De kiem toan

24
ĐỀ BÀI 1 Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến gian lẫn và sai sót. 2. Trình bày phân nội dung phân loại kiểm toán. 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với gian lẫn và sai sót . 4. Phân biệt sự khác nhau giữa chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực việt nam 5. Cho biết trách nhiệm của KTV trong gian lẫn và sai sót trong kiểm toán . 6. Trình bày nội dung phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán . 7. Trình bày nội dung ba chức năng cơ bản của kiểm toán . 8. Trình bày khái niêm, đặc trưng, nội dung của phương pháp kiểm toán. 9. Trình bày chức năng của kiểm toán . 10. Trình bày khái niệm về kiểm soát nội bộ . 11. Nêu khái niệm bằng chứng kiểm toán ,nội dung các yếu tố cơ bản của bằng chứng kiểm toán. 12. Trình bày ý nghĩa tác dụng của kiểm toán. 13. Phân tích các yếu tố hình thành nên kiểm soát nội bộ, vì sao trong quá trình kiểm toán phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp 14. Trình bày các yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán. 15. So sánh sự giống nhau và khác nhau của gian lẫn và sai sót. 16. Nêu trình tự và nội dung và các bước kiểm toán . 17. Trình tự nội dung các bước công việc của kế hoạch, chiến lược, nêu khái niệm lập kế hoạch kiểm toán 18. Phân biệt 3 loại kiểm toán, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. 1

Transcript of De kiem toan

Page 1: De kiem toan

ĐỀ BÀI

1 Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến gian lẫn và sai sót.

2. Trình bày phân nội dung phân loại kiểm toán.

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với gian lẫn và sai sót .

4. Phân biệt sự khác nhau giữa chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực việt nam

5. Cho biết trách nhiệm của KTV trong gian lẫn và sai sót trong kiểm toán .

6. Trình bày nội dung phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán .

7. Trình bày nội dung ba chức năng cơ bản của kiểm toán .

8. Trình bày khái niêm, đặc trưng, nội dung của phương pháp kiểm toán.

9. Trình bày chức năng của kiểm toán .

10. Trình bày khái niệm về kiểm soát nội bộ .

11. Nêu khái niệm bằng chứng kiểm toán ,nội dung các yếu tố cơ bản của bằng chứng kiểm toán.

12. Trình bày ý nghĩa tác dụng của kiểm toán.

13. Phân tích các yếu tố hình thành nên kiểm soát nội bộ, vì sao trong quá trình kiểm toán phải

tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp

14. Trình bày các yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán.

15. So sánh sự giống nhau và khác nhau của gian lẫn và sai sót.

16. Nêu trình tự và nội dung và các bước kiểm toán .

17. Trình tự nội dung các bước công việc của kế hoạch, chiến lược, nêu khái niệm lập kế hoạch

kiểm toán

18. Phân biệt 3 loại kiểm toán, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước.

19. Trọng yếu là gì, KTV vận dụng tính trọng yếu này như thế nào.

20. Điều kiện và trách nhiệm của KTV về thực hành kiểm toán

1

Page 2: De kiem toan

ĐÁP ÁN

9. Trình bày chức năng của kiểm toán

- Chức năng xác minh: Nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc

thực hiện các nghiệp vụ hay việc độc lập các bản khai tài chính.

- Chức năng bày tỏ ý kiến: Có thể hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả

tính pháp ý tư vấn .

- Chức năng tư vấn: chức năng phục vụ cho quản trị doanh nghiệp chủ yếu tư vấn về đầu tư pháp

lý, thuế. bản chất của kiểm toán là xác minh bày tỏ ý kiến.

10. Trình bày khái niệm về kiểm soát nội bộ

Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ trong đơn vị thực hiện, thông thường kiểm toán

nội bộ hoạt động trong một hoặc một vài lĩnh vực. Các hoạt động đó thường xảy ra như sau: Rà

soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan. Kiểm tra lại các thông tin

về nghiệp vụ và tài chính đặc biệt là số dư tài khoản và chi tiết các nghiệp vụ. Kiểm tra tính hiểu

lực, kinh tế, hiểu quả hoạt động trong đơn vị. Khách thể là các bộ phận cấu thành trong đơn vị ,

hoạt động chương trình, dự án cụ thể hoặc cá nhân cụ thể. Về mặt tổ chức: Bộ phận kế toán nội

bộ thường trực tiếp báo cáo với giám đốc.

