DDSH Thuc Vat Rung Thong 3 La Lam Dong
Transcript of DDSH Thuc Vat Rung Thong 3 La Lam Dong
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT RỪNG THÔNG BA LÁ (PINUS KESIYA) MỌC TỰ NHIÊN Ở LÂM
ĐỒNG VÀ VÙNG LÂN CẬN
MÃ ĐỀ TÀI B 2009 – 14 – 30 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: ThS. NGUYỄN DUY CHÍNH
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN:
-TRẦN VĂN TIẾN, Trung tâm Nghiên cứu Lâm Sinh Lâm Đồng -HUỲNH THỊ NGỌC ÁNH, Trường Đại học Phú Yên -VƯƠNG THÚC LAN, Trường Đại học Đà Lạt -NGUYỄN VĂN NGỌC, Trường Đại học Đà Lạt -HUỲNH THỊ BÌNH, Trường Đại học Đà Lạt
2
TÓM TẮT
Sử dụng phương pháp ô xếp chồng để xác định diện tích thích hợp của ô tiêu
chuẩn đủ để nghiên cứu đa dạng sinh học ở kiểu rừng thông ba lá mọc tự nhiên ở Lâm
Đồng và vùng lân cận.Các ô xếp chồng có kích thước: 10m x 10m, 15m x 15m, 20m x
20m, 25m x 25m, 30m x 30m, 35mx 35m, 40m x 40m.
Ô tiêu chuẩn được xác định với kính thước 35m x 35m lá thích hợp và thực tế
nhất cho các nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật, đặc biệt là ứng với rừng thông ba
lá (Pinus kesiya) mọc tự nhiên ở Lâm Đồng và các vùng lân cận trên các đai cao độ từ
800m đến 2000m.
Trong các nghiên cứu của chúng tôi, tổng số ô tiêu chuẩn được thực hiện là 20
ô, mỗi ô tiêu chuẩn đều được ghi nhận tọa độ địa lý (vĩ độ, kinh độ), độ cao, độ dốc,
hướng dốc, thành phần loài, dạng sống, số lượng cá thể và chỉ số đa dạng Margalef. Từ
các kết quả đó chúng ta có được chỉ số đặc trưng chung về đa dạng sinh học (chỉ số
trung bình), thành phần loài và đa dạng dạng sống của kiểu rừng này. Chỉ số Margalef
trung bình (DMarg) được chỉ ra là 3,76.
Thành phần loài khá giàu và đa dạng, bao gồm 244 loài thuộc 179 chi, 68 họ
của 4 ngành thực vật mạch (Lycopodiphyta, Poplypodiophyta, Pinophyta.
Magnoliophya). Có 8 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Có 8 dạng sống trong đó:
Megaphanerophytes (0,82) Microphanerophytes (9,01) Nanophanerophytes (18,44),
Chamaephytes (27,46), Therophytes (27,05), Lianophanerophytes (6,15),
Cryptophytes (6,65), Epiphytes (4,51).
Từ khóa: Ô xếp chồng, ô tiêu chuẩn, đa dạng sinh học, thông ba lá, chỉ số
Margalef, thành phần loài, dạng sống, Lâm Đồng.
3
SUMMANY
The paper present a method of using superposed plots to identify the most
suitable area of perquadrates for the research into the biodiversity of the natural three –
leaved Pine forests distributed among Lam Dong and its subareas. The sizes of the
superposed plots are: 10m x 10m, 15m x 15m, 20m x 20m, 25m x 25m, 30m x 30m,
35m x 35m, 40m x 40m. The 35m x 35m sized perquadrates are suggeted to be the
most appropriate and most pratical for researchs of plant biodiversity, especially thoes
of the three – leaved pine forests (Pinus kesiya) naturally grown in Lam Dong and the
its subareas with the altitude from 800m to 2000m. In our researches, the total number
of perquadrates is 20. Each perquadrate has a record of its own indices including:
geological co-ordinate (latitude and longitude), alttitude, gradient, klinogeotropicsm,
species composition, life form, number of individuals, Margalef index. From the
results we have specific index of biodiversity for natural three-leaved pine forests,
species composition and diversity of the life form in the forests. The everage Margalef
index (DMarg) is 3,76.The species composition is rather rich and diverse, including 244
species, 179 genera,68 families of 4 vascular plant phyta (Lycopodiophyta,
Polypodiophyta, Pinophyta, Magnoliophyta). There are 8 species which have been
recorded in Red Data Book of Viet Nam. There are 8 life forms, including:
Megaphanerophytes (0,82%), Microphanerophytes (9,01%), Nanophanerophytes
(18,44%), Chamaephytes (27,46%), Therophytes (27,05%), Lianophanerophytes
(6,15%). Cryptophytes (6,56), Epiphytes (4,51%).
KEY WORDS: Superposed plot, Perquadrate, Biodiversity, Margalef Index, Three –
leaved pine forest, Species composition, Life form, Lam Dong.
4
MỞ ĐẤU
Ngày nay đa dạng sinh học đã trở thành mối quan tâm lớn của con người trên khắp
hành tinh.Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học ở các cấp độ
khác nhau. Những nghiên cứu về đa dạng di truyền của Nguyễn Hoàng Nghĩa…, Những
nghiên cứu về đa dạng loài của Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Nghĩa Thìn…, Những nghiên cứu
về đa dạng hệ sinh thái của Thái Văn Trừng và cả những công trình đồ sộ của Phạm Hoàng
Hộ. Tất cả đã chứng tỏ Việt Nam là nước đa dạng về sinh vật. Sự giàu có về sinh vật đó được
tàng chứa trong các kiểu thảm thực vật khác nhau. Lâm Đồng là tỉnh miền núi với nhiều kiểu
địa hình ở các đai cao độ khác nhau, có các kiểu thảm thực vật khác nhau trong đó kiểu rừng
thưa cây lá kim của loài thông ba lá (Pinus kesiya) là điển hình nhất cho thảm thực vật nơi
đây. Rừng thông ba lá ở Lâm Đồng có khoảng 192,320 ha, trong đó khoảng 148.000 ha là
rừng thông mọc tự nhiên ở các đai cao độ từ 800 m đến 2.000m. Số công trình nghiên cứu có
liên quan đến đa dạnh sinh học rừng thông ở đây còn ít và nhìn chung chưa đủ để phản ánh đa
dạng thực vật của kiểu rừng này.
Để có được kết quả về đa dạng thực vật của rừng thông, cần thiết lập các ô tiêu chuẩn.
Song kích thước lớn vừa đủ của ô là bao nhiêu thì thích hợp, thì đủ phản ánh tính đa dạng sinh
học của kiểu rừng này. Đó là vấn đề cần đặt ra khi ta phải nghiên cứu ở các địa hình chia cắt
mạnh, có độ dốc lớn. Đồng thời cần thiết lập nhiều ô trên nhiều cao độ để kết quả nghiên cứu
phản ánh khái quát nhất đa dạng sinh học thực vật của kiểu rừng thông ba lá ở Lâm Đồng.
5
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA LÂM ĐỒNG
1. Vị trí địa lý.
Lâm Đồng là tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, là đầu nguồn của 4 hệ thống
sông lớn:
Sông Đồng Nai (Đồng Nai)
Sê – rê – pok (Đắc Lắk)
Sông Lũy (Bình Thuận)
Sông Cái (Ninh Thuận)
Lâm Đồng có vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk
Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đắk Nông
Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước
Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận
Phía Đông giáp tỉnh Ninh Thuận và Khánh Hòa
Lâm Đồng nằm giữa các tọa độ địa lý:
Từ 11012/47// đến 12019/01// vĩ độ Bắc
Từ 107016/23// đến 108042/11// kinh độ Đông
Theo niên giám thống kê năm 2005 của tỉnh Lâm Đồng thì diện tích toàn tỉnh là
977.219 ha, chiếm khoảng 2,9% diện tích cả nước.
2. Địa hình địa thế.
Địa hình là một hình thể phản ánh yếu tố địa chất và quá trình địa mạo, do đó gắn liền
với nguồn gốc địa chất và tuổi khu vực, địa hình tỉnh Lâm Đồng nhìn chung thuộc dạng vùng
núi, từ núi thấp, núi trung bình đến núi cao. Độ cao núi thay đổi từ 200m đến 2.200m.
Địa hình Lâm Đồng nghiêng dần từ hướng Đông Bắc xuống hướng Tây Nam. Như
vậy đặc điểm nổi bật của địa hình Lâm Đồng là nghiêng, tạo nên sự phân bậc rõ ràng, tạo nên
các đai đội cao khác nhau với rất nhiều đỉnh núi cao như Bidoup (2.287m), Langbiang
(2.167m), Chư You Kao (2.006m), M’Neun Ro (1996m), Be Nom Dan Seng (1.931m),
Braion (1.874m), Quan Du (1.805m), Chư Yên Du (1.784m), M’ Neun Pautar (1.664m),
M’Neun Lamleo (1.623m).
Trong mối quan hệ với địa chất địa mạo, có thể phân chia địa hình của tỉnh Lâm Đồng
ra các dạng sau:
6
+ Địa hình thung lũng:
Gồm các bề mặt tương đối bằng phẳng, ít dốc, có nguồn gốc tích tụ thung lũng giữa
núi hoặc các bồi tích sông suối hiện đại. Đất ở đây tùy thuộc vào nguồn gốc mẫu thổ và mức
độ bảo hòa nước mà được xếp vào các loại đất phù sa, dốc tụ hoặc đất gley và hầu hết có khả
năng thích hợp cao cho sự phát triển của nhiều loại cây dạng hòa thảo, cây một năm hay cây
tái sinh chồi lâu năm.
+ Địa hình đồi núi thấp đến trung bình:
Đây là kiểu địa hình có các dãi đồi núi ít dốc, thường thì dốc có độ dốc nhỏ dưới 200
và có độ cao nhỏ dưới 800m đến 1.000m. Ở dạng địa hình này phần nhiều là các đồi núi có
nguồn gốc phun trào bazan với nền đất nâu đỏ hoặc nâu vàng trên đá mẹ bazan.
+ Địa hình núi cao:
Đây là kiểu địa hình ở các khu vực núi có độ cao trên 800m, thường có độ dốc mạnh
trên 200, là kiểu địa hình chia cắt mạnh. Chủ yếu là các khu vực có nguồn gốc xâm nhập Jura-
Creta (Granit, Dacit hoặc Andezit), hay các trầm tích Mesozoi (phiến sa, phiến sét). Ở dạng
địa hình này phổ biến là các loại đất vàng đỏ, đỏ vàng hay đất xám trên các đá magma acit
trung tính hoặc đá phiến. Đất ở đây phần lớn là có tầng mỏng. Chính do có độ dốc lớn, có
nhiều vùng độ dốc trên 300, lại có tầng đất mỏng, cho nên ở địa hình núi cao chỉ thích hợp cho
cây trồng lâm nghiệp, cây gỗ và phần lớn diện tích ở đây có rừng che phủ.
3. Khí hậu thủy văn.
Tỉnh Lâm Đồng có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên như phần trên đã đề
cập, tỉnh Lâm Đồng có diện tích lớn, được chia thành nhiều kiểu địa hình với các đai độ cao
rất chênh lệch nhau từ 100 đến 2.200m. Ở đây có 2 Cao Nguyên lớn là Cao nguyên
Langbiang và Cao nguyên Di Linh – Bảo Lộc. Cao nguyên Langbiang hay còn gọi là Bình
Sơn Langbiang được bao bọc bởi các dãy núi hình cánh cung về phía Tây, Bắc và Đông có độ
cao khoảng 2.000m. Cao nguyên này có dạng thung lũng và thấp dần về phía Nam. Còn Cao
nguyên Di Linh – Bảo Lộc có dạng thung lũng cổ trải trên diện tích rộng lớn với độ cao trung
bình từ 800 đến 1.000m, xen lẫn là một số dãy núi cao như Braian. Chính do địa hình ở từng
đai cao độ vốn đã bị chia cắt rất mạnh bởi các khối núi lớn, nhỏ, Lâm Đồng lại có nhiều đai
độ cao, với độ chênh lệch độ cao lớn, cho nên tuy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nhưng chế độ khí hậu bao gồm chế độ bức xạ, chế độ nhiệt độ, chế độ ẩm độ và lượng mưa,
số ngày mưa, lượng bốc hơi, số giờ nắng… là không đồng nhất.
a) Chế độ bức xạ
Bức xạ tổng cộng ở Bảo Lộc là 128,0 kcal/cm2/năm. Trong khi đó bức xạ tổng cộng ở
Liên Khương là 139,9 kcal/cm2/năm.
7
b) Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trung bình năm ở Đà Lạt là 17,90C. Trong khi đó nhiệt độ trung
bình năm ở Bảo Lộc là 21,90C, ở Liên Khương là 21,20C.
Nhiệt độ tối cao ở Bảo Lộc là 33,50C, còn ở Đà Lạt là 29,40C.
Nhiệt độ tối thấp ở Đà Lạt là 4,90C, còn ở Bảo Lộc là 5,50C.
Nhìn chung nhiệt độ chênh lệch nhau giữa các tháng ở từng vùng là không nhiều,
nhưng chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lại cao, đặc biệt là ở Cao nguyên Langbiang, chế độ
nhiệt cũng thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại thực vật, đặc biệt chế độ nhiệt ở 2 Cao
nguyên: Cao nguyên Di Linh – Bảo Lộc và Cao nguyên Langbiang rất phù hợp cho sự phát
triển các loài cây lá kim, trong đó có loài thông ba lá (Pinus Kesiya).
c) Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình năm ở Đa Tẻh là 3.790mm, ở Bảo Lộc là 2.722mm, ở Di Linh
là 1.721mm, ở Đà Lạt là 1 1.821mm, ở Lạc Dương là 1.811mm.
Số ngày mưa trung bình ở Bảo Lộc là 191 ngày, ở Liên Khương là 160 ngày, còn ở Đà
Lạt là 167 ngày.
Nhìn chung chế độ mưa cho phép ở Lâm Đồng phát triển nhiều kiểu thảm thực vật của
vùng mưa nhiệt đới.
Số ngày mưa các tháng 7, 8, 9, dao động từ 25 - 28 ngày. Các tháng 1, 2 số ngày mưa
vượt không quá 4 ngày, các tháng còn lại số ngày mưa trung bình vào khoảng 4 đến 20 ngày.
Mùa mưa tập trung nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4.
Trong mùa khô, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên Lâm Đồng mưa rất ít, lượng mưa
chỉ chiếm 10 – 15% lượng mưa cả năm. Chính đặc điểm này đã tạo điều kiện cho sự phát triển
kiểu rừng thưa cây lá kim có loài thông ba lá (Pinus Kesiya) là ưu thế.
d) Độ ẩm không khí
Do đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình mà độ ẩm ở các vùng khác nhau trong tỉnh
Lâm Đồng khác nhau.
Độ ẩm tương đối của không khí vào mùa mưa khá cao (80 – 90%), vào các tháng 6,
tháng 7, tháng 8 và tháng 9 độ ẩm không khí là lớn nhất (90%). Các tháng mùa khô độ ẩm
không khí khoảng 65 – 75% ở Đà Lạt, 70 – 78% ở Liên Khương.
e) Ánh sáng
Ánh sáng là một trong các yếu tố sinh thái ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sống,
quy định phân bố của các loài thực vật. Chế độ chiếu sáng cũng khác nhau ở các vùng khác
nhau ở Lâm Đồng.
8
Số giờ nắng trong năm tính trung bình cho vùng Bảo Lộc là 1.988 giờ. Trong khi đó ở
Đà Lạt là 1.868 giờ, còn ở Liên Khương là 2.268 giờ.
Số ngày có sương mù ở Bảo Lộc là 85 ngày, ở Liên Khương là 30 ngày.
Lâm đồng là nơi có ngày ngắn, vào các tháng khác nhau cũng có thời gian chiếu sáng
là khác nhau. Từ tháng 4 đến tháng 9 thời gian chiếu sáng trung bình trong ngày là 9 – 10 giờ,
các tháng khác thời gian chiếu sáng là 10 – 12 giờ.
Nhìn chung chế độ chiếu sáng phù hợp cho việc phát triển thảm rừng thông ba lá là
loài cây ưa sáng.
f) Sông suối và thủy văn
Nằm trong khu vực địa hình núi cao chia cắt mạnh và có lượng mưa lớn, nên mạng
lưới sông suối ở Lâm Đồng khá phong phú. Số lượng sông suối có chiều dài vượt trên 10km
trong phạm vi toàn tỉnh lên tới gần 60km. Trong đó có một số sông, suối lớn như sông Đồng
Nai, sông Đa Nhim, sông Đạ Dâng, sông Đạ Tam, sông Đại Nga, sông Đạ Tẻh, sông Tamat,
suối Katch, suối Đanian, suối Đa Nhau, suối Đa Plaite…
Mật độ lưới sông suối thay đổi khoảng 0,28 – 1,1km chiều dài/km2 với diện tích theo
thống kê khoảng 15.500ha.
Sông suối Lâm Đồng nhìn chung có bậc thềm sông hẹp, sườn dốc, nhiều thác ghềnh,
dòng chảy mạnh và phân bố không đều trong năm.
Modul dòng chảy toàn năm dao động từ 18 – 20/s/km2, vào mùa mưa lũ thường từ
tháng 7 đến tháng 11, lưu lượng ở một số sông suối chính ứng với tần suất 1% lên đến 1.000 –
5.000m3/s, gây lũ lụt nghiêm trọng.
Trong khi đó vào mùa kiệt, từ tháng 1 đến tháng 3, modul dòng chảy kiệt chỉ đạt 0,25
đến 9,1/s/km2, hạn chế đến khả năng cung cấp nước cho thực vật.
Lượng dòng chảy trung bình mỗi năm ở mỗi khu vực tùy thuộc vào lưu vực, lượng
mưa, địa hình và địa chất, có sự khác biệt rõ rệt.
Vùng Bảo Lộc – Đạ Hoai 39 – 40/s/ km2
Vùng Đà Lạt – Đức Trọng 23 – 28/s/ km2
Vùng Đơn Dương 23 – 24/s/ km2
Lượng dòng chảy kiệt do còn phù thuộc vào mức độ độ che phủ của thảm thực vật.
Lượng dòng chảy sẽ ảnh hưởng đến tình hình xói mòn. Lâm Đồng là một tỉnh miền núi, có
địa hình khá phức tạp, địa hình nhiều nơi chia cắt mạnh, độ dốc lớn, vì vậy đất dễ bị xói mòn,
rửa trôi, nhất là các vùng không có rừng che phủ. Hiện tượng xói mòn phổ biến là xói mòn
khe, rãnh trên diện tích hẹp.
9
Lũ lụt thường xảy ra vùng hạ lưu sông Đồng Nai gây úng lâu dài cho các vùng Cát
Tiên, Đạ Hoai, Đạ Tẻh, nơi có địa hình rất thấp trũng.
4. Thổ nhưỡng
Tỉnh Lâm Đồng có diện tích 977.219 ha với 8 nhóm đất như sau:
+ Nhóm đất phù sa (Flavisols)
Đây là nhóm đất được tạo nên do sự bồi lắng của sông suối. Tính chất đất thay đổi phụ
thuộc vào sản phẩm phong hóa của mẫu chất tạo thành đất ở vùng thượng nguồn của từng lưu
vực, thời gian và điều kiện bồi lắng.
Nhóm đất này gồm: Đất phù sa chua, đất phù sa giàu mùn, đất phù sa glây.
+ Nhóm đất glây (Gleysols)
Nhóm đất này được hình thành ở vùng địa hình trũng, mực nước ngầm nông, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình khử đất. Đất co màu xanh, có nguồn gốc thủy thành.
Nhóm này gồm đất glây đọng nước nhân tác, đất glây có tầng sỏi sạn nông, đất glây
giàu mùn, đất glây có tầng mặt giàu mùn.
+ Nhóm đất mới biến đổi (Cambisols)
Nhóm đất này được hình thành trong điều kiện rửa trôi, feralit hóa, gley hóa đang ở
mức độ thấp của các quá trình đó.
Nhóm đất này gồm: Đất mới biến đổi đọng nước tự nhiên, đất mới biến đổi chung đất
mới biến đổi giàu mùn, đất mới biến đỏi tầng mỏng đọng nước.
+ Nhóm đất đen (Lavisols)
Nhóm đất này được hình thành do quá trình rửa trôi tích lũy sét.
Nhóm đất này gồm: Đất đen giàu mùn, đất đen chua, đất đen glây có tầng đỏ vàng
loan lổ.
+ Nhóm đất đỏ Bazalt (Ferralsols)
Đây là nhóm đất chiếm diện tích lớn ở Lâm Đồng. Nhóm đất này được hình thành do
phong hóa khoáng sét, hình thành các khoáng hoạt tính thấp, không có khả năng phong hóa
tiếp như Kaolinit, tích lũy các oxit Fe, Al…
Nhóm đất này gồm: Đất đỏ chua giàu mùn, đất đỏ chua nghèo bazơ, đất đỏ chua tầng
mặt giàu mùn, đất đỏ sỏi sạn sâu, đất đỏ sỏi sạn nông.
10
+ Nhóm đất xám (Acrsols)
Đây là nhóm đất lớn nhất, chiếm đến 2/3 diện tích đất toàn tỉnh Lâm Đồng, phân bố ở
hầu hết các huyện trong tỉnh, từ địa hình núi cao đến địa hình gò đồi thấp trũng và thung lũng,
trên các loại đá mẹ.
Nhóm đất này gồm nhiều loại đất như: Đất xám đỏ vàng, đất xám có tầng thảm mục,
đất xám giàu mùn tích Al, đất xám glây, đất xám nghèo bazơ, đất xám rất chua đỏ vàng, đất
xám tầng mặt giàu mùn, đất xám tầng mỏng.
+ Nhóm đất mùn trên núi cao (Alisols)
Nhóm đất này gặp trên núi cao trên 2.000m vì vậy diện tích nhỏ. Với đặc trưng được
hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm cao quanh năm.
+ Nhóm đất bị xói mòn mạnh (Leptosols)
Nhóm đất này đặc trưng là độ dày tầng đất rất mỏng, đất mịn, chủ yếu ở vùng gò đồi,
diện tích rất nhỏ.
5. Đất rừng và rừng
Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Lâm Đồng từ 1.017.260 ha vào năm 1992, nay điều chỉnh
còn 977.219 ha (Theo niên giám thống kê năm 2005 của tỉnh Lâm Đồng). Như vậy diện tích
giảm 40.041 ha, nguyên nhân là do thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 06/01/1991 của Chính phủ
và Công văn số 341/TCCP – ĐP ngày 03/10/1996 của Ban tổ chức chính phủ về việc công
nhận hồ sơ bản đồ địa giới hành chính các cấp tỉnh Lâm Đồng, theo đó đã điều chỉnh một số
diện tích đất sang cho tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Ninh Thuận, tỉnh Bình Thuận.
Diện tích đất có rừng của tỉnh Lâm Đồng là 607.280 ha, trong đó diện tích rừng tự
nhiên là 557.857ha và diện tích rừng trồng là 49.423 ha.
Như trên đã đề cập, do điều kiện tự nhiên, đặc điểm về địa hình phong phú, chế độ khí
hậu, thủy văn đa hình thể đã cho phép ở Lâm Đồng phát triển nhiều kiểu thảm thực vật khác
nhau với nhiều kiểu rừng khác nhau:
Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới.
