Day 3 presentation charles & shinichi vn

117
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ VĨ MÔ CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHÍNH SÁCH CÔNG VIỆT NAM 2010 GS Charles Adams & Shinichi Nakabayashi

Transcript of Day 3 presentation charles & shinichi vn

Page 1: Day 3 presentation charles & shinichi vn

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ VĨ MÔ

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHÍNH SÁCH CÔNG VIỆT NAM 2010

GS Charles Adams & Shinichi Nakabayashi

Page 2: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Giới thiệu và Tổng quan• Phần 1 (buổi sáng) Các mục tiêu và công cụ chính sách kinh tế

vĩ mô (Chính sách tài khóa và tiền tệ)

• Phần 2 (buổi sáng) Các vấn đề thị trường tài chính và thị trường vốn toàn cầu

• Phần 3 (buổi chiều) Triển vọng và các vấn đề kinh tế toàn cầu và khu vực

• Phần 4 (buổi chiều) Tình hình kinh tế vĩ mô và những thách thức về chính sách của Việt Nam

Page 3: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Phần 1: Các mục tiêu và công cụ chính

sách kinh tế vĩ mô

Page 4: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Phân biệt kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô• Kinh tế vĩ mô (kinh tế học về cái lớn) và kinh tế vi mô (kinh tế

học về cái nhỏ).

• Kinh tế vĩ mô: tổng sản lượng (GDP); mức giá cả và lạm phát; tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, ổn định hệ thống tài chính.

• Kinh tế vi mô: các thị trường/ngành cụ thể, mức giá tương đối; phân bổ nguồn lực giữa các ngành: Cái gì? Như thế nào? Và cho ai?

• Quan hệ tổng thể - thành phần: Tổng là gộp các thành phần lại; Tương tự như vậy, kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô có liên quan chặt chẽ với nhau –phân tích từ thành phần đến tổng thể hoặc từ tổng thể đến thành phần. Quan điểm sai lầm: cái gì tốt cho thành phần thì cũng tốt cho tổng thể

Page 5: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Phân biệt kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô

• Sự khác biệt giữa các chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách kinh tế vi mô trong một nền kinh tế thị trường

• Mục tiêu chính của chính sách kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường thường là

--Đảm bảo cầu nội địa tăng trưởng phù hợp với tiềm năng và lạm phát duy trì ở mức thấp và ổn định (Lạm phát cao và biến động có thể gây thiệt hại rất lớn)

-- Đảm bảo sự ổn định về tài chính ở trong nước (mất

ổn định tài chính có thể gây tổn hại đến tăng trưởng và hiệu quả).

-- Duy trì cán cân đối ngoại mạnh và bền vững, giảm thiểu khả năng bị tổn thương bởi các cú sốc bên ngoài

Page 6: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Các mục tiêu và công cụ chính sách kinh tế vĩ mô

• Bốn điểm chung về chính sách kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường:

• (1) Chính sách kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải có thông tin đáng tin cậy và kịp thời để giúp đánh giá thực trạng nền kinh tế, triển vọng của nền kinh tế, và những nguy cơ chính đối với sự ổn định kinh tế và tài chính.

• (2) Chính sách kinh tế vĩ mô nhìn chung thường chú trọng đến việc đạt được các mục tiêu về chỉ số kinh tế tổng như GDP, lạm phát, cán cân thanh toán, và thường không hướng tới các mục tiêu kinh tế vi mô chi tiết về hoạt động trong một nền kinh tế.

Page 7: Day 3 presentation charles & shinichi vn

(2) Các mục tiêu và công cụ chính sách kinh tế vĩ mô

• (3) Các nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thường có nguy cơ đối mặt với một số cú sốc (sản xuất kinh doanh/tài chính, bên trong/bên ngoài). Hiện nay, các nước có xu hướng chú trọng hơn đến việc làm sao cho nền kinh tế linh hoạt và đủ sức chống đỡ các cú sốc, bởi vì các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô khó có thể loại trừ mọi cú sốc.

• (4) Tranh luận xoay quanh vấn đề “nguyên tắc hay linh hoạt” trong hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô. Xu hướng gần đây là hướng tới các phương pháp tiếp cận dựa trên nguyên tắc nhiều hơn; tuy nhiên vẫn chú trọng đến sự linh hoạt ngắn hạn trong khuôn khổ chính sách trung hạn có tính nguyên tắc.

Page 8: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Các chính sách kinh tế vĩ mô chính

– Chính sách tài khóa: Chi tiêu chính phủ và thuế, ngân sách nhà nước và việc bù đắp ngân sách, nợ công

– Chính sách tiền tệ: lượng tiền và tín dụng, lãi suất.

– Chính sách tỷ giá hối đoái: Lựa chọn các cơ chế tỷ giá hối đoái (cơ chế cố định hoặc linh hoạt).

– Các chính sách vĩ mô thận trọng: Giám sát hệ thống tài chính, bao gồm các tổ chức, định chế, các thị trường, mạng lưới an toàn tài chính.

(2) Các mục tiêu và công cụ chính sách kinh tế vĩ mô

Page 9: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Một số khái niệm tài khóa căn bản Chính sách tài khóa liên quan đến chi tiêu của chính phủ và thuế/thu ngân

sách.

Còn được gọi là chính sách về ngân sách.

Trách nhiệm thuộc về Bộ Tài chính hoặc Bộ Ngân khố.

Các đại lượng chính:

G = chi tiêu chính phủ (kể cả trả lãi vay nợ công)

T = thuế

FB = cân đối tài khóa = G – T > 0 thâm hụt/bội chi

< 0 thặng dư/bội thu

Y = GDP danh nghĩa

Các đại lượng tài khóa thường được thể hiện theo % GDP.

Page 10: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách Tài khóa và Tổng cầu

Gốc rễ của chính sách tài khóa: quản lý tổng cầu (Aggregate Demand - AD)

G , T AD

G , T AD

Chính sách tài khóa chủ động đòi hỏi: Kích cầu khi nền kinh tế có xu hướng đi vào suy thoái

Hãm cầu khi nền kinh tế phát triển quá nóng

Kinh tế học Keynes: chính sách tài khóa theo hướng quản lý tổng cầu có thể giữ nền kinh tế ở mức toàn dụng và đi theo đúng con đường tăng trưởng sản lượng tiềm năng

Page 11: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chủ động tài khóa

Chính sách tài khóa chủ động không phải là bài thuốc chữa bách bệnh

Do độ trễ giữa thời điểm triển khai và thời điểm phát huy tác dụng

Do mối quan hệ chưa rõ ràng giữa các công cụ tài khóa với chi tiêu cá nhân

Do thông tin bất cân xứng trong hành vi tài khóa xu hướng mở rộng thâm hụt

Chính sách tài khóa chủ động không còn được ưa chuộng

Ngoài ra, còn phát sinh vấn đề cho các nền kinh tế thị trường mới

việc gia tăng thâm hụt do chi tiêu có thể dẫn đến những lo ngại về bền vững tài khóa lãi suất có thể lên cao đến mức kìm hãm tăng trưởng, thay vì thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Hiện nay, xu thế là:

Áp dụng các nguyên tắc chính sách tài khóa đơn giản (đối lập với sự linh hoạt)

Áp dụng các khuôn khổ trung hạn mà trọng tâm là sự bền vững

Chú trọng đến cơ cấu chi tiêu (ví dụ: cơ sở hạ tầng, đầu tư cho con người)

& cơ cấu khuyến khích của thuế

Chính sách tài khóa chủ động được áp dụng rộng rãi trong thời kỳ khủng hoảng hiện tại (với các gói kích cầu lớn). Liệu có phải là một thay đổi trong cách tiếp cận chính sách tài khóa?

Page 12: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Bù đắp thâm hụt và nợ công

Các khoản thâm hụt ngân sách cần phải được bù đắp: khuyến khích tập trung vào trung hạn.

Việc bù đắp thâm hụt thường được thực hiện bằng phát hành trái phiếu chính phủ cho

các ngân hàng; người mua trong nước (không phải là ngân hàng)

người mua ngoài nước

Cân đối tài khóa = thay đổi trong lượng trái phiếu chính phủ đang lưu hành

FB G T B = – = Y Y Y Y

Chú ý: Bất kỳ khoản mất cân đối tài khóa nào cũng đều tác động đến khối lượng nợ công.

Việc lập ngân sách công cần cân nhắc:

Không chỉ các tác động trực tiếp trong ngắn hạn tới tổng cầu

Mà còn cả gánh nặng trả lãi vay và khoản vay gốc trong tương quan với GDP.

Trong phần này chúng ta bỏ qua việc bù đắp thâm hụt bằng cách in thêm tiền của ngân hàng trung ương (tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách). Các kết luận chính vẫn không thay đổi; nếu tính cả biện pháp tiền tệ hóa, chúng ta chỉ cần thay đổi định nghĩa về T để bao gồm lợi nhuận từ việc in tiền.

