đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an...

46
GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương" GVHD: Cù Thị Vân Anh SVTT: Trần Thị Hồng Thúy SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1 1

Transcript of đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an...

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài

"Kế toán nguyên vật liệu

tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng

An Dương"

GVHD: Cù Thị Vân Anh

SVTT: Trần Thị Hồng Thúy

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK11

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Trong tình hình đổi mới nền kinh tế các đơn vị kinh tế nói chung và các doanh

nghiệp sản xuất nói riêng phải có nhiều biện pháp quản lý đối với nhiều hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kế

toán là một trong những công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động, tính

toán kinh tế và kiểm tra giỏm sỏt toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh một cách

hiệu quả. Hơn nữa Việt Nam đó ra nhập WTO đây là sự kiện rất quan trọng, là xu

hướng tất yếu nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong

nước. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tăng cưêng đổi

mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và mẫu mó sản phẩm. Trong các

doanh nghiệp sản xuất,chi phớ nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm.

Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán. Chỉ

cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm

và lợi nhuận của doanh nghiệp chính vì vậy các doanh ngiệp cần phải quan tâm đến

việc bảo quản và sử dông tiết kiệm NVL nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành,

nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng góp phần tăng lợi nhuận cho Doanh Nghiệp. Để

thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần sử dông các công cụ quản lý mà trong

đó kế toán là một công cụ giữ vai trò quan trọng nhất. Vì kế toán là một công cụ có

khả năng cung cấp và xử lý các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp một cách chính xác đầy đủ và hiệu quả. Nhận thức được vai trò của kế

toán đặc biệt là kế toán NVL trong thời gian thực tập tại công ty xây lắp vật liệu xây

dựng An Dương được sự tận tình giúp đì của cô giáo Vũ Thị Vân Anh và tập thể thầy

cô trong khoa kế toán, các phòng ban chức năng khác trong công ty đó tạo điều kiện

cho em trong những bước hoàn thiện chuyên đề. Trong bài tiểu luận này em xin trình

bày nội dung của đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu Xây

Dựng An Dương.”

Vĩnh Phúc ngày …tháng….năm 2010

Sinh viên thực hiện

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK12

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Hồng Thúy

*Chú thích:

HMTSCĐ: Hao mũn tài sản cố định.

GTHM: Giỏ trị hao mũn.

SXKD: Sản xuất kinh doanh.

MCT: Mỏy công trình.

CPSDMTC: Chi phớ sử dông mỏy thi công.

CPSX: Chi phớ sản xuất.

CPNCTT: Chi phớ nhân công trực tiếp.

CPNVLTT: Chi phớ nguyên vật liệu trực tiếp.

CPSXC: Chi phớ sản xuất chung.

CPSXKD: Chi phớ sản xuất kinh doanh.

CPXKDDD: Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang.

GTGT:Giỏ trị gia tăng.

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.

CBCNV: Cỏn bộ công nhân viên.

N-X-T: Nhập - Xuất - Tồn.

BHXH: Bảo hiểm xã hội.

BHYT: Bảo hiểm y tế.

KPCĐ: Kinh phớ công đoàn.

TGNH: Tiền gửi ngân hàng.

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK13

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Mục lục:

Phần I: Cơ sỏ lý luận về kế tóan Nguyên liệu vật liệu.

Phần II: Kế tóan NLVL tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương.

Phần III: Nhận xét.

Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch tóan nguyên liệu vật liệu

rất phức tạp nên báo cáo này mới chỉ đi sâu vào tìm hiểu một số vấn đề chủ yếu và chắc

chắn con thiếu sút. Vì vậy em kính mong được sự đúng gúp ý kiến của các thầy cụ giáo

khoa kế tóan trường CĐCN Phúc Yên để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK14

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Phần I

Cơ sở lý luận về kế tóan NVL.

1.1. Sự cần thiết cuả đề tài nghiên cứu

Vật Liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản

xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiờu hao toànbộ và chuyển giỏ trị

một lần vào chi phớ sản xuất kinh doanh trong kú.

NLVL là yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm, tình

hình thực hiện kế hoạch sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung cấp vật liệu.

Không có vật liệu thì không cú quỏ trình sản xuất nào cú thể thực hiện được, nhưng

khi được cung cấp vật liệu đầy đủ thì chất lượng vật liệu, phương pháp sử dông vật

liệu sẽ quy định một phần lớn chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc

hạ thấp giá thành sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào việc tập trung quản lý, sử dông

vật liệu nhằm làm giảm chớ phớ vật liệu giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất

cho mỗi đơn vị sản phẩm,là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong

quản lý, sản xuất kinh doanh với một chừng mực nhất định.Giảm mức tiờu hao vật

liệu cũn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm xó hội. Mặt khác, vật liệu là một bộ phận

quan trọng trong tài sản lưu động, cần thiết phải sử dông hợp lý, tiết kiệm vật liệu.Có

thể nói vật liệu đóng vai trũ quan trọng trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp sản xuất. Việc quản lý Vật liệu phải bao gồm các mặt: số lượng cung

cấp, chất lượng, chủng loại và giá trị. Để quản lý một cách có hiệu quả vật liệu nhằm

cung cấp kịp thời, đầy đủ và đồng bộ những loại vật liệu cần thiết cho sản xuất thì

không thể không tổ chức tốt công tác hạch tóan kế tóan vật liệu.

Xuất phỏt từ vai trũ, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh

doanh, đũi hỏi phải quản lý vật liệu ở mọi khâu từ khâu mua, bảo quản tới khâu dự

trữ NLVL. là tài sản dự trữ sản xuất thưêng xuyên biến động các doanh nghiệp phải

thưêng xuyên tiến hành mua NLVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế

tạo sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Quản lý NLVL là

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK15

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

công việc đặc biệt quan trọng đối với bất kú một doanh nghiệp sản xuất nào. Thực

hiện công tác quản lớ NLVL tốt hạn chế được những mất mát hư hỏng, giảm bớt

thiệt hại rủi ro ngoài ra cũn là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh.

1.2 Đối tượng nghiên cứu đề tài:

Công ty mua, bỏn nguyên liệu, mỏy múc, thiết bị và phụ tựng phục vụ sản xuất

(trừ hóa chất Nhà nước cấm, hoá chất có tính độc hại mạnh), đồ dùng cá nhân và gia

đình, hàng kim khớ, điện máy, công nghệ phẩm, thiết bị văn phũng, dông cụ giảng

dạy và học tập, rau quả, thực phẩm chế biến, dịch vụ mụi giới và xúc tiến thương

mại, đại lý ký gửi hàng hóa, sản xuất vật liệu, dông cụ và thiết bị trong ngành hàn

(nối) hóa chất và phụ gia công nghiệp, sản xuất sản phẩm từ nhựa gia dông (không

tỏi chế phế thải và sản xuất hạt nhựa tổng hợp) mua, bỏn, gia công, cỏn, kộo thộp,

kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ụ tụ.

- Nguyên vật liệu chớnh: là những loại nguyên liệu vật liệu khi than gia vào quỏ

trình sản xuất nú cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như: gạch, cỏt, đỏ, sỏi, xi

măng, sắt thộp…trong nguyên vật liệu chớnh bao gồm cả bỏn thành phẩm mau

ngoài. Đú là các chi tiết bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua của các đơn vị

khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm hàng hóa của dong nghiệp.

- Nguyên vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào quỏ trình sản xuất

kinh doanh cú thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,mùi vị,hình dạng

bề ngoài của sản phẩm,gúp phần tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho

quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật và

quản lý... như dầu mì bôi trơn máy móc trong sản xuất công nghiệp, hương liệu trong

sản xuất bánh kẹo...

- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá

trình sản xuất kinh doanh như: than,củi,xăng dầu,hơi đốt,khí đốt...

- Phụ tựng thay thế: gồm các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho

máy móc thiết bị.

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu thiết bị cần lắp,

không cần lắp,vật kết cấu(bằng kim loại,gỗ,bê tông),công cụ,khí cụ...mà DN mua vào

nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK16

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

- Phế liệu:là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất cú thể sử dông

hoặc bỏn ra ngoài như phôi bào, bao tải, gạch, sắt...

- Vật liệu khác:gồm các loại vật liệu cũn lại ngoài các thứ chưa kể như bao bì,

vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng...

