ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU:...

24
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA XÃ HI HC ----------------------------------------------------- VY THHNG HNH VẤN ĐỀ CHĂM SÓC SỨ C KHE SINH SN CHO CÁC EM NĐỘ TUI VTHÀNH NIÊN VÀ VAI TRÒ CA CÔNG TÁC XÃ HI (Nghiên c u tại trƣờng THCS Nam Cƣờng, huyn ChĐồn, tnh Bc Cn) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã h i Hà Ni-2014

Transcript of ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU:...

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA XÃ HỘI HỌC

-----------------------------------------------------

VY THỊ HỒNG HẠNH

VẤN ĐỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO

CÁC EM NỮ ĐỘ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VÀ VAI

TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI

(Nghiên cứu tại trƣờng THCS Nam Cƣờng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội-2014

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA XÃ HỘI HỌC

-----------------------------------------------------

VY THỊ HỒNG HẠNH

VẤN ĐỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO

CÁC EM NỮ ĐỘ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VÀ VAI

TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI

(Nghiên cứu tại trƣờng THCS Nam Cƣờng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội

Mã số: 60 90 01 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TRÀ VINH

Hà Nội-2014

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,

được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Trà Vinh. Các thông tin thu

thập và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng

được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

Học viên

Vy Thị Hồng Hạnh

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng

dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Với lòng kính trọng và

biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:

TS. Nguyễn Thị Trà Vinh, người cô giáo kính mến đã hêt lòng giúp đỡ và hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Các thầy cô giáo khoa Xã hội học trong suốt 02 năm đã mang đến cho tôi nhiều

kiến thức quý báu và truyền cho tôi sự tâm huyết, yêu nghề để tôi có được động lực và

niềm tin theo đuổi lĩnh vực mà mình đã lựa chọn.

Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh, quý phụ huynh học sinh

trường THCS Nam Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn; các cô đỡ thôn bản, chính

quyền và nhân dân xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn đã nhiệt tình giúp

đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thời gian, cung cấp thông tin để tôi có thể thu

thập được những thông tin và số liệu quý báu cho luận văn.

Cảm ơn các anh chị, bạn vè trong lớp Cao học Công tác xã hội 2 (khóa học

2012-2014) đã luôn giúp đỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn.

Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, chị em và người chồng yêu quý đã luôn ở bên

cạnh, là động lực to lớn giúp tôi không ngừng cố gắng học tập để hoàn thành luận văn

này.

Xin chân thành cảm ơn./.

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...................................................................................... 3

3. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................................. 11

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................ Error! Bookmark not defined.

5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................. Error! Bookmark not defined.

6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined.

7. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.

8. Phương pháp nghiên cứu ........................................... Error! Bookmark not defined.

9. Phạm vi nghiên cứu.................................................. Error! Bookmark not defined.

10. Kết cấu của luận văn ............................................. Error! Bookmark not defined.

NỘI DUNG CHÍNH ......................................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ...........Error!

Bookmark not defined.

1.1 Các khái niệm công cụ .......................................... Error! Bookmark not defined.

1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ............... Error! Bookmark not defined.

1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành

niên................................................................................ Error! Bookmark not defined.

1.4 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.

1.5 Đặc điểm cơ bản và sự biến đổi đặc biệt ở trẻ vị thành niên nữ.............. Error!

Bookmark not defined.

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

iv

Chương 2. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA CÁC EM NỮ

TRONG ĐỘ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS NAM

CƯỜNG ............................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1 Tình hình về sức khỏe sinh sản của các em nữ độ tuổi vị thành niên trên địa

bàn xã Nam Cƣờng, huyện Chợ Đồn .................... Error! Bookmark not defined.

2.2 Thực trạng nhận thức và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của

học sinh nữ trường THCS Nam Cường .................... Error! Bookmark not defined.

2.3 Thực trạng các yếu tố tác động tới việc chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành

niên của các em học sinh nữ trƣờng THCS Nam Cƣờng . Error! Bookmark not

defined.

2.4 Thực trạng nhu cầu kiến thức và chia sẻ về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị

thành niên của học sinh trƣờng THCS Nam Cƣờng ......... Error! Bookmark not

defined.

Chƣơng 3. NÂNG CAO KỸ NĂNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO

CÁC EM NỮ VỊ THÀNH NIÊN VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI

............................................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1 Vai trò của nhân viên CTXH .................................. Error! Bookmark not defined.

3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện vai trò của nhân viên CTXH......... Error!

Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

KHUYẾN NGHỊ ............................................................... Error! Bookmark not defined.

PHẦN PHỤ LỤC .............................................................. Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC 1. BẢNG HỎI ................................................ Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC 2. BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU ............ Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................12

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

v

CÁC TỪ VIẾT TẮT

SKSS Sức khỏe sinh sản

CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản

QHTD Quan hệ tình dục

DS-KHHGĐ Dân số - kế hoạch hóa gia đình

THCS Trung học cơ sở

HIV/AIDS

(Human immunodeficiency virus

infection/ acquired immunodeficiency

syndrome)

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

CTXH Công tác xã hội

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1: Bảng phân bố cơ cấu dân tộc của học sinh 63

