Công ty cổ phần cơ khí 75
Transcript of Công ty cổ phần cơ khí 75
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Nhận xét của giáo viên chấm báo cáo thực tập
tổng hợp
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 1
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Mục lục
Đề mục Trang
Nhận xét của giáo viên chấm báo cáo thực tập tổng hợp..........1
Phần I : Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của
Công ty cổ phần cơ khí 75 :....................................................4
1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :..................................4
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :.........................................................6
3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận tại Công ty Cổ phần cơ khí 75 :.......................8
Phần II : Thực trạng sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần
cơ khí 75............................................................................................12
1. Đặc điểm khái quát về ngành nghề Công ty cơ khí 75 kinh doanh :..........................12
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 :...................13
3. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :.................................13
4. Mô tả quy trình thiết kế sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :.........................15
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 trong một vài
năm qua :........................................................................................................................17
5.1. Bảng tổng hợp và phân tích một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần cơ khí 75 :........................................................................................17
5.2. Phân tích tổng hợp một số chỉ tiêu trên Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
Công ty Cổ phần cơ khí 75 :.......................................................................................22
5.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về tài sản :....................................................................275.2.2 Phân tích các chỉ tiêu về nguồn vốn :.............................................................28
5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :...........29
5.3.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán :.......................................................295.3.2. Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn :..........................................................305.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:.............................................................315.3.4. Các chỉ tiêu liên quan đến các cổ phần, cổ phiếu của công ty :....................33
6. Cơ cấu lao động và tiền lương :.................................................................................33
Phần III : Nhận xét và kết luận.......................................................36
1. Nhận xét :...................................................................................................................36
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 2
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
1.1. Những thuận lợi của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :..............................................36
1.2 Những khó khăn hiện tại của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :..................................37
1.3 Khả năng và xu hướng phát triển của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :.....................39
2. Kết luận :....................................................................................................................40
Xác nhận của đơn vị thực tập và một số tài liệu tham khảo.....42
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 3
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Phần I
Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần
cơ khí 75
1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :
Công ty Cổ phần cơ khí 75 có tiền thân là một xưởng vật liệu thành lập năm 1966
với nhiệm vụ chủ yếu là trung chuyển và dự trữ vật liệu, vũ khí phục vụ chiến tranh, có
tên là xưởng KT66.
Xưởng KT66 được chuyển tên thành Xưởng cơ khí 75 theo quyết định Số 3058
QĐ/TC và quyết định 81/2000 của Bộ giao thông vận tải ngày 13/12/1974. Thời điểm này
Xưởng cơ khí 75 có 70 cán bộ công nhân viên. Giai đoạn này nhiệm vụ chính của Xưởng
cơ khí 75 vẫn là dự trữ vật liệu kết hợp với mở rộng sản xuất (chủ yếu là tự do kinh doanh
các mặt hàng, chưa có mặt hàng chính). Theo quyết định của Bộ giao thông vận tải,
Xưởng cơ khí 75 là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường sông miền Bắc (nay là
Tổng công ty vận tải thuỷ) nhưng là đơn vị tiến hành hạch toán độc lập.
Sau giải phóng, Xưởng cơ khí 75 chủ yếu sửa chữa các loại thiết bị, máy móc xếp
dỡ trung bình (cẩu trục, băng tải) phục vụ các bến cảng và cung cấp các sản phẩm phục vụ
nhu cầu vận tải đường sông. Ngày 16/6/1978, Xưởng cơ khí 75 đổi tên thành Nhà máy cơ
khí 75 theo quyết định số 1248 QD/TC của Bộ giao thông vận tải, với số lượng cán bộ
nhân viên là 150 người. Nhà máy lúc này sản xuất theo kế hoạch, không tự thiết kế sản
phẩm mà sản xuất theo thiết kế do phía khách hàng cung cấp (thực chất là hình thức hoạt
động bao tiêu sản phẩm). Trong giai đoạn 1976 - 1985, Nhà máy cơ khí 75 đã đạt được
nhiều thành tích trong sản xuất, đặc biệt là thành tích sửa chữa, đóng mới cẩu trục
Pooctich và cầu bờ (đây đồng thời là 2 đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ giao thông vận
tải) nên Nhà máy đã được nhận bằng khen từ Bộ giao thông vận tải.
Sau Đại Hội Đảng VI (năm 1986), Việt Nam đi theo con đường phát triển nền kinh
tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp
Nhà nước không còn mang tính bao cấp hoàn toàn. Nhà máy cơ khí 75 giai đoạn này đã
mở thêm một xưởng dịch vụ nhằm mở rộng mặt hàng kinh doanh, tạo cơ hội mở rộng thị
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 4
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
trường, tiếp cận với nhiều đối tác, cơ quan, doanh nghiệp khác. Tuy nhiên suốt giai đoạn
1987 – 1995, hoạt động của Nhà máy vẫn mang nặng tính bao cấp, sản phẩm sản xuất ra
gặp phải nhiều sự cạnh tranh. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp còn hạn hẹp khiến cho
việc cải thiện tình hình kinh doanh của Nhà máy gặp nhiều khó khăn.
Giai đoạn 1996-2002, Nhà máy đã tiến hành một số cải tổ về cơ cấu tổ chức quản
lý, đồng thời mở rộng sản xuất và bước đầu sản phẩm đã có được chỗ đứng trên thị
trường.
Năm 2002, đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt trong nền kinh tế thị trường, Nhà
máy cơ khí 75 đã có những bước phát triển mới. Ngày 14/9/2002, Bộ giao thông vận tải
đã ra quyết định số 2681/2000 đổi tên Nhà máy cơ khí 75 thành Công ty cơ khí 75. Cơ
cấu tổ chức của công ty cũng được sắp xếp lại, chỉ còn 127 thành viên, trong đó có 22
người là cán bộ quản lý.
Đồng thời phân xưởng 2 của Công ty được tách ra thành một xí nghiệp trực thuộc
với tên gọi Xí nghiệp Cơ điện hoá chất, chuyên sản xuất các vật liệu chịu lửa, sản phẩm
kẽm, sơn tổng hợp các loại… Xí nghiệp Cơ điện hoá chất là đơn vị tiến hành hạch toán
phụ thuộc, có mã số thuế phụ.
Tiếp đó năm 2003, Tổng công ty Đường sông miền Bắc đã có chỉ thị yêu cầu Công
ty cơ khí 75 thực hiện cổ phần hoá nhằm tạo điều kiện tăng vốn lưu động của công ty,
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Ngày 16/3/2004, Công ty cơ khí 75 chính thức tổ chức Đại hội cổ đông, đồng thời
bầu ra Hội đồng quản trị.
Ngày 18/4/2004 sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận
cho phép công ty hoạt động với cái tên chính thức Công ty Cổ phần cơ khí 75. Công ty
Cổ phần cơ khí 75 chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, sản xuất đóng mới và sửa
chữa các thiết bị nâng hạ phục vụ ngành đường sông, kết hợp sản xuất các sản phẩm cơ
khí và dịch vụ khác.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 5
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :
Trước giai đoạn cổ phần hoá, doanh nghiệp áp dụng hình thức tổ chức theo mô
hình chức năng. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các
cán bộ lãnh đạo chức năng (các phó giám đốc, trưởng các phòng ban, quản đốc các phân
xưởng…). Tuy nhiên khối lượng công việc quản trị lớn dẫn đến tình trạng người thừa
hành cùng lúc phải thực hiện nhiều quyết định khác nhau, nhiều khi các quyết định lại
chồng chéo lên nhau.
Để khắc phục tình trạng này, sau giai đoạn cổ phần hoá Công ty Cổ phần cơ khí 75
áp dụng mô hình tổ chức quản lý trực tuyến chức năng. Lãnh đạo doanh nghiệp (Giám
đốc) nhận được sự hỗ trợ, tư vấn của các lãnh đạo chức năng (Các phó giám đốc, trưởng
phòng, quản đốc) trong việc đưa ra các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực thi
các quyết định. Người đứng đầu doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc
và toàn quyền trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền đạt và thực thi các quyết định vẫn
tuân theo các tuyến được quy định cụ thể, được thực thi và giám sát, truyền đạt bởi các
lãnh đạo của các bộ phận trong tuyến đó.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý của công ty :
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 6
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần cơ khí 75
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 7
Giám đốc
XN cơ điện hoá chất
PX dịch vụ Phó giám đốc điều
hành
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kỹ
thuật vật tư
Phòng kế
hoạch
Phòng nhân
chính
Phòng tài
chính kế toán
Phân xưởng gia công
cơ và kết cấu thép
Phân xưởng kết cấu
thép và lắp đặt
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận tại Công ty Cổ phần cơ khí 75 :
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Bộ máy điều hành của toàn Công ty
được quy định cụ thể và ghi rõ trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần
cơ khí 75. Dưới đây là trích dẫn một số chức năng nhiệm vụ chính của một số bộ phận
quan trọng trong Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm :
Đại hội đồng cổ đông : Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát trong mỗi nhiệm kỳ, quyết định phương hướng, chiến lược, mục tiêu hoạt động
của công ty hàng năm. Mỗi nhiệm kỳ Đại hội cổ đông kéo dài 5 năm. Hàng năm Đại hội
đồng cổ đông tiến hành tổ chức Đại hội cổ đông thường niên nhằm thông qua báo cáo
quyết toán tài chính, tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng kế
hoạch, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể cho năm tiếp theo. Kết thúc mỗi nhiệm kỳ,
Đại hội đồng cổ đông tổ chức Đại hội bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát mới,
đồng thời bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng, đưa ra các quyết định nhân sự trong Bộ
máy quản lý các đơn vị sản xuất của công ty cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển sản xuất
kinh doanh.
Hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra trong từng nhiệm
kỳ. Đây là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, loại trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện nay Hội đồng quản trị của công ty bao gồm các
thành viên :
Ông Nguyễn Văn Nghĩa – Chủ tịch hội đồng quản trị – Người đại diện trực
tiếp hơn 14% vốn góp của Tổng công ty vận tải thuỷ tại Công ty cổ phần cơ
khí 75.
Ông Ninh Quốc Uẩn – Phó chủ tịch hội đồng quản trị – Trực tiếp điều hành
xí nghiệp cơ điện hoá chất (đơn vị hạch toán phụ thuộc sử dụng mã số thuế
phụ).
Ông Cao Đăng Tuấn – Uỷ viên thường trực hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát : Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông thực hiện việc kiểm tra, giám
sát tính hợp lý, hợp pháp trong công tác quản trị, điều hành sản xuất kinh doanh, quá trình
ghi chép sổ kế toán cũng như báo cáo tài chính và các nội dung khác theo điều lệ của
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 8
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Công ty. Ban kiểm soát được được bầu ra trong mỗi nhiệm kỳ đại hội đồng cổ đông. Hiện
nay Ban kiểm soát gồm các thành viên :
Ông Đặng Bá Hiển – Trưởng ban.
Bà Lê Thị Nhung – Thành viên.
Ông Nguyễn Văn Tuấn – Thành viên.
Giám đốc điều hành : Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị bổ nhiệm. Hiện
nay Ông Nguyễn Văn Nghĩa – Chủ tịch Hội đồng quản trị – là giám đốc điều hành của
công ty. Ông Nguyễn Văn Nghĩa là người điều hành cao nhất mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Các quyền và nghĩa vụ này bao gồm :
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty đồng thời tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị.
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phương án đầu tư
của công ty.
Kiến nghị các phương án tái cơ cấu, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty.
Quyết định lương và phụ cấp cho người lao động.
Phó giám đốc điều hành : Ông Ninh Quốc Uẩn trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cơ điện hoá chất (đơn vị hạch toán kế toán phụ
thuộc và sử dụng mã số thuế phụ).
Phó giám đốc kỹ thuật : Ông Dương Quang Chính trực tiếp phụ trách mảng kỹ
thuật trong việc thiết kế, chế tạo, lắp đặt các sản phẩm nâng hạ đường sông, đường thuỷ
và khung nhà xưởng.
Phòng Nhân chính : Phòng nhân chính trực thuộc quyền điều hành của giám đốc.
Ông Cao Đăng Tuấn – Trưởng phòng – trực tiếp chỉ đạo 12 nhân viên dưới quyền. Phòng
nhân chính có nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành về các
vấn đề quản lý điều hành, công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị,
công tác tiền lương, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác an ninh, công tác
an toàn lao động.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 9
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Phòng Kế Hoạch : Phòng kế hoạch trực thuộc giám đốc. Ông Nguyễn Văn Khang
– Trưởng Phòng – chịu trách nhiệm chỉ đạo 4 nhân viên dưới quyền. Phòng kế hoạch chịu
trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng quản trị và giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch đầu tư phát triển mở rộng sản xuất.
Đồng thời phòng kế hoạch cũng tham mưu về công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác tiếp thị, lập hồ sơ đấu thầu, hồ sơ hợp đồng kinh
tế và thanh lý hợp đồng kinh tế; thanh quyết toán với khách hàng, xây dựng kế hoạch
trung và dài hạn; xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật vật tư : Phòng kỹ thuật trực thuộc giám đốc. Ông Lê Văn Quỳ –
Trưởng phòng – trực tiếp điều hành 3 cán bộ kỹ thuật và 3 cán bộ vật tư dưới quyền.
Phòng kỹ thuật vật tư chịu trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng quản trị và giám đốc về
các lĩnh vực kỹ thuật sản xuất – thiết kế kỹ thuật, thiết kế công nghệ sản xuất cho từng
loại sản phẩm, quản lý kỹ thuật, quản lý công nghệ, quản lý máy móc thiết bị, công tác
duy tu bảo dưỡng máy móc thiết bị. Bên cạnh đó phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ kiểm
định chất lượng sản phẩm; xây dựng định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho từng
đơn vị sản phẩm. Đồng thời phòng kỹ thuật vật tư cũng chịu trách nhiệm cung ứng vật tư
kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh, thống kê xuất nhập vật tư, quản lý vật tư hàng hoá.
Phòng tài chính kế toán : Phòng tài chính kế toán trực thuộc Hội đồng quản trị và
Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng quản trị và giám đốc trong
lĩnh vực tài chính kế toán, thống kê và thông tin kinh tế, phân tích và hạch toán kế toán,
thực hiện chế độ thống kê Báo cáo quyết toán tài chính theo đúng quy định của pháp lệnh
kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán nhà nước. Hiện nay Bà Trịnh Thị Bích Hạnh –
Phụ trách phòng – chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc, điều hành 2 nhân viên dưới
quyền. Phòng tài chính kế toán kết hợp với các phòng ban khác kiểm soát việc thực hiện
các định mức kinh tế kỹ thuật tại các phòng chức năng và các phân xưởng, quản lý vốn và
thực hiện công tác thu chi tài chính đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Cuối cùng là hai phân xưởng sản xuất, một phân xưởng dịch vụ và một xí nghiệp
cơ điện hoá chất chuyên trách việc trực tiếp chế tạo, lắp đặt, kiểm tra và hoàn thiện sản
phẩm.
Phân xưởng gia công cơ và kết cấu thép : Thực hiện nhiệm vụ sản xuất các sản
phẩm theo lịch sản xuất. Tuỳ theo yêu cầu của các bản vẽ kỹ thuật khác nhau phân xưởng
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 10
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
sẽ sử dụng các công nghệ sản xuất phù hợp. Phân xưởng gồm 5 Tổ sản xuất dưới quyền
điều hành của quản đốc :
Tổ cơ điện
Tổ gò hàn
Tổ nguội
Tổ Tiện
Tổ rèn
Phân xưởng kết cấu thép và lắp đặt : Đơn vị chuyên trách việc lắp đặt từng cụm
chi tiết cũng như lắp ráp hoàn thiện sản phẩm, lắp đặt sản phẩm tại các công trình, tổ chức
nghiệm thu sản phẩm, kiểm định sản phẩm và bàn giao cho khách hàng. Phân xưởng bao
gồm 2 tổ dưới quyền điều hành của quản đốc :
Tổ lắp đặt 1
Tổ lắp đặt 2
Xí nghiệp cơ điện hoá chất : Đây là đơn vị kế toán phụ thuộc đối với Công ty cổ
phần cơ khí 75, có con dấu riêng, có mã số thuế phụ và được mở tài khoản tại ngân hàng.
Xí nghiệp cơ điện hoá chất hoạt động dưới sự chỉ đạo quản lý của Hội đồng quản trị và
giám đốc công ty, thực hiện chế độ thống kê báo cáo quyết toán với công ty nhưng tự chủ
trong tổ chức sản xuất kinh doanh. Hiện nay Ông Ninh Quốc Uẩn là giám đốc điều hành
của Xí nghiệp cơ điện hoá chất, dưới quyền có một phó giám đốc trực tiếp quản lý phòng
chức năng tổng hợp và một kế toán trưởng. Xí nghiệp cơ điện hoá chất có 4 Tổ sản xuất :
Tổ sơn
Tổ cơ khí
Tổ hoá chất
Tổ mạ
Phân Xưởng dịch vụ : Phân xưởng dịch vụ do Ông Nguyễn Khắc Chung trực tiếp
quản lý, có 4 nhân viên dưới quyền. Đây là đơn vị chuyên cung cấp thiết bị vật tư chuyên
ngành, thiết bị nâng hạ. Đơn vị tiến hành tự hạch toán, tự thu tự chi. Tuy nhiên Phân
xưởng dịch vụ vẫn tuân theo tất cả các chế độ và quy định khác của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và giám đốc về sản xuất kinh doanh cũng như các vấn đề
về sử dụng lao động
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 11
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Phần II
Thực trạng sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75
1. Đặc điểm khái quát về ngành nghề Công ty cơ khí 75 kinh doanh :
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô
tương đối lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất thường dài… Do
vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Đây vốn là các sản phẩm mà Công ty đã có nhiều kinh nghiệm về thiết kế cũng như sản
xuất. Hiện nay nhờ việc mở rộng mặt hàng kinh doanh nên công ty có nhiều đối tác đa
dạng trong nhiều lĩnh vực, nhưng bạn hàng chính của Công ty vẫn là các đối tác kinh
doanh về lĩnh vực giao thông đường thuỷ, tiêu biểu công ty đã ký kết các văn bản ghi nhớ
về hợp tác kinh doanh với một số công ty con của Tập đoàn Vinnashin (Công ty thép Vạn
Lợi, Công ty Lilama10; đây là điều kiện để công ty có thể tham gia đấu thầu các dự án
của Vinashin). Sản phẩm chính mà công ty sản xuất là cổng trục dầm, cầu trục nâng, máy
cẩu, khung nhà xưởng.