* Căn cứ vào nguồn cung ứng vật liệu:

- Nguyên vật liệu mua ngoài- Nguyên vật liệu tự sản xuất

- Nguyên vật liệu do nhận vốn gúp liên doanh- Nguồn khác

* Ngoài ra cũng căn cứ vào mục đích sử dông NVL

NVL trong DN cũn được chia ra làm các loại sau:

- NVL trực tiếp dựng cho sản xuất sản phẩm

- NVL dựng cho quản lý sản xuất- NVL dựng cho khâu bỏn hàng

- NVL dựng cho quản lý doanh nghiệp

1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Để thực hiện tốt chức năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế, xuất phỏt từ

vị trớ của kế tóan trong quản lý kinh kế, quản lý doanh nghiệp và nhất là đáp ứng

được các yêu cầu quản lý về NVL , kế tóan NLVL trong các doanh nghiệp sản xuất

cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chộp, phản ỏnh tổng hợp số liệu và tình hình thu mua vận

chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất kho vật liệu, tớnh giỏ thành thực tế của Vật

Liệu nhập kho.

- Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại Vật Liệu phù hợp với nguyên tắc yêu

cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liờu về số lượng. chủng

loại, giá cả có chất lượng thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ kịp thời cho

quá trình sản xuất.

- Tổ chức chứng từ kế tóan, TK, sổ sách kế tóan phự hợp với phương pháp

hoạch toán hàng tồn kho áp dông trong cách doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,

tổng hợp số liệu về tình hình hiện cú và biến động tăng giảm vật liệu trong quá trình

sản xuất cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính Z sản phẩm.

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK17

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hịên kế hoạch thu mua,

thanh tóan với nhà cung cấp và sử dông vật liệu trong quỏ trình sản xuất

- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL phát hiện

ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm

chất.

- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu đưa vào

sử dông đó tiờu hao trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- NVL là những tài sản lưu động của doanh nghiệp thưêng xuyên được thu

mua để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác ở

doanh nghiệp. Do vậy ở khâu thu mua đũi hỏi phải quản lý chặt chẽ về mặt số lượng

chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua sao cho phù hợp và

đúng tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bói, thực hiện đúng chế độ bảo

quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng mất mát, lóng phớ, hao hụt Vật Liệu.

- Trong quỏ trình sử dông cần thiết phải sử dông tiết kiệm hợp lý dựa trên các

cơ sở xác định mức tiêu hao và dự toán chi phí .

-Ở khâu dự trữ : Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu để

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt không bị ngưng trệ, gián

đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do dự trữ

quá nhiều.

1.4 Phạm vi nghiên cứu.

- Đơn vị thực tập: Công ty xây lắp vật liệu Xây Dựng An Dương.

- Thời gian: Từ 16 thỏng 4 năm 2010.

- Số liệu kế toán thực tập: Tháng 5 năm 2010.

1.5 Khái niệm, phân loại, nội dung nghiên cứu đề tài kế toán NVL.

a. Khỏi niệm: Trong doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tượng lao động, trong

ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở vật chất cấu thành nên thực

thể của sản phẩm. Trên thực tế nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kú sản xuấị

tiờu hao toàn bộ và dịch chuyển giỏ trị một lần vào giỏ trị một sản phẩm mới bỏ ra..

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK18

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL phá hiện

ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm

chất.

- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu đưa vào

sử dông đó tiờu hao trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Phân loại NVL

Trong các doanh nghiệp NVL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ cú vai trũ công

dông tớnh chất lý hóa khác nhau, biến động thưêng xuyên liên tục hàng ngày trong

quá trình sản xuất

.- Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL khác nhau vào từng nhóm khác

nhau theo những tiêu thức nhất định như : theo công dông, theo nguồn hình thành,

theo nguồn sở hữu....

Tuú theo mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dông nhất định trong

quản lý và hạch tóan.

c. Nội dung nghiên cứu kế tóan NVL

Hạch toán hàng tồn kho phải đồng thời hạch toán chi tiết cả về giỏ trị và hiện

vật. Kế tóan phải theo dừi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, quy cách NVL theo từng

đặc điểm quản lý và sử dông, luôn luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và

hiện vật giữa thực tế với số liệu ghi trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp và kế toán

chi tiết. DN có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau:

- Phương pháp thẻ song song

- Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển

- Phương pháp sổ số dư

Mỗi phương pháp đều có ưu điểm nhược điểm riêng. Trong đó việc tổ chức

hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phũng kế tóan cần cú sự nghiên cứu. Hơn nữa

tuú thuộc vào loại hình quy mụ, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà lựa chọn

phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của từng DN. Như vậy đũi hỏi các nhà

quản lý phải nắm rừ các nội dung ưu nhược điểm và điều kiện áp dông của mỗi

phương pháp mà lựa chọn cho DN mình một phương pháp hạch toán phù hợp.

*Phương pháp thẻ song song: Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK19

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

tại kho và tại bộ phận kế toán đều sử dông thẻ để ghi số vật tư hàng hoá. Phương

pháp này được tổ chức tiến hành như sau:

- Tại kho: Thủ kho phải sử dông thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn

về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dũng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng

danh điểm vật tư. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất rồi

tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại vật tư.

- Tại phũng kế tóan: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật tư

tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Trên sổ chi tiết kế toán theo dừi cả mặt lượng và

mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kú nhận được các chứng từ nhập xuất kế toán vật tư

tiến hành kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán và thẻ kế toán chi tiết vật tư rồi

tính ra số tiền sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào thẻ chi tiết vật tư có

liên quan.

- Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này:

+ Ưu điểm: Phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối

chiếu, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu theo

số lượng và giá trị của chúng

+ Nhựợc điểm: Khối lượng ghi chép lớn, trùng lặp nhiều hơn nữa việc kiểm

tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm

tra kịp thời của công tác kế toán.

*: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Tại kho: Công việc cụ thể ở kho giống như phương pháp thẻ song song

- Tại phũng kế tóan: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối

chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật tư theo

từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các

chứng từ nhập, chứng từ xuất phát sinh của từng thứ vật tư trong tháng. Mỗi thứ chỉ

ghi một dũng trong sổ. Cuối thỏng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân

chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch tóan chi tiết

NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

* Phương pháp sổ số dư

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK110

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

-Tại kho: Công việc cụ thể cũng tương tự như phương pháp trên chỉ khác là

định kú sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất phát

sinh theo từng thứ vật tư. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán

kèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư.Ngoài ra thủ kho cũn phải ghi số lượng vật

tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán

mở cho từng kho vật tư và dùng cho cả năm trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho

thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi sổ số dư về phũng kế tóan để kiểm

tra và tính thành tiền

-Tại phũng kế tóan: Định kú nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn

và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ khi nhận được chứng từ

kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số

tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đồng thời ghi sổ tiền vừa tính được của từng loại

vật tư vào bảng luỹ kế nhập- xuất tồn vật tư. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi

kho một tờ. Phương pháp này đó trỏnh được việc ghi chép trùng lặp một cách tối đa.

*Kế toán tổng hợp NVL: Hạch tóan tổng hợp NVL là việc sử dông các tài

khoản sổ sách để phản ánh một cách tổng quỏt tình hình nhập, xuất, tồn kho

NVLgiữa hạh tóan tổng hợp và hạch tóan chi tiết cú mối quan hệ mật thiết với nhau.

Về mặt quản lý chúng hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ

công tác quản lý nhà nước, tổ chức kinh tế của một DN và trong nội bộ DN. Về mặt

ghi chép có thể là hệ thống chứng từ thống nhất do đó đảm bảo cho sự kiểm tra đối

chiếu gần nhau. Từ đặc điểm trên ta thấy sự phân chia hạch toán vật liệu thành hai bộ

phận là hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp là cần thiết trong việc quản lý vật

liệu, trong công tác kế tóan. Việc theo dừi tình hình nhập- xuất- tồn kho phụ thuộc

vào DN ỏp dông phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thưêng xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kú.

- Phương pháp kê khai thưêng xuyên: Là phương pháp theo dừi và phản ỏnh

thưêng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập- xuất – tồn vật tư trên sổ kế toán.

Trong trưêng hợp DN áp dông phương pháp kê khai thưêng xuyên các tài khoản kế

toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số liệu hiện cú, tình hình tăng giảm vật tư.

Vì vậy giỏ trị vật tư tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK111

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

trong kú kế toán. Cuối kú kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho,

so sánh đối chiếu vơí số liệu vật tư tồn kho trên sổ kộ tóan về nguyên tắc tồn kho

thực tế luôn phự hợp với số tồn kho trên sổ kế tóan. Nếu cú chênh lệch phải tìm ra

nguyên nhân và cú giải phỏp xử lý kịp thời.

