ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I – LỚP 7thcs-lequangcuong-brvt.edu.vn/upload/DinhKem/ĐỀ...
-
Upload
nguyenkien -
Category
Documents
-
view
225 -
download
4
Transcript of ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I – LỚP 7thcs-lequangcuong-brvt.edu.vn/upload/DinhKem/ĐỀ...
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN 7 I/ Văn học
1. Văn bản nhật dụng
- Cổng trường mở ra ( theo Lý Lan);
- Mẹ tôi ( Trích Những tấm lòng cao cả của Et-môn-đô đơ A-mi-xi);
- Cuộc chia tay của những con búp bê ( theo Khánh Hoài).
* Hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của các văn bản trên.
*Biết rút ra bài học cho bản thân.
2. Văn học dân gian
- Những câu hát về tình cảm gia đình;
- Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người;
* Học thuộc lòng và nêu được nội dung của các bài ca dao đã được học.
3. Thơ trung đại
- Sông núi nước Nam (theo Lê Thước- Nam Trân dịch);
- Phò giá về kinh (Trần Quang Khải);
- Bạn đến chơi nhà (NGuyễn Khuyến);
* Nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm.
* Hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa và học thuộc lòng các bài thơ trên.
4. Thơ hiện đại
- Cảnh khuya (Hồ Chí Minh);
- Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh);
- Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh).
* Nắm được những nét chính về tác giả, hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm. *Hiểu nội dung,
nghệ thuật, ý nghĩa và học thuộc lòng các bài thơ trên.
II/ Tiếng Việt
- Chữa lỗi về quan hệ từ;
- Từ đồng nghĩa;
- Từ trái nghĩa;
- Từ đồng âm;
- Thành ngữ;
- Điệp ngữ;
- Chơi chữ;
- Chuẩn mực sử dụng từ.
* Cần ôn tập cho học sinh:
- Nắm vững kiến thức cơ bản về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ, điệp ngữ,
chơi chữ.
- Nhận biết các lỗi khi sử dụng quan hệ từ, biết cách chữa các lỗi đó.
- Nắm được các yêu cầu của việc sử dụng từ đúng chuẩn mực trong khi nói và viết.
III/ Tập làm văn: Văn bản biểu cảm.
* Ôn tập cho học sinh nắm vững các bước làm bài văn biểu cảm có sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự.
Lưu ý: Trong quá trình ôn tập, GV cần rèn luyện cho HS kĩ năng đọc hiểu văn bản, vì đề kiểm
tra có thể sử dụng những ngữ liệu ngoài chương trình sgk . ………………..HẾT…………………….
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 7
I. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra:
Chủ đề 1: Văn học
* Kiến thức cần đạt:
- Nắm được nội dung các bài ca dao đã học trong chương trình Ngữ văn 7 (Những câu hát về
tình cảm gia đình, những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người)
- Nắm được tên tác giả, tác phẩm, thể loại, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của các văn
bản đã học trong chương trình Ngữ văn 7.
* Kĩ năng cần đạt:
- Đọc - hiểu văn bản.
Chủ đề 2: Tiếng Việt
* Kiến thức cần đạt:
- Nắm vững các khái niệm và của từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ, điệp ngữ,
chơi chữ.
- Các yêu cầu của việc sử dụng từ đúng chuẩn mực.
* Kĩ năng cần đạt:
- Rèn luyện kĩ năng nhận biết và phân tích tác dụng của việc sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ…
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ đúng chuẩn mực.
Chủ đề 3: Tập làm văn
* Kiến thức cần đạt:
- Nắm vững các kiến thức về tạo lập bài văn biểu cảm.
* Kĩ năng cần đạt:
- Biết triển khai các kỹ năng trong làm văn biểu cảm.
Tiến hành các bước làm bài văn biểu cảm có sử dụng các yếu tố miêu tả, yếu tố tự sự.
II. Xác định hình thức và thời gian kiểm tra:
- Hình thức kiểm tra: tự luận,
- Số câu: 4.
- Thời gian làm bài: 90 phút,
III. Tính số câu hỏi và điểm số cho các cấp độ :
Câp độ Nội dung (chủ đề)
Số lượng câu
(chuẩn cần
kiểm tra)
Điểm số
Tỉ lệ
Cấp độ 1,2
(nhận biết và
thông hiểu)
Chủ đê 1: Văn học
- Nhận biết tên tác giả, thể loại, hoàn
cảnh sáng tác của tác phẩm và thuộc
lòng các văn bản thơ.
- Hiểu nội dung, nghệ thuật đặc sắc và
ý nghĩa của văn bản.
- Lí giải được tác dụng của các chi tiết,
hình ảnh, nghệ thuật trong tác phẩm.
2
3,0
30%
Chủ đề 2: Tiếng Việt
- Nhớ, hiểu khái niệm, nắm được tác
dụng của từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ
đồng âm, thành ngữ, điệp ngữ, chơi chữ.
- Nắm được các yêu cầu của việc sử
dụng từ đúng chuẩn mực.
- Tạo lập một số câu, đoạn văn có sử
dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm
hoặc các biện pháp tu từ đã học.