15. So sánh sự giống nhau và khác nhau của gian lẫn và sai sót

Gian lận: Là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người

trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng

đến báo cáo tài chính.

Biểu hiện của gian lận: Tất cả các hành vi này đều bị nghiêm cấm trong Pháp lệnh kế toán và thống

kê.

+ Xuyên t ạc, làm gải chứng từ, tài liệu liên quan đến đến Báo cáo tài chính

+ Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch Báo cáo tài chính. Ví dụ như chữa số tiền ở Phiếu

chi từ 4 triệu thành 4,5 triệu; ghi giảm thu.

+ Biển thủ tài sản

+ Che dấu hoặc cố ý bỏ sót thông t in, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch Báo cáo Tài

chính. Ví dụ như tạo ra lỗ giả bằng cách che dấu doanh thu, lập dự phòng quá cao, tạo ra lãi giả bằng

2

Page 3: De kiem toan

cách dấu bớt chi phí.

+ Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật

+ Cố ý áp dụng sai các các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài

chính

+ Cố ý tính toán sai về số học.

- Sai sót: Là những lỗi không cố ý ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính như:

+ Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai.

+ Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế.

+ Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính

nhưng không c ố ý.

Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót:

Giống nhau:

+ Đều là những hành vi sai phạm làm lệch lạc thông tin. Vì yêu cầu của

kế thông tin kế toán là: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu…

+ Gian lận và sai sót do ai gây ra thì trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc người quản lý.

Khác nhau:

Tiêu thứcGian lận Sai sót

 

Ý thức thực hiện

 

Cố ý thực hiện vì mục

đích tư lợi

Vô ý thức, không có chủ ý,

do năng lực hoặc thiếu cẩn

trọng

 Mức độ tinh vi Tính toán kỹ lưỡng, che

dấu tinh vi nên khó phát

 Dễ phát hiện

3

Page 4: De kiem toan

hiện

Tính trọng yếu(tầm

quan trọng

củathông tin)

 Luôn trọng yếu  Tuỳ thuộc vào quy mô,

tínhchất, tần suất.

1 Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến gian lẫn và sai sót.

Những vấn đề liên quan đến tính chính trực, năng lực của ban giám đốc

Các sức ép bên trong và bên ngoài đơn vị

Các nghiệp vụ, sự kiện không bình thường

Các vấn đề liên quan đến thu thấp bằng chứng kiểm toán thích hợp

Những nhân tố liên quan đến môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu

trên .

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với gian lẫn và sai sót

Chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm về gian lẫn và sai sót và trách nhiệm đối với BCTC được

lập ra như sau:

Phát hiện ngăn chặn, xử lý kịp thời gian lẫn và sai sót

Xây dựng, thiết kế và thực hiện một cách thường xuyên hiểu lực đối với hệ thống kế toán và kế

toán kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp thời các hiện tượng gian lẫn và

sai sót

Tiếp thu và giải trình một các kịp thời về hiện tượng gian lẫn và sai sót do kiểm toán viên phát

hiện và yêu cầu sữa chữa trong quá trình kiểm toán

Doanh nghiệp phải chấp nhận một bản báo cáo thích hợp của kiểm toán viên đưa ra vì phạm vi

kiểm toán bị hạn chế hoặc chấp nhận để kiểm toán viên rút khỏi hợp đồng kiểm toán nếu không

chịu sữa chữa, tiếp thu, cung cấp thông tin đầy đủ cho kiểm toán viên,

5. Cho biết trách nhiệm của KTV trong gian lẫn và sai sót trong kiểm toán

Thông báo cho đơn vị được kiểm toán

Thông báo cho người sử dụng báo cáo kiểm toán. Khi phát hiện và đánh giá gian lẫn là trọng

yếu mà kiểm toán viên đã thông báo cho đơn vị kiểm toán mà đơn vị không sữa chữa hoặc không

phán ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải đưa ra một báo cáo kiểm toán

với ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận

Thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan: Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo mật các

thông tin số liệu khách hàng trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán có gian lẫn và sai sót theo

4

Page 5: De kiem toan

quy định của pháp luật. kiểm toán viên phải báo cáo hành vi gian lẫn hoặc sai sót cho cơ quan

chức năng có liên quan

trường hợp rút khỏi hợp đồng kiểm toán: Kiểm toán viên được phép chấm dứt hợp đồng kiểm

toán khi xét thấy đơn vị được kiểm toán không có biện pháp xử lý gian lẫn mà kiểm toán viên

cho là cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể .

7. Trình bày nội dung ba chức năng cơ bản của kiểm toán

- Chức năng xác minh: Nhằm khẳng định mức độ trung thực tài liệu, tính pháp lý của việc thực

hiện trong các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài chính

- Chức năng bày tỏ ý kiến: Có thể hiểu rộng ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả

tính pháp lý tư vấn

- Chức năng tư vấn: Phục vụ cho quản trị doanh nghiệp chủ yếu tư vấn về đầu tư pháp lý thuế

Bản chất của kiểm toán là xác minh bày tỏ ý kiến

6. Trình bày nội dung phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán

* Kiểm toán nội bộ : Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ trong đơn vị thực hiện,

thông thường kiểm toán nội bộ hoạt động trong một hoặc một vài lĩnh vực. Các hoạt động đó

thường xảy ra như sau: Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên

quan. Kiểm tra lại các thông tin về nghiệp vụ và tài chính đặc biệt là số dư tài khoản và chi tiết

các nghiệp vụ. Kiểm tra tính hiểu lực, kinh tế, hiểu quả hoạt động trong đơn vị. Khách thể là các

bộ phận cấu thành trong đơn vị , hoạt động chương trình, dự án cụ thể hoặc cá nhân cụ thể. Về

mặt tổ chức: Bộ phận kế toán nội bộ thường trực tiếp báo cáo với giám đốc.

* Kiểm toán nhà nước: Là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước

và cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành. Kiểm toán nhà nước thường tiến hành các cuộc kiểm

toán tuân thủ, ngoài ra kiểm toán nhà nước còn thực hiện hoạt đông để đánh giá tình hình hiệu

lực hiểu quả trong đơn vị được kiểm toán. Cơ quan kiểm toán nhà nước có thể trực thuộc chính

phủ, quốc hội, tòa án thông qua hoạt động kiểm toán nhà nước sẽ kiểm soát và đánh giá việc

chấp hành các chế độ tài chính của doanh nghiệp. Khách thể là tất cả các đơn vị cá nhân có sử

dụng ngân sách nhà nước như: Các dự án, công trình do ngân sách nhà nước đầu tư, các doanh

nghiệp nhà nước, các cơ quan kinh tế, quản lý nhà nước đoàn thể xã hội cá nhân có nguồn từ

ngân sách nhà nước. Kiểm toán nhà nước thực hiện theo luật định và có tính pháp lý cao

* Kiểm toán độc lập: Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ chức kế toán

chuyên nghiệp tiến hành. Thực chất kế toán độc lập là một loại dịch vụ tư vấn được pháp luật

thừa nhận và bảo hộ, các kiểm toán viên độc lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp có đạo,đức

và kỹ năng nghề nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính. Khách thể

5

Page 6: De kiem toan

là các doanh nghiệp, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% nước ngoài, các doanh

nghiệp liên doanh….

19. Trọng yếu là gì, KTV vận dụng tính trọng yếu này như thế nào

- Trọng yếu là một khái niệm chỉ độ lớn tầm cỡ, bản chất của độ sai phạm kể cả bỏ sót thông tin

hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm trong bối cảnh cụ thể.

- Trách nhiệm của kiểm toán viên khi kiểm toán là phải xác định xem báo cáo tài chính có chứa

đựng những sai phạm trọng yếu không hay nói cách khác mục đích của kiểm toán viên có trung

thực hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu hay không. Nếu báo cáo kiểm toán xác minh rằng báo

cáo tài chính của doanh nghiệp là trung thực xét trên mọi khía cạnh trọng yếu. Có nghĩa là trong

báo cáo tài chính có thể tồn tại những gian lẫn và sai sót. Những gian lẫn và sai sót trên mọi góc

độ với những đối tượng sử dụng thông tin vẫn chấp nhận được.

- ý nghĩa của tính trọng yếu trong thực tiễn: Tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá

trình lập kế hoạch kiểm toán và thiết lập các thủ tục kiểm toán giúp cho kiểm toán viên:

Xác định nội dung và thời gian phạm vi của kiểm toán

Xác định mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính

Đánh giá ảnh hưởng của sai sót đến báo cáo tài chính

- Xét đoán tính trọng yếu

Trong thực tế việc xác định tính trọng yếu là một vấn đề nhảy cảm phụ thuộc rất nhiều và

bản thân mỗi kiểm toán viên về tính chủ quan và khả năng xét đoán nghề nghiệp, khi xét

đoán tính trọng yếu kiểm toán viên phải hiểu rằng: Trọng yếu là một khái niệm tương đối

hơn là tuyệt đối. tính trọng yếu luôn được xem xét trên cả hai mặt định lượng và định tính.