B = khối lượng trái phiếu chính phủ Thể hiện sự thay đổi

Page 13: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Bền vững tài khóa

Trái phiếu được sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách công trong hiện tại, nhưng trong tương lai nó là khoản vay phải được hoàn trả - thông qua việc thu thuế nhiều hơn hoặc giảm chi tiêu.

Do đó, trái phiếu thực chất là một loại thuế trong tương lai.

Một điều kiện cơ bản để đảm bảo khả năng chi trả nợ là giá trị hiện thời của tất cả các khoản chi tiêu trong tương lai của chính phủ không lớn hơn giá trị hiện thời của tất cả các khoản thuế trong tương lai.

Bền vững tài khóa phụ thuộc vào việc tìm ra một định hướng trung hạn cho thâm hụt tài khóa trong đó B/Y không trở nên quá lớn và có thể dễ dàng được bù đắp.

Khi đã xác định được định hướng, công tác lập kế hoạch ngân sách hàng năm phải tuân thủ theo định hướng đó như một nguyên tắc bao trùm.

Page 14: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Xác định con đường tài khóa bền vững

Các yếu tố chính để đánh giá mức độ nợ bền vững: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế

Mức lãi suất

Hiệu quả của hệ thống thuế

Mức độ mở cửa nền kinh tế trước các dòng vốn từ nước ngoài

Tỷ lệ tiết kiệm tư nhân

Trong thực tiễn hoạt động, các đánh giá (do các tổ chức như IMF tiến hành) đều tập trung vào B/Y và cố gắng tính toán xem tỷ lệ này có ở mức quá cao hay có tăng quá nhanh.

Chú ý: các khoản thâm hụt của chính phủ cần phải được duy trì ở mức có thể dễ dàng bù đắp. Các đợt đấu giá trái phiếu không thành công?

Page 15: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Điều chỉnh khi mất cân đối tài khóa

Điều gì xảy ra nếu chính sách tài khóa của một quốc gia đang đi theo con đường không ổn định và B/Y tiếp tục tăng?

Lý tưởng nhất là chính phủ phải có các hành động phòng bị, như cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế.

Nếu không làm được điều này, các vấn đề khác sẽ nảy sinh: Lãi suất trong nước lên cao sẽ làm giảm đầu tư tư nhân vào lĩnh vực sản

xuất kinh doanh, và làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế bị chững lại.

Ngân hàng Trung ương sẽ bị áp lực phải tiền tệ hóa thâm hụt NS (in tiền để bù đắp thâm hụt NS) và lạm phát sẽ tăng.

Thâm hụt cán cân vãng lai sẽ tăng;

Trong trường hợp rất xấu, quốc gia đó sẽ bị buộc phải tái cơ cấu lại các khoản nợ công (khủng hoảng tài khóa).

Page 16: Day 3 presentation charles & shinichi vn

CUỘC SỐNG SẼ RA SAO SAU KHI TRẢ HẾT NỢ ?

Bùng nổ nợNợ quốc gia tính theo %GDPNguồn: Ủy ban Châu Âu

Hy Lạp

So sánh với: Khu vực Euro

ĐứcDỰ BÁO

Page 17: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Thu ngân sách và Vay nợ của Việt Nam 1997-2007

Chi tiêu của chính phủ/GDP: 20,4% năm 1988 32,9% năm 2007

Thâm hụt ngân sách (dự tính) năm 2007: 7,9% GDP … có bền vững hay không? Theo IMF, mức thâm hụt tài khóa hiện thời là cao nhưng tình hình tài khóa vẫn bền vững trong trung hạn nếu có các biện pháp thắt lưng buộc bụng thích hợp.

24.9

5.5

2.4

-5

0

5

10

15

20

25

30

35

'97 '98 '99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 '07

% of GDP

ForeignFinancing

DomesticFinancing

Revenue

Theo kế hoạch

Nguồn: IMF

Thu ngân sách

Bù đắp từ nguồn trong nước

Bù đắp từ nguồn nước ngoài

Page 18: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách tài khóa

CHI NS VÀ CHO VAY RÒNG(% GDP)

Ngoài ngân sách (kể cả cho vay ròng)

Chi đầu tư cơ bản

Chi thường xuyên

Trả lãi vay

Tiền lương

BÙ ĐẮP NGÂN SÁCH(% GDP)

Bù đắp bằng nguồn nước ngoài

Bù đắp bằng nguồn trong nước

Page 19: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Bảng 13: Dự toán ngân sách đã điều chỉnh của năm 2009

Nguồn: WB, dựa trên các số liệu của IMF, BTC, NHNN

Thâm hụt theo dự toán ngân sách vào tháng 11/2008 Nghìn tỷ VNĐ

a. Dự toán thu NS (thuế, ngoài thuế, và viện trợ)b. Dự toán chi trong NS (xây dựng cơ bản và thường xuyên)c. Dự toán các khoản chi khác (các khoản vay của Ngân hàng phát triển VN, các khoản cho vay lại từ nguồn ODA, đầu tư ngoài ngân sách)d. Cân đối NS chung (=a-b-c)e. Cân đối chung tính theo % GDP (dựa trên dự báo GDP danh nghĩa)

389,9456,6

69,8

-136,5-8,3

Điều chỉnh dự toán ngân sách vào tháng 5/2009 Nghìn tỷ VNĐ

f. Thay đổi trong nguồn thu ước tính (chưa tính đến tác động của gói kích thích kinh tế)g. Thu NS bị bỏ qua (gói kích thích tài khóa lần 1) h. Thu NS bị bỏ qua (gói kích thích tài khóa lần 2)i. Chi tiêu tăng thêm (gói kích thích tài khóa lần 1)j. Chi tiêu tăng thêm (gói kích thích tài koas lần 2)k. Cân đối NS chung theo dự toán điều chỉnh (=d+f-g-h-i-j)l. Cân đối NS chung đã điều chỉnh, tính theo % GDP

8,1

10,20,0

15,243,3

-197,1-12,0

Page 20: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách tiền tệ

Là chính sách về lượng cung tiền (M) hoặc giá cả của đồng tiền (R); chính sách tiền tệ thông thường do ngân hàng trung ương thực hiện. Các công cụ chính sách tiền tệ khác nhau

Dựa trên lý thuyết về lượng cung tiền, chính sách tiền tệ trong trung hạn và dài hạn được coi là chìa khóa để kiểm soát lạm phát. Trong ngắn hạn, chính sách tiền tệ có thể giúp ổn định tăng trưởng GDP

Ngày nay, các ngân hàng trung ương hiện đang hướng tới sử dụng mô hình kiểm soát theo mục tiêu lạm phát (Inflation Targeting - IT). Theo mô hình này, người ta đặt ra các mục tiêu định lượng về lạm phát trong trung hạn.

Page 21: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách tiền tệ

• Cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ

• Thay đổi trong lãi suất và cung tiền > Thay đổi trong mức cho vay và chi tiêu> Tác động đến GDP và lạm phát

• Các công cụ chính sách tiền tệ: Thanh khoản, Lãi suất, Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Kiểm soát tín dụng

• Phân biệt các công cụ chính sách tiền tệ trực tiếp và gián tiếp

Page 22: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách tiền tệ

Mô hình kiểm soát theo mục tiêu lạm phát đòi hỏi ngân hàng trung ương phải có khả năng kiểm soát chính sách tiền tệ, theo đó đòi hỏi phải chấp nhận chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt.

Điều này gắn liền với lý thuyết về “bộ ba chính sách bất hợp”. Một quốc gia KHÔNG THỂ cùng một lúc đạt được:

Một chính sách tiền tệ độc lập

Sự lưu chuyển của vốn tài chính ở mức độ cao

Cơ chế tỷ giá cố định theo một đồng tiền khác.

Khi Việt Nam ngày càng tự do hóa thị trường vốn, Việt Nam buộc phải có sự lựa chọn giữa các mục tiêu trên.

Page 23: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ ở Việt Nam được thực hiện như thế nào? Khuôn khổ chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay là gì? NHNN Việt Nam sử dụng cả các công cụ kiểm soát tiền tệ qua thị trường và các công cụ kiểm soát tiền tệ trực tiếp

Điểm mấu chốt: hiện nay chính sách tiền tệ ở Việt Nam do NHNN Việt Nam thực thi, nhưng NHNN KHÔNG có toàn quyền kiểm soát đối với chính sách tiền tệ khi họ áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái neo tiền đồng Việt Nam theo đôla Mỹ.

Nguyên nhân là NHNN phải luôn sẵn sàng dùng VND để mua USD vào nhằm giữ tỷ giá cố định, dẫn đến tình trạng cung tiền bị quyết định phần nào bởi yếu tố bên ngoài.