1 2,0 20%
Cấp độ 3,4
(vận dụng cấp
độ thấp và cấp
độ cao)
Chủ đề 3:Tập làm văn
- Tạo lập bài văn biểu cảm. 1 50%
5.0
Tổng 4 100% 10
IV. Thiết lập ma trận đề
Tên chủ đề Nhận biết
(cấp độ 1) Thông hiểu
(cấp độ 2)
Vận dụng
Cộng Câp độ
thâp
(cấp độ 3)
Câp độ cao
(cấp độ 4)
1. Văn học
- Văn học dân gian
+ Những câu hát về
tình cảm gia đình;
+ Những câu hát về
tình yêu quê hương, đất
nước, con người.
- Thơ trung đại
+ Sông núi nước Nam;
+ Phò giá về kinh;
+ Bạn đến chơi nhà;
- Thơ hiện đại
+ Cảnh khuya;
+ Rằm tháng giêng;
+ Tiếng gà trưa.
- Học thuộc các
bài ca dao, bài
thơ, nhận biết
tên tác giả và tác
phẩm;
- Chỉ ra được
phương thức
biểu đạt, các
biện pháp nghệ
thuật trong văn
bản.
- Nêu được nội
dung, nghệ thuật đặc
sắc, ý nghĩa các văn
bản;
- Giải thích ý nghĩa,
tác dụng của các chi
tiết, hình ảnh nghệ
thuật trong tác
phẩm.
2. Tiếng Việt - Chữa lỗi về quan hệ
từ;
- Từ đồng nghĩa;
- Từ trái nghĩa;
- Từ đồng âm;
- Thành ngữ;
- Điệp ngữ;
- Chơi chữ;
- Chuẩn mực sử dụng
từ.
- Nhớ khái niệm
từ đồng nghĩa, từ
trái nghĩa, từ
đồng âm, thành
ngữ, điệp ngữ,
chơi chữ;
- Nắm được các
yêu cầu của việc
sử dụng từ đúng
chuẩn mực.
- Hiểu vàxác định
được tác dụng: từ
đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, từ đồng âm,
thành ngữ, điệp ngữ,
chơi chữ;
- Nắm được các lỗi
khi sử dụng quan hệ
từ và cách chữa các
lỗi đó;
- Biết cách chữa các
lỗi dùng từ không
đúng chuẩn mực.
- Tạo lập
được một
số câu,
đoạn văn
có sử dụng
từ đồng
nghĩa trái
nghĩa,
đồng
âm…hoặc
các biện
pháp tu từ
vừa học.
Số câu:1
Tỉ lệ:20%
Số điểm:
2,0
3. Tập làm văn
Tạo lập bài văn biểu
cảm.
-Viết bài văn
biểu cảm (kết
hợp yếu tố
miêu tả và tự
sự.)
Số câu,
Tỉ lệ 50%,
Sốđiểm:5,0
Tổng số câu
Tỉ lệ….%
Số điểm
1
20
2,0
1
20
2,0
1
10
1,0
1
50
5,0
4
100
10,0
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I – LỚP 7 I. Văn bản
Văn bản nhật dụng:
Tên VB Tác giả Thể
loại
Nội dung Nghệ thuật
1. Cổng
trường mở
ra
Lí Lan kí Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu
nặng của người mẹ đối với con và
vai trò to lớn của nhà trường đối
với cuộc sống của mỗi con người
Lời văn nhẹ
nhàng, tình cảm
và sâu lắng
2. Mẹ tôi Ét -môn
- đô- đơ
A- mi-
xi
Thư từ
biểu
cảm
Nhắc nhở người con phải biết lễ
phép, kính trọng và biết ơn cha
mẹ.Bày tỏ thái độ bất bình trước
những sự hỗn láo đối với cha mẹ
của người con.
Lời văn chân
thành, tha thiết.
Giọng văn vừa
nhẹ nhàng vừa
nghiêm khắc tạo
sức thuyết phục
lớn
3. Cuộc chia
tay của
những con
búp bê
Khánh
Hoài
Truyện
ngắn
Cuộc chia tay đầy đau đớn và cảm
động của 2 anh em.
Nhắc nhở mọi người phải có trách
nhiệm giữ gìn tổ ấm GĐ để tránh
những tổn thương cho con trẻ
Nghệ thuật miêu
tả nội tâm nhân
vật tinh tế, sâu
sắc và cảm động
TT Tên văn
bản
Tac gia Thể
thơ
PTB
Đ
Hoàn
cảnh ra
đời
Nội dung Nghệ
thuật
CA
DAO
DÂN
CA
4
Ca dao về
tình cảm
gia đình
Thơ
lục
bát
Biểu
cảm
Bài 1: Ca ngợi công lao
to lớn của cha mẹ đối
với con cái và nói lên
trách nhiệm, bổn phận
của người làm con trước
công lao to lớn ấy.
Bài 4:Nhắc nhở anh em
ruột thịt phải thương
yêu, hòa thuận.
-So sánh,
âm điệu
hát ru
- So sánh
5
Ca dao về
t/ yêu quê
hương,
đ/nước,
con người
Thơ
lục
bát
Biểu
cảm
Bài 1: Ca ngợi, tự hào
về những nét đặc sắc
của 1 số cảnh đẹp thiên
nhiên.
Bài 4: Ca ngợi cảnh
rộng lớn, bao la của
cánh đồng và sức sống
của con người.
- Hát đối
đáp,câu
lục bát
biến thể.
- So sánh,
câu lục
bát biến
thể, đảo
ngữ.
