de an mon hoc (60).doc

48
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com A. MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá là một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại. Hiện nay, toàn cầu hoá tạm thời do các nước tư bản phát triển, đang phát triển và chuyển đổi nền kinh tế thì hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra rất nhiều cơ hội thuận lợi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và tất nhiên cũng đặt ra không ít thách thức. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy việc đẩy mạnh tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới là một nội dung khía cạnh quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một nhiệm vụ trọng tâm của nước ta hiện nay" . Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Mai Hữu Thực đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này. http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Transcript of de an mon hoc (60).doc

Page 1: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

A. MỞ ĐẦU

Toàn cầu hoá là một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại.

Hiện nay, toàn cầu hoá tạm thời do các nước tư bản phát triển, đang phát

triển và chuyển đổi nền kinh tế thì hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra rất

nhiều cơ hội thuận lợi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi quốc

gia và tất nhiên cũng đặt ra không ít thách thức.

Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang phát triển nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy việc đẩy mạnh tham

gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới là một nội dung khía cạnh

quan trọng.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài

"Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một nhiệm vụ trọng tâm của nước

ta hiện nay". Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Mai Hữu

Thực đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 2: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

B NỘI DUNG

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TOÀN CẤU HOÁ KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TẾ

1. Khái niệm

1.1. Khái niệm về toàn cầu hoá.

Trong hơn một thập kỷ trở lại đây xu thế toàn cầu hoá gia tăng ngày

càng mạnh mẽ.Và cùng với điều đó là những cách lý giải và thái độ không

giống nhauđối với xu thế này.

Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá chỉ mới xuất hiện gần đây. Toàn

cầu hoá được hiểu làchính sách của Mĩ nhằm bành trướng quyền lực,thống

trị thế giới theo kiểu Mĩ,thưc chất toàn cầu hoá là Mĩ hoá.Quan niệm này đã

đẩy tới thái độ phải chống lại quá trình này nhằm đảm bảo cho sự phát triển

độc lập,đa dạng của các quốc gia.

Loại quan điểm thứ hai là quan điểm thừa nhận tính tất yếu khách

quan của quốc tế hoá,toàn cầu hoá.Nhưng trong quan điểm này cũng có

nhiều ý kiến khác nhau:Có người cho rằngtoàn cầu hoá xét về bản chất là

quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ sự ảnh hưởng, tác động lẫn

nhau phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia các dân tộc

trên toàn thế giới ;có người lại cho rằng : “Toàn cầu hoá là giai đoạn cao của

quá trình phát triển của lực lượng sản xuất trên thế giới,là kết quả tất yếu

của phát triển kinh tế thị trường và khoa học công nghệ”

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu hoá nhưng điểm

quan trọng mà ta nhận thấy là toàn cầu hoá không chỉ là quá trình phản ánh

sự gia tăng của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà nét quan trọng hơn

là phản ánh qui mô của các hoạt động liên quốc gia.Từ đó ta có thể đưa ra

môt khái niệm mang tính chất khái quát về toàn cầu hoá: “Toàn cầu hoá là

sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết,tác động phụ thuộc lẫn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 3: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhau,là quá trình mở rộng qui mô và cường độ hoạt động giữa các khu

vực,các quốc gia các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động phát

triển”

Với quan niệm như vậy thế giới hoá cũng có nghĩa là toàn cầu hoá và

quốc tế hoá được xem như giai đoạn trước đó của toàn cầu hoá. Quốc tế

hoá,toàn cầu hoá là một quá trình,và vì vậy nó khác với các vấn đề toàn cầu.

Tham gia vào quá trình quốc tế hoá,toàn cầu hoá chính là thực hiện hội nhập

quốc tế.

Toàn cầu hoá là một xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế,

chính trị,văn hoá,xã hội v.v...Trong các mặt đó thì toàn cầu hoá kinh tế đang

là xu thế nổi trội nhất,nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực

thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung.Giống như

khái niệm toàn cầu hoá thì cũng có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu

hoá kinh tế.Sau đây là khái niệm phổ biến nhất: “Toàn cầu hoá kinh tế

chínhlà sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vựt qua mọi biên giới

quốc gia,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự

vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.sự gia

tăng của xu thế nàyđược thể hiện ở sự mở rộng mức độ và qui mô mậu dịch

thế giới,sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu.”

1.2 Khái niệm khu vực hoá.

Cùng với toàn cầu hoá và bổ sung cho toàn cầu hoá là xu thế khu vực

hoá. Xu thế khu vưc hoá vừa là sự thể hiện vừa là sự phản ứng đối với xu

thế toàn cầu hoá.Trong quan hệ với toàn cầu hoá thì xu thế khu vực hoá

được xem là bước chuẩn bị để tiến tới toàn cầu hoá,mặt khác khu vực hoá

hiện nay phản ánh một thực trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợi ích tương

đồng giữa một vài quốc gia trước những nguy cơ,những tác động tiêu cực do

toàn cầu hoá đăt ra.

Khu vực hoá phản ánh sự khác biệt,mâu thuẫn về lợi ích giữa các

quốc gia khu vực trong một thế giới đa dạng,trong đó sự hợp tác liên kết

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 4: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

quốc tế ngày càng tăng lên nhưng cuộc đấu tranh vì lợi ích quốc gia,dân

tộc,khu vực cũng rất gay gắt quyết liệt.

Khu vực hoá có nhiều mức độ khác nhau tư một vài nước và một vài

vùng lãnh thổ đến nhiều nước tham gia vào một tổ chức nhằm hỗ trợ cho

nhau trong phát triển, tận dụng nhưng ưu thế của khu vực trong quá trình

tham gia nền kinh tế toàn cầu.

1.3. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế

Các vấn đề kinh tế không chỉ mang các đặc trưng kinh tế đơn thuần

ma luôn gắn liền với một hệ thôngs chính trị là nền tảng của nó. Về mặt thực

tiễn rõ rằng ở quốc gia nào cũng vậy, người ta chỉ chấp nhận hội nhập kinh

tế quốc tế một khi lợi ích của quốc gia đó cả về kinh tế, chính trị xã hội

được đảm bảo. Với cách tiếp cận này có thể hiểu hội nhập kính tế quốc tế

không chỉ la quá trình tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế mà còn được

biểu hiện trong bản thân hệ thống chính sách thương mại, chính sách phát

triển kinh tế của mỗi nước. Như vậy có thể xác định hội nhập kính tế quốc tế

là việc các nước đi tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống

nhất được với nhau, kể cả dành cho nhau nhưng ưu đãi, tạo ra nhưng điều

kiện công bằng, có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau... nhằm khai

thác các khả năng lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của mình.

Để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, các điều kiện chung được quy

định đối với mỗi quốc gia, là tự do hoá thương mại và đầu tư một cách công

khai, rõ ràng. Cụ thể, các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế hay khu vực nói

chung đều hoạt động theo 4 nguyên tắc cơ bản sau:

- Công bằng: các nước dành cho nhau quy chế ưu đãi cao nhất của

mình và chung cho mọi nước (nghĩa là mọi hàng hoá và dịch vụ của các

công ty các nước đối tác đều được hưởng một chính sách ưu đãi chung);

đồng thời không phân biệt chính sách thương mại giữa các công ty: mọi chế

độ chính sách liên quan đến thương mại và đầu tư trong mỗi nước đều phải

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 5: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giữa hàng nhập khẩu

và hàng sản xuất nội địa.

