Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và...

14
Dự thảo Tài liệu tham vấn Tháng 11 năm 2016 Đánh giá Chính sách Truyền thông của Ngân hàng Phát triển Châu Á: Công khai và Trao đổi thông tin (Được đổi tên thành Chính sách Tiếp cận thông tin) Dự thảo tài liệu này chỉ nhằm mục đích tham vấn và có thể không phản ánh quan điểm của Ban Giám đốc Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Mọi ý kiến đóng góp xin gửi tới địa chỉ [email protected] trước ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Transcript of Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và...

Page 1: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

Dự thảo Tài liệu tham vấn

Tháng 11 năm 2016

Đánh giá Chính sách Truyền thông của Ngân hàng Phát triển Châu Á: Công khai và Trao đổi thông tin

(Được đổi tên thành Chính sách Tiếp cận thông tin)

Dự thảo tài liệu này chỉ nhằm mục đích tham vấn và có thể không phản ánh quan điểm của Ban Giám đốc Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Mọi ý kiến đóng góp xin gửi tới địa chỉ [email protected] trước ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Page 2: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB – Ngân hàng Phát triển Châu Á CPS – Chiến lược Đối tác quốc gia DMC – quốc gia thành viên đang phát triển IAP – Ban đánh giá độc lập PDAC – Ban Tư vấn về công khai thông tin

CÁC ĐỊNH NGHĨA

người chịu ảnh hưởng

– là những người có thể được hưởng lợi hoặc chịu tác động tiêu cực bởi một dự án hoặc một chương trình do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) hỗ trợ

Ban Giám đốc – trừ phi được nêu rõ theo cách khác, Ban Giám đốc có nghĩa là Ban Giám đốc Điều hành của ADB

bên vay – có nghĩa là bên thụ hưởng hỗ trợ của ADB trong một dự án do chính phủ bảo lãnh

khách hàng – trong các dự án trái quyền, khách hàng có nghĩa là bên vay, bên thụ hưởng bảo lãnh, quản lý quỹ, bên nhận đầu tư, hoặc một tổ chức tương tự được ADB cho vay hoặc bảo lãnh, hoặc đầu tư vào

dự án trái quyền

– là bất kỳ dự án nào được tài trợ bằng vốn vay, bảo lãnh, đầu tư cổ phần hoặc các cơ chế tài trợ khác mà (i) không được chính phủ hoặc quốc gia thành viên bảo lãnh; hoặc (ii) được một chính phủ hoặc quốc gia thành viên bảo lãnh theo các điều khoản - như mặc định bởi bên bảo lãnh - không cho phép ADB đẩy nhanh, đình chỉ hoặc hủy bỏ bất kỳ khoản vay hoặc bảo lãnh nào khác giữa ADB và quốc gia thành viên liên quan

dự án do chính phủ bảo lãnh

– là bất kỳ dự án nào được tài trợ bằng vốn vay, viện trợ không hoàn lại hoặc các cơ chế tài chính khác (i) được trao cho quốc gia thành viên, hoặc (ii) được quốc gia thành viên bảo lãnh

sau khi – “sau khi” phê duyệt, lưu hành, hoàn thành, thông qua, thảo luận, ban hành, tiếp nhận, hoặc đệ trình có nghĩa là sớm nhất có thể theo thực tế hợp lý, và không muộn hơn hai tuần (14 ngày theo lịch) sau thời điểm phê duyệt, lưu hành, hoàn thành, thông qua, thảo luận, ban hành, tiếp nhận, hoặc đệ trình

"Tài liệu này được dịch từ nguyên bản tiếng Anh với mục đích phục vụ đông đảo bạn đọc. Mặc dù, chúng tôi cố gắng đảm bảo tính chính xác của bản dịch, nhưng tiếng Anh vẫn là ngôn ngữ chính của Ngân hàng Phát triển Châu Á và chỉ có nguyên bản tiếng Anh của tài liệu này mới đáng tin cậy (nghĩa là chỉ nguyên bản tiếng Anh được chính thức công nhận và có hiệu lực). Do vậy, các trích dẫn cần dựa vào nguyên bản tiếng Anh của tài liệu này."

Page 3: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

MỤC LỤC

I. BỐI CẢNH 1

II. GIỚI THIỆU 1

III. CHÍNH SÁCH 2

A. Các nguyên tắc định hướng 2 B. Các ngoại lệ đối với việc công khai thông tin 3

IV. CÁC SẮP XẾP THỰC THI 6

A. Thủ tục tiếp cận thông tin 6 B. Hướng dẫn đối với cán bộ và Tài liệu nâng cao nhận thức 7 C. Ủy ban Tiếp cận thông tin 8 D. Khiếu nại 8 E. Mối quan hệ với các chính sách khác 9

V. NGÀY HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ 10

Page 4: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,
Page 5: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

1

The views expressed herein are those of the consultant and do not necessarily represent those of ADB’s members, Board of Directors, Management, or staff, and may be preliminary in nature.

