thê tài Mão được Nhật kiến, lâm Bạch hổ nên có thể suy luận, giòng họ có người tiền bạc khá giả ? Hào 2 : bếp hành Hỏa. Hào 2 Tỵ Hỏa, hợp với Tỵ là Thân, hào Thân là Cửa, mùa này Kim hưu tù, tuyệt ở Nhật, nên nhà này cửa nhỏ, xấu. Xung với Tỵ là Hợi Thủy, là đường lộ. Nhà ở xa đường lộ chính, vắng vẻ, quanh co. Quẻ Thế lâm Ngoại trạch là Gia chủ « Lìa tổ phân cư. » Hào 2 : Trạch Quan lâm Thanh Long, chủ nhà mạng Thiên thượng Hỏa thì có thể luận là nhà có người làm chức cao ? Tuy nhiên, Quẻ đa Hỏa_ Tháng Ngọ Hỏa, chủ nhà cũng mạng Hỏa thì Quỷ càng được trợ. Quỷ có trợ thì phải tìm cách Khắc, Chế, vì Quỷ vượng thì Người suy. Có thể áp dụng tính Tham sinh Kỵ khắc, cho Quỷ đi sinh thì hết đi khắc. Đem Thổ vào bếp, những vật dụng bằng đất, vật trang trí dạng Thổ, màu vàng… Hỏa tham Sinh nên mất lực, không đi Khắc hại được người nữa. Cũng có thể mang Tử tôn vào để chế Quỷ. Hành của Tử tôn là Thủy, nên có thể dùng phông tên, hay tranh Thủy mạc, hoặc đá đen. Thầy dạy, dùng phép Hóa hay hơn là Chế. Vì vậy, ta nên ứng dụng triệt để tính chất của Ngũ Hành trong việc Tham Sinh Kỵ Khắc để tìm Kiết tránh Hung. Bạn học 1 góp ý: DD mạn phép luận bàn quẻ của bạn, Luận của bạn hầu như là đầy đủ các bài dạy của Thầy, DD chỉ bổ sung một số nét: - Quẻ không Thuỷ: không cận nước, quẻ không kim: Nhà nghèo

Page 159: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 159 www.phongthuydich.com

- Nhiều hào Mộc: Nhân tình tú, nhiều hào Hoả: lắm chuyện phiền, nhiều hào Thổ: lắm đồ vật. - Hào 2&5 đồng hành : trung bình - Hào sơ thổ tướng xung với niên: nền nhà hỏng. - Trạch (hào 2) lâm tuần không: Bếp ít nấu. hào 2 động hóa Phụ mẫu, tương sinh: Thổ trạch thuê mượn - hào 3 Mão mộc bị hưu tù, Nhãt kiến: giường cũ xưa nhưng còn tốt. -Hào 4: Thổ tường, Nguyệt sinh động biến Quỉ (hồi đầu sinh) trì thế nên hào động này rất tốt, luận là: Cửa đặt ở hướng hợp với chủ nhà nên sau này sẽ sinh quan (nàm nhớn!), đoạn này củng cố cho hào 2 trạch quan quỉ lâm thanh long, tương sinh mệnh chủ: nhà có người nàm nhớn. - Hào 5: Hổ, xà, Quan quỉ trưởng phòng hung. - Hòa 6: Thê tài nô bộc luận. Vài hàng lạm bàn theo bài học có sai bạn bỏ qua. TD trả lời: Theo như Thầy dạy thì quẻ đa Hỏa : Hỏa gặp Hỏa sinh Kiện tụng, thuydu ở đây đã 7 năm, không có chi phiền toái, không biết sau thế nào. Ở nhà thuê, bạn nói đúng quá, gia cảnh sống đủ, dư dã chút ít. Gia chủ có bằng cấp, nên đi làm có chức vụ (chuyện thường tình ở đây bạn ạ ! ) Chuyện nền nhà thì thấy rất tốt, đá lát mới nguyên. Giường cũ xin lại dùng, còn tốt lắm. Bếp nấu ì xèo, nồi cơm nhấc xuống, nồi chè để lên. Về hào 2 lâm Tuần không, TD nghĩ nếu hào này được Nhật Dần sinh, và Nguyệt củng thì vẫn coi là có khí lực ? TD lo nghĩ một điều, chờ Thầy giảng dạy cho, đó là trong quẻ đa Hỏa , không biết đến tháng Tuất, Quỷ nhập mộ thì Kiết hay Hung, vì coi như trong bài Gia Trạch thì kỵ nhất là Quỷ nhập Mộ. TD cám ơn bạn nhé. Bạn học 2 góp ý: Mình xin tham gia luận quẻ nhà Bạn để cùng nhau học hỏi được tốt hơn . Theo mình thì quẻ này lo nhất là đa quỷ: hào Trạch, hào người ,hào biến đều là quỷ, lại gặp tháng quỷ, mệnh chủ nhà quỷ... quỷ vượng người suy ! Hào 5 quỷ ngộ đằng xà là tượng chủ nhà bị nguy hại ! Hiện tại quỷ đang gặp tuần không nên chưa tác quái được, nhưng phải đề phòng khi quỷ xuất không ! Về việc trị quỷ , làm cho quỷ yếu đi có 2 cách :

Page 160: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 160 www.phongthuydich.com

1/ Đưa Thổ vào để dụ quỷ Tham sinh cũng tốt, nhưng vì thời hạn xuất không của Quỷ quá gần, 2/ Dùng Thủy để khắc chế quỷ . Xét toàn quẻ thì cũng đã có nhiều Thổ rồi mà lại thiếu Thủy thiếu kim vì vậy theo mình nên dụng thủy để khắc chế quỷ thì tốt hơn , vì khi cấp bách thì phải dụng chế trước hóa sau ! Thầy góp ý: “Phục Huynh đệ Thân Kim hào 5. Hào 2, 4 là hai hào Động Giao là việc sẽ xảy ra, chưa biết. Nhìn sơ qua, quẻ đa Hỏa : nhân sự phiền . Quẻ có nhiều hào Quỷ, « Quỷ vượng Người suy ». Thầy dạy ở Sơ hào, Quỷ muốn phá Người thì phải ngộ Đằng Xà. Trong quẻ này, Quỷ ngộ Đằng xà ở hào 5, không phải ở hào Sơ, mà hào 5 cũng chủ về người nhà hay con cháu. Vậy hào Quỷ ở đây có phá Người hay không, thưa Thầy ?” Góp ý: Quan chứ không phải Quỷ. Long động - Sắp có hỷ sự. “Xem về tốt xấu của nhà : Hào 2 : trạch Quan quỷ Tỵ hỏa, động biến Phụ mẫu Thìn thổ, là nhà này đã cũ nhưng còn tốt. Hào 5 : người Quan Tỵ hỏa . Hai hào 2, 5 tương sinh. Hào 5 : Được Nhật, Nguyệt sinh kiến nên tốt, tuy lâm không vong nhưng vẫn coi là có khí lực. Hào 6 : Thê tài Mão được Nhật kiến, lâm Bạch hổ nên có thể suy luận, giòng họ có người tiền bạc khá giả ? Hào 2 : bếp hành Hỏa. Hào 2 Tỵ Hỏa, hợp vớt Tỵ là Thân, hào Thân là Cửa, mùa này Kim hưu tù, tuyệt ở Nhật, nên nhà này cửa nhỏ, xấu. Xung với Tỵ là Hợi Thủy, là đường lộ. Nhà ở xa đường lộ chính, vắng vẻ, quanh co. Quẻ Thế lâm Ngoại trạch là Gia chủ « Lìa tổ phân cư. » Hào 2 : Trạch Quan lâm Thanh Long, chủ nhà mạng Thiên thượng Hỏa thì có thể luận là nhà có người làm chức cao ? Tuy nhiên, Quẻ đa Hỏa_ Tháng Ngọ Hỏa, chủ nhà cũng mạng Hỏa thì Quỷ càng được trợ. Quỷ có trợ thì phải tìm cách Khắc, Chế, vì Quỷ vượng thì Người suy. Có thể áp dụng tính Tham sinh Kỵ khắc, cho Quỷ đi sinh thì hết đi khắc. Đem Thổ vào bếp, những vật dụng bằng đất, vật trang trí dạng Thổ, màu vàng… Hỏa tham Sinh nên mất lực, không đi Khắc hại được người nữa.

Page 161: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 161 www.phongthuydich.com

Cũng có thể mang Tử tôn vào để chế Quỷ. Hành của Tử tôn là Thủy, nên có thể dùng phông tên, hay tranh Thủy mạc, hoặc đá đen. Thầy dạy, dùng phép Hóa hay hơn là Chế. Vì vậy, ta nên ứng dụng triệt để tính chất của Ngũ Hành trong việc Tham Sinh Kỵ Khắc để tìm Kiết tránh Hung. Thuydu kính trình, xin Thầy chỉ dạy thêm.” Góp ý: Luận khá lắm . 1/ Hào 2 Giao động - Không biến Không - Không cần phải làm lại Bếp. 2/ Hào 4 là Phòng khách Động là biến Hồi đầu sinh. Có thể nới rộng hay sơn sửa lại để được Hồi Đầu sinh . “Theo mình thì quẻ này lo nhất là đa quỷ: hào Trạch, hào người ,hào biến đều là quỷ, lại gặp tháng quỷ, mệnh chủ nhà quỷ... quỷ vượng người suy !” Góp ý: Lo cũng phải . Tuy nhiên Tỵ hào 5 Không Vong - Hào 2 Động Không hóa Không cho nên nhà sẽ an lành, không sợ Quỷ gây hại! “Hiện tại quỷ đang gặp tuần không nên chưa tác quái được, nhưng phải đề phòng khi quỷ xuất không ! Về việc trị quỷ , làm cho quỷ yếu đi có 2 cách : 1/ Đưa Thổ vào để dụ quỷ Tham sinh cũng tốt, nhưng vì thời hạn xuất không của Quỷ quá gần, 2/ Dùng Thủy để khắc chế quỷ . Xét toàn quẻ thì cũng đã có nhiều Thổ rồi mà lại thiếu Thủy thiếu kim vì vậy theo mình nên dụng thủy để khắc chế quỷ thì tốt hơn , vì khi cấp bách thì phải dụng chế trước hóa sau !” Góp ý: Khá lắm.

--- Hết ---

Phụ Lục

Khái niệm về số trong Kinh Dịch -Tuệ Sỹ

Giới hạn trong phạm vi lý luận, chúng ta tóm tắt nét đặc trưng của kinh Dịch giản dị hóa bằng TƯỢNG và cụ thể hóa bằng SỐ. Tức là qui chiếu vạn hữu

Page 162: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 162 www.phongthuydich.com

về trên một căn bản đồng nhất mà kinh Dịch gọi là thiên hạ chi động, trinh phù nhất, hay đồng qui nhi thù đồ, nhất tri nhi bách lự - từ nhiều hướng nhưng cùng về một chỗ; cùng một mục đích những có trăm nghìn mối nghĩ. Vì động, cho nên có thiên sai vạn biệt; nhưng tất cả chúng khởi đi từ cái một và trở về trong một cái. Nếu vậy, khi đã qui chiếu được vạn hữu vào căn bản đồng nhất, người ta có thể phân phối cái động thiên sai vạn biệt trong thiên hạ thành trật tự có qui củ. Ý tưởng then chốt ở đây là : tại thiên thành tượng, tại địa thành hình. Tượng, có thể được hiểu như là những nguyên tắc tiên thiên. Khi những nguyên tắc này được ứng dụng vào các lãnh vực cụ thể, chúng sẽ là những sự thực hữu hình trong một trật tự cân xứng. Trong toán học, đó là trật tự tỉ đối. Chúng ta khởi đầu từ khái niệm với một trật tự cân xứng này để đi đến sự ứng dụng về Số của kinh Dịch trong lãnh vực lý luận.

Một trật tự cân xứng là một thế giới trong đó các sự vật được phân phối đồng đều ở các vị trí tương đối. Sau đây là những nguyên tắc chỉ đạo cho sự ứng dụng Dịch vào các lãnh vực lý luận và thực tế: THỜI, VỊ, TRUNG, CHÍNH. Nói về những trường hợp ứng dụng có kết quả, kinh Dịch thường diễn tả: đắc thời, đắc vị, đắc trung"; "lục vị thời thành" "các chính tính mệnh, bảo hợp thái hòa"; vân vân. Đây là do bản tính tồn tại của sự thực hữu hình, không phải là những ứng dụng tùy tiện. Kinh nói: Phương dĩ loại tụ, vật dĩ quần phân. Sự cân xứng trong thế giới hữu hình được kể theo loại và nhóm. Sự cân xứng trong thế giới hữu hình được kể theo loại và nhóm. Như vậy, khi đối chiếu với các biểu tượng tiên nhiên, hay bát quái, thì mỗi biểu tượng trong thế giới hữu hình đều trấn giữ tại một Phương hướng: khảm, chính Bắc, cấn, Đông Bắc, đoài, chính Tây; vân vân.

Khái niệm về một trật tự cân xứng như vậy có hiệu lực như thế nào khi được ứng dụng vào đường lối suy luận?

Ở trình độ gần như tổng quát của mọi đường lối suy luận, ta có thể lấy thí dụ từ Thiên Thai Tông (một trong các tông phái của Đại thừa Phật giáo Trung Hoa). Cái đặc sắc là người ta căn cứ trên đường lối theo sự hướng dẫn của Dịch để thấu triệt những khái niệm rất trừu tượng và rất xa lạ đối với truyền thống tư tưởng Trung Hoa. Tông này lấy số Ba làm số trật tự cân xứng của luận lý, hay một tập hợp luận lý nói theo danh từ luận lý học Tây Phương (combinaison logique), và họ gọi là TAM VIÊN DUNG. Đại cương, khi vận dụng, tông này sử dụng những cặp tương phản trong một tập hợp luận lý, gọi là cặp song phi và song chiếu. Một

Page 163: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 163 www.phongthuydich.com

tập hợp luận lý của họ gồm có ba thành tố căn bản: KHÔNG, GIẢ, TRUNG. Mỗi thành tố sẽ được thiết lập bằng những biến thiên như hủy diệt và tồn tại, rồi khi vượt qua cả hai tuờng hợp đó, người ta có một sự thực bên trên tất cả khái niệm. Nghĩa là vượt qua tính cách đối đãi hay phản danh của một khái niệm bằng song phi và song chiếu: khái niệm trừu tượng được đưa vào thực tại cụ thể.

Lối suy luận trên đây, có thể coi như một đường lối căn bản mà ta có thể tìm thấy thường xuyên nơi Dịch.

Ngày nay, người Tây Phương gọi con số ba của kinh Dịch, là một tập hợp luận lý, là con số thần bí của tính phân phối và tập hợp (permutation et combinaison). Chúng ta đừng nghĩ con số ba ở đây là con số của một quá trình biện chứng. Nơi kinh Dịch, ta biết mỗi một quẻ của Bát quái đều gồm có ba hào. Xưa kia, người ta thường giải thích vì có ba lãnh vực hay ba cấp bậc của trật tự: trật tự của thiên giới, trật tự của nhân giới và trật tự của vạn vật (không phải vạn hữu). Nghĩa là TAM TÀI. Vì vậy, một quẻ có ba hào. Chúng ta cũng có thể hiểu điều này theo một chiều hướng khác. Trước hết, có thể coi số ba như là biểu tượng của sự ổn định và cân xứng, nghĩa là hợp lý. Khi nói đến hợp lý của tương quan nhân quả, một tương quan đồng thời, cái này gá vào cái kia và ngược lại mỗi cái vừa nhân vừa quả; để diễn tả sự hợp lý này, người ta lấy thí dụ về hình ảnh kim tự tháp của những cây gậy tựa vào nhau. Vả lại, trong các nền luận lý học cổ điển, với tam đoạn luận của Aristole, hay với nhân minh học của Digna Ấn độ, người ta thấy một lập luận vững chãi được phân phối theo con số ba, với ba mệnh đề. Một tập hợp luận lý, như vậy, tự căn bản là một tập hợp của số ba. Theo đó mà nói, con số ba tượng trưng cho ý niệm về một sự hợp lý vững chắc của các tương quan nhân quả. Đây chỉ là những trường hợp gợi ý. Dù vậy, tất cả, có thể nói là tất cả, mọi trật tự cân xứng của hữu hình được phản chiếu trên con số ba. Hay nói chính xác hơn: con số ba là hình ảnh phản chiếu của trật tự hữu hình và cân xứng. Từ một thành số tượng trưng cho trật tự toàn diện của thế giới là số mười, nếu ta qui chiếu về trên căn bản đồng nhất, tức số một, ta cho hiện sự tiết giảm theo tính cách cân xứng và tương đối: năm – ba – một, cuối cùng sẽ có một hình tam giác, nếu mỗi một số được ghi thành một điểm.

Chúng ta đã nói, số ba không phải là một quá trình biện chứng, mà là con số của một tập hợp luận lý. Trong mỗi tập hợp này, người ta phân phối bằng tính cách có lặp lại (permutation avec répétition), hai thế lực tương phản âm và

Page 164: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 164 www.phongthuydich.com

Dương. Kết quả đạt được là có tám tập hợp, tức Bát Quái, chúng tương ứng với tâm Phương vị của trời đất. Từ khái niệm trừu tượng mà đạt đến trật tự cân xứng của thế giới hữu hình, đó là sự thành tựu cao nhất của lý luận. Câu nói của kinh Dịch: Tại thiên thành tượng, tại địa thành hình", có thể được hiểu theo chiều hướng vừa kể.

Khuynh hướng của Dịch là từ những phức tạp mà tiến tới chỗ THUẦN NHẤT: Dịch giả, dị dã. Ba đặc tính của một nguyên tắc tiên thiên khiến cho nó khả dĩ ứng dụng được trong thế giới hữu hình, kinh Dịch gọi là Thuần, Túy, Tinh. Đây là một chiều hướng lý luận không bị giới hạn trong những nguyên tắc phân tích và tổng hợp. Nói cách khác, người ta không khảo sát giá trị của một mệnh đề luận lý qua phân tích hay tổng hợp. Trong chiều hướng của phân tích hay tổng hợp, người ta cần phải lưu ý các trường hợp đơn hay phức. Nhưng ở đây khỏi cần lưu ý như vậy. Thí dụ về luận lý tứ cú (logic of four alternatives hay tetralemma), ta có: (A)

I. Có…………………………………(khẳng định đơn) II. Không ……………………………..(phủ định đơn)

III. Vừa có vừa không…………………(khẳng định phức) IV. Không phải có không phải không…(phủ định phức)

Xét theo các trường hợp đơn cú, bốn mệnh đề trên rút lại chỉ có hai, vì III

và IV là trường hợp phức số của I và II.

Cũng trong luận lý tứ cú, ta thử lấy một lối lập luận của Đỗ Thuận, người khai sáng Hoa Nghiêm Tông: (B)

I. Phi dị biệt II. Phi đồng nhất

III. Phi đồng nhất tức phi dị biệt IV. Phi dị biệt tức phi đồng nhất.

Ở đây, mỗi mệnh đề phải có một giá trị biệt lập, trong nhất tính độc hữu

của nó; biệt lập nhưng chúng phản chiếu lẫn nhau như các đỉnh của một tứ giác. Ý nghĩa của mỗi cánh được thành tựu ở tâm điểm của những phản chiếu này. Chúng ta ghi nhận một điểm khác nhau rất nhỏ giữa III và IV của (A) là "Vừa Có

Page 165: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 165 www.phongthuydich.com

vừa Không"…và III và IV của (B): "Tức". Một đằng diễn tả thể cách của Có và Không, do đó, đáng gọi là khẳng định đơn cú. Trường hợp (B), ý niệm về tức ở đây là tương tức, chỉ cho thể tính vô phân biệt giữa các sự hữu; nó không hàm chứa một ý tưởng về thể cách tổng hợp. Với lối lý luận bằng tứ cú trên đây, trường hợp (B), người ta rút ra một hình ảnh của thế giới như sau:

I. Một trong tất cả II. Tất cả trong Một

III. Tất cả trong tất cả IV. Một trong Một

Nói tóm lại, hậu quả của một chiều hướng lý luận "TRINH PHÙ NHẤT" sẽ

dẫn đến một thế giới quan như vừa kể.

Một trường hợp điển hình khác có thể xảy ra ở đây, để xác định lối luận TRINH PHÙ NHẤT của kinh Dịch ấy.

Đây là trường hợp của Trí Nghiễm, tác giả của Hoa nghiêm nhất thừa thập huyền môn, vị tổ thứ hai của Hoa nghiêm tông. Ông lý luận về sự tăng và giảm của một và mười, theo hai chiều hưng hạ, để giải thích thế giới quan vô tận; và con số mười được gọi là Thập vô tận.

Trước hết, ông chia hai trường hợp tương quan giữa một và mười: dị thể và đồng thể. Trong mỗi tương quan đều có tăng và giảm. Dĩ nhiên muốn tính sự tăng giảm này, người ta phải lấy số một và số mười làm chuẩn đích. Một chỉ cho sai biệt và mười chỉ cho toàn thể. Rồi ở dị thể và đồng thể, mỗi trường hợp lại được chia thành hai: I. Một trong Nhiều, Nhiều trong Một II. Một tức Nhiều, Nhiều tức Một.

Bằng đường lối quanh co và chậm chạp như vậy, ông đi từng bước một: từ một lên mười, rồi từ mười tiết giảm đến một, thực hiện cho đến kỳ cùng – ở đây xin phép không bàn rộng – người ta đạt đến điều này: thế giới như một màn lưới được kết dệt vô số hạt ngọc. Mỗi mắt lưới là một hạt ngọc, chúng phản chiếu lẫn nhau – phản chiếu giữa cái Một và Tất cả – thành một thế giới trùng trùng vô tận. Nếu trở lại từ đầu khái niệm về trật tự cân xứng, chúng ta cũng bắt gặp cái thế giới quan vừa kể.

Page 166: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 166 www.phongthuydich.com

Trật tự cân xứng là trật tự của những đối xứng tương quan và tương giao.

Từ điểm này các nhà Hoa Nghiêm tông giải thích tương quan hiện hữu, hay lý Duyên Khởi, là lý thuyết căn bản của Phật giáo, thành tương do. Bằng tính cách tương do này, sự đốí xứng của hai sự thể được quan niệm rằng phải có một hữu lực và một vô lực, một thực thể và một vô thể. Cái vô lực thì tựa vào cái hữu lực; cái vô thể thì lẫn vào cái hữu thể. Như vậy, tương do chính là tương tức. Đó là lý luận căn bản của một thế giới quan vô tận. Tất cả những thí dụ điển hình đã nêu lên ở trên tạm thời cho chúng ta một nhãn quan bao quát về đường lối vận dụng trong phạm vi luận lý, gợi hứng từ khái niệm về SỐ của kinh Dịch. Vì không thể đi sâu vào chi tiết như một thiên khảo cứu chuyên môn, chúng ta hãy dừng lại trong giới hạn vừa phải này.

Kinh Dịch Và Phật Học Trung Hoa - Tuệ Sỹ

Page 167: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 167 www.phongthuydich.com

Hình như vạn hữu bắt đầu tự hư vô. Bởi vì hư vô là biên tế cùng cực vừa

hữu lý vừa vô lý của lý niệm. Nó là biên tế hữu lý của lý niệm vì ba lý do: a. Tác nhân của hiện hữu chỉ đồng tính mà kkông đồng cách với hiện hữu ấy.

Đồng tính nhưng không đồng cách, vì là tương quan nhân quả. b. Tác nhân của hiện hữu đồng tính nhưng không đồng thời với chính hiện

hữu ấy,vì là sự vận chuyển của sinh thành và hủy diệt. c. Hư vô và hiện hữu được truy nhận trong tương quan đối đãi.

Nhưng hư vô còn là biên tế vô lý của lý niệm. Nếu hư vô và hiện hữu được

truy nhận bằng tương quan đối đãi thì cả hai chỉ là giả thiết tạm ước của một căn bản đồng nhất. Chúng lại chỉ đồng tính mà không đồng thời và đồng cách, như vậy chỉ sai biệt vì tương quan tiếp nối của vận chuyển. Theo lối suy luận nghịch đảo này thì hư vô không còn là biên tế hữu lý của lý niệm nữa. Cuối cùng phải thừa nhận một lập trường triệt để phủ định. Trong lịch sử tư tưởng Phật giáo Trung Hoa, đây là một trong những lập trường luận thuyết đầu tiên về Phật học của xứ này, được mệnh danh là thuyết BẢN VÔ11. Trước khi kumàrajìva12 phiên dịch các tác phẩm Bát nhã và Trung quán, thuyết này là một điển hình về giải thích của tánh Không, vận dụng những khái niệm cố hữu của truyền thống tư tưởng Trung hoa. Nhờ những dịch phẩm của Kumàrajìva, Tăng Triệu13 đã thực hiện bước đầu, cố gắng thoát khỏi sự khống chế của hai thái cực phủ định và khẳng định. Trong ngôn ngữ Trung hoa, tất cả phủ định chỉ là mặt trái của khẳng định. Những phủ định từ như phi, bất hay vô có thể được dùng như những danh từ, tức là chúng vẫn có thể biểu thị các sự thể bất biến hay tư hữu. Như vậy, khi những phủ định từ này được đặt trước một mệnh đề, chúng không Phương hại đến hiệu lực khẳng định của mệnh đề ấy. Trong ngôn ngữ Sanskrit, ngược lại, tất cả khẳng định chỉ là mặt trái của phủ định. Những biến thể của các danh từ tùy nhiệm vụ và hoàn cảnh những biến hóa của các động từ tùy tác dụng trong thời gian và thể cách; các qui tắc văn pháp tổng quát này ẩn dấu tính cách vô căn của mọi diễn tả hữu lý. Qua lối viết của văn tự Trung hoa, người ta khám phá ra rằng trật tự của thế giới chính là sự thành tựu toàn vẹn từ nội tại của mỗi cá thể. Nhưng qua lối viết Devanagari của ngôn ngữ Sanskrit thì thế giới hiện hữu quả tình là một thế giới hỗn độn; trật tự của toàn thể chỉ là một đường thẳng vạch đôi giới hạn của hiện hữu và hư vô. Người ta sẽ thấy các nhà Phật học Trung hoa sau này, rõ rệt nhất là từ các triều đại Tùy và Đường trở đi, ở Hoa nghiêm tông, tánh Không đã được lật ngược thành tánh Khởi; ở Thiên thai tông, tánh Không thành

Page 168: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 168 www.phongthuydich.com

tánh Cụ; độc đáo nhất là ở Thiền tông, vô ngôn của tánh Không được diễn tả bằng tác động rất hiện thực và rất sôi nổi là đánh và hét. Giữa Hán tự và Sanskrit có một giới hạn nghiêm khắc, giống như giới hạn giữa hữu ngôn và vô ngôn. Lấy hai cái không đồng tính, không đồng cách và cũng không cùng một trật tự mà thay thế lẫn nhau, đấy tức là một sự lật ngược từ vô thành hữu. Trong một tình trạng như vậy, người ta có thể trực nhận được tính cách phiêu đốt bất định của ngôn ngữ; vì ở đây, ngôn ngữ thực sự chỉ là một Phương tiện cho mọi nghịch đảo, như sự nghịch đảo của đi và đến. Ý nghĩa của nghịch đảo này cũng là ý nghĩa của chữ dịch trong kinh Dịch. Dịch có ba nghĩa: Biến dịch, bất dịch và giản dị. Vì biến dịch, cho nên có sự sống; vì bất dịch, cho nên có trật tự của sự sống; và vì giản dị, nên loài người có thể qui tụ mọi biến động sai biệt vào một để tổ chức đời sống: Thiên hạ chi động, trinh phù nhất (Dịch hệ từ hạ truyện).

Theo truyền thuyết, Kinh Dịch đầu tiên của người Trung hoa được gọi là

Liên Sơn Dịch lấy quẻ Thuần Cấn làm đầu. Trong quẻ này, nội quái là cấn, tượng là núi, ngoại quái cũng là cấn. Như vậy, tượng của nó là hai hòn núi liên tiếp nhau, do đó gọi là Liên Sơn. Thuyết quái truyện của Chu Dịch có nói: Đế xuất hồ chấn, tề hồ tốn, tương kiến hồ ly, trí dịch hồ khôn, duyệt ngôn hồ đoài, chiến hồ càn, lao hồ khảm, thành ngôn hồ cấn. (Đấng chủ tế ra ở Phương chấn (Phương đông), muôn vật đều thanh khiết ở Phương tốn (đông nam), cùng thấy nhau ở Phương ly (nam), làm việc ở Phương khôn (tây nam), vui nói ở Phương đoài (tây), đánh nhau ở Phương kiền (tây bắc), khó nhọc ở Phương khảm (bắc), làm xong là nói ở Phương cấn (đông bắc). Bản Việt văn của Nguyễn Duy Tinh, Chu Dịch Bản Nghĩa II, tr, 362). Đấy là Liên Sơn Dịch, theo ý kiến của Can Bửu. Từ ba vạch âm của khôn , nếu đặt một vạch Dương của càn tiềm phục ở dưới , tức là chấn. Sự sống bắt đầu từ khi Dương khởi sự lẫn vào âm vậy: vạn vật xuất hồ chấn. Nếu một hào Dương của càn này đi lần lên, lẫn vào chính giữa Khôn , tức khảm. Cái mềm (âm), bao trùm cái cứng (Dương), tượng trưng cho sự nghỉ ngơi sau những công việc nhọc nhằn. Vạch Dương của càn đi lần lên nữa, thành quẻ cấn , tượng trưng cho sự thành tựu. Trong thân thể người ta, cấn tượng trưng cho phần lưng, lấy ý một vạch Dương tựa trên hai vạch âm. Ngoài công việc nghỉ ngơi, lưng không có nhiệm vụ nào khác, như các bộ phận tay chân. Tuy nhiên, mọi hoạt động của các bộ phận trong thân thể người ta phải lấy lưng làm tựa. Như vậy, cấn tượng trưng cho thời gian mà mọi vật trong trời đất đã được phối trí thành trật tự xong rồi. Nhưng, với biểu tượng hai ngọn núi liên tiếp nhau của quẻ thuần cấn, lại là hình ảnh của sự bất động trong biến động. Loài người xuất hiện, đối đầu ngay với sự

Page 169: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 169 www.phongthuydich.com

nghịch đảo giữa biến động và bất động ấy. Mọi biến động diễn ra trong trật tự của lý tính, như những khoảng lên và xuống của các đỉnh núi liên tiếp nhau. Ý thức được biến dịch trong bất dịch như vậy để tổ chức thành một xã hội có qui củ và trật tự, đấy là ý nghĩa của Dịch lý. Lời tượng của quẻ Hỏa Sơn Lữ trong Chu Dịch cũng đã nói: ơn thượng hữu hỏa, quân tử dĩ minh, thận, dụng hình luật nhi bất lưu ngục. (Trên núi có lửa tượng trưng cho sự đi xa quê nhà, người quân tử coi đó lấy điều sáng suốt cẩn thận để áp dụng vào hình luật mà chẳng cấm giữ lại việc ngục tụng. Ng. Duy Tinh, SĐD. II, Tr. 191). Lửa bốc cháy trên đỉnh núi là biểu tượng của một cuộc hành trình phiêu lưu, như sự vận chuyển từ sống và chết, từ sinh thành đến hủy diệt. Khi thấy lửa bốc cháy trên đỉnh núi, là trực nhận rằng mọi biến động đều diễn ra trong trật tự bất biến; căn cứ theo đó thiết lập qui củ cho trật tự của xã hội. Cổ nhân Trung Hoa nói: Không học Kinh Dịch thì không thể làm Tể tướng. Bởi vì người thiết lập và duy trì trật tự của xã hội phải thấu triệt những ý nghĩa: biến dịch, bất dịch và giản dị hóa của DỊCH. Thấu triệt được biến dịch và bất dịch, mới thấu triệt được vận hành của trời đất; biết giản dị hóa mới có thể giáo dục nhân quần để thiết lập và duy trì một trật tự phù hợp với vận hành ấy: dịch dữ thiên địa chuẩn; cố năng di luân thiên địa chi đạo. (Đạo dịch cùng làm chuẩn đích với trời đất, cho nên hay sửa sang được cái đạo của trời đất. Nguyễn Duy Tinh, SĐD. II, tr 271).