Bảng 2. Sự nhận thức về sự phát triển sinh lí của bản thân theo khối lớp 64

Bảng 3. Nhận thức về sự phát triển sinh lí của bản thân theo dân tộc 66

Bảng 4. Nhận thức của học sinh về tình dục an toàn 68

Bảng 5. Nhận thức của học sinh các dân tộc về tình dục an toàn 69

Bảng 6. Nhận thức của học sinh về thời điểm thụ thai 71

Bảng 7. Nhận thức của học sinh các dân tộc về thời điểm thụ thai 72

Bảng 8. Nhận thức của học sinh về làm mẹ an toàn 74

Bảng 9. Nhận thức của học sinh các dân tộc về làm mẹ an toàn 75

Bảng 10. Hành vi vệ sinh cơ thể của các em nữ theo mùa, vụ 76

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow 38

Biểu đồ 2. Quan hệ tình dục ở học sinh THCS (tỷ lệ %) 67

Biểu đồ 3. Hiểu biết của học sinh về các biện pháp tránh thai (tỷ lệ %) 73

Biểu đồ 4. Nơi học sinh thƣờng vệ sinh cơ thể (tỷ lệ %) 77

Biểu đồ 5. Tỷ lệ vệ sinh của học sinh kỳ kinh nguyệt (tỷ lệ %) 78

Biểu đồ 6. Sản phẩm học sinh sử dụng ngày hành kinh (tỷ lệ %) 79

Biểu đồ 7. Các kênh tiếp cận thông tin của học sinh (tỷ lệ %) 81

Biểu đồ 8. Nhu cầu kiến thức về CSSKSS (tỷ lệ%) 84

Biểu đồ 9. Nhu cầu chia sẻ về SKSS, CSSKSS (tỷ lệ %) 86

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Khoảng một nửa dân số Việt Nam có độ tuổi dưới 25 nên việc giáo dục sức

khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên là vấn đề quan trọng

của toàn xã hội. Lứa tuổi này đặc trưng cho sự phát triển nhanh cả về trí tuệ, thể chất,

tâm sinh lý cũng có nhiều biến động khiến cho các em đôi khi bướng bỉnh, nóng nảy và

muốn tự làm theo ý mình. Các hormone sinh dục cũng phát triển nên những cảm xúc

sinh lý giới tính, tình bạn, tình yêu khác giới cũng mạnh mẽ và quan trọng hơn.

Ở lứa tuổi này các em muốn khẳng định mình đã lớn và thoát khỏi sự kiểm soát

của cha mẹ dù hành vi còn ngờ nghệch, ứng xử chưa tốt. Những xúc cảm giới tính thôi

thúc, chính vì vậy mà hiện tượng yêu sớm ở lứa tuổi vị thành niên hiện nay diễn ra khá

phổ biến và là vấn đề đáng lo ngại. Nhất là khi hiện nay các em rất thoáng trong tình

yêu nên tình trạng quan hệ tình dục sớm ở lứa tuổi vị thành niên không còn lạ lẫm. Sự

sốc nổi và thiếu hiểu biết về quan hệ tình dục dẫn đến hậu quả đáng tiếc như tỷ lệ có

thai ngoài ý muốn, tỷ lệ phá thai còn khá cao. Hiện tượng sinh con của những “bà mẹ

nhí” đang có chiều hướng gia tăng, kéo theo đó là tỷ lệ tảo hôn cũng tăng lên ở các em

nữ vị thành niên.

Việc kết hôn và sinh con ở lứa tuổi này kéo theo rất nhiều tác hại cho chính bản

thân các em, cho gia đình cũng như cho xã hội. Do cơ thể các em chưa phát triển hoàn

thiện nên khi sinh con có thể gây ra tình trạng sinh non, con bị dị dạng, bệnh tật, sức

khỏe người mẹ và đứa trẻ yếu kém. Cùng với vấn đề này là sự gia tăng không ngừng

của tỷ lệ nhiễm HIV, nguy cơ lây lan các bệnh đường tình dục như bệnh giang mai,

bệnh lậu, … Những ảnh hướng lớn tới kinh tế, tâm lí cũng như tương lai sau này của

chính các em và của xã hội.

Ở nước ta hiện nay, vấn đề giáo dục giới tính, CSSKSS cho trẻ vị thành niên đã

nhận được sự quan tâm của Nhà nước, xã hội. Nhiều chương trình, chiến lược quốc gia

về CSSKSS theo từng giai đoạn đã được tiến hành ở các địa phương. Nhưng do nhận

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

2

thức về văn hóa xã hội, giáo dục giới tính còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở các vùng sâu,

vùng xa, vùng dân tộc thiểu số trình độ dân trí còn thấp nên sự quan tâm chưa được sát

sao.

Bên cạnh đó, những biến tướng không tốt từ các tụ điểm ăn chơi như karaoke,

cafe…thiếu lành mạnh dẫn tới các tệ nạn xã hội đang có xu hướng phát triển phức tạp

gây nên những hậu quả không tốt với trẻ vị thành niên. Tình hình đó dẫn tới nhu cầu

giáo dục giới tính và CSSKSS cho lứa tuổi vị thành niên trở nên vô cùng cấp bách và

quan trọng. Nó trở thành nhu cầu không chỉ là của bản thân các em mà cũng chính là

nhu cầu của xã hội hiện đại giúp các em có sự hiểu biết và nhận thức rõ ràng hơn về

SKSS và CSSKSS vị thành niên.

