Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

50
UBND XÃ AN SƠN BQL XD NÔNG THÔN MỚI Số: /ĐA- NTM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc An Sơn, ngày tháng 7 năm 2012 Dự thảo ĐỀ ÁN Xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn, thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015 Phần MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết Xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan tâm của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Kế thừa những thành tựu sau hơn 20 năm "Đổi mới", nông thôn Tỉnh đã liên tục phát triển góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nông dân. Qua các giai đoạn cách mạng giành độc lập dân tộc, bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất đi theo Đảng. Nông nghiệp là ngành đem lại việc làm và thu nhập cho đa số người dân ở nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn định xã hội; nông thôn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn các truyền thống văn hoá dân tộc. Tuy vậy, hiện nay đang xuất hiện nhiều thách thức mới trong nông nghiệp, nông thôn và với nông dân, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa tỉnh Bình Dương. Thực hiện Chương trình số 77-CTr/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện nghị quyết số 26- NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình thí 1

Transcript of Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

Page 1: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

UBND XÃ AN SƠNBQL XD NÔNG THÔN MỚI

Số: /ĐA-NTM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

An Sơn, ngày tháng 7 năm 2012

Dự thảo ĐỀ ÁN

Xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn,thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015

PhầnMỞ ĐẦU

1. Sự cần thiếtXây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan

tâm của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Kế thừa những thành tựu sau hơn 20 năm "Đổi mới", nông thôn Tỉnh đã liên tục phát triển góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nông dân. Qua các giai đoạn cách mạng giành độc lập dân tộc, bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất đi theo Đảng. Nông nghiệp là ngành đem lại việc làm và thu nhập cho đa số người dân ở nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn định xã hội; nông thôn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn các truyền thống văn hoá dân tộc.

Tuy vậy, hiện nay đang xuất hiện nhiều thách thức mới trong nông nghiệp, nông thôn và với nông dân, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa tỉnh Bình Dương.

Thực hiện Chương trình số 77-CTr/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình thí điểm xây dựng mô hình xã nông thôn mới dựa trên các tư tưởng chỉ đạo trên và xuất phát từ thực tiễn, nêu lên những đề xuất mới nhằm từ nay đến năm 2015 tại xã nông thôn mới có nền nông nghiệp đô thị hiện đại, bền vững, có khả năng cạnh tranh cao; nông thôn hiện đại, văn minh; nông dân có đời sống vật chất và tinh thần phát triển, không quá chênh lệch so với đô thị và có đóng góp hiệu quả vào quá trình CNH - HĐH Tỉnh.

2. Căn cứ pháp lýNghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương

Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (phần xây dựng các đề án chuyên ngành);

Căn cứ Thông báo số 238/TB-TW ngày 7/4/2009 của Ban chấp hành Trung ương về kết luận của Ban bí thư về đề án Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

1

Page 2: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới;

Căn cứ Chương trình số 77-CTr/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy Bình Dương về thực hiện nghị quyết số 26 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bộ tiêu chí xã Nông thôn mới tỉnh Bình Dương;

Căn cứ Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 22/7/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2020;

Căn cứ Công văn số 1416/BNN-KTHT ngày 27/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn lập đề án cho xã xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới;

Căn cứ Kế hoạch số 2114/KH-BCĐ NTM ngày 14/9/2011 của BCĐ CTMTQG xây dựng Nông thôn mới thị xã Thuận An về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011 – 2015;

Căn cứ Quyết định số 5119/QĐ-UBND ngày 19/6/2012 của UBND thị xã Thuận An về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Sơn, giai đoạn năm 2011- 20215 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Công văn số 1534/UBND-KT ngày 03/7/2012 của UBND thị xã Thuận An về việc tham mưu thực hiện Quy hoạch nông thôn mới xã An Sơn;

Căn cứ Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về Nông thôn mới của các Bộ, ngành liên quan,

Ban Quản lý xây dựng xã Nông thôn mới xã An Sơn xây dựng đề án Nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 với những nội dung sau:

Phần ITHỰC TRẠNG NÔNG THÔN

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC1. Đặc điểm tự nhiên:1.1.Vị trí địa lýXã An Sơn nằm phía Tây bắc thị xã Thuận An và phía Nam tỉnh Bình

Dương, cách trung tâm Thủ Dầu Một 5 km, địa giới hành chính:- Phía Đông giáp phường An Thạnh, xã Hưng Định và Bình Nhâm.- Phía Tây và Nam giáp huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh.- Phía Bắc giáp phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một.An Sơn nằm dọc theo sông Sài Gòn nên thuận lợi trong phát triển cảng sông

và du lịch sinh thái, nhưng đến nay vẫn còn là xã Nông nghiệp.

2

Page 3: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

1.2. Diện tích tự nhiênXã có diện tích tự nhiên là 577,3 ha chiếm 14,6% diện tích tự nhiên của thị

xã Thuận An; được chia làm 05 ấp, gồm: ấp An Quới, ấp Phú Hưng, ấp An Phú, ấp An Hòa và ấp An Mỹ.

1.3 Đặc điểm địa hình, khí hậuĐịa hình: An Sơn có địa hình đồi thoải, có độ cao trung bình 0,7 – 1,0 m

(so với mực nước biển), là vùng giáp đê bao Sông Sài Gòn. Địa chất địa phương có kết cấu không vững chắc, ít phù hợp cho việc xây dựng các khu công nghiệp mà chỉ thích hợp cho việc phát triển các khu dân cư, các trung tâm hành chính thương mại, khu du lịch sinh thái.

An Sơn thuộc vùng trũng, thấp do đó xã có hệ thống kênh rạch khá chằng chịt.

Khí hậu: (gió, mưa, nắng, nhiệt độ, độ ẩm …)Xã An Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa

rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.Nhiệt độ- Nhiệt độ trung bình trong năm: 26,90C- Nhiệt độ cao nhất: 360C (vào tháng 4)- Nhiệt độ thấp nhất: 210C (vào tháng 12)Lượng mưa- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mưa nhiều vào tháng 6 đến

tháng 9 khoảng từ 250-310 mm/tháng. Số ngày mưa khoảng 151 ngày trong năm.

- Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.300 - 1.700mmTuy nhiên, trong mùa mưa vẫn có những tháng hạn như: hạn Bà Chằng

tháng 7 - 8 hàng năm.Gió:Chủ yếu là gió mùa phân bố vào các tháng:- Từ tháng 2-5 gió Đông Nam hoặc Nam, vận tốc tring bình 1,5-2,5 m/s.- Từ tháng 5-9 gió Tây hoặc Tây – Nam, vận tốc trung bình 1,5-3 m/s.

- Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau: gió Đông Bắc, vận tốc trung bình 1 - 1,5 m/s.

Bức xạ mặt trời: - Bức xạ hấp thu khá cao, trung bình hằng năm đạt 0,37 – 0,38

Kcal/Em2/ngày.- Lượng bức xạ cao nhất vào tháng 3 và thấp nhất vào tháng 9.- Số giờ nắng trong ngày trung bình là 8 giờ.

Độ ẩm không khí:- Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao: 79,5% vào mùa khô; 80 – 90%

vào mùa mưa.- Trong một ngày - đêm, độ ẩm không khí thấp nhất lúc 13 giờ

(khoảng 48%) và cao nhất lúc 1 giờ - 7giờ sáng (khoảng 95%).2. Tài nguyên2.1 Đất đai

3

Page 4: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

Xã có diện tích tự nhiên là 577,3 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp hiện tại là 381,7ha chiếm 66,12% và đất phi nông nghiệp là 195,6 ha chiếm 33,88%.

Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2011

Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã

Diện tích(ha)

Tỷ lệ(%)

Tổng diện tích tự nhiên 577,30 100

1 Đất nông nghiệp NNP 381,7 66,12

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 379,45 65,73

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 5,32 0,921.1.1.1

Đất trồng lúa LUA 0,28 0,051.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác HNK 5,04 0,87

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 374,13 64,81

1.2 Đất lâm nghiệp LNP

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 2,25 0,39

2 Đất phi nông nghiệp PNN 195,6 33,88

2.1 Đất ở OTC 39,1 6,77

2.2 Đất chuyên dùng CDG 61,16 10,59

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS 0,28 0,05

2.2.2 Đất quốc phòng CQP

2.2.3 Đất an ninh CAN

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 36,82 6,38

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 24,06 4,172.2.5.1

Đất giao thông DGT 22,02 3,812.2.5.2

Đất thuỷ lợi DTL2.2.5.3

Đất công trình bưu chính viễn thông DBV2.2.5.4

Đất cơ sở văn hóa DVH2.2.5.5

Đất cơ sở y tế DYT 0,11 0,022.2.5.6

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1,63 0,282.2.5.7

Đất chợ DCH 0,03 0,01

4

Page 5: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã

Diện tích(ha)

Tỷ lệ(%)

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2,77 0,48

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,88 0,15

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 91,69 15,88

Nguồn: Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 xã An SơnĐất nông nghiệp năm 2011 trên địa bàn xã có 381,7 ha, trong đó: diện tích

đất sản xuất nông nghiệp 379,45ha (chiếm 65,73% diện tích đất nông nghiệp); đất nuôi trồng thủy sản 2,25 ha (chỉ chiếm 0,39% diện tích đất nông nghiệp).

- Đất trồng cây lâu năm có 374,13ha, chiếm 64,81% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó toàn bộ là đất trồng cây ăn quả lâu năm.

- Đối với xây dựng công trình: Đất đai của xã An Sơn không thuận lợi cho việc phát triển xây dựng các khu công nghiệp mà chỉ thuận lợi xây dựng các khu dân cư hay các trung tâm thương mại, đặc biệt là biệt thự sân vườn và khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái.

Bảng 2: Tài nguyên đất xã An Sơn

STT Phân loại theo HTVN Chuyển.đổi FAO/UNESCO

Ký hiệu theoFAO

Diện tích

Ha %

1 Đất Phèn Thionic Fluvisols Flt 485,61 83,71

2 Sông rạch 91,69 16,29

Tổng cộng 577,3 100

2.2. Tài nguyên nước- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt phụ thuộc vào nguồn nước mưa, nước

sông Sài Gòn đưa về các kênh rạch. Lượng mưa năm tuy lớn nhưng lại tập trung theo mùa, mùa mưa chiếm trên 90% tổng lượng mưa, ngược lại mùa khô chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.

- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của xã tương đối dồi dào chia làm hai dạng: nước ngầm mạch nông và nước ngầm mạch sâu. Nước ngầm mạch nông được khai thác rộng rãi bằng các giếng đào ở độ sâu 8-15 m, lưu lượng khai thác từ 0,02 - 2,4 l/s. Nước ngầm mạch sâu được khai thác bằng giếng đào công nghiệp ở độ sâu 30 - 39 m, chiều dầy tầng chứa nước từ 112 - 115 m, lưu lượng khai thác từ 0,1-2,22 l/s.

