đề Tài ốc hương

12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA THỦY SẢN LỚP THỦY SẢN BÀI TẬP ỐC HƯƠNG ( Babylonia) Giáo viên HD: TS.Tôn Thất Chất Sinh viên TH: Lê Thị Túy Trinh Huế, 5/2010

Transcript of đề Tài ốc hương

Page 1: đề Tài ốc hương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHOA THỦY SẢN

LỚP THỦY SẢN

BÀI TẬP

ỐC HƯƠNG

( Babylonia)

Giáo viên HD: TS.Tôn Thất Chất

Sinh viên TH: Lê Thị Túy Trinh

Huê, 5/2010

Page 2: đề Tài ốc hương

A. Đặt vấn đề

Ốc hương (Babylonia areolata) là một đặc sản biển có giá trị dinh dưỡng

và xuất khẩu cao. Thịt ốc thơm ngon, có hương vị đặc biệt được nhiều người

ưa thích. Vỏ ốc hương được dùng làm hàng thủ công mỹ nghệ vì có màu sắc

đẹp. Trên thị trường, ốc hương sống được thu mua với giá từ 100.000 -

150.000đ/kg, giá xuất khẩu khoảng 10 –12 USD/kg. Do nhu cầu ốc hương ở

thị trường trong nước và xuất khẩu cao và khả năng dễ bị khai thác đánh bắt

nên nguồn lợi ốc hương đang giảm sút một cách đáng kể. Vấn đề nghiên cứu

về nguồn lợi, đặc điểm sinh học, sinh thái phân bố của ốc hương đã được

quan tâm nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho việc quản lý, khai thác và phát

triển nuôi ốc hương.

Page 3: đề Tài ốc hương

B. Cây phân loại đến loài ốc hương (Babylonia

areolate)

Giới động vật (kingdom) animalia.

Ngành động vật thân mềm (Mollusca).

Phân ngành vỏ liền (conchifera).

Lớp chân bụng (gastropoda).

Lớp phụ:( Prosobranchia)

Phân lớp mang trước (prosobranchia).

Bộ chân bụng mới ( Neogastropoda).

Phân bộ.

Liên họ.

Họ( Bucinidae)

Giống ốc hương (Babylonia).

Loài (Babylonia areolata) .

C.Đặc điểm đến loài ốc hương (Babylonia areolata).

Giới động vật (kingdom) animalia.

Giới Động vật có nguồn gốc từ tập đoàn đơn bào dạng trùng roi nguyên

thuỷ. Giới Động vật đạt mức độ tiến hoá cao nhất trong thế giới sinh vật,

phân bố khắp nơi và rất đa dạng về cá thể và loài. Trong tổng số khoảng 1,8

triệu loài sinh vật được thống kê hiện nay thì động vật đã chiếm trên một

triệu loài. Nhiều loài động vật có số lượng cá thể rất lớn, ví dụ loài người có

Page 4: đề Tài ốc hương

trên 6 tỉ cá thể. Có những đàn châu chấu, đàn kiến đông đến hàng chục tỉ

con.

Giới Động vật gồm những sinh vật nhân thực, đa bào, cơ thể gồm nhiều tế

bào phân hoá thành các mô, các cơ quan và hệ cơ quan khác nhau. Đặc biệt

là động vật có hệ cơ quan vận động và hệ thần kinh.

Động vật không có khả năng quang hợp, chúng sống dị dưỡng nhờ chất

hữu cơ sẵn có của các cơ thể khác. Động vật có hệ cơ, di chuyển tích cực để

tìm kiếm thức ăn. Động vật có hệ thần kinh phát triển (nhất là đối với các

động vật bậc cao) nên chúng có khả năng phản ứng nhanh, điều chỉnh hoạt

động của cơ thể, thích ứng cao với biến đổi của môi trường sống.

Nghành thân mềm.

Có khoảng 160.000 loài trong đó có khoảng 100.000 loài đang sống.

Kích thước cơ thể thay đổi từ hiển vi đến hàng mét.