Page 24: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách tiền tệ

Tiền dự trữ (hay tiền cơ sở) được phát hành và hạch toán thành tài sản nợ của ngân hàng trung ương để đổi lấy:

(1) tài sản trong nước (ví dụ: trái phiếu kho bạc) thông qua nghiệp vụ thị trường mở; hoặc(2) tài sản nước ngoài (ví dụ: đôla Mỹ) thông qua các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối.

Bảng cân đối tài sản của ngân hàng trung ương đòi hỏi:

Ms = NDA + NFA (xem tiếp)

Ms = cung tiền cơ sởNDA = tài sản trong nước ròngNFA = tài sản nước ngoài ròng

Page 25: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Nguồn: IMF, http://www.imf.org/external/pubs/ft/scr/2007/cr07386.pdf

Bảng 18. Bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2003-2007

(đơn vị: nghìn tỷ đồng)

Tài sản nước ngoài ròng của NHNNTài sản có nước ngoàiTài sản nợ nước ngoài

Tài sản trong nước ròngTín dụng trong nước (ròng)

Phải thu ròng từ chính phủPhải thu từ ngân hàng

Các hạng mục khác

Tiền dự trữTiền trong lưu thôngTiền gửi của các ngân hàng

Các hạng mục ngoại bảngTốc độ tăng của tiền dự trữ (%)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ước tính

Page 26: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Cán cân thanh toán (BOP) & Ngân hàng Trung ương

Tình trạng thặng dư hoặc thâm hụt của BOP sẽ làm thay đổi dự trữ ngoại hối

Biến động trong dự trữ ngoại hối gắn liền với bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Trung ương thông qua công thức sau:

Ms = NDA + NFA

Việt Nam, 2005-06:

Ms = lượng cung tiền cơ sởNDA = tài sản quốc nội ròngNFA = tài sản nước ngoài ròng

Nguồn: Bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Nhà nước Việt NamIMF, http://www.imf.org/external/pubs/ft/scr/2007/cr07386.pdf

x 16.543 đồng/1USD

= US$ 4.322

= OSB năm 2006Nghìn tỷ đồng 2005 2006 Biến động

Cung tiền 174,6 230,8 56,2

NDA 34,1 18,8 -15,3

NFA 140,4 211,9 71,5

Page 27: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách tiền tệ

• Chừng nào Việt Nam còn neo tỷ giá VND theo USD, thì NHNN chỉ có thể kiểm soát phần trong nước của lượng cung tiền cơ sở (NDA), chứ không thể kiểm soát phần nước ngoài của cung tiền (NFA).

• Mỗi khi NHNN thay đổi lượng cung tiền (thông qua NDA), thì sự thay đổi đó phần nào bị trung hòa hóa (vô hiệu hóa) bởi thay đổi trong BOP (thông qua NFA).

• Hiện nay tình trạng trung hòa hóa (vô hiệu hóa) này có đang xảy ra hay không? Mức độ trung hòa hóa liệu có tăng lên theo thời gian?

• Điểm mấu chốt là: muốn độc lập trong chính sách tiền tệ, Việt Nam phải áp dụng cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt.

Page 28: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Các đại lượng về tổng tiền

Cho đến phần này, chúng ta mới đề cập đến cung tiền cơ sở do NHNN tạo ra. Ngoài ra, còn có các định nghĩa khác rộng hơn về cung tiền.

Các định nghĩa rộng hơn về cung tiền còn tính đến các tài sản có độ thanh khoản thấp hơn.

M2 = C + DD + FCD

M2 được gọi là cung tiền rộng

Hay tổng các phương tiện thanh toán.

C = tiền trong lưu thôngDD = các khoản tiền gửi bằng tiền đồng

M2 = tiền rộngFCD = các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ

Page 29: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Hệ thống song tệ của Việt Nam (đơn vị: nghìn tỷ đồng)

M2 (Tổng phương tiện thanh toán) 922,7

Tiền đồng 723,2

tiền ngoài ngân hàng 158,8

tiền gửi 564,4

Tiền gửi bằng ngoại tệ 199,5

(triệu USD) 12.396

(% trong M2) 21,6

Page 30: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Tốc độ tăng cung tiền theo thời gian%/năm

Biến động trong cung tiền cơ sở là kết quả của những thay đổi trong bảng cân đối tài sản của NHNN.

Biến động trong tổng các phương tiện thanh toán là kết quả của: Biến động trong cung tiền cơ sở

Dịch chuyển giữa tiền lưu thông và tiền gửi

Thay đổi trong tỷ lệ dự trữ/tiền gửi của ngân hàng

Biến động trong các khoản tiền gửi ngoại tệ quy ra tiền đồng

Tốc độ tăng tiền dự trữ

Tổng phương tiện thanh toán (M2)Trong đó: tổng tiền gửi

Tiền đồngTiền ngoài ngân hàngTiền gửi

Tiền gửi ngoại tệ(thay đổi trong năm, triệu USD)

Page 31: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Phần 2: Các vấn đề thị trường tài

chính và thị trường vốn toàn cầu

Page 32: Day 3 presentation charles & shinichi vn

1. Điều tiết ngành tài chính

• Hệ thống tài chính: một trong những ngành chịu sự điều tiết chặt chẽ nhất

 • Tại sao cần điều tiết?

 • Tình trạng thông tin bất cân xứng

o Lựa chọn bất lợio Rủi ro đạo đức

  

Page 33: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Tám loại biện pháp điều tiết ngành ngân hàng 1.  Mạng lưới an toàn của chính phủ

o Bảo hiểm tiền gửi

2. Giới hạn về việc nắm giữ tài sảno Giảm rủi ro quá mức

3. Yêu cầu về vốno Tỷ lệ đòn bẩy nợ (vốn vay/vốn chủ sở hữu)o Hiệp ước Basel

1. Điều tiết ngành tài chính

Page 34: Day 3 presentation charles & shinichi vn

4. Giám sát ngân hàngo Đánh giá sự lành mạnh của bảng cân đối tài sản

5. Đánh giá việc quản lý rủi ro

6. Yêu cầu về công bố thông tin

7. Bảo vệ người tiêu dùng (người gửi tiền)

8. Hạn chế cạnh tranho Đạo luật Glass-Steagal

 

1. Điều tiết ngành tài chính

Page 35: Day 3 presentation charles & shinichi vn

2. Cơ chế tỷ giá cố định

• Tỷ giá được xác lập như thế nào trong ngắn hạn?o Ngang bằng lãi suất

 • Can thiệp vào thị trường ngoại hối

 • “Bộ ba chính sách bất hợp"

o Tỷ giá cố địnho Tự do lưu chuyển vốno Độc lập về chính sách tiền tệ

Page 36: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Khủng hoảng tiền tệ xảy ra như thế nào?

1.Mọi người cho rằng nội tệ sẽ bị mất giá trong tương lai

2.Ngân hàng trung ương (NHTW) bán tài sản nước ngoài và mua tài sản trong nước

3.Nhưng lượng tài sản nước ngoài của NHTW cũng chỉ là hữu hạn

4.Khi NHTW hết dự trữ ngoại hối, họ không còn cách nào khác ngoài việc để nội tệ mất giá!

2. Cơ chế tỷ giá cố định

Page 37: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Các tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệo Lạm pháto Tăng giá trị khoản nợ nước ngoài

 

• Tỷ giá cố định khó có thể kết hợp với tự do lưu chuyển vốn

2. Cơ chế tỷ giá cố định

Page 38: Day 3 presentation charles & shinichi vn

3. Khủng hoảng tài chính châu Á

• Bắt đầu ở Thái Lan năm 1997  

• Lệ thuộc vào vay nợ nước ngoài ngắn hạn 

• Giỏ tiền tệ 

• Kỳ vọng về sự mất giá của nội tệ trong tương laio Khơi mào tình trạng đầu cơ

Page 39: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Cuộc khủng hoảng tiền tệ đã dẫn đến khủng hoảng tài chính như thế nào?