- Tự do hoá thương mại: các nước chỉ được sử dụng thuế làm công cụ

bảo hộ cho nền sản xuất của mình, các biện pháp phi thuế quan như giấy

phép, quota, hạn ngạch xuất nhập khâu... đều không được sử dụng, các biểu

thuế này đều phải có lộ trình rõ ràng công khai về việc giảm dần đến tự do

hoá hoàn toàn (thuế suất bằng 0%).

- Làm ăn hay thương lượng với nhâu phải trên cơ sở có đi có lại: khi

nền kinh tế thịt rường của một nước thành viên bị bị hàng nhập khâu đe doạ

thái quá hoạc bị những biện pháp phận biệt đối xử gây hại, thì nước đó có

quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có thể có những hành động khẩn

cấp cần thiết, được các nước thành viên khác thừa nhận, đề bảo vệ quyền lợi

cua nền kinh tế trong nước.

- Công khai mọi chính sách thương mại và đầu tư.

Với các điều kiện và nguyên tắc trên, nước “ đi sau” như nước ta có

nhiều thuận lợi, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các nước “đi trước”, nhưng

cũng phải chịu rất nhiều khó khăn thách thức, mà quan trọng hàng đầu là

bảo hộ nền sản xuất trong nước và các doanh nghiệp việt nam, nhất là các

doanh nghiệp mới “chân ướt chân ráo” bước vào nền kinh tế thị trường. Đây

khong chỉ đơn thuần là việc bảo hộ thuần tuý cho nền kinh tế, cho từng

doanh nghiệp, mà còn là vấn đề của yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường

theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong giai đoạn mới việc hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với quá

trình tự do hoá. Không thể có hội nhập quốc tế mà không có tự do hoá kinh

tế, đây là một đặc điểm mới của xu thế toàn cầi hoá ngày nay. Vấn đề quan

trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần xác định mức độ tiến trình

hội nhập và tự do hoá như thế nào cho phù hợp với trình độ phát triển kinh

tế để có thể phát huy được các thế mạnh của đất nước, tận dụng được những

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 6: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ưu thế của hợp tác quốc tế, tạo rá sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế quốc

gia, nâng cao vị thế của mình trong phân công lao động quốc tế.

2. Các nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế

Nhiều thế kỉ trước, những tiến bộ trong kỹ thuật hàng hải, công nghệ

đóng tàu, khai phá giao thông, những phát triển của thị trường hàng hoá đã

tạo điều kiện mở mang giao lưu buôn bán giữa các quốc gia. Trải qua quá

trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên phổ biến,

bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm gần đây

xuất hiện những yếu tố kinh tế kỹ thuật rất mới dẫn đến bước phát triển nhảy

vọt cua toàn cầu hoá các quan hệ kinh tế. Sau đây là 6 yếu tố cơ bản thúc

đẩy quá trình toàn cầu hoá:

2.1. Sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất

Thực tiển của nền kinh tế thế giới đang cho thấy bước quá độ từ nền

kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, điều này được thể hiện rõ ở

các quốc gia phát triển. Cùng với nó các quốc gia đang phát triển cũng đã

kết hợp bước chuyển nông nghiệp lên công nghiệp kết hợp những bước nháy

tắt để rút ngắn quá trình xây dựng những cơ sở của nền kinh tế tri thức.

Sự phát triển của kinh tế tri thức dự trên các công nghệ có hàm lượng

khoa hoc kỹ thuật cao, nhất là công nghệ thông tin đã mở ra điều kiện thuận

lợi cho sự đẩy nhanh xu thế toàn cầu hoá, ví dụ như: các công nghệ mới làm

tăng tốc độ giao dịch kinh doanh, rút ngắn khoảng cách về không gian và

thời gian. Công nghệ thông tin đồng thời cũng góp phần nâng cao trình độ

dân trí, tạo điều kiện cho dân chủ phát triển, thúc đẩy nhu cầu mở của, giao

lưu hội nhập.

Tóm lại, chính sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật đã làm

phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất cả

các mặt giãu các quốc gia. Điều này đã đẩy quốc tế hoá nền kinh tế lên một

thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Cac quốc gia dù

muốn hay không dều chịu tác động của của quá trình toàn cầu hoá và đương

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 7: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhiên để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay không thế không tham

gia quá trình toàn cầu hoá, tức là hội nhập quốc tế.

2.2. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thi trường

Qua trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá có sự gắn bó chặt chẽ với tiến

trình phát triển của kinh tế thi trường. Kinh tế thị trường phát triển đã mở ra

điều kiện cho sự gia tăng xu thế quốc tế hoá, thể hiện trên hai khía cạnh

chính: Thứ nhất, kính tế thị trường mở ra cơ sở, điều kiện cho sự phát triển

của lực lượng sản xuất, làm cho quy mô sản xuất không bó hẹp trong phạm

vi cua từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, như vậy cũng có nghĩa là thúc

đẩy quá trình phân công lao động quốc tế, gắn các quố gia vào sự ràng buộc

của sản xuất và tiêu thụ. Thứ hai, nền kinh tế thi trường phát triển của các

quốc gia đưa lại cơ chế thống nhất cho sử lý các mối quan hệ, đó là cơ chế

thị trường.

Có thể nói, ngày nay nền kinh tế thế giới thống nhất với cơ chế vận

hành : cơ chế thi trường.

Kinh tế thi trườngcàng phát triển thì sự giao thoa thâm nhập lẫn nhau

giữa các nền kinh tế càng tăng. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường

không chỉ ở sự mở rộng qui mô về không gian, về sự xâm nhập ràng buộc

lẫn nhâu giữa các quốc gia mà còn thể hiện ở sự phát triển theo chiều sâu.

Đó là sự bùng nổ phát triển của thi trường tài chính gắn liền với sự xuất hiện

của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao dịch. Thi trường sản phẩm

hàng hoá cũng gia tăng mạnh mẽ thể hiện ở qui mô chưa từng có của khối

luqongj giao dich thương mại và ở sự phát triển của các dang giao dịch mới

như thương mại dịch vụ và điện tử.

Như vậy có thể thấy sư phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường

chínhlà cơ sở, điều kiệncho quá trình quốc tế hoá. Nhìn chung các quốc gia

trên thế giới ngày nayđèu dựa trên cơ chế thị trường, sử dụng các phương

tiện và công cụcủa kinh tế thị trường trong hoạt động kinh doanh, đưa lại

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 8: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

một không gian rộng lớn, không gian toàn cầu cho các hoạt động sản xuất và

lưu chuyểncác yếu tố của chính quá trình sản xuất ấy,

2.3 Sự gia tăng của các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh thế giới kết

thúc chiến tranh lạnh bước vào thời kì hoà bình hợp tác và phát triển.