Theo Richard thì những vùng lãnh thổ nằm ở vành đai nhiệt đới thường có lượng mưa
cao, và khi lượng mưa vượt quá giới hạn 1.500mm trong năm, sẽ cho phép các thực vật phát
triển mạnh và tạo ra kiểu rừng mưa nhiệt đới. Ở phần trên đã đề cập, tất cả các vùng ở Lâm
Đồng đều có lượng mưa lớn, vượt xa giới hạn này, thường thì từ 1.800mm đến 2.400mm
năm. Vả lại đều thuộc đai vĩ độ 110 vĩ Bắc. Vì vậy kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt
đới gặp phổ biến ở Lâm Đồng, ở tất các đai độ cao, ở tất cả các địa phương (các huyện) đều
có sự che phủ của kiểu rừng này.
11
Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới với các đặc trưng rất đa dạng về thành phần
loài, rất đa dạng về dạng sống, cấu trúc phân tầng gồm nhiều tầng.
Về thành phần loài trong một quần xã có đến vài trăm loài thực vật, thuộc về vài chục
họ của nhiều ngành thực vật như: Bryophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta,
Polypodiophyta, Gymnospermae, Angiospermae.
Các loài cây có thể chỉ gặp ở các vùng thấp hay núi vừa như các loài thuộc họ dầu
(Dipterocarpaceae), họ Bằng Lăng (Lythraceae). Hay nhiều loài chỉ gặp phân bố ở các đai
cao, như các loài họ Đỗ Quyên (Ericaceae), họ Chè (Theaceae) hay các loài họ Dẻ
(Fagaceae), các loài họ Long Não (Lauraceae).
Về cấu trúc quần xã thực vật của kiểu rừng này thường có cấu trúc 5 tầng:
- Tầng gỗ lớn (A1): Như Trăm (Syzigium), Bời lời (Litsea), Dẻ (Lithocarpus, Quercus,
Castanopsis), Côm (Elaeocarpus)…
- Tầng gỗ nhỏ (A2): Gỗ Tăm (Ostoides), Mã nạng (Marcaranga), Thị rừng
(Diospyros), Ficus, Fagaceae,…
- Tầng gỗ nhỏ (A3): Một số loài thuộc Rubiaceae, một số loài thuộc Myrtaceae,
Melastomataceae, Ericaceae, Theaceae,…
- Tầng cây bụi (B): Gồm nhiều loài thực vật của cả lớp Magnoliopsida lớp Liliopsida
như: Cau chuột (Pinanga), Mây (Calamus), một số loài cây họ cây Cà phê (Rubiaceae), họ
Quả nổ (Acanthaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae), loài đu đủ rừng (Thevesia Palmata)…
- Tầng cỏ (C): Với đặc trưng là thưa thớt, tầng này không phủ kín bề mặt, độ che phủ
khoảng 10%. Tuy nhiên các loài cây cũng khá đa dạng như: Quyến bá Selaginella thuộc
ngành Lycopodiophyta, Rêu tóc trắng Leucobrium thuộc ngành Bryophyta, các Dương xỉ chi
Pteris, Adiantum, Antrophyum, Crypsinus thuộc ngành Polypodiophyta, nhiều loại thuộc
magnoliophyta.
Bên cạnh đó, đan xen với các loài cây và các tầng, có tầng dây leo thuộc một số họ
thực vật như Cucurbitaceae, Vitaceae…
Ở kiếu rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới này còn được đặc trưng bởi các hiện
tượng : hiện tượng cây có bạnh vè như cây Sôloan (slonea) , cây Côm (Elaeocarpur) thuộc họ
Elaeocarpaceae, một số loài họ Đào lộn hột Anacardiaceae… hiện tượng bóp cổ cũng rất phổ
biến ở kiển rừng này.
Rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim.
Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim mưa mùa nhiệt đới phát triển
trên núi cao thường gặp trong các rừng trên núi cao, có đai độ cao cao trên 1000m, càng lên
12
các đai núi cao kiểu này càng thường gặp. Đặc biệt là các vùng núi cao trên 1.600m, mà điển
hình là ở vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà. Ở vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà đầu tiên phải kể
đến kiểu rừng hỗn giao giữa các loại cây hạt trần là thông hai lá giẹp (Đucampopinur
krempfii) thuộc họ Pinaceae, loài thông năm lá (Pinus dalatensis) rồi kế đến loài Pơmu
(Fokienia hodginsii), loài Hồng Tùng (Đacridium Pierei) và một số loài cây lá kim khác hỗn
giao với cây lá rộng. Đây là những kiểu rừng nguyên sinh rất đặc biệt, rất có ý nghĩa về môi
trường, được trải trên địa hình núi và núi cao rộng lớn, là đầu nguồn của nhiều dòng chảy,
nhiều con sông quan trọng.
Rừng kín thường xanh với rừng hỗn giao cây gỗ và rừng tre nứa.
Đây là kiểu rừng thứ sinh do các loài tren nứa xâm lấn rừng gỗ, thường thì kiển rừng
này phân bố nhiều ở vùng thấp, nơi ẩm, ven suối. Ở kiểu rừng này cây gỗ có thể mọc rải rác
tạo thành tầng riêng, tầng kia là tre nứa. Kiểu rừng này gặp nhiều ở Đạ Hoai, Đạ Tẻh, Cát
Tiên, Lâm Hà, Di Linh…
Rừng tre nứa thuần loại
Rừng tre nứa thần loại phân bố nơi ẩm, ven suối, chủ yếu gặp ở các vùng có đai độ cao
dưới 1000m, tập trung ở Bảo Lộc, Di Linh, Đạ Haoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
Rừng thưa cây lá kim ưa sáng chịa hạn
Điển hình của kiểu rừng cây lá kim ưa sang chịu hạn ở Lâm Đồng là kiểu rưng thông
ba lá (Pinus kesiya). Rừng thông ba lá phân bố rộng trên các kiểu địa hình khác nhau, ở các
đai cao độ khác nhau từ 800m đến 2.000m. Kiểu rừng thông ba lá đã tạo nên nét đặc trưng
cho kiểu thảm thực vật ở Lâm Đồng, có thể nói Lâm Đồng là thủ đô của loài thông ba lá ở
Việt Nam. So với kiểu rừng kín thường xanh thì kiểu rừng thông ba lá có thành phần loài
không phong phú bằng, ở kiểu rừng thông ba lá chỉ có trên 200 loài, thuộc vài chục họ thực
vật.
Về cấu trúc phân tầng ở kiểu rừng này cũng đơn giản hơn kiểu rừng kín thường xanh
cây lá rộng, rừng thông ba lá chỉ có 3 tầng.
Tầng gỗ lớn chỉ có loài thông 3 lá là ưu thế.
Tầng gỗ nhỏ có vài chục loài thuộc một số họ thực vật như: Cáp mộc hình sao
(Craibiodendrom stellatum), Nem lá liễu (Vaccinium iteophyllum), Đỗ Quyên hoa trắng
(Pierris ovalifolia) thuộc họ Ericaceae. Loài thân tán (Aporusa serrata), Sóc Dalton
(Glochidion daltonii), Me rừng (Phyllanthus embrica) thuộc họ Euphorbiacea. Loài Quercus
serrata, Quercus lanata, Quercus setulosa, Lithocarpus dealbathus thuộc họ Fagaceae. Loài
quản hoa (Helicia) họ Proteaceae. Loài dâu rượu (Myrica esculenta) họ Myricaceae…
13
Tầng cỏ bụi có trên 200 loài của hàng loạt họ thực của cả lớp Liliopsida,
Magnoliopsida của ngành Magnoliophyta, và của các ngành Lycopodiophyta, Polypodiophyta
Pinophyta. Như các loài Mua lông (Melastoma saigonensis), các loài của họ Asteraceae,
Fabaceae, Poaceae…
Bên cạnh kiểu rừng thưa cây lá kim của loài thông ba lá (Pinus kesiya) chiếm diện tích
lớn, phân bố rộng rãi ở Lâm Đồng, còn gặp kiểu rừng thông hai lá (Pinus merkusii) với diện
tích không lớn. Thông hai lá còn có thể hỗn giao với loài dầu Trà ben (Dipterocarpus
obtusifolius) thuộc họ Dipterocarpaceae tạo nên kiểu rừng thưa hỗn hợp giao cây lá rộng lá
kim.
Rừng trồng
Kiểu rừng ở Lâm Đồng có thể trồng nhiều một số loài cây gỗ như: Bạch Đàn, Trâm
bông vàng, keo tai tượng, dầu. tuy nhiên phần lớn diện tích rừng trồng ở Lâm Đồng là rừng
trồng loài thông ba lá.
II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ ĐA DẠNG THỰC VẬT
RỪNG THÔNG BA LÁ Ở VIỆT NAM VÀ LÂM ĐỒNG.
1. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam được coi là là nước có đa dạng sinh học cao, là một trong 10 trung tâm đa
dạng sinh học quan trọng của thế giới và được thể hiện qua sự phong phú của nguồn gen, số
lượng loài, các kiểu cảnh quan, hệ sinh thái và vùng địa lý sinh học.
Từ ngàn xưa cho đến nay, đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang góp phần quan
trọng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật mà cả với sự phát triển
kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục của con người như: Cung cấp lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. Bên cạnh giá trị kinh tế, đa dạng
sinh học còn có giá trị sinh thái, môi trường lớn như: điều hòa nguồn nước, điều hòa khí hậu,
chống ô nhiễm môi trường… Một giá trị quan trọng khác của đa dạng sinh học là giúp cho
con người tạo nên những nét đẹp về đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, nghỉ ngơi, dưỡng sức và tín
ngưỡng của mình.
Trải qua năm tháng, cùng với những biến cố của lịch sử về chính trị, kinh tế và xã hội,
đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy thoái và sự suy thoái này đang diễn ra với
tốc độ rất nhanh trong những năm gần đây. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái đa
dạng sinh học của Việt Nam, song nguyên nhân cơ bản nhất là mất rừng tự nhiên. Khai thác
quá mức và nhận thức về vai trò, giá trị của đa dạng sinh học còn hạn chế. Cuối cùng, cội
nguồn của mọi nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học là do mâu thuẫn giữa khả năng cung
cấp tài nguyên sinh vật và nhu cầu sử dụng của con người.
14
Như vậy đa dạng sinh học là một trong những tài nguyên quý giá mà không thể lấy các
giá trị khác thay thế được, đa dạng sinh học đã trở thành cơ sở cho sự tồn tại và phàt triển của
con người và loài người. Nhận thức được giá trị tài nguyên thiên nhiên, thiên nhiên của đa
dạng sinh học, loài người cũng nhận thức đến sự cần thiết phải bảo tồn đa dạng sinh học, tăng
cường và phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia
tăng của con người trong thời hiện đại. Để làm được chuyện đó khoa học về đa dạng sinh học
càng ngày càng phát triển.
Vậy thì cụm từ đa dạng sinh học, hay nói cách khác hơn là thuật ngữ “đa dạng sinh
học” có khởi nguyên từ đâu. Nếu như trong phân loại học, loài là đơn vị cơ sở (cơ bản) của
phân loại, thì trong nghiên cứu đa dạng sinh học, loài cũng được hiểu như đơn vị cơ sở là gốc
gác cho mọi hoạt động nghiên cứu đa dạng sinh học. Các nhà phân loại học từ các thế kỷ
trước, khắp các nơi trên thế giới đã tiến hành các hoạt động phân loại, tạo nên các hệ thống
phân loại, phân chia và công bố các loài trong các hệ thực vật ở khắp các nước trên thế giới.
Đến nay loài người đã có một hệ thống tri thức khổng lồ về các hệ sinh vật ở mọi nơi trên thế
giới và riêng ở Việt Nam cũng vậy. Và chính các hệ thống tri thức về các hệ thực vật, hệ động
vật, hệ sinh thái đã là tri thức về đa dạng sinh học. Nói như vậy khoa học về đa dạng sinh học
đã có mầm móng và đã lấy khoa học phân loại làm nền móng.
Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1879 – 1899, Pierre đã viết cuốn “Thực vật chí rừng
Nam Bộ với dung lượng 400 trang được xuất bản ở Pari”. Kế đó hàng loạt các tác giả người
Pháp như Petelot, Poilane, Chevalier, Gagnepain… đã dày công nghiên cứu hệ thực vật Việt
Nam từ những năm 1907 đến 1937 và cho ra đời bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương”
gồm 7 tập, được xuất bản ở Pari do H.Lecomte chủ biên. Trong bộ “Thực vật chí đại cương
Đông Dương” có rất nhiều loài thực vật bậc cao thuộc hàng loạt các họ thực vật được mô tả
kỹ lưỡng.
Bộ sách ra đời cùng các bảo tàng thực vật lưu trữ các mẫu vật thu thập ở Lâm Đồng đã
trở thành nền tảng cho những công cuộc nghiên cứu thực vật ở Việt Nam cho các tác giả về
sau đó, chủ yếu là các tác giả người Việt Nam. Các bảo tàng hiện vẫn lưu trữ các mẫu vật đó,
đã trở thành kho tư liệu quý giá như: Bảo tàng thực vật thành phố Hồ Chí Minh – 85 Trần
Quốc Toản, Phòng Bách thảo thực vật thuộc Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là trường Đại học
Bách khoa tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội).
Sau này, từ năm 1960 đến 2001, hàng loạt các tác giả khác đã tiếp tục nghiên cứu và
bổ sung các họ chưa được “Thực vật chí đại cương Đông Dương” đề cập. Các tác giả đó đã
cho ra các tập khác nhau trong bộ “Hệ thực vật Cambốt, Lào và Việt Nam” do A.Aubreville
15
và J.Leroy, Ph.Morat là chủ biên, trong đó đề cập, bổ sung hàng loạt các loài, các họ thực vật
cho hệ thực vật Việt Nam.
Những năm từ 1969 đến 1976 dưới sự chủ biên của Lê Khả Kế, nhiều nhà nghiên cứu
thực vật như Võ Văn Chi, Phan Nguyên Hồng, Lê Khả Kế… đã công bố 7 tập bộ “Cây cỏ
thường thấy ở Việt Nam”. Trong khi đó từ năm 1970 đến 1972 Giáo sư Phạm Hoàng Hộ đã
công bố bộ “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” gồm 2 tập. Sau này Giáo sư Phạm Hoàng Hộ lại
công bố tiếp 3 tập của bộ “Cây cỏ Việt Nam” vào năm 1991 – 1993 tại Montreal. Đến năm
1999 – 2000 nhà xuất bản trẻ thành phố Hồ Chí Minh đã tái bản bộ “Cây cỏ Việt Nam” của
Giáo sư Phạm Hoàng Hộ. Đây là bộ sách đồ sộ, được nhiều người nghiên cứu thực vật cả các
lĩnh vực liên quan đến thực vật tra cứu một cách rộng rãi và thường xuyên trong bộ “Cây cỏ
Việt Nam”; hầu hết các họ thực vật bậc cao của các ngành: Psilophyta, Lycopodiophyta,
Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta, Magnoliophyta được tác giả đề cập. Trong đó
từng loài được mô tả có kèm theo hình vẽ và nhiều thông tin liên quan đến loài mà tác giả đã
dày công tập hợp qua quá trình lâu dài trong các nghiên cứu của ông, trong các thu thập tri
thức bản địa, trong các thu thập tri thức của nhân loại. Theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, Việt
Nam là nước có hệ thực vật phong phú vào bậc hàng đầu của thế giới với khoảng 12.000 loài
thực vật. Trong số các loài thực vật đó, rất nhiều loài được chỉ ra có phân bố ở Lâm Đồng,
hay phân bố ở địa danh nào đó thuộc Lâm Đồng, như phân bố ở Đà Lạt, phân bố ở Bảo Lộc, ở
Di linh, Đơn Dương hay phân bố ở Langbiang… Cũng tromg số đó có loài tác giả chỉ ra phân
bố trong kiểu rừng thông.
Ví dụ:
Craibiodendron henryi w.w.sm.var.bidoupensis Smitin.&Pham Hoang
Phân bố: Lâm Đồng 2.000m
Craibiodendron stellatum (Pierre) w.w.sm. là loài cáp mộc hình sao
Phân bố: Vùng núi cao, Đà Lạt, Langbiang.
Hay loài chân voi mềm (Elephantopus mollis H.B.K.)
Phân bố: Rừng thưa, rừng thông, dựa lộ, thông thường I – XII. Lá non được ăn chứa
chất đè nén ung thu, bạch huyết, ức chế vi khuẩn, trị bệnh phổi. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra
tên đồng nghĩa của loài, ví dụ:
Elephantopus mollis H.B.K. (E.bodinieri gagn. E.tomentosus Kosternon L..)
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu hệ thực vật rừng thông ba lá (Pinus kesiya)
tuy là một hệ thống thật vật phức tạp, không thật quá giàu loài và với cấu trúc rừng khá đơn
giản, song cũng cần rất nhiều tra cứu tư liệu, kể cả những tư liệu không viết khái quát cho hệ
thực vật Việt Nam mà mang tính chuyên đề như: Bộ “Cây gỗ rừng Việt Nam” của Viện điều
16
tra quy hoạch rừng gồm 7 tập, hay cuốn sách “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất
Lợi, hay cuốn “Dược điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi, là những tài liệu cũng rất
hữu ích cho tra cứu, cho so sánh khi gặp những Taxon khó định loại.
Lại có những nguồn tài liệu rất gần với những nghiên cứu của chúng tôi như “Danh
lục thực vật Tây Nguyên” do Nguyễn Tiến Bàn chủ biên, với sự tham gia của nhiều tác giả
cho các ngành, các họ như Phan Kế Lộc, Trần Đình Lý, Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Thị Đỏ,
Lê Kim Biên… Các loài thuộc các họ thực vật khác nhau được dẫn ra dưới tên gọi khoa học,
tên địa phương và nơi phân bố được chỉ rõ ở nhiều địa phương ở Tây Nguyên và Lâm Đồng,
chỉ rõ đến các địa danh cụ thể các xã hay ở một ngọn núi nào đó mà các tác giả đã dày công
nghiên cứu, thu thập mẫu vật trong một số năm.
Để hoàn thiện chính xác về danh pháp của các loài thực vật không thể không nhắc đến
tài liệu tra cứu dưới nhan đề “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Tập 1 do
Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội biên tập, nhà xuất
bản nông nghiệp Hà Nội năm 2001. Các tập tiếp theo (tập 2, tập 3) do Giáo sư Nguyễn Tiến
Bân là chủ biên soạn. Bộ sách đã đưa ra tên gọi thực vật có uy tín ở Việt Nam tham gia biên
soạn. Bộ sách đã đưa ra tên gọi các loài thực vật thật chính xác, bao gồm tên gọi của cả thực
vật bậc thập, thực vật bậc cao bao gồm tất cả các ngành ở Việt Nam.
Trên đây đã đề cập đến ý nghĩa loài cũng được hiểu như đơn vị cơ bản trong nghiên
cứu đa dạng sinh học. Bởi vậy trong nghiên cứu đa dạng sinh học các nguồn tài liệu khác
nhau về hệ thực vật, về phân loại thực vật, nói rộng ra là về sinh vật là không thể thiếu khi đề
cập, khi thực hiện những nghiên cứu về đa dạng sinh học. Khi mà khoa học kỹ thuật cùng mọi
đời sống khác nhau của nhân loại phát triển đến nhựng đỉnh cao như ngày nay chúng ta đang
hàng ngày, hàng giờ chứng kiến, thì cũng là lúc hàng loạt các hệ sinh thái trên hành tinh bị
phá hủy, bị suy thoái. Hàng loạt các loài sinh vật bị tuyệt chủng, và số đông trong số rất nhiều
loài đó đang đứng trên bở bị đe dọa tuyệt chủng. Khi đó thuật ngữ “Đa dạng sinh học” và
khoa học về đa dạng sinh học cũng đồng thời ra đời và ngày càng nở hoa kết trái. Từ đó có cả
hệ thống các công trình, các nguồn tài liệu về đa dạng sinh học ra đời, đáp ứng các nhu cầu
nghiên cứu, nhu cầu bảo tồn đa dạng sinh học ở quy mô thế giới, ở quy mô quốc gia, vùng
miền đều có khá đầy đủ.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tài liệu, sách tra cứu và cả
những cuốn cẩm nang về đa dạng sinh học. Có thể khái quát rằng ở cả ba cấp độ trong nghiên
cứu đa dạng sinh học đuề được thể hiện.
Ở cấp độ phân tử đã có những tài liệu đề cập đến từ khái niệm, đến các nội dung cần
nghiên cứu các phương pháp nghiên cứu.Điều này được thể hiện trong cuốn “Cẩm nang
17
nghiên cứu đa dạng sinh vật” do nhà xuất bản Nông nghiệp phát hành năm 1997. Hay trong
cuốn “Các phương pháp nghiên cứu thực vật” cũng do tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn được nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội phát hành. Cũng ở cấp độ phân tử, tức là những nghiên
cứu đa dạng về di truyền, càng những năm gần đây càng có thêm những công trình nghiên
cứu công bố trên tạp chí của một số tác giả, mà điển hình nhất cho hoạt động này là tác giả
Nguyễn Hoàng Nghĩa. Chẳng hạn như: Phân tích đa dạng di truyền loài Giổi xương (Michelia
velutina Candolle, Magnoliaceae – Họ Mộc Lan) cho hệ thực vật Việt Nam của Nguyễn
Hoàng Nghĩa trong tạp chí khoa học Lâm nghiệp số 3 năm 2009. Hay, phân tích đa dạng di
truyền hệ gen nhân của loài Mỡ Hải Nam, trong tạp chí khoa học Lâm nghiệp số 2 năm 2009
của các tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Thanh Trăng, Đỗ Tiến Phát, Nguyễn Văn Phượng,
Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà. Hay, trong cuốn “Bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật rừng”
tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa đã đề cập đến các khái niệm về bảo tồn tài nguyên di truyền, lý
do, mục tiêu cần bảo tồn, nguyên nhân mất mát đa dạng di truyền, các hình thức bảo tồn, định
hướng nghiên cứu, các số liệu cơ bản ở 10 vườn quốc gia và các loài cấp bảo tồn về tài
nguyên di truyền.
Ở cấp độ cơ thể tức những nghiên cứu về đa dạng loài, đã có hàng loạt các công trình
nghiên cứu, các tài liệu hướng dẫn nghiên cứu. Có thể nói các hoạt động trong nghiên cứu đa
dạng sinh học về đa dạng loài là nở rộ nhất Việt Nam?
Từ những tài liệu mang tính chất học thuật, các hệ thống lý thuyết, lý luận về đa dạng
sinh học, đến những công trình, những bài báo cáo công bố của nhiều tác giả, dưới nhiều góc
độ, nhiều mức độ, nhiều cách thể hiện khác nhau về nghiên cứu đa dạng loài.
Đã có nhiều tài liệu mang đầy đủ tính học thuật, lý luận về đa dạng sinh học của một
số tác giả như Phạm Bình Quyền trong cuốn “Đa dạng sinh học”. Trong đó Phạm Bình Quyền
đã đề cập đến hàng loạt những vấn đề, những khái niệm, những thuật ngữ được dùng trong
nghiên cứu đa dạng sinh học như: đa dạng sinh học là gì, định lượng đa dạng sinh học, sự
phân bố của đa dạng sinh học, sự tuyệt chủng của các loài, nguyên nhân suy thoái đa dạng
sinh học và bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam… Hay trong cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa
dạng sinh vật” Nguyễn Nghĩa Thìn còn nêu nên những phuông pháp nghiên cứu đa dạng loài
sau khi đã tập hợp các nguồn tư liệu từ các nước và cả những tổ chức bảo tồn thiên nhiên,
hoạt động xung quanh lĩnh vực đa dạng sinh học (IVCN), và cả những thành quả của các tác
giả Việt Nam.