3. Nhân lựcDân số toàn xã năm 2011 là 1740 hộ với 7653 nhân khẩu, trong đó tổng số

lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế hiện nay là 3.558 người, chiếm 46,49% dân số. Phần lớn là lao động trẻ, có sức khoẻ tốt nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ chưa cao.

5

Page 6: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

Do sự tác động mạnh mẽ của đô thị Thủ Dầu Một và đô thị Thuận An đến xã An Sơn. Vì vậy, trong thời gian tới tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ngày càng gia tăng, tỷ lệ lao động nông nghiệp ngày càng giảm do vậy cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo cho sự cân bằng lao động giữa các ngành nghề tạo ra sự phát triển bền vững của địa phương. Lao động nông lâm nghiệp – thủy sản chỉ có 256/3.558 người, chỉ chiếm 7,2% lao động làm việc trong các ngành kinh tế (so với chương trình trình xây dựng nông thôn mới tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghiệp phải thấp hơn 20%), đây là vấn đề khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một

cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong suốt giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, kinh tế xã An Sơn luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao nên thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng lên, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

- Cơ cấu kinh tế phát triển năm 2010: nông nghiệp (75%), dịch vụ (15%) và tiểu thủ công nghiệp (10%). Cơ cấu kinh tế của xã ngày càng chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng (TTCN-XD). Nhất là trong tương lai gần, khi khu vực cảng An Sơn hình thành (khởi công vào năm 2012), cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng dịch vụ - nông nghiệp – công nghiệp.

1.1. Khu vực kinh tế nông nghiệpTổng diện tích đất nông nghiệp năm 2010 là 386,25 ha, chiếm 66,91% diện

tích tự nhiên, giảm 36,7 ha so với năm 2005. Ngành nông nghiệp giữ vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế của xã. Đồng thời, nông nghiệp của xã có vai trò quan trọng trong việc cân bằng môi trường sinh thái, tạo cảnh quan và thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái của thị xã Thuận An. Vì thế, trong những năm qua, ngành trồng trọt có sự chuyển dịch mạnh từ trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là trồng cây ăn quả và cây cảnh.

- Ngành trồng trọt: trên địa bàn xã trong thời gian qua khá phát triển, đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thu nhập của người dân trên địa bàn xã nói riêng, trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm có 40,0 ha chủ yếu trồng lài, tuy nhiên do bị dịch bệnh thường xuyên nên năng suất giảm, không có hiệu quả kinh tế hầu hết chuyển sang một số chuyển sang cây tắc, chuối,... hoặc lập vườn cây ăn trái.

+ An Sơn là xã có diện tích đất trồng cây lâu năm lớn nhất trong Thị xã, trong đất trồng cây lâu năm có đất trồng cây ăn quả 350,0 ha (diện tích trồng mới 11,0 ha, diện tích cho sản phẩm 339,0 ha), trong đó: cây trồng có diện tích lớn nhất là măng cụt 202,0 ha (diện tích trồng mới 9,0ha, diện tích cho sản phẩm 193,0 ha), dâu - bòn bon 76,0 ha, mít – sapoche - ổi 14,0 ha, chuối 12,0 ha, chôm chôm 10,0 ha, cây ăn quả có múi (chanh, quýt, bưởi,..) 30,0 ha, sầu riêng và dừa 5,0 ha. Diện tích đất trồng cây ăn trái trên địa bàn xã hầu hết người dân trồng xen canh, giữa các loại cây trồng.

6

Page 7: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Ngành chăn nuôi: được quản lý chặt chẽ: công tác đăng ký chăn nuôi, tiêm phòng gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện tốt. Tuy nhiên, chăn nuôi trên địa bàn xã có quy mô không lớn, có nhiều biến động và hiệu quả kinh tế chưa cao. Năm 2010 trên địa bàn xã có 5.510 con heo (là xã đứng thứ 2 – thấp hơn xã Bình Nhâm) và 15.737 con gia cầm (trong đó: đàn gà có 15.200 con). Toàn xã có 5 trang trại nuôi heo, hiện nay không đảm bảo về cảnh quan và môi trường trên địa bàn xã, vì vậy trong thời gian tới cần có kế hoạch di dời. Nhìn chung, trong những năm gần đây do tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, đồng thời giá cả biến động khá lớn làm cho ngành chăn nuôi của xã phát triển không như mong muốn.

1.2. Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựngTrong vài năm gần đây khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng (TTCN-

XD) đã từng bước phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã. Khu vực kinh tế này tăng, chủ yếu nhờ vào xây dựng, còn công nghiệp-TTCN tăng không đáng kể (trên địa bàn xã chỉ có 01 cơ sở đúc cống bọng, tấm đan,…).

1.3. Khu vực kinh tế dịch vụ Dịch vụ thương mại cũng đang trên đà phát triển, ngày càng đáp ứng nhu

cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân nhất là chợ An Sơn đã đi vào hoạt động. Trên địa bàn hiện có khoảng 127 hộ hoạt động kinh doanh, hàng hoá đa dạng phong phú tập trung ven Hương lộ 9 và các đường liên ấp, đã đáp ứng nhu cầu cơ bản cho sinh hoạt tiêu dùng của người dân trong xã. Bên cạnh đó xã còn có Hợp tác xã An Sơn được thành lập vào tháng 4 năm 2011 với chức năng là mua bán trái cây, làm dịch vụ du lịch, phát triển nuôi cá kiểng, kết hợp với các ban ngành hỗ trợ khoa học kỹ thuật và phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội hỗ trợ bà con xã viên vay vốn ưu đãi.

2. Dân số - lao động2.1. Dân số- Dân số toàn xã năm 2011 là với 7.653 nhân khẩu (chỉ chiếm 1,83% tổng

dân số toàn Thị xã và là xã có dân số thấp nhất), 1.910 hộ gia đình, trong đó: nữ chiếm 51,98% dân số toàn xã. Mật độ dân số bình quân khoảng 1.010 người/km2, có mật độ dân số thấp nhất Thị xã (bình quân toàn Thị xã 4.999 người/m2).

- Các khu dân cư tập trung chủ yếu được hình thành dọc các tuyến đường chính trong xã. Một phần nhỏ diện tích đất ở nằm xen lẫn trong đất sản xuất nông nghiệp.

2.2. Lao động- Nguồn lao động của xã An Sơn tương đối dồi dào. Tổng số lao động đang

làm việc trong các ngành kinh tế hiện nay là 3.558 người, chiếm 46,49% dân số. Do sự tác động mạnh mẽ của đô thị Thủ Dầu Một và đô thị Thuận An đến xã An, tỷ lệ lao động nông nghiệp ngày càng giảm chỉ có 256/3.558 người, chỉ chiếm 7,2% lao động làm việc trong các ngành kinh tế (so với chương trình trình xây dựng nông thôn mới tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghiệp phải thấp hơn 20%), đây là vấn đề khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.

3. Phát triển văn hóa – xã hội3.1. Giáo dục đào tạo

7

Page 8: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

Được sự quan tâm của tỉnh, thị xã, cơ sở vật chất của trường Tiểu học An Sơn và Trường Mẫu giáo Hoa Mai 3 mới được xây dựng, diện tích đất trên một học sinh đạt chuẩn quy định của bộ giáo dục đề ra, tuy nhiên chưa có sự đa dạng về cấp học do đó trong tương lai cần xây dựng thêm trường lớp để đảm bảo nhu cầu học tập của học sinh. Đội ngũ giáo viên ổn định và tận tâm với nghề, chất lượng dạy và học từng bước được nâng lên, tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ học sinh thi tốt nghiệp tiểu học hàng năm đều đạt 100%. Xã được công nhận hoàn thành công tác chống tái mù chữ, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.

3.2. Cơ sở Y tế- Trên địa bàn xã có trạm y tế (diện tích 0,10 ha) với 7 giường bệnh, đạt

chuẩn quốc gia, được đầu tư trang bị các phương tiện phục vụ công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Trong năm trạm y tế đã thực hiện khám và điều trị tại trạm 6.860 lượt người, 100% trẻ được tiêm đủ 07 bệnh truyền nhiễm.

- Bên cạnh đó, trên địa bàn xã có nhiều điểm hành nghề y dược tư nhân, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh trên địa bàn.

3.3. Hoạt động thông tin truyền thôngTrong những năm qua, cơ sở hạ tầng cũng như hoạt động ngành bưu chính

viễn thông phát triển nhanh, chất lượng thông tin được nâng cao, được củng cố và hiện đại hoá với kỹ thuật tiên tiến. Sóng truyền thanh, truyền hình và điện thoại di động đã phủ khắp xã.

3.4. Công tác dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân- Triển khai thực hiện tốt công tác truyền thông dân số kế hoạch hóa gia

đình, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm 0,51% so với năm 2009. Tổ chức khám chữa bệnh cho 6.860 lượt người; công tác tuyên truyền phổ biến các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vận động hiến máu nhân đạo, thực hiện các chương trình y tế Quốc gia đạt hiệu quả, không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm và ngộ độc thực phẩm.

- Các chương trình tiêm chủng hàng năm đều đạt 100%. 3.5. Công tác giảm nghèo- Luôn được Đảng bộ và chính quyền quan tâm thực hiện tốt các chương

trình mục tiêu theo đề án giảm nghèo của Thị xã, đặc biệt về vay vốn ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội để tạo điều kiện cho hộ nghèo sản xuất kinh doanh. Trong năm đã xét giải quyết cho 511 hộ nghèo và hộ cận nghèo vay vốn với số tiền 8,61 tỷ đồng.

- Thực hiện kế hoạch giảm hộ nghèo năm 2010, xã có 122 hộ giảm nghèo, còn 26 hộ nghèo chiếm 1,53% so với hộ nhân dân. Thực hiện kế hoạch điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2010 – 2015, qua bình xét có 191 hộ nghèo chiếm 11,78% và 164 hộ cận nghèo chiếm 10,12%.

3.6. Tôn giáo, tín ngưỡngTrên địa bàn xã có 1 nhà thờ Thiên chúa giáo, 8 đình chùa Phật giáo. Hoạt

động của các tôn giáo luôn được cấp ủy Đảng và Chính quyền quan tâm, thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn tạo điều kiện để các tôn giáo chấp hành đúng pháp luật trong các hoạt động tín ngưỡng như việc xây cất, sửa chữa cơ sở thờ

8

Page 9: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

tự; thực hiện sống “tốt đời, đẹp đạo” trong đồng bào có đạo góp phần làm cho nền văn hoá xã An Sơn thêm phong phú và đặc sắc.