Trong vài thập niên trở lại đây nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ

nhưng kéo theo đó là những vấn đề mang tính chất toàn cầunhư sự phân hoá

giàu nghèo, sự ô nhiễm môi trường, dịch bệnh...Những vấn đề này liên quan

đến mọi quốc gia, có tác động trên phạm vi toàn thế giới, nó quyết định sự

phát triển tồn vong của toà thể cộng đồng nhân loại.

Do đó khi giải quyết các vấn đề mang tính chất toàn cầu phải có sự nỗ

lực của mọi quốc gia, sự liên kết sức lực của cả cộng đồng. Bản thân mỗi

quốc gia cho dù tiềm lực mạnh đến đâu cũng không thể giải quyết nổi vấn

đề liên quan đến toàn thế giới. Đây chính là cơ sở khách quan qui định , thúc

đẩy cho việc tiến tới thống nhất những qui phạm chung cho quá trình phát

triển kinh tế.

2.4 Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia

Với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong chủ nghĩa tư bản tất yếu

dẫn đến sự tâp trung sản xuất và dẫn đến độc quyên. Trong lịch sử của nền

sản xuất thế giớivào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và những năm đầu của thế

kỷ 21 này dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuậtđã đưa lại

sự phát triển chưa từng có của các công ti xuyên quốc gia.

Đến nay có gần khoảng 60000 công ti xuyên quốc gia đang kiểm soát

2/3 nền thưong mại thế giới, 4/5 nguồn vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài và

9/10 kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thế giới. Với sức mạnh

như vậy các công ti xuyên quốc gia không những có ưu thế trong phân phối

tài nguyên trên phạm vi thế giới giúp cho việc thúc đẩy phân công lao động

quốc tếđi vào chi tiết hoá mà còn thông qua việc toàn cầu hoá sản xuất và

kinh doanh để đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hoá kinh tế.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 9: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Sự phát triển mạnh mẽ của các công ti xuyên quốc gia trên địa phận

toàn cầu đã tạo ra mạng lưói liên kết kinh tế quốc tế. Các quốc gia có thể

tham gia ngay vào dây chuyền sản xuất quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ

phụ thuộc lẫn nhau gia tăng.

Các công ty xuyên quốc gia đã đóng vai trò rất lớn trong việc tăng

mức xuất khẩu, gia tăng mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nứoc ngoài vào các

nước đang phát triển đẩy mạnh tiến trinhf hội nhập của nền kinh tế này vào

nền kinh tế thế giới nói chung.

Như vậy sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh của các công ty

xuyên quốc gia vào các nền kinh tế dân tộc đã góp phần xoá bỏ sự ngăn

cách biệt lập trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Các quốc gia

dân tộc từng bước thamm gia, thích ứng với các chuẩn mực của nền kinh tế

quốc tế đồng thời nó cũng đem lại nét mới từ những bản sắc riêng, bổ sung

vào nền kinh tế toàn cầu làmm gia tăng tính đa dạng của nó.

2.5 Sự hình thành và phát triển của các định chế toàn cầu và khu

vực.

Các định chế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế

hoá, toàn cầu hoá kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động của các định chế toàn cầu

và khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn cầu

hoá.

Trong các tổ chức kinh tế- thương mại-tài chính toàn cầu và khu vực

có ảnh hưỏng lớn tới quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá phải kể đến

ƯTO, IMF, ƯB và các tổ chức khu vực khác như EU, NAFTA, APEC...Với

các mục tiêu chức năng của mình các tổ chức kinh tế quốc tế đã tham gia và

thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc tế, điều phối và quản lí các hoạt động

này. Cho dèu tính hiệu quả của các tổ chức này còn đựoc đánh giá khác

nhau xuất phát từ quan điểm lợi ích quốc gia, song không ai không thừa

nhận sự cần thiết và vai trò của chúng, thậm chí đang đặt ra yêu cầu về hoàn

thiệncơ cấu tổ chức, đổi mới nguyên tắc hoạt động của chúng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 10: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tác động của các tổ chức toàn cầu và đặc biệt là các tổ chức khu vực

đến xu thế toàn cầu hoá kinh tế thể hiện ở hai điểm chính:

-Thứ nhất, việc tham gia vào các tổ chức này cho phép các quốc gia

đựoc hưỏng những ưu đãi của hoạt động kinh doanh khu vực; thúc đẩy các

quốc gia trong khu vực tiến đến những chuẩn mực chung trong quá trình sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở các thoã thuận hợp tác song phương

và đa phươngđã làm tăng lên sự gắn bó tuỳ thuộc lân nhau giữa các nền kinh

tế, thực chất nó đã thúc đẩy phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc

trong nội bộ tổ chức.

-Thứ hai hoạt động của các tổ chức này từ thấp đến cao sẽ đẩy đến

hình thành một thị trường thống nhất trong khu vực buộc các quốc gia tham

gia phải có lịch trình hội nhập tích cực để hoà đồng vào khu vực.

Nói tóm lại các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực vừa là kết quả

vừa là động lực của quá trình toàn cầu hoá kinh tế.

2.6 Vai trò của chính phủ và sự chuyển đổi trong chính sách phát

triển.

Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu song tốc độ của toàn cầu hoá phụ

thuộc rất nhiều vào chính sách của các quốc gia. Sau chiến tranh thế giới thứ

nhất thì việc đóng cửa đất nước không giao lưu thông thương với nưocs

ngoài của các quốc gia đã làm cho lưu thông quốc tế bị hạn chế nền kinh tế

thế giới suy thoái mạnh.Nhưng từ sau chiến tranh thế giới thứ haithì các

quốc gia phát triển đã nhận thấy vấn đề cần phải tự do háo thương mại, giảm

các hàng rào thuế quan nhằm bành trướng thế lực ra bên ngoài. Và cho đến

naythì hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tiến hành cải cách mở cửa, thực

hiện tư nhân hoá và tự do hoá mở ra không gian mới cho sự gia tăng xu thế

toàn cầu hoá. Đặc biệt trong quá trình cải cách nhiều quốc gia đã chuyển

hướng phát triển kinh tế từ hướng nội sang hướng ngoại mà cốt lõi là

chuyển từ công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu sang công nghiệp hoá hướng

về xuất khẩu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 11: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Với chiến lượccôngnghiệp hoá hướng về xuất khẩu buộc các quốc gia

phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế không chỉ phải

dựa vào nhu cầu bên trong mà phải căn cứ vào nhu cầu thị trường thế giới,

sản xuất sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu cầu chuẩn mực của thị trường

quốc tế. Muốn vậy đòi hỏi các quốc gia phải mở cửa nền kinh tế, cho nhập

các thành tựu công nghệ, thu hút vốn đầu tư để xây dựng và phát triển một

cơ cấu ngành kinh tế phù hợp. Như vậy với chiến lược hướng về xuất khẩu,

trên thực tế đã đẩy đến xu thế gắn bó phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia,

giữa các nền kinh tế thông qua thực hiện phân công lao động quốc tế dựa

trên thế mạnh của từng nền kinh tế đân tộc.