Xã Nam Cường là một xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Chợ Đồn với

nhiều dân tộc khác nhau cùng sinh sống, trong đó có nhiều dân tộc thiểu số, đặc biệt là

dân tộc Mông, Dao. Người dân sống rải rác ở các triền đồi, triền núi chứ không có sự

tập trung nên các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về SKSS, CSSKSS cho

người dân gặp rất nhiều khó khăn. Thêm nữa phần lớn bà con là người dân tộc Mông,

Dao, Nùng đều nói tiếng dân tộc mình, số người biết tiếng phổ thông còn ít nên nếu có

tuyên truyền cần có người dân địa phương phiên dịch lại. Điều kiện sống còn nhiều

khó khăn, cái ăn còn chưa đủ và trình độ dân trí chưa cao nên các em nữ trong độ tuổi

vị thành niên của xã ít có cơ hội được tiếp cận với các thông tin, kiến thức và các dịch

vụ CSSKSS. Cùng với đó là phong tục tập quán còn lạc hậu, việc tiếp cận với các

thông tin về SKSS không được người dân quan tâm nên con em họ không có cơ hội

tiếp nhận các kiến thức này.

SKSS bao gồm nhiều nội dung, chương trình khác nhau nên cần những cán bộ

có chuyên môn, kiến thức hướng dẫn cụ thể trong khi nguồn cán bộ làm phụ trách về

vấn đề này của xã còn ít và còn yếu. Tại trường học nơi số trẻ vị thành niên nhiều thì

lại không có cán bộ chuyên môn về kĩnh vực này, trong khi CSSKSS là vấn đề nhạy

cảm, cần được tư vấn cẩn thận. Dù được đưa vào chương trình giảng dạy học ở trường

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

3

nhưng kiến thức cung cấp cho các em rất nghèo nàn và hạn chế. Việc chia sẻ giữa thầy

và trò, cha mẹ và con cái, bạn bè với nhau còn nhiều khó khăn.

Do đặc thù dân tộc và phong tục của một số dân tộc trong huyện nên nhiều em

gái trong độ tuổi vị thành niên đã bất đắc dĩ trở thành những người vợ, người mẹ. Các

em không không hề biết và có sự nhận thức về SKSS, CSSKSS nên các em không biết

tự mình chăm sóc về vấn đề này. Các em không được trang bị đầy đủ những kiến thức

về sự thay đổi sinh lí của cơ thể khi đến tuổi trưởng thành, về quan hệ tình dục sao cho

đúng và an toàn, các em cũng không biết về các biện pháp tránh thai và kế hoạch hóa

gia đình cũng như những kiến thức làm mẹ sao cho an toàn. Những gì về SKSS các em

biết chỉ qua học tập một số kiến thức cơ bản ở trường học, phần lớn các em học qua

việc bắt chước người lớn hơn, học hỏi từ bạn bè cùng trang lứa chứ không có được sự

chỉ bảo đúng đắn nhất. Điều này dẫn tới những hậu quả đáng tiếc ảnh hưởng tới tương

lai của chính các em.

Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản cho

các em nữ độ tuổi vị thành niên và vai trò của công tác xã hội (Nghiên cứu tại

trường THCS Nam Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn)” làm đề tài luận văn của

mình.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu về SKSS và CSSKSS vị thành niên có mặt từ rất sớm trên thế giới

nhưng được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau như sức khỏe vị thành niên hay giới tính

tình dục vị thành niên. Từ sau hội nghị về dân số và phát triển ICPD tại Cairo (4/1994)

định nghĩa chính thức về SKSS được phổ biến trên thế giới và trở thành vấn đề được

quan tâm của toàn xã hội.

Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, giáo dục dân số và giáo dục giới tình

đang dần nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, cộng đồng xã hội. Trẻ vị thành

niên trong độ tuổi từ 10 đến 19 tuổi ở Việt Nam chiếm một phần lớn trong tổng dân số

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

4

nên việc giáo dục về SKSS cho các em trở thành vấn đề cần được quan tâm sát sao

nhằm ngăn chặn những hậu quả đáng tiếc.

Tổng điều tra dân số ở Việt Nam, trẻ trong độ tuổi vị thành niên là 17,3 triệu

người chiếm 22,7% dân số. Theo thống kê trẻ vị thành niên từ 10 – 19 tuổi ở nước ta là

17,5 triệu người chiếm 22,46% dân số. Như vậy trẻ trong độ tuổi vị thành niên chiếm

tới ¼ dân số cả nước và cơ cấu dân số sẽ tiếp tục gia tăng trong vòng 20 năm tới. Đây

vừa là thuận lợi vừa là khó khăn cho đất nước khi nguồn nhân lực trẻ dồi dào nhưng

các vấn nạn xã hội cũng theo đó gia tăng sẽ trở thành gánh nặng cho các nhà hoạch

định chính sách quốc gia.

Cơ cấu dân số nước ta là dân số trẻ, hiện nay có khoảng 50% dân số ở độ tuổi

dưới 20, trong đó có 20% ở độ tuổi từ 10 – 19 với khoảng 15 triệu người. Nhưng có tới

80% tổng số trẻ vị thành niên sinh sống tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa nơi mà những

thông tin, kiến thức về sức khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản còn nhiều hạn chế. [26].

Bước vào độ tuổi vị thành niên, thanh niên các em có nhiều biến đổi về tâm sinh lý của

cơ thể nên nếu không được giáo dục, nhận thức đúng sẽ gây những hậu quả đáng tiếc.

