Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG...
Transcript of Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG...
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
1. Các quan điểm về kiểm toán
Ở nước ta, thuật ngữ kiểm toán (KT) mới xuất hiện và sử dụng từ hơn một chục năm cuối
thế kỷ 20.
- Nhưng rất có cơ sở để phóng đoán rằng từ Kiểm toán đã xuất hiện rất sớm cùng với nền
văn minh Ai Cập La Mã cổ đại.
(Kiểm toán có gốc từ la tinh “Audit”), nguyên bản “Auditing” gắn với văn minh Ai Cập,
La Mã cổ đại. “Audit” có nguồn gốc từ là “Audrie” nghĩa là “nghe” gợi lên một hình ảnh cổ
điển về kiểm toán là: Các tài khoản về tài sản phần lớn được kiểm tra bằng cách người soạn
thảo đọc to lên cho một bên độc lập nghe và chấp nhận.
a. Quan điểm thứ nhất:
- Định nghĩa được ghi trong lời mở đầu giải thích về chuẩn mực kế toán của Vương quốc
Anh: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập, và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khia tài chính của
một xí nghiệp do một kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo
đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”.
- Ở Hoa Kỳ: “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập có nghiệp vụ tập
hợp và đánh giá rõ rang về thông tin có thể lượng hóa có liên quan đến một thực thể kinh tế
riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hóa
với những tiêu chuẩn đã được thiết lập”
- Ở Pháp: “Kiểm toán là việc nghiên cứu kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức
do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những
tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình thực tế, không che giấu sự gian lận và chúng được
trình bày theo mẫu chính thức của luật định”.
b. Quan điểm thứ hai:
Kiểm toán là kiểm tra kế toán, một chức năng của bản thân kế toán, một thuộc tính cố
hữu của kế toán.
c. Quan điểm thứ ba:
Kiểm toán được tách ra khỏi những hoạt động kế toán và hình thành khoa học kiểm toán
độc lập.
Ở nước ta: Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân Ban hành theo nghị
định số 07/CP ngày 29/1/1994 của CHính phủ đã ghi rõ: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra
và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính
đúng đắn hợp lý của các tài liệu, số liệu kê stoán và báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp,
các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội (gọi tắt là đơn vị kế toán) khi có yêu cầu của
các đơn vị này”.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 2
Trắc nghiệm: Trả lời đúng sai, giải thích tại sao?
Câu 1. Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán được hiểu là kiểm toán BCTC.
2. Khái niệm về kiểm toán:
a. Khái niệm:
Có nhiều định nghĩa về kiểm toán, nhưng định nghĩa sau được chấp nhận rộng rãi: Kiểm
toán là một quá trình do kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập bằng
chứng về những thông tin có thể định lượng được của một tổ chức, đánh giá chúng nhằm thẩm
định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa hợp những thông tin này với các chuẩn mực đã được
thiết lập.
Giải thích một số thuật ngữ trong định nghĩa:
- Kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập: là người đã đạt được những tiêu chuẩn chất
lượng nghề nghiệp nhất định, có mức độ độc lập tương ứng theo từng loại hình kiểm toán, và
được bổ nhiệm thực hiện các chức trách này. Độc lập ở đây là:
+ Về mặt tình cảm: KTV không được có mối quan hệ ruột thịt với đơn vị được kiểm toán
(cha – con, vợ - chồng, anh em….)
+ Về mặt vật chất: KTV không được có mối quan hệ kinh tế với đơn vị được kiểm toán
(có cổ phần, có góp vốn…)
- Bằng chứng: là các tài liệu, các thông tin được KTV thu thập để làm cơ sở cho những ý
kiến, nhận xét của KTV. (Hóa đơn, Hợp đồng, sổ sách…)
- Thông tin có thể định lượng được: là các thông tin cần phải đánh giá và đưa ra nhận xét.
Có thể là các báo cáo tài chính, các tờ khai nộp thuế, hợp đồng tín dụng…
- Báo cáo kiểm toán: là văn bản trình bày ý kiến, nhận xét của KTV về mức độ phù hợp
giữa các thông tin với các chuẩn mực đã xây dựng.
- Chuẩn mực: được thiết lập tuỳ theo mục đích của từng loại kiểm toán, như các chuẩn
mực kế toán, các văn bản pháp luật của cơ quan…
b. Phân biệt Kiểm toán và kế toán: Thảo luận
Trắc nghiệm: Trả lời đúng sai, giải thích tại sao?
Câu 2. Kế toán là một chức năng của kiểm toán
3. Các chức năng của kiểm toán
a. Chức năng xác minh
Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, thông tin và tính pháp
lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 3
Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động
kiểm toán. Thuật ngữ kiểm toán có gốc từ La tinh bắt nguồn từ việc kiểm tra độc lập ở xã hội
cổ đại La mã vào thế kỷ 3 trước Công nguyên.
Chức năng này không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ đối tượng của kiểm
toán là báo cáo tài chính hay nghiệp vụ cụ thể hoặc toàn bộ tài liệu kế toán:
- Đối với kiểm toán Báo cáo tài chính: Chức năng này xuất phát từ yêu cầu về tính trung
thực của báo cáo tài chính của rất nhiều sử dụng. việc thực hiện các chức năng xác minh này
trước hết được thực hiện ở sự xác nhận của người kiểm tra độc lập ở bên ngoài. Nội dung của
xác minh: có 2 mặt:
Tính trung thực của các con số;
Tính hợp pháp của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. Theo chuẩn mực của
kiểm toán tài chính chức năng xác minh được thực hiện ở “báo cáo kiểm toán”.
- Đối với các thông tin đã được lượng hoá: Thông thường, việc xác minh được thực hiện
trước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng khi đã xác minh được điều chỉnh
trực tiếp để có hệ thống thông tin tin cậy và lập các bảng khai tài chính. Theo đó, kiểm toán
trước hết là xác minh thông tin.
- Đối với kiểm toán nghiệp vụ (hoạt động): Là hoạt động xem xét tính hiệu quả và hiệu
năng trong hoạt động của một đơn vị. Trải qua lịch sử phát triển lâu dài. Lúc đầu, kiểm toán
các nghiệp vụ được giới hạn ở hoạt động tài chính. Chức năng xác minh có thể được thực hiện
nhờ hệ thống nội kiểm hoặc ngoại kiểm. Sản phẩm của hoạt động này là những biên bản như
biên bản kiểm tra, biên bản xử lý vi phạm, biên bản thanh tra các nghiệp vụ cụ thể, biên bản
kiểm kê… Mãi tới nửa cuối thế kỷ XX, Kiểm toán nghiệp vụ mới được mở rộng ở lĩnh vực
hiệu năng và hiệu quả hoạt động. Ở lĩnh vực này, kiểm toán hướng vào việc thực hiện chức
năng thứ hai là bày tỏ ý kiến.
Trắc nghiệm: Trả lời đúng sai, giải thích tại sao?
Câu 3. Chức năng xác minh là nhằm khẳng định tính trung thực của tài liệu, tính pháp
lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các BCTC.
b. Chức năng bày tỏ ý kiến
Chức năng bày tỏ ý kiến là chức năng mở rộng của kiểm toán và được thể hiện rõ nét nhất
vào thể kỷ XX. Bày tỏ ý kiến là đưa ra ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực,
mức độ hợp lí của các thông tin tài chính kế toán. Chức năng này có thể được hiểu rộng với ý
nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả pháp lí, tư vấn qua xác minh.
- Tư vấn cho quản lí nhà nước trong việc phát hiện sự bất cập của chế độ tài chính kế
toán, qua đó kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nước xem xét, nghiên cứu, hoàn thiện cho
phù hợp.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 4
- Tư vấn cho việc quản lí của các đơn vị được kiểm toán. Thông qua việc chỉ ra những sai
sót, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác quản lí tài chính, kiểm toán viên gợi mở,
đề xuất các biện pháp khắc phục hoàn thiện đối với đơn vị. Trong nhiều trường hợp, thông qua
kiểm toán, các tổ chức đơn vị doanh nghiệp đã kịp thời chấn chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ,
chế độ quản lí tài chính ở đơn vị mình. Qua đó khai thác có hiệu quả hơn năng lực tài chính
phát triển đơn vị.
Cách thức thể hiện chức năng bày tỏ ý kiến có sự khác biệt giữa các khách thể kiểm toán và
giữa các nước có điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau, cơ sở pháp lý khác nhau. Cụ thể:
- Ở khu vực công cộng: Các xí nghiệp công, các đơn vị sự nghiệp, các cá nhân thụ hưởng
Ngân sách Nhà nước đều đặt dưới sự kiểm soát của Kiểm toán Nhà nước. Chức năng bày tỏ ý
kiến về pháp lý và tư vấn kiểm toán lại rất khác nhau, ở hai mức:
+ Mức cao: Ở các nước Tây Âu, chức năng “bày tỏ ý kiến” gắn liền với việc kiểm tra nhằm
xác minh tính trung thực của các hoạt động với việc xử lý các sai phạm bằng việc đưa ra việc
xét xử, mệnh lệnh, điều chỉnh, quyết định chỉnh đốn hoặc quyền phán quyết như các quan toà.
Ví dụ như Toà Thẩm Kế ở Cộng hoà Pháp.
+ Mức thấp: (ở các nước Bắc Mỹ, Châu Á - Thái Bình Dương), chức năng “bày tỏ ý kiến ”
lại được thực hiện bằng phương thức tư vấn: đo là việc đưa ra các lời khuyên, khuyến nghị cho
các đơn vị kiểm toán hoặc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hoạt động tư vấn trước hết
và chủ yếu trong lĩnh vực nguồn thu và sử dụng công quỹ.
- Ở khu vực tư nhân: chức năng này được thực hiện qua phương thức tư vấn, dưới hình
thức các lời khuyên hoặc các đề án. Nếu kết quả xác minh về độ tin cậy của thông tin ở dưới
dạng “báo cáo kiểm toán” thì sản phẩm của bày tỏ ý kiến dạng tư vấn là “Thư quản lý”.
Ngoài chức năng tư vấn cho quản trị doanh nghiệp, ngày nay các công ty kiểm toán chuyên
nghiệp coi phát triển chức năng tư vấn trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính
như tư vấn về đầu tư, tư vấn về thuế…
Trắc nghiệm:
Câu 4. Chức năng bày tỏ ý kiến chỉ được thể hiện dưới hình thức thư quản lý.
Yêu cầu: Chọn đúng/sai, giải thích tại sao?
Câu 5. Chọn câu trả lời đúng nhất: Kiểm toán có chức năng:
A. Xác minh B. Báo cáo kết quả kiểm tra
C. Bày tỏ ý kiến D. Cả A và C
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 5
4. Bài tập
a. Chọn câu trả lời đúng nhất?
Câu 6: Một trong những chức năng của kiểm toán là:
A. Điều chỉnh hoạt động quản lý.
B. Xử lý vi phạm.
C. Xác minh và bày tỏ ý kiến.
D. Không trường hợp nào đúng.
b. Trả lời đúng sai các câu hỏi sau đây và giải thích ngắn gọn tại sao?
Câu 7. Kiểm tra kế toán là thuộc tính cố hữu của kiểm toán.
Câu 8. Kiểm toán có hai chức năng là chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến.
Câu 9. Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trang hoạt động cần kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kĩ thuật riêng biệt của kiểm toán chứng từ.
3. Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán
Kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và “vị thân”. Kiểm toán sinh ra từ yêu cầu của
quản lí và phục vụ cho yêu cầu của quản lí. Từ đó có thể thấy rõ ý nghĩa, tác dụng của kiểm
toán trên nhiều mặt:
3.1. Kiểm toán góp phần tạo niềm tin cho những người quan tâm:
Thứ nhất, kiểm toán tạo niềm tin cho “những người quan tâm”. Trong cơ chế thị trường, có
nhiều người quan tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán, bao
gồm:
Các cơ quan nhà nước
Các nhà đầu tư
Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lí khác
Người lao động
Khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác.....
Có thể nói việc tạo ra niểm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và
phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc lập.
3.2. Kiểm toán góp phần hướng nghiệp vụ:
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nói
riêng và hoạt động của đơn vị kiểm toán nói chung. Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài
chính, đều bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt
nghiệp vụ cụ thể. Tính phức tạp của hoạt động này càng tăng lên bởi quan hệ chặt chẽ giữa các
quan hệ tài chính với lợi ích con người. Trong khi đó, thông tin kế toán là sự phản ánh của hoạt
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 6
động tài chính. Ngoài việc chứa đựng những phức tạp của các quan hệ tài chính, thông tin kế
toán còn là sản phẩm của quá trình xử lí thông tin bằng phương pháp kĩ thuật rất đặc thù. Do
đó, nhu cầu hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp trong quản lí tài chính càng có đòi hỏi
thường xuyên và ở mức độ cao hơn.
3.3. Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu năng (năng lực ) quản lý:
Kiểm toán không chỉ xác minh rõ độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn về quản lí. Vai trò
tư vấn này được thấy rõ trong kiểm toán hiệu năng và hiệu quả quản lí.
4. Mục đích và phạm vi của kiểm toán
4.1. Mục đích của kiểm toán
Mục đích tổng quát của kiểm toán là cung cấp sự đảm bảo cho bên thứ ba là những người sử
dụng các thông tin tài chính rằng các thông tin họ được cung cấp có trung thực, hợp lý hay
không.
+ Ngân hàng: sử dụng đúng mục đích vốn được cho vay hay không? Có khả năng hoàn trả
hay không?
+ Cơ quan Thuế: tính và thu thuế căn cứ vào BCTC đã được kiểm toán.
+ Cơ quan chức năng: thực hiện chức năng của mình dựa vào BCTC đã được kiểm toán.
+ Doanh nghiệp được kiểm toán: có được BCTC phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực;
phát hiện và ngăn ngừa các sai sót, gian lận
+ Chủ Doanh nghiệp, các cổ đông: cần thông tin đúng đắn, đầy đủ về kết quả kinh doanh.
+ Kiểm toán Nhà nước: phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát trong quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản của Nhà nước.
Chúng ta đều biết rằng các BCTC do doanh nghiệp lập ra là mối quan tâm của nhiều
người như: các chủ doanh nghiệp, các cổ đông, hội đồng quản trị, các doanh nghiệp bạn, các
ngân hàng, các nhà đầu tư…
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 7
Tuy nhiên, mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC của DN trên nhiều giác độ khác nhau, nhưng
tất cả cần một BCTC có độ tin cậy cao, chính xác và trung thực. Do vậy cần phải có 1 bên thứ
3 độc lập và khách quan có kiến thức nghề nghiệp, uy tín và trách nhiệm pháp lý để kiểm tra,
xem xét và đưa ra kết luận là các BCTC đó lập ra có phù hợp với các phương pháp và chuẩn
mực kế toán hay không, có phản ánh trung thực tình hình tài chính của DN hay không. Đó
chính là công việc của kiểm toán viên độc lập thuộc các công ty kiểm toán chuyên nghiệp.
Luật pháp của nhiều nước đã quy định rằng, chỉ có BCTC đã được xem xét và có chữ ký xác
nhận của KTV mới được coi là hợp pháp để làm cơ sở cho Nhà nước tính thuế cũng như các
bên quan tâm giải quyết các mối quan hệ kinh tế khác đối với DN.
Ngoài ra kiểm toán độc lập còn giúp các đơn vị kế toán phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
các gian lận, sai sót, phòng ngừa sai phạm và thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
=> Đây là những yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một
họat động độc lập
Như vậy, giữa kế toán và kiểm toán có mối liên hệ mật thiết với nhau, mối quan hệ chức
năng kế toán với chức năng kiểm toán và những người nhận thông tin do kiểm toán cung cấp.
4.2. Phạm vi kiểm toán
- Phạm vi của kiểm toán rất rộng, bao gồm các lĩnh vực khác nhau như: kiểm toán về
thông tin, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán tính quy tắc và kiểm toán hiệu năng.
Chẳng hạn, khi kiểm toán về thông tin, nhân viên kiểm toán sẽ hướng vào việc đánh giá tính
trung thực và hợp pháp của các tài liệu. Còn kiểm toán hiệu quả là kiểm tra, đánh giá các
nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh như mua bán, sản xuất hay dịch vụ…
- Để có kết luận chính xác phạm vi kiểm toán phải rộng. Nhưng nếu phạm vi kiểm toán
mở rộng đến mức không hạn chế vẫn có thể có rủi ro vì bản chất của kiểm toán, hạn chế vốn
có của công tác kiểm toán, hạn chế cố hữu của HTKSNB.
- Phạm vi của kiểm toán có thể bị hạn chế do:
+ DN áp đặt: các điều khoản của Hợp đồng kiểm toán qui định. Lẩn tránh hoặc từ chối
trả lời thông tin...
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 8
+ Do hoàn cảnh: hạn chế về thời gian nên không trực tiếp kiểm kê tài sản được,...
Câu 1: Phạm vi kiểm toán bao gồm các lĩnh vực nào:
A. Kiểm toán về thông tin.
B. Kiểm toán hiệu quả.
C. Kiểm toán tính quy tắc.
D. Kiểm toán hiệu năng.
E. Tất cả đều đúng
Câu 2: Kiểm toán bảo đảm thông tin cho:
A. Cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng.
B. Doanh nghiệp, chủ, cổ đông Doanh nghiệp
C. Ngân hàng.
D. Các bên thứ ba.
Câu 3: Kiểm toán góp phần:
A. Tạo niềm tin cho những người quan tâm.
B. Nâng cao hiệu quả và hiệu năng quản lý.
C. Hướng dẫn nghiệp vụ.
D. Cả 3 đều đúng
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 9
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG KIỂM TOÁN
BÀI 1: ĐỐI TƯỢNG KIỂM TOÁN
1. Khái quát chung về đối tượng và khách thể
a/ Đối tượng kiểm toán:
- Đối tượng trực tiếp của kiểm toán đó là các bảng khai tài chính của các tổ chức kinh tế hay
là 1 thực thể kinh tế, thông thường các bảng khai TC này được hiểu là các bảng tổng hợp kế
toán (bảng CĐKT, bảng LCTT, bảng KQHĐKD, thuyết minh BCTC…)
- Đối tượng chung của kiểm toán: Đối tượng chung của kiểm toán chính là các thông tin có thể
định lượng được của 1 tổ chức, 1 DN nào đó cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến nhận xét về
tính trung thực, hợp lý của nó. Đó là thực trạng hoạt động TC bao gồm 2 phần: 1 phần được
phản ánh trong tài liệu kế toán. Kiểm toán trên cơ sở những chứng từ tài liệu kế toán đã có gọi
là kiểm toán chứng từ. Và một phần chưa được phản ánh trong tài liệu này, kiểm toán trên cơ
sở chưa có tài liệu làm căn cứ được gọi là kiểm toán ngoài chứng từ.
- Đối tượng cụ thể của kiểm toán: Đối tượng cụ thể của kiểm toán phụ thuộc vào từng cuộc
kiểm toán, từng loại hình kiểm toán, có thể là các thông tin tài chính (như các BCTC), hoặc
thông tin phi tài chính.
+ Tài liệu kế toán, trước hết là các bảng khai TC, đó là đối tượng trực tiếp và thường xuyên
của mọi cuộc kiểm toán.
+ Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính
+ Hiệu quả, hiệu năng
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1: Đối tượng nào sau đây là đối tượng kiểm toán
A. Báo cáo tài chính. B. Tài liệu kế toán.
C. Kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ D. Cả 3 đều đúng
b/ Khách thể của kiểm toán:
- Đối tượng của kiểm toán được thể hiện trong một đơn vị cụ thể (một cơ quan, một tổ
chức, doanh nghiệp…). Đơn vị cụ thể đó trong quan hệ với chủ thể kiểm toán được gọi là
khách thể kiểm toán.
- Được xác định là thực thể kinh tế hoặc 1 tổ chức được kiểm toán (tổ chức pháp nhân
như một DNNN, một công ty cổ phần, một công ty lien doanh, doanh nghiệp tư nhân), thực thể
hay tổ chức ở đây được giải thích là thực thể pháp lí hoặc 1 bộ phận (một phân xưởng, cửa
hàng), thậm chí có thể cá nhân. Tùy từng loại kiểm toán mà khách thể kiểm toán có sự khác
nhau.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 10
- Các loại hình khách thể được phân chia theo quan hệ với pháp quy hoặc theo quan hệ
với chủ thể kiểm toán.
Theo quan hệ với pháp quy: dựa trên sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật hiện
hành đối với khách thể của kiểm toán: có hai loại khách thể là: khách thể bắt buộc và khách thể
tự nguyện.
+ Khách thể bắt buộc: là những đơn vị, tổ chức, cơ quan được các văn bản pháp quy của Nhà
nước quy định phải được kiểm toán hàng năm. Dù muốn hay không các khách thể này cũng
vẫn phải kiểm toán.
+ Khách thể tự nguyện: Không bắt buộc phải kiểm toán mà do bản thân đơn vị có nhu cầu và
tự nguyện mời kiểm toán. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể thoả thuận với công ty kiểm toán để
mời họ về kiểm toán báo cáo tài chính của mình.
Theo quan hệ với chủ thể kiểm toán như sau:
+ Khách thể của kiểm toán nhà nước: bao gồm tất cả các đơn vị, cá nhân có sử dụng Ngân
sách nhà nước như:
Các dự án, công trình do Ngân sách nhà nước đầu tư.
Các DNNN: 100% vốn NSNN
Các xí nghiệp công cộng thuộc sở hữu nhà nước (100% vốn NSNN)
Các cơ quan kinh tế, quản lý của Nhà nước và các đoàn thể xã hội ...
+ Khách thể của kiểm toán độc lập:
Các doanh nghiệp và xí nghiệp tư (kể cả công ty TNHH)
Các DN 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Các liên doanh giữa các tổ chức trong và ngoài nước.
Các HTX và Doanh nghiệp cổ phần.
Các chương trình, dự án có nguồn kinh phí từ bên ngoài NSNN ...
+ Khách thể của kiểm toán nội bộ:
Các bộ phận cấu thành trong đơn vị
Các hoạt động, các chương trình, các dự án cụ thể trong đơn vị
Các cá nhân trong đơn vị
Tuỳ thuộc mục tiêu đặt ra cho từng cuộc kiểm toán của từng khách thể để xác định đối
tượng trực tiếp và gián tiếp cho cuộc kiểm toán đó.
Mặt khác, do tính nghệ thuật của tổ chức kiểm toán nên trong thực tế, các chủ thể kiểm
toán không nhất thiết bắt buộc kiểm toán tất cả các khách thể của mình: tuỳ nhu cầu quản lý,
khả năng kiểm toán và các quan hệ xã hội khác, luật pháp có quy định cụ thể khách thể phải
được kiểm toán. Chẳng hạn:
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 11
+ Khách thể của kiểm toán nhà nước còn tuỳ thuộc vào khả năng thực hiện kiểm toán hàng
năm (thể hiện qua kế hoạch kiểm toán), tuỳ thuộc vào hệ thống bộ máy quản lý và bộ máy
kiểm toán…
+ Khách thể của kiểm toán độc lập thường được quy định cụ thể gắn với mức doanh số
hoặc lợi tức đạt được của từng khách thể.
Ngoài ra khách thể được pháp luật quy định thuộc chủ thể kiểm toán này cũng có thể tự
nguyện mời chủ thể kiểm toán khác song không thay thế cho kiểm toán đã được luật pháp quy
định.
Trong mỗi lần kiểm toán, một chủ thể kiểm toán được gắn với một khách thể kiểm toán để
thực hiện một nhiệm vụ xác định được gọi là một cuộc kiểm toán. Như vậy, khái niệm “Cuộc
kiểm toán” trong thực tế đã bao gồm các yếu tố xác định:
Đối tượng kiểm toán cụ thể.
Chủ thể kiểm toán xác định.
Khách thể kiểm toán tương ứng.
Thời hạn kiểm toán cụ thể.
Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán.
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 2: Có bao nhiêu cách phân loại khách thể chủ yếu:
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
2. Thực trạng hoạt động tài chính - đối tượng chung của kiểm toán
a. Khái niệm hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là hoạt động dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu
tư, trong thanh toán trong sản xuất, trong kinh doanh và trong phân phối nhằm đạt được một
lợi ích nhất định.
Tiền là biểu hiện bên ngoài của hoạt động tài chính, còn nội dung bên trong là các mối quan hệ
kinh tế.
b. Các nguyên tắc khi tiến hành hoạt động tài chính.
- Hoạt động tài chính phải có mục tiêu phương án kế hoạch cụ thể.
Trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau,
mỗi cân đối cụ thể giữa các khâu, các giai đoạn khác nhau của hoạt động này đều có những
hiệu quả khác nhau về kinh tế và về xã hội. Do đó, trong hoạt động tài chính phải có định
và cụ thể hoá bằng các mục tiêu cho từng thời kỳ cụ thể, ở từng công việc cụ thể. Hơn
nữa những định hướng này cần được lượng hoá thành những phương án cụ thể khác nhau và
lựa chọn phương án tốt nhất. Trong đó đặc biệt lưu ý các tương quan giữa tiền – hiện vật, giữa
mục tiêu và chi phí cho việc thực hiện, giữa đầu vào và đầu ra ...
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 12
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo có lợi và trên cơ sở tiết kiệm: Lợi ích là mục tiêu của hoạt
động tài chính. Trong kinh doanh, lợi ích này là lợi nhuận thực hiện. Trong
lĩnh vực xã hội, lợi ích này là hiệu quả kinh tế, xã hội, là kết quả thực hiện mục tiêu của
chương trình, dự án cụ thể. Trong mọi trường hợp phải đảm bảo việc tiết kiệm trên từng công
việc, từng khoản chi, là nhằm hướng tới lợi ích cuối cùng, lợi ích toàn cục.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo tuân thủ pháp luật thể lệ chế độ tài chính:
Giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến nhiều khách thể khác nhau là nội dung của
hoạt động tài chính. Mặt khác, các mối quan hệ giữa các bên có liên quan đã được xác định
trong pháp luật và đã được cụ thể hoá trong các chế độ tài chính cụ thể. Để giải quyết tốt các
mối quan hệ kinh tế, nhất thiết phải tuân thủ các chuẩn mực đã được xác định trong hệ thống
pháp lý trong từng thời kỳ cụ thể. Hoạt động tài chính với nội dung nêu trên là đối tượng
thống pháp lý trong từng thời kỳ cụ thể. Hoạt động tài chính với nội dung nêu trên là đối tượng
của nhiều môn học. Kiểm toán chỉ quan tâm tới thực trạng của hoạt động này. Tức là xét trên
bình diện hiện thực việc xử lý các quan hệ tài chính, việc bố trí, sử dụng và quản lý các nguồn
lực, là hiệu quả của hoạt động tài chính, là việc tuân thủ các chế định về tài chính.
c. Đặc điểm của hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính có 2 đặc điểm:
- Một là, Thực trạng hoạt động tài chính một phần được phản ánh trên các tài liệu kế toán và
một phần chưa được phản ánh trên các tài liệu kế toán, dựa vào phần được phản ánh trên tài
liệu kế toán, kiểm toán xây dựng ra phân hệ phương pháp kiểm toán chứng từ để thu thập bằng
chứng kiểm toán; còn phần chưa được phản ánh: kiểm toán phải xây dựng ra một phân hệ (hệ
thống) phương pháp kiểm toán để thu thập các chứng từ, đó là hệ thống phương pháp kiểm
toán ngoài chứng từ.
- Thứ hai, do trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại tài sản diễn ra
nhiều nghiệp vụ kinh tế khác nhau biến đổi liên tục các tài sản được hình thành từ nhiều nguồn
vốn khác nhau, do đó trong kiểm toán, kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm toán toàn bộ
tất cả các tài sản các nghiệp vụ, hơn nữa kiểm toán viên cũng không nhất thiết phải kiểm toán
toàn bộ. Vì vậy kiểm toán đã xây dựng phương pháp kiểm toán chọn điểm hay trọng điểm hay
chọn mẫu.
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 3: Điều nào là không đúng đối với hoạt động tài chính:
A. Có 3 nguyên tắc chính. B. Có 2 đặc điểm
C. Biểu hiện bên trong của hoạt động tài chính là tiền. D. Cả A và C
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 13
3. Tài liệu kế toán - đối tượng cụ thể của kiểm toán
Trước hết là các bảng khai TC, đó là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi cuộc
kiểm toán.
a/ Khái niệm.
Tài liệu kế toán là toàn bộ các chứng từ sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, bảng biểu kế
toán.
Tài liệu kế toán, trước hết là báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp được mọi người
quan tâm, nên tài liệu này là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi cuộc kiểm toán.
- Điều đó được lý giải trước hết ở tài liệu kế toán, đặc biệt là báo cáo tài chính vì trong cơ chế
thị trường có nhiều người quan tâm đến thông tin tổng hợp và thực trạng tài chính của đơn vị.
Trong cơ chế này, tài liệu kế toán không chỉ là cơ sở để tổng hợp các chỉ tiêu ở phạm vi rộng
hơn, cũng không chỉ để kiểm tra, lưu trữ tài liệu và bảo quản tài sản mà là cơ sở cho mọi người
quan tâm ra quyết định về quản lý, về đầu tư, về thanh toán, về phân phối….Mặt khác, trong
cơ chế thị trường với tự do cạnh tranh, rủi ro trong kinh doanh, trong đầu tư lớn, Trong điều
kiện đó, số lượng người quan tâm đến tài liệu kế toán cũng tăng lên, song quan trọng là họ
quan tâm đến chất lượng của tài liệu kế toán cũng cao hơn...
- Ngoài ra cũng phải kể đến tính phức tạp của quá trình
xử lý thông tin kế toán cũng như kết cấu của các BCTC. Hậu quả của tình trạng này không
phải mọi người quan tâm, đều am hiểu được tài liệu đó, mà đôi khi chính KTV cũng gặp khó
khăn trong việc phản ánh các quan hệ phức tạp, đặc biệt là những quan hệ
mới phát sinh. Ngay cả nội dung và phương pháp tính một khoản mục trên các bảng cân đối kế
toán cũng có thể rất nhiều quan niệm khác nhau và mang lại kết quả khác nhau. Tính phức tạp
này ngày càng tăng lên do quy mô của các khách thể kiểm tóan không ngừng mở rộng và
do tính phức tạp của đối tượng kế toán, các hoạt động tài chính ngày càng tăng lên, nhiều bên
tham gia với các phương thức khác nhau, nhiều quan hệ kinh tế mới phát sinh thâm nhập vào
hoạt động tài chính.
- Ngoài ra cũng phải kể đến sự cách biệt về chuẩn mực kế toán và các điều kiện thực hiện nó
giữa các nước, các thời kỳ... dẫn tới sự nhận thức khác nhau và tổ chức khác nhau, nhất là sự
thay đổi của chế độ kế toán... Tất cả những thực tế đó đòi hỏi kiểm toán để tạo niềm tin cho
mọi người quan tâm và thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố nề nếp và cải tiến tổ
chức…để nâng cao chất lượng của tài liệu kế toán.
b. Các nguyên tắc khi tiến hành tài liệu kế toán, kiểm toán viên cần làm:
- Tính hiện thực của các con số các thông tin trên báo cáo tài chính:
+ Tính hiệu lực của các nghiệp vụ các tài sản đã được ghi chép trên sổ sách phải thực tế có xảy
ra.
+ Tính trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi chép đầy đủ.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 14
- Tính hợp pháp của các biểu mẫu của trình tự lập và luân chuyển các tài liệu kế toán.
- Tính hợp lý của các đối tượng kế toán phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Tính pháp lý trong việc thực hiện luật pháp chế độ chuẩn mực tài chính kế toán.
Trong trường hợp kế toán chỉ giới hạn đối tượng là tài liệu kế toán thì kiểm toán được gọi là
kiểm toán chứng từ. Tuy nhiên trong thực tế, để kiểm toán các đối tượng trên thường phải điều
tra, thử nghiệm hoặc là kiểm kê thực tế, lấy thực tế làm tiêu chuẩn đánh giá tính trung thực của
tài liệu và tính hợp pháp trong việc thực hiện các luật pháp, chuẩn mực và chế độ kế toán.
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 4: KTV cần làm gì khi tiến hành tài liệu kế toán:
A. Tính hiện thực của các con số trên BCTC.
B. Tính hợp pháp của các biểu mẫu.
C. Tính hợp lý của các đối tượng kế toán
D. Tính pháp lý trong việc thực hiện luật pháp.
E. Tất cả đều đúng
4. Thực trạng tài sản, nghiệp vụ tài chính - đối tượng cụ thể của kiểm toán
a. Khái niệm:
Thực trạng tài sản trong mỗi đơn vị kinh doanh hay hành chính sự nghiệp đều được biểu
hiện dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, với yêu cầu về quy cách, phẩm chất, bảo
quản, bảo dưỡng... khác nhau, và được lưu giữ trên nhiều kho, nhiều bãi khác nhau và những
người quản lý khác nhau.
b. Nội dung:
Giữa những người quản lý, cũng như giữa người quản lý và người sở hữu tài sản, họ
thực hiện theo phương hướng và xu hướng khác nhau, nhưng đều có xu hướng tăng dần sự
cách biệt giữa người người sở hữu với người bảo quản và sử dụng tài sản. Mặt khác khi sản
xuất phát triển, quy mô kinh doanh mở rộng, các mối liên hệ kinh tế ngày càng đa dạng phức
tạp, thêm vào đó, sự phong phú thêm của khái niệm truyền thống về tài sản đặc biệt là sự xuất
hiện của các tài sản vô hình, các quan hệ vay- mua, thuê – mua, các hậu quả của rủi ro dẫn đến
thu nhập hoặc tổn thất (chi phí) bất thường về tài sản, sự thâm nhập của các quan hệ thị trường,
giá cá, tỷ giá mở ra trong phạm vi quốc tế...
Tất cả những yếu tố này dẫn đến khả năng thông tin kế toán... Tất cả những thực tế đó
đã thúc đẩy sự ra đời của kiểm toán cùng tính tất yếu phải đặt tài sản vào đối tượng của kiểm
toán.
Tài sản của Nhà nước, của các doanh nghiệp trong kinh doanh cũng như trong mọi lĩnh
vực hoạt động khác thường xuyên vận động. Quá trình vận động này được cấu thành bởi các
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 15
nghiệp vụ cụ thể. Các nghiệp vụ cụ thể này có thể quy về các nghiệp vụ cơ bản như: cấp vốn –
nhận vốn, vay– cho vay, cấp phát – thụ hưởng, xuất – nhập – tồn kho hoặc mua – bán – sản
xuất (hoặc dịch vụ). Tuy nhiên, do đặc tính của từng loại tài sản cũng như mối quan hệ kinh tế
của mỗi loại tài sản cũng khác nhau, sự đa dạng về chủng loại nghiệp vụ cũng như đặc tính của
tài sản chứa đựng trong nghiệp vụ đòi hỏi phải chia công tác kiểm toán các nghiệp vụ này
thành những phần hành kiểm toán khác nhau. Khác với các phần hành kế toán, phần hành kiểm
toán trước hết được phân chia trên cơ sở đầu mối quan hệ tài chính và sau nữa
là vị trí và đặc điểm của từng loại nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, các phần hành kiểm toán cơ bản
có thể gồm:
- Các nghiệp vụ về tiền mặt (thu – chi – tồn quỹ).
- Các nghiệp vụ về thanh toán (không phân biệt vay, nợ, phải thu, phải trả).
- Các nghiệp vụ về tài sản cố định (đầu tư, xây dựng, mua sắm, sử dông, khấu hao, tăng giảm
tài sản cố định).
- Các nghiệp vụ về hàng hoá (bảo quản, sử dụng).
- Các nghiệp vụ về kinh doanh (mua, bán, sản xuất hoặc dịch vụ) hoặc các nghiệp
vô sự nghiệp, xã hội... đối với các đơn vị kinh doanh.
- Các nghiệp vụ tài chính (tạo vốn, liên doanh, liên kết, kết quả tài chính).
Tùy theo đặc điểm của mỗi đơn vị về quy mô, về phương hướng hoạt động, về tổ chức kinh
doanh và tổ chức quản lý, và tuỳ thuộc loại hình cũng như yêu cầu kiểm toán cụ thể có thể
lược bỏ, tách riêng hay sát nhập, các loại nghiệp vụ cơ bản trên để có những phần hành kiểm
toán phù hợp với đơn vị cụ thể và mục tiêu kiểm toán cụ thể. Tuy nhiên trong bất kỳ điều kiện
nào, các nghiệp vụ tài chính vẫn là đối tượng kiểm toán.
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 5: Các phần hành kiểm toán cơ bản gồm:
A. Các nghiệp vụ về tiền mặt, về thanh toán.
B. Các nghiệp vụ về tài sản cố định,về hàng hoá.
C. Tất cả đều đúng
D. Các nghiệp vụ về kinh doanh, tài chính.
5. Hiệu quả, hiệu năng - đối tượng cụ thể của kiểm toán
a. Nội dung.
Tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính là những đối tượng gắn liền v
ới sự phát sinh phát triển của kiểm toán. Song theo quan điểm hiện đại đối tượng kiểm toán cò
n bao gồm hiệu quả và hiệu năng quản lý. Việc mở rộng đối tượng kiểm toán như vậy xuất phá
t từ những đòi hỏi thực tế của hoạt động quản lý trong điều kiện quy mô kinh doanh ngày càng
mở rộng trong khi nguồn lực xã hội ngày càng khan hiếm, đặc biệt trong quá trình cạnh tranh
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 16
ngày càng được thể hiện tiết kiệm và dành được lợi thế trong cạnh tranh thì vấn đề hiệu quả và
hiệu năng cần được đặt ra đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
b. Đặc điểm:
- Đây là đối tượng mới của kiểm toán và nó bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thập kỷ 80 của thế
kỷ 20.
- Hiệu quả và hiệu năng là một bộ phận của kiểm toán nghiệp vụ gắn liền với một nghiệp
vụ, một dự án, một hoạt động cụ thể.
- Trước khi tiến hành kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu năng cần phải xác định các
tiêu chí các chuẩn mực cụ thể và rõ ràng làm cơ sở cho quá trình kiểm toán.
- Đối với việc đặt ra các chuẩn mực cho tính hiệu quả thường được xác định bởi mối
quan hệ giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra, còn đối với hiệu năng thì luôn bao gồm các
mục tiêu cụ thể của từng nghiệp vụ, từng hoạt động.
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 6: Ý nào không đúng đối với hiệu quả, hiệu năng
A. Hướng về quá khứ.
B. Phát triển mạnh mẽ từ thập kỉ 80 thế kỉ 19
C. Phải xác định trước các chuẩn mực, tiêu chí để làm cơ sở cho quá trình kiểm toán.
D. Câu A
E. Câu A và B
F. Câu B và C
Tóm lại: Từ những nghiên cứu cụ thể về đối tượng kiểm toán có thể thấy đối tượng kiểm
toán là thực trạng hoạt động tài chính và hiệu quả thực hiện các hoạt động, chương trình hay
dự án. Có thể phân chia đối tượng đó thành các đối tượng cụ thể hoàn toàn khác nhau như tài
liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính cùng hiệu quả, hiệu năng
của các nghiệp vụ, các chương trình, các dự án... Tùy theo tính trọn vẹn của sự thể hiện đối
tượng đó trong một hay nhiều đơn vị kế toán để xác định khách thể kiểm toán là một xí
nghiệp, một đơn vị sự nghiệp hay một công trình, một dự án cụ thể. Từ đó, có thể thấy đối
tượng kiểm toán rất rộng lại được thể hiện trên rất nhiều khách thể. Để thực hiện tốt chức năng
kiểm toán rõ ràng phải có nghệ thuật trong tổ chức kiểm toán: Lý luận kiểm toán cũng không
thể né tránh những vẫn đề cơ bản nảy sinh từ đối tượng kiểm toán và liên quan đến thực hiện
các chức năng của kiểm toán như gian lận và sai sót, trọng yếu và rủi ro, cơ sở dẫn liệu và
bằng chứng kiểm toán.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 17
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG KIỂM TOÁN
BÀI 2: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG KIỂM TOÁN
Dẫn nhập:
1. Cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm toán
1.1. Cơ sở dẫn liệu:
a/ Khái niệm:
Là những khẳng định của nhà quản lý về các khía cạnh của các dữ liệu được trình bày
trên các báo cáo tài chính. Cơ sở dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các
nhà quản lý trong việc soạn thảo và công bố các báo cáo tài chính theo đúng những chuẩn mực
hay quy định của kế toán hiện hành.
Ví dụ: Khi kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho, KTV phải thu thập được đầy đủ bằng chứng
chứng minh rằng khoản mục hàng tồn kho trên BCTC là có thực, đã được phản ánh đầy đủ, đã
được đánh giá đúng, phân loại phù hợp với các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán.
Ví dụ: kiểm tra việc thu hồi các khoản phải thu có thể cung cấp bằng chứng cho sự hiện hữu và
cho giá trị của các khoản phải thu đó.
b/ Phân loại:
Căn cứ vào các cơ sở dữ liệu nêu trên, kiểm toán viên xác định các mục tiêu kiểm toán,
trên cơ sở đó, kiểm toán viên thu thập bằng chứng nhằm chứng minh cho những số liệu được
trình bày trên báo cáo tài chính. Như vậy, cơ sở dẫn liệu có thể phân loại thành 03 nhóm:
Sự tồn tại, phát sinh, quyền và nghĩa vụ:
Kiểm toán viên có trách nhiệm phải thu nhập bằng chứng chứng minh về sự tồn tại của
những tài sản và sự phát sinh của nghiệp vụ bằng các kỹ thuật khác nhau:
- Về mục tiêu “sự tồn tại”
+ Đối với tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định: kiểm toán viên phải tham gia và quan
sát quá trình kiểm kê.
+ Đối với công nợ, kiểm toán viên phải gửi thư đến chủ nợ và khách yêu cầu các nhận…
- Về sự phát sinh: đối với chi phí và doanh thu là những khoản không có số dư cuối lỳ,
kiểm toán viên cần kiểm tra, sự phát sinh thực sự của các nghiệp vụ bằng cách kiểm tra trực
tiếp chứng từ gốc hay kiểm tra thông qua mối quan hệ đối ứng trên các tài khoản liên quan.
- Quyền lợi và nghĩa vụ:
+ Đối với một số tài sản, kiểm toán viên cần kiểm tra xem tài sản có thực sự thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp hay không bằng cách xem xét cẩn thận các tài liệu pháp lý liên quan như
giấy chứng nhận quyền sở hữu, hợp đồng mua bán, biên lai thuế trước bạ…
+ Đối với các khoản nợ phải trả, kiểm toán viên cũng phải xem có thực sự là nghĩa vụ của đơn
vị hay không bằng cách gửi thư xin xác nhận hay xem các bảng đối chiếu công nợ…
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 18
Sự ghi chép đầy đủ, sự đánh giá và sự chính xác trong ghi chép
- Sự ghi chép đầy đủ: Kiểm toán viên cần thu nhập bằng chứng để chứng minh là mọi nghiệp
vụ, tài sản, công nợ đều được ghi chép và phản ảnh đầy đủ trên các báo cáo tài chính. Đối với
mục tiêu này, kiểm toán viên cần sử dụng phối hợp nhiều kỹ thuật kiểm tra như: kiểm tra
chứng từ, kiểm kê, phân tích…
- Sự đánh giá: kiểm toán viên cần thu nhập bằng chứng xem tài sản, công nợ có được đánh giá
đúng theo những nguyên tắc hay chuẩn mực hiện hành không ( bằng cách xem xét chính sách
và phương pháp ế toán mà doanh nghiệp áp dụng và tính nhất quán trong việc vận dụng các
phương pháp, chính sách này.)
- Sự chính xác trong ghi chép: kiểm toán viên cần kiểm tra lại quá trình tính toán, tổng cộng,
lũy kế…để đảm bảo rằng các số liệu được tính toán và ghi chép chính xác.
Trình bày và khai báo:
Kiểm toán viên phải kiểm tra chính xác để xác định rằng các báo cáo tài chính có được lập
theo đúng những chuẩn mực hiện hành và có khai báo, trình bày đầy đủ các vấn đề theo quy
định không. Trách nhiệm này thuộc về các nhà quản lý, nếu phát hiện có thiếu sót, kiểm toán
viên nhắc nhở nhà quản lý thực hiện.
Tóm lại: các cơ sở dẫn liệu cũng chính là các mục tiêu kiểm toán tổng quát. Khi kiểm
toán từng khoản mục, kiểm toán viên sẽ xác định những mục tiêu kiểm toán riêng biệt và các
kỹ thuật kiểm toán cần thiết cho từng khoản mục.
c/ Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1. KTV kiểm tra việc cộng dồn trong bảng số dư chi tiết các khoản phải trả, và đối chiếu
với sổ cái và sổ chi tiết đó là thủ tục nhằm đạt mục tiêu kiểm toán:
A. Sự ghi chép chính xác B. Sự đầy đủ
C. Sự phát sinh D. Trình bày và khai báo
Câu 2: Trong các điều kiện sau đây, điều kiện nào không thuộc các điều kiện của cơ sở
dẫn liệu
A. Có thật. B. Đã được tính toán và đánh giá.
C. Theo ước tính. D. Được ghi chép và cộng dồn.
Câu 3: Sự kiện kinh tế là gì?
A. Là các sự phát sinh thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
B. Là sự phát sinh các hoạt động trong đơn vị.
C. Là các sự kiện phát sinh trong hoạt động của các đơn vị.
D. Là sự phát sinh trong hoạt động tài chính của đơn vị.
1.2. Bằng chứng kiểm toán:
Chuẩn mực số 500 bằng chứng kiểm toán - Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Ban hành theo
Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 19
a. Khái niệm
Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu chi tiết mà kiểm toán viên thu thập để làm
cơ sở cho những nhận xét của mình về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Như vậy bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán và thực
chất giai đoạn thực hiện kiểm toán chính là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán.
b. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Để có thể làm cơ sở cho nhận xét của kiểm toán viên, bằng chứng kiểm toán phải đạt được
những yêu cầu nhất định về mặt chất lượng và số lượng.
* Về chất lượng (tính thích hợp): bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy phụ thuộc vào nguồn gốc
(ở bên trong hay ở bên ngoài); hình thức (hình ảnh, tài liệu, hoặc lời nói) và từng trường hợp
cụ thể. Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán dựa trên các nguyên tắc sau đây
- Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán: bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc càng độc
lập thì độ tin cậy càng cao: từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ
bên trong, do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vịcung cấp;
- Dạng bằng chứng kiểm toán: bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh có độ tin cậy cao hơn
bằng chứng thu thập qua phỏng vấn hay quan sát…
- Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;
- Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng: một nhóm bằng chứng kiểm toán khác nhau về
nguồn gốc, về dạng chứng minh cùng chứng minh cho 1 vấn đề sẽ tạo độ tin cậy cao hơn. Song
khi giữa các bằng chứng cho kết quả trái ngược, kiểm toán viên phải xem xét vấn đề một cách
thận trọng và giải thích được sự khác biệt.
* Về số lượng (tính đầy đủ: Kiểm toán viên cần phải thu thập một số lượng bằng chứng kiểm
toán để đủ chứng minh một cách thuyết phục cho ý kiến của mình. Không có một thước đo
chung về số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên phải dựa vào sự xét đoán
nghề nghiệp của bản thân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về số lượng bằng chứng kiểm
toán là:
- Chất lượng (hay độ tin cậy) của bằng chứng kiểm toán: thể hiện tính thuyết phục của bằng
chứng kiểm toán, tính kinh tế: bằng chứng có độ tin cậy cao thì chỉ cần số lượng ít
- Tính trọng yếu và rủi ro: Số lượng bằng chứng kiểm toán cần tăng lên ở những bộ phận
hay những trường hợp có mức rủi ro cao. Ví dụ: Bộ phận nào trọng yếu; bộ phận nào có nhiều
rủi ro tiềm tàng và kiểm soát thì thu thập bằng chứng nhiều hơn…. tính trọng yếu của đối tượng
kiểm toán cụ thể, mức độ rủi ro của đối tượng kiểm toán, tính thuyết phục của bằng chứng kiểm
toán, tính kinh tế)
c. Phân loại bằng chứng kiểm toán:
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 20
Nhằm giúp cho việc nghiên cứu, xét đoán và sử dụng được tiện lợi và hữu hiệu, bằng
chứng kiểm toán được phân thành 2 loại:
Theo nguồn gốc:
- Bằng chứng kiểm toán do KTV tự thu thập:
+ Kiểm kê tài sản thực tế.
+ Tính toán lại các biểu tính toán của DN: phải có sự xác nhận của DN mới hợp lý.
+ Quan sát sự hoạt động của hệ thống KSNB.
- Bằng chứng kiểm toán do DN phát hành, luân chuyển và cung cấp cho KTV
+ Ngoài phạm vi DN: Ủy nhiệm chi, báo nợ - có của ngân hàng.
+ Trong nội bộ DN: các phiếu thu – chi, nhập – xuất kho, Hóa đơn bán hàng…
+ Sổ kế toán, BCTC.
+ Thông tin, giải trình đơn vị cung cấp cho KTV.
- Bằng chứng do bên thứ ba cung cấp:
+ Những người bên ngoài trực tiếp cung cấp: bảng xác nhận nợ phải trả - phải thu.
+ Do những người bên ngoài nhưng có liên quan đến BCTC cung cấp: Hóa đơn bán hàng,
sổ phụ ngân hàng.
+ Các ghi chép độc lập, thống kê tổng hợp theo chuyên ngành: văn bản, giấy xác nhận của
cơ quan Thuế..
Theo loại hình:
- Các bằng chứng dạng vật chất: thu được trong quá trình thanh tra, kiểm kê TS hữu hình
và có độ tin cậy cao nhất như: hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, tiền mặt…
- Các bằng chứng dạng tài liệu: thu được qua việc cung cấp tài liệu, thông tin của các bên
liên quan theo yêu cầu của KTV có độ tin cậy tương đối: do đối tượng bên ngoài cung cấp; các
chi chép kế toán và nghiệp vụ của DN; tài liệu tính toán lại của KTV.
- Các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn: thu thập được thông qua việc xác minh, điều
tra bằng phỏng vấn những đối tượng có liên quan, độ tin cậy không cao. Nên kết hợp nhiều
loại bằng chứng để có tính thuyết phục cao hơn.
d. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Để thu thập được các bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên thường áp dụng các kỹ thuật sau:
Kiểm tra, đối chiếu gồm
- Kiểm tra vật chất: Kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê thực tế đối với những tài sản hữu hình.
Loại kiểm tra này cung cấp bằng chứng vật chất về sự tồn tại của tài sản.
- Kiểm tra tài liệu: xem xét, đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách, chứng từ có liên quan.
Việc kiểm tra nói trên cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao hay thấp tuỳ thuộc vào nội dung,
nguồn gốc của các bằng chứng và tuỳ thuộc vào hiệu quả của hệ thống KSNB đối với quy trình
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 21
xử lý tài liệu đó. Bốn nhóm tài liệu chủ yếu sau đây cung cấp cho KTV các bằng chứng với độ
tin cậy khác nhau:
+Tài liệu do bên thứ ba lập và lưu giữ;
+ Tài liệu do bên thứ ba lập và đơn vị được kiểm toán lưu giữ;
+ Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và bên thứ ba lưu giữ;
+ Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và lưu giữ.
Việc kiểm tra tài sản hữu hình cung cấp bằng chứng tin cậy về tính hiện hữu của tài sản, nhưng
không hẳn là bằng chứng đủ tin cậy về quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó. Vì vậy, cần kết
hợp với một số bằng chứng khác để chứng minh về quyền sở hữu và chất lượng, giá trị của tài
sản.
Quan sát: Là việc xem xét tận mắt các công việc, các tiến trình thực hiện công việc do
người khác thực hiện. Ví dụ: quan sát kiểm kê tài sản, quan sát để đánh giá thực hiện các thủ
tục kiểm soát… Chất lượng của bằng chứng có qua quan sát không cao vì phụ thuộc vào bản
chất của đối tượng được quan sát và kinh nghiệm của người quan sát.
Điều tra: Là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong hoặc bên
ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc chính thức gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao
đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin chưa có, hoặc những
thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có, nhưng độ tin cậy là không cao do thiếu
tính khách quan.
Xác nhận: Là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những
thông tin đã có trong các tài liệu kế toán (Ví dụ: Kiểm toán viên yêu cầu đơn vị gửi thư cho
khách hàng xác nhận trực tiếp đối với số dư các khoản phải thu của khách hàng...).
Phỏng vấn: Thu thập thông tin qua việc trao đổi với những người trong đơn vị dưới
dạng vấn đáp hay văn bản. Độ tin cậy không cao.
Tính toán: Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ
kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính toán độc
lập của kiểm toán viên.
Phân tích
- Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng qua đó tìm ranhững xu
hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Ví dụ: đánh giá thông tin tài chình thông
qua việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa các thông tin
tài chính với các thông tin không có tính chất tài chính.
- Kiểm toán viên thực hiện việc so sánh nhằm phát hiện ra những biến động bất thường từ
đó xác định những trọng tâm cần đi sâu kiểm tra và các thủ tục kiểm toán khác cần thực hiện
để thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 22
- Phân tích vừa là kỹ thuật, vừa là phương pháp, đồng thời cũng là bằng chứng kiểm toán.
Nó được coi là thủ tục kiểm toán có hiệu quả nhất trong kiểm toán vì tốn ít thời gian, chi phí
mà vẫn cung cấp được bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và hiệu lực của số liệu kế toán.
Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt: như
- Ý kiến của chuyên gia
- Thư giải trình của các nhà quản lý
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ.
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác.
- Thông tin về các bên hữu quan.
e. Quan hệ giữa mục tiêu và các loại bằng chứng kiểm toán
f. Trắc nghiệm:
(1) Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 4: Trong kiểm toán cần thu được những bằng chứng kiểm toán:
A. Có tính kết luận.
B. Có tính thuyết phục.
C. Cả 2 đáp án trên đều đúng.
D. Cả 2 đáp án trên đều sai.
Câu 5: Có thể chấp nhận mức độ không chắc chắn của bằng chứng kiểm toán thu được vì:
A. Trong kiểm toán chỉ cần thu thập những bằng chứng kiểm toán có tính kết luận.
B. Có thể kết hợp bắng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn khác nhau.
C. Chi phí kiểm tra tất cả các khoản mục, đặc biệt là kiểm tra các nghiệp vụ thường xuyên nói
chung không kinh tế.
D. Cả b và c.
E. Cả 3 phương án trên.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 23
Câu 6: Xác nhận mở là xác nhận:
A. Yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu do khách hàng cung cấp.
B. Chỉ yêu cầu trả lời đúng hoặc sai để chứng minh cho dữ liệu cần xác nhận.
C. Yêu cầu cung cấp thông tin cho những dữ liệu được cung cấp.
D. Yêu cầu trả lời khi người xác nhận không đồng ý với thông tin đưa ra.
Câu 7: Những tài liệu làm cơ sở cho ý kiến của kiểm toán viên là:
A. Cơ sở dẫn liệu (là căn cứ để đưa ra kế hoạch, mục tiêu, nhận xét, kết luận kiểm toán)
B. Bằng chứng kiểm toán
C. Báo cáo kiểm toán
D. Báo cáo tài chính
(2) Trả lời đúng sai, giải thích ngắn gọn tại sao?
Câu 8: Quan sát cho phép người kiểm tra có được nhận thức trực diện về đối tượng kiểm toán
và qua đó có thể thu thập bằng chứng kiểm toán tin cậy.
1.3. Hồ sơ kiểm toán
Khái niệm: Là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ.
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học
hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ kiểm toán dùng để:
- Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán và làm cơ sở cho
việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viện.
- Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán
- Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán
- Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
Yêu cầu đối với hồ sơ kiểm toán:
- Phải có đề mục rõ ràng, ghi tên đơn vị được kiểm toán, đối tượng kiểm toán, kỳ kiểm toán.
- Phải có đầy đủ chữ ký của KTV
- Phải được chú thích rõ nguồn gốc dữ liệu
- Phải đầy đủ, chính xác, thích hợp
- Trình bày, sắp xếp rõ ràng dễ hiểu, khoa học
Hồ sơ kiểm toán được phân chia thành 2 loại chính trên cơ sở mục đích và tính chất lưu
trữ của chúng:
- Hồ sơ kiểm toán chung: chứa đựng thông tin về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc
kiểm toán trong nhiều năm tài chính, nó bao gồm các dữ liệu có tính lịch sử, tính liên tục.
- Hồ sơ kiểm toán năm: chứa đựng thông tin về khách hàng chỉ liên quan tới một cuộc kiểm
toán trong một năm tài chính, nó bao gồm các dữ liệu áp dụng cho năm TC đó.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 24
2. Gian lận và sai sót
2.1. Khái niệm gian lận và sai sót, mối quan hệ giữa gian lận và sai sót
a. Khái niệm:
Gian lận: là những hành vi có chủ ý lừa dối liên quan đến việc tham ô, biển thủ tài sản
hoặc xuyên tạc các thông tin tài chính hoặc giấu giếm tài sản.
- Những hành vi này do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các
nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện.
- Biểu hiện qua:
+ Giả mạo chứng từ, sửa chữa hoặc xử lý chứng từ theo ý kiến chủ quan
+ Giấu giếm thông tin, tài liệu
+ Ghi chép các nghiệp vụ không có thật
+ Cố ý áp dụng sai chế độ tài chính kế toán
+ Xảy ra lặp đi lặp lại
+ Gắn với một lợi ích kinh tế nào đó: ăn cắp, làm giả chứng từ; giấu diếm các khoản nợ xấu
Sai sót: Là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Biểu hiện:
+ Lỗi về tính toán số học hay ghi chép sai
+ Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc
+ Áp dụng sai chế độ kế toán, tài chính nhưng không cố ý
b. Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gian lận và sai sót
Các nhân tố bên trong:
+ Hiệu quả của ICS
+ Trình độ và đạo đức của các nhà quản lý
+ Trình độ và ý thức của nhân viên
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy
+ Tính chất của ngành nghề và đơn
+ Đặc tính của tài sản
+ Thiếu sót của hệ thống kế toán và KSNB
+ Lương của cán bộ nhân viên…
Các nhân tố bên ngoài:
- Chiến lược KD và sức ép bất thường lên doanh nghiệp:
+ Khách hàng đầu ra
+ Nguồn cung cấp đầu vào
+Yêu cầu về thành tích
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 25
+ Yêu cầu về thời gian
- Chính sách pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều điểm yếu, nhiều kẽ hở
- Các biến động kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỷ giá…
- Đối thủ cạnh tranh
- Tăng trưởng kinh tế
+ Môi trường kỹ thuật công nghệ
+ Khi doanh nghiệp nhảy sang kinh doanh 1 lĩnh vực mới
==- Tính chính trực, năng lực, trình độ của nhân viên, nhà quản lý
- Các sức ép trong đơn vị
- Yếu kém của hệ thống KSNB
- Phát sinh các nghiệp vụ bất thường
* Các yếu tố làm nảy sinh gian lận
- Sự xúi giục: Loại áp lực có thể từ phía cá nhân người thực hiện hành vi gian lận hoặc bởi một
người nào đó. Ví dụ như do có nhu cầu về tiền để trang trải một số khoản như tiền học phí,
tiền viện phí, muốn trở nên giàu có nhanh, hoặc bị ai xúi giục…
- Cơ hội: Thời cơ thực hiện hành vi gian lận. Ví dụ như không ai kiểm kê hàng tồn kho, két
tiền mặt thường xuyên không khoá. Phó Giám đốc tài chính có thẩm quyền trong các quyết
định đầu tư mà không có bất cứ sự giám sát, kiểm tra nào.
- Độ liêm khiết (Độ trung thực của con người): Thiếu liêm khiết sẽ làm cho sự kết hợp giữa xúi
giục và thời cơ biến thành hành động gian lận.
b* Các yếu tố làm nảy sinh sai sót
- Năng lực xử lý công việc
- Sức ép: Áp lực về thời gian (cần hoàn thành công việc trong một thời gian ngắn), môi
trường làm việc không thoải mái….
- Lề lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng, thiếu ý thức trách nhiệm
2.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, số 240 (21/12/2004)
+ Trách nhiệm của Giám đốc (người đứng đầu): Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn
ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc xây dựng và duy trì
thực hiện thường xuyên hhệ thống kế toán và hhệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp.
+ Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm giúp đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận
và sai sót nhưng kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán chỉ đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm bảo tuyệt đối, trong việc phát
hiện các sai phạm trọng yếu trong đối tượng kiểm toán (các đối tượng đã được kiểm toán
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 26
không còn chứa đựng sai phạm trọng yếu). Do đó, kiểm toán viên phải vạch kế hoạch và thiết
kế chương trình kiểm toán phù hợp nhằm phát hiện các sai phạm trọng yếu và báo cáo cho Ban
quản lý hoặc những người sử dụng thông tin.
- KTV phải nhận định khả năng xảy ra gian lận và sai sót để có phương pháp KT phù hợp
- Nếu KTV phát hiện được gian lận và sia sót thì cần thông báo cho lãnh đạo đơn vị biết, đồng
thời đánh giá ảnh hưởng của những gian lận và sai sót.
- Nêu ý kiến về những ảnh hưởng của những gian lận và sai sót trong báo cáo kiểm toán. Từ đó
có thể kiến nghị biện pháp xử lý cho người có thẩm quyền trong đơn vị được kiểm toán.
Trắc nghiệm: Lựa chọn câu trả lời phù hợp.
Câu 9. Hành động nào sau đây có thể coi là sai sót, là gian lận
(1) Tính toán nhầm
(2) Bỏ quên nghiệp vụ
(3) Che giấu các thông tin nghiệp vụ
(4) Ghi nghiệp vụ sai nguyên tắc có tính hệ thống
(5) Tẩy xoá chứng từ theo ý muốn
(6) Hiểu sai nghiệp vụ
3. Trọng yếu và rủi ro
3.1. Trọng yếu
*Trọng yếu:
(Theo CMKT số 320): Trọng yếu là một thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của
một thông tin hoặc của một số liệu kế toán trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng
yếu có nghĩa là thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến
các quyết định của người sử dụng BCTC. Hay nói một cách khác, trọng yếu là một khái niệm
chỉ về bản chất của vấn đề sai phạm và việc sai phạm này làm cho người sử dụng thông tin có
quyết định kinh tế sai lầm.
Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay tầm cỡ và bản
chất của các sai sót trong các thông tin tài chính được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể, nếu dựa
vào các thông tin sai sót này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận
sai lầm. Trọng yếu mang tính tương đối.
KTV vận dụng tính trọng yếu như sau:
- Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu
- Phân bổ tính trọng yếu cho từng bộ phận
- Ước lượng sai sót trong từng bộ phận
- Ước tính sai sót kết hợp trên BCTC
- So sánh ước tính sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 27
Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung trong thông
tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
- Về mặt định lượng: Sai phạm được coi là trọng yếu nếu nó vượt quá một giới hạn nhất
định (là con số). Mức sai phạm cho phép là 1%, có một số loại hình đặc biệt thì được phép sai
số 5% (ví dụ: xăng dầu).
Chuẩn mực kế toán không đưa ra một mức giới hạn cụ thể, kiểm toán viên phải dựa vào sự xét
đoán cá nhân.
- Về mặt định tính: là nói về tính chất của vấn đề sai phạm. Một vấn đề sai phạm dù nhỏ
nhưng nó có tính chất quan trọng (nếu nó làm cho người sử dụng thông tin đánh giá sai về tình
trạng tài chính của doanh nghiệp chẳng hạn gian lận của nhà quản lý, dù nhỏ) thì cũng được
xem là sai phạm trọng yếu.
Ví dụ: nhầm lẫn giữa Tiền gửi ngân hàng và Lợi nhuận dù số tiền Lợi nhuận nhỏ hơn số
tiền TGNH vì Lợi nhuận quan trọng hơn.
3.2. Rủi ro
(Quy định tại CM 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ).
a. Rủi ro tiềm tàng (RRTT)
- Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có (rủi ro mặc nhiên) do khả năng của từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp,
mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ví dụ: sản phẩm bị hao hụt do tự nhiên; sản phẩm bị lỗi thời.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới RRTT: (Tài liệu, Trang 69 - 70)
Trên phương diện BCTC:
+ Sự liêm khiết, kinh nghiệm và sự hiểu biết của ban giám đốc.
+ Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn chuyên môn của kế toán.
+ Những áp lực bất thường.
+ Đặc điểm hoạt động của đơn vị.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ:
+ BCTC có thể chứa đựng những sai sót.
+ Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế.
+ Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản.
+ Mức độ phức tạp của nghiệp vụ
+ Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường.
+ Các nghiệp vụ kinh tế tài chính bất thường.
b. Rủi ro kiểm soát (RRKS)
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 28
- Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo
tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp không phát hiện ra được và không ngăn chặn dược những gian lận và sai sót,
không sửa chữa kịp thời.
- Đánh giá ban đầu về RRKS: (Tài liệu, Trang 71 - 72)
+ Đánh giá RRKS cao khi Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: không đầy đủ; không hiệu
quả hay KTV không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá.
+ Đánh giá RRKS không cao khi KTV được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá; có kế
hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
c. Rủi ro phát hiện (RRPH)
- Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo
tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên đã
không phát hiện được những gian lận và sai sót nghiêm trọng hiện có trong số dư tài khoản
hoặc các loại nghiệp vụ (Điểm 06-CM 400) (Thể hiện sự yếu kém của Kiểm toán viên).
- Để quản lý RRPH: phải giảm RRTT và RRKS, cụ thể KTV cần xem xét:
+ Nội dung thử nghiệm cơ bản.
+ Lịch trình của thử nghiệm cơ bản.
+ Phạm vi thử nghiệm cơ bản.
d. Rủi ro kiểm toán (RRKT):
- Rủi ro kiểm toán được hiểu là những rủi ro mà Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán
có thể mắc phải khi đưa ra những ý kiến nhận xét không thích hợp về tính hợp lý trung thực về
báo cáo tài chính của đơn vị.
Ví dụ: KTV kiểm toán cho DN A, kết thúc kiểm toán KTV đưa ra ý kiến nhận xét hoàn
hảo về một báo cáo tài chính, rằng báo cáo tài chính là trung thực, là hợp lý trong khi báo cáo
tài chính này có những sai sót nghiêm trọng.
- Đánh giá RRKT: đánh giá RRKT, RRTT, RRKS.
+ Những nghiệp vụ bất thường, phức tạp.
+ Nhà quản lý cho phép trình bày sai lệch BCTC.
+ Số lượng và tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán..
- Mô hình RRKT:
AR = f(IR, CR, DR)
AR = IR*CR*DR
Trong đó: IR: RRTT; CR: RRKS (hệ thống KSNB); DR: RRPH
* Mối quan hệ các loại rủi ro trong kiểm toán
- Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nằm ngày trong chức năng hoạt động kinh doanh,
môi trường quản lý, cũng như trong bản chất các số dư tài khoản hay nghiệp vụ.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 29
- Nếu KTV đánh giá tốt rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thì hạn chế tối đa được rủi
ro phát hiện và từ đó giảm bớt rủi ro kiểm toán
Ví dụ: (Tài liệu, Trang 75)
e. Bài tập vận dụng: Hãy xem xét các tình huống sau đây:
1. Tiền dễ mất cắp hơn hàng tồn kho.
2. Ở DN có thành lập quỹ đen.
3. Các khoản chi quỹ được không được xét duyệt.
4. Kế toán thanh toán chiếm dụng vốn DN trong thời gian dài.
5. Số dư tài khoản tăng lên trọng yếu nhưng DN không giải thích được lý do vì sao.
6. DN trả lương 2 lần 1 tuần.
7. KTV chọn mẫu không đại diện cho tổng thể nên không phát hiện được gian lận của
khách hàng.
8. Do ảnh hưởng chung của khủng khoảng kinh tế thế giới nên BCTC của DN có những
sai sót trọng yếu.
9. Trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho do sự thay đổi kỹ thuật trong ngành dẫn đến
sản phẩm của DN bị lỗi thời với giá trị lớn.
10. Trong quá trình kiểm toán do KTV không tuân thủ chuẩn mực, do đó kết luận khoản
mục không sai sót trọng yếu nhưng thực tế có sai sót trọng yếu.
Yêu cầu: Hãy cho biết các tình huống trên thuộc rủi ro nào?
3.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro
Là quan hệ tỷ lệ nghịch: Nếu mức trọng yếu được chấp nhận cao, rủi ro trong Kiểm toán
thấp và ngược lại. Vì khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả năng xảy ra sai sót có thể
giảm xuống. Ngược lại, giảm mức trọng yếu có thể chấp nhận được, rủi ro trong Kiểm toán có
thể tăng lên.
RRPH Đánh giá RRKS
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá RRTT
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Phân tích: DN đánh giá rủi ro:
+ RRKS cao: hệ thống KSNB kém -> RRPH thấp
+ RRTT cao: tại DN có nhiều nghiệp vụ có rủi ro -> RRPH thấp
=> KTV phải thận trọng, mở rộng phạm vi phát hiện => RRPH thấp nhất
Bài tập: Hãy xem xét các tình huống sau đây:
1. KTV quyết định đánh giá RRKS thấp hơn mức tối đa.,
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 30
2. Trong quá trình kiểm toán, KTV phát hiện các chỉ tiêu tài chính đều được cải thiện hơn
so với năm trước. Tuy nhiên sản phẩm vẫn có khả năng bị lỗi thời với giá trị lớn.
3. Trong năm kiểm toán trước, KTV không phát hiện sai sót và gian lận ở DN, do đó năm
nay KTV quyết định tăng mức độ tin cậy vào hệ thống KSNB.
4. DN thường xuyên thay đổi kế toán trưởng.
5. Trong quá trình phỏng vấn, KTV phát hiện chủ DN dự định bán cơ sở trong vài tháng
nữa, BCTC năm nay lợi nhuận tăng trọng yếu so với năm trước.
6. Ở đơn vị, kế toán kiêm thủ quỹ, kế toán trưởng trực thuộc Giám đốc.
7. Trong quá trình kiểm toán, KTV nhận thấy BCTC của DN có nhiều sai phạm trọng yếu.
Yêu cầu: Hãy cho biết các tình huống trên làm tăng hay giảm các loại rủi ro đã học.
4. Khái niệm về hoạt động liên tục
4.1. Khái niệm
Trong quá trình lập BCTC, kế toán đã căn cứ vào nguyên tắc hoạt động liên tục để phản
ánh số liệu. Do vậy, khi kiểm toán BCTC, KTV cần chú ý đến giả thuyết hoạt động liên tục
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bị vi phạm nguyên tắc hoạt động liên tục (có thể bị giải
thể , phá sản trong thời hạn 01 năm kể từ ngày lập BCTC), thì các số liệu trên BCTC cần phải
điều chỉnh. Do vậy, trong quá trình kiểm toán, KTV cần phải chú ý đến giả thuyết nguyên tắc
hoạt động liên tục của doanh nghiệp được kiểm toán.
Các biểu hiện doanh nghiệp vi phạm nguyên tắc hoạt động liên tục mà kiểm toán viên
cần lưu ý:
- Biểu hiện về tài chính như: Lỗ kinh doanh nghiêm trọng và kéo dài; tỷ lệ tài chính đảo
ngược; không khả năng chi trả các khoản vay; khó khăn trong việc vay, mượn, mua chịu……
- Biểu hiện hoạt động: Thiếu cán bộ chủ chốt; Thị trường bị thu hẹp, hết hạn kinh
doanh, nguồn NVL cạn kiệt…..
- Biểu hiện khác: Không đủ vốn theo luật định; doanh nghiệp bị kiện; thay đổi chính
sách pháp luật…….
4.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên (Tài liệu trang 80 – 81 – 82)
Khi khả năng vi phạm nguyên tắc hoạt động liên tục có thể xảy ra, kiểm toán viên cần
phải thu thập bằng chứng để chứng minh, từ đó có nhận xét thích hợp trên báo cáo tài chính.
5. Hệ thống kiểm soát nội bộ
5.1. Khái niệm
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống nội bộ gồm các chính sách, thủ tục được
thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo cho các nhà quản lý đạt được các mục đích sau đây:
• Cung cấp những thông tin đáng tin cậy.
• Mọi thành viên trong đơn vị phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 31
• Đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị.
• Điều hành và quản lý một cách có hiệu quả.
Hệ thống kiểm sóat nội bộ được các nhà quản lý thiết lập để điều hành và kiểm soát mọi
hoạt động, mọi nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung của toàn đơn vị.
5.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
5.2.1. Môi trường kiểm soát
Gồm toàn bộ các nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và sự hữu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó, nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của các
nhà quản lý đơn vị.
Các nhân tố chính của môi trường kiểm sóat là:
• Quan điểm, phong cách điều hành và tư cách của nhà quản lý: Có năng lực không, có
tôn trọng đạo đức kinh doanh không, có thận trọng không, có chủ động và độc lập không, có
duy trì mối quan hệ thường xuyên với cấp dưới …?
• Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức có hợp lý không, việc phân công phân nhiệm như thế
nào, có giúp nhà quản lý thu nhập và truyền đạt thông tin một cách chính xác và nhanh chóng
không?
• Chính sách nhân sự: chính sách tuyển dụng, đào tạo, thưởng phạt, trình độ, năng lực
và không khí làm việc giữa các nhân viên ….. Chính sách nhân sự tốt, đội ngũ nhân viên tốt sẽ
làm giảm những yếu kém của kiểm sóat nội bộ và ngược lại.
• Công tác kế hoạch và dự toán: việc lập và thực hiện một cách khoa học và nghiêm túc
là một công cụ kiểm soát hữu hiệu, giúp phát hiện và xử lý kịp thời những vấn đề bất thường
và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động.
• Kiểm toán nội bộ: bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện việc giám sát thường xuyên đối
với hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Do đó, nếu doanh nghiệp
có một bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu có thể nâng cao chất lượng của kiểm toán nội bộ.
• Các nhân tố bên ngoài: trong việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm sóat nội bộ, các
nhà quản lý còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài như luật pháp, sự kiểm soát của các
cơ quan Nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ…
5.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kiểm sóat nội bộ. Kế tóan
thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện nghiệp vụ, kế toán thu thập, xử lý thông tin
kế toán và lập ra các báo cáo tài chính. Một hệ thống kế toán hữu hiệu cũng là công cụ kiểm
soát hữu hiệu đối với doanh nghiệp.
Nhắc lại:
• Các mục tiêu tổng quát mà hệ thống kế toán hữu hiệu phải thực hiện:
- Tính trung thực (Validity)
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 32
- Sự phê chuẩn (Authorization)
- Tính đầy đủ (Completeness)
- Sự đánh giá (Valuation)
- Sự phân loại (Classification)
- Kịp thời (Timline)
- Chuyển sổ và tổng hợp chính xác (Posting & summarization)
• Trình tự và nội dung tiếp cận:
- Trình tự:
+ Chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn.
+ Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng.
- Nội dung:
+ Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ.
+ Hệ thống sổ sách kế toán.
+ Báo cáo tài chính.
Thông qua việc ghi chép, tính toán, phân loại các nghiệp vụ, vào sổ sách, tổng hợp và
lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, hệ thống kế toán không những cung cấp những
thông tin cần thiết cho quá trình quản lý, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát
các mặt hoạt động của đơn vị, nên nó là một bộ phận quan trọng của Kiểm soát nội bộ.
5.2.3. Các loại kiểm soát và các thủ tục kiểm soát (Tài liệu, trang 88 – 89 - 90)
a/ Kiểm soát trực tiếp: xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố dẫn liệu các bộ phận của
BCTC
- Kiểm soát quản lý.
- Kiểm soát xử lý.
- Kiểm soát để bảo vệ tài sản.
b/ Kiểm soát tổng quát:
Để thực hiện các mục tiêu kiểm soát, nhà quản lý phải quy định các thủ tục kiểm soát
dựa trên 3 nguyên tắc:
• Nguyên tắc phân công phân nhiệm.
• Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
• Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
5.2.4. Bài tập vận dụng
(I) Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1. Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống
chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được mục tiêu :
A. Bảo vệ tài sản của đơn vị.
B. Bảo đảm độ tin cậy của thông tin.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 33
C. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý.
D. Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
E. Tất cả các mục tiêu trên.
Câu 2: Loại hình kiểm toán đánh giá thường xuyên về tính hiệu quả của việc thiết kế và vận
hành các chính sách …. ?:
A. Kiểm toán nội bộ.
B. Kiểm toán độc lập.
C. Kiểm toán Nhà nước.
D. Cả A và B.
Câu 3. Bộ phận kiểm toán nội bộ là bộ phận :
A. Trực thuộc một cấp cao nhất để không giới hạn phạm vi hoạt động của nó.
B. Phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động của nó.
C. Phải được giao một quyền hạn lớn và hoạt động hoàn toàn độc lập với phòng kế toán và các
bộ phận hoạt động được kiểm tra.
D. Phải được giao một quyền hạn tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng
kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
E. Cả câu B và D
5. Thủ tục kiểm soát do các nhà quản lí xây dựng dựa trên các nguyên tắc :
a. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm và làm việc cá nhân
b. Nguyên tắc phân công phân nghiệm và nguyên tắc tự kiểm tra
c. Nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền và
phê chuẩn.
d. Không câu nào đúng
6. Những người nằm trong ủy ban kiểm soát :
a. Thành viên HĐQT.
b. Thành viên Ban Giám Đốc.
c. Các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát.
d. Thành viên HĐQT kiêm nhiệm các chức vụ quản lý.
7. Việc đánh giá xem liệu các BCTC có thể kiểm toán được hay không nằm trong khâu
nào trong trình tự đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ :
a. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ
trên giấy tờ làm việc.
b. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản mục trên BCTC.
c. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
d. Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 34
8. Phương pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá
rủi ro kiểm soát bao gồm :
a. Tiếp cận theo khoản mục.
b. Tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ.
c. Tiếp cận theo các khoản mục phát sinh.
d. Tiếp cận theo kinh nghiệm.
e. Câu A, B đúng.
10. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong việc đảm bảo độ tin cậy của các thông tin:
a. Thông tin cung cấp kịp thời về thời gian.
b. Thông tin đảm bảo độ chính xác và tin cậy của thực trạng hoạt động.
c. Thông tin đảm bảo tính khách quan và đầy đủ.
d. Cả 3 phương án trên.
11. Bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về :
a. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
b. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Tính hiệu quả và hiệu năng của công tác kiểm soát nội bộ.
d. Toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận
hành các chính sách thủ tục về kiểm soát nội bộ.
12/ Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 thì các cách thức cụ thể được áp dụng
trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:
a. Điều tra và phỏng vấn.
b. Thực hiện lại.
c. Kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược.
d. Cả a, b và c.
13/ Cách thức nào không phải là cách thức cơ bản để giảm thiểu rủi ro tiềm tàng mà hệ
thống kiểm soát nội bộ cần thiết lập:
a. Cử các nhân viên có kinh nghiệm và trình độ bao gồm cả các chuyên gia bên ngoài
lập ra những ước tính kế toán.
b. Kiểm tra các chuyên gia qua so sánh các ước tính kế toán kỳ này với các kỳ trước và
với các chỉ tiêu liên quan.
c. Đánh giá chủ quan nhiều hơn để xác định giá trị khoản mục hoạt động nội bộ.
d. Xem xét tính nhất quán với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
(II): Tự luận: Hãy chọn đúng/ sai, giải thích tại sao?
1. Ủy ban kiểm soát của các công ty chỉ bao gồm các thành viên HĐQT kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 35
2. Khi tiến hành các cuộc kiểm toán của đơn vị kiểm toán độc lập thì kiểm toán viên
phải tìm hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán.
3. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi
trường kiểm soát tốt.
4. Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và
rủi ro kiểm soát chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
5. Một hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế hoàn hảo sẽ ngăn ngừa, phát hiện được
các sai phạm.
6. Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc 1 cấp cao và có quyền hạn tương đối rộng rãi,
hoạt động độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
7. Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập trong đơn vị.
8. Kiểm toán nội bộ không có ý nghĩa đối với doanh nghiệp.
9/ Thủ tục kiểm soát được thực hiện trước khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với
đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực.
6. Chuẩn mực kế toán
6.1. Khái niệm
Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm
toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia
cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam phải tuân thủ. Luật số 67/2011/QH12 của Quốc hội : LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP
Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối
quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Hiểu theo nghĩa rộng, chuẩn mực kiểm toán bao
gồm cả những hướng dẫn, những giải thích về các nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán viên có
thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán của các nước đã hình thành từ đầu thế kỷ 20. Năm 1948, Hiệp
hội kế toán viên công chứng Hoa kỳ ban hành các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ
biến. Sau đó, chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia khác lần lượt ra đời như Úc (1951), Đức
(1964), Pháp (1971), Anh (1980) … Nhằm phát triển và tăng cường sự phối hợp của ngành
nghề một cách hài hòa trên toàn thế giới, IFAC ủy nhiệm cho IAPC ban hành hệ thống chuẩn
mực quốc tế về kiểm toán (ISA).
Theo thời gian và thông qua hoạt động thực tiễn, dần dần các ISA đã được một số quốc gia
công nhận là tiêu chuẩn để kiểm toán báo cáo tài chính, vì thế cũng tương tự như các chuẩn
mực quốc tế về kế toán, chúng đã và đang dần dần được áp dụng rộng rãi trong nền tài chính
quốc tế.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 36
Đối với hệ thống chuẩn mực của những quốc gia đã được ban hành trước các ISA, họ có
thể dựa vào hệ thống ISA để sửa đổi các chuẩn mực của mình. Các quốc gia cũng có thể tham
khảo các ISA khi xây dựng mới chuẩn mực, hoặc áp dụng toàn văn.
6.2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
6.2.1. Khái niệm:
Ở Việt Nam, Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo và ban hành các chuẩn
mực kiểm toán, và Bộ Tài chính đã xác định ba nguyên tắc xây dựng chuẩn mực kế toán và
kiểm toán Việt Nam là:
(1) Dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán, chuẩn mực quốc tế về kiểm toán
của IAFC;
(2) Phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam;
(3) Đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các quy định về thể thức ban hành văn bản pháp luật.
7.2.2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được Bộ Tài chính ban hành và công bố
Cho tới nay, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành và công bố 7 đợt với 38 CMKT (Tài
liệu trang 92 – 93):
- Đợt 1 (1999) ban hành 04 chuẩn mực: chuẩn mực số 200, 210, 230, 700
- Đợt 2 ban hành 06 chuẩn mực: chuẩn mực số 250, 310, 500, 510, 520, 580
- Đợt 3 ban hành 06 chuẩn mực: chuẩn mực số 240, 300, 400, 530, 540, 610
- Đợt 4 ban hành 05 chuẩn mực: chuẩn mực số 220, 320, 501, 560, 600
- Đợt 5 ban hành 06 chuẩn mực: chuẩn mực số 401, 550, 570, 800, 910, 920
- Đợt 6 ban hành 06 chuẩn mực: chuẩn mực số 402, 620, 710, 720, 930, 1000
- Đợt 7 ban hành 04 chuẩn mực: chuẩn mực số 260, 330, 505, 545
6.2.3. Danh mục hệ thống văn bản pháp luật về kiểm toán
Xem trang web:
www.mof.gov.vn
www.kiemtoan.com.vn
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 37
CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
1. Khái quát hệ thống phương pháp kiểm toán
Hệ thống phương pháp kiểm toán rất đa dạng nhưng có thể khái quát thành 02 nhóm chính
sau:
Phương pháp khoa học chung:
Phương pháp khoa học chung được các nhà khoa học sử dụng trong nghiên cứu có thể
khái quát thành các bước sau: Chọn đề tài kiểm toán - Lập giả thuyết để kiểm tra - Kiểm tra,
phân tích giả thuyết bằng cách thu thập và đánh giá các chứng cứ thích hợp - Chấp nhận hay
không chấp nhận giả thuyết trên cơ sở các chứng cứ này - Lập thêm và kiểm tra thêm các giả
thuyết, dựa vào các giả thuyết trước đây, từ đó xây dựng và đưa ra một kết luận hoặc một công
bố khoa học.
Quá trình kiểm toán cũng dựa trên phương pháp chung này để tiến hành cuộc kiểm
toán theo trình tự như sau:
- Nhận kiểm toán một hệ thống BCTC hoặc 1 khoản mục nào đó
- Nêu ra giả thuyết đểu kiểm tra.
- Thử nghiệm, kiểm tra các giả thuyết bằng cách tìm kiếm các bằng chứng và đánh giá
chúng.
- Kiểm toán viên đưa ra ý kiến để khẳng định hay phủđịnh các giả thuyết về các vấn đề
chuyên môn trên cơ sở các bằng chứng.
- Kiểm toán viên đưa ta ý kiến tổng thể về BCTC dựa trên kết quả kiểm tra ở bước 4.
Phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ
Các phương pháp, kỹ thuật, nghiệp vụ áp dụng trong kiểm toán
1.1. Phương pháp kiểm toán cơ bản
- Khái niệm: Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm
thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán và xử lý thông tin
cung cấp
- Đặc trưng: Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm
(thử nghiệm cơ bản), phân tích, các đánh giá đều dựa vào các số liệu, các thông tin trên BCTC
và hệ thống kế toán của đơn vị -> thử nghiệm theo số liệu.
- Điều kiện vận dụng: là phương pháp được vận dụng cho mọi cuộc kiểm toán
Phương pháp này gồm có những bước sau:
1.1.1. Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát
+ Khái niệm: Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng các tỷ lệ, các mối quan hệ tài chính
để xác định những tính chất hay những sai lệch không bình thường trong Bảng cân đối kế toán
và các báo cáo tài chính khác của doanh nghiệp.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 38
+ Thời điểm: Được tiến hành khi lập kế hoạch kiểm toán và khi hoàn tất kiểm toán.
+ Tác dụng: Cho phép KTV có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động và tình hình tài
chính của khách hàng, phát hiện những điều không hợp lý, những điều bất bình thường, những
biến động lớn và những trọng tâm trọng yếu trong kiểm toán.
Kỹ thuật của phương pháp này gồm:
a) Phân tích so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu (còn gọi là phân tích ngang)
Phương pháp này đơn giản nhưng không thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
Các ví dụ về phân tích ngang gồm:
- So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau.
- So sánh số liệu thực tế với số liệu trong kế hoạch, trong dự toán…
- So sánh số liệu giữa các đơn vị cùng ngành, cùng loại hình kinh doanh, cùng lãnh thổ và
có qui mô tương đương. Hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân
trong ngành.
b) Phân tích tỷ suất (còn gọi là phân tích dọc):
Bằng cách so sánh, xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác nhau.
(Tài liệu trang 101 – 105)
- Nhóm tỷ suất thanh toán:
+ Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời.
+ Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh.
+ Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn.
- Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời
+ Tỷ suất khả năng sinh lời của Tài sản.
+ Tỷ suất hiệu quả kinh doanh.
- Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính
+ Tỷ suất đầu tư
+ Tỷ suất nợ.
+ Tỷ suất tự đầu tư.
+Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay
Tuỳ theo kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp, kiểm toán viên có thể tính toán, phân tích
nhiều mặt một số tỷ suất cần thiết cho việc nhận xét của mình.
=> Tác dụng của phương pháp này là giúp cho KTV nhìn nhận doanh nghiệp một cách toàn
diện và xác định tính chất bất thường một cách nhanh chóng để định hướng và xác định phạm
vi kiểm tra, rút ngắn thời gian kiểm toán. Trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán, phương
pháp này có thể đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 39
1.1.2. Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
Nội dung:
- KTV kiểm tra trực tiếp, cụ thể toàn bộ hoặc 1 số (trên cơ sở chọn mẫu) các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hay số dư tài khoản
- Xem xét, đánh giá mức độ chính xác, hoặc tính hợp pháp hợp lệ của các nghiệp vụ
- Phương pháp này thích hợp để kiểm tra các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các loại
ngghiệp vụ có tính chất không phức tạp, hoặc những bộ phận, những khoản mục nhạy cảm
như: Tiền mặt, chứng khoán, vật tư, hàng hóa quý hiếm….). Tuy nhiên, phương pháp này trở
nên không thực tế khi quy mô hoạt động và khối lượng giao dịch ngày càng tăng lên. Do vậy,
KTV hiện đại thường không kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài khoản mà sử dụng
phương pháp chọn mẫu.
a/ Kiểm tra nghiệp vụ:
* Khái niệm: Là kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để xem xét về
độ chính xác của các số dư, thường được thực hiện khi số phát sinh của tài khoản ít, hay trong
các trường hợp bất thường.
* Mục đích của kiểm tra nghiệp vụ:
+ Nghiệp vụ có được phê chuẩn đúng đắn không (trong phát sinh và hoàn thành)
+ Nghiệp vụ có được ghi sổ theo đúng trình tự và chính xác vào các sổ sách kế toán
không
* Cách thức:
+ Chọn (xác định) nghiệp vụ cần kiểm tra
+ Kiểm tra chi tiết về các tài liệu, chứng từ kế toán của các nghiệp vụ đó (nội dung có
phù hợp chế độ kế toán, chế độ quản lý?) và xem xét quá trình luân chuyển của chúng qua các
tài khoản
+ Tính toán số liệu
+ Xác định Tài khoản đối ứng
+ Thực tế vào sổ kế toán: đúng số tiền, ngày tháng, bản chất nghiệp vụ
b/ Kiểm tra số dư
* Mục đích kiểm tra số dư TK:
Đánh giá tính có thật và độ chính xác của số dư TK trên bảng Cân đối tài khoản, Cân
đối kế toán
* Cách thức:
+ Xác định những TK cần kiểm tra
+ Đánh giá số dư: phân tích số dư ra thành từng bộ phận, hay theo từng đối tượng
Có thật: Lấy xác nhận số dư từ bên thứ 3
Đúng về giá trị
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 40
+ Số dư là kết quả của quá trình hạch toán nhiều nghiệp vụ -> phải kiểm tra xem có đầy đủ
chứng từ, hạch toán có chính xác không -> số dư chính xác hay không? Cụ thể: đối chiếu giữa
các tài liệu, sổ sách với nhau và đối chiếu với những tài liệu thu thập được từ những người thứ
ba(khách hàng, chủ nợ, ngân hàng…). Cuối cùng, kiểm toán viên đánh giá kết quả và xác định
số dư cuối kỳ.
=> Ưu, nhược điểm của phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
* Ưu điểm:
+ Nhấn mạnh được vào chiều sâu của vấn đề cần được kiểm toán
+ Giảm thấp AR
* Nhược điểm:
- Rất tốn kém
- Không xét đến các rủi ro có thể xảy ra do mối liên hệ giữa các mảng hoạt động khác nhau
(thiếu tính hệ thống), do đó, không rút ra được kết luận về tổng thể hoạt động.
- Định hướng vào quá khứ
1.2. Phương pháp kiểm toán tuân thủ
- Khái niệm: là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết kế và sử dụng để thu thập các
bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống KSNB của
doanh nghiệp
- Đặc trưng: mọi thử nghiệm phân tích, đánh giá và kiểm tra đều dựa vào qui chế KSNB
doanh nghiệp
- Điều kiện áp dụng:
+ Khách hàng kiểm toán là khách hàng truyền thống và hệ thống KSNB doanh nghiệp phải
mạnh, hiệu quả
+ Đội ngũ cán bộ quản lý của doanh ngiệp luôn tỏ ra trung thực và đáng tin cậy
+ Qua kiểm toán nhiều năm, KTV không phát hiện các dấu vết về sai phạm nghiêm trọng
Sơ đồ rủi ro trong kiểm soát và mức thỏa mãn về kiểm soát
Gồm có hai kỹ thuật:
+ Kỹ thuật điều tra hệ thống
+ Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát
a/ Kỹ thuật điều tra hệ thống:
Mức thỏa mãn
về RRKS
RRKS
Cao Vừa phải Thấp
(Không thỏa mãn)
Cao Thấp
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 41
Là việc kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ cùng loại được theo dõi, ghi chép từ
đầu đến cuối của một hệ thống để xem xét đánh giá các bước kiểm soát áp dụng trong hệ thống
đó của đơn vị được kiểm toán
Việc thử nghiệm về hệ thống này cho phép KTV đánh giá lại mức độ RRKS và thiết kế
các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát và qua đó điều chỉnh cả các thử nghiệm cơ bản
b/ Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát:
Là các thử nghiệm được tiến hành để thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy
chế KSNB và các bước kiểm soát được tiến hành làm cơ sở cho việc thiết kế phương pháp
kiểm toán cơ bản tức là các thử nghiệm về số liệu
- Việc kiểm tra chỉ áp dụng đối với các loại kiểm soát có để lại dấu vết và bằng chứng:
kiểm soát độc lập, kiểm soát xử lý, kiểm soát bảo vệ tài sản
- Việc tiến hành các thử nghiệm để thu thập các bằng chứng đánh giá mức độ tuân thủ
của các chính sách và thủ tục KSNB đã được vạch ra.
- Thử nghiệm kiểm soát bao gồm các kỹ thuật quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và
làm lại…
Tóm lại: Hai phương pháp kiểm toán có quan hệ bổ sung cho nhau, và trên thực tế
KTV áp dụng phối hợp cả hai. Vấn đề là mức độ sử dụng mỗi phương pháp là bao nhiêu
-> Tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán cụ thể
2. Phương pháp kiểm toán chứng từ (Tài liệu trang 111 – 115)
2.1. Kiểm toán cân đối
Là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế toán và các cân đối khác để
kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.
- Có mối quan hệ thống nhất.
- Có mối quan hệ đối lập.
Các mối quan hệ được cụ thể bằng các mối quan hệ cân đối khác nhau:
- Cân đối giữa nguồn lực và kết quả.
- Cân đối giữa số phát sinh Nợ và số phát sinh Có.
- Cân đối giữa Tài sản với Nguồn vốn hình thành tài sản đó.
Xem xét đến cân đối tổng quát theo các mô hình (phương trình) cân đối khái quát.
Ví dụ: Bảng cân đối kế toán
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ
Hoặc: Tổng số Tài sản = Tổng số nguồn vốn
- Trong thực tế có thể có những mối quan hệ cân bằng này thường xuyên không được duy
trì nên cần xem xét lại bản chất riêng của mối quan hệ.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 42
- Trong thực tế có thể có những mối quan hệ cân bằng này không tồn tại trong khoảng
thời gian dài do lỗi về xử lý tài chính.
- Trong một số trường hợp khác, tình trạng mất cân bằng này hoàn toàn do lỗi của kế
toán.
Để kiểm toán thường phải dùng chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu điển hình từ đó suy rộng
ra quần thể.
2.2. Đối chiếu logic
Đối chiếu logic là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu có quan hệ với
nhau.
Chính là việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ
kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo hướng khác nhau.
- Hàng tồn kho giảm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu có thể tăng lên
=> mối quan hệ ngược nhau và mức biến động không đồng nhất.
- Tài sản cố định tăng:
+ Tiền vay, nợ dài hạn tăng.
=> mối quan hệ ngược nhau và mức biến động không đồng nhất.
+ Chi phí xây lắp giảm.
=> mối quan hệ cùng chiều.
- Vốn bằng tiền giảm:
+ Hàng hóa vật tư: Tăng
+ Các khoản phải trả giảm
=> Cách đối chiếu này được sử dụng phổ biến trong việc xem xét khái quát các mối quan
hệ kinh tế - tài chính thuộc đối tượng kiểm toán, từ đó định hướng cho việc kiểm toán các đối
tượng cụ thể.
2.3. Đối chiếu trực tiếp
Đối chiếu trực tiếp là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau.
Đối chiếu trực tiếp là so sánh (về mặt lượng) trị số của cùng một chỉ tiêu trên các
chứng từ kiểm toán. Cụ thể:
- Đối chiếu giữa số cuối kỳ với số đầu năm hoặc giữa các kỳ trên bảng Cân đối kế toán:
nhằm:
+ Nghiên cứu động thái của các mặt hoạt động tương ứng với chỉ tiêu đó: đối chiếu
ngang.
+ Xem xét cơ cấu, phân bổ từng quần thể trong tổng thể: đối chiếu dọc.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 43
- Đối chiếu giữa số dự đoán, định mức, kế hoạch với số thực tế: nhằm đánh giá mức độ
phấn đấu thực hiện các mục tiêu.
- Đối chiếu trị số của cùng 1 chỉ tiêu trên cùng 1 thời kỳ: Lợi nhuận và Lợi nhuận sau
thuế trên bảng Cân đối kế toán, sổ tổng hợp.
- Đối chiếu các con số của cùng 1 chứng từ nhưng được lưu trữ, bảo quản ở các địa điểm
khác nhau.
Ví dụ: các khoản giao dịch với ngân hàng, các khoản chi về mua hàng.
- Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu đó.
Ví dụ: đối chiếu các khoản thu, chi với các loại hoạt động trong bảng lưu chuyển tiền tệ
=> Như vậy, phương pháp đối chiếu trực tiếp được sử dụng rất rộng rãi nhưng chủ yếu
trong trường hợp các chỉ tiêu được hạch toán theo cùng một chuẩn mực, trong cùng khoảng
thời gian và điều kiện.
3. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ (Tài liệu trang 115 – 117)
Kiểm toán ngoài chứng từ là phương pháp mà trong đó kiểm toán viên chưa có cơ sở dữ liệu
và phải dùng các phương pháp thích hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán.
3.1. Kiểm kê
- Khái niệm: Kiểm kê là một phương pháp truyền thống của kế toán, là phương thức kiểm đếm
tại chỗ số vật tư, tài sản, tiền vốn, hoặc có để nhằm đối chiếu với các phản ánh trên sổ sách để
làm cho sự ghi chép của kế toán đúng với số thực có của tài sản. Đây là phương pháp kiểm tra
đơn giản phù hợp với chức năng của kiểm toán. Do vậy , trong nhận thức phải luôn gắn chặt
kiểm kê vào quy trình chung của kiểm toán đặc biệt là ngoại kiểm.
- Cơ sở hình thành: Dựa vào phương pháp luận mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng.
- Phương pháp kĩ thuật: Áp dụng là cân, đo, đong, đếm (phương pháp đo lường).
- Đặc điểm đối tượng: Phương pháp này áp d ụng đối với tài sản vật chất.
- Điều kiện để áp dụng phương pháp kiểm kê: Phương pháp này áp dụng đối với những tài
sản có hình thái vật chất cụ thể.
- Các bước tiến hành kiểm kê:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm kê: đây là khâu đầu tiên và có ảnh hưởng tới kết quả kiểm kê,
trong khâu này cần phải xác định mục tiêu kiểm kê, các trang thiết bị kiểm kê (căn cứ vào quá
trình kiểm kê, căn cứ vào mục tiêu, quy mô, thời hạn kiểm kê để chuẩn bị các điều kiện về
nhân lực và vật lực cho quá trình kiểm kê).
Bước 2: Thực hiện kiểm kê: kiểm kê phải tiến hành theo trình tự đã xác định và thường
xuyên ghi chép trên các phiếu kiểm kê để tạo lập bằng chứng kiểm toán.
Bước 3: Kết thúc kiểm kê: phải lập biên bản kiểm kê, ghi rõ mục tiêu kiểm kê, nội dung
trình tự tiến hành các chênh lệch đã được phát hiện và đưa ra các kiến nghị xử lý các chênh
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 44
lệch đó. Biên bản kiểm kê cần được đính kèm phiếu kiểm kê (mã cân) và bảng kê chênh lệch
về kết quả kiểm kê
- Điều kiện tiến hành kiểm kê:
Tiến hành kiểm kê vào thời điểm nào để có thể loại trừ mọi ảnh hưởng xấu đến kết quả
kiểm kê. Trường hợp này thì kinh nghiệm và trình độ thể hiện ở khả năng phán đoán của kiểm
toán viên có ý nghĩa rất quan trọng. Kiểm toán viên căn cứ vào đặc thù của từng cuộc kiểm
toán cụ thể hơn nữa chức năng của kiểm toán được thực hiện với nhiều đối tượng khác nhau,
trong nhiều khách thể với những chủ thể khác nhau để từ đó đề ra một phương pháp kiểm kê
thích ứng về thời điểm.
Về không gian: kiểm toán viên phải xác định một phạm vi kiểm kê phù hợp.
Kiểm toán viên cần căn cứ vào tính chất của các loại vật tư, tài sản cần kiểm kê về số
lượng, giá trị cũng như đặc tính kinh tế, kỹ thuật của chúng… để chọn một loại hình kiểm kê
tối ưu nhất.
o Tổng kiểm kê hay kiểm kê toàn diện.
o Kiểm kê điển hình.
o Kiểm kê chọn mẫu.
Lập một kế hoạch kiểm kê hay quy trình kiểm kê theo hướng đơn giản, kinh tế nhưng
hiệu quả.
Căn cứ vào mục tiêu, hay qui mô và thời hạn kiểm kê để tiến hành bố trí lực lượng, cơ
cấu nhân viên kể cả những chuyên gia về kỹ thuật (như kỹ sư hoá chất, kỹ sư điện, các chuyên
viên về vật tư…) và cũng như các phương tiện kỹ thuật đo lường cần thiết, bởi lẽ đây là những
yếu tố quyết định chất lượng của kiểm kê nói riêng và của kiểm toán nói chung.
Tiến hành kiểm kê phải theo đúng yêu cầu và mục đích đề ra.
Như vậy, kiểm kê là một phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ với kỹ năng kiểm tra đơn
giản, rất có cơ sở thực tế và hơn nữa lại rất phù hợp với chức năng của kiểm toán (thông qua
thực tế để khẳng định số liệu trên sổ sách). Do đó trong kiểm toán phải luôn luôn gắn chặt
kiểm kê vào quy trình chung của kiểm toán, nhất là ngoại kiểm. Vấn đề mấu chốt của phương
pháp này là kiểm toán viên phải chứng kiến một cách trực tiếp việc kiểm kê và đếm tài sản để
chứng mịnh số lượng cũng như chất lượng và tình trạng của tài sản là đúng với bảng kê khai và
xác nhận tình trạng tài sản đó. Do tính ưu việt và lợi thế như trên, phương pháp kiểm kê
thường được áp dụng với việc kiểm kê tiền mặt, tín phiếu, tài sản thế chấp, hàng hoá, nguyên
vật liệu và tài sản cố định hữu hình.
3.2. Thực nghiệm
- Khái niệm: Phương pháp thực nghiệm là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp
vụ để xác minh lại kết quả một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng các thủ pháp kỹ
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 45
thuật nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khách quan chất lượng
công việc, mức độ chi phí phù hợp.
- Điều kiện áp dụng phương pháp này:
Khi tiến hành kiểm toán viên quan tâm độ tin cậy của kết quả các qúa trình đã diễn ra,
các tài sản đã tồn tại…
Cần sử dụng cả những cách thức, kỹ thuật trong khoa học hoá nghiệm hay trong kỹ
thuật hình sự… để khẳng định một vụ việc trước khi đưa ra kết luận.
Đôi khi kiểm toán viên phải vận dụng cả những kỹ thuật chuyên nghành khác như: phải
thuê chuyên gia giám định… trong các lĩnh vực hoá học, cơ lý học, xây dựng…
3.3. Điều tra
- Khái niệm: Điều tra là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau
kiểm toán viên tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết
để đánh giá và xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng rồi đi đến những đánh giá, nhận
xét hay kết luận kiểm toán.
- Nội dung:
+ Theo yêu cầu của từng cuộc kiểm toán và đặc điểm của từng đối tượng kiểm toán cụ thể,
kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp điều tra khác nhau:
Phỏng vấn, điều tra trực tiếp: kiểm toán viên gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối
tượng có liên quan.
Điều tra gián tiếp: sử dụng các bảng, phiếu có sắn câu hỏi cần quan tâm. Chẳng hạn một
tờ giấy có chứa sẵn các câu hỏi dạng trả lời Có hoặc Không.
+ Do cách thức tiến hành đơn giản, hiệu quả cao nên phương pháp này được sử dụng rất
phổ biến trong kiểm toán. Một số trường hợp điển hình là:
Tiếp cận với bên có liên quan, dò hỏi, phỏng vấn, thu lượm và tích luỹ dữ liệu, loại dần
và thu gọn đối tượng xác minh cho những nội dung kiểm toán, cụ thể và đang cần thẩm định
lại các thông tin bổ sung cho các dữ liệu đã có.
Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tượng kiểm toán, xác minh làm rõ các vấn đề
cần kiểm toán.
Tìm hiểu khách thể kiểm toán hay làm quen với khách hàng, coi như bước khảo sát,
điều tra sơ bộ để đưa ra quyết định chấp nhận hay không quyết định chấp nhận thư hẹn kỉêm
toán của khách hàng (đối với kiểm toán độc lập) hoặc lập kế hoạch kiểm toán đối với kiểm
toán (đối với kiểm toán nhà nước)
THẢO LUẬN: Tại sao kiểm toán viên phải sử dụng cả phương pháp chứng từ và
phương pháp ngoài chứng từ để kiểm toán?
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 46
4. Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán
4.1.Khái quát chung về mẫu
a/ Các khái niệm cơ bản
- Tổng thể: là toàn bộ dữ liệu mà từ đó KTV lấy mẫu để có thể đi đến một kết luận
- Mẫu kiểm toán: là một phần dữ liệu được lấy ra từ tổng thể để thực hiện các phép thử
cơ bản và tuân thủ đánh giá.
- Mẫu đại diện là mẫu mà đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm của tổng
thể
- Đơn vị lấy mẫu: là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể
- Lấy mẫu kiểm toán: là việc xác định số lượng mẫu kích cỡ mẫu và lựa chọn các phần tử
từ tổng thể đưa vào mẫu để cho việc kiểm toán
- Sai phạm: là việc không thực hiện hoặc thực hiện sai thủ tục kiểm soát
- Sai phạm cá biệt: là các sai phạm phát sinh từ những sự kiện cá biệt không tái diễn trừ
khi xảy ra những tình huống đặc biệt có thể dự tính trước
- Sai phạm có thể bỏ qua: là mức sai phạm tối đa trong một tổng thể mà KTV và công ty
kiểm toán xét thấy có thể chấp nhận được.
- Kỹ thuật phân tổ: là việc phân chia tổng thể thành các tổng thể con hoặc các nhóm
b/ Lý do chọn mẫu
KTV không thể tìm kiếm một sự chắc chắn, chính xác tuyệt đối số học
Cho dù kiểm toán toàn bộ thì KTV vẫn không thể phát hiện hết các sai phạm
Xét về mặt kinh tế nếu kiểm toán toàn diện sẽ không hiệu quả
Bằng chứng kiểm toán mà KTV thu được trên mẫu kiểm toán không phải là duy nhất mà
còn được bổ sung từ các nguồn khác nhau trong quá trình kiểm toán
Xét về tính kịp thời của thông tin khi tiến hành kiểm toán trên cơ sở mẫu kiểm toán sẽ
đáp ứng được yêu cầu kinh doanh kịp thời phục vụ việc quản lý, điều hành sản xuất
c/ Rủi ro từ việc thực hiện phương pháp kiểm toán chọn mẫu
Rủi ro lấy mẫu: là khả năng kết luận của KTV dựa trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết
luận mà KTV đạt được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể
- Rủi ro khi KTV kết luận RRKS thấp hơn mức rủi ro thực tế (đối với thử nghiệm kiểm
soát) -> sử dụng ít mẫu, rủi ro kiểm toán cao
- Rủi ro khi KTV kết luận RRKS cao hơn mức rủi ro thực tế (đối với thử nghiệm kiểm
soát): sử dụng nhiều mẫu-> tăng chi phí.
Rủi ro chọn mẫu: là sai lầm vốn có trong chọn mẫu do không khảo sát (trắc nghiệm) toàn bộ
chứng từ nghiệp vụ. Khả năng này luôn tồn tại do hạn chế vốn có của chọn mẫu. Dù sai lầm
không do chọn mẫu là không có thì vẫn có khả năng có mẫu chọn không tiêu biểu.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 47
Ví dụ như: Quần thể chứng từ có tỷ lệ khác biệt là 3% thì kiểm toán viên vẫn có thể chọn
một mẫu có chứa ít hơn hoặc nhiều hơn 3%.
Kiểm toán viên có thể sử dụng một trong hai cách hoặc cả hai cách sau để giảm bớt rủi ro do
chọn mẫu:
+ Một là: Tăng quy mô mẫu.
+ Hai là: Lựa chọn phương pháp thích hợp cho quá trình lựa chọn các khoản mục mẫu từ tổng
thể, Kiểm toán viên có thể lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hay chọn mẫu hệ
thống.
Rủi ro ngoài lấy mẫu: là rủi ro khi KTV đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân
không liên quan đến cỡ mẫu
Do đó, thiết kế thận trọng các thủ tục kiểm toán, giám sát đúng đắn và có hướng dẫn là
cách hạn chế rủi ro trong chọn mẫu. Trong chọn mẫu kiểm toán cần đặc biệt chú trọng đặc
điểm hình thức biểu hiện phổ biến của đối tượng kiểm toán là thước đo tiền tệ, nghĩa là: Mỗi
loại nghiệp vụ hay tài sản được phản ánh vào chứng từ, tài khoản và hình thành các khoản mục
của các bảng cân đối tài chính đều bằng tiền tệ. Cho nên có thể có hai căn cứ để chọn mẫu:
Đơn vị hiện vật về số lượng các khoản mục, các chứng từ trong một đám đông hay gía trị của
đám đông đó. Với mỗi một căn cứ cụ thể mức đại diện của mẫu chọn lại khác nhau. Muốn
nâng cao chất lượng của mẫu chọn, phải tuỳ trường hợp cụ thể để xác định căn cứ và cách thức
tiến hành chọn mẫu.
4.2.Các loại mẫu
a. Mẫu thống kê:
- Là mẫu được sử dụng phương pháp toán học để tính toán các kết quả thống kê có tính
hệ thống.
- Do đó, cho phép KTV có thể dự kiến được các rủi ro cho mẫu kỉem toán bằng phương
pháp toán học từ đó tính được kích thước, cỡ mẫu cần thiết để hạn chế rủi ro lấy mẫu ở mức
KTV đã dự kiến trước.
- Đặc điểm
+ Các phần tử được lựa chọn một cách ngẫu nhiên vào mẫu
+ Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định
lượng rủi ro lấy mẫu
b. Mẫu phi thống kê:
- Là mẫu được chọn trên cơ sở xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV .
- Do đó khi cho mẫu phi thống kê KTV không định lượng được rủi ro cho mẫu; thay vào
đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng thể trên một căn cứ phán đoán nhiều hơn. Ưu điểm
là phương pháp này đơn giản và chi phí ít nên được sử dụng rộng rãi
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 48
- Đặc điểm
Không có một hoặc không có cả hai đặc điểm của mẫu thống kê nói trên
4.3. Phương pháp chọn mẫu
Có các phương pháp chọn mẫu sau:
a/ Phương pháp chọn mẫu xác suất
Đặc điểm:
- Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu
- Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định
lượng rủi ro lấy mẫu
Đặc trưng: có tính khách quan cao, tuy nhiên vẫn tồn tại những rủi ro là mẫu được chọn
không chứa đựng các đặc trưng chủ yếu của tổng thể
Các kỹ thuật thường được sử dụng:
- Bảng số ngẫu nhiên: mất nhiều thời gian, có thể sai sót khi lựa chọn > ít được áp dụng
trong kiểm toán
- Chọn mẫu theo chương trình máy vi tính: thường được các công ty kiểm toán vận dụng
phổ biến vì nó tiết kiệm thời gian, giảm khả năng sai sót của KTV khi lựa chọn số
- Chọn mẫu hệ thống: đơn giản và dễ làm. Tuy nhiên bị hạn chế là thường bị thiên lệch,
không đại diện cho tổng thể nếu các phần tử trong tổng thể không được sắp xếp hoàn toàn
ngẫu nhiên.
Điều kiện áp dụng: có thể áp dụng cả cho mẫu thống kê và mẫu phi thống kê
Bảng số ngẫu nhiên là tập hợp các con số ngẫu nhiên dược sắp xếp hoàn toàn ngẫu
nhiên sử dụng trong quá trình chọn mẫu.
Các con số ngẫu nhiên là số có 5 chữ số được xếp theo hàng và theo cột do hiệp hội
thương mại liên quốc gia tiến hành.
Các bước tiến hành.
- Bước 1. Định lượng các đối tượng kiểm toán và định dạng các phần tử bằng một hệ
thống các con số duy nhất.
- Bước 2. Xác định mối liên hệ giữa các số chữ số chữ số của phần tử đã được định dạng
với số chữ số của số ngẫu nhiên trên bảng số ngẫu nhiên.
* Trường hợp 1: Số chữ số của phần tử đã được định dạng bằng chữ số của số ngẫu nhiên
trên bảng số trong trường hợp này kiểm toán viên lấy toàn bộ 5 chữ số của số ngẫu nhiên để
tiến hành chọn mẫu.
* Trường hợp 2: Số chữ số của phần tử đã được định dạng nhỏ hơn 5 chữ số.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 49
+ Trường hợp số chữ số = 2 trong trường hợp này kiểm toán viên có 4 cách lựa chọn số
ngẫu nhiên lấy 2 chữ số đầu hoặc 2 chữ số gần đầu hoặc 2 chữ số gần cuối của số ngẫu nhiên
trên bảng số.
+ Trường hợp số chữ số = 3 trong trường hợp này kiểm toán viên có 3 cách lựa chọn, 3
chữ số đầu, 3 chữ số giữa, hoặc 3 chữ số cuối.
+ Trường hợp số chữ số = 4 trong trường hợp này kiểm toán viên có 2 cách lựa chọn: 4
chữ số đầu hoặc 4 chữ số cuối.
* Trường hợp 3: Số chữ số của phần tử đã định dạng lớn hơn 5, trong trường hợp này kiểm
toán viên sẽ quy định đâu là cột chủ đâu là cột phụ và khi tiến hành chọn mẫu sẽ lấy toàn bộ 5
chữ số của số ngẫu nhiên trên cột chủ, và lấy thêm số chữ số tương ứng trên cột phụ để có
được số ngẫu nhiên có chữ só phù hợp.
- Bước 3. Xác định lộ trình sử dụng bảng số ngẫu nhiên.
+ Lộ trình từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên.
+ Chọn từ trái qua phải và từ phải qua trái
- Bước 4. Chọn điểm xuất phát lựa chọn phải hoàn toàn ngẫu nhiên.
b/ Phương pháp chọn mẫu phi xác suất
- Đặc điểm: phương pháp này không có một hoặc không có cả hai đặc điểm sau
+ Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu
+ Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định
lượng rủi ro lấy mẫu
- Đặc trưng: phương pháp này không cho các phần tử cơ hội bằng nhau để được chọn vào
mẫu vì KTV sẽ quyết định phần tử nào được chọn vào mẫu
- Các kỹ thuật thường được sử dụng:
+ Chọn theo lô (khối) là cách chọn một tập hợp các đơn vị kế tiếp nhau cho một tổng thể.