THƠ
TRỮ
TÌNH
TRUN
G
ĐẠI
VIỆT
NAM
6 Sông núi
nước Nam
Lí
Thườn
g Kiệt
Thơ
TNTT
TS,
BC
Trước
cuộc
kháng
chiến
chống
Tống
Như bản Tuyên ngôn
Độc lập đầu tiên khẳng
định chủ quyền về lãnh
thổ của đất nước và nêu
cao ý chí quyết tâm bảo
vệ chủ quyền đó trước
mọi kẻ thù xâm lược.
Thể thơ
TNTT,
giọng thơ
đanh
thép,
dõng dạc.
7 Phò giá về
kinh
Trần
Quang
Khải
Thơ
ngũ
ngôn
tứ
tuyệt
TS,
BC
Ông đi
đón Thái
thượng
hoàng
Trần
Thánh
Tông và
vua Trần
Nhân
Tông về
TL.
Thể hiện hào khí chiến
thắng và khát vọng thái
bình thịnh trị của dân
tộc ta ở thời đại nhà
Trần.
Thể thơ
NNTT,
hình thức
điễn đạt
cô đúc,
dồn nén
cảm xúc
vào bên
trong ý
tưởng.
8 Bạn đến
chơi nhà
Nguyễn
Khuyến
TNBC TS,
MT,
BC
Khi ông
cáo quan
về ở ẩn ở
làng Yên
Đỗ
- Thái độ niềm nở, vui
vẻ, phấn chấn khi bạn
đến chơi.
- Nêu tình huống khó
khăn trong việc tiếp đãi
bạn nhưng không để than
nghèo với bạn mà để đùa
vui, hóm hỉnh với người
bạn thân.
-Khẳng định tình bạn
thắm thiết, đậm đà, hồn
nhiên, trong sáng vượt
lên trên vật chất tầm
thường.
Giọng
thơ hóm
hỉnh, đại
từ, thậm
xưng (
nói quá),
thể thơ
TNBC
THƠ
TRỮ
TÌNH
HIỆN
ĐẠI
VIỆT
NAM
9
10
Cảnh
khuya,
Rằm
tháng
giêng
Hồ Chí
Minh
TNTT MT,
BC
Trong
những
năm đầu
của cuộc
kháng
chiến
chống
Pháp
- Cảnh đêm trăng ở chiến
khu Việt Bắc lung linh,
huyền ảo, thơ mộng,
sống động.
- Tâm hồn nhạy cảm
trước cảnh đẹp thiên
nhiên, qua đó thể hiện
lòng yêu nước sâu nặng
và phong thái ung dung,
lạc quan của Bác.
Điệp từ,
so sánh.
-Các
hình ảnh
thơ đẹp
có màu
sắc cổ
điển mà
bình dị,
tự nhiên
11 Tiếng gà
trưa
Xuân
Quỳnh
Thơ 5
chữ
TS,
MT,
BC
Trong
những
năm đầu
của cuộc
- Tiếng gà trưa gọi về
những kỷ niệm đẹp đẽ
của tuổi thơ và tình bà
cháu.
-Thể thơ
5 tiếng
Hình
ảnh chân
kháng
chiến
chống
Mỹ
- Tình cảm gia đình đã
làm sâu sắc thêm tình
yêu quê hương đất nước.
thực,
bình dị,
Sử dụng
điệp
ngữ.
II. Tiếng Việt Tên bài Nội dung Bài tập ứng dụng
Từ đồng
nghĩa
1/ Định nghĩa: là những từ có
nghĩa giống nhau hoặc gần giống
nhau ( vd: bố- ba)
2/ Các loại: - Đồng nghĩa hoàn
toàn: quả - trái
- Đồng nghĩa không
hoàn toàn: hi sinh – bỏ mạng
3/ Sử dụng:
- Không phải từ đồng nghĩa nào
cũng thay thế được cho nhau.
- Khi nói cũng như khi viết, cần cân
nhắc để chọn trong số các từ đồng
nghĩa những từ thể hiện đúng thực
tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
Tìm những từ đồng nghĩa thay thế cho những từ in
đậm trong các câu sau:
a. HS phải có nghĩa vụ học tập………………
c. Lòng mẹ bao la như biển……………………….
d. Quả xoài này xanh thật…………………………
Từ trái
nghĩa
1/ Khái niệm: là những từ có nghĩa
trái ngược nhau
Ví dụ: to- nhỏ; xa- gần…
2/ Sử dụng:trong thể đối, tạo hình
tượng tương phản, gây ấn tượng
mạnh, làm cho lời nói thêm sinh
động.
1/ Tìm từ trái nghĩa với các từ sau:
a. mênh mông -> ………………….
B. siêng năng-> …………
c. dũng cảm -> ………………………
d. giàu sang -> ………….
2/ Đạt câu với cặp từ trái nghĩa sau:
a. dài- ngắn:……………………………
b. xa- gần:……………………………
Chữa lỗi về
quan hệ từ 1 .Thieáu quan heä töø:
VD: Ñöøng neân nhìn hình thöùc ñaùnh
giaù keû khaùc.
=>- Ñöøng neân nhìn hình thöùc maø (
ñeå) ñaùnh giaù keû khaùc.