Các em có thể trở thành những người cha, người mẹ sớm hơn vì không có kiến thức về

tình dục an toàn, dễ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục. Các em nữ trẻ trong độ

tuổi vị thành niên dễ sinh con không mạnh khỏe, sinh non hay thai nhi dị dạng, tỷ lệ trẻ

sơ sinh tử vong cao. Trẻ vị thành niên chưa có chồng mà có thai thường nạo phá thai

không an toàn gây hậu quả đáng tiếc như băng huyết, vô sinh, v.v.

Theo thống kê của Trung tâm tư vấn sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình

(Bệnh viện phụ sản Trung ương), trong 5 năm 2008 – 2012 có xấp xỉ 80 – 100 ca đẻ/

nạo phá thai ở tuổi vị thành niên. [9].

Theo Vụ sức khỏe bà mẹ - trẻ em (Bộ Y tế), tỷ lệ vị thành niên có thai trong

tổng số người mang thai tăng liên tục qua các năm: năm 2010 là 2,9%; năm 2011 là

3,1%; năm 2012 là 3,2% tương ứng tới đó là tỷ lệ phá thai ở lứa tuổi này: năm 2010 là

2,2%; năm 2011 là 2,4%; năm 2012 là 2,3%.[4].

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

5

Độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở vị thành niên Việt Nam ngày càng sớm. Tuy

nhiên, kiến thức của vị thành niên về phòng tránh thai, HIV và các bệnh lây truyền qua

đường tình dục khác vẫn còn rất hạn chế - chỉ có khoảng 20,7% sử dụng biện pháp

tránh thai trong lần quan hệ tình dục đầu tiên.

Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam cho thấy, trung bình

mỗi năm cả nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60 -

70% là học sinh, sinh viên. Theo Tổng cục DS-KHHGĐ, mặc dù tỷ lệ phá thai ở Việ t

Nam trong 10 năm gân đây giảm, nhưng tỷ lệ nạo phá thai ở trẻ vị thành niên, thanh

niên lại có dấu hiệu gia tăng, chiếm hơn 20% các trường hợp nạo phá thai.

Tỷ lệ nhiễm HIV trong thanh thiếu niên nước ta cũng có sư gia tăng rõ rệt. Theo

Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS thì chỉ trong 3 năm (1995 – 1998) số ca nhiễm

HIV/AIDS từ chỗ không có tăng lên 28 trường hợp. Nhóm tuổi từ 13 – 19 tuổi tăng từ

54 trường hợp lên 449 trường hợp, gấp 8,3 lần; nhón tuổi từ 20 – 29 tuổi tăng từ 409

trường hợp lên 2540 trường hợp, gấp 6,2 lần. Số trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV qua người

mẹ cũng tăng lên khoảng 500 trẻ một năm. Trong năm 2001, theo thống kê của Bộ Y

tế, có tới 60% người nhiễm HIV trong độ tuổi dưới 30 và 10% trong độ tuổi từ 13 – 19.

Đây thực sự là những con số đáng báo động và cần nhận được sự quan tâm tâm gắt gao

hơn của các cấp lãnh đạo cũng như cộng đồng xã hội.[5].

Trong những năm gần đây cùng với sự tăng trưởng về kinh tế xã hội thì các vấn

đề về tệ nạn xã hội cũng gia tăng, trong đó số người trong độ tuổi vị thành niên chiếm

một tỷ lệ đáng báo động. Cục phòng chống tệ nạn xã hội đã thống kê, trong độ tuổi từ

15 – 19 tuổi thì có tới 70% số người nghiện hút và 80% số người hoạt động mại dâm.

Điều đó cho thấy, Việt Nam đang đứng trước thực trạng rất đáng lo ngại về sức khỏe

sinh sản, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên và cần có biện pháp và hành

động kịp thời, hiệu quả để bảo vệ trẻ vị thành niên Việt Nam.

Ở Việt Nam đã nhiều nghiên cứu về vấn đề sức khỏe sinh sản nhưng chưa có

một nghiên cứu cụ thể nào đi sâu vào tìm hiểu riêng rẽ một vấn đề về sức khỏe sinh

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

6

sản, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên mà chỉ là sự kết hợp các vấn đề ở các

mức độ khác nhau. Dưới đây tôi xin tóm tắt một số nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực

này:

“Báo cáo kết quả cuộc thi khảo sát tìm hiểu kiến thức, thái độ và hành vi về sức

khỏe sinh sản tuổi vị thành niên” (1999) do Khuất Thu Hồng thực hiện theo yêu cầu

của UNFPA và Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa được thực hiện tại một số

trường THCS và THPT. Đối tượng là học sinh và cha mẹ học sinh lớp 8 và lớp 11, giáo

viên bộ môn từng tham gia giảng dạy giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản, đại diện

ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách Đoàn – Đội của trường. Công

cụ khảo sát là bộ bảng hỏi được thiết kế riêng cho các nhóm đối tượng và mẫu được

chọn ngẫu nhiên. Tuy cuộc khảo sát có một số hạn chế nhưng kết quả thu được đã cung

cấp những thông tin cơ bản về kiến thức, thái độ và thực trạng hành vi liên quan đến

sức khỏe sinh sản của một bộ phận học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh của tỉnh

Khánh Hòa.