Bên cạnh các tài liệu dưới hình thức công bố là các tập sách, còn rất nhiều những công
bố dưới dạng các bài viết đăng tải trong các tạp chí khác nhau như: Tạp chí sinh học, tạp chí
khoa học lâm nghiệp, các tác giả đã đề cập đến đa dạng loài ở các khu vực khác nhau ở Việt
18
Nam. Chẳng hạn như những nghiên cứu về hệ thực vật vườn quốc gia Xuân Sơn của Vũ Xuân
Phương trong tạp chí sinh học. hay những nghiên cứu về thành phần loài cây thân gỗ trên hệ
sinh thái gò đồi thuộc thuộc huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh Của Đặng Văn Sơn đăng
trên tạp chí khoa gọc Lâm nghiệp. Hay các tác giả Nguyễn Duy Chính, Nông Văn Tiếp, Trần
Vân Tiến với nghiên cứu thành phần loài cây gỗ phân bố ở Nam Cam Ly, thuộc Cao nguyên
Lâm Viên, Lâm Đồng đăng trên tạp chí sinh học. hay những công bố về đa dạng loài cho hệ
thực vật Việt Nam của tác giả người Việt và tác giả nước ngoài công bố trên tạp chí nước
ngoài như những nghiên cứu và bài bóa cáo của Nguyễn Nghĩa Thìn và D. Harder về đa dạng
sinh học của hệ thực vật vùng núi cao Fansipan ở Việt Nam.
Ở cấp độ quần thể trong nghiên cứu đa dạng sinh học là đa dạng hệ sinh thái, phải kể
đến công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” cùa Thái Văn Tường với việc phân loại thành
các kiểu thảm thực vật và các ưu hợp thực vật trên đất rừng Việt Nam. Trong đó tác giả đã
phân chia một cách kỹ lưỡng các kiểu thảm thực vật, dựa trên cơ sở kiến thức sinh thái chắc
chắn, kết hợp với quá trình khảo cứu thực đại rất công phu, cộng với sự tổng hợp từ rất nhiều
nghiên cứu về sinh thái học thảm thực vật của nhiều tác giả cả trong nước và nước ngoài như:
Maurand, Schmid, Schenell, Lương Quy, Vũ Đức Minh, Lý Văn hội… Ở mỗi kiểu thảm thực
vật tác giả cũng đề cập đến cấu trúc phân tầng, đến thành phần loài, đến dạng sống…
Về dạng sống (hay kiểu sinh hoạt) theo cách phân loại của Raunkiaer, tác giả Thái
Văn Trừng đã tạm dùng hệ thống dạng sống của Raunkiaer, một hệ thống hiện nay thông
dụng trên thế giới để tiện cho việc so sánh với phổ dạng sống tiêu chuẩn. Vả lại cách chia theo
kích thước chiều cao đã là phù hợp với kích thước dạng sống của. Ngoài ra Raunkiaer cũng
dùng cả trạng mùa và hiện tượng chồi có bao hay không có bao để chia thêm các dạng phụ
trong dạng sống của các cây có chồi trên đất cùng với các dạng đặc biệt. Dạng sống của cây
có chồi trên đất tức dạng sống mà trong mùa không thuận lợi cho sự sinh trưởng (mùa tuyết ở
vùng ôn đới, vùng hàn đới hay mùa khô hạn ở vùng nhiệt đới), cây không có đủ nước sinh lý
để dinh dưỡng bình thường, chồi ngọn của cây ở cao trên mặt đất.
Raunkiaer căn cứ vào chiều cao của cây để chia thành bốn dạng chủ yếu.
- Megaphanerophytes (Mega), cây to có chồi trên mặt đất, trên 30m.
- Mesophanerophytes (Meso), cây vừa có chồi trên mặt đất, từ 8 đến 30m.
- Microphanerophytes (Micro), cây nhỏ có chồi trên mặt đất, từ 2 đến 8m.
- Nanophanerophytes (Nano), cây thấp có chồi trên mặt đất, dưới 2m.
Raunkiaer gộp những cây gỗ có chiều cao trên 8m vào hai dạng trên, tức
Megaphanerophytes và Mesophanerophytes vào làm một dạng (có khi là như vậy).
19
Ngoài bốn dạng của cây có chồi trên mặt đất gặp được phổ biến tại khắp các vùng trên
trái đất, sau này Raunkiaer còn tìm thấy các dạng sống ở các vùng nhiệt đới ẩm và khô hạn
như sau:
- Lianes phanerophytes (Liano): Cây có chồi trên mặt đất leo quấn. Đây là một dạng
sống rất phổ biến trong rừng cẩm nhiệt đới. Dạng cây leo có thể là thân cỏ hay thân gỗ, song
dù là thân gỗ cũng không đủ chất gỗ, nên phải dựa vào những cây khác để vượt lên tầng lớp
thích hợp với điều kiện sinh thái của chúng.
- Epiphytes phanerophytes (Epi): là dạng sống của những cây có chồi trên đất sống
nhờ và sống bám vào cây khác, rất phổ biến trong rừng ẩm nhiệt đới. Dạng này có thề là thân
cỏ hay thân gỗ. Những loài cây này không mọc từ đất lên, mà mọc ngay trên thân những cây
gỗ to, cây gỗ nhỏ. Trong dạng này, có loài phụ sinh than gỗ, dần dần phát triển lên rất to, ôm
lấy thân cây chủ và như sợi dây thòng lọng thắt ghét lại, có thể làm cho cây chủ chết dần.
những “cây bóp cổ” trong rừng ẩm nhiệt đới là những loài cây điển hình cho dạng này.
- Phanerophytes herbaces (Her): Là dạng sống của các loài cây có chồi trên đất thân
cỏ, tức dạng sống mà thân không có chất gỗ. Trong mùa không thuận lợi, chồi ngọn vẫn ở cao
trên mặt đất chứ không chết ngang mặt đất như dạng sống có chồi ngang mặt đất. Ví dụ các
loài cây tre, cây sẹ, cây chuối, cây cọ không thân và cả những loài cây quyết không thân,
không héo chết trong màu không thuận lợi đều thuộc về dạng sống này.
- Phanerophytes suculents (Suc.): Là dạng sống của các loài cây có chồi trên mặt đất
thân mọng. Dạng sống này thường thấy ở các vùng khô hạn tại Nam Mỹ, Châu Phi. Ví dụ như
các loài cây xương rồng, lưỡng long…
Sau này Raunkiaer còn dùng thêm yếu tố trạng mùa để phân ra mười hai dạng sống
phụ cho bốn dạng lớn của các loài cây có chồi trên mặt đất (Phanerophytes):
- SMgo: Cây to có chồi trên đất, thường xanh, không bao.
- SMeo: Cây vừa có chồi trên đất, thường xanh, không bao.
- SMio: Cây nhỏ có chồi trên đất, thường xanh, không bao.
- SNao: Cây thấp có chồi trên đất, thường xanh, không bao.
- SMgC: Cây to có chồi trên đất, thường xanh, có bao.
- SMeC: Cây vừa có chồi trên đất, thường xanh, có bao.
- SMiC: Cây nhỏ có chồi trên đất, thường xanh, có bao.
- SNaC: Cây thấp có chồi trên đất, thường xanh, có bao.
- DMgC: Cây to có chồi trên đất, rụng lá, có bao.
- DMeC: Cây vừa có chồi trên đất, rụng lá, có bao.
20
- DMiC: Cây nhỏ có chồi trên đất, rụng lá, có bao.
- DNaC: Cây thấp có chồi trên đất, rụng lá, có bao.
Trong khi đó, khi tổng kết các dạng có chồi trên đất vùng nhiệt đới Nam Mỹ thì Cain
cho rằng chỉ có sáu kiểu sau đây:
MM – (Mega và Mesophanerophytes)
MI – (Microphanerophytes)
Ns – (Nanophanerophytes)
Ep – (Epiphytes phanerophytes)
Hp – (Phanerophytes herbaces)
Dạng thứ hai là dạng có chồi ngang đất (Chamephytes), dạng sống này trong mùa
không thuận lợi, bộ phận trên đất sẽ héo chết, đến chỗ mặt đất một chút, hay ở ngang mặt đất.
Dạng sống thứ ba là dạng có chồi mặt đất (hemicryptophytes), tức là dạng sống mà
trong mùa không thuận lợi, bộ phận trên đất chết cả. Dạng này thường được tuyết bao phủ
trong mùa không thuận lợi.
Dạng sống thứ tư là dạng có chồi dưới đất (Crytophytes), tức là dạng sống mà trong
mùa không thuận lợi các bộ phận trên đất đều chết. Chồi bén vào những bộ phận nằm dưới đất
như củ hay giò.
Sau đó Raunkiaer tính phần trăm tỷ lệ các dạng sống. Đó là cơ sở để so sánh các phổ
dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái đất.
Các tác giả nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng dùng thang đánh giá dạng
sống dựa trên thang của Raunkiaer. Như Nguyễn Nghĩa Thìn đã nêu ra trong cuốn “Các
phương pháp nghiên cứu thực vật” gồm các thang phân chia dạng sống như sau:
- Cây chời trên to (Megaphanerophytes): Là các cây gỗ cao từ 25m trở lên như: Sâng,
Chò chỉ, Chò xanh, Lim.
- Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) gồm nhũng cây gỗ từ 8 – 25m như các loài
Gội, Sung, Máu chó, Trường.
- Cây chồi nhỏ (Microphanerophytes) gồm những cây gỗ nhỏ cao từ 2 – 8m như các
cây Chòi mòi, Dâu da, Ngái, Mận, Đào.
- Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) gồm những cây bụi lùn và lửa bụi, cây hóa
gỗ, như các loài thuộc họ Cà phê, Thầu dầu, Ô Rô, Gai dưới tán rừng hay các loài như Bồng
bồng, Hoa hồng, Nhài.
21
- Cây bì sinh (Epiphytes): gồm các loài cây bì sinh sống lâu năm trên thân, cành cây
gỗ, trên vách đá… như các loài cây trong ngành dương xỉ, các loài cây họ Phong lan thường
sống bám vào các loài cây gỗ lớn trong rừng.
- Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasit – Hemiparanit phanerophytes) các loài cây như
Tầm gửi, Tơ xanh, Tơ hồng.
- Cây mọng nước (Succulentes) như các loài cây xương rồng, thuốc bỏng.
- Dây leo (Lianophanerophytes) gồm các loài cây leo thân cỏ hay thân gỗ các loài cây
như Kim Ngân, Bàm bàm, Vắng.
- Cây chồi sát đất (Chameaphytes) gồm những cây có chồi cách mặt đất dưới 25cm
như Cao cẳng.
- Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) gồm những cây có chồi nằm sát mặt đất, hay
nửa trên dưới đất.
- Cây chồi ẩn (Cryptophytes) gồm những cây có chồi nằm dưới đất, bao gồm các loài
có củ, hay căn hành như cỏ tranh, gừng, củ gấu, khoai tây…
- Cây một năm (Therophytes) gồm những cây vào thời kỳ khó khăn, toàn bộ cây chết
đi chỉ còn duy trì nòi giống dưới dạng hạt.
Trên cơ sở phân chia các dạng sống đó, các dạng sống sẽ được thể hiện trong các kết
quả nghiên cứu trong bảng danh lục thực vật, sau đó thống kê các loài theo kiểu dạng sống ta
được phổ dạng sống dưới dạng các biểu đồ.
Trong nghiên cứu đa dạng hệ sinh thái các tác giả còn có thể đánh giá độ nhiều. Độ
nhiều là số lượng cá thể của một loài nào đấy ở ô tiêu chuẩn hay một kiểu thảm thực vật nào
đấy trong một khu vực nào đấy trong một khu vực nhất định tùy thuộc vào mục đích của việc
nghiên cứu đặt ra. Người ta có thể độ nhiều bổ sung vào các bảng nghiên cứu, ví dụ như đánh
giá theo chủ quan nhờ một thang thống kê nào đấy. Người ta đưa ra nhiều loại thang thống kê
độ nhiều khác nhau ví dụ:
Thang năm bậc:
- Bậc 1: Rất ít
- Bậc 2: Ít
- Bậc 3: Không nhiều
- Bậc 4: Nhiều
- Bậc 5: Rất nhiều
Thang sáu cấp: Thang này còn được gọi là thang Drude, được thể hiện không phải
bằng số mà thể hiện bằng chữ:
22
Soc: Số lượng cá thể cây kết lại thành tầng kín
Cop3: Số lượng cây rất nhiều
Cop2: Số lượng cây nhiều
Cop1: Số lượng cây tương đối nhiều
Sp: Thực vật gặp với số lượng không lớn lắm, thưa
Sol: Gặp rất ít
Để tiến hành các nghiên cứu đa dạng hệ sinh thái, đa dạng sinh học các nhà nghiên
cứu thừong sử dụng phương pháp ô tiêu chuẩn. Để mô tả quần xã thực vật riêng biệt nào đấy,
cần phải phân chia chúng ra các ô tiêu chuẩn. Các o tiêu chuẩn này cần phải đặc trưng cho
toàn bộ quần xã thực vật nhiên cứu. Đối với các quần xã thực vật cỏ, có thể diện tích dùng
cho ô là từ 1m2 đến 1.000m2, tùy thuộc vào độ lớn tự nhiên của quần xã cỏ đó. Đối với quần
xã thảm thực vật rừng có thể sử dụng diện tích ô là từ 1.00m2 đến 1.000m2 hay 5.000m2. Ở
đồng bằng có thể đặt ô tiêu chuẩn lớn hơn, ở các quần xã thực vật rừng trên núi thì diện tích
của ô tiêu chuẩn có thể nhỏ hơn vì ở đây điều kiện sinh thái phong phú hơn và quần xã thực
vật thay thế nhanh. Đồng thời các tác giả cũng chỉ ra: Trong các diện tích này chỉ mô tà thảm
cây gỗ và cây bụi, còn thảm cỏ dưới rừng thì nên chia thành những ô nhỏ hơn, thừong thì
những ô nhỏ hơn này đựoc gọi là ô phụ thuộc ô tiêu chuẩn, và kích thước có thể là 1m x 1m,
2m x 2m.
Các ô hình vuông hay chữ nhật thì ở góc đựoc làm dấu bằng một cái cọc hay một dấu
hiệu gì đây. Nếu như diện tích mô tả không lớn lắm (thừong cho các quần xã thực vật trên
núi) có thể giới hạn ô tiêu chuẩn bằng ranh giới tự nhiên của quần xã đó. Không nên đưa tất
cả đai chuyển tiếp của quần xã khác vào. Nếu như độ lớn tự nhiên cảu quần xã thực vật đó lớn
thì có thể chia ra thành các ô tiêu chuẩn bé hơn.
Ô tiêu chuẩn cần đựoc đặt ở những nơi đặc trưng, đặc biệt là ở những nơi không có
điều kiện đặt nhiều. Ở mỗi quần xã không nên đặt quá dứoi ba ô tiêu chuẩn.
Có thể nói rằng trong các nguồn tài liệu nói về đa dạng hệ sinh thái, đa dạng sinh học
hay các tài liệu về phương pháp nghiên cứu thực vật, các tác giả đã tổng kết các kinh nghiệm
nghiên cứu thực vật, nghiên cứu sinh thái học của các nhà sinh thái học, phân loại học, đa
dạng sinh học ở nhiều nơi trên thế giới vào bậc hàng đầu để chỉ ra các chỉ dẫn, các quy tắc,
các lời khuyên cho việc nghiên cứu đa dạng sinh học ở các kiểu thảm thực vật khác nhau, trên
những vùng lãnh thổ có các điều kiện tự nhiên đặc trưng riêng rẽ, khác nhau. Điều này đã trở
nên kho tư liệu quý giá giúp ích chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
23
2. Tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật rừng thông ba lá ( Pinuskesiya) mọc tự nhiên
ở Việt Nam và Lâm Đồng.
a) Ở Việt Nam
Như ta biết loài thông ba lá (Pinuskesiya) là loài cây gỗ lớn, là loài ưa sáng và chịu
đựoc hạn vào mùa khô. Ở Việt Nam loài thông ba lá phân bố ở một số khu vực và tạo nên
kiểu rừng thưa cây lá kim ưa sáng chịu hạn. Thường thì kiểu rừng này là kiểu rừng thuần loại
và thông ba lá là loài cây ưu thế sinh thái, chúng tạo nên kiểu quần xã thực vật rất đặc trưng
cho vùng núi cao, đặc biệt là ở Lâm Đồng.
Trong các nguồn tài liệu khác nhau, loài thông ba lá (Pinuskesiya) còn mang những
tên gọi khác là thông nhựa ngo với các tên đồng nghĩa như:
Pinus khasya Royle
Pinus langbiangensis Chevalier
Thuộc họ Pinaceae, ngành Pinophyta.
Cũng trong các nguồn tài liệu khác nhau, loài thông ba lá được dẫn ra các khu phân bố
khác nhau ở Việt Nam. Như trong tập 1 bộ cây gỗ rừng miền Bắc Việt Nam do nhà xuất bản
Nông thôn phát hành, có chỉ ra thông ba lá phân bố ở: Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng
Ninh và thường mọc thành rừng thuần loại. Còn tác giả Võ Văn Chi trong cuốn “Danh lục
thực vật Tây Nguyên” lại nhắc tới thông ba lá phân bố ở Gia Lai – Kom Tum, Đắk Lắk, Lâm
Đồng. Thực ra loài thông ba lá còn phân bố ở một số khu vực khác ở Việt Nam như Bạch Mã,
Thừa Thiên Huế… ở quy mô quần thể rất nhỏ. Nhìn chung thông ba lá phân bố khá rộng ở
Việt Nam với quy mô kích thứoc quần thể không lớn. Chỉ riêng ở Lâm Đồng quần thể thông
rất lớn, rất đặc trưng cho kiểu thảm thực vật ở đây, và rất đáng được nghiên cứu về đa dạng
sinh học của kiểu rừng này.
Trong những nghiên cứu của mình, Thái Văn Trừng đã chỉ ra kiểu rừng thưa cây lá
kim hơi khô nhiệt đới là một trong ba kiểu rừng thưa. Kiểu rừng thưa hơi khô cây lá kim nhiệt
đới phân bố ở Việt Nam cả ở miền Bắc và miền Nam. Ở miền Bắc phân bố ở Bồ Trạch (Bình
Trị Thiên), Hoàng Mai (Nghệ Tĩnh), Quảng Yên (Quảng Ninh). Ở miền Nam phân bố ở Đắk
Lắk, Djining, Đà Lạt. theo Maurand, quần hệ thông ba lá ở xung quanh Đà Lạt chiếm một
diện tích rộng đến 70.000 ha.
Cũng trong cuốn “Thảm thực vật rừng Việt Nam” Thái Văn Trừng cho rằng ưu hợp
thông ba lá hay còn gọi là ưu hợp ngo. Trong kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ di
cư Himalya – Vân Nam – Quý Châu. Ưu hợp này chiếm gần hết với các đồi núi quanh Đà Lạt
và xuống tận phía dưới trên các rìa núi phía nam ở độ cao khoảng 1.100m, phía đông ở độ cao
800m và phía tây trong vùng diệp thạch ở độ cao 1.000m. Nó lên tới độ cao 1.800m ở trên
24
sườn Bono đến Lêna, và mọc khá liên tục ở ven thung lũng sông Đa Nhim giữa dãy núi
Langbiang và Bidup, sau cùng nó chiếm một phần thượng lưu sông Krông Pô, phía tây bắc
Hou Cris (Schmid, 1962). Rừng thông này bao phủ một diện tích rất lớn. Chỉ tính nguyên khu
rừng quanh các đồi núi xung quanh thành phố Đà Lạt ở miền Nam Việt Nam đã chiếm tới
70.000ha. Tầng trên chỉ gồm loài ngo hay thông ba lá (Pinus kesiya). Mặc dù loài thông này
là một loài thông vùng cao, cũng có người cho nó từ các triền núi ở Indonesia tràn lên. Có
người khác lại cho rằng loài thông ba lá là loài thông Vân Nam phân hóa ra.
Như vậy thông ba lá (Pinus kesiya) với kiểu rừng thông ba lá ở Việt Nam đã được các
nhà thực vật, sinh thái học rất quan tâm nghiên cứu. Đồng thời đây là loài cây gỗ lớn, có thể
cung cấp một lượng gỗ đáng kể, nên đã được các nhà nghiên cứu lâm học quan tâm như một
đối tượng kinh doanh gỗ có giá trị. Chẳng thế mà ngay trong tập 1 của bộ cây gỗ rừng Việt
Nam, Viện quy hoạch lâm nghiệp đã có công bố về loài này. Đó là chưa kể đến các hoạt động
khác nhau của ngành lâm nghiệp, cùng các nghiên cứu ý nghĩa tài nguyên làm thuốc của loài
này, lấy nhựa, lấy tinh dầu và các sản phẩm khác lấy ra từ thông ba lá.
Tuy chưa có nghiên cứu chuyên khảo về đa dạng sinh học cho rừng thông ba lá mọc tự
nhiên ở Lâm Đồng, nhưng đã có một số nghiên cứu đề cập sơ bộ đến thành phần một số loài ở
kiểu rừng này. Chẳng hạn, cũng trong “Thảm thực vật rừng ở Việt Nam” Thái Văn Trừng có
mô tả: Tầng tán của rừng thông ba lá (Pinus khasya) này gồm nhiều loại dẻ vùng cao
(Quercus.lanata, Quercus helferiana, Lithocarpus dealbathus, Lithocarpus pynostachya) và cả
những loài đặc hữu thấy ở vùng Djiring và Đà Lạt tức gồm nhiều loài trong họ Đỗ Quyên
(Ericaceae) như: cáp mộc hình sao (Craibiodendron stellatum), Đỗ Quyên hoa trắng (Pieris
ovalifolia). Họ chua nem (Vacciniaceae) như: chua nem (Vaccinium exaristatum),
Agapetes.sp. Những cây họ lúa tạo thành tầng cỏ như các chi: Polytocca, Arundinella,
Callipedium, Exotheca, Eulalia, Pogonatherum, Dimeria, Kerriochloa. Các cây thuộc họ
dương xỉ thường gặp nhiều hơn cả là loài Dicranopteris linearis, Brainia insignis,
Woodwardia cochinchinensis, Pteridium aquilinum và Dipteris conjugata. Có thể nói những
nghiên cứu này đã là nguồn tài liệu tham khảo đáng quý cho những nghiên cứu của chúng tôi,
khi chính thức sẽ trở thành chuyên khảo về đa dạng sinh học thực vật rừng thông ba lá ở Lâm
Đồng.
b) Ở Lâm Đồng
Đã có một số công trình nghiên cứu về loài thông ba lá (Pinus kesiya), về hệ sinh thái
rừng thông hay một số loài cây thuốc phân bớ dứoi tán rừng thông ở địa điểm này hay địa
điểm kia ở Lâm Đồng của một số tác giả.
25
Có những nghiên cứu về loài thông ba lá theo hướng phân loại học, chẳng hạn như
nghiên cứu về các loài cây học Pinaceae phân bố ở Lâm Đồng của Nguyễn Duy Chính và Phó
Đức Đỉnh có đề cập đến loài thông ba lá (Pinus khasya), loài thông nhựa (Pinus merkusii),
loài du sam (Keteluria) mọc tự nhiên ở Lâm Đồng, đề cập đến danh pháp, các kết quả giải
phẫu, được đăng trên tóm tắt báo cáo tại hội nghị quốc tế về thực vật tổ chức tại Nhật Bản
năm 1993.