III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH ĐÃ CÓXã An Sơn đến nay, trên địa bàn chỉ lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất

đến năm 2010.Việc đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất xã An Sơn được căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã được phê duyệt so với kết quả kiểm kê đất đai của Xã năm 2010.

a. Đất nông nghiệpTheo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 của xã An

Sơn, diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 còn 347,69 ha, nhưng diện tích thực hiện năm 2010 là 386,25 ha, đạt 111,09% kế hoạch. Tình hình thực hiện các loại đất nông nghiệp như sau:

- Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch là 343,47 ha, nhưng thực hiện năm 2010 là 384 ha, đạt 111,08% kế hoạch. Trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm: Diện tích theo quy hoạch là 2,12 ha, nhưng thực hiện là 7,64 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích quy hoạch là 341,35 ha, nhưng thực hiện 376,08 ha, đạt 110,17% kế hoạch.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích theo quy hoạch là 4,22 ha, nhưng thực tế thực hiện chỉ có 2,25 ha, đạt 53,32% kế hoạch.

b. Đất phi nông nghiệpTổng diện tích đất phi nông nghiệp theo quy hoạch là 229,61 ha, nhưng

thực tế thực hiện đến năm 2010 chỉ có 191,05 ha, chỉ đạt 83,21% kế hoạch. Chi tiết về tình hình thực hiện quy hoạch các nhóm đất phi nông nghiệp như sau:

- Đất ở: Diện tích theo quy hoạch là 55 ha, nhưng thực hiện 35,78 ha, chỉ đạt 65,05% kế hoạch.

- Đất chuyên dùng: Diện tích quy hoạch là 79,27 ha, nhưng thực tế thực hiện 59,93ha, đạt 75,60% kế hoạch. Chi tiết về sử dụng đất chuyên dùng như sau:

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích thực hiện năm 2010 là 0,28 ha, chỉ đạt 24,56% kế hoạch.

+ Đất an ninh, quốc phòng: theo kế hoạch là 0,5 ha, nhưng không thực hiện.+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích thực hiện là 36,82

ha, đạt 105,2% kế hoạch.+ Đất có mục đích công cộng: Thực hiện chỉ đạt 53,55% kế hoạch.- Các hạng mục đất phi nông nghiệp khác căn bản hoàn thành kế hoạch

được duyệt.Bảng 2: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2000-2010

Đơn vị tính: ha

9

Page 10: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

TT Hạng mục Năm 2005

Năm 2010 So sánh TH/KH 2010

Thực hiện

Kế hoạch

Diện tích

Tỷ lệ(%)

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

577,3 577,3 577,3

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 422,95 386,25 347,69 38,56 111,09

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 420,77 384 343,47 40,53 111,80

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 13,92 7,92 2,12 5,80 373,58

1.1.1.1

Đất trồng lúa 2,04 0,28 0 0,28

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm còn lại 11,88 7,64 2,12 5,52 360,38

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 406,85 376,08 341,35 34,73 110,17

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 2,18 2,25 4,22 -1,97 53,32

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 152,23 191,05 229,61 -38,56 83,21

2.1 Đất ở 34,97 35,78 55 -19,22 65,05

2.1.1 Đất ở tại nông thôn 34,97 35,78 55 -19,22 65,05

2.1.2 Đất ở tại đô thị

2.2 Đất chuyên dùng 21,92 59,93 79,27 -19,34 75,60

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

0,14 0,28 1,14 -0,86 24,56

2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 0,5 -0,50 0,00

2.2.3 Đất SX, kinh doanh phi nông nghiệp 36,82 35 1,82 105,20

2.2.4 Đất có mục đích công cộng 21,78 22,83 42,63 -19,80 53,55

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2,77 2,77 2,77 0,00 100,00

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,88 0,88 0,88 0,00 100,00

2.5 Đất sông suối và mặt nước CD 91,69 91,69 91,69 0,00 100,00

2.6 Đất phi nông nghiệp khác

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 2,12        

Nguồn: Phòng TN&MT Thuận An, Kiểm kế đất đai 2010 xã An Sơn

c. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất

- Chỉ tiêu về sử dụng đất phi nông nghiệp còn thấp so với kế hoạch: + Nguyên nhân do nhu cầu sử dụng đất của một số ngành tập trung về định

hướng lâu dài, nhưng chưa cân nhắc đến khả năng thực hiện, nên dẫn đến mức độ thực hiện còn thấp so với chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch.

+ Quy hoạch sử dụng đất còn bị động trước những nhu cầu chưa thực sự thiết thực của một số ngành, nên kết quả thực hiện thấp so với chỉ tiêu đề ra.

+ Tình hình khủng hoảng tài chính thế giới làm giảm mức độ thu hút đầu tư từ tất cả các nguồn, kể cả từ nguồn ngân sách.

10

Page 11: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Quản lý Nhà nước về đất đai chưa thực hiện đúng theo quy hoạch sử dụng đất. Các đối tượng sử dụng đất thiếu thông tin về QHSDĐ, hiểu biết pháp luật hạn chế, thậm chí không tuân thủ theo quy hoạch,… đã làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất.

d. Công tác quản lý quy hoạchTrong thời gian qua trên địa bàn xã đã dần đi vào nề nếp theo quy hoạch,

nhưng vẫn còn một số người dân xây dựng một cách tự phát, vì vậy trong thời gian tới cần quản lý chặt chẽ hơn.

IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT, DI TÍCH, DANH THẮNG DU LỊCH

1. Nhà ở dân cưNhà ở nông thôn được xây dựng theo quy chuẩn đã được tăng lên theo từng

năm. Tính đến tháng 6 năm 2011, đã cơ bản xóa tình trạng nhà tranh vách lá. Tỷ lệ nhà đạt chuẩn theo bộ xây dựng chiếm 100% tổng số nhà trên địa bàn xã.

2. Công trình công cộng2.1. Trụ sở Hội đồng nhân dân – UBND xã An SơnTrụ sở xã An Sơn nằm trên địa bàn ấp An Phú, diện tích khuôn viên khoảng

1.295m2, bao gồm khối nhà làm việc xây dựng hai tầng, tuy nhiên phòng làm việc còn thiếu và nhỏ hẹp chưa đáp ứng đủ theo nhu cầu làm việc của xã.

2.2. Trường họcCông tác phổ cập THCS đạt theo tiêu chí, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS

được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 96,15%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40,00%. Hệ thống trường học bao gồm:

- Trường mầm non: Hiện tại có 01 trường mầm non Hoa Mai 3 với 204 học sinh, 06 lớp học, 06 phòng học, các phòng chức năng (phòng hiệu trưởng, phòng hành chính, phòng ăn, phòng y tế, phòng thiết bị) chưa đầy đủ (đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 vào năm 2006). Qui mô diện tích đất của Trường là 1.069 m2, chưa đạt chuẩn quốc gia về diện tích đất trên học sinh.

- Trường tiểu học: Trường Tiểu học An Sơn thuộc địa bàn ấp An Phú, trực thuộc sự quản lý của Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã Thuận An, được xây mới tại khu vực trung tâm xã với tổng diện tích là 0,35 ha (đã đạt chuẩn quốc gia), 397 học sinh, 12 lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học hàng năm đạt 100%.

2.3. Y tế- Xã có 01 trạm y tế diện tích khuôn viên 1.012 m2, trạm y tế xây dựng đạt

chuẩn quốc gia với 07 giường bệnh nội trú. Nhưng so với chuẩn quốc gia về y tế (giai đoạn 2011-2020) thì chưa đạt. Vì vậy trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng thêm phòng khám để đạt chuẩn. Tuy cơ sở hạ tầng, trang thiết bị khám chữa bệnh của trạm còn hạn chế, nhưng nhìn chung công tác hoạt động y tế bảo vệ sức khỏe trên địa bàn xã có nhiều chuyển biến tích cực.

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm trên 70,0%.2.4. Công trình văn hóa- Phong trào văn hóa, văn nghệ được phát động rộng rãi, nhưng trong quá

trình hoạt động đã gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất còn thiếu, nhất là nhà văn hóa xã chưa được đầu tư xây dựng (xã chưa có nhà văn hóa xã).

11

Page 12: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Phong trào thể thao trong thời gian qua diễn ra khá sôi nổi, thiết thực với nhiều hình thức phong phú, đã được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia. Về cơ sở vật chất trên địa bàn xã hiện nay có sân bóng đá với diện tích khoảng 2.413 m² (nằm trên địa bàn ấp An Phú) nhưng chưa đạt chuẩn về diện tích, vì vậy trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng để đạt chuẩn về cơ sở vật chất và diện tích.

2.5. Cây xanh tập trung: Hiện tại trên địa bàn xã chưa có khu cây xanh tập trung nào, nhưng mảng xanh (đất trồng cây lâu năm) hiện nay trên địa bàn xã chiếm tỷ lệ khá cao 65,15%, với diện tích này không những đáp ứng về độ che phủ trên địa bàn xã mà còn là lá phổi xanh cho thị xã Thuận An và thị xã Thủ Dầu Một.

2.6. Chợ: Chợ An Sơn vừa được xây dựng mới, cơ bản đã đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân trên địa bàn xã với diện tích đất khoảng 0,1372 ha nhỏ hơn đạt chuẩn quốc gia ≥ 0,30 ha.

2.7. Bưu điện- Xã có 01 bưu điện văn hóa nằm tại khu vực trung tâm của xã với diện tích

40 m².- Toàn xã có 01 điểm kinh doanh trong lĩnh vực Internet đang hoạt động ở

ấp An Phú.3. Hạ tầng kỹ thuật và môi trường3.1. Giao thông- Đường tỉnh, huyện: có đường đê bao sông Sài Gòn, đoạn nằm trên địa

bàn xã có chiều dài 4,6 km, lộ giới 30,5m; tuyến hương lộ 9 có chiều dài 2,0 km, lộ giới 32 m.

- Đường liên xã, trục xã (cấp đường AH): có 02 tuyến (AS01, AS02), với tổng chiều dài 7.200,0 m, trong đó: bê tông nhựa nóng 4.800 m; đạt 66,7%.

- Đường xã đến ấp và liên ấp (trục ấp - cấp A): có 6 tuyến (AS04, AS06, AS07, AS2B, AS43, AS20) với tổng chiều dài 3.177,0 m, trong đó: bê tông nhựa nóng 3.177,0 m, đạt tỷ lệ 100,0%.