Cổng trục dầm (Pooc tich) : Cổng trục một dầm
Cầu trục nâng : bao gồm 2 loại :
Cầu trục một dầm
Cầu trục hai dầm
Một đặc điểm quan trọng của các mặt hàng này là không có hàng tồn kho bởi các
mặt hàng chính này thường chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng và mỗi sản phẩm có yêu cầu
kỹ thuật riêng, không thể tiến hành sản xuất lưu kho hàng loạt. Kích cỡ sản phẩm rất lớn
cũng không thích hợp với việc lưu kho. Công ty chỉ có kho hàng hoá cho các loại sản
phẩm phụ và kho chứa nguyên vật liệu, phụ tùng sản xuất.
Ngoài ra Công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác : vật liệu chịu lửa, búa đóng
cọc, thiết bị trao đổi nhiệt, vật liệu điện và cách điện, phủ mạ kim loại, sơn tổng hợp…
Các mặt hàng này có thể lưu kho, tuy nhiên giá trị thấp hơn các sản phẩm chính rất nhiều.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 12
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 :
Công ty Cổ phần cơ khí 75 tổ chức sản xuất chủ yếu theo phương thức khoán gọn
các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trực
thuộc. Giá khoán gọn bao gồm đầy đủ tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ thi công, chi phí chung… của bộ phận nhận khoán.
Việc sản xuất theo đơn đặt hàng giúp doanh nghiệp không phải dự trữ hàng hoá,
thành phẩm, không bị phí tổn mất giá, không tốn chi phí lưu kho. Bên cạnh đó công ty
cũng dễ dàng trong việc đa dạng hoá các loại hình sản phẩm… Tuy nhiên hình thức sản
xuất kinh doanh này đòi hỏi phải có đặc thù về công nghệ, kỹ thuật (để sản xuất tốt cần
đầu tư về công nghệ, kỹ thuật hiện đại và nhân lực chất lượng).
Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với khách đặt hàng.
3. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :
Các sản phẩm chính của Công ty được sản xuất theo hình thức đơn chiếc theo đơn
đặt hàng. Với đặc điểm cơ bản là sản phẩm lớn, kết cấu phức tạp thì quy trình sản xuất
sản phẩm được phân ra làm nhiều công đoạn tuần tự kế tiếp nhau cho đến khi hoàn thành
sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần cơ khí 75, quá trình sản xuất các sản phẩm chính được chia ra
làm 3 công đoạn :
Chế tạo phôi : Toàn bộ nguyên vật liệu ở dạng thô (sắt, thép, kim loại…) được
sơ chế (cưa, cắt, rèn…). Thành phẩm của công đoạn này là kim loại, nguyên
vật liệu được pha thành tấm, miếng đã qua xử lý theo yêu cầu kỹ thuật ban đầu.
Gia công cơ khí : Các tấm, miếng kim loại được đem đi tiện, phay, nguội,
bào… bằng các máy móc kỹ thuật chuyện dụng nhằm tạo ra các thành phẩm bộ
phận theo đúng yêu cầu thiết kế.
Lắp đặt : Sản phẩm được hoàn thiện bằng việc lắp đặt các thành phẩm bộ phận
từ công đoạn cơ khí, tiến hành kiểm tra, chạy thử, hoàn thiện sản phẩm. Công
đoạn này thường được thực hiện 2 lần, lần một ở đơn vị sản xuất và lần 2 ở đơn
vị khách hàng.
Quy trình sản xuất cầu trục tại Công ty cổ phần cơ khí 75 được thể hiện dưới sơ đồ
sau :
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 13
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất cầu trục :
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 14
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
4. Mô tả quy trình thiết kế sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 15
Gá hàn, liên kết
dầm đầu, dầm chính
Tiện trục,
gối trụcMài trục, gối trục
Tiệnép trục vào bánh
xe, vòng bi
Kho bán thành phẩm
Lắp vào hộp điện
Chạy thử có tải
Chạy thử
không tải
Tổng lắp tại bên B
– Công ty CK75
Đánh gỉ, sơn
chống gỉ, sơn
màu vàng
Dây cáp điện, khởi động từ
Kiểm tra chất
lượng sản phẩm
Kiểm định chất lượng,
nghiệm thu, bàn giao
Lắp đặt, hoàn thiện
(Tại bên A – Khách
hàng)
Các bán thành
phẩm mua
ngoài : Pa lăng
điện
Pha phôi trục
bánh xa, gối trục
Gia công các chi tiết
khung dầm, lan can
Đúc bánh xe
Thép CT3
Thép 55L
Thép
CT45
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Việc thiết kế các sản phẩm được tiến hành tại phòng kỹ thuật vật tư. Sau khi việc
ký kết hợp đồng được hoàn tất (hợp đồng kinh tế hoặc xây dựng bao gồm 6 bản gốc có
giá trị như nhau, mỗi bên giữ 3 bản), 1 trong 3 bản hợp đồng gốc được chuyển cho phòng
kỹ thuật vật tư. Tuỳ theo yêu cầu công việc bản hợp đồng gốc có thể tiếp tục được sao
chép và lưu hành trong phòng. Phòng kỹ thuật vật tư của Công ty cổ phần cơ khí 75 có 1
trưởng phòng và 6 nhân viên, trong đó có 3 nhân viên chuyên trách về việc thiết kế và
thực hiện các bản vẽ kỹ thuật.
Dựa vào các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm (khối lượng nâng, độ cao nâng, chiều
cao, số lượng dầm đỡ, chất liệu, kiểu dáng, công nghệ chế tạo, loại sơn sử dụng…), phòng
kỹ thuật sẽ thiết kế các chi tiết cụ thể của sản phẩm. Mỗi chi tiết đều được vẽ trên 3 hình
chiếu của bản vẽ kỹ thuật (hình chiếu đứng, hình chiếu bằng và hình chiếu xiên) với các
thông số về tên của chi tiết, tỉ lệ, vật liệu chế tạo, khối lượng của chi tiết, số lượng của chi
tiết. Trên mỗi bản vẽ kỹ thuật có ghi đầy đủ tên người thiết kế, người vẽ, người kiểm tra,
người xét duyệt (Người xét duyệt là trưởng phòng Lê Văn Quỳ). Thông thường nhân viên
thiết kế và nhân viên vẽ là một người, nhưng hiện nay công ty cổ phần cơ khi 75 sử dụng
ba nhân viên, hai người chuyên thiết kế chi tiết trên giấy, một người chuyên chuyển đổi
các bản vẽ trên giấy thành các bản vẽ có độ chính xác cao trên máy (Đây thực chất là một
vấn đề hạn chế về kỹ thuật, do nhân viên có năng lực thiết kế tốt đã có tuổi nhưng lại
không có kỹ năng thiết kế trên máy tính, trong khi nhân viên có kỹ năng thiết kế trên máy
tốt lại chưa có đủ kinh nghiệm và năng lực để thiết kế các chi tiết dựa vào các thông số kỹ
thuật ban đầu từ hợp đồng kinh tế).
Do số lượng các chi tiết của mỗi sản phẩm thường nhiều, đồng thời yêu cầu kỹ
thuật về chế tạo cũng không đòi hỏi các mô hình 3D nên các chi tiết này sau khi được vẽ
3 mặt cắt kỹ thuật riêng biệt trên máy tính thường không được hiển thị bằng hình ảnh, mô
hình 3D. Các chi tiết sản phẩm thường có kích thước lớn và nhiều chỉ số kỹ thuật nên cỡ
giấy kỹ thuật sử dụng rất đa dạng, đa phần là A0, A1,A2,A3. Cỡ giấy A4 thường ít được
sử dụng trong các bản vẽ kỹ thuật mà dùng nhiều cho việc in ấn văn bản.