Đặc điểm

Thân mềm sống phổ biến tỏng nước ngọt, biển và trên cạn;

Cơ thể chia thành ba phần: đầu, thân và chân. Bờ viền thân thường kéo

dài thành áo. Giữa áo và các nội quan khác là khoang áo. Trong khoang áo

chứa cơ quan hô hấp(phổi hay mang), lỗ bài tiết, hậu môn, một vài giác quan

Page 5: đề Tài ốc hương

và được gọi chung là cơ quan áo. Lớp áo thường thường tiết ra một lớp vỏ

đá vôi cúng. Hiên tượng phân đốt chỉ chỉ còn lại viết tich ở một số cớ quan;

Cớ thể thường được bọc trong một lớp vỏ cứng (gồm một, hai hay nhiều

mảnh) do lớp áo tiết ra;

Cơ thể có đối xứng hai bên, trừ lớp chân bụng có hiện tượng mất đối

xứng thứ sinh;

Thể xoang chính thức bị mô liên kết lấp đày chỉ còn lại xoang bao tim và

xoang sinh dục;

Độc vật thân mềm có hai dạng đơn tính và lưỡng tính, tui là cá thể lượng

tính nhưng không tự thụ tinh vì tuyến sinh dục đực cái không cùng chín

đồng thời.

Trong qua trình phát sinh tuyệt đa số giống loài trải qua hai giai đoạn ấu

trùng: ấu trùng bánh xe (trochophora) và ấu trùng diện bàn (veliger).

Phân ngành vỏ liền (conchifera).

Cơ thể bọc trong một vỏ liền hoặc phân làm hai mảnh

Phần thân nhô cao về phía lưng.

Thần kinh theo kiểu hạch phân tán.

Giác quan tương đối phát triển.

Bao gồm 5 lớp: vỏ môt tấm, chân bụng, chân xẻng, chân rừu và chân đầu.

Lớp chân bụng (gastropoda).

Có số lượng loài lớn nhất trong ngành, bao gồm khoảng 40 – 75 ngàn

loài

Có môi trường sống đa dạng, phân bố rộng trong tự nhiên

Page 6: đề Tài ốc hương

Phương thức sống và tập tính ăn rất khác nhau: ăn thức ăn lơ lửng, ăn

thực vật, ăn động vật, ăn chất lắng tụ ở nền đáy và sống ký sinh

Đa số hình thái vỏ có dạng xoắn cuộn (một số loài vỏ kém phát triển hay

không có Opisthobranchia), kích thước của loài có thể từ 1mm đến 60cm

Phần lớn cơ thể không đối xứng, đầu ở phía trước có mắt và tua cảm

giác, chân là khối cơ khỏe phía bụng có đế uốn sóng khi bò, thân ở trên chân

thường là một túi xuăn.

Phân lớp mang trước (prosobranchia).

Mang ở trước tim, phần lớn có một, ít khi có hai mang.

Khoang áo ở phía trước cơ thể.

Có giây thần kinh bên tạng băt chéo.

Vỏ phát triển và có nắp vỏ.

Lớp phụ (Prosobranchi)

Page 7: đề Tài ốc hương

Lớp phụ Prosobranchia bao gồm những loài sống ở biển và nước ngọt có

mang dạng tấm mà còn giữ lại ấu trùng xoắn và bất đối xứng và trong đó

xoang màng áo thì ở bên trong. Nhiều loài nguyên thủy xoang màng áo có

hai mang lược nhưng đối với những loài tiến hóa mang lược bên phải bị

thoái hóa. Các loài thuộc lớp phụ mang sau có một vỏ và thường là vỏ cuộn,

một số loài như ốc Nón có cơ thể đối xứng.

Bộ chân bụng mới ( Neogastropoda).

Cấu tạo cơ thể phân hóa cao nhất: lưỡi gai có ít răng, đầu kéo dài thành

mõm, miệng có vỏ thường có rãnh xi phong kéo dài.