- Đường ngõ xóm, nội đồng: có 36 tuyến AS05, AS08, AS13, AS14, AS15, AS16, AS17, AS18, AS19, AS22, AS24, AS24A, AS25, AS26, AS27, AS28, AS29, AS30, AS31, AS32, AS33, AS35, AS36, AS37, AS38, AS39, AS41, AS42 (34), AS44, AS48, AS49, AS50 (40), AS51, AS52, AS54, AS55; với tổng chiều dài 14.967,20 m, trong đó: đã được cứng hóa 1.603,00 m, đạt tỷ lệ 10,71%.

Bảng 3: Hiện trạng giao thông trên địa bàn xã

STT

Tên Đường Chiều dài (m)

Chiều rộng mặt (m)

Kết cấu mặt

Số m đường được cứng hóa

Tỷ lệ số m đường được

cứng hóa%

Đánh giá Ghi chú

I. ĐƯỜNG TRỤC XÃ, LIÊN XÃ (CẤP AH)

7.200,0 6,00 4.800,0 66,7% Không đạt

1 AS01 4.500,0 4,5-6 BTN, Sỏi đỏ 2100,0 47% Không đạt An mỹ An Phú

2 AS02 2.700,0 6 BTN, 2700,0 100% Đạt An Phú-Phú HưngII. ĐƯỜNG NỐI XÃ ĐẾN ẤP, (CẤP A)

3.177,0   - 3.177,0 100,00% Đạt

12

Page 13: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

STT

Tên Đường Chiều dài (m)

Chiều rộng mặt (m)

Kết cấu mặt

Số m đường được cứng hóa

Tỷ lệ số m đường được

cứng hóa%

Đánh giá Ghi chú

1 AS04 464,0 6 BTN 464,0 100% Đạt An Mỹ

2 AS06 165,0 6 BTN 165,0 100% Đạt An Mỹ

3 AS07 543,0 6 BTN 543,0 100% Đạt An Mỹ

4 AS2B 670,0 6 BTN 670,0 100% Đạt An Quới-Phú Hưng

5 AS43 731,0 6 BTN 731,0 100% Đạt Phú Hưng

6 AS20 604,0 5 BTN 604,0 100% Đạt An Phú

II. ĐƯỜNG CẤP B 14.967,2     1.603,0 10,71% Không đạt

1 AS05 200,0 6 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Mỹ

2 AS08 305,0 3,5-4 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Phú

3 AS13 600,0 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Phú

4 AS14 500,0 Đường đất 0% Không đạt An Phú

5 AS15 600,0 Đường đất 0% Không đạt An Phú

6 AS16 500,0 Đường đất 0% Không đạt An Phú

7 AS17 282,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Phú

8 AS18 400,0 Đường đất 0% Không đạt An Phú

9 AS19 575,0 3,5 Đá 0-4 575,0 100% Đạt An Phú

10 AS22 600,0 Đường đất 0% Không đạt An Hòa

11 AS24 500,0 Đường đất 0% Không đạt An Hòa

12 AS 24A 490,0 Đường đất 0% Không đạt An Hòa

13 AS25 502,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Hòa

14 AS26 462,0 Đường đất 0% Không đạt An Hòa-Phú Hưng

15 AS27 410,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt Phú Hưng

16 AS28 377,0 Đường đất 0% Không đạt An Quới

17 AS29 377,0 Đường đất 0% Không đạt An Quới

18 AS30 380,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Quới

19 AS31 377,0 Đá 0-4 377,0 100% Đạt An Quới

20 AS32 280,0 Đường đất 0% Không đạt An Quới

21 AS33 192,0 Sỏi đỏ+Đá mi 0% Không đạt An Quới

22 AS35 301,3 Đường đất 0% Không đạt An Quới

23 AS36 392,0 3,5 Sỏi đỏ+Đá mi 0% Không đạt An Hòa

24 AS37 597,9 3,5 Sỏi đỏ-đá mi 0% Không đạt An Quới

25 AS38 593,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Hòa-An Phú

26 AS39 381,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Quới-Phú Hưng

27 AS41 218,0 3,5 Sỏi đỏ 0% Không đạt Phú Hưng

28 AS42 (34) 230,00 5 Sỏi đỏ+Đá mi 0% Không đạt An Quới

29 AS44 373,00 5 Đá 0-4 373,0 100% Đạt An Phú

13

Page 14: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

STT

Tên Đường Chiều dài (m)

Chiều rộng mặt (m)

Kết cấu mặt

Số m đường được cứng hóa

Tỷ lệ số m đường được

cứng hóa%

Đánh giá Ghi chú

30 AS48 348,50 5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Hòa

31 AS49 252,50 5 Sỏi đỏ 0% Không đạt An Mỹ

32 AS50(40) 278,00 5 Đá 0-4 278,0 100% Đạt An Mỹ

33 AS51 269,00 Đường đất 0% Không đạt An Hòa-Phú Hưng

34 AS52 968,00 Đường đất 0% Không đạt An Hòa

35 AS54 450,00 Đường đất 0% Không đạt An Hòa

36 AS55 406,00 1 Đường đất 0,0 0% Không đạt An Quới

- Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại của người dân, nhưng so với tiêu chí nông thôn mới thì còn thấp hơn nhiều, vì thế trong thời gian tới cần sự nỗ lực vượt bậc của các cấp chính quyền và nhân dân trong xã mới hoàn thành tiêu chí này.

3.2. Thủy lợiTrên địa bàn toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài là

32.844m, trong đó có 5 trục cấp thoát nước chính trên địa bàn và các xã phường lân cận, 27 tuyến rạch lớn, 22 tuyến nhánh rẽ. Từ năm 2004 đến nay hệ thống kênh rạch đã được đầu tư nạo vét đắp bờ bao, khai thông dòng chảy được 50 tuyến kênh rạch với tổng chiều dài 31.792m.

Đồng thời trên địa bàn xã có đê bao khép kín với 5 tuyến, dài 11.882m và có 26 cống (cống Ф100 có 14, Ф80 có 06, cống 3m có 06) có cửa đóng mở điều tiết và được quản lý và vận hành, do Bộ NN&PTNT đầu tư hiện đang phát huy hiệu quả trong việc ngăn triều chống lũ.

3.3. ĐiệnMạng lưới điện nông thôn được trải đều trên địa bàn xã. Vì vậy hiện nay, tỷ

lệ hộ sử dụng điện đạt 99%. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Điện đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân trên địa bàn xã.

3.4. Cấp thoát nước và môi trường- Cấp nước: nguồn cấp nước sinh hoạt cho dân cư của xã hiện nay đang sử

dụng là nguồn nước ngầm. Các hộ dân tự khai thác tại hộ gia đình bằng các giếng khoan, tổng số giếng khoan trên địa bàn xã 1.307 giếng, số giếng khoan được đánh giá hợp tiêu chuẩn vệ sinh là 1.264 giếng, tổng số hộ dùng nước hợp vệ sinh là 1.854 hộ (đạt 97,077% dân số).

- Thoát nước: trên địa bàn xã hầu như chưa có hệ thống thoát nước, chỉ riêng tuyến đường trước UBND xã là có hệ thống thu gom nước, còn lại toàn bộ xã chưa có hệ thống. Nước mưa và nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, chảy tràn, tự thấm và xả ra các khu vực trũng chảy ra kênh rạch.

- Xã đã triển khai công tác thu gom rác ở khu vực trung tâm xã, dọc Hương lộ 9, tuy nhiên tỷ lệ thu gom mới đạt 16%, còn lại các hộ dân tự xử lý bằng cách đốt và chôn lấp tại vườn nhà, tiếp tục triển khai thực hiện thu gom rác dọc các tuyến AS.01, AS.02 và AS.02B.

14

Page 15: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

5. Hệ thống chính trị5.1. Hệ thống chính trị của xã- UBND xã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa khá

nề nếp, trình độ cán bộ công chức không ngừng được nâng cao. - Trình độ cán bộ, công chức của xã chưa đạt chuẩn theo quy định, trong

thời gian tới sẽ tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

5.2. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn: Tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn khá ổn định, trong năm 2010 trên địa bàn xã không xảy ra trọng án và tình trạng khiếu kiện đông người, biểu tình bạo loạn.

V. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MỨC ĐỘ ĐẠT THEO TIÊU CHÍ QUỐC GIA

(Được phân theo từng nhóm với 19 Tiêu chí được sắp xếp thứ tự theo Bộ Tiêu chí quốc gia)

BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÌNH DƯƠNG(Ban hành kèm theo Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2011

của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

SốTT

Têntiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ

tiêu Thực hiện tiêu chí Chỉ tiêu

I Quy hoạch

1Quy hoạch

và thực hiện quy hoạch

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

Đạt Đang thực hiện, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)

Chưa đạt

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới

Đạt Đang thực hiện, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới

Chưa đạt

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp

Đạt

Đang thực hiện, quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp

Chưa đạt

II Hạ tầng kinh tế - xã hội

2 Giao thông

2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải

100% Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông 6.349/11.020,3m, đạt 57,6%.

Chưa đạt

2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải

100% Các tuyến đường trục ấp được cứng hóa thực hiện được 1.401/3.516m, đạt 39,85%.

Chưa đạt

2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa

100% cứng hóa

Đường ngõ xóm hẻm sạch, không lầy lội vào mùa mưa 1.830/9.757,9m, đạt 18,75%

Chưa đạt

2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi

100% Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi không có

Chưa đạt

3 Thủy lợi 3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh

Đạt Hiện trạng hệ thống kênh rạch đủ đáp ứng cơ bản cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn xã.

Đạt

15

Page 16: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

SốTT

Têntiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ

tiêu Thực hiện tiêu chí Chỉ tiêu

3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa 85%

Toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài là 32.844m, nhưng chưa có km này kiên cố hóa.

Chưa đạt

4 Điện

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện Đạt Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ

thuật của ngành điện Đạt

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn 99%

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 99% tổng số hộ trong xã.

Đạt

5 Trường họcTỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

100%

Trường MN Hoa Mai (đạt chuẩn quốc gia GĐ 1 vào năm 2006), Trường TH An Sơn đã đạt chuẩn quốc gia, nhưng chưa có trường THCS

Chưa đạt

6 Cơ sở vật chất văn hóa

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch

Đạt Toàn xã có 01 sân bóng đá, nhưng diện tích sân chưa đạt chuẩn, chưa có nhà văn hóa xã

Chưa đạt

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch

100% Toàn xã chưa có ấp nào có nhà văn hóa và khu thể thao ấp Chưa đạt

7 Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt

Chợ An Sơn đã được xây dựng mới, với diện tích khoảng 1.372 m², chưa đạt về diện tích

Chưa đạt

8 Bưu điện

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt Bưu điện với diện tích sử dụng

40m² Đạt

8.2. Có Internet đến thôn Đạt Có Internet đến ấp: có 5/5 ấp Đạt

9 Nhà ở dân cư

9.1. Nhà tạm dột nát Không Không có nhà tạm dột nát Đạt

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng 90% Nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây

dựng chiếm tỷ lệ 100% Đạt

III Kinh tế và tổ chức sản xuất

10 Thu nhậpThu nhập bình quân đầu

người/năm so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của Tỉnh

1,5 lần Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 20,02 triệu đồng/người/năm, chiếm 66,5% bình quân toàn tỉnh.

