Dia to nhóm1

31
Company LOGO Bài tập nhóm kinh tế tài nguyên đất Trần Thị Hòa Vũ Ngọc Khánh Nguyễn Trà My Nguyễn Đức Linh Nguyễn Thị Huyền Trang Nguyễn Hải Yến

Transcript of Dia to nhóm1

Page 1: Dia to   nhóm1

Company

LOGO Bài tập nhóm kinh tế tài nguyên đất

Trần Thị HòaVũ Ngọc KhánhNguyễn Trà My

Nguyễn Đức LinhNguyễn Thị Huyền Trang

Nguyễn Hải Yến

Page 2: Dia to   nhóm1

Câu hỏi 1

BẢN CHẤT CỦA ĐỊA TÔ VÀ BIỂU HIỆN CỦA MỖI LOAI ĐỊA TÔ TRÊN THỰC TẾ

HIỆN NAY

Page 3: Dia to   nhóm1

Địa tô là gì?Địa tô là một phần lợi nhuận của nhà tư bản kinh doanh

nông nghiệp tạo ra phải trả cho người sở hữu đất đai (sản phẩm thặng dư do những người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và nộp cho người chủ sở hữu ruộng đất)

Điều kiện ra đời: có sự tách rời giữa sở hữu và sử dụng →lợi nhuận tạo ra phải phân chia→hình thành nên quan hệ địa tô giữa sở hữu – sử dụng

Bản chất: phần lợi nhuận tăng thêm do sử dụng đất đai tạo ra.

Page 4: Dia to   nhóm1

Các loại địa tô

1.Địa tô chênh lệch

2. Địa tô tuyệt đối

1.1. Địa tô chênh lệch 1

1.2. Địa tô chênh lệch 2

Page 5: Dia to   nhóm1

1.Địa tô chênh lệch

là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết Định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sảnxuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.

Thực chất địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch, nguồn gốc của nó là một phần giá trị thặng dư do công nhân

nông nghiệp tạo ra.

Địa tô chênh lệch là một phần lợi nhuận vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân, thu được trên những mảnh đất

có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn

Page 6: Dia to   nhóm1

1.1. Địa tô chênh lệch 1

Định nghĩa: là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bình và tốt) gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông

Page 7: Dia to   nhóm1

Ví dụ

Loại đất

Sản lượng(tạ)

Giá cả sx cá biệt Giá cả sx chung Địa tô

CLCủa

tổng spCủa 1 tạ Của 1

tạCủa

tổng sp

Tốt 6 120 20 30 180 60Xấu 4 120 30 30 120 0

Giả sử với lượng đầu tư tư bản cùng là 100 và p’= 20%

Page 8: Dia to   nhóm1

1.1. Địa tô chênh lệch 1 Xét về bản chất, địa tô chêch lệch 1 là một khoản lợi nhuận siêu ngạch do điều kiện tự nhiên của đất đai mang lại

Thuộc về người chủ sở hữu ruộng đất

Thực tế, phân chia cho người sử dụng

Page 9: Dia to   nhóm1

1.2. Địa tô chênh lệch 2

Do thâm canh mà có

 Đầu tư  thêm tư liệu sản xuất và lao động trên cùng một khoảng ruộng đất ,

Cải tiến kĩ thuật , nâng cao chất lượng canh tác để tăng năng suất ruộng đất và năng suất lao

động lên.

Định nghĩa Định nghĩa

Page 10: Dia to   nhóm1

Ví dụ

Lần đầu tư

Tư bản đầu tư

Số lượng

(tạ)

Giá cả sx cá biệt

Giá cả sx chungĐịa tô CL II

Của 1 tạ

Của TSL

Lần 1 100 4 25 25 100 0Lần 2 100 5 20 25 125 25

Page 11: Dia to   nhóm1

1.2. Địa tô chênh lệch 2

Đầu tư làm thay đổi điều kiện đất đai theo hướng tạo ra điều kiện, chất lượng tốt hơn

Người SD khai thác hợp lý hơn, tăng đầu tư hiệu quả cho đất đai để hiệu qủa sx cao hơn

Vấn đề quản lý đất đai tiết kiệm, hiệu quả

Page 12: Dia to   nhóm1

1.2. Địa tô chênh lệch 2( tiếp)Bản chất: địa tô chênh lệch 2 thuộc về người sử dụng đất đai do công đầu tư chăm sóc của họ.

Chủ sở hữu ko muốnCho thuê dài hạn

Người thuê đất ko muốn đầu tư nhiều,tìm

cách tận dụng đất

Quá trình chuyển hóa giữa R1 và R2

Page 13: Dia to   nhóm1

Thực tếBiểu hiện: ĐTCL còn tồn

tại cả trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, song được phân phối một phần dưới hình thức thu nhập thuần tuý phụ thêm của các hợp tác xã nông nghiệp và của nông dân, một phần dưới hình thức thu nhập của nhà nước.