Trong báo cáo đề tài khoa học cấp bộ của Bộ giáo dục và đào tào năm 2004, tác giả
Lâm Ngọc Tuấn với đề tài “Nghiên cứu thành phần cấu trúc của hệ sinh thái rừng thông, vai
trò của rừng thông đối với môi trường cảnh quan Lâm Đồng” đã đề cập đến một số vấn đề
như: thành phần các loài nấm ở rừng thông, thành phần các loài thực vật bậc cao ở rừng
thông, thành phần các loài chim ở rừng thông, động vật không xương sống ở rừng thông, vi
sinh vật đất ở rừng thông. Đó là những nội dung khảo sát rộng rãi của nhiều đối tượng trong
phân loại kể cả thực vật và động vật. Đồng thời các nghiên cứu của tác giả cũng đề cập đến
môi trường nền móng cho sự sống, đó là đất rừng thông và sinh thái kiểu rừng thông ở Lâm
Đồng. Trong nghiên cứu về sinh thái rừng thông ở Lâm Đồng, tác giả nghiên cứu cả sinh thái
rừng thông ba lá (Pinus khasya) và cả sinh thái rừng thông hai lá (Pinus merkusii) là kiểu rừng
thông thưa cây lá kim. Phân bố ở đai độ cao thấp, ít phổ biến như kiểu rừng thông ba lá. Tác
giả cũn đề cập đến vai trò của rừng thông, mối quan hệ của rừng thông và khí hậu vai trò cỉa
thiện chất lượng không khí của rừng thông.
Lại có một số nghiên cứu đề cập đến đa dạng sinh học của rừng thông ba lá, tuy chưa
phải là chuyên khảo về kiểu rừng thưa cây lá kim này phân bố ở Lâm Đồng, nhưng bước đầu
đã có một số kết quả đáng tham khảo, những nghiên cứu này là những nghiên cứu nằm trong
một dự án hay một tiểu đề tài nào đó. Chẳng hạn những nghiên cứu thuộc về tiết dự án BC
trực thuộc dự án hành lang đa dạng sinh học tiểu vùng sông Mê Kông.
Trong báo cáo của tác giả Nguyễn Duy Chính và Trần Văn Tiến đã đề cập đến 3 ô tiêu
chuẩn thực hiện tại xã Đa Nhim và Đa Sa ở độ cao 1.500m. Hay trong báo cáo tổng kết đề tài
cấp bộ của Nguyễn Ngọc Kiểng với đề tài “Tập đoàn côn trùng phá hại rừng thông ba lá ở
Lâm Đồng, đặc điểm và biện pháp phòng chống” năm 2000 tác giả đã tiến hành khảo sát đa
dạng sinh học 2 ô tiêu chuẫn ở Lang Hanh và ở Núi Bà.
Nhìn chung các nghiên cứu đó đã có một số kết quả, ở khía cạnh này hay khía cạnh
kia, ở mức độ này hay mức độ kia đã phản ánh phần nào những đặc trưng cho kiểu rừng thông
ba lá, cho đa dạng sinh học ở kiểu rừng này. Tuy nhiên, những nghiên cứu đó chỉ thực hiện ở
một vài điểm ở Lâm Đồng, trên một hay hai độ cao mà loài thông ba lá phân bố. Những
nghiên cứu đó chưa thực hiện ở nhiều địa điểm, chưa thực hiện đồng thời nghiên cứu của
26
mình trên tất cả các đai độ cao mà loài thông ba lá (Pinus kesiya) vốn phân bố tự nhiên. Vì
vậy các nghiên cứu đó chưa phản ánh đầy đủ tính đa dạng sinh học thực vật của rừng thông ba
lá mọc tự nhiên ở Lâm Đồng. Bởi nhân duyên đó, chúng tôi đã đăng ký đề tài “Đa dạng sinh
học thực vật rừng thông ba lá (Pinus kesiya) mọc tự nhiên ở Lâm Đồng và vùng lân cận” với
hy vọng sẽ đóng góp phần nhỏ vào công cuộc nghiên cứu rừng thông nói riêng và đa dạng
sinh học nhìn chung ở Việt Nam.
27
10m15m20m25m30m35m40m
PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trong phạm vi đề tài này là các loài cây trong kiểu
rừng thông ba lá (Pinus kesiya) mọc tự nhiên ở Lâm Đồng và vùng lân cận.
Các loài cây là các loài thực vật có mạch thuộc các ngành: Psilophyta,
Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta.
Rừng thông ba lá (Pinus kesiya) là kiểu rừng thông mọc tự nhiên, các rừng thông này
có đủ cấu trúc ba tầng: Tầng gỗ lớn, tầng gỗ nhỏ, tầng cỏ - bụi, với cấu trúc ba tầng đó mới
phản ánh một cách tự nhiên nhất về trạng thái của rừng thông ba lá, về thành phần loài, về
dạng sống cũng như độ nhiều cá thể loài (tần suất bắt gặp loài).
Rừng thông được nghiên cứu phân bố trên tất cả các đai độ cao từ 800m đến 2.000m,
là độ cao mà thực tế loài thông ba lá (Pinus kesiya) phân bố.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xác định kích thước thích hợp của ô tiêu chuẩn Để xác định kích thước thích hợp của ô tiêu chuẩn dùng cho nghiên cứu đa dạng sinh
học ởkiểu rừng thông ba lá, chúng tôi sử dụng phương pháp ô xếp chồng. Các ô xếp chồng có
kích thước: 10m x 10m, 15m x 15m, 20m x 20m,30m x 30m, 35m x 35m, 40m x 40m.
Sau đó thống kê số loài ở từng ô, từ kích thước nhỏ đến lớn và ta có được tương quan
số loài và diện tích ô biểu thị trên đồ thị:
28
05
1015202530354045
0 10mx
10m
15mx
15m
20mx
20m
25mx
25m
30mx
30m
35mx
35m
40mx
40m
Ở điểm uốn (x) tương đương với diện tích lớn vừa đủ của ô, số loài gần như không tăng. Đó chính là kích thước thích hợp của ô tiêu chuẩn dùng để nghiên cứu.
Xác định vị trí ô nghiên cứu
Sau khi xác định được kích thước thích hợp của ô tiêu chuẩn, chúng tôi thiết lập các ô
nghiên cứu ở các cao độ khác nhau. Thường ở mỗi đai cao độ có 3 ô nằm sâu trong các khối
rừng thông ba lá mọc tự nhiên, tránh xa mép rừng để loại trừ yếu tố hiệu ứng vùng biên. Các ô
tiêu chuẩn phải phản ánh một cách tự nhiên về thành phần loài của kiểu rừng này. Rừng thông
ở đây phải đủ cấu trúc ba tầng (gỗ lớn, gỗ nhỏ, cỏ, bụi).
Để xác định tọa độ (vĩ độ, kinh độ), độ cao so với mặt biển, hướng dốc dùng máy định
vị GPS.
Xác định thành phần loài, dạng sống, tình trạng loài, độ nhiều và chỉ số đa dạng
Để xác định thành phần loài, vị trí phân loại và dạng sống chúng tôi sử dụng phương
pháp hình thái so sánh; thông qua việc điều tra, thu thập mẫu vật, sử dụng tài liệu tra cứu.
Độ nhiều xác định theo thang Drude, thông qua sự xuất hiện loài trong các ô được
nghiên cứu cùng tuyến điều tra.
Chỉ số đa dạng được áp dụng là chỉ số độ giàu loài Margalef theo công thức:
DMarg. = NSln
1−
Để xác định số lượng cá thể dùng phươg pháp đếm trực tiếp cây gỗ lớn, gỗ nhỏ, bụi.
Riêng với cây cỏ thì dùng ô 1m x 1m ở vị trí bốn góc và chính giữa ô tiêu chuẩn để tính số cá
thể, rồi quy ra số cá thể của ô tiêu chuẩn chính. Số cá thể theo công thức :
N= Σx gỗ lớn + y gỗ nhỏ + z cây bụi + p cỏ.
Kích thước
Số loài
X
29
Chỉ số DMarg. chung cho kiểu rừng thông ba lá mọc tự nhiên ở Lâm Đồng và vùng lân
cận được xác định bằng chỉ số trung bình cộng của các ô:
X−
=∑=
n
inxi
1/
3005
1015202530354045
0 10m x10m
15mx15m
20m x20m
25m x25m
30m x30m
35m x35m
40m x40m
05
1015202530354045
0 10 x10m
15mx15m
20m x20m
25m x25m
30m x30m
35m x35m
40m x40m
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC THÍCH HỢP CỦA Ô TIÊU CHUẨN
Xác định kích thước thích hợp của tiêu chuẩn đủ để nghiên cứu đa dạng thực vật ở
rừng thông ba lá mọc tự nhiên ở Lâm Đồng bằng phương pháp lập các ô xếp chồng lên nhau ở
3 điểm thuộc 3 độ cao khác nhau, kết quả chỉ ra :
ÔLB01: Tọa dộ địa lý 12°02’23,7” vĩ bắc 108°25’38,1” kinh đông. Độ cao: 1794m. Độ dốc
30°, hướng dốc: TB-ĐN.
Biểu thị tương quan giữa kích thước ô xếp chồng và số loài:
Nhận xét: Khi kích thước các ô chồng của ô LB01 tăng thì số loài thực vât có mạch cũng
tăng theo đến kích thước 35m x 35m thì gần như không tăng và trên đồ thị có một điểm uốn.
ÔTL01: tọa độ địa lý 11º53’02” vĩ độ bắc, 108°25’57,0” kinh độ đông. Độ cao: 1462m. Độ
dốc:15º. Hướng dốc: N-B
Biểu thị tương quan giữa kích thước ô xếp chồng và số loài:
Kích thước ô xếp chồng
Số loài
10mx10m 22 15mx15m 29 20mx20m 34 25mx25m 37 30mx30m 39 35mx35m 40 40mx40m 40
Số loài
Kích thước ô xếp chồng
Số loài
10mx10m 21 15mx15m 28 20mx20m 33 25mx25m 37 30mx30m 40 35mx35m 42 40mx40m 42
Số loài
Kích thước
31
05
1015202530354045
0 10m x10m
15m x15m
20m x20m
25m x25m
30m x30m
35m x35m
40x40
Nhận xét: Khi kích thước các ô chồng của ô TL01 tăng thì số loài thực vật có mạch cũng tăng
theo đến kích thước 35m x 35m thì gần như không tăng , và trên đồ thị có một điểm uốn
Ô DL01: Tọa độ địa lý 11°23’20,6” vĩ độ bắc 108º05’22,0” kinh độ đông. Độ cao: 890m .Độ
dốc: 25°. Hướng dốc: Đ-T
Biểu thị tương quan giữa kích thước ô xếp chồng và số loài .
Nhận xét: Khi kích thước các ô chồng của ô DL01 tăng thì số loài thực vật có mạch cũng
tăng theo đến kích thước 35m x 35m thì gần như không tăng và trên đồ thị có một điểm uốn.
Như vậy từ kết quả nghiên cứu tương quan số loài và kích thước các ô xếp chồng ở cả
ba ô tiêu chuẩn (LB01, TL01, DL01) đã cho biết kích thước thích hợp cho việc nghiên cứu đa
dạng sinh học thực vật ở kiểu rưng thông ba lá (Pinus kesiya) mọc tự nhiên ở Lâm Đồng của ô
tiêu chuẩn là: 35m x 35m.
II. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT Ở CÁC Ô
TIÊU CHUẨN.
Áp dụng kích thước ô tiêu chuẩn 35m x 35m cho việc nghiên cứu đa dạng thực vật ở
rừng thông ba lá (Pinus kesiya) mọc tự nhiên ở tỉnh Lâm Đồng và vùng lân cận. Các ô được
thiết lập trên các đai cao độ khác nhau từ 800m đến 2000m, có độ dốc và hướng dốc khác
Kích thước
Kích thước ô xếp chồng
Số loài
10mx10m 20 15mx15m 27 20mx20m 32 25mx25m 38 30mx30m 40 35mx35m 40 40mx40m 41
Số loài
Kích thước
32
nhau chủ yếu trên các địa hình chia cắt khá mạnh, các vị trí ô được xác định bằng vĩ độ và
kinh độ theo phương pháp đã nêu trên. Đồng thời số lượng và thành phần loài, số các thể và
chỉ số đa dạng Margalef (DMarg) cũng được xác định bằng các phương pháp và công thức tính
được nêu trên phần phương pháp nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu được chỉ ra như sau:
Ô LB01
Vị trí: 120 02’23,7’’ vĩ Bắc
1080 25’38,1’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.794
Độ dốc : 300
Hướng dốc : TB-ĐN
Số loài (S) : 40 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 22
- Cây gỗ nhỏ : 51
- Cây dạng bụi : 780
- Cây dạng cỏ : 42.875
Tổng số cá thể của ô LB01, N = 43.728
DMarg = 3,65
33
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô LB01
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng sống Tình trạng
1
Ngành LYCOPDIOPHYTA
Họ Selaginellaceae
Selaginella monospora Spring
Quyển bá đơn bào tử
Thero.
2
Họ Aspleniaceae
Asplenium affine Sw.
Ráng can xỉ gần
Epi.
3
Họ Blechnaeae
Brainea insignis ( HooK.) J. Smith
Ráng biệt xỉ
Nano.
4
Họ Polypodiaceae
Crypsinus rhynchoplyllus (HooK.) Copel.
Đuôi phụng lá sồi
Epi.
5
Họ Polypodiaceae
Pyrrosia lingua (Thunb.) Farw. Var. lingua
Ráng tai chuột lưỡi dao
Epi.
6
Họ Pteridaceae
Pteris vittata L.
Seo gà, chân xỉ
Cryp.
7
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
8
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Acanthaceae
Lepidagathis hyalina Ness
Lân chùy
Thero.
9
Họ Apriaceae
Centella asiatica (L.)Urb.
Rau má
Chamae.
10
Họ Asteraceae
Ainsliaea petelotii Merr.
Anh lệ petelot.
Chamae.
11 Colobogyne langbianense Gagn. Riu Thero.
12 Elephantopus scaber L. Chân voi nhám Chamae.
13 Gynura divaricata (L.) DC. Bầu đất, tam thất giả Chamae.
14 Sonchus oleraceus L. Nhũ cúc Thero.
15
Họ Berberidaceae
Mahonia nepalensis DC.
Hoàng liên ôrô
Nano.
16
Họ Caprifoliaceae
Virburnum coriaceum Bl.
Vót dai
Micro.
34
17
Họ Chloranthaceae
Chloranthus japonicus Sieb.
Sói nhật
Thero.
18
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees)
W.W.
Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
19 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro.
20
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
21
Họ Fabaceae
Desmodium concinnum DC.
Tràng quả nghệ thuật
Nano.
22 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano.
23
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.)
Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
24 Quercus helferiana A.DC. Sồi Helfer. Micro.
25
Họ Gentianaceae
Gentiana langbianensis A, Chev. ex H. Smith
Long đởm Langbian
Thero.
26
Họ Lamiaceae
Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.
Chùa dù
Nano.
27
Họ Rosaceae
Rubus annamensis Card.
Dum Trung bộ
Nano.
28
Lớp LILIOPSIDA
Họ Asparagaceae
Asparagus filicinus Buch – Ham ex D.Don.
Thiên môn ráng
Lian.
29
Họ Commelinaceae
Cyanotis papilionacea Roem. & Schult.f.
Bích trai Burman
Thero.
30
Họ Cyperaceae
Fimbristylis oblonga T.Koyama
Mao thư tròn dài
Thero.
31
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
32 Axonopus combressus (Sw.) Beauv. Cỏ lá gừng Cryp.
33 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae.
34 Digitaria violascens Link Túc hình tím Chamae.
35
35 Eragrostis zeylanica Nees & Mey. Tinh thảo tích lan Chamae.
36 Eulalia velutina (Hack.) Kuntze Cát vĩ lông Chamae.
37 Themeda caudata (Nees.) HacK. Cỏ phao Chamae.
38
Họ Smilacaceae
Smilax lanceifolia Roxb.
Kim cang thon
Lian.
39
Họ Zingiberaceae
Hedychium gardnerianum Rosc.
Ngải tiên
Cryp.
40 Zingiber rubens Roxb. Gừng đỏ Cryp.
Ô LB02
Vị trí: 120 02’27,1’’ vĩ Bắc
1080 25’32,9’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.988m
Độ dốc : 150
Hướng dốc : T-Đ
Số loài (S) : 39 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 21
- Cây gỗ nhỏ : 47
- Cây dạng bụi : 712
- Cây dạng cỏ : 44.100
Tổng số cá thể của ô LB02, N = 44.880
DMarg = 3,55
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô BL02
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum stenochlamys Bak.
Ráng nguyệt sĩ
Cryp.
2
Họ Blechnaeae
Woodwardia Japonica (L.f.) J.Sm.
Ráng bích hoa nhật
Chamae
3
Họ Dennstaedtiaceae
Microlepia platyphylla (D.Don) J.Smith
Ráng vi lân
Cryp.
36
4
Họ Polypodiaceae
Paragramma banaensis (C. Chr). Ching
Ráng song vân Bà Nà
Epi.
5
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
6
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Apriaceae
Pimpenella diversifolia DC.
Băng biện
Chamae.
7
Họ Asclepiadaceae
Hoya macrophylla Blume.
Hồ da lá to
Epi.
8
Họ Asteraceae
Ageratum conyzoides L.
Cỏ cứt heo
Chamae.
9 Anaphalis lactea Maxim Bạch nhung sữa Thero.
10 Hypochaeris radicata L. Miêu nhĩ Chamae.
11 Wedenia wallichii Lees Sơn cúc núi Thero.
12
Họ Buddleiaceae
Buddleia asiatica Lour.
Bọ chó, búp lệ
Nano.
13
Họ Campanulaceae
Codonopsis Javanica (Bl.) HooK.f.
Đảng sâm Java
Lian.
14
Họ Caprifoliaceae
Virburnum coriaceum Bl.
Vót dai
Micro.
15
Họ Chloranthaceae
Chloranthus japonicus Sieb.
Sói nhật
Thero.
16
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
17 Lyonica ovalifolia (Wall.) Drude Ca di xoan Micro.
18 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro.
19
Họ Euphorbiaceae
Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz.
Sóc daltonii
Micro.
20 Sauropus bicolor Craib Bồ ngót hai màu Nano.
21
Họ Fabaceae
Desmodium concinnum DC.
Tràng quả nghệ thuật
Nano.
22 Flemingia lincata var. glutinosa Prain Tóp mở lá nhỏ Nano.
37
23
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
24 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro.
25
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
26
Lớp LILIOPSIDA
Họ Amaryllidaceae
Hypoxis aurea Lour.
Hạ trâm, tiên mao
Chamae.
27
Họ Commelinaceae
Cyanotis vaga (Lour.) Roem. & Schult.f.
Bích trai hoang
Thero.
28
Họ Convallariaceae
Disporum cantonense ( Lour.) Merr.
Song bào
Chamae.
29
Họ Cyperaceae
Fimbristylis oblonga T.Koyama
Mao thư tròn dài
Thero.
30
Họ Orchidaceae
Habenaria ciliolaris (L.) Kraenzel
Hà biện râu
Thero.
31
Họ Poaceae Coelorachis striata (Steud.) A. Cam.
Xoang trục sọc
Chamae.
32 Digitaria radicosa (Prese) Miq. Cỏ chân nhện Thero.
33 Eragrostis nigra Nees ex Steud Tinh thảo đen Chamae.
34 Eulalia velutina (Hack.) Kuntze Cát vĩ lông Chamae.
35 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp.
36 Panicum repens L. Cỏ ống Cryp.
37 Saccharum spontaneum L. Cỏ bông lau Chamae.
38
Họ Smilacaceae
Smilax glabra wall.ex.Roxb.
Thổ phục linh
Lian.
39
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô LB03
Vị trí: 120 02’28,8’’ vĩ Bắc
1080 25’40,8’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.890m
Độ dốc : 120
Hướng dốc : TB-ĐN
38
Số loài (S) : 41 loài
Số cá thể (N) : 39.024
- Cây gỗ lớn : 23
- Cây gỗ nhỏ : 72
- Cây dạng bụi : 954
- Cây dạng cỏ : 37.975
Tổng số cá thể của ô LB03, N = 39.024
DMarg = 3,78
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô LB03
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình trạng
1
Ngành LYCOPDIOPHYTA
Họ Selaginellaceae
Selaginella monospora Spring
Quyển bá đơn bào tử
Thero.
2
Họ Blechnaeae
Brainea insignis ( HooK.) J. Smith
Ráng biệt xỉ
Nano.
3
Họ Dennstaedtiaceae
Pteridium aquilinum (L.) Kuhn.
Ráng đại dực
Cryp.
4
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
5
Họ Polypodiaceae
Pyrrosia lingua (Thunb.) Farw. Var. lingua
Ráng tai chuột lưỡi dao
Epi.
6
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
7
Họ Apriaceae
Centella asiatica (L.)Urb.
Rau má
Chamae.
8
Họ Asteraceae
Colobogyne langbianense Gagn.
Riu
Thero.
9 Conyza canadense (L.) Crong. Thượng lão, tai hùm Thero.
10 Elephantopus scaber L. Chân voi nhám Chamae.
11 Emilia sonchifolia (L.) DC Cỏ chua lè Thero.
39
12 Gerbera piloselloides (L.) Cass. Cúc lông, Chamae.
13 Sonchus oleraceus L. Nhũ cúc Thero.
14
Họ Draseraceae
Drosera burmannii Vahl.
Bắt ruồi
Thero.
15
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
16 Lyonica ovalifolia (Wall.) Drude Ca di xoan Micro.
17
Họ Euphorbiaceae
Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz.
Sóc daltonii
Micro.
18 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
19
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
20 Campylotropis pinetorum (Kurz) Schindl. Biến hương rừng thông Nano.
21 Desmodium multiflorum DC. Tràng quả nhiều hoa Chamae.
22 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian.
23 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano.
24
Họ Fagaceae
Quercus kerri Craib.
Sồi kerr
Micro.
25 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro.
26
Họ Lamiaceae
Elsholtzia winitiana Craib
Hương nhu xạ
Nano.
27
Họ Leeaceae
Leea rubra Bl. ex Spreng.
Gối hạc
Chamae.
28
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
29 Osbeckia stellata Buch. Ham. ex D.Don An bích sao Chamae.
30
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
Dâu rượu
Micro.
31
Lớp LILIOPSIDA
Họ Commelinaceae
Cyanotis papilionacea Roem. & Schult.f.
Bích trai Burman
Thero.
32 Cyperus halpan L. Cú cỏm Chamae.
Họ Phormiaceae
40
33 Dianella ensifolia (L.) DC. Hương bài Chamae.
34
Họ Poaceae Axonopus affinis A.Chase
Cỏ thảm
Cryp.
35 Digitaria radicosa (Prese) Miq. Cỏ chân nhện Thero.
36 Eulalia phaeothrix (Hack.) Kuntze Cát vĩ lông vàng Chamae.
37 Panicum notatum Retz. Kê núi Thero.
38 Sporobolus tenellus Bal. Xạ tử mảnh Thero.
39 Themeda caudata (Nees.) HacK. Cỏ phao Chamae.
40
Họ Smilacaceae
Smilax lanceifolia Roxb.
Kim cang thon
Lian.
41
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô TL01
Vị trí: 110 53’0,2’’ vĩ Bắc
1080 25’57,0’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.462m
Độ dốc : 150
Hướng dốc : N-B
Số loài (S) : 42 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 22
- Cây gỗ nhỏ : 70
- Cây dạng bụi : 871
- Cây dạng cỏ : 39.200
Tổng số cá thể của ô TL01, N = 40.163
DMarg = 3,65
41
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô TL01
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
2
Họ Polypodiaceae
Gonophlebium subauriculatum (Bl.) Prest.
Ráng đa túc
Epi.
3
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
4
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Bidens pilosa L.
Đơn buốt,
Thero.
5 Galingsoga parviflora Cav. Vi cúc Thero.
6 Spilanthes paniculata wall. ex DC. Cúc áo, nút áo Thero.
7
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
8 Lyonica ovalifolia (Wall.) Drude Ca di xoan Micro.
9
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
10 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
11
Họ Fabaceae
Cassia mimosoides L.
Muống trinh nữ
Thero.