Ngoài những nhân tố đã nêu trên thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn

cầu hoá trong những năm gần đây chúng ta còn có thể kể đến một số nhân tố

khác xem như xung lực đẩy mạnh thêm cho xu thế toàn cầu hoá. Đó là sự

phát triển về dân chủ, văn hoá...

3. Triển vọng phát triển toàn cầu hoá và hội nhập KTQT

3.1. Toàn cầu hoá không còn là âm mưu của các nước tư bản phát

triển nhằm thôn tính thế giới

Chúng ta đã biết rằng sau chiến tranh lạnh thế giới vận động theo trật

tự đa cực với một siêu cường là Mỹ. Với sức mạnh của mình Mỹ đóng vai

trò chi phối bàn cờ thế giới. Suốt những thập kỷ sau chiến tranh thế giới lần

thứ 2 Mỹ luôn chiếm 30% GDP thế giới. Và đến khi cường quốc Xô Viết

sụp đổ thì Mỹ thực sự trở thành một siêu cường duy nhất, Mỹ đã xúc tiến

một chiến lược nhằm đề cao vai trò lãnh đạo của mình. Mưu đồ của Mỹ là

"không để có một kẻ thách thức nào ở lục địa Âu - Á nổi lên có đủ khả năng

thống trị nơi đây và thách thức nước Mỹ. Mỹ muốn quy tụ toàn thế giới vào

vòng ảnh hưởng, chịu sự chỉ huy, điều khiển của mình.

Trong lĩnh vực kinh tế, Mỹ thao túng các định chế kinh tế toàn cầu,

đòi các quốc gia phải mở rộng cửa thị trường, tham gia hội nhập vào bàn cờ

kinh tế quốc tế theo các luật chơi đã được định sẵn xuất phát từ nhu cầu, lợi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 12: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ích và quan niệm chuẩn mực giá trị lối sống Mỹ. Vì vậy không phải ngẫu

nhiên mà có ý kiến đã đồng nhất toàn cầu hoá với Mỹ hoá.

Nghiên cứu lịch sử phát triển của nền kinh tế tư bản ta thấy bản thân

các nền kinh tế này cũng đã trải qua thời kì bảo hộ cao chống lại sự xâm

naâpj từ bên ngoài. Nhưng do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất

đã đặt ra nhu cầu mở rộng giao tiếp và mở rộng thị trường ngoài biên giới.

Sự phát triển CNTB của Mác đã chỉ ra luôn bị hai giới hạn bởi thị

trường và nguyên liệu, cho nên xu hướng bành trướng tìm kiếm thị trường

và nguyên liệu có nguồn gốc trong kết cấu phát triển của CNTB. Việc tạo ra

sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất trong CNTB so với các xã hội

trước đó cũng chính là cơ sở, là điều kiện cho quá trình bành trướng ra bên

ngoài.

Như vậy xu thế quốc tế hoá toàn cầu hoá xuất hiện gắn liền với sự

hình thành và phát triển của CNTB đã lợi dụng những thành tựu của khoa

học - kỹ thuật tạo ra sự phát triển sản xuất mạnh mẽ, dẫn đến sự hình thành

của những liên minh độc quyền cấu kết với nhau chi phối các quan hệ kinh

tế.

Ngay trong thời kì đầu tiên này, quá trình quốc tế hoá đã chịu sự chi

phối của CNTB. Và khi hệ thống CNXH bị sụp đổ thì các nước đế quốc

mưu toan lợi dụng xu thế toàn cầu hoá để nhằm xoá bỏ các nước XHCN

chúng muốn "buộc tất cả các dân tộc phải thực hành phương thức sản xuất

TBCN". Các nước TBCN cũng nhận thấy những cơ hội kiếm lợi lớn qua

toàn cầu hoá nên càng thúc đẩy mạnh mẽ toàn cầu hoá. Họ đòi hỏi các quốc

gia đang phát triển phải mở cửa thị trường, phải chấp nhận các luật chơi đã

có do chính họ đặt ra nhằm loại bỏ những ưu thế, những lợi thế so sánh của

các quốc gia đi sau. Đồng thời họ đặt ra hàng loạt điều kiện cho các nước

đang phát triển trong quá trình tiếp xúc thị trường của chính họ. Trên thực tế

họ mong muốn tạo lập một mô hình kinh tế một loạt giá trị chung cho thế

giới theo quan điểm của họ.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 13: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tuy nhiên sự thống trị, chi phối đó của CNTB mà đứng đầu là Mĩ chỉ

là tạm thời.

Thừa nhận sự chi phối của CNTB đối với quá trình toàn cầu hoá kinh

tế hiện nay, thừa nhận tính chất chính trị của quá trình toàn cầu hoá không

có nghĩa chúng ta tẩy chay, từ chối tham gia toàn cầu hoá kinh tế, mà ngược

lại phải đấu tranh vì sự toàn cầu hoá hướng tới sự tiến bộ và phát triển của

nhân loại. Chủ nghĩa tư bản đang mưu toan phổ biến các giá trị và luật chơi

tư bản chủ nghĩa trên phạm vi toàn cầu. Song điều đó vấp phải xu hướng

vươn tới tự do bình đẳng của cả nhân loại. Vì vậy chính trong toàn cầu hoá

chủ nghĩa tư bản cũng sẽ phải biến đổi. Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá

không chỉ có Mỹ và các nước tư bản phát triển mà còn có hàng loạt các quốc

gia trên thế giới, trong đó có cả các quốc gia đang trên con đường đi lên

CNXH. Do vậy quá trình toàn cầu hoá không phải đơn giản là sự phổ biến

các giá trị, luật chơi của CNTB, mà là quá trình đấu tranh, thoả thuận, sàng

lọc, trong đó các giá trị văn minh, nhân đạo của loài người sẽ được chấp

nhận, đó chính là quá trình hội nhập giao thoa của các nền kinh tế, các giá trị

văn hoá, chính trị…, và trong quá trình ấy những cái gì là tiến bộ sớm muộn

sẽ tất yếu được phát triển. Đó là quy luật phát triển của xã hội. Những diễn

biến trong tổ chức thương mại thế giới vừa qua chính là một ví dụ phản ánh

xu thế đó. Và cũng vì vậy sẽ là không thoả đáng khi xem toàn cầu hoá hiện

nay thuần tuý mang tính chất tư bản chủ nghĩa. Sự đan xen của các lợi ích

trong quá trình tham gia hội nhập của các chủ thể phản ánh tính phức tạp và

đầy mâu thuẫn của chính quá trình này.

3.2. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng

Xu thế toàn cầu hoá từ khi xuất hiện cho đến nay trong quá trình phát

triển luôn vấp phải sự chống đối của những người có quan niệm sai lệch về

toàn cầu hoá. Nhưng điều đó không thể thay đổi được tính tất yếu của xu thế

này. Toàn cầu hoá vẫn diễn ra và diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên tất cả các

phương diện từ kinh tế cho đến chính trị, văn hoá, xã hội. Trong tất cả các

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 14: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mặt đó thì toàn cầu hoá kinh tế phát triển nhất, có tác động đến các lĩnh vực

khác của xu thế này. Toàn cầu hóa kinh tế hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ

gắn liền với xu thế khu vực hoá diễn ra cũng không kém phần nhộn nhịp.