Page 14: Dia to   nhóm1

2. Địa tô tuyệt đối Định nghĩa địa tô tuyệt đối

Là địa tô mà tất cả những người sử dụng đất đều phải nộp cho người sở hữu ruộng đất dù ruộng đất đó có tốt hay xấu

loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp nhất thiết phải nộp cho địa chủ, do chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa

Page 15: Dia to   nhóm1

2. Địa tô tuyệt đối Điều kiện ra đời Rtuyệt đối TBCN: chế

độ độc quyền tư hữu về ruộng đất trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa

Do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp

Nguồn gốc: một bộ phận của giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra.

Page 16: Dia to   nhóm1

2. Địa tô tuyệt đối

Bản chất: khẳng định vai trò đất đai trong quá trình sx kinh doanh

Nếu đất đai đóng góp càng nhiều thì Rtuyệt đối càng cao

Thuộc về người sở hữu đất đai

Page 17: Dia to   nhóm1

2. Địa tô tuyệt đối   Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và  tư bản công

nghiệp ngang nhau,đều là 100; cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của tư bản nông nghiệp là  60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá trị thặng dư đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ là.

          Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120      Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140    Giá trị thặng dư dôi  ra trong nông nghiệp so với

công nghiệp là 20m.

Page 18: Dia to   nhóm1

2. Địa tô tuyệt đối – Biểu hiện

Không hề thể hiện sự bóc lột đối với người nông dân mà đó là quyền và nghĩa vụ của họ.

Bộ Tài chính đang chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện từ năm 2011 đến hết năm 2020 ( đã thực hiện giai đoạn trước năm 2010)

Người thuê đất đã thuê đất của nhà nước, sau đó phát triển kinh doanh trên mảnh đất của mình và lấy 1 phần lợi nhuận của họ để trả cho nhà nước.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp Chính sách Thuế đất để kinh

doanh

Page 19: Dia to   nhóm1

..Biểu hiện Trong chủ nghĩa xã hội, khi ruộng đất

thuộc sở hữu toàn dân (không còn là tư hữu của địa chủ hay nhà tư bản) thì những cơ sở kinh tế để hình thành ĐT tuyệt đối cũng bị xoá bỏ nhưng ruộng đất vẫn là một tư liệu sản xuất có giá trị và người sử dụng vẫn phải trả giá như là một loại địa tô.

Page 20: Dia to   nhóm1

Câu 3: Vận dụng lý thuyết địa tô giải quyết mâu thuẫn

• Tiền thuê đất• Thuế sử dụng đất• Thuế chuyển quyền sử dụng đất

Page 21: Dia to   nhóm1

Tiền thuê đất• Tiền thuê đất là khoản tiền mà chủ thể sử dụng đất theo

hình thức thuê phải nộp vào ngân sách Nhà nước để được quyền sử dụng một diện tích đất trong một khoản thời gian nhất định

• Trong quá trình đô thị hoá hiện nay, giá đất không ngừng tăng, giá tiền thuê đất sống (chưa có hạ tầng kỹ thuật) phải nộp cho ngân sách Nhà nước của các cơ sở sản xuất kinh doanh là quá nhỏ so với thực tế. Bởi vì cơ sở tính tiền thuê đất được xác định dựa theo ngành nghề kinh doanh, đối tượng thuê đất và nhiều tiêu chí khác, trong đó có nhiều tiêu chí đã không còn phù hợp so với điều kiện hiện nay

Page 22: Dia to   nhóm1

Giải quyết• Nhà nước cần xây dựng nguyên tắc và phương

pháp xác định giá thuê đất khách quan và sát với giá thị trường hơn. Có như vậy mới hạn chế được những tiêu cực trong quá trình cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, tránh thất thu một cách bất hợp lý nguồn thu ngân sách Nhà nước

Page 23: Dia to   nhóm1

Chính sách• Hiện nay chưa có một văn bản nào quy định cơ

chế quản lý việc thu tiền thuê đất do vượt hạn mức sử dụng sao cho chúng thật sự đồng bộ và chặt chẽ đảm bảo không thất thu ngân sách Nhà nước trong trường hợp cá nhân cư trú tại tỉnh này mua đất ở nhiều nơi khác nhau ở các tỉnh khác nhau.

• → Chính vì thế Chính phủ cần ban hành văn bản để hướng dẫn thủ tục giải quyết vấn đề trên.