Sau khi mỗi bản vẽ chi tiết được duyệt, phòng kỹ thuật sẽ gửi cho đối tác(thường
sử dụng fax và e-mail) để lấy ý kiến. Bản vẽ sẽ được chỉnh sửa trong phạm vi các điều
khoản của hợp đồng, đến khi cả 2 bên đều thống nhất, sẽ có được bản vẽ kỹ thuật hoàn
thiện các chi tiết sản phẩm. Việc chỉnh sửa thiết kế có thể có sự tham gia của bên thứ 3 để
đảm bảo về tính khách quan, hợp lý (công ty tư vấn thiết kế). Với các công trình lớn sẽ
phải có khâu duyệt bản vẽ thiết kế của cả 3 bên.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 16
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Bản vẽ kỹ thuật các chi tiết sản phẩm hoàn thiện được sao chép và chuyển giao cho
phòng kế hoạch. Tại đây nhân viên xây dựng định mức sẽ xây dựng định mức tiêu hao về
vật tư, lao động… cho các chi tiết này. Cuối cũng bản vẽ kỹ thuật và các yêu cầu về định
mức tiêu hao được chuyển cho các phân xưởng tiến hành sản xuất.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 17
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí 75 trong một
vài năm qua :
5.1. Bảng tổng hợp và phân tích một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần cơ khí 75 :
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ
khí 75 trong các năm 2005, 2006 và 2007 như sau, trong đó, công
thức được sử dụng để tính tỷ lệ chênh lệch là:
An - An-1
An / An-1 = *100%
An-1
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 18
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Chỉ tiêu
(Đơn vị tính : 1.000 Vnđ)Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp
2005 và 2006 2006 và 2007
Tăng (giảm)Tỷ lệ
%
Tăng
(giảm)
Tỷ lệ
%
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ30.550.243 16.344.771 33.788.141 (28.915.772) (46,49) 17.443.370 106,72
2. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ30.550.243 16.344.771 33.788.141 (14.205.472) (46,49) 17.443.370 106,72
3. Giá vốn hàng bán 27.245.992 14.509.040 30.694.083 (12.736.952) (46,75) 16.185.043 111,55
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ3.304.251 1.835.731 3.094.058 (1.468.520) (44,44) 1.258.327 68,55
5. Doanh thu hoạt động tài chính 19.131 5.482 (13.649) (71,34)
6. Chi phí tài chính 49.178 230.356 181.178 368,41
Chi phí lãi vay 49.178 230.356 181.178 368,41
7. Chi phí bán hàng 0 0 0
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.370.432 1.392.102 2.401.943 (978.330) (41,27) 1.009.841 72,54
9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 933.818 413.581 467.240 (520.237) (55,71) 53.659 12,97
10. Thu nhập khác 0 0 0 0 0 0 0
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 19
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Chỉ tiêu
(Đơn vị tính : 1.000 Vnđ)Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp
2005 và 2006 2005 và 2006
Tăng (giảm)Tỷ lệ
%
Tăng
(giảm)
Tỷ lệ
%
11. Chi phí khác 0 0 0 0 0 0 0
12. Lợi nhuận khác 0 0 0 0 0 0 0
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế933.818 413.581 467.240 (520.237) (55,71) 53.659 12,97
14. Chi phí thuế TNDN hiện
hành347.126 115.802 130.827 (231.324) (66,64) 15.025 12,97
15.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 586.691 297.779 336.413 (288.912) (49,24) 36.634 12,97
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007của Công ty Cổ phần cơ khí 75, trong đó báo cáo kết
quả kinh doanh năm 2005 đã được Cục Thuế Thành phố Hà Nội chấp nhận (trong mục Tài liệu tham khảo).
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 20
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm 2005, 2006 và 2007, ta có thể nhận
thấy đây là giai đoạn kinh doanh không thật sự ổn định của Công ty cổ phần cơ khí 75,
mặc dù Công ty vẫn đạt được lợi nhuận sau thuế trong cả 3 năm tài chính.
Chỉ tiêu doanh thu thuần :
Lần lượt trong 3 năm liên tiếp chỉ tiêu này có sự biến động đáng kể, năm 2005 là
30.550.243 đ, năm 2006 đạt 16.344.771 đ và năm 2007 đạt 33.788.141 đ. Mức doanh thu
cao nhất trong 3 năm là năm 2005, tiếp đến năm 2006 doanh thu giảm 50% so với năm
2005. Điều này có thể được giải thích bởi ảnh hưởng của việc chỉ số giá tiêu dùng CPI
leo thang mạnh từ giữa năm 2006. Nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng để sản xuất các
sản phẩm chính đa phần phải nhập ngoại, đặc biệt là phôi thép, thời điểm này giá cũng
tăng mạnh trên thị trường, dẫn đến đẩy cao chi phí giá thành của sản phẩm. Bên cạnh đó
một hậu quả khác của việc CPI tăng cao là khả năng tiêu dùng của các bạn hàng của công
ty trở nên hạn chế. Đây là nguyên nhân khiến cho doanh thu bị giảm sút mạnh.
Năm 2007 doanh thu của công ty tăng tới 106,72% so với năm 2006, điều này thể
hiện một số chuyển biến tích cực trong tình hình kinh doanh của công ty. Mức doanh thu
năm 2007 tương đương năm 2005, nhưng chỉ tiêu giá vốn hàng bán lại cao hơn, do chỉ số
CPI vẫn tiếp tục tăng. Điều này cho thấy Công ty vẫn chưa thực sự khôi phục được lòng
tin của khách hàng, tình hình tiêu thụ hàng hoá không tốt bằng năm 2005, bởi giá vốn cao
hơn trong khi doanh thu không đổi có nghĩa là công ty bán được ít hàng hơn năm 2005.
Điều này đặt ra những yêu cầu về các chính sách tín dụng, ưu đãi đối với khách hàng cần
được công ty xem xét nhằm đẩy mạnh hơn việc tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu giá vốn hàng bán :
Năm 2006, khi doanh thu của công ty giảm 46,49% thì giá vốn hàng bán cũng
giảm một mức tương ứng là 46,75%. Việc mức độ giảm của 2 tỷ lệ này chỉ chênh nhau
0,26% không mang lại nhiều ý nghĩa tại thời điểm này do nó không thể chỉ rõ được ảnh
hưởng của việc tăng chi phí sản xuất do CPI tăng cao từ giữa năm 2006.
Năm 2007, tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán là 111,55% trong khi tỷ lệ tăng doanh
thu thuần chỉ đạt 106,72%. Điều này ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận sau thuế của công ty vì
mức độ tăng doanh thu thấp hơn mức độ tăng chi phí. Đồng thời sự chênh lệch giữa mức
độ tăng của 2 chỉ số này cũng cho thấy rõ sự ảnh hưởng của việc chỉ số CPI tiếp tục tăng
trong năm 2007 đối với tình hình sản xuất của công ty. Tình hình này cho thấy công ty
cần có những chính sách mới, mạnh mẽ hơn nữa để tìm cách cắt giảm chi phí sản xuất
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 21
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
cũng như chi phí quản lý, nhằm hạn chế việc tăng giá vốn hàng bán của sản phẩm cũng
như các chi phí khác trong các năm tiếp theo. (Việc đầu tư máy móc công nghệ mới nhằm
giảm chi phí đơn vị và tăng quy mô sản xuất trong điều kiện của công ty thời điểm này là
không thích hợp do quy mô công ty nhỏ, hạn chế về khả năng huy động vốn, đồng thời
chính phủ cũng đang áp dụng chính sách tài chính thắt chặt).
Chỉ tiêu doanh thu tài chính : Công ty cổ phần cơ khí 75 không thực hiện việc đầu
tư chứng khoán ngắn hạn, ngoài ra cũng không có hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
đáng kể. Đa phần doanh thu tài chính của Công ty xuất phát từ lãi tiền gửi ngân hàng
(chiết khấu thanh toán cũng không đáng kể) nên không ảnh hưởng nhiều đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu chi phí tài chính :
Năm 2007 chỉ số lãi vay phải trả tăng tới 368,41% so với năm 2006, điều này cho
thấy khả năng huy động vốn từ việc vay ngoài của công ty trong năm nay đã tăng vượt
bậc so với năm 2006. Tuy nhiên do lãi suất ngân hàng liên tục tăng từ giũa năm 2006 và
trong suốt năm 2007, bên cạnh đó việc vay từ ngân hàng cũng rất khó khăn do tiền mặt
khan hiếm nên doanh nghiệp phải đi vay ngoài, dẫn đến chi phí huy động vốn cũng không
nhỏ. Điều này chỉ ra rằng dù quy mô vốn vay đã mở rộng nhưng hiệu quả vay vốn vẫn
không cao (mặc dù Công ty là đối tác lâu năm của ngân hàng Agribank nhưng những
chính sách ưu đãi mà công ty được hưởng vẫn không đáng kể).
Chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp :
Sự biến động của chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng với tình hình sản xuất
kinh doanh trong 3 năm 2005, 2006 và 2007. Điều này cho thấy về mặt cơ cấu nhân sự
cũng như phương thức tiến hành quản lý tại công ty không có nhiều chuyển biến đáng kể.
Thực tế một số phòng ban của công ty vẫn có thể tiếp tục cơ cấu lại nhằm làm giảm chi
chí quản lý. Nếu công ty thực hiện điều này có thể nâng cao được hiệu quả làm việc đồng
thời giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế :
Năm 2006 mức giảm của lợi nhuận sau thuế là gần 50% so với năm 2005. Đây là
mức giảm hợp lý bởi vì doanh thu của năm 2006 cũng có mức giảm như vậy. Lợi nhuận
sau thuế của công ty vào năm 2006 thấp phản ánh tình hình kinh doanh đi xuống của công
ty trong năm do ảnh hưởng lớn của vấn đề chỉ số giá tiêu dùng CPI leo thang. Nó cũng
cho thấy khả năng thích ứng của công ty trong vòng nửa năm gặp khó khăn là chưa thật
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 22
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
tốt và đặt ra các đòi hỏi về chính sách hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi tình
trạng này trong năm 2007.
Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ tăng 12,97%, trong khi mức tăng của
doanh thu thuần là 106,72%. Mặc dù doanh thu của năm 2007 đã cao hơn năm 2005,
nhưng đồng thời tất cả các chỉ số chi phí khác đều tăng cao. Từ đó có thể thấy các nỗ lực
của công ty là chưa đủ để bù đắp lại các tác động tiêu cực ảnh hưởng tới tình hình sản
xuất kinh doanh. Tất cả các chỉ số chi phí đều có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của chỉ
tiêu lợi nhuận sau thuế. Tình hình này tiếp tục đặt ra những yêu cầu đối với Công ty : tìm
cách cắt giảm chi phí sản xuất, quản lý đồng thời thực thi các chính sách đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm nhằm đưa công ty trở lại thời kỳ phát triển ổn định.