I. BỐI CẢNH

1. Việc đánh giá Chính sách Truyền thông (PCP) của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) được tiến hành theo đoạn 144 của PCP, trong đó quy định phải thực hiện đánh giá chính sách sau không quá 5 năm kể từ ngày chính sách có hiệu lực. Chính sách Truyền thông của ADB được Ban Giám đốc phê duyệt ngày 25 tháng 10 năm 2011, và có hiệu lực vào ngày 2 tháng 4 năm 2012. 2. Mục đích của việc đánh giá là nhằm bảo đảm các thông lệ của ADB về công khai và minh bạch vẫn phù hợp, cập nhật, và sánh ngang với các tổ chức có vai trò tương đương. Cụ thể, hoạt động đánh giá sẽ xem xét những bài học rút ra trong bốn năm thực thi chính sách, những thay đổi trong các quy trình kinh doanh của ADB, và sự tiến triển trong các chính sách về công khai thông tin của các ngân hàng phát triển đa phương khác. 3. Ban Chỉ đạo đánh giá PCP có nhiệm vụ cung cấp định hướng chiến lược tổng thể cho quá trình rà soát, với sự hỗ trợ của một nhóm công tác để tư vấn về kỹ thuật. Việc đánh giá bao gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org, nơi đăng tải dự thảo tài liệu tham vấn để công chúng đóng góp ý kiến. 4. Bản dự thảo tài liệu tham vấn lần thứ nhất này có cấu trúc như sau: Phần II là phần giới thiệu và phác họa những thay đổi đề xuất đối với chính sách. Phần III nêu ra những nguyên tắc chính sách định hướng và liệt kê các trường hợp ngoại lệ trong công khai thông tin. Phần IV thảo luận các sắp xếp thực thi chính sách, còn Phần V đề cập hiệu lực của chính sách và việc đánh giá.

II. GIỚI THIỆU

5. ADB nhận thức rõ rằng minh bạch và trách nhiệm giải trình là những chìa khóa bảo đảm hiệu quả phát triển. ADB cam kết công khai và minh bạch, và hiểu rõ rằng một phần thiết yếu trong quản lý thể chế của ngân hàng là công nhận quyền của mọi người được tìm cách tiếp cận và đóng góp cho các hoạt động của ADB. 6. Chính sách đề xuất sẽ tạo ra sự chuyển dịch từ một chính sách mang tính định trước - trong đó liệt kê những thông tin nào sẽ được công khai - sang một chính sách dựa trên nguyên tắc nhiều hơn. Điều này sẽ mang lại mức độ minh bạch cao hơn, và xác nhận nguyên tắc giả định ủng hộ công khai thông tin, theo đó mọi tài liệu thuộc sở hữu của ADB sẽ được công khai trừ phi thuộc danh mục các trường hợp ngoại lệ, vốn rất hạn chế. 7. Những thay đổi trong chính sách đề xuất bao gồm việc loại bỏ danh sách thông tin cần công khai, và loại bỏ cách tiếp cận truyền thông công chúng; điều này phù hợp hơn với thông lệ quốc tế tốt về chính sách công khai thông tin. Danh sách các tài liệu cần công bố sẽ được đưa vào trong phần hướng dẫn đối với cán bộ liên quan. Phần về truyền thông công chúng sẽ được gộp trong Cách tiếp cận Đối ngoại của ADB; nội dung này - bên cạnh những vấn đề khác - kêu gọi ADB tìm kiếm những cách thức mới để tiếp cận các bên hữu quan theo cách chiến lược, sử dụng nhiều kênh và công cụ truyền thông khác nhau. Để nêu rõ hơn và có trọng tâm hơn, chính sách này sẽ được đổi tên thành Chính sách Tiếp cận thông tin.

8. Dự thảo chính sách chi tiết dưới đây sẽ có thể được sửa đổi thêm sau khi tiến hành tham vấn. Nếu được Ban Giám đốc phê duyệt, tài liệu chính sách hoàn chỉnh sẽ thay thế Chính sách Công khai thông tin được phê duyệt năm 2011.

Page 6: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

2

III. CHÍNH SÁCH

A. Các nguyên tắc định hướng

9. Chính sách Tiếp cận thông tin (AIP) nhằm mục tiêu nâng cao lòng tin và khả năng của các bên hữu quan để tham gia cùng ADB, từ đó gia tăng tác động phát triển của các hoạt động của ADB. Chính sách này thúc đẩy minh bạch, trách nhiệm giải trình, và khả năng của các bên hữu quan để tham gia tiến trình phát triển có tác động tới đời sống của họ.

10. Giả định ủng hộ công khai thông tin. Chính sách này dựa trên nguyên tắc tổng quát về giả định ủng hộ công khai thông tin. Tất cả các tài liệu thuộc sở hữu của ADB đều được công khai trừ phi chúng chứa đựng những thông tin thuộc trường hợp ngoại lệ không công bố, được nêu cụ thể trong chính sách.