Page 24: Dia to   nhóm1

Thuế sử dụng đất• Theo quy định của pháp luật hiện nay, Thuế sử

dụng đất là một khoản tiền mà người sử dụng đất theo hình thức giao phải nộp hàng năm vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, trường hợp mà pháp luật có quy định miễn hoặc tạm hoãn chưa thu tiền. Đó là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập phát sinh từ hoạt động khai thác khả năng sinh lợi của đất của người sử dụng đất.

Page 25: Dia to   nhóm1

….• trong thời gian qua do quá trình đô thị hóa

tăng nhanh, diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh do chuyển đổi mục đích sử dụng sang các loại đất ở và đất chuyên dùng

• → bất cập

Page 26: Dia to   nhóm1

Bất cập trong việc thu thuế sử dụng đất:

• Về đối tượng chịu thuế:• Pháp luật hiện hành quy định chỉ có đất trồng trọt, đất có mặt

nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng trồng phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp; đất ở, đất xây dựng công trình chịu sự điều chỉnh của Pháp Lệnh thuế nhà đất. Nhưng hiện nay còn nhiều loại đất khác chưa có văn bản pháp luật nào quy định phải nộp thuế sử dụng đất. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các văn bản cụ thể về việc tính thuế đối với các loại đất khác mà người sử dụng đất dựa vào sử dụng, khai thác thuộc tính có ích của đất nhằm đảm bảo thu đúng thu đủ cho ngân sách Nhà nước, và đảm bảo tính hợp lý và bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất trong việc thực nghĩa vụ đối với Nhà nước

Page 27: Dia to   nhóm1

Bất cập trong việc thu thuế sử dụng đất:

• Về căn cứ tính thuế:• Theo quy định của pháp luật hiện hành thì căn

cứ  tính thuế bao gồm: diện tích đất, hạng đất,  thuế suất. Ba căn cứ này được áp dụng cho hai sắc thuế, thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp. Những căn cứ này áp dụng trong điều kiện hiện nay đã bộc lộ những hạn chế nhất định.

Page 28: Dia to   nhóm1

• Thứ nhất: Về diện tích đất• Theo tài liệu thống kê năm 1998 thì tổng diện tích đất tính

thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ chiếm 62,2% tổng diện tích đất nông nghiệp trên thực tế của cả nước (5,2 triệu ha/ 8,4 triệu ha). Trái lại một số rất ít hộ dân khác, do họ ước lượng không chính xác hoặc chấp nhận nộp thuế cao hơn nhằm đòi tiền đền bù thiệt hại luôn cả phần diện tích bất hợp pháp khi bị thu hồi do giá đất tăng lên khá cao hiện nay, kê khai diện tích lớn hơn thực tế. Dựa trên biên lai thu thuế đó yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết đền bù thiệt hại theo diện tích đất đã nộp thuế, gây ách tắc cản trở cho việc thực thi các dự án.

Page 29: Dia to   nhóm1

• Thứ hai: Về hạng đất tính thuế• Hạng đất tính thuế được xếp hạng từ năm 1994 căn cứ vào năm yếu

tố : chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện thời tiết, tưới tiêu. Nhưng đến nay một số các yếu tố đó đã trở nên không còn phù hợp trong tình hình hiện nay khi có chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiệu quả sử dụng đất thay đổi rất lớn như đất trồng nông nghiệp hàng năm xếp hạng 6 nay chuyển sang nuôi tôm, giá trị kinh tế cao hơn rất nhiều ( đạt từ 50-100 triệu đồng/ha) thì số thuế phải nộp quá thấp đối với hạng 6 đã chuyển sang nuôi tôm. Đó là chưa tính đến quá trình đô thị hoá nhiều vùng đất nông thôn ngoại thành trước đây đã trở thành thị trấn của vùng ven đô thị mới hoặc thị trấn liền kề vùng đô thị hoá nhưng đến nay vẫn chưa được điều chỉnh kịp thời, thiếu sự hướng dẫn chi tiết cách phân loại hạng đất gây lúng túng trong việc tổ chức thực hiện.

Page 30: Dia to   nhóm1

Thuế chuyển quyền sử dụng đất• Thứ nhất: hiện nay Nhà nước chưa kiểm soát được hết

tất cả các giao dịch bất động sản,  rất nhiều các giao dịch ngầm, phi chính thức ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Nhà nước không thể truy thu tiền sử dụng đất và thuế chuyển quyền.

• Thứ hai: cách tính thu nhập chuyển nhượng bất động sản cũng gây nên những thất thu do các rủi ro đạo đức. Nếu người mua và người bán cùng báo giá khác so với thực tế thì thất thu thuế là điều không tránh khỏi.

( Điều 14/ Luật thuế thu nhập cá nhân 2007)

Page 31: Dia to   nhóm1

Thanh you for your listening