2.Duøng quan heä töø khoâng thích
hôïp veà nghóa
-Nhaø em ôû xa tröôøng vaø bao giôø em
cuõng ñeán tröôøng ñuùng giôø.
.=> -Nhaø em ôû xa tröôøng nhưng bao
giôø em cuõng ñeán tröôøng ñuùng giôø.
3. Thöøa quan heä töø
-Qua caâu ca dao “ Coâng cha nhö nuùi
Thaùi Sôn, Nghóa meï nhö nöôùc trong
nguoàn chaûy ra” cho ta thaáy coâng lao
to lôùn cuûa cha meï ñoái vôùi con caùi.
1/ Đặt câu với các cặp quan hệ từ sau:
a. Nếu - thì:…………………………………………
b. Tuy – nhưng:…………………………………
c. Bởi – nên:……………………………………………
2/ Sửa lỗi quan hệ từ trong các câu sau:
a. Vì nhà nghèo nhưng tôi vẫn học giỏi………………
……………………………………………………..
=>Bỏ từ “qua”
4. Duøng quan heä töø khoâng coù taùc
duïng lieân keát
VD: Noù thích taâm söï vôùi me,ï khoâng
thích vôùi chò.
=> Noù thích taâm söï vôùi meï nhöng (
maø ) khoâng thích taâm söï vôùi chò.
b. Nó tôi cùng đến Câu lạc bộ…………………………
……………………………………………………………….
c. Nó chậm chạp nên được cái cần cù…………
Từ đồng
âm
1/ Khái niện: là những từ giống
nhau về âm thanh nhưng nghĩa
khác xa nhau, không liên quan gì
với nhau.
Ví dụ:Đường : đường ăn / đường đi
2/ sử dụng: phải chú ý vào ngữ
cảnhđể tránh tình trang hiểu sai
nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa
nước đôi do hiện tượng đồng âm.
* Đặt câu với hiện tượng đồng âm để phân biệt:
a. đá (ĐT) – đá ( DT):………………………………
b. sâu ( dt) – sâu ( tt):………………………………
c. ba( số từ) – ba ( dt)……………………………
Thành ngữ 1/ Khái niệm: là loại cụm từ có cấu
tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa
hoàn chỉnh.
Ví dụ:…bảy nổi ba chìm với nước
non.
2/ Vai trò ngữ pháp: làm CN, VN,
phụ ngữ trong CĐT, CTT…
3/ Tác dụng: ngắn gọn, hàm súc,có
tính hình tượng, tính biêu cảm cao.
1/ Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: a. An cư lạc nghiệp:…………………………………
b. Da mồi tóc sương:…………………………………..
c. Sơn hào hải vị:………………………………………
2/ Đặt câu với các thành ngữ trên.
……………………………………………………
…………………………………………
Điệp ngữ 1/ Khái niệm: khi nói hoặc viết,
người ta có thể dùng biện pháp lặp
lại từ ngữ để làm nổi bật ý, gây cảm
xúc mạnh.
Ví dụ: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng
hoa.
2/ Các loại điệp ngữ:
- cách quãng
- nối tiếp
- vòng ( chuyển tiếp)
Viết một đoạn văn ngắn ( 5 câu) có sử dụng 2 điệp
ngữ, nêu tác dụng của điệp ngữ đó.
……………………………………………………
……………………………………………..
……………………………………………………
………………………………………………
……………………………………………………
…
Chơi chữ 1/ Khái niệm:là lợi dụng đặc điểm
về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc
thái dí dỏm, hài hước…làm cho câu
văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ:trò chơi -> trời cho
2/ Các lối chơi chữ: dùng từ đồng
âm; dùng lối nói trại âm; dùng cách
điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ
trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Tìm các hiện tượng chơi chữ trong ví dụ sau và cho
biết các ví dụ đó thuộc lối chơi chữ nào?
- Chữ tài liền với chữ tai một vần.
- Mồm bò không phải mồm bò mà lại là mồm
bò
- Trên trời rơi xuống mà lại mau co
Chuẩn mực
sử dụng từ Khi sử dụng từ phải chú ý:
Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả;
đúng nghĩa; đúng tính chất ngữ
Tìm trong bài văn những câu sai và sửa lại cho
đúng.
pháp của từ; đúng sắc thái biểu
cảm, hợp với tình huống giao tiếp;
không lạm dụng từ địa phương, từ
HV.
……………………………………………………
………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………
BÀI TẬP:
1. Tìm điệp ngữ trong những đoạn trích sau và cho biết các điệp ngữ đó thuộc loại nào?
a. Đã nghe nước chảy lên non
Đã nghe đất chuyển thành con sông dài
Đã nghe gió ngày mai thổi lại
Đã nghe hồn thời đại bay cao…
(Tổ Hữu)
b. Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được
học hành.
(Hồ Chí Minh)
c. Bây giờ toàn dân ta ai cũng muốn xây dựng CNXH. Muốn XDCNXH phải làm gì? Nhất
định phải tăng gia sản xuất cho thật nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì phải có nhiều sức lao
động. Muốn có nhiều sức lao động thì phải giải phóng sức lao động của phụ nữ.
2. Tìm các hiện tượng chơi chữ trong các đoạn trích sau và cho biết chúng thuộc loại chơi chữ
nào?
(Hồ Chí Minh)
a. Trăng bao nhiêu tuổi trăng già,
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non?