12 Desmodium griffithianum Benth. Tràng quả Griffith. Chamae.
13 Desmodium umbellatum (L.) Dc. Tráng quả tán Thero.
14 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian.
15 Flemingia lincata var. glutinosa Prain Tóp mở lá nhỏ Nano.
16 Flemingia macophylla (Willd.) Prain Tóp mở lá to Nano.
17 Indigofera nigrescens Kurz. ex King & Prain Chàm đen Nano.
42
18
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
19 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro.
20 Quercus setulosa Hickel& A. Camus Sồi duối Micro.
21
Họ Lauraceae
Lindera spicata Kosterm.
Liên đàn gié
Micro.
22
Họ Lythraceae
Rotala rotundifolia (HooK.f. ex Roxb) Koehne
Luân thảo lá tròn
Thero.
23
Họ Melastomataceae
Melastoma chevalieri Guill.
Mua chevalier
Nano.
24 Osbeckia cupulasis D.Don ex W. & Arn. An bích đầu Thero.
25 Osbeckia stellata Buch. Ham. ex D.Don An bích sao Chamae.
26
Họ Myrsinaceae
Ardisia annamensis Pit.
Cơm nguội Trung bộ
Nano.
27
Họ Polygalaceae
Polygala paniculata L.
Kích nhũ, dầu nóng
Thero.
28
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
29
Họ Rosaceae
Rubus alceaefolius Poir.
Mâm xôi
Nano.
30 Rubus cochinchinensis Traht. Ngấy hương Nano.
31
Họ Rubiaceae
Hedyotis rudis (Pierre ex Pit.) Phamh.
An điền nhám
Thero.
32
Họ Scrophulariaceae
Alectra arvenses (Benth.) Merr.
Ô núi Ava
Thero.
33
Họ Theaceae
Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb.
Giang núi
Micro.
34
Họ Violaceae
Viola inconspicua Blume
Hoa tím ẩn
Chamae.
35
Lớp LILIOPSIDA
Họ Convallariaceae
Disporum cantonense ( Lour.) Merr.
Song bào
Chamae.
43
36
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
37
Họ Poaceae Coelorachis pratensis (Bal.) A.Cam.
Xoang trục đồng cỏ
Chamae.
38 Diectomis fastigiata (Sw.) Kunth Song đoạn Chamae.
39 Erianthus arundinaceus (Retz.) Jeswiet. ex Heyne
Lau Chamae.
40 Exotheca abyssinica (A. Rich.) A nders. Ngoại giáp Chamae.
41
Họ Smilacaceae
Smilax glabra wall.ex.Roxb.
Thổ phục linh
Lian.
42
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô TL02
Vị trí: 110 52’52,2’’ vĩ Bắc
1080 25’58,3’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.553m
Độ dốc : 320
Hướng dốc : TN-ĐB
Số loài (S) : 39 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 21
- Cây gỗ nhỏ : 85
- Cây dạng bụi : 587
- Cây dạng cỏ : 34.300
Tổng số cá thể của ô TL02, N = 34.993
DMarg = 3,63
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô TL02
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình trạng
1
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
44
2
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Eupatorium odoratum L.
Cỏ Lào, cỏ cộng sản
Thero.
3 Gynura crepidoides Benth. Rau tàu bay Thero.
4
Họ Campanulaceae
Codonopsis Javanica (Bl.) HooK.f.
Đảng sâm Java
Lian.
5
Họ Chloranthaceae
Chloranthus japonicus Sieb.
Sói nhật
Thero.
6
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
7 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro.
8
Họ Euphorbiaceae
Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz.
Sóc daltonii
Micro.
9 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
10
Họ Fabaceae
Campylotropis pinetorum (Kurz) Schindl.
Biến hương rừng thông
Nano.
11 Clitoria macrophylla Wall. ex Benth. Biếc lá to Lian.
12 Crotalaria albida Heyne ex Roth. Sục sạc trắng Chamae.
13 Flemingia macophylla (Willd.) Prain Tóp mở lá to Nano.
14 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano.
15 Shuteria suffutta Benth. Mang sang Thero.
16
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
17 Quercus helferiana A.DC. Sồi Helfer. Micro.
18 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro.
19
Họ Juglandaceae
Engelhardia spicata Lesch. ex Blume
Chẹo bông
Micro.
20
Họ Leeaceae
Leea rubra Bl. ex Spreng.
Gối hạc
Chamae.
Họ Melastomataceae
45
21 Melastoma saigonense (Kuntze) Merr. Mua lông Nano.
22 Osbeckia chinenensis L. An bích Trung Quốc Chamae.
23
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
Dâu rượu
Micro.
24
Họ Myrsinaceae
Ardisia mirabilis Pit.
Cơm nguội lạ
Nano.
25
Họ Oxalidaceae
Oxalis corniculata L
Me đất nhỏ
Chamae.
26
Họ Polygalaceae
Polygala paniculata L.
Kích nhũ, dầu nóng
Thero.
27
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
28
Họ Rosaceae
Rubus annamensis Card.
Dum Trung bộ
Nano.
29
Họ Rubiaceae
Hedyotis auricularia L.
An điền tai
Thero.
30
Họ Rutaceae
Glycosmis pentaphylla (Retz.) DC.
Ba chạc
Nano.
31
Họ Styracaceae
Styrax benjoin Dryand
An tức
Micro.
32
Lớp LILIOPSIDA
Họ Commelinaceae
Commelina commuris L.
Trai thường
Thero.
33
Họ Orchidaceae
Dendrobium christyanum Reichb.f.
Hỏa hoàng
Epi.
34
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
35
Họ Poaceae Coelorachis pratensis (Bal.) A.Cam.
Xoang trục đồng cỏ
Chamae.
36 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae.
37 Digitaria radicosa (Prese) Miq. Cỏ chân nhện Thero.
38 Erianthus fastigiatus Nees ex Steud Mao phướng chụm Chamae.
46
39
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô TL03
Vị trí: 110 52’42,3’’ vĩ Bắc
1080 26’10,2’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.383m
Độ dốc : 100
Hướng dốc : TN-ĐB
Số loài (S) : 41 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 25
- Cây gỗ nhỏ : 122
- Cây dạng bụi : 825
- Cây dạng cỏ : 50.225
Tổng số cá thể của ô TL03, N = 51.197
DMarg = 3,69
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô TL03
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
2
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Keteleeria evelyniana Mast
Du sam núi đất
Macro.
3 Pinus kesiya Royle ex Gordon Thông ba lá Macro.
4
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Dichrocephala integrifolia (L.f.) Kuntre
Lưỡng sắt lá nguyên
Thero.
5 Gynura crepidoides Benth. Rau tàu bay Thero.
47
6
Họ Euphorbiaceae
Phyllanthus amarus Schum. & Thonn.
Diệp hạ châu trắng
Thero.
7
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
8 Campylotropis pinetorum (Kurz) Schindl. Biến hương rừng thông Nano.
9 Cassia mimosoides L. Muống trinh nữ Thero.
10 Desmodium umbellatum (L.) Dc. Tráng quả tán Thero.
11 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian.
12 Flemingia lincata var. glutinosa Prain Tóp mở lá nhỏ Nano.
13 Flemingia macophylla (Willd.) Prain Tóp mở lá to Nano.
14 Indigofera nigrescens Kurz. ex King & Prain Chàm đen Nano.
15 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano.
16 Tephrosia purpurea (L.) Pers. Đoản kiếm tía Chamae.
17 Uraria rufescens (DC.) Schindl. Hầu vĩ hoe Chamae.
18
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
19 Lithocarpus parvulus (Hickel & A.Camus) A.Camus Dẻ gùi Micro.
20 Quercus helferiana A.DC. Sồi Helfer. Micro.
21 Quercus kerri Craib. Sồi kerr Micro.
22 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro.
Ô NV01
Vị trí: 110 52’21,4’’ vĩ Bắc
1080 26’16,3’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.334m
Độ dốc : 150
Hướng dốc : N-B
Số loài (S) : 43 loài
48
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 18
- Cây gỗ nhỏ : 65
- Cây dạng bụi : 982
- Cây dạng cỏ : 51.450
Tổng số cá thể của ô NV01, N = 52.515
DMarg = 3,86
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô NV01
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
2
Ngành PINOPHYTA
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
3
Họ Asteraceae
Bidens pilosa L.
Đơn buốt,
Thero.
4 Emilia sonchifolia (L.) DC Cỏ chua lè Thero.
5 Gnaphalium luteo-album L. Khúc vàng Thero.
6 Họ Fabaceae
Desmodium umbellatum (L.) Dc.
Tráng quả tán
Thero.
7 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian.
8 Flemingia lincata var. glutinosa Prain Tóp mở lá nhỏ Nano.
9 Indigofera longicandata Thuân Chàm đuôi dài Nano.
10 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano.
11 Shuteria suffutta Benth. Mang sang Thero.
12 Tephrosia purpurea (L.) Pers. Đoản kiếm tía Chamae.
13 Uraria rufescens (DC.) Schindl. Hầu vĩ hoe Chamae.
14
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
49
15 Quercus helferiana A.DC. Sồi Helfer. Micro.
16 Quercus kerri Craib. Sồi kerr Micro.
17 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro.
18
Họ Juglandaceae
Engelhardia spicata Lesch. ex Blume
Chẹo bông
Micro.
19
Họ Lauraceae
Lindera spicata Kosterm.
Liên đàn gié
Micro.
20
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
21 Osbeckia chinenensis L. An bích Trung Quốc Chamae.
22
Họ Myrsinaceae
Ardisia annamensis Pit.
Cơm nguội Trung bộ
Nano.
23 Ardisia mirabilis Pit. Cơm nguội lạ Nano.
24
Họ Nepenthacece
Nepenthes annamensis Macfarl.
Bình nước Trung bộ
Chamae.
25
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
26
Họ Rosaceae
Rubus alceaefolius Poir.
Mâm xôi
Nano.
27 Rubus cochinchinensis Traht. Ngấy hương Nano.
28
Họ Rubiaceae
Hedyotis auricularia L.
An điền tai
Thero.
29
Họ Rutaceae
Clausena excavata Burm.f.
Giổi lõm, dâu da
Nano.
30
Họ Scrophulariaceae
Alectra arvenses (Benth.) Merr.
Ô núi Ava
Thero.
31
Họ Sterculiaceae
Helicteres angustifolia L.
Ổ kén
Nano.
32 Helicteres hirsuta Lour. Con chuột Nano.
33 Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb. Giang núi Micro.
Lớp LILIOPSIDA
Họ Cyperaceae
50
34 Kyllinga melanosperma Nees Bạch đầu Chamae.
35
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
36
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
37 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae.
38 Eulalia fimbriata (Hack.) Kuntze Cát vĩ rìa Chamae.
39 Paspalum orbiculare Forst. San tròn Chamae.
40 Rhynchelytrum repens (Willd.) C.E. Hubb. Hồng nhung Thero.
41 Themeda arundinacea (Roxb.) HacK. Lô sậy Chamae.
42
Họ Smilacaceae
Smilax glabra wall.ex.Roxb.
Thổ phục linh
Lian.
43
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô DTL01
Vị trí: 110 54’25,5’’ vĩ Bắc
1080 27’28,9’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.228m
Độ dốc : 280
Hướng dốc : N-B
Số loài (S) : 42 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 21
- Cây gỗ nhỏ : 58
- Cây dạng bụi : 751
- Cây dạng cỏ : 47.775
Tổng số cá thể của ô DTL01, N = 48.605
DMarg = 3,80
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô DTL01
51
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành LYCOPDIOPHYTA
Họ Lycopodiaceae
Lycopodionella cernuua (L.) Pic.Serm.
Thạch tùng nghiên
Thero.
2
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum stenochlamys Bak.
Ráng nguyệt sĩ
Cryp.
3
Họ Aspleniaceae
Asplenium affine Sw.
Ráng can xỉ gần
Epi.
4
Họ Blechnaeae
Woodwardia Japonica (L.f.) J.Sm.
Ráng bích hoa nhật
Chamae
5
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
6 Họ Polypodiaceae
Lemmaplyllum carnosum (HooK.) C. Presl.
Ráng vảy ốc nạc
Epi.
7
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
8
Họ Anacardiaceae
Rhus chinensis Muell.
Muối, Ngũ bội tử
Micro.
9
Họ Asclepiadaceae
Hoya macrophylla Blume.
Hồ da lá to
Epi.
10
Họ Asteraceae
Ageratum conyzoides L.
Cỏ cứt heo
Chamae.
11 Conyza canadense (L.) Crong. Thượng lão, tai hùm Thero.
12 Vernonia squarrosa (D.Don) Less. Bạch đầu Chamae.
13 Wedenia wallichii Lees Sơn cúc núi Thero.
14
Họ Buddleiaceae
Buddleia asiatica Lour.
Bọ chó, búp lệ
Nano.
15
Họ Chloranthaceae
Chloranthus japonicus Sieb.
Sói nhật
Thero.
16
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees)
Cáp mộc hình sao
Micro.
52
17 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
18 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
19
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
20 Crotalaria albida Heyne ex Roth. Sục sạc trắng Chamae.
21 Desmodium griffithianum Benth. Tràng quả Griffith. Chamae.
22 Desmodium sp. Đậu lá nhỏ Thero.
23 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian.
24
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.)
Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
25
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Quercus helferiana A.DC.
Sồi Helfer.
Micro.
26
Họ Juglandaceae
Engelhardia spicata Lesch. ex Blume
Chẹo bông
Micro.
27
Họ Lamiaceae
Elsholtzia winitiana Craib
Hương nhu xạ
Nano.
28
Họ Loganiaceae
Mitrasaeme eriophila Leenh.
Sắc mạo cát
Thero.
29
Họ Melastomataceae
Osbeckia cupulasis D.Don ex W. & Arn.
An bích đầu
Thero.
30
Họ Moraceae
Ficus hirta Vahl var. roxburghii (Miq.) King
Ngái khỉ
Nano.
31
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
Dâu rượu
Micro.
32
Họ Myrsinaceae
Ardisia annamensis Pit.
Cơm nguội Trung bộ
Nano.
33
Họ Nepenthacece
Nepenthes annamensis Macfarl.
Bình nước Trung bộ
Chamae.
34
Họ Rosaceae
Rubus annamensis Card.
Dum Trung bộ
Nano.
Họ Rubiaceae
53
35 Hedyotis auricularia L. An điền tai Thero.
36
Họ Commelinaceae
Murdannia simplex (Vahl.) Brenan
Trai lá hẹp
Thero.
37
Họ Cyperaceae
Fimbristylis gracilenta Hance
Mao thư mảnh
Thero.
38
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
39 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae.
40 Setaria pumila (Poir.) Roem. & Schult. Đuôi chồn nhỏ Chamae.
41 Themeda arguens (L.) HacK Lô nhọn Thero.
42
Họ Smilacaceae
Smilax glabra wall.ex.Roxb.
Thổ phục linh
Lian.
Ô DTL02
Vị trí: 110 54’17,4’’ vĩ Bắc
1080 27’29,3’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.310m
Độ dốc : 350
Hướng dốc : ĐN-TB
Số loài (S) : 39 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 22
- Cây gỗ nhỏ : 71
- Cây dạng bụi : 684
- Cây dạng cỏ : 39.200
Tổng số cá thể của ô DTL02, N = 39.977
DMarg = 3,59
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô DTL02
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum stenochlamys Bak.
Ráng nguyệt sĩ
Cryp.
54
2
Họ Aspleniaceae
Asplenium affine Sw.
Ráng can xỉ gần
Epi.
3
Họ Dennstaedtiaceae
Pteridium aquilinum (L.) Kuhn.
Ráng đại dực
Cryp.
4
Họ Dipteridaceae
Dipteris conjugata (Kaulf.) Reinw.
Song dực đôi
Cryp.
5
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
6 Paragramma banaensis (C. Chr). Ching Ráng song vân Bà Nà Epi.
7
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
8
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Conyza canadense (L.) Crong.
Thượng lão, tai hùm
Thero.
9 Eupatorium odoratum L. Cỏ Lào, cỏ cộng sản Thero.
10 Vernonia squarrosa (D.Don) Less. Bạch đầu Chamae.
11
Họ Boraginaceae
Cynoglossum zeylanicum (Vahl. ex Hornem.)
Thunb. ex Lehm.
Khuyến thiệt
Thero.
12
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
13 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
14 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
15
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
16 Crotalaria albida Heyne ex Roth. Sục sạc trắng Chamae.
17
Họ Lamiaceae
Leucas ciliata Benth.
Bạch thiệt
Thero.
18
Họ Melastomataceae
Osbeckia nepalensis HooK.
An bích Nepal
Thero.
19
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Dâu rượu
Micro.
55
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
20
Họ Nepenthacece
Nepenthes annamensis Macfarl.
Bình nước Trung bộ
Chamae.
21
Họ Polygalaceae
Polygala paniculata L.
Kích nhũ, dầu nóng
Thero.
22
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
23
Họ Rosaceae
Rubus cochinchinensis Traht.
Ngấy hương
Nano.
24
Họ Rubiaceae
Hedyotis auricularia L.
An điền tai
Thero.
25
Họ Rutaceae
Euodia lepta (Spreng.) Merr.
xoan
Nana.
26
Họ Scrophulariaceae
Alectra arvenses (Benth.) Merr.
Ô núi Ava
Thero.
27 Sopubia trifida Buch. – Ham ex G.Don Sô bu chẻ ba Thero.
28
Họ Sterculiaceae
Helicteres angustifolia L.
Ổ kén
Nano.
29
Họ Theaceae
Eurya Japonica var. harmandii Pierre ex Pitard
Chơn trà Harman
Nano.
30
Họ Tiliaceae
Grewia hirsuta Vahl.
Cò ke lông
Nano.
31 Triumfetta pseudocana Sprague & Craib. Gai đầu lông Nano.
32
Lớp LILIOPSIDA
Họ Commelinaceae
Cyanotis vaga (Lour.) Roem. & Schult.f.
Bích trai hoang
Thero.
33
Họ Cyperaceae
Cyperus halpan L.
Cú cỏm
Chamae.
34
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
35 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae.
36 Eragrostis nutans (Retz.) Nees ex Steud Tinh thảo nghiên Chamae.
37 Exotheca abyssinica (A. Rich.) A nders. Ngoại giáp Chamae.
38 Setaria pumila (Poir.) Roem. & Schult. Đuôi chồn nhỏ Chamae.
56
39 Themeda arguens (L.) HacK Lô nhọn Thero.
Ô TN01
Vị trí: 110 55’59,8’’ vĩ Bắc
1080 22’31,6’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.378m
Độ dốc : 150
Hướng dốc :TN-ĐB
Số loài (S) : 40 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 19
- Cây gỗ nhỏ : 82
- Cây dạng bụi : 850
- Cây dạng cỏ : 52.675
Tổng số cá thể của ô TN01, N = 53.626
DMarg = 3,58
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô TN01
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Polypodiaceae
Crypsinus rhynchoplyllus (HooK.) Copel.
Ráng ẩn thùy có múi
Epi.
2
Họ Pteridaceae
Pteris vittata L.
Seo gà, chân xỉ
Cryp.
3
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
4
Họ Anacardiaceae
Rhus chinensis Muell.
Muối, Ngũ bội tử
Micro.
5
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Apriaceae
Hydrocotyle chevalieri (Chern) Tard.
Rau má chevalier
Chamae
57
6
Họ Asclepiadaceae
Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
Hà thủ ô trắng
Lian.
7
Họ Asteraceae
Bidens pilosa L.
Đơn buốt,
Thero.
8 Blumea sinuata (Lour.) Merr. Đại bi lá lượn Thero.
9 Gnaphalium luteo-album L. Khúc vàng Thero.
10 Wedenia wallichii Lees Sơn cúc núi Thero.
11
Họ Buddleiaceae
Buddleia asiatica Lour.
Bọ chó, búp lệ
Nano.
12
Họ Campanulaceae
Codonopsis Javanica (Bl.) HooK.f.
Đảng sâm Java
Lian.
13
Họ Dilleniaceae
Tetracera scandens (L.)Merr
Dây chiều
Lian.
14
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
15 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro.
16
Họ Euphorbiaceae
Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz.
Sóc daltonii
Micro.
17 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
18
Họ Fabaceae
Desmodium auricomum Grah. ex Benth.
Tràng quả tóc vàng
Thero.
19 Dunbaria villosa (Thunb.) Makino. Đậu sam Lian.
20 Vigna triloba (L.) Ver dc. Đậu ba thùy Lian.
21
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
22 Quercus helferiana A.DC. Sồi Helfer. Micro.
23 Quercus setulosa Hickel& A. Camus Sồi duối Micro.
24
Họ Lamiaceae
Leucas ciliata Benth.
Bạch thiệt
Thero.
25
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
26 Osbeckia chinenensis L. An bích Trung Quốc Chamae.
27
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Dâu rượu
Micro.
58
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
28
Họ Oxalidaceae
Oxalis corniculata L
Me đất nhỏ
Chamae.
29
Họ Rosaceae
Rubus alceaefolius Poir.
Mâm xôi
Nano.
30
Họ Rubiaceae
Hedyotis auricularia L.
An điền tai
Thero.
31
Họ Rutaceae
Glycosmis pentaphylla (Retz.) DC.
Ba chạc
Nano.
32
Họ Scrophulariaceae
Alectra arvenses (Benth.) Merr.
Ô núi Ava
Thero.
33
Họ Verbenanaceae
Lantana camara L.
Ngũ sắc
Nano.
34
Họ Commelinaceae
Cyanotis vaga (Lour.) Roem. & Schult.f.
Bích trai hoang
Thero.
35
Họ Cyperaceae
Carex lindleyana Nees
Kiết
Chamae.
36
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
37 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae.
38 Erianthus arundinaceus (Retz.) Jeswiet. ex Heyne
Lau Chamae.
39 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp.
40 Panicum notatum Retz. Kê núi Thero.
Ô SV01
Vị trí: 110 59’18,5’’ vĩ Bắc
1080 21’50,4’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.427m
Độ dốc : 350
Hướng dốc : N-B
Số loài (S) : 43 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 17
- Cây gỗ nhỏ : 65
59
- Cây dạng bụi : 925
- Cây dạng cỏ : 42.875
Tổng số cá thể của ô SV01, N = 43.882
DMarg = 3,93
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô SV01
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Blechnaeae
Woodwardia Japonica (L.f.) J.Sm.
Ráng bích hoa nhật
Chamae
2
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
3
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
4
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae Hypochaeris radicata L.
Miêu nhĩ
Chamae.
5 Inula nervosa Wall.ex DC. Inugân Thero.
6 Vernonia squarrosa (D.Don) Less. Bạch đầu Chamae.
7
Họ Chloranthaceae
Chloranthus japonicus Sieb.
Sói nhật
Thero.
8
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
9 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro.
10
Họ Euphorbiaceae
Phyllanthus em blica L
Me rừng
Micro.
11
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
12 Cassia mimosoides L. Muống trinh nữ Thero.
14 Desmodium multiflorum DC. Tràng quả nhiều hoa Chamae.
15 Desmodium schubertiae Ohashi Thóc lép Schubert Nano.
16 Desmodium umbellatum (L.) Dc. Tráng quả tán Thero.
60
17 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano.
18 Tephrosia purpurea (L.) Pers. Đoản kiếm tía Chamae.
19
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
20 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro.
21
Họ Gentianaceae
Gentiana indica Steud.
Long đởm
Thero.
22
Họ Leeaceae
Leea rubra Bl. ex Spreng.
Gối hạc
Chamae.
23
Họ Lythraceae
Rotala rotundifolia (HooK.f. ex Roxb) Koehne
Luân thảo lá tròn
Thero.