- Phương pháp kiểm kê định kú: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả

kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kú của vật tư trên sổ kế toán tổng

hợp và từ đó tính giá trị của vật tư đó xuất dựng trong kú. Theo phương pháp kiểm kê

định kú mọi biến động của vật tư không theo dừi, phản ỏnh trên các TK kế tóan hàng

tồn kho. Giỏ trị vật tư mau và nhập trong kú được theo dừi và phản ỏnh trên một TK

riêng (TK 611- mua hàng) . Công tác kiểm kê được tiến hành cuối mỗi kú kế toán để

xác định giá trị vật tư tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các TK hàng tồn

kho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật tư tồn kho để xác định trị giá vật tư xuất kho

trong kú (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán ) làm căn cứ ghi sổ kế tóan của TK

611- mua hàng. Như vậy khi áp dông phương pháp kiểm kê định kú các TK kế toán

hàng tồn kho chỉ sử dông ở đầu kú kế toán ( để kết chuyển số dư đầu kú) và cuối kú

kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kú). Phương pháp này thưêng

áp dông ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật tư quy cách mẫu mó rất khác nhau, gớa

trị thấp, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thưêng xuyên. ưu điểm của phương pháp này

là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác không cao.

*Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thưêng xuyên

- Tài khoản sử dông để theo dừi tình hình hiên cú, tình hình tăng giảm của

loại vật liệu hình thành từ các nguồn, kế tóan sử dông các TK sau:

- TK 152- NVL

Tài khoản này theo dừi giỏ hiện cú, tình hình tăng giảm của các loại NVL, vật

liệu của DN theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuú

theo yờu cầu quản lý và phương tiện tớnh tóan .

Nội dung TK 152 phản ánh như sau:

Bên Nợ: Giỏ trị thực tế NVL( Vật liệu mua ngoài, tự chế, thuờ ngào gia công,

nhận gúp vốn liên doanh); giỏ trị nguyên liệu vật liệu thừa khi kiểm kờ, giỏ trị phế

liệu thu hồi.

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK112

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Bên Cú: Giá trị thực tế của nhiên liệu, vật liệu xuất kho để bán, để sản xuất,

thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn kinh doanh, cổ phần, giá trị nguyên liệu,

vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: giá trị nguyên liệu, vật liệu chính trả lại,

giảm giỏ.

Số dư Nợ: Giỏ trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn khoTựy theo yờu cầu quản

lý mà TK 152 cú thể được chi tiết thành các tiểu khoản sau:

- Tk 1521: Nguyên vật liệu chớnh

- Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ

- Tk 1523: Nhiên liệu

- Tk 1524: Phụ tựng thay thế

- Tk 1526: Vật liệu xây dựng cơ bản

- Tk 1528: Vật liệu khác

Tk 151 : Hàng mua đang đi đưêng.

Tk 331: Phải trả cho người bỏn.

Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.

-Nếu hàng và hóa đơn cựng về.

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 621, 627, 641, 642.

Nợ TK 133: Thuếu GTGT được khấu trừ.

Cú TK 111, 112, 141, 311, 331.

-Nếu trong thỏng hàng về nhập kho nhưng cuối thỏng chưa nhận được hóa

đơn thì ghi trị NLVL theo giỏ tạm tớnh.

Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu

Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn

-Khi nhận được hóa đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giỏ tạm tớnh theo giỏ trị ghi

trên hóa đơn (nếu cú sự chênh lệch ).

+ Nếu giỏ ghi trên hóa đơn lớn hơn giỏ tạm tớnh kế tóan bổ sung số chênh

lệch.

Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu.

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK113

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn

+ Nếu giỏ ghi trên hóa đơn nhỏ hơn giỏ tạm tớnh thì kế tóan điều chỉnh giảm

bớt số chênh lờch bằng bút tóan đảo.

Nợ TK 331: Phải trả người bỏn.

Cú TK 152: Nguyên liệu vật liệu.

Đồng thời phản ỏnh thuế GTGT đấu vào được khấu trừ:

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn

- Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế theo

phương pháp khấu trừ.

Nợ TK 152- NVL

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.

Cú TK 111, 112

- Đối với vật tư hàng hoá mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế

theo phương pháp trực tiếp.

Nợ TK 152- NVL

Nợ TK 153- CCDC

Cú TK 111, 112

. * Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kú: Phương pháp kiểm

kê định kú là phương pháp không thể theo dừi một cách thưêng xuyên, liên tục tình

hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn

kho đầu kú và cuối kú của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kú, xác định tồn kho thực

tế, chưa xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác. Phương pháp này

chỉ thích hợp với đơn vị không tiến hành đồng thời 2 hoạt động kinh doanh trở lên.

Khi áp dông phương pháp này giá trị vật liệu xuất dùng được tính theo công thức

sau:

Giỏ trị vật liệu = giỏ trị vật liệu + giỏ trị vật liệu mua - giỏ trị VL tồn khoXuất

trong kú tồn đầu kú vào trong kú cuối kú

*Nội dung kết cấu Tk 611- Mua hàng:

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK114

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Bên nợ: Giỏ trị vật liệu thiếu hụt trong lú và tồn kho cuối kú.

Bên cú: Giỏ trị vật liệu xuất thiếu hụt trong kú và tồn kho cuối kú.

Tk 611 cuối kú không có số dư do đó kết chuyển tồn kho vào tài khoản thớch ứng

- Phương pháp kế toán một số ngiêp vụ chủ yếu.

Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tue đầu kú, kế toán ghi:

Nợ TK 611- Mua hàng

Cú TK 152, 153

Vật tư nhận vốn gúp liên doanh, kế tóan ghi:

Nợ TK 611- Mua hàng

Cú TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.

Phần II

Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán

nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương.

2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài.

Với đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất của công ty, công ty công tác kế toán

được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quy

định số 15/2006/QĐ-BTC do bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Công ty áp

dông tổ chức kế toán theo hình thức tập trung tại văn phũng công ty.

2.2 Tổng quan về công ty.

1. Tên doanh nghiệp:

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK115

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

2. Trụ sở chớnh:

Địa chỉ: 70 Phố An Dương - Phưêng Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội

Điện thoại : 04.37170943 - 04.37170748

Fax : 04.37166781

3. Loại hình doanh nghiệp:

Công ty xây lắp VLXD An Dương là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng

Công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng.

- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Đặng Sỹ Luân - Cử nhân kinh tế,

Kỹ sư thuỷ lợi.

- Tài khoản:

Số: 10201 0000000 569 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội

Số: 1201 0000000 466 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

Số: 030431100000209438 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - Chi

nhánh Hoàng Quốc Việt.

Số: 3120211270004W27 Phũng giao dịch Đức Giang - Chi nhánh Ngân hàng

NN và PTNT Gia Lâm - Hà Nội.

- MST: 2600104283 - 019.

4. Các đơn vị thành viên của Công ty:

- Đội xây lắp số 1.

- Đội xây lắp số 2.

- Đội xây lắp số 3.

- Phân xưởng Granito Italy.

5. Quyết định thành lập:

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK116

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Theo quyết định số 253/QĐ-TCT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Tổng Công ty

xây dựng Sông Hồng về việc chuyển Xí nghiệp thành đơn vị trực thuộc Tổng công ty

(Chuyển Xí nghiệp đá hoa Granito Hà Nội đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công

ty Xây lắp vật liệu xây dựng thành Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

hạch toán kinh tế phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng).

6. Lĩnh vực kinh doanh:

* Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng (51 năm):

- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trớ ốp lỏt,

mỏy múc thiết bị phụ tựng phục vụ cho khai thác vật liệu xây dựng.

- Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng đất, đá, cát, sỏi (chỉ được kinh doanh khi

được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).

* Xây lắp (31 năm):

- Thi công xây lắp các công trình dân dông, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.

Thi công xây lắp thiết bị chuyên dựng ngành cấp thóat nước, bưu điện, đưêng dây

cao thế, trung thế, hạ thế và trạm biến áp điện. Sửa chữa các loại phương tiện vận tải

thuỷ bộ, đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp

dân dông.

- Tổ chức thi công san lấp mặt bằng nạo vét cảng, kênh, luồng lạch, sông, biển

bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác.

7. Sơ lược lịch sử Công ty:

Tiền thân của Công ty là Nhà máy Đá hoa Granitô Hà Nội, được thành lập từ

năm 1958 thuộc Bộ kiến trúc, nay là Bộ xây dựng. Quá trình hình thành và phỏt triển

của Công ty gắn liền với tổ chức và quản lý của ngành xây dựng. Công ty nguyên là

thành viên của Liên hiệp các Xí nghiệp Đá cát sỏi, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng

- Bộ xây dựng, nay là Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông

Hồng - Bộ xây dựng.