(Ca dao)
b.Một đàn gà mà bươi bếp, hai ông bà đập chết hai con. Hỏi còn mấy con?
c.Đi tu phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không.
(Ca dao)
3. Tìm lỗi về dùng từ trong các câu sau. Cho biết đó là những lỗi gì và chữa lại các lỗi đó.
a. Ông linh cảm có điều bất chắc sắp xảy ra.
b. Sau những ngày làm việc vất vả, mẹ Hoa đi an dưỡng ở Vũng Tàu.
c. Trong rừng có rất nhiều muôn thủ.
d. Đã thương thì thương cho chót.
e. Đây là một bộ phim trưởng rất hay.
4. Cho đoạn văn sau:
Đôi mắt ngây ngô, trong sáng của Hải chăm chú nhìn vào nét phấn của thầy giáo sửa bài tập trên
bảng. Kết quả bài tập của Hải là đúng, Hải thấy nhẹ nhàng cả người.
Em hãy tìm lỗi về cách dùng từ trong đoạn văn trên? Cho biết đó là lỗi gì và sửa lại bằng từ nào cho
đúng?
6. Văn bản “Sông núi nước Nam” và “Phò giá về kinh”có phải là thơ trung đại không?Em hãy
nêu điểm giống và khác nhau về cách biểu ý và biểu cảm của hai bài thơ đó?
7. Em hãy trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của quê hương, đât nước sau khi học xong bài ca
dao về tình yêu quê hương, đât nước, con người.
Gợi ý: chú ý viết về vẻ đẹp, phong phú của cảnh sắc thiên nhiên, nét độc đáo của các địa danh, niềm tự
hào của mỗi miền quê đặc biệt không thể thiếu hình ảnh của những cánh đồng lúa – gắn liền với hình
ảnh của dân tộc…
8. Chỉ ra điểm chung về nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng
(Hồ Chí Minh).
9. Theo em các thành ngữ sau biểu thị ý nghĩa gì? Hãy đạt thành ngữ trong câu để thể hiện đúng
ý nghĩa ây?
- Lá lành đùm lá rách
- Mẹ tròn con vuông
- Đi guốc trong bụng
- Chó cắn áo rách
- Một nắng hai sương
- Nhà tranh vách đât
- Ruột để ngoài da
III. TẬP LÀM VĂN: Văn biểu cảm.
- Cảm nghĩ về người (người thân, bạn bè, thầy cô, …)
- Cảm nghĩ về vật (loài cây, loài hoa, loài quả, ngôi trường..)
- Cảm nghĩ về tác phẩm văn học (bài ca dao, bài thơ trung đại, bài thơ hiện đại…)
*Các bước làm bài văn biểu cảm
Tìm hiểu đề và tìm ý / Lập dàn bài/ Viết bài/
Đọc và sửa bài
1.Dàn bài chung cho bài văn biểu
cảm về vật
a.Mở bài:
- Nêu sự vật em yêu
- Lí do em yêu thích sự vật đó
b.Thân bài:
- Biểu cảm kết hợp tả những đặc điểm gợi cảm
của sự vật đó.
- Biểu cảm kết hợp với tự sự về những kỉ niệm
gắn bó giữa em với sự vật đó.
c.Kết bài: Tình cảm của em đối với sự vật đó.
2.Dàn bài chung cho bài văn biểu
cảm về người
a.Mở bài:
- Giới thiệu người em yêu quý
- Lí do em yêu quý người đó.
b.Thân bài:
- Biểu cảm kết hợp tả những đặc điểm đáng
yêu của người đó.
- Biểu cảm kết hợp với tự sự về những kỉ niệm
gắn bó giữa em với người đó.
c.Kết bài: Tình cảm và niềm mong ước của
em đối với người đó.
3.Dàn bài bài văn biểu cảm chung
a.Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh
về tác phẩm văn học tiếp xúc với tác phẩm
b.Thân bài: Những cảm xúc, suy nghĩ do tác
phẩm gợi lên.
c.Kết bài: Ấn tượng chung về tác phẩm.
Các đề văn tham khảo
Đề 1: Cảm nghĩ về một người thân của em.
a. MB: Trong gia đình em có rất nhiều người thân, mỗi người đều để lại trong em một ấn tượng
sâu sắc nhưng người mà em yêu quý nhất là mẹ.
b. TB: - Mẹ em tên là…., năm nay mẹ em ….tuổi, cao khoảng….. Mỗi lần nhìn mẹ em thấy nổi bật
nhất là khuôn mặt tròn trĩnh, phúc hậu cùng đôi mắt bồ câu sáng long lanh như những vì sao
trên trời. Mỗi lần mẹ cười để lộ hàm răng trắng như hoa cau. Đặc biệt hơn là mái tóc đen mượt
cùng làn da ửng hồng đã tôn lên vẻ đẹp dịu dàng, đằm thắm của mẹ.