Nhưng, DỊCH là gì? Kinh Dịch (hệ từ thượng truyện) nói: Dịch giả, tượng dã. DỊCH tức là TƯỢNG. Lại nữa, TƯỢNG là gì? Chu Dịch lược lệ của Vương Bật viết: "Phù tượng giả xuất ý giả dã; ngôn giả dã, minh tượng giả dã. Tận ý mạc nhược tượng, tận tượng mạc nhược ngôn…. Cố ngôn giả sở dĩ minh tượng, đắc tượng nhi vong ngôn. Tượng giả sở dĩ tồn ý, đắc ý nhi vong tượng. Do…….thuyên giả sở dĩ tại ngư, đắc ngư nhi vong thuyên. TƯỢNG là để tỏ bày Ý; LỜI là để tỏ bày TƯỢNG. Mô tả hết Ý không gì bằng TƯỢNG; mô tả hết TƯỢNG không gì bằng LỜI… cho nên, sở dĩ có LỜI là vì để tỏ bày TƯỢNG; đã nắm được TƯỢNG thì hãy quên LỜI, TƯỢNG là để giữ Ý, nắm được Ý thì hãy quên TƯỢNG. Cũng như…..cái rọ là để bắt cá; bắt được cá thì bỏ cái rọ đi. Giải thích theo cung cách này là điều rất thường thấy trong các tác phẩm Phật học. Thí dụ, kinh Kim Cang: Phật pháp chỉ như một chiếc thuyền để qua sông. Qua được bên kia sông rồi thì hãy bỏ thuyền mà lên bờ. Nói tổng quát, DỊCH là lý tính. 11 Theo Bất Chân Không Luận của Tăng Triệu, có 3 thuyết: Bản Vọ, Tức Sắc và Vô Tâm. Cát Tạng (Trung Quán Luận Sứ, K, 2a, DTK. 182/42, tr. 29) có bảng tác giả.

Page 170: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 170 www.phongthuydich.com

12 Kumàrajìva (344-413) đến Trung Hoa năm 401. 13 Tăng Triệu (385-414), Thời Đông Tấn, một trong bốn đệ tử lớn của kumàrajìva.

Bảng Lập Thành 1. Cung Càn 1. Càn vi Thiên 2. Thiên Phong Cấu 3. Thiên Sơn Độn 4. Thiên Địa Bỉ 5. Phong Địa Quán 6. Sơn Địa Bác 7. Hỏa Địa Tấn 8. Hỏa Thiên Đại Hữu Càn Vi Thiên

Phụ Mẫu Tuất Thổ (Thế) Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng) Thê Tài Dần Mộc Tử Tôn Tí Thủy

Quẻ Lục Xung – Thế 6, ứng 3. Quẻ đủ Tử Tôn, Quan quỷ, Thê Tài, Phụ Mẫu và Huynh đệ làm Phục Thần cho 7 quẻ dưới bản cung. Thiên Phong Cấu

Phụ Mẫu Tuât Thổ Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Ứng) Huynh Đệ Dậu Kim Tử Tôn Hợi Thủy Phụ Mẫu Sữu Thổ (Thế)

Thế hào Sơ, ứng hào 4. Hào 2 Dần Mộc Thê Tài của của Càn Phục dưới hào Tân Hợi hành Thủy ( bản quái ). Biết Mộc trường sinh tại Hợi. Hợi Thủy là Phi Thần – Dần Mộc là Phục Thần.Thủy sinh Mộc. Gọi là Phi Lai Sinh Phục đắc Trường Sinh. Thiên Sơn Độn

Phụ Mẫu Tuất Thổ Huynh Đệ Thân Kim (Ứng) Quan Quỷ Ngọ Hỏa Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Thế) Phụ Mẫu Thìn Thổ

Thế 2, Ứng 5. Quẻ này thiếu Thê Tài và Tử Tôn . 1/ Hào Dần Mộc Thê Tài của quẻ Càn Phục dưới hào 2 Ngọ Hỏa (Bản quái). Ngọ Hoả là Phi Thần – Dần Mộc là Phục Thần. Mộc sinh Hỏa – Gọi là Phục Khứ sinh Phi.

Page 171: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 171 www.phongthuydich.com

2/ Hào Tí Thủy Tử tôn của quẻ Càn Phục dưới hào Sơ Bính Thìn (Bản quái.) Tí là Phục Thần – Thìn là Phi Thần. Tí Thủy Mộ tại Thìn. Gọi là Phục Nhập Mộ ở hào Phi . Thiên Địa Bỉ

Phụ Mẫu Tuất Thổ (Ứng) Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa Thê Tài Mão Mộc (Thế) Quan Quỷ Tỵ Hỏa Phụ Mẫu Mùi Thổ

Quẻ Lục Hạp. Thế hào 3, Ứng hào 6. Quẻ thiếu hào Tử tôn. Hào Tí Thủy Tử Tôn của quẻ Càn Phục dưới hào Sơ Mùi (Bản quái) hành Thổ, Thổ khắc Thủy. Gọi là Phi khắc Phục. Phong Địa Quan

Thê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa Phụ Mẫu Mùi Thổ (Thế) Thê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)

Thế hào 4 – Ứng hào sơ . Quẻ thiếu 2 hào Huynh đệ và Tử Tôn. 1/ Hào Thân Kim Huynh đệ của quẻ Càn phục dưới hào 5 Tỵ (Bản quái). Tỵ Hỏa là Phi Thần – Thân Kim là Phục Thần. Kim trường sinh tại Tỵ. Gọi là Phục dưới Trường Sinh. 2/ Hào Tí Thủy Tử tôn Phục dưới hào sơ Ất Mùi hành Thổ (bản quái). Mùi Thổ là Phi Thần – Tí Thủy là Phục Thần. Thổ khắc Thủy. Gọi là Phi lai khắc Phục. Sơn Địa Bác

Thê Tài Dần Mộc Tử Tôn Tí Thủy (Thế) Phụ Mẫu Tuất Thổ Thê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa (Ứng) Phụ Mẫu Mùi Thổ

Thế hào 5, Ứng hào 2. Thân Kim, Huynh đệ Phục dưới hào 5 Tí Thủy,Tử Tôn (Hào Thế của bản quái). Tí Thủy là Phi Thần – Thân Kim là Phục Thần. Kim sinh Thủy – Gọi là Phục khứ sinh Phi – danh là Tiết khí. Hỏa Địa Tấn

Quan Quỷ Tỵ Hỏa Phụ Mẫu Mùi Thổ Huynh Đệ Dậu Kim (Thế) Thê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)

Page 172: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 172 www.phongthuydich.com

Quẻ Du Hồn – Thế hào 4, Ứng hào 1. Tí Thủy Tử tôn phục dưới hào Sơ Ất Mùi hành Thổ (bản quái) Mùi Thổ là Phi Thần – Tí Thủy là Phục Thần. Gọi là Phi lai khắc Phục. Hỏa Thiên Đại Hữu

Quan Quỷ Tỵ Hỏa (Ứng) Phụ Mẫu Muøi Thổ Huynh Đệ Dậu Kim Phụ Mẫu Thìn Thổ (Thế) Thê Tài Dần Mộc Tử Tôn Tí Thủy

Quẻ Thế hào 3, Ứng hào 6. Không cần tìm hào Phục. Đó là 8 quẻ thuộc cung Càn. Ngũ hành thuộc Kim nên Thân Dậu là hào Huynh Đệ vì cùng Hành Kim. - Thìn Tuất Sửu Mùi: hành Thổ là Phụ Mẫu vì Thổ sinh Kim. - Tỵ Ngọ hành Hỏa là hào Quan Quỷ vì Hoả khắc Kim. - Dần Mão hành Mộc là hào Thê Tài vì Kim Khắc Mộc. - Hợi Tí hành Thủy là hào Tử Tôn vì Kim sinh Thủy. 2. Cung Đoài 1. Đoài vi Trạch 2. Trạch Thủy Khốn 3. Trạch Địa Tụy 4. Trạch Sơn Hàm 5. Thủy Sơn Kiển 6. Địa Sơn Khiêm 7. Lôi Sơn Tiểu Quá 8. Lôi Trạch Quy Muội Đoài vi Trạch

Phụ Mẫu Mùi Thổ (Thế) Huynh Đệ Dậu Kim Tử Tôn Hợi Thủy Phụ Mẫu Sửu Thổ (Ứng) Thê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa

Quẻ Lục Xung – Thế hào 6, ứng hào 3. Quẻ đủ Tử Tôn, Quan quỷ, Thê Tài, Phụ Mẫu và Huynh đệ làm Phục Thần cho 7 quẻ dưới bản cung. Trạch Thủy Khốn

Phụ Mẫu Mùi Thổ Huynh Đệ Dậu Kim Tử Tôn Hợi Thủy (Ứng) Quan Quỷ Ngọ Hỏa Phụ Mẫu Thìn Thổ Thê Tài Dần Mộc (Thế)

Page 173: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 173 www.phongthuydich.com

Quẻ Lục hạp – Thế hào Sơ, Ứng hào 4. Hào Mão Mộc Thê Tài Phục dưới hào 2 Thìn Phụ Mẫu của Bản quái. Mộc khắc Thổ. Gọi là Phục khắc Phi . Trạch Địa Tụy

Phụ Mẫu Mùi Thổ Huynh Đệ Dậu Kim (Ứng) Töû Toân Hợi Thủy Thê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa (Thế) Phụ Mẫu Mùi Thổ

Quẻ Thế hào 2, Ứng hào 5. Không cần tìm Phục. Trạch Sơn Hàm

Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng) Huynh Đệ Dâu Kim Tử Tôn Hợi Thủy Huynh Đệ Thân Kim (Thế) Quan Quỷ Ngọ Hỏa Phụ Mẫu Thìn Thổ

Quẻ Thế hào 3, Ứng hào 6. Mão Thê Tài Phục dưới hào Ngọ Hỏa của bản quái. Mão Mộc sinh Ngọ Hỏa. Gọi là Phục khứ sinh Phi. Thủy Sơn Kiển

Tử Tôn Tí Thủy Phụ Mẫu Tuất Thổ Huynh Đệ Thân Kim (Thế) Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)

Quẻ Thế hào 4, Ứng hào 1. Hào Thê Tài Mão hành Mộc phục dưới hào 2 Ngọ Hỏa của bản quái. Mộc sinh Hỏa gọi là Phục khứ sinh Phi. Địa Sơn Khiêm

Huynh Đệ Dậu Kim Tử Tôn Hợi Thủy (Thế) Phụ Mẫu Sửu Thổ Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Ứng) Phụ Mẫu Thìn Thổ

Quẻ Thế hào 5, Ứng hào 2. Hào Thê Tài Mão Hành Mộc phục dưới hào 2 Ngọ Hỏa của bản quái. Mộc sinh Hỏa gọi là Phục khứ sinh Phi. Lôi Sơn Tiểu Quá

Phụ Mẫu Tuất Thổ

Page 174: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 174 www.phongthuydich.com

Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Thế) Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)

Quẻ Du Hồn, Thế hào 4, Ứng hào 1. Phục hào Tử Tôn và Thê Tài. 1/ Hào Thê Tài Mão hành Mộc phục dưới hào 2 Ngọ Hỏa của bản quái. Mộc sinh Hỏa gọi là Phục khứ sinh Phi. 2/ Hào Tử tôn Hợi hành Thủy phục dưới hào 4 Ngọ hành Hỏa của bản quái. Gọi là Phục khắc Phi, xuất bạo. Lôi Trạch Quy Muội

Phụ Mẫu Tuất Thổ (Ứng) Huynh Đệ Thân Kim Quan Quỷ Ngọ Hỏa Phụ Mẫu Sửu Thổ (Thế) Thê Tài Mão Mộc Quan Quỷ Tỵ Hỏa

Quẻ Quy Hồn, Thế hào 3, Ứng hào 6. Hào Tử Tôn Hợi hành Thủy phục dưới hào 4 Ngọ hành Hỏa của bản quái. Gọi là Phục khắc Phi, xuất bạo. Đó là 8 quẻ của cung Đoài. Cung Đoài cũng thuộc hành Kim như cung Càn, nên vẫn lấy Kim làm Huynh Đệ và lục thân giống như cung Càn ở trên. 3. Cung Ly 1. Ly Vi Hỏa 2. Hỏa Sơn Lữ 3. Hỏa Phong Đỉnh 4. Hỏa Thủy Vị Tế 5. Sơn Thủy Mông 6. Phong Thủy Hoán 7. Thiên Thủy Tụng 8. Thiên Hỏa Đồng Nhân Ly vi Hỏa

Huynh Đệ Tỵ Hỏa (Thế) Tử Tôn Mùi Thổ Thê Tài Dậu Kim Quan Quỷ Hợi Thủy (Ứng) Tử Tôn Sửu Thổ Phụ mẫu Mão Mộc

Quẻ Lục Xung, Thế hào 6, Ứng hào 3. Quẻ đủ Tử Tôn, Quan Quỷ, Thê tài, Phụ Mẫu và Huynh Đệ làm phục thần cho 7 quẻ dưới bản cung. Hỏa Sơn Lữ

Huynh Đệ Tỵ Hỏa

Page 175: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 175 www.phongthuydich.com

Tử Tôn Mùi Thổ Thê Tài Dậu Kim (Ứng) Thê Tài Thân Kim Huynh Đệ Ngọ Hỏa Tử Tôn Thìn Thổ (Ứng)

Quẻ Lục Hợp, Thế hào 1, Ứng hào 4. Hào Mão Mộc Phụ Mẫu phục dưới hào sơ Thìn Thổ. Mộc khắc Thổ. Gọi là Phục khắc Phi, xuất bạo. Hỏa Phong Đỉnh

Huynh Đệ Tỵ Hỏa Tử Tôn Mùi Thổ (Ứng) Thê Tài Dậu Kim Thê Tài Dậu Kim Quan Quỷ Hợi Thủy (Thế) Tử Tôn Sửu Thổ

Quẻ Thế hào 2, Ứng hào 5. Hào Mão Mộc Phụ Mẫu phục dưới hào sơ Thìn Thổ. Mộc khắc Thổ. Gọi lả Phục khắc Phi, xuất bạo. Hỏa Thủy Vị Tế

Huynh Đệ Tỵ Hỏa (Ứng) Tử Tôn Mùi Thổ Thê Tài Dậu Kim Huynh Đệ Ngọ Hỏa (Thế) Tử Tôn Thìn Thổ Phụ Mẫu Dần Mộc

Quẻ Thế hào 3, Ứng hào 6. Hào Hợi hành Thuy3 Quan Quỷ phục dưới hào 3 Ngọ hành Hỏa. Thủy khắc Hỏa. Gọi là Phục khắc Phi, xuất bạo. Sơn Thủy Mông

Phụ Mẫu Dần Mộc Quan Quỷ Tí Thủy Tử Tôn Tuất Thổ (Thế) Huynh Đệ Ngọ Hỏa Tử Tôn Thìn Thổ Phụ Mẫu Dần Mộc (Ứng)

Quẻ Thế hào 4, Ứng hào 1. Hào Thê Tài Dậu hành kim phục dưới hào 4 Tuất hành Thổ. Thổ sinh Kim. Gọi là Phi lai sinh Phục. Phong Thủy Hoán

Phụ Mẫu Mão Mộc Huynh Đệ Tỵ Hỏa (Thế) Tử Tôn Mùi Thổ Huynh Đệ Ngọ Hỏa Tử Tôn Thìn Thổ (Ứng) Phụ Mẫu Dần Mộc

Quẻ Thế hào 5, Ứng hào 2. Quẻ có 2 hào Phục: 1/ Hào Hợi Quan Quỷ hành Thủy phục dưới hào 3 Ngọ hành Hỏa. Thủy khắc Hỏa. Gọi là Phục khắc Phi, xuất bạo.

Page 176: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 176 www.phongthuydich.com

2/ Hào Dậu Thê Tài hành Kim phục dưới hào 4 Mùi hành Thổ. Thổ sinh Kim. Gọi là Phi lai sinh Phục. Thiên Thủy Tụng

Tử Tôn Tuất Thổ Thê Tài Thân Kim Huynh Đệ Ngọ Hỏa (Thế) Huynh Đệ Ngọ Hỏa Tử Tôn Thìn Thổ Phụ Mẫu Dần Mộc (Ứng)

Quẻ Du Hồn, Thế hào 4, Ứng hào 1. Hào Hợi Quan Quỷ hành Thủy phục dưới hào 3 Ngọ Huynh Đệ hành Hỏa. Thủy khắc Hỏa. Gọi là Phục khắc Phi, xuất bạo. Thiên Hỏa Đồng Nhân

Tử Tôn Tuất Thổ (Ứng) Thê Tài Thân Kim Huynh Đệ Ngọ Hỏa Quan Quỷ Hợi Thủy (Thế) Tử Tôn Sửu Thổ Phụ Mẫu Mão Mộc

Quẻ Quy Hồn. Thế hào 3, Ứng hào 6. Quẻ không cần tìm hào Phục. Đó là 8 quẻ của cung Ly. Cung Ly ngũ hành thuộc Hỏa, nên lấy Hỏa phối với Lục Thân, như sinh ra Hỏa là Mộc Dần Mão là Phụ Mẫu. Hỏa sinh ra Thổ nên Thìn Tuất sửu Mùi là Tử Tôn… 4. Cung Chấn 1. Chấn vi Lôi 2. Lôi Địa Dự 3. Lôi Thủy Giải 4. Lôi Phong Hằng 5. Địa Phong Thăng 6. Thủy Phong Tỉnh 7. Trạch Lôi Đại Quá 8. Trạch Lôi Tùy Chấn vi Lôi

Thê Tài Tuất Thổ (Thế) Quan Quỷ Thân Kim Tử Tôn Ngọ Hỏa Thê Tài Thìn Thổ (Ứng)

Page 177: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 177 www.phongthuydich.com

Huynh Đệ Dần Mộc Phụ Mẫu Tí Thủy

Quẻ Lục Xung, Thế hào 6, Ứng hào 3. Quẻ đủ Tử Tôn, Quan Quỷ, Thê Tài, Phụ Mẫu và Huynh Đệ làm Phục Thần cho 7 quẻ dưới bản cung. Lôi Địa Dự

Thê Tài Tuất Thổ Quan Quỷ Thân Kim Tử Tôn Ngọ Hỏa (Ứng) Huynh Đệ Mão Mộc Tử Tôn Tỵ Hỏa Thê Tài Mùi Thổ (Thế)

Quẻ Thế hào 1, Ứng hào 4. Tí Phụ Mẫu hành Thủy phục dưới hào sơ Mùi Thê Tài hành Thổ. Thổ khắc Thủy. Gọi là Phi lai khắc Phục. Lôi Thủy Giải

Thê Tài Tuất Thổ Quan Quỷ Thân Kim (Ứng) Tử Tôn Ngọ Hỏa Tử Tôn Ngọ Hỏa Thê Tài Thìn Thổ (Thế) Huynh Đệ Dần Mộc

Quẻ Thế hào 2, Ứng hào 5. Tí Phụ Mẫu hành Thủy phục dưới hào Sơ Dần Huynh Đệ hành Mộc. Thủy sinh Mộc. Gọi là Phục khứ sinh Phi, danh là tiết khí. Lôi Phong Hằng

Thê Tài Tuất Thổ (Ứng) Quan Quỷ Thân Kim Tử Tôn Ngọ Hỏa Quan Quỷ Dậu Kim (Thế) Phụ Mẫu Hợi Thủy Thê Tài Sửu Thổ

Quẻ Thế hào 3, Ứng hào 6. Dần Huynh Đệ hành MỘC phục dưới hào 2 Hợi Phụ Mẫu hành Thủy. Mộc tràng sinh tại Hợi nên gọi Phi lai sinh Phục đắc Tràng Sinh. Địa Phong Thăng

Quan Quỷ Dậu Kim Phụ Mẫu Hợi Thủy Thê Tài Sửu Thổ (Thế) Quan Quỷ Dậu Kim Phụ Mẫu Hợi Thủy

Page 178: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 178 www.phongthuydich.com

Thê Tài Sửu Thổ (Ứng) Quẻ Thế hào 4, Ứng hào 1. Quẻ có 2 hào Phục: 1/ Dần Huynh Đệ hành Mộc phục dưới hào 2 Hợi Phụ Mẫu hành Thủy. Mộc tràng sinh tại Hợi nên gọi Phi lai sinh Phục đắc Tràng Sinh. 2/ Ngọ Tử Tôn hành Hỏa phục dưới hào 4 Sửu Thê Tài hành Thổ. Hỏa sinh Thổ. Gọi là Phục khứ sinh Phi. Danh là tiết khí. Thủy Phong Tỉnh

Phụ Mẫu Tí Thủy Thê Tài Tuất Thổ (Thế) Quan Quỷ Thân Kim Quan Quỷ Dậu Kim Phụ Mẫu Hợi Thủy (Ứng) Thê Tài Sửu Thổ

Quẻ Thế hào 5, Ứng hào 2. Quẻ có hai hào phục: 1/ Dần Huynh Đệ phục dưới hào 2 Hợi Phụ Mẫu hành Thủy. Mộc tràng sinh tại Hợi nên gọi Phi lai sinh Phục đắc Tràng Sinh. 2/ Ngọ Tử Tôn hành Hỏa phục dưới hào 4 Thân Quan Quỷ hành Kim. Hỏa khắc Kim. Gọi là Phục khắc Phi thần, xuất bạo. Trạch Phong Đại Quá

Thê Tài Mùi Thổ Quan Quỷ Dậu Kim Phụ Mẫu Hợi Thủy (Thế) Quan Quỷ Dậu Kim Phụ Mẫu Hợi Thủy Thê Tài Sửu Thổ (Ứng)

Quẻ Du Hồn Thế hào 4, Ứng hào 1. Quẻ có 2 hào phục: 1/ Dần Huynh Đệ hành Mộc phục dưới hào 2 Hợi Phụ Mẫu hành Thủy. Mộc tràng sinh tại Hợi nên gọi Phi lai sinh Phục đắc Tràng Sinh. 2/ Ngọ Tử Tôn hành Hỏa phục dưới hào 4 Hợi Phụ Mẫu hành Thủy, Thủy khắc Hỏa. Hỏa tuyệt tại Hợi nên gọi là Phục Thần tuyệt ở Phi. Trạch Lôi Tùy

Thê Tài Mùi Thổ (Ứng) Quan Quỷ Dậu Kim Phụ Mẫu Hợi Thủy Thê Tài Thìn Thổ (Thế) Huynh Đệ Dần Mộc Phụ Mẫu Tí Thủy

Quẻ Quy Hồn. Thế hào 3, Ứng hào 6. Hào 4 Ngọ Tử Tôn hành Hỏa phục dưới hào 4 Hợi Phụ Mẫu hành Thủy, Thủy khắc Hỏa. Hỏa tuyệt tại Hợi nên gọi là Phục Thần tuyệt ở Phi.

Page 179: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 179 www.phongthuydich.com

Đó là 8 quẻ thuộc cung Chấn. Cung Chấn ngũ hành thuộc Mộc, nên dựa theo Mộc mà phối lục thân. 5. Cung Tốn 1. Tốn vi Phong 2. Phong Thiên Tiểu Súc 3. Phong Hỏa Gia Nhân 4. Phong Lôi Ích 5. Thiên Lôi Vô Vọng 6. Hỏa Lôi Phệ Hạp 7. Sơn Lôi Di 8. Sơn Phong Cổ Tốn vi Phong

Huynh Đệ Mão Mộc (Thế) Tử Tôn Tỵ Hỏa Thê Tài Mùi Thổ Quan Quỷ Dậu Kim (Ứng) Phụ Mẫu Hợi Thủy Thê Tài Sửu Thổ

Quẻ Lục Xung, Thế hào 6, Ứng hào 3. Quẻ đủ Tử Tôn, Quan Quỷ, Thê Tài, Phụ Mẫu và Huynh Đệ làm Phục Thần cho 7 quẻ dưới bản cung. Phong Thiên Tiểu Súc

Huynh Đệ Mão Mộc Tử Tôn Tỵ Hỏa Thê Tài Mùi Thổ (Ứng) Thê Tài Thìn Thổ Huynh Đệ Dần Mộc Phụ Mẫu Tí Thủy (Thế)

Quẻ Thế hào 1, Ứng hào 4. Hào 3 Dậu Quan Quỷ hành Kim phục dưới hào 3 Thìn Thê Tài hành Thổ. Thổ sinh Kim, gọi là Phi lai sinh Phục. Phong Hỏa Gia Nhân

Huynh Đệ Mão Mộc Tử Tôn Tỵ Hỏa (Ứng) Thê Tài Mùi Thổ Phụ Mẫu Hợi Thủy Thê Tài Sửu Thổ (Thế)

Page 180: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 180 www.phongthuydich.com

Huynh Đệ Mão Mộc Quẻ Thế hào 2, Ứng hào 5. Hào 3 Dậu Quan Quỷ hành Kim phục dưới hào 3 Hợi Phụ Mẫu hành Thủy. Kim sinh Thủy nên gọi Phục khứ sinh Phi, danh là tiết khí. Phong Lôi Ích

Huynh Đệ Mão Mộc (Ứng) Tử Tôn Tỵ Hỏa Thê Tài Mùi Thổ Thê Tài Thìn Thổ (Thế) Huynh Đệ Dần Mộc Phụ Mẫu Tí Thủy

Quẻ Thế hào 3, Ứng hào 6. Hào 3 Dậu Quan Quỷ hành Kim phục dưới hào 3 Thìn Thê Tài hành Thổ. Thổ sinh Kim, gọi là Phi lai sinh Phục. Thiên Lôi Vô Vọng

Thê Tài Tuất Thổ Quan Quỷ Thân Kim Tử Tôn Ngọ Hỏa (Thế) Thê Tài Thìn Thổ Huynh Đệ Dần Mộc Phụ Mẫu Tí Thủy (Ứng)

Quẻ Lục xung. Thế hào 4, Ứng hào 1. Quẻ không cần tìm hào Phục. Hỏa Lôi Phệ Hạp

Tử Tôn Tỵ Hỏa Thê Tài Mùi Thổ (Thế) Quan Quỷ Dậu Kim Thê Tài Thìn Thổ Huynh Đệ Dần Mộc (Ứng) Phụ Mẫu Tí Thủy

Quẻ Thế hào 5, Ứng hào 2. Không cần tìm hào phục. Sơn Lôi Di

Huynh Đệ Dần Mộc Phụ Mẫu Tí Thủy Thê Tài Tuất Thổ (Thế) Thê Tài Thìn Thổ Huynh Đệ Dần Mộc Phụ Mẫu Tí Thủy (Ứng)

Quẻ Du Hồn. Thế hào 4, Ứng hào 1. 1/ Tỵ tử Tôn hành Hỏa phục dưới hào 5 Tí Phụ Mẫu hành Thủy. Thủy khắc Hỏa. Gọi là Phi lai khắc Phục. 2/ Dậu Quan Quỷ hành Kim phục dưới hào 3 Thìn Thê Tài hành Thổ. Thổ sinh kim. Gọi là Phi lai sinh Phục. Sơn Phong Cổ

Page 181: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 181 www.phongthuydich.com

Huynh Đệ Dần Mộc (Ứng) Phụ Mẫu Tí Thủy Thê Tài Tuất Thổ Quan Quỷ Dậu Kim (Thế) Phụ Mẫu Hợi Thủy Thê Tài Sửu Thổ

Quẻ Quy Hồn, Thế hào 3, Ứng hào 6. Hào Tỵ Tử Tôn hành Hỏa phục dưới hào 5 Tí Phụ mẫu hành Thủy. Thủy khắc Hỏa. Gọi là Phi lai khắc Phục. Đó là 8 quẻ của cung Tốn. Cung Tốn ngũ hành thuộc Mộc. Nên dựa theo Mộc mà phối lục thân. 6. Cung Khảm 1. Khảm vi Thủy 2. Thủy Trạch Tiết 3. Thủy Lôi Truân 4. Thủy Hỏa Ký Tế 5. Trạch Hỏa Cách 6. Lôi Hỏa Phong 7. Địa Hỏa Minh Di 8. Địa Thủy Sư Khảm vi Thủy

Huynh Đệ Tí Thủy (Thế) Quan Quỷ Tuất Thổ Phụ Mẫu Thân Kim Thê Tài Ngọ Hỏa (Ứng) Quan Quỷ Thìn Thổ Tử Tôn Dần Mộc

Quẻ Lục Xung. Thế hào 6, Ứng hào 3. Quẻ đủ Tử Tôn, Quan Quỷ, Thê Tài, Phụ Mẫu và Huynh Đệ làm Phục Thần cho 7 quẻ dưới bản cung. Thủy Trạch Tiết

Huynh Đệ Tí Thủy Quan Quỷ Tuất Thổ Phụ Mẫu Thân Kim (Ứng) Quan Quỷ Sửu Thổ Tử Tôn Mão Mộc Thê Tài Tỵ Hỏa (Thế)

Quẻ Lục Hợp. Thế hào 1, Ứng hào 4. Quẻ không tìm hào Phục. Thủy Lôi Truân

Huynh Đệ Tí Thủy Quan Quỷ Tuất Thổ (Ứng) Phụ Mẫu Thân Kim Quan Quỷ Thìn Thổ

Page 182: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 182 www.phongthuydich.com

Tử Tôn Dần Mộc (Thế) Huynh Đệ Tí Thủy

Quẻ Thế hào 2, Ứng hào 5. Hào Ngọ Thê Tài hành Hỏa phục dưới hào 3 Thìn Quan Quỷ hành Thổ. Hỏa sinh Thổ. Gọi là Phục khứ sinh Phi, danh là tiết khí. Thủy Hỏa Ký Tế