Trước xu thế đó thì hội nhập kinh tế quốc tế đã đang trở thành yêu

cầu bức thiết đối với mỗi nước. Ngày nay số đông các nước trên thế giới đã

nhận thức được rằng toàn cầu hoá là sản phẩm văn minh của nhân loại và do

đó họ đón nhận, tự nguyện hội nhập và góp sức mình thúc đẩy toàn cầu hoá.

Như vậy hội nhập kinh tế quốc tế cũng đang gia tăng nhanh chóng cùng với

xu thế toàn cầu hoá.

II. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Nhìn lại chặng đường phát triển của dân tộc ta, trên thực tế chúng ta

chưa bao giờ tách khỏi nền kinh tế thế giới, chúng ta đã đang và sẽ tiếp tục

quá trình hội nhập.

Giai đoạn từ năm 1945 cho đến khi chúng ta thực hiện đổi mới quan

hệ Việt Nam với khu vực bị ngừng trệ. Chúng ta chỉ tiến hành quan hệ với

các nước XHCN mà đáng chú ý là việc tham gia vào hội đồng tương trợ

kinh tế (SEV). Nhưng bước sang giai đoạn đổi mới mà bắt đầu từ đại hội

Đảng 6 của Đảng đã mở ra phương cách mới chúng ta đã tiến hành chuyển

sang cơ chế thị trường. Cùng với những đổi mới bên trong chúng ta thực

hiện chuyển nhượng chiến lược trong kinh tế đối ngoại từng bước hội nhập

vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

Tiếp tục tinh thần đại hội VII, đại hội VII, VIII và gần đây nhất là đại

hội IX cùng các nghị quyết của hội nghị trung ương đã tạo nên cơ sở rất

quan trọng để triển khai thúc đẩy hội nhập kinh tế.

Thực hiện các đường lối đổi mới trong hơn 10 năm qua chúng ta đã

có những bước đi ban đầu tương đối bài bản trong quá trình hội nhập kinh tế

thế giới (nếu như cuối năm 80 kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng khủng

hoảng trầm trọng trong điều kiện Việt Nam bị bao vây cấm vận ngặt nghèo

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 15: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tưởng như khó đứng vững nổi, nhưng với quyết tâm đổi mới mở cửa từng

bước hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực chúng ta đã được được những

thành tích đáng khích lệ.

Năm 1993 Việt Nam đã nối lại quan hệ tín dụng với IMF và WB. Và

từ đó liên tiếp được các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức viện trợ phát

triển (ODA) của Liên hiệp quốc và nhiều tổ chức tài chính khác thường

xuyên viện trợ để giải quyết những vấn đề khó khăn tạo điều kiện cho nhiều

ngành kinh tế phát triển.

Đến nay chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với trên

160 quốc gia trên thế giới, kí kết các hiệp định thương mại với hơn 60 nước.

Năm 1995 gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, tham gia các

Hiệp định về khu vực đầu tư khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), các

chương trình ưu đãi thuế quan (CEPT) hành động chung (CAPT). Đây là

những bước hội nhập thực sự vào hành động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã

hội quan trọng nhất trong khu vực.

Việt Nam tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các nước ở các khu

vực rộng lớn hơn như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Bắc Á, Châu Phi, châu Mĩ

và nhiều khu vực khác. Từ tháng 11/1998 Việt Nam đã trở thành thành viên

của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), chúng ta

đã và đang xây dựng, thực hiện các chương trình hành động quốc gia (IAP),

hành động chung (CAP), thúc đẩy nhanh quá trình tự do hoá các dịch vụ,

thương mại, dịch vụ giữa các nước trong khối (với mục tiêu Việt Nam hoàn

toàn mở cửa thị trường thương mại và đầu tư vào năm 2020).

Là thành viên của Hội nghị thượng đỉnh về hợp tác Á - Âu (ASEM)

từ tháng 2/1995, Việt Nam đang tích cực, chủ động xúc tiến mở rộng thương

mại đầu tư và hợp tác hỗ trợ giữa các doanh nghiệp của các nước thành viên

trong khối (từ tháng 6/1996 tiến hành đàm phán xây dựng Hiệp định thương

mại thế giới WTO vào tháng 1/1995. Và theo quy định của WTO chúng ta

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 16: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đã đang và sẽ chuẩn bị điều kiện nhằm đáp ứng các yêu cầu của WTO để

sớm gia nhập tổ chức này trong thời gian gần nhất có thể được.

Như vậy nước ta ngày càng chủ động hơn trong quá trình hội nhập

khu vực và quốc tế để hoà mình vào xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh

mẽ.

2. Những thành tựu của quá trình hội nhập kinh tế và hạn chế

cần khắc phục

2.1. Những thành tựu của hơn 1 thập kỷ hội nhập kinh tế quốc tế

Trải qua hơn 10 năm hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới

nước ta đã có được những kết quả bước đầu quan trọng.

Mở rộng các mối quan hệ kinh tế song phương, đa phương với nhiều

nơi trên toàn thế giới đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển

kinh tế - xã hội nước ta trong thập niên cuối của thế kỷ XX. Nếu như trước

những năm 90, tốc độ tăng GDP bình quân nước ta chỉ đạt khoảng

2-3%/năm thì ở thập niên cuối của thể kỷ XX (1991-2000), mức tăng bình

quân GDP đạt 6-8%/năm. Sau 10 năm, tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng

thêm 13 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người tăng gấp hơn 2 lần. Nhiều

mặt hoạt động sản xuất và đời sống xã hội đã có những bước phát triển

tương đối nhanh.

Song song với việc phát triển kinh tế rút ngắn khoảng cách đối với

các quốc gia thì nước ta đã có những thành công trong công cuộc xây dựng

một nền kinh tế độc lập tự chủ trong bối cảnh hội nhập. Đảng và Nhà nước

ta đã xây dựng được đường lối chính sách kinh tế độc lập tự chủ, chúng ta tự

mình lựa chọn định hướng phát triển kinh tế. Bên cạnh đó thì nước ta cũng

đã đạt được thực lực kinh tế ở một mức độ tương đối cao, giá trị sản xuất

trong nước bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và có

phần tích luỹ cần thiết để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nói tóm lại ta đã

xây dựng được một nền kinh tế mà không hoặc rất ít bị lệ thuộc, bị các thế

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 17: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lực xấu, thù địch lợi dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo khống chế, ép buộc đó là

yếu tố để nước ta đi đúng quĩ đạo của chủ nghĩa xã hội.

Đến nay nước ta thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước và

tham gia vào nhiều tổ chức và các hiệp định thương mại trên thế giới như

ASEAN, AFTA, APEC đã phá vỡ thế cô lập tạo ra được một môi trường

cùng hợp tác phát triển đối với các đối tác trên thế giới.