Trong lĩnh vực xây lắp: Công ty đó tham gia xây dựng nhiều công trình dân

dông và công nghiệp như công trình Nhà mỏy gạch Ceramic Bình Xuyên - Vĩnh

Phúc, cải tạo nâng cấp Trưêng KTCGCKXD Việt Xô số 1, Quốc lộ 37, Khu đô thị

Kú Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Hớn - TP Hồ Chí Minh, Khách

sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm hội nghị Quốc gia, Khu nhà ở và cơ sở dịch vụ

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK117

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

cho CBCNV Nhà máy Lọc dầu Dung Quất - Quảng Ngói, Cải tạo nâng cấp mở rộng

Trung tâm chữa bệnh lao động xó hội tỉnh Bắc Kạn, gúi thầu CT1-4: Thi công xây

lắp nhà CT1B Từ Liờm - Hà Nội, các hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, nhà ở và chung cư

cao tầng, Trung tâm thương mại ... và một số công trình giao thông, đưêng dây trung

thế và trạm biến thế, hệ thống kênh mương thuỷ lợi ở các tỉnh Thái Bình, Vĩnh Phúc,

Hưng Yên, Bắc Ninh, Sơn La, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng: Là đơn vị có truyền

thống trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm của Công ty đó được lắp

đặt tại các công trình nổi tiếng như Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí

Minh, Cung văn hoá Hữu nghị Việt Xô, Bưu điện bờ hồ Hà Nội ... và cung cấp các

sản phẩm đá ốp lát, granitô các loại, gạch blốc tự chèn, cầu thang, ghế đá granitô, đa

granít, đá xây dựng ... cho khắp các tỉnh thành trong cả nước

Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty có đội ngũ kỹ sư, cán bộ

kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề đáp ứng thị trưêng xây dựng trong nước. Đơn vị

đó được Nhà nước thưởng huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, bằng khen của

Thủ tướng Chính phủ và Bộ xây dựng, Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây

dựng.

Với kinh nghiệm lâu năm cùng đội ngũ cán bộ giỏi trong lĩnh vực xây dựng và

sản xuất vật liệu, chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để đáp ứng các nhu cầu của khách

hàng và sẵn sàng liên doanh, liên kết với tất cả các thành phần kinh tế.

2.Chức năng hoạt động và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của

đơn vị.

a. Chức năng - nhiệm vụ

Hiện nay chức năng hành chính của Công ty cổ phần tư vẫn kĩ thuậtvà công

nghệlà xừy dựng dừn dông công nghiệp trên toàn quốc nhằm:

-Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

-Gúp phần giải quyết việc làm và đời sống cho CBCNV, nâng cao chất lượng

cuộc sống của người dân.

-Giúp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trưêng phát triển.

b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK118

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

- Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, giải quyến đúng đắn mối quan hệ

giữa lợi ích xó hội, lợi ớch tập thể và lợi ớch người lao động là lợi ích trực tiếp nếu

công ty hoạt động không hiệu quả thì sẽ bị giải thể.

-Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty:

+ Lập dự ỏn và Xừy dựng cácc công trình dừn dông và công nghiệp.

Công ty tổ chức kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn hiện có, tham gia liên kết với

các thành phần kinh tế để đảm bảo hoạt động của công ty hiệu quả.

3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị

Do tính chất và đặc điểm sản xuất xây dựng của công ty tư vấn kỹ thuật và công

nghệ là sản phẩm xây dựng như nhà cửa, xưởng cơ sở hạ tầng...Các sản phẩm xây

dựng này có giá trị, xây dựng và địa điểm khác nhau. Vì vậy tuú theo khối lượng

cộng việc cụ thể sắp và bố trí công nhân một cách khoa học để có thể đáp ứng được

yêu cầu của công việc. Dựa vào đặc điểm sản xuất nên công ty có các đội xây dựng

khác nhau. Bao gồm 3 đội.

a.Tổ chức công tác quản lý và tổ chức giỏm sỏt tại công ty:

Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương cú sự điều tiết từ trên xuống

dưới. Giỏm đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ công ty và là người

cú quyết định cao nhất. Các phũng, ban, đội, tổ sẽ chịu trách nhiệm thi hành các

quyết định đó. Muốn hiểu về công tác tổ chức quản lý của công ty chúng ta hóy

nghiên cứu sơ đồ bộ mỏy quản lý của Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương

sau đây:

Sơ đồ bộ mỏy quản lý

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK119

Giỏm đốc

Phỳ giỏm đốc tổ chức hành

chớnh

Phỳ giỏm đốc kĩ thuật

Phũng hành chớnh quản tri tổ

chưc

Phũng kế hoạch vật tư

Phũng kế toỏn tài chớnh

chớnh

Phũng giỏm sỏt

Đội trưởng đội XD 1

Đội trưởng đội XD2

Đội trưởng đội XD3

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

b.Tổ chức công tác kế tóan:

Do tớnh chất hoạt động của công ty, nên công Công ty xây lắp vật liệu xây

dưng An Dương tổ chức bộ mỏy kế tóan theo hình thức tập chung. Theo hình thức

này doanh nghiệp cú một bộ mỏy kế tóan tập chung, các công việc kế tóan của doanh

nghiệp :

- Phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế tóan, ghi sổ kế tóan chi

tiết, ghi sổ kế tóan tổng hợp, lập báo cáo kế tóan, thông tin kinh tế được thực hiện

được hiện đầy đủ. Ở bộ phận phụ thuộc không cú bộ mỏy kế tóan riêng chỉ cú nhân

viên kế tóan thực hiện ghi chộp ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ

chứng từ, số liệu kế tóan rồi gửi về phũng kế tóan của doanh nghiệp theo quy định.

Chức năng nhiệm vụ của phũng kế tóan :

- Căn cứ kế hoạch, lập báo cáo thu chi tài chớnh.

- Căn cứ kế hoạch sản xuất để vay vốn ngân hàng.

- Căn cứ trên các bảng chấm công và hợp đồng lao động để tính lương cho công

nhân viên của các tổ đội.

- Tớnh tóan để nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm cho cấp trên

Để thực hiện đầy đủ các nhệm vụ của công ty, đảm bảo sự lónh đạo của trưởng

phũng kế tóan, bộ mỏy kế tóan của công ty được tổ chức như sau

Sơ đồ bộ máy kế tóan

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK120

Kế Toán Trưởng

Kế to ỏn vốn

bằng tiền và TSCĐ

Kế toỏn chi phớ và tớnh

giỏ thành

Kế toán lương &

trích theo

lương

Kế toỏn thanh toỏn

Kế toàn NVL & CCDC

Kế toỏn Thuế

Kế toán các đội Xây Dựng

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

- Kế tóan Trưởng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, tổ

chức phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá kết quả kinh doanh, quá trình sản

xuất. Kịp thời phỏt hiện những bất hợp lý, đề xuất với giỏm đốc công ty nhằm hoàn

thành tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Trưởng phũng phải tổng hợp mọi

báo cáo về tài chớnh, các vấn đề cũn tồn đọng cấp trên và trình lên giám đốc

-Kế tóan vốn bằng tiền và tài sản cố định: cú nhiệm vụ phản ỏnh chớnh xác,

đầy đủ, kịp thời số hiện cú, tình hình biến động và sử dông tiền mặt của công ty.

Phản ỏnh chớnh xác, đầy đủ kịp thời tiền gửi, tiền đang chuyển, ngoại tệ, chấp hành

các chế độ về quản lý tiền.

-Kế túan chi phớ và tớnh giỏ trị sản phẩm: Căn cứ vào quỏ trình xây dựng của

các đội, xác định chi phí sản xuất và phương pháp tính tổng sản phẩm thích hợp. Tập

hợp và phân bổ, phân loại chi phí sản xuất và yếu tố chi phí đúng đắn các chi phớ cho

quỏ trình sản xuất dở dang. Tớnh tóan cho các công đoạn sản xuất, định sản xuất,

định kú báo cáo chi phớ sản xuất và cho lónh đạo công ty.

-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ỏnh đầy đủ kết quả lao động

của CNV. Tớnh đúng, thanh tóan kịp thời tiền lương, quản lý việc sử dông chi tiờu

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK121

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

quĩ lương. Tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Thưêng xuyên báo cáo lên

trên tình hình lao động, quản lý và chi tiờu quỹ lương.

-Kế tóan thanh tóan: Nắm chắc sự vận động các sản phẩm trong quỏ trình nhập

xuất và tồn kho . Đôn đốc thu hồi nhanh tiền vốn theo dừi các khoản phải trả cho

người bán. Theo dừi, phản ỏnh tình hình sử dông các nguyên vật liệu, các vật tư phục

vụ cho quá trình sản xuất.

-Kế tóan vật liệu, công cụ dông cụ: đỏnh giỏ, phân loại nguyên liệu, vật liệu,

công cụ, dông cụ dựng cho quỏ trình sản xuất. Tổ chức chứng từ tài khoản kế tóan

của hàng tồn kho. Theo dừi tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định và tớnh

khấu hao tài sản cố định.

-Kế tóan thuế: theo dừi thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra và các khoản

phải nộp nhà nước.