Tính trọng yếu luôn được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ giữa các sai phạm về mặt định

lượng với nhau

8. Trình bày khái niêm, đặc trưng, nội dung của phương pháp kiểm toán

* Phương pháp kiểm toán cơ bản

- Khái niệm: Là phương pháp được thiết kế, sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có liên

quan đến số liệu qua hệ thống kế toán cung cấp. Mọi thử nghiệm phân tích đánh giá của kiểm

toán viên đều dựa vào số liệu thông tin trong báo cáo tài chính và do hệ thống kế toán cung cấp.

đây là phương pháp được vận dụng lại tùy thuộc vào tính hiểu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ

của từng doanh nghiệp

- Nôi dung: Phương pháp kiểm toán cơ bản gồm những loại kiểm toán cơ bàn sau

Phân tích và đánh giá tổng quát: Là việc xem xét số liệu trên báo cáo tài chính thông qua mối

quan hệ tỉ lệ trên báo cáo tài chính. Phương pháp này giúp cho KTV khai thác thông tin kiểm

6

Page 7: De kiem toan

toán nhanh chóng thông qua việc xác định nhưng sai lệch về thông tin, những tính chất bất bình

thường trên báo cáo tài chính. Phương pháp này có tác dụng cho cả ba giai đoạn của quá trình

kiểm toán, 3 giai đoạn đó là : Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.

Nội dung đánh giá bao gồm: Phân tích xu hướng: Là một phương pháp so sánh về lượng trên

cùng một chỉ tiêu kỹ thuật so sánh trong phân tích xu hướng thường được sử dụng. So sánh số

liệu thực tế kỳ này với kỳ trước, số liệu thực tế với kế hoạch, so sánh số liệu thực tế của doanh

nghiệp với số liệu của nghành ….

Nhược điểm: Nhanh chóng, đơn giản

Nhược điểm: Không thể hiện được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu

* Phương pháp kiểm toán tuân thủ

- Khái niệm: Là các kỹ thuật kiểm toán được thiết kế và sử dụng để thu thập các bằng chứng

kiểm toán có liên qua đến thích ……………………………………. của kiểm toán nội bộ.

- Đặc trưng: là mọi thử nghiệm phân tích đánh giá kiểm tra đểu dựa vào quy chế kiểm soát nội

bộ của doanh nghiệp

Điều kiện vận dụng: Khách hàng kiểm toán là khách hàng truyền thống và hệ thống kiểm soát hệ

thống nội bộ phải mạnh. đội ngũ quản lý của doanh nghiệp luôn tỏ ra trung thực đáng tin cậy.

Qua kiểm toán nhiều năm KTV không phát hiện sai sót nghiêm trọng.

- Nội dung: Các kỹ thuật của kiểm toán bao gồm:

Kỹ thuật điều tra hệ thống: Phương pháp này là việc kiểm tra chi tiết một loại nghiệp vụ cùng

loại được theo dõi ghi chép từ đầu đến cuối của một hệ thống kế toán để xem xét đánh giá

các bước áp dụng trong hệ thống

Các thử nghiệm chi tiết về chi tiết kiểm soát: Là các thử nghiệm được tiến hành để thu thập

bằng chứng về sử hiện hữu của kiểm soát nội bộ và các bước kiểm soát được tiến hành làm

cơ sở cho việc kiểm toán cơ bản.

11. Nêu khái niệm bằng chứng kiểm toán ,nội dung các yếu tố cơ bản của

bằng chứng kiểm toán

- Khái niệm: Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu,thông tin do kiểm toán viên thu thập

được có liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên những thông tin này kiểm toán viên hình thành

nên ý kiến của mình”.Theo đó ta thấy,bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân chứng

vật chứng mà kiểm toán viên thu thập được làm cơ sở cho các ý kiến và các kết luận về sau của

các báo cáo tài chính.Bằng chứng kiểm toán rất đa dạng nên kiểm toán viên cần nhận thức và

đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các bằng chứng đó.