* Những thành tựu cụ thể trên các mặt

- Về ngoại thương: Trong hơn 160 nước đã chính thức thiết lập quan

hệ ngoại giao thì nước ta kí kết hiệp định thương mại với hơn 60 nước. Tốc

độ tăng xuất nhập khẩu hàng năm thường cao gấp 2-3 lần tốc độ tăng GDP.

Nếu năm 1991, thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu bị cắt giảm đột

ngột, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giảm 15,1% thì ngay sau đó từ

1992 đến 1995 đã vươn lên giữ mức tăng 23-30%/năm. Năm 1980 tăng do

khủng hoảng kinh tế châu Á nhưng năm 1999 tiếp tục vươn lên, kim ngạch

xuất khẩu đạt hơn 11,5 tỉ USD gấp hơn 5 lần năm 1991. Và đến năm 2002

ước đạt 16,53 tỉ USD hoàn thành kế hoạch đặt ra. Từ năm 1991 đến nay thì

kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam luôn luôn tăng. Từ chỗ chỉ là nước nhập

hàng viện trợ và xuất hàng trả nợ mỗi năm vài trăm triệu USD đến nay

chúng ta đã có nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt trên 2 tỷ USD/năm. Chẳng hạn,

như mặt hàng thuỷ sản trong năm 2002 đạt kim ngạch xuất khẩu 2,03 tỉ

USD tăng 3% so với năm trước và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may thì

ước đạt 2,7 tỉ USD năm 2002 tăng 36% so với năm 2001 và đây là mức tăng

trưởng cao nhất trong 5 năm gần đây. Một số mặt hàng nông sản Việt Nam

đã và đang vươn lên thứ hạng cao trên thị trường thương mại thế giới: gạo

đứng thứ 2, hạt điều ở vị trí thứ 3 và cà phê là thứ 4. Những mặt hàng xuất

khẩu Việt Nam vẫn tiếp tục tăng chiếm lĩnh nhiều nơi trên thị trường quốc tế

kể cả các thị trường khó tính như Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Mỹ.

- Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài chúng ta cũng đã đạt

được những kết quả đáng khích lệ. Tính đến tháng 9/1999 chúng ta đã thu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 18: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hút 35,9 tỉ USD của hơn 70 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, trong đó đàu

tư vào công nghiệp và xây dựng là gần 51%. Cùng với vốn FDI chúng ta

còn tiếp nhận một lượng không nhỏ nguồn vốn qua kênh ODA. Nguồn ODA

thực sự có ý nghĩa quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng, cả phần cứng

và phần mềm đối với Việt Nam. Tính ra mức vốn nước ngoài hiện nay

chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư xã hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài GDP đều tăng lên qua các năm. Năm 1993 đạt 3,6%,

đến năm 1998 đạt 9%; năm 1999 đạt khoảng 10,5%. Nguồn thu ngân sách từ

khu vực có vốn đầu tư nướcngoài đạt 370 triệu USD vào năm 1998.

Cùng với mở cửa thu hút vốn nước ngoài, gia tăng xuất khẩu, các

doanh nghiệp Việt Nam cũng đã mạnh dạn tham gia đầu tư ra nước ngoài,

kể cả vào những nước phát triển như Nhật Bản. Tính cho đến nay các doanh

nghiệp Việt Nam đã có 27 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số khoảng 8

triệu USD, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, thương

mại, dịch vụ và xây dựng v.v… Đồng thời trong những năm 90 chúng ta đã

ký các hợp đồng đưa vạn lao động ra nước ngoài làm việc.

2.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quá trình hội nhập.

Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế, hội nhập kinh tế thì đi kèm với

những thành tựu là tồn tại và yếu kém là những vấn đề đặt ra ở cả tầm vĩ mô

và vi mô cần suy nghĩ giải quyết để hội nhập ngày càng hiệu quả hơn.

Đối với nước ta niện nay thách thức lớn nhất là năng lực cạnh tranh

của hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước còn yếu bị thua thejt

trên thương trường. Cho đến nay hàng xuất của ta chủ yếu vẫn là sản phẩm

thô hoặc sản phẩm sơ chế có giá trị gia tăng thấp (do vèe trình độ kỹ thuật

công nghệ chế biến thấp mẫu mã chủng loại sản phẩm chưa phong phú kém

hấp dẫn nên gía trị thấp dẫn đến sức cạnh tranh yếu, hiệu quả kinh tế thấp.

Đối với các doanh nghiệp thì thiếu hụt năng lực thu thập và phân tích thông

tin để dự báo chiều ưhớng phát triển của nền kinh tế thế giới và các đối tác

cạnh tranh từ đó kém khả naưng mở rộng và phát triển thị trường của mình,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 19: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cácdn Việt Nam hiện nay vẫn làm ăn theo kiểu chớp giật, thiếu tính chiến

lược ở qui mô vừa và nhỏ.

Nước ta bước vào hội nhập với xuất phát điểm rất thấp vì vậy dù đã

có những bước phát triển vượt bậc nhưng nước ta vẫn là nước bị tụt hậu khá

xa so với các nước phát triển cũng như so với nhiều nức đang phát triển

trong khu vực. Nền kinh tế nước ta ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỉ

trọng lớn (20%) GDP), công nghiệp lạc hậu so với thế giới từ 50 - 100 năm;

hệ thống thiết bị kỹ thuật ở hầu hết các doanh nghiệp lạc hậu so với mức

trung bình của thế giới từ 2 - 3 thế hệ thậm chí là 4 - 5 thế hệ. Đây cũng

chính là lí do làm cho năng suất lao động của ta thấp sản phẩm làm ra giá

thành cao không có sức cạnh tranh.

Một mặt tồn tại nữa ở bộ máy điều hành; khâu quản lý. Trình độ cán

bộ quản lí của ta nhất là cán bộ làm công tác hội nhập còn mỏng và yếu; sự

kết hợp giữa các ban ngành địa phương, doanh nghiệp trong quá trình hội

nhập chưa thực sự chặt chẽ, nhịp nhàng và đồng bộ. Tiếp đó là tình trạng

tham nhũng đang trở thành quốc nạn thực sự là vấn đề nan giải, nguy cơ lớn

không những đối với thúc đẩy hội nhập nói riêng mà còn đối với sự phát

triển kinh tế nói chung.

Điểm hạn chế quá trình hội nhập của nước ta đó là hệ thống luật hệ

chính sách. Mặc dù trong những năm gần đây chúng ta đã có rầt nhiều cố

gắng trong công tác soạn thảo xây dựng ban hành pháp luật nhưng hệ thống

luật lệ, chính sách của Việt Nam liên quan, đến hội nhập kinh tế quốc tế vẫn

chưa hoàn chỉnh còn nhiều bất cập so với các qui chuẩn quốc tế. Chúng ta

vẫn còn áp dụng nhiều quy định riêng trong hợp tác kinh tế quốc tế và

ngược lại cũng còn không tí khe hở về pháp luật về các chính sách, quy định

để phái đối tác lợi dụng gây thiệt hại cho phía Việt Nam cũng nưh thất thoát

nguồn thu của nhà nước. Nhất là mạng lưới thuế quan của nước ta liên tục

được điều chỉnh bổ sung nhưng vẫn còn quá rườm rà và phức tạp. Trong

thực tế thì việc áp dụng luật ở nhiều lúc nhiều nơi còn rất tuỳ tiện thiếu tính

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 20: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiểu biết tôn trọng luật. Hạn chế trong hệ thống luật lệ đã làm ách tắc, làm

chậm tiến độ của quá trình hội nhập.