5.2. Phân tích tổng hợp một số chỉ tiêu trên Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
Công ty Cổ phần cơ khí 75 :
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 23
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Tài sản
Đơn vị tính : 1.000 VnđNăm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp
2005 và 2006 2006 và 2007
Tăng
(giảm)
Tỷ lệ
%
Tăng
(giảm)Tỷ lệ %
I. Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn : 12.276.932 13.614.394 14.047.342 1.337.462 10,89 432.948 3,18
1. Tiền và các khoản tương đương
tiền1.224.582 246.606 1.470.826 (977.976) (79,86) 1.224.220 496,43
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán
ngắn hạn0 0 0
4. Phải thu khách hàng 6.690.374 5.157.652 4.611.673 (1.532.722) (22,91) (545.979) (10,59)
5. Các khoản phải thu khác 952.139 1.553.921 520.942 601.782 63,20 (1.032.979) (66,48)
6. Dự phòng phải thu khó đòi 0 0 0
7. Thuế GTGT được khấu trừ và
các khoản phải thu nhà nước1.299 107.887 60.067 9.488 730,41 (47.820) (44,32)
8. Hàng tồn kho 3.302.710 6.332.625 6.678.024 3.029.915 91,74 345.399 5,45
9. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0 0
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 24
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Tài sản
Đơn vị tính : 1.000 VnđNăm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp
2005 và 2006 2006 và 2007
Tăng
(giảm)
Tỷ lệ
%
Tăng
(giảm)Tỷ lệ %
10. Tài sản lưu động khác 105.828 215.703 705.810 109.875 103,82 490.107 227,21
II. Tài sản cố định, đầu tư dài
hạn khác :1.041.185 919.168 1.212.006 (122.017) (11,72) 292.838 31,86
1. Tài sản cố định 1.026.185 904.168 1.197.006 (122.017) (11,89) 292.838 32,39
- Nguyên giá 3.722.341 3.783.431 4.344.955 61.090 1,64 561.524 14,84
- Giá trị hao mòn luỹ kế (2.696.156) (2.879.263) (3.147.949)
2. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn15.000 15.000 15.000 0 0 0 0
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư dài hạn0 0 0
4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
dở dang0 0 0
5. Chi phí trả trước dài hạn 0 0 0
Cộng tài sản 13.318.117 14.533.562 15.259.348 1.215.445 9,13 725.786 4,99
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 25
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 26
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Nguồn vốn
Đơn vị tính : 1.000 VnđNăm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp
2005 và 2006 2006 và 2007
Tăng (giảm)Tỷ lệ
%
Tăng
(giảm)
Tỷ lệ
%
I. Nợ phải trả 9.408.377 10.337.340 11.021.610 928.963 9,87 684,270 6,62
1. Nợ ngắn hạn 9.408.377 10.337.340 10.992.645 928.963 9,87 655,305 6,34
Vay ngắn hạn 1.164.482 2.404.012 2.536.301 1.239.530 106,44 96.289 4,01
Phải trả người bán 3.548.219 3.283.430 6.246.118 (264.789) (7,46) 2.962.688 90,23
Thuế và các khoản phải nộp
ngân sách722.658 311.878 268.852 (410.780) (56,84) (43.026) (13,8)
Phải trả người lao động 412.161 407.682 420.566 (4.479) (1,09) 12.884 3,16
Phải trả ngắn hạn khác 2.938.417 3.543.936 1.171.371 605.519 20,61 (2.372.565) (66,95)
TK 152, 351,352, dự phòng 622.440 386.402 349.437 (236.038) (37,92) (36.965) (9,57)
2. Nợ dài hạn 0 0 0
Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 0 28.965 28.965
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.909.740 4.196.222 4.237.738 286.482 7,33 41.516 0,99
1. Vốn chủ sở hữu 3.803.337 4.089.819 4.131.335 286.482 7,53 41.516 1,02
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 27
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Nguồn vốn
Đơn vị tính : 1.000 VnđNăm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Mức chênh lệch giữa 2 năm liên tiếp
2005 và 2006 2006 và 2007
Tăng (giảm)Tỷ lệ
%
Tăng
(giảm)
Tỷ lệ
%
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.187.700 3.187.700 3.187.700 0 0 0 0
- Thặng dư vốn 96.584 96.584 96.584 0 0 0 0
- Lợi nhuận chưa phân phối 519.053 805.535 847.051 286.482 55,19 41.516 5,15
2. Lợi nhuận tích luỹ
3. Cổ phiếu mua lại
4. Chênh lệch tỷ giá
5. Các quỹ của doanh nghiệp 106.403 106.403 106.403 0 0 0 0
Quỹ khen thưởng phúc lợi 106.403 106.403 106.403 0 0 0 0
Cộng nguồn vốn 13.327.117 14.533.562 15.259.348 1.215.445 9,13 725.786 4,99
Nguồn : bảng cân đối kế toán các năm 2005, 2006, 2007 của Công ty Cổ phần cơ khí 75 trong các năm 2005, 2006,
2007 (trong mục Tài liệu tham khảo).
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 28
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán trong 3 năm liên tiếp, ta
nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của Công ty liên tục có sự tăng
trưởng, tuy nhiên mức độ tăng trưởng vốn của 2 năm 2006, 2007 đều
thấp dưới 10% (9,13% và 4,99%). Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
có nhiều khó khăn trong 2 năm 2006, 2007 thì việc quy mô vốn tiếp tục
tăng trưởng dù thấp đã thể hiện phần nào các nỗ lực khắc phục khó
khăn của công ty. Mặc dù vậy do quy mô vốn của công ty nhỏ nên mức
độ tăng tăng trưởng vốn thấp không đem lại được những bước phát
triển mạnh cho công ty.
5.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về tài sản :
Tổng tài sản năm của 3 năm 2005, 2006 và 2007 không có chênh
lệch đáng kể. Trong đó các chỉ tiêu đáng chú ý :
Tài sản ngắn hạn : năm 2006 tăng thêm 10,9% so với năm 2005
trong khi năm 2007 chỉ tăng thêm 3,2% so với năm 2005.
Tiền và các khoản tương đương tiền mặt :
Năm 2006 chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền giảm đi tới
79,9% so với năm 2005, khiến cho khả năng thanh toán tức thời và huy
động tiền mặt của công ty trong năm 2006 thấp hơn năm 2005 rất
nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty có sự suy giảm nghiêm trọng, làm nguồn tiền thu
từ bán hàng bị giảm mạnh. Mặt khác công ty không hề có sự đầu tư
nào vào các chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao, nên
chỉ tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào doanh thu bán hàng, tài khoản
ngân hàng và quỹ tiền mặt sẵn có của công ty. Vì vậy khả năng thanh
toán nhanh của công ty trong năm 2005 là rất thấp làm ảnh hưởng
nhiều đến việc tiếp cận các nhà cung cấp. Tình trạng này dẫn đến hậu
quả công ty buộc phải tìm đến các nguồn vốn vay ngắn hạn để bù đắp.
Tuy nhiên từ giữa năm 2006, do chính sách tài chính thắt chặt mà
chính phủ can thiệp các ngân hàng áp dụng, các doanh nghiệp nói
chung và Công ty cổ phần cơ khí 75 nói riêng gặp nhiều khó khăn trong
việc huy động vốn từ các ngân hàng, công ty buộc phải tìm đến các
nguồn huy động ngoài ngân hàng có chi phí cao hơn.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 29
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Năm 2007 chỉ tiêu này đã hồi phục với mức tăng 496,43% so với
năm 2005. Đây là tín hiệu tốt đối với khả năng thanh toán nhanh của
công ty. Nhưng trong khi vay ngắn hạn trong năm 2006 của công ty
cao gấp đôi năm 2005, thì năm 2007 con số này cũng tương đương
năm 2006. Điều này chỉ ra rằng mặc dù công ty đã sử dụng nguồn vốn
dài hạn để tài trợ cho việc thanh toán nhanh nhưng vẫn không đủ, dẫn
đến công ty vẫn tiếp tục phụ thuộc vào các nguồn huy động vốn ngắn
hạn từ bên ngoài chi phí cao do chính phủ vẫn tiếp tục duy trì chính
sách tài chính thắt chặt (chỉ tiêu chi phí tài chính trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của 2 năm 2006 và 2007 tăng mạnh). Điều này
hoàn toàn không có lợi đối với tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty.
Các khoản phải thu : Năm 2007 và năm 2006 chỉ tiêu này cũng
có tỷ lệ giảm liên tục so với năm liền trước đó với tỷ lệ giảm tương ứng
là xấp xỉ 23 % và 11%. Điều này phản ánh đúng thực trạng tiêu thụ sản
phẩm ngày càng giảm sút của công ty. Đồng thời công ty cũng không
hề trích dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Đây là một tín hiệu đáng
mừng bởi điều này cho thấy mối quan hệ tốt của công ty đối với các
bạn hàng cũng như tính hiệu quả cao trong việc thu hồi nợ, các khoản
phải thu khách hàng. Ngoài ra có thể dự đoán công ty đa phần có quan
hệ kinh doanh đối với các bạn hàng có uy tín, năng lực tài chính tốt.
Tuy nhiên việc không trích dự phòng là một chính sách không thật sự
hợp lý. Nó cho thấy sự quá thận trọng trong chính sách điều hành, vì
việc đó cho thấy công ty hạn chế tiếp xúc với các đối tác mới, làm mất
đi rất nhiều cơ hội kinh doanh. Mặt khác có thể xem đây là chính sách
thiếu khôn ngoan bởi vì bất cứ bạn hàng nào cũng có thể gặp phải khó
khăn trong vấn đề thanh toán, ngay cả khi đó là bạn hàng lâu năm và
uy tín.