11. Chủ động công khai thông tin. ADB sẽ chủ động chia sẻ tri thức và thông tin về các hoạt động và quan điểm của mình với các bên hữu quan và công chúng. Trang web của ADB sẽ là công cụ chính cho việc chủ động công khai thông tin. Các phương thức khác để chủ động công khai thông tin và tài liệu (ví dụ thông tin hỗ trợ một quá trình tham vấn) sẽ được cả ADB cũng như bên vay và khách hàng sử dụng, tùy thuộc vào đối tượng tiếp nhận mà thông tin hướng đến, cũng như mục đích công bố thông tin. Việc chủ động công khai thông tin là rất quan trọng để bảo đảm với các bên hữu quan rằng những thông tin thiết yếu về ADB và các hoạt động của ngân hàng sẽ được đăng tải rộng rãi trong khung thời gian phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho họ tham gia quá trình ra quyết định của ADB. 12. Trừ phi bị hạn chế bởi những điều khoản khác trong chính sách này, các tài liệu đệ trình lên Ban Giám đốc để cung cấp thông tin sẽ được đăng tải trên trang web của ADB sau khi được chuyển đến Ban Giám đốc. Các tài liệu được đệ trình lên Ban Giám đốc để xem xét sẽ được đăng tải lên trang web của ADB sau khi được Ban Giám đốc phê duyệt hoặc tán thành. 13. Quyền tiếp cận và phổ biến thông tin và ý kiến. ADB công nhận quyền của mọi người được tìm kiếm, nhận, phổ biến thông tin và cho ý kiến về các hoạt động do ADB hỗ trợ thông qua việc tiếp cận thông tin bình đẳng. ADB sẽ phối hợp chặt chẽ với bên vay hoặc khách hàng để bảo đảm rằng thông tin về các dự án và chương trình có và/hoặc không có sự bảo lãnh của chính phủ (gồm cả các vấn đề môi trường và xã hội) sẽ được công khai cho những người bị ảnh hưởng, gồm cả phụ nữ, người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương khác, trong khung thời gian cũng như theo ngôn ngữ và cách thức cho phép họ đóng góp đáng kể vào quá trình thiết kế và thực thi dự án. Quy trình này sẽ bắt đầu từ sớm trong giai đoạn chuẩn bị dự án, cho phép quan điểm của họ được cân nhắc thỏa đáng trong thiết kế dự án, và được tiếp tục tại từng giai đoạn chuẩn bị, phê duyệt và thực thi dự án. Mọi người đều được tiếp cận bình đẳng các thông tin mà ADB công bố theo chính sách này. 14. Quyền làm chủ của quốc gia. ADB nhận thức rõ tầm quan trọng của vai trò làm chủ của quốc gia trong những hoạt động mà ngân hàng hỗ trợ tại các quốc gia thành viên đang phát triển (DMC). Do vậy, trước khi công bố một số tài liệu nhất định, quan điểm của các DMC về nội dung và thời điểm công bố các tài liệu này sẽ được cân nhắc. 15. Những ngoại lệ hạn chế. Việc công khai toàn bộ thông tin không phải lúc nào cũng khả thi. Ví dụ, ADB cần tìm hiểu các ý tưởng, chia sẻ thông tin, tiến hành thảo luận thẳng thắn trong

Page 7: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

3

The views expressed herein are those of the consultant and do not necessarily represent those of ADB’s members, Board of Directors, Management, or staff, and may be preliminary in nature.

nội bộ và với các thành viên, cân nhắc các quy định đặc biệt cho các hoạt động trái quyền,1 bảo vệ quyền riêng tư của các nhân viên và bảo vệ các lợi ích kinh doanh hợp pháp của bản thân ngân hàng cũng như các khách hàng. Do vậy, một tập hợp hạn chế các trường hợp ngoại lệ được quy định trong chính sách này. Tuy nhiên, ADB bảo lưu quyền phủ quyết đối với các ngoại lệ chính sách (đoạn 21) hoặc không công khai, trong các trường hợp ngoại lệ, những thông tin mà trong điều kiện thông thường sẽ được công bố (đoạn 22). 16. Quyền khiếu nại. Chính sách này công nhận quyền của những người yêu cầu thông tin được tiến hành quy trình khiếu nại gồm hai giai đoạn khi họ tin rằng ADB vi phạm chính sách của mình khi từ chối cung cấp thông tin. Trong khi giai đoạn thứ nhất của quy trình khiếu nại là trong nội bộ, thông qua Ủy ban Tiếp cận thông tin (AIC), giai đoạn thứ hai là thông qua một ủy ban bên ngoài độc lập với ADB. Cũng có thể đệ trình khiếu nại lên AIC để phủ quyết những ngoại lệ chính sách hạn chế việc tiếp cận các thông tin yêu cầu, trên cơ sở lợi ích công của việc công khai thông tin lớn hơn những tổn hại có thể nảy sinh từ việc này.

B. Các ngoại lệ đối với việc công khai thông tin

17. Các ngoại lệ đối với việc công khai thông tin được nêu trong các đoạn từ 19 đến 22. Danh sách các ngoại lệ này được dựa trên nhận định của ADB về những tổn hại mà việc công khai thông tin có thể gây ra cho các bên cụ thể, hoặc tổn hại lợi ích vượt quá những lợi ích của việc công khai thông tin. 18. Nếu một tài liệu hoặc một phần của tài liệu cần đăng tải trên trang web của ADB không được đăng tải do thông tin trong tài liệu này thuộc trường hợp ngoại lệ, ADB sẽ tham chiếu tới tài liệu hoặc thông tin đã bị loại bỏ2 trừ phi bản thân việc trích dẫn tài liệu hoặc thông tin bị loại bỏ cũng vi phạm quy định về ngoại lệ. 1. Thông tin hiện hành

19. Theo quy định tại đoạn 21, ADB sẽ không công khai những thông tin sau:

Quy trình thảo luận và ra quyết định (i) Những thông tin nội bộ, nếu công khai, sẽ hoặc sẽ có khả năng gây tổn hại đến

tính chính trực trong quy trình thảo luận và ra quyết định của ADB thông qua việc cản trở việc trao đổi ý tưởng và giao tiếp thẳng thắn, bao gồm những tài liệu nội bộ, các bản ghi nhớ và các hình thức truyền thông khác giữa các thống đốc và người thay mặt họ, thành viên Ban Giám đốc, cố vấn của các giám đốc, thành viên Ban Điều hành, nhân viên của ADB, tư vấn của ADB, và các đơn vị khác được thành lập và/hoặc các cá nhân khác được bổ nhiệm bởi ADB.

(ii) Những thông tin được trao đổi, chuẩn bị, hoặc đưa ra từ quy trình thảo luận và ra quyết định giữa ADB và các thành viên cũng như các tổ chức khác mà ADB cùng hợp tác, nếu công khai, sẽ hoặc sẽ có khả năng gây tổn hại đến tính chính trực trong quy trình thảo luận và ra quyết định giữa ADB và các thành viên cũng

1 Cam kết có hiệu lực pháp lý về việc không tiết lộ thông tin kinh doanh mật của khách hàng là một quy định tiêu

chuẩn đối với các thể chế tài chính ở khu vực tư nhân, cũng như các thể chế tương đương với ADB, trong hoạt động với khách hàng. Yêu cầu bảo vệ thông tin kinh doanh mật cũng được thừa nhận rộng rãi trong các luật về tự do thông tin, bao gồm ngoại lệ về việc công bố thông tin thương mại được cung cấp dưới dạng bảo mật.