- Hằng ngày, sau những giờ làm việc vất vả mệt nhọc, mẹ thường xem ti vi để thư giãn căng
thẳng.Công việc của mẹ là những công việc quen thuộc của bao người phụ nữ trong gia đình. Tuy
năm nay mẹ mới ngoài….nhưng mỗi lần nhìn mẹ em lại thấy thương mẹ vô cùng. Bàn tay mềm mại
ngày nào giờ đây đã chay sần, khô rát. Làn da ửng hồng ngày nào giờ đây cũng đã bắt đầu xuất hiện
nếp nhăn. Mẹ ơi! Bao nhiêu công việc không tên không tuổi đã đè trên đôi vai nhỏ bé của mẹ.Tuy
nó là công việc không tên không tuổi nhưng không lấy gì để so sánh với công lao ấy được. Dù
những lúc công việc bận rộn, con cái chưa được ngoan nhưng chưa khi nào em phải nghe những lời
quát, la mắng của mẹ và thay vào đó là những lời động viên, an ủi, vỗ về.Chính những lời động
viện, an ủi ấy đã cho em biết bao niềm vui trong cuộc sống.
- Những bát cơm con ăn hằng ngày, những li nước con uống đều là từ bàn tay mẹ. Trong
gia đình mẹ không chi dành sự quan tâm, chăm sóc cho em mà sự quan tâm chăm sóc ấy mẹ đều
dành hết cho mọi người thân trong gia đình, vì thế không chỉ là người thân mà những người hàng
xóm láng giềng khi nhắc đến mẹ ai cũng ngưỡng mộ, thán phục. Mẹ ơi !đối với con mẹ là người mẹ
tuyệt vời, đối với bố mẹ là người vợ chung thủy đảng đang, đối với ông bà mẹ là người con dâu
hiếu thảo.
- Em còn nhớ như in lần em bị bệnh phải nghỉ học một tuần, trong những ngày ấy mẹ càng
thêm vất vả. Có lúc em nằm ngủ mà mồ hôi ướt đẫm, người mệt mỏi rả rời không thể nào ngồi dậy
được nhưng khi tỉnh dậy em đã thấy mẹ ngồi bên cạnh canh cho giấc ngủ của em. Nhìn thấy mẹ em
như đã bớt đi phần mệt mỏi. Nhìn mẹ lúc ấy em thấy mẹ chẳng khác nào một bà tiên bước ra từ câu
chuyện cổ tích.
- Trong tâm trí em hình ảnh mẹ luôn ngời sáng, những gì mẹ dành cho em là vô bờ bến.
Những điểm 9, 10 hôm nay con đạt được là sự đền đáp công ơn của mẹ. Dù sau này khôn lớn có thể
con phải xa mẹ nhưng hình ảnh của mẹ , tình thương của mẹ luôn theo dõi chắp cánh cho con suốt
cuộc đời.Ước gì thời gian ngừng trôi để mẹ trẻ đẹp mãi, để con lại được sống trong vòng tai âu
yếm, nâng niu của mẹ.
c. KB: Cảm ơn mẹ đã cho con tất cả. Cánh cửa tương lai phía trước đang chờ đón con và chính mẹ
là chìa khóa mở ra cách cửa tương lai ấy.Mẹ ơi! Con yêu mẹ vô cùng.
Đề 2:Phát biểu cảm nghĩ của em về bài ca dao: “ Công cha như……đạo con”.
a. MB: - Giới thiệu sơ lược về công lao của cha mẹ.
- Trích dẫn câu ca dao.
b. TB: - Khai thác giá trị nội dung:
+ Đây là lời của mẹ khi ru con, nói với con.Đó còn là lời nhắc nhở, nhắn gửi về bổn phận làm con.
Nếu trong cuộc sống sửa mẹ nuôi chúng ta phần xác thì câu hát ru là sữa âm thanh nuôi phần hồn
=> âm điệu tâm tình, thành kính, sâu lắng.
+ Bài ca dao đã dùng lối so sánh để nói về công lao trời biển của cha mẹ: công cha – núi ngất trời,
nghĩa mẹ - nước ngoài biển đông. Đó là hình ảnh mênh mông , rộng lớn, cái vô cùng.
+ Trong cuộc sống cha mẹ là người cho ta tất cả. Chính vì thế công lao ấy không thể đếm được
bằng hình ảnh cụ thể.
+ Ở cuối bài ca dao, công cha nghĩa mẹ còn được thể hiện ở “ chín chữ cù lao”. => một mặt, cụ thể
hóa về công cha nghĩa mẹ và tình cảm biết ơn của con cái, mặt khác, tăng thêm âm điệu tôn kính,
nhắn nhủ, tâm tình của câu hát.
- Khai thác giá trị nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, lời hát ru tâm tình => tác dụng
của các biện pháp ấy.
c. KB: - Khẳng định lại công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái.
- Những việc làm cụ thể để thể hiện, đền đáp những công lao to lớn ấy.
* Đề 3: Loài cây em yêu ( cây phượng)
a. MB: Xung quanh em có rất nhiều loài cây, mỗi loài cây có một đặc điểm và công dụng riêng
nhưng cây mà yêu thích nhất là cây phượng vì nó gắn bó với lứa tuổi học trò.
b. TB: - Tả sơ lược về hình dáng, kích thước, tuổi, vị trí, màu sắc…của cây phượng.
- Tác dụng của cây: + Nhìn từ xa trong nó như một chiếc ô khổng lồ tỏa bóng mát che khắp
cả sân trường, là ngôi nhà của những chú chim và những chú ve sầu trú ngụ mỗi dịp hè về và thi
nhau cất tiếng hót líu lo vang động cả sân trường, nó còn là nơi để các bạn học sinh thư giãn sự
căng thẳng mệt mỏi sau mỗi tiết học….