Chưa đạt

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 3% Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia của xã là 11,78% Chưa đạt

12 Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

20% Kết quả tổng điều tra năm 2011 cơ cấu lao động nông, lâm, ngư nghiệp của xã chỉ đạt tỷ lệ 0,72%.

Đạt

13 Hình thức tổ chức sản xuất

Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động có hiệu quả Có

Hiện trạng có 01 hợp tác xã và 04 tổ hợp tác trồng trọt, dịch vụ, sinh vật cảnh, nuôi trồng thủy sản hoạt động thường xuyên, có hiệu quả. Riêng HTX mới thành lập nên chưa có hiệu quả, nhưng với sự quan tâm của các ban – ngành và UBND thị xã nên trong thời gian tới sẽ hoạt động có hiệu quả.

Đạt

IV Văn hóa – xã hội – môi trường

16

Page 17: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

SốTT

Têntiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ

tiêu Thực hiện tiêu chí Chỉ tiêu

14 Giáo dục

14.1. Phổ cập giáo dục trung học Đạt Mức độ phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ trên địa bàn xã đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia.

Đạt

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

90% Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 96,15%.

Đạt

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo >40% Hiện trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% Đạt

15 Y tế

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 40% Tỷ lệ người dân tham gia các hình

thức bảo hiểm y tế đạt trên 70,0% Đạt

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Trạm y tế xã cũng đã đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Đạt

16 Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch

Đạt Toàn xã có 05 ấp, qua bình xét cuối năm 2010, xã An Sơn không có ấp đạt danh hiệu ấp văn hóa.

Chưa đạt

17 Môi trường

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia

90% Tỷ lệ hộ dân trong xã được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%. Đạt

17.2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường Đạt

Cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đạt tiêu chuẩn về môi trường (các trang trại nuôi heo).

Chưa đạt

17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

Đạt Có các hoạt động làm suy giảm môi trường (trang trại nuôi heo). Chưa đạt

17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch Đạt Có 01 nghĩa địa sử dụng cho những

người theo đạo của Nhà thờ Bình Sơn. Đạt

17.5. Nước thải, chất thải được thu gom xử lý theo quy định Đạt

Xã có 01 tổ rác dân lập thu gom và xử lý rác của các hộ dân đạt 16,8%. Những hộ còn lại tự xử lý. Có 92,66% hộ dân sử dụng hầm thấm để thu gom nước thải sinh hoạt

Chưa đạt

V Hệ thống chính trị

18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội

vững mạnh

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định 08/20 người. Chưa đạt

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt

Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định đạt tiêu chí nông thôn mới.

Đạt

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” Đạt Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu

chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Đạt

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

Đạt

Đảng bộ, chính quyền xã luôn đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và các tổ chức đoàn thể xã luôn đạt tiên tiến trở lên.

Đạt

19 An ninh, trật tự, xã hội

An ninh, trật tự, xã hội được giữ vững Đạt

Thực trạng về công tác giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn trong thời gian qua tổ chức khá tốt và hoạt động hiệu quả.

Đạt

1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

17

Page 18: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 của xã An Sơn đã được UBND Thị xã Thuận An phê duyệt tại Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 24/01/2008.

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư: Dự án quy hoạch khu kho cảng, khu dân cư và khu tái định cư tại ấp An Phú, xã An Sơn do Công ty TMXNK Thành Lễ làm chủ đầu tư đã được UBND tỉnh Bình Dương chấp thuận chủ trương quy hoạch tại Công văn số 4499/UBND-KTTH ngày 08/10/2007.

- Quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn 2011 – 2020: đang được đơn vị tư vấn lập, chưa có quyết định phê duyệt.

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Sơn, giai đoạn năm 2011- 20215 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND thị xã Thuận An phê duyệt tại Quyết định số 5119/QĐ-UBND ngày 19/6/2012.

Vì vậy so với Bộ tiêu chí quốc gia NTM được xem là chưa đạt yêu cầu.2. Về hạ tầng kinh tế -xã hội2.1. Tiêu chí số 2 - Giao thôngToàn xã hiện có 44 tuyến đường, trong đó: đường liên xã, trục xã (cấp AH)

có 02 tuyến; đường trục ấp, liên ấp (cấp A) có 06 tuyến; đường ngõ xóm, nội đồng (cấp B) có 36 tuyến.

- Các tuyến đường liên xã, trục xã được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: hiện trạng thực hiện được 4.800/7.200 m, đạt 66,7%.

- Các tuyến đường trục ấp, liên ấp được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: Hiện trạng thực hiện được 3.177/3.177m, đạt tỷ lệ 100,0%.

- Đường ngõ xóm hẻm sạch, không lầy lội vào mùa mưa: Hiện trạng thực hiện được 04/36 tuyến với tổng chiều dài 1.603/14.967,2m, đạt 10,71%.

Như vậy, so với từng chỉ tiêu nhỏ thì có 2/3 chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu.2.2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợiTrên địa bàn toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài là

32.844m.Trong đó có 5 trục cấp thoát nước chính trên địa bàn và các xã phường lân

cận, 27 tuyến rạch lớn, 22 tuyến nhánh rẽ. Từ năm 2004 đến nay hệ thống kênh rạch đã được đầu tư nạo vét đắp bờ bao, khai thông dòng chảy được 50 tuyến kênh rạch với tổng chiều dài 31.792m.

Chỉ tiêu 3.1: Hiện trạng hệ thống kênh rạch đủ đáp ứng cơ bản cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn xã.

Chỉ tiêu 3.2: Có đê bao khép kín với 5 tuyến, dài 11.882m và có 26 cống (cống Ф 100 có 14, Ф 80 có 06, cống 3m có 06) có cửa đóng mở điều tiết và được quản lý và vận hành, do Bộ NN&PTNT đầu tư hiện đang phát huy hiệu quả trong việc ngăn triều chống lũ. Hiện chưa có trạm bơm.

Nếu so sánh với tiêu chí thì hệ thống các công trình thủy lợi chưa đạt yêu cầu.2.3. Tiêu chí số 4 - Điện Hiện nay, hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện đạt yêu

cầu của tiêu chí nông thôn mới, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 99% tổng số hộ trong xã. Ngoài ra, điện phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng

18

Page 19: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

được quan tâm đầu tư phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất cho bà con nông dân. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đã đạt yêu cầu.

2.4. Tiêu chí số 5 - Trường họcToàn xã có tổng cộng 02 trường học ở 02 bậc học: Mầm non và Tiểu học,

hiện chưa có trường Trung học cơ sở.- Trường mầm non: Hiện tại có 01 trường mầm non Hoa Mai 3 (đạt chuẩn

quốc gia giai đoạn 1 vào năm 2006) với 204 học sinh, 06 lớp học, 06 phòng học, các phòng chức năng (phòng hiệu trưởng, phòng hành chính, phòng ăn, phòng y tế, phòng thiết bị) chưa đầy đủ. Quy mô diện tích đất của Trường là 1.069 m2, chưa đạt chuẩn quốc gia về diện tích đất trên học sinh.

- Trường tiểu học: Trường Tiểu học An Sơn thuộc địa bàn ấp An Phú, trực thuộc sự quản lý của Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã Thuận An, được xây mới tại khu vực trung tâm xã với tổng diện tích là 0,35 ha (đã đạt chuẩn quốc gia) với 397 học sinh, 12 lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học hàng năm đạt 100%.

Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.2.5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa- Hiện tại trên địa bàn xã chưa có Trung tâm Văn hóa thể dục thể thao.- Địa bàn xã có 01 sân bóng đá với diện tích 2.413 m2 (nằm trên địa bàn ấp

An Phú) để phục vụ tổ chức các hoạt động thể dục thể thao do địa phương tổ chức, nhưng diện tích sân chưa đạt chuẩn, nên chưa đáp ứng nhu cầu luyện tập thể thao của người dân trên địa bàn xã. Hiện tại 05 ấp trên địa bàn xã chưa có sân tập thể thao (2000 m2) và diện tích các văn phòng ấp chưa đủ diện tích theo tiêu chí (500 m2).

Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.2.7. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn: Chợ An Sơn đã được xây dựng mới,

với diện tích khoảng 1.372 m² đã đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hóa của nhân trong xã, tuy nhiên chợ An Sơn chưa đạt tiêu chí nông thôn mới về diện tích.

2.8. Tiêu chí số 8 - Bưu điện: Xã An Sơn đã có bưu điện văn hóa đang hoạt động, 01 điểm truy cập Internet. Tuy nhiên bưu điện với diện tích sử dụng 40m² và trang thiết bị còn nhiều hạn chế (chỉ có 2 máy bàn), so với tiêu chí số 8 là đạt.

2.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư: Tổng số nhà ở trên địa bàn xã An Sơn đã đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng chiếm tỷ lệ 100%. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.

3. Kinh tế và tổ chức sản xuấtPhát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một

cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong suốt giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, kinh tế xã An Sơn luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao nên thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng lên, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

Cơ cấu kinh tế phát triển năm 2010: nông nghiệp (75%), dịch vụ (15%) và tiểu thủ công nghiệp (10%). Cơ cấu kinh tế của xã ngày càng chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu

19

Page 20: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

vực thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng (TTCN-XD). Nhất là trong tương lai gần, khi khu vực cảng An Sơn hình thành (khởi công vào năm 2012), cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng dịch vụ - nông nghiệp – công nghiệp.

3.1. Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Cuối năm 2010, thu nhập bình quân của người dân trên địa bàn xã An Sơn đạt 20,02 triệu đồng/người/năm, chiếm tỷ lệ 66,5% bình quân toàn tỉnh. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.

3.2. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèoTính đến cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia của xã là

11,78%. Như vậy, Tiêu chí này không đạt yêu cầu về tiêu chí Nông thôn mới.3.3. Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao độngCăn cứ vào kết quả tổng điều tra năm 2011 cơ cấu lao động nông, lâm, ngư

nghiệp của xã chỉ đạt tỷ lệ 0,72%. So với Bộ tiêu chí nông thôn mới của Tỉnh thì tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ≤ 20%. Vậy tiêu chí này đạt yêu cầu.