Huynh Đệ Tí Thủy (Ứng) Quan Quỷ Tuất Thổ Phụ Mẫu Thân Kim Huynh Đệ Hợi Thủy (Thế) Quan Quỷ Sửu Thổ Tử Tôn Mão Mộc

Quẻ Thế hào 3, Ứng hào 6. Hào Ngọ Thê Tài hành Hỏa phục dưới hào 3 Hợi Huynh Đệ hành Thủy. Hỏa tuyệt tại Hợi nên gọi Phục tuyệt ở Phi. Trạch Hỏa Cách

Quan Quỷ Mùi Thổ Phụ Mẫu Dậu Kim Huynh Đệ Hợi Thủy (Thế) Huynh Đệ Hợi Thủy Quan Quỷ Sửu Thổ Tử Tôn Mão Mộc (Ứng)

Quẻ Thế hào 4, Ứng hào 1. Hào Ngọ Thê Tài hành Hỏa phục dưới hào 3 Hợi Huynh Đệ hành Thủy. Hỏa tuyệt tại Hợi nên gọi Phục tuyệt ở Phi. Lôi Hỏa Phong

Quan Quỷ Tuất Thổ Phụ Mẫu Thân Kim (Thế) Thê Tài Ngọ Hỏa Huynh Đệ Hợi Thủy Quan Quỷ Sửu Thổ (Ứng) Tử Tôn Mão Mộc

Quẻ Thế hào 4, Ứng hào 1. Quẻ không cần tìm hào Phục. Địa Hỏa Minh Di

Phụ Mẫu Dậu Kim Huynh Đệ Hợi Thủy Quan Quỷ Sửu Thổ (Thế) Huynh Đệ Hợi Thủy Quan Quỷ Sửu Thổ Tử Tôn Mão Mộc (Ứng)

Quẻ Du Hồn, Thế hào 4, Ứng hào 1. Hào 3 Ngọ Thê Tài hành Hỏa phục dưới hào Hợi Huynh Đệ hành Thủy. Hỏa tuyệt tại Hợi nên gọi Phục tuyệt ở Phi. Địa Thủy Sư

Page 183: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 183 www.phongthuydich.com

Phụ Mẫu Dậu Kim (Ứng) Huynh Đệ Hợi Thủy Quan Quỷ Sửu Thổ Thê Tài Ngọ Hỏa (Thế) Quan Quỷ Thìn Thổ Tử Tôn Dần Mộc

Quẻ Quy Hồn, Thế hào 3, Ứng hào 6. Quẻ không cần tìm hào Phục. Đó là 8 quẻ của cung Khảm. Cung Khảm ngũ hành thuộc Thủy. Nên dựa theo Thủy mà phối lục thân. 7. Cung Cấn 1. Cấn vi Sơn 2. Sơn Hỏa Bôn 3. Sơn Thiên Đại Súc 4. Sơn Trạch Tổn 5. Hỏa Trạch Khuê 6. Thiên Trạch Lý 7. Phong Trạch Trung Phu 8. Phong Sơn Tiệm Cấn Vi Sơn

Quan Quỷ Dần Mộc (Thế) Thê Tài Tí Thủy Huynh Đệ Tuất Thổ Tử Tôn Thân Kim (Ứng) Phụ Mẫu Ngọ Hỏa Huynh Đệ Thìn Thổ

Quẻ Lục Xung. Thế hào 6, Ứng hào 3. Quẻ đủ Tử Tôn, Quan Quỷ, Thê Tài, Phụ Mẫu và Huynh Đệ làm Phục Thần cho 7 quẻ dưới bản cung. Sơn Hỏa Bôn

Quan Quỷ Dần Mộc Thê Tài Tí Thủy Huynh Đệ Tuất Thổ (Ứng) Thê Tài Hợi Thủy Huynh Đệ Sửu Thổ Quan Quỷ Mão Mộc (Thế)

Quẻ Lục Hợp. Thế hào 1, Ứng hào 4. Khuyết Tử Tôn. Hào Thân Tử Tôn hành Kim phục dưới hào 3 Hợi Thê Tài hành Thủy. Kim Sinh Thủy, nên gọi Phục khứ sinh Phi danh là tiết khí. Sơn Thiên Đại Súc

Quan Quỷ Dần Mộc

Page 184: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 184 www.phongthuydich.com

Thê Tài Tí Thủy (Ứng) Huynh Đệ Tuất Thổ Huynh Đệ Thìn Thổ Quan Quỷ Dần Mộc (Thế) Thê Tài Tí Thủy

Quẻ Thế hào 2, Ứng hào 5. Có 2 hào Phục: 1/ Hào 3 Thân Tử Tôn hành Kim phục dưới hào Thìn Huynh Đệ hành Thổ. Thổ sinh Kim nên gọi Phi lai sinh Phục. 2/ Hào 2 Ngọ Phụ Mẫu hành Hỏa phục dưới hào Dần Quan Quỷ hành Mộc. Hỏa tràng sinh tại Dần nên gọi Phi lai sinh Phục đắc tràng sinh. Sơn Trạch Tổn

Quan Quỷ Dần Mộc (Ứng) Thê Tài Tí Thủy Huynh Đệ Tuất Thổ Huynh Đệ Sửu Thổ (Thế) Quan Quỷ Mão Mộc Phụ Mẫu Tỵ Hỏa

Quẻ Thế hào 3, Ứng hào 6. Hào Thân Tử Tôn hành Kim phục dưới hào 3 Sửu Huynh Đệ hành Thổ. Kim Tràng Sinh tại Tỵ và Mộ tại Sửu. Gọi Phục nhập mộ ở Phi. Hỏa Trạch Khuê

Phụ Mẫu Tỵ Hỏa Huynh Đệ Mùi Thổ Tử Tôn Dậu Kim (Thế) Huynh Đệ Sửu Thổ Quan Quỷ Mão Mộc Phụ Mẫu Tỵ Hỏa (Ứng)

Quẻ Thế hào 4, Ứng hào 1. Hào 5 Tí Thê Tài hành Thủy phục dưới hào Mùi Huynh Đệ hành Thổ. Thổ khắc Thủy nên gọi Phi lai khắc Phục. Thiên Trạch Lý

Huynh Đệ Tuất Thổ Tử Tôn Thân Kim (Thế) Phụ Mẫu Ngọ Hỏa Huynh Đệ Sửu Thổ Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng) Phụ Mẫu Tỵ Hỏa

Quẻ Thế hào 5, Ứng hào 2. Hào Tí Thê Tài hành Thủy phục dưới hào 5 Thân Tử Tôn hành Kim. Thủy tràng sinh tại Thân nên gọi là Phi lai sinh Phục đắc tràng sinh.

Page 185: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 185 www.phongthuydich.com

Phong Trạch Trung Phu Quan Quỷ Mão Mộc Phụ Mẫu Tỵ Hỏa Huynh Đệ Mùi Thổ (Thế) Huynh Đệ Sửu Thổ Quan Quỷ Mão Mộc Phụ Mẫu Tỵ Hỏa (Ứng)

Quẻ Du Hồn, Thế hào 4, Ứng hào 1. Quẻ có 2 hào Phục: 1/ Hào Tí Thê Tài hành Thủy phục dưới hào 5 Tỵ Phụ Mẫu hành Hỏa. Thủy tràng sinh tại Thân và tuyệt tại Tỵ nên gọi Phục tuyệt ở Phi. 2/ Hào Thân Tử Tôn hành Kim phục dưới hào 3 Sửu Huynh Đệ hành Thổ. Kim mộ tại Sửu nên gọi là Phục nhập mộ ở Phi. Phong Sơn Tiệm

Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng) Phụ Mẫu Tỵ Hỏa Huynh Đệ Mùi Thổ Tử Tôn Thân Kim (Thế) Phụ Mẫu Ngọ Hỏa Huynh Đệ Thìn Thổ

Quẻ Quy Hồn, Thế hào 3, Ứng hào 6. Hào Tí Thê Tài hành Thủy phục dưới hào 5 Tỵ Phụ Mẫu hành Hỏa. Thủy tuyệt tại Tỵ nên gọi Phục tuyệt ở Phi. Đó là 8 quẻ thuộc cung Cấn. Cung Cấn thuộc Thổ cho nên Thổ là Huynh Đệ, Kim là Tử Tôn, Thủy là Thê Tài, Mộc là Quan Quỷ, Hỏa là Phụ Mẩu. 8. Cung Khôn 1. Khôn vi Địa 2. Địa Lôi Phục 3. Địa Trạch Lâm 4. Địa Thiên Thái 5. Lôi Thiên Đại Tráng 6. Trạch Thiên Quải 7. Thủy Thiên Nhu 8. Thủy Địa Tỷ Khôn vi Địa

Tử Tôn Dậu Kim (Thế) Thê Tài Hợi Thủy Huynh Đệ Sửu Thổ Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng) Phụ Mẫu Tỵ Hỏa Huynh Đệ Mùi Thổ

Page 186: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 186 www.phongthuydich.com

Quẻ Lục Xung. Thế hào 6, Ứng hào 3. Quẻ đủ Tử Tôn, Quan Quỷ, Thê Tài, Phụ Mẫu và Huynh Đệ làm Phục Thần cho 7 quẻ dưới bản cung. Địa Lôi Phục

Tử Tôn Dậu Kim Thê Tài Hợi Thủy Huynh Đệ Sửu Thổ (Ứng) Huynh Đệ Thìn Thổ Quan Quỷ Dần Mộc Thê Tài Tí Thủy (Thế)

Quẻ Lục Hợp. Thế hào 1, Ứng hào 4. Khuyết hào Phụ Mẫu. Hào Tỵ Ppụ Mẫu hành Hỏa phục dưới hào 2 Dần Quan Quỷ hành Mộc. Hỏa tràng sinh tại Dần nên gọi Phi lai sinh Phục đắc tràng sinh. Địa Trạch Lâm

Tử Tôn Dậu Kim Thê Tài Hợi Thủy (Ứng) Huynh Đệ Sửu Thổ Huynh Đệ Sửu Thổ Quan Quỷ Mão Mộc (Thế) Phụ Mẫu Tỵ Hỏa

Quẻ Thế hào 2, Ứng hào 5. Không cần tìm hào Phục. Địa Thiên Thái

Tử Tôn Dậu Kim (Ứng) Thê Tài Hợi Thủy Huynh Đệ Sửu Thổ Huynh Đệ Thìn Thổ (Thế) Quan Quỷ Dần Mộc Thê Tài Tí Thủy

Quẻ Lục Hợp. Thế hào 3, Ứng hào 6. Khuyết hào Phụ Mẫu. Hào Tỵ Ppụ Mẫu hành Hỏa phục dưới hào 2 Dần Quan Quỷ hành Mộc. Hỏa tràng sinh tại Dần nên gọi Phi lai sinh Phục đắc tràng sinh. Lôi Thiên Đại Tráng

Huynh Đệ Tuất Thổ Tử Tôn Thân Kim Phụ Mẫu Ngọ Hỏa (Thế) Huynh Đệ Thìn Thổ Quan Quỷ Dần Mộc Thê Tài Tí Thủy (Ứng)

Quẻ Lục Xung, The61 hào 4, Ứng hào 1. Quẻ không cần tìm hào Phục. Trạch Thiên Quải

Page 187: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 187 www.phongthuydich.com

Huynh Đệ Mùi Thổ Tử Tôn Dậu Kim (Thế) Thê Tài Hợi Thủy Huynh Đệ Thìn Thổ Quan Quỷ Dần Mộc (Ứng) Thê Tài Tí Thủy

Quẻ Thế hào 5, Ứng hào 2. Khuyết hào Phụ Mẫu Tỵ hành Hỏa phục dưới hào 2 Dần Quan Quỷ hành Mộc. Hỏa tràng sinh tại Dần nên gọi là Phi lai sinh Phục đắc tràng sinh. Thủy Thiên Nhu

Thê Tài Tí Thủy Huynh Đệ Tuất Thổ Tử Tôn Thân Kim (Thế) Huynh Đệ Thìn Thổ Quan Quỷ Dần Mộc Thê Tài Tí Thủy (Ứng)

Quẻ Du Hồn, Thế hào 4, Ứng hào 1. Khuyết hào Phụ Mẫu Tỵ hành Hỏa phục dưới hào 2 Dần Quan Quỷ hành Mộc. Hỏa tràng sinh tại Dần nên gọi là Phi lai sinh Phục đắc tràng sinh. Thủy Địa Tỷ

Thê Tài Tí Thủy (Ứng) Huynh Đệ Tuất Thổ Tử Tôn Thân Kim Quan Quỷ Mão Mộc (Thế) Phụ Mẫu Tỵ Hỏa Huynh Đệ Mùi Thổ

Quẻ Quy Hồn, Thế hào 3, Ứng hào 6. Quẻ không cần tìm hào Phục. Đó là 8 quẻ thuộc cung Khôn. Cung Khôn ngũ hành thuộc Thổ. Thổ là Huynh Đệ nên Kim là Tử Tôn, Thủy là Thê Tài, Mộc là Quan Quỷ, Hỏa là Phụ Mẫu.

Page 188: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 188 www.phongthuydich.com

Phương Pháp Lập Quẻ Mai Hoa và Bói Lá

I. Quẻ Mai Hoa:

Quẻ Mai Hoa, còn gọi là Mai Hoa Dịch Số do Thiệu Khang Tiết tức Thiệu Ung (1011 – 1077) đơi Tống hiệu là An Lạc Tiên Sinh phát minh ra. Nguyên tắc lập quẻ căn cứ chủ yếu vào những con số của ngày, giờ, tháng năm. Có Số rồi mới có Quẻ (Khác với Quẻ Tiền Gieo là tìm ra Quẻ rồi mới luận ra Số, gọi là Quẻ Hậu Thiên) cho nên Quẻ Mai Hoa cũng có thể gọi là Quẻ Tiên Thiên Dịch Số, nghĩa là sau khi tìm ra số rồi đối chiếu tìm ra Quẻ theo thứ tự của Phục Hy Thiên Thiên Bát Quái: Càn 1 – Đoài 2 - Ly 3 - Chấn 4 – Tốn 5 – Khảm 6 - Cấn 7 – Khôn 8.

Quẻ Mai Hoa đơn giản chỉ có 1 hào động và hoàn toàn luận trên căn bản của Ngũ Hành sinh khắc.

A: Lập Quẻ theo năm tháng ngày và giờ:

Lấy Ngày – Tháng - Năm cộng lại làm Quẻ Thượng. Lấy Quẻ Thượng cộng thêm Giờ làm Quẻ Hạ- rồi chia cho 6, số Dư làm hào động.

Ví du: Ngày mồng Một, tháng Dần, năm Tân Tỵ chiêm vào giờ giao Thừa tức là giờ Tí.

Trước hết phải đổi Ngày Giớ Tháng Năm ra Số: Ngày mồng Một: số 1. Tháng Dần là tháng giêng: Số 1.

Page 189: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 189 www.phongthuydich.com

Năm Tỵ: số 6 Giờ Tí: số 1

Lưu ý: Lịch Kiến Dần thì:

Dần tháng Giêng số 1

Mão tháng Hai số 2

Thìn tháng Ba số 3

Tỵ tháng Tư số 4

Ngọ tháng Năm số 5

Mùi tháng Sáu số 6

Thân tháng Bảy số 7

Dậu tháng Tám số 8

Tuất tháng Chín số 9

Hợi tháng Mười số 10

Tí tháng Mười Một số 11

Sửu tháng Mười Hai số 12

Năm và Giờ thì:

Tí số 1

Sửu số 2

Dần số 3

Mão số 4

Thìn số 5

Tỵ số 6

Ngọ số 7

Mùi số 8

Thân số 9

Dậu số 10

Tuất số 11

Hợi số 12

Tí số 11

Sửu số 12

Quẻ Thượng (Hay gọi là Ngoại Quái):

Lấy số của Ngày, số của Tháng và số của Năm cộng lại:

Page 190: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 190 www.phongthuydich.com

1 + 1 + 6 = 8

Số 8 là số của Quẻ KHÔN hành Thổ.

Quẻ Hạ (Hay gọi là Nội Quái):

Lấy số của Quẻ Thượng cộng thêm số của Giờ:

8 + 1 = 9.

Số 9 lớn hơn 8 cho nên lấy 9 – 8 = 1.

Số 1 là số của Quẻ CÀN hành Kim

Như thế ta được:

Thượng Quái là KHÔN:

__ __ ( / / )

__ __ ( / / )

__ __ ( / / )

Hạ Quái là CÀN :

_____ ( / )

_____ ( / )

_____ ( / )

Đọc là Địa Thiên THÁI. Quẻ Thái gọi là Quẻ CHÍNH hay còn gọi là Chính Quái.

Page 191: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 191 www.phongthuydich.com

Quẻ Chính Quẻ Hổ:

Hào 6

Hào 5

Hào 4

//

//

//

Quẻ Thượng của Hổ Quái

//

//

/

Hào 5 của Quẻ Chính

Hào 4 của Quẻ

Chính

Hào 3 của Quẻ Chính

Hào 3

Hào 2

Hào 1

/

/

/

Quẻ Hạ của Hổ Quái //

/

/

Hào 4 của Quẻ Chính

Hào 3 của Quẻ Chính

Hào 2 của Quẻ Chính

Đọc: Địa Thiên Thái

Đọc: Lôi Trạch Qui Muội

B: THỂ và DỤNG Quẻ nào không có hào Động gọi là Quẻ THỂ. Quẻ nào có hào Động gọi là Quẻ DỤNG. Theo ví dụ trên thì Quẻ KHÔN hành Thổ là Quẻ THỂ. Quẻ có hào biến là Quẻ CÀN hành Kim là Quẻ DỤNG. Hai Quẻ CHẤN hành Mộc và Quẻ Đoài hành Kim là Quẻ HỔ . Quẻ Biến là Quẻ Đoài hành Kim. Cách Luận: Lấy Quẻ THỂ làm chủ cho việc Bói. Xét Quẻ DỤNG sinh khắc hay cùng hành với Quẻ THỂ để luận Tốt hay Xấu. Có 5 trường hợp:

1. Dụng sinh Thể gọi là Sinh Nhập: TỐT. 2. Dụng khắc Thể gọi là khắc Nhập: XẤU. 3. Thể khắc Dụng gọi là Khắc Xuất: TỐT. 4. Thể sinh Dụng gọi là Sinh Xuất (Hao Lực): XẤU. 5. Thể và Dụng cùng hành: TỐT

Theo ví dụ trên. Thể là Khôn hành Thổ. Dụng là Càn hành Kim. Thổ sinh Kim là Thể sinh Dụng (Hao Lực) Xấu. Như vậy là việc khởi không thuận lợi. Xét qua Quẻ Biến để xét kết quả sau cùng của việc bói. Quẻ Biến là Đoài hành

Page 192: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 192 www.phongthuydich.com

Kim. Quẻ Thể là Khôn hành Thổ. Thổ sinh Kim là lại Sinh Xuất – hao lực – Cho nên kết quả sau cùng không thể gọi là Tốt được. Luận thêm Quẻ Hổ để biết những tác động chung quanh ảnh hưỡng việc Bói. Trong quẻ trên. Hổ Quái quẻ Thượng là Chấn hành Mộc. Mộc khắc Thổ. Hổ khắc Thể. Quẻ Hổ Hạ Quái là Đoài hành Kim lại cùng hành với Dụng. Hai quẻ Hổ đều bất lợi cho Quẻ Thể cho nên kết quả không Tốt là vậy. II. Lập Quẻ theo cách Bói Lá: Muốn xem một việc gì sẽ xảy ra tốt hay xấu, thuận hay không? Người xưa vẫn có thể lập Quẻ Mai Hoa bằng cách Bói lá. A: Nếu là người Nam thì dùng Tay trái trước, Tay phải sau gọi là Nam Tả. Tay trái ngắt may rủi một số lá (Trên 8 lá thì trừ cho 8) làm Thượng Quái. Ví dụ:Tay trái ngắt được 10 lá, 10 trừ 8 còn 2 thì 2 là Quẻ Đoài làm Thượng Quái. Tiếp theo là Tay phải ngắt tiếp một số lá (Trên 8 lá thì cũng phải trừ cho 8) làm Hạ Quái. Ví dụ: Tay phải ngắt được 15 lá, 15 trừ 8 còn 7 thì 7 là Quẻ Cấn làm Hạ Quái. Thượng Đoài - Hạ Cấn: Đọc là Trạch Sơn Hàm. Tìm Hào Động: Lấy Tổng số Lá của cả 2 tay gia thêm GIỜ chia cho 6. Số Dư là số của Động hào. Ví dụ: Quẻ chiêm lúc 10 giờ sáng là giờ Tỵ. Tính từ Tí là 1- Sửu 2- Dần 3- Mẹo 4 – Thìn 5 thì Tỵ là 6. Tổng số Lá 15 cộng 10: 25 cộng 6 ( Giờ Tỵ) là 31. Chia 6 còn Dư 1. Hào Sơ của Hạ Quái Động âm thành dương. Quẻ Cấn biến thành quẻ Ly. Toàn quẻ đọc là Trạch Hỏa Cách Cách tìm Hổ Quái và luận giải y như đã nói ở phần trên. B. Nếu người Nữ thì ngược lại. Phải dùng tay phải trước, tay trái sau gọi là Nữ Hữu. Nghĩa là Số lá tay phải ngắt được làm Thượng Quái. Số lá tay trái ngắt sau làm Hạ Quái. Cách tìm hào Động, cách lập Quẻ và Luận cũng như trên. Ngoài cách căn cứ vào ngày giờ tháng năm, Quẻ Mai Hoa cũng còn nhiều cách khác để lập Quẻ.

Page 193: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 193 www.phongthuydich.com

Bài Tham Khảo: Tài liệu: Tăng san Bốc Dịch của Dã Hạc lão Nhân

I. Nguyệt Tướng Nguyệt Tướng, tức là Nguyệt Kiến hay Nguyệt Lệnh, quyền trong một tháng, tư lệnh trọn ba tuần (1 Tuần = 10 ngày ). Trong một tháng 30 ngày nó đương quyền đắc lệnh. Nguyệt Kiến nắm mối chính của muôn việc bói, xét lành dữ hết cả 6 hào, trợ quẻ hào nào suy nhược, bớt hào nào vượng cường, chế phục hào nào động biến, phò khởi Phi, Phục Thần ra hữu dụng. Nguyệt Tướng là chủ soái cầm quyền, muôn việc bói đều lấy nó làm Cương lĩnh. Hào này suy nhược, thì nó có thể sinh, hợp, tỷ, củng, phò, nên suy cũng

Page 194: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 194 www.phongthuydich.com

thành vượng. Hào cường vượng, thì nó có thể xung, khắc, hình, phá, nên vượng cũng ra suy. Trong quẻ nếu biến hào khắc chế động hào, thì Nguyệt Kiến có thể chế phục được biến hào. Trong quẻ có động hào khắc chế Tịnh hào, thì Nguyệt Kiến cũng hay chế phục được động hào. Dụng Thần phục tàng bị Phi Thần yểm trụ. Nguyệt Kiến có thể xung khắc Phi Thần, sinh trợ cho Phục Thần. Phục mới có thể dùng. Nguyệt Kiến hợp với hào thì thành hào Nguyệt Hợp, đó là hào hữu dụng. Nguyệt Kiến xung với hào, thì thành hào Nguyệt Phá, đó là hào vô công. Nguyệt Kiến chẳng nhập hào cũng là hữu dụng, Nguyệt Kiến nhập hào rồi càng thấy Cương cường. Quẻ không có Dụng Thần mà Nguyệt Kiến là Dụng Thần thì lấy Nguyệt Kiến làm Dụng Thần, chẳng cần phải tìm Phục. Nguyệt Kiến nhập quẻ, động làm Nguyên Thần, tác phước còn lớn nữa. Động mà làm Kỵ Thần, làm họa còn thêm sâu. Người xưa có cái thuyết: Hào gặp Nguyệt Kiến và hào vượng tướng gặp Không mà chẳng Không, gặp Thương mà chẳng hại. Tôi thí nghiệm không ra vậy. Tôi thấy: "Ở trong Tuần rốt cuộc vẫn là Không". Như Ngày Canh Tuất, Tháng Dần, chiêm cầu tài, đặng quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu.

Quan Tỵ Ứng Phụ Mùi Huynh Dậu Phụ Thìn Thế Tài Dần (Tuần Không – Nguyệt Kiến ) Tử Tí

Đoán rằng: Dần Mộc Tài là Dụng Thần. Hào Tài khắc Thế. Tài này sẽ đặng mà hiện giờ còn là Không. Phải chờ tới ngày Giáp Dần, ra khỏi Tuần Không mới là đặng Tài. Quả tới ngày Giáp Dần thì đặng. Vậy, nếu cho rằng gặp Không chẳng Không, là sai. Trong Tuần, thì còn Không Vong. Ra ngoài Tuần mới chẳng Không. Gặp Không chẳng Không, rốt rồi chẳng phải cái Không đáo để (luôn luôn).

Page 195: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 195 www.phongthuydich.com

Gặp Thương cũng Thương, mà phải biết chờ thời. Cho nên Dụng Thần gặp Không, đừng có nói là chẳng Không, rốt cuộc là Không. Nhưng cái Không này là cái Không ở trong Tuần hiện tại. Chờ ngày nào hết Tuần đó thì chẳng còn Không nữa. Lưu ý thêm (Lời người viết): Hào Thế Thìn Thổ chiêm muà Xuân. Xuân Vô Thổ – Hay nói là mùa Xuân Thổ bị Chân Không lại thêm ngày chiêm là Tuất xung hào Thế . Hào Dần Mộc Tài làm Dụng, Dụng đang Nguyệt Kiến. Lại nhớ câu: Tài Lai khắc Thế: đắc Thiên Kim. Vì vậy : Quẻ này Dã Hạc luận ra khỏi tuần, ngày Giáp Dần được TÀI. Nếu hỏi thêm về hào Thế là người chiêm thì Thế đang bị Nhật Phá, chắc sức khỏe phải kém. Nguyệt kiến làm Kỵ Thần, hiện ra thì gây họa. Làm Nguyên Thần, hiện ra thì tác phước. Chứ Không phải là Chân Không của hưu tù, rốt cuộc là Không. Hào gặp Nguyệt Kiến là vượng, bị hào khác khắc thì gọi là gặp Thương. Người chiêm bệnh, trước mắt Không mạnh, người chiêm sự, trước mắt Không thành. Hãy chờ đến ngày xung khử Thương hào, thì hết bị Thương nữa. Chừng đó bệnh sẽ mạnh, việc sẽ thành. Cho nên nói gặp Thương cũng là Thương, nên phải biết chờ thời. Như ngày Bính Dần, tháng Dậu, chiêm về yết kiến quý nhân. Đặng quẻ Sơn Phong Cổ, biến ra Sơn Thuỷ Mông.

Huynh Dần Ứng Phụ Tí Tài Tuất Quan Dậu O Tử Ngọ Phụ Hợi Tài Sửu

Thế nhằm Nguyệt Kiến làm Quan Tinh, định sẽ gặp mặt, song bị Ngọ Hỏa hồi đầu khắc. Phải chờ ngày Tí xung khử Ngọ Hỏa, mới là đặng bái yết. Quả đắc kiến ngày Bính Tí. Cho nên nói: Gặp Thương vẫn Thương. Phải chờ thời mới được. Ngày Tuyệt, ngày xung, ngày khắc, phải coi ở chỗ khác có sinh phò, hóa Tuyệt, hóa Mộ, hóa khắc không. Lại còn sợ hào khác thêm chế khắc.

Page 196: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 196 www.phongthuydich.com

Hào gặp Nguyệt Kiến, mà gặp Mộ ở ngày, cùng là Nhật Kiến xung khắc thì có thể chống lại, thành ra không cát không hung. Trường hợp gặp hào khác cũng động tương phò, thì thêm điềm cát. Chỉ sợ hào khác đến chế khắc Dụng hào. Tuy gặp Nguyệt Kiến cũng là khó đương nổi. Như ngày Bính Thân, tháng Dần, chiêm coi làm quan có được thăng thưởng hay bị đổi đi? Đặng quẻ Cấn biến ra Sơn Lôi Di.

Quan Dần Thế Tài Tí Huynh Tuât Tử Thân O Huynh Thìn Phụ Ngọ Huynh Thìn X Tài Tí

Dần Mộc làm Quan tinh trì Thế, gặp Nguyệt Kiến nên vượng tướng. Tuy bị hào Thân xung khắc, mà mừng có Thân Tí Thìn hợp thành Thuỷ Cục để sinh Quan. Chẳng những vô hại, mà tháng 3 sẽ cao thăng. Quả tới tháng Thìn thì được nhậm chức. Rất ứng với lời bàn sẽ thăng, là Dụng hào nhờ Thuỷ Cục sinh phò. Ứng tháng Thìn Thổ ra ngoài Chân Không. Ứng thăng nhậm là vì Thế với Quan Tinh đều ở tại hào 6. Lại như, ngày Đinh Mùi, tháng Ngọ chiêm cho biết em bị kiện tụng cát hay hung. Đặng quẻ Trạch Thủy Khổn biến ra Lôi Phong Hằng.

Phụ Mùi Huynh Dậu O Huynh Thân Tử Hợi Ứng Quan Ngọ X Huynh Dậu Phụ Thìn Tài Dần Thế

Dậu Kim Huynh làm Dụng Thần, bị tháng Ngọ khắc. Nhờ ngày Mùi sinh, nó có thể chống lại được. Nhưng chẳng hợp là tại động hào Ngọ Hỏa tương khắc. Chính là chỗ nói "rất sợ hào khác thêm chế khắc". Họ hỏi: - Có hại lớn không? - Ngọ Hỏa là Nguyệt Kiến, động ở trong quẻ, đó gọi là "nhập quẻ", còn thêm Cương cường. Lại cũng gọi là Nguyệt Kiến làm Kỵ Thần, gieo họa chẳng nhỏ,

Page 197: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 197 www.phongthuydich.com

là cảnh đại hung. - Hung về lúc nào? - Huynh Dậu Kim hóa thoái thần. Năm nay năm Thìn, Thái Tuế tương hợp, thì chưa thấy hại, sợ thoái tới năm Thân thì cùng đường. Quả trong năm Thìn bị hạ ngục. Rồi tới năm Thân thì bị xử tử. Tiếp theo là nói về Dụng Thần lâm Nguyệt Kiến: - Thiên tượng cát, thì từ đây vận thái. Thiên tượng hung thì ngoài tháng mang tai. - Khắc ít, sinh nhiều, là thiên tượng cát. Khắc nhiều, sinh ít, là thiên tượng hung. - Thiên Tượng hung mà trong tháng hứa không ngại. Ra ngoài tháng thì bị họa ương. - Dụng Thần đặng nó, được phước không ít. Kỵ Thần đặng nó, gieo họa chẳng vừa. Đây là nói Dụng Thần trúng Nguyệt Kiến, mà không có hào khác khắc nó; phàm chiêm mọi việc đều kiết. Kỵ Thần trúng Nguyệt Kiến mà Dụng Thần hưu tù, là hết cứu, thì chiêm việc chi cũng hung. - Sinh phò Kỵ Thần là "trợ ác vi ngược". Khắc chế Nguyên Thần là "kiêu lộ đoạt lương" (chận đường đoạt lương). - Kỵ Thần khắc hại Dụng Thần, đặng Nguyệt Kiến khắc chế Kỵ Thần, thì gọi là hữu cứu. Trái lại, nếu Nguyệt Kiến sinh Kỵ Thần, thì là "trợ ác vi ngược". - Như Dụng Thần đặng Nguyên Thần sinh, Nguyệt Kiến lại sinh Nguyên Thần, thì cát mà thêm cát. - Trường hợp Nguyệt Kiến khắc chế Nguyên Thần, thì như "kiêu thần đoạt thực", cưỡng đoạt mất miếng ăn của nó vậy. - Vật cùng thì biến, khí mãn phải khuynh, (đồ đựng đầy quá thì phải tràn). - Dụng Thần đương suy, mà gặp thời lại phát, cũng như Dụng Thần gặp Hỏa chiêm mùa Đông thì không vượng, gọi là vật cùng thì biến. Lại như tháng Giêng chiêm quẻ, Dụng Thần trúng Dần Mộc Nguyệt Kiến, đó gọi là đại vượng. Nếu qua mùa Thu, lại gặp Thân xung khắc thì có gì không phá bại!? Cho nên gọi là khí mãn thì khuynh. Như ngày Tân Dậu, tháng Dần, chiêm khai trương. Đặng quẻ Cấn vi Sơn biến quẻ Minh Di.