Như vậy bên cạnh những thành tựu đáng kể trong quá trình hội nhập

thì tồn tại hạn chế là vấn đề mà toàn Đảng toàn dân ta phải đồng sức hợp lực

để thảo gỡ, giải quyết nhằm đẩy nhanh quá trình hội nhập hoàn mình được

vào xu thế của thời đại.

III. CHỦ TRƯƠNG, NGUYÊN TẮC VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẦN THỰC HIỆN

TRONG QUÁ TRÌNH HỘI KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM.

1. Chủ trương và nguyên tắc chỉ đạo.

Trong những điều kiện lịch sử mới hội nhập kinh tế quốc tế được xem

như một yếu tố quan trọng để tạo động lực phát triển cho từng quốc gia,

khu vực cũng như yêu cầu chung của công đồng quốc tế. Là một trong

những nước nghèo trên thế giớ sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá.

Là một trong những nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm liên

tiếp bị chiến tranh tàn phá, Việt Nam bắt đầu bước vào thực hiện chuyển đổi

từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kinh tế thịi trường, trong điều

kiện tự nhiên và xã hội có nhiều thử thách khắc nghiệt. Từ một nền kinh tế

tự túc, tự cấp nghèo nàn lạc hậu, bắt đầu mở cửa, tiếp xúc trực diện với một

thị trường rộng lớn - nơi có nhiều quan hệ kinh tế quốc tế cạnh tranh khốc

liệt. Đang có nhiều quốc gia, tập đoàn kinh tế tư bản giàu mạnh luôn gây ra

sức ép, muốn hao túng cả nền kinh tế tài chính thế giới. Song đứng trước xu

thé phát triển tất yếu, là một bộ phận của cộng đồng quốc tế Việt Nam

không thể khước từ hội nhập. Và Đảng, nhà nước ta cũng sớm nhận thức

được tầm quan trọng của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy ngay

từ đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986 Đảng ta đã mở ra phương cách mới

chúng ta đã tiến hành đổi mới chuyển sang cơ chế thị trường và song song

với nó là thực hiện chuyển hướng chiến lược trong kinh tế đối ngoại, từng

bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới "Tiếp đó tại đại hội VII

của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991 đã đề ra đường lối chiến lược"

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 21: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thực hiện đa dạng hoa đa phương hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ

kinh tế đối ngoại.

Đến Đại hội VIII (1996) Đảng ta tiếp tục chủ trương chính sáhc đối

ngoại độc lập tự chủ mở rộng các quan hệ đối ngoại với tinh thần "muốn

làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới". Tháng 12/1997 Nghị

quyết Trung ương 4 khoá VIII đề ra nhiệm vụ" giữ vững độc lập, tự chủ đi

đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở

hội nhập với khu vực và thế giới. Và gần đây nhất là tại đại hội Đảng lần 9

năm 2001 đã nêu rõ: "chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời

cơ để phát triển trên nguyên tắc giữa vững độc lập tự chủ và định hướng xã

hội chủ nghĩa".

Và cụ thể hơn biểu hiện rõ chủ trương và nguyên tắc chỉ đạo của

Đảng và nhà nước ta ngày 27/11/2001 Bộ chính trị đã ban hành nghị quyết

về hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đã chỉ rõ mục tiêu những quan điểm

chỉ đạo.

Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế:

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh

thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dana chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng

lợi những nhiệm vụ nêu ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm

2001 - 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.

Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập.

+ Quán triệt chủ trương được xác định tại Đại hội IX là: "Chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,

nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng

xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc

văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 22: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; trong quá trình

hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh

tế, của toàn xã hội, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và

cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo,

khôn khéo, và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo

đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng tư tưởng

trì trệ, thụ động vừa phải chống tư tưởng giản đơn, nôn nóng.

+ Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế

hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước,

vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham

gia: tranh thủ những ưu đĩa dành cho các nước đang phát triển và c ác nước

có nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị

trường.

+ Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ

vững an ninh, quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng

hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh giác

với những mưu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ "diễn biến hoà

bình" đối với nước ta.

2. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế:

- Tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng tuyên truyền, giải thích trong

các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong các doanh nghiệp và các tập

lớp nhân dân để đạt được nhận thức và hành động thống nhất và nhất quán

về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là nhu cầu của nền kinh tế nước ta, nâng

cao niềm tin vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế.

- Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, chiến lược phát triển kinh tế

- xã hội 2001 - 2010 cũng như các quy định của các tổ chức kinh tế quốc mà

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 23: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nước ta tham gia, xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ trình

cụ thể để các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp khẩn trương sắp xếp

lại và nâng cao hiệu quả sản xuất nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh,

bảo đảm cho hội nhập có hiệu quả. Trong khi hình thành chiến lược hội

nhập, cần đặc biệt quan tâm bảo đảm sự phát triển của các ngành dịch vụ

như tài chính, ngân hàng, viễn thông… là những lĩnh vực quan trọng mà ta

còn yếu kém.

- Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công

nghệ và trình độ quản lý để nâng cao khả năng canh tranh, phát huy tối đa

lợi thế so sánh của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất

lượng, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, bắp kịp sự thay đổi nhanh chóng

trên thị trường thế giới, tạo ra những ngành, những sản phẩm mũi nhọn để

hàng hoá và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nước

cũng như trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước.

Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng

sản phẩm từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để có biện pháp

thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn

quá trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá IX về tiếp tục

sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước

với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới

của khoa học, công nghệ, không nhập khẩu những công nghệ không nhập

khẩu những công nhệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.

Đi đôi với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và

dịch vụ, của các doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện môi trường kinh doanh,

khả năng cạnh tranh quốc gia thông qua việc khẩn trương đổi mới và xây

dựng đồng bộ hệ thống pháp luật phù hợp với đường lói của Đảng, với

thông lệ quốc tế, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh công cuộc cải

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 24: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cách hành chính nằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch về phẩm chất

vững mạnh về chuyên môn.

- Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước

hoàn thiện các loại hình thị trường hàng hoá, dịch vụ, lao động khoa học -

công nghệ, vốn, bất động sản… tạo môi trường kinh doanh thông thoáng,

bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý

kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới và

củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng.

- Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực vững

vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có

đạo đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong công

nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo những

tiêu chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, quản lý và

kinh doanh hiểu biết sâu về luật phpá quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn,

nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thương trường quốc tế để ứng xử kịp

thời, nắm được kỹ năng thương thuyết và có trình độ ngoịa ngữ tốt. Bên

cạnh đó cần hết sức coi trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay

nghề cao.

Cùng với việc đào t ạo nhân lực cần có chính sách thu hút, bảo vệ và

sử dụng nhân tài; bố trí, sử udngj cán bộ đúng với ngành nghề được đào tạo

và với sở trường năng lực của từng người.

- Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại.

Cũng như trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối

ngoịa và hội nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đường lối độc lập tự chủ,

thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá thị trường và đối tác, tham gia rộng

rãi các tổ chức quốc tế.

Các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh

vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại chủ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 25: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống

quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi bảo đảm lợi ích

của các nước đang phát triển và chậm phát triển.

Các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài cần coi việc phục vụ

công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nưóc là một nhiệm vụ hàng

đầu.

- Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố

an ninh quốc phòng ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình

cũng như trong quá trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh

hưởng tiêu cực tới nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xã hội, mặc

khác, các cơ quan quốc phòng và an ninh cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ

tạo môi trường thuận lợi cho qúa trình hội nhập.

- Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại thế

giới (WTO) theo các phương án và lộ trình hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh

của nước ta là một nước đang phát triển ở trình độ thấp và đang trong quá

trình chuyển đổi cơ chế kinh tế. Gắn kết quá trình đàm phán với quá trình

đổi mới mọi mặt hoạt động kinh tế ở trong nước.

Kiện toàn Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế đủ năng lực và

thẩm quyền giúp Thủ tướng Chính phru tổ chức chỉ đạo các hoạt động về

hội nhập kinh tế quốc tế.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 26: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

C. KẾT LUẬN

Quan hệ kinh tế có tính toàn câu là sản phẩm tất yếu, xu thế khách

quan khi lực lượng sản xuất đạt trình độ quốc tế hoá rất cao, khoa học - công

nghệ tiến bộ vượt bậc, kinh tế thị trường trở nên phổ cập. Nói cách khác

không phải giai cấp này hay thế lực kia có thể tự mình tạo ra toàn cầu hoá

theo ý muốn chủ quan mà chính những điều kiện kinh tế kỹ thuật nhất định

đã quốc tế hoá các quan hệ kinh tế phát triển đến ddỉnh cao là toàn cầu hoá.

Dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá, xuất hiện nhu cầu hội nhập

kinh tế quốc tế. Thực hiện hội nhập quốc tế đã trở thành nhu cầu cấp thiết

của mọi quốc gia nhằm tận dụng các mặt lợi thế của toàn cầu hoá, đồng thời

qua hoạt động thực tiễn, mặc nhiên góp phần thúc đẩy làm phong phú nội

dung cơ bản của xu thế này. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng ảnh

hưởng đó.

Những gì đã thực hiện đã giành được chứng minh rằng: Đảng ta, nhà

nước ta và nhân dân ta có đủ bản lĩnh và khả năng khai thác những gì là lợi

thế với nhiều loại thử thách phức tạp. Thực tế vừa qua về cả hai mặt "được"

và "chưa được" đều là những kinh nghiệm, bài học bổ ích giúp chúng ta

mạnh dạn chuyển qua bước phát triển mới của hội nhập quốc tế.

Bằng những kiến thức thu nhận được qua môn học kinh tế chính trị

em đã cố gắng nêu lên những vấn đề cơ bản về toàn cầu hoá và hội nhập

kinh tế quốc tế của nước ta. Tuy nhiên, do những hạn chế về kiến thức và

thời gian nghiên cứu nên chắc chắn đề án sẽ không tránh khỏi những khiếm

khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo để bài viết được

hoàn chỉnh hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giao Mai Hữu Thực đã

tận tình bhướng dẫn em hoàn thành đề án này.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 27: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX. Nhà xuất

bản chính trị Quốc gia.

2. Giáo sự Dương Vũ Hiệp: "Toàn cầu hoá kinh tế" Nhà xuất bản văn

hoá xã hội - 2001.

3. Tiến sĩ Nguyễn Văn Dân: "Những vấn đề của toàn cầu hoá kinh tế".

Nhà xuất bản Hà Nội 2001.

4. Tạp chí nghiên cứu - trao đổi. Số 15 (tháng 8 năm 2000) Bài "về

hội nhập kinh tế quốc tế" - Tác giả Đậu Ngọc Xuân.

5. Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới. Số 6 (80) 2002. Bài "Toàn

cầu hoá kinh tế và vấn đề hội nhập kinh tế quốc t ế của Việt Nam" - Tác

giả : Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thắng - Viện kinh tế thế giới.

6. Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới. Số 4 (66) 2000. Bài "Việc

xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ ở Việt Nam trong quá trình hội nhậ

kinh tế quốc tế". Tiến sĩ Võ Đại Lược - Viện kinh tế thế giới.

7. Tạp chí cộng sản. Số 18 (6/2003) Bài "Toàn cầu hoá - Một số vấn

đề lí luận và thực tiễn "Tác giả Lê Hữu Nghĩa.

8. Tạp chí phát triển kinh tế - tháng 1/2003. Bìa "Ngoại thương Việt

Nam trên đường hội nhập". Tác giả: Phó giáo sư - Tiến sĩ Đoàn Thị Hồng

Vân.

9. Tạp chí cộng sản: Số 19 (10/2001). Bài "Chủ động hơn nữa hội

nhập khu vực và quốc tế".

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 28: de an mon hoc  (60).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

B. NỘI DUNG.......................................................................................................................2

I. Một số vấn đề lí luận về toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế....2

1. Khái niệm về toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc tế..........2

1.1. Khái niệm toàn cầu hoá..............................................................................2

1.2. Khái niệm khu vực hoá...............................................................................3

1.3. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................4

2. Các nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế....................................5

2.1. Sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất................................6

2.2. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế toàn cầu..............................................7

2.3. Sự gia tăng của các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh thế giới kết thúc

chiến tranh lạnh bước vào thời kỳ hoà bình hợp tác và phát triển..................8

2.4. Sự bành trướng của công ty xuyên quốc gia..............................................9

2.5. Sự hình thành và phát triển của các định chế toàn cầu và khu vự...........10

2.6. Vai trò của chính phủ và sự chuyển đổi trong chính sách phát triển ......10

3. Triển vọng phát triển toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế..................11

3.1. Toàn cầu hoá không còn là âm mưu của các nước tư bản phát triển

nhằm thôn tính thế giới....................................................................................11

3.2. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế ngày càng gia tăng.............................13

II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ...................................13

1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ......................................13

2. Những thành tựu của quá trình hội nhập kinh tế và hạn chế cần khắc phục

2.1. Những thành tựu của hơn một thập kỉ hội nhập kinh tế quốc tế..............15

2.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quá trình hội nhập.........................17

III. Chủ trương, nguyên tắc và các giải pháp cần thực hiện trong quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ..............................................................19

1. Chủ trương và nguyên tắc chỉ đạo...............................................................19

2. Nhiệm vụ và biện pháp cần thực hiện trong quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế.............................................................................................................21C. KẾT LUẬN....................................................................................................................25

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................26

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]