3.4. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuấtHiện trạng có 01 hợp tác xã và 04 tổ hợp tác trồng trọt, dịch vụ, sinh vật

cảnh, nuôi trồng thủy sản hoạt động thường xuyên, có hiệu quả (riêng HTX mới thành lập và đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa có hiệu quả, nhưng với sự quan tâm của các ban – ngành và UBND thị xã nên trong thời gian tới sẽ hoạt động có hiệu quả), đạt theo tiêu chí Nông thôn mới.

4. Về văn hóa - xã hội - môi trường4.1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục- Mức độ phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ trên địa bàn xã đã đạt và

duy trì được chuẩn quốc gia.- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học

nghề) đạt 96,15%.- Hiện trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% (còn thấp so với Bộ tiêu chí

Nông thôn mới của Tỉnh là trên 40%).Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.4.2. Tiêu chí số 15 - Y tếHiện nay, trên địa bàn xã tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y

tế đạt trên 70,0% (so với tiêu chuẩn là 40%). Trạm y tế xã cũng đã đạt chuẩn Quốc gia về y tế và đáp ứng các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí nông thôn mới của Tỉnh ban hành. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.

4.3. Tiêu chí số 16 - Văn hóaĐịa phương có 05 ấp, qua bình xét cuối năm 2010, xã An Sơn không có ấp

đạt danh hiệu ấp văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa -Thể thao và Du lịch. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này không đạt yêu cầu.

4.4. Tiêu chí số 17 - Môi trường- Tỷ lệ hộ dân trong xã được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%, chỉ tiêu

này đạt tiêu chí.- Các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đạt tiêu chuẩn về môi trường (trang

trại nuôi heo), không đạt tiêu chí.- Có các hoạt động làm suy giảm môi trường (trang trại nuôi heo), không

đạt tiêu chí.

20

Page 21: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Có 01 nghĩa địa sử dụng cho những người theo đạo của Nhà thờ Bình Sơn.- Xã có 01 tổ rác dân lập thu gom và xử lý rác của các hộ dân đạt 16,8%.

Những hộ còn lại tự xử lý.- 92,66% hộ dân sử dụng hầm thấm để thu gom nước thải sinh hoạt.Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.5. Hệ thống chính trị 5.1. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội- Cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định 08/20 người, vì vậy chưa đạt.- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định đạt tiêu chí

nông thôn mới.- Đảng bộ, chính quyền xã luôn đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và các

tổ chức đoàn thể xã luôn đạt tiên tiến trở lên.Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.5.2. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hộiThực trạng về công tác giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn trong thời

gian qua tổ chức khá tốt và hoạt động hiệu quả, đạt tiêu chí.* Tổng kết, hiện nay xã An Sơn đã có:

- 08 tiêu chí đạt 100% tiêu chí Nông thôn mới là: (4) điện, (8) bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (12) cơ cấu lao động, (13) hình thức tổ chức sản xuất, (14) giáo dục, (15) y tế, (19) an ninh trật tự xã hội.

- 11 tiêu chí chưa đạt tiêu chí Nông thôn mới là: (1) quy hoạch và thực hiện quy hoạch, (2) giao thông, (3) thủy lợi, (5) trường học, (6) cơ sở vật chất văn hóa, (7) chợ, (10) thu nhập, (11) hộ nghèo, (16) văn hóa, (17) môi trường, (18) hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.

6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xãXây dựng mới chợ An Sơn.Nâng cấp, nhựa hóa các tuyến giao thông nông thônXây dựng mới cầu Bà Lụa và cầu VõngSửa chữa văn phòng 05 ấpVI. ĐÁNH GIÁ CHUNG1. Thuận lợi, mặt đạt được- Nhà ở nông thôn được xây dựng theo quy chuẩn đã được tăng lên theo

từng năm.- Từ năm 2010 được sự quan tâm của cấp trên đã đầu tư kinh phí từ ngân

sách để xây dựng và nâng cấp tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, phát triển thêm điện trung, hạ thế phục vụ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội.

- Hiện trạng đội ngũ cán bộ xã tuy chưa đạt chuẩn theo quy định, nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của từng cá nhân nên các hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị xã hội đạt hiệu quả. Cán bộ, công chức hàng năm được cử đi đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực công tác.

- Thu nhập bình quân đầu người tăng lên theo hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm.- Điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên tự nhiên của xã thuận lợi cho trồng

trọt chăn nuôi, phát triển kinh tế của xã.

21

Page 22: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Công tác giáo dục từng bước đáp ứng được nhu cầu học tập của con em địa phương, cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học.

- Y tế sức khỏe cộng đồng được quan tâm, triển khai nhiều chương trình khám và chữa bệnh đến nhân dân trong xã.

2. Khó khăn, hạn chế- Việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, nạo vét kênh rạch thủy lợi,

xây dựng các công trình phúc lợi công cộng…với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động trong dân và doanh nghiệp hầu như không có còn rất hạn chế.

- Chưa có biện pháp, giải pháp phù hợp, đồng bộ cho phát triển nông nghiệp đô thị.

Phần IINỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ AN SƠN GIAI ĐOẠN

2012 – 2015I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU1. Mục đích - Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn thị xã đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2020.

- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mục đích, nội dung và ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để toàn thể cán bộ Đảng viên và nhân dân hiểu rõ, từ đó huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn thể xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới.

- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Yêu cầu - Xác định rõ trách nhiệm trong chỉ đạo, thực hiện Chương trình: Cấp uỷ

Đảng, chính quyền các cấp đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện chương trình. Người dân đóng vai trò chủ thể cùng các tổ chức chính trị, xã hội trực tiếp tham gia xây dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.

- Các cấp, các ngành tập trung tối đa các nguồn lực để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011- 2015.

- Xác định nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành từ thị xã tới cơ sở.

3. Mục tiêu cụ thểTrên cơ sở rà soát, thống kê lại hiện trạng, phấn đấu: Đến năm 2013 xã An

Sơn cơ bản đạt các tiêu chí phù hợp theo tiêu chuẩn xã nông thôn mới.

22

Page 23: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

Năm 2015 hoàn thành tiêu chí nông thôn mới theo tiêu chuẩn tiêu chí nông thôn mới.

II. NỘI DUNG CỤ THỂ1. VỀ QUY HOẠCH

TT

Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ

tiêu

Năm 2010 Kế hoạch thực hiệnHiện trạng

ĐVT 2011 2012 2013

1

Quy hoạch

và thực hiện quy

hoạch

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

Đạt Chưa có -

Xây dựng quy

hoạch, đề án

Đạt Đạt

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới

Đạt Chưa có -

Xây dựng quy

hoạch, đề án

Đạt Đạt

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp

Đạt Chưa có -

Xây dựng quy

hoạch, đề án

Đạt Đạt

1.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí số 1):a) Mục tiêu: Năm 2012 hoàn thành 2 quy hoạch, gồm: quy hoạch sử dụng

đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã An Sơn.

b)Nhiệm vụ: Đầu quí II năm 2012 sẽ xây dựng hoàn thành công tác lập quy hoạch xây dựng, đề án chi tiết xây dựng xã nông thôn mới.

Chi phí dự kiến: 600 triệu đồng.2. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI:

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ

Tiêu

Năm 2010 Kế hoạch thực hiện

Hiện trạng ĐVT 2011 2012 2013

2 Giao thông 2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải

100 % 29 % 66,7 100 Đạt

2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải

100% 21 % 40 100 Đạt

2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch 100% 10,7 % 10,7 22,2 42

23

Page 24: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ

Tiêu

Năm 2010 Kế hoạch thực hiện

Hiện trạng ĐVT 2011 2012 2013

sẽ và không lầy lội vào mùa mưa2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi

100% - - - - -

3 Thủy lợi

3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt

3.2 Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa 85% - - - - -

4 Điện

4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt

4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn 99% 99,8 % 99,8 99,9 Đạt

5 Trường họcTỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn

100% 50(1/2) % 50 70 Đạt

6Cơ sở

vật chấtvăn hóa

6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn Đạt Chưa

có - Chưa có

Xây dựng Đạt

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

100% Chưa có - Chưa

cóXây dựng 60

7 Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn Bộ Xây Dựng Đạt Chưa

có - Xây dựng

Hoàn chỉnh Đạt

8 Bưu điện

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt Đạt - Nâng

cấpHoàn chỉnh Đạt

8.2. Có Internet đến thôn, ấp Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt

9 Nhà ở dân cư

9.1. Nhà tạm, dột nát Không 100/1.683 - Không Không Đạt

9.2. Nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng 90% 61,47 % 100 100 Đạt

2.1. Giao thông (Tiêu chí số 2): a) Mục tiêu: Cải tạo nâng cấp, xây dựng mới 33 tuyến đường giao thông

nông thôn với tổng chiều dài 15.764,2 Km đạt quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải

24

Page 25: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Tiêu chí 2.1: Nâng cấp 2.400 Km đường giao thông chính về đến trung tâm xã đạt chuẩn.

- Tiêu chí 2.3: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới 13.364,2 Km đường ngõ, xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa

Lộ trình cụ thể từng năm như sau:- Năm 2012: Tổng vốn dự kiến 16 tỷ 360 triệu đồng+ Đường trục xã, liên xã (cấp AH): Nâng cấp, mở rộng đường An Sơn 01,

dài 2.400 m đạt quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, kinh phí khoảng 09 tỷ 600 triệu đồng.

+ Đường cấp B: 04 tuyến đường gồm An Sơn 38, An Sơn 39, An Sơn 25, An Sơn 05, dài: 1.676 m, kinh phí: 06 tỷ 700 triệu

+ Xây dựng mới 1 cầu bêtông Câu Lăng, vốn đầu tư 60 triệu đồng;- Năm 2013: Tổng vốn dự kiến 06 tỷ đồng- Đường cấp B: 7 tuyến đường An Sơn 24, An Sơn 24A, An Sơn 08, An

Sơn 15, An Sơn 16, An Sơn 49, An Sơn 35; dài 2.948,8 m, kinh phí: 05 tỷ 900 triệu đồng.

- Xây dựng mới 1 cầu bê tông Quảng Cứ, vốn đầu tư 100 triệu đồng;- Năm 2014: Tổng vốn dự kiến 4 tỷ 400 triệu đồng+ Đường cấp B: 11 tuyến đường, gồm đường An Sơn 14, An Sơn 18, An

Sơn 26, An Sơn 27, An Sơn 32, An Sơn 33, An Sơn 36, An Sơn 37, An Sơn 51, An Sơn 54, An Sơn 30; dài 4.332 m kinh phí 4.400 triệu đồng.