Quan Dần Mộc Thế O Tử Dậu Kim Tài Tí Huynh Tuất Tử Thân Kim Ứng Phụ Ngọ Huynh Thìn Thổ X Quỷ Mão Mộc

Page 198: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 198 www.phongthuydich.com

Đoán rằng: - Hào Thế trúng Dần Mộc, đắc lệnh đương thời. Hiện giờ, khai trương thì sẽ được náo nhiệt. Nhưng hiềm vì Nhật Thần khắc Thế, Thế hóa hồi đầu khắc, sinh ít, khắc nhiều. Lại là quẻ lục xung, lục xung thì chẳng lâu. - Hoặc là do do kẻ hùn hạp chẳng đồng tâm, hay là có chuyện chi khác nữa? - Quỉ ở một bên mình, khá phòng tật bệnh. Người hùn vốn nhân dịp đó mới thay lòng đổi dạ, thì anh sẽ bị luỵ. Quả tới tháng Mùi, đau bệnh kiết. Tới tháng Dậu người hùn vốn lấy hết tiền. Có kiện cáo mà không lấy lại được một đồng. Ai dám nói đương thời vượng tướng không hại? Qua khỏi hồi đó, thì vẫn có hại. Ứng với tháng Mùi, là vì Mộc Mộ ở Mùi. Người hùn thay lòng đổi dạ, là ứng hào Thân Kim, mùa Thu đương lệnh nên xung khắc. Tài bị cướp hết là vì Tí Thủy Tài lạc Không Vong. - Gặp Tuyệt không Tuyệt, gặp xung không Tán, ngày sinh tháng khắc, coi luôn sinh phò; tháng sinh ngày khắc, xem luôn xung khắc. [Câu này tối quan trọng, hiếm người biết, hoặc chú ý. Học giả ráng nhớ kỹ.] Nguyệt tướng đương quyền, không thể nào suy tuyệt? Vượng tướng là cang cường, làm sao cho tán? Tháng khắc, ngày sinh, gặp sinh phò thì thêm vượng. Tháng sinh, ngày khắc, gặp chổ khắc phá (làm giảm lực), rồi cũng suy. Như ngày Mậu Thìn, tháng Ngọ, chiêm em gái sinh sản được cát hung. Đặng quẻ Hỏa Địa Tấn.

Quỷ Tỵ Phụ Mùi Huynh Dậu Thế Tài Mão Quỷ Tỵ Phụ Mùi Ứng

Dậu Kim Huynh hào làm Dụng Thần. Nguyệt lệnh khắc nó, nhật kiến sinh nó. Hứa sẽ vô ngại. Ngày Mão hay giờ Mão chắc sinh. Quả tới ngày Tỵ giờ Mão thì sinh, mẹ con bình yên. Ứng giờ Mão, là vì Dậu Kim và ngày Thìn tương hợp.

Page 199: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 199 www.phongthuydich.com

Huỳnh Kim Sách nói: "Nhược phùng hợp trụ, tất phải xung khai". Đó là tháng khắc, mà ngày sinh, không thêm khắc chế, sinh phò. II. Nhật Thần Nhật thần làm chủ tể 6 hào. Coi về 4 mùa vượng tướng. Chương trước nói về Nguyệt Lệnh tư lệnh trong 3 Tuần (Tuần 10 ngày). Lệnh ở Xuân thì sanh. Lệnh ở Thu thì sát. Xuân Hạ Thu Đông mỗi lệnh theo mùa. Nhật thần chẳng phải vậy, bốn mùa đều vượng,cầm quyền sanh sát; công dụng đồng với Nguyệt Kiến. Xung Tịnh hào được vượng tướng, tức là ám động. Xung Tịnh hào đương suy nhược, tức là Nhật phá. Hào vượng mà Tịnh, xung nó tức Ám động, càng thêm lực lượng. Hào suy mà Tịnh, xung nó tức là nhật-phá, càng thêm vô dụng. Xung không thì khởi, xung hạp liền khai. Hào nào suy nhược, mà hay sanh phò củng hạp, như mưa mùa làm tươi mạ. Hào nào cường vượng, mà hay khắc hại hình xung, tợ sưÔng thu giết chết cỏ. Hào gặp tuần không, nhật thần xung khởi, mới ra hữu dụng, gọi là “xung không tắc thực”. Hào gặp hợp trụ, nhật kiến xung khai, gọi là “hợp xứ phùng xung”. Nhưng KIẾT thần hợp trụ, mừng được gặp xung. HUNG thần hợp trụ, chẳng nên gặp xung. Hào nào suy nhược, nhật thần có thể sanh nó, vượng nó, hợp nó, đối với đồng loại thì giúp đỡ, phò trợ. Hào nào cường vượng, nhật thần có thể hình nó, xung nó, khắc nó, tuyệt nó, mộ nó. Hào vượng mà động, xung nó càng động. Hào suy mà động, xung nó thì nó tán. Có sách nói rằng: “Hào phùng Nguyệt kiến, nhật xung nhi bất tán”. Đủ biết rõ, hào đương lệnh, không sợ ngày xung. Còn luận về họa phước, chẳng cầu vượng tuớng hưu tù, dứt khoát đều cho là tán hết. Trong tại chữ Tán. Nhưng

Page 200: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 200 www.phongthuydich.com

tôi thí nghiệm nhiều lần, không dè chẳng ứng với chữ Tán đó. Thần triệu cơ ở động, động thì phải ứng, lại không thấy tán. Hào vượng tướng, bị xung, lại thêm mạnh. Hào hưu tù, vô khí, họa may có tán, nhưng cũng là một trăm phần chỉ có một, hai. Gặp Nguyệt phá mà chẳng Phá, gặp xung khắc mà không hại. Hào nhằm Nhật kiến, tháng xung chẳng thể Phá, tháng khắc không bị Thương, bị động hào khắc cũng không hại, hóa hồi đầu khắc cũng như không, mạnh như thể là núi, như thép, tợ như đồng quyền cùng Nguyệt kiến. Mặt nhật lên cao giữa trời, là vượng tướng cùng cực. Sanh nhiều, khắc ít, cẩm thượng thêm hoa. Sanh ít, khắc nhiều, quả bất địch chúng. Hào trúng nhật kiến, còn trong quẻ lại còn có hào động sanh phò, thì như cẩm thượng thêm hoa. Hào gặp nhật sanh, mà nguyệt-kiến và động hào đồng lại khắc, tợ quả bất địch chúng. Như ngày Mẹo, tháng Dậu chiêm quẻ, hào gặp Mẹo mộc, gọi là gặp phá mà không phá. Giả sử trong hào có động, biến ra thân dậu kim, hoặc mẹo hào động hóa ra thân dậu, gọi là quả bất địch chúng, phá cũng là phá; Thương cũng là Thương. Kỳ dư,cứ đó mà suy. Như ngày Mậu Ngọ, tháng Thân, chiêm bịnh. Đặng quẻ Thiên Sơn Độn, biến ra quẻ Thiên Phong Cấu.

Phụ Tuất Huynh Thân Ứng Quỷ Ngọ Huynh Thân Quỷ Ngọ hỏa X Thế Hợi Thủy Tử Phụ Thìn

Thế hào Ngọ hỏa trúng nhựt-thần, vốn chủ vượng tướng, chẳng nên có Thân kim Nguyệt kiến, sanh hợi thủy hồi đầu khắc Thế. Chết tại tháng Hợi. Lại như tháng Tỵ ngày Đinh Hợi, chiêm coi đứa tớ ngày nào trở về. Đặng quẻ

Page 201: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 201 www.phongthuydich.com

Quải biến Lý. Huynh Mùi Thổ X Huynh Tuất Thổ Tử Dậu Thế Tài Hợi Huynh Thìn Thổ O Huynh Sửu Thổ Quan Tài Ứng Tài Tí

Hợi thủy Tài hào làm Dụng thần. Hợi là Nguyệt phá. Tuy gặp nhựt-kiến, phá mà chẳng phá. Nhưng lại gặp trùng thổ, động và Thương khắc nó. Lời ngạn ngữ nói rằng: “Song quyền bất địch tứ thủ “, chẳng những khó mong đến ngày trở về, còn phải phòng sự bất trắc. Quả tới tháng Ngọ, ngày Mẹo, đặng tin cho hay rằng bị hại giữa đường. Nên coi Chương này chung với Nguyệt kiến. Tổng chú: Vượng nó là tới ngày đó,hào được đế vượng.Tỉ nó là hào đồng với ngày, tháng. Phò nó, củng nó, nghĩa là: hào với ngày,tháng đồng loại. Mộ nó, Tuyệt nó, nghĩa là: tới ngày đó, hào bị Mộ, Tuyệt . Lý Ngã Bình nói: Dịch cho hào trúng nhựt thần, không có cái chi làm tán nó được, làm không nó được, gọi là: gặp tán mà chẳng tán, gặp không mà chẳng không. Nhưng hào động mà gặp ngày xung, gọi là:Tán. Đã làm nhựt thần, đâu lại có nhựt thần đến xung nữa? Tuần không là cái không ở trong Tuần. Đã là tuần- không, há đi có cái trúng nhựt thần sao? Cho nên biết sách như vậy là không đủ chứng. III. Lục Thần Lục thú: Thanh Long Chu Tước Câu Trần Đằng Xà Bạch Hổ Huyền Võ Ngày Giáp, Ất thì khởi Thanh Long

Page 202: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 202 www.phongthuydich.com

Ngày Bính, Đinh khởi Chu Tước Ngày Mậu khởi Câu Trần Ngày Kỷ khởi Đằng Xà Ngày Canh Tân khởi Bạch Hổ Ngày Nhâm Quí khởi Huyền Võ Các sách không có sách nào chẳng có Thanh Long là Kiết, Bạch hổ là Hung. -Thiên Huyền Phú nói: “Thân vượng, long trì, đa kiết khảnh”. -Tối kim phú nói: “Long động gia hữu hỉ, hổ động gia hữu tang”. -Bốc phệ huyền qui nói: “Đằng xà, Bạch hổ ưu tôn trưởng”. -Bốc phệ đại toàn nói: “Úy hàm đao chi Bạch hổ, hỉ phó thủy chủ tang”. -Theo Chương Duyệt áo, chiêm tật bịnh, Đằng xà chủ tử, Bạch hổ chủ tang. Đó đều là không theo lý ngũ hành, chỉ theo lục thần mà đoán sanh tử. Duy Thiên-kim phú nói: “Hổ hưng nhi ngộ kiết-thần, bất hại kỳ kiết. Long động nhi phung hung diệu, nan yểm kỳ hung”. Đó thiệt là chính lý Vậy thì Lục-thần không có ứng nghiệm sao? không phải. Ấy là thần phụ họa. Nếu quẻ tốt, mà còn gặp Thanh-Long, thì càng thêm tốt. Nếu quẻ xấu mà còn gặp Bạch-Hổ, Đằng-Xà, thì càng thêm hung. Còn Huyền Vũ chủ về đạo tặc, Châu Tước chủ về thị phi, chẳng cái nào không ứng nghiệm. Cho tới Gia Trạch phần Mộ không thiếu nó. Như ngày Mậu Tí, chiêm sanh sản, đặng quẻ Sơn Địa Bác biến quẻ Phong Địa Quan. Tước Tài Dần Long Tử Tí thủy Thế Quan Tỵ hỏa Võ Phụ Tuất Hổ Tài Mẹo Xà Quan Tỵ Ứng Trần Phụ Mùi Tí thủy Tử Tôn hóa Tuyệt, biến Quỉ. Nội ngày ấy sanh sản rồi chết. Ấy là Thanh Long nhằm Tử Tôn, cũng có thể gọi là hỉ chăng?

Page 203: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 203 www.phongthuydich.com

Lại như tháng Thân, ngày Giáp Dần, chiêm bệnh cho anh. Đặng quẻ Truân hóa Chấn. Huyền Huynh Tí Hổ Quan Tuất Thổ O Ứng Phụ Thân Kim Xà Phụ Thân Kim X Tài Ngọ Hỏa Câu Quỉ Thìn Tước Tử Dần Thế Long Huynh Tí Tí Thủy huynh hào làm Dụng thần. Trong quẻ, kị-thần, nguyên-thần đồng động. Thổ động sanh Thân Kim, Thân Kim động sanh Tí Thủy. Nguyệt kiến lại sanh Tí Thủy. Tới ngày Mậu thân, bịnh trầm mà chổi dậy, thì có thể nói: “Xà động chủ tử, Hổ động chủ tang” không ? IV. Lục Hạp/Lục Hợp

Tí và Sửu hợp, Dần và Hợi hợp, Mẹo và Tuất hợp, Thìn và Dậu hợp, Tỵ và Thân hợp, Ngọ và Mùi hợp. Tương hạp có 6 phép: 1. Ngày, tháng hợp với hào. 2. Hào với hào hợp. 3. Hào động hóa hợp. 4. Quẻ trúng lục hợp. 5. Quẻ trúng lục xung biến ra lục hợp. 6. Quẻ lục hợp biến ra lục hợp. Ngày, tháng hợp với hào: Giả như tháng sửu, chiêm đặng quẻ Khảm, Thế hào Tí Thủy hợp với Nguyệt Kiến. Hào hợp với hào: Giả như chiêm đặng quẻ Thiên Địa Bỉ, Thế Ứng hai hào đều động, Mẹo với Tuất hợp. Nếu có một hào chẳng động thì không phải là hợp. Hào động hóa hợp: Giả như chiêm đặng quẻ Thiên Phong Cấu, Thế hào Sửu động hóa ra Tí Thủy, hợp với nhau. Quẻ gặp lục hợp: Như trong quẻ Thiên Địa Bỉ, 6 hào trong ngoài tương hợp. Không động cũng hợp. Lục xung biến lục hợp: Giả như chiêm đặng quẻ Càn Vi Thiên đó là Quẻ lục xung. Nếu ba hào ở quẻ ngoài đều động,ấy là quẻ Địa Thiên Thái, gọi là lục xung biến lục hợp.

Page 204: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 204 www.phongthuydich.com

Quẻ lục hợp biến lục hợp: Tức là chiêm đặng quẻ Lữ, biến ra quẻ Bí. - Cái hào được hợp, đang Tịnh mà gặp hợp, gọi là “hợp khởi”, đang động

mà gặp hợp, gọi là “hợp bạn”. - Hào với hào hợp, gọi là hợp hão. - Hào động hóa hợp, gọi là hóa phò. - Hào tỉnh, hoặc hợp với ngày, tháng, động hào, đặng hợp mà khởi, dầu

hào đó bị hưu tù, cũng có mầm vượng tướng. - Hào động, hoặc hợp với ngày, tháng, động hào thì gọi là động, gặp hợp

thì bạn trụ (cột cứng), trái lại có ý không động được. - Hào động với hào động tương hợp, ấy là đặng họ đến tương hiệp với ta,

có cái ý cùng ta hòa hỏa, tương trợ. - Hào động hóa ra hào hồi đầu tương hợp, gọi là hóa phò, có cái ý đặng

người ta phò trợ. Phàm đặng những thứ hợp kể trên,mọi việc chiêm đều là tốt. Hể chiêm danh, thì danh thành; hể chiêm lợi thì lợi đến, chiêm hôn thì thành, chiêm thân phát tích; chiêm trạch hưng vượng; chiêm phong thủy thì tụ khí,tàng phong; chiêm cầu mưu, toại tâm, hợp ý. Nhưng Dụng thần hữu khí mới nên dùng. Nếu thất hãm, thì vô ích. Sách bói nói: “Vạn sự nhược đắc tam lục hợp, chư sự tất đắc cửu viển, hửu thỉ hửu chung” ? Nhược kiết sự gặp nó chắc sẽ thành tựu,còn hung sự khó được kết quả. Như ngày Bính Tí tháng Mùi, chiêm xuất môn, được quẻ Minh Di biến Tiểu Quá.

Phụ Dậu Huynh Hợi Quan Sửu Thổ X Thế Tài Ngọ hỏa Huynh Hợi Quan Sửu Tử Mão Mộc O Ứng Quan Thìn thổ

Thế động phá. Hợp trụ phải có sự bạn (việc ràng buộc), không thể ra đi. - Họ hỏi: việc chi trở ngại? - Tôi trả lời:Trong quẻ, tử động biến quỉ, phòng con cái không được bình yên.

Page 205: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 205 www.phongthuydich.com

- Họ nói: chính vì đứa con gái nhỏ bị bịnh nhiều, bên nam thôi thúc thành hôn. Nay muốn đi ra ngoài, để kiếm cho đủ đồ trang sức, phấn son. - Tôi hỏi:Vậy chớ đau bịnh gì? - Họ nói:huyết khô thành lao. - Tôi nói: Mão mộc tử tôn, tới tháng Thân thì tuyệt, ngày Tí hình nó, thêm động biến ra Quỉ, e gả không kịp. Đến sau,vì bệnh trầm, người đó chưa kịp đi, thì con chết nhằm ngày Thìn. Ứng không đi được là Thế động mà gặp hợp.Còn con gái chết về ngày Thìn, vì lẽ Mão mộc Tử tôn biến ra Thìn thổ. Đó là chỗ ứng nghiệm của hào gặp hợp, quẻ gặp lục hợp. Tôi cũng có thí nghiệm, được quẻ lục xung biến ra lục hợp: Như tháng Mùi, ngày Đinh Tỵ, chiêm coi việc hôn nhân đã từ, mà có thành được không? Được quẻ Ly, biến ra Hỏa Sơn Lữ.

Huynh Tỵ Thế Tử Mùi Tài Dậu Quỉ Hợi Ứng Tử Sửu Phụ Mẫu Mão Mộc O Tử Tôn Thìn Thổ

Đoán rằng: Quẻ này xưa nay ít ai đoán là kiết. Nhờ kinh nghiệm nhiều lần, lục xung biến ra lục hợp, tán rồi mà tụ lại, lìa rồi sẽ hợp, nên đám hôn nhân này nhứt định sau sẽ thành lại. Quả sang năm, tháng 3, trở lại thành hôn. Các cái hợp đều lấy Dụng-thần vượng là kiết, chỉ có quẻ lục xung nầy biến ra lục hợp, chẳng coi Dụng thần, mà đoán theo lẽ kiết. Chiêm hôn nhân, thì trước Ngô,Việt, sau lại Châu, Trần. Chiêm phu phụ thì trước Sâm Thương, sau chắc hợp hảo. Chiêm công danh mới thì gian nan, sau được vinh hiển. Chiêm cầu mưu trước khó, sau dễ. Chiêm thân mạng, trước khốn Đoán, sau yên ổn. Chiêm phong thủy sẽ gặp chỗ hết sức tốt. Chiêm gia trạch, trước suy sau vượng. Quẻ lục hợp biến ra lục hợp: Hào gặp lục hợp đã là điềm kiết, động mà biến ra lục hợp nữa, gọi là trước sau đều hợp cả. - Chiêm phong thủy, bá đợi trâm anh. - Chiêm trạch-xá, thiên thu cơ nghiệp.

Page 206: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 206 www.phongthuydich.com

- Chiêm hôn nhân, ở với nhau tới già. - Chiêm lỏa kế, Quản Bào, Lôi Trần. - Chiêm công danh, hoạn lộ hanh thông. - Chiêm tài bạch, tụ chứa như núi. - Chiêm huynh đệ, nhiều đời ở chung. Nên hợp kiết, chẳng nên hợp hung. - Mọi việc chiêm,dụng thần nhằm ngày, tháng, kiết càng thêm kiết. Duy chiêm về tụng ngục thì bất lợi, oan cừu khó giải. Cùng là chiêm ưu nghi, quái sự, rốt rồi cũng toại tâm. Chiêm dựng, thai an. Chiêm sản, khó sanh. Nếu dụng-thần còn bị khắc, là điềm hung hơn nữa. Như tháng Mão, ngày Giáp Dần, chiêm phong thủy. Được quẻ Khổn biến ra Tiết. HV Phụ Mùi BH Huynh Dậu ĐX Tử Hợi Thủy O Ứng Huynh Đệ Thân Kim CT Quan Ngọ CT Phụ Thìn TL Tài Dần Mộc X Thế Quan Tỵ Hỏa Tôi nói: Chiêm phần mộ ông bà, chắc có duyên cớ gì? Từ ngày táng, cho tới bây giờ, có xảy ra việc chi không tốt? cái chỗ nghĩ lo hôm nay, tại sao mà đến cầu hỏi? Hãy nói rõ cho tôi nghe,thì tôi mới có thể quyết đoán. -Khách nói: Từ chôn cất cho đến bây giờ, đường công danh khốn Đoán. Nay tuổi đã gần 50 rồi, mà cũng chưa có con cái. Bởi cớ, nên hỏi cho biết phần mộ này có trở ngại chi chăng? -Tôi trả lời: Long từ hữu mạch mà lại, thủy cũng do tả mà tới, bởi nguồn và giòng nước chẳng về chỗ vực sâu (qui tào). -Khách hỏi: Làm sao mà biết được? -Tôi trả lời: Hợi thủy Tử tôn, hóa Thân kim, sanh trở ngại nó. Thân là nguyên lưu, bị ngày Dần xung. Nếu biết sửa cho thủy về chỗ vực sâu, chẳng chạy ra bên ngoài, thì sang năm sẽ làm quan lại, tái bái đơn trì, năm Thân; định sanh con quí. -Họ hỏi: Có được lâu dài chăng? -Tôi nói: Lục hợp hóa lục hợp, vững bền muôn năm. * Tam Hợp - Thân Tí Thìn hợp thành Thủy cục - Tỵ Dậu Sửu hợp Kim cục

Page 207: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 207 www.phongthuydich.com

- Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục - Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục

Thứ Tam hợp này có 4 phép: 1. Trong một quẻ, có 1 hào động mà hợp cục. 2. Nếu có 2 hào động, 1 hào chẳng động cũng thành hợp cục. 3. Ở nội quái, hào 1 và hào 3 động, động mà hào biến ra thành tam hợp. 4. Ở ngoại quái, hào 4 và hào 6 động, động mà hào biến ra thành tam hợp.

Nhưng Tam hợp có hung, có kiết. -Như chiêm công danh, hợp thành Quan cục, gọi là quan vượng; hợp thành Tài cục thì Tài vượng sanh Quan. Tháng hợp thành Tử tôn cục, là thần phá hại việc đương cầu. -Như chiêm cầu tài, hợp thành Tài cục, gọi là tài khố; hợp thành Huynh đệ cục, là phá tài, hao tài, là thần trở cách. -Như chiêm phần mộ, gia-trạch, thì hào Phụ mẫu phải hợp thành cục. -Như chiêm hôn nhân, phu phụ, phải có Tài Quan vượng và hợp cục. Phàm chiêm việc cầu mưu, các việc hỉ khánh, nên có thành cục, sẽ được vinh viễn bền chắc. Còn chiêm quan tụng, ưu nghi, mà gặp hợp cục, thì cả đời việc đó kết chắc thêm hoài, trong lòng khó mà giải hết. Nhưng trong hợp cục, phải có Thế hào mới tốt. Nếu không có Thế hào trong cục, thì cục phải sanh Thế hào mới kiết, cục khắc Thế hào là hung. -Ba hào mà có hai hào động, không thành cục, phải chờ sau bổ thêm thành cục, gọi là “hư tam đãi dụng”. -Một hào minh động, một hào ám động cũng gọi là hai hào động. -Trong tam hợp cục, có một cái không hay phá, thì chờ ngày, tháng điền thực cho thành cục. Phàm đặng danh lợi, hôn nhân, gia-trạch, phong thủy, mà dụng thần được vượng, thì cầu chi cũng kiết. Thế hào ở trong cục mới quí. Nếu không có ở trong cục, thì cục phải sanh Thế hào mới kiết, khắc là hung. -Như chiêm tài, cục sanh Thế là lợi cho ta, còn Tài cục sanh ứng là lợi cho người. -Chiêm xuất hành, dụng-thần ở trong tam hợp thì ở lại. -Chiêm hành nhân, dụng-thần ở trong tam hợp thì chẳng trông về. Lại cũng có quẻ trong, và quẻ ngoài thành tam hợp, thì phải phân nội, ngoại.

Page 208: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 208 www.phongthuydich.com

-Như chiêm gia-trạch, nếu ở ngoài trạch, chẳng nên ngoại quái khắc nội quái. Nếu ở nội trạch, chẳng nên nội trạch sanh ngoại. -Như chiêm hình thế hai bên: nội quái là ta, ngoại quái là họ. Ngoại quái hợp cục mà sanh nội quái là kiết, khắc nội quái là hung. Như tháng Mão, ngày Đinh Tỵ, làng trên làng dưới nhân tranh điền thủy mà đánh đập nhau. Đặng quẻ Li, biến ra Khôn. Long Huynh Tỵ O Tài Dậu Vũ Tử Mùi Hổ Tài Dậu O Tử Sửu Xà Quỉ Hợi O Phụ Mão Trần Tử Sửu Tước Phụ Mão O Tử Mùi Đoán rằng: Nội quái là làng ta, Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục. Ngoại quái là làng ngoài, Tỵ Dậu Sửu hợp thành Kim Cục. Kim đến khắc Mộc, nhưng may thay! Kim suy không khắc Mộc vượng, chẳng đủ sợ. Huống đây là quẻ lục xung biến lục xung, có người giải tán, sẽ không thành tụng. Sau có người khuyên, rồi bãi. -Có kẻ hỏi: Hình của bên này, bên kia, phải lấy thế ứng làm chủ. Sao mà chẳng nói đến thế ứng. -Tôi trả lời: Nếu không hợp cục trong và ngoài, thì phải coi thế ứng. Nay hai làng, tức là ngoại và nội quái, dân chúng đồng tâm, hai bên hợp cục là diệu dụng của thần linh, ứng nghiệm rõ ràng. Cho nên bỏ thế ứng mà không dùng. Nếu không phải quẻ hóa lục xung, thì chẳng bao giờ không thành tụng. V. Lục Xung Tí Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mão Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tỵ Hợi xung. Tương xung có 6 phép :

1. Nhật, Nguyệt xung hào 2. Quẻ gặp lục xung 3. Lục hợp biến lục xung

Page 209: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 209 www.phongthuydich.com

4. Lục xung biến lục xung 5. Động hào biến xung 6. Hào với hào xung

Xung có nghĩa là tán (đánh tan). Phàm chiêm về hung sự, thì cầu cho xung tán. Chiêm về kiết sự thì không nên. Đây cũng là nói phải có dụng-thần trong đó. Dụng-thần vượng, tuy xung mà không ngại. Dụng-thần hãm, hung lại thêm hung. Quẻ lục xung biến ra lục xung, dụng-thần nếu vượng, mới kiết, sau hung. Tỉnh việc tuy thành, mà hữu thỉ vô chung. Hào xung có 5 phép:

1. Hào gặp Nguyệt xung là Nguyệt phá. 2. Hào gặp Nhật xung là ám động (hào có khí). 3. Hưu tù mà gặp Nhật xung, gọi là Nhật phá. 4. Động hào tự hóa hồi đầu xung, như gặp cừu địch. 5. Hào gặp hào xung, gọi là tương kích

Như tháng Tỵ,ngày Mậu Tuất, chiêm tài, được quẻ Phong Lôi Ích. Tước Huynh Mão Ứng Long Tử Tỵ Vũ Tài Mùi Hổ Tài Thìn Xà Huynh Dần Trần Phụ Tí Thìn Thổ Tài hào trì Thế, vì gặp Tuần không. Tuất nhật xung không, Tài thực. Nội ngày liền có tài. Lại như tháng Ngọ, ngày Bính Thìn ,chiêm đi đổi chác ở xa, tài ra thế nào? Đặng Hằng ra Dự.

Tài Tuất Ứng Quỉ Thân Tử Ngọ Quỉ Dậu Kim O Thế Huynh Mão Mộc Phụ Hợi Thủy O Tử Tỵ Hỏa Tài Sửu

Page 210: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 210 www.phongthuydich.com

Thế hào Dậu kim hóa Mão, tương xung. Đây là quẻ phản phúc. Ngày Bính Thìn lại hợp, trong xung có hợp (xung trung phùng hợp). Lại đặng Tuất thổ làm tài, ám-động sinh Thế. Tuy là phản phúc bất thường, mà có tài lợi. Quả người đó đi rồi trở về, 3 lần đổi hết đồ ở giữa đàng. Trước nói: hào động hóa xung, như gặp cừu địch, đó là hóa hồi đầu khắc. Theo quẻ này, Thế hào là Dậu hóa Mão xung Thế, mà không khắc Thế. Lại đặng ngày Thìn xung động Tuất Tài sinh Thế, cho nên được kiết. Lại như tháng Dậu, ngày Kỉ Mùi, chiêm cho biết con đi xa không về, sống hay chết thế nào.Đặng quẻ Khôn.