2 Việc tham chiếu tới tài liệu hoặc thông tin bị loại bỏ sẽ được đưa ra trên trang web liên quan, trong đó vẫn nêu tên

của tài liệu đã bị loại bỏ hoặc được biên tập lại.

Page 8: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

4

như các tổ chức khác mà ADB cùng hợp tác, thông qua việc cản trở trao đổi ý tưởng và giao tiếp thẳng thắn, đặc biệt liên quan tới đối thoại chính sách với các quốc gia thành viên đang phát triển.

(iii) Các biên bản của Ban Giám đốc,3 ngoại trừ các biên bản nguyên văn,4 biên bản họp của Ban Giám đốc,5 và Bản tóm lược của Chủ tọa trong các cuộc họp nhất định của Ban Giám đốc.6

Thông tin được cung cấp dưới dạng bảo mật

(iv) ADB có nghĩa vụ bảo vệ các thông tin nhận được theo thỏa thuận bảo mật. ADB không cho phép tiếp cận thông tin được một quốc gia thành viên hoặc bên thứ ba cung cấp cho ngân hàng dưới dạng bảo mật, trừ phi có sự cho phép bằng văn bản của bên thứ ba hoặc quốc gia đó.

(v) Thông tin (gồm cả các thông tin riêng) được một bên cung cấp cho ADB mà, nếu công khai, sẽ hoặc sẽ có thể gây tổn hại thực chất tới các lợi ích thương mại, lợi ích tài chính, và/hoặc vị thế cạnh tranh của bên đó hoặc một bên khác là nguồn thông tin, hoặc bất kỳ thông tin kinh doanh mật nào (thông tin thuộc phạm vi thỏa thuận bảo mật hoặc thỏa thuận không công bố được ký kết giữa ADB và khách hàng và/hoặc các bên liên quan khác).

(vi) Thông tin cung cấp cho ADB dưới dạng bảo mật, tố cáo về gian lận, tham nhũng, hay các hành vi khác vi phạm Chính sách Chống tham nhũng của ADB, hoặc những hành vi sai trái, ngoại trừ thuộc phạm vi cho phép theo các quy định về nhân sự hoặc quy định về điều tra của ADB, cũng như nhân dạng của bên đưa ra cáo buộc này (người tố cáo), trừ phi người tố cáo đồng ý công khai nhân dạng của ông/bà ta.

Thông tin cá nhân

(vii) Thông tin cá nhân liên quan đến thành viên Ban Giám đốc, các cố vấn giám đốc, thành viên Ban Điều hành; các nhân viên, tư vấn và nhà thầu của ADB, nếu việc công khai những thông tin đó sẽ hoặc sẽ có thể gây ảnh hưởng đến lợi ích riêng tư hợp pháp của cá nhân liên quan. Những thông tin này gồm các điều khoản tuyển dụng; đánh giá hiệu quả công tác; thông tin y tế cá nhân của thành viên Ban Giám đốc, các cố vấn giám đốc, thành viên Ban Điều hành, nhân viên của ADB, tư vấn và nhà thầu; thông tin liên quan tới các quy trình tuyển dụng và bổ nhiệm họ; các giao tiếp cá nhân; cũng như thông tin liên quan đến quá trình giải quyết xung đột nội bộ, các cơ chế khiếu nại và các cuộc điều tra, ngoại trừ trong

3 Trong tài liệu chính sách này, các biên bản làm việc của Ban Giám đốc có nghĩa là các biên bản của Ban Giám

đốc và các (Ủy) ban thuộc Ban Giám đốc, bao gồm tất cả các tuyên bố được đưa ra hoặc trình lên trong các cuộc họp của Ban Giám đốc hoặc của các ủy ban, các bản ghi chép liên quan đến các cuộc họp này, ví dụ như các biên bản nguyên văn, biên bản họp ủy ban, và biên bản ghi nhớ hoặc các trao đổi khác giữa Ban Giám đốc, các phòng ban, hoặc Thư ký và Ban Giám đốc, dưới tất cả các định dạng, gồm cả định dạng điện tử.

4 Biên bản nguyên văn của các cuộc họp Ban Giám đốc chính thức có thể được công bố theo yêu cầu trong vòng

10 năm sau thời điểm của các cuộc họp này, với điều kiện các cuộc họp Ban Giám đốc chính thức được tổ chức từ ngày 2 tháng 4 năm 2012 trở về sau và các biên bản nguyên văn này không chứa đựng hoặc dẫn chiếu tới thông tin thuộc phạm vi ngoại lệ của chính sách.

5 Biên bản của mỗi cuộc họp định kỳ của Ban Giám đốc được công bố sau khi Ban Giám đốc phê duyệt, nhưng

không quá 60 ngày theo lịch sau thời điểm họp. Quy định này áp dụng cho các cuộc họp của Ban Giám đốc diễn ra từ ngày 2 tháng 4 năm 2012 trở về sau.

6 Áp dụng cho các bản tóm lược của chủ tọa đối với từng phiên thảo luận Ban Giám đốc về chiến lược đối tác quốc

gia và các chiến lược hợp tác khu vực, và với từng chính sách hoặc chiến lược được phê duyệt hoặc thông qua bởi Ban Giám đốc tại một cuộc họp Ban Giám đốc chính thức.