“Khảo sát, đánh giá về kiến thức, thái độ thực hành của vị thành niên, thanh

niên Hải Phòng với các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản” (1999) do Nguyễn

Quốc Anh, Nguyễn Mỹ Hương, Daniel Weitraub, Meredith Caplan - Ủy ban Quốc gia

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tiến hành. Gồm 1.100 thanh niên trong độ tuổi từ 15 –

24 tuổi được lựa chọn ngẫu nhiên là mẫu nghiên cứu phỏng vấn tại 20 xã của dự án

“Giáo dục sức khỏe sinh sản và sức khỏe gia đình vị thành niên tại Hải Phòng”. Kết

quả nghiên cứu cho thấy:

(1) Kiến thức về sức khỏe sinh sản: có 25,7% vị thành niên và thanh niên có

kiến thức đúng về thời điểm thụ thai là giữa hai kỳ kinh; 93,2% vị thành niên và thanh

niên biết ít nhất một biện pháp tránh thai hiện đại và 61,4% biết ít nhất một biện pháp

tránh thai tự nhiên. Bao cao su là biện pháp tránh thai được biết đến nhiều nhất, sau đó

là vòng tránh thai, thuốc tránh thai và triệt sản [1, tr.48]. Nơi cung cấp biện pháp tránh

thai phổ biến được vị thành niên và thanh niên biết tới là cơ sở y tế [1,tr.52]. Hiểu biết

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

7

về các bệnh lây truyền qua đường tình dục được biết tới nhiều nhất là HIV/AIDS

(69,7%), lậu (50,4%) và giang mai (48,3%) [1,tr.53]. Về cách phòng tránh lây nhiễm

HIV/AIDS được biết tới nhiều nhất là không quan hệ tình dục với gái mại dâm, không

dùng chung bơm kim tiêm và có quan hệ tình cảm trong sạch, sử dụng bao cao su khi

quan hệ tình dục [1,tr.59]. Khoảng 40% trẻ vị thành niên và thanh niên có quan niệm

sai rằng nạo phá thai và hút điều hòa kinh nguyệt là một biến pháp kế hoạch hóa gia

đình [1,tr.60].

(2) Thái độ đối với các vấn đề sức khỏe sinh sản: có khoảng 82% vị thành niên

và thanh niên vẫn coi trọng trinh tiết của người con gái và 91,3% cho rằng chỉ nên có

quan hệ tình dục trong hôn nhân [1,tr.64]. Phương tiện cung cấp thông tin về sức khỏe

sinh sản được cho là phù hợp nhất là các phương tiện thông tin đại chúng (86,5%), tiếp

đó là cơ sở y tế, bạn bè cùng lứa, thầy cô giáo, cha mẹ [1,tr.70]. Những thông tin về

sức khỏe sinh sản mà vị thành niên và thanh niên muốn được cung cấp là giáo dục tình

dục cho vị thành niên và thanh niên (80,3%), tuyên truyền về các biện pháp tránh thai

(78,7%) và cung cấp các biện pháp tránh thai (62,0%) [1,tr.71].

Nghiên cứu về “Kiến thức, thái độ và hành vi của thanh thiểu niên về dân số -

kế hoạch hóa gia đình, phòng chống AIDS và các mô hình câu lạc bộ thanh niên”

(2007) của John Chalker tại Nghệ An và Hà Nội. Với 271 người trong độ tuổi từ 15 –

21 tuổi (chiếm 27,3%) làm mẫu nghiên cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu định

lượng kết hợp định tính. Nghiên cứu đã đưa ra nhận xét là có sự mâu thuẫn giữa kiến

thức và hành vi, hành vi thực hiện các biện pháp tránh thai trong quan hệ tình dục của

thanh thiếu niên còn hạn chế. 80% người được hỏi không biết gì về tình trạng

HIV/AIDS ở khu vực mình sống, gồm cả những người đang sống ở Hà Nội. Hai mô

hình câu lạc bộ “Thanh niên chưa lập gia đình” và “Các cặp vợ chồng” được hoan

nghênh và ủng hộ. Đài truyền thành là phương tiền truyền thông đại chúng đạt hiệu quả

cao nhất trong việc tuyên truyền về sức khỏe sinh sản.

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

8

Nguyễn Thị Hoài Đức, Anke Van Dam, Vũ Thu Hà, Phan Thanh Tuyền đã

nghiên cứu về “Kiến thức, thái độ, hành vi của vị thành niên liên quan đến sức khỏe

sinh sản và tình dục tại Hà Nội và Ninh Bình” (2007). Theo kết quả nghiên cứu, nguồn

cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản cho vị thành niên cơ bản xuất phát từ trường

học vì đây là nơi tập trung nhiều trẻ vị thành niên nhất. Tuy nhiên, các giáo viên rất

ngại đề cập tới vấn đề này; lượng thông tin cung cấp cho các em còn rất nghèo nàn và

hạn chế. Truyền thông đại chúng là kênh cung cấp thông tin nhiều nhất về lĩnh vực

này. Biện pháp tránh thai được biết tới nhiều nhất là bao cao su và đặt vòng. Đa số đều

không chấp nhận quan hệ tình dục trước hôn nhân nhưng tự chịu trách nhiệm trong

việc có quan hệ tình dục trước hôn nhân hay không. Các em đều cho rằng mình cần

được giáo dục về giới tình, cha mẹ và thấy cô là những nhà giáo dục giới tính thích hợp

nhất.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Phương Dung về “Nhận biết về sức khỏe sinh