Tử Dậu Thế Tài Hợi Huynh Sửu Quỉ Mão Ứng Phụ Tỵ Huynh Mùi

Thế đồng với hào Tử tôn và nguyệt-kiến, ngày mùi sanh nó. Tuy là quẻ lục xung, đứa con này sẽ về. Quả năm Tí, tháng kiến-mão, con đắc ý trở về. Đó là chỗ ứng nghiệm về hào Tịnh mà gặp xung. Lại có tháng Sửu, ngày Giáp Dần, chiêm về việc rước thầy dạy con. Đặng Thiên Địa Bỉ, biến quẻ Càn:

Phụ Tuất Ứng Huynh Thân Quan Ngọ Tài Mão Mộc X Thế Phụ Thìn Thổ Quan Tỵ Hỏa X Tài Dần Mộc Phụ Mùi Thổ X Tử Tí Thủy

Lấy Ứng làm dụng-thần. Thế Ứng tương hợp. Ứng gặp Tuất Phụ để sinh nó ra, có thể gọi là bảo học(học đủ điều). Chỉ hiềm vì quẻ biến lục xung, hợp mà biến xung, đó là triệu chứng không bền bỉ. -Khách hỏi: Tại cớ chi mà không lâu? -Tôi trả lời: Tí thủy, Tử tôn gặp tuần-không ,trong quẻ Mùi thổ Phụ động, phòng Tử tôn tai biến. Sau hai tháng, quả người con bị bịnh, chẳng bao lâu bỏ mình.

Page 211: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 211 www.phongthuydich.com

Phàm đặng lục hợp ra lục xung, mọi việc chiêm trước hợp, sau lìa, trước thân, sau sơ, trước trọng sau bạc, trước tươi sau héo, trước tốt sau trái ý, trước hanh sau bỉ, đặng đó mất đó, nên rồi lại hư, việc thành rồi mà biến đổi nữa. Duy chiêm quan, không phải đạo tặc, việc kiết tuyệt, mới là nên. Như tháng Thân, ngày Ất Mão, cha con bảy người đều bị bắt tra vấn. Đặng quẻ Tốn biến Khôn.

Huynh Mão O Thế Quỉ Dậu Kim Tử Tỵ Hỏa O Phụ Mẫu Hợi Thủy Tài Mùi Quỉ Dậu Kim O Ứng Huynh Đệ Mão Mộc Phụ Hợi Thủy O Tử Tôn Tí Hỏa Tài Sửu

Đây là quẻ biến Mộc Tốn hóa ra Khôn Thổ, gọi là hóa khứ. Hóa khứ không khắc, thường không có hại. Chỉ vì Thế hào biến Quỉ, Mão mộc hóa Dậu kim, Mộc bị Kim khắc. Tỵ hỏa Tử tôn lại hóa Hợi thủy. Cha con 2 hào đều là bị Thương. Lục xung biến xung là loạn. Hễ xung loạn thì cả nhà đều thọ hình. Pháp chiêm đều cho quẻ xung là hợp với việc quan, ưa chỗ xung-tán, nhưng phải coi việc bói nhỏ lớn, lại nói đây là gồm luôn dụng-thần. Quẻ này, lục xung biến lục xung, cũng có thể gọi là việc quan gặp xung thì tán. VI. Tam Hình -Tam hình: Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần. Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu. -Nhị hình: Tí hình Mão, Mão hình Tí. -Tự hình: Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi. Về tam hình tôi có thí nghiệm nhiều phen. Nếu dụng thần hưu tù, thêm bị hào khác khắc, mà trong đó còn phạm luôn hết tam hình, thì sẽ thấy sự hung theo bên mình. Nếu chỉ phạm riêng từng cái, không đủ tam hình, thì ít khi thấy ứng nghiệm.

Page 212: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 212 www.phongthuydich.com

-Tôi chiêm quẻ trên mười năm, chỉ thấy có 1 quẻ ứng nghiệm. Như tháng Dần, ngày Canh Thân ,chiêm cho con mắc bệnh trái trời. Đặng quẻ Phong Hỏa Gia Nhân, biến ra quẻ Li.

Huynh Mão Tử Tôn Tỵ Hỏa O Ứng Tài Mùi Thổ Tài Mùi Thổ X Quan Quỉ Dậu Kim Phụ Hợi Tài Sửu Thế Huynh Mão

Đóan rằng: Chánh đương mùa xuân, Tỵ hỏa, Tử tôn vượng tướng, hứa sẽ trị lành. Sau chết ngày Dần, giờ Dần, mới biết Nguyệt kiến tại Dần, Nhật kiến tại Thân, hợp với Tỵ hào Tử tôn, thành tam hình Dần Tỵ Thân. Chỉ có 1 quẻ đó, không có hào khác khắc. Còn Tí, Mão, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, cũng là thấy ứng nghiệm, nhưng đều là phụ họa mà thành hung. LỤC HẠI toàn không có ứng nghiệm, nên bỏ ra. VII. Ám Động Tịnh hào vượng tướng, bị nhật-thần xung, gọi là ám-động. Tịnh hào hưu tù, bị nhật-thần xung, gọi là nhật-phá. Ám động, có khi nên, mà cũng có khi cữ. Như dụng-thần hưu tù, đặng nguyên-thần bị ám-động đến tương sinh hay là kị-thần minh động ở trong quẻ, có nguyên-thần bị ám động mà sinh dụng-thần, thì gọi là nên (có chỗ mừng). Như dụng-thần hưu tù, không có chi trợ đở, nếu còn bị kị-thần ám-động khắc hại, thì gọi là cữ (có chỗ hại). -Người xưa cho ám-động là phước đến mà không biết, họa đến mà không hay. Lại nói: Ứng về sự kiết hung thì hưởn. Không phải luận như vậy. Có lục hào mà không biết, không hay? Báo ứng cũng không phải là hưởn. Như tháng Dần, ngày Kỉ Mùi, chiêm cho con gái đau bệnh trái trời. Đặng quẻ Khôn ra Sư.

Tử Dậu Kim Thế

Page 213: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 213 www.phongthuydich.com

Tài Hợi Huynh Sửu Quỉ Mão Ứng Phụ Mẫu Tỵ Hỏa X Huynh Đệ Thìn Thổ Huynh Mùi

Dậu Kim Tử Tôn, gặp mùa xuân, bị hưu tù, mà có nhật-thần sinh nó. Hào thứ hai là Tỵ hỏa, động đi khắc kim. Có ngày Mùi xung động Sửu thổ. Hỏa động sanh thổ, thổ động sanh kim. Trái tuy nhiều, mà bệnh sẽ mạnh. -Khách nói: Hiện giờ tình hình rất nguy. -Tôi đáp: Không hại. Ngày nay, giờ Mùi, Thân có cứu tinh. Quả đến giờ Thân, gặp minh-y cứu trị , thì nào có phải là hưởn đâu? VIII. Động Tán Chiêm mà thấy nhật-thần xung động hào, gọi là xung tán. Lại hào động xung hào khác cũng là hay xung tán được. Tôi có thí-nghiệm nhiều lần. Hào vượng tướng mà bị xung thì nó không tán. Hào có khí, mà bị xung thì nó cũng không tán. Hào hưu tù có khi bị xung tán, mà cũng là trong cả trăm ngàn lần có một hai lần mà thôi. Bởi cớ sao? Thần phát lộ ở chỗ động, động thì phải có cớ, tuy ngày nay bị chế, chớ sau gặp ngày trị (đồng một chi), thì không tán. Như tháng Sửu,ngày Đinh Dậu, chiêm coi người cha đi xứ xa, sao một năm rồi mà bặt thơ từ. Đặng quẻ Phong Thủy Hoán, biến quẻ Khảm.

Phụ Mão Mộc O Thế Tí Thủy Huynh Tỵ Hỏa Tử Mùi Huynh Ngọ Tử Thìn Ứng Phụ Dần

Mão Mộc Phụ hào, động mà sanh Thế, lại hóa Tí thủy hồi đầu sanh. Hứa chắc người đi xa được bình an. Thế không lại càng mau, bước qua xuân sẽ trở về. Quả tới tháng 2, người cha trở về. Đây không phải là Mão động, ngày Dậu xung nó sao, mà nào có tán đâu ? Lý-Ngã-Bình nói: Huỳnh kim sách coi không vong là trọng, xung tán

Page 214: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 214 www.phongthuydich.com

là khinh. Dịch lại rất trọng xung tán. Xét kỷ mấy đều chiêm mà được nghiệm, thường bị chỗ đó mà bàn sai. IX. Quẻ Biến Sanh, Khắc, Mộ, Tuyệt Quẻ biến ra có nhiều cách: biến sanh, biến khắc, biến mộ, biến tuyệt, biến tỉ hòa. Chổ tôi thí nghiệm chắc là: phàm gặp quẻ hóa khắc, bất luận dụng thần suy hay vượng, đều đoán theo lẽ hung. Quẻ Tốn Mộc biến Khảm Thủy, gọi là hóa sanh. Thủy hồi đầu để sanh Mộc, tức là đoán theo lẽ kiết. Quẻ Chấn Mộc biến ra quẻ Càn Kim, gọi là hóa khắc. Kim hồi đầu để khắc Mộc, tức là đoán theo lẽ hung. Tháng Ngọ, ngày Tân Tỵ, có người đến mà không nói chuyện gì. Chiêm đặng quẻ Tốn, biến ra quẻ Càn.

Huynh Mão Thế Tử Tỵ Mùi Tài X Tử Ngọ Quỉ Dậu Ứng Phụ Hợi Tài Sửu X Phụ Tí

-Tôi hỏi: Vậy chiêm về việc chi ? -Khách đáp: Bói giùm công danh cho trưởng bối (bực lớn hơn mình). -Tôi hỏi: Công danh thì phải tự chiêm cho mình. Chiêm giùm khó biết lấy gì làm dụng-thần, nên không dám đoán. Nhưng may, quẻ này rỏ ràng dễ thấy: Tốn mộc hóa Càn kim, tức là hóa lai1 hồi đầu khắc, là tuyệt quái. Chẳng cần hỏi công danh, tuổi thọ cũng không được lâu. Quả tới tháng Ngọ, bị bãi chức; tháng 7 thì mất . *Lại như tháng Ngọ,ngày Bính Dần,chiêm về bịnh. Đặng quẻ Li, biến quẻ Khảm. TL O Huynh Tỵ Thế Quan Tí HV X Tử Mùi Tử Tuất BH O Tài Dậu Tài Thân

1 Hóa lai là hồi đầu khắc, có hại lớn.

Page 215: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 215 www.phongthuydich.com

ĐX // Quan Hợi Ứng CT / Tử Sửu CT // Phụ Mão Li hỏa biến Khảm thủy, hồi đầu lại khắc. Nhưng vì tháng Ngọ, hỏa vượng, hứa chắc mùa đông sẽ nguy. Quả người bệnh chết tháng 10, ngày Đinh Hợi. Đó là không coi dụng thần suy vượng. Lý-Ngã-Bình nói: Dịch vị trong Chương mộ tuyệt nói rằng: Ngày tháng đương lệnh chẳng phải thiệt là không biết hung sự, thần động đã sớm báo cho biết tương lai. Ngày tháng đương thời, tuy vượng, qua thời đó thì phải hết sức. Cũng như trong thiên này, chiêm về bịnh, tháng Ngọ đặng quẻ Li, biến Khảm. Hiện thời, hỏa mùa hạ tuy đương cháy, tới mùa đông không là chẳng tuyệt sao ? Dịch-vị, trong Chương phản phúc nói rằng: “Nhật nguyệt tùng vãng tặc phi, không phá tùng vãng tặc trọng” . Lại nói: “Bán tùng vãng, bán tùng lai, bán hung, bán kiết”. Các thứ nghỉ nghị ấy đều là không phải do kinh nghiệm. Quái thế như căn bổn của người. Quẻ biến khắc tuyệt, như cây bị nhổ khỏi đất luôn cả rễ. Trước mắt, nhành lá tuy là thấy xanh tốt, mà có thể bảo thủ đừng hư mục chăng? Đương thời tuy vượng, hết lúc nầy thì suy. Không phá tuy là hư, gặp ngày tháng điền thực là hung. Trong cuốn Dịch-vị, Chương phản phục, về khoảng chiêm nghiệm, tôi thấy rõ ràng là hào hồi đầu khắc, mà họ lầm cho là phản phúc hưu tù. Như tháng Dần, ngày Quí Dậu, chiêm con trai lớn bịnh. Đặng quẻ Chấn, biến ra quẻ Đoài.

Tài Tuất Thế Quỉ Thân X Dậu Tử Ngọ Tài Thìn Ứng Huynh Dần X Mão Phụ Tí

Đây không phải là Chấn Mộc hóa Đoài Kim, là hồi đầu khắc sao ?

Page 216: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 216 www.phongthuydich.com

Hai quẻ nầy, rốt rồi không thấy chổ: Thổ gặp Mộc khắc, Mộc bị Kim Thương. Cũng như lấy Chấn làm trưởng-nam, chiêm cho trưởng tử, sở dĩ không được kiết. Sao lại không rỏ: Quẻ biến ra hồi đầu khắc, dầu có thiếu-nữ, cũng là khó giữ gìn. Nay lấy chỗ chiêm nghiệm, mà cho họ lầm lạc, không còn nói gì nữa được! X. Phản Phục - Quẻ thì có quẻ biến, hào thì có hào biến. - Quẻ biến là nội ngoại động, mà phản-phục trọn quẻ. Như quẻ Kiền biến ra quẻ Khôn. - Hào biến là nội ngoại động, mà phản-phục chẳng trọn quẻ? Như quẻ Thăng biến ra quẻ Quan. - Lại có khi ngoại quái phản-phục, mà nội quái chẳng động. Như quẻ Quan lại biến ra quẻ Khôn. - Lại có khi nội quái phản-phục, mà ngoài quái chẳng động. Như quẻ Tốn biến ra quẻ Quan. *Quẻ trong phản-phục thì ở trong không an. Quẻ ngoài phản-phục thì ở ngoài không an. Trong ngoài đều phản-phục, là trong ngoài đều không an. Đó là chủ về thành mà bại, bại mà thành,có mà không, không mà có, mất mà đặng, đặng mà mất, lại rồi đi, đi rồi lại, tụ rồi tán, tán rồi tụ, động thì muốn tịnh, tịnh thì muốn động. - Chiêm công danh, dùng hào vượng, đổi chổ mà lại đổi chổ, thăng chức đi tới, rồi trở lại cũng thăng. Dụng thần thất hảm, chủ về hoặc giáng hoặc thăng, hoặc đặng hoặc mất. - Chiêm về tài vật tụ tán bất thường, mua bán kinh doanh, hưng phế qua lại không định. - Chiêm phần mộ, nhà cửa, muốn dời mà chẳng dời, hoặc dời rồi còn dời nữa, hoặc hiện giờ đang lo dời dạc. - Chiêm về việc đã qua lâu rồi, hiện giờ lại sanh biến động. - Chiêm về thiên thời, tạnh rồi mưa, mưa rồi tạnh. - Chiêm về hôn-nhân, phản phúc khó thành. - Chiêm về tật-bịnh, mạnh rồi lại đau. - Chiêm về đạo-tặc, quan phi, thấy việc nầy rồi tới thấy việc khác. - Chiêm xuất-hành, tới nửa đường rồi trở lại, mà dầu có tới chổ cũng không thành việc gì. - Chiêm về hành-nhân, nếu ngoại quái phản-phục, dụng-thần vượng tướng, sẽ trở về. Bằng không, cũng là dời nơi khác.

Page 217: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 217 www.phongthuydich.com

- Người ở Phương xa, mà chiêm nhà cửa, nội quái phản phục, thì những người ở trong nhà không yên. - Chiêm hình-thể hai bên, nếu nội quái phản-phục thì ta loạn, họ định. Nếu ngoại quái phản-phục, thì họ loạn, ta định. Bởi sanh dụng-thần vượng tướng, chẳng biến xung khắc, tuy là việc có phản-phục, mà sẽ thành tựu. Chỉ e dụng-thần hóa hồi đầu xung khắc, tức là quẻ biến ra điềm đại hung. Như tháng Mão, ngày Nhâm Thân, chiêm về việc theo quan phủ đi thượng nhậm. Đặng quẻ Tỉ ra Tỉnh.

Tài Tí Ứng Huynh Tuất Tử Thân Quan Mão Mộc X Thế Tử Dậu Kim Phụ Tỵ Hỏa X Tài Hợi Thủy Huynh Mùi

Đoán rằng: Thế gặp Quan quỉ, trúng nguyệt-kiến, nên vượng. Ai theo thì nên việc. Nhưng nội quái phản-phục, sẻ có phản phúc chẳng định. Thế hào tuyệt ở ngày Thân, lại hóa hồi đầu xung khắc. Vậy thì đi không kiết, chẳng đi thì hơn. Sau nhân quan phủ bắt thăm đặng bổ ở gần nơi Tặc-ninh, người ấy từ mà chẳng đi. Đến khi quan phủ đi rồi, bổng lại nhơn một cớ khác, người ấy phải đi theo. Tới tháng7, thành phá, đồng bị hại cùng quan phủ. Lại như tháng Mão, ngày Kỉ Hợi, chiêm về thăng chức, dời chổ. Đặng quẻ Lâm, biến ra Trung Phu.

Tử Dậu Kim X Quan Mão Mộc Tài Hợi Thủy X Ứng Phụ Tỵ Hỏa Huynh Sửu Huynh Sửu Quan Mão Thế Phụ Tỵ

Đoán rằng: Thế đồng Mão mộc với tháng, nguyệt-kiến làm quan-tinh, lại trường-sanh ở Hợi. Thế và quan-tinh đặng tới vượng địa, hứa sẽ thăng chẳng lâu. Quả nội tháng nghe báo, do Giang-hửu thăng nhậm ớ Sơn-đông. Chưa đầy một năm, lại nhậm Giang-tây. Ứng Hợi nội tháng có thăng, là Mão Quan gặp nguyệt-lịnh. Thăng Sơn-đông là Quan lâm Mão mộc. Rồi lại nhậm Giang-tây, ngoại quái phản-phục, đi rồi lại trở lại nữa.

Page 218: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 218 www.phongthuydich.com

Phản-phục có: trong phản-phục ra ngoài, ngoài phản phục Vô trong. Như Vô Vọng mà biến Đại Tráng đó vậy. Quẻ Vô Vọng biến Đại Tráng: -Nội ngoại phục ngâm,nghĩa là trong ngoài có cảnh ưu uất, thân ngâm (than van). -Cũng có quẻ trong động, biến phục-ngâm, thì trong thân ngâm, quẻ ngoài động biến phục-ngâm, thì ngoài chẳng an. Chiêm về việc chi, cũng không đặng như ý. Động như chẳng động, sầu não than van. - Chiêm về danh, thì thọ khổn quan đồ,đình lưu sỉ lộ. - Chiêm về lợi, thì nguồn tài hao tán, thủy lợi tiêu hết. - Chiêm về phần-mộ, nhà cửa. Muốn dời thì không dời được, muốn giử thì chẳng lợi. - Chiêm về hôn-nhơn, buồn chứ không vui. - Chiêm về tật-bịnh, đau lâu rên siết. - Chiêm về khẩu-thiệt, quan phi, sự khó liểu kết. - Chiêm về xuất-hành, khó mà dời gót. - Chiêm về hành-nhơn, ở ngoài u uất. - Chiêm về hình-thế hai bên, nội quái là ta, ngoại quái là người. Nội phục-ngâm tâm ta chẳng toại. Ngoại phục-ngâm, ý họ chẳng yên. Nhưng phục-ngâm mà sánh với phản-ngâm, thì phản-ngâm có xung, có khắc, dụng-thần thọ khắc, Vương họa chẳng vừa. Trong quẻ phục-ngâm, dụng-thần vượng tướng, đến năm tháng xung khai nó, thì chí sẽ đặng thỏa thích. Dụng-thần hưu tù, đến năm tháng nó, chỉ thêm ưu uất mà thôi. Như tháng Thân, ngày Quí Tỵ, chiêm coi cha đi phó nhậm ở xa có được bình an không? Đặng quẻ Cấu, biến quẻ Hằng.

Phụ Tuất O Tuất Huynh Thân O Thân Quan Ngọ Ứng Huynh Dậu Tử Hợi Phụ Sửu Thế

Đoán rằng: Tỵ hỏa là nhật-thần, sanh Phụ mẫu, khá hứa tại nhậm bình-an. Nhưng hiềm trong quẻ có phục-ngâm, đó là cái đang chẳng yên. Tại nhậm chức có việc chi đó, vì không đắc ý mới có than van. -Họ hỏi: Nghe nói, trong địa Phương, có sự biến-loạn của người Miêu-Cương, có ngại không? -Tôi đáp: nhật-kiến sanh Phụ, các việc khác không làm phiền lụy được.

Page 219: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 219 www.phongthuydich.com

-Lại hỏi: Chừng nào, mới trở về? -Tôi đáp: Có phục-ngâm, nếu muốn trở về, mà không về được. Năm Thìn sẽ về. Sau nghe Miêu-Cương làm loạn, địa-Phương không an, kinh hiểm lạ thường. Năm Dần, chiêm quẻ, năm Thìn tài khuyết đặng về. Năm Ngọ, lại bổ Tứ-xuyên. - Ứng năm Thìn, là vì Tuất Phụ hóa Tuất Phụ, năm Thìn là năm xung khai Tuất Phụ. - Ứng tài khuyết, là ngày Tỵ xung khởi Hợi thủy, ám-động để khắc Quan. - Ứng năm Ngọ, lại bổ quan, là chiêm thời gặp ngày Tỵ phò khởi Ngọ hỏa, quan-tinh. Đương ngày, Hợi thủy khắc nó, mà chẳng trọn, khiến nên Ngọ hỏa quan-tinh, sang năm khác, vượng lại y nhiên. Lý-Ngã-Bình nói: Dịch Lâm-thần-Di có nói: Hào có phục-ngâm chẳng kiết. Thuật giả chưa từng nghe quẻ có phản-ngâm rất hung. Các thầy bói có ai biết rằng: Chẳng coi dụng-thần suy vượng, chỉ cho phản-ngâm là chỗ phải sợ. Nay Dã-Hạc lão nhân luận như vầy, lấy quẻ Tỉ biến ra Tỉnh. Hể Thế gặp xung khắc, thì sự phản phục, thân phải tai ưÔng. Nếu biến ra quẻ Trung Phu, thì Thế quan đắc địa. Tuy phản phục, quan liền liền thuyên chuyển. Thiệt là cái phép dạy người rất thấu triệt. XI. Tuần Không Giáp Tí tuần trung, Tuất Hợi không. Giáp Tuất------------Thân Dậu. Giáp Thân------------Ngọ Mùi. Giáp Ngọ-------------Thìn Tỵ. Giáp Thìn------------Dần Mão. Giáp Dần-------------Tí Sửu. - Sao mà gọi là tuần-không? - Như Giáp-Tí, tới ngày Quí Dậu, là một tuần. Trong mười ngày đó, không có Tuất Hợi, cho nên hào gặp Tuất Hợi thành không-vong, cũng gọi là tuần-không. Kỳ dư,cứ đó mà suy. Các sách luận về phép tuần-không rất phiền phức. Nào là: chơn-không, giả-không, động-không, xung-không, điền-không, viện-không, Vô cơ tự-không, hửu tán nhi-không, mộ-không, tuyệt-không, hại-không, an-không, phá-không.

Page 220: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 220 www.phongthuydich.com

* Dã Hạc nói: - Vượng chẳng phải không, động chẳng phải không, có nhật-kiến, động-hào sanh phò cũng chẳng phải là không, động mà hóa không, phục mà vượng tướng, đều chẳng phải là không. - Nguyệt phá là không, hửu khí mà chẳng động cũng là không, phục mà bị khắc cũng là không, chơn-không là không. Khi ta mới học bói, phàm gặp tuần-không, không biết đoán làm sao. Muốn cho là đáo để tồn không, lại ứng với ngày điền thực, mà chẳng phải không. Cho là chẳng không, lại đáo để tồn không (không đến cùng). Sau đặng cái phép chiêm nhiều lần, phàm gặp tuần-không, biểu người chiêm lại. Quẻ tốt, thì hứa rằng ra khỏi tuần-không hết không. Quẻ hung thì cho là không. Như tháng Thìn, ngày Ất Mão, chiêm cầu tài. Đặng quẻ Gia Nhân biến quẻ Bí.

Huynh Mão Tử Tỵ Hỏa O Ứng Phụ Tí Thủy Tài Mùi Phụ Hợi Tài Sửu Thổ Thế Huynh Đệ Mão

Sửu Tài trì Thế, gặp tuần-không. Tuy có Tỵ hỏa sanh, Tỵ hỏa lại hóa hồi đầu khắc, chẳng rảnh mà sanh Sửu thổ Tài. Tài nầy đã không có sanh phò, thì khó cầu được. Lại nhơn tháng 3, Sửu thổ trở lại có khí. Theo phép xưa, có khí thì chẳng phải không. Chẳng dám quyết đoán, xin chiêm lại nữa. Lại đặng quẻ Khuê, biến ra Tổn.

Phụ Tỵ Hỏa Huynh Mùi Thổ (Phục: Tí Thủy Tài) Tử Dậu Kim O Thế Huynh Tuất Thổ Huynh Sửu Quỉ Mão Phụ Tỵ Hỏa Ứng

Nhờ đặng quẻ nầy hợp với quẻ trước, mà quyết đoán rằng: Tài không có, chẳng cần lao tâm. -Họ hỏi: Vì cớ gì?

Page 221: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 221 www.phongthuydich.com

-Tôi đáp: Quẻ trước, Sửu Tài tuy không, mà có khí. Quẻ sau nầy, Tí thủy Tài không, núp ở hào 5, dưới Mùi thổ. Phục mà lại không, không mà bị khắc, thì biết không có tài, hết chỗ nghi. Sau quả không có gì hết. Lại như tháng Tí, ngày Tân Hợi, chiêm đi Phương xa cầu tài. Đặng quẻ Đại-súc.

Quan Dần Mộc Tài Tí Thủy Ứng Huynh Tuất Thổ Huynh Thìn Thổ Quan Dần Mộc Thế Tài Tí Thủy

Thế gặp Dần mộc, tháng Tí, ngày Hợi, đều là tài-thần sanh Thế. Lại mừng ứng hào làm địa-đầu. Thế và Ứng tương sanh, đó là quẻ trọn tốt. Nhưng Thế gặp tuần-không. Nếu chấp theo phép xưa, đoán là“Vô cớ tự không”, là triệu chứng đại hung. Ai dám biểu họ cứ đi Phương xa sao ? Tôi bèn nói họ chiêm lại. Lại đặng quẻ Minh Di, biến ra quẻ Phong.

Phụ Dậu Huynh Hợi Huynh Sửu Thổ X Thế Quan Ngọ Hỏa Huynh Hợi Quỉ Sửu Tử Mão Ứng

Quẻ nầy cũng đồng quẻ trước. Nếu đi thì quả chắc là đặng ngay. Thế hào Sửu thổ hóa Ngọ hỏa ,hồi đầu tương sanh. Hiện thời là nguyệt-phá. Ra tháng thì hết phá. Khai xuân, tháng Dần Mão, theo quẻ trước mà Đoán, là tháng thế hào ra khỏi không. Gặp Tí Hợi, Tài sanh, mãn tâm như nguyện. -Họ hỏi: Đi đặng thành không? -Tôi đáp: Ngày Giáp Dần, thế hào ra khỏi không rồi, cho đi không nghi chi hết. Quả tới ngày Ất Mão khởi trình, sau tới đất người, trong tháng Dần Mão, mọi việc đều toại tâm, trở về được nhiều tiền. - Dã Hạc nói: Phép chiêm nhiều lần làm cho bớt một phần ưu nghi hoặc. Bằng chẳng vậy, chỉ do quẻ trước mà Đoán, Vô cớ tự không, như vào hang sâu vực thẳm. Vượng Tài sanh Thế là chứng cớ chắc, lưng mang muôn bạc, vậy hứa cho đi chăng? Hay là cản không cho đi chăng?

Page 222: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 222 www.phongthuydich.com

Lý Ngã Bình nói: Cái thuyết không-vong là một cái huyền-diệu, quỉ thần khó độ, tợ có mà không, cũng là có khi điền thực chẳng không. Vậy phải chiêm nhiều lần, hai quẻ hợp lại mà quyết đoán, thiệt là nói hết lậu máy mầu nhiệm của quỉ-thần. Cái lý của Trời Đất cũng ở trong không mà ra, gọi là “huyền không dó đải”. Phàm chiêm mà gặp không, chẳng cho liền là không. Phải coi lại việc của mình chiêm, hoặc gần, hoặc xa. Như ở trong tuần, tức là đoán không. Nhưng cũng có ngày trúng không, giờ thực không. Còn việc ra ngoài tuần, hứa tới ngày ra không thì thấy ứng. Nếu chiêm việc viển-đại, chưa có định kỳ, chẳng phải ra tuần mà được thành. Đại tượng không kiết, thì có thể nói rốt cuộc là không. Đại tượng mà kiết, thái-tuế nguyệt-kiến cũng có thể điền thực. Nhưng cũng không bằng chiêm luôn hai quẻ, thiệt là diệu-pháp. XII. Sanh, Vượng, Mộ, Tuyệt 1.Trường-sanh 2.Mộc-dục 3.Quan-đới 4.Lâm-quan 5.Đế-vượng 6.Suy 7.Bịnh 8.Tử 9.Mộ 10.Tuyệt 11.Thai 12.Dưỡng Tôi chỉ thí-nghiệm được 4 chữ: Sanh, Vượng, Mộ, Tuyệt. Kỳ dư, không nghiệm, chẳng nên dùng. Sanh Vượng Mộ Tuyệt Kim Tỵ Dậu Sửu Dần Mộc Hợi Mão Mùi Thân Thủy/Thổ Thân Tí Thìn Tỵ Hỏa Dần Ngọ Tuất Hợi

Page 223: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 223 www.phongthuydich.com

Tỉ như hào chủ sự thuộc Mộc, nếu chiêm quẻ nhằm ngày Hợi, tức là hào chủ sự trường-sanh ở ngày Hợi. Nếu chiêm quẻ nhằm ngày Mão, Mộc vượng ở Mão. Nếu chiêm quẻ nhằm ngày Mùi, Mộc mộ ở Mùi. Nếu chiêm quẻ ở ngày Thân, Mộc tuyệt ở ngày Thân. Kỳ dư, cứ đó mà suy. - Lại như hào chủ sự thuộc Mộc, trong quẻ, động xuất Hợi hào, cũng là hào chủ sự gặp trường-sanh, động xuất Mão hào, gọi là hào chủ sự gặp vượng. Trong quẻ, động xuất Thân kim, gọi là: hào chủ sự gặp tuyệt. Kỳ dư, cứ đó mà suy. - Lại như hào chủ sự thuộc Mộc, động mà biến ra Hợi thủy, gọi là: hóa trường-sanh. Động mà biến ra Mão mộc, gọi là hóa vượng. Động mà biến ra Mùi thổ, gọi là hóa mộ. Động hóa ra Thân kim, gọi là: hóa tuyệt. Kỳ dư, cứ đó mà suy. Giác-Tử nói: - Kim tuy trường-sanh tại Tỵ, cần phải hào kim vượng tướng, hoặc ngày, tháng, động hào sanh phò, lại gặp ngày Tỵ chiêm quẻ, hoặc là trong quẻ động biến ra Tỵ hào, hoặc là kim hào động mà hóa ra Tỵ hỏa, đều gọi là gặp trường-sanh. - Thảng như kim hào hưu tù, không có khí, lại gặp Tỵ Ngọ hỏa nhiều, thì liệt hỏa đốt kim, luận khắc chớ không luận sanh. - Kim hào tuy mộ ở Sửu, đều đặng Mùi thổ xung động, hoặc trong quẻ thổ nhiều sanh kim, luận sanh, chẳng luận mộ. -Thổ hào tuy tuyệt ở Tỵ, tất-nhiên phải hưu tù Vô khí, lại gặp Tỵ hào, mới gọi là tuyệt. Nếu thổ hào vượng tướng, hoặc đặng ngày, tháng, động-hào sanh phò, thêm gặp Tỵ hào, thì Tỵ hỏa trở lại sanh thổ, luận sanh chớ không luận tuyệt. -Tỵ hào tuy trường-sanh ở Dần. Thảng ngày, tháng, động hào, cùng là hào biến ra, thêm gặp Thân kim, thì gọi là tam hình, luận hình mà không luận sanh. Người xưa cho thổ hào trường-sanh ở Thân, lại nói: Thổ trường-sanh tại Dần, không đủ bằng chứng. Tôi dùng thiên-thời mà khảo chứng, thường thấy thổ ở hào Phụ mẫu, có ngày Thân thì mưa, có ngày Tí thì mưa. Lại thấy thổ ở hào Tử tôn, có ngày Thân tạnh, có ngày Tí tạnh. Cho nên biết rằng: Thổ trường-sanh tại Thân, Vuợng tại Tí. Thiệt biết thổ ký sanh ở Thân, hết nghi. Một khi, tháng Ngọ, ngày Kỷ Mão, chiêm vợ bịnh. Đặng quẻ Chấn, biến ra Phong.