Hàng tồn kho : Cùng với việc hàng hoá tiêu thụ bị giảm đi, giá
trị hàng tồn kho của công ty cũng tăng lên theo từng năm. Tuy nhiên
công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bởi các các mặt
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 30
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
hàng tồn kho có giá trị không lớn (các mặt hàng chính giá trị lớn của
công ty không sử dụng kho lưu thành phẩm).
Tài sản cố định : Năm 2006 chỉ tiêu tài sản cố định của công ty
không có biến động lớn so với năm 2005 do công ty không có sự đầu tư
mở rộng, nâng cấp nhà xưởng hay mua sắm trang thiết bị đáng kể.
Năm 2007 tài sản cố định của công ty tăng thêm 14,84% so với năm
2006. Nguyên nhân của điều này là do công ty quyết định đầu tư nâng
cấp nhà xưởng trang thiết bị.
5.2.2 Phân tích các chỉ tiêu về nguồn vốn :
Mức độ tăng trưởng của Tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm
kinh doanh 2005, 2006 và 2007 tương ứng với mức độ tăng trưởng của
Tổng tài sản. Tình hình biến động của các chỉ tiêu về nguồn vốn cụ thể
như sau :
Nợ ngắn hạn : Năm 2006 và năm 2007 nợ ngắn hạn của công ty
có tỷ lệ tăng lần lượt so với năm kế trước nó là 9,77% và 6,34%. Một
điều đáng chú ý là chỉ tiêu phải trả người bán trong năm 2006 thậm chí
có mức tăng trưởng âm (-7,46%) so với năm 2005, đến năm 2007 mới
hồi phục với mức tăng là 90,23% so với năm 2006. Đồng thời chỉ tiêu
vay ngắn hạn có tỷ lệ tăng tương ứng là 106,44% và 4,01%, trong khi
các chỉ tiêu phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác không có
biến động đáng kể. Kết hợp những con số này cho ta thấy thực tế năm
2006 niềm tin của các nhà cung cấp đối với công ty có phần suy giảm
do khả năng thanh toán nhanh của công ty có nguy cơ giảm (lượng tiền
mặt và tài sản tương đương tiền thấp). Bên cạnh đó điều này còn phản
ánh việc Công ty sản xuất rất ít sản phẩm, nên đầu vào mua nguyên
liệu giảm đáng kể, dẫn đến chỉ tiêu phải trả người bán giảm mạnh. Điều
này có vẻ chính xác hơn so với lo ngại rằng công ty bị mất lòng tin của
các nhà cung cấp, tức khả năng chiếm dụng vốn của công ty giảm.
Nhưng lượng tiền mặt và tài sản tương đương tiền quá ít nên công ty
phải đi vay ngắn hạn ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn.
Tuy nhiên năm 2007 chỉ số phải trả người bán tăng cao cho thấy tình
hình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có nhiều chuyển biến tích cực, mặc
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 31
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
dù công ty vẫn tiếp tục duy trì các nguồn vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu chi trả tức thời. Công ty vẫn tiếp tục nhận được các chính sách ưu
đãi tín dụng của nhà cung cấp, đồng nghĩa với khả năng chiếm dụng
vốn của công ty vẫn tốt.
Nợ dài hạn : Trong nhiều năm trở lại đây công ty liên tục không
có nợ dài hạn. Điều này phản ánh đã lâu công ty không hề tiến hành
huy động vốn vay với quy mô lớn, đồng nghĩa với việc không tiến hành
các kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 và năm
2007 có tỷ lệ tăng tương ứng với năm kế trước là 7,33% và 0,99%. Mức
tăng trưởng này không cao, trong khi vốn của công ty lại nhỏ nên
không giúp ích nhiều cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
đó mức độ tăng trưởng này trong nhiều năm đều là do sự tăng trưởng
của lợi nhuận chưa phân phối đem lại. Điều đó cho thấy chủ sở hữu của
công ty không có sự đầu tư thêm vào nguồn vốn của công ty.
5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty Cổ phần
cơ khí 75 :
5.3.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán :
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thánh toán của Công ty Cổ phần Cơ
khí 75 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Khả năng thanh
toán ngắn hạn h¹n ng¾n nîTængTSL§ Tæng
1,30 1,32 1,28
Khả năng thanh
toán nhanh h¹n ng¾n nîTæng khoTån - TSL§
0,95 0.70 0,67
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2007 là 1,28 lần,
thấp hơn khả năng thanh toán ngắn hạn trong 2 năm 2005 và 2006.
Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn của cả 3 năm 2005, 2006 và
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 32
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
2007 vẫn lớn hơn 1, điều đó cho thấy dự trữ tài sản lưu động của công
ty dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Điều này phản ánh
chính sách quản lý thận trọng của công ty. Công ty chấp nhận sử dụng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho việc thanh toán ngắn hạn, đổi lại công
ty sẽ gặp nhiều hạn chế trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh (thực
tế trong nhiều năm qua công ty không thực hiện kế hoạch đầu tư mở
rộng sản xuất).
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 là
0,67 lần, bị giảm đi 0,03 lần so với năm 2006, trong khi năm 2005 chỉ
tiêu này đạt 0, 95 lần. Như vậy chỉ có năm 2005 chỉ tiêu này gần đạt
mức an toàn còn năm 2006 và năm 2007 chỉ tiêu này quá thấp không
đảm bảo cho khả năng thanh toán nhanh. Chỉ tiêu này giảm xuống mức
thấp như vậy là do các chỉ tiêu hàng tồn kho và và nợ ngắn hạn tăng
quá nhanh (trong năm 2006 cả 2 chỉ tiêu này đều tăng hơn 100%)
trong khi chỉ tiêu tài sản lưu động có mức tăng không đáng kể. Năm
2006 và 2007, chỉ tiêu nợ ngắn hạn tăng cao chủ yếu là do công ty phải
đi vay tiền bên ngoài để mua nguyên vật liệu trong lúc lạm phát đang
tăng cao. Trong khi đó lạm phát lại dẫn đến tình trạng tiêu thụ hàng
hoá gặp nhiều khó khăn, hậu quả là hàng hoá sản xuất ít, chậm bán,
đồng thời nguyên vật liệu cũng không sử dụng nhiều, dẫn đến tồn kho
tăng nhiều.
5.3.2. Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn :
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn được phản ánh qua bảng số liệu dưới đây:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
TSLĐ & ĐTNH/Tổng TS 0,92 0,94 0,92
TSCĐ& ĐTDH/Tổng TS 0,08 0,06 0,08
Nợ phải trả/ Tổng NV 0,71 0,71 0,72
NVCSH/ Tổng NV 0,29 0,29 0,28
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 33
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH / Tổng TS từ năm 2005 đến năm 2006 tăng thêm 2%
nhưng sang năm 2007 lại giảm đi 2%, trở về mức của năm 2005 là 92%. Như vậy ta có
thể dễ dàng nhận thấy trong thời gian này công ty không có sự tăng trưởng đáng kể nào về
quy mô sản xuất. Chỉ có một hoạt động đầu tư nhỏ khi tỷ trọng TSCĐ&ĐTDH/Tổng NV
năm 2007 tăng thêm 2% so với năm 2006. Mức tăng nhỏ này là do công ty đầu tư nâng
cấp nhà xưởng trang thiết bị. Như vậy chỉ tiêu này chỉ cho thấy chính sách quản lý thận
trọng của công ty, khiến cho công ty khó có thể đầu tư mở rộng sản xuất khi mà các
nguồn huy động vốn là rất hạn chế.
Mặc dù công ty hoạt động kinh doanh trên cả hai lĩnh vực thương mại dịch vụ và
sản xuất, tuy nhiên lĩnh vực chính là sản xuất hàng hoá. Đối với một doanh nghiệp sản
xuất, đặc biệt là sản xuất các mặt hàng chính có giá trị lớn, thì có thể nói việc tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn (trong trường hợp của công ty thực chất không có đầu tư ngắn
hạn) chiếm tỷ trọng quá lớn trên 90% như vậy là đáng lo ngại. Nhưng thực tế là công ty
có lịch sử hình thành và thời gian tham gia sản xuất trong nền kinh tế đã gần 40 năm, nên
có rất nhiều tài sản cố định đã được khấu hao hết đến nay vẫn còn tiếp tục sinh lợi (nhà
xưởng). Công ty cũng không cần đầu tư các dây truyền sản xuất lớn, sản xuất ra các sản
phẩm hàng loạt bởi sản phẩm chính của công ty mang tính đơn chiếc, đặc thù nên tránh
được nguy cơ lạc hậu về dây truyền sản xuất. Như vậy tỷ lệ TSCĐ&ĐTDH/ Tổng NV mà
ta có được trên bảng tính không thật sự phản ánh chính xác được giá trị các TSCĐ mà
công ty vẫn tiếp tục sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh, do vậy khó có thể nói tỷ lệ này
là không thuận lợi đối với khả năng sản xuất và cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên tỷ
trọng này lại cho thấy nỗ lực của công ty trong việc mở rộng ngành nghề, tăng khả năng
thích ứng của doanh nghiệp, đây vốn là một lợi thế của các doanh nghiệp nhỏ. Song trên
thực tế đặc thù sản xuất của công ty vẫn yêu cầu sự đổi mới các yếu tố về công nghệ và
các vấn đề lao động đi kèm, do đó công ty không nên để tỷ trọng TSCĐ&ĐTDH/ Tổng
NV quá thấp.