 

1.Đồng nội tệ mất giá

2.Gánh nặng trả nợ bằng ngoại tệ tăng

3.Tình trạng mất khả năng trả nợ tăng

4.Khủng hoảng của các định chế ngân hàng

3. Khủng hoảng tài chính châu Á

Page 40: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Khủng hoảng tiền tệ lan sang các nước lân cận

 

• Kinh tế sụt giảm mạnh trong năm 1998 

• Ma-lay-xi-a kiểm soát lưu chuyển vốn

3. Khủng hoảng tài chính châu Á

Page 41: Day 3 presentation charles & shinichi vn

4. Khủng hoảng tài chính hiện nay

• Các khoản cho vay dưới chuẩno Một loại khoản vay dành cho những đối tượng có uy tín tín

dụng thấpo Lãi suất cao hơn so với các khoản vay đạt chuẩn

 

• Chừng nào giá nhà đất còn tăng thì người vay vẫn có thể trả nợ

Page 42: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Chứng khoán hóa các khoản cho vay dưới chuẩno Residential Mortgage-Backed Securities (RMBS): Các chứng

khoán được đảm bảo bằng nguồn thu từ các khoản cho vay có thế chấp nhà ở

o Collateralized Debt Obligation (CDOs): Các chứng khoán được đảm bảo bằng một danh mục tài sản/các khoản cho vay đã được cơ cấu

 

• Xếp hạng tín nhiệm không chính xác 

• Vỡ bong bóng trên thị trường bất động sảno Tình trạng mất khả năng trả nợ tăng

4. Khủng hoảng tài chính hiện nay

Page 43: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Khan hiếm tín dụng: Chênh lệch lãi suất TED

Chú thích: TED Spread là chênh lệch giữa lãi suất USD LIBOR kỳ hạn ba tháng với lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn ba tháng. TED spread được thể hiện bằng điểm phần trăm, là một chỉ báo về rủi ro tín dụng trong nền kinh tế (vì trái phiếu kho bạc Mỹ được coi là không có rủi ro, còn LIBOR là lãi suất các NH thương mại cho nhau vay). TED spread tăng cao đồng nghĩa với việc các ngân hàng không còn tin tưởng nhau nữa; tín dụng trở nên khan hiếm

4. Khủng hoảng tài chính hiện nay

Page 44: Day 3 presentation charles & shinichi vn

 

Trả nợ

Người vay

Khoản cho vay

Tiền Tiền

Chứng khoán

Các tổ chức tài chính, các quỹ đầu tư, v.v…

Các NH thương mại, các NH đầu tư, v.v…

Các công ty cho vay thế chấp

Người cho vay

Tổ chức phát hành

Nhà đầu tư

Vay nợ thiếu

thận trọng

Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm

Khoản cho vay

Giám sát

lỏng lẻo?

Thông tin bị

mất?

Quản lý rủi ro

kém?

Xếp hạng thiếu

chính xác?

4. Khủng hoảng tài chính hiện nay

Page 45: Day 3 presentation charles & shinichi vn

5. Giá tài sản và chính sách tiền tệ

• Hai quan điểm về nguyên nhân gây ra tình trạng nổ bong bóng thị trường bất động sản

1.Chính sách tiền tệ của Fed “quá nới lỏng trong một thời gian quá dài“

2.Dòng vốn nước ngoài từ các nước đang phát triển (“bài toán khó giải")

Page 46: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Quan điểm chính sách tiền tệ: Quy tắc Taylor

Lãi suất ngắn hạn FED theo quy tắc TaylorLãi suất ngắn hạn FED trên thực tế

5. Giá tài sản và chính sách tiền tệ

Page 47: Day 3 presentation charles & shinichi vn

LÃI SUẤT FED NGẮN HẠNLÃI SUẤT DÀI HẠNCHỈ SỐ GIÁ NHÀ ĐẤT

5. Giá tài sản và chính sách tiền tệ

Page 48: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Hai quan điểm khác nhau về chính sách tiền tệ và giá tài sản

 • Quan điểm của FED (Cục Dữ trữ LB – NH TW

Mỹ): chính sách tiền tệ không nên phản ứng theo biến động giá tài sản

 • Quan điểm của BIS (Ngân hàng Thanh toán Quốc

tế - Tổ chức quốc tế của các NHTW): chính sách tiền tệ phải ngăn chặn tình trạng bong bóng giá tài sản

5. Giá tài sản và chính sách tiền tệ

Page 49: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Phần 3: Triển vọng và các vấn đề kinh tế toàn cầu và khu vực

Page 50: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

• Kinh tế thế giới đã bắt đầu hồi phục từ cuộc suy thoái toàn cầu 2008-09

• Sự phục hồi này được dẫn dắt bởi các thị trường mới nổi (đặc biệt ở châu Á), trong khi tăng trưởng ở các nền kinh tế tiên tiến vẫn còn khá yếu ớt (khủng hoảng khởi nguồn từ những nước này)

Page 51: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Sản lượng thế giớiCác nền kinh tế tiên tiến Mỹ Khu vực Euro Đức Pháp Ý Tây Ban Nha Nhật Bản Anh Canada Các nền kinh tế tiên tiến khácCác nước CN mới châu Á

Các nền kinh tế mới nổi và đang PT Châu Phi Cận Sahara Trung và Đông Âu Cộng đồng các QG độc lập Nga Ngoài Nga Các nước ĐPT châu Á Trung Quốc Ấn Độ ASEAN-5 Trung Đông Tây bán cầu Braxin Mê-hi-cô

Liên minh châu ÂuTăng trưởng thế giới (dựa trên tỷ giá thị trường)

Thương mại thế giớiNhập khẩu Các nền kinh tế tiên tiến Các nền kinh tế mới nổi và đang PTXuất khẩu Các nền kinh tế tiên tiến Các nền kinh tế mới nổi và đang PT

Năm so với năm Quý IV so với quý IV Chênh lệch so với dự báo của WEO Dự báo năm 2009 Ước tính Dự báo

Tổng quan Dự báo Triển vọng Kinh tế Thế giới (%)

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

Page 52: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Người ta còn chưa chắc chắn liệu sự phục hồi toàn cầu này có mạnh mẽ và bền vững hay không

• Các nguy cơ chính liên quan đến: (1) những mất cân đối trong kinh tế toàn cầu; (2) việc chấm dứt kịp thời các biện pháp kích thích kinh tế vĩ mô; (3) các mức nợ công cao; và (4) những căng thẳng tiềm tàng trong quan hệ thương mại. Lạm phát hiện chưa được coi là có nguy cơ.

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

Page 53: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 2. Tăng trưởng sản lượng công nghiệp (trái) và tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa (phải)(%, trung bình trượt 3 tháng so với kỳ trước)

Thế giới

Thế giới

Các nền KT tiên tiến

Các nền KT tiên tiến

Các nền KT mới nổi

Các nền KT mới

nổi

Sản lượng CN XK hàng hóa

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

Page 54: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 1. Tăng trưởng GDP toàn cầu(%, quy theo năm; so với cùng quý của năm trước)

Các nền KT mới nổi và ĐPT

Các nền KT tiên tiến

TG

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

Page 55: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 3. Lạm phát toàn cầu

(biến động CPI 12 tháng, trừ khi có chú thich khác)

Lạm phát chung Lạm phát cơ bản

Chú thích: Advanced economies: Các nền KT tiên tiếnEmerging economies: Các nền kinh tế mới nổi/ĐPTWorld: Thế giới

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

Page 56: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Tình hình ở các thị trường mới nổi

Dòng vốn chảy vào các nền kinh tế mới nổi đã tăng trở lại, hỗ trợ cho sự phục hồi của thị trường cổ phiếu và trái phiếu. Lãi suất chính sách được hạ thấp đã giúp nới lỏng các điều kiện tín dụng

Thị trường Cổ phiếu (2001=100; đồng tiền quốc gia)

Chênh lệch lãi suất (điểm %)

Tăng trưởng tín dụng tư nhânPhát hành mới trái phiếu (tỷ USD)

Lãi suất chính sách danh nghĩa (%) Lãi suất chính sách thực (%)

Page 57: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Khi cầu tư nhân đã ổn định, cần xem xét chấm dứt các biện pháp kích thích tài khóa và tiền tệ. Việc chấm dứt các biện pháp hỗ trợ này phải dựa trên cơ sở cân nhắc nhiều yếu tố, như liệu tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ công có đang gây ra những quan ngại về tính bền vững của ngân sách và rủi ro vỡ nợ quốc gia hay không (đây là mối quan tâm hàng đầu hiện nay của nhiều nước); liệu lãi suất thấp có thể góp phần gây ra các bong bóng giá tài sản hay không; liệu tỷ giá hối đoái đang chịu sức ép tăng hay giảm, cũng như tình hình tỷ giá trong mối tương quan với các yếu tố cơ bản trong trung hạn; và khả năng nhanh chóng điều chỉnh chính sách tài khóa và tiền tệ trước các thay đổi trong cầu nội địa

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

Page 58: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Điều cốt yếu là cần tiếp tục vực dậy khu vực tài chính ở những nền kinh tế tiên tiến và các nền kinh tế mới nổi bị ảnh hưởng nặng bởi khủng hoảng. Ở những nước này, cần tiếp tục có những chính sách giải quyết các tài sản xấu và tái cấu trúc cho các ngân hàng. Việc chấm dứt các biện pháp hỗ trợ được áp dụng cho ngành tài chính từ đầu cuộc khủng hoảng cần được tiến hành một cách từ từ; có thể thực hiện điều này thông qua việc làm cho các biện pháp hỗ trợ này trở nên kém hấp dẫn hơn khi tình hình được cải thiện. Các nhà hoạch định chính sách cần mạnh dạn cải cách khu vực tài chính theo hướng giảm các nguy cơ bất ổn và thay đổi cách thức ứng phó với các cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai, đồng thời tăng hiệu quả hoạt động và khả năng chống đỡ khủng hoảng của khu vực này

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

Page 59: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Trong khi đó, một số nền kinh tế mới nổi cũng sẽ phải đối mặt với sự gia tăng các dòng vốn đổ vào. Đây là một nhiệm vụ phức tạp và biện pháp ứng phó phù hợp lại phụ thuộc vào hoàn cảnh của mỗi quốc gia, đòi hỏi sự kếp hợp giữa thắt chặt tài khóa nhằm giảm áp lực đối với lãi suất, và điều chỉnh tăng tỷ giá hối đoái hoặc tăng tính linh hoạt cho tỷ giá. Phải nhìn nhận rằng các dòng vốn đổ vào có thể là rất lớn và chỉ mang tính ngắn hạn, cho nên – tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể – các biện pháp ứng phó phù hợp có thể bao gồm những chính sách quản lý vĩ mô thận trọng đối với ngành tài chính nhằm hạn chế sự xuất hiện các bong bóng giá tài sản, việc tăng dự trữ và một số biện pháp kiểm soát dòng vốn đổ vào.