Tuất Thân

Page 224: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 224 www.phongthuydich.com

Ngọ Tài Thìn Thổ X Tài Thìn Thổ Dần Tí

Thìn thổ, Tài hào, làm dụng-thần, bịnh mới gặp xung thì mạnh. Hứa sẽ mạnh trong ngày Thìn. Chẳng vậy ,ngày Dậu sẽ mạnh. Sau vì liên tiếp nhiều ngày hôn trầm, tới ngày Tí mới chổi dậy. Hứa ngày Thìn mạnh, là vì Thìn thổ gặp ngày của nó. Hứa ngày Dậu, là vì Thìn với Dậu hợp, động mà gặp hợp. Nay mạnh ngày Tí, Thìn thổ tài hào vượng tại Tí. Lý-Ngã-Bình nói: Luận về sanh vượng, mộ, tuyệt, Kim sanh tại Tỵ, Mộc sanh tại Hợi, Thủy sanh tại Thân, Hỏa sanh tại Dần. Bốn cái trường-sanh là chánh lý. Duy Thổ ký sanh, chưa được thiệt khảo pháp. Nói : Hỏa thổ trường-sanh, Dần thượng bài Minh tri Tí thượng, thị bào thai. Đó là thổ ký sanh tại dần. Còn theo ngũ hành gia, Mậu thổ sanh tại Dần, Kỷ thổ sanh tại Dậu. Dịch-vị tuy nói: Duy thổ trường-sanh chẳng phải một chổ. Trong núi có khôn thổ sanh ở thân. Nếu phân ra âm Dương, thì mậu thổ sanh tại dần, kỷ thổ sanh tại dậu, cũng là chưa đặng chứng chắc. Đây là chuyên lấy thiên-thời mà khảo chứng, thổ ký sanh ở thân, muôn đời không đổi. XIII. Các Môn Loại đề đầu Tổng chú Sau vì chia ra nhiều môn, nhiều loại, phải dùng chữ cái (tự nhãn), e có chổ phiền phức không tiện viết ra trọn, nên chỉ dùng đề-đầu. Như sau có dụng-thần, cần phải được vượng, không thể chỉ định vượng ở bốn mùa, chỉ nói đặng dụng-thần đồng với ngày, tháng, hoặc gặp ngày tháng, động-hào, biến hào sanh phò, hoặc dụng-hào gặp trường-sanh, gặp đế-vượng, đều gọi là vượng .

Page 225: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 225 www.phongthuydich.com

Dụng thần hóa kiết: Phàm dụng-thần, nguyên-thần, động hóa hồi đầu sanh, hóa trường-sanh, hóa đế-vượng, hóa phò trợ, hóa ngày tháng, đều là hóa kiết .

Dụng-thần hóa hung: Phàm dụng-thần, nguyên-thần, động hóa hồi đầu khắc, hóa tuyệt, hóa mộ, hóa không, hóa quỉ, hóa thối-thần, đều là hóa hung.

Tuế-quân tức là thái tuế đương niên: Tuế ngũ (5): Tuế là thái-tuế, Ngũ là hào thứ 5 trong quẻ.

Thân tức là hào: Xưa dùng Quái-thân, Thế-thân, tôi thử không nghiệm, nên không dùng. Phàm sau có gặp chữ thân, tức là Thế hào, chớ không phải là Quái-thân, Thế-thân.

Ngũ vị: Hào thứ năm của mỗi quẻ là quân vị. Kinh Dịch nói : “Cửu ngũ chi trí giả”, là đó.

Tam-mộ: Dụng-hào nhựt mộ, nhập mộ động, động mà hóa mộ. Chủ tượng: Chủ sự hào. Từ xưa quái thế là chủ tượng, cũng gọi là chủ

sự hào. Chiêm phụ mẫu, huynh đệ, tức là lấy phụ mẫu, huynh đệ làm chủ sự hào. Kỳ dư, cứ đó mà suy.

Lão âm làm thiếu-Dương, gọi là biến. Lão Dương làm thiếu-âm, gọi là hóa.

Người xưa nói: Biến như vật tiêu (mòn) rồi trưởng (lớn), thối rồi tấn. Hóa là như vật thành rồi bại, tấn rồi thối. Tôi thử chẳng thấy ứng nghiệm như vậy. Khi hóa tấn-thần, hóa sanh vượng, tuy hóa cũng là kiết. Lúc biến quỉ, biến hồi đầu khắc, tuy biến cũng là hung. Trong các Chương sau nầy, phàm nói biến tức là hóa hào,hóa tức là biến vậy. XIV. Các Môn Loại Ứng Kỳ Tổng chú Tịnh mà găp trị, gặp xung: Như chủ sự hào ở Tí thủy chẳng động, sau gặp ngày Tí, ngày Ngọ thì ứng với nó. Kỳ dư, cứ đó mà suy. Động mà gặp hợp, gặp trị: Như chủ sự hào ở Tí phát động, sau gặp ngày Sửu, ngày Tí thì ứng với nó. Kỳ dư, cứ đó mà suy. Thái vượng mà gặp mộ, gặp xung: Như chủ sự hào ở Ngọ hỏa, lại chiêm quẻ gặp tháng Tỵ, Ngọ, hoặc trong quẻ Tỵ Ngọ hào rất nhiều, sau gặp ngày Hợi, Tí thì ứng với nó. Lại có ngày Tuất ứng với nó, đó là hỏa nhập mộ. Suy tuyệt mà gặp sanh, gặp vượng: Như chủ sự hào thuộc kim, chiêm quẻ nhằm tháng Tỵ, Ngọ,tức là hưu tù, Vô khí. Sau gặp ngày tháng thổ, hoặc nhằm thu lịnh, đương thời thì vượng. Kỳ dư, cứ đó mà suy.

Page 226: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 226 www.phongthuydich.com

Nhập tam mộ đều ưa xung khai: Như chủ tượng ở Ngọ hỏa, nhập mộ tại Tuất, sau gặp ngày Thìn, thì sẽ ứng với nó. Kỳ dư, cứ đó mà suy. Gặp lục hợp cũng phải tương kích: Như chủ sự hào cùng ngày, tháng thành hợp, hoặc động với hào hợp, hoặc động mà hóa hợp, hoặc hung, hoặc kiết, phải chờ ngày tháng xung khai, ứng với nó. Như chủ-tượng ở Tí và Sửu được hợp, sau gặp ngày Ngọ, Mùi thì ứng với nó. Kỳ dư, cứ đó mà suy. Nguyệt-phá ưa gặp điền hợp: Như tháng Tí, chiêm quẻ, chủ sự hào ở Ngọ hỏa, đó là nguyệt-phá. Sau gặp ngày Mùi ứng với nó, gọi là phá mà gặp hợp. Lại có khi gặp ngày Ngọ ứng với nó, ngày điền thực thì hết phá. Tuần-không rất ưa điền xung: Coi Chương tuần-không, có giải rất rõ ràng. Đại tượng kiết mà thọ khắc, phải chờ khắc-thần thọ khắc: Giả như dụng-thần ở Thìn thổ, chờ ngày tháng sanh phò, mới là đại tượng kiết. Tháng bị Dần Mão khắc hại, sau gặp ngày Thân Dậu xung khắc khắc-thần, thì mới được kiết. Kỳ dư, cứ vậy mà suy. Đại tượng hung mà thọ khắc, phải phòng khắc-giả gặp sanh: Như trước nói dụng-thần ở Thìn thổ, đã không có ngày, tháng, động hào sanh phò, đó là đại tượng hung. Còn thêm gặp Dần Mão khắc chế nữa, sau gặp ngày Tí Hợi thì hung. Nguyên-thần tới trợ, tới phò, phải coi dụng-thần suy hay vượng. Kị-thần tới khắc, tới xung, coi chừng nguyên-khí hưng hay suy. Dẩn lên là hai điều, trong Chương nguyên-thần, kị-thần, có giải nghĩa minh bạch. Hóa tiến-thần, gặp trị, gặp hợp: Như Thân động hóa Dậu, gọi là tiến-thần. Làm họa, làm phước, có khi ứng ngày, tháng Thân, có khi ứng ngày, tháng Tỵ. Hóa thối-thần, kị trị, kị xung: Như Dậu động, hóa Thân, có khi ứng tháng, ngày Thân, có khi ứng tháng, ngày Dần. *Có khi ứng tại độc phát, độc Tịnh: Coi Chương độc phát thì rỏ. *Có khi ứng tại biến hào, động hào: Như hào ở Tuất thổ, biến ra Dậu kim, có khí ứng ngày Tuất, cũng có khi ứng ngày Dậu.

Page 227: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 227 www.phongthuydich.com

*Đừng gọi: Hào không có nghiệm, phải phân xa, gần. Việc xa thì lấy năm, tháng mà định, việc gần thì lấy giờ, ngày mà ứng. Cũng có khi chiêm xa, mà ứng gần, chiêm gần mà ứng xa, chiêm tháng ứng năm, chiêm ngày ứng giờ, chẳng khá không biết. Thảng gặp quẻ không được rỏ ràng, thì chiêm lại: Nếu quẻ lờ mờ thì chiêm lại một quẻ khác, đừng có đoán liều. Thế không, nguyên động, phải chờ nguyên-thần gặp trị: Như trong tuần giáp-thìn chiêm cầu tài, đặng quẻ Khôn biến ra Khảm, ngày Hợi đặng tài. Kỳ dư,cứ đó mà suy. Thế suy, nguyên tịnh, phải chờ nguyên-thần gặp xung: Như mùa thu, chiêm cầu mưu, đặng quẻ Khôn. Sau gặp ngày Tỵ, nên việc. Kỳ dư, cứ thế mà suy. XV. Du Hồn, Qui Hồn - Du-hồn là quẻ thứ 7 trong mỗi cung, như quẻ Hỏa Địa Tấn trong cung Kiền, quẻ Thủy Thiên Nhu trong cung Khôn. - Qui-hồn là quẻ thứ 8 trong mỗi cung, như quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu trong cung Kiền, quẻ Thủy Địa Tỉ trong cung Khôn. Kỳ dư, cứ đó mà suy. Người xưa nói du-hồn là đi ngàn dặm. Ta làm một việc nầy, mà muốn được lâu dài, gặp du-hồn thì trong lòng không bền-bỉ, không định hướng, dời đổi không chừng. Qui-hồn chẳng ra khỏi biên Cương, mọi việc câu nệ chẳng lành, lấy tương phản với du-hồn mà đoán, thì trúng. Phàm đặng quẻ du-hồn: Chiêm thân mạng, bình sanh không được an cư lạc nghiệp, đi hay không chẳng định. Chiêm phần-mộ, vong linh chẳng an. Dã-Hạc nói : Trước phải lấy dụng-thần làm chủ, sau lấy theo khoảng nầy mà xét thêm. Nếu bỏ dụng-thần ra, chấp theo đấy mà đoán, là lầm vậy . XVI. Nguyệt Phá

Tháng Nguyệt Phá Tháng Nguyệt Phá Giêng (Dần) Thân 2 (Mão) Dậu 3 (Thìn) Tuất 4 (Tỵ) Hợi 5 (Ngọ) Tí 6 (Mùi) Sửu

Page 228: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 228 www.phongthuydich.com

7 (Thân) Dần 8 (Dậu) Mão 9 (Tuất) Thìn 10 (Hợi) Tỵ 11 (Tí) Ngọ 12 (Sửu) Mùi

Ngôi nào bị nguyệt-kiến đối xung là nguyệt-phá. Trên đó là chỉ ngày phá trong mỗi tháng. Các sách đều cho dụng-thần trúng nguyệt-phá là trái thời, không khác chi rể khô, cây mục. Dầu gặp cái chi sanh cũng không sanh nó được. Mà gặp cái chi hại, thì bị Thương càng nặng. Tuy là thấy nó hiện trong quẻ, chớ có đó cũng như không; núp trong quẻ, rốt cuộc cũng khó xuất lộ. Tuy có nhựt-thần sanh, cũng không sanh nó được; có hào động kị-thần cũng không hại nó được. Nó làm biến-hào,cũng không Thương khắc được động hào. Dã-Hạc nói: Tôi có thí nghiệm, thấy động thì Thương hào, biến thì Thương động. Tại sao? Thần phát lộ ở chổ động. Nếu việc không kiết, không hung, thì chẳng động. Hể động, thì có đem họa phước tới. Hiện thời, tuy phá, chớ ra ngoài tháng thì hết phá. Nay tuy phá, chớ đến ngày thiệt phá thì hết phá. Gặp ngày hợp, thì chẳng còn phá. Gần thì ứng trong ngày giờ, xa thì ứng trong năm tháng. Chỉ có tịnh mà không động, lại không có nhựt-thần, động-hào sanh trợ, thì thiệt tới đâu cũng vẫn là phá. Như tháng Hợi, ngày Kỷ Sửu, chiêm coi ngày sau có làm quan không. Đặng quẻ Đoài hóa Tụng.

Phụ Mẫu Mùi Thổ X Thế Tuất Thổ Huynh Dậu Tử Hợi Phụ Sửu Ứng Tài Mão Quan Quỉ Tỵ Hỏa O Dần Mộc

Trong quẻ nầy, Quan động mà sanh Thế, Thế động hóa tiến-thần. Rõ ràng là có thể làm quan rồi. Nhưng gặp nguyệt-phá, Thế gặp tuần-không. May chỗ không đó, lại có nhựt-thần tương xung. Xung không thì ra thiệt (xung không tắc thực), chẳng phải còn không nữa. Mà hào phá kia lại không có nhựt-thần, động hào đến sanh. Dầu chiêm nhằm nhựt-kiến cũng sanh không nổi, huống là không có nhựt-kiến, động hào đến sanh nó kia mà!

Page 229: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 229 www.phongthuydich.com

Tôi mới đem lòng ngờ vực. Hào-quan đã không dùng vào đâu, cớ sao phát động mà sanh Thế? Tôi bèn biểu chiêm lại. Lại đặng quẻ Thủy Địa Tỉ.

Tài Tí Ứng Huynh Tuất Tử Thân Quan Mão Thế Phụ Tỵ Huynh Mùi

*Đoán rằng: Nếu mạng không làm quan, thì đâu có Quan đến sanh Thế, cùng là quan-tinh trì Thế. Nay quẻ trước động Quan tương sanh, quẻ sau có Quan đến ngôi Thế hào, thì lộc nước có ngày sẻ được hưởng. -Khách nói : Ứng vào năm nào? -Tôi đáp : Trong quẻ trước. Quan trúng nguyệt-phá, định chắc là năm thiệt phá. Quả đến năm Tỵ, được thừa tập ấm trưởng-phòng mà thế chức cho cha. Nếu nói: Nguyệt-phá không dùng gì được, thì sai như một trời một vực . Lại như tháng Thìn, ngày Mậu Tí, chiêm coi người cha chừng nào trở về. Đặng quẻ Kiền biến Quải.

Phụ Tuất Thổ O Thế Mùi Thổ Huynh Thân Quan Ngọ Phụ Thìn Ứng Tài Dần Tử Tí

Phụ Mẫu trì Thế, đã phá mà hóa không. Đã không có nhựt-thần sanh, lại không có hào động trợ. Nếu Đoán theo phép xưa,cho dụng-thần là Vô khí, thì người cha không thể nào về được. Tôi không đoán theo đó. Lại đoán: Châu-tước ở hào Phụ, động và trì Thế. Ngày Mão có tin, ngày Ngọ Mùi trở về. Sau quả ngày Mão đặng thơ, ngày Ất Mùi tới nhà. Ứng vào ngày Mão đặng tin, là ngày phá mà gặp hợp. Ứng ngày Mùi trở về, là ngày Phụ hóa Mùi thổ bị tuần-không, được ra khỏi không. Phép xưa luận về tiến-thần, có nói: Động mà gặp nguyệt-phá, thì ngôi ta đã mất; Dậu hóa ra nguyệt-kiến, cũng là thối, không đủ sức. Trong quẻ nầy, hào Phụ bị phá và hóa không, rốt cuộc thối để trở về nhà.

Page 230: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 230 www.phongthuydich.com

Lại như tháng Ngọ, ngày Quí Mão, chiêm ngày sau gặp công danh không? Đặng quẻ Cấn biến ra Quan.

Quan Dần Mộc Thế Tài Tí Thủy X Tỵ Hỏa Huynh Tuất Tử Thân Kim O Ứng Mão Mộc Phụ Ngọ Huynh Thìn

Đoán rằng: Dần mộc quan-tinh trì Thế, bị Thân kim động lại khắc. Năm nay, tháng 7, sẻ gặp hung sự thị phi. -Khách hỏi: Coi giùm về việc chi: -Tôi đáp: Bởi động khắc Thế, chắc là có người oán thù. -Lại hỏi: Có trở ngại về công danh không? -Tôi đáp: Nếu không có Tí thủy động hào, mất ngôi là chắc rồi. May thay! Có Tí thủy tiếp tục tương sanh, mà không khỏi giáng cấp, li nhậm(đổi). Bửa sau cho đòi tôi vào phòng giấy. Có người khách ở đó, biết lý Kinh dịch, hỏi tôi rằng : đã biết Tí thủy, tiếp tục tương sanh, sách bói có nói: kị-thần với nguyên-thần đồng động, Quan và Thế hào đều đặng sanh hết cả hai. Đó là triệu chứng mùa đông nầy cao thăng, sao lại nói trái lại là phải bị đổi? -Tôi đáp : Tí thủy bị phá và hóa không. Sách bói có nói: Tuy có chớ như không, thành ra nguyên-thần Vô dụng. Tôi không đoán theo phép xưa. Thần phát lộ ở động, động chắc là có cớ chi, cho nên đoán là giáng cấp mà thôi. Ngày sau, nếu trung tháng Đông-chí, thì mới có cái nghiệm nầy. Thảng ở tháng khác, Tí thủy chưa đặng thiệt, thì cũng chưa biết chắc được. Quả tới tháng 7, hai đàng yết tham, kết thành lổi to. Tháng đông-chí sự liểu kết, giáng cấp bị đổi. Lúc đó, tôi đã đi qua tỉnh khác, Còn kêu đến chổ ông ở để bói. Tháng Dần, ngày Bính Thìn, chiêm đặng quẻ Địa Trạch Lâm.

Tử Dậu Ứng Tài Hợi Huynh Sửu Huynh Sửu Thế Quan Mão Phụ Tỵ

Page 231: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 231 www.phongthuydich.com

Tôi nói: Nghe đâu sỉ dân có ý muốn xin lưu ngài lại, mà e không được lâu. Phải chờ tới năm Tí, thì chắc sẻ được phục chức củ, mà làm việc như xưa. -Người khách biết Dịch lý kia, ngoài ở chổ mình, mà nói rằng: cửu nhủ Hợi thủy sanh Quan, thì sao lại không lâu ? -Tôi đáp: Tuy là có cửu ngủ thủy mà kim sanh nó bị Tỵ khắc. Đến năm Tí, Hợi thủy vượng ở Tí. Lại hợp với quẻ trước, hào thứ năm là Tí thủy, gặp thái-tuế mà hết phá: làm việc như xưa,hết nghi . Quả tới năm Giáp-Tí, tháng Tỵ, được phục chức và bổ nhiệm như xưa, luôn ở hai chổ. Năm Mão lên Đốc-phủ. Tôi khuyên hảy từ chức. -Ông nói: Tại cớ sao ? -Tôi đáp: Cũng là theo quẻ trước mà đoán, vì Thân kim khắc Thế. Tí thủy tuy động, mà gặp phá và hóa không, chẳng sanh được Thế sanh được Quan, thanh ra có chổ kết oán. Tới tháng Tí, tuy là có thiệt bị, mà sức hảy Còn yếu. Tuy chẳng đến nổi tước chức, mà phải bị giáng cấp. Ông ấy gặp năm Tí là năm thiệt phá, lại là Thái-tuế đương quyền, nên được làm việc lại. Tới năm Thìn, là năm Tí thủy nhập mộ, thái-tuế khắc hại Tí thủy, Thân kim trở lại khắc Thế, có khắc mà không sanh, sánh với cái họa năm trước, thì lại còn nặng nề hơn nữa. Ngài không nghe, quả tới năm Thìn, tháng 3 về sự điều-trần (tỏ bày việc quan), tuy lưu phương danh muôn thuở, mà bị tội giải về kinh. Lấy thổ mà biện ngày nhựt-phá, là vì phá mà động. Nếu chẳng động thì đừng đoán như thế. -Lý-Ngã-Bình nói: Cuốn Dịch-vị có luận: Nguyệt-phá động là kị-thần, thì Vô hại; động làm nguyên-thần thì không nhờ cậy gì. Nhựt-thần sanh nó cũng không nổi, không dùng vào đâu được hết. -Dịch-lâm bổ-di lại nói: Nếu nhằm hào nguyệt-phá, chẳng luận suy vượng, cứ cho là hung: gặp sanh chẳng nhờ sanh, gặp khắc không bị khắc. Lại cũng nói: Tuy có, chớ như không. Xét lại quẻ Cấn biến Quan, ở trước, lúc chiêm nhằm nguyệt-phá, chẳng tiếp tục tương sanh được. Cấu tụng sỉ đình, tuy nguyệt-kiến điền cung, mà sức còn yếu, nên cũng còn bị giáng phạt. Gặp thái-tuế đương quyền, sẻ đặng phục chức và bổ dụng như xưa. Tới năm Thìn, thì thủy nhập mộ, bị họa không vừa. Đó là nửa hung, nửa kiết cùng chung trong một hào, thì có thể nói: “Nguyệt-phá có chớ như không, chẳng dùng vào đâu được hết” chăng? Thật là hết sức sai lầm vậy.

Page 232: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 232 www.phongthuydich.com

XVII. Phi Thần, Phục Thần Nếu dụng-thần không hiện trong quẻ, thì lấy ngày, tháng làm dụng-thần. Nếu ngày tháng không phải là dụng-thần, thì hảy tìm nó ở quẻ đầu, của bổn cung. Vì quẻ đầu của bổn cung, có đủ lục thân, là Tài, Quan, Huynh, Phụ, Tử Giả như chiêm đặng quẻ Thiên Phong Cấu.

Phụ Tuất Thổ Huynh Thân Kim Quan Ngọ Hỏa Ứng Huynh Dậu Kim Tử Hợi Thủy Phụ Sửu Thổ Thế

Nếu chiêm thê tài, lấy hào Tài làm dụng-thần. Quẻ nầy thuộc về cung Kiền, thì Dần Mão Mộc là thê tài. Nay trong quẻ không có Dần, Mão, thì dụng-thần chẳng có ở trong quẻ. Như chiêm khác ngày tháng Dần, Mão, thì tìm dụng-thần ở trong quẻ đầu là Càn Vi Thiên, tại bổn cung. Cung Kiền quẻ đầu, Kiền Vi Thiên : Phụ Tuất Thổ Thế Huynh Thân Kim Quỉ Ngọ Hỏa Phụ Thìn Thổ Ứng Tài Dần Mộc Tử Tí Thủy Trong quẻ nầy, Dần Mộc Thê Tài ở hào thứ hai, thì đem nó núp (phục) dưới Hợi thủy của quẻ Cấu. Hào thứ hai Hợi thủy tức là phi-thần; Dần Mộc Thê Tài tức là phục-thần. Hợi thủy sanh Dần mộc, gọi là phi lại sanh phục, đặng trường sanh. Đó là dụng-thần chẳng hiện, tìm đặng phục-thần mà gặp sanh phò, vô dụng cũng ra hửu dụng, thì đoán theo lẽ kiết. Kỳ dư,cứ đó mà suy. Lại như chiêm cho tử tôn, lấy hào Tử tôn làm dụng-thần. Đây là quẻ Thiên Sơn Độn. Phụ Tuất Huynh Thân Ứng Quỉ Ngọ

Page 233: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 233 www.phongthuydich.com

Huynh Thân Quỉ Ngọ Hỏa Thế Phụ Thổ Thìn (Phục: Tí thủy, Tử Tôn) Quẻ nầy thuộc về Kiền cung, lấy Tí thủy Tử tôn. Nay trong sáu hào, không có Hợi thủy, cũng là Tử tôn không hiện trong quẻ. Thảng ở vào ngày tháng Hợi Tí, người chiêm quẻ sẻ lấy ngày tháng làm dụng-thần. Nếu không phải ngày tháng Hợi, Tí, thì cũng tìm nó trong quẻ Kiền Vi Thiên. Trong quẻ Kiền Vi Thiên, hào đồng là Tí thủy, Tử tôn, hãy đem nó núp dưới hào đầu là Thìn thổ ở trong quẻ Độn, Thìn thổ là phi-thần, Tử tôn là phục-thần. Đó là phi lại khắc phục-thần, chịu khắc hại, đặt tên là phục-thần thọ chế, hửu dụng cũng là Vô dụng. Hảy Đoán theo lẽ hung. Kỳ dư, suy theo đó. Phục-thần hữu dụng có 6 trường hợp:

1. Phục-thần đặng ngày tháng (đồng với ngày,tháng), 2. Phục-thần vượng tướng, 3. Phục-thần đặng phi-thần sanh, 4. Phục-thần đặng động-hào sanh, 5. Phục-thần gặp ngày tháng, động-hào xung khắc phi-thần 6. Phục-thần gặp phi-thần không, phá, hưu tù, mộ, tuyệt.

Huỳnh-kim sách nói: Phục-thần ở dưới hào không, thì dễ bề dẫn bạt (kéo lên). Lời luận nầy cận lý. Nhưng chẳng phải một mình phi-thần không-vong mà phục-thần ra đặng. Nếu phi-thần nhằm phá, tuyệt, hưu tù, nhập mộ, phục-thần cũng dể ra. Tại sao? -Vì phục-thần ở dưới, phi-thần ở trên. Phi-thần đã gặp phá, mộ suy, không, tuy có mà như không, cho nên phục-thần sẽ dễ bề xuất hiện . Sáu phục-thần kể trên đều là hửu dụng cả. Tuy nó chẳng hiện, chớ cũng như hiện vậy. Lại phục-thần không xuất hiện được, có 5 trường hợp:

1. Phục-thần hưu tù, Vô khí, 2. Phục-thần bị ngày tháng xung khắc, 3. Phục-thần bị phi-thần vượng tướng đến khắc hại, 4. Phục-thần mộ tuyệt, ở ngày, tháng, ở phi-hào, 5. Phục-thần hưu tù, gặp tuần-không, nguyệt-phá.

Page 234: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 234 www.phongthuydich.com

Đó là 5 cái phục-thần vô dụng. Tuy có mà như không, tới cùng không thể xuất hiện. Huỳnh-kim sách nói: “Phục cư không địa, sự dử tâm vi”. Nghĩa là: Hào phục trúng tuần-không, thì việc chi cũng không vừa lòng. Tôi đặng thấy chổ ứng nghiệm, không phải theo lời luận này. Phàm dụng-thần vượng tướng, mà gặp tuần-không, thì tới ngày ra khỏi tuần-không, sẻ xuất hiện. Như tháng Mão, ngày Nhâm Thìn, chiêm coi ngày nào đặng lảnh văn thư (giấy tờ, bằng khoán,v.v…) mà họ đương chờ đợi. Đặng quẻ Hỏa Sơn Lữ .

Quỉ Dần Tài Tí Huynh Tuất Ứng Tài Hợi Huynh Sửu -Phục: Ngọ hỏa, Phụ Mẫu Quan Mão Thế

Ngọ hỏa, Phụ mẫu, làm dụng-thần đã không mà lại núp dưới hào hai Sửu thổ, bị đè lên khó ra. Hứa ngày giáp-ngọ, ra khỏi tuần-không thì sẻ đặng. Quả đặng văn thơ ngày giáp-ngọ . Lại như tháng Dậu, ngày Bính Thìn, chiêm coi bịnh. Đặng quẻ Địa Phong Thăng.

Quỉ Dậu Phụ Hợi Tài Sửu Thổ Thế (Phục: Ngọ hỏa,Tử tôn) Quỉ Dậu Phụ Hợi Tài Sửu Ứng

Huỳnh-kim sách nói: Phục-thần ở dưới hào không, thì dễ bề dẩn bạt (kéo lên). Trong quẻ nầy, Ngọ hỏa Tử tôn phục ở dưới hào Sửu thổ. Sửu thổ bị tuần-không, phục-thần dễ xuất. Hứa ngày Ngọ, Tử tôn xuất hiện, thì được mạnh. Quả đến ngày Ngọ,thì trên sàng chổi dậy. Dẫn lên là dụng-thần chẳng hiện, phải tìm nó ở quẻ bổn cung . Phép xưa lại có nói: Phàm đặng quẻ đầu bát thuần, nếu dụng-thần gặp không, phá, thì lại tìm nó ở cung khác.