Chỉ có một mang, một tâm nhĩ và một thận. Chúng cũng có một ống hút

nước, một ống kéo dài được hình thành từ nếp gấp của màng áo được dùn để

hút nước vào xoang màng áo. Cơ quan cảm nhân hóa học (Osphradium),

một vùng cảm nhận hóa học trên biểu mô của màng áo thì phát triển mạnh

và nằm ở gốc của ống hút nước.

hệ thần kinh tập trung

Thụ tinh trong.

Họ Buccinidae

Đây là một họ lớn, tất cả sống trong nước mặn và đa số ăn động vật.

óc hương (Babylonia areolata)

Page 8: đề Tài ốc hương

Tên tiếng Anh : Areola babylon

Tên khoa học : Babylonia areolata (Link, 1807)

- Ốc hương là loài ốc biển rất quý, thuộc lớp chân bụng trong nhóm loài

động vật thân mềm, hay còn gọi là nhuyễn thể có vỏ, có giá trị kinh tế cao.

Trước đây ốc hương được khai thác chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong

nước. Nhưng nhiều năm nay, ốc hương đã trở thành mặt hàng xuất khẩu khá

quan trọng.

I. Đặc điểm hình dáng và hình thái cấu tạo

Ốc hương có hình dạng vỏ hình tháp bậc thang, tháp vỏ cao bằng 1/3

chiều cao của vỏ. Mặt ngoài của vỏ màu trắng và có những phiến vân hình

chữ nhật màu tím nâu hoặc hồng nâu. Tầng thân có 3 hàng, phiến vân màu.

Miệng vỏ hình bán nguyệt, mặt trong màu trắng sứ. Cá thể lớn vỏ cao trên

dưới 80mm, rộng 45m.

Ốc hương có vỏ khá mỏng nhưng chắc chắn, dạng bậc thang, tháp vỏ bằng

1/2 chiều dài vỏ. Da vỏ màu trắng có điểm những hàng phiến vân màu tím,

nâu, nâu đậm. Miệng vỏ hình bán nguyệt.

Cơ thể ốc hương chia làm 03 phần: đầu, chân và nội tạng.

- Đầu gồm có: một đôi xúc tu có mắt ở gốc, giữa hai xúc tu là miệng.

- Chân nằm dưới đầu, khá phát triển và đối xứng hai bên. Bàn chân rộng,

hình khiên, chiều dài bằng 1,5 chiều dài vỏ.

- Nội tạng gồm có các cơ quan chức năng sau: Cơ quan hô hấp; Cơ quan bài

Page 9: đề Tài ốc hương

tiết; Hệ thần kinh & cơ quan cảm giác; Hệ tuần hoàn; Hệ tiêu hoá; Cơ quan

sinh dục; Hệ cơ.

II. Phân bố

Ở nước ra, ốc hương phân bố dọc ven biển từ Bắc vào Nam, trong đó khu

vực phân bố chính thuộc các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng

Bình, Quảng Trị và đặc biệt nhiều ở Bình Thuận, Vũng Tàu.

Khu vực ốc hương phân bố thường cách xa bờ 2 –3 km, có nền đáy gồ nghề

tương đối dốc; Chất đáy là cát hay cát pha lẫn mùn bã hữu cơ, độ sâu trung

bình 8 –12 m. Ốc hương sống vùi ở đáy cát. Một số yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá

vùng phân bố của ốc hương được xác định như sau:

- Nhiệt độ nước : 26 – 280C

- Độ mặn : 340/00

- pH : 7,5 – 8

- Oxy hoà tan :6,2 – 8,5

Với những điều kiện trên, dọc theo bờ biển Bình Thuận yếu tố môi

trường rất thuận lợi cho ốc hương sinh trưởng và phát triển tốt.

III. Khả năng thích nghi với điều kiện môi trường

1. Chất đáy:

Ốc hương con thường bắt gặp ở vùng đáy cát có lớp bùn mềm trên mặt;

Ốc hương trưởng thành sống chủ yếu ở nền đáy cát, cát bùn hoặc cát có pha

lẫn vỏ động vật thân mềm. Ở những vùng đáy có nhiều mùn bã hữu cơ và

khí H2S ốc hương thường không phân bố hoặc di chuyển đến vùng đáy cát

sạch hơn.