Về nguồn vốn: Tỷ trọng Nợ phải trả / Tổng NV năm 2007 là 72% đã tăng thêm
1% so với năm 2006 và 2005, và tỷ trọng NVCSH / Tổng NV năm 2007 là 28% giảm đi
tương ứng 1% so với năm 2006 và 2005. Hai chỉ tiêu này cho thấy khả năng chiếm dụng
vốn của công ty là tốt. Tuy nhiên công ty sẽ gặp phải nhiều khó khăn nếu như các đối tác
thắt chặt chính sách tín dụng bởi khả năng tự chủ của công ty là tương đối yếu. Bằng
chứng rõ nhất cho vấn đề này là năm 2006, 2006, khi công ty không có đủ tiền mặt và các
tài sản tương đương tiền, ngay lập tức công ty đã phải tiến hành vay ngắn hạn khiến cho
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 34
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
các khoản vay ngắn hạn tăng đột biến. Vì vậy công ty cần cố gắng nâng cao năng lực tài
chính của mình (có thể tiến hành đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn, một hoạt động
mà công ty không thực hiện trong vài năm qua) để giảm bớt sự phụ thuộc vào các đối tác.
5.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Cơ khí được phản ánh
qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản0,0441 0,0205 0,0220
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu0,0192 0,0182 0,0009
Tỷ suất sinh lời
trên vốn CSH0,1501 0,0709 0,0794
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2005 là 0,0192, có
nghĩa là một đồng doanh thu tạo được 0,0192791 đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này ở các năm tiếp theo lần lượt là 0,0182 và 0,0009. Ta nhận thấy
năm 2006 dù doanh thu có sự giảm sút rất lớn (gần 50%) nhưng tỷ suất
sinh lời trên doanh thu chỉ giảm chút ít, điều này là do tốc độ giảm của
doanh thu tương ứng với tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế (việc sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá kém nên chi phí cũng thấp). Như vậy là việc chỉ
số giá CPI tăng từ giữa năm 2006 chưa ảnh hưởng nhiều tới khả năng
kiểm soát chi phí của công ty. Tuy nhiên năm 2007 thì chỉ tiêu tỷ suất
sinh lời trên doanh thu giảm tới 0,95% so với năm 2006. Điều này cho
thấy tác động rất lớn của việc CPI tiếp tục tăng cao trong năm 2007,
dẫn đến công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm soát và kiềm
chế các chi phí gia tăng quá cao.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 35
nảs tài Tổngsau thuế nhuận Lợi
thu Doanhsau thuế nhuậnLợi
CSH Vốn
sau thuế nhuậnLợi
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2007 là 0,022, trong
khi đối với các năm liền trước là 0,0205 và 0,0441. Nếu như một đồng
đầu tư cho tài sản năm 2005 có thể tạo ra 0,0441 đồng lợi nhuận sau
thuế thì đến năm 2006 và 2007 thì khả năng sinh lợi chỉ còn một nửa.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản công ty trong hai năm 2006
và 2007 không đến 10% nhưng do lợi nhuận sau thuế của năm 2006 có
mức tăng trưởng âm, trong khi lợi nhuân sau thuế năm 2007 cũng chỉ
lớn hơn một nửa lợi nhuận của năm 2005, nên dẫn đến việc chỉ tiêu tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản bị giảm mạnh.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007
là 0,0794, nghĩa là một đồng vốn bỏ ra tạo được 0,0794 đồng lợi nhuận,
trong khi tại các năm 2006 và 2005 tỷ lệ này lần lượt đạt mức 0,0709
và 0,1501. Mặc dù đây là chỉ tiêu đạt được ở mức độ cao nhất trong 3
chỉ tiêu đánh giá về tỷ suất sinh lời, nhưng nhìn chung hiệu suất sinh lời
của công ty là tương đối thấp. Cũng như hai chỉ tiêu tỷ suất sinh lời phía
trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu, tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng có sự suy giảm mạnh trong 2
năm 2006 và 2007 so với năm 2005. Điều này cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn của công ty vẫn chưa tốt do khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu bị suy giảm tới 47%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do Vốn
chủ sở hữu hàng năm vẫn tăng 7,33% và 0,99% trong khi đó lợi nhuận
sau thuế năm 2006 có mức tăng trưởng âm 49,24% trong khi năm
2007 chỉ đạt mức tăng trưởng 12,97%.
Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của công ty đều thấp tuy nhiên không
có nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là không tốt. Điều
này là tương đối dễ hiểu do giá trị các tài sản thực tế mà công ty đang
sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn khá nhiều
so với thống kê tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán (nhiều
tài sản cố định đã khấu hao hết, giá trị của những tài sản này không
còn được tính vào nguồn vốn nữa mặc dù chúng vẫn tiếp tục sinh lợi).
5.3.4. Các chỉ tiêu liên quan đến các cổ phần, cổ phiếu của công ty :
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 36
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Công ty cổ phần cơ khí 75 là doanh nghiệp mới tiến hành cổ phần
hóa vào năm 2004. Công ty là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất
nhỏ, hiện nay vẫn chưa đủ điều kiện để được niêm yết và huy động vốn
trên thị trường chứng khoán. Năm 2008 là năm tài chính đầu tiên kể từ
khi cổ phần hoá Công ty tiến hành phân chia lợi nhuận cho các cổ
đông. Đây là nguyên nhân của việc chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu
trên bản báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006 và 2007
không được thể hiện. Do cổ phiếu của công ty không được mua bán
trên thị trường chứng khoán nên chưa thể xác định giá trị thị trường
của cổ phiếu, dẫn đến việc chưa thể thực hiện việc tính toán và phân
tích các chỉ số tài chính liên quan đến giá trị các cổ phần của công ty.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 37
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
6. Cơ cấu lao động và tiền lương :
Từ khi thành lập tới nay, Công ty Cổ phần cơ khí 75 luôn hoàn thành nghĩa vụ
đóng góp với ngân sách nhà nước, cán bộ nhân viên công ty luôn có việc làm và thu nhập
ổn định. ý thức được tầm quan trọng của yếu tố con người, Hội đồng quản trị và giám đốc
điều hành đã có những chính sách phù hợp nhằm xây dựng một cơ chế sử dụng lao động
ổn định, hợp lý và tránh lãng phí. Dưới đây là thống kê tình hình lao động của Công ty.
Hiện nay Công ty có 127 nhân viên trong đó có 22 cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp các
trường đại học ở nhiều chuyên ngành khác nhau.
Chế độ tuyển dụng lao động được quy định rõ trong điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty, theo đó : Chế độ tuyển dụng lao động và trả lương thực hiện theo hợp đồng
lao động giữa Giám đốc (hoặc người được Giám đốc uỷ quyền) và người lao động phù
hợp với quy định của pháp luật.
Chế độ tiền lương và chế độ đãi ngộ:
Công ty áp dụng hai chế độ tính tiền lương khác nhau. Chế độ lương áp dụng tính
cho nhân viên hành chính và cán bộ kỹ thuật tính theo lương thời gian là 480.000*Hệ số
lương*Hệ số kinh doanh. Hệ số lương tính theo trình độ của người lao động, sau 3 năm
làm việc được nâng hệ số 1 lần theo quy định. Hệ số kinh doanh tính theo mức doanh thu
của tháng. Công nhân được hưởng lương theo chế độ khoán sản phẩm, hàng năm được
tham gia các cuộc thi nâng bậc thợ để nâng hệ số lương. Lương trung bình của công nhân
viên sản xuất trực tiếp ở mức 1.878.000 Vnđ/ người/ tháng. Lương trung bình của cán bộ
công nhân viên thuộc khối kỹ thuật và hành chính là gần 2.866.000 Vnđ/ người/ tháng.
Như vậy thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
cũng khá chỉ đạt mức vừa phải.
Thời gian lao động áp dụng với nhân viên hành chính và cán bộ kỹ thuật : làm 8
tiếng/ngày, nghỉ ngày chủ nhật hàng tuần, các ngày lễ, Tết theo quy định. Công ty sử
dụng phương pháp tính lương theo thời gian lao động.
Quy định chung về làm thêm giờ, mức thưởng, phạt áp dụng cho toàn bộ nhân viên
hành chính, cán bộ kỹ thuật và lao động phổ thông : làm cơ bản 8 tiếng/ ngày, nếu làm
thêm giờ vào ngày thường được hưởng mức lương gấp 1,25 lần/ ngày. Nếu làm thêm vào
ngày chủ nhật được hưởng mức lương gấp 1,5 lần/ ngày còn làm thêm ngày lễ, Tết được
tính mức lương gấp 2 lần/ ngày. Ngoài ra còn có chế độ thưởng theo năng suất và số công
làm trong một tháng. Nếu nhân viên không đi làm đầy đủ (cụ thể đi làm muộn quá 5 ngày/
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 38
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
tháng hay nghỉ quá 3 ngày/ tháng) sẽ bị trừ lương, mức trừ lương sẽ tăng dần theo số ngày
đi làm muộn. Ngoài ra nếu không kịp hoàn thành tiến độ sản phẩm giao khoán cũng sẽ bị
phạt.