Page 235: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 235 www.phongthuydich.com

Tỉ như chiêm đặng quẻ Kiền Vi Thiên, trong đó có dụng-thần bị không, suy, tuyệt, thì lại đến cung Khôn mà tìm nó, gọi là: “Kiền Khôn vảng lai hoán”. Dịch-lâm bổ-di lại cho quẻ Qui-hồn thì lấy quẻ thứ tư trong cung Ly. Dã-Hạc nói: Cần chi phải làm như vậy. Dụng-thần bị không, phá, suy, tuyệt, thì việc họa phước đã biết 8, 9 phần rồi. Sao lại không chiêm một quẻ nữa, hiệp lại mà quyết Đoán, tự-nhiên có dụng-thần chắc sẽ hiện. Một ngày kia, tôi tới một nhà nọ, thấy thầy thuốc chật nhà. Tháng Mão, ngày Bính Thìn, chiêm cho cha bịnh. Đặng quẻ Địa Lôi Phục .

Tử Dậu Tài Hợi Huynh Sửu Ứng Huynh Thìn Quan Dần (Phục: Tỵ hỏa, Phụ Mẫu) Tài Tí Thế

Phụ mẫu dụng-thần chẳng hiện, vẫn biết rõ Tỵ hỏa Phụ mẫu phục dưới hào thứ hai Dần mộc. Vượng mộc sanh Tỵ hỏa, phi lại sanh phục, chắc bịnh được mạnh . Không chiếu theo đó mà đoán, tôi bèn bói lại, đặng quẻ Sơn Trạch Tổn .

Quỉ Dần Ứng Tài Tí Huynh Tuất Huynh Sửu Thế Quỉ Mão Phụ Tỵ Hỏa

Tỵ hỏa Phụ mẫu hiện rõ ở hào đầu, chiêm mùa xuân, mộc vượng hỏa tướng, đoán chắc sẽ mạnh. - Khách thấy thế bịnh rất nguy, nên chưa tin chắc. Người con thứ lại chiêm; đặng quẻ Tiệm, biến ra Tốn .

Quỉ Mão Phụ Tỵ Huynh Mùi Tử Thân Thế Phụ Ngọ Hỏa X Hợi Thủy

Page 236: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 236 www.phongthuydich.com

Huynh Thìn Tôi nghĩ rằng: Hai quẻ trước đều nói sẽ mạnh. Làm sao trong quẻ nầy, Hợi thủy hồi đầu khắc Phụ mẫu. Bỗng nhiên đặng ngộ: Đó là trong hai quẻ trước, Tỵ hỏa Phụ Mẫu vượng, chẳng bị thương khắc, ứng với sự mạnh đương thời . Trong quẻ nầy, Hợi thủy khắc Phụ , đông lịnh khó sống. Đến đầu mùa nầy, cha tự chiêm, đặng quẻ Thiên Sơn Độn. Phụ Tuất Huynh Thân Ứng Quỉ Ngọ Huynh Thân Quỉ Ngọ X Thế Hợi Thủy Phụ Thìn Quẻ nầy đồng với quẻ trước.Lại thỉnh phu-nhân bói, lại đặng quẻ Thiên Sơn Độn.

Phụ Tuất Huynh Thân Ứng Quỉ Ngọ Huynh Thân Quỉ Ngọ X Thế Hợi Thủy Phụ Thìn

Tôi coi luôn ba quẻ nầy, phát lạnh trong gân cốt. Có thần hay không có thần? -Con chiêm, thì Hợi thủy hồi đầu khắc. -Cha tự chiêm, thì Hợi thủy khắc Thế. -Vợ chiêm cho chồng, thì Hợi thủy khắc Quan. Ba quẻ nầy in như là một tay đưa ra. Mùa đông rất nguy, dầu Biển-Thước cũng khó trị cho lành bịnh. Tôi cũng không nói ra, chỉ theo quẻ trước mà đoán, cho là bây giờ bịnh mạnh. -Tôi hỏi mấy Ông thầy thuốc rằng: Theo quẻ thì không thấy rõ, vậy liệt vị thấy làm sao? -Thế bịnh rất nguy hiểm.

Page 237: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 237 www.phongthuydich.com

Rồi họ công nghị một thang đối chứng, cậy nhờ nơi âm-công, đức-hạnh mà thôi. Trong đó có 1 vị cười lạt, mà không nói ra. -Tôi mới hỏi tánh (họ). -Đáp là tánh Thọ. -Rồi tôi mới hỏi riêng rằng: bịnh của Ông đây ra sao ? -Vị ấy đáp: Tôi có thể trị được. Nhưng không uống thuốc của tôi mới làm sao đặng ? -Tôi mới nói nhỏ với người con rằng: Bịnh của Ông, phải dùng thầy tánh Thọ trị cho. Sáng ra Ông tánh Thọ lại tạ ơn tôi. -Tôi mới hỏi tương lai ra thế nào? -Ông nói: Hiện bây giờ thì không có sao, mà bịnh-nhân khó qua khỏi mùa đông nầy. -Tôi nói: Lời Ông hợp với số tướng hợp nhau, thật là thần-y! Sau quả chết tháng Hợi. Tôi không dùng phục-thần, nhờ chiêm nhiều quẻ, quyết-định họa phước mới là vững vàng. Đã biết lúc đó thì sống, tương lai sẽ chết, thì không phải nhờ chiêm nhiều quẻ mà ra sao? Lý-Ngã-Bình nói: Phép xưa dùng phục-thần, tuy là có ứng nghiệm, nhưng phục-thần bị suy, vuợng,hưu tù, hình xung khắc, hại, nguyệt-phá, tuần-không, khó lấy đâu làm căn cứ, nên nói: Chiêm thêm quẻ thứ hai, thì có dụng-thần, thiệt là bí pháp! Đem cái bí-pháp này, muốn vội truyền cho người đời, thiệt là ba-tâm! Có kẻ nói: Chiêm nhiều chứng hai quẻ, đã là phiền nhọc thần-linh rồi, chẳng dám chiêm tới ba. Nhưng đây còn chiêm lại nữa, thiệt là bí quyết biết là dường nào! Tôi nói: Đã biết chiêm lại nữa, mà sao dụng-thần chẳng hiện, còn phải tìm phục-thần? Phục-thần vô dụng, lại tìm hộ quái. Hộ quái không ra, còn tìm ở hóa. Huống trong Dịch-vị, chương biến hộ,có ghi chiêm nghiệm. Duy có Vân-cường mới thiệt là sai lầm nốt! Tháng Tí, ngày Mậu Dần, chiêm quan. Đặng quẻ Khốn, biến ra Đoài.

Phụ Mùi Huynh Dậu Tử Hợi Ứng Quan Ngọ Phụ Thìn Tài Dần Mộc X Thế Quan Tỵ Hỏa

Page 238: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 238 www.phongthuydich.com

Họ đoán rằng: Phi-hào Ngọ hỏa Quan đã bị phá. Tỵ Quan, là phục-thần, trường sanh ở Dần. Tới mạnh-xuân (tháng giêng), sẽ được thăng chức . Tôi lại đoán: Huỳnh-kim sách nói: phi-hào, biến-hào đều là không có dụng-thần, mới là tìm phục-thần. Trong quẻ nầy, hào đầu Dần mộc biến ra Tỵ hỏa quan-tinh, mạnh-xuân Quan gặp trường sanh, thì hào hết sanh Quan. Sao mà không nói: biến xuất quan, lại nói phục-thần ? May trong quẻ nầy, phục-thần và biến hào đều là Tỵ hỏa. Thảng người sau gặp quẻ khác, chấp đấy làm kiểu mẫu, dùng biến-hào hay là dùng dụng-thần? Chẳng phải là kiểu mẫu của người truyền thế dạy người, thì chẳng nhận dùng . Lại thấy những điều chiêm nghiệm trong Chương “hóa”, càng thêm tức cười! Năm Tân Mão, tháng Bính Thân, ngày Bính Tí, có người chiêm coi người còn sống hay chết, còn hay mất ? Tài Mão Mộc O Mùi Thổ Quỉ Tỵ Phụ Mùi Thổ X Thế Tử Hợi Thủy Tài Mão Quỉ Tỵ Phụ Mùi Ứng Họ đoán rằng: Thủy là Tử tôn chẳng hiện, mà đặng tháng Bính, năm Tân, Bính Tân hóa Thủy. Sau tới tháng Hợi, ngày giáp-thìn, Thân Tí Thìn hợp Thủy cục, tháng Hợi sẽ trở về. Tôi đoán rằng: Thế hào Mùi thổ phát động, hóa ra Hợi thủy Tử tôn, thì tháng Hợi sẽ thấy mặt con. Thế với Tử tôn: Hợi Mão Mùi, tam hợp thành cục, rõ ràng là cha con gặp nhau. Sao lại dùng hóa mà đoán? Giả như trong quẻ, Hợi thủy chẳng hiện, Tí thủy nhật-kiến, cũng là dụng-thần. Dụng-thần đông đúc mà chẳng dùng, lại lấy thiên can hóa ngũ hành ở bên cạnh. Đó là làm cho người lầm lạc, chớ chẳng phải dạy người sau. XVIII. Tiến Thần, Thối Thần Tiến-thần, thối-thần là hào động tự hóa ra. Hóa tiến, hóa thối, kiết hung, họa phước, thì có phân hai đường hỉ kị (ưa ghét). Chổ hỉ thì nên hóa tiến, chổ kị thì nên hóa thối-thần. - Hóa tiến-thần là: Hợi hóa Tí, Dần hóa Mão, Tỵ hóa Ngọ, Thân hóa Dậu, Sửu hóa Thìn, Thìn hóa Mùi, Mùi hóa Tuất.

Page 239: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 239 www.phongthuydich.com

- Hóa thối-thần là: Tí hóa Hợi, Mão hóa Dần, Ngọ hóa Tỵ, Dậu hóa Thân, Thìn hóa Sửu, Mùi hóa Thìn, Tuất hóa Mùi. Tiến-thần là biến hóa tiến tới, như cây mùa xuân, như nước có nguồn, nên có dáng tiến tới lâu dài. Thối-thần là bắt từ đây thối lại lần lần, như mùa thu, cây bông lần lần điêu tàng. Như, ngày Quí Mão tháng Thân, chiêm hương thí (thi trong làng). Đặng Hằng biến ra Đại Súc. Tài Tuất Ứng

Quan Thân Kim X Dậu Kim Tử Ngọ Quan Dậu Thế Phụ Hợi Tài Sửu

Đoán rằng : Dậu kim, Quan trì Thế, vượng tướng đương thời, mà bị ngày Mão xung, nên ám động. Lại đặng trên hào cửu ngũ, Quan hóa tiến-thần, Tài trợ sanh phò(?). Chẳng những mùa thu nầy bẻ quế, sang xuân định chiêm ngao đầu. Quả đậu luôn hai keo. Lại như, ngày Ất Sửu, tháng Mão chiêm coi cầu hơn có thành chăng? Đặng quẻ Phệ Hạp, biến Tỉ. Tử Tỵ Hỏa O Phụ Tí Thủy

Tài Mùi Thổ X Thế Tuất Thổ Quan Dậu Kim O Quỉ Thân Kim Tài Thìn Huynh Dần Ứng Phụ Tí Thủy O Tài Mùi Thổ

Tài hào trì Thế, hóa tiến-thần. Tỵ hỏa tự động sanh Thế. Nhưng vì Tỵ hỏa, hóa Tí thủy, hồi đầu khắc, phải chờ ngày Ngọ xung khử Tí thủy, Tỵ hỏa trở lại sanh Thế hào, thì sự hôn-nhân sẽ thành. Quả tới ngày Ngọ cho cưới. - Có kẻ hỏi: Hào Dậu kim Quỉ động, không có trở ngại sao? - Quỉ ta hóa thối-thần, tuy có bị trở ngại, mà không hại. Quẻ nầy,Thế hào Mùi thổ, tài hóa Tuất tuần-không. Người xưa gọi Tài hóa tuần-không là động. Ngày tháng mà hóa không còn không tiến được. Vô lực, động tán mà hóa không, cũng có thể tiến chăng?

Page 240: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 240 www.phongthuydich.com

Lại như, ngày giáp-thìn, tháng Dậu vì bị luận (quyết tội) chiêm tự trần ra sao? Sư biến Minh Di. Phụ Dậu Ứng Huynh Hợi Quỉ Sửu Tài Ngọ Hỏa Thế Hợi thủy Quan Thìn Thổ O Sửu Thổ Tử Dần Mộc X Mão Mộ Đoán rằng: Thế hào hồi đầu khắc, Quan hóa thối-thần, Tử tôn hóa tiến-thần. Ba hào đều chẳng điềm tốt, đại hung. Quả năm sau,bị cách chức và bắt tra vấn. Người xưa cho ngày tháng động hào mà hóa không, phá, gọi là chẳng thối. Quẻ nầy, Quan động nhằm nhật-thần. Lại gọi: Ngày, tháng động hóa không, phá gọi là chẳng tiến. Trong quẻ nầy, Tử tôn động, hưu tù mà hóa không, phá, tiến thì vẫn tấn tới, mà thối rốt rồi cũng thối. Lại như, ngày Bính Tuất, tháng Sửu chiêm coi đặng tin cha, ở chổ trấn nhậm đã lên đường, bây giờ đi đón rước có gặp không? Kiển biến Lữ.

Tử Tí Thủy X Tỵ Hỏa Phụ Tuất Thổ Mùi Thổ Huynh Thân Kim X Thế Dậu Kim Huynh Thân Quỉ Ngọ Phụ Thìn Ứng

Phụ hóa thối-thần, đã về rồi. Thế hóa tiến-thần, là con muốn đi đón. Phụ hào sanh Thế, nhất định sẽ gặp, giáp mặt ngày Mùi. Quả đặng gặp nhau ngày Mùi. Ứng vào ngày Mùi, là Tuất Phụ hóa Mùi, bị phá, lại không. Tới ngày Mùi, là ngày thiệt không, thiệt phá kia. Nếu chấp theo phép xưa, cho ngày tháng động mà hóa không, phá gọi là chẳng thối, thì theo hào nầy, có ngày nào mà về đâu? Như ngày Quí Tỵ, tháng Tuất,chiêm coi năm nay,mùa đông có đặng tịch sai (bổ làm việc) không? Đặng quẻ Thủy Trạch Tiết, biến ra quẻ nhu.

Page 241: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 241 www.phongthuydich.com

Tí Thủy Tuất Thổ Thân Kim Ứng Quan Sửu Thổ X Thìn Mão Mộc Tỵ Hỏa Thế

Sửu thổ Quan động hóa tiến-thần. Hứa ngày Sửu, sẻ đặng. Quả sau ngày Sửu đặng. Người xưa cho ngày tháng động hóa không, phá ,là không tiến. Quẻ nầy động, chẳng phải nhằm ngày, tháng, hóa không, phá, cũng vẫn tiến được. *Lại như,ngày Đinh Mão, tháng Mùi, chiêm công danh, coi sau có ra làm quan được không? Đặng quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân, biến ra quẻ Cách.

Tử Tuất O Ứng Mùi Thổ Tài Thân Huynh Ngọ Quỉ Hợi Thế Tử Sửu Phụ Mão

Tôi nói: Nếu Đoán theo phép xưa, thì hể Tử tôn động, thì có tài, mà chung thân không có quan. Tôi hứa đến năm Thìn, sẽ làm quan. Tại sao? Tuất Thổ Tử tôn tuy động, mà nay nó hóa thối-thần, chẳng khắc Quan. Năm Thìn xung khử Tuất thổ, cho nên hứa như vậy. Quả tới năm Thìn, đắc tuyển. Há đi gọi động, không hóa ngày tháng, thì chẳng thối chăng? *Lại như, ngày Mão, tháng Thân chiêm bịnh. Đặng Trạch Thiên Quải biến Đại Tráng.

Huynh Mùi Tử Dậu O Thế Tử Thân Tài Hợi Huynh Thìn Quỉ Dần Ứng Tài Tí

- Ông ấy bàn cho là chứng nguy. - Tôi nói: Tử tôn trì Thế, ngày mai là ngày Thìn, sẻ gặp lương-y.

Page 242: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 242 www.phongthuydich.com

Quả ngày sau, dùng châm chích mà được mạnh. - Có kẻ nói: Tử tôn hóa thối-thần, sao mà dùng thuốc cũng thấy hiệu? - Tôi nói: Động và biến đều thuộc về thu kim. Đương tướng, đắc lịnh, chiêm về việc gần, há có thể nói thối? Nếu chiêm việc xa xôi, chờ lúc nào hưu tù, mới có thể thối được. Xưa nói động, phá, tán, mà hóa ngày tháng, không có thềm lên, không có lộ tới (cùng đường rồi), là lầm. Lại như, ngày Quí Mão, tháng Sửu chiêm vợ bịnh uống thuốc có thể mạnh chăng? Đặng quẻ Lâm biến Thái.

Tử Dậu Tài Hợi Ứng Huynh Sửu Huynh Sửu X Huynh Thìn Quỉ Mão Phụ Tỵ Thế

-Tôi Đoán rằng: Huynh động hóa tiến-thần, linh-đơn cũng khó cứu. Người vợ ấy chết ngày Thìn. Đây là Huynh động trúng nguyệt-kiến, mà hóa tuần-không, cũng có thể gọi là chẳng thối chăng? Lại như,ngày Quí Mùi, tháng Tuất chiêm bịnh, đặng quẻ Kiền biến Quải.

Phụ Tuất O Thế Huynh Mùi Huynh Thân Quỉ Ngọ Phụ Thìn Ứng Tài Dần Tử Tí

Đoán rằng: Bịnh đau lâu, gặp xung không thể trị. Lại là Phụ hào trì Thế, diệu dược nan y. Tuy hóa thối-thần, không phải bệnh thối. Đó là cái dáng tinh-thần mạch mạng lân lân khô khan. Phải phòng ngày tháng xung phá Mùi Thổ, thì cùng đường. Quả sau chết tháng Sửu. *Lại như, ngày Ất Mão, tháng Tuất chiêm bị huyết băng trên một năm. Đặng quẻ Đồng Nhân biến Giải.

Tử Tuất O Ứng Tuất Tài Thân O Thân

Page 243: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 243 www.phongthuydich.com

Huynh Ngọ Quỉ Hợi O Thế Huynh Ngọ Tử Sửu X Tử Thìn Phụ Mão O Phụ Dần

Mão mộc Phụ mẫu gặp nhật-kiến. Ứng hào Tuất thổ sanh Thân kim, kim sanh Hợi thủy. Nếu chẳng có Sửu thổ hóa tiến-thần mà ngăn Hợi thủy, thì cái hào Phụ mẫu nầy, nhờ cái hào vượng tướng đó sẽ sanh hỏa, cường hiểm mà hóa phá. Nay Phụ mẫu mộc hào, đã không có nước dưỡng, mà lại hóa thối-thần, tinh huyết rất vượng tướng, tới tháng Sửu vượng, chính là dễ tuyệt nguồn nước, nguồn nước bị nguy hiểm. Quả chết tháng Sửu. Đó là Phụ gặp nguyệt-kiến, không hóa không, phá mà cũng có thể thối. Lại như,ngày Quí Dậu, tháng Mão chiêm cha mới đau. Đặng quẻ Tụy biến Bỉ.

Phụ Mùi X Ứng Tuất Huynh Dậu Tử Hợi Phụ Sửu Thế Tài Mão Quỉ Tỵ

Mùi thổ Phụ động, hóa tiến-thần Tuất, gặp tuần-không. Bịnh mới mà gặp không, sẽ mạnh ngay. Hứa ngày sau, bịnh thối . Quả tới ngày giáp-tuất, ra tuần không thì thấy mạnh ngay. Đó là Phụ hào hưu tù mà hóa không. Nếu theo phép xưa, ngày tháng động hóa không phá, còn chưa có thể tiến. Nay hưu tù, mà hóa không, có thể mạnh không? Lại như ngày Quí Sửu, tháng Thìn, chiêm bịnh niên. Đặng quẻ Khổn biến Giải.

Phụ Mùi Huynh Dậu O Thân Tử Hợi Ứng Quỉ Ngọ Phụ Thìn Tài Dần Thế

Đoán rằng: Thế hào Dần mộc gặp tuần-không, Dậu kim kị-thần động ở ngôi ngũ. Phép xưa gọi là Tỵ không. Tôi không đoán như thế.

Page 244: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 244 www.phongthuydich.com

Ra khỏi “không”, nhứt định mang tai. Sau chết nhằm tháng 6, Mùi thổ, là mộ của Thế hào đã phá, ngày Sửu xung khai, gọi là: khai mộ dĩ đải bỉ khắc, mà nhập mộ, há không chết sao ? - Hỏi: Dậu kim hóa thối-thần, mà sao lại khắc Mộc? - Tôi đáp: Ngày Sửu thổ sanh Dậu kim, vượng mà chẳng thối. Lại như, ngày Ất Sửu, tháng Thìn chiêm bịnh cho mẹ vợ. Đặng quẻ Tùy biến Bỉ.

Tài Mùi X Ứng Tuất Quỉ Dậu Phụ Hợi Tài Thìn Thế Huynh Dần Phụ Tí O Tài Mùi

Đoán rằng: Tí thủy Phụ hào hóa Mùi thổ, hồi đầu khắc Phụ. Thổ hòa Mùi thổ lại hóa tiến-thần, để khắc phụ. Phải phòng tháng Tuất. Quả chết ở ngày giáp-tuất, là ngày Tuất thổ ra khỏi tuần không. Phép xưa nói tán như không tán. Quẻ nầy Mùi thổ bị Nhật xung, lại hóa tuần-không. Nguyệt-phá rốt cuộc không thấy nó tán. Lại như, ngày Ất Mão, tháng Thân chiêm xuất hành. Đặng quẻ Truân biến Tiết.

Huynh Tí Quỉ Tuất Ứng Phụ Thân Quỉ Thìn Tử Dần X Thế Tử Mão Huynh Tí

Đoán rằng : Thế trúng Dần mộc và hóa tiến-thần, thì xuất hành rất tốt. Nhưng bị nguyệt-phá thì chưa thể đi liền. Chờ hết tháng đó, mới được. Sau tới tháng Hợi ra đi, từ Yên tới Việt. Năm sau, tháng 8 trở về. -Tôi hỏi: Đi đường có được bình-an chăng? -Đáp: Đi, về, chi cũng nhờ Trời đều được bình-an. Tôi thấy Tử tôn hóa tiến-thần thì biết được bình-an, nên mới hỏi câu đó. Ra đi vào tháng Hợi là ứng vào phá mà gặp tháng hợp.

Page 245: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 245 www.phongthuydich.com

Đó là động phá hóa nhật-thần, há gọi là chẳng tiến, được chăng ? Lại như, ngày Kỉ Mùi, tháng Thìn chiêm anh ngày nào trở về. Đặng quẻ Lý biến Đoài. Huynh Tuất O Huynh Mùi Tử Thân Thế Hỏa Ngọ Huynh Sửu Quỉ Mão Ứng Phụ Tỵ Phàm huynh động hóa thối, đã có chí trở về. Nhưng Tuất gặp nguyệt-phá, tại ngoại mọi việc chưa toại, tháng 6 có hi-vọng. Sau tới tháng Tuất mới về, ấy là ứng vào tháng thiệt phá. Đó là động phá, mà biến nhựt nguyệt, há có thể gọi là thối. Lại như,ngày Ất Mùi, tháng Thìn chiêm coi bịnh. Đặng Đại Hửu biến Khuê. Quỉ Tỵ Ứng Phụ Mùi Huynh Dậu Phụ Thìn O Thế Phụ Sửu Tài Dần Tử Tí Như Thìn thổ vượng, do Phụ gặp nguyệt-kiến, hóa thối thần. Người con đó chết ngày sau. Lại như, ngày Bính Dần tháng Mão, nha dịch chiêm coi quan-phủ thăng chức không? Đặng quẻ Giải biến Khổn.

Tài Tuất Quỉ Thân X Quỉ Dậu Hỏa Ngọ Tử Ngọ Tài Thìn Huynh Dần

Quan động hóa tiến-thần, đến mùa thu đắc lịnh. Sau đặng tin thăng chức tháng Tỵ. Ứng vào tháng Tỵ là động mà gặp tháng hợp. Thân kim lại trường sinh ở Tỵ.

Page 246: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 246 www.phongthuydich.com

Đó là ngày giờ động mà hóa không, phá, há gọi là chẳng tiến sao? *Lại như, ngày Ất Sửu, tháng Tỵ chiêm coi trúng thí không ? Đặng quẻ Đoài biến Tụng.

Phụ Mùi X Thế Tử Tuất Dậu Hợi Sửu Ứng Mão Quỉ Tỵ O Phụ Dần

Đoán rằng: Mùi Phụ hóa tiến-thần, Tỵ hỏa Quan động mà sanh Thế, rõ ràng là điềm kiết, ngoài chờ mà nghe tin . Quả tới ngày Dần, yết bảng trúng đệ bát danh. Phép xưa động phá tán hóa ngày tháng, còn chẳng tiến được. Quẻ nầy động tán hóa không, mà cũng trúng thí được. Lại như, ngày Đinh Sửu, tháng Mùi chiêm mẹ ở xa cách ngàn dặm, chừng nào mới trở về. Đặng quẻ Hỏa Thiên Đại Hửu ,biến Tỉnh.

Quỉ Tỵ O Ứng Tí Phụ Mùi X Tuất Huynh Dậu O Thân Phụ Thìn Thế Tài Dần Tử Tí O Phụ Sửu

Hào đầu,Tí thủy, hóa ra Sửu Phụ, Tí hợp với Sửu, bị hợp mà không về. Mùi Phụ hóa tiến-thần, cũng là ứng chẳng về. May đặng Mùi thổ sanh Dậu kim huynh hào, huynh hóa thối-thần mà hợp Thế; mẹ chắc không về, có anh em về . Họ nói: Có em gái, chớ không có em trai. Quả năm sau tháng 3, em gái tới. Đó là hào huynh đệ hóa không, không thể thối được. Lại như ngày Ất Sửu, tháng Mùi, chiêm khai phố bán đồ kim-ngân. Đặng quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp, biến Truân.

Tử Tỵ O Tí Tài Mùi X Thế Tuất Quỉ Dậu O Thân Tài Thìn Huynh Dần Ứng

Page 247: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 247 www.phongthuydich.com

Phụ Tí Tài hào trì Thế, hóa tiến-thần, đó là cái dáng phong long lâu dài. Tôi nói: Tôi thế anh mà chọn giùm ngày giáp-tuất để khai-trương, thì hứa chắc sẽ đại phát. Quả khai thị ngày Tuất, tới nay cái phố nầy trở nên phong thạnh. Đó là ngày tháng động mà không, há gọi là chẳng thối không ? Dã Hạc nói: Phép tiến-thần có 4 trường hợp: 1. Hào động vượng tướng mà hóa ra vượng tướng, thừa thế mà tiến. 2. Hào động hưu tù mà hóa ra hưu tù, chờ thời mà tiến. 3. Trong hào động, hào biến, có một gặp hưu tù cũng chờ ngày vượng tướng mà tiến. 4. Trong hào động, hào biến, có một gặp không, phá, chờ ngày điền thiệt mới tiến. Phép thối-thần cũng có 4 trường hợp: 1. Hào động vượng tướng mà hóa ra vượng tướng, hoặc có ngày tháng, động hào sanh phò, chiêm việc gần, đắc thời thì chẳng thối. 2. Hào động hưu tù, mà hóa ra hưu tù, tới giờ đó thì thối. 3. Trong hào động, hào biến, có một vượng tướng, chờ thời nào hưu tù mới thối . 4. Trong hào động, hào biến, có một gặp không, phá, chờ ngày điền thiệt mới thối . Lý-Ngã-Bình nói: Mới khai cuốn Dịch-vị, có đại tấn, bất tấn. Không thể tấn là chỉ nói:lý gần. Sau có ngày tháng động mà hóa không, phá, thì hết bực, cùng đường gọi là bất tấn, nên biết là lầm. Động hào đã trúng ngày, tháng, gặp không chẳng không, gặp phá chẳng phá, thì ngày tháng như Trời. Tuy hóa không phá như mây nổi che mặt nhật. Ngày nào thiệt không, thiệt phá, tức là mây tan móc tán, tư lịnh đương quyền, sao gọi là bất tấn ? Lại nói: Động mà gặp phá tán, mà biến ngày tháng gọi là: ngôi ta đã mất, làm sao mà tới (hà dĩ đắc tiến). Sao không rõ: Đã động mà phá, tự nhiên có khi thiệt phá; đã động mà tan, tự nhiên có ngày điền thiệt. Huống hóa ngày tháng, gọi là hóa vượng, ngày sau điền thiệt rồi, càng thêm vượng, càng thêm mạnh.

Page 248: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 248 www.phongthuydich.com

Sao mà gọi là không tới? Họ có để cách thức lại như vầy: Ngày Mão, Tháng Thân chiêm về anh em.Đặng quẻ Đoài ra Phong.

Phụ Mùi Thế Huynh Dậu O Thân Tử Hợi Phụ Sửu X Ứng Hợi Tài Mão O Sửu Quỉ Tỵ

Hào Dậu Huynh Đệ, bị ngày Mão xung tán, tuy hóa Thân làm nguyệt-kiến, cũng là không đến nổi thối (bất cập thối). Bất thối ấy là kiến đó. Bất cập thối là lầm . Họ nói: Trong Chương Nguyệt tướng có nói: hào trung nguyệt-tướng, gặp tấn mà không tán . Dậu kim tháng 7, tuy chẳng phải nguyệt-tướng, làm sao nói là không vượng? Huống hóa nguyệt-kiến, động biến đều thuộc vàng cứng bang trợ cũng phò, như núi, như đỉnh, thì biết ngày làm sao xung tán. Mấy Chương khác có ghi chiêm nghiệm, chỉ có Chương nầy để 1,2 kiểu quẻ mà thôi, nên tôi biết là định chừng mà nói, chớ không phải là kinh nghiệm mà ra. Phần Tham Khảo: 70 câu luận về GIA TRẠCH ******************************************* 1. SÁNG CÔ LẬP NGHIỆP TUY BẢN NHÂN CHI KINH VĨ QUÂN PHONG TIỄN KHÍ MÔI DO TRACH DĨ TRIỆU ĐOAN. CỐ YẾU TRI NÂNH TRẠCH CHI HƯNG SUY DƯƠNG SÁT QUÁI HÀO CHI NỘI NGOẠI, NỘI VI TRẠCH NGOẠI VÔ NHÂN TƯỚNG THẨM HÀO TRUNG CHI CHÂN GIẢ: (Sáng cô lập nghiệp tuy vốn là kế hoạch của người nhung nhà là đầu mối của quan phong liễm khí. Cho nên muốn biết hưng suy của người, cửa nhà cần xem hào quẻ nội và ngoại, nội là trạch ngoại là người, xem kỹ hào biết chân giả).