-Kế toán các đội Xây Dựng: Thực hành ghi chộp sổ sách, thu chi xuất nhập,

ghi chộp theo dừi quỏ trình Xây dựng và báo cáo lên trên hàng tháng. Thu nộp bảng

lương, bảng chấm công các đội và các chứng từ hợp đồng liên quan lên trên.

4. Hình thức kế tóan ỏp dông

Tại Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương hình thức sổ kế tóan nhật ký

chung đó và đang được áp dông. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi

vào sổ cái phải được ghi vào sổ nhật ký chung. Số liệu của sổ nhật ký chung là cơ sở

để ghi vào sổ kế toán.

Sơ đồ trình tự ghi số theo hình thức sổ nhật ký chung

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK122

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

bỏo cỏo quĩ đặc biệt

Sổ kế toỏn chi tiết

nhật ký chung nhật ký đặc biệt

Sổ cỏi

Bảng đối chiếu số số

phỏt sinh cỏc tài khoản

Bảng cõn đố kế toỏn và cỏc

bảng bỏo cỏo kế toỏn khỏc

Bảng chi tiết số phỏt sinh

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối thỏng

Đối chiếu

4.1 Chứng từ sử dông:

Mọi nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh liên quan đến việc nhập xuất NVLđều phải

sử dông các chứng từ kế toán theo quy định. Các chứng từ này căn cứ pháp lý để tổ

chức hạch toán NVL, ghi sổ kế toán. Thực tế công ty xây lắp vật liệu xây dựng An

Dương sử dông các chứng từ sau:

+ Hóa đơn bán hàng

+ Phiếu nhập kho

Ngoài ra cũn một số chứng từ khác như: hoá đơn bán lẻ, phiếu biên nhận

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK123

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

* Thủ tục nhập kho: Khi vật liệu được mua về trước khi nhập kho phải tiến

hành kiểm nghiệm thông qua ban kiểm nghiệm vật tư. Ban này tiến hành kiểm tra về

số lượng, chất lượng, các loại, quy cách vật tư và ghi vào biên bản kiểm tra nguyên

liệu đầu vào. Phũng vật tư căn cứ vào hoá đơn, giấy giao nhận hàng, biên bản kiểm

nghiệm vật tư kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn và đối chiếu với nội dung hợp

đồng đó ký (nếu cú) sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho vật liệu thành 3 liên: liên 3

chuyển cho các bộ cung ứng vật tư, liên 2 giao cho thủ kho, liên 1 lưu lại phũng vật

tư. PNK phải ghi số sổ, ngày nhập, tên quy cách, số lượng vật liệu theo từng chứng

từ (hoá đơn của người bán). Căn cứ vào PNK thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu

tại kho, ghi số lượng thực nhập và cùng người giao hàng ký tên vào 3 liên . Nếu thủ

kho phỏt hiện thừa thiếu khi nhập hoặc không đúng phẩm chất ghi trên chứng từ thì

báo ngay cho phũng cung ứng để lập biên bản làm căn cứ với người cung cấp. PNK

sau khi có đầy đủ chữ ký của các bên sẽ được chuyển lên phũng kế tóan làm căn cứ

ghi sổSau đây là một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty xây lắp vật liệu xây

dựng An Dương trong thỏng 05/2010 (Công ty tính thuế GTGT theo phương phỏp

khấu trừ)

4.2. Công tác kế toán xuất vật liệu NVL của công ty chủ yếu dùng vào sản

xuất sản phẩm theo kế hoạch.Công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình

quân gia quyền.Trong thỏng 05/2010 cú một số nghiệp vụ kế tóan biết rằng:

Tồn đầu kú:

-Dây thép thưêng làm nhà xưởng là 460.000 kg thành tiền 3.910.000.000 đ

-Chè OPA –Việt An là 13,2 tấn thành tiền 53.707.360 đ

-Hộp nguyên liệu sản xuất chè là 2.582 hộp thành tiền 1.452.440 đ

-Bao bì loại 1 là 300 cỏi ,loại 2 là 200 cái1/ Xuất kho 5tấn Chè OPA và

185.000 kg dây thép để xuất sản xuất chè thành phẩm và làm nhà xưởng PXK 01

ngày 05/05/20092/ Xuất kho 3tấn Chè OPA và 111.000 kg dây thép để sản xuất chè

thành phẩm và xây dung nhà xưởng PXK 02 ngày 08/05/20093/ Xuất kho 2500 hộp

nguyên liệu sản xuất chè KT 6013 ngày 10/05/2009 PXK 034/Ngày 28/5 xuất 300

loại 1 và 200 cái loại 2.Kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho.Trên PXK kế toán chưa

ghi đơn giá và thành tiền. Định kú mỗi tháng một lần kế toán tổng hợp số liệu vào

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK124

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

cuối tháng tất cả các lần xuất kho thực tế trong tháng bằng máy vi tính. Sau đó máy

tính sẽ tự động tính giá thực tế của NVL thực xuất kho trong tháng theo phương pháp

bình quân gia quyền (cả kú dự trữ). công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương sử

dung phần mềm kế tóan:

Giá thực tế NVL tồn đầu kú và nhập trong kúGiá đơn vị bình quân gia quyền =

Số lượng thực tế NVL tồn đầu kú và nhập trong kú

Dựa vào định mức các nguyên vật liệu ta có đơn giá thực tế bình quân của tong loại sau:

Đơn giá thực tế bình quân = 81904760 + 6142860 + 53707360 = 4.087.982

Của chố OPA 13,2 + 20 + 15

Đơn giá thực tế bình quân = 3910000000 + 1026720000 + 1699600000 = 8508

của dây thép làm nhà xưởng 460000 + 120000 + 200000

Đơn giá thực tế bình quân = 1452440 + 7470400 = 629

hộp nguyên liệu sản xuất chố 2582 + 11600

Sau khi tính giá thực tế xuất kho, kế toán hoàn thành và làm thủ tục xuất kho số vật

liệu đó vào ngày cuối tháng như sau:

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: 02 VTBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

Phiếu xuất kho Ngày 05/05/2009

Số: XBI 01 Nợ: 621

Có: 1521Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng

ChinhĐịa chỉ: HTSXLý do xuất kho: Xuất hộp nguyên liệu sản xuất chố.

STT Tên hàng MS Đ.V.T Số lượng Đơn giá Số tiền

1 Chố OPA Tấn 5 4087982 20.439.910

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK125

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

2 Thép làm nhà

xưởng

Kg 185.000 8508 1573.980.000

Cộng 1.594.419.910Số tiền viết

bằng chữ: Một tỷ năm trăm chín mươi bốn triệu bốn trăm mười chín nghìn chớn

trăm mười.

Ngày 05/05/2009 Phụ trách bộ phận sử dông

Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: 02 VTBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTCNgày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

Phiếu xuất kho Ngày

08/05/2009 Số:XT 02

Nợ: 621

Có: 1521Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng ChinhĐịa chỉ: HTSX

STT Tên hàng MS Đ.V.T Số lượng ĐG Số tiền1 Chố OPA Tấn 3 4087982 122639462 Dây thép làm nhà

xưởng

Kg 111.000 8508 94.438.000

Cộng 956.651.946 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm năm mươi sáu triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn

chớn trăm bốn mươi sáu.

Ngày 08/05/2009Phụ

trách bộ phận sử dông Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: 02 VTBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTCNgày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK126

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Phiếu xuất kho Ngày28/05/2009

Số:XH 03

Nợ:627 Có:153Họ tên người nhân

hàng: Trần Văn VựcĐịa chỉ: HTSXLý do xuất kho: Đóng gói bao bì

STT Tên Hàng MS Đ.V.T Số lượng Đơn giá Số tiền1 Bao bì loại 1 Cỏi 300 5.00 150.0002 Bao bì loại 2 Cỏi 200 7.00 140.000Cộng 290.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm chín mươi ngàn đồng chẵn

Ngày 28/05/2009

Phụ trách bộ phận sử dông Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho

Phiếu xuất kho đối với hộp nguyên liêu sx Chè,Bao bì cũng làm tương tự như đối với

phiếu xuất kho của chè OPA, dây thép thưêng - ở kho: Thủ kho sử dông thẻ kho để

ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiờu số lượng. Mỗi

thứ vật liệu được theo dừi trên một tờ thẻ kho để thực hiện cho việc ghi chép đối

chiếu số liệu Khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành

kiểm tra tính hợp lý, hợp phỏp của chứng từ và đối chiếu số lượng thực nhập vào thẻ

kho.