Page 9: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

5

The views expressed herein are those of the consultant and do not necessarily represent those of ADB’s members, Board of Directors, Management, or staff, and may be preliminary in nature.

phạm vi cho phép của cá nhân liên quan, hoặc theo quy định về nhân sự hoặc quy định và quy tắc của Ban Giám đốc.

Thông tin tài chính

(viii) Những thông tin tài chính, nếu công khai, sẽ hoặc sẽ có khả năng gây ảnh hưởng đến lợi ích thương mại hoặc tài chính hợp pháp của ADB và các hoạt động của ngân hàng, hoặc thông tin tài chính mang tính nhạy cảm đối với các thị trường vốn và thị trường tài chính. Những thông tin này có thể gồm dự toán cho các khoản vay tương lai của ADB, các dự báo tài chính, dữ liệu về các quyết định đầu tư cá nhân đối với nghiệp vụ ngân quỹ của ADB, đánh giá tín dụng, phân tích về mức độ tín nhiệm, hạng mức tín nhiệm, và đánh giá rủi ro đối với các bên vay và khách hàng khác.

(ix) Những thông tin tài chính, nếu được công khai, sẽ hoặc sẽ có khả năng gây tổn hại tới năng lực điều hành nền kinh tế của một thành viên.

An ninh và an toàn

(x) Những thông tin, nếu công khai, sẽ hoặc sẽ có khả năng gây nguy hại đến đời sống, sức khỏe, an toàn, hoặc an ninh của bất kỳ cá nhân nào, hay an toàn và an ninh đối với tài sản của ADB, hoặc gây tổn hại tới quốc phòng hoặc an ninh quốc gia của một thành viên.

Các vấn đề pháp lý hoặc điều tra

(xi) Mọi thông tin thuộc phạm vi đặc quyền riêng tư giữa luật sư - thân chủ (gồm cả các trao đổi với cố vấn pháp lý của ADB hoặc cố vấn pháp lý bên ngoài); thông tin liên quan tới việc điều tra các cáo buộc gian lận, tham nhũng, hành vi sai trái, ngoại trừ trong phạm vi cho phép và theo các quy định của ADB đối với các cuộc điều tra đó; hoặc bất kỳ thông tin nào mà, nếu công bố, sẽ hoặc sẽ có khả năng gây tổn hại thực chất tới việc điều tra hoặc hoạt động tư pháp, hoặc vi phạm luật pháp hiện hành.7

Báo cáo Kiểm toán nội bộ và Báo cáo kiểm toán Quỹ tín thác8

(xii) (a) Các báo cáo kiểm toán nội bộ của Văn phòng Tổng Kiểm toán ADB, vì những báo cáo đó có thể chứa đựng những thông tin nhạy cảm về các hệ thống nội bộ, có thể bị các bên thứ ba khai thác theo cách gây tổn hại cho ADB;9 và (b) một số báo cáo kiểm toán cụ thể của kiểm toán bên ngoài ADB về các quỹ tín thác do ADB quản lý, trong trường hợp, việc công khai ra công chúng những báo cáo đó sẽ vi phạm các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng.10

7 Phần này có thể bao gồm các hạn chế theo quy định pháp luật về chứng khoán và ngân hàng, và luật bản quyền.

8 Các ý kiến kiểm toán và báo cáo tài chính đã kiểm toán được công bố như một phần trong Báo cáo Thường niên

của ADB nằm ngoài phạm vi của ngoại lệ này (đoạn 19 [xii]). 9 Báo cáo tóm tắt về việc kiểm toán nội bộ và toàn bộ kết quả kiểm toán với đánh giá rủi ro ở mức cao và trung

bình được chia sẻ với (Ủy) ban Kiểm toán của Ban Giám đốc. 10

Một số báo cáo tài chính của các quỹ tín thác cụ thể được soạn thảo theo các yêu cầu kế toán của nhà tài trợ (có thể khác biệt với chuẩn mực kế toán được chấp nhận chung tại Hoa Kỳ), và được kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận chung tại Hoa Kỳ (cũng áp dụng tại ADB). Những chuẩn mực kiểm toán này hạn chế việc công khai các báo cáo tài chính được lập theo các chuẩn mực kế toán khác với các chuẩn mực được chấp

Page 10: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

6

2. Thông tin lịch sử

20. Bất kỳ thông tin nào liên quan tới các dự án, chương trình, chính sách, chiến lược do ADB hỗ trợ và hoạt động chung do ADB tiến hành trong vòng hơn 20 năm kể từ ngày các thông tin này được tạo ra, hoặc được cung cấp cho ADB, sẽ được coi là thông tin lịch sử. Thông tin lịch sử sẽ được công khai khi có yêu cầu,11 trừ các thông tin thuộc danh mục ngoại lệ nêu trong đoạn 19 (iii)–(vii), (ix)–(xi), và (xii)(b).

3. Lợi ích công thắng thế (Phủ quyết tích cực)

21. Dù có các quy định trong đoạn 19 về những loại thông tin không được công khai, các cơ quan hữu quan bên ngoài vẫn có thể yêu cầu ADB công khai những thông tin này vì lợi ích công. Ủy ban Tiếp cận thông tin (AIC) sẽ xem xét những yêu cầu này. ADB có thể công bố thông tin được yêu cầu nếu Ngân hàng quyết định rằng lợi ích công khi công khai những thông tin này lớn hơn so với tổn hại mà việc này có thể gây ra. Mọi khuyến nghị của AIC liên quan tới việc công bố hoặc từ chối công bố thông tin đó đều phải được Ban Giám đốc thông qua nếu là hồ sơ thuộc Ban Giám đốc, và được Chủ tịch Ngân hàng ADB đồng ý nếu là các tài liệu khác. Tuy nhiên, quy định về lợi ích công thắng thế sẽ không được áp dụng nếu ADB có cam kết pháp lý rõ ràng với một bên để bảo mật và không tiết lộ thông tin này, trừ phi được sự đồng ý của bên đó.