Đánh giá của IMF về Triển vọng Kinh tế

Page 60: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

• Bắt đầu từ quý II/2009, tăng trưởng kinh tế ở các thị trường mới nổi Đông Á đã phục hồi mạnh mẽ.

• Liệu châu Á có thể tiếp tục dẫn đầu sự phục hồi?

Page 61: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 1: Tăng trưởng GDP hàng quý(%, so với cùng kỳ năm trước, QIII/2009 so với Q1/2009)

Trung Quốc

Việt Nam

In-đô-nê-xia

Hàn Quốc

Phi-lip-pin

Xing-ga-po

Ma-lay-xia

Đài Loan, TQ

Hồng Kông, TQ

Thái Lan

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 62: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 2: Tăng trưởng GDP khu vựcCác nền kinh tế mới nổi Đông Á (%, so với cùng kỳ năm trước)

Chú thích: •ASEAN-4 gồm In-đô-nê-xia, Ma-lay-xia, Phi-lip-pin và Thái Lan•NIEs gồm Hồng Kông, Hàn Quốc, Xing-ga-po và Đài Loan (Trung Quốc)•Emerging East Asia gồm ASEAN-4, NIEs, Trung Quốc và Việt NamNguồn: tính toán của cán bộ OREI dựa trên số liệu thống kê các quốc gia

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 63: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 17: Tăng trưởng GDP trong các giai đoạn khủng hoảng của ASEAN-4 (% thay đổi, theo quý)

Các QuýChú thích: •ASEAN-4 gồm In-đô-nê-xia, Ma-lay-xia, Phi-lip-pin và Thái Lan•Tốc độ tăng trưởng GDP của In-đô-nê-xia và Ma-lay-xia trong thời gian khủng hoảng tài chính châu Á được tính theo mức gia năm 1993 và 1987. Tốc độ tăng trưởng GDP của các nước trong cuộc khủng hoảng hiện nay được tính theo mức giá năm 2000Nguồn: tính toán của cán bộ OREI dựa trên số liệu thống kê các quốc gia

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 64: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 19b: Tỷ lệ lạm phát chung ở một số nền kinh tế ASEAN (%, so với cùng kỳ năm trước)

Biểu đồ 19a: Tỷ lệ lạm phát chung ở Trung Quốc và các nền kinh tế NIEs (%, so với cùng kỳ năm trước)

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 65: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 22: Cán cân vãng lai (% GDP)

Các nền KT mới nổi Đông Á1

Cam-pu-chia

Trung Quốc

Hồng Kông, TQ

In-đô-nê-xia

Hàn Quốc

Lào

Ma-lay-xia

Phi-lip-pin

Xing-ga-po

Đài Loan, TQ

Thái Lan

Việt Nam

1 Loại trừ Bru-nei, Cam-pu-chia, Lào, Mian-ma và Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2009 (2009H1); loại trừ Mian-ma trong năm 2008 do không có số liệu của những giai đoạn này

Nguồn: Báo cáo Cập nhật Triển vọng Phát triển châu Á 2009 của ADB, Số liệu Thống kê Trực tuyến Tài chính Quốc tế của IMF, CIEC và các số liệu thống kê quốc gia

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 66: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Hãy xem xét những dự báo mới nhất của ADB cho các nền kinh tế mới nổi châu Á

• ADB dự báo châu Á sẽ phục hồi theo hình chữ “V”

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 67: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Các nền KT ĐPT châu Á

Các nền KT mới nổi Đông Á ASEAN Brunei Campuchia In-đô-nê-xia Lào Ma-lay-xia Mian-ma Phi-lip-pin Thái Lan Việt Nam

Các nền kinh tế CN mới Hồng Kông, Trung Quốc Hàn QUốc Xing-ga-po Đài Loan, Trung Quốc

Trung Quốc

Nhật BảnMỹKhu vực Euro

Tăng trưởng GDP hàng năm (%)

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 68: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Các nguy cơ chính đối với khu vực châu Á, ngoài các nguy cơ từ nền kinh tế toàn cầu?

• Nguy cơ gia tăng lạm phát và các bong bóng giá tài sản

• Dòng vốn lớn đổ vào nền kinh tế và áp lực tăng giá đối với đồng nội tệ

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 69: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Các nền kinh tế mới nổi ở châu Á nên xác định thời gian chấm dứt các biện pháp kích thích tài khóa và tiền tệ mà họ đã áp dụng trong suốt thời gian khủng hoảng như thế nào?

• Việc chấm dứt quá nhanh hay quá chậm đều khiến phải trả giá—cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu

• Liệu có một cách thức “phù hợp cho tất cả” các nền kinh tế trong khu vực hay không?

Các nền kinh tế mới nổi châu Á

Page 70: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Những thách thức đang thay đổi đối với kinh tế vĩ mô của Việt Nam

Hãy xem xét những thách thức này trong ba pha của chu kỳ kinh tế từ năm 2007 đến nay

Lưu ý là những thách thức này thay đổi khi tình hình kinh tế vĩ mô thay đổi

Page 71: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Nguồn: Groningen Growth and Development Centre and the Conference Board (2007)

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1975 1978 1981 1984 1987 1990 1993 1996 1999 2002 2005

Vietnam

China

India

Indonesia

Malaysia

Philippines

Thailand

GDP per capita (PPP), in thousands of 1990 US$

GDP đầu người (PPP) growth, CAGR Việt Nam Trung Quốc Ấn Độ Indonesia Philippines Thái Lan

1950-1965 1.9% 3.2% 1.5% 1.1% 2.9% 3.2%

1965-1980 -1.0% 2.8% 1.3% 4.4% 2.5% 4.6%

1980-1990 3.1% 5.7% 3.4% 3.0% -0.7% 6.1%

1990-1997 6.5% 7.0% 3.6% 5.8% 0.9% 5.4%

1997-1999 3.9% 2.2% 4.5% -7.6% -0.7% -4.3%

1999-2005 6.0% 10.4% 4.5% 3.3% 2.5% 4.3%

1950-2005 2.3% 4.6% 2.4% 2.8% 1.7% 4.2%

GDP đầu người năm 2005 tính theo US$ 1990 2,458 5,519 2,440 3,941 2,721 7,870

GDP đầu người của Việt Nam đã ngang bằng với Ấn Độ và đang thu hẹp khoảng cách với Philippines.

SQY/ACI • 71

Tình hình kinh tế vĩ mô trong dài hạn

GDP đầu người ngang giá sức mua, tính theo 1000 US$ thời giá năm 1990

Việt Nam

Trung Quốc

Ấn Độ

Thái Lan

Page 72: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Tăng trưởng dài hạn của Việt Nam

Ngu n: Groningen Growth and Development Centre and The Conference Board (2010)ồ

GDP đầu người,

PPP điều chỉnh theo US$ 1990

1986:Đổi mới

1997: Khủng hoảng TC châu Á

Khủng hoảng TC hiện nay

Page 73: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Những thách thức đang thay đổi

đối với kinh tế vĩ mô của Việt Nam

• Ba pha của chu kỳ kinh tế vĩ mô với các thách thức khác nhau

• Pha I: 2007-2008. Kinh tế vĩ mô quá nóng (Lạm phát cao, Cán cân thanh toán thâm hụt, bong bóng giá tài sản).

• Pha II: 2009. Khủng hoảng toàn cầu và suy giảm kinh tế (tăng trưởng chậm. Lạm phát giảm. Tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán được cải thiện)

• Pha III; 2009-. Phục hồi và ổn định kinh tế toàn cầu (Kinh tế tăng trưởng trở lại. Lạm phát tăng trở lại. Thâm hụt cán cân thanh toán tăng)

Page 74: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần I• Trong năm 2007 và nửa đầu 2008, nền kinh tế Việt Nam

lâm vào tình trạng quá nóng.

• Tình trạng quá nóng của nền kinh tế thể hiện trong tốc độ tăng trưởng nhanh, lạm phát cao và không ngừng gia tăng, đầu cơ và những cơn sốt giả tạo trong thị trường bất động sản và chứng khoán, cũng như thâm hụt cán cân vãng lại ngày càng lớn. Tóm lại, Việt Nam đối mặt với rất nhiều vấn đề mất cân đối của nền kinh tế, cả bên trong lẫn bên ngoài.