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK127

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: S12-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTCNgày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

Thẻ khoTừ ngày:01/05/2009

Đến ngày: 30/05/2009 Tên, nhón hiệu, quy cách vật tư: Chè OPAĐ.V.T:

tấnMó số:

STTChứng từ

Diễn giảiSố lượng

NT SH Nhập Xuất TồnTồn đàu kú 13,2

1 05/05 PN 01 Nhập chố OPA 202 05/05 PX 01 Xuất chố OPA 053 10/05 PN 03 Nhập chố OPA 154 26/05 PX 02 Xuất chố OPA 03

Cộng 35 08 40,2

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK128

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Ngươì ghi thẻ Thủ kho ở phũng kế tóan:

kế toán sử dông thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn

vật liệu theo chỉ tiờu số lượng và giá của từng nguyên vật liệu khi nhận được chứng

từ của thủ kho giao cho kế toán, kế toán kiểm tra tính hợp lệ chứng từ rồi ghi vào sổ

chi tiết vật liệu. Cuối tháng thủ kho và kế toán đối chiếu số lượng ghi trên thẻ kho

với sổ chi tiết

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK129

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Sổ chi tiết vật tư Từ ngày:01/05/2009 Đến ngày:

30/05/2009 Tên vật tư : Chè OPA ĐVT : tấn TK 152.1

Chứng từDiễn giải TKĐƯ ĐG

Nhập

NT SH SL Giỏ trịTồn đầu kú

05/05 PN 01 Nhập chố OPA 111 4095238 20 8190476005/05 PX 01 Xuất chố OPA 621 408798208/05 PX 02 Xuất chố OPA 621 4087982

10/05 PN 03 Nhập chố OPA 111 4095240 15 6142860Cộng 35 88047620

Ngày 31/01/2009 Người ghi sổ

Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

30

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Thẻ KhoNgày lập thẻ : 01/05/2009Tên nhón hiệu quy cách vật tư : Dây thép

làm nhà xưởngĐVT : kg

STTChứng từ

Diễn giảiSố lượng

NT SH Nhập Xuất TồnTồn đàu kú 460000

1 05/05 PX 01 Xuất dây thép làm xưởng 1850002 06/05 PN 02 Nhận dây thép thưêng 1200003 08/05 PX 02 Xuất dây thép làm xưởng 1110004 10/05 PN 03 Nhập dây thép thưêng 200000

Cộng 320000 296000 484000

Người lập thẻ Thủ kho

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: S12-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

31

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Sổ chi tiết

Từ ngày:01/05/2009 Đến ngày: 30/05/2009

Tên vật tư : Dây thép ĐVT : tấn TK 152

Chứng từDiễn giải

TKĐƯ

ĐGNhập Xuất

NT SH SL Giỏ trị SLTồn đầu kú

05/05 PN 01 Dây thép làm xưởng 621 8508 18500006/05 PX 01 Nhập dây thép thưêng 331 8556 120000 102672000008/05 PX 02 Xuất dây thép làm xưởng 621 8508 11100010/05 PN 03 Nhập dây thép thưêng 331 8498 200000 1699600000

Cộng 320000 2726320000 296000 Ngày 31/05/2009 Người ghi sổ

Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Các nguyên vật liệu khác nhập xuất trong tháng tương tự như. Sauk hi gh chép

tình hình vật liệu nhập, xuất kho vào các sổ tóan chi tiết vật liệu tổng hợp số liệu từ

các thẻ (sổ) kế toán chi tiết để vào bảng tổng hợp N-X-T NVL

Sổ chi tiết

Từ ngày:01/05/2009 Đến ngày: 30/05/2009

Tên vật tư : Dây thép ĐVT : tấn TK 152

Chứng từDiễn giải

TKĐƯ

ĐGNhập Xuất

NT SH SL Giỏ trị SLTồn đầu kú

05/05 PN 01 Dây thép làm xưởng 621 8508 18500006/05 PX 01 Nhập dây thép thưêng 331 8556 120000 102672000008/05 PX 02 Xuất dây thép làm xưởng 621 8508 11100010/05 PN 03 Nhập dây thép thưêng 331 8498 200000 1699600000

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

32

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Cộng 320000 2726320000 296000 Ngày 31/05/2009 Người ghi sổ

Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Các nguyên vật liệu khác nhập xuất trong tháng tương tự như. Sauk hi gh chép

tình hình vật liệu nhập, xuất kho vào các sổ tóan chi tiết vật liệu tổng hợp số liệu từ

các thẻ (sổ) kế toán chi tiết để vào bảng tổng hợp N-X-T NVL

Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn NVL

Tên vật tư Tồn đầu Nhập XuấtSL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị

…… ……. ………. ……. …………. ………. ……..Chố OP A 13.2 53707360 35 88047620 8 32703856Dây làm xưởng 460000 3910000000 320000 2726320000 296000 2518368000Hộp nguyên liệu để SX 2582 1452440 11600 7470400 2500 1572500…….. ……. …….. …….. ……… …….. ………

30.067.741.070 849280 4834104835 1568237 13437133702

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

33

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Thẻ KhoNgày lập thẻ : 01/05/2009Tên nhón hiệu quy cách vật tư : Bao bì loại

1ĐVT : cái

STTChứng từ

Diễn giảiSố lượng

NT SH Nhập Xuất TồnTồn đàu kú 0

1 27/05 PN 01 Nhập bao bì loại 1 3002 28/05 PX 02 Xuất bao bì loại 1 200

Cộng 0

Người lập thẻ Thủ kho

Bảng chi tiết đối với bao bì loại 2 tương tự như đối với bao bì loại 1

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: S12-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: S12-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

34

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Sổ chi tiết vật tưNăm 2009Tên vật tư: Bao bì loại 1

TK 153: ĐVT: Cái

Chứng từ

Diễn giải

TK

Đ

Ư

Đơ

n

giá

Nhập Xuất Tồn

NT SH SL Trị giỏ SL Trị giỏ SL Trị giỏ

Số dư đầu kú 0 027/4 PN0

6

Nhập bao bì

loại 1

11

1

500 300 150.000 300 150000

28/4 PX0

4

Xuất bao bì

loại 1

62

7

500 300 15000

0

0 0

Cộng 300 150.000 300 15000

0

0 0

Ngày 30 tháng 5 năm 2009Người ghi sổ Kế toán trưởng

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK135

GVHD: Cụ Vũ Thị Vân Anh Chuyên đê thực tập tốt nghiệp

Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn ccdcThỏng 05/2009

Tên vật tư Tồn đầu Nhập XuấtSL Giỏ trị SL Giỏ trị SL Giỏ trị

…… ……. ………. ……. …………. ………. ……..Bao bì loại 1 0 0 300 150.000 300 150000Bao bì loại 2 0 0 200 140.000 200 140000Cộng 500 290.000 500 290000

Ngày 30 tháng 5 năm 2009Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Mẫu số: S10-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

36

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhật ký chungThỏng 5/2009

NTN Chứng từ Diễn giải Đó ghi

sổ cỏi

Số hiệu

TK

Số phỏt sinhSH NT Nợ Cú

…… ….. …. ……… ……. …….. ……. ……..05/05 PN01 05/05 Nhập chố

OPA

152

133

11

1

81904760

4095240

86.000000

05/05 PX01 05/05 Xuất kho

chố OPA

621

152

20439910 20.439.910

05/05 PX01 05/05 Xuất dây

thép làm

nhà xưởng

621

152

5173980000 1573980000

06/05 PN02 06/05 Nhập dây

thép làm

nhà xưởng

152

133

331

1026720000

102672000

1129392000

08/05 PX02 08/05 Xuất kho

chố OPA

621

152

12263946 12263946

08/05 PX02 08/05 Xuất dây

thép làm

nhà xưởng

621

152

944388000 944388000

10/05 PN03 10/05 Nhập chố

OPA

152

133

111

61428600

3071430

64500030

10/05 PX03 10/05 Suất hộp

nguyên liệu

SX chố

621

152

1572500 1572500

12/05 PN04 12/05 Nhập dây

thép làm

152

133

1699600000

169960000

1896560000

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: S12-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

37

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhà xưởng 33115/05 PN05 15/05 Nhập hộp

nguyên liệu

SX chố

152

111

7470400 7470400

27/05 PN06 27/05 Nhập kho

bao bì 1

153

111

150000

28/05 PX04 28/05 Xuất kho

bao bì 1

627

153

150.000

27/05 PN07 27/05 Nhập kho

bao bì 2

153

111

140.000

28/05 PX05 28/05 Xuất kho

bao bì 2

627

153

140.000

Sổ cỏi tài khoản

TK 152: NV Trực tiếp

Từ ngày: 01/5/2009 Đến ngày 31/05/2009

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1

Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Mẫu số: S12-DNBan hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

38

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chứng từDiễn giải

TK

ĐƯ

Số tiền

NT SH Nợ Cú

Dư đầu kú 30067941070.45…. ….. ……… …

…..

…….. ……….