4. Đặc quyền của ADB để hạn chế tiếp cận (Phủ quyết tiêu cực) 22. ADB cũng bảo lưu quyền không công khai, trong một số trường hợp ngoại lệ, những thông tin thường được công khai nếu Ngân hàng xác định rằng việc công khai này sẽ hoặc sẽ có khả năng gây ra tổn hại lớn hơn so với lợi ích của việc công khai. Quyền này chỉ được thực hiện bởi Ban Giám đốc.

IV. CÁC SẮP XẾP THỰC THI

A. Thủ tục tiếp cận thông tin

1. Yêu cầu thông tin

23. Mọi yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu phải được lập thành văn bản (thư điện tử, thư, mẫu yêu cầu trực tuyến, hoặc fax). Các yêu cầu này có thể được gửi trực tiếp qua thư tới địa chỉ Vụ Quan hệ Đối ngoại, Ngân hàng Phát triển Châu Á, 6 ADB Avenue, Mandaluyong City, 1550 Metro Manila, Philippines; qua thư điện tử tới địa chỉ [email protected]; hoặc gửi fax tới số +63 2 636 2649. Cũng có thể gửi yêu cầu thông tin tới các cơ quan đại diện thường trú, văn phòng đại diện, hoặc các phòng ban liên quan của ADB. Yêu cầu thông tin cần nêu cụ thể - ở mức độ hợp lý - những thông tin mong muốn để tạo điều kiện cho ADB tìm ra thông tin trong khoảng thời gian hợp lý. 24. Các phòng ban liên quan của ADB sẽ xác định liệu tài liệu đó có chứa thông tin có thể không được công khai theo các quy định tại đoạn 19 hay không. ADB sẽ tham vấn bên vay, khách hàng, hoặc nhà đồng tài trợ, nếu phù hợp. Bộ phận Thông tin và Công khai Thông tin sẽ hướng dẫn cho cán bộ và nhân viên của ADB nếu cần thiết. Nếu một phần thông tin trong một

nhận chung tại Hoa Kỳ, cũng như những ý kiến kiểm toán liên quan với những người có lợi ích cụ thể tại quỹ đó, nghĩa là người đóng góp hoặc người chịu trách nhiệm quản lý và/hoặc điều hành quỹ đó.

11 Các biên bản của Ban Giám đốc sẽ được công bố theo các quy định trong đoạn 19 (iii).

Page 11: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

7

The views expressed herein are those of the consultant and do not necessarily represent those of ADB’s members, Board of Directors, Management, or staff, and may be preliminary in nature.

tài liệu cần cung cấp theo yêu cầu nằm trong danh mục ngoại lệ, những thông tin này sẽ bị loại bỏ khỏi tài liệu và người yêu cầu thông tin sẽ được thông báo về lý do loại bỏ thông tin này. 25. Thông tin lịch sử sẽ được cung cấp khi có yêu cầu theo những quy định trong đoạn 20. Các yêu cầu cung cấp thông tin lịch sử phải nêu rõ thông tin cụ thể cần cung cấp; các yêu cầu chung về tiếp cận thông tin lịch sử sẽ không được chấp nhận. 26. ADB có quyền từ chối các yêu cầu không hợp lý hoặc không mang tính hỗ trợ, các yêu cầu chung chung, và bất kỳ yêu cầu nào khác đòi hỏi ADB phải tạo ra, xây dựng, hoặc tổng hợp thông tin hay dữ liệu không có sẵn hoặc không có trong hệ thống quản lý lưu trữ của mình. 27. ADB không phải tuân thủ, hay đáp ứng, các yêu cầu thông tin bất hợp lý hoặc lặp đi lặp lại cho cùng một chủ đề từ cùng một cá nhân, tổ chức, hoặc nhóm nếu ADB đã cung cấp thông tin này theo yêu cầu trước đó, hoặc đã đưa ra lý do tại sao không thể cung cấp thông tin đó.

2. Trả lời các yêu cầu đối với thông tin hiện hành 28. ADB sẽ thông báo về việc tiếp nhận yêu cầu trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu. ADB sẽ thông báo cho bên yêu cầu ngay khi quyết định được đưa ra và không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Đối với các yêu cầu phức tạp, ADB có thể gia hạn thời gian trả lời, với điều kiện bên yêu cầu được thông báo và biết về việc gia hạn. Trong phần trả lời của mình, ADB sẽ cung cấp thông tin yêu cầu, hoặc nêu lý do tại sao yêu cầu đó bị từ chối, và chỉ ra (các) điều khoản cụ thể trong chính sách làm cơ sở cho việc từ chối. Trong trường hợp ADB từ chối cung cấp thông tin yêu cầu, Ngân hàng sẽ thông báo cho bên yêu cầu về quyền khiếu nại theo các đoạn 32-40 của chính sách này.12 ADB sẽ đăng tải lên trang web của mình danh sách các yêu cầu đã được xem xét và các quyết định tương ứng, nghĩa là đã đáp ứng hay từ chối, cùng với lý do nếu từ chối.

3. Ngôn ngữ của đơn thư yêu cầu

29. Đơn thư yêu cầu có thể được gửi tới ADB bằng tiếng Anh hoặc bất kỳ ngôn ngữ chính thức hoặc ngôn ngữ quốc gia nào của các thành viên ADB. Đơn thư yêu cầu thông tin và tài liệu được gửi bằng các ngôn ngữ khác tiếng Anh có thể được chuyển cho cơ quan đại diện thường trú liên quan.