• Các nguyên nhân căn bản của tình trạng quá nóng bao gồm: tăng trưởng cung tiền và tín dụng quá mức cũng như chính sách tài khóa quá mở rộng.

Page 75: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Việt Nam: Tăng trưởng tín dụng, 2006-08

% thay đổi so với cùng kỳ năm trước, có điều chỉnh theo các yếu tố mùa vụ

Các chính sách kinh tế vĩ mô

Tín dụng cho toàn bộ nền kinh tế

Tín dụng bởi ngân hàng thương mại quốc doanh

Tín dụng bởi ngân hàng ngoài quốc doanh

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Page 76: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Việt Nam: Tình hình lạm phát, 2006-09% thay đổi so với cùng kỳ năm trước

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Lạm phát chung

Lạm phát cơ bản (loại trừ LT, TP & NL)

Lương thực, thực phẩm

Năng lượng

Page 77: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Bên cạnh đó, chính sách tỷ giá hối đoái cố định giữa VND và USD lại gây khó khăn cho NHNN trong những nỗ lực nhằm thắt chặt cung tiền.

• Trong nửa đầu năm 2008, người ta lo ngại về khả năng Việt Nam sẽ lâm vào một khủng hoảng tiền tệ khi mà thâm hụt cán cân vãng lai tăng mạnh.

• Trong bối cảnh đó, chính phủ Việt Nam thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa trong suốt năm 2008 và áp dụng một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn. Có thể nói chính phủ đã chậm trong việc thắt chặt chính sách

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần I

Page 78: Day 3 presentation charles & shinichi vn
Page 79: Day 3 presentation charles & shinichi vn
Page 80: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Việt Nam – Tình hình lãi suất

Lãi suất cơ bản

Lãi suất cơ bản (%)

Trần lãi suất cho vay (%)

Nguồn: CEIC, Nghiên cứu của Morgan Stanley

Lãi suất cơ bản được quyết định bởi Ngân hàng Trung ương và đó là lãi suất thấp nhất mà các ngân hàng có thể cho vay

Page 81: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Nhờ những biện pháp chính sách này – cũng như các yếu tố khác – năm 2008, tăng trưởng kinh tế đã chậm lại và những thâm hụt kinh tế đối nội và đối ngoại bắt đầu thu hẹp.

• Đến cuối năm 2008, nền kinh tế đã đạt được những kết quả đáng kể trong cân bằng kinh tế đối nội và đối ngoại, nhưng nguy cơ mới là nền kinh tế có thể giảm tốc quá nhanh. Thực tế là sau tháng 9/2008 thì khủng hoảng toàn cầu đã có diễn biến tồi tệ hơn nhiều, thương mại thế giới sụt giảm mạnh và Việt Nam đã bị ảnh hưởng.

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần I

Page 82: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Phần II của chu kỳ kinh tế

Page 83: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Cuối năm 2008 và đầu 2009, Việt Nam trải qua một giai đoạn suy giảm tăng trưởng do suy thoái toàn cầu VÀ do việc thắt chặt các chính sách kinh tế vĩ mô trong năm 2008.

• Trong giai đoạn này, thách thức chính về mặt chính sách kinh tế vĩ mô là duy trì được kết quả ổn định kinh tế vĩ mô từ năm 2008 trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm mạnh trên diện rộng, có nguy cơ xảy ra suy thoái nghiêm trọng.

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 84: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Việt Nam – Tăng trưởng GDP thực tế

so cùng kỳ năm trước

trung bình động 4 quý

Việt Nam – Lạm phát

So với tháng trước

So cùng kỳ năm trước

Page 85: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Việt Nam – Cán cân Thương mại (triệu USD)

TB 3 tháng quy theo năm

TB động 12 tháng

Page 86: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Sự suy giảm kinh tế trên toàn cầu tác động đến Việt Nam qua một số kênh.

• Càng ngày kinh tế vĩ mô của Việt Nam càng bị ảnh hưởng nhiều hơn từ tình hình kinh tế toàn cầu. Điều này là bởi vì việc đổi mới, cải cách đang khiến kinh tế Việt Nam ngày càng mở cửa nhiều hơn và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu cả trên phương diện kinh doanh sản xuất lẫn dịch vụ tài chính.

• Tác động lan truyền qua nhiều kênh khác nhau

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 87: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• (1) Cầu đối với hàng xuất khẩu • (2) Kiều hối chuyển về nước• (3) Thị trường tài chính toàn cầu• (4) Luồng vốn FDI• (5) Giá cả các mặt hàng thô

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 88: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Việt Nam bị ảnh hưởng tiêu cực của suy thoái toàn cầu, cộng hưởng với các tác động của việc thắt chặt chính sách trong nước trong năm 2008.

• Trong giai đoạn này các chính sách kinh tế vĩ mô trong nước chuyển từ thắt chặt sang nới lỏng do tăng trưởng đã chậm lại, lạm phát giảm và thâm hụt cán cân thanh toán giảm.

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 89: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Dữ liệu kinh tế - Việt NamDữ liệu hàng tháng (tỷ lệ tăng trưởng)

Sản xuất CN, % so cùng kỳ năm trước

Bán lẻ, % so cùng kỳ năm trước

Chỉ số giá TD, % so cùng kỳ năm trước

XK, % so cùng kỳ năm trước

NK, % so cùng kỳ năm trước

Cán cân thương mại (tỷ USD)

Dữ liệu hàng quý (tỷ lệ tăng trưởng)

GDP thực tế, % so cùng kỳ năm trước

- Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản

- Công nghiệp và Xây dựng

- Dịch vụ

GDP danh nghĩa, nghìn tỷ VNĐ

Dự trữ ngoại hối, tỷ USD

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 90: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Nguồn: Tổng cục Thống kê

NK XK Tình trạng cán cân thương mại

Đồ thị 9: Thâm hụt thương mại đã ở trong tình trạng dễ kiểm soát hơn

Page 91: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Những nguy cơ chính đối với Việt Nam trong Phần II là gì?

• (1) Tăng trưởng kinh tế chậm lại đáng kể?• (2) Những khó khăn trong việc bù đắp thâm hụt cho

cán cân vãng lai?• (3) Các điểm yếu của khu vực ngân hàng?• (4) Lạm phát vẫn ở mức cao hoặc có khả năng tăng

trở lại?

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 92: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Ứng phó với những tác động của suy thoái toàn cầu

• Những ứng phó chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong Pha 2 (2009) là gì?

• Những kết luận của IMF về chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam (12/2008)

‘Với khả năng tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục suy giảm trong những tuần tới, các rủi ro kèm theo cũng trở nên rõ ràng hơn. Một cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu mang tính chất sâu rộng hơn chắc chắn sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu và lượng kiều hối cá nhân, và vì thế tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế và cán cân thanh toán nói chung. Những sức ép này rất có thể sẽ trầm trọng hơn bởi điều kiện tài chính khó khăn trên toàn cầu sẽ làm giảm hơn nữa FDI và các luồng vốn khác. Cuối cùng, hoạt động kinh tế đình trệ sẽ làm gia tăng những điểm yếu dễ bị tổn thương của doanh nghiệp và ngân hàng.’

Page 93: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Ứng phó với những tác động của suy thoái toàn cầu

Những kết luận của IMF về chính sách (12/2008)

Các thảo luận chính sách tập trung vào việc làm thế nào để dẫn dắt nền kinh tế an toàn thoát ra khỏi cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nghiêm trọng này. Các ý kiến nhìn chung thống nhất rằng mối nguy hiện nay đã chuyển từ lạm phát cao sang suy giảm tăng trưởng, và điều này buộc chính phủ phải phản ứng bằng việc nới lỏng chính sách tiền tệ và tài khóa. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu nhấn mạnh rằng tình trạng cán cân đối ngoại của Việt Nam không thực sự vững như các quốc gia khác trong khu vực, và rằng điều này sẽ hạn chế khả năng thực thi chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng. Mặc dù đã có một số biện pháp kích thích đã được cam kết, song nếu triển vọng kinh tế tiếp tục xấu đi, những biện pháp kích thích đó cần được triển khai một cách thận trọng, và ưu tiên cho những lĩnh vực xung yếu dễ bị tổn thương. Trong bối cảnh này, nhóm nghiên cứu thận trọng cho rằng kế hoạch của chính phủ về một gói kích thích lớn – lên tới 6 tỷ USD – có khả năng sẽ làm xấu đi tình trạng mất cân đối trong kinh tế đối ngoại hiện nay, khi không có nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài.