- Nội dung

7

Page 8: De kiem toan

+ Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán: Tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán chính là

yêu cầu số lượng các bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm

toán phụ thuộc vào bản chất của đối tượng nghiên cứu, rủi ro sai sót nghiêm trọng yếu, tính chất

và thời gian của thủ tục dự kiến, bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục khác. Mức

độ của các thủ tục kiểm toán sẽ dựa vào: Tính chất của các đối tượng kiểm toán như số dư tài

khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ ( Bao gồm số lượng,quy mô và kích cỡ tương ứng của các

khoản mục trong các đối tượng đó). Rủi ro sai sót trọng yếu dựa trên cơ sở những tiêu chí lập

BCTC nằm trong mục tiêu kiểm toán. Tính chất và thời điểm của các thủ tục kiểm toán theo kế

hoạch. Bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục kiểm toán khác.

+ Tính thích hợp: Là tính tin cậy của bằng chứng kiểm toán được thu thập góp phần quan trọng

vào việc hình thành ý kiến hợp lý của KTV. Tính thích ứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác

nhau nhưng cơ bản nó phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng. Thông thường các KTV

thường sử dụng những hướng dẫn để thẩm định bằng chứng như sau: Bằng chứng kiểm toán thu

thập từ bên ngoài doanh nghiệp có sức thuyết phục hơn bằng chứng thu thập bên trong doanh

nghiệp. Bằng chứng thu thập được hoặc được lập ra bởi các bên thứ ba không liên quan thuyết

phục hơn bằng chứng thu được từ bên liên quan. Bằng chứng thu thập được từ bên trong doanh

nghiệp có sức thuyết phục hơn trong trường hợp công việc kiểm soát nội bộ có hiểu lực. Bằng

chứng kiểm toán thu thập thông qua tiến hành so sánh, kiểm tra tài liệu, quan sát hoặc kiểm kê có

tính thuyết phục hơn những bằng chứng được thu thập thông qua phỏng vấn. Bằng chứng thu

thập từ chuyên gia có sức thuyết phục hơn là bằng chứng thu được từ những người có trình độ.

Bằng chứng dưới dạng các chứng từ hoặc văn bản có sức thuyết phục hơn là trình bày miệng.

Các bằng chứng thu thập từ nhiều nguồn tới cùng một kết luận thì có sức thuyết phục hơn bằng

chứng thu thập từ một nguồn duy nhất.

18. Phân biệt 3 loại kiểm toán, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm

toán nhà nước

3

Kiểm toán độc lập

Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các công ty, các

văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp

luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên/tổ

chứckiểm toán và đơn vị kinh tế được kiểm toán) là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế

được kiểm toán trả phí dịch vụ cho các kiểm toán viên theo thoả thuận trong hợp đồng kiểm

toán. Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm

toán và các quy định pháp lý về hành nghề kiểm toán.

8

Page 9: De kiem toan

Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiện các

dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Ngoài ra, tuỳ từng thời kỳ kinh tế và yêu cầu cụ thể của khách

hàng, kiểm toán viên độc lập còn thực hiện các dịch vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm

toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm toán các quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn

thành, xác định giá trị vốn góp.

Hoạt động kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán rất phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát

triển, vì thế hoạt độngkiểm toán nói chung thường được coi là hoạt động kiểm toán độc lập.

Trong hoạt động kiểm toán độc lập thì kiểm toán báo cáo   tài chính là chủ yếu, theo đó đề cập

về kiểm toán độc lập tức là kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.

Kiểm toán Nhà nước

Nếu kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ và thu phí thì kiểm toán nhà nước lại là công

việc kiểm toán do cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành theo luật định và không thu phí kiểm

toán.

Nội dung của Kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, xem xét việc chấp hành các chính sách

luật lệ và các chế độ của Nhà nước và đánh giá sự hữu hiệu, hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử

dụng vốn và kinh phí của nhà nước. Cơ quan kiểm toánnhà nước là một tổ chức trong bộ máy

quản lý của Nhà nước. Kiểm toán viên Nhà nước là các viên chức Nhà nước.

Kiểm toán nhà nước nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách, chế độ tài

chính, kế toán ở đơn vị. Bên cạnh đó kiểm toán Nhà nước còn có quyền góp ý và yêu cầu các

đơn vị được kiểm toán sửa chữa sai phạm và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi

phạm, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính kế toán cần

thiết.

Kiểm toán nội bộ

Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của Giám đốc

doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 610 thì kiểm

toán nội bộ “Là bộ phận kiểm soát trong đơn vị, thực hiện kiểm tra vì lợi ích của đơn vị này.