B. Hướng dẫn đối với cán bộ và Tài liệu nâng cao nhận thức

30. Hướng dẫn về Chính sách Tiếp cận thông tin dành cho cán bộ sẽ quy định các thủ tục theo từng bước nhằm hướng dẫn cán bộ và nhân viên ADB công khai các tài liệu và thông tin hoạt động. Hướng dẫn đối với cán bộ sẽ liệt kê tất cả các tài liệu và ấn phẩm sẽ được công khai theo chính sách này. Các tài liệu nâng cao nhận thức riêng rẽ sẽ được xây dựng và cập nhật khi cần thiết để hướng dẫn các bên vay và khách hàng của ADB trong triển khai chính sách và thông báo cho các bên hữu quan quan tâm về các quy định của chính sách. Tất cả các tài liệu này sẽ được đăng tải trên trang web của ADB và được phổ biến rộng rãi trong nước nếu phù hợp.

12

Quy định thời gian này không áp dụng trong các trường hợp ADB sử dụng đặc quyền không công bố thông tin mà thông thường sẽ được công bố theo quy định tại đoạn 22. Trong trường hợp đó, ADB sẽ đệ trình vấn đề lên Ban Giám đốc để ra quyết định cuối cùng.

Page 12: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

8

C. Ủy ban Tiếp cận thông tin

31. Ủy ban Tiếp cận thông tin (AIC), trước kia được gọi là Ban Tư vấn về Công khai thông tin, sẽ diễn giải, giám sát và đánh giá các quy định về công khai thông tin trong chính sách này. AIC sẽ do Chủ tịch bổ nhiệm và báo cáo trước Chủ tịch. Ủy ban này sẽ họp khi cần thiết để xem xét các yêu cầu thông tin đã bị từ chối bởi các phòng ban khác của ADB. AIC có thẩm quyền duy trì hoặc bãi bỏ các quyết định từ chối cho phép tiếp cận thông tin, ngoại trừ các quyết định của Ban Giám đốc về tiếp cận hạn chế (đoạn 22). AIC cũng sẽ cân nhắc các yêu cầu công khai thông tin thuộc danh mục ngoại lệ trong chính sách này vì lợi ích công (đoạn 21). AIC sẽ đánh giá và thông qua báo cáo thường niên của AIP đánh giá việc triển khai chính sách. Báo cáo thường niên này sẽ bao gồm phần tóm tắt các lần từ chối cung cấp thông tin cho công chúng, và các khuyến nghị thay đổi đối với chính sách cũng như việc thực thi liên quan.

D. Khiếu nại

32. ADB áp dụng một quy trình khiếu nại hai giai đoạn, theo đó các bên yêu cầu thông tin có thể khiếu nại nếu họ tin rằng ADB đã vi phạm chính sách này khi từ chối yêu cầu thông tin của họ. Cũng có thể gửi đơn khiếu nại để yêu cầu dỡ bỏ các ngoại lệ chính sách làm hạn chế việc tiếp cận thông tin yêu cầu, trên cơ sở lợi ích công của việc công khai thông tin lớn hơn so với tổn hại mà nó có thể gây ra. Trong trường hợp khiếu nại được chấp nhận, đền bù cho bên yêu cầu chỉ giới hạn ở việc được cung cấp thông tin yêu cầu. Quy trình khiếu nại hai giai đoạn được mô tả ở bên dưới.

1. Khiếu nại Giai đoạn 1: Ủy ban Tiếp cận thông tin

33. Một bên yêu cầu thông tin bị ADB từ chối cho phép tiếp cận có thể nộp đơn khiếu nại tới Ủy ban Tiếp cận thông tin nếu họ có thể (i) đưa ra lập luận hợp lý về việc ADB đã vi phạm chính sách này khi hạn chế việc tiếp cận thông tin yêu cầu, hoặc (ii) viện dẫn trường hợp lợi ích công được đặt cao hơn các ngoại lệ chính sách hạn chế việc tiếp cận thông tin yêu cầu. 34. AIC sẽ thông báo việc tiếp nhận đơn khiếu nại trong vòng 5 ngày làm việc, và sẽ họp sớm nhất có thể để xem xét đơn khiếu nại. Trong khi xem xét đơn khiếu nại, AIC sẽ cân nhắc các ngoại lệ chính sách được nêu cụ thể trong đoạn 19. Nếu đơn khiếu nại được dựa trên trường hợp lợi ích công thắng thế nêu trong đoạn 21, AIC sẽ cân nhắc yêu cầu này, nhưng mọi khuyến nghị về việc công bố hoặc từ chối công bố thông tin sẽ phải được Ban Giám đốc phê duyệt nếu là hồ sơ thuộc Ban Giám đốc, và được Chủ tịch thông qua nếu là các tài liệu khác; các quyết định của họ là quyết định cuối cùng. AIC sẽ thông báo bằng văn bản về quyết định của ADB cho bên yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do, ngay khi quyết định được đưa ra, và trong mọi trường hợp, không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, trừ phi Ban Giám đốc đưa ra quyết định theo đoạn 22. Trong trường hợp này, bên yêu cầu sẽ được thông báo sau khi có quyết định của Ban Giám đốc.