sản của học sinh” (2007). Nghiên cứu tại trường THPT quận Hoàng Mai, Hà Nội. Đối

tượng là học sinh lớp 10 và 12. Theo kết quả nghiên cứu đa phần các em học sinh đều

có những hiểu biết cơ bản về sự phát triển sinh lí của bản thân. Nguồn cung cấp thông

tin mà các em được tiếp cận nhiều nhất là phương tiện thông tin đại chúng, tiếp đó là

thầy cô trong trường, bạn bè cùng trang lứa, cha mẹ. Quan điểm về tình dục của các em

trong thời gian học THPT có nhiều quan điểm khác nhau: do tò mò, do nhu cầu sinh lý,

do bắt chước bạn bè…nhưng các em đều biết dùng bao cao su khi quan hệ tình dục là

biện pháp tránh thai an toàn nhất. Các em có hiểu biết nhất định về nạo phá thai và hậu

quả của việc này nhưng chưa thật rõ ràng. Những nội dung kiến thức về sức khỏe sinh

sản là nhu cầu các em muốn tìm hiểu.

Một cuộc điều tra với quy mô lớn được thực hiện tại các tỉnh thành của đất nước

về vị thành niên và thành niên với tên gọi “Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh

niên Việt Nam” với 02 giai đoạn, giai đoạn I, từ 2003 đến 2005 ( gọi tắt là SAVY I) và

giai đoạn II, tiến hành từ 2008 đến 2010 (gọi tắt là SAVY II). Cuộc điều tra tìm hiểu về

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

9

nhiều vấn đề khác nhau: giáo dục, lao động, việc làm, tình dục và sức khoẻ sinh sản,

sức khoẻ tâm thần, tai nạn, thương tích và bệnh tật, hành vi, ước muốn, hoài bão...của

vị thành niên và thanh niên Việt Nam. Cuộc điều tra do Bộ Y tế, Tổng Cục thống kê,

Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp tiến hành, các tổ chức

quốc tế UNICEF và WHO hỗ trợ về tài chính và kĩ thuật. Kết quả của 2 cuộc điều tra

cho phép so sánh sự thay đổi và xu hướng phát triển quan trọng trong kiến thức, thái

độ, hành vi, lối sống và điều kiện sống của thanh thiếu niên.[14].

SAVY 1 được thực hiện với 7.584 mẫu nghiên cứu là vị thành niên và thanh

niên tại 42 tỉnh/thành. Và ở SAVY 2 được tiến hành với 10.044 vị thành niên và thanh

niên trong độ tuổi 14-25 tại 63 tỉnh/thành. Qua 02 cuộc điều tra kết quả thu được về

việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên và thanh niên cả nước thu được như

sau:

Mang thai, nạo phá thai:

Vì số lượng nữ chưa có chồng nhưng đã có quan hệ tình dục và đã từng mang thai, nạo

thai vào thời điểm điều tra của SAVY 1 và SAVY 2 quá nhỏ nên khó có thể bình luận.

Chỉ có thể ghi nhận là không thấy có diễn biến đáng lo ngại hơn ở SAVY 2 so với

SAVY 1 trong số nữ chưa chồng. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nạo phá

thai cao trên nhất thế giới, trong đó 20% là ở lứa tuổi VTN, trên cả nước có 5% em gái

sinh con trước tuổi 18, 15% sinh con trước tuổi 20…

Trong Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010 có đoạn nhấn mạnh

“Việc mang thai ngoài ý muốn và tình trạng nạo phá thai là đáng lo ngại” (Uỷ ban Dân

số, Gia đình và Trẻ em, 2003). Còn trong Chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS giai

đoạn 2001-2010 cũng đề ra mục tiêu “Giảm có thai ngoài ý muốn và các tai biến nạo

hút thai” (Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, 2003).

Hiểu biết về sinh lý thụ thai ở thanh thiếu niên:

71% (nam 67% và nữ 74%) trả lời “Có” với câu nỏi “Liệu một bạn gái có thể

mang thai sau lần quan hệ tình dục đầu tiên?” cho thấy điều quan trọng là có đến gần 2

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

10

phần 3 thanh thiếu niên đã biết đánh giá cao nguy cơ mang thai sau lần quan hệ tình

dục đầu tiên. Số đông thanh thiếu niên (82%) cũng đã biết đến và có niềm tin vào các

biện pháp tránh thai. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm nam nữ thanh niên trả lời đúng câu hỏi

về thời điểm dễ có thai trong chu kỳ kinh khá thấp. Ở SAVY 2, chỉ có 13% (7% nam

và 18% nữ) trả lời đúng câu hỏi này (thời điểm” giữa 2 kỳ kinh”). Ở SAVY 1, có 17%

(11% nam và 22% nữ) trả lời đúng. Điều này có ý nghĩa ở chỗ cần thiết phát triển hơn

nữa việc giáo dục thanh thiếu niên về SKSS và sinh lý thụ thai để biết tự bảo vệ . “Thời

điểm dễ có thai trong chu kỳ kinh” là một mảng hiểu biết cần thiết, giúp phụ nữ có thể

chủ động tránh thai, là cách để phụ nữ biết tránh thai bằng phương pháp tự nhiên.

Tránh thai:

Tỷ lệ biết về các biện pháp tránh thai đều rất cao, trung bình từ 4 biện pháp trở

lên. Tuy nhiên, sử dụng hiểu biết về tránh thai trong thực tế như thế nào và các biện

pháp tránh thai có đáp ứng nhu cầu không mới là điều quan trọng nhất.