Trong số các công việc thực hiện, chủ yếu gồm kiểm tra, đánh giá và kiểm soát tính thích đáng

và hiệu quả của các hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.

Chức năng của kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, xác nhận và đánh giá. Nội dung kiểm toán có

thể một số hoặc các nội dung như kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo kế toán quản

trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Trên

thực tế phạm vi của kiểm toán nội bộ thay đổi và tuỳ thuộc vào qui mô, cơ cấu của đơn vị cũng

như yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp.

Ngoài ra, còn có một cách phân loại kiểm toán khác là phân loại theo chức năng, theo cách phân

9

Page 10: De kiem toan

loại này thì sẽ có 3 loạikiểm toán là kiểm toán báo cáo tài chình, kiểm toán hoạt động và kiểm

toán tuân thủ.

10

Page 11: De kiem toan

16. Nêu trình tự và nội dung và các bước kiểm toán

TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH KIỂM TOÁN

1.Lập kế hoạch kiểm toán

Cũng như các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực

giữa nhu cầu và nguồn lực đã có. Trong kiểm toán kế hoạch chung này gọi là kế

hoạch chiến lược. Tuy nhiên giới hạn lập kế hoạch đề c ập ở đây là kế hoạch tổng

thể cho một cuộc kiểm toán. Do đó, việc xác định nhu cầu được thực hiện chủ y ếu

qua việc cụ thể hóa mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã dự kiến ở trên. Việc cụ thể

này trước hết là xác định những công việc cụ thể phải làm và trên cơ s ở đó lượng

hóa qui mô công việc và xác định thời gian kiểm toán tương ứng(định lượng).

Để thực hiện được cả hai quá trình đó, cần thiết không chỉ cụ thể hóa các nguồn thông

tin có thể có.

Trên cơ sở xem xét các quan hệ trên, cần xác định số người tham gia kiểm toán,

phương tiện và xác định thời hạn thực hiện công tác kiểm toán.

Số người tham gia kiểm toán cần được xét cả về t ổng số và về c ơ cấu. Tổng số

người phải tương ứng với qui mô kiểm toán nói chung đã xác định ở phần trên; Cơ

cấu của nhóm công tác phải thích ứng với từng việc cụ thể đã xác định.

Do đó, nhiệm vụ c ủa xây dựng kế hoạch kiểm toán là xác định cụ thể s ố l ượng, cơ

cấu, chất lượng về người và phương tiện tương ứng với khối lượng nhiệm vụ kiểm

toán.

2.Thực hiện kiểm toán

Thực hành kiểm toán là giai đoạn kiểm toán viên triển khai thực hiện các công

việc đã ghi trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán.

Thực hành kiểm toán có các việc sau đây:

-Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ có liên

quan đến một cuộc kiểm toán: Mục đích của kiểm toán viên trong việc nghiên cứu

đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là thiết lập độ tin cậy vào hệ thống này để xác

định nội dung thời gian và phạm vi của các bước kiểm toán. Kiểm toán viên thu thập

các hiểu biết về h ệ thống kế toán để xác định những trọng điểm trong quá trình xử

lý các nghiệp vụ và các hiện tượng sai sót, gian lận về tài sản.

-Kiểm toán các bộ phận của báo cáo tài chính: Kiểm táon viên cần chú ý thu thập các nghiệp vụ

và các hiện tượng sai sót, gian lận về tài sản.

11

Page 12: De kiem toan

-Kiểm toán các bộ phận của báo cáo tài chính: Kiểm táon viên cần chú ý thu

thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục để làm cơ sở tin cậy cho

những nhận xét đánh giá của mình đối với từng bộ phận được kiểm toán. Khi cần

thiết kiểm toán viên có thể s ử d ụng các tư liệu của chuyên gia, của các kiểm toán

viên khác, của kiểm toán viên nội bộ…Những kiểm toán viên chính vẫn là người

chịu trách nhiệm chính về bất cứ tư liệu nào mà mình đã sử dụng.

-Phân tích đánh giá: Trong quá trình kiểm tra thu thập các bằng chứng kiểm

toán và nhất là khi kết thúc việc kiểm tra các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến các

bộ phận của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải tiến hành việc phân tích đánh

giá các thông tin tài chính đã thu nhận được. Việc phân tích đánh giá một cách khoa

học, toàn diện và tỉ mỉ sẽ giúp cho kiểm toán viên nhìn nhận doanh nghiệp một cách

đầy đủ khách quan và giúp cho việc lập báo cáokiểm toán được xác đáng.

Thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ qui trình kiểm toán đã được xây

dựng. Trong mọi trường hợp, kiểm toán viên không được tự ý thay đổi qui trình.

Thứ hai: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép

những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện…

nhằm tích luỹ b ằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ

những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về các nghiệp vụ, các sự kiện

thuộc đối tượng kiểm toán.

Thứ ba: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với

khối lượng công việc chung.

Thứ t ư: Mọi điều chỉnh về n ội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán…đều phải có ý

kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán và người ký thư

mời và hợp đồng kiểm toán.

3.Hoàn thành kiểm toán

Để k ết thúc kiểm toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.

Nội dung và hình thức cụ thể ủa kết luận hay báo cáo kiểm toán rất đa dạng tuỳ

theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán.

2. Trình bày phân nội dung phân loại kiểm toán

việc phân loại kiểm toán nhằm làm rõ đặc điểm, đối tượng cụ thể, lĩnh vực cụ thể và phạm vi

kiểm toán trên cơ sở hiểu biết chung về bản chất chức năng của kiểm toán. Vấn đề được đặt ra

khi nào kiểm toán tuân thủ được coi là kiểm toán độc lập và khi nào trong kiểm toán tài chính,

kiểm toán nghiệp vụ có kiểm toán tuân thủ.

12

Page 13: De kiem toan

- Phân loại kiểm toán theo chức năng:

+ Kiểm toán hoạt động : Là loại kiểm toán để xem xét để đánh giá tính hiểu lực tính hiểu

quả trong hoạt động của đơn vị

Tính hiệu lực là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của một đơn vị

Tính hiểu quả là việc đạt được hiểu quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất

+ Kiểm toán tuân thủ: Là loại kiểm toán để xem xét bên được kiểm toán có tuân thủ các thủ

tục nguyên tắc quy chế cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan chức năng của nhà nước đã đề

ra hay không

+ Kiểm toán trên báo cáo tài chính: Là việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực và tính hợp

lý của BCTC cũng như xem xét BCTC có phù hợp với các nguyên tắc các chuẩn mực kế toán

và các yêu cầu của pháp luật hay không.

- Phân loại theo chủ thể kiểm toán

* Kiểm toán nội bộ : Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ trong đơn vị thực hiện,

thông thường kiểm toán nội bộ hoạt động trong một hoặc một vài lĩnh vực. Các hoạt động đó

thường xảy ra như sau: Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên

quan. Kiểm tra lại các thông tin về nghiệp vụ và tài chính đặc biệt là số dư tài khoản và chi tiết

các nghiệp vụ. Kiểm tra tính hiểu lực, kinh tế, hiểu quả hoạt động trong đơn vị. Khách thể là các

bộ phận cấu thành trong đơn vị , hoạt động chương trình, dự án cụ thể hoặc cá nhân cụ thể. Về

mặt tổ chức: Bộ phận kế toán nội bộ thường trực tiếp báo cáo với giám đốc.

* Kiểm toán nhà nước: Là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước

và cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành. Kiểm toán nhà nước thường tiến hành các cuộc kiểm

toán tuân thủ, ngoài ra kiểm toán nhà nước còn thực hiện hoạt đông để đánh giá tình hình hiệu

lực hiểu quả trong đơn vị được kiểm toán. Cơ quan kiểm toán nhà nước có thể trực thuộc chính

phủ, quốc hội, tòa án thông qua hoạt động kiểm toán nhà nước sẽ kiểm soát và đánh giá việc

chấp hành các chế độ tài chính của doanh nghiệp. Khách thể là tất cả các đơn vị cá nhân có sử

dụng ngân sách nhà nước như: Các dự án, công trình do ngân sách nhà nước đầu tư, các doanh

nghiệp nhà nước, các cơ quan kinh tế, quản lý nhà nước đoàn thể xã hội cá nhân có nguồn từ

ngân sách nhà nước. Kiểm toán nhà nước thực hiện theo luật định và có tính pháp lý cao

* Kiểm toán độc lập: Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ chức kế toán

chuyên nghiệp tiến hành. Thực chất kế toán độc lập là một loại dịch vụ tư vấn được pháp luật

thừa nhận và bảo hộ, các kiểm toán viên độc lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp có đạo,đức

và kỹ năng nghề nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính. Khách thể

là các doanh nghiệp, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% nước ngoài, các doanh

nghiệp liên doanh….