Page 94: Day 3 presentation charles & shinichi vn

•Tiếp tục tập trung vào chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo ổn định kinh tế đối ngoạiCụ thể cần thắt chặt chính sách tiền tệ ở mức độ nhất định để kiềm chế tăng trưởng tín dụng (tín dụng đã bắt đầu tăng trở lại) và để hỗ trợ hơn nữa cho tiền VNĐ (đang được giao dịch gần với cận dưới của biên độ giao dịch trong một khoảng thởi gian dài). Trước tiên, cần thắt chặt thông qua các nghiệp vụ tiền tệ nhằm hạn chế thanh khoản VNĐ và sau đó từng bước chấm dứt chương trình hỗ trợ lãi suất hiện thời; có thể sẽ cần điều chỉnh lãi suất cơ bản nếu tín dụng tiếp tục tăng nhanh. Trong bối cảnh này, chúng tôi mong muốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) bỏ trần lãi suất cho vay càng sớm càng tốt, vì điều đó đang cản trở các hoạt động ngân hàng.

• Điều chỉnh kế hoạch ngân sách cho năm 2009 theo hướng đảm bảo duy trì ổn định kinh tế vĩ môTheo ước tính của chúng tôi, gói kích thích kinh tế đã trình Quốc hội có thể làm tăng nhu cầu chi của chính phủ lên tới 12,5% GDP trong năm 2009; việc thực hiện nhu cầu chi đó không tránh khỏi gây áp lực lên cán cân thanh toán. Để duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, chúng tôi khuyến nghị rằng các nhu cầu chi của chính phủ chỉ nên giới hạn trong phạm vi 8,5% GDP trong năm 2009; giới hạn này bao gồm cả các khoản chi trong cân đối ngân sách năm 2009 và các khoản chi ngoài ngân sách (ví dụ chương trình hỗ trợ lãi suất đang được thực hiện bởi NHNN). Để giới hạn nhu cầu chi ở phạm vi đó, chúng tôi khuyến nghị rằng việc tăng chi tiêu theo gói kích thích kinh tế phải được kiểm soát chặt và một số biện pháp trong gói kích thích kinh tế - đặc biệt là các biện pháp thuế và hỗ trợ lãi suất - cần được kết thúc sớm hơn dự định.

Page 95: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Việt Nam đã đối phó như thế nào với sự suy giảm trong Phần II?

• (1) Biện pháp kích thích tài khóa lớn (Liệu biện pháp đó có đáp ứng ba tiêu chí: đúng đối tượng, mang tính tạm thời và đúng lúc?) Không được thể hiện trong bảng ngân sách.

• (2) Nới lỏng chính sách tiền tệ (nhờ lạm phát đã giảm)

• (3) Điều hành tỷ giá linh hoạt hơn và phá giá tiền VND.

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 96: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Tổng số thu và viện trợ Tổng số thu Thu thuế Từ dầu khí Ngoài dầu khí Thu ngoài thuế và thu về vốn Viện trợ không hoàn lại

Tổng chi Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển

Cân đối chính thức

Chi ngoài cân sách và vay nợ ròng Vay nợ ròng Trong đó: tài trợ ODA vay nợ ròng của VDB Chi đầu tư ngoài ngân sách

Cân đối chung

Sai số

Bù đắp bội chi Từ nguồn trong nước (ròng) Từ nguồn nước ngoài (ròng)

Tổng số thu và viện trợ Tổng số thu Thu thuế Từ dầu khí Ngoài dầu khí Thu ngoài thuế và thu về vốn Viện trợ không hoàn lại

Tổng chi Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển

Cân đối chính thức

Chi ngoài cân sách và vay nợ ròng Vay nợ ròng Trong đó: tài trợ ODA vay nợ ròng của VDB Chi đầu tư ngoài ngân sách

Cân đối chung

Sai số

Bù đắp bội chi Từ nguồn trong nước (ròng) Từ nguồn nước ngoài (ròng)

Ước Dự toán Ước Dự báo

(nghìn tỷ đồng)

(% GDP)

Bảng 3: Hoạt động Ngân sách Nhà nước của Việt Nam, 2005-09

Page 97: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Nguồn: NHNN

Đồ thị 10: Nới lỏng chính sách tiền tệ

Ls cơ bản

Ls chiết khấu

Ls tái cấp vốn

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

%

Page 98: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Tiếp theo hãy cùng phân tích Phần III của chu kỳ - Các chiến lược rút lui

Khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục thì vấn đề quan trọng là chiến lược thoái lui các biện pháp kích thích kinh tế về tiền tệ và tài khóa

Page 99: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Thâm hụt Thương mại (xanh nhạt) và Chỉ số Giá cả Tiêu dùng (xanh đậm) của Việt Nam

Nguồn:

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần III

Page 100: Day 3 presentation charles & shinichi vn

• Trong giai đoạn này, từ nửa cuối năm 2009 và sang 2010), kinh tế toàn cầu bắt đầu ổn định và tăng trưởng trở lại, nhưng sự phục hồi toàn cầu - do nhiều lý do khác nhau - vẫn yếu ớt và mong manh (phụ thuộc nhiều vào gói kích thích kinh tế của chính phủ). Ngoài ra, có một số rủi ro đối với việc phục hồi toàn cầu (các hệ thống tài chính còn yếu, tình trạng vay nợ quá nhiều, v.v…).

• IMF dự báo kinh tế toàn cầu tiếp tục phục hồi và châu Á sẽ tăng trưởng nhưng các dự báo của IMF cũng rất thận trọng

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 101: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Số liệu kinh tế - Việt Nam

Số liệu tháng

Sản xuất CN, % so cùng kỳ năm trước

Bán lẻ, % so cùng kỳ năm trước

Chỉ số giá TD, % so cùng kỳ năm trước

XK, % so cùng kỳ năm trước

NK, % so cùng kỳ năm trước

Cán cân thương mại (tỷ USD)

Số liệu quý

GDP thực tế, % so cùng kỳ năm trước

Dự trữ ngoại hối, tỷ USD

Nguồn: CEIC

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 102: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Việt Nam: Các chỉ số về cầu nội địaSản lượng CN (TB trượt 3 tháng, so với cùng kỳ năm trước)

Doanh số bán lẻ thực(TB trượt 3 tháng, so với cùng kỳ năm trước)

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 103: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Nguồn:

Chỉ số Giá cả Tiêu dùng của Việt Nam

TB năm đã điều chỉnh tính mùa vụ

So với cùng kỳ năm trước

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 104: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Thâm hụt Thương mại (xanh nhạt) và Chỉ số Giá cả Tiêu dùng (xanh đậm) của Việt Nam

Nguồn:

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 105: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Các vấn đề về chính sách tài khóa

• Tốc độ và thời gian chấm dứt các biện pháp kích thích tài khóa?

• Thâm hụt tài khóa (bội chi ngân sách) đang ở mức độ như thế nào và quy mô thực sự của gói kích thích tài khóa là bao nhiêu?

• Mục tiêu cân bằng tài khóa là gì?

Page 106: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Bảng 7: Ngân sách Nhà nước

Nghìn tỷ đồng, trừ khi ghi rõ đơn vị khác

Tổng số thu và viện trợ

Thu ngân sách

Thu từ thuế

Thu từ dầu thô

Ngoài dầu thô

Thu ngoài thuế và thu về vốn

Viện trợ

Tổng số chi ngân sách

Chi thường xuyên

Chi đầu tư phát triển

Chi ngoài NS và cho vay ròng

Cho vay ròng

Từ nguồn ODA

Cho vay ròng của NHPT VN

Chi đầu tư ngoài ngân sách

Theo kế hoạch

Gói kích cầu

Cân đối ngân sách chung

Tính theo % GDP

Nguồn: Các ước tính của Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Bộ Tài chính Việt Nam

Page 107: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 9: Tín dụng theo Chương trình Hỗ trợ Lãi suất

Nguồn: Các ước tính của Ngân hàng Thế giới dựa trên dữ liệu của NHNN VN

Dư nợ TD các tháng (trục trái) Dư nợ TD lũy kế (trục phải)

Ngh

ìn t

ỷ đồ

ng

Page 108: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Các vấn đề về chính sách tiền tệ

• Các biện pháp kích thích tiền tệ đã bắt đầu được chấm dứt.

• Những yếu tố nào làm cơ sở xác định mức độ và tốc độ thắt chặt tiền tệ?

• Liệu các cơ quan chức năng có đang trên con đường đạt được mục tiêu lạm phát 7% cho năm 2010?