24
Họ Melastomataceae
Osbeckia chinenensis L.
An bích Trung Quốc
Chamae.
25 Osbeckia stellata Buch. Ham. ex D.Don An bích sao Chamae.
26
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
Dâu rượu
Micro.
27
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
28 Rubus annamensis Card. Dum Trung bộ Nano.
29
Họ Rubiaceae
Hedyotis auricularia L.
An điền tai
Thero.
30
Họ Rutaceae
Glycosmis pentaphylla (Retz.) DC.
Ba chạc
Nano.
31
Họ Sterculiaceae
Helicteres angustifolia L.
Ổ kén
Nano.
32
Họ Theaceae
Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb.
Giang núi
Micro.
33
Họ Verbenanaceae
Callicarpa rubella Lindl.
Tử châu đỏ
Nano.
34
Lớp LILIOPSIDA
Họ Commelinaceae
Cyanotis papilionacea Roem. & Schult.f.
Bích trai Burman
Thero.
35 Murdannia giganteum ( Vahl.) Bruckner Trai cao Thero.
61
36
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
37
Họ Poaceae
Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
38 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae.
39 Digitaria radicosa (Prese) Miq. Cỏ chân nhện Thero.
40 Eragrostis zeylanica Nees & Mey. Tinh thảo tích lan Chamae.
41 Paspalum urvillei Steud. Sao urville Chamae.
42
Họ Smilacaceae
Smilax glabra wall.ex.Roxb.
Thổ phục linh
Lian.
43
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô SV02
Vị trí: 110 59’14,6’’ vĩ Bắc
1080 22’02,0’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.455m
Độ dốc : 250
Hướng dốc : ĐN-TB
Số loài (S) : 41 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 18
- Cây gỗ nhỏ : 83
- Cây dạng bụi : 875
- Cây dạng cỏ : 47.775
Tổng số cá thể của ô SV02, N = 48.751
DMarg = 3,71
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô SV02
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Keteleeria evelyniana Mast
Du sam núi đất
Macro.
62
2 Pinus kesiya Royle ex Gordon Thông ba lá Macro.
3
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Elephantopus mollis H.B.K
Chân voi mềm, cao
Chamae.
4 Eupatorium odoratum L. Cỏ Lào, cỏ cộng sản Thero.
5
Họ Draseraceae
Drosera peltata Smith in Willd.
Trường lệ bán nguyệt
Thero.
6
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
7 Lyonica ovalifolia (Wall.) Drude Ca di xoan Micro.
8 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro.
9
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
10 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
11 Sauropus bicolor Craib Bồ ngót hai màu Nano.
12 Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
13 Campylotropis pinetorum (Kurz) Schindl. Biến hương rừng thông Nano.
14 Cassia mimosoides L. Muống trinh nữ Thero.
15 Desmodium multiflorum DC. Tràng quả nhiều hoa Chamae.
16 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian.
17 Flemingia lincata var. glutinosa Prain Tóp mở lá nhỏ Nano.
18 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano.
19 Pueraria phaseoloides (Roxb.) Benth. Đậu ma Lian.
20 Tephrosia purpurea (L.) Pers. Đoản kiếm tía Chamae.
21
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
22
Họ Gentianaceae
Gentiana indica Steud.
Long đởm
Thero.
23
Họ Juglandaceae
Engelhardia spicata Lesch. ex Blume
Chẹo bông
Micro.
24
Họ Lauraceae
Lindera spicata Kosterm.
Liên đàn gié
Micro.
63
25
Họ Melastomataceae
Melastoma candidum D.Don
Mua trắng
Nano.
26 Osbeckia cupulasis D.Don ex W. & Arn. An bích đầu Thero.
27
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
Dâu rượu
Micro.
28
Họ Myrsinaceae
Ardisia annamensis Pit.
Cơm nguội Trung bộ
Nano.
29 Maesa membranacea A.DC. Đơn móng Nano.
30
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
31
Họ Rosaceae
Rubus cochinchinensis Traht.
Ngấy hương
Nano.
32
Họ Rubiaceae
Hedyotis rudis (Pierre ex Pit.) Phamh.
An điền nhám
Thero.
33
Họ Rutaceae
Euodia lepta (Spreng.) Merr.
Xoan
Nana.
34
Họ Scrophulariaceae
Alectra arvenses (Benth.) Merr.
Ô núi Ava
Thero.
35
Họ Theaceae
Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb.
Giang núi
Micro.
36
Lớp LILIOPSIDA
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
37 Axonopus affinis A.Chase Cỏ thảm Cryp.
38 Eragrostis nutans (Retz.) Nees ex Steud Tinh thảo nghiên Chamae.
39 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp.
40
Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. ex Schum & Laut.
Lô sáng
Chamae.
41
Họ Smilacaceae
Smilax corbularia Kunth.
Kim cang liên hùng
Lian.
64
Ô DS01
Vị trí: 120 00’46,8’’ vĩ Bắc
1080 29’12,5’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.459m
Độ dốc : 400
Hướng dốc : Đ,ĐN-T,TB
Số loài (S) : 42 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 19
- Cây gỗ nhỏ : 65
- Cây dạng bụi : 786
- Cây dạng cỏ :
Tổng số cá thể của ô DS01, N = 46.195
DMarg = 3,82
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô DS01
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Blechnaeae
Woodwardia Japonica (L.f.) J.Sm.
Ráng bích hoa nhật
Chamae
2
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
3
Họ Osmundaceae
Osmunda cinnamomea L.
Ráng ất minh quế
Cryp.
4
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
5
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Colobogyne langbianense Gagn.
Riu
Thero.
6 Gnaphalium luteo-album L. Khúc vàng Thero.
65
7 Inula nervosa Wall.ex DC. Inugân Thero.
8
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
9 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro.
10
Họ Euphorbiaceae
Breynia fleuryi Beille
Dé fleury
Nano.
11 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
12 Sauropus bicolor Craib Bồ ngót hai màu Nano.
13
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
14 Campylotropis pinetorum (Kurz) Schindl. Biến hương rừng thông Nano.
14 Desmodium umbellatum (L.) Dc. Tráng quả tán Thero.
15 Dunbaria villosa (Thunb.) Makino. Đậu sam Lian.
17 Flemingia macophylla (Willd.) Prain Tóp mở lá to Nano.
18 Pueraria phaseoloides (Roxb.) Benth. Đậu ma Lian.
19
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
20 Quercus helferiana A.DC. Sồi Helfer. Micro.
21 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro.
22
Họ Gentianaceae
Gentiana indica Steud.
Long đởm
Thero.
23
Họ Lamiaceae
Nosema cochinchinensis (Lour.) Merr.
Cẩm thủy trung việt
Thero.
24
Họ Lauraceae
Lindera spicata Kosterm.
Liên đàn gié
Micro.
25
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
26 Osbeckia nepalensis HooK. An bích Nepal Thero.
27
Họ Myrsinaceae
Ardisia crenta Sims.
Cơm nguội răng
Nano.
28
Họ Polygalaceae
Polygala paniculata L.
Kích nhũ, dầu nóng
Thero.
29
Họ Rubiaceae
Hedyotis rudis (Pierre ex Pit.) Phamh.
An điền nhám
Thero.
66
30
Họ Rutaceae
Clausena excavata Burm.f.
Giổi lõm, dâu da
Nano.
31
Họ Scrophulariaceae
Alectra arvenses (Benth.) Merr.
Ô núi Ava
Thero.
32
Họ Sterculiaceae
Helicteres angustifolia L.
Ổ kén
Nano.
33
Họ Theaceae
Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb.
Giang núi
Micro.
34
Lớp LILIOPSIDA Họ Commelinaceae
Murdannia simplex (Vahl.) Brenan
Trai lá hẹp
Thero.
35
Họ Cyperaceae
Kyllinga melanosperma Nees
Bạch đầu
Chamae.
36
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
37 Axonopus combressus (Sw.) Beauv. Cỏ lá gừng Cryp.
38 Diectomis fastigiata (Sw.) Kunth Song đoạn Chamae.
39 Eragrostis nigra Nees ex Steud Tinh thảo đen Chamae.
40 Paspalum orbiculare Forst. San tròn Chamae.
41 Saceiolepis indica (L.) Chase Bấc nhỏ Thero.
42
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô DS02
Vị trí: 120 00’45,7’’ vĩ Bắc
1080 29’17,4’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.517m
Độ dốc : 250
Hướng dốc : TN-ĐB
Số loài (S) : 39 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 16
- Cây gỗ nhỏ : 28
67
- Cây dạng bụi : 515
- Cây dạng cỏ : 35.525
Tổng số cá thể của ô DS02, N = 36.084
DMarg = 3,62
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô DS02
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
2
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Galingsoga parviflora Cav.
Vi cúc
Thero.
3 Gynura crepidoides Benth. Rau tàu bay Thero.
4 Wedenia urticaefolia (Blume) DC. ex Wight Sơn cúc nhám Chamae.
5
Họ Draseraceae
Drosera peltata Smith in Willd.
Trường lệ bán nguyệt
Thero.
6
Họ Ericaeae
Lyonica ovalifolia (Wall.) Drude
Ca di xoan
Micro.
7
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
8 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
9
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
10 Cajanus elongatus (Benth) Maesen Giáp quả Lian.
11 Cassia mimosoides L. Muống trinh nữ Thero.
12 Crotalaria albida Heyne ex Roth. Sục sạc trắng Chamae.
13 Desmodium schubertiae Ohashi Thóc lép Schubert Nano.
14 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian.
15 Flemingia lincata var. glutinosa Prain Tóp mở lá nhỏ Nano.
16 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano.
17 Mimosa pudica L. Mắc cở Chamae.
Họ Fagaceae
68
18 Quercus setulosa Hickel& A. Camus Sồi duối Micro.
19
Họ Lamiaceae
Clinopodium gracile (Benth.) Matsum.
Cau phong luân
Thero.
20 Elsholtzia winitiana Craib Hương nhu xạ Nano.
21 Leucas ciliata Benth. Bạch thiệt Thero.
22
Họ Leeaceae
Leea rubra Bl. ex Spreng.
Gối hạc
Chamae.
23
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
24
Họ Myrsinaceae
Ardisia annamensis Pit.
Cơm nguội Trung bộ
Nano.
25 Ardisia mirabilis Pit. Cơm nguội lạ Nano.
26
Họ Oxalidaceae
Oxalis corniculata L
Me đất nhỏ
Chamae.
27
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
28
Họ Rosaceae
Rubus alceaefolius Poir.
Mâm xôi
Nano.
29 Rubus cochinchinensis Traht. Ngấy hương Nano.
30
Họ Rutaceae
Euodia lepta (Spreng.) Merr.
Xoan
Nana.
31
Họ Scrophulariaceae
Sopubia trifida Buch. – Ham ex G.Don
Sô bu chẻ ba
Thero.
32
Họ Verbenanaceae
Lantana camara L.
Ngũ sắc
Nano.
33
Lớp LILIOPSIDA
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
34
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
35 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae.
36 Digitaria violascens Link Túc hình tím Chamae.
37 Paspalum orbiculare Forst. San tròn Chamae.
38 Phragmites australis (Cav.) Trin. ex steud. Sậy nam Chamae.
69
39 Rhynchelytrum repens (Willd.) C.E. Hubb. Hồng nhung Thero.
Ô DL01
Vị trí: 110 23’20,6’’ vĩ Bắc
1080 05’22,0’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 890m
Độ dốc : 250
Hướng dốc : Đ-T
Số loài (S) : 41 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 15
- Cây gỗ nhỏ : 95
- Cây dạng bụi : 852
- Cây dạng cỏ : 25.725
Tổng số cá thể của ô DL01, N = 26.687
DMarg = 3,92
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô DL01
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum flabellatum L.
Cây vót, rốn đen
Cryp.
2
Họ Blechnaeae
Blechnum orientale L.
Ráng dừa đông
Nano.
3
Họ Pteridaceae
Pteris vittata L.
Seo gà, chân xỉ
Cryp.
4
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asclepiadaceae
70
5 Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. Hà thủ ô trắng Lian.
6
Họ Asteraceae
Wedenia urticaefolia (Blume) DC. ex Wight
Sơn cúc nhám
Chamae.
7
Họ Buddleiaceae
Buddleia asiatica Lour.
Bọ chó, búp lệ
Nano.
8
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
9 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
10
Họ Fabaceae
Clitoria macrophylla Wall. ex Benth.
Biếc lá to
Lian.
11 Desmodium adscendens (Sw.) DC. Tràng quả bụi Thero.
12 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian.
13 Dunbaria villosa (Thunb.) Makino. Đậu sam Lian.
14 Mimosa pudica L. Mắc cở Chamae.
15
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
16
Họ Juglandaceae
Engelhardia spicata Lesch. ex Blume
Chẹo bông
Micro.
17
Họ Leeaceae
Leea rubra Bl. ex Spreng.
Gối hạc
Chamae.
18
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
19 Memecylon acuminatun Smith ex Triana Sầm nhọn Nano.
20 Osbeckia chinenensis L. An bích Trung Quốc Chamae.
21
Họ Myrsinaceae
Ardisia crenta Sims.
Cơm nguội răng
Nano.
22
Họ Myrtaceae
Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.
Hồng sim
Nano.
23
Họ Rosaceae
Rubus alceaefolius Poir.
Mâm xôi
Nano.
24 Rubus cochinchinensis Traht. Ngấy hương Nano.
25
Họ Rubiaceae
Pavetta nervosa Craib.
Dọt sành gân
Nano.
71
26
Họ Theaceae
Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb.
Giang núi
Micro.
27
Họ Tiliaceae
Grewia hirsuta Vahl.
Cò ke lông
Nano.
28
Lớp LILIOPSIDA
Họ Commelinaceae
Commelina commuris L.
Trai thường
Thero.
29
Họ Cyperaceae
Fimbristylis ferruginea (L.) Vahl.
Mao thư sét
Chamae.
30 Scleria kerrii Turrill Cương Kerr Chamae.
31
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
32
Họ Poaceae Diectomis fastigiata (Sw.) Kunth
Song đoạn
Chamae.
33 Eulalia speciosa (Deb.) Kuntze Cát vĩ đẹp Chamae.
34 Ichnanthus vicinus (F.M.Bail.) Merr. Lộ thảo gân Chamae.
35 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp.
36 Panicum notatum Retz. Kê núi Thero.
37 Themeda triandra Forssk. Lô tam hùng Chamae.
38 Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze Đót, chít Chamae.
39 Urochloa paspaloides J & C, Presl Cỏ đuôi nhọn Thero.
40
Họ Smilacaceae
Smilax glabra wall.ex.Roxb.
Thổ phục linh
Lian.
41
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô DL02
Vị trí: 110 26’44,8’’ vĩ Bắc
1080 03’42,1’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.172m
Độ dốc : 500
Hướng dốc : ĐN-TB
72
Số loài (S) : 42 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 25
- Cây gỗ nhỏ : 58
- Cây dạng bụi : 752
- Cây dạng cỏ : 23.275
Tổng số cá thể của ô DL02, N = 24.110
DMarg = 4,06
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô DL02
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum stenochlamys Bak.
Ráng nguyệt sĩ
Cryp.
2
Họ Aspleniaceae
Asplenium ensiforme Wall. Ex HooK. & Grev.
Ráng can xỉ hình gươm
Epi.
3
Họ Dennstaedtiaceae
Pteridium aquilinum (L.) Kuhn.
Ráng đại dực
Cryp.
4
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
5
Họ Polypodiaceae
Drynaria quercifolia (L.) J. Smith
Đuôi phụng lá sồi
Epi.
6
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
7
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asclepiadaceae
Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
Hà thủ ô trắng
Lian.
8
Họ Asteraceae
Emilia scabra DC.
Chua lè nhám
Thero.
9 Vernonia squarrosa (D.Don) Less. Bạch đầu Chamae.
Họ Campanulaceae
73
10 Codonopsis Javanica (Bl.) HooK.f. Đảng sâm Java Lian.
11
Họ Dilleniaceae
Tetracera scandens (L.)Merr
Dây chiều
Lian.
12
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
13 Lyonica ovalifolia (Wall.) Drude Ca di xoan Micro.
14
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
15 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
16 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
17 Sauropus bicolor Craib Bồ ngót hai màu Nano.
18
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
19 Clitoria macrophylla Wall. ex Benth. Biếc lá to Lian.
20 Desmodium griffithianum Benth. Tràng quả Griffith. Chamae.
21 Indigofera nigrescens Kurz. ex King & Prain Chàm đen Nano.
22 Vigna triloba (L.) Ver dc. Đậu ba thùy Lian.
23
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
24
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
25 Memecylon acuminatun Smith ex Triana Sầm nhọn Nano.
26
Họ Myrsinaceae
Ardisia mirabilis Pit.
Cơm nguội lạ
Nano.
27 Maesa membranacea A.DC. Đơn móng Nano.
28
Họ Rosaceae
Rubus annamensis Card.
Dum Trung bộ
Nano.
29
Họ Rubiaceae
Wendlantia glabrata DC.
Trà hưu
Micro.
30
Họ Styracaceae
Styrax benjoin Dryand
An tức
Micro.
31
Họ Theaceae
Eurya Japonica var. harmandii Pierre ex Pitard
Chơn trà Harman
Nano.
Lớp LILIOPSIDA
74
32
Họ Arecaceae
Phoenix loureiri Kunth. Var. humilis (Becc.)
S.C.Barow.
Chà là nhỏ
Chamae
33
Họ Cyperaceae
Carex lindleyana Nees
Kiết
Chamae.
34
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
35
Họ Poaceae Chrysopogon fulvus (Spreng.) Chiov.
Cỏ may vàng
Chamae.
36 Coelorachis pratensis (Bal.) A.Cam. Xoang trục đồng cỏ Chamae.
37 Erianthus fastigiatus Nees ex Steud Mao phướng chụm Chamae.
38 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp.
39 Ischaemum barbatum Retz. Mồm râu Chamae.
40 Themeda caudata (Nees.) HacK. Cỏ phao Chamae.
41
Họ Smilacaceae
Smilax glabra wall.ex.Roxb.
Thổ phục linh
Lian.
42
Họ Zingiberaceae
Zingiber rubens Roxb.
Gừng đỏ
Cryp.
Ô DL03
Vị trí: 110 25’37,1’’ vĩ Bắc
1080 03’32,9’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 1.032m
Độ dốc : 50
Hướng dốc : Đ-T
Số loài (S) : 44 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 32
- Cây gỗ nhỏ : 121
- Cây dạng bụi : 952
- Cây dạng cỏ : 24.500
Tổng số cá thể của ô DL03, N = 25.605
DMarg = 4,23
75
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô DL03
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum flabellatum L.
Cây vót, rốn đen
Cryp.
2 Taenitis blechnoides (Willd.) SW. Ráng đại dực Cryp.
3
Họ Polypodiaceae
Aglaomorpha coronans (Wall. Ex Mett.) Copel.
Ổ rồng
Epi.
4
Họ Pteridaceae
Pteris cretica L.
Chân xỉ Hy Lạp
Cryp.
5
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
6
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Eupatorium odoratum L.
Cỏ Lào, cỏ cộng sản
Thero.
7
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
8 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro.
9
Họ Euphorbiaceae
Antidesma walkerii Pax & Hoffm.
Chòi mòi Walker
Nano.
10 Aporusa serrate Gagnep. Tai nghé răng Micro.
11 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
12 Sauropus bicolor Craib Bồ ngót hai màu Nano.
13
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
14 Cajanus elongatus (Benth) Maesen Giáp quả Lian.
15 Desmodium sp. Đậu lá nhỏ Thero.
16
Họ Fagaceae
Lithocarpus parvulus (Hickel & A.Camus) A.Camus
Dẻ gùi
Micro.
17
Họ Juglandaceae
Engelhardia spicata Lesch. ex Blume
Chẹo bông
Micro.
76
18
Họ Lamiaceae
Nosema cochinchinensis (Lour.) Merr.
Cẩm thủy trung việt
Thero.
19
Họ Melastomataceae
Melastoma candidum D.Don
Mua trắng
Nano.
20
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
Dâu rượu
Micro.
21
Họ Myrsinaceae
Ardisia annamensis Pit.
Cơm nguội Trung bộ
Nano.
22 Ardisia crenta Sims. Cơm nguội răng Nano.
23
Họ Myrtaceae
Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.
Hồng sim
Nano.
24
Họ Rosaceae
Rubus annamensis Card.
Dum Trung bộ
Nano.
25
Họ Rubiaceae
Pavetta nervosa Craib.
Dọt sành gân
Nano.
26
Họ Rutaceae
Clausena excavata Burm.f.
Giổi lõm, dâu da
Nano.
27
Họ Styracaceae
Styrax benjoin Dryand
An tức
Micro.
28
Họ Theaceae
Eurya Japonica var. harmandii Pierre ex Pitard
Chơn trà Harman
Nano.
29
Họ Verbenanaceae
Callicarpa rubella Lindl.
Tử châu đỏ
Nano.
30
Họ Vitaceae
Tetrastigma caudatum Merr. & Chun.
Tứ thư có đuôi
Lian.
31
Họ Violaceae
Viola inconspicua Blume
Hoa tím ẩn
Chamae.
32
Lớp LILIOPSIDA
Họ Arecaceae
Caryota sympelata Gagn.
Đủng đỉnh
Chamae.
33 Murdannia giganteum ( Vahl.) Bruckner Trai cao Thero.
34
Họ Cyperaceae
Bulbostylis densa (Wall.) Hand. – Mazz.
Bờm dày
Thero.
77
35 Carex lindleyana Nees Kiết Chamae.
36 Fimbristylis pubisquama Kern Mao thư vảy Chamae.
37
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
38 Digitaria abludens (Roem. & Sch.) Veldk Túc hình hạt Thero.
39 Eragrostis ferruginea (Thumb.) P.Beauv. Tinh thảo sét Chamae.
40 Eulalia fimbriata (Hack.) Kuntze Cát vĩ rìa Chamae.
41 Panicum hayatae A.Cam Kê Hayata Chamae.
42 Saccharum spontaneum L. Cỏ bông lau Chamae.
43 Themeda triandra Forssk. Lô tam hùng Chamae.
44
Họ Smilacaceae
Smilax corbularia Kunth.
Kim cang liên hùng
Lian.
Ô NM01
Vị trí: 110 49’48,9’’ vĩ Bắc
1080 38’43,9’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 901m
Độ dốc : 300
Hướng dốc : TN-ĐB
Số loài (S) : 40 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 16
- Cây gỗ nhỏ : 48
- Cây dạng bụi : 680
- Cây dạng cỏ : 39.200
Tổng số cá thể của ô NM01, N = 39.944
DMarg = 3,68
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô NM01
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum flabellatum L.
Cây vót, rốn đen
Cryp.
78
2
Họ Blechnaeae
Brainea insignis ( HooK.) J. Smith
Ráng biệt xỉ
Nano.
3
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
4
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Asteraceae
Ageratum conyzoides L.
Cỏ cứt heo
Chamae.
5
Họ Asteraceae
Emilia scabra DC.
Chua lè nhám
Thero.
6 Gynura crepidoides Benth. Rau tàu bay Thero.
7 Wedenia wallichii Lees Sơn cúc núi Thero.
8
Họ Buddleiaceae
Buddleia asiatica Lour.
Bọ chó, búp lệ
Nano.
9
Họ Dilleniaceae
Tetracera scandens (L.)Merr
Dây chiều
Lian.
10
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
11 Breynia fleuryi Beille Dé fleury Nano.
12 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
13
Họ Fabaceae
Desmodium auricomum Grah. ex Benth.
Tràng quả tóc vàng
Thero.
14 Desmodium schubertiae Ohashi Thóc lép Schubert Nano.
15 Mimosa pudica L. Mắc cở Chamae.
16
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
17
Họ Lamiaceae
Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.