- Năm 2015: Tổng vốn dự kiến 4 tỷ 500 triệu đồng+ Đường cấp B: 11 tuyến đường, dài 4.407,4 m kinh phí 4 tỷ 500 triệu đồngTổng vốn đầu tư: 31 tỷ 260 triệu đồng.2.2. Thuỷ lợi (tiêu chí 3)a) Mục tiêu:- Tiêu chí 3.1: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất

và phục vụ đời sống nhân dân (đến năm 2013 đạt tiêu chí).+ Thực trạng: hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất

và phục vụ dân sinh hiện đạt được 80% đến năm 2013 đạt 100%.- Năm 2012: Tổng vốn dự kiến 02 tỷ 048 triệu đồngVớt lục bình 12 tuyến rạch, nhánh 5 rạch Sơn, nhánh 6 rạch Sơn, Rạch Út

Ny, rạch Bọng, rạch Mương Trâm, rạch Chòi, rạch Cầu Quây, rạch Mương Đào, rạch Sáu Soi, rạch Sáu Ri, rạch Ông Thịnh và rạch Cầu Lớn với tổng diện tích khoảng 256.000 m2, kinh phí 2 tỷ đồng.

- Năm 2013: Tổng vốn dự kiến 02 tỷ 300 triệu đồngNạo vét, vớt lục bình 04 tuyến rạch gồm Rạch Út Méo, rạch Út Đực, rạch

Ba Kết, rạch Sơn với chiều dài 2.273 m, kinh phí 2 tỷ 300 triệu đồng.Tổng vốn đầu tư: 4 tỷ 348 triệu đồng.2.3 Trường học:Kiên cố trường lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ

thống trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học, thực hiện đúng phương châm “học đi đôi với hành”. Cải tạo nâng cấp trường tiểu học An Sơn, xây dựng mới trường Mầm non và trường trung học cơ sở An Sơn. Lộ trình như sau:

25

Page 26: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Năm 2013: Xây dựng mới trường mầm non Hoa Mai, kinh phí 5 tỷ 500 triệu đồng.

- Năm 2014: Cải tạo và nâng cấp mở rộng Trường Tiểu học An Sơn, kinh phí 2 tỷ 500 triệu đồng

- Năm 2015: Xây dựng trường Trung học cơ sở An Sơn, kinh phí 7 tỷ 500 triệu đồng.

Tổng vốn đầu tư: 15 tỷ 500 triệu đồng.2.4. Y tế:

Thực hiện chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khoẻ cộng đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo. Cụ thể như sau:

Năm 2013:- Cải tạo, nâng cấp trạm y tế, trang thiết bị dung cụ nhằm đảm bảo việc

chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân cùng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng dân cư đạt kết quả tốt.

- Kịp thời đáp ứng việc khám và chữa bệnh thông thường, chăm sóc sức khỏe trẻ em, sức khỏe sinh sản và tổ chức sơ cấp cứu bệnh nhân nặng trước khi chuyển lên tuyến trên.

Tổng kinh phí: 01 tỷ đồng.2.5. Cơ sở vật chất văn hóa, truyền thanhMục tiêu: Hình thành trung tâm thể dục thể thao kết hợp nơi đào tạo

thường xuyên (nghề, hướng nghiệp...); Tổ chức các hoạt động văn hóa thông tin, văn nghệ, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa - thể thao dân tộc trên địa bàn xã; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể thao, góp phần phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của xã, từng bước nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn cấp xã.

- Năm 2012: Tổng vốn dự kiến 05 tỷ 100 triệu đồng+ Xây dựng Trung tâm văn hóa, khu thể thao, sân bóng đá, kinh phí 02 tỷ

đồng.+ Xây dựng Hội trường 2 ấp: 01 tỷ đồng.+ Bia chiến công Ụ Cây Cui: 02 tỷ đồng.+ Nâng cấp trang thiết bị đài truyền thanh, thông tin: 100 triệu đồng.- Năm 2013: Tổng vốn dự kiến 08 tỷ 500 triệu đồng+ Tiếp tục công trình xây dựng Trung tâm văn hóa, khu thể thao, sân bóng

đá, kinh phí 5 tỷ đồng.+ Cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở UBND xã An Sơn: 02 tỷ 500 triệu

đồng.+ Nâng cấp bia tưởng niệm: 01 tỷ đồngTổng vốn đầu tư: 13 tỷ 600 triệu3. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT:

TT Têntiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu

Năm 2010 Kế hoạch thực hiệnHiện trạng ĐVT 2011 2012 2013

26

Page 27: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

10 Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung

khu vực nông thôn của Tỉnh

1,5 lần(so với năm

2009: 16 triệu/người/

năm)

1,25 lần lần 1,3

lần1,4lần

1,5lần

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 3 % 11,78 % 7 4 2,8

12 Cơ cấu lao động

Lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm,

ngư nghiệp

< 20% 7,2 % 7,2 8 8

13Hình thức

tổ chức sản xuất

Tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có

hiệu quảCó Chưa

có - Có Có Đạt

Nội dung thực hiện: Phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân

- Khuyến khích phát triển nông nghiệp và các dịch vụ nông nghiệp (hoa, cây kiểng, cá cảnh, thú y, sửa chữa cơ khí nhỏ, các loại hình dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí trong nông thôn....) theo hướng đô thị, diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường. Mời gọi các nhà đầu trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật cho nông dân trong quá trình sản xuất nông sản phẩm.

- Tăng cường công tác khuyến nông, thông tin thị trường, liên kết sản xuất đối với nông dân qua các hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan đầu bờ, bồi dưỡng kiến thức qua tổ hợp tác, hợp tác xã, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến công …Xây dựng một số mô hình thí điểm như:

- Năm 2012: Kinh phí dự kiến năm 01 tỷ 500 triệu đồng+ Mô hình trồng lan, cây kiểng kết hợp du lịch vườn. Dự kiến 20 ha.+ Mô hình trồng nấm: Dự kiến 1 ha+ Mô hình nuôi cá cảnh: Dự kiến 0,5 haTổ chức cũng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, phát triển các

loại hình kinh tế tập thể cung cấp dịch vụ hoạt động kinh tế, phục vụ đời sống xã viên.

- Năm 2013: Kinh phí dự kiến 01 tỷ đồng+ Các mô hình nuôi thủy sản đặc sản như cá cảnh, nhím, ba ba, tai tượng,

….Dự kiến 5 ha.+ Mô hình phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình thông qua các dịch vụ

nấu ăn cho đám tiệc, dịch vụ may giỏ xách, đan…+ Mô hình thanh niên lập nghiệp thông qua các nghề dịch vụ …+ Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ hộ nghèo góp phần ổn định

cuộc sống cho người dân.Tổng kinh phí dự kiến: 2 tỷ 500 triệu đồng

4. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG

27

Page 28: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí

Năm 2010 Kế hoạch thực hiện

Chỉ tiêu Hiện trạng ĐVT 2011 2012 2013

14 Giáo dục

14.1. Phổ cập giáo dục trung học Đạt Đạt - Duy trì Duy trì Đạt

14.2. Học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

90% Đạt % 96,15 Duy trì Đạt

14.3. Lao động qua đào tạo >40 % Đạt % 40 40 60

15 Y tế

15.1 Tỷ lệ Người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế

40% Đạt % 70 70 75

15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Đạt - Duy trì Duy trì Đạt

16 Văn hóaThôn, ấp đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định

70 60 % 100 100 100

17 Môi trường

17.1. Hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia

90 92 % 97 98 99

17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường

Đạt Chưa đạt - Chưa đạt Đạt Đạt

17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.

Đạt Chưa đạt - Chưa đạt Đạt Đạt

17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

Đạt 0/0 - - - -

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

Đạt Chưa đạt - 16,8 75,00 Đạt

Nội dung thực hiện- Phối hợp với Công ty TNHH Một thành viên Cấp thoát nước Bình Dương

kiểm tra đánh giá chất lượng nguồn nước giếng sinh hoạt người dân để có kế hoạch điều chỉnh, xây dựng đường ống cấp nước từ đoạn ngã 3 Cầu Tàu (giáp đường ĐT 745) đến ấp An Mỹ và khuyến cáo sử dụng thiết bị lọc phù hợp.

28

Page 29: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Đầu tư xây dựng mới hệ thống lọc nước đạt tại Trạm y tế xã An Sơn, công suất dự kiến 200m3/ngày có khả năng cung cấp nước sạch cho 300 hộ dân.

- Xây dựng mô hình mẫu về tổ, ấp có hệ thống xử lý nước thải, thu gom rác thải trong sinh hoạt, đồng thời tổ chức vận động nhân dân xử lý rác thải theo đúng quy định.

- Các trục đường đã được quy hoạch trên qui mô xã, trồng cây xanh nơi công cộng, công sở. Phát động phong trào trồng và quản lý cây xanh như lời kêu gọi Tết trồng cây năm 1959 của Bác Hồ: “ Mỗi người phụ trách trồng một hoặc vài ba cây và chăm sóc cho tốt.”, thường xuyên tổ chức làm vệ sinh các tuyến đường chính.

- Vận động nhân dân cải tạo nhà cửa, đảm bảo tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn 100%.

- Di chuyển 05 cơ cở chăn nuôi quy mô lớn gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực khu dân cư.

- Năm 2012 : kinh phí dự kiến 01 tỷ 350 triệu đồng+ Đầu tư xây dựng hệ thống lọc nước sạch: 700 triệu đồng+ Xây dựng mới trạm cấp nước sạch : 170 triệu đồng.+ Xây dựng nhà tiêu hộ gia đình, cá nhân: 480 triệu đồng.- Năm 2013: kinh phí dự kiến 01 tỷ 730 triệu đồng+ Tiếp tục xây dựng mới trạm cấp nước sạch : 250 triệu đồng.+ Xây dựng nhà tiêu hộ gia đình, cá nhân: 480 triệu đồng+ Xây dựng mới công trình thoát nước thải khu dân cư: 01 tỷ đồngTổng kinh phí khái toán: 3 tỷ 080 triệu đồng5. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ:

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu Năm 2010

Kế hoạch thực hiện

Hiện trạng ĐVT 2011 2012 2013

18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội

vững mạnh

18.18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt 03/18 Người 04/20 06/20 15/2018.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”

Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt

19 An ninh, trật tự xã hội

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt - Đạt Đạt Đạt

Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở.

Mục tiêu:- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở tổ chức Đảng và các tổ chức

đoàn thể thông qua việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động.

29

Page 30: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra các nội dung xây dựng nông thôn mới từng cấp.

- Đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc nhằm hiện đại hóa nền hành chính phục vụ nhân dân.