Bao cao su vẫn là biện pháp hỗ trợ hàng đầu cho nam (72,7%) nhưng viên tránh

thai khẩn cấp cho nữ lại có tỷ lệ sử dụng không cao (chỉ 4,5%).

Biện pháp tránh thai hiện đại được sử dụng nhiều nhất: BCS vẫn đứng hàng đầu

với 42,9%, tiếp theo là dụng cụ tử cung 26,5%, thuốc uống tránh thai 18,8%, xuất tinh

ngoài âm đạo 7,7%, tính vòng kinh 2,0%, viên tránh thai khẩn cấp 1,8% (tỷ lệ thấp sử

dụng viên tránh thai khẩn cấp có thể đã góp phần làm gia tăng số nạo phá thai ở VTN).

Bệnh lây truyền qua đường tình dục:

Có thể cho rằng sự hiểu biết về các bệnh lây truyền qua đường tình dục không

thay đổi sau 2 lần điều tra. Còn cần nhiều nỗ lực để nâng cao nhận thức trong cộng

đồng về các bệnh nói trên. Trên thực tế, điều cần lưu ý các thầy thuốc thực hành là

bệnh phụ khoa thường gặp nhất lại chính là viêm âm đạo (do nấm chiếm tỷ lệ cao nhất)

và sự dễ tái diễn của bệnh này, có nguyên nhân từ hiểu biết hạn chế về vệ sinh phụ nữ

và đời sống tình dục vợ chồng. Cũng cần có chương trình kiểm soát bệnh viêm âm đạo

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

11

do virut gây u sui (HPV) ở phụ nữ trẻ vì là nguyên nhân dẫn đến ung thư cổ tử cung

sau này.

Tóm lại, các nghiên cứu trên đã cung cấp cho chúng ta những cái nhìn tổng quát

về sức khỏe sinh sản và chăm sóc sức khỏe sinh sản của thanh thiếu niên và vị thành

niên Việt Nam, chủ yếu đi vào phương pháp và nghiên cứu lý luận. Những con số cụ

thể qua các nghiên cứu đã mô tả và có các giải pháp về sức khỏe sinh sản phù hợp với

từng đề tài nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu áp dụng và sử

dụng các phương pháp công tác xã hội trong quá trình nghiên cứu để trợ giúp cho các

thân chủ một cách cụ thể. Nhất là đối với các em nữ trong độ tuổi vị thành niên, những

đối tượng cần được quan tâm chăm sóc nhiều về sức khỏe sinh sản..

Do đó, việc thực hiện một nghiên cứu chuyên sâu về Công tác xã hội với những

phương pháp và hoạt động phù hợp để trợ giúp cho các đối tượng là nữ vị thành niên là

rất cấp thiết. Đây sẽ là công trình nghiên cứu với phạm vi hẹp, sử dụng các phương

pháp công tác xã hội để giúp các em nữ được nâng cao hơn nữa những hiểu biết, kỹ

năng trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho chính mình và mọi người xung quanh.

3. Ý nghĩa của nghiên cứu

3.1 Ý nghĩa lý luận

Vận dụng những phạm trù, khái niệm, phương pháp nghiên cứu và các lý thuyết

Công tác xã hội vào việc mô tả, giải thích về vấn đề CSSKSS của các em học sinh nữ;

cũng như kiến thức về quá trình và quy luật nhận thức của các em với vấn đề CSSKSS.

Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng nhận thức và hành vi CSSKSS của các

em nữ trong độ tuổi vị thành niên của trường THCS Nam Cường, để từ đó tìm ra mối

quan hệ giữa độ tuổi, trình độ học vấn, quan niệm về tình dục…với sự nhận thức và

hành vi CSSKSS của trẻ vị thành niên.

Qua đó công tác xã hội thực hiện các vai trò giúp các em nữ trong độ tuổi vị

thành niên nâng cao kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Mỹ Hương, Daniel Weitraub, Meredith Caplan

(1999), Khảo sát, đánh giá về kiến thức, thái độ thực hành của vị thành niên,

thanh niên Hải Phòng với các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản.

2. Nguyễn Hoàng Anh, luận văn thạc sĩ khoa học xã hội học (2007), Nhu cầu giáo

dục sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh phổ thông trung học hiện nay

(nghiên cứu tại trường PTTH Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội và trường PTTH

Nguyễn Văn Cừ, huyện Gia Lâm, Hà Nội), ĐH Khoa học xã hội và nhân văn,

ĐH Quốc gia Hà Nội.

3. Trần Văn Chiến, Đỗ Ngọc Tấn, Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản và kế hoạch

hóa gia đình cho học sinh THPT và vị thành niên, Ủy ban dân số, gia đình và trẻ

em.

4. Bộ Y tế, Vụ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình (1998),

Chương trình sức khỏe sinh sản, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.

5. Bộ Y tế (2004), Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến

năm 2010 và tầm nhìn 2020, Hà Nội.

6. Bộ Y tế (2001), Quyết định sô 385/2001/QĐ-BYT về việc ban hành qui định

nhiệm vụ kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế,

Hà Nội.

7. Bộ y tế (2006), Quyết định số 2010/QĐ-BYT ngày 7/6/2006: Kế hoạch tổng thể

Quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của VTN-TN Việt Nam giai

đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

8. Bộ Y tế (2009), Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2009:

Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc chăm sóc sức khỏe sinh sản, Hà

Nội.