2. Độ mặn:

Page 10: đề Tài ốc hương

Ốc hương phân bố ở vùng biển khơi nên chúng là loài hẹp muối. Độ mặn

thích hợp nhất cho ốc hương phát triển là từ 30 – 350/00. Ấu trùng bò, con

non và con trưởng thành có khả năng thích nghi với độ mặn từ 15 – 450/00

nếu được thuần hoá dần dần. Việc tăng hoặc giảm độ mặn đột ngột đều gây

chết cho ốc do bị sốc.

3. Nhiệt độ:

Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của ốc hương là từ 26 –

280C. Ốc hương có khả năng chịu đựng nhiệt độ từ 12 – 350C. Khả năng

thích ứng với nhiệt độ thấp của ốc hương tốt hơn thích ứng với nhiệt độ cao.

Nhiệt độ trên 350C đã bắt đầu gây chết ốc nếu kéo dài trong khoảng 24 giờ.

4. Oxy hoà tan:

Hàm lượng oxy hoà tan cần duy trì ở mức từ 4 - 6 mg/l.

5. pH:

Độ pH không ảnh hưởng nhiều đến ốc hương (trừ giai đoạn ấu trùng bơi).

PH thích hợp nhất cho ốc hương là từ 6 - 9.

IV. Đặc điểm dinh dưỡng:

Đặc điểm dinh dưỡng của ốc hương thay đổi theo giai đoạn phát triển. Ở

giai đoạn ấu trùng ốc hương ăn chủ yếu các loài tảo đơn bào. Từ giai đoạn

ốc giống đến trưởng thành thức ăn ưa thích của ốc hương là động vật thân

mềm hai mảnh vỏ (trai, sò, nghêu...), các loại giáp xác (tôm, cua, ghẹ), cá.

Lượng thức ăn ốc hương tiêu thụ hàng ngày dao động từ 5 - 22% (trung bình

12%) tùy thuộc vào loại thức ăn ưa thích và điều kiện môi trường nuôi. Các

kết quả thí nghiệm cho thấy thức ăn nhuyễn thể hai mảnh vỏ , tôm có chất

lượng cao, mùi vị ưa thích được ốc hương ăn nhiều nhất, các loại cá ít được

ốc ưa thích.

Page 11: đề Tài ốc hương

V. Đặc điểm sinh sản:

1. Giới tính:

Ốc hương là loài có giới tính phân biệt và thụ tinh trong. Nếu quan sát

bên ngoài không thể phân biệt được ốc đực và ốc cái. Để phân biệt được giới

tính của ốc người ta dựa vào nhiều đặc điểm khác nhau; Trong đó có hai đặc

điểm dễ quan sát nhất là:

- Con đực có gai giao cấu ở gốc xúc tu phải, đó là một nếp thịt có thể co

giãn, nối với một ống dẫn nhỏ đi từ tuyến sinh dục.

- Con cái có lỗ sinh dục ở dưới bàn chân, cách 1/4 chiều dài bàn chân.

2. Sự đẻ trứng:

Ốc hương có khả năng thành thục quanh năm. Tỉ lệ thành thục cao nhất

từ tháng 3 - tháng 10. Ốc hương cái mỗi lần đẻ từ 18 đến 75 bọc trứng (trung

bình 38 bọc), mỗi bọc trứng chứa từ 170 - 1850 trứng.

3. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng:

Trứng từ khi thụ tinh đến khi phát triển thành ốc con trãi qua thời gian từ

23 - 25 ngày.

Tóm tắt các giai đoạn phát triển của ấu trùng như sau:

Trứng thụ tinh -> Ấu trùng Trochophore -> Ấu trùng Verliger -> Ấu

trùng bò lê -> Ốc con.

Page 12: đề Tài ốc hương

TÀI LIỆU THAM KHÁO

Động vật học không xương sống, GS.TSKH. Thái Trần Bái, 2001, NXB

Giáo Dục

Http://www. Google.com.vn