Chùa dù
Nano.
18
Họ Melastomataceae
Melastoma saigonense (Kuntze) Merr.
Mua lông
Nano.
19 Memecylon acuminatun Smith ex Triana Sầm nhọn Nano.
20
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Dâu rượu
Micro.
79
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
21
Họ Myrsinaceae
Ardisia crenta Sims.
Cơm nguội răng
Nano.
22 Maesa membranacea A.DC. Đơn móng Nano.
23
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
24
Họ Rosaceae
Rubus cochinchinensis Traht.
Ngấy hương
Nano.
25
Họ Rubiaceae
Pavetta nervosa Craib.
Dọt sành gân
Nano.
26
Họ Rutaceae
Clausena excavata Burm.f.
Giổi lõm, dâu da
Nano.
27
Họ Scrophulariaceae
Alectra arvenses (Benth.) Merr.
Ô núi Ava
Thero.
28
Họ Theaceae
Eurya Japonica var. harmandii Pierre ex Pitard
Chơn trà Harman
Nano.
29 Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb. Giang núi Micro.
30
Họ Tiliaceae
Grewia hirsuta Vahl.
Cò ke lông
Nano.
31
Họ Verbenanaceae
Callicarpa rubella Lindl.
Tử châu đỏ
Nano.
32
Họ Vitaceae
Tetrastigma caudatum Merr. & Chun.
Tứ thư có đuôi
Lian.
33
Lớp LILIOPSIDA
Họ Arecaceae
Caryota sympelata Gagn.
Đủng đỉnh
Chamae.
34
Họ Cyperaceae
Fimbristylis oblonga T.Koyama
Mao thư tròn dài
Thero.
35
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
36
Họ Poaceae Capillipedium parviflorum (R.Dr.) Stapf
Mao cước hoa nhỏ
Chamae.
37 Eulalia speciosa (Deb.) Kuntze Cát vĩ đẹp Chamae.
38 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp.
80
39 Rhynchelytrum repens (Willd.) C.E. Hubb. Hồng nhung Thero.
40 Seraria parviflora (Poir.) Roem. & Schult. Đuôi chồn Chamae.
Ô NM02
Vị trí: 110 49’56,7’’ vĩ Bắc
1080 38’40,5’’ kinh Đông
Độ cao so với mặt nước biển : 960m
Độ dốc : 150
Hướng dốc : B-N
Số loài (S) : 41 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 17
- Cây gỗ nhỏ : 65
- Cây dạng bụi : 750
- Cây dạng cỏ : 44.100
Tổng số cá thể của ô NM02, N = 44.932
DMarg = 3,73
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô NM02
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum flabellatum L.
Cây vót, rốn đen
Cryp.
2
Họ Blechnaeae
Blechnum orientale L.
Ráng dừa đông
Nano.
3
Họ Polypodiaceae
Pyrrosia lingua (Thunb.) Farw. Var. lingua
Ráng tai chuột lưỡi dao
Epi.
4
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Anacardiaceae
81
5 Rhus chinensis Muell. Muối, Ngũ bội tử Micro.
6
Họ Apriaceae
Centella asiatica (L.)Urb.
Rau má
Chamae.
7
Họ Asclepiadaceae
Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
Hà thủ ô trắng
Lian.
8
Họ Asteraceae
Emilia scabra DC.
Chua lè nhám
Thero.
9 Gynura crepidoides Benth. Rau tàu bay Thero.
10 Laggera alata (D.Don) Schultz –Bip ex Oliv. Dực cành cánh Thero.
11 Wedenia wallichii Lees Sơn cúc núi Thero.
12
Họ Dilleniaceae
Tetracera scandens (L.)Merr
Dây chiều
Lian.
13
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees) W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
14
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
15 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
16
Họ Fabaceae
Crotalaria angyroides H.B.K
Sục sạc cao Nano.
17 Desmodium auricomum Grah. ex Benth. Tràng quả tóc vàng Thero.
18
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
19 Quercus setulosa Hickel& A. Camus Sồi duối Micro.
20
Họ Lamiaceae
Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.
Chùa dù
Nano.
21
Họ Leeaceae
Leea rubra Bl. ex Spreng.
Gối hạc
Chamae.
22
Họ Melastomataceae
Memecylon acuminatun Smith ex Triana
Sầm nhọn
Nano.
23
Họ Myricaceae
Myrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
Dâu rượu
Micro.
24
Họ Myrsinaceae
Ardisia crenta Sims.
Cơm nguội răng
Nano.
82
25
Họ Rosaceae
Rubus annamensis Card.
Dum Trung bộ
Nano.
26
Họ Rubiaceae
Pavetta nervosa Craib.
Dọt sành gân
Nano.
27
Họ Rutaceae
Glycosmis pentaphylla (Retz.) DC.
Ba chạc
Nano.
28
Họ Scrophulariaceae
Alectra arvenses (Benth.) Merr.
Ô núi Ava
Thero.
29
Họ Sterculiaceae
Helicteres hirsuta Lour.
Con chuột
Nano.
30
Họ Theaceae
Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb.
Giang núi
Micro.
31
Họ Verbenanaceae
Verbena officinalis L.
Cỏ roi ngựa
Phane.
32
Họ Vitaceae
Tetrastigma caudatum Merr. & Chun.
Tứ thư có đuôi
Lian.
33
Lớp LILIOPSIDA
Họ Arecaceae
Phoenix loureiri Kunth. Var. humilis (Becc.)
S.C.Barow.
Chà là nhỏ
Chamae.
34
Họ Cyperaceae
Fimbristylis oblonga T.Koyama
Mao thư tròn dài
Thero.
35 Scleria kerrii Turrill Cương Kerr Chamae.
36
Họ Poaceae Capillipedium parviflorum (R.Dr.) Stapf
Mao cước hoa nhỏ
Chamae.
37 Garnotia barbulata (nees) Merr. Gát nằm Chamae.
38 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp.
39 Rhynchelytrum repens (Willd.) C.E. Hubb. Hồng nhung Thero.
40 Seraria parviflora (Poir.) Roem. & Schult. Đuôi chồn Chamae.
41 Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze Đót, chít Chamae.
Ô NM03
Vị trí: 110 50’10,6’’ vĩ Bắc
1080 39’13,1’’ kinh Đông
83
Độ cao so với mặt nước biển : 815m
Độ dốc : 350
Hướng dốc : Đ-T
Số loài (S) : 39 loài
Số cá thể (N)
- Cây gỗ lớn : 16
- Cây gỗ nhỏ : 74
- Cây dạng bụi : 682
- Cây dạng cỏ : 35.525
Tổng số cá thể của ô NM03, N = 36.297
DMarg = 3,62
Bảng: Danh lục thành phần loài, dạng sống và tình trạng loài ở ô NM03
TT Ngành, họ, tên khoa học loài Tên việt loài Dạng
sống
Tình
trạng
1
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Taenitis blechnoides (Willd.) SW.
Ráng đại dực
Cryp.
2
Họ Blechnaeae
Brainea insignis ( HooK.) J. Smith
Ráng biệt xỉ
Nano.
3
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Pinus kesiya Royle ex Gordon
Thông ba lá
Macro.
4
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Anacardiaceae
Rhus chinensis Muell.
Muối, Ngũ bội tử
Micro.
5
Họ Asclepiadaceae
Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
Hà thủ ô trắng
Lian.
6
Họ Asteraceae
Emilia scabra DC.
Chua lè nhám
Thero.
7 Gynura crepidoides Benth. Rau tàu bay Thero.
8 Gynura divaricata (L.) DC. Bầu đất, tam thất giả Chamae.
9 Wedenia wallichii Lees Sơn cúc núi Thero.
84
10
Họ Buddleiaceae
Buddleia asiatica Lour.
Bọ chó, búp lệ
Nano.
11
Họ Ericaeae
Lyonica ovalifolia (Wall.) Drude
Ca di xoan
Micro.
12
Họ Euphorbiaceae
Aporusa serrate Gagnep.
Tai nghé răng
Micro.
13 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro.
14 Mallotus apelta (Lour.) Muell. Arg. Ba bét trắng Nano.
15 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro.
16
Họ Fabaceae
Crotalaria angyroides H.B.K
Sục sạc cao
Nano.
17 Dunbaria fusca (Wall.) Kurz. Đông ba ngân Lian.
18
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.) Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
19
Họ Lamiaceae
Clinopodium gracile (Benth.) Matsum.
Cau phong luân
Thero.
20
Họ Leeaceae
Leea rubra Bl. ex Spreng.
Gối hạc
Chamae.
21
Họ Melastomataceae
Melastoma candidum D.Don
Mua trắng
Nano.
22
Họ Myrsinaceae
Ardisia crenta Sims.
Cơm nguội răng
Nano.
23
Họ Rosaceae
Rubus annamensis Card.
Dum Trung bộ
Nano.
24
Họ Rubiaceae
Wendlantia glabrata DC.
Trà hưu
Micro.
25
Họ Rutaceae
Clausena excavata Burm.f.
Giổi lõm, dâu da
Nano.
26 Zanthoxylum myriacanthum Wall. ex HooK.f. Cơm rượu Hoàng mộc
nhiều gai
Nano.
27
Họ Sterculiaceae
Helicteres angustifolia L.
Ổ kén
Nano.
28
Họ Theaceae
Eurya Japonica var. harmandii Pierre ex Pitard
Chơn trà Harman
Nano.
85
29
Họ Tiliaceae
Grewia hirsuta Vahl.
Cò ke lông
Nano.
30
Họ Verbenanaceae
Verbena officinalis L.
Cỏ roi ngựa
Phane.
31
Lớp LILIOPSIDA
Họ Arecaceae
Caryota sympelata Gagn.
Đủng đỉnh
Chamae.
32
Họ Commelinaceae
Commelina commuris L.
Trai thường
Thero.
33
Họ Cyperaceae
Cyperus digitatus Roxb.
Lác tía
Thero.
34
Họ Poaceae Arudinella setosa Trin.
Trúc thảo lông
Chamae.
35 Eragrostis ferruginea (Thumb.) P.Beauv. Tinh thảo sét Chamae.
36 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp.
37 Panicum hayatae A.Cam Kê Hayata Chamae.
38 Rhynchelytrum repens (Willd.) C.E. Hubb. Hồng nhung Thero.
39 Họ Smilacaceae
Smilax corbularia Kunth.
Kim cang liên hùng
Lian.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT Ở
KIỂU RỪNG THÔNG BA LÁ (Pinus kesiya) MỌC TỰ NHIÊN Ở LÂM ĐỒNG VÀ
CÙNG LÂN CẬN.
Bảng các chỉ số về đa dạng thực vật ở 20 ô tiêu chuẩn của kiểu rừng thông ba lá
(Pinuskesiya) mọc tự nhiên ở tỉnh Lâm Đồng và vùng lân cận
Ký hiệu
Ô Vĩ độ Kinh độ
Độ cao so
với mặt
nước biển
(m)
Độ dốc,
Hướng dốc
Số
loài
(S)
Số
cá thể
(N)
Chỉ số
DMarg.
Ô LB01 120 02’23,7” 1080 25’38,1” 1794 300, TB-ĐN 40 43.728 3,65
Ô LB02 120 02’27,1” 1080 25’32,9” 1988 300, T-Đ 39 44.880 3,55
Ô LB03 120 02’28,8” 1080 25’40,8” 1890 120, TB-ĐN 41 39.024 3,78
Ô TL01 110 53’0,2” 1080 25’57,0” 1462 150, N-B 42 40.163 3,87
Ô TL02 110 52’52,2” 1080 25’58,3” 1553 320, TN-ĐB 39 34.993 3,63
86
Ô TL03 110 52’42,3” 1080 26’10,2” 1383 100, TN-ĐB 41 51.197 3,69
Ô NV01 110 52’21,4” 1080 26’16,3” 1334 150, N-B 43 52.515 3,86
Ô DTL01 110 54’25,5” 1080 27’28,9” 1228 280, N-B 42 48.605 3,80
Ô DTL02 110 54’17,4” 1080 27’29,3” 1310 350, ĐN-TB 39 39.977 3,59
Ô TN01 110 55’59,8” 1080 22’31,6” 1378 150, TN-ĐB 40 53.626 3,58
Ô SV01 110 59’18,5” 1080 21’50,4” 1427 350, N-B 43 43.882 3,93
Ô SV02 110 59’14,6” 1080 22’02,0” 1455 250, ĐN-TB 41 48.751 3,71
Ô DS01 120 00’46,8” 1080 29’12,5” 1459 400, Đ,ĐN-TTB 42 49.195 3,82
Ô DS02 120 00’45,7” 1080 29’17,4” 1517 250, TN-ĐB 39 36.084 3,62
Ô DL01 110 23’20,6” 1080 05’22,0” 890 250, Đ-T 41 26.687 3,92
Ô DL02 110 26’44,8” 1080 03’42,1” 1172 50, ĐN-TB 42 24.110 4,06
Ô DL03 110 25’37,1” 1080 03’32,9” 1032 50, Đ-T 44 25.605 4,23
Ô NM01 110 49’48,9” 1080 38’43,9” 901 300, TB-ĐN 40 39.944 3,68
Ô NM02 110 49’56,7” 1080 38’40,5” 960 150, B-N 41 44.932 3,73
Ô NM03 110 50’10,6” 1080 39’13,1” 815 350, Đ-T 39 36.297 3,62
Các chỉ số nêu trên là kết quả nghiên cứu 20 ô tiêu chuẩn được thiết lập trong các khối
rừng thông ba lá ở độ cao 800m đến 2.000m. Qua bảng trên ta thấy chỉ số đa dạng Margalef
của các ô chênh lệch nhau không nhiều, tạo thành tập hợp số khá đồng nhất. Vì vậy chỉ số
trung bình cộng có thể đại diện một cách đầy đủ và chặt chẽ cho tập hợp các ô đó. Chỉ số
Margalef chung cho kiểu rừng thông ba lá mọc tự nhiên ở Lâm Đồng và vùng lân cận là:
DMarg = 3,76.
Đồng thời, như phần phương pháp nghiên cứu đã đặt ra là các ô phải cách xa mép
rừng, và rừng thông ở đây phải có đủ cấu trúc 3 tầng, những rừng thông này đang trong trạng
thái phát triển tự nhiên nhất. Có thể nói rằng những cánh rừng này đang ở giai đoạn Climax
của diễn thế, chúng có thành phần và dạng sống của các loài lá khá ổn định. Độ nhiều cá thể
của các loài cũng khá ổn định và được đánh giá trên cơ sở thang của Drude. Từ các kết quả
nghiên cứu ở các ô, chúng tôi đã tổng hợp thành danh lục thực vật cho kiểu rừng thông ba lá:
87
BẢNG DANH LỤC THÀNH PHẦN LOÀI, DẠNG SỐNG, TÌNH TRẠNG VÀ ĐỘ
NHIỀU CỦA LOÀI Ở KIỂU RỪNG THÔNG BA LÁ MỌC TỰ NHIÊN Ở LÂM ĐỒNG
VÀ VÙNG LÂN CẬN.
TT NGÀNH, HỌ
TÊN KHOA HỌC LOÀI TÊN VIỆT LOÀI
DẠNG
SỐNG
TÌNH
TRẠNG
ĐỘ
NHIỀU
1
Ngành LYCOPDIOPHYTA
Họ Lycopodiaceae
Lycopodionella cernuua (L.) Pic.Serm.
Thạch tùng nghiên
Thero.
Sol
2
Họ Selaginellaceae
Selaginella monospora Spring
Quyển bá đơn bào tử
Thero.
Sol
3
Ngành POLYPODIOPHYTA
Họ Adiantaceae
Adiantum flabellatum L.
Cây vót, rốn đen
Cryp.
Cop 1
4 Adiantum stenochlamys Bak. Ráng nguyệt sĩ Cryp. Cop 1
5 Taenitis blechnoides (Willd.) SW. Có nọc Cryp. Sp
6
Họ Aspleniaceae
Asplenium affine Sw.
Ráng can xỉ gần
Epi.
Sp
7 Asplenium ensiforme Wall. Ex HooK. &
Grev.
Ráng can xỉ hình gươm Epi. Sol
8
Họ Blechnaeae
Blechnum orientale L.
Ráng dừa đông
Nano.
Sol
9 Brainea insignis ( HooK.) J. Smith Ráng biệt xỉ Nano. Cop 1
10 Woodwardia Japonica (L.f.) J.Sm. Ráng bích hoa nhật Chamae Cop 1
11
Họ Dennstaedtiaceae
Microlepia platyphylla (D.Don) J.Smith
Ráng vi lân
Cryp.
Sol
12 Pteridium aquilinum (L.) Kuhn. Ráng đại dực Cryp. Cop 3
13
Họ Dipteridaceae
Dipteris conjugata (Kaulf.) Reinw.
Song dực đôi
Cryp.
Sol
14
Họ Gleicheniaceae
Dicranopteris linearis (Burn.) Underw.
Guột, tế, ráng tây sơn
Cryp.
Cop 3
15
Họ Osmundaceae
Osmunda cinnamomea L.
Ráng ất minh quế
Cryp.
Sol
88
16
Họ Polypodiaceae
Aglaomorpha coronans (Wall. Ex Mett.)
Copel.
Ổ rồng
Epi.
Sol
17 Crypsinus rhynchoplyllus (HooK.) Copel. Ráng ẩn thùy có múi Epi. Sol
18 Drynaria quercifolia (L.) J. Smith Đuôi phụng lá sồi Epi. Sol
19 Gonophlebium subauriculatum (Bl.) Prest. Ráng đa túc Epi. Sol
20 Lemmaplyllum carnosum (HooK.) C.
Presl.
Ráng vảy ốc nạc Epi. Sol
21 Paragramma banaensis (C. Chr). Ching Ráng song vân Bà Nà Epi. Sp
22 Pyrrosia lingua (Thunb.) Farw. Var. lingua Ráng tai chuột lưỡi dao Epi. Cop 1
23
Họ Pteridaceae
Pteris cretica L.
Chân xỉ Hy Lạp
Cryp.
Sol
24 Pteris vittata L. Seo gà, chân xỉ Cryp. Sol
25
Ngành PINOPHYTA
Họ Pinaceae
Keteleeria evelyniana Mast
Du sam núi đất
Macro.
Sp
26 Pinus kesiya Royle ex Gordon Thông ba lá Macro. Soc
27
Ngành MAGNOLIOPHYTA
Lớp Magnoliopsida
Họ Acanthaceae
Lepidagathis hyalina Ness
Lân chùy
Thero.
Sol
28
Họ Anacardiaceae
Rhus chinensis Muell.
Muối, Ngũ bội tử
Micro.
Cop 1
29
Họ Apriaceae
Centella asiatica (L.)Urb.
Rau má
Chamae.
Sp
30 Hydrocotyle chevalieri (Chern) Tard. Rau má chevalier Chamae Sol
31 Pimpenella diversifolia DC. Băng biện Chamae Sol
32
Họ Asclepiadaceae
Hoya macrophylla Blume.
Hồ da lá to
Epi.
Sol
33 Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. Hà thủ ô trắng Lian. Cop 1
34
Họ Asteraceae
Ageratum conyzoides L.
Cỏ cứt heo
Chamae.
Cop 1
35 Ainsliaea petelotii Merr. Anh lệ petelot. Chamae. Sol
89
36 Anaphalis lactea Maxim Bạch nhung sữa Thero. Sol
37 Bidens pilosa L. Đơn buốt, Thero. Cop 1
38 Blumea sinuata (Lour.) Merr. Đại bi lá lượn Thero. Sol
39 Colobogyne langbianense Gagn. Riu Thero. Cop 1
40 Conyza canadense (L.) Crong. Thượng lão, tai hùm Thero. Cop 1
41 Dichrocephala integrifolia (L.f.) Kuntre Lưỡng sắt lá nguyên Thero. Sol
42 Elephantopus mollis H.B.K Chân voi mềm, cao Chamae. Sol
43 Elephantopus scaber L. Chân voi nhám Chamae. Cop 1
44 Emilia scabra DC. Chua lè nhám Thero. Cop 1
45 Emilia sonchifolia (L.) DC Cỏ chua lè Thero. Sol
46 Eupatorium odoratum L. Cỏ Lào, cỏ cộng sản Thero. Cop 1
47 Galingsoga parviflora Cav. Vi cúc Thero. Sp
48 Gerbera piloselloides (L.) Cass. Cúc lông, Chamae. Sol
49 Gnaphalium luteo-album L. Khúc vàng Thero. Cop 1
50 Gynura crepidoides Benth. Rau tàu bay Thero. Cop 2
51 Gynura divaricata (L.) DC. Bầu đất, tam thất giả Chamae. Sol
52 Hypochaeris radicata L. Miêu nhĩ Chamae. Sol
53 Inula nervosa Wall.ex DC. Inugân Thero. Sol
54 Laggera alata (D.Don) Schultz –Bip ex
Oliv.
Dực cành cánh Thero. Cop 1
55 Sonchus oleraceus L. Nhũ cúc Thero. Sol
56 Spilanthes paniculata wall. ex DC. Cúc áo, nút áo Thero. Sol
57 Vernonia squarrosa (D.Don) Less. Bạch đầu Chamae. Cop 1
58 Wedenia urticaefolia (Blume) DC. ex
Wight
Sơn cúc nhám Chamae. Cop 1
59 Wedenia wallichii Lees Sơn cúc núi Thero. Cop 2
60
Họ Berberidaceae
Mahonia nepalensis DC.
Hoàng liên ôrô
Nano.
Sol
61
Họ Boraginaceae
Cynoglossum zeylanicum
(Vahl. ex Hornem.) Thunb. ex Lehm.
Khuyến thiệt
Thero.
Sol
62
Họ Buddleiaceae
Buddleia asiatica Lour.
Bọ chó, búp lệ
Nano.
Cop 2
90
63
Họ Campanulaceae
Codonopsis Javanica (Bl.) HooK.f.
Đảng sâm Java
Lian.
Cop 1
64
Họ Caprifoliaceae
Virburnum coriaceum Bl.
Vót dai
Micro.
Sp
65
Họ Chloranthaceae
Chloranthus japonicus Sieb.
Sói nhật
Thero.
Cop 2
66
Họ Dilleniaceae
Tetracera scandens (L.)Merr
Dây chiều
Lian.
Cop 1
67
Họ Draseraceae
Drosera burmannii Vahl.
Bắt ruồi
Thero.
Sp
68 Drosera peltata Smith in Willd. Trường lệ bán nguyệt Thero. Sp
69
Họ Ericaeae
Craibiodendron stellatum (Pierre ex Lanees)
W.W.Sm
Cáp mộc hình sao
Micro.
Cop 3
70 Lyonica ovalifolia (Wall.) Drude Ca di xoan Micro. Cop 2
71 Vaccinium iteophyllum Hance Nem lá liễu Micro. Cop 2
72
Họ Euphorbiaceae
Antidesma walkerii Pax & Hoffm.
Chòi mòi Walker
Nano.
Sp
73 Aporusa serrate Gagnep. Tai nghé răng Micro. Cop 3
74 Breynia fleuryi Beille Dé fleury Nano. Sp
75 Glochidion daltonii (Muel-Arg.) Kurz. Sóc daltonii Micro. Cop 3
76 Mallotus apelta (Lour.) Muell. Arg. Ba bét trắng Nano. Sp
77 Phyllanthus amarus Schum. & Thonn. Diệp hạ châu trắng Thero. Sol
78 Phyllanthus em blica L Me rừng Micro. Cop 3
79 Sauropus bicolor Craib Bồ ngót hai màu Nano. Cop 1
80
Họ Fabaceae
Archidendron chevalieri (Kost.) I. Niels.
Doi Chevalier
Micro.