2. Khiếu nại Giai đoạn 2: Ban Khiếu nại độc lập

35. Ban Khiếu nại độc lập (IAP) sẽ xem xét các khiếu nại cáo buộc ADB vi phạm chính sách khi hạn chế tiếp cận thông tin mà thông thường sẽ được công khai theo chính sách này. Ban này có thẩm quyền giữ nguyên hoặc đảo ngược các quyết định của AIC về từ chối cho phép tiếp cận thông tin. IAP không có thẩm quyền xem xét các khiếu nại về quyết định của ADB được đưa ra theo các đoạn 21 và 22. IAP bao gồm ba chuyên gia độc lập về tiếp cận thông

Page 13: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

9

The views expressed herein are those of the consultant and do not necessarily represent those of ADB’s members, Board of Directors, Management, or staff, and may be preliminary in nature.

tin.13 Các thành viên của IAP sẽ được huy động làm việc trên cơ sở không thường xuyên và chỉ khi được triệu tập để xem xét một khiếu nại về quyết định của AIC. 36. Nếu AIC giữ nguyên quyết định ban đầu về từ chối một yêu cầu thông tin, bên yêu cầu có thể đệ trình khiếu nại lên IAP. IAP sẽ xem xét các khiếu nại cáo buộc ADB vi phạm chính sách khi hạn chế tiếp cận thông tin. Trong khi xem xét đơn khiếu nại, IAP sẽ cân nhắc đơn khiếu nại, các ngoại lệ chính sách, và các tuyên bố - nếu có - được lưu trữ bởi ADB và/hoặc một bên thứ ba có liên quan phản đối việc công bố các thông tin liên quan. IAP có thẩm quyền giữ nguyên hoặc đảo ngược các quyết định liên quan của AIC, và quyết định của Ban là tối hậu. Theo quy định, IAP phải xem xét tất cả các đơn khiếu nại trong thời gian không quá 45 ngày theo lịch kể từ ngày nhận được khiếu nại. IAP không xem xét đơn khiếu nại đối với các quyết định do Ban Giám đốc hoặc Chủ tịch đưa ra, tùy theo từng trường hợp, nếu đơn khiếu nại này dựa trên quy định lợi ích công thắng thế trong đoạn 21, hoặc khiếu nại đối với các quyết định của Ban Giám đốc về sử dụng đặc quyền từ chối tiếp cận thông tin thường được công khai trong đoạn 22.

3. Đệ trình khiếu nại và Thông báo về quyết định

37. Tất cả các khiếu nại gửi tới AIC phải được đệ trình bằng văn bản trong vòng 90 ngày theo lịch sau quyết định ban đầu của ADB từ chối tiếp cận thông tin yêu cầu. Mọi khiếu nại gửi tới IAP phải được đệ trình bằng văn bản trong vòng 90 ngày theo lịch sau khi AIC ra quyết định giữ nguyên quyết định ban đầu của ADB về từ chối tiếp cận. Đơn thư khiếu nại có thể được gửi: qua thư, đề người nhận là AIC hoặc IAP, tới địa chỉ Vụ Quan hệ Đối ngoại, Ngân hàng Phát triển Châu Á, 6 ADB Avenue, Mandaluyong City, 1550 Metro Manila, Philippines; qua thư điện tử tới địa chỉ [email protected]; hoặc gửi fax tới số +63 2 636 2649. Các đơn thư khiếu nại nhận được sau thời hạn 90 ngày đệ trình khiếu nại sẽ bị coi là quá hạn và không được xem xét. Tất cả các đơn khiếu nại cần được trình bày ở dạng đơn thư ngắn gọn và bao gồm các nội dung sau:

(i) mô tả thông tin được yêu cầu ban đầu, và

(ii) một phần giải thích nêu rõ cơ sở và thực tiễn làm căn cứ cho khiếu nại của bên yêu cầu rằng ADB đã vi phạm chính sách, hoặc rằng quy định lợi ích công thắng thế (điều 21) phải được áp dụng.

40. Các bên yêu cầu sẽ được thông báo nếu đơn thư khiếu nại bị từ chối (i) vì không được nộp trong thời hạn yêu cầu, (ii) không cung cấp đủ thông tin làm cơ sở hợp lý cho việc khiếu nại hoặc (iii) vì AIC hoặc IAP không có thẩm quyền xem xét vấn đề bị khiếu nại. Nếu ADB hoặc IAP giữ nguyên quyết định trước đó về việc từ chối tiếp cận thông tin yêu cầu, ADB sẽ thông báo cho bên yêu cầu về quyết định này và nêu rõ lý do. Nếu ADB hoặc IAP đảo ngược quyết định trước đó về từ chối tiếp cận, ADB sẽ thông báo cho bên yêu cầu về quyết định này và cung cấp thông tin yêu cầu. ADB sẽ đăng tải trên trang web của mình một danh mục các đơn thư khiếu nại nhận được, tính chất của từng khiếu nại, và quyết định được đưa ra trong mỗi trường hợp. Danh mục này sẽ được cập nhật mỗi khi có quyết định được đưa ra.

E. Mối quan hệ với các chính sách khác

41. Trong trường hợp có xung đột giữa bất kỳ quy định công khai thông tin nào trong các chính sách khác được Ban Giám đốc phê duyệt và AIP này, các nguyên tắc của AIP sẽ được áp dụng.

13

Các thành viên của IAP sẽ do Chủ tịch đề cử và Ban Giám đốc phê duyệt.

Page 14: Dự thảo Tài liệu tham vấn - adb.org · gồm các hoạt động tham vấn bên trong và bên ngoài, và thành lập một trang web đánh giá trên trang ADB.org,

10

V. NGÀY HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

42. Chính sách này sẽ có hiệu lực sáu tháng sau khi được Ban Giám đốc ADB phê duyệt. ADB sẽ giám sát việc triển khai chính sách và đăng tải báo cáo định kỳ trên trang web của ADB. Chính sách sẽ được sửa đổi, bổ sung theo thời gian khi cần thiết.