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

13

9. Bệnh viện phụ sản Trung ương (2012), Thống kê 5 năm (2008 – 2012) của trung

tâm tư vấn sức khỏe sinh sản – kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội – Việt Nam.

10. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (2001), Xã hội học đại cương, Nxb Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Phương Dung, luận văn thạc sĩ xã hội học (2007), Nhận biết về sức

khỏe sinh sản của học sinh ( Nghiên cứu tại trường THPT quận Hoàng Mai, Hà

Nội), ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Hoài Đức, Anke Van Dam, Vũ Thu Hà, Phan Thanh Tuyền, Kiến

thức, thái độ, hành vi của vị thành niên liên quan đến sức khỏe sinh sản và tình

dục tại Hà Nội và Ninh Bình.

13. Trần Thị Minh Đức (2012), Giáo trình tham vấn tâm lý, Nxb Đại học quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

14. Nguyễn Thị Mai Hương (Giám đốc CCRD), Nguyễn Đình Anh (Phó vụ trưởng

Vụ Truyền thông & Giáo dục, Tổng cục Dân số-KHHGĐ), (2010), Báo cáo

chuyên đề thanh thiếu niên Việt Nam với việc tiếp cận và sử dụng các phương

tiện truyền thông đại chung – Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh

thiếu niên Việt Nam lần thứ 2 (SAVY 2), Hà Nội.

15. Trung tâm từ điển học, (2007), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Hà Nội.

16. Lưu Bích Ngọc (2004), Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên: Thực

trạng kiến thức và những nhu cầu chưa đáp ứng về thông tin – giáo dục –

truyền thông, Tạp chí Dân số và phát triển, số 2, tr 35.

17. Bùi Thị Xuân Mai (chủ biên), Nguyễn Thị Thái Lan, Lim Shaw Hui (2008),

Giáo trình tham vấn, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.

18. Dương Thị Diệu Hoa (2012), Giáo trình tâm lí học phát triển, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

14

19. Khuất Thu Hồng (1999) , Báo cáo kết quả cuộc thi khảo sát tìm hiểu kiến thức,

thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên.

20. Mai Thị Kim Thanh (2011), Giáo trình nhập môn Công tác xã hội, Nxb giáo

dục, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Thiềng, Lưu Bích Ngọc (2006), Sức khỏe thanh thiếu niên Việt

Nam, điều tra ban đầu – Chương trình Rhiya, Hà Nội.

22. Đinh Thị Minh Tuyết (2013), Chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe

tình dục, phòng chống HIV cho thanh thiếu niên, Học viện hành chính, Hà Nội.

23. Đặng Huyền Trang, luận văn thạc sĩ Công tác xã hội (2013), Cơ hội tiếp cận

các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của nữ thanh niên khuyết tật vận động

tại Hà Nội (Nghiên cứu tại Hội thanh niên khuyết tật Hà Nội), Trường Đại học

Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

24. Nguyễn Quỳnh Trang, Debra Efroymson, Nguyễn Khánh Linh (2001), Trò

chuyện về tình yêu, giới tính, sức khoẻ, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp

với Tổ chức PATH Canada xuất bản, Nxb Thanh niên, Hà Nội.

25. Phòng GD&ĐT huyện Chợ Đồn (2014), Báo cáo sơ kết học kỳ I các trường

THCS huyện Chợ Đồn năm học 2013 - 2014, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

26. Tổng cục thống kê, Unicef, Unfpa (2011), Việt Nam Điều tra đánh giá các mục

tiêu trẻ em và phụ nữ 2011 (MICS), Báo cáo kết quả 2011, Hà Nội, Việt Nam.

27. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2474/QĐ-TTG của Thủ tướng

Chính phủ : Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn

2011 – 2020, Hà Nội.

28. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam

giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐ ỘI - DSpace at VNU: Homerepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4046/1/LVTHSV~1.pdfĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

15

29. Trường THCS Nam Cường (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2012-2013 và

phương hướng nhiệm vụ năm học 2013-2014, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

30. Trường THCS Nam Cường (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 và

phương hướng nhiệm vụ năm học 2014-2015, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

31. Trạm y tế xã Nam Cường (2013), Báo cáo tổng kết cáo tổng kết năm 2010 –

2011, 2011-2012, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

32. Trạm y tế xã Nam Cường (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012-2013 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2013-2014, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

33. Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Chợ Đồn (2014), Văn kiện đại hội

mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Chợ Đồn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2014-2019,

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

34. Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn (2012), Báo cáo tổng kết công tác dân tộc

qua các thời kỳ cách mạng và phương hướng, nhiệm vụ công tác dân tộc đến

năm 2020 của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

35. Ủy ban nhân dân xã Nam Cường (2012), Báo cáo tham luận tại đại hội đại biểu

các dân tộc thiểu số huyện Chợ Đồn năm 2012 của nhân dân và cán bộ xã Nam

Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

36. UNFPA (2005), Báo cáo điều tra ban đầu chương trình RHIYA, văn phòng

UNFPA, Hà Nội.

37. UNFPA (2007), Nghiên cứu về sức khỏe sinh sản tại Việt Nam: Báo cáo rà soát

các nghiên cứu giai đoạn 2000 - 2005, văn phòng UNFPA, Hà Nội.

38. www.dangcongsan.vn,

http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30257&cn_i

d=602189, 13/08/2013.