Page 249: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 249 www.phongthuydich.com

Nội là nội quái, hào nhị là nhà cửa; Ngoại là ngoại quái, hào ngũ là nhân khẩu. Phàm xem gia trạch tối quan trọng là trach xá, nhân khẩu, tài quan, phụ, huynh, tử, thế, ứng, nhật thần, nguyệt kiến, tuế quân. Nội quái hào hai khắc hào ngũ là trạch khắc nhân hung, hoặc hào ngũ quái ngoại khắc hào nhị là người khắc trạch, cát; hoặc hào nhị nội quái sinh hào ngũ là trạch sinh nhân, tốt. 2. HỢP VI MÔN, XUNG VI LỘ BẤT LUẬN QUÁI NỘI CHI HỮU VÔ: (Hợp là cửa, xung là lộ bất luận trong quẻ có hay không) Hợp với hào nhị là cửa, xung với hào nhị là lộ, trong quẻ bất tất xuất hiện rõ xung hợp, và như quẻ Thiên Phong Cấu hào hai tân Hợi thuỷ là trạch, Dần hợp với Hợi, lấy Dần làm môn. Tỵ Hợi tương xung lấy Tỵ làm lộ, trong quẻ không có hai hào Tỵ Dần. Cấu thuộc Kim lấy Dần mộc làm trí, Tỵ Hoả là Quỷ; Dần là Tài tức thị lợi cho môn, Tỵ là Quỷ thị lộ không tốt, ngoài ra cứ phỏng vậy. 3. LONG ĐẮC QUÝ NHÂN THỪA VƯƠNG NHẠC NHẠC CHI HẦU MÔN QUAN TINH PHỤ MẪU TRƯỜNG SINH ĐÀM ĐÀM CHI TƯỚNG: (Thanh Long được quý nhân vượng chức cao vời vợi, quan tinh phụ mẫu có tràng sinh thăm thẳm tướng phủ) Long là thanh long, đức là hiên nguyệt nhật kiến, quan tinh là quan quỷ, quý nhân là thiên ất quý nhân, như thanh long, văn thư, quan quỷ, quý nhân lâm niên, nguyệt, nhật kiến, lâm trạch, lâm thân, lâm mệnh chủ nhà có quan chức. 4. MÔN ĐÌNH TÂN KHÍ TƯỢNG TRÙNG GIAO ĐẮC HỢP THANH LONG: (Môn đình khí sắc mới, giao trùng được hợp với thanh long) Thanh Long động bất không tại nhật thần nội trong Tuần được sinh vượng chủ sáng tạo mới mẻ, nếu bị hưu tù chủ tượng sửa cũ hợp mới, lâm tài sửa nhà bếp cũ, lâm phụ mới sửa nhà cũ, lâm huynh sửa mới môn hộ, lâm Tử sửa mới phòng xá, lâm quan sửa mới sãnh đường phòng ốc. 5. ĐƯỜNG VŨ CỰU QUI VÔ TRẠCH XÁ TRÙNG XÂM BẠCH HỔ: Bạch Hổ giao trùng, hưu tù, không, tuyệt chủ năm xưa dời tạo, phá cũ không sửa sang. 6. THỔ KIM PHÁT ĐỘNG KHAI THI CHÍ CƠ, PHỤ MẪU KHÔNG ONG TÔ NHÂM CHI TRẠCH: (Thổ kim phát động căn bản mở mang, phụ mẫu không vong là nhà thuê)

Page 250: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 250 www.phongthuydich.com

Thổ hoá Kim, Kim hoá Thổ là căn bản mở mang, phụ mẫu là phòng ốc gặp không vô khí lại gặp ứng hào, nhật thần, động hào hóa văn thư và trạch tương hợp chủ là tất thuê. 7. MÔN ĐÌNH NHIỆT NÁO TÀI QUAN LÂM ĐẾ VƯỢNG CHI HƯƠNG: (Cửa nhà náo nhiệt vì thi quan có đế vượng) Tài, Quỷ ở Long đức quý nhân, vượng, tràng sinh lâm trạch sinh hào mệnh thế chủ gia đình nhiệt náo. 8. GIA ĐẠO HƯNG VONG PHÚC LỘC TẠI TRƯỜNG SINH CHI ĐỊA, GIAO TRÙNG SINH KHẮC TRÙNG TÂN CÁNH HOÁN SÃNH ĐƯỜNG: (Gia đạo hưng long phúc lộc ở tràng sinh, có động sinh khắc thì sửa đổi mới nhà sảnh) Phúc là tử tôn, lộc là thê tài nếu sinh vượng lâm trạch, lâm nhân sinh thế chủ gia đạo hưng long, hào hai phát động hoặc sinh hoặc khắc chủ sửa tạo sảnh đường. 9. THẾ ỨNG TỊ HÒA LƯỠNG BÀN MUÔN PHIẾN: (Thế ứng tị hoà, hợp 2 cánh cửa) Tỉ hoà là huynh đệ, hoặc lâm huynh đệ, hoặc thế hoá huynh đệ, hoặc lâm hào trạch, hoặc hợp hào trạch chủ hoà hợp (lưỡng bàn muôn phiến). 10. MÔN LỘ DỮ NHẬT THẦN CÁCH ĐOÁN THIÊN KHÚC VÃNG LAI. TRẠCH CÔ DỮ THẾ ỨNG GIAO LÂM HỔ TƯƠNG HOÁN DỊ: (Thế môn lộ và nhật thần có cách đoán đi lại quanh co, hào trạch và thế ứng giao lâm có đổi thay dễ dàng) Như quẻ Tốn, hào Tân Hợi Thuỷ là trạch, dùng Dần hợp Hợi là môn, nhật thần và động hào như lâm Tí, Tí và Dần cách nhau bởi Sửu, nếu lâm Thìn, Thìn và Dần cách nhau bởi Mão, gọi là cách môn. Lại như Tỵ xung Hợi là lộ, nhật thần và động hào lâm Mão, Mão và Tỵ cách nhau bởi Thìn, hoặc lâm Mùi, Mùi và Tỵ cách nhau bởi Ngọ, gọi là cách lộ, như gặp cách đoạn là môn lộ quanh co. 11. THẾ DỮ NHẬT THẦN KHẮC TRẠCH PHÁ TỔ BẤT NINH: (Thế và nhật thần khắc trạch phá tổ không yên) Thế hào và nhật thần cùng khắc trạch hào thì phá tổ không an. 12. TRẠCH LÂM NGUYỆT PHÁ KHẮC THẦN SINH TÀI BẤT DĨ: (Trạch ở nguyệt phá khắc thân, tai hoạ mãi) Hào nguyệt phá động khắc hào thế hoặc thân mệnh hào, chủ tai hoạ sinh mãi mãi.

Page 251: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 251 www.phongthuydich.com

13. ỨNG PHI NHẬP TRẠCH HỢP CHIÊU DI TINH ĐỒNG CƯ: (Ứng ở hào trạch mời người khác họ đến ở) Hào mà ứng lâm với hào trạch là ứng phi nhập trạch chủ có người khác họ đến ở. 14. TRẠCH ĐỒNG SINH THÂN QUYẾT CHỦ CẬN NIÊN THIÊN TRỤ: (Trạch động sinh thân chủ hết năm dời chỗ ở) Trạch hào động sinh thế, sinh thân chủ gần hết năm dời chỗ ở . 15. MÔN PHÙNG XUNG PHÁ HỮU BẠI BẰNG ĐỒI: (Môn gặp xung phá thì hưu bại sụp đổ) Tam phá là năm, tháng, ngày xung phá vậy, như lâm hào huynh đệ chủ phá môn hộ, phá tường vách. Lâm tử tài chủ phá hoại nhà, mái hiên, bếp chẳng hạn. 16. TRẠCH NGÔ LƯỠNG KHÔNG HOANG BẾ HƯ PHẾ: (Hào trạch gặp lưỡng không thì hoang phế) Như hào trạch tại nhật thần gặp tuần không, lại tại bản mệnh gặp tuần không chủ hoang phế, hoặc bỏ đi, nhà bỏ hoang. 17. THẾ LÂM NGOẠI TRẠCH LY TỔ PHÂN CƯ: (Thế lâm ở ngoài hào trạch lìa tổ ở chỗ khác) Trạch hào và chánh quái có hào thế tương động hoặc tương đồng với hào thế của biến quái . Như quẻ Minh Di hào 2 kỷ Sửu, hào thế ở hào 4 là thế lâm ở ngoài Trạch, còn cứ phỏng thế động thì lìa tổ phân cư, bất động tức chủ dời nhà. 18. ỨNG NHẬP TRUNG ĐỊNH NGOẠI NHÂN ĐỒNG TOẠ: (Ứng ở hào trạch người ngoài cùng ở) Hào ứng lâm với hào mà trạch lâm tương đồng như quẻ Bác, quẻ Tỉnh, ứng ở hào trạch là ứng nhập trung đình chủ người ngoài cùng ở; Nhật thần động lâm ở nhờ. 19. TRẠCH HỢP HỮU TÌNH CHI HUYỀN VŨ MÔN ĐÌNH LIỀN MẠCH HOA MỘC LÂM VÔ KHÍ CHI ĐẰNG XÀ TRẠCH XÁ MAO CHIÊM BÔNG HỘ: (Trạch hào có huyền vũ, mộc dục trong nhà có việc dâm dục, hào mộc đằng xà vô khí nhà cửa vách nát) Hào trạch có huyền vũ lại gặp hào mộc dục động chủ nữ nhân dâm dục như nhà chứa, đằng xà mộc hào tử khí lâm trạch chủ vùng kham khổ.

Page 252: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 252 www.phongthuydich.com

20. QUỶ HỮU TRỢ NHI VÔ KHẮC QUỶ VƯỢNG NHÂN SUY: (Quỷ có trợ mà không chế thì vượng cho quỷ mà suy cho người). Như người có nạp âm mộc mệnh xem được càn đoài lấy hoả làm quan quỷ, nếu thê quái không được thuỷ sinh mệnh tức quỷ không bị chế chủ người suy quỷ vượng. Nếu người kim trợ cho cung ly, thuỷ quỷ hay thuỷ mệnh trợ khôn cung quỷ mộc, hoả mệnh trợ khảm cung, thổ quỷ đều như vậy. 21. TRẠCH VÔ PHÁ NHI PHÙNG SINH TRẠCH QUAN TÀI VƯỢNG: (Hào trạch không bị phá mà gặp sinh thì nhà hưng vượng) Năm, tháng, ngày chẳng lâm hào trạch lại gặp 3 động hào sinh trạch hào, và tài hào vượng tượng có khí thì nhà hưng tài vượng. 22. HỮU TÀI VÔ QUỶ HAO TÁN ĐA ĐOAN: (Có tài không quỷ tất hao tán) Nếu không có hào quỷ, huynh đệ khống chế, anh em nắm quyền, tài vật hao tán, thê cung cũng lộn xộn. 23. HỮU QUỶ VÔ TÀI TÁI SINH BẤT DĨ: (Có quỷ không tài tai nạn mãi mãi) Quỷ không nên động, tài không thể không có, nếu quan quỷ động khắc thế, khắc hào trạch chủ tai hoạ luôn. 24. TRỢ QUỶ THƯƠNG THÂN TÀI ĐA HÀ ÍCH (Giúp quỷ thương thân, tài nhiều có ích gì) Như người kim mệnh xem được quẻ càn, lấy Hoá làm Quỷ, lấy Mộc làm Tài, Mộc sinh Hoả, mà Hoả lại khắc kim có Tài trợ Quỷ thương thân có nhiều cũng vô ích. 25. KỴ QUỶ HÀO GIAO TRÙNG LÂM BẠCH HỔ TU PHÒNG NHÂN QUYỀN HÌNH THƯƠNG: (Kỵ hào Quỷ động lâm Bạch Hổ, phòng người nhà bị hình thương) Kỵ hào Quỷ lâm Bạch Hổ động xung khắc với mệnh người nào tức có tai ương. 26. THÔI THI SÁT THÂN, MỆNH NHẬP HOÀNG TUYỀN ĐẠI KỴ MỘ MÔN KHAI HỢP: (Đầy thây sát thân, mệnh nhập suối vàng, đai kỵ xung hợp mộ hào) Quỷ động khắc nhân mệnh là đẩy thây người sát nhân mệnh, gặp tử tuyệt là hoàng tuyền, kỵ hào nhân mệnh xung hợp hào mộ, nhật thần động hào xung hợp mộ hào là mộ môn khai hợp. Phàm trong quẻ có Quỷ mộ hào là thế.

Page 253: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 253 www.phongthuydich.com

27. MỘC, KIM NIÊN MỆNH TỐI HIỀM CÀN, ĐÒAI QUÁI CHI HOẢ HÀO: (Mộc, Kim mệnh tối kỵ hào Hoả của quẻ Càn, Đoài) Người có mệnh Mộc, Kim xem được quẻ Càn, Đoài hào Quỷ Hoả, mệnh Mộc sinh Hoả là trợ Quỷ, Hoả Quỷ khắc Kim là thương thân. Kim hào mộc mệnh cũng thế. 28. THỦY HỎA MỆNH NHÂN BẤT PHỤ CHẤN TỐN CUNG CHI KIM QUỶ: (Người mệnh Thủy Hỏa không sợ hào Kim Quỷ của quẻ chấn Tốn) Phàm người bản mệnh nạp âm là Hoả Thuỷ coi quẻ được quẻ Chấn Tốn có hào Kim Thuỷ, Kim có thể sinh Thuỷ, Hoả có thể khắc Kim cho nên người Thuỷ Hoả mệnh không sợ hào Quỷ của hai cung Chấn Tốn. 29. QUAN TINH BỘI ẤN CƯ NGỌC ĐƯỜNG NÃI THỰC LỘC CHI NHÂN: (Quan tinh mang ấn là người quyền quí) Quan Tinh Bội Ấn ở Ngọc Đường , là người hưởng Lộc. Nếu có quan, có quý, có lộc, có ấn cùng thái tuế sinh thân mệnh là người quyền quí (đăng kim môn, bộ ngọc đường). “Ấn" ở đây có nghĩa: - Ân quang - Thiên Quí - Quốc Ấn - Thiên lộc: ( Quan Quý Lộc Ấn ) Là các sao hội với Thái Tuế sinh cho Thân Mạng là người vào KIM MÔN mà lên NGỌC ĐƯỜNG. 30. QUÍ NHÂN GIA HÌNH KHÔNG LÃO MÃ TẤT ĐỀ DANH CHI TƯỚNG: (Quí nhân, đường nhẫn tam hình, kéo ngựa quí là tướng nổi danh). Quí là quí nhân, nhẫn là dương nhẫn, hình là tam hình. Quí nhân cùng cát tinh cùng phụ nhẫn thêm tam hình lâm ở hào quí nhân được thái tuế sinh, bằng hào có mã là tướng cầm quân. - Quý đây là Quý nhân. - Nhận đây là Dương Nhận. - Hình là tam Hình. Quý nhân có cát tinh tương phục, Dương nhận gia Tam Hình lại được Thái tuế tương sinh (Quý nhân phải tại Nội Quái - Hào bên (trên hay dưới) phải có Mã là người Tướng soái đề binh. Sao Dương nhận: Dương nhận Chính là Kiếp Sát của Tử Vi, lấy Nhật can làm chủ. Giáp tại Mão. Ất tại Dần. Bính Mậu tại Ngọ. Đinh Kỷ tại Tỵ. Canh tại Dậu. Tân tại Thân. Nhâm tại Tí. Quý tại Hợi.

Page 254: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 254 www.phongthuydich.com

Hơi hơi khác với Tử vi: Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Long, Phượng. Khoa, Quyền, Lộc, Ấn: Quân thần khánh hội chi cách. Gia Kình, Kiếp: Loạn thế nan thành đại sự. Tuy nhiên câu này Biết để làm tài liệu tham khảo. Thật ra mấy khi mà được gặp? 31. TÀI HOÁ PHÚC HÀO NHẬP CÔNG MÔN ĐA TRI TRỆ LƯU: (Người ở chốn công môn xem có tài hoá phúc hào đa số trở ngại) Quan hào trì thế, tài sinh cho thì tốt, hoá phúc tất tài tăng có sức là cát. Nếu tài trì thế hoá tử tôn lại sinh hào quỷ thì người chốn công môn ngược lại chẳng lợi. 32. QUỶ ẤN GIA QUAN TẠI VI ĐỒ TẤT NHIÊN THIÊN CHUYỂN: (Quỷ, ấn ở quan nếu là người làm quan thì có thuyên chuyển) Quan phụ có mang quý nhân lâm thế có nhật thần lâm phát động thì trên đường làm quan có triệu thuyên chuyển tốt. 33. TỬ THỪA PHỤ NGHIỆP, TỨ HỮU KHOÁ TÁO CHI PHONG: (Khóa táo: con hơn cha; Con thế nghiệp cha, con hơn cha) Tí mệnh hào lâm tại hào ngũ tương sinh, tương hợp chủ con hơn cha, tương xung là ngỗ nghịch chẳng nối nghiệp cha. 34. THÊ ĐOẠT PHU QUYỀN, THÊ HỮU NĂNG GIA CHI HIỆU: Thê mệnh lâm ở hào ngũ phu và với phu tương sinh tương hợp được quản xuyến việc nhà. Nếu thê khắc hào phu chủ vợ khinh chồng hoặc phá gia chồng. 35. ĐỆ CHẨN NÃI HUYNH CHI TÝ, THÂN MỆNH TƯƠNG THƯƠNG: (Em xoắn tay anh, thân mệnh cùng bị thương) Hào đệ lâm vào hào mệnh của huynh hoặc hào huynh khởi lâm vào hào mệnh của đệ, nếu hình khắc chủ không thân thiết, không kính nhau. Nếu sinh hợp chủ anh em vui vẻ. 36. PHỤ THÊ CÔ CHƯƠNG CHI HÀO GIA THANH KHẢ KIẾN: (Phụ thế hào cha mẹ chồng có tiếng ồn trong nhà) Hào 2 là hào con dâu với hào mệnh mẹ chồng tương hình tương xung chủ có nghịch, có khinh rẻ, bất hiếu. Tương sinh tương hợp chủ kính thuận giữ đạo làm vợ.

Page 255: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 255 www.phongthuydich.com

37. PHU LÂM THÊ LỘC CHI HÀO PHU THỰC THÊ LỘC: (Phu ở hào lộc của thê, phu được ăn lộc của thê) Như tuổi vợ là giáp Tí sinh lộc ở Dần, mệnh của chồng lâm ở đấy sinh vượng hữu khí chủ chồng ăn lộc vợ; nếu gặp dương nhẫn, không, quỷ hào phá, tuy ăn lộc vợ cũng vô dụng. THÊ phạm Phu gia sát, tất nhiên Vợ phá Phu gia. PHU lâm Thê Lộc hào , chắc chắn chồng nhờ Lộc Vợ. 38. THÊ PHẠM PHU GIA CHI SÁT THÊ PHÁ PHỤ GIA: (Thê mệnh lâm nguyệt phá, huynh đệ gia bạch hổ phát động chủ phá nhà chồng) 39. GIAO TRÙNG HUYNH ĐỆ KHẮC THÊ THÂN TÁI LY TY HUYỀN: (Huynh đệ động khắc thê thân có lấy vợ lại) Hào huynh phát động khắc thương thê mệnh, hoặc phu mệnh lâm huynh đệ động chủ có tái tục sắt cầm. 40. NỘI NGOẠI TỬ TÔN SINH THẾ VỊ ĐA CHIÊU TÀI VẬT: (Tử tôn ở ngoại quái sinh thế thì được nhiều của cải) Tử tôn ở nội ngoại phát động sinh mệnh thê" ở tài hào tất được nhiều của cải. 41. THẾ VI NHẬT THẦN PHI NHẬP TRẠCH CƯU CỨ THƯỚC SÀO: (Thế là nhật thần ở hào trạch như chim cưu ở tổ chim khách). Thế lâm nhật thần với quỷ ở hào trạch chủ nhà người khác hoặc nhà thuê. Như quẻ đại quá, nội quái là tốn hào tân hợi là trạch, ngoại quái có hào đinh hợi trì thế phát động là thế. 42. ỨNG LÂM PHỤ MẪU ĐỘNG SINH THÂN LONG SINH XÀ PHÚC: (Ứng lâm ở hào phụ động sinh thân chủ rồng sinh ra rắn) Ứng lâm hào phụ mẫu mà hào mệnh của người coi đó đuợc ứng hào sinh hoặc là động sinh tử mệnh chủ là con của tỳ thiếp, hoặc là con của cha sau, mẹ sau. Thân mệnh đều lâm phụ mẫu chủ trùng bái song thân. 43. THẾ ỨNG CÁCH DỊ, HUYNH ĐỆ ĐA NHÂN LƯỠNG TÍNH: (Thế ứng cách nhau anh em khác họ) Như ở quẻ Tấn huynh đệ trì thế ở Kỷ Dậu, Ất Mùi có ứng lâm cách nhau chữ Thân. Lại như quẻ Độn ứng ở Nhâm Thân, thế trì Bính Ngọ hoả cách nhau mùi, nhưng hào thân là huynh đệ của cung là anh em thật, hoặc nhật nguyệt kiến động hào cách nhau cũng đoán vậy. Ngoài ra cứ phỏng như thế.

Page 256: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 256 www.phongthuydich.com

44. ỨNG HÀO TỰU THÊ TƯƠNG HỢP NGOẠI NHÂN NHẬP TRẠCH VI PHU: (Hào ứng hợp thê, người ngoài vào nhà làm chồng) Ứng hào vào trạch hào với thê mệnh sinh hợp chủ người ngoài vào nhà làm chồng. 45. GIẢ CUNG HỮU TỬ PHI LAI DI TÍNH QUÁ PHÒNG TẮC TỰ: (Như cung có tử phục có con khác họ nối dõi) Ví dụ như tử tôn tại giả cung phi lại đến phục ở hào thân mệnh chủ có con khác họ, bản cung phi động ứng hào qua phòng với kẻ khác. 46. PHỤ THÂN KHỞI HỢP THÊ HÀO TƯƠNG THÂN TỰU PHỤ: (Thân của chồng hợp với thê hào) 47. BẢN MỆNH TỰU TRUNG KHÔNG TỬ KIẾN TỬ ỨNG TRÌ: Tử tôn tại mệnh tuần không chủ có con muộn màng. 48. THÂN HÀO HỢP XỨ PHÙNG THÊ CHỦ HÔN TẤT TẢO: (Thân hào hợp với hào mệnh của thê thì lấy vợ sớm lắm. Thê thân hào hợp với mệnh hào của chồng lấy chồng chẳng muộn. 49. PHU PHỤ HỢP HÀO KIẾN QUỶ HÔN PHỐI BẤT MINH: (Hào hợp với phu, phụ gặp quan quỷ, hôn phối chẳng rõ ràng) Hào hợp với phu, hào hợp với thê là quỷ chủ hôn phối chẳng rõ ràng. 50. TỬ TÔN TUYỆT XỨ HÌNH THƯƠNG NHI ĐA BẤT DỤC: Tử tôn gặp tuyệt lại chịu hình thương khắc chủ con nhiều mà chẳng nuôi được. 51. PHU THÊ PHẢN MỤC HE KIẾN HÌNH XUNG, HUYNH ĐỆ VÔ TÌNH HỔ TƯƠNG TĂNG CHẾ: (Vợ chồng bấy hào nếu gặp hình xung; anh em vô tình nếu gặp khắc chế) Hào phu thân cùng nhật thần động hình, thê mệnh chủ chồng bất hòa vợ; hào mệnh thê gầm nhật thần động hình, phu mệnh vợ bất hòa với chồng; hoặc thê mệnh xung phu thân hoặc phu mệnh xung thê thân chủ vợ chồng bất hòa. Huynh đới nhật thần khắc hào thân mệnh của đệ hoặc đệ đới nhật thần khắc hào thân mệnh của huynh, chủ huynh đệ bất hòa.

Page 257: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 257 www.phongthuydich.com

52. NHẬT TƯƠNG DỮ THẾ THÂN TƯƠNG SINH ĐƯƠNG CHỦ SONG THAI. THÂN MỆNH DỮ THẾ ỨNG ĐỘNG HÀO ĐA ỨNG LƯỠNG TÍNH: (Nhật cùng thế thân tương sinh chủ có song thai, thân mệnh và thế ứng cùng một hào có hai họ) Thân thế và nhật thần động hào cùng một nơi có hai sinh mạng tất chủ có song thai; mệnh ở ứng, thế cùng lâm đó chủ có hai họ . 53. THÊ TÀI PHÁT ĐỘNG BẤT KHAM PHỤ TRÌ HƯU TÙ, PHỤ MẪU GIAO ĐỘNG TỐI KỴ TỬ LÂM TỬ TUYỆT: Câu trên phụ mẫu không chịu nổi hào tài phát động thì có lo khắc hại, phụ động tất khắc tử. 54. THÊ KHẮC THẾ THÂN TRÙNG HỢP ỨNG THÊ TẤT TRÙNG HÔN: (Thê khắc thế thân, trùng hợp ứng thì vợ tái giá) Tài hào động khắc phu mệnh hoặc thê mệnh động khắc hào phu cùng nhật thần lại cùng với ứng tương hợp chủ vợ tái giá, nếu mang hào trì với hào ứng tương hợp khắc phu ở thân mệnh hào, chủ vợ mưu với người ngoài giết chồng, nếu lâm phụ mẫu hào chủ việc chưa đến. 55. PHU HÌNH THÂN MỆNH LƯỠNG PHÙNG TÀI PHU ĐƯƠNG TÁI THÚ: (Phu khắc thê mệnh hay tài chủ tái thú) Phu hình khắc thê mệnh hoặc hình khắc hào tài, lại gặp nơi khắc cả hai tài chủ phu khắc lưỡng thê, nhật thần lâm động hào có nhẫn, hình cùng các sát tinh thương hào thê, chủ gặp độc thủ của chồng. 56. THÊ DỮ ỨNG HÀO TƯƠNG HỢP NGOẠI HỮU TƯ THÔNG: (Thê và hào ứng tương hợp, tư thông với người ngoài) Thê mệnh tài hào với ứng tương hợp chủ hàm trì, huyền vũ chủ vợ ngoại tình, phu có nhật thần tính khắc thê và ứng hào chủ gặp vợ gian dâm. 57. NAM LÂM NỮ TỬ HỔ HÀO NỘI ĐA DÂM DỤC: (Nam mệnh ở hào nữ trong tất nhiều dâm dục) Nam mệnh hào hợp với nữ hào mệnh hào, nữ thân hào lâm nam mệnh hào gọi là hổ hợp, mất tôn ti trật tự chủ có sự dâm loạn, nếu phu thê hổ tương hợp chủ trước gian dâm sau mới thành . 58. THANH LONG THỔ MỘC LÂM THÊ VỊ ĐA HOẠCH LIỄM TÀI: (Thanh Long ở thổ thuỷ thê vị được nhiều của hồi môn) Như tài lâm thuỷ mộc có khí, phu có mệnh cùng lâm tại đó chủ được của tiền ở vợ.

Page 258: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 258 www.phongthuydich.com

59. HUYỀN VŨ ĐÀO HOA PHẠM MỆNH TRÙNG HOANG DÂM TỬU SẮC: (Huyền vũ đào hoa ở mệnh hoang dâm tửu sắc) Thân mệnh có huyền vũ, hàm trì chủ nam dâm tửu sắc nữ luận giống nhau. 60. THẾ ỨNG THÊ HÀO TƯƠNG HỢP ĐƯỜNG CHIÊU THIÊN CHINH VI PHỤ: Thế ứng tài tương hợp gặp lưỡng quỷ hợp, thê hợp chủ có chồng chẳng hẳn hoi. 61. TÀI HÀO THẾ ỨNG LỤC XUNG TẤT THỊ SINH LY CHI PHỤ: Thê mệnh ở quỷ hào với nhật thần tính tại thê ứng phá hợp nhiều, tương xung với tài lưỡng hợp hoặc thê mệnh hào với thế ứng, động hào tương xung hoặc nhật thần xung tất chủ đàn bà bị chia lìa. 62. PHU THÊ DỮ PHÚC ĐỨC TƯƠNG PHÙNG ĐỚI HỢP TẤT CẬN THÂN LÂN CHI NỮ: Hai mệnh hào phu thê đều tại bản cung hợp với tử tôn chủ vì thân thuộc mà làm càng thêm thân nữa. 63. MỆNH PHÙNG TỬ TUYỆT HIỀM SÁT KỴ ĐƯƠNG ĐẦU: Chủ tượng gặp tử tuyệt nếu nhật thần động hào lâm kỵ sát khắc hoặc khắc bản mệnh chủ có hoá tử vong. 64. QUỶ NHẬP MỘ HƯƠNG VƯU KỴ THÂN HÀO TÀN HUYẾT: (Quỷ ở mộ càng kỵ ở thân hào, tàn huyết) Mệnh hào đới quỷ nhập mộ, sợ thân hào mang sát thụ chế là điềm chẳng tốt. 65. MẠC ÁC Ý TAM HÌNH DIỆT NHÂN: Hình không nhẫn không thể thương người, nhẫn không hình họa cũng không lớn, nếu có cả hình nhẫn khắc thần lâm quan chủ phạm quan hình, lâm huyền vũ kiếp sát bị đạo tặc, tài động có nhật thần tính mệnh thế, động hào khắc ứng chủ ta sát người, nhật thần tính ứng động hào đới sát khắc thế chủ người thương ta, nếu gặp tử tôn phát động trong hung có cát. 66. HUNG MẠC HUNG Ý TỬ HỔ GIAO GIA: Tứ hổ là Niên, Nguyệt, Nhật, Thời vậy; nếu mang quỷ sát trùng trùng nhà gặp hoạ tử vong, nếu trong quẻ phúc đức động chủ bị hỉ ngang ngửa. 67. TỨ QUỶ THIẾP THÂN PHÒNG SINH TẠI CỬU:

Page 259: Dịch Lý Và Phương Pháp Luận

Dịch và Phương Pháp Luận – Quảng Đức Page 259 www.phongthuydich.com

Tứ Quỷ là năm, tháng, ngày, giờ nếu trị quan quỷ, trì thế, lâm thân mệnh chủ bị tại cửu. 68. TAM TRUYỀN KHẮC THẾ DI NHA TÀI ÁCH: Tam truyền là năm, tháng, ngày, nếu mang sát khắc thế, thân, mệnh chủ nhà, người bị tai ách. Gặp thái tuế chủ một năm tai hoạ, nguyệt kiến chủ mấy tháng tai hoạ. 69. KIẾP VONG LƯỠNG TẮC THƯƠNG THÂN THANH THẢO PHẦN ĐẦU CHI QUỶ, THÂN MỆNH LƯỠNG KHÔNG NGỘ SÁT HOÀNG TUYỀN LỘ THƯỢNG CHI NHÂN: Thân mệnh gặp tuyệt tại tuần không gặp quỷ thương thân khắc mệnh chủ có lo về tử vong. 70. CÂU TRẦN THƯƠNG HUYỀN VŨ CHI THÊ TÀI NỮ ĐA HUNG HOẠ . BẠCH HỔ TỔN THANH LONG CHI QUAN QUỶ PHU KY TỬ VONG. Tài cư Huyền Vũ bị Câu Trần hại, nữ nhiều hung họa. Quan cư Thanh Long bị Bạch Hổ làm tổn thương, chồng coi chừng tính mạng lâm nguy.