13

Page 14: De kiem toan

12. Trình bày ý nghĩa tác dụng của kiểm toán

Kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và “vị thân”. Kiểm toán sinh ra từ yêu cầu của

quản lí và phục vụ cho yêu cầu của quản lí. Từ đó có thể thấy rõ ý nghĩa, tác dụng của kiểm toán

trên nhiều mặt:

Thứ nhất, kiểm toán tạo niềm tin cho “những người quan tâm”. Trong cơ chế thị trường, có

nhiều người quan tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán, bao

gồm:

Các cơ quan nhà nước

Các nhà đầu tư

Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lí khác

Người lao động

Khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác.....

Có thể nói việc tạo ra niểm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và phát

triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc lập.

Thứ hai, kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán

nói riêng và hoạt động của đơn vị kiểm toán nói chung. Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài

chính, đều bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt

nghiệp vụ cụ thể. Tính phức tạp của hoạt động này càng tăng lên bởi quan hệ chặt chẽ giữa các

quan hệ tài chính với lợi ích con người. Trong khi đó, thông tin kế toán là sự phản ánh của hoạt

động tài chính. Ngoài việc chứa đựng những phức tạp của các quan hệ tài chính, thông tin kế

toán còn là sản phẩm của quá trình xử lí thông tin bằng phương pháp kĩ thuật rất đặc thù. Do đó,

nhu cầu hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp trong quản lí tài chính càng có đòi hỏi thường

xuyên và ở mức độ cao hơn.

Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lí. Kiểm toán không chỉ xác

minh rõ độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn về quản lí. Vai trò tư vấn này được thấy rõ trong

kiểm toán hiệu năng và hiệu quả quản lí.

14. Trình bày các yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán

Báo cáo kiểm toán là sản phảm cuối cùng của một cuộc kiểm toán, là văn bản do KTV phát hành

để trình bày ý kiến của mình về thông tin tài chính được kiểm toán.

Các yếu tố cơ bản của BCKT:

14

Page 15: De kiem toan

- Tên địa chỉ công ty kiểm toán

BCKT phải nêu rõ tên, biểu tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax và số hiệu liên lạc của

công ty kiểm toán phát hành BCKT

- Số hiệu báo cáo kiểm toán

BCKT ghi rõ số hiệu phát hành kiểm toán của công ty kiểm toán theo từng năm

- Tiêu đề báo cáo kiểm toán

BCKT phải có tiêu đề rõ ràng và thích hợp để phân biệt báo cáo với người khác lập

- Người nhận báo cáo kiểm toán

BCKT phải ghi rõ ràng người nhận BCKT phù hợp với hợp đồng kiểm toán. Người nhận có thể

là giám đốc, hội đồng quản trị, hoặc cổ đông đơn vị được kiểm toán.

- Mở đầu báo cáo kiểm toán:

BCKT phải ghi rõ báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày lập và

phạm vi niên độ tài chính mà báo cáo tài chính đó phản ánh., Báo cáo tài chính phải khẳng định

rõ ràng việc lập báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của giám đốc ( người đứng đầu ) đơn vị

được kiểm toán, trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính

dựa trên kết quả kiểm toán của mình. Báo cáo tài chính phán ánh các thông tin kinh tế, tài chính

doanh nghiệp, việc lập báo cáo tài là thuộc trách nhiệm giám đốc ( người đứng đầu) đơn vị phải

tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, phải lựa chọn các nguyên

tắc và phương pháp kế toán, ngược lại trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán phải kiểm tra

thông tin trên báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến về bản báo cáo này

- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán

- Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán

Nêu rõ ý kiến của KTV hay công ty kiểm toán về báo cáo tài chính trên phương diện phán ánh,

trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, trên phương diện tuân thủ các chuẩn

mực và chế độ kế toán hiện hành

- Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán

Phải ghi rõ ngày tháng năm kết thúc báo cáo kiểm toán, ghi rõ địa điểm của công ty kiểm toán

chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán. Ngày ký báo cáo kiểm toán không được trước

ngày ký của giám đốc ( người đứng đầu ) đơn vị ký báo cáo tài chính.

- Chữ ký và đóng dấu

4.Phân biệt chuẩn mực kiêm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán việt nam

15