Cop 3
81 Cajanus elongatus (Benth) Maesen Giáp quả Lian. Sp
82 Campylotropis pinetorum (Kurz) Schindl. Biến hương rừng thông Nano. Cop 1
83 Cassia mimosoides L. Muống trinh nữ Thero. Cop 1
84 Clitoria macrophylla Wall. ex Benth. Biếc lá to Lian. Cop 1
85 Crotalaria albida Heyne ex Roth. Sục sạc trắng Chamae. Cop 1
86 Crotalaria angyroides H.B.K Sục sạc cao Nano. Sp
87 Desmodium adscendens (Sw.) DC. Tràng quả bụi Thero. Sp
91
88 Desmodium auricomum Grah. ex Benth. Tràng quả tóc vàng Thero. Cop 1
89 Desmodium concinnum DC. Tràng quả nghệ thuật Nano. Sp
90 Desmodium griffithianum Benth. Tràng quả Griffith. Chamae. Cop
91 Desmodium multiflorum DC. Tràng quả nhiều hoa Chamae. Cop 1
92 Desmodium schubertiae Ohashi Thóc lép Schubert Nano. Cop 1
93 Desmodium sp. Đậu lá nhỏ Thero. Sol
94 Desmodium umbellatum (L.) Dc. Tráng quả tán Thero. Cop 2
95 Dunbaria fusca (Wall.) Kurz. Đông ba ngân Lian. Sp
96 Dunbaria polocarpa Kurz. Đông ba trái có cọng Lian. Cop 2
97 Dunbaria villosa (Thunb.) Makino. Đậu sam Lian. Cop 1
98 Flemingia lincata var. glutinosa Prain Tóp mở lá nhỏ Nano. Cop 2
99 Flemingia macophylla (Willd.) Prain Tóp mở lá to Nano. Cop 1
100 Indigofera longicandata Thuân Chàm đuôi dài Nano. Sp
101 Indigofera nigrescens Kurz. ex King &
Prain
Chàm đen Nano. Cop 1
102 Indigofera stachyodes Lindl. Chàm cua Nano. Cop 2
103 Mimosa pudica L. Mắc cở Chamae. Cop 1
104 Pueraria phaseoloides (Roxb.) Benth. Đậu ma Lian. Sp
105 Shuteria suffutta Benth. Mang sang Thero. Sp
106 Tephrosia purpurea (L.) Pers. Đoản kiếm tía Chamae. Cop 1
107 Uraria rufescens (DC.) Schindl. Hầu vĩ hoe Chamae. Sp
108 Vigna triloba (L.) Ver dc. Đậu ba thùy Lian. Sp
109
Họ Fagaceae
Lithocarpur dealbatus (HooK.f. & Thoms.)
Rehd.
Dẻ trắng
Micro.
Cop 3
110 Lithocarpus parvulus (Hickel & A.Camus) A.Camus
Dẻ gùi Micro. Sol
111 Quercus helferiana A.DC. Sồi Helfer. Micro. Cop 2
112 Quercus kerri Craib. Sồi kerr Micro. Cop 1
113 Quercus lanata Smith in Rees. Sồi lông Micro. Cop 3
114 Quercus setulosa Hickel& A. Camus Sồi duối Micro. Cop 1
115
Họ Gentianaceae
Gentiana indica Steud.
Long đởm
Thero.
Cop 1
116 Gentiana langbianensis A, Chev. ex H. Long đởm Langbian Thero. Sol
92
Smith
117
Họ Juglandaceae
Engelhardia spicata Lesch. ex Blume
Chẹo bông
Micro.
Cop 1
118
Họ Lamiaceae
Clinopodium gracile (Benth.) Matsum.
Cau phong luân
Thero.
Sp
119 Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. Chùa dù Nano. Cop 1
120 Elsholtzia winitiana Craib Hương nhu xạ Nano. Cop 1
121 Leucas ciliata Benth. Bạch thiệt Thero. Cop 1
122 Nosema cochinchinensis (Lour.) Merr. Cẩm thủy trung việt Thero. Sp
123
Họ Lauraceae
Lindera spicata Kosterm.
Liên đàn gié
Micro.
Cop 1
124
Họ Leeaceae
Leea rubra Bl. ex Spreng.
Gối hạc
Chamae.
Cop 2
125
Họ Loganiaceae
Mitrasaeme eriophila Leenh.
Sắc mạo cát
Thero.
Sol
126
Họ Lythraceae
Rotala rotundifolia (HooK.f. ex Roxb)
Koehne
Luân thảo lá tròn
Thero.
Sp
127
Họ Melastomataceae
Melastoma candidum D.Don
Mua trắng
Nano.
Cop 3
128 Melastoma chevalieri Guill. Mua chevalier Nano. Sp
129 Melastoma saigonense (Kuntze) Merr. Mua lông Nano. Cop 3
130 Memecylon acuminatun Smith ex Triana Sầm nhọn Nano. Cop 1
131 Osbeckia chinenensis L. An bích Trung Quốc Chamae. Cop 2
132 Osbeckia cupulasis D.Don ex W. & Arn. An bích đầu Thero. Cop 1
133 Osbeckia nepalensis HooK. An bích Nepal Thero. Cop 1 134 Osbeckia stellata Buch. Ham. ex D.Don An bích sao Chamae. Cop 1
135
Họ Moraceae
Ficus hirta Vahl var. roxburghii (Miq.)
King
Ngái khỉ
Nano.
Sp
136
Họ Myricaceae
yrica esculenta Buch. – Ham. ex D.Don var.
Chevalieri (Dode) Pham Hoang
Dâu rượu
Micro.
Cop 3
93
137
Họ Myrsinaceae
Ardisia annamensis Pit.
Cơm nguội Trung bộ
Nano.
Cop 2
138 Ardisia crenta Sims. Cơm nguội răng Nano. Cop 2
139 Ardisia mirabilis Pit. Cơm nguội lạ Nano. Cop 1
140 Maesa membranacea A.DC. Đơn móng Nano. Cop 1
141
Họ Myrtaceae
Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.
Hồng sim
Nano.
Sp
142
Họ Nepenthacece
Nepenthes annamensis Macfarl.
Bình nước Trung bộ
Chamae.
Cop 1
143
Họ Oxalidaceae
Oxalis corniculata L
Me đất nhỏ
Chamae.
Cop 1
144
Họ Plantaginaceae
Plantago asiatica L.
Mã đề
Chamae.
Sol
145
Họ Polygalaceae
Polygala paniculata L.
Kích nhũ, dầu nóng
Thero.
Cop 1
146
Họ Proteaceae
Helicia excelsa (Roxb.) Blume
Quản hoa cao
Micro.
Cop 3
147
Họ Rosaceae
Rubus alceaefolius Poir.
Mâm xôi
Nano.
Cop 2
148 Rubus annamensis Card. Dum Trung bộ Nano. Cop 3
149 Rubus cochinchinensis Traht. Ngấy hương Nano. Cop 2
150
Họ Rubiaceae
Hedyotis auricularia L.
An điền tai
Thero.
Cop 1
151 Hedyotis rudis (Pierre ex Pit.) Phamh. An điền nhám Thero. Cop 1
152 Pavetta nervosa Craib. Dọt sành gân Nano. Cop 1
153 Wendlantia glabrata DC. Trà hưu Micro. Cop 1
154
Họ Rutaceae
Clausena excavata Burm.f.
Giổi lõm, dâu da xoan
Nano.
Cop 2
155 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba chạc Nana. Cop 1
156 Glycosmis pentaphylla (Retz.) DC. Cơm rượu Nano. Cop 1
157 Zanthoxylum myriacanthum Wall. ex
HooK.f.
Hoàng mộc nhiều gai Nano. Sol
Họ Scrophulariaceae
94
158 Alectra arvenses (Benth.) Merr. Ô núi Ava Thero. Cop 2
159 Sopubia trifida Buch. – Ham ex G.Don Sô bu chẻ ba Thero. Sp
160
Họ Sterculiaceae
Helicteres angustifolia L.
Ổ kén
Nano.
Cop 1
161 Helicteres hirsuta Lour. Con chuột Nano. Sp
162
Họ Styracaceae
Styrax benjoin Dryand
An tức
Micro.
Cop 1
163
Họ Theaceae
Eurya Japonica var. harmandii Pierre ex
Pitard
Chơn trà Harman
Nano.
Cop 2
164 Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb. Giang núi Micro. Cop 3
165
Họ Tiliaceae
Grewia hirsuta Vahl.
Cò ke lông
Nano.
Cop 1
166 Triumfetta pseudocana Sprague & Craib. Gai đầu lông Nano. Sol
167
Họ Verbenanaceae
Callicarpa rubella Lindl.
Tử châu đỏ
Nano.
Cop 1
168 Lantana camara L. Ngũ sắc Nano. Sp
169 Verbena officinalis L. Cỏ roi ngựa Phane. Sp
170
Họ Vitaceae
Tetrastigma caudatum Merr. & Chun.
Tứ thư có đuôi
Lian.
Cop 1
171
Họ Violaceae
Viola inconspicua Blume
Hoa tím ẩn
Chamae.
Sp
172
Lớp LILIOPSIDA
Họ Amaryllidaceae
Hypoxis aurea Lour.
Hạ trâm, tiên mao
Chamae.
Sol
173
Họ Arecaceae
Caryota sympelata Gagn.
Đủng đỉnh
Chamae.
Sp
174 Phoenix loureiri Kunth. Var. humilis
(Becc.) S.C.Barow.
Chà là nhỏ Chamae. Sp
175
Họ Asparagaceae
Asparagus filicinus Buch – Ham ex D.Don.
Thiên môn ráng
Lian.
Sol
176
Họ Commelinaceae
Commelina commuris L.
Trai thường
Thero.
Cop 1
95
177 Cyanotis papilionacea Roem. & Schult.f. Bích trai Burman Thero. Cop 1
178 Cyanotis vaga (Lour.) Roem. & Schult.f. Bích trai hoang Thero. Cop 1
179 Murdannia giganteum ( Vahl.) Bruckner Trai cao Thero. Sp
180 Murdannia simplex (Vahl.) Brenan Trai lá hẹp Thero. Sp
181
Họ Convallariaceae
Disporum cantonense ( Lour.) Merr.
Song bào
Chamae.
Sp
182
Họ Cyperaceae
Bulbostylis densa (Wall.) Hand. – Mazz.
Bờm dày
Thero.
Sol
183 Carex lindleyana Nees Kiết Chamae. Cop 1
184 Cyperus digitatus Roxb. Lác tía Thero. Sol
185 Cyperus halpan L. Cú cỏm Chamae. Sp
186 Fimbristylis ferruginea (L.) Vahl. Mao thư sét Chamae. Sol
187 Fimbristylis gracilenta Hance Mao thư mảnh Thero. Sol
188 Fimbristylis oblonga T.Koyama Mao thư tròn dài Thero. Cop 1
189 Fimbristylis pubisquama Kern Mao thư vảy Chamae. Sol
190 Kyllinga melanosperma Nees Bạch đầu Chamae. Sp
191 Scleria kerrii Turrill Cương Kerr Chamae. Cop 2
192
Họ Orchidaceae
Dendrobium christyanum Reichb.f.
Hỏa hoàng
Epi.
Sol
193 Habenaria ciliolaris (L.) Kraenzel Hà biện râu Thero. Sol
194
Họ Phormiaceae
Dianella ensifolia (L.) DC.
Hương bài
Chamae.
Cop 3
Họ Poaceae
195 Arudinella setosa Trin. Trúc thảo lông Chamae. Cop 3
196 Axonopus affinis A.Chase Cỏ thảm Cryp. Sp
197 Axonopus combressus (Sw.) Beauv. Cỏ lá gừng Cryp. Sp
198 Capillipedium parviflorum (R.Dr.) Stapf Mao cước hoa nhỏ Chamae. Sp
199 Chrysopogon fulvus (Spreng.) Chiov. Cỏ may vàng Chamae. Sp
200 Coelorachis pratensis (Bal.) A.Cam. Xoang trục đồng cỏ Chamae. Cop 1
201 Coelorachis striata (Steud.) A. Cam. Xoang trục sọc Chamae. Cop 3
202 Diectomis fastigiata (Sw.) Kunth Song đoạn Chamae. Sp
203 Digitaria abludens (Roem. & Sch.) Veldk Túc hình hạt Thero. Sp
204 Digitaria radicosa (Prese) Miq. Cỏ chân nhện Thero. Cop 1
205 Digitaria violascens Link Túc hình tím Chamae. Sp
96
206 Eragrostis ferruginea (Thumb.) P.Beauv. Tinh thảo sét Chamae. Sp
207 Eragrostis nigra Nees ex Steud Tinh thảo đen Chamae. Sp
208 Eragrostis nutans (Retz.) Nees ex Steud Tinh thảo nghiên Chamae. Sp
209 Eragrostis zeylanica Nees & Mey. Tinh thảo tích lan Chamae. Sp
210 Erianthus arundinaceus (Retz.) Jeswiet. ex Heyne
Lau Chamae. Sp
211 Erianthus fastigiatus Nees ex Steud Mao phướng chụm Chamae. Sp
212 Eulalia fimbriata (Hack.) Kuntze Cát vĩ rìa Chamae. Sp
213 Eulalia phaeothrix (Hack.) Kuntze Cát vĩ lông vàng Chamae. Sp
214 Eulalia speciosa (Deb.) Kuntze Cát vĩ đẹp Chamae. Sp
215 Eulalia velutina (Hack.) Kuntze Cát vĩ lông Chamae. Sp
216 Exotheca abyssinica (A. Rich.) A nders. Ngoại giáp Chamae. Sp
217 Garnotia barbulata (nees) Merr. Gát nằm Chamae. Sol
218 Ichnanthus vicinus (F.M.Bail.) Merr. Lộ thảo gân Chamae. Sol
219 Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. Cỏ tranh Cryp. Cop 3
220 Ischaemum barbatum Retz. Mồm râu Chamae. Sol
221
Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. ex Schum & Laut.
Lô sáng
Chamae. Sol
222 Panicum hayatae A.Cam Kê Hayata Chamae. Sp
223 Panicum notatum Retz. Kê núi Thero. Cop 1
224 Panicum repens L. Cỏ ống Cryp. Sol
225 Paspalum orbiculare Forst. San tròn Chamae. Cop 1
226 Paspalum urvillei Steud. Sao urville Chamae. Sol
227 Phragmites australis (Cav.) Trin. ex steud. Sậy nam Chamae. Sol
228 Rhynchelytrum repens (Willd.) C.E. Hubb. Hồng nhung Thero. Cop 2
229 Saccharum spontaneum L. Cỏ bông lau Chamae. Sp
230 Saceiolepis indica (L.) Chase Bấc nhỏ Thero. Sol
231 Seraria parviflora (Poir.) Roem. & Schult. Đuôi chồn Chamae. Sp
232 Setaria pumila (Poir.) Roem. & Schult. Đuôi chồn nhỏ Chamae. Sp
233 Sporobolus tenellus Bal. Xạ tử mảnh Thero. Sol
234 Themeda arguens (L.) HacK Lô nhọn Thero. Sp
235 Themeda arundinacea (Roxb.) HacK. Lô sậy Chamae. Sol
236 Themeda caudata (Nees.) HacK. Cỏ phao Chamae. Cop 1
237 Themeda triandra Forssk. Lô tam hùng Chamae. Cop 1
97
238 Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze Đót, chít Chamae. Cop 1
239 Urochloa paspaloides J & C, Presl Cỏ đuôi nhọn Thero. Sol
240
Họ Smilacaceae
Smilax corbularia Kunth.
Kim cang liên hùng
Lian.
Cop 1
241 Smilax glabra wall.ex.Roxb. Thổ phục linh Lian. Cop 2
242 Smilax lanceifolia Roxb. Kim cang thon Lian. Cop 1
243
Họ Zingiberaceae
Hedychium gardnerianum Rosc.
Ngải tiên
Cryp.
Sol
244 Zingiber rubens Roxb. Gừng đỏ Cryp. Cop 3
Trong đó: Mega. = Megaphanerophytes (cây gỗ lớn), Micro. = Microphanerophytes
(cây gỗ nhỏ), Nano. = Nanophanerophytes (cây dạng bụi), Chamae. = Chamaephytes (cây lâu
năm), Thero. = Therophytes (cây một năm), Lian. = Lianophanerophytes (cây leo), Cryp. =
Cryptophytes (cây chồi ẩn), Epi. = Epiphytes (cây bì sinh).
Như vậy đa dạng loài ở kiểu rừng thông ba lá (Pinus kesiya) mọc tự nhiên ở Lâm
Đồng và vùng lân cận được ghi nhận là 244 loài, thuộc 68 họ thực vật, 179 chi của 4 ngành:
Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta.
Có 3 họ ở mức đa dạng cao: Họ Poaceae có 27 chi, 45 loài
Họ Asteraceae có 22 chi, 25 loài
Họ Fabaceae có 16 chi, 27 loài
Trong khi đó có tới 30 họ chỉ có 1 chi, 1 loài.
Chi đa dạng loài nhất là chi Desmodium (thuộc họ Fabaceae) có 8 loài, kế đó là các
chi Eragrostis, Themeda ( thuộc họ Poaceae) và Quercus ( thuộc họ Fagaceae) đều có 4 loài.
Về tình trạng loài: có 8 loài được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam, trong đó 4 loài ở
thang VU và 4 loài ở thang EN, chiếm tỷ lệ 3,28% số loài.
Đa dạng về dạng sống được ghi nhận 8 dạng sống với tỷ lệ: Megaphanerophytes
(0,82%), Microphanerophytes (9,01%), Nanophanerophytes (18,44%), Chamaephytes
(27,46%), Therophytes (27,05%), Lianophanerophytes (6,15%), Cryptophytes (6,56%),
Epiphytes (4,51%). Từ kết quả đó ta có được biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ TỶ LỆ SỐNG CỦA RỪNG THÔNG BA LÁ (PINUS KESIRA) MỌC TỰ
NHIÊN Ở LÂM ĐỒNG VÀ VÙNG LÂN CẬN
Tỷ lệ %
98
0
5
10
15
20
25
30
.Mega. Micro. Nano. Chamae Thero. Lian. Cryp. Epi.
Tuy dạng Megaphanerophyte chỉ chiếm 0,82%, song loài thông ba lá là loài gỗ lớn là
loài ưu thế sinh thái, chúng đã tạo nên kiểu rừng thưa cây lá kim rất đặc trưng cho cả cao
nguyên Lâm Viên và cao nguyên Di Linh ở Lâm Đồng với cấu trúc 3 tầng ổn định thành phần
loài khá phong phú, độ che phủ từ 40% - 50% và lượng ánh sáng rất dồi dào cho tầng cỏ bụi,
nên tầng này gồm nhiều dạng sống và chiếm ưu thế về tỷ lệ.
Dạng sống
99
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN Sử dụng phương pháp ô xếp chồng để nghiên cứu rừng thông ba lá (Pinus kesiya) ở 3
địa điểm trên 3 đai cao độ khác nhau để xác định kích thước thích hợp ô tiêu chuẩn đủ để
nghiên cứu rừng thông ba lá mọc tự nhiên ở Lâm Đồng và vùng lân cận. Sau đó tiến hành
nghiên cứu 20 ô tiêu chuẩn ở các đai cao độ khác nhau từ 800m đến 2000m, kết quả như sau:
- Kích thước thích hợp ô tiêu chuẩn đủ để nghiên cứu kiểu rừng thông ba lá mọc tự nhiên ở
Lâm Đồng và vùng lân cận là: 35m x 35m.
- Chỉ số đa dạng sinh học thực vật chung cho kiểu rừng thông ba lá ở Lâm Đồng và vùng lân
cận: DMarg. = 3,76.
- Thành phần loài thực vật có mạch ở kiểu rừng thông ba lá mọc tự nhiên gồm 244 loài thuộc
179 chi, 68 họ của 4 ngành: Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta.
- Độ nhiều cá thể loài cấp SOC: 1 loài. Cấp Cop3: 19 loài. Cấp Cop2 loài.
Cấp Cop1……. loài. Cấp Sp: ………loài. Cấp Sol: 58 loài.
- Có 8 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (4 loài ở thang VU,4 loài ở thang EN), chiếm
3,28% tổng số loài.
- Có 8 dạng sống: Mega. (0,82%), Micro. (9,01%), Nano. (18,44%), Chamae. (27,46%),
Thero. (27,05%), Lian. (6,15%), Cryp. (6,56%), Epi. (4,51%).
II. KIẾN NGHỊ Đối với rừng thông ba lá trồng chỉ có 2 tầng: Tầng gỗ lớn và tầng cỏ, loại rừng này trải
qua quá trình diễn thể và dần dần hình thành tầng gỗ nhỏ. Trong kinh doanh lâm nghiệp nên
tạo điều kiện cho tầng gỗ nhỏ phát triển, không nên phát bỏ các loài gỗ nhỏ này khi chúng còn
ở độ tuổi có kích thước cây bụi nhỏ, để duy trì cấu trúc 3 tầng bền vững về mặt sinh thái học,
tạo điều kiện cho ổn định về thành phần loài và việc bảo vệ môi trường.
100
A SUGGESTION OF USING THE APPROPRIATE SIZE FOR PERQUADRATE AND
ITS APPLICATION TO THE RESEARCH OF PLANT BIODIVERSITY OF THE
NATURAL THREE – LEAVED PINE FOREST DISTRIBUTED AMONG LAM
DONG AND SUB AREAS.
Nguyen Duy Chinh
Faculty of Biology, University of DaLat
Huynh Kim Anh
Faculty of Natural Science, University of Phu Yen
SUMMANY
The paper present a method of using superposed plots to identify the most suitable
area of perquadrates for the research into the biodiversity of the natural three – leaved Pine
forests distributed among Lam Dong and its subareas. The sizes of the superposed plots are:
10m x 10m, 15m x 15m, 20m x 20m, 25m x 25m, 30m x 30m, 35m x 35m, 40m x 40m. The
35m x 35m sized perquadrates are suggeted to be the most appropriate and most pratical for
researchs of plant biodiversity, especially thoes of the three – leaved pine forests (Pinus
kesiya) naturally grown in Lam Dong and the its subareas with the altitude from 800m to
2000m. In our researches, the total number of perquadrates is 20. Each perquadrate has a
record of its own indices including: geological co-ordinate (latitude and longitude), alttitude,
gradient, klinogeotropicsm, species composition, life form, number of individuals, Margalef
index. From the results we have specific index of biodiversity for natural three-leaved pine
forests, species composition and diversity of the life form in the forests. The everage Margalef
index (DMarg) is 3,76.The species composition is rather rich and diverse, including 244
species, 179 genera,68 families of 4 vascular plant phyta (Lycopodiophyta, Polypodiophyta,
Pinophyta, Magnoliophyta). There are 8 species which have been recorded in Red Data Book
of Viet Nam. There are 8 life forms, including: Megaphanerophytes (0,82%),
Microphanerophytes (9,01%), Nanophanerophytes (18,44%), Chamaephytes (27,46%),
Therophytes (27,05%), Lianophanerophytes (6,15%). Cryptophytes (6,56), Epiphytes
(4,51%).
KEY WORDS: Superposed plot, Perquadrate, Biodiversity, Margalef Index, Three – leaved
pine forest, Species composition, Life form, Lam Dong.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1977. Bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật rừng. Nxb Nông
Nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007. Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
3. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997. Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb Nông Nghiệp, Hà
Nội.
4. Nguyễn Tiến Bân, 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt
Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2003 và 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Tập II,
Tập III). Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Tiến Bân (Chủ tịch Hội đồng biên soạn), 2007. Sách đỏ Việt Nam (Phần II – Thực
vật). Nxb KHTN và CN, Hà Nội.
7. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam (Quyển I,II, III). Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng ở Việt Nam. Nxb KH và KT, Hà Nội.
9. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. Danh lục
các loài thực vật ở Việt Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.