+Hè đến những chùm hoa đua nhau kheo sắc, màu đỏ của hoa cùng màu
xanh của lá như tạo nên một vẻ đẹp thanh bình, rực rỡ, đầy màu sắc của ngôi trường thân yêu. Đây
còn là thời điểm mà các bạn nữ tranh nhau nhặt từng cánh hoa ép vào vở thành những con bướm để
là lưu bút tuổi học trò, còn các bạn nam thì tranh nhau nhăt từng cành lá để kết thành những trò chơi
ngộ nghĩnh của riêng mình….Màu hoa đỏ rực như mặt trời từ ánh bình minh thức dậy, nó luôn là
niềm cổ vũ, động viên các em hãy cố lên trong học tập, công việc…
+ Nhờ có phượng mà sân trường trở nên mát mẻ, không khí trong lành,
giúp cuộc sống dễ chịu hơn….
- Kỷ niệm gắn bó nhất với cây phượng.
- Khi phượng nở rộ cũng là lúc học trò phải chia tay thầy cô, bạn bè, ngôi trường. Lúc này nó
cô đơn vô cùng nhưng cứ mỗi lần bước vào năm học mới chúng em lại nhìn thấy trên cây còn lại
một vài chùm hoa phương như là để chào đón các em vào năm học mới.Nhờ có phượng mà chúng
em thêm yêu cuộc sống, yêu lứa tuổi học trò.
c. KB: Suy nghĩ, cảm xúc của mình về cây phượng.
Cảm nghĩ về bài thơ “Tình bạn” – Nguyễn Khuyến Yêu nhất là tình cảm của mẹ, mạnh mẽ là tình cảm của cha, thân thiết là tình cảm anh em và thiêng
liêng, bền chặt, lâu dài nhất vẫn là tình bạn. Trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến đã
thể hiện khá rõ nét về điều đó.
Bài thơ này ông viết là một kỉ niệm của ông ở tuổi mà xưa nay hiếm. Nó bày bày tỏ về cảm xúc của
ông và một người bạn quen nhau chốn quan trường, nay gặp lại nơi thôn quê thanh bình – nơi chôn rau
cắt rốn của ông. Từng câu từ trong bài mượt mà mà thanh cao, tình cảm thắm thiết, gắn bó, mặn mà,
đầy chất nhân văn. Nó thể hiện một con người chất phác, sống bằng tình cảm nơi ông. Câu thơ mở đầu
như một tiếng reo vui, nó là khởi nguồn cho tất cả tình huống, cảm xúc trong bài. Gặp lai một người
bạn cũ thật khôn xiết biết bao, đặc biệt là khi lại gặp nhau nơi chân quê. Tình nghĩa đó thật quý báu.
Tuy sau bao vinh hoa chốn kinh thành nhưng vẫn nhớ về nhau, vẫn tìm thăm trò chuyện. Tuy mặn mà
những tình cảm nồng hậu nhưng trong bài vẫn có những tình tiết vui vẻ. Hôm nay bác tới chơi nhà thật
quý và hơn nữa là sau bao năm xa cách, nhưng ngặt nỗi hoàn cảnh điều kiện và đó là một tình huống
khó xử đối với tác giả: trẻ thì đi vắng, chợ thị xa, ao sâu khó chài cá ... một loạt tình huống được liệt kê.
Thật trớ trêu và cũng đầy hài hước. Lời thơ tự nhiên, vui vẻ, trong sáng tạo nên thanh điệu hoạt bát,
toát lên được sự hiếu khách của chủ nhà trước một vị khách quý. Tuy tất cả đều thiếu vắng, ngay đến
cả cái tối thiểu để tiếp khách như miếng trầu cũng không có thì câu cuối cùng lại là sự bất ngờ, đầy lý
thú và cũng chất chứa những cảm xúc dạt dào, khó tả. Tình bạn ấy vượt lên trên cả nhưng lễ nghi tầm
thường. Ba từ: “ta với ta” là tâm điểm, trọng tâm của bài. Âm điệu bỗng dưng thay đổi, thân mật, ngọt
ngào. Nó không giống với ba từ “ ta với ta” trong bài Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
Trong bài Qua đèo ngang thì 3 từ đó là nỗi trống vắng, hiu quạnh nơi đất khách, quê người, còn ba từ
này trong bài bạn đến chơi nhà là nồng thắm tình cảm bạn bè chân thành, thanh tao, trong sáng. Nói
cho cùng thì nhà thơ đã rất khéo léo lột tả sự nhiệt tình, nóng hổi, mến khác trước hoàn cảnh bất ngờ,
thiếu thốn, nghèo khổ của tác giả. Và đằng sau nhưng câu từ dân dã kia là hai tình cảm chân chất, nhỏ
nhẹ mà hóm hỉnh đang hướng về nhau. Tình cảm chính là điều mà tác giả mong đợi, khao khát nhất, và
chỉ mình nó cũng là đủ để sưởi ấm một buổi trò chuyện, gặp mặt.
Nói chung bài thơ này được tạo nên trên một hình ảnh không có gì về vật chất, tất nhiên không phải là
thiếu thốn mà là chưa đủ độ, để rồi đúc kết một câu rằng:”Bác đến chơi đây, ta với ta” thật đậm đà, sâu
sắc. Bài thơ này không chỉ là một lời bày tỏ chân tình của tác giả mà còn là một triết lý, một bài học,
một định hướng về sự chuẩn mực rằng: tình bạn cao hơn mọi của cải, vật chất.