05/05 PN01 Nhập chố OPA 111 81.904.76005/05 PX01 Xuất chố OPA 621 20.439.91005/05 PX01 Nhập dây thép làm nhà xưởng 621 1.573.980.00006/05 PN02 Nhập dây thép làm nhà xưởng 331 1.026.720.00008/05 PX02 Xuất chố OPA 621 12.263.94908/05 PX02 Xuất dây thép làm nhà xưởng 621 944.388.00010/05 PX03 Xuất hộp nguyên liệu làm chố 621 1.572.50012/05 PN04 Nhập dây thép thưêng 331 1.699.600.00015/05 PN05 Nhập hộp nguyên liệu làm chố 111 7.470.400…. …. ……… …

….

…… …….

Tổng 4.834.104.835,02 13.437.133.703Dư cuối kú 21.464.912.202,47

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK139

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương III

Nhận xột và một số ý kiến gúp phần nhằm hoàn thiện công tác

kế tóan NVL tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương.

I. Những nhận xét ,đánh giá về kế toán NVL tại Công ty xây lắp vật liệu

xây dựng An Dương

Mỗi trưêng kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của mỗi doanh

nghiệp,đặc biệt trong nền kinh tế mở hiện nay .Trong nền kinh tế mở cơ chế và thách

thức cho mỗi đơn vị doanh nghiệp là 50 – 50.Vì vậy đũi hỏi nhà quản lớ phải nhạy bộn

và sỏng tạo khi kinh doanh. Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương cũng không

nằm ngoài quy luật đó . Vì vậy công ty luôn tập trung khai thác mọi nguồn lực hiện

có ,tiếp tục đầu tư để tăng năng suất ,năng lực sản xuất ,tập trung sản xuất các loại sản

phẩm có chất lượng tốt trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả ,từng bước giảm tối

đa dư nợ để làm mạnh hoạt động tài chính tiếp tục đổi mới củng cố công tác sắp xếp

,tổ chức sản xuất cho phù hợp với mô hình hoạt động của nhà máy nhằm đạt hiệu quả

cao nhất để đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động . Với đội ngũ cán bộ có

trình độ kinh nghiệm ,công nhân kĩ thuật lành nghề luôn nắm bắt công nghệ nhanh

chóng đó thớch nghi với sự chuyển hướng cơ cấu kinh doanh có được những thành

công đó là sự động viên giúp đì kịp thời khi đau ốm ,sự khen thưởng và kỉ luật nghiêm

minh …Ngoài ra đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở hoạt động rất mạnh trong từng tổ độ

sản xuất .Đây là lực lượng cán bộ có hiểu biết về chuyên môn .Họ là những người luôn

lắng nghe và truyền đạt mọi tâm tư nguyện vọng của người lao động lên cấp trên .Vì

vậy mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dứơi ,giữa nhà quản lí với người lao động luôn

được củng cố trên quan điểm thấu hiểu, tôn trọng vì lợi ớch chung. Công ty cú chớnh

sách khen thưởng, biểu dương xứng đáng với những cá nhân có đóng góp cho sự phát

triển của công ty. Ngược lại mọi hành vi vi phạm kỷ luật cũng được xử lý rất nghiờm

minh. Việc xử lý khen thưởng, kỷ luật một cách rừ ràng cú ý nghĩa rất lớn đối với tình

hình hiện tại của công ty sẽ khớch lệ người lao động hăng say làm việc. Để công tác

quản lý của nhà mỏy ngày càng tốt thì nhà mỏy phải luôn đề cao công tác tự quản, bố

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK140

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trớ các hũm thư đóng góp ý kiến, đơn thư tố cáo phải có căn cứ bảo vệ những người

mạnh dạn đưa ra ý kiến đóng góp thúc đẩy sản xuất.

*Đánh gía về công tác kế toán nói chung Nhìn chung bộ mỏy kế tóan của công ty được

tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý, với nhiệm vụ giám đốc giao cho và việc phản

ỏnh tình hình sử dông lao động, vật tư, tiền vốn…phũng kế tóan luôn tiến hành công

việc đựoc giao. Công tác tổ chức sắp xếp của các nhân viên kế toán tương đối hợp lý,

trong đó mỗi người phụ trách những mảng công việc khác nhau dưới sự chỉ đạo của kế

toán trưởng. Điều này sẽ giúp cho các nhân viên kế toán có thời gian đi sâu tìm hiểu

hoàn thiện và làm tốt hơn công việc được giao tạo sự chính xác kịp thời cung cấp

thông tin cho ban lónh đạo.Về hệ thống sổ sách hiện nay nhà máy đang sử dông hình

thức “NKC” đây là hình thức phự hợp với các công ty cú quy mụ sản xuất vừa và lớn,

số lượng mua phát sinh nhiều, hơn nữa lại tiện cho việc áp dông kế toán máy. Từ thực

tế cho thấy việc sử dông máy tính vào công tác kế toán đó mang lại nhiều tiện ớch lớn:

tiết kiệm được thời gian, sức lực và độ chính xác cao trong tính toán việc xử lý thông

tin nhanh chúng mang lại hiệu quả trong quản lý. Nhờ việc sử dông mỏy vi tớnh mà

việc truy cập, sử dông các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ nhật ký, sổ cái…rất nhanh chóng

lại dễ kiểm tra, đối chiếu so sánh, giảm được số lượng lớn công việc. Đánh giá về công

tác tổ chức kế tóan NVL. Phũng kế tóan của công ty dược bố trí một cách gọn nhẹ với

đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và nhiệt tình nên công việc kế tóan được tiến

hành khẩn trương, đều đặn, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần, phần hành sau

kiểm tra, phần hành trước tránh được những sai sót.Từ những lý luận đó học và qua

thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế tóan vật liệu, tìm hiểu qúa trình quản lý và sử

dông công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thủy Hiền, em nhận thấy công tác

này có nhiều ưu điểm đem lại hiệu quả cho DN trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất,

hạ giá thành sản phẩm, là tiêu đề cho việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trưêng, cụ thể:- Về

hệ thống chứng từ:Việc sử dông các chứng từ được kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho và

kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chộp cú cơ sở khoa học; khi nhận được

phiếu NK,XK từ phũng kinh doanh chuyển sang bao giờ kế tóan NVL cũng tiến hành

phân loại và đánh số thứ tự cho hợp lý rồi lưu lại. Rất thuận tiện cho công tác quản lý

vật liệu, giúp cho ban lónh đạo công ty nắm bắt được tình hình mua và sử dông NVL-

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK141

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CCDC kịp thời, tiện dông.- Về khâu mua vật liệu:Với đội ngũ cán bộ công nhân viên

linh hoạt,am hiểu biết chất lượng và thị trưêng giá cả nên việc thu mua vật liệu tương

đối ổn định, nguồn mua chủ yếu là của những cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu

trừ thuế GTGT đầu vào. Đây là cơ sở góp phần giảm chi phí sản xuất. Đồng thời công

ty thưêng xuyên ký hợp đồng mua NVL-CCDC với những đơn vị có mặt hàng tốt, chất

lượng sản phẩm cao ,luôn đảm bảo đúng, đủ, kịp thời chủng loại vật liệu mà công ty

yêu cầu.- Trong việc dự trữ, bảo quản vật liệu:Công ty đó xây dựng một hệ thống kho

tàng rộng rói, thóang mỏt, phự hựp với cách phân loại mà công ty ỏp dông. Công ty

sản xuất và chia thành 3 kho: NVL chớnh, NVL phụ, nhiên liệu,. NVL chớnh và phụ

được đặt ngay gần các phân xưởng sản xuất giúp cho việc quản lý cung cấp NVL-

CCDC luôn thuận tiện, việc bảo quản sản phẩm dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc dự trữ

nguyên liệu trong công ty không lớn nhưng đảm bảo hạn chế mức vật liệu tối đa và

mức tối thiểu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ, không

gây lóng phớ vốn và giải phúng được một số vốn lưu động đáng kể giảm bớt vật liệu

dự trữ tồn kho không cần thiết.- Về khâu sử dông vật liệu Vật liệu mua và được sử

dông đúng mục đích sản xuất. Công tác quản lý,sử dông vậtliệu thích hợp tránh ứ đọng

vốn hay thiếu vật liệu trong quá trình sản xuất là nhờ vào việc lập bảng mức vật tư sát

với tình hình thực tế cho từng loại sản phẩm. Do đó góp phần làm giảm chi phí, tiế

kiệm vật tư. Để phản ánh sự biến động của vật liệu, công ty đó sử dông đúng những

TK trong hệ thống TK kế toán ban hành theo quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006 của

BTC. Những tài khoản này được chia nhỏ thành tài khỏan cấp 2 phù hợp với đăc điểm

phân loại vật liệu của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vật liệu theo mó

số- Nhìn chung công tác kế tóan ở . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đó

thực hiện một cách cú hiệu quả, nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện

hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, hệ thống sổ sách kế toán tương đối