- Xây dựng thiết thực phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới”; phát huy dânchủ cơ sở đề dân có cơ hội tham gia và giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới theo phương châm “ dân biết. Dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

- Đào tạo cán bộ xã cho 59 lượt người. Phân chia các lớp theo từng năm như sau:

- Năm 2012:+ Đại học: 1; Cao cấp chính trị: 1; Trung cấp chính trị: 6; Trung cấp

QLNN: 6- Năm 2013+ Đại học: 2; Cao cấp chính trị: 2; Trung cấp chính trị: 10; Trung cấp

QLNN: 10- Năm 2014:+ Cao học: 1; Cao cấp chính trị: 1; Trung cấp chính trị: 5; Trung cấp

QLNN: 5- Năm 2015:Cao cấp chính trị: 1; Trung cấp chính trị: 4; Trung cấp QLNN: 4.Tổng kinh phí khái toán: 650 triệu đồngIII. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, CÁCH LÀM ĐẶC THÙ1. Đối với cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:- Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản phân cấp trực tiếp cho Ủy ban

nhân dân xã hoặc Ban điều hành xã làm chủ đầu tư (không kể qui mô đầu tư).- Cơ chế thẩm định, duyệt hồ sơ thiết kế và dự toán:+ Đối với các dự án có số vốn trên 3 tỷ thì do Ủy ban nhân dân thị xã thẩm

định, duyệt và thực hiện đấu thầu theo quy định.+ Đối với các dự án có số vốn dưới 3 tỷ do xã thẩm định và được quyền chỉ

định thầu thực hiện.2. Đối với cơ chế quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho

xây dựng nông thôn mới:- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% (từ các nguồn của Trung

ương và tỉnh).- Cơ chế cấp vốn: cấp vốn trực tiếp cho Ủy ban nhân dân xã An Sơn (tài

khoản tại Kho bạc Nhà nước) khi đề án được duyệt. Sau đó Ban điều hành sẽ lập kế hoạch đầu tư cho từ năm và giải ngân theo tiến độ.

- Cơ chế thủ tục thanh quyết toán: + Thanh toán khối lượng: do Ban điều hành; đơn vị Giám sát; đơn vị thi

công và Ban Giám sát cộng đồng xác nhận.+ Quyết toán hành thành công trình: do Ủy ban nhân dân thị xã duyệt theo

quy định dựa theo xác nhận của Ban điều hành; đơn vị Giám sát; đơn vị thi công và Ban Giám sát cộng đồng.

30

Page 31: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

3. Đối với vốn ngân sách hỗ trợ cho các nội dung xây dựng Nông thôn mới ngoài xây dựng cơ bản. Chính sách hỗ trợ đối với xã mô hình điểm áp dụng theo mức:

- Thanh quyết toán theo đề án được duyệt, có sự xác nhận của Ban điều hành; đơn vị Giám sát; đơn vị thi công và Ban Giám sát cộng đồng.

4. Về nhân sự chuyên trách về đề án:- Để triển khai thực hiện đề án thi điểm xây dựng mô hình xã nông thôn

mới đạt kết quả cần bố trí tăng cường cán bộ từ các Phòng, ban cấp thị xã và được hưởng các chế độ phụ cấp để tham gia cùng với Ban quản lý NTM xã An Sơn.

5. Giải pháp chủ yếu để thực hiện5.1. Tăng cường công tác truyền thông- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước để vận động người dân tham gia chương trình. - Các thông tin về nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới; Các mục

tiêu cần đạt được về xây dựng nông thôn mới; Mức độ, hình thức đóng góp của người dân và cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới. Tổng kinh phí, nội dung hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn vốn khác được sử dụng trong xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới.

5.2. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chương trình

Tập huấn cho người dân và cán bộ về yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH. Đảm bảo họ tự lập kế hoạch phát triển (trên cơ sở quy hoạch và tiêu chí xây dựng nông thôn mới) và tổ chức thực hiện các nội dung chương trình đạt hiệu quả, bao gồm:

- Chuẩn hóa, bồi dưỡng và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã để đảm bảo đến 2013 có 20/20 cán bộ xã đạt chuẩn.

- Đào tạo, kiến thức quản lý cho cán bộ, Tổ hợp tác, Hợp tác xã, chủ trang trại.

- Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho nông thôn: xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông; mô hình cơ giới hoá trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm.

- Thử nghiệm một số hình thức tổ chức học nghề phi nông nghiệp (chờ chuyển nghề) ngay tại cộng đồng để thuận tiện cho thanh niên xã đều có cơ hội tiếp cận và theo học.

5.3. Đầu tư nghiên cứu khoa học để giải quyết những nhiệm vụ trong xây dựng xã nông thôn mới

- Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản và cơ chế quản lý vốn ngân sách hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới theo hướng đơn giản, dễ làm, phù hợp với đặc thù quản lý và đặc thù huy động vốn ở cấp cơ sở, phù hợp với phương thức trao quyền cho cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thúc đẩy liên kết “4 nhà” trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm;

- Nghiên cứu cơ chế lồng ghép vốn các công trình trên địa bàn xã.

31

Page 32: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới.- Nghiên cứu, tổng kết xây dựng nông thôn mới để bổ sung cho tổng kết

các mô hình vào cuối năm 2012.IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN1Tổng vốn:Tổng vốn: 72 tỷ 538 triệu đồng (Bảy mươi hai tỷ, năm trăm ba mươi

tám triệu đồng). Trong đó: 1.1. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 69 tỷ 388 triệu đồng (chiếm 95,66%), chia ra cho từng loại công trình:

- Quy hoạch: 600 triệu đồng;- Giao thông: 31 tỷ 260 triệu đồng;- Thủy lợi: 4 tỷ 348 triệu đồng;- Trường học: 15 tỷ 500 triệu đồng;- Cơ sở vật chất văn hóa, Nâng cấp trụ sở UBND xã, ấp: 13 tỷ 600 triệu

đồng;- Bảo vệ môi trường nông thôn: 3 tỷ 080 triệu đồng;- Y tế: 01 tỷ đồng;

1.2. Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 3.150 triệu đồng (chiếm 4,34 %).

- Hỗ trợ các mô hình kinh tế, đào tạo việc làm: 2.500 triệu đồng- Đào tạo cán bộ đạt chuẩn 650 triệu đồng

Bảng tổng hợp nhu cầu vốn cho từng năm 2012 - 2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT NỘI DUNG Kinh phí 2012 2013 2014 2015

1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 69,388 25,458 25,030 6,9 12

2 Vốn sự nghiệp 3,150 1,6625 1,1625 0,1625 0,1625Tổng cộng 72,538 27,1205 26,1925 7,0625 12,1625

Tổng cộng: 72 tỷ 538 triệu đồng. Phân kỳ cho từng năm:Năm 2012: 27 tỷ 120,5 triệu đồng, tỷ lệ 37,38 % so với tổng vốn đầu tưNăm 2013: 26 tỷ 192,5 triệu đồng, tỷ lệ 36,1 %so với tổng vốn đầu tưNăm 2014: 7 tỷ 62,5 triệu đồng, tỷ lệ 9,73 % so với tổng vốn đầu tưNăm 2015: 12 tỷ 162,5 triệu đồng, tỷ lệ 16,79 % so với tổng vốn đầu tư2. Nguồn vốn:

2.1. Vốn ngân sách nhà nước: 29 tỷ 015,2 triệu đồng (40%) 2.2. Vốn tín dụng: 21 tỷ 761,4 triệu đồng (30%)

2.3. Vốn doanh nghiệp: 14 tỷ 507,6 triệu đồng (20%)2.4. Vốn nhân dân: 7 tỷ 253,8 triệu đồng (10%)

VI. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

32

Page 33: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

1. Về kinh tế: Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng hàng hoá, có các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả; nâng cao sức cạnh tranh, tăng thu nhập cho người dân và xây dựng mỗi xã có ít nhất một sản phẩm đặc trưng.

2. Về văn hoá – xã hội: Xây dựng lối sống văn hoá lành mạnh trong nông thôn; dân chủ được phát huy cao hơn; thuần phong, mỹ tục được bảo vệ, phát triển; người dân có niềm tin vào tương lai và nhiệt tình cách mạng sẽ tăng lên và đó là nguồn lực đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương.

Tạo bước đột phá trong xây dựng nông thôn mới văn minh, phát triển theo quy hoạch; có kết cấu hạ tầng hiện đại; môi trường sạch đẹp, nhà ở dân cư khang trang, điều kiện sống của người dân được cải thiện.

3. Đánh giá việc thực hiện 19 tiêu chí:- Năm 2011: 9/19 tiêu chí đạt chuẩn- Năm 2012: 14/19 tiêu chí đạt chuẩn- Năm 2013: 19/19 tiêu chí cơ bản đạt chuẩn.

Phần IIITỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã An Sơn - Trưởng ban: Chủ tịch UBND xã; - Phó trưởng ban: Phó Chủ tịch - Thành viên: Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên: - Nhiệm vụ của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới:

+ Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương, Tỉnh và Thị xã phân công;

+ Xây dựng quy chế hoạt động của Ban quản lý và phân trách nhiệm từng thành viên;

+ Chịu trách nhiệm trực tiếp về các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;

+ Tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp của cộng đồng;+ Tự triển khai xây dựng kế hoạch phát triển xã (trên cơ sở định hướng của

nhà nước, các tiêu chuẩn kỹ thuật đã ban hành và khả năng nội lựa của địa phương).

+ Tổ chức cho người dân và cộng đồng thực hiện đề án đã được phê duyệt.+ Thành lập 4 tổ chuyên ngành: Xây dựng cơ bản; giám sát; tuyên truyền

vận động; văn hóa thông tin.+ Tham gia đánh giá, tổng kết.2. Giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện:- Tổ chức quán triệt trong chính quyền và người dân tại xã về nội dung xây

dựng nông thôn mới;- Xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn mới và tổ chức cho người dân

tham gia đóng góp ý kiến vào kế hoạch;- Xây dựng và thực hiện các dự án cụ thể;- Tiếp nhận và huy động các nguồn lực;- Tổ chức triển khai các nội theo kế hoạch đã đề ra;

33

Page 34: Đề án xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011

- Định kỳ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã họp lần/tháng; - Tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động và kết quả thực hiện.Trên đây là Đề án xây dựng Nông thôn mới xã An Sơn. Đề nghị UBND Thị

xã xem xét./.

Nơi nhận:- BCĐ NTM tỉnh Bình Dương;- Thị ủy, HĐND thị xã Thuận An;- BCĐ NTM thị xã;- Phòng KT, TCKH, TNMT, QLĐT tx TA;- Thành viên BQL;- Các Ban ngành có liên quan;- Lưu: VT, XDCB.

TM.BQL XD NÔNG THÔN MỚITRƯỞNG BAN

CHỦ TỊCH UBNDTrần Văn Mười

34