Cảm nghĩ về bài “Hồi hương ngẫu thư” – Hạ Tri Chương
Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn của mình. Người ta có khi phải xa quê mới hiểu tình quê hương là
sâu sắc lắm. Xa quê, dù nỗi nhớ có cồn cào đến mức nào thì người ta cũng có cách để mà bày tỏ. Thế
nhưng đặt chân về đến quê mình mà lại bị coi là người xa lạ thì nỗi đau ắy mới thực sự lớn hơn. Đọc
bài thơ Hồi hương ngẫu thư ta hiểu và cảm thông với Hạ Tri Chương khi ông rơi vào hoàn cảnh như
thế.
Hạ Tri Chương sinh sống và làm việc trên 50 năm ở chốn phồn hoa là kinh đô Trường An. Lúc xin từ
quan mới chống gậy về bái lạy quê nhà. Đặt chân về đến đúng cổng làng, nơi ngày xưa mọi người tiễn
biệt mình đi, nhà thơ bùi ngùi hạ bút:
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi (Khi đi trẻ, lúc về già)
Hương âm vô cải, mấn mao tồi (Giọng quê vẫn thế tóc đà khác bao)
Hai câu đầu là 2 câu kể người, kể việc. Nó ngắn gọn nhưng rất đầy đủ. Mấy chục năm xa cách dồn tự
lại trong 2 câu thơ ngắn ngủi. Câu đầu bị chặn bởi 2 mốc thời gian, còn lại trải ra 1 khoảng thời gian
mênh mông ở giữa. Trong khoảng 50 năm giữa 2 mốc thời gian ấy, ta có thể hình dung bao nhiêu bão
tố phong ba đã đến với tác giả. Những bon chen trong cuộc sống làm mái tóc tác giả pha sương. Mái
đầu của người ly hương rất giàu sức gợi. Nó vừa là dấu hiệu của thời gian. của tuổi tác vừa là dấu ấn
của 1 cuộc đời. Và biết đâu trong muôn ngàn sợi bạc ấy, người ta tìm thấy những sợi bạc vì nỡi nhớ
quê hương.
Trong 2 câu đầu, chú ý đến cụm từ "hương âm vô cải" (giọng quê không đổi). Nếu người ta cần 1 cái gì
đó để kiểm nghiệm cái thuỷ chung son sắt của kẻ ly hương thì chỉ cần nghe "Giọng quê"của con người
ấy. Ý thơ ngắn gọn mà sâu sắc. Mấy chục năm là một khoảng thời gian không ngẵn chút nào thế mà cái
tình đối với quê hương của tác giả vẫn không hề thay đổi.
Cái tình đối với quê hương của nhà thơ là như thế. Thế nhưng hai câu thơ đầu đầy tự hào thì hai câu
thơ sau đến đột ngột, ngậm ngùi và sót xa biết bao:
" Nhi đồng tương kiến, bất tương thức (Trẻ con nhìn lạ không chào)
Tiểu vấn: Khách tòng hà xứ lai (Hỏi rằng : Khách ở chốn nào lại chơi?)"
Một tình huống thật quá bất ngờ, hóm hỉnh mà sót xa thấm thía. Nhìn lũ trẻ cười vui với câu hỏi đầy
ngây thơ, lòng tác giả lại cồn cào lên bao lỗi nhớ niềm thương. Ồ! hoá ra mình không còn trẻ nữa.
Không biết ở cái làng nhỏ bé này còn bao nhiêu người có thể nhớ mặt và gọi đúng tên ta. Ôi! Sao ta
muốn tìm về một nơi ấm áp mà không tìm được. Đặt chân về đúng mảnh đất yêu thương ta không hề
thấy lạ. Ta vẫn thuỷ chung và son sắc như xưa, vậy mà sao quê hương đang nhìn ta với một con mắt lạ
lẫm, hững hờ...những dòng suy nghĩ của nhà thơ cứ theo cái mạch ấy mà chảy cùng với câu thơ mà ý
nghĩa còn đang bỏ ngỏ. Trước câu hỏi ngây thơ của trẻ nhỏ, lòng tác giả bùi ngùi một lỗi sót xa.
Từ hai câu thơ đầu đến 2 câu thơ sau là cả một sự đổi thay rất lớn. Người ly hương vốn là chủ nhà thế
mà tự nhiên đột ngột biến thành người không quen biết; Từ một con người hí hửng về làng ôm trong
lòng bao lỗi nhỡ niềm thương, nay hoá thành người xa lạ. Hai câu thơ kết thúc hụt hẫng chơi với. Lỗi
buồn của tác giả cũng từ đó mà mênh mông lan toả biết nhường nào.
Bài thơ của Hạ Tri Chương khiến người đọc không khỏi bồi hồi, xúc động. Bốn câu thơ ngắn gọn mà ý
tứ cô đọng, hóm hỉnh, sâu xa. Tình quê của tác giả không ồn ào mà vô cùng tha thiết, ý nghĩa của nó
khiến chúng ta không thể không cảm thấy rung động, sót xa.
-Hết-
Chúc các em ôn tập tốt!