đầy đủ, chi tiết rừ ràng,đáp ứng được yêu cầu quản lý. Những hạn chế cần khắc phục

Bên cạnh những mặt tích cực rất lớn mà công ty đó đạt được trong công tác vật liệu tại

công ty cũn cú những hạn chế mà công ty cần khắc phục và tiếp tục hoàn thiện công

tác kế tóan vật liệu để phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện kinh tế thị trưêng

hiện nay- Về công tác kế toán vật liệu: Hiện nay công ty đang sử dông phương pháp kế

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK142

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

toán chi tiết thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu. Theo em thì phương pháp này

không thích hợp với công ty vì phương pháp này với DN có ít chủng loại vật tư, tình

hình nhập-xuất vật tư không thưêng xuyên hàng ngày, trình độ chuyên môn kế toán

cũn hạn chế. Cũn ở công ty việc nhập- xuất vật tư diễn ra liên tục, quy mô công việc

lại lớn nên việc sử dông phương pháp này là không thích hợp.- Tại công ty việc tính

giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kú dự trữ. Công việc

này chỉ được thực hiện vào cuối tháng, sau khi đó tổng hợp được giá thực tế vật liệu

nhập kho và tồn đầu kú. Cũn hàng ngày khi xuất kho kế tóan chỉ theo dừi chỉ tiờu số

lượng mà không theo dừi chỉ tiờu giỏ trị. Do vậy không thấy được sự biến động về giá

trị của vật liệu xuất kho để có cách điều chỉnh thích hợp. 3.2: Các giảI pháp hoàn

thiện công tác kế toán NVL tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Qua

qua trình thực tập tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đó giúp em phần

nào nắm bắt được thực tiễn hoạt động của nghề kế toán. Đặc biệt là việc áp dông “Kế

toán NVL-CCDC “ tại công ty đẻ từ đó em có thể đánh giá, so sánh với những lý luận

mình đó học. Thông qua đó đẻ so sánh việc áp dông kế toán NVL-CCDC giữa các

doanh nghiệp để tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhà máy có tính chủ động

sáng tạo trong việc áp dông vào thực tiễn. Từ đó em có thể rút ra bài học kinh nghiệm,

biết vận dông lý luận vào thực tiễn 1 cách chủ động và sáng tạo trong công tác sau

này. Một số ý kiến đóng gópTrong quá trình thực tập, trên cơ sở kết hợp giữa lý luận

được học trong nhà trưêng với thực tiễn công tác kế toán xuất vật liệu tại . Công ty xây

lắp vật liệu xây dựng An Dương, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong

muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL-CCDC, đảm bảo tuân thủ hệ thống kế

toán doanh nghiệp hiện hành và phù hợp với đặc điểm dây truyền công nghệ, đặc điểm

của sản phẩm, yờu cầu quản lý công tyThứ nhất : Về kế toán chi tiết vật liệu.Hiện nay

công ty đang áp dông phương pháp thẻ song song để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu.

Như đã trình bày ở trên, phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít

chủng loại vật tư, tình hình nhập xuất không thưêng xuyên ở công ty việc nhập xuất

diễn ra thưêng xuyên và liên tục, chủng loại đa dạng, quy mô hoạt động sản xuất lớn

lên công ty áp dông phương pháp ghi thẻ song song là chưa hợp lý. Hơn nữa hiện công

ty áp dông phương pháp thẻ song song việc ghi chép sẽ trùng lặp về chỉ tiêu số lượng

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK143

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giữa kế toán, thủ kho và thống kê phân xưởng. Theo em thì công ty nên sử dông

phương pháp ghi sổ số dư để hạch toán chi tiết vật tư vì phương pháp này có ưu điểm

phù hợp với công ty giảm bớt được khối lượng ghi chép.+ Kế toán thực hiện được việc

kiểm tra thưêng xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra thưêng

xuyên việc đảm bảo hàng trong kho của thủ kho.+ Công việc dàn đều trong tháng, nên

đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản trị vật tư.Với nhiều

điều kiện phục vụ cho công ty hiện nay thì áp dông phương pháp là rất tiện.Thứ 2 : Về

đánh giá NVL-CCDC Chi phí cho NVL-CCDC chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản

phẩm cho nên để hạ thấp chi phí NVL-CCDC cần phải lựa chọn phương pháp bình

quân cho mỗi lần nhập, phương pháp này sẽ hạn chế được đặc điểm của phương pháp

bình quân cả kú dự trữ Như vậy với phương pháp này thì giỏ trị của vật liệu xuất kho

được theo dừi thưêng xuyên hơn, đảm bảo được khả năng kiểm tra, giám sát liên tục

tình hình nhập – xuất vật liệu cả về hiện vật và giỏ trị, từ đó giúp cho công tác phân

tích đánh giá được giá thành sản phẩm trong từng khoảng thời gian nhất định, và giúp

vạch ra kế hoạch quản trị vật liệu cũng như quản trị giá thành trong công ty được tốt.-

Thứ 3 : Về tình hình quản lý, sử dông NVL.-CCDC Không ngừng phấn đấu hạ thấp

định mức tiền hao bình quân của NVL-CCDC. Bởi mức tiờu hao bình quân NVL-

CCDC là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khoản chi vật liệu và cũng làm cho giá thành

sản phẩm thay đổi theo tỷ lệ thuận. Tiếp đến là giá cả NVL-CCDC : Đây là nhân tố mà

mọi doanh nghiệp đều quan tâm giá cả như thế nào là hợp lý. Lựa chọn giá vật liệu

làm sao chi phí NVL-CCDC thấp nhất. Điều này đòi hỏi công ty cần lưu ý đến nguồn

cung cấp và phương thức thanh toán, nếu mua NVL-CCDC tại nơi ổn định, lựa chọn

phương thức thanh toán phù hợp.

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK144

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kết Luận

Công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu núi riêng có vai trò to lớn trong

việc quản lý kinh tế và quản tri doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các đơn vị sản xuất

kinh doanh có thể quản lý, sử dông hợp lý vật liệu, tránh hao hụt mất mát và hao hụt

chi phí, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện trong cạnh tranh và tích luỹ. Sau thời

gian thực tập tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương , em thấy đây là công

ty có nhiều thành tích trong sản xuất, sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được yêu cầu

của thị trưêng. Công tác kế toán vật liệu là công cụ đắc lực phản ánh chính xác kịp

thời, đầy đủ tình hình mua, sử dông dự trữ vật liệu giúp cho các nhà quản lý nắm bắt

được tình hình sản xuất chỉ đạo sản xuất. Thời gian thực tập vừa qua giúp em rất

nhiều trong việc củng cố lại kiến thức đó học, làm quen với thực tế từ đó có thể nhìn ra

được những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại cần khắc phụ. Để đạt được điều đó

em đó được sự giúp đì rất nhiệt tình của các anh, các chị phòng kế toán và sự chỉ bảo

tận tình của cô giáo Vũ Thị Vân Anh. Do thời gian thực tập không nhiều nên những

vấn đề trình bày không tránh khỏi thiếu sót em kính mong sẽ nhận được ý kiến đóng

góp chân tình của các thầy, cô giáo, các anh, chị phòng kế toán để cho báo cáo thực

tập này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK145

GVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kết Luận

Công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu núi riêng có vai trò to lớn trong

việc quản lý kinh tế và quản tri doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho các đơn vị sản xuất

kinh doanh có thể quản lý, sử dông hợp lý vật liệu, tránh hao hụt mất mát và hao hụt

chi phí, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện trong cạnh tranh và tích luỹ. Sau thời

gian thực tập tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương , em thấy đây là công

ty có nhiều thành tích trong sản xuất, sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được yêu cầu

của thị trưêng. Công tác kế toán vật liệu là công cụ đắc lực phản ánh chính xác kịp

thời, đầy đủ tình hình mua, sử dông dự trữ vật liệu giúp cho các nhà quản lý nắm bắt

được tình hình sản xuất chỉ đạo sản xuất. Thời gian thực tập vừa qua giúp em rất

nhiều trong việc củng cố lại kiến thức đó học, làm quen với thực tế từ đó có thể nhìn ra

được những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại cần khắc phụ. Để đạt được điều đó

em đó được sự giúp đì rất nhiệt tình của các anh, các chị phòng kế toán và sự chỉ bảo

tận tình của cô giáo Vũ Thị Vân Anh. Do thời gian thực tập không nhiều nên những

vấn đề trình bày không tránh khỏi thiếu sót em kính mong sẽ nhận được ý kiến đóng

góp chân tình của các thầy, cô giáo, các anh, chị phòng kế toán để cho báo cáo thực

tập này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK145