ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/...

83
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁN QU IV - 2013

Transcript of ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/...

Page 1: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯDự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁNQUY IV - 2013

Page 2: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

MỤC LỤC

PHẦN 1 - TÓM TẮT..............................................................................................51.1. Tiến độ chung................................................................................................5

1.1.1. Tiến độ giải ngân.....................................................................................51.1.2. Một số đầu ra chính.................................................................................51.1.3. Thông tin về các hợp phần......................................................................5

1.2. Kết quả dự án.................................................................................................71.2.1. Những kết quả cơ bản..............................................................................71.2.2. Những tồn tại...........................................................................................71.2.3. Những giải pháp khuyến nghị chinnhs....................................................8

PHẦN 2 - TÌNH HÌNH DỰ ÁN.............................................................................92.1. Kết quả thực hiện...........................................................................................9

2.1.1. Khung kết quả.........................................................................................92.1.2. Đấu thầu mua sắm...................................................................................92.1.3. Tình hình giải ngân chung.....................................................................12

2.2. Các vấn đề xuyên suốt của dự án.................................................................162.2.1. Phương pháp tiếp cận và sự tham gia của người dân............................162.2.2. Vấn đề giới............................................................................................162.2.3. Đền bù và giải phóng mặt bằng và chính sách an toàn.........................172.2.4. Quản lý môi trường và giám sát quản lý môi trường............................182.2.5. Chất lượng công trình và vận hành bảo dưỡng.....................................19

2.3. Tình hình thực hiện các khuyến nghị công việc từ Đoàn giám sát lần trước của Ngân hàng Thế giới.................................................................................................21

2.4. Dự kiến kế hoạch công việc trong quý tiếp theo.........................................24

PHẦN 3 - TIẾN ĐỘ..............................................................................................253.1. Hợp phần 1:..................................................................................................25

3.1.1. Tiểu hợp phần 1.1:.................................................................................253.1.2. Tiểu hợp phần 1.2..................................................................................29

3.2. Hợp phần 2...................................................................................................303.2.1. Đánh giá chung về công tác kế hoạch NSPT Xã...................................303.2.2. Tình hình thực hiện NSPTX năm 2013:................................................323.2.3. Đánh giá chung......................................................................................353.2.4. Các hoạt động sinh kế...........................................................................363.2.5. Một số giải pháp....................................................................................38

3.3. Hợp phần 3: Tăng cường năng lực...............................................................393.3.1. Tình hình thực hiện công tác đào tạo....................................................393.3.2. Xây dựng kế hoạch TCNL 18 tháng 2014-2015...................................433.3.3. Đánh giá chung......................................................................................433.3.4. Một số giải pháp tháo gỡ chính.............................................................45

Page 3: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

3.4. Hợp phần 4: Quản lý dự án..........................................................................503.4.1. Theo dõi, giám sát & đánh giá..............................................................503.4.2. Nhân sự..................................................................................................51

PHẦN 4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................544.1. Kết luận........................................................................................................544.2. Các khuyến nghị chung................................................................................54

CÁC BẢNG

Bảng 1 - Mức độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá dự án đến hết quý báo cáo 9Bảng 2 - Tổng hợp thông tin công tác đấu thầu sử dụng vốn WB - Quý II năm 2013 11Bảng 3 - Số liệu giải ngân theo mạng ClientConnection đến thời điểm báo cáo 12Bảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo 13Bảng 5 - Số liệu thanh toán của các Ban QLDA theo hợp phần đến thời điểm báo cáo 15Bảng 6. Tổng hợp tiến độ thực hiện các TDA thuộc THP 1.1 toàn dự án, Qúy IV/2013 27Bảng 7. Tiến độ thực hiện các tiểu dự án thuộc THP 1.1 đến Quý IV năm 2013 28Bảng 8. Số liệu cơ bản về các hoạt động thuộc THP 1.2 theo tỉnh 30Bảng 10 - Kế hoạch 2013 hợp phần NSPTX đã trình. 32Bảng 11: Trạng thái tiến độ thực hiện kế hoạch NSPTX đến 31/12/2013 33Bảng 12 - Tổng hợp kế hoạch và tình hình giải ngân hợp phần NSPT xã đến quý 4/2013 35Bảng 13 - Báo cáo trạng thái hoạt động của công trình hạ tầng hợp phần NSPTX 36Bảng 14 – Trạng thái tiến độ thực hiện các TDA sinh kế đến cuối 2013 38Bảng 15. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tập huấn 24 tháng (2012-2013) 45Bảng 16. Tổng hợp thông tin về hoạt động tăng cường năng lực kể từ đầu dự án đến hết năm

2013 47Bảng 17. Tình hình tham quan học tập kinh nghiệm, kể từ đầu dự án đến hết năm 2013 49Bảng 18. Tổng hợp các sản phẩm truyền thông kể từ đầu dự án đến hết năm 2013 50Bảng 19. Tổng hợp về nhân sự Ban QLDA các cấp đến hết quý III/2013 52

Page 4: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMBAN ĐIỀU PHỐI TRUNG ƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

DỰ ÁN GIẢM NGHÈO CÁC TỈNH ________________________MIỀN NÚI PHÍA BẮC GĐ2________________________

Hà Nội, ngày 25 tháng 1 năm 2014

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ

Triển khai thực hiện

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc GĐ 2

Số báo cáo: 12

Kỳ báo cáo: 01/10 - 31/12/2013

Page 5: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

PHẦN 1 - TÓM TẮT

1.1. Tiến độ chung

1.1.1. Tiến độ giải ngân

Giải ngân theo hệ thống ClientConnection:

Đến thời điểm báo cáo, tỷ lệ giải ngân toàn dự án đạt 47,35% (nếu tính cả phần tạm ứng TKCĐ thì tỷ lệ giải ngân tương đương 55,21%). Tổng giải ngân trong quý IV thấp hơn so với cùng kỳ 2012 khoảng 4 triệu USD. Tiến độ thực hiện như vậy là khá chậm, khó đảm bảo tiến độ chung đến cuối dự án.

Giải ngân thực tế theo hệ thống kế toán:

Tiếp theo quý trước, Hòa Bình, Lào Cai vẫn là hai tỉnh có mức giải ngân thực tế khá cao. Yên Bái, Điện Biên có mức giải ngân khá thấp. Tổng mức giải ngân trong quý của dự án đạt 287 tỷ đồng, cao nhất trong cả năm, số lũy kế từ đầu dự án đạt 1.678 tỷ đồng.

1.1.2. Một số đầu ra chính

Đến thời điểm hiện tại, dự án đã đầu tư hoàn thành được 350,534 km đường giao thông, tăng diện tích tưới mới cho 6.895,6 ha đất canh tác, xây dựng được các công trình nước sinh hoạt phục vụ cho 8.886 hộ hưởng lợi; 47 công trình cầu các loại với tổng chiều dài 1.944,45 m cùng với 5 công trình Chợ và 20 công trình khác gồm nhà sinh hoạt cộng đồng ...vv.

Các công trình này sau thời gian đưa vào sử dụng đã đóng góp có hiệu quả cho các cộng đồng và được người dân đánh giá cao giá trị sử dụng.

1.1.3. Thông tin về các hợp phần

1.1.3.1. Hợp phần 1

Tiểu hợp phần 1.1

Tiến độ thực hiện các hoạt động thuộc tiểu hợp phần trong năm còn chậm với tỷ lệ hoàn thành thấp. Điều này cũng khá tương đồng với các năm trước, thường các công trình sẽ được hoàn thành cơ bản trong quý 1 năm tiếp theo.

Trong năm kế hoạch 2013 có 34/154 TDA xây lắp hoàn thành và đưa vào sử dụng. Tính đến thời điểm này, toàn dự án đã có 470/591 TDA hoàn thành. Các công trình đều góp phần đáng kể trong cải thiện tiếp cận hạ tầng sản xuất cho cộng đồng người hưởng lợi.

Tiểu hợp phần 1.2

Page 6: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Các tỉnh đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc xây dựng đề xuất cũng như thực hiện liên kết có hiệu quả hơn. Đến thời điểm hiện nay đã có hơn 30 đề xuất đi vào thực hiện.

Tuy nhiên, khi các TDA đã đến chu kỳ thu hoạch, một số điểm yếu trong mối quan hệ đối tác đã thể hiện khá rõ và có nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả chung của tiểu hợp phần.

1.1.3.2. Hợp phần 2

Các hoạt động thuộc Hợp phần Ngân sách phát triển xã đang là tâm điểm của dự án với hơn 11.000 tiểu dự án trong đó có hơn 6.500 TDA sinh kế và hơn 4.000 tiểu dự án Cơ sở hạ tầng. Nhìn chung các BQLDA đều đã rất cố gắng trong đôn đốc, tổ chức thực hiện hoạt động với số lượng lớn trên địa bàn toàn vùng dự án.

Theo thông tin từ hệ thống MIS, hiện tại đã có 7.407 TDA được ghi nhận hoàn thành bao gồm: Tiểu hợp phần 2.1 có 3.162 TDA; Tiểu hợp phần 2.2 có 2.277 TDA; Tiểu hợp phần 2.3 có 1.968 TDA và 368 TDA Vận hành Bảo trì. Hiện đã có 4.148 tiểu dự án Sinh kế - hỗ trợ xã hội hoàn thành chu kỳ đầu với 56.666 lượt hộ hưởng lợi trong đó có 26.880 phụ nữ.

Công tác lập và phê duyệt, giao kế hoạch: đã có nhiều cải thiện so với năm 2012. Một số tỉnh đã lập kế hoạch bổ sung 2013 (Lào Cai).

Về chất lượng kế hoạch: Chất lượng kế hoạch 2013 có nhiều cải thiện hơn so với 2012 (về phạm vi, cơ cấu, quy mô, chất lượng đề xuất ...vv). Mặc dù là năm đầu tiên dự án triển khai sử dụng Quy trình lập Kế hoạch PTKTXH trên toàn địa bàn, ngoại trừ việc có một số địa phương chưa tuân thủ các bước thực hiện, nhìn chung kế hoạch 2014 vẫn không có quá nhiều điểm yếu về chất lượng so với các kế hoạch trước.

Về tiến độ và kết quả thực hiện:

Đối với kế hoạch 2012: Các tỉnh cơ bản hoàn thành các TDA thuộc kế hoạch 2012.

Đối với kế hoạch 2013: Đến cuối năm, đã có là 4.308/5.210 TDA được thực hiện, 2.713 TDA đã hoàn thành nhưng số thực hiện quyết toán là rất thấp 69 TDA.

Về mặt giải ngân vốn: Hòa Bình và Lào Cai đang là 2 tỉnh dẫn đầu trong khi Yên Bái và Điện Biên có mức giải ngân chung thấp nhất. Mức giải ngân tổng thể là chậm so với kế hoạch (đạt 83%). Hiện tại, tổng mức giải ngân toàn dự án là 533/643 tỷ đồng trong đó vốn vay WB đã giải ngân là 535 tỷ.

1.1.3.3. Hợp phần 3

Trong thời gian cuối năm, không có nhiều hoạt động tập huấn đào tạo. Dự án đã tổ chức được một số cuộc tham quan học tập và đã thu được nhiều bài học kinh nghiệm quý giá từ các địa phương bạn (Quảng Trị). Đa số TCNL là hướng tới các hoạt động sinh kế và truyền thông. Theo số liệu lũy kế đến thời điểm hiện tại, thông qua 609 khóa tập huấn các loại cho 22.831 lượt cán bộ xã/ thôn bản, năng lực của cán bộ cơ sở đã được nâng cao

Page 7: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

đáng kể giúp không những thực hiện tốt hoạt động dự án mà còn đóng góp được cho các hoạt động quản lý chính quyền tại địa phương.

1.1.3.4. Quản lý dự án

Công tác TD&ĐG nội bộ đã được triển khai thí điểm tại một số địa phương và đã cho thấy một số kết quả tích cực. Trong thời gian tới, cần tiếp tục hoàn thiện phương pháp thực hiện và công cụ để đóng góp tốt hơn cho hoạt động quản lý dự án.

Về tình hình nhân sự: Một số BQLDA có sự thay đổi vị trí chủ chốt, các BQLDA tỉnh cần có trách nhiệm hỗ trợ để đảm bảo công tác quản lý dự án được hiệu quả.

1.2. Kết quả dự án

1.2.1. Những kết quả cơ bản

- Công tác phân loại nhóm sinh kế làm nền tảng cho việc nâng cao hiệu quả hỗ trợ sinh kế trong dự án đã được hoàn thành;

- Đánh giá bước đầu về Hỗ trợ của dự án đã đạt được hiệu quả cao nhất là trong cải thiện tiếp cận CSHT phục vụ sản xuất và kết nối thị trường. Hoạt động sinh kế đã giúp người dân tích lũy được vốn phát triển sản xuất tạo thêm thu nhập đáng kể;

- Ý thức kiểm soát chất lượng công trình CSHT đã được cải thiện sau một loạt các hoạt động hỗ trợ tăng cường của dự án.

- Công tác lập kế hoạch dự án lồng ghép vào kế hoạch phát triển KTXH của địa phương thuộc THP 3.1 đã được triển khai rộng khắp với sự tham gia của các bên liên quan. Đây là một tiền đề tốt để các tỉnh có thể nghiên cứu thể chế hóa giúp cải thiện chất lượng công tác kế hoạch của các địa phương.

1.2.2. Những tồn tại

- Tính tuân thủ quy trình thực hiện dự án đang có những biểu hiện suy giảm, điều này, nếu không kịp thời chấn chỉnh sẽ gây ra những vấn đề tiêu cực trong thực hiện dự án, đặc biệt là đối với các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng.

- Vai trò hỗ trợ, dẫn dắt kỹ thuật hay khâu nối làm cầu nối với chính quyền các cấp của các BQLDA còn hạn chế làm giảm hiệu quả kiểm soát hoạt động dự án hoặc khả năng lan truyền những kinh nghiệm tốt của dự án sản các chương trình của chính phủ;

- Hoạt động Vận hành Bảo trì có tiến độ chậm, hệ thống thủ tục, hồ sơ còn rườm rà, phức tạp, chưa tạo điều kiện cho các địa phương tiếp cận một cách dễ dàng;

- Chất lượng hỗ trợ kỹ thuật đối với các hoạt động sinh kế còn hạn chế làm giảm hiệu quả của các can thiệp dự án đối với cộng đồng;

- Công tác phân loại nhóm chưa được thực hiện tốt tại một số địa phương;

- Nhiều quy trình quản lý của dự án chưa được xem xét hài hòa về mặt thủ tục dẫn đến tạo ra quá nhiều tài liệu yêu cầu phải thu thập, gây khó khăn cho cán bộ thực hiện.

Page 8: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

1.2.3. Những giải pháp khuyến nghị chinnhs

- Các BQLDA cần tăng cường công tác giám sát để đảm bảo các đơn vị liên quan thực hiện đúng các quy định của dự án;

- Các BQLDA cần tập trung cải thiện vai trò hỗ trợ kỹ thuật của mình, cải thiện cách thức phân công trách nhiệm cán bộ để đảm trách tốt vai trò chuyên trách kỹ thuật của dự án. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh vai trò khâu nối và tương tác với các bên liên quan tại địa phương nhằm chia sẻ, phổ biến hoặc thừa kế những kinh nghiệm tốt để áp dụng vào dự án;

- Dự án sớm nghiên cứu, đánh giá, rà soát lại hoạt động VHBT để cải thiện hướng dẫn thực hiện;

- Nhanh chóng thực hiện các chủ đề tăng cường năng lực về sinh kế, xây dựng cơ chế, lực lượng hỗ trợ kỹ thuật hợp lý cho các nhóm sinh kế nhằm phát huy hiệu quả hỗ trợ của dự án;

- BĐP dự án sớm đánh giá các quy trình thủ tục thực hiện tại cơ sở, đơn giản hóa, hài hòa đồng nhất các văn bản khác nhau để tạo điều kiện ứng dụng cho cán bộ cơ sở.

Page 9: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

PHẦN 2 - TÌNH HÌNH DỰ ÁN

2.1. Kết quả thực hiện

2.1.1. Khung kết quả

Quý 4 là giai đoạn có nhiều phát sinh hoạt động, nhất là nhóm các hoạt động về xây dựng CSHT và sinh kế. Số liệu phát sinh trên hệ thống MIS cho thấy các BQLDA các tỉnh/ huyện đã có nhiều nỗ lực trong đảm bảo tiến độ thực hiện trên hiện trường. Các chỉ số đầu ra cơ bản như sau:

Bảng 1 - Mức độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá dự án đến hết quý báo cáo

Muc tiêu phát triển Chỉ số đánh giá

Số thực hiện trong

quý

Lũy kế từ đầu dự án

Cải thiện việc tiếp cận CSHT phục vụ sản xuất

Tỷ lệ hoàn thành các TDA hàng năm 416 3.622Diện tích tưới mới tăng thêm 746 8.853% xã có đội VHBT - 0

Tăng cường năng lực sản xuất và thể chế cho chính quyền và cộng đồng địa phương

Số khóa đào tạo cho cán bộ xã/thôn bản và số lượt người tham dự

54-1.898 609-22.831

Số nhóm CIG được thành lập và số phụ nữ tham gia

434-2.733 5.703-37.316

Số lượng thanh niên được đào tạo 2.133 18.692

Tăng cường mối liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh

Số đề xuất kinh doanh được nộp để đề nghị hỗ trợ các ý tưởng/dự án mới

3 54

Số mối quan hệ đối tác được thiết lập

2 27

Nguồn: Hệ thống MIS

2.1.2. Đấu thầu mua sắm

2.1.2.1. Kết quả chung

Nhìn chung công tác đấu thầu được các địa phương thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và tuân thủ hướng dẫn của nhà tài trợ. Chất lượng hồ sơ thầu được cải thiện đáng kể, các yêu cầu về năng lực nhà thầu được chú trọng và quy định chặt chẽ trong hồ sơ mời chào giá; việc kiểm tra hậu tuyển được tiến hành đầy đủ 100% gói thầu, khắc phục được tình trạng gặp phải trước đây.

Qua các đợt kiểm toán của các Công ty Kiểm toán độc lập không xẩy ra các sai sót lớn cũng như các vi phạm nghiêm trọng về đấu thầu. Chất lượng thực hiện của các địa phương cũng được phản ảnh qua đợt Kiểm toán của các chuyên gia đấu thầu WB, không có sai sót đáng kể.

Số liệu thực hiện cụ thể như trong bảng 2.

Page 10: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

2.1.2.2. Một số tồn tại

Công tác chuẩn bị đấu thầu còn chưa tốt, đấu thầu tư vấn bằng nguồn vốn vay còn mất nhiều thời gian do thủ tục cũng như thay đổi trong quá trình thực hiện. Quá trình thẩm định, phê duyệt vẫn còn chậm trễ, kéo dài.

Kế hoạch đấu thầu không được các tỉnh cập nhật và gửi các cấp thẩm quyền theo quy định của dự án một cách định kỳ.

Các Báo cáo quý của các tỉnh, báo cáo về phần đấu thầu không theo mẫu thống nhất, ngoài báo cáo lũy kế kế hoạch cần có báo cáo tổng hợp từng năm kế hoạch (để tiện theo dõi đánh giá từng năm). Chỉ có 2 tỉnh làm báo cáo rõ ràng và tiện theo dõi là Sơn La và Yên Bái, 4 tỉnh còn lại chỉ báo cáo lũy kế tổng hợp dồn từ đầu dự án rất không khoa học do thiếu tổng hợp từng năm. Các báo cáo của địa phương thường chậm theo quy định, ảnh hưởng đến việc theo dõi và xử lý.

Các sai sót nhỏ vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt những tỉnh có kinh nghiện thực hiện qua 2 giai đoạn lại có tỷ lệ cao (Lào Cai, Yên Bái).

Công tác quyết toán các hợp đồng hoàn thành còn chậm.

2.1.2.3. Những khuyến nghị chính

- Kèm theo Báo cáo quý, các tỉnh cần gửi KH đấu thầu cập nhật của năm kế hoạch để tiện theo dõi những thay đổi và tiến độ thực hiện các gói thầu.

- Tăng cường các cuộc họp giao ban, hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm.

- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, theo dõi, giám sát của QLDA cấp trên.

- Trong quá trình thực hiện, nếu gặp những khó khăn, vướng mắc cần thông báo và xin ý kiến các cấp thẩm quyền để kịp thời xử lý.

Page 11: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Bảng 2 - Tổng hợp thông tin công tác đấu thầu sử dung vốn WB - Quý IV năm 2013

Nội dung

Đơn vịTổng

Hòa Bình Yên Bái Lào Cai Sơn La Lai Châu Điện Biên CPO

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Tra

o th

ầu

HT

Kỳ báo cáoPhát triển KT huyện 5 48 9 0 0 8 0 12 10 11 6 2 14 12 2 2 15 1 0 0 0 32 93 32

Xây lắp 48 9 8 12 10 8 12 12 2 15 Tư vấn KSTK 5 3 6 2 2 2 1Quan ly dư án 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1

Hàng hóa 1 1 1 1 1 1 Tư vấn 0 0 0KH Năm 2013Phát triển KT huyện 55 48 9 21 21 21 25 22 4 22 0 0 16 14 2 33 19 4 0 0 0 172 124 40

Xây lắp 50 48 9 21 21 21 25 22 4 19 12 12 27 15 154 118 34 Tư vấn KSTK 5 3 4 2 2 6 4 4 18 6 6Quan ly dư án 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0

Hàng hóa 1 1 0 0 Tư vấn 0 0 0Luỹ kế từ đầu DAPhát triển KT huyện 122 115 76 117 117 117 100 97 78 138 116 110 76 74 62 86 72 57 0 0 0 639 591 500

Xây lắp 107 105 66 117 117 117 95 92 73 127 108 108 65 65 53 80 68 53 0 0 0 591 555 470 Tư vấn KSTK 15 10 10 0 0 0 5 5 5 11 8 2 11 9 9 6 4 4 0 0 0 48 36 30Quan ly dư án 6 6 6 6 6 6 5 5 5 5 5 5 4 4 4 5 4 4 32 32 12 63 62 42

Hàng hóa 2 2 2 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 4 3 3 7 7 4 23 22 19 Tư vấn 4 4 4 3 3 3 2 2 2 3 3 3 2 2 2 1 1 1 25 25 11 40 40 26

Nguồn: Thông tin quan ly hợp phần

Page 12: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

2.1.3. Tình hình giải ngân chung

2.1.3.1. Giải ngân theo mạng ClientConnection

Bảng 3 - Số liệu giải ngân theo mạng ClientConnection đến thời điểm báo cáo

Đơn vị: 1.000USD

Ban QLDA Tổng vốn vay được phân bổ

Kỳ báo cáo Lũy kế từ đầu dự ánGiải ngân

trong kỳ Tỷ lệ % Tính đến 30/09/2013 Tỷ lệ %

BĐPTW 10.000,00 443,16 4,43 3.941,24 39,41Điện Biên 21.000,00 296,06 1,41 7.130,93 33,96Hòa Bình 22.750,00 2.363,21 10,39 9.607,47 42,23Lai Châu 21.000,00 1.261,07 6,01 8.973,13 42,73Lào Cai 24.250,00 3.942,23 16,26 14.447,70 59,58Sơn La 22.750,00 1.698,84 7,47 11.913,83 52,37Yên Bái 24.250,00 1.627,65 6,71 13.122,61 54,11

Tổng số 150.000 11.632,21 7,97 69.136,90 47,35

Nguồn: Trang thông tin ClientConnection – Ngân hàng Thế giới

Đến thời điểm báo cáo, tỷ lệ giải ngân toàn dự án đạt 47,35% (nếu tính cả phần tạm ứng TKCĐ thì tỷ lệ giải ngân tương đương 55,21%)..

Tổng lượng rút vốn kỳ này gấp đôi so với quý 3/2013 và đạt cao nhất trong năm song vẫn thấp hơn so với Quý 4/2012 gần 4 triệu USD. Với tốc độ giải ngân như hiện tại, Yên Bái sẽ dần bị tụt hậu so với Sơn La, thậm chí có thể sẽ bị Hòa Bình bắt kịp trong Quý 3/2014.

Biểu đồ 1 – Biến động tình hình giải ngân qua một số Quý

Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013 Q4/20130

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

12,000

14,000

Yên BáiSơn LaLào CaiLai ChâuHòa BìnhĐiện BiênBĐPTW

Page 13: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Sau khi đã có thời gian chuẩn bị cho các hoạt động sinh kế, thực tế tại các tỉnh không còn vấn đề lớn do số lượng các hoạt động xây dựng CSHT bị thu hẹp. Trong Quý 4, nhiều tỉnh đã đưa và thực hiện số lượng lớn các tiểu dự án Sinh kế.

Hai tỉnh Lào Cai và Sơn La vẫn là những tỉnh có tỷ lệ giải ngân tốt nhất, tuy nhiên Sơn La bắt đầu có những dấu hiệu chậm lại trong khi Hòa Bình đang vươn lên và Yên Bái cũng đang lấy lại đa tăng tuy không cao như trong giai đoạn đầu của dự án.

Bức tranh giải ngân dự án tại Điện Biên đang ngày càng tối đi, hy vọng trong thời gian tới UBND tỉnh và BQLDA tỉnh sẽ có những tác động hợp lý để tăng cường hoạt động dự án.

Biểu đồ 2 – Phân bố cơ cấu giải ngân của các đơn vị theo quý

2.1.3.2. Thanh toán cho các hợp phần dự án tại từng Ban QLDA

Các tỉnh đều đang rất nỗ lực thực hiện công tác thanh toán. Tổng mức thanh toán toàn dự án đạt hơn 2 lần so với số thực hiện trong quý 3(287 tỷ so với 143 tỷ). Tiếp tục những tiến bộ trong Quý 3, bên cạnh Lào Cai, Hòa Bình vẫn giữ được quán tính, Sơn La đang có dấu hiệu chậm lại, Lai Châu có một số tiến bộ. Điện Biên, Yên Bái ngày càng có dấu hiệu chậm lại so với các tỉnh khác.

Bảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo

Đơn vị: triệu đồng

Ban QLDA Kỳ báo cáo Luỹ kế từ đầu dự án Tổng số WB Đ/ứ Tổng số WB Đ/ứ

Yên Bái 33.931,2 30.126,9 3.804,4 332.984,0 274.221,0 58.763,1Lai Châu 43.859,8 37.433,4 6.426,4 231.833,8 202.537,1 29.296,7Sơn La 48.846,0 36.599,9 12.246,1 293.680,7 251.858,5 41.822,2Điện Biên 4.931,2 4.738,3 192,9 137.729,6 118.531,7 19.197,9Hòa Bình 61.897,7 60.433,4 1.464,3 242.456,5 220.952,2 21.504,4CPO 10.653,7 9.458,8 1.194,8 93.461,9 83.847,0 9.614,9Lào Cai 83.189,2 78.409,3 4.779,9 345.742,0 306.196,2 39.545,8Tổng 287.308,9 257.200,0 30.108,8 1.677.888,7 1.458.143,7 219.745,0

Nguồn: Hệ thống Kế toán dư án

Page 14: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Bảng 5 - Số liệu thanh toán của các Ban QLDA theo hợp phần đến thời điểm báo cáo

Đơn vị: triệu đồng

TỉnhHợp phần 1 Hợp phần 2 Hợp phần 3 Hợp phần 4 Toàn dự

ánĐ/ư Vay WB Tổng Đ/ư Vay WB Tổng Đ/ư Vay

WB Tổng Đ/ư Vay WB Tổng

P/s trong Quý 14.117,7 98.113,7 112.231,4 213,0 126.247,8 126.460,8 53,3 13.412,5 13.465,8 15.724,9 19.426,0 35.150,9 287.308,9Yên Bái 1.757,6 20.624,5 22.382,1 127,8 3.635,8 3.763,5 53,1 3.343,7 3.396,8 1.865,9 2.522,9 4.388,8 33.931,2Lai Châu 714,8 10.973,9 11.688,8 - 24.868,7 24.868,7 - 59,2 59,2 5.711,6 1.531,6 7.243,2 43.859,8Sơn La 9.348,8 8.165,3 17.514,1 - 22.972,5 22.972,5 - 3.497,1 3.497,1 2.897,3 1.965,0 4.862,2 48.846,0Điện Biên 153,4 1.616,7 1.770,1 - 1.702,4 1.702,4 - 1.180,5 1.180,5 39,5 238,8 278,3 4.931,2Hòa Bình - 21.616,1 21.616,1 33,0 34.055,5 34.088,5 - 2.695,9 2.695,9 1.431,3 2.065,9 3.497,2 61.897,7BĐPDATW - - - - - - - 218,2 218,2 1.194,8 9.240,7 10.435,5 10.653,7Lào Cai 2.143,0 35.117,2 37.260,2 52,2 39.012,9 39.065,2 0,2 2.418,0 2.418,3 2.584,5 1.861,2 4.445,6 83.189,2

Từ đầu dự án 93.812,0 682.439,9 776.251,9 1.364,3 533.292,0 534.656,3 737,6 85.507,7 86.245,3123.831,

1 156.904,0 280.735,1 1.677.888,7Yên Bái 36.119,7 164.960,6 201.080,3 468,2 74.030,3 74.498,5 244,8 13.881,1 14.125,8 21.930,4 21.349,0 43.279,4 332.984,0Lai Châu 4.253,1 93.563,8 97.816,9 - 84.272,1 84.272,1 - 8.631,6 8.631,6 25.043,6 16.069,7 41.113,3 231.833,8Sơn La 21.699,6 113.359,8 135.059,4 - 112.572,2 112.572,2 33,5 13.235,1 13.268,6 20.089,1 12.691,4 32.780,4 293.680,7Điện Biên 9.610,3 80.743,9 90.354,2 - 30.112,7 30.112,7 - 4.557,0 4.557,0 9.587,6 3.118,1 12.705,7 137.729,6Hòa Bình 6.258,0 93.051,1 99.309,0 600,3 100.443,8 101.044,1 121,9 11.798,8 11.920,7 14.524,2 15.658,5 30.182,7 242.456,5BĐPDATW - - - - - - - 15.463,5 15.463,5 9.614,9 68.383,5 77.998,4 93.461,9Lào Cai 15.871,2 136.760,8 152.632,0 295,8 131.860,9 132.156,7 337,4 17.940,7 18.278,1 23.041,3 19.633,9 42.675,2 345.742,0

Nguồn: Hệ thống Kế toán dư án

Page 15: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

2.2. Các vấn đề xuyên suốt của dự án

2.2.1. Phương pháp tiếp cận và sự tham gia của người dân

Mặc dù phải thực hiện dự án trên một địa bàn rất rộng, đa dạng về văn hóa, dân tộc, đội ngũ cán bộ dự án đã có rất nhiều nỗ lực trong thúc đẩy sự tham gia của người dân vào hoạt động dự án. Số liệu khảo sát nhanh 2013, mặc dù ghi nhận có sự sụt giảm chút ít sự tham gia nói chung nhưng tỷ lệ người dân hài lòng đối với các hoạt động dự án vẫn ở mức tương đối cao (tỷ lệ tham gia ở mức 84% so với 89% năm 2012). Người dân tham gia mạnh nhất vào quá trình lựa chọn tiểu dự án (86%), hoạt động vận hành bảo trì (51%) và quá trình giám sát thực hiện (35%).

Trong thời gian tới, dự án cần có những tác động phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự tham gia của người dân vào quá trình thực hiện tiểu dự án cũng như các hoạt động vận hành bảo trì đồng thời nâng cao vai trò của giám sát cộng đồng đối với các hoạt động dự an.

2.2.2. Vấn đề giới

Về cơ chế đảm bảo công bằng giới và cho phép sự tham gia:

Các hướng dẫn, cơ chế, chính sách trong dự án đảm bảo phát huy bình đẳng giới và sự tham gia của phụ nữ trong hoạt động dự án nhìn chung tương đối đầy đủ và đáp ứng các yêu cầu của một dự án theo tiếp cận Hướng cộng đồng - CDD.

Những kết quả cơ bản:

- Nhận thức của chị em trong các vấn đề liên quan đến phát triển Kinh tế hộ có sự cải thiện rõ rệt so với 2012, 44% chị em đã có thể xác định được các hoạt động hỗ trợ cho phụ nữ của dự án;

- Các hoạt động truyền thông của dự án cũng đã bắt đầu có tác dụng, đặc biệt, nhờ tham gia các hoạt động sinh kế, tỷ lệ chị em biết đến các dịch vụ khuyến nông và hỗ trợ kỹ thuật tại địa bàn cao hơn hẳn so với những xã không có dự án (90% so với 47%);

- Đa số ý kiến của chị em đánh giá rằng đời sống của họ cũng đã khấm khá lên so với trước (79% người được hỏi)

Những tồn tại chính:

Dự án vẫn gặp phải những vấn đề đã nói trong các báo cáo trước đó là việc (1) đưa ra các công cụ tiếp cận khác nhau cho phụ nữ thuộc các dân tộc khác nhau; (2) thực hiện lồng ghép vấn đề giới vào các hoạt động dự án (lập kế hoạch, truyền thông, theo dõi đánh giá dựa vào cộng đồng ...vv).

Trong thời gian tới, dự án cần điều chỉnh cách tiếp cận truyền thông phù hợp để các thông tin của dự án có thể dễ tiếp cận và có ích hơn đối với chị em các dân tộc.

Page 16: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

2.2.3. Đền bù và giải phóng mặt bằng và chính sách an toàn

Kết quả cơ bản:

Đối với người hưởng lợi: Tương tự kết quả xác nhận được từ các chuyến khảo sát trước đó, khảo sát nhanh 2013 cũng cho thấy các hoạt động CSHT thuộc THP 1.1 không gây ra tác động tiêu cực đáng kể đối với đất đai và tài sản của nhân dân. Có khoảng 17% số hộ khảo sát có nhiều hơn 10% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và chuyển đến vùng khác. Hầu hết các hộ bị ảnh hưởng là do hoạt động xây dựng đường sá hoặc tái định cư để tránh lở đất do lũ lụt (Yên Bái, Sơn La). Những ảnh hưởng khác như tạm thời bị gián đoạn sản xuất, không tiếp cận được tài sản, nguồn thu nhập ... vv cũng xuất hiện ở mức độ rất thấp.

Đối với đội ngũ cán bộ dự án và hoạt động dự án:

- Trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ phụ trách CSAT xã hội ở cấp tỉnh và cấp huyện đã được cải thiện hơn, các cán bộ đã chủ động trong việc thực hiện các yêu cầu về CSAT xã hội của dự án.

- Hàng năm, các tỉnh dự án đều có RAP kèm kế hoạch năm đó hoặc có văn bản giải trình về các vấn đề của CSAT xã hội trong năm. Các thủ tục, hồ sơ về CSAT xã hội đã được các địa phương chuẩn bị trong các hoạt động đầu tư hàng năm.Số liệu, báo cáo về kết quả thực hiện CSAT xã hội bước đầu đã được các cán bộ tỉnh, huyện tổng hợp và báo cáo hàng quý, tạo ra được một hệ thống cơ sở dữ liệu trong công tác thực hiện chính sách ATXH của dự án.

- Đối với các hộ BAH yêu cầu đền bù, công tác đền bù đã được thực hiện. Đối với các hộ không yêu cầu đền bù, công tác lập biên bản nghiệm thu tài sản người dân tình nguyện hiến cho dự án cũng đã được thực hiện ở các địa phương.

Một số tồn tại:

- Kinh nghiệm và trình độ nghiệm vụ của một số cán bộ phụ trách cấp huyện còn hạn chế, chưa nắm được và chưa tự mình thực hiện các yêu cầu về Chính sách ATXH trong dự án. Nguyên nhân chủ yếu là do thay đổi cán bộ, ngoài ra còn do cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc nên chưa tập trung vào công tác an toàn xã hội.

- Công tác khảo sát và kiểm kê tài sản bị ảnh hưởng để lập RAP còn yếu và chậm. Nguyên nhân là do thiết kế chậm được duyệt nên chưa xác định chắc chắn các hướng tuyến để khảo sát. Ngoài ra còn do trình độ thực hiện công tác khảo sát và kiểm kê tài sản BAH còn yếu nên các hoạt động kiểm kê không chính xác, kết quả không nhất quán.

- Công tác ghi chép, tổng hợp số liệu và xây dựng hệ thống lưu trữ, báo cáo về kết quả thực hiện chính sách ATXH hiện nay còn yếu, hệ thống lưu trữ chưa hoàn chỉnh. Nguyên nhân cơ bản là do thiếu yêu cầu báo cáo từ phía CPO nên các địa phương còn bỏ ngỏ. Ngoài ra do cán bộ phụ trách quá nhiều việc nên không tập trung được các công việc của chính sách an toàn.

Khuyến nghị:

Page 17: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

- Dự án nên đưa vấn đề thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn xã hội là một yêu cầu để phê duyệt kế hoạch hàng năm theo yêu cầu của WB.

- Tăng cường sự hỗ trợ liên tục của Tư vấn TAPI để vừa hỗ trợ trực tiếp, vừa giám sát kết quả hỗ trợ đó để có những điều chỉnh kịp thời đối với các yêu cầu công việc.

- Yêu cầu đền bù cho tất cả các tài sản BAH của người dân, không chấp nhận việc vận động người dân hiến tài sản BAH cho dự án, tránh việc một số hộ nghèo đi vì mất tài sản cho dự án.

2.2.4. Quản lý môi trường và giám sát quản lý môi trường

Kết quả cơ bản:

- Chất lượng các văn bản quy định về chính sách an toàn môi trường đã được cải thiện. Thời gian thực hiện các văn bản thủ tục về chính sách an toàn môi trường được rút ngắn.

- Năng lực và kinh nghiệm về mảng chính sách an toàn môi trường của các cán bộ phụ trách ở cả cấp tỉnh và cấp huyện đã được cải thiện. Các cán bộ đã chủ động trong việc thực hiện các công việc liên quan đến chính sách an toàn phần môi trường.

- Hệ thống báo cáo giám sát môi trường được thiết lập và thực hiện đầy đủ. Các vấn đề, tác động đến môi trường trong quá trình thực hiện các tiểu dự án đã được báo cáo đầy đủ và kịp thời trong các báo cáo giám sát hàng tháng.

Một số tồn tại:

- Kinh nghiệm và trình độ nghiệm vụ của một số cán bộ phụ trách cấp huyện còn hạn chế, chưa nắm được và chưa tự mình thực hiện các yêu cầu về chính sách an toàn môi trường của dự án. Nguyên nhân chủ yếu là do thay đổi cán bộ và do cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc nên chưa tập trung vào công tác an toàn môi trường.

- Phối hợp giữa BQLDA huyện với Phòng Tài nguyên Môi trường tại một số huyện chưa tốt dẫn đến chậm trễ trong việc thực hiện tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Nguyên nhân là do chưa có sự thống nhất từ đầu giữa BQLDA huyện và Phòng Tài nguyên Môi trường cũng như luân chuyển cán bộ ở BQLDA cũng như Phòng Tài nguyên Môi trường.

- Chất thải vật nuôi ở các tiểu dự án sinh kế nuôi trâu, bò, lợn vẫn chưa được xử lý tốt. Nguyên nhân là do nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường vẫn chưa cao.

Khuyến nghị:

- Cần có cơ chế đảm bảo ổn định vị trí cán bộ chính sách an toàn của các BQLDA, hạn chế tối đa việc thay đổi cán bộ hoặc luân chuyển công việc trong thời gian thực hiện Dự án.

Page 18: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

- Tăng cường sự hỗ trợ liên tục của Tư vấn TAPI để vừa hỗ trợ trực tiếp, vừa giám sát kết quả hỗ trợ đó để có những điều chỉnh kịp thời đối với các yêu cầu công việc.

2.2.5. Chất lượng công trình và vận hành bảo dưỡng

2.2.5.1. Vân hanh va bảo tri:

Về kết quả:

Kết quả khảo sát 2013 cho thấy phần lớn người dân biết về các hoạt động VHBT được thực hiện trên địa bàn (tại Lào Cai 100% người được hỏi biết về hoạt động VHBT). Mặc dù không đóng góp lao động vào hoạt động vận hành bảo trì nhưng người dân đã có một số đóng góp vật liệu.

Với sự hỗ trợ của dự án, nhận thức của cộng đồng về công tác VHBT đã được nâng lên, so với các xã ngoài dự án, tỷ lệ này cao hơn đáng kể (tỷ lệ biết về hoạt động VHBT là 72% so với 51%). Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động này tại các xã dự án cũng cao hơn so với các xã ngoài vùng (59 so với 32%). Tại các xã dự án, đóng góp của người dân chủ yếu dưới dạng lao động hoặc vật liệu tại địa phương, một số nơi còn đóng góp bằng tiền mặt để mua vật tư sửa các hệ thống nước.

Đối với các hoạt động hiện trường, các tỉnh đã triển khai thực hiện quỹ O&M đều đã có kết quả mặc dù còn khiêm tốn. Các Ban QLDA đã có nhiều đóng góp ý kiến và cách làm nhằm thúc đẩy tiến độ hợp phần này, góp phần giúp CPO hoàn thiện thể chế O&M cho dự án trong tháng 3/2014.

Về tồn tại

Mặc dù chưa có số liệu khảo sát chính thức toàn dự án, nhưng công tác vận hành bảo trì trong dự án còn có nhiều chậm trễ, công tác VHBT nhìn chung còn bị coi nhẹ cụ thể:

+ Hồ sơ, thủ tục hướng dẫn cồng kềnh và khó áp dụng trong thực tiễn đối với các công trình có tổng mức kinh phí thấp;

+ Nhiều công trình, trong quá trình đi khảo sát có tình trạng vận hành không đảm bảo, bị hỏng, mặc dù phần lớn đã được sửa chữa nhưng có những công trình vẫn bị hỏng lại (chủ yếu với công trình thủy lợi hoặc nước sạch);

+ Mặc dù theo báo cáo, các xã đã có đội vận hành bảo trì nhưng một số cuộc khảo sát gần đây cho thấy hoạt động này còn nhiều hạn chế, chủ yếu là do thiếu thông tin, vật tư hoặc kỹ thuật thực hiện. Đặc biệt, một số nơi ý thức bảo vệ công trình của người dân còn khá hạn chế. Các đội vận hành bảo trì tại thôn hầu như mới chỉ tồn tại dưới dạng các nhóm bảo vệ, quản lý công trình.

Khuyến nghị:

+ Dự án cần nghiên cứu thực hiện rà soát các hoạt động VHBT nhằm tìm ra những điểm cần cải thiện về mặt thủ tục, tạo điều kiện cho các địa phương dễ dàng

Page 19: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

tiếp cận với nguồn vốn; tiến hành tập huấn, tăng cường năng lực cho các BQLDA thông qua hình thức cầm tay chỉ việc;

+ Cách thức tổ chức các đội vận hành bảo trì cũng nên có sự điều chỉnh để đảm bảo có đủ năng lực kỹ thuật và nhân lực thực hiện hoạt động này, đặc biệt là đối với các công trình đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.

2.2.5.2. Chât lượng công trinh cơ sơ hạ tầng theo kế hoạch đến hết năm 2013:

Đánh giá chung:

Chất lượng công trình đã được chú ý hơn và có nhiều cải thiện so với các năm trước. Các tài liệu khảo sát, lập Báo cáo KT-KT đã cơ bản tuân thủ hướng dẫn của CPO và có chất lượng tốt hơn; Công tác quản lý kỹ thuật tại hiện trường của các nhà thầu thi công cơ bản đáp ứng yêu cầu Quy định của Nhà nước hiện hành.

Chất lượng các khâu trong quá trình chuẩn bị và thực hiện đầu tư đã cải thiện nhiều so với năm 2012 và trước đó; công tác lựa chọn TDA đầu tư được rà soát kỹ lưỡng hơn nên hiệu quả đầu tư tốt hơn. Trách nhiệm cá nhân ở các Ban quản lý dự án trong nội dung quản lý chất lượng được xác định cụ thể nên việc đôn đốc thực hiện các khâu trong quá trình chuẩn bị đầu tư tốt hơn trong điều kiện cụ thể của từng tỉnh.

Quá trình khảo sát cho thấy có nhiều công trình, chủ yếu là công trình nước sinh hoạt hoặc thủy lợi không đảm bảo vận hành đúng công suất do thiếu nguồn nước hoặc còn để xảy ra tình trạng tranh chấp nguồn nước giữa sản xuất và sinh hoạt hoặc giữa các khu vực dân cư khác nhau.

Khuyến nghị:

Các BQLDA cấp trên cần tăng mật độ các hoạt động kiểm tra hiện trường quá trình xây dựng, khuyến khích và thúc đẩy các nhóm giám sát cộng đồng tham gia kiểm soát quá trình thi công của nhà thầu nhằm đảm bảo chất lượng và các yêu cầu khác của quá trình thi công công trình.

Quá trình khảo sát thiết kế công trình cần được thực hiện tốt hơn, đặc biệt với những công trình không đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật đầu vào như thiếu nguồn nước, quy mô vốn đầu tư thấp, sự đồng thuận của các cộng đồng thì nên xem xét điều chỉnh hoặc xem xét lại chủ trương đầu tư.

Page 20: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

2.3. Tình hình thực hiện các khuyến nghị công việc từ Đoàn giám sát lần trước của Ngân hàng Thế giới

Bảng 7: Tổng hợp tình hình thực hiện các khuyến nghị của các đoàn giám sát của Ngân hàng Thế giới đến quý 4, 20131

Khuyến nghị Địa phương Nội dung

1. Báo cáo về việc kiểm tra chất lượng của các tiểu dự án cơ sở hạ tầng bao gồm cả kế hoạch hành động nhằm nâng cao chất lượng công trình.

Hòa Bình Đã thực hiện và có công văn gửi CPO và WB

Sơn La Đang thực hiệnLào Cai Đã thực hiện xong trong quý IV/2013

Yên Bái Đã hoàn thành gửi Báo cáo đánh giá chất lượng các công trình 1.1 cho CPO tháng 6/2013, cac TDA 2.1 tháng 7/2013

Điện Biên Đã thực hiệnLai Châu Đã thực hiệnCPO Tư vấn TAPI (từ 27/10 đến 6/11 năm

2013) đã kiểm tra (ở Sơn La và Điện Biên) và có báo cáo đánh giá về chất lượng công trình 2.1 cơ bản đạt yêu cầu phù hợp với báo cáo của các huyện.

2. Kiểm tra ngẫu nhiên và độc lập, báo cáo định kỳ về chất lượng của các công trình cơ sở hạ tầng.

CPO, TAPI

Đã thực hiện tại một số tỉnh

3. Phân công cán bộ chịu trách nhiệm về kiểm soát chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng

Hòa Bình Ban QLDA tỉnh đa có Công văn chỉ đạo và Ban QLDA các huyện đã thực hiện

Sơn La Đã thực hiện (Ban QLDA các huyện đều có cán bộ kỹ thuật)

Lào Cai Đã thực hiện xong trong quý IV/2013Yên Bái Đã thực hiện ngay từ khi bắt đầu triển

khai Dự ánĐiện Biên Đang thực hiệnLai Châu Đã thực hiện

4. Kiểm tra trước (có thư không phản đối) đối với báo cáo kinh tế-kỹ thuật của một số tiểu dự án có suất đầu tư cao và yêu cầu xây dựng phức tạp trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.

Đã thực hiện

1 Thứ tự các khuyến nghị là tương ứng với các nội dung do Ngân hàng đưa ra, một số nội dung không được đề cập vì đã trùng với một trong các ý hiện đang được nêu trong bảng.

Page 21: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Khuyến nghị Địa phương Nội dung

5. Phân tích chuyên sâu kết quả phân loại nhóm CIG để hướng dẫn và hỗ trợ các Ban QLDA tỉnh và huyện tăng cường tính bền vững chiến lược của các nhóm này.

Nhóm TV sinh kế đã hoàn thành việc phân tích, đưa ra báo cáo kết quả và các khuyến nghị cần thiết

6. Đề xuất phương án hỗ trợ cho các nhóm CIG sau khi đã phân loại để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển và bền vững của các nhóm này.

Hòa Bình Đã thực hiệnSơn La Đã làm hoàn thành công tác phân loại

nhưng cho có phương án hỗ trợ

Lào Cai Ban QLDA tỉnh/huyện sẽ triển khai thực hiện ngay lập tức trong quý IV/2013

Yên Bái Đã thực hiện trong kế hoạch năm 2013Điện Biên Đang thực hiệnLai Châu Tỉnh đang nghiên cứu phương án để

triển khai thực hiệnCPO CPO đã ban hành khung sinh kế bao

gồm một hệ thống các chính sách hộ trợ cho các loại CIG sau khi tiến hành phân loại, hiện đang áp dụng thực hiện trong KH 2014 trên toàn dự án

7. Cải thiện công tác quản lý chất thải chăn nuôi và giới thiệu những mô hình thành công về quản lý chất thải đến các địa phương để thử nghiệm và áp dụng.

Hòa Bình Đã thực hiện tại các huyện dự ánSơn La Chưa làm do chưa tìm được mô hình

thích hợpLào Cai Đã thảo luận và sẽ nghiên cứu và đề

xuất trong thời gian tiếp theo về việc quản lý chất thải chăn nuôi và vệ sinh môi trường

Yên Bái Chờ hướng dẫn của CPO, TAPIĐiện Biên Đang thực hiệnLai Châu Tỉnh đã nghiên cứu để thực hiện.

Trong kế hoạch TCNL năm 2014, tỉnh đã đề xuất mở các lớp về phương pháp chế biến phân hữu cơ từ chất thải gia súc và rác thải hộ gia đình.

CPO Mới tiến chỉ mời chuyên gia từ dự án LiFPSAP đến chia sẻ kinh nghiệm, hiện bộ phận sinh kế và các PPMU đang liên lạc xin tài liệu và hỗ trợ thêm từ chuyên gia này

8. CPO sẽ xem xét và cập nhật quy trình lập kế hoạch ở tất cả các tỉnh dự án để cân nhắc liệu có thể ra hạn khung thời hạn nộp kế hoạch hay không và ra hạn thêm bao lâu.

9. Ban QLDA các tỉnh và huyện sẽ phân công cán bộ hỗ trợ các xã hoàn thiện kế

Hòa Bình Đã thực hiệnSơn La Đã hoàn thành

Page 22: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Khuyến nghị Địa phương Nội dung

hoạch năm 2014, đặc biệt là ở các xã có năng lực yếu để đảm bảo chất lượng và tiến độ lập kế hoạch.

Lào Cai Đã thực hiện trong quý III/2013. Kế hoạch đã hoàn thiện theo góp ý của CPO và đã gửi Ngân hàng Thế giới xin thư không phản đối.

Yên Bái Đã thực hiện trong quá trình triển khai xây dựng kế hoạch theo phương pháp mới từ tháng 6/2013

Điện Biên Đang thực hiệnLai Châu Tỉnh đã triển khai thực hiện và hoàn

thànhCPO

10. Khắc phục các vấn đề liên quan đến hệ thống với MIS (ví dụ: giao diện, mẫu nhập liệu cho tiểu hợp phần 1.2, các liên kết dữ liệu excel với hiển thị trên web, bộ lọc lỗi và xác nhận).

Giao diện đã được tổ chức và cập nhật lại theo sự thống nhất của các bên liên quan;Mẫu nhập liệu cho tiểu hợp phần 1.2 đã được hoàn thiện bởi việc bổ sung đủ các chỉ số cần thiết theo yêu cầu của NSPTX;Các liên kết dữ liệu với hiển thị trên web đã được thống nhất. Tất cả các biểu mẫu của các hợp phần đều có thể trích số liệu tự động theo từng quý;Bộ lọc lỗi tự động đã được xây dựng nhằm phát hiện và ngăn chặn các lỗi toán học và logic. Cơ chế cảnh báo lỗi ở tất cả các hợp phần cũng được xây dựng nhằm giúp các cấp kiểm soát và sửa lỗi kịp thời;Module khóa dữ liệu cũng được xây dựng nhằm bảo vệ các dữ liệu đã chuẩn hóa ở các thời điểm lựa chọn để ngăn chặn tình trạng làm sai lệch các dữ liệu này.

11. Ban QLDA tỉnh và huyện sẽ cập nhật tất cả các dữ liệu MIS và đảm bảo tính chính xác của dữ liệu để phục vụ cho báo cáo quý 3 sử dụng thông tin cập nhật từ hệ thống MIS.

Hòa Bình Đã thực hiện tại các huyện trong tỉnhSơn La Đang thực hiệnLào Cai Đã thực hiện xong từ quý III/2013,

tiếp tục sát sao trong việc cập nhật hệ thống báo cáo

Yên Bái Đã thực hiện xong, được CPO chấp nhận

Điện Biên Đã thực hiệnLai Châu Tỉnh đã triển khai thực hiện

12. Nhóm IPM cần cải thiện dự thảo báo cáo giám sát quá trình để đưa ra được các khuyến nghị cụ thể và khả thi hơn.

Page 23: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Khuyến nghị Địa phương Nội dung

13. Tỉnh Sơn La cần rà soát các tài liệu hướng dẫn nội bộ để loại bỏ các rào cản không cần thiết đối với quá trình thực hiện dự án14. Cán bộ kế toán xã chỉ nên luân chuyển giữa các xã trong vùng Dự án (Hòa Bình)

Đã thực hiện

15. Đưa ra kế hoạch hành động chi tiết để cải thiện các điểm yếu mà kiểm toán đã chỉ ra.

Hòa Bình Đã thực hiện tại các huyện dự ánSơn La Đã xây dựng kế hoạch hành độngLào Cai Ban QLDA tỉnh/huyện đã triển khai

ngay lập tức sau khi có nội dung của kiểm toán ban hành

Yên Bái Đã xây dựng kế hoạch hành động, gửi CPO, đầu tháng 8/2013

Điện Biên Đang thực hiện

Lai Châu Tỉnh đã có kế hoạch hành động theo các khuyến nghị của đoàn kiểm toán độc lập

CPO16. Thư đề nghị chính thức của Ngân Hàng Nhà Nước về việc điều chỉnh dự án (tái cơ cấu giữa kỳ) cần được gửi cho NHTG.

2.4. Dự kiến kế hoạch công việc trong quý tiếp theo

STT Nội dung công việc Chịu trách nhiệm

Tiến độ dự kiến

1 Thực hiện rà soát các hoạt động VHBTĐánh giá tình hình thực hiện công tác vận hành bảo trì để có cơ sở xem xét điều chỉnh chính sách cho phù hợp

CPO/TAPIP/DPMU

Cuối quý 1

2 Đánh giá việc triển khai THP1.2 và điều chỉnh các quy định thực hiện

CPO/PMU Cuối quý 1

3 Chuẩn bị các cuộc hội thảo về kế hoạch dự án 2015 CPO/PMU Cuối quý 14 Tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm của các địa

phương khác về công tác lập kế hoạch phát triển KTXH cấp xã hàng năm

CPO/PMU Quý 1,2

5 Tập huấn về công tác báo cáo trong dự án CPO/PMU Quý 26 Tập huấn nhắc lại về công tác kế hoạch cho các

BQLDA tỉnh, tập huấn về rà soát và kết nối kế hoạch xã với cấp huyện

CPO/PMU Quý 2

7 Tổ chức các hoạt động rà soát điều chỉnh thiết kế dự án cho giai đoạn Tài trợ bổ sung

CPO/PMU Quý 2,3

Page 24: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

PHẦN 3 - TIẾN ĐỘ

3.1. Hợp phần 1:

3.1.1. Tiểu hợp phần 1.1:

Tiến độ thực hiện các hoạt động thuộc tiểu hợp phần cơ bản đạt yêu cầu do đây là lĩnh vực thực hiện mà các BQLDA đã có kinh nghiệm. Đến nay, hầu hết các công trình thuộc các kế hoạch trước đã hoàn thành hầu hết, tỷ lệ lớn các công trình thuộc năm kế hoạch 2013 đã được đưa vào thực hiện, thi công. Số liệu cụ thể xin xem bảng Bảng 6

Page 25: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Bảng 6. Tổng hợp tiến độ thực hiện các TDA thuộc THP 1.1 toàn dự án, Qúy IV/2013

Tên tiểu dự án

Tổng số TDA theo KH năm

được duyệt

Tổng giá trị dự toán được duyệt

(triệu đồng)

Tổng khối lượng

Sổ TDA đang thực

hiện

Tỷ lệ thực hiện các

TDA theo KH

Sổ TDA đã hoàn thành

Tỷ lệ hoàn thành các TDA theo

KH

Uớc khối lượng thực hiện trong quý (triệu đồng)

Luỹ kế ước khối lượng thực hiện đến hết quý (triệu

đồng)

Kỳ báo cáo

Tổng 32 0 93 35Đường giao thông 9 36 12Công trình thuỷ lợi 8 31 10CT nước sạch 2 10 5Cầu 1 4 2Chợ 0 1 0Tư vấn KSTK 12 6 3Khác 0 5 3

KH 18 tháng

Tổng 165 252.003 165 165Đường giao thông 43 79.246 94,985 km 43 100% 43 100%Công trình thuỷ lợi 56 80.221 2.080,5 ha 56 100% 56 100%CT nước sạch 37 43.496 2.600 hộ 37 100% 37 100%Cầu 16 25.940 534 m 16 100% 16 100%Chợ 4 7.293 4 CT 4 100% 4 100%Tư vấn KSTK 0 0 0Khác 9 15.807 867 m 9 100% 9 100%

KH Năm 2012

Tổng 302 408.508 302 295Đường giao thông 84 129.226 170,539 km 84 100% 83 98,8%Công trình thuỷ lợi 95 158.442 3.417,3 ha 95 100% 95 100,0%CT nước sạch 67 61.573 4.495 hộ 67 100% 67 100,0%Cầu 23 27.510 835 m 23 100% 23 100,0%Chợ 0 0 0Tư vấn KSTK 30 31.067 30 100% 24 80,0%Khác 3 690 285 m 3 100% 3 100,0%

KH Năm 2013

Tổng 172 266.564 124 40Đường giao thông 50 82.849 85 km 42 84% 10 20,0%Công trình thuỷ lợi 60 111.151 1.398 ha 44 73% 12 20,0%CT nước sạch 27 26.957 1.791 hộ 16 59% 6 22,2%Cầu 8 10.874 575,45 m 7 88% 3 37,5%

Page 26: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Tên tiểu dự án

Tổng số TDA theo KH năm

được duyệt

Tổng giá trị dự toán được duyệt

(triệu đồng)

Tổng khối lượng

Sổ TDA đang thực

hiện

Tỷ lệ thực hiện các

TDA theo KH

Sổ TDA đã hoàn thành

Tỷ lệ hoàn thành các TDA theo

KH

Uớc khối lượng thực hiện trong quý (triệu đồng)

Luỹ kế ước khối lượng thực hiện đến hết quý (triệu

đồng)

Chợ 1 2.000 1 CT 1 100% 0 0,0%Tư vấn KSTK 18 22.751 6 33% 6 33,3%Khác 8 9.982 940 m 8 100% 3 37,5%

Lũy kế từ đầu dự án

Tổng 639 927.075 591 500 43.079,420 703.090,210Đường giao thông 177 291.321 350,534 km 169 95% 136 76,8% 19.273,540 227.880,260Công trình thuỷ lợi 211 349.814 6.895,6 ha 195 92% 163 77,3% 19.134,370 263.086,170CT nước sạch 131 132.026 8.886 hộ 120 92% 110 84,0% 3.767,050 116.711,410Cầu 47 64.324 1.944,45 m 46 98% 42 89,4% 54.537,970Chợ 5 9.293 5 CT 5 100% 4 80,0% 6.795,320Tư vấn KSTK 48 53.818 36 75% 30 62,5% 487,810 17.022,700Khác 20 26.479 2.092 m 20 100% 15 75,0% 416,650 17.056,380

Nguồn: Quan ly hợp phầnBảng 7. Tiến độ thực hiện các tiểu dự án thuộc THP 1.1 đến Quý IV năm 2013

Hạng mụcHoà Bình Sơn La Yên Bái Lào Cai Lai Châu Điện Biên

KH TH CTHT KH TH CTH

T KH TH CTHT KH TH CTH

T KH TH CTHT KH TH CTH

T

Kỳ

báo

cáo

Đường GT 19 4 3 5 3 6 6 11CT thuỷ lợi 20 5 3 2 5 3 5 5 1CT nước sạch 3 2 1 6 4 1Cầu 1 1 1 2 2Chợ 1Tư vấn KSTK 5 3 6 2 2 2 1Khác 5 3

Kế

hoạc

h 18

Đường GT 0 0 0 14 14 14 16 16 16 6 6 6 5 5 5 2 2 2CT thuỷ lợi 12 12 12 13 13 13 12 12 12 8 8 8 7 7 7 4 4 4CT nước sạch 4 4 4 11 11 11 14 14 14 3 3 3 1 1 1 4 4 4Cầu 0 0 0 6 6 6 7 7 7 0 0 0 0 0 0 3 3 3Chợ 0 0 0 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Page 27: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Hạng mụcHoà Bình Sơn La Yên Bái Lào Cai Lai Châu Điện Biên

KH TH CTHT KH TH CTH

T KH TH CTHT KH TH CTH

T KH TH CTHT KH TH CTH

T

thán gTư vấn KSTK 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Khác 0 0 0 0 0 0 9 9 9 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Kế

hoạc

h 20

12

Đường GT 19 19 19 21 21 21 8 8 8 13 13 12 7 7 7 16 16 16CT thuỷ lợi 17 17 17 10 10 10 15 15 15 17 17 17 20 20 20 16 16 16CT nước sạch 4 4 4 25 25 25 6 6 6 19 19 19 7 7 7 6 6 6Cầu 1 1 1 6 6 6 4 4 4 4 4 4 6 6 6 2 2 2Chợ 0Tư vấn KSTK 10 10 10 8 8 2 5 5 5 7 7 7Khác 0 3 3 3 0 0

Kế

hoạc

h 20

13

Đường GT 19 19 4 5 6 6 6 1 6 6 13 11CT thuỷ lợi 21 20 5 7 7 7 7 13 11 5 5 7 1CT nước sạch 4 3 6 2 2 2 10 10 4 5 1Cầu 1 3 3 3 1 1 1 1 2 2Chợ 1 1Tư vấn KSTK 5 3 4 2 2 6 4 4Khác 5 5 3 3 3

Lũy

kế

từ

đầu

dự á

n Đường GT 38 38 23 40 35 35 30 30 30 20 19 18 18 18 12 31 29 18CT thuỷ lợi 50 49 34 30 23 23 34 34 34 38 36 25 32 32 27 27 21 20CT nước sạch 12 11 8 42 36 36 22 22 22 32 32 26 8 8 8 15 11 10Cầu 1 1 1 13 12 12 14 14 14 5 5 4 7 7 6 7 7 5Chợ 1 1 0 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0Tư vấn KSTK 15 10 10 11 8 2 0 0 0 5 5 5 11 9 9 6 4 4Khác 5 5 0 0 0 0 15 15 15 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Quan ly hợp phần

Page 28: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

3.1.2. Tiểu hợp phần 1.2

Kết quả

- Chất lượng các khâu trong quá trình chuẩn bị và thực hiện liên kết đối tác sản xuất (LKĐTSX) đã cải thiện nhiều so với năm 2012 và trước đó; Bộ hồ sơ LKĐTSX đã cơ bản tuân thủ hướng dẫn của CPO nên bài bản hơn, chất lượng tốt hơn; Công tác triển khai thực hiện của các Ban quản lý dự án huyện (DPMUs) và đối tác cơ bản đáp ứng yêu cầu.

- Công tác thẩm định và phê duyệt (NOL) được rà soát kỹ lưỡng hơn nên chất lượng đề xuất và hiệu quả đầu tư tốt hơn.

- Phạm vi triển khai LKĐTSX đã được mở rộng và đến nay đã có 24/27 huyện dự án có chuẩn bị hoạt động LKĐTSX. Một số liên kết đã thu được kết quả tốt và đã đề xuất mở rộng phạm vi liên kết cùng như tiếp tục thực hiện chu kỳ 2 của liên kết.

- Hoạt động giải thưởng sáng tạo đã triển khai thử nghiệm tại Lào Cai, bước đầu khả thi và có khả năng thể chế hóa để nhân ra diện rộng trong phạm vi dự án.

Bảng 8. Số liệu cơ bản về các hoạt động thuộc THP 1.2 theo tỉnh

Hộ

hươn

g lợ

i

Nhó

m sơ

th

ích

Số th

anh

viên

Số n

ữ th

anh

viên

Vốn

N

HTG

(triệ

u)

Vốn

ngâ

n sá

ch

(triệ

u)

Dân

góp

Giá

hợp

đồ

ng (g

t đư

ợc c

hi)

TDA

thực

hi

ện

TDA

ho

an

than

h

Hòa Bình 1.094 40 1.094 284 3.868,6 61,7 - 2.377,6 4 2Lai Châu 525 24 525 82 3.801,2 25,9 - 3.801,2 1Lào Cai 2.804 195 2.804 829 8.486,6 15,3 - 3.559,9 7 2Sơn La 295 11 295 17 368.795,5 6.187,7 - 359.444,5 4Yên Bái 806 35 806 139 1.416,7 17,0 - 1.433,7 2Tổng 5.524 305 5.524 1.351 386.368,5 6.307,5 - 370.616,8 18 4

Nguồn: Quan ly hợp phần

Tồn tại

- Trình đề xuất kế hoạch và đề xuất LKĐTSX gần với thời vụ dẫn đến cùng một thời điểm có quá nhiều đề xuất được gửi về CPO xin ý kiến góp ý và trình WB xin Thư không phản đối. Trong khi đó, nhân lực của CPO và WB có hạn, xử lý chậm, dẫn đến nhiều đề xuất LKĐTSX có Thư không phản đối ở thời điểm sát hoặc đã bắt đầu thời vụ sản xuất, làm ảnh hưởng đến chất lượng triển khai và kết quả của Liên kết.

- Ban QLDA huyện còn thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý rủi ro thị trường. Sự phối hợp giữa Ban QLDA huyện và Ban QLDA tỉnh còn chưa tốt, để rủi ro xảy ra kéo dài và ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Liên kết.

- Các Ban QLDA huyện chưa thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định của dự án và theo Thư không phản đối có điều kiện của WB.

Page 29: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

3.1.2.1. Đề xuât, kiến nghị:

- Giám sát chặt chẽ các khâu trong quá trình chuẩn bị và thực hiện liên kết đối tác sản xuất theo quy định nêu trong hướng dẫn thực hiện LKĐTSX mới ban hành.

- Hướng dẫn địa phương cách thức phân tích rủi ro và biện pháp phòng tránh rủi ro. Khi phát sinh hoặc nhận thấy có dấu hiệu phát sinh rủi ro xảy ra cần nhanh chóng báo cáo tình hình cho cơ quan QLDA cấp trên để phối hợp xử lý.

- Giám sát chặt chẽ chế độ báo cáo, xây dựng cơ chế thưởng phạt đối với những đơn vị dự án án làm tốt hoặc chưa tốt chế độ báo cáo.

- Đề xuất kế hoạch cần được xây dựng và trình sớm theo đúng quy định. Quá trình chuẩn bị đề xuất, trình thẩm định, triển khai thực hiện cần bám sát các quy định nêu trong hướng dẫn mới ban hành.

3.2. Hợp phần 2

3.2.1. Đánh giá chung về công tác kế hoạch NSPT Xã

Về lập và phê duyệt, giao kế hoạch: Kế hoạch chính thức năm 2013 được giao từ quý I/2013; kế hoạch bổ sung cho 3 tỉnh Lai Châu, Điện Biên, và Yên Bái được giao vào quý IV/2013; Riêng tỉnh Lào Cai được bổ sung 70 TDA để kịp thời phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai (mưa đá), số liệu cụ thể như trong Bảng 9.

Về chất lượng kế hoạch: Năm 2013, công cụ lập kế hoạch lồng ghép với kế hoạch phát triển KTXH được sử dụng thay thế phương pháp lập kế hoạch dự án. Nhìn chung, chất lượng kế hoạch vẫn cơ bản đáp ứng được các yêu cầu tuy rằng một số kế hoạch của các tỉnh vẫn phải tiến hành rà soát, giải trình nhiều lần.

Về Quy mô: Tổng lũy kế từ đầu dự án, hiện đã có 11.252 TDA đang được đưa vào thực hiện trong đó: 3.535 TDA (THP 2.1); 3.578 TDA (2.2); 2.968 TDA (2.3) và; 1.171 TDA (2.4). Theo thông tin từ hệ thống MIS, hiện tại đã có 7.407 TDA được ghi nhận hoàn thành bao gồm: Tiểu hợp phần 2.1 có 3.162 TDA; Tiểu hợp phần 2.2 có 2.277 TDA; Tiểu hợp phần 2.3 có 1.968 TDA. Ngoài ra còn 368 TDA Vận hành Bảo trì hoàn thành nhưng chưa đưa vào hệ thống báo cáo MIS.

Số liệu trên đây đồng nghĩa với việc hoạt động dự án đã vươn khắp các thôn bản trên toàn vùng dự án. Theo kế hoạch, đến nay, toàn dự án có 168.805 lượt hộ được hưởng lợi từ các hoạt động của dự án. Phần lớn số này là các hộ hưởng lợi của các công trình hạ tầng (57.740 lượt hộ của 1023 công trình hạ tầng thôn bản và 67.247 lượt hộ hưởng lợi từ 1.093 công trình VHBT).

Theo hệ thống MIS, hiện tại đã có 4.148 tiểu dự án Sinh kế - hỗ trợ xã hội hoàn thành chu kỳ đầu với 56.666 lượt hộ hưởng lợi trong đó có 26.880 phụ nữ. Cơ cấu cụ thể xin xem Biểu đồ

Page 30: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Biểu đồ 3 – Cơ cấu các nhóm sinh kế theo loại hình

Phi nông nghiệp; 35; 1%

Hỗ trợ xã hội khác; 209; 5%

Dịch vụ; 43; 1%

Chăn nuôi; 3366; 81%

Trồng trọt; 495; 12%

Bảng 9 - Kế hoạch 2013 hợp phần NSPTX đã trình.

Tổng số DA

Số hộ hưởng

lợi

Vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số Vốn WB Đối ứng Dân góp*

Toàn Dự án 5.720 168.805 333.388,9 309.113,6 2.276,1 21.999,2 THP 2.1 1.023 52.740 92.558,0 89.871,0 533,0 2.154,0 THP 2.2 1.979 26.168 132.400,0 120.141,0 916,0 11.343,0 THP 2.3 1.625 22.650 98.393,0 89.302,0 724,0 8.367,0 THP 2.4 1.093 67.247 10.038,0 9.800,0 103,0 135,0

Lai Châu 935 20.867 64.076,0 59.672,0 405,0 4.000,0 THP 2.1 179 6.787 18.020,9 17.877,3 121,6 22,0 THP 2.2 374 5.357 26.267,7 23.825,9 161,7 2.280,1 THP 2.3 321 4.948 19.477,0 17.660,4 119,2 1.697,4 THP 2.4 61 3.775 311,0 309,0 2,0

Điện Biên 1.139 33.229 62.716,0 62.493,0 130,0 93,0 THP 2.1 176 11.005 18.186,0 18.098,0 - 88,0 THP 2.2 429 5.778 24.806,4 24.737,2 64,2 5,0 THP 2.3 347 4.548 19.010,3 18.958,8 51,5 THP 2.4 187 11.898 714,0 699,0 15,0

Sơn La 953 33.163 56.799,0 51.522,0 359,0 4.917,0 THP 2.1 306 17.351 21.937,3 20.781,7 142,5 1.013,1 THP 2.2 276 3.473 18.656,3 16.490,6 121,5 2.044,2 THP 2.3 234 2.942 14.636,6 12.757,5 95,4 1.783,7 THP 2.4 137 9.397 1.569,0 1.493,0 76,0

Hòa Bình 949 28.253 58.049,0 51.909,0 759,0 5.381,0 THP 2.1 206 12.722 18.038,0 16.842,0 164,8 1.031,2 THP 2.2 376 5.365 23.846,0 20.713,5 300,8 2.831,7 THP 2.3 314 4.522 15.521,4 13.811,3 251,2 1.458,9 THP 2.4 53 5.644 643,0 542,0 42,0 59,0

Yên Bái 553 11.397 34.417,0 28.077,0 274,0 6.066,0

Page 31: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Tổng số DA

Số hộ hưởng

lợi

Vốn đầu tư (triệu đồng) THP 2.1 THP 2.2 254 2.922 17.570,1 14.142,3 137,6 3.290,2 THP 2.3 214 2.791 14.801,3 11.909,8 115,7 2.775,8 THP 2.4 85 5.684 2.045,0 2.025,0 20,0

Lào Cai 1.191 41.896 57.332,5 55.440,5 349,0 1.543,0 THP 2.1 156 4.875 16.375,9 16.271,5 104,4 THP 2.2 270 3.273 21.253,3 20.231,3 130,0 892,0 THP 2.3 195 2.899 14.946,3 14.204,2 91,1 651,0 THP 2.4 570 30.849 4.757,0 4.734,0 24,0

Nguồn: Số liệu quan ly hợp phần

3.2.2. Tình hình thực hiện NSPTX năm 2013:

Đến nay, hầu như các tỉnh đã thực hiện xong kế hoạch 2012, riêng Sơn La vẫn còn một số tiểu dự án chưa thực hiện do quá trình bổ sung kế hoạch bị chậm. Tuy nhiên đến cuối năm, tỉnh cơ bản đã hoàn thành các TDA thuộc hợp phần NSPT xã. Tổng hợp tiến độ chung toàn dự án như trong bảng dưới đây.

Bảng 10: Trạng thái tiến độ thực hiện kế hoạch NSPTX đến 31/12/2013

Tiểu hợp phần

Số TDA thực hiện

Có BC KT, đề

xuất &

Dtoán

Số TDA

có KQ

thẩm định

Số TDA

có QĐ phê

duyêt

Số TDA

đã trao thầu

Số TDA

đã khởi công

Số TDA

đã hoàn thành

Số TDA

đã bàn giao

Số TDA

đã thanh toán

Số TDA

đã Quyết toán

KH 2012+2013 9.786 9.339 9.288 9.039 8.835 8.779 7.066 6.437 6.314 2.714Kế hoạch 2012 4.576 4.479 4.477 4.475 4.471 4.471 4.353 4.351 4.158 2.645

THP 2.1 1.745 1.714 1.714 1.714 1.711 1.711 1.709 1.708 1.663 1.137THP 2.2 1.503 1.465 1.464 1.462 1.461 1.461 1.376 1.376 1.272 745THP 2.3 1.227 1.199 1.199 1.199 1.199 1.199 1.168 1.168 1.125 690THP 2.4 101 101 100 100 100 100 100 99 98 73

Kế hoạch 2013 5.210 4.860 4.811 4.564 4.364 4.308 2.713 2.086 2.156 69THP 2.1 1.020 982 978 978 971 970 880 847 511 -THP 2.2 1.750 1.587 1.587 1.587 1.527 1.523 860 587 844 37THP 2.3 1.419 1.290 1.290 1.290 1.241 1.239 705 505 698 32THP 2.4 1.021 1.001 956 709 625 576 268 147 103 -

Nguồn: Số liệu quan ly hợp phần

Mặc dù tiến độ thực hiện chung là cơ bản đảm bảo nhưng tỷ lệ các tiểu dự án thực hiện thanh quyết toán còn khá thấp đặc biệt là đối với các tiểu dự án sinh kế. Trong thời gian tới, các BQLDA tỉnh cần nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục.

Page 32: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Biểu đồ 4 – Tiến độ thực hiện hợp phần NSPTX theo tỉnh (kế hoạch 2013)

Quyết toán 7% 0% 0% 0% 0% 0%

Thanh toán 94% 84% 69% 18% 13% 0%

Bàn giao 100% 46% 48% 27% 11% 17%

Hoàn thành 100% 87% 48% 27% 54% 24%

Khởi công 99% 95% 72% 93% 62% 79%

Trao thầu 99% 95% 72% 93% 69% 79%

Được phê duyệt 100% 96% 73% 96% 83% 84%

Được thẩm định 100% 96% 75% 97% 91% 96%

Đã có báo cáo KTKT, đề xuấtvà dự toán

100% 96% 76% 98% 92% 99%

Hòa Bình Yên Bái Lai Châu Sơn La Điện Biên Lào Cai

Xét về tỷ lệ thực hiện tiểu dự án theo các trạng thái tiến độ, Lào Cai, mặc dù đang có tốc độ giải ngân chung cao nhất nhưng đã đã chuyển xuống tốp cuối, thậm chí đứng sau cả Điện Biên với nhiều khó khăn trong triển khai (có những lúc tỉnh đã bị dừng thực hiện một số hoạt động tại một số huyện). Hòa Bình, Yên Bái là 2 tỉnh có kết quả thực hiện nhanh nhất trong toàn dự án. Chậm trễ chủ yếu của các tỉnh là trong các bước thực hiện, thanh toán, bàn giao. Tuy nhiên, khi xem xét số liệu cụ thể, đa phần các TDA đang chưa bàn giao, thanh toán đều thuộc nhóm các hoạt động sinh kế. Các thông tin trong phần giải ngân sẽ nói rõ hơn về điều này.

3.2.2.1. Tinh hinh thực hiện vốn đầu tư:

Tổng giá trị giải ngân trong quý IV/2013 là 126 tỷ đồng, cao hơn tổng mức giải ngân của 3 quý trước. Lào Cai, Hòa Bình đang là những tỉnh có mức giải ngân ổn định ở mức cao, Lai châu đã có nhiều cải thiện so với các quý trước. Bên cạnh Điện Biên có tiến triển rất chậm, Yên Bái cần phải thúc đẩy hơn nữa các hoạt động sinh kế khi điểm mạnh

Page 33: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

của tỉnh trong giải ngân các hoạt động CSHT đã không còn được phát huy nhiều trong giai đoạn hiện tại. Thông tin so sánh như trong Biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ 5 – Tình hình giải ngân vốn của các tỉnh đến Quý 4/2013 (Tỷ đồng)

Bảng 11 - Tổng hợp kế hoạch và tình hình giải ngân hợp phần NSPT xã đến quý 4/2013

TỉnhKế hoạch

vốn(Tỷ đồng)

Giải ngân vốn đầu tư (tỷ đồng) % thực hiện/kế hoạch

Trong quý Từ đầu dự án đến nay Tổng số Vốn WB Tổng số Vốn WB

Tổng số 642,50 126,46 126,25 534,65 533,29 83%Lai Châu 102,50 24,87 24,87 84,27 84,27 82%Điện Biên 94,90 1,70 1,70 30,11 112,57 32%Sơn La 116,90 22,97 22,97 112,57 30,11 96%Hòa Bình 104,50 34,09 34,06 101,04 100,44 97%Yên Bái 81,10 3,76 3,64 74,50 74,03 92%Lào Cai 142,60 39,07 39,01 132,16 131,86 93%

Nguồn: Quan ly hợp phần NSPT xã

3.2.2.2. Về chât lượng công trinh

Công tác kiểm soát chất lượng công trình, theo báo cáo của các tỉnh, hiện mới chỉ thực hiện xong việc tổng hợp từ báo cáo của các xã mà chưa thực hiện kiểm tra như yêu cầu của CPO. Chất lượng hoạt động của các công trình hạ tầng thuộc hợp phần NSPTX (THP 2.1) khá cao. Trong tổng số 2.055 công trình chỉ có 8 công trình (0,4%) không hoạt động được, nguyên nhân chủ yếu do thiên tai như mưa nhiều gây lũ, sạt lở đất.

Tổ công tác của CPO và TAPI đã thực hiện hai chuyến khảo sát kiểm tra chất lượng các công trình để kiểm chứng với báo cáo của các tỉnh. Nhận định sơ bộ của đoàn công tác cho thấy chất lượng các công trình hạ tầng 2.1 cơ bản tương ứng với số liệu báo cáo của các tỉnh. Sau đây là bảng số liệu đánh giá chi tiết.

Page 34: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Bảng 12 - Báo cáo trạng thái hoạt động của công trình hạ tầng hợp phần NSPTX

Các tỉnhTrạng thái hoạt động hiện nay (công trình)

Tổng số Hoạt động tốt

Hoạt động trung bình

Không hoạt động

Tổng 6 tỉnh 2.055 1516 531 8% 100,0% 73,8% 25,8% 0,4%

Tỉnh Yên Bái 467 339 124 4Tỉnh Sơn La 279 191 88 0Tỉnh Lai Châu 255 185 67 3Tỉnh Hòa Bình 359 317 42 0Tỉnh Điện Biên 150 66 84 0Tỉnh Lào Cai 545 418 126 1

Nguồn: Quan ly hợp phần

3.2.3. Đánh giá chung

* Chất lượng kế hoạch mặc dù có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn các dự án không thực hiện hoặc phải chuyển sang năm kế hoạch sau (2%). Điều này thể hiện chất lượng thực hiện tham vấn kế hoạch vẫn còn nhiều bất cập.

* Theo báo cáo của các tỉnh và kiểm tra trực tiếp ở các xã cho thấy phần lớn các xã đã đủ năng lực làm chủ đầu tư hợp phần NSPTX và có thể đáp ứng trình tự, thủ tục thực hiện quy định trong sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án (PIM). Cán bộ Ban huyện đặc biệt là CF đã hỗ trợ đắc lực cho các ban PTX và các thôn bản thực hiện.

Tuy nhiên qua kiểm tra cho thấy đã có những xã thực hiện sai trình tự thủ tục quy định. Ban Điều phối dự án Trung ương (CPO) đã phát hiện và phải chỉ đạo tạm dừng thực hiện hợp phần NSPTX ở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên để chân chỉnh việc tổ chức thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định. Huyện Điện Biên Đông, Tỉnh Điện Biên có 11 xã (trong tổng số 12 xã dự án) có biểu hiện làm sai trình tự thủ tục (ở 43 tiểu dự án). Ngày 2 tháng 10 năm 2013, CPO đã có công văn Chấp thuận các báo cáo và đề xuất xử lý của Ban QLDA tỉnh Điện Biên và huyện Điện Biên Đông đồng thời cho phép huyện ĐBĐ tiếp tục triển khai hợp phần NSPT xã trên địa bàn các xã thuộc dự án.

Chất lượng hoạt động của một số cán bộ CF còn hạn chế do năng lực thấp, mới được tuyển dụng bổ sung, được giao nhiệm vụ hỗ trợ xã không phù hợp với năng lực (xã có ngôn ngữ địa phương khác với ngôn ngữ của cán bộ CF), một số có biểu hiện thiếu tích cực trong công việc (ngại họp hoặc đi xuống thôn bản). Ban Điều phối dự án Trung ương (CPO) đã dự thảo hướng dẫn phương pháp đánh giá chất lượng hoạt động của CF nhằm có chính sách động viên khuyến khích CF tích cực sáng tạo và khắc phục tình trạng CF hoạt động kém hiệu quả.

* Về hồ sơ dự án: Qua báo cáo của kiểm toán đấu thầu và triểm tra trực tiếp cho thấy số lỗi trong hồ sơ còn nhiều (bình quân khoảng hơn 4 lỗi/1 bộ hồ sơ) việc khắc phục còn chậm. Tính chất của các lỗi tuy ít nghiêm trọng song khá phổ biến chủ yếu do thiếu thận trọng, chu đáo trong việc lập và lưu trữ hồ sơ. Ban Điều phối dự án Trung ương

Page 35: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

(CPO) đã dự thảo hướng dẫn giám sát thực hiện và lưu trữ hồ sơ nhằm khắc phục nhược điểm có tính phổ biến này.

* Về tiến độ thực hiện hợp phần NSPTX: Tiến độ chung của Hợp phần NSPT xã là khá tốt nhất là quý IV năm 2013. Trong quý IV-2013, các tỉnh đã chủ động, tích cực đôn đốc các huyện để bảo đảm tiến độ thực hiện kế hoạch năm 2013 khá tốt đồng thời chuẩn bị tích cực thực hiện kế hoạch còn lại trong năm 2014.

* Các vấn đề khác:

- Việc viết đề xuất cho các tiểu dự án sinh kế nhiều nhóm CIG còn lúng túng thậm chí có nhóm không viết được. Ban Điều phối dự án Trung ương (CPO) đã dự thảo và thử nghiệm hướng dẫn viết đề xuất có sự tham gia của các thành nhóm CIG huy vọng sẽ khắc phục điểm yếu này hơn nữa thúc đẩy sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên nhóm CIG. Trong quý III và IV CPO đã phối hợp với tỉnh Hòa Bình và Yên Bái để triển khai đào tạo hai lớp kết quả rất khả quan.

- Khâu thẩm định ở một số ít huyện còn chậm trong quý II đã sớm khắc phục kịp thời trong quý III và IV nên tiến độ thực hiện khá hơn.

- Theo báo cáo trong quý II hầu hết các tỉnh, huyện chưa chú ý thực hiện báo cáo quyết toán các tiểu dự án NSPTX như quy định, nên số tiểu dự án được quyết toán còn rất ít so với TDA đã thực hiện, thanh toán xong.

3.2.4. Các hoạt động sinh kế

Những kết quả cơ bản:

- Ở phần lớn các huyện dự án, việc thẩm định các TDA sinh kế đã được cải thiện rất đáng kể, thể hiện ở việc rút ngắn thời gian thẩm định, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các TDA sinh kế.

- BQLDA của nhiều huyện dự án đã duy trì sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan của huyện trong việc hướng dẫn các BPT xã trong việc lựa chọn các TDA sinh kế .

- Cán bộ sinh kế tỉnh và huyện của phần lớn các huyện/tỉnh dự án đã thể hiện khá rõ vai trò hướng dẫn, hỗ trợ các BPT xã và cán bộ CF trong việc triển khai hoạt động của các TDA sinh kế trên địa bàn.

- Sự phối hợp giữa hoạt động chỉ đạo, điều hành của CPO, hoạt động tư vấn hỗ trợ kỹ thuật của TAPI và triển khai hoạt động các TDA sinh kế của BQLDA tỉnh, BQLDA huyện luôn được duy trì khá hiệu quả, góp phần đáng kể vào thành công của các THP 2.2. và 2.3.

+ Tiến độ thực hiện các hoạt động sinh kế trong kế hoạch 2012 và kế hoạch 2013 nhìn chung vẫn còn chậm, mới chỉ đạt 59% so với kế hoạch giao. Tiến độ hoàn thành và thực hiện các thủ tục bàn giao, thanh quyết toán diễn ra tương đối chậm. Lào Cai, Điện Biên, Sơn La có tỷ lệ hoàn thành thấp nhất so với các tỉnh còn lại (xem bảng và biểu đồ).

Page 36: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Bảng 13 – Trạng thái tiến độ thực hiện các TDA sinh kế đến cuối 2013

Tỉnh

Số TDA giao KH

Số TDA có đề xuất

Số TDA

có KQ

thẩm định

Số TDA

có QĐ phê

duyêt

Số TDA

đã trao thầu

Số TDA

đã khởi công

Số TDA

đã hoàn thành

Số TDA

đã bàn giao

Số TDA

đã thanh toán

Số TDA

đã Quyết toán

Số TDA

bị hủy/

chuyển

Toàn dự án 5.899 5.538 5.537 5.535 5.423 5.417 3.528 1.092 3.932 1.504 125KH 2012 2.730 2.663 2.662 2.660 2.657 2.657 2.541 - 2.391 1.435 59Lai Châu 403 378 378 378 376 376 376 371 53 22Điện Biên 329 325 325 325 325 325 325 325 43 4Sơn La 634 617 617 617 617 617 501 356 30 17Hòa Bình 619 613 612 610 610 610 610 610 609 4Yên bái 215 204 204 204 203 203 203 203 203 12Lào Cai 530 526 526 526 526 526 526 526 497 -KH 2013 3.169 2.875 2.875 2.875 2.766 2.760 987 1.092 1.541 69 66Lai Châu 680 462 462 462 461 461 242 240 461 - 26Điện Biên 498 453 453 453 349 348 316 - 95 - 11Sơn La 509 503 503 503 501 501 1 1 - - 6Hòa Bình 681 679 679 679 679 679 99 677 677 69 9Yên bái 336 325 325 325 325 320 308 153 308 - 10Lào Cai 465 453 453 453 451 451 21 21 - - 4

Nguồn: Quan ly hợp phầnBiểu đồ 6 - Tiến độ thực hiện các TDA sinh kế - toàn dự án

5.899

3.5283.932

1.504

125

giao KH đã hoàn thành đã thanh toán đã Quyết toán bị hủy/ chuyển

Một số tồn tại

Với số lượng lớn các hoạt động sinh kế với nòng cốt là công tác quản lý, hỗ trợ vận hành nhóm sinh kế, trong năm 2013, còn một số vấn đề cơ bản như sau:

- Chất lượng tham vấn cộng đồng về các hoạt động sinh kế ở nhiều xã, huyện, tỉnh dự án đạt chưa cao như mong muốn. Kết quả là: (i) một số TDA sinh kế đã không được triển khai ngay cả khi kế hoạch đã được duyệt do không phù hợp với đặc điểm nguồn lực của địa phương; (ii) kết quả hoạt động của TDA đạt không cao (hoặc không đạt được như dự kiến ban đầu) mà nguyên nhân chính là do cây trồng/con vật nuôi được lựa chọn trong

Page 37: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

TDA sinh kế sinh trưởng, phát triển kém vì không thích nghi được với điều kiện tự nhiên trên địa bàn;

- Hiểu biết về sinh kế của một số cán bộ sinh kế huyện và phần lớn CF, cán bộ BPT xã còn hạn chế, do đó họ khó có thể đảm nhận tốt vai trò hỗ trợ người dân trong việc lựa chọn các hoạt động sinh kế để đề xuất trong kế hoạch hoạt động hàng năm của xã. Cụ thể: (i) vai trò của CF và của BPT trong việc hỗ trợ người dân lựa chọn hoạt động sinh kế; (ii) vai trò của BQLDA huyện trong việc hướng dẫn BPT xã sàng lọc các TDA sinh kế tại xã và (iii) vai trò trực tiếp của các cán bộ sinh kế huyện trong việc tham mưu cho BQLDA huyện sàng lọc các TDA sinh kế). Kết quả là: trên địa bàn huyện/xã có quá nhiều TDA có cùng một loại hình sinh kế đã được triển khai, việc cung cấp cây trồng, con vật nuôi có chất lượng (một trong những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động của TDA) vì vậy rất khó đạt được do nguồn cung tại chỗ không lớn. Chưa kể, sau một chu kỳ sản xuất, do đầu ra sản phẩm dồi dào, trong khi nhu cầu sản phẩm chưa được nghiên cứu kỹ có thể được xem là một nguyên nhân làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tái đầu tư của các thành viên CIG.

- Công tác giám sát và đánh giá các hoạt động sinh kế chưa được thực hiện một cách hiệu quả. Nhiều vấn đề bất cập nảy sinh chưa được BPT xã, CF và cán bộ sinh kế huyện phát hiện kịp thời.

- Nhiều thông tin liên quan đến các sinh kế nông nghiệp do CPO cung cấp chưa được các cán bộ CF kịp thời cập nhật. Kết quả khảo sát của CPO về năng lực của CF chỉ ra rằng: chỉ có 28% cán bộ CF có chuyên môn về nông nghiệp, trong khi đó, có khoảng > 90% hoạt động sinh kế là sinh kế nông nghiệp. CPO đã cung cấp rất nhiều các kiến thức liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu thông qua trang Web của dự án. Tuy nhiên, trong quá trình đi thực địa, chúng tôi nhận thấy có rất ít các cán bộ CF quan tâm đến thông tin này. Lý do, theo họ là do họ ít có thời gian để dành cho việc này (?).

- Chất lượng phân loại nhóm CIG chưa đạt như mong muốn.

3.2.5. Một số giải pháp

Để cải thiện các hoạt động thuộc hợp phần NSPT, đề xuất trong thời gian tới, dự án tiến hành một số giải pháp như sau:

- Tăng cường chất lượng tham vấn cộng đồng thông qua một số hoạt động như: (i) khuyến khích sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng là những người có kinh nghiệm sản xuất giỏi trong quá trình xây dựng và sàng lọc các đề xuất TDA sinh kế tại xã; (ii) tăng cường sự tham gia của cán bộ khuyến nông xã trong quá trình sàng lọc các đề xuất TDA sinh kế tại xã; (iii) nâng cao kiến thức sinh kế và kỹ năng thúc đẩy cho các cán bộ CF;(iv) Cán bộ sinh kế huyện thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội và chính sách phát triển sinh kế của địa phương để cung cấp cho các cán bộ CF thông qua các buổi họp giao ban tại huyện.

Page 38: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

- Nâng cao kiến thức về phát triển sinh kế cho: (i) cán bộ sinh kế huyện/CF thông qua các lớp tập huấn, các chuyến tham quan hoặc bằng việc cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, bài học hay trong phát triển sinh kế ở các địa phương trong hoặc ngoài dự án có đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng thông qua trang Web của dự án; (ii) cho BPT xã và các thành viên CIG thông qua các Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương vùng dự án hoặc các buổi chia sẻ kinh nghiệm theo phương thức “ nông dân nói với nông dân”, chú trọng yếu tố đặc điểm văn hóa tộc người để đảm bảo việc chia sẻ kinh nghiệm đạt hiệu quả tốt.

- BQLDA huyện phối hợp với Phòng Tài chính và Phòng công thương huyện trong việc cung cấp thông tin về thị trường, giá sản phẩm trong từng thời điểm nhất định và nên đảm bảo rằng thông tin đó đến được với BPT xã và cán bộ CF

- Triển khai hoạt động giám sát: (i) Giám sát chặt chẽ chế độ báo cáo, xây dựng cơ chế thưởng phạt đối với những đơn vị dự án án làm tốt hoặc chưa tốt chế độ báo cáo; (ii) Cán bộ sinh kế và giám sát của BQLDA huyện, cán bộ CF cần được cung cấp các mẫu biểu giám sát hoạt động sinh kế. Nội dung mẫu biểu cần bao gồm các yêu cầu giám sát số lượng, tiến độ và chất lượng hoạt động; (iii) Cán bộ sinh kế và giám sát của BQLDA huyện, cán bộ CF cần được đào tạo kỹ năng phân tích vấn đề và kỹ năng viết báo cáo.

- Các BQLDA tỉnh/huyện cần tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của CPO trong hoạt động này. Cụ thể: (i) triển khai tập huấn theo phương thức “cầm tay, chỉ việc” để hướng dẫn việc phân loại nhóm cho tất cả các cán bộ CF; (ii) giám sát chặt chẽ hoạt động phân loại nhóm trên địa bàn; (iii) thường xuyên và kịp thời phản ánh các vấn đề nảy sinh đến CPO để thảo luận phương án khắc phục.

3.3. Hợp phần 3: Tăng cường năng lực

3.3.1. Tình hình thực hiện công tác đào tạo

3.3.1.1. Tăng cường năng lực lâp kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia

Trong năm 2013, công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có sự tham gia đã được triển khai đồng loạt ở 230 xã dự án. Để thực hiện tốt công tác này, hoạt động tập huấn và hội thảo để hỗ trợ cho cán bộ các cấp các kiến thức và kỹ năng thực hiện lập kế hoạch theo quy trình ở cấp thôn bản và cấp xã đã được thúc đẩy mạnh mẽ, thể hiện qua tổng số lớp tập huấn cho cán bộ dự án tham gia vào quy trình lập kế hoạch cấp xã (chủ yếu gồm tổ công tác lập kế hoạch xã và thôn, CF). Toàn dự án đã tổ chức được 142 khóa tập huấn cho 4.499 lượt học viên và 386 cuộc hội thảo với số đại biểu tham dự là 15.368 lượt người.

Rút kinh nghiệm từ việc thí điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại 50 xã dự án của năm 2012, trong năm 2013, 5 tỉnh dự án (trừ Hòa Bình) đã tăng cường năng lực cho trưởng thôn và trưởng chi hội phụ nữ thôn về quy trình lập đề xuất kế hoạch phát triển KT-XH thôn bản với tổng số lớp tập huấn là 104 cho 3.331 học viên.

Page 39: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Lũy kế từ đến hết năm 2013, toàn dự án đã tổ chức được 173 lớp tập huấn với 5.848 lượt học viên; và 387 cuộc hội thảo với 15.425 lượt đại biểu tham gia. Số liệu cụ thể xin xem mục A, Bảng 16.

Các hoạt động hỗ trợ lập kế hoạch phát triển KTXH năm 2014 đã cơ bản kết thúc vào cuối năm 2013. Kết quả đạt được là tương đối tích cực, ngay trong năm 2013, phương pháp lập kế hoạch mới đã được triển khai trên toàn vùng dự án và đã cơ bản giúp các xã xây dựng được kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong đó có bao trùm hoạt động của dự án. Nhận thức của các xã, người dân đã tăng lên so với trước trong việc tham gia lập kế hoạch cho địa phương (báo cáo khảo sát nhanh 2013). Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại đáng chú ý như sau:

- Việc tuân thủ quy trình lập kế hoạch của các địa phương chưa được đảm bảo, nhiều xã tại một số tỉnh đã không thực hiện một số bước quan trọng như tổ chức Hội nghị Kế hoạch xã, tham vấn, phản hồi cho nhân dân, trình kế hoạch cho Hội đồng nhân dân xã xem xét và thông qua;

- Tỷ lệ tham gia của người dân vào các hoạt động kế hoạch đã tăng lên nhưng năng lực tham gia còn hạn chế do đó chất lượng tham gia góp ý kiến xây dựng các đề xuất kế hoạch thấp;

- Đội ngũ cán bộ hỗ trợ chưa thực sự gắn kết và khai thác được lực lượng cán bộ xã vào cuộc do đó với số lượng thôn bản lớn, việc trực tiếp giúp đỡ người dân tham gia công tác kế hoạch còn hạn chế.

- Nhiều cán bộ CF chưa nắm được Quy trình, việc hỗ trợ các xã lập kế hoạch mang tính hình thức và chủ yếu là lập kế hoạch cho dự án thay vì giúp các xã nâng cao năng lực lập kế hoạch phát triển KTXH của xã.

- Sự vào cuộc của cán bộ ban quản lý các cấp còn hạn chế, chưa lôi kéo được sự tham gia của cán bộ liên quan đến công tác kế hoạch (Sở Kế hoạch & Đầu tư, phòng tài chính – kế hoạch huyện..). Điều này sẽ là một trở ngại lớn cho hoạt động hỗ trợ đẩy mạnh thể chế hóa trong thời gian tới;

- Vai trò tham gia của đội ngũ cán bộ cơ sở đào tạo của tỉnh không đồng đều, có địa phương, không có đơn vị đào tạo nào cử cán bộ hỗ trợ ngoài một số cán bộ tư vấn hiện không công tác trong ngành đào tạo.

3.3.1.2. Tăng cường năng lực cho cán bộ dự án:

Trong quý IV/2013, số lượng lớp tập huấn thực hiện trong toàn dự án là 64 với 2.160 lượt học viên. Các chủ đề chính tập huấn tập trung vào bổ sung một số kỹ năng rất cần thiết trong giai đoạn trước mắt và sắp tới, bao gồm: Kỹ năng và phương pháp truyền thông (Hòa Bình và Yên Bái); Vận hành và bảo trì (Điện Biên và Hòa Bình); và Quản lý tài chính HP NSPTX (Điện Biên).

Trong năm 2013, số lượng lớp tập huấn thực hiện trong toàn dự án là 144 lớp với 4.989 lượt học viên. Các chủ đề tập huấn/hội thảo chủ yếu về Vận hành và bảo trì cơ sở

Page 40: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

hạ tầng, kỹ năng truyền thông, tập huấn nhắc lại về quy trình, thủ tục của HP NSPTX; tập huấn về quy trình và thủ tục tổ chức thực hiện các hoạt động sinh kế và phương pháp viết đề xuất TDA sinh kế cho cán bộ chủ chốt BPT xã ở Lai Châu, Tin học (Hòa Bình và Lai Châu), theo dõi và đánh giá (Yên Bái, Hòa Bình), phân loại nhóm CIG và kỹ thuật cơ bản về khuyến nông khuyến lâm cho cán bộ ban PTX (Hòa Bình)…

Tính từ đầu dự án đến hết năm 2013, toàn dự án đã thực hiện được 609 lớp tập huấn cho 22.831 lượt cán bộ xã thôn bản.

Trong quý IV/2013, dự án thực hiện được 2 lớp tập huấn về viết TDA sinh kế theo phương pháp mới do CPO tổ chức, trong đó sử dụng phần mềm thừa kế từ phương pháp của lớp Đầu tư nông thôn (Rural Invest do chuyên gia FAO giảng dạy năm 2012).

Về hoạt động hội thảo: Dự án đã tổ chức 6 hội thảo trong đó 3 cuộc do CPO thực hiện về theo dõi & đánh giá dựa vào kết quả; kiểm toán nội bộ; và hội thảo sinh kế. 3 cuộc còn lại là do Sơn La và Lào Cai thực hiện về liên kết thị trường; và Sơn La về kinh nghiệm quản lý và thực hiện dự án.

Trong năm 2013, có 44 lớp tập huấn cho 1.622 lượt cán bộ. Các chủ đề tập huấn chủ yếu là: tập huấn nhắc lại về quy trình thủ tục thực hiện HP NSPTX (đấu thầu, tài chính, sinh kế), Theo dõi và đánh giá, vận hành và bảo trì, phân loại CIG và quản lý phát triển CIG.

Trong 19 cuộc hội thảo cho 2.265 lượt thành viên, CPO tổ chức thực hiện 8 cuộc về các chủ đề thiết yếu như liên kết thị trường, sinh kế, giám sát và đánh giá, kiểm toán nội bộ, tổng kết và sơ kết kết hợp với các đoàn đánh giá của Ngân hàng, chia sẻ kinh nghiệm học tập kinh nghiệm thuộc hoạt động Nam-Nam. Các chủ đề chính trong các cuộc hội thảo còn lại của các tỉnh là về vận hành và bảo trì (Lào Cai), liên kết thị trường (Lào Cai và Sơn La), kinh nghiệm quản lý và thực hiện dự án (Sơn La) và tổng kết tình hình thực hiện dự án năm 2012 và đề xuất giải pháp (Hòa Bình và Điện Biên).

Kể từ đầu dự án đến hết năm 2013, toàn dự án đã thực hiện 183 lớp tập huấn cho 6.397 lượt người và tổ chức được 60 cuộc hội thảo trong và ngoải nước cho 5.963 lượt cán bộ trung ương, tỉnh, huyện.

3.3.1.3. Tâp huân về phương pháp/kỹ năng quản lý phát triển nhóm, quản lý tai chính nhóm va viết đề xuât TDA sinh kế thuộc THP 3.4:

Hoạt động này được thúc đầy mạnh mẽ trong năm 2013 sau 6 lớp thí điểm ở Lào Cai năm 2012 và các lớp TOT của CPO (cho cán bộ tỉnh và huyện) với tổng số 115 lớp cho 3.082 lượt học viên, trong đó thành viên CIG (chủ yếu là trưởng nhóm, phó nhóm và thư ký nhóm) chiếm 95,9%, cán bộ thôn bản chiếm 2,7% và cán bộ huyện chiếm 1,4%.

Hoạt động này giúp trang bị cho các nhóm CIG những năng lực cần thiết để họ có thể thay đổi tư duy về phương thức sản xuất, kinh doanh có tính toán đến hiệu quả và biết cách tổ chức thực hiện các hoạt động đó thông qua sự hỗ trợ và hợp tác trong các nhóm CIG, và kết quả cuối cùng là tăng thu nhập/thoát nghèo một cách bền vững.

Page 41: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

3.3.1.4. Tăng cường năng lực về phòng chống rủi ro thiên tai

Trong quý 4/2013, Lào Cai, Điện Biên và Hòa Bình đầy mạnh hoạt động này, với số lượng lớp tập huấn lần lượt là 50, 18, và 7, nhằm tăng cường năng lực cho cán bộ thôn bản (chủ yếu là trưởng bản và trưởng chi hội phụ nữ) và đại diện nhóm CIG một số kiến thức và kỹ năng cần thiết về phòng chống rủi ro thiên tai, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi chủ yếu, chăn nuôi an toàn.

Các hoạt động tập huấn trong năm 2013 được thúc đẩy mạnh mẽ: chiếm đến 79,5% tổng số lớp tập huấn thuộc THP 3.5 lũy kế từ đầu dự án.

Tính từ đầu dự án đến hết năm 2013, cán bộ thôn bản và thành viên CIG chiếm lần lượt là 55,4% và 37,5% tổng số lượt học viên được tập huấn về các chủ đề liên quan tới phòng chống rủi ro thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi và chăn nuôi an toàn.

Các hoạt động trên ngoài việc góp phần tránh tổn thất cho và do đó tăng hiệu quả của các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt của các CIG còn góp phần tạo môi trường sống an toàn hơn cho làng bản.

Đạt được kết quả nêu trên là do các tỉnh dự án đã chủ động trong việc tổ chức soạn thảo bài giảng và CPO/TAPI đã có những góp ý thiết thực để cải thiện chất lượng của tài liệu tập huấn.

3.3.1.5. Hoạt động tham quan học tâp kinh nghiệm:

Trong quý 4/2013, CPO tổ chức hai chuyến tham quan cho cán bộ trung ương tỉnh và huyện để học tập kinh nghiệm về sinh kế ở Cao Bằng và Bắc Kạn và về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có sự tham gia ở cấp xã và lồng ghép KH cấp xã vào KH ngành cấp huyện ở Quảng Trị. Đánh giá chung của các thành viên trong đoàn về mức độ thực sự hữu ích và tương đối hữu ích đối với đoàn Quảng Trị là 100% và đoàn Cao Bằng và Bắc Cạn là 96% và nói chung, họ đánh giá cao về các chủ đề của các chuyến tham quan học tập này và cho rằng nếu áp dụng vào Dự án thì có thể mang lại những hiệu quả nhất định. Đồng thời các huyện của Yên Bái và Sơn La đã tổ chức lần lượt là 3 chuyến ra các tỉnh dự án và 4 chuyến trong tỉnh.

Năm 2013, hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm của dự án chủ yếu do các huyện tổ chức theo hướng học tập lẫn nhau giữa các huyện dự án trong tỉnh/giữa các tỉnh dự án với nhau. Lào Cai tổ chức 2 đoàn tham quan ra ngoài vùng dự án, đến Nam Định- bắc Giang và Ninh Bình – Nghệ An, chủ yếu cho cán bộ xã (chiếm 77% và 79% tổng số thành viên đoàn).

Số liệu lũy kế các hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm từ đầu dự án đến hết năm 2013 của toàn dự án được thể hiện trong biểu…

Nói chung các tỉnh đều cho rằng việc tham quan học tập trong vùng dự án có tác dụng rất tốt đến việc triển khai thực hiện các hoạt động của dự án, góp phần đạt mục tiêu và hiệu quả cao. Việc tham quan học tập ra ngoải vùng dự án với các chủ đề và dự án

Page 42: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

được chọn lọc kỹ lưỡng sẽ giúp cho cán bộ tham gia những sáng kiến và tầm nhìn trong việc triển khai thực hiện dự án.

3.3.1.6. Hoạt động truyền thông:

Trong quý 4/2013, công tác truyền thông ở một số tỉnh vẫn được triển khai đều đặn. Trong đó, Yên Bái thực hiện đăng tin bài về dự án trên báo tỉnh (6 bài), truyền thông với các phóng sự 3-5 phút trên hệ thống truyền hình và truyền thanh tỉnh, huyện và xã in sao 30 đĩa hình. CPO đã thực hiện xong 2/4 sách âm thanh hình ảnh (Chính sách an toàn của dự án và vận hành và bảo trì CSHT; Quy trình thực hiện các hoạt động sinh kế) bằng ngôn ngữ: Kinh, H’Mông, Thái, Dao)

Số liệu lũy kế các sản phẩm truyền thông của dự án được thể hiện trong biểu… Phụ lục…

3.3.2. Xây dựng kế hoạch TCNL 18 tháng 2014-2015

Cho tới đầu tháng 3/2014, 5 tỉnh, trừ Điện Biên, đã có CNOL của Ngân hàng Thế giới cho KH TCNL 18 tháng 2014-6 tháng 2015. Riêng Điện Biên, việc hoàn thiện KH TCNL còn cần có thêm thời gian. CPO do đang cân nhắc thêm những hoạt động để đáp ứng với các nhiệm vụ tăng thời gian thực hiện dự án và tăng vốn nên KH TCNL phần do CPO thực hiện chưa trình Ngân hàng xin NOL.

Nguyên nhân của tình trạng KH TCNL không hoàn thành đúng thời hạn chủ yếu là do tình trạng luân chuyển cán bộ, dẫn tới việc cán bộ truyền thông của 4/6 tỉnh chưa được tập huấn chính thức về lập kế hoạch truyền thông và cán bộ TCNL của 1-2 tỉnh chưa qua tập huấn về TNA trong khi đó các kiến thức và kỹ năng trên lại hết sức cần thiết cho việc lập báo cáo TNA và xây dựng các căn cứ cho kế hoạch truyền thông làm căn cứ giải trình cho các hoạt động TCNL. Ngoài ra tình trạng kiêm nhiệm của cán bộ TCNL cũng là một nguyên nhân.

3.3.3. Đánh giá chung

3.3.3.1. Điểm mạnh:

Vấn đề giới và ưu tiên người dân tộc thiểu số đã được hiện thực hóa trong các hoạt động TCNL của toàn dự án. Điều đó một phần được thể hiện qua tỷ lệ của phụ nữ và người dân tộc thiểu số trong tổng số lượt người được tham gia vào các hoạt động tập huấn và hội thảo thuộc hợp phần 3, lần lượt là 30,6% và 77,4%, và vào hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm (33,7% và 65,0%). Ngoài ra phụ nữ còn là đối tượng trực tiếp của những hoạt động thật sự thiết thực cho họ như tập huấn về quy trình lập KH phát triển KT-XH của thôn bản đề họ có thể chủ trì các cuộc họp và thực hiện thu thập thông tin và lập danh mục đề xuất phù hợp với nguyện vọng của phụ nữ thôn bản cho KH phát triển KT-XH thôn bản; các kiến thức về phòng chống rủi ro thiên tai để họ có thể tuyên truyền nâng cao nhận thức về lĩnh vực này cho thôn bản…

Page 43: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Các chủ đề đào tạo và tham quan học tập kinh nghiệm thiết thực với các đối tượng tham gia, qua đó đáp ứng nhu cầu tăng cường năng lực để thực hiện tốt công tác quản lý và thực hiện dự án trong từng giai đoạn của năm 2013 nói riêng và 24 tháng (2012-2013) nói chung. Điều đó cũng góp phần làm tăng chất lượng của các hoạt động đào tạo và phản ánh chất lượng của hoạt động đánh giá nhu cầu đào tạo làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch 24 tháng và sự chỉ đạo kịp thời của WB/CPO trong việc điều chỉnh bổ sung hoạt động đáp ứng yêu cầu của các đoàn giám sát của WB, đặc biệt là của đoàn giám sát giữa kỳ.

Các tỉnh dự án đã chủ động thực hiện kế hoạch TCNL, trong đó phải kể đến việc đã chủ động trong chuẩn bị tài liệu tập huấn phù hợp và tổ chức các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro thiên tai để bảo đảm sự bền vững của các hoạt động sinh kế của dự án. Bên cạnh đó, CPO/TAPI đã soạn thảo và tổ chức tập huấn TOT đối với những hoạt động TCNL chủ chốt của từng giai đoạn, đặc biệt là các khóa tập huấn và hội thảo về lập KH phát triển KT-XH có sự tham gia, phân loại nhóm CIG, viết đề xuất TDA sinh kế (theo phương pháp truyền thống và phương pháp mới sử dụng phần mềm tin học), hướng dẫn và tập huấn/hội thảo về lập kế hoạch truyền thông… Do vậy, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch 24 tháng (2012-2013) tính theo số lớp tập huấn đối với hoạt động tập huấn tương đối cao:

Bảng 14. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tập huấn 24 tháng (2012-2013)

Tiểu HP CPO Điện Biên

Hòa Bình

Lai Châu Lào Cai Sơn La Yên bái

3.1 100% 97% 100% 94% 100% 100% 100%3.2 - 55% 100% 83% 100% 97% 100%3.3 83% 75% 80% 36% 67% 85% 96%3.4 - 100% 100% 100% 100% 100% -3.5 - 100% 100% 92% 100% - 100%

Nguồn: Quan ly hợp phần

Đánh giá của Lào Cai và cũng là một bài học tốt của dự án là: “Việc đào tạo, tập huấn hướng dẫn, tăng cường công tác truyền thông, công khai hóa thông tin bằng nhiều phương pháp khác nhau” đi liền với “việc tăng cường phân cấp thực hiện cho cơ sở” “đã góp phần nâng cao trình độ năng lực quản lý của chính quyền cơ sở các xã dự án; nâng cao năng lực tự giám sát và giám sát của cộng đồng trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Dự án”.

Chất lượng của nhiều khoá đào tạo là tương đối tốt là do một số tỉnh có một đội ngũ giảng viên theo sát các hoạt động TCNL (như ở Sơn La), có các cán bộ giảng dạy nhiều kinh nghiệm (Sơn La và Lào Cai) và có sự hỗ trợ có hiệu quả của CPO/TAPI.

3.3.3.2. Điểm yếu:

Cán bộ TCNL ở một vài tỉnh vẫn còn kiêm nhiệm các công việc khác. Đồng thời, việc cán bộ truyền thông của 4/6 tỉnh, 50% cán bộ TCNL tỉnh chưa qua tập huấn về lập

Page 44: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

kế hoạch truyền thông/TNA bởi tình trạng luân chuyển cán bộ nên tiến độ triển khai lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch truyền thông chậm tiến độ.

Chất lượng của báo cáo tiến độ còn có một số vấn đề. Thứ nhất, số liệu thực hiện trong báo cáo bằng lời không khớp với số liệu báo cáo trên MIS. Nguyên nhân là lỗi sao chép số liệu từ biểu vào báo cáo; đưa số liệu thực hiện hoạt động của tiểu hợp phần này sang tiểu hợp phần khác; số liệu kế hoạch chưa được cập nhật đầy đủ trên MIS. Thứ hai, báo cáo thiếu các đánh giá về điểm mạnh và điểm yếu của công tác tăng cường năng lực.

Chất lượng của một số hoạt động tập huấn theo đánh giá của một số tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu, ví dụ Sơn La đối với công tác tham vấn lập kế hoạch. Nguyên nhân một phần là do một số giảng viên không phải là cán bộ dự án nên nội dung truyền đạt chưa sâu. Cho tới hiện nay, tỉnh Sơn La vẫn vấp phải tình trạng, một mặt là năng lực của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu như đối với công tác tham vấn lập kế hoạch, nhưng mặt khác là: “Cán bộ liên tục tham gia vào các lớp tập huấn do CPO và Ban QLDA tỉnh tổ chức nên ảnh hưởng đến tiến độ dự án”.

Việc thực hiện kế hoạch truyền thông nói chung còn gặp nhiều khó khăn do cán bộ truyền thông chưa thực sự chủ động và còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm nên đã đưa vào kế hoạch một số hoạt động thiếu tính khả thi, đặc biệt là hoạt động xây dựng và sử dụng bộ tranh công cụ tranh truyền thông, dẫn đến 3 trong 4 tỉnh có KH nhưng không thực hiện hoạt động này. Khó khăn khác như ở Sơn La đối với hoạt động “tạp chí truyền thanh” là do trong tỉnh không thu hút được nhà thầu. Mặt khác, cán bộ truyền thông đều là cán bộ kiêm nhiệm nên hoạt động truyền thông thường khó được đặt ưu tiên.

3.3.4. Một số giải pháp tháo gỡ chính

Một số giải pháp trong thời gian tới như sau

+ Ban Điều phối DATW tổ chức họp giao ban hàng quí để các tỉnh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm và thống nhất các nội dung đề xuất nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc của dự án;

+ Ngân hàng Thế giới và Ban Điều phối DATW hỗ trợ tổ chức đào tạo về theo dõi và Đánh giá cho cán bộ tỉnh, huyện dự án; đào tạo về quản lý đấu thầu và quản lý hợp đồng cho cán bộ các cấp;

+ Ban Điều phối dự án Trung ương sớm triển khai hướng dẫn thực hiện tiểu hợp phần 3.5 về bảo vệ tài sản công và tài sản hộ gia đình;

+ Ban Điều phối dự án Trung ương tăng cường công tác đào tạo cho cán bộ các cấp và hỗ trợ cho các hoạt động về sinh kế, đánh giá tổng kết hoạt động đa dạng hóa liên kết thị trường; tăng cường tập huấn cho các cán bộ kế toán huyện, xã về: phần mềm, quản lý tài chính của dự án;

Page 45: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Bảng 15. Tổng hợp thông tin về hoạt động tăng cường năng lực kể từ đầu dự án đến hết năm 2013

Đơn vị tổ chức thực

hiệnSố lớp Số

lượng

Đối tượng tham gia Thành phần tham gia

Cán bộ TƯ

Cán bộ Tỉnh

Cán bộ Huyện

Cán bộ Xã

Cán bộ Thôn bản

DânGiới Dân tộc Độ tuổi Giới Dân tộc Độ tuổi

Nam Nữ DT khác Kinh Thanh

Niên Khác

Tổng 1.654 63.707 1.033 2.644 9.858 17.956 25.147 15.070 39.387 19.607 53.957 12.283 28.782 28.664 Đào tạo 1.203 41.866 295 981 5.724 10.266 17.993 10.999 26.001 13.557 36.331 7.508 18.269 19.666 Hội thảo 451 21.841 738 1.663 4.134 7.690 7.154 4.071 13.386 6.050 17.626 4.775 10.513 8.998

A. Các hoạt động hố trợ Lập kế hoạch phát triển KTXH Tập huấn

Tổng số 173 5.848 13 81 443 1.257 4.054 - 3.477 2.371 5.143 706 2.539 3.299 CPO 7 320 10 47 91 168 4 - 224 96 164 156 148 172 Điện Biên 34 990 3 2 42 122 821 - 580 410 971 19 261 729 Hòa Bình 20 863 - 10 70 83 700 - 469 394 761 102 319 544 Lai Châu 16 400 - 8 31 160 201 - 336 64 336 64 151 249 Lào Cai 36 1.184 - - 59 271 854 - 620 564 1.000 185 502 672 Sơn La 34 1.111 - 9 83 212 807 - 676 435 1.054 57 353 758 Yên Bái 26 980 - 5 67 241 667 - 572 408 857 123 805 175

Hội thảo Tổng số 387 15.425 69 175 691 7.420 6.721 349 10.940 4.485 13.087 2.338 6.713 8.712

CPO 7 538 69 135 334 - - - 369 169 157 381 255 283 Điện Biên 76 2.934 - - 61 1.421 1.443 9 2.303 631 2.854 80 859 2.075 Hòa Bình - - - - - - - - - - - - - - Lai Châu 60 2.435 - - - 1.569 866 - 1.804 631 2.290 145 993 1.442 Lào Cai 90 3.335 - - - 1.350 1.760 225 2.165 1.170 2.887 448 1.430 1.905 Sơn La 74 3.033 - - 181 756 1.981 115 1.849 1.184 2.889 144 866 2.167 Yên Bái 80 3.150 - 40 115 2.324 671 - 2.450 700 2.010 1.140 2.310 840

B. Tổng hợp hoạt động thuộc THP 3.2. Đào tạo cán bộ xã, thôn bản Tập huấn

Tổng số 609 22.831 5 24 190 8.617 11.881 2.114 16.846 5.985 20.432 2.399 10.104 12.727 CPO 1 77 5 4 4 64 - - 47 30 41 36 44 33 Điện Biên 87 3.047 - - - 1.530 1.517 - 2.101 946 2.980 67 941 2.106 Hòa Bình 96 3.467 - 8 71 986 1.711 691 2.541 926 3.358 109 1.389 2.078 Lai Châu 66 2.388 - - - 1.021 1.243 124 1.810 578 2.136 252 1.059 1.329 Lào Cai 82 4.371 - 12 101 1.571 2.687 - 3.521 850 3.478 893 1.385 2.986 Sơn La 155 4.627 - - 14 1.461 1.970 1.182 3.264 1.363 4.578 49 1.479 3.148

Page 46: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Đơn vị tổ chức thực

hiệnSố lớp Số

lượng

Đối tượng tham gia Thành phần tham gia

Cán bộ TƯ

Cán bộ Tỉnh

Cán bộ Huyện

Cán bộ Xã

Cán bộ Thôn bản

DânGiới Dân tộc Độ tuổi Giới Dân tộc Độ tuổi

Nam Nữ DT khác Kinh Thanh

Niên Khác

Yên Bái 122 4.854 - - - 1.984 2.753 117 3.562 1.292 3.861 993 3.807 1.047 Hội thảo

Tổng số 4 453 - 10 33 85 325 - 402 51 370 83 227 226 Lào Cai 4 453 - 10 33 85 325 - 402 51 370 83 227 226

C. Tổng hợp hoạt thuộc THP 3.3. Đào tạo cán bộ trung ương, tỉnh, huyện Tập huấn

Tổng số 183 6.397 277 866 4.967 232 - 4.447 1.947 2.142 4.255 4.114 2.293 183 CPO 64 2.529 277 466 1.786 - - 1.733 796 742 1.787 1.408 1.121 64 Điện Biên 17 640 - 42 598 - - 392 248 373 267 452 188 17 Hòa Bình 13 391 - 39 297 - - 243 148 228 163 293 98 13 Lai Châu 11 472 - 63 357 52 - 375 97 145 327 335 137 11 Lào Cai 9 376 - 21 175 180 - 250 123 133 243 192 184 9 Sơn La 27 662 - 79 583 - - 486 176 247 415 320 352 27 Yên Bái 42 1.327 - 156 1.171 - - 968 359 274 1.053 1.114 213 42

Hội thảo Tổng số 60 5.963 669 1.478 3.410 185 108 3.722 2.044 1.514 4.169 2.354 3.573 60

CPO 31 3.783 646 1.173 1.956 2 - 2.733 1.050 773 3.010 1.360 2.423 31 Điện Biên 1 82 - 13 69 - - 54 28 34 48 64 18 1 Hòa Bình 5 365 10 79 187 64 10 15 273 92 215 150 137 5 Lai Châu 2 132 - 16 87 - - 29 101 31 57 75 77 2 Lào Cai 3 461 10 41 172 115 98 25 318 143 140 321 172 3 Sơn La 18 1.140 3 156 939 4 - 866 274 441 699 384 746 18 Yên Bái - - - - - - - - - - - - - -

D. Tổng hợp hoạt động tập huấn thuộc THP 3.4. Đào tạo kỹ năng việc làm Tổng số 121 3.226 - - 44 - 82 3.100 1.978 1.248 3.121 105 1.695 1.531

CPO - - - - - - - - - - - - - - Điện Biên 8 235 - - - - 82 153 125 110 229 6 63 172 Hòa Bình 19 605 - - - - - 605 260 345 586 19 365 240 Lai Châu 30 739 - - 44 - - 695 525 214 691 48 294 445 Lào Cai 26 537 - - - - - 537 316 221 508 29 269 268 Sơn La 38 1.110 - - - - - 1.110 752 358 1.107 3 704 406 Yên Bái - - - - - - - - - - - - - -

E. Tổng hợp hoạt động tập huấn thuộc THP 3.5

Page 47: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Đơn vị tổ chức thực

hiệnSố lớp Số

lượng

Đối tượng tham gia Thành phần tham gia

Cán bộ TƯ

Cán bộ Tỉnh

Cán bộ Huyện

Cán bộ Xã

Cán bộ Thôn bản

DânGiới Dân tộc Độ tuổi Giới Dân tộc Độ tuổi

Nam Nữ DT khác Kinh Thanh

Niên Khác

Tổng số 117 3.564 - 10 80 160 1.976 1.338 1.753 1.811 3.380 184 1.638 1.926 CPO - - - - - - - - - - - - - - Điện Biên 18 489 - - - 81 408 - 461 28 486 3 91 398 Hòa Bình 10 263 - - - - 263 - - 263 200 63 100 163 Lai Châu 22 549 - - - - 252 297 342 207 540 9 251 298 Lào Cai 52 1.702 - - 3 43 823 833 779 923 1.638 64 687 1.015 Sơn La - - - - - - - - - - - - - - Yên Bái 15 561 - 10 77 36 230 208 171 390 516 45 509 52

Nguồn: Quan ly hợp phầnBảng 16. Tình hình tham quan học tập kinh nghiệm, kể từ đầu dự án đến hết năm 2013

Đơn vị tổ chức thực hiện

Số đoàn theo vùng địa lý Tổng số

thành viên

Đối tượng tham gia Thành phần tham gia

Ngoài vùng DA

Ngoài tỉnh vùng DA

Trong tỉnh

Cán bộ TƯ

Cán bộ

Tỉnh

Cán bộ Huyện

Cán bộ Xã

Cán bộ

Thôn bản

Dân

Giới Dân tộc

Nam Nữ DT khác Kinh

Tham quan học tập trong nước Tổng số 15 28 33 2.258 21 245 555 941 356 132 1.498 760 1.482 776

CPO 4 - - 100 21 48 31 - - - 67 33 20 80 Điện Biên - 2 1 62 - 8 41 13 - - 34 28 22 40 Hòa Bình 1 3 - 168 - 25 41 102 - - 117 51 137 31 Lai Châu - 2 2 87 - 8 44 27 - 78 9 30 57 Lào Cai 5 3 8 392 - 25 83 200 - 84 248 144 229 163 Sơn La 1 7 22 1.005 - 23 140 438 356 48 637 368 858 147 Yên Bái 4 11 - 444 - 108 175 161 - - 317 127 186 258

Tham quan học tập nước ngoài Tổng 79 2.282 35 255 555 941 356 1.514 768 1.483 799

CPO 3 24 14 10 - - - 16 8 1 23

Nguồn: Quan ly hợp phần

Page 48: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

Bảng 17. Tổng hợp các sản phẩm truyền thông kể từ đầu dự án đến hết năm 2013

 Sản phẩm Đơn vị tính Tổng CPO Hòa Bình Lai Châu Lào Cai Yên Bái 1 In ấn 1.01 Tờ rơi Tờ 351.800 245.500 8.000 15.000 69.300 14.000 1.02 Áp phích Tờ 3.575 220 47 2.108 1.200 1.03 In bản tin và tài liệu đào tạo cấp xã Cuốn 11.900 11.900 1.04 Viết và biên tập bản tin dự án Số bản 3 3 2 Đăng tin bài quảng cáo - 2.01 Đăng tin trên báo tỉnh Bài 30 18 12 3 Truyền thông bằng âm thanh hình ảnh - 3.01 Sách âm thanh/đĩa hình Đĩa 2.558 - 400 2.108 50 3.02 In đĩa tiếng Đĩa 4.216 4.216 3.03 Truyền thông qua truyền hình MyTV* Lần 30 30 3.04 Truyền thông qua truyền thanh tỉnh, huyện, xã* Lần 451 451

 3.05 Phóng sự truyền hình  PS 4 2 2  3.06 Phóng sự truyền thanh  PS 2 2

Nguồn: Quan ly Hợp phần

Chú thích: (*) Hoạt động đặc thù của tỉnh Yên Bái

Page 49: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

3.4. Hợp phần 4: Quản lý dự án

3.4.1. Theo dõi, giám sát & đánh giá

3.4.1.1. Theo dõi, Giám sát & Đánh giá nội bộ

Đánh giá chung:

Các BQLDA tổ chức tương đối thường xuyên các đợt giám sát tại cơ sở trong đó có thực hiện các đợt giám soát chuyên môn nhằm tăng cường phát hiện các vấn đề trong quá trình thực hiện dự án.

Các đợt giám sát phối hợp giữa BĐPDA TW, tư vấn và các Ban QLDA đã tỏ ra có tác dụng đối với việc đảm bảo tuân thủ các quy định của dự án cũng như tăng cường chất lượng công việc trong thời gian vừa qua. Nhiều vấn đề đã được phát hiện và chỉ đạo khắc phục kịp thời.

Hệ thống thông tin quản lý (Mis) cho đến cuối năm 2013 đã cơ bản đi vào hoạt động và có nhiều số liệu được các tỉnh cập nhập. Số liệu trên hệ thống đã tương đối đầy đủ và có độ tin cậy, bước đầu đạt yêu cầu sử dụng. Ngoài một số điểm sai khác, nhìn chung thông tin tương đối khớp với các báo cáo giám sát.

Đối với các thông tin về TCNL, mặc dù đã có chỉ đạo quyết liệt của WB và CPO để chốt số liệu đào tạo, tham quan học tập kinh nghiệm, truyền thông trên MIS cho đến hết quý III/2013 song đến quý IV/2013, một số tỉnh vẫn điều chỉnh lại số liệu của quý 3/2013 với lý do là một số hoạt động đã được báo cáo bằng số ước tính và do chưa tổng hợp đủ số liệu nên chưa đưa vào báo cáo. Ngoài ra, số liệu kế hoạch chưa được cập nhật đầy đủ trên MIS.

Tồn tại:

Việc chủ động thực hiện giám sát kỹ thuật của cán bộ quản lý hợp phần tại các tỉnh, huyện còn nhiều hạn chế. Nhiều trường hợp cán bộ quản lý hợp phần mới chỉ đóng vai trò khâu nối, chỉ đạo hoạt động trong khi công tác hỗ trợ kỹ thuật sâu về mảng công việc mình phụ trách chưa được chú trọng;

Việc quản lý số liệu của các hợp phần chưa nhất quán, nhiều địa phương, cán bộ quản lý chưa tuân thủ việc nhập số liệu hoặc hỗ trợ cán bộ MIS nhập liệu vào các biểu mẫu theo quy định của dự án dẫn đến thực tế cán bộ MIS phải tự tra cứu số liệu và cập nhập gây sai sót.

Việc phối hợp, chia sẻ thông tin còn hạn chế, nhiều diễn biến trên hiện trường không được cập nhập, báo cáo kịp thời cho cấp quản lý. Nhiều nơi, quản lý hợp phần không nắm được tình hình, diễn biến hoạt động trong khu vực mình quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực sinh kế.

Page 50: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

3.4.1.2. Theo dõi dựa vao kết quả

Tiếp theo các đợt tập huấn về hệ thống theo dõi & đánh giá dựa vào kết quả, CPO đã có những hoạt động hỗ trợ thực hiện theo dõi & đánh giá dự án tại các tỉnh. Đến nay, tất cả các tỉnh đã được hướng dẫn phương pháp điều tra, khảo sát thông tin theo dõi hồ sơ sinh kế và đánh giá hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng. Nhìn chung các huyện, tỉnh đều không gặp vấn đề lớn nào trong quá trình tổ chức đánh giá tại hiện trường. Khá nhiều số liệu đã được thu thập và tổng hợp. Mặc dù còn nhiều sai sót nhưng trong thời gian tới, hoạt động này sẽ có kết quả tốt hơn.

Tuy nhiên, cũng có một số tồn tại trong công tác này, cụ thể:

- Thiết kế chung của hệ thống theo dõi đánh giá dựa vào kết quả chưa nhận được sự đồng thuận chung trong toàn dự án do vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm theo dõi & đánh giá dựa vào kết quả cũng như tính khách quan trong thực hiện nhiệm vụ này;

- Khung chỉ số TD&ĐG dựa vào kết quả chưa được hoàn thiện;

- Các công cụ phục vụ khảo sát, thu thập thông tin, mặc dù đã được chuẩn bị nhưng chưa hoàn thiện, do đó chưa thể tích hợp vào hệ thống thông tin MIS cũng như đóng góp nhiều cho công tác quản lý dự án;

- Vai trò tham gia công tác theo dõi & giám sát và đánh giá của cán bộ các cấp chưa được làm rõ dẫn đến việc thiếu sự phối hợp trong tổ chức thực hiện;

- Tính thống nhất và thừa kế trong các công cụ theo dõi phục vụ giám sát, quản lý dự án chưa được nâng cao vì thế các địa phương đang phải thực hiện quá nhiều việc, lãng phí nguồn lực.

- Mặc dù đã có số liệu theo dõi về các hoạt động sinh kế nhưng phương án sử dụng cho cho công tác quản lý chưa được xây dựng vì thế, đến cuối năm, giá trị sử dụng của các thông tin theo dõi còn nhiều hạn chế.

3.4.2. Nhân sự

Trong quý, tình hình nhân sự các BQLDA tỉnh/ huyện của đa số các tỉnh dự án tương đối ổn định với một số ít điều chỉnh tại các tỉnh (Yên Bái, Lai Châu) với các vị trí thay đổi là cán bộ Kế toán, Đấu thầu ..vv. Các tỉnh Điện Biên, Lai Châu chủ yếu thay đổi vị trí cán bộ hỗ trợ cộng đồng. Trong thời gian tới, các tỉnh cần chú ý đào tạo bổ sung cho những cán bộ mới này để đảm bảo hoạt động của dự án.

Bảng 18. Tổng hợp về nhân sự Ban QLDA các cấp*

TT ĐƠN VỊ Tổng số

C. trác

h

K. nhiệ

m

Thay đổi

Bổ sung Ghi chú

I Yên Bái

1Ban QLDA tỉnh 14 13 1

Page 51: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

TT ĐƠN VỊ Tổng số

C. trác

h

K. nhiệ

m

Thay đổi

Bổ sung Ghi chú

2Ban QLDA huyện 99 94 5

2.1 Văn Yên 12 11 12.2 Lục Yên 11 10 12.3 Mù Cang Chải 12 11 12.4 Văn Chấn 12 10 1 1 Thay đổi cán bộ kế toán2.5 Trạm Tấu 12 11 12.6 CF 40 40

3Ban phát triển Xã Không có thay đổi

II Điện Biên

1Ban QLDA tỉnh 12 11 1

2Ban QLDA huyện

87 83 4

2.1 Mường Chà 11 10 12.2 Tủa Chùa 12 11 12.3 Mường Ẳng 12 11 1

2.4Điện Biên Đông 13 12 1

2.5 CF 39 39  5

Điện Biên Đông, Mường Chà và Tủa Chùa tuyển bổ sung lần lượt là 2, 2, và 1 cán bộ CF.

3Ban phát triển Xã

Huyện Mường Chà: Kiện toàn lại Ban PTX của 4 xã

III Lai Châu

1Ban QLDA tỉnh 14 11 3

2Ban QLDA huyện

80 75 5

2.1 Tam Đường 15 14 12.2 Phong Thổ 11 10 1  1  Thay đổi cán bộ đấu thầu2.3 Sìn Hồ 11 10 12.4 Mường Tè 12 10 2  1 Thay đổi cán bộ kế toán

2.5 CF 31 31Thay đổi cán bộ CF của huyện Phong Thổ

3Ban phát triển Xã

Thay đổi Trưởng ban Ban PTX xã Sơn Bình- huyện Tam Đường;Thay đổi Trưởng ban Ban PTX xã Ma Ly Chải- Huyện Phong Thổ;Thay đổi Trưởng ban Ban PTX xã Xà Dề Phìn- huyện Sìn Hồ.

IV Lào Cai

1Ban QLDA tỉnh 12 11 1

Page 52: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

TT ĐƠN VỊ Tổng số

C. trác

h

K. nhiệ

m

Thay đổi

Bổ sung Ghi chú

2Ban QLDA huyện

90 83 7

2.1 Sa Pa 12 11  12.2 Bát Xát 13 12 1

2.3Mường Khương 11 8 3

2.4 Văn Bàn 11 9 22.5 CF 43 43

3Ban phát triển Xã Thay đổi nhân sự một số xã

V Sơn La

1Ban QLDA tỉnh 11 9 2

2Ban QLDA huyện

102 92 10

2.1 Thuận Châu 12 11 12.2 Mai Sơn 11 7 42.3 Mộc Châu 12 10 22.4 Phù Yên 12 10 22.5 Bắc Yên 11 10 12.6 CF 44 44

3Ban phát triển Xã

VI Hòa Bình

1Ban QLDA tỉnh 12 12 1

2Ban QLDA huyện

94 85 9

2.1 Mai Châu 10 8 22.2 Tân Lạc 10 7 32.3 Yên Thủy 11 10 12.4 Đà Bắc 11 9 22.5 Lạc Sơn 10 9 12.6 CF 42 42

3Ban phát triển Xã

Thay đổi trưởng thôn bản và chi hội trưởng chi hội phụ nữ

VII CPO17 14 3 1 Thay đổi Giám đốc Dự án

* Thông tin về nhân sự trong quý IV chưa được cập nhập, số liệu nói trên sẽ được bổ sung/ cập nhập sau.

Page 53: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝ - Trang chủ/ HomePagegiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy4_2013_V1.docx · Web viewBảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo13

PHẦN 4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luậnVề mặt tổng thể, tình hình dự án trong quý 4/2013 và cả năm là tương đối sáng sủa

với các hoạt động vẫn giữ được đà triển khai ngoại trừ một số tỉnh đang có dấu hiệu chậm lại về mặt tiến độ và kết quả thực hiện.

Hỗ trợ dự án đã tạo tác động tích cực đến đời sống các dân tộc vùng dự án, đặc biệt là các hoạt động về sinh kế với việc giúp bà con tích lũy được vốn tài sản để tăng cường đầu tư tạo thu nhập và giảm nghèo.

Tiến độ chung của dự án, mặc dù số lượng các hoạt động về CSHT đã giảm hẳn so với giai đoạn đầu nhưng vẫn cơ bản đảm bảo về mặt triển khai hoạt động tại hiện trường. Tuy nhiên, tình hình giải ngân bắt đầu chậm lại và có một số dấu hiệu thể hiện các vướng mắc về thủ tục trong quá trình thanh quyết toán. Nếu trong thời gian tới không có những biện pháp tác động tích cực, rất có thể mục tiêu giải ngân đến cuối năm 2015 sẽ không đảm bảo.

Một số địa phương thực hiện dự án không đúng theo các quy định làm dẫn tới tình trạng bị dừng hoạt động và gây chậm trễ chung cho hoạt động của dự án.

4.2. Các khuyến nghị chung Về công tác đấu thầu: Tăng cường kiểm soát, đảm bảo thực hiện đúng quy trình đặc

biệt đối với các hoạt động mua sắm đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng.

Về nâng cao chất lượng công trình hạ tầng và vận hành bảo trì: Nhanh chóng hoàn thành công tác rà soát chất lượng công trình CSHT và tình hình thực hiện vốn VHBT để sớm tháo gỡ những khó khăn hiện tại gây chậm trễ về mặt tiến độ chung.

Về vai trò hỗ trợ cho các BPT xã: Cán bộ kỹ thuật của các BQLDA tỉnh/ huyện như cán bộ Sinh kế/ Ngân sách phát triển xã chủ động quản lý và giám sát thực hiện hợp phần.

Về nhân sự: Việc giao nhiệm vụ cho cán bộ CF cần đảm bảo phù hợp theo năng lực, đặc điểm giới, ngôn ngữ và khả năng hỗ trợ các xã với điều kiện dân tộc khác nhau. Sớm đưa công cụ đánh giá CF vào thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện dự án.

Về thiết lập hệ thống dữ liệu quản lý: Hệ thống thông tin MIS cần tiếp tục được nâng cấp, cải thiện, khắc phục các lỗi hệ thống vẫn tồn đọng, tính toán thêm khả năng bổ sung thông tin TD&ĐG thành hệ thống thống nhất.

Về công tác tăng cường năng lực: Nhanh chóng hoàn thiện phương pháp thực hiện để sớm mở rộng phương pháp lập kế hoạch, tiến tới thể chế hóa tại một số tỉnh;