+ Chọn bất kỳ: là phương pháp chọn mẫu bằng cách nghiên cứu qua tổng thể và lựa chọn ra
phần tử mẫu mà không chú ý đến quy mô nguồn gốc hoặc các đặc điểm kphân biệt khác của
chúng
+ Chọn mẫu xét đoán: là phương pháp mà KTV sẽ sử dụng sự phán đoán nghề nghiệp của
mình khi lựa chọn các phần tử của mẫu
c/ Kỹ thuật phân tổ (nhóm)
- Khái niệm: là việc chia tổng thể lớn thành các tổng thể con (tổng thể thứ cấp), thành các
phần tử tương đối đồng nhất theo một tiêu thức hay tính chất kinh tế nào đó. Như vậy, các
phần tử trong cùng một tổ thì có chung với nhau 1 tiêu thức nào đó
- Mục đích: làm giảm tính biến động của các phần tử trong mỗi nhóm để làm giảm cỡ
mẫu mà rủi ro lấy mẫu không tăng tương ứng
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 50
- Ưu điểm: giúp KTV lấy được mẫu đại diện cho tổng thể lớn một cách dễ dàng (Đảm
bảo mẫu chọn sẽ gồm các phần tử không bị trùng nhau về tiêu thức nên tăng khả năng đại diện
của mẫu chọn), ngoài ra nó còn gắn việc chọn mẫu với tính trọng yếu
d/ Chọn mẫu thuộc tính. (Tài liệu trang 120)
e/ Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (Tài liệu trang 120)
4.4. Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán
a. Khái quát chung về quá trình chọn mẫu
- Lẫy mẫu được áp dụng cho cả thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản
- Quy trình lấy mẫu có thể thực hiện theo 2 chương trình đó là
+ Chương trình lấy mẫu thuộc tính: là phươg pháp thống kê được dùng để ước tính tỷ lệ
của các phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc một thuộc tính được KTV quan
tâm. Áp dụng phổ biến với các thử nghiệm tuân thủ
+ Chương trình lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ: là quy trình chọn mẫu được sử dụng để xem xét
khả năng trong số dư của một tài khoản hoặc một nghiệp vụ được báo cáo sai một cách nghiêm
trọng hay không. Áp dụng cho các khảo sát cơ bản
b. Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán
Bước 1: Xác định mục tiêu thử nghiệm
Bước 2: Xác định các thuộc tính và tình trạng lệch
Bước 3: Xác định tổng thể được chọn mẫu và đơn vị mẫu chọn
Bước 4: Xác định tỷ lệ lệch lạc cho phép và rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát
quá thấp
Bước 5: Ước đoán tỷ lệ lệch lạc có thể có của tổng thể
Bước 6: Xác định phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu
Bước 7: Xác định cỡ mẫu
Bước 8: Thực hành lấy mẫu
Bước 9: Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán
Bước 10: Dẫn chứng bằng tài liệu quy trình lấy mẫu kiểm toán
Như vậy, trong tất cả các vấn đề nêu trên, loại hình và phương pháp chọn mẫu cùng
quy mô tương ứng của mẫu chọn là vấn đề trung tâm trong chọn mẫu kiểm toán.
Nói chung có nhiều phương pháp chọn mẫu đại diện và mỗi phương pháp đều có những ưu
và nhược điểm nhất định. Các phương pháp thường áp dụng là:
Nếu phân theo hình thức biểu hiện của kiểm toán (đặc tính của đám đông) thì có thể
chọn mẫu theo đơn vị hiện vật hoặc theo giá trị tiền tệ.
Nếu phân chia theo cách thức cụ thể để chọn mẫu có thể chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn
mẫu hệ thống (còn gọi là chọn mẫu phi xác xuất).
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 51
Nếu phân theo cơ sở của chọn mẫu thì có chọn mẫu xác xuất và chọn mẫu phi xác xuất.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào phương pháp chọn mẫu tiêu biểu.
Các công cụ kỹ thuật để kiểm toán
- Hồ sơ công tác: Là các ghi chép, lưu giữ tất cả các thông tin, số liệu thu thập để làm
bằng chứng kiểm toán, các biên bản làm việc, những nhận xét, đánh giá; những theo dõi về
các bước công việc đã tiến hành và những vướng mắc, những lưu ý của KTV.
- Danh mục câu hỏi: Các câu hỏi mà KTV chuẩn bị để phỏng vấn những người có liên
quan trong quá trình kiểm toán
- Các mô hình phân tích: KTV chọn các mô hình phân tích, thử nghiệm để tiến hành các
thử nghiệm, phân tích các mẫu KT
- Phần mềm máy tính: Là các công cụ tiện ích được lập trình sẵn cho máy tính để chạy
các mô hình, tính toán các số liệu phân tích để tăng độ chính xác và giảm thiểu công việc cho
KTV
* Mối quan hệ giữa mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát với việc áp dụng các
phương pháp kiểm toán
Mức độ rủi ro quyết định nội dung, thời hạn, phạm vi của các phương pháp kiểm toán
cơ bản cần tiến hành, và như vậy quyết định khối lượng công việc kiểm toán là rất cần thiết.
Trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là cao thì khối lượng công việc
kiểm toán thực thi là lớn nhất, phải thử nghiệm chi tiết về số liệu trên quy mô diện rộng các
nghiệp vụ và các số dư nhằm giảm bớt các rủi ro phát hiện.
+ Nếu rủi ro kiểm soát là cao, kiểm toán viên không tin tưởng vào hệ thống KSNB thì
khối lượng các thử nghiệm cơ bản cũng sẽ tăng lên.
+ Trường hợp rủi ro kiểm soát là cao nhưng mức rủi ro tiềm tàng được đánh giá là thấp,
đôi khi KTV chỉ cần tiến hành phân tích tổng quát là đã có thể đưa ra các kết luận thích đáng
mà không cần thêm các phương pháp kiểm toán khác.
Tuy nhiên, cho dù mức độ rủi ro tiềm tàng và kiểm soát ở mức nào thì kiểm toán viên
cũng cần phải có những thử nghiệp cơ bản nhất định.
5. Thực hành
Ôn tập: Sửa bài kiểm tra chương 2.
I – Trả lời đúng sai? Giải thích.
Câu 1: Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc 1 cấp cao và có quyền hạn tương đối rộng rãi,
hoạt động độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
Câu 2: Để giảm bớt chi phí thì các công ty kiểm toán thường có một chương trình kiểm toán
chung cho tất cả khách hàng
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 52
Câu 3: Thủ tục kiểm soát được thực hiện trước khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với
đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực.
Câu 4: Quan sát cho phép người kiểm tra có được nhận thức trực diện về đối tượng kiểm toán
và qua đó có thể thu thập bằng chứng kiểm toán tin cậy.
Câu 5: Khi phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn thì kiểm toán viên chỉ có thể đưa ra ý kiến
chấp nhận toàn phần.
Câu 6: Các KTV của công ty kiểm toán A&H đang kiểm toán cho công ty PK. Xem xét các ý
kiến sau:
1. Thư xác nhận khoản phải thu, cung cấp bằng chứng là con nợ sẽ trả nợ ngay cho công
ty PK.
2. KTV sẽ gửi thư xác nhận cho một số con nợ của PK ngay cả khi PK không đồng ý.
3. Địa chỉ của các con nợ cần gửi thư xác nhận phải thống nhất với các tài liệu độc lập.
4. Những khoản phải thu còn chưa thống nhất có thể trở lại trao đổi với các nhân viên của
PK để điều tra và giải trình.
5. Khi các khoản phải thu được xác nhận khi kiểm toán sơ bộ thì không cần thiết phải gửi
yêu cầu xác nhận vào cuối năm
Yêu cầu: Các ý kiến trên là đúng hay sai? Giải thích?
II – Tình huống, Bài tập
Câu 1: Vì sao bằng chứng kiểm toán cần thu thập và lưu trữ đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán.
Hãy liệt kê những nội dung chính về các thử nghiệm kiểm toán cần được ghi nhận trong hồ sơ
kiểm toán.
Câu 2:
Công ty Thiên Tân, một khách hàng của công ty kiểm D&L, Nhờ D&L tư vấn về việc phân
công phân nhiệm để kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Phòng kế toán công ty Thiên Tân gồm có ba kế
toán có năng lực họ không thực hiện những nhiệm vụ nào khác ngoài công việc dưới đây:
1. Theo dỏi và ghi chép vào sổ cái.
2. Theo dỏi và ghi chép vào sổ chi tiết nợ phải trả.
3. Theo dỏi và ghi chép vào sổ chi tiết nợ phải thu.
4. Theo dỏi và ghi chép vào sổ nhật ký chi tiền và lập séc để trình ký.
5. Lập bảng theo dỏi các nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
6. Lập bảng chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng.
7. Giử và gửi số tiền thu được vào ngân hàng.
Yêu cầu:
Hãy liệt kê bốn trường hợp nếu bố trí nhân viên kiêm nhiệm sẽ có thể dẫn đến các sai phạm.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 53
CHƯƠNG 4 : TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC KIỂM TOÁN
1. Mục tiêu và trình tự tổ chức công tác kiểm toán
Công việc kiểm toán độc lập có thể được thực hiện ở những công ty có quy mô lớn,
trung bình hoặc nhỏ, có hoạt động kinh tế tài chính đơn giản hoặc phức tạp, được kiểm toán
lần đầu, lần 1, lần …
Trong những điều kiện cụ thể khác đó, nội dung và trình tự thực hiện công việc kiểm
toán có thể có những điểm khác nhau, nhưng thông thường, quá trình kiểm toán được khái quát
gồm 3 công việc: Chuẩn bị, thực hành và kết thúc công việc kiểm toán.
Cuộc kiểm toán phải bao hàm đầy đủ các yếu tố:
- Đối tượng kiểm toán.
- Mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
- Chủ thể kiểm toán.
- Khách thể kiểm toán.
- Phương pháp áp dụng và cơ sở pháp lý.
- Thời hạn kiểm toán
2. Chuẩn bị kiểm toán
Là giai đọan đầu tiên trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, gồm các bước như sau:
Tiền kế hoạch, là quá trình tiếp cận những thông tin về khách hàng, nhằm tìm hiểu nhu
cầu khách hàng, khả năng phục vụ để từ đó xác định thời gian cũng như phí kiểm toán, nếu
đồng ý sẽ ký hợp đồng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
Xây dựng chương trình kiểm toán
2.1. Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán:
Là để có thể thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Đồng
thời giúp cho việc phân công công việc 1 cách hợp lý cho các kiểm toán viên trong đoàn và
đảm bảo sự phối hợp công tác giữa các kiểm toán viên với nhau và với các chuyên gia khác.
a/ Mục tiêu:
Mục tiêu chung phải gắn chặt với mục tiêu, yêu cầu của quản lý.
Mục tiêu cụ thể: tùy thuộc vào quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và loại
hình kiểm toán
- Mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán: Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán
Nội bộ, Kiểm toán độc lập – Khách thể: trực tiếp hay gián tiếp, bắt buộc hay tự nguyện, cũ hay
mới…
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 54
- Mối quan hệ với loại hình kiểm toán: kiểm toán BCTC, hoạt động hay tuân thủ; đồng
thời phải phân định mục tiêu kiểm toán định kỳ, thường xuyên và thông thường hay đột xuất.
=> Mục tiêu kiểm toán phải cụ thể và chính xác nhằm định hướng và đánh giá được cuộc
kiểm toán.
b/ Phạm vi: là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán
- Đối tượng cụ thể của kiểm toán:
+ Bảng cân đối kế toán hay toàn bộ BCTC.
+ Một loại nghiệp vụ hay toàn bộ các loại nghiệp vụ….
- Thời gian: tháng, quý, năm.
2.2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán:
- Người phụ trách kiểm toán:
+ Số lượng kiểm toán viên cần thiết tham gia cuộc kiểm toán
+ Yêu cầu về chuyên môn, trình độ, năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp
+ Yêu cầu về mức độ độc lập của KTV.
+ Phương pháp kiểm toán chủ yếu sẽ áp dụng
+ Bố trí KTV theo các đối tượng kiểm toán cụ thể
+ Mời thêm chuyên gia
- Thời gian
+ Số ngày công cần thiết
+ Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc
+ Thời gian để phối hợp các bộ phận, các KTV riêng lẻ, các bước công việc
2.3. Thu thập thông tin:
Nguồn thu thập:
- Nguồn có sẵn:
+ Các văn bản, nghị quyết có liên quan.
+ Các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.
+ Các báo cáo kiểm toán, kiểm kê, xử lý trước.
+ Các tài liệu khác.
- Nguồn điều tra bổ sung.
a/Tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh và kiểm soát nội bộ của khách
hàng:
- Tìm hiểu về tình hình kinh doanh: phải tổng hợp các thông tin về lĩnh vực hoạt động,
loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động tại
đơn vị.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 55
+ Môi trường hoạt động.
+ Tình hình kinh tế - chính trị, pháp luật của lĩnh vực hoạt động.
+ Đối thủ cạnh tranh
+ Các khách hàng – nhà cung cấp.
+ Dòng phát sinh chính.
+ Thị trường
- Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ: (đánh giá từng quá trình kiểm soát nội bộ ở từng bộ
phận).
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định khuynh
hướng, thời gian và phạm vi cuộc kiểm toán. Công việc của kế toán được chia ra làm nhiều
thành phần, KTV phải đánh giá HTKSNB đối với từng phần hành để thiết kế phương pháp
kiểm toán, khối lượng công việc cho từng phần hành tương ứng.
Các phần hành cần nghiên cứu bao gồm:
+ Công nợ phải thu, phải trả.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền.
+ Doanh thu.
+ Chi phí.
+ Vốn chủ sở hữu.
+ Hàng tồn kho
Để đánh giá được HTKSNB KTV sử dụng các phương pháp: phỏng vấn, đọc tài liệu,
quan sát và KTV thường lập bảng đánh giá HTKSNB như sau:
Công ty kiểm toán:
Khách hàng:
Niên độ:
Người thực hiện:………………… ………………….Ngày:…………………………….
Người kiểm tra:………………………… ………....Ngày:…………………………….
Bảng đánh giá Hệ thống Kiểm soát nội bộ
Kết luận: (tốt/không tốt)
Ví dụ: Hàng tồn kho: + Tình hình phân loại Hàng tồn kho.
+ Tình hình bảo quản.
+ Có được kiểm tra, quản lý tình hình nhập – xuất – tồn kho….
b/ Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Xác định mức trọng yếu: Tính trọng yếu của 1 thông tin cần phải xem xét trên 02 khía
cạnh: định tính và định lượng.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 56
- Về mặt định lượng: thông tin được coi là trọng yếu nếu nó vượt qua 1 giới hạn nào đó.
Phương pháp xác định mức trọng yếu định lượng như sau: (theo hướng dẫn của chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam)
+ Xác định chỉ tiêu để tính mức trọng yếu: việc xác định chỉ tiêu để tính mức trọng yếu phụ
thuộc vào phán xét nghề nghiệp của KTV. Các chỉ tiêu thường được sử dụng như sau:
Các chỉ tiêu gộp: Tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng tài sản…
Ví dụ: chỉ tiêu Tổng doanh thu: được sử dụng khi Doanh thu biến động bất thường trong
điều kiện kinh doanh bất thường: Doanh thu tăng mà Lợi nhuận giảm
Các chỉ tiêu thuần: Lãi/lỗ trước thuế, tài sản ròng.
Ví dụ: chỉ tiêu Lãi/lỗ trước thuế được lựa chọn khi Doanh thu tăng, Lợi nhuận tăng.
+ Xác định giá trị của chỉ tiêu để tính ra mức trọng yếu (nó nằm ở các thông số của các chỉ tiêu
trên BCTC).
+ Áp dụng 1 tỷ lệ % hợp lý theo chấp nhận chung dựa trên giá trị của các chỉ tiêu để tính ra
mức trọng yếu kế hoạch.
Tỷ lệ thường được áp dụng để xác định mức trọng yếu:
Chỉ tiêu Từ (%) Đến (%) Ghi chú
- LN trước thuế.
- Doanh thu.
- Tài sản lưu động.
- Nợ ngắn hạn.
- Tổng Tài sản.
- Tổng Tài sản.
5
0,5
2
2
1
0,25
10
1
4
4
2
0,5
Hoặc 3% -> 6%
Hoặc 3% -> 6%
Hoặc 2% -> 4%
Trường hợp thanh lý, phá sản.
Chú ý: không áp dụng đối với các chỉ tiêu có giá trị nhỏ dao động lớn trong kỳ. Mức độ
trọng yếu có thể được thay thế của trong quá trình kiểm toán của Doanh nghiệp và phụ thuộc
vào sự xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV.
+ Phân bổ mức trọng yếu kế hoạch cho các khoản mục trên BCTC.
Ví dụ: Trong quá trình kiểm toán, công ty ABC KTV nhận thấy rằng trong điều kiện
kinh doanh bình thường, khi Doanh thu tăng, Lợi nhuận trước thuế cũng tăng nên chọn chỉ tiêu
Lợi nhuận trước thuế để tính mức trọng yếu. Theo số liệu trên bảng kết quả Sản xuất kinh
doanh, Tổng lợi nhuận trước thuế: 3.357.812 đồng. Trong trường hợp này KTV chấp nhận
mức rủi ro thấp nên KTV áp dụng mức trọng yếu là 5%. Như vậy, mức trọng yếu kế hoạch là:
5% x 3.3.57.812 = 167.891 đồng.
Lưu ý: Ở nước ngoài: tính Lợi nhuận hoặc Doanh thu trong 11 tháng và dự tính cho 12
tháng vì kiểm toán trước khi khóa sổ.
- Về mặt định tính:
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 57
2.4. Lập kế hoạch kiểm toán:
a. Thời điểm lập kế hoạch
Lập kế hoạch kiểm toán (KTĐL) được bắt đầu ngay từ khi nhận được giấy mời và viết thư
xác nhận kiểm toán (HĐKT). KTV phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho cuộc kiểm
toán tiến hành có hiệu quả và đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán được lập trên cơ sở những
hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. (theo ISA 300)
Lập kế hoạch kiểm toán, như tìm hiểu đặc điểm đơn vị được kiểm toán, hệ thống kiểm soát
nội bộ, xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch và chương trình
kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch bắt đầu khi công ty kiểm toán nhận được thư mời kiểm toán hoặc
yêu cầu kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. Trong giai đoạn này, công ty kiểm toán, kiểm
toán viên cần phải thực hiện các nội dung như:
- Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kế toán, chế độ kế toán và các quy chế kiểm toán nội bộ
của khách hàng.
- Xác định độ tin cậy dự kiến về kiểm soát nội bộ
- Lập chương trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi và các biện pháp kiểm toán được
thực hiện.
- Tổ chức các bước phối hợp công việc.
b. Nội dung của lập kế hoạch
Kế hoạch kiểm toán cần được lập ở 3 mức độ
Kế hoạch tổng thể : Dự kiến các thủ tục kiểm toán cho những bộ phận nào, CSDL gì và
trọng tâm vào đâu
- Thời gian hoàn thành các thủ tục kiểm toán
- Dự kiến về lực lượng thành viên tổ kiểm toán
Kế hoạch cụ thể
Chương trình kiểm toán chi tiết
- Qúa trình thực hiện kiểm toán đòi hỏi phải tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã xây dựng.
- Kế hoạch kiểm toán chỉ bổ sung nếu phát hiện có những tình huống quan trọng ngoài dự
kiến có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán.
- Nguyên nhân và nội dung thay đổi kế hoạch kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm
toán.
Trong kiểm toán độc lập, kế hoạch kiểm toán được cụ thể hóa trong hợp đồng kiểm toán.
2.5. Xây dựng chương trình kiểm toán: là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ về nội dung, trình
tự công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng thông tin tài chính cần được kiểm
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 58
toán nhằm thu được những bằng chứng đầy đủ, đáng tin cậy chứng minh cho các cơ sở dẫn
liệu của BCTC.
Mỗi phần hành kiểm toán có vị trí, đặc điểm khác nhau nên phạm vi, loại hình kiểm toán
cũng khác nhau, do đó số lượng, trình tự các bước kiểm toán khác nhau. Ví dụ: tiền mặt và vật
tư.
Nội dung chủ yếu bao gồm:
Mục tiêu cụ thể kiểm toán đối với từng tài khoản: KTV sẽ phân chia BCTC ra thành
những khoản mục hoặc bộ phận và thiết lập chương trình Kiểm toán chi tiết cho những khoản
mục của bộ phận.
Các chỉ dẫn về các bước công việc các thủ tục kiểm toán và kỹ thuật kiểm toán cụ thể
cần áp dụng trong từng bước công việc
Thời gian bắt đầu và hoàn thành…
Ví dụ: Tiền và các khoản tương đương tiền:
- Đơn vị kiểm toán phải cung cấp các tài liệu: sổ cái; sổ quỹ; sổ chi tiết tiền mặt, TGNH;
Sổ phụ ngân hàng; các văn bản, quy định(ví dụ: văn bản lý chênh lệch)
- Mục tiêu kiểm toán: tồn tại và phát sinh, tính đầy đủ, chính xác, công bố và trình bày.
- Công việc chi tiết:
+ Tồn tại và phát sinh: kiểm kê và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Đầy đủ và chính xác:
+ Trình bày và công bố: phân loại tiền đã trình bày có đầy đủ hay không:
TGNH: gửi thư xác nhận sự tồn tại, xem xét sổ phụ ngân hàng, số dư: đánh giá theo tỷ
giá liên ngân hàng.
Tiền đang chuyển: xem xét các giấy tờ phát sinh
- Tổng hợp các sai sót và lập các bút toán điều chỉnh (xem xét các chênh lệch tỷ giá), từ
đó đưa ra kết luận.
3. Thực hành kiểm toán
Là giai đoạn thực hiện các kế hoạch, các chương trình kiểm toán đã được hoạch định sẵn.
Thực chất đây là quá trình kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập và
đánh giá các bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét của mình trên báo cáo
kiểm toán
Ở giai đoạn này KTV sẽ thực hiện 02 thử nghiệm: thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản.
Tổ chức thực hiện các khảo sát kiểm soát.
- Mục đích: thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về sự thiết kế và vận hành của các quy
chế KSNB đó.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 59
- Nội dung: Thực hiện hai kỹ thuật bao gồm kỹ thuật điều tra theo hệ thống và khảo sát
chi tiết đối với kiểm soát.
- Sử dụng kết quả này để đánh giá về mức độ rủi ro kiểm soát làm cơ sở cho việc lựa
chọn phạm vi, nội dung thực hiện khảo sát cơ bản
Tổ chức thực hiện các khảo sát cơ bản
- Mục đích: để thu thập các bằng chứng về các cơ sở dẫn liệu của BCTC
- Nội dung: thực hiện hai kỹ thuật phân tích đánh giá tổng quát và kiểm tra chi tiết về
nghiệp vụ và số dư tài khoản.
- Sử dụng kết quả để làm cơ sở tin cậy cho ý kiến nhận xét, đánh giá của KTV đối với
từng thông tin tài chính đã được kiểm toán
Thực hành kiểm toán gồm có các công việc: Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kế toán và các
quy chế kiểm soát nội bộ; thu thập bằng chứng, Kiểm tra các bộ phận của BCTC; Phân tích
đánh giá.
3.1. Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm toán nội bộ và các quy chế kiểm soát nội bộ:
thực hiện thử nghiệm kiểm soát vì đánh giá HTKSNB có vai trò quan trọng đối với việc thiết
lập chương trình kiểm toán, ảnh hưởng tới thời gian, khuynh hướng và khối lượng KTV cần
làm đối với từng khoản mục BCTC.
Nếu thử nghiệm kiểm soát đã được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch thì ở giai đoạn này
KTV tiếp tục thực hiện và hoàn thành thử nghiệm kiểm soát.
Ví dụ: đánh giá HTKSNB đối với khoản mục Doanh thu bán hàng.
Nếu KTV dựa vào kết luận về tính hiệu quả của hệ thống KSNB để đưa ra đánh giá về
rủi ro kiểm soát:
+ Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là Cao: KTV cần phải mở rộng phạm vi kiểm tra và
tiến hành kiểm tra chi tiết nhiều hơn.
+ Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là Thấp: KTV phải thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát để chứng minh về sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Nếu Doanh nghiệp không có hệ thống KSNB thì KTV trực tiếp đi vào thực hiện ngay
thử nghiệm cơ bản.
KTV cần chú ý khi:
- Kiểm tra chứng từ kế toán:
+ Các chứng từ có theo mẫu, chế độ quy định?
+ Ghi chép, phản ánh đầy đủ.
+ Có phản ánh hoạt động kinh doanh của DN?
+ Về số lượng, giá cả, tính toán?
+ Thủ tục lập, ký và luân chuyển, kiểm tra, xử lý, tổng hợp, bảo quản chứng từ?
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 60
- Kiểm tra sổ kế toán cần chú ý:
+ Các loại sổ có được mở theo quy định không?
+ Tuân thủ đúng thủ tục mở sổ, giữ sổ hay không?
+ Tuân thủ đúng nguyên tắc mở sổ, ghi sổ, chữa sổ và khóa sổ hay không?
+ Mở sổ chi tiết và đối chiếu kiểm tra các sổ có hợp lý không?
+ Việc lưu giữ, bảo quản có đúng quy định hay không?
- Kiểm tra tài khoản:
+ Chế độ tài khoản.
+ Hệ thống tài khoản.
+ Nội dung ghi chép.
- Kiểm tra báo cáo kế toán:
+ Danh mục báo cáo.
+ Nội dung.
+ Phân công người lập. kiểm tra.
+ Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu.
+ Thời hạn lập và gửi báo cáo.
3.2. Kiểm toán các bộ phận báo cáo tài chính: tiến hành thử nghiệm cơ bản:
Kiểm tra chi tiết: bao gồm kiểm tra chi tiết số dư của các Tài khoản và kiểm tra chi tiết
các chứng từ sổ sách và nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có các phương pháp sau:
Phương pháp chọn mẫu: được áp dụng khi khoản mục cần kiểm tra có kích thước lớn
(có quá nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh), Công ty Kiểm toán không có đủ nhân viên và thời
gian để kiểm tra toàn bộ. Vì vậy ý kiến về tổng thể sẽ được kết luận dựa trên kết quả đánh giá
về mẫu được chọn.
=> Việc chọn mẫu sẽ giúp công ty kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm toán.
Kiểm tra 100%: được áp dụng khi tổng thể cần kiểm tra có kích thước nhỏ hoặc trường
hợp KTV nghi ngờ rằng việc chọn mẫu không thể đưa ra được ý kiến chính xác cho khoản
mục kiểm toán.
Kiểm tra các khoản mục có giá trị lớn.
3.3. Kiểm tra sự khớp đúng giữa các báo cáo tài chính với nguồn số liệu để lập báo cáo
tài chính: tiến hành thử nghiệm cơ bản:
Thủ tục phân tích: là sự so sánh 1 chỉ tiêu nào đó nhưng ở các thời điểm khác nhau.
Các loại thử nghiệm cơ bản được tiến hành nhằm thu thập bằng chứng để dẫn chứng
cho các cơ sở dẫn liệu của BCTC được trình bày theo bảng dưới đây:
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 61
Mục tiêu Các phương pháp kiểm tra
1. Đầy đủ - Là kiểm tra việc chuyển số (sổ chi tiết -> sổ tổng hợp ->
BCTC).
- Kiểm tra việc phân chia niên độ.
- Thực hiện các thủ tục phân tích.
- Gửi thư xác nhận.
- Kiểm tra sự ghi chép liên tục.
- Xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục cần được kiểm tra.
Mục tiêu Các phương pháp kiểm tra
2. Quyền và nghĩa vụ - Kiểm tra các Hóa đơn để dẫn chứng về quyền sở hữu.
- Gửi thư xác nhận.
3. Đánh giá và chính xác - Kiểm tra Hóa đơn.
- Tính toán lại.
- Kiểm tra các chính sách kế toán có hợp lý hay không.
- Kiểm tra các khoản mục mua hàng.
Mục tiêu Các phương pháp kiểm tra
4. Tồn tại và phát sinh - Kiểm kê.
- Gửi thư xác nhận.
- Kiểm tra các chứng từ gốc.
- Xác nhận từ Ban giám đốc xem các Nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan tới hoạt động SXKD hay không?
5. Trình bày và công bố - Xem xét có phù hợp với luật và chuẩn mực kế toán.
3.4. Phân tích đánh giá
KTV phải tiến hành phân tích, đánh giá các thông tin tài chính đã thu thập được trong quá
trình kiểm tra, thu thập bằng chứng và đặc biệt là khi kết thúc việc kiểm tra các nghiệp vụ
nhằm nhìn nhận DN một cách đầy đủ khách quan và giúp cho BCKT được chính xác hơn.
4. Kết thúc kiểm toán
Trước khi ra báo cáo kiểm toán, KTV phải xem xét các yếu tố sau:
Khả năng hoạt động liên tục: DN được coi là đang hoạt động liên tục nếu nó tiếp tục
hoạt động trong 1 tương lai định trước: xem xét tình hình chính trị, pháp luật, khả năng thanh
toán công nợ… (Nhắc lại chương 2 – Hoạt động liên tục)
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 62
- Biểu hiện về tài chính như: Lỗ kinh doanh nghiêm trọng và kéo dài; tỷ lệ tài chính đảo
ngược; không khả năng chi trả các khoản vay; khó khăn trong việc vay, mượn, mua chịu……
- Biểu hiện hoạt động: Thiếu cán bộ chủ chốt; Thị trường bị thu hẹp, hết hạn kinh doanh,
nguồn NVL cạn kiệt…..
- Biểu hiện khác; Không đủ vốn theo luật định; doanh nghiệp bị kiện; thay đổi chính sách pháp
luật…….
KTV chính, nhóm trưởng kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ công việc kiểm toán đã thực
hiện, nhằm mục đích:
+ Đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán được thực hiện 1 cách có hiệu quả
+ Xem xét các ý kiến, các phát hiện của KTV là có chính xác, đầy đủ cơ sở, bằng chứng
(bằng chứng có thích hợp đầy đủ)
+ Đánh giá mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính
Xem xét lại việc đánh giá về rủi ro, gian lận
Tổng hợp, rà soát lại các sai sót, lập bút toán điều chỉnh => Cuối cùng Lập báo cáo
kiểm toán
Trong bước này, kiểm toán làm những công việc kết thúc cuộc kiểm toán như sau:
4.1. Lập báo cáo kiểm toán:
a. Báo cáo kiểm toán
* Khái niệm:
“Báo cáo kiểm toán là văn bản được kiểm toán viên soạn thảo để trình bày ý kiến nghề
nghiệp của mình chính thức về tính trung thực hợp lý của những thông tin được kiểm toán”.
=> Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán và có vai trò hết sức
quan trọng.
* Vai trò:
- Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán: Báo cáo kiểm toán là căn cứ để đưa ra
các quyết định kinh tế, quyết định quản lý quan trọng
- Đối với kiểm toán viên: Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của họ cung cấp cho xã hội, vì
vậy nó quyết định uy tín, vị thế của KTV và họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
- Đối với đơn vị được kiểm toán:
+ Khẳng định vị thế, uy tín của đơn vị
+ Xác định độ tin cậy của thông tin cung cấp cho các nhà quản lý
* Nội dung của báo cáo kiểm toán
- Tên và địa chỉ của công ty Kiểm toán.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 63
- Số hiệu báo cáo kiểm toán: số đăng ký chính thức)
- Tiêu đề: phải rõ ràng, thích hợp. Ví dụ:Báo cáo kiểm toán, Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính….
- Người nhận báo cáo: phù hợp với Hợp đồng kiểm toán
- Đối tượng kiểm toán: các thông tin đã được kiểm toán
- Các chuẩn mực kiểm toán và các nguyên tắc được dùng làm chuẩn mực đánh giá trong
cuộc kiểm toán
- Công việc kiểm toán viên đã làm
- Các giới hạn về phạm vi kiểm toán (nếu có)
- Ý kiến của KTV về các thông tin được kiểm toán
- Nhận xét và giải pháp cải tiến đối với kiểm soát nội bộ (nếu cần).
- Địa điểm, ngày, tháng, năm lập báo cáo kiểm toán
- Chữ ký, đóng dấu:
+ KTV và công ty được kiểm toán.
+ Nếu là do 2 công ty kiểm toán thực hiện: giám đốc 2 công ty kiểm toán ký, KTV không ký
BCKT.
b. Thủ tục soạn thư quản lý
- Mục đích của thư quản lý: là giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài
chính, kế toán; xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
- Nội dung “Thư quản lý”: chủ yếu mô tả về từng sự kiện cụ thể (mà KTV cho là cần thiết),
gồm:
+ Hiện trạng thực tế về công tác quản lý tài chính, kế toán và về hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB của đơn vị;
+ Khả năng rủi ro;
+ Kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó.
c. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý:
Tổ chức giấy tờ và hồ sơ kiểm toán
- Tổ chức giấy tờ làm việc:
+ Giấy tờ làm việc
+ Các mẫu biểu phân tích tổng hợp
- Tổ chức hồ sơ kiểm toán
+ Tập hợp, phân loại, sắp xếp
+ Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ kiểm toán chung, Hồ sơ kiểm toán năm
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
- Kiểm soát từ tổ chức nghề nghiệp
+ Phương thức tiến hành
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 64
+ Nội dung kiểm soát
- Kiểm soát từ phía nội bộ công ty kiểm toán
+ Phương thức tiến hành
+ Nội dung kiểm soát
4.2. Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán
KTV độc lập cần sắp xếp các tài liệu, giấy tờ liên quan đến cuộc kiểm toán để hình thành
nên hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có thể bao gồm cả những tài liệu liên quan đến việc xử
lý các sự kiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán (nếu có).
4.3. Ngày ghi trên báo cáo kiểm toán và giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày phát
hành báo cáo tài chính
a. Ngày ghi trên báo cáo kiểm toán:
Ngày ghi trong báo cáo kiểm toán không thể sớm hơn ngày ghi trên BCTC đã được phê
duyệt. Cho đến ngày ghi BCKT, KTV cần:
- Đọc biên bản tại Đại hội cổ đông.
- Đọc BCTC định kỳ gần nhất và các văn bản cần thiết khác của DN.
- Thẩm tra, đánh giá các phiếu thẩm tra bộ phận tư vấn pháp lý của DN.
- Soát xét lại biện pháp của các nhà quản lý đối với các sự kiện quan trọng.
b. Giải quyết các sự kiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán
Các sự kiện này có thể chia thành hai loại:
(1) Các sự kiện cung cấp bổ sung những thông tin liên quan đến các sự việc đã xảy ra trước
ngày kết thúc niên độ kế toán.
(2) Các sự kiện mới phát sinh liên quan đến các sự việc xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế
toán:
- Các sự kiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày phát hành BCTC: Các
khoản công nợ ngoài dự kiến: (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định) khi lập BCTC
Doanh nghiệp phải công bố đầy đủ thông tin về các khoản công nợ ngoài dự kiến. Đó chính là
những khoản công nợ đã xảy ra trước thời điểm lập BCTC nhưng khi lập BCTC chưa được xử
lý. Ví dụ: bị kiện
- Các sự kiện sau ngày phát hành BCTC: Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ: kiện
tụng, dự kiến phát hành cổ phiếu, cổ phần.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 65
4.4. Kết luận kiểm toán:
Báo cáo chấp nhận toàn bộ
Kiểm toán viên chấp nhận toàn bộ các thông tin được kiểm toán trên tất cả các khía cạnh
trọng yếu.
Tuy nhiên cần chú ý rằng chỉ trên những khía cạnh trọng yếu. Vì vậy báo cáo kiểm toán
không thể là 1 tài liệu có thể bảo đảm hoàn hảo cho tất cả những người sử dụng không gặp rủi
ro gì.
Báo cáo chấp nhận từng phần
Với loại báo cáo này, KTV đưa ra ý kiến chỉ chấp nhận từng phần đối với những thông tin
được kiểm toán, bên cạnh đó còn những thông tin chưa chấp nhận.
Phần chưa chấp nhận này có thể ở 2 dạng:
+ Dạng tuỳ thuộc: Phạm vi kiểm toán bị giới hạn hoặc tài liệu không rõ ràng mà kiểm toán
viên chưa nhất trí, chưa diễn đạt được ý kiến của mình
+ Dạng ngoại trừ: KTV còn có những ý kiến bất đồng với nhà quản lý đơn vị trong từng
phần của đối tượng kiểm toán
Báo cáo bày tỏ ý kiến trái ngược: KTV bày tỏ ý kiến không chấp nhận đối với các
thông tin được kiểm toán
Loại báo cáo này được phát hành khi có sự bất đồng lớn giữa các KTV và các nhà quản lý
đơn vị.
Ví dụ: Các BCTC được lập không đúng theo các chuẩn mực kế toán hiện hành
Báo cáo từ chối đưa ý kiến: KTV từ chối bày tỏ ý kiến đối với các thông tin được
kiểm toán
Loại báo cáo này được phát hành khi phạm vi kiểm toán bị gới hạn nghiêm trọng hoặc các
tài liệu quá mập mờ, không rõ ràng khiến KTV không thể tiến hành kiểm toán theo chương
trình đã định.
5. Bài tập vận dụng:
I – Bài tập, tình huống
Bài 1:
Anh (chị) đang kiểm toán cho công ty Potato Chip là một công ty chuyên sản xuất khoai tây
chiên. Công ty cung cấp KTV 1 số thông tin liên quan đến việc mua NVL phục vụ cho sản
xuất trong kỳ như sau:
- Công ty mua khoai tây từ nhà cung cấp với giá 4.000.000 đ/1 tấn.
- Khoai tây sau khi mua được rửa sạch, gọt vỏ và cắt lát. Tỷ lệ hư hỏng là 25% trên tổng
số mua.
Đề cương môn: KIỂM TOÁN Hệ: CAO ĐẲNG NGHỀ
GV: TRẦN THỊ HOA Trang 66
- Số khoai tây hỏng được bán cho công ty phân bón với giá 700.000 đ/1 tấn.
- Công ty không dự trữ hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
- Theo sổ sách, số khoai tây mua trong năm trị giá 27.376.250.000 đ, giá trị khoai tây
hỏng bán cho công ty phân bón trong năm là 1.214.130.000 đ.
Yêu cầu: Hãy xem xét tính hợp lý của các số liệu trên sổ sách của công ty Potato.
Bài 2 : Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính cho năm kết thúc ngày 31/12/2005 của
công ty Hòa Phát, kiểm toán viên phát hiện những sai sót sau đây.
Công ty mua tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng trị giá 120.000.00 VNĐ vào ngày
01/02/2005 đã thanh toán bằng TGNH, nhưng không ghi tăng TSCĐ mà hạch toán trực tiếp
vào chi phí bán hàng (phân bổ trong 10 tháng). Tỷ lệ khấu hao của loại TSCĐ này là
10%/năm.
Yêu cầu:
a/ Hãy đưa ra các bút toán điều chỉnh cần thiết cho những sai sót trên của công ty.
b/ Nêu các ảnh hưởng tới Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán như
thế nào?