Page 109: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Nhìn lại các quyết định gần đây của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngày 25/11/2009: NHNNVN tăng lãi suất cơ bản lên mức 8% và phá giá tiền đồng 5,4%, đồng thời thu hẹp biên độ tỷ giá xuống còn +/-3%.Tháng 9/2009: NHNNVN giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 7%, đánh dấu tháng thứ tám liên tiếp không điều chỉnh lãi suất cơ bản.Ngày 1/8/2009: NHNNVN giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng từ 3,6% xuống còn 1,2%/năm.Ngày 24/3/2009: NHNNVN nới rộng biên độ tỷ giá từ +/-3% lên +/-5%. Mặc dù tỷ giá tham chiếu giữ nguyên, nhưng trong giao dịch tiền đồng nhanh chóng bị mất giá trong biên độ mới. Trên thị trường chợ đen, tỷ giá còn thấp hơn so với cận dưới của biên độ. Ngày 23/1/2009: NHNNVN giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống còn 7%.Ngày 31/12/2008: Kết thúc năm 2008, tiền đồng mất giá 8,2% so với đô-la Mỹ trên thị trường liên ngân hàng. Nếu căn cứ vào tỷ giá tham chiếu, tiền đồng kết thúc năm với việc mất giá 5,2%.Ngày 25/12/2008: NHNNVN phá giá tiền đồng 3% thông qua việc điều chỉnh tỷ giá tham chiếu từ mức 16.494VND/1USD thành 16.989VND/1USD.Ngày 7/11/2008: NHNNVN nới rộng biên độ tỷ giá từ +/-2% lên +/-3%, một động thái được đưa ra để tiền đồng mất giá nhằm thúc đẩy xuất khẩu, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Tiền đồng đã mất giá trong biên độ mới.Ngày 26/6/2008: NHNNVN tăng gấp đôi biên độ tỷ giá từ +/-1% lên +/-2%, áp lực thị trường khiến tiền đồng mất giá trong bối cảnh lạm phát ở mức hai con số và nhập siêu cao. NHNNVN cũng cấm mua bán USD và VND qua một đồng tiền thứ ba. Ngày 11/6/2008: NHNNVN phá giá tiền đồng 2% thông qua việc thiết lập tỷ giá tham chiếu ở mức 16.461VND/1USD trong bối cảnh lạm phát hai con số và cán cân thanh toán trong tình trạng căng thẳng.Ngày 10/3/2008: NHNNVN nới rộng biên độ tỷ giá từ +/-0,75% lên +/-1%. (Bloomberg)

Page 110: Day 3 presentation charles & shinichi vn

NHNNVN tăng lãi suất cơ bản

Nhằm góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, giảm lạm phát, thúc đẩy tăng

trưởng bền vững trong năm 2010 và chủ động ứng phó với những diễn biến

phức tạp của thị trường tài chính quốc tế và nền kinh tế toàn cầu, Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã quyết định tăng lãi suất cơ bản và lãi suất tái

cấp vốn từ 7%/năm lên 8%/năm, và lãi suất chiết khấu từ 5%/năm lên 6%/năm.

Quyết định này sẽ có hiệu lực từ ngày 1/12/2009. Những điều chỉnh này nhằm

mục đích kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng và chất lượng tín dụng theo tinh thần

Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, và tạo điều

kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại huy động vốn từ nền kinh tế.

Để điều hành tỷ giá hối đoái hài hòa với lãi suất, chỉ số giá cả tiêu dùng và tình

hình cán cân thanh toán quốc tế; và điều hành tỷ giá bình quân liên ngân hàng

một cách linh hoạt, phù hợp với cung cầu thị trường có sự điều tiết của Nhà

nước, NHNNVN đã công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng ở mức

17.961VND/1USD với biên độ +/-3% áp dụng từ ngày 26/12/2009. Theo đó, giá

sàn mua USD sẽ là 17.422VND và giá trần sẽ là 18.500VND.

Page 111: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 15: Các lãi suất chính sách chính

Lãi suất cơ bản

Lãi suất tái cấp vốn

Lãi suất chiết khấu

Nguồn: NHNN VN

Page 112: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Chính sách Tỷ giá Hối đoái trong Phần III

• Chính sách tỷ giá sẽ phản ứng như thế nào trước sự hồi phục tăng trưởng? Tiền VND đã được phá giá (điều chỉnh giảm) vào ngày 25/11/2009.

• Người ta nói đến yêu cầu bắt buộc bán lại ngoại tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu và “sự khan hiếm” ngoại tệ. Giảm tỷ giá.

• Liệu có khả năng phá giá tiếp hay không? Có, tháng 2/2010

• Liệu mức tỷ giá hiện nay nhìn chung đã phù hợp hay chưa?

Page 113: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 13: Tiền đồng suy yếu

Tỷ giá chợ đen

Giá sàn

Tỷ giá chính thức

Giá trần

Nguồn: NHNNVN và Ngân hàng Thế giới

VN

D/1

US

D

Page 114: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Biểu đồ 30: Thay đổi trong tỷ giá với USD1 (%)

% thay đổi từ tháng 9/2008 đến tháng 11/2009

Bạt Thái Lan

Đô-la Xing-ga-po

Ring-git Ma-lay-xia

Đô-la Hồng Kông

Nhân dân tệ Trung Quốc

Pê-sô Phi-lip-pin

Đô-la Đài Loan

Ru-pi In-đô-nê-xia

Won Hàn Quốc

Đồng Việt Nam

T3/09-T11/09T9/08-T3/09

Việt Nam và những thách thức kinh tế vĩ mô ngắn hạn đang thay đổi – Phần II

Page 115: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Bảng 6: Cán cân Thanh toán Quốc tế

Tỷ USD

Cán cân vãng lai

Cán cân thương mại

Dịch vụ

Thu nhập từ đầu tư

Chuyển giao vãng lai một chiều

Cán cân tài chính và vốn

Đầu tư FDI (ròng) Các khoản vay trung và dài hạn

Giao dịch vốn khác (ròng)

Đầu tư gián tiếp

Sai số và bỏ sót

Cán cân tổng thể

Nguồn: NHNNVN, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới

Page 116: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Triển vọng và các nguy cơ ngắn hạn

• Các vấn đề tài khóa (ngân sách) – gia tăng song vẫn trong tầm kiểm soát?

• Lạm phát (và các vấn đề về bong bóng tài sản) – gia tăng và sẽ khó kiểm soát nếu không tiếp tục thắt chặt chính sách?

• Các vấn đề về cán cân thanh toán — Các nguy cơ đang tăng lên?• Những điểm dễ tổn thương của khu vực ngân hàng? Mức độ chưa

rõ. Khả năng thanh toán nợ ≠ khả năng chi trả (thanh khoản).• Tính chất, tốc độ và khả năng cưỡng chế của các phản ứng chính

sách• Các điểm yếu về thể chế và chính sách kinh tế vĩ mô• Chương trình cải cách cơ cấu? Tái khởi động?

Page 117: Day 3 presentation charles & shinichi vn

Thống đốc NHNN: Không có khả năng tăng trưởng tín dụng ‘nóng’ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Văn Giàu khẳng đinh:

“Đến hết quý III/2009, tín dụng tăng trưởng 28% so với cuối năm 2008, tuy nhiên từ tháng 7 đến nay, tốc độ tăng trưởng tín dụng đã giảm dần. Tính trung bình trong sáu tuần trở lại đây, huy động vốn mỗi tuần chỉ tăng 0,27%. Nếu trừ đi dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán, vốn cho tín dụng chỉ còn tăng 2,1%. Do đó, từ nay đến cuối năm, việc tăng trưởng tín dụng nóng là hoàn toàn không có khả năng xảy ra.” Đó là tuyên bố của Thống đốc Nguyễn Văn Giàu trong buổi trao đổi với báo giới ngày 20/10 tại trụ sở NHNN tại Hà Nội.

Thống đốc khẳng định rằng suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là khu vực xuất khẩu (ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2009 giảm khoảng 9,9% so với cuối năm 2008 và kiều hối giảm 15%), và rằng điều đó sẽ tác động đến tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, hiện các nhu cầu ngoại tệ đang được đảm bảo tốt với tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối vẫn duy trì ở mức tương đương 12 tuần nhập khẩu.

Thống đốc cũng chỉ ra rằng: “NHNN và các Bộ ngành liên quan đã nỗ lực đàm phán với các tổ chức tài chính quốc tế để bổ sung nguồn ngoại tệ. Hiện tại Việt Nam đã vay được 500 triệu USD từ Quỹ Hỗ trợ Chống Khủng hoảng theo Chu kỳ (CFS) của ADB. Ngoài ra, Việt Nam sẽ vay Chính phủ Nhật Bản 500 triệu USD để đối phó với các tác động của khủng hoảng. Tại Hội nghị Thường niên WB/IMF 2009, lãnh đạo WB đã đồng ý duy trì các khoản vay ưu đãi từ nguồn IDA cho Việt Nam với số vốn vay trung bình mỗi năm là 1 tỷ USD trong vòng 3 năm tới để giúp Việt Nam triển khai các dự án và chương trình của Chính phủ; đồng thời WB cũng giúp Việt Nam tiếp cận nguồn vốn vay IBRD. Ngoài ra, WB còn cam kết một khoản vay chương trình trị giá 1 tỷ USD để hỗ trợ trực tiếp cho ngân sách của chính phủ Việt Nam nhằm khắc phục các tác động tiêu cực của khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, trong đó 500 triệu USD sẽ được giải ngân trong năm 2009.