Đối với lao động phổ thông áp dụng phương pháp khoán lương theo sản phẩm. Các
quản đốc phân xưởng, xí nghiệp chịu trách nhiệm phân khoán công việc cho các tổ sao
cho kịp tiến độ sản xuất. Đội trưởng đội thi công, sản xuất có trách nhiệm bố trí thời gian
làm, nghỉ ngơi hợp lý để hoàn thành công việc quản đốc đã phân khoán. Thời gian làm
thêm giờ của lao động phổ thông nếu nằm trong công khoán sản phẩm thì không được
hưởng mức lương ưu đãi, nếu nằm ngoài công khoán thì được hưởng mức ưu đãi giống
như quy định chung của công ty.
Bản thân công ty cũng là một chi bộ Đảng, hàng năm cấp kinh phí hỗ trợ Đoàn
thanh niên, Công đoàn của công ty hoạt động, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, kết nạp Đảng
viên, chăm lo đời sống văn hoá, tinh thần cho các cán bộ công nhân viên của Công ty.
Quỹ phúc lợi: Bao gồm khoản phụ cấp, trợ cấp cho người ốm đau, mất việc làm,
chế độ chính sách đãi ngộ của công ty luôn công bằng với tất cả các nhân viên, công
nhân trong công ty.
Quỹ BHXH, BHYT: đóng theo quy định của pháp luật cho mọi cá nhân trong công
ty, tính trên cơ sơ lương tối thiểu là 540.000 Vnđ/ người.
Chính sách đào tạo:
Công ty hàng năm đều tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các công
nhân, đồng thời tổ chức thi nâng bậc thợ. Ngoài ra Công ty cũng tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ khi có
những quy định mới.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 39
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Phần III
Nhận xét và kết luận
1. Nhận xét :
1.1. Những thuận lợi của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :
Trong nền kinh tế thị trường, công tác tài chính của mỗi công ty luôn rất quan
trọng, nó quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Tình hình tài chính không chỉ
liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà hơn thế nữa nó duy trì sự phát triển đầu tư
ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra. Mặc dù bản thân Công ty Cổ phần cơ khí 75 trước đây là
một doanh nghiệp nhà nước, sau khi chuyển đổi loại hình hoạt động có được những ưu
thế nhất định về cơ sở hạ tầng sẵn có, nhưng không vì thế mà lãnh đạo Công ty xem nhẹ
việc tăng cường vốn kinh doanh cho công ty. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp tiếp tục nỗ lực bổ sung vốn để tăng trưởng quy mô sản xuất kinh
doanh.
Hàng năm, sau khi lập báo cáo tài chính, Hội đồng cổ đông đều tiến hành phân tích
các hoạt động kinh tế mà Công ty đã thực hiện trong năm, đồng thời xem xét tình hình
phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và tình hình các bạn hàng cũng như nhà
cung cấp. Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty xác định nguyên nhân, các nhân tố chủ
quan và khách quan, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó cố gắng dự
đoán về tình hình thị trường đầu ra và đầu vào, các đối tác tiềm năng… Đây là cơ sở để
công ty đề ra các giải pháp khắc phục các điểm yếu và phát huy các thế mạnh, đề ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể cho năm tiếp theo, nhằm tiến tới mục tiêu hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Là một đơn vị sản xuất Cơ khí có thâm niên gần 40 năm kinh doanh, đã trải qua rất
nhiều các biến động lớn nhỏ khác nhau trong nền kinh tế Việt Nam, công ty cho thấy khả
năng thích ứng tốt và nhạy bén trong nhiều thời điểm. Quy mô công ty nhỏ trong tình
hình kinh tế khó khăn hiện nay lại trở thành một lợi thế, bởi công ty có thể dễ dàng
chuyển đổi và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Mặt khác công ty cũng có sẵn rất
nhiều mối quan hệ với các bạn hàng lâu đời và tin cậy, cũng như các nguồn cung cấp ổn
định và bền vững. Nhờ vậy công ty có thể được hưởng các chính sách ưu đãi tài chính từ
các đối tác. Uy tín của công ty trong một thời gian kinh doanh dài đem lại những lợi thế
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 40
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
cạnh tranh nhất định cho sản phẩm của công ty cũng như thuận lợi hơn trong việc tiếp xúc
với các khách hàng tiềm năng. Mối quan hệ lâu năm với ngân hàng Agribank giúp công ty
có được một nguồn huy động vốn hết sức ổn định, an toàn với chí phí tốt (vay tín chấp,
thế chấp, bảo lãnh chỉ phải ký cược 10%, không phải thế chấp tài sản). Nhờ vậy các vấn
đề về thanh toán, giao dịch với các bạn hàng thường được giải quyết dễ dàng, thuận lợi.
Gần đây Công ty đã tiến hành ký kết các thoả thuận hợp tác chiến lược với một số công ty
thuộc tập đoàn Vinashin (Lilama10, thép Vạn Lợi), nhờ vậy có thể tham gia các gói thầu
của tập đoàn này. Có thể nói đây là mối quan hệ hợp tác đem lại rất nhiều lợi ích cho công
ty trong tương lai gần.
Mặt khác Công ty có tiền thân là một đơn vị trực thuộc khối doanh nghiệp Quốc
doanh, việc chuyển đổi loại hình kinh doanh mới chỉ thực hiện từ năm 2004 nhưng sau
khi thực hiện cổ phần hoá thì công ty vẫn là một công ty con trực thuộc Tổng công ty vận
tải thuỷ. Do vậy công ty sẽ có được những sự hỗ trợ nhất định từ phía tổng công ty.
Bên cạnh đó, Công ty lại có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội, trung tâm kinh
tế - chịnh trị, văn hoá - xã hội của cả nước nên càng có điều kiện để nâng cao năng lực
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể dễ dàng nắm được các thông tin về tiến bộ
khoa học công nghệ, từ đó đưa ra các quyết định áp dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh.
Đồng thời việc tìm kiếm các nguồn thông tin về các đối tác mới nhằm mở rộng thị trường,
tiến hành đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh cũng hết sức thuận tiện. Việc tìm kiếm và
thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao cũng có thể dễ dàng thực hiện. Công ty cũng dễ
dàng thu thập các thông tin về chính sách kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, phát triển
ngành nghề, các quy định… mới nhất của chính phủ, (những định hướng mới, ưu đãi hoặc
khó khăn), từ đó công ty có thể kịp thời điều chỉnh chính sách, chiến lược phát triển của
mình cho phù hợp.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có năng lực, thường xuyên hoàn thành
tốt các công việc được giao. Việc cổ phần hoá không chỉ giúp công ty mở rộng, nâng cao
năng lực huy động vốn mà còn tạo ra động lực lớn, giúp toàn bộ công nhân viên trong
công ty có ý thức tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Chính sách đào tạo của công
ty không chỉ tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên nâng cao thu nhập mà còn nâng cao trình
độ kỹ thuật, nghiệp vụ, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây luôn là một yếu tố tích cực để Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển ngày càng vững mạnh.
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 41
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
1.2 Những khó khăn hiện tại của Công ty Cổ phần cơ khí 75
:
Bên cạnh những thuận lợi có được, Công ty vẫn đang phải đối mặt với những khó
khăn có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa trên việc
phân tích các số liệu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2006 và 2007, ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang trong điều kiện có
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó các dấu hiệu về thị trường Vốn, thị trường nguyên vật liệu
cũng như thị trường tiêu thụ cũng không có nhiều dấu hiệu khả quan.
Về vốn đầu tư cho SXKD : Hiện nay Công ty mặc dù công ty đã duy trì một tỷ
lệ rất lớn tài sản lưu động (chiếm hơn 90% tổng tài sản) nhưng thực tế vẫn không đủ để
chi trả cho các nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Hậu quả là công ty đã phải đi vay ngoài để
bù đắp cho lượng tiền còn thiếu. Tuy nhiên, vì khối lượng vay vốn không nhỏ (hàng tỉ
đồng) nên hàng năm số lãi tiền vay Công ty phải trả lên đến hàng trăm triệu đồng, điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty.
Về trị trường : Từ giữa năm 2006 đến cuối năm 2008, kinh tế Việt Nam liên tục
lạm phát ở mức kỉ lục. Ngay sau đó từ cuối năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế thế giới
và kinh tế Việt Nam trở nên u ám đột ngột do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
được đánh giá là lớn nhất trong lịch sử (xuất phát từ Hoa Kỳ). Điều này đặt công ty vào
tình trạng vô cùng khó khăn.
Thị trường nguyên liệu và vốn : Do chính sách tài chính thắt chặt mà chính
phủ áp dụng từ cuối năm 2006 đến giữa năm 2008, việc huy động vốn Ngân hàng là hết
sức khó khăn đối với công ty. Vấn đề thiếu hụt tiền mặt và các khoản tương đương tiền đã
kéo dài từ năm 2006 nhiều khả năng sẽ có nguy cơ tiếp tục kéo dài, công ty sẽ phải chấp
nhận việc huy động tiền từ các khoản vay ngắn hạn ngoài ngân hàng với chi phí cao. Mặt
khác nếu như công ty có kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất trong giai đoạn này cũng là
điều rất khó thực hiện. Trong khi đó tình hình lạm phát kéo dài trên thế giới cũng như
trong nước giai đoạn này là hết sức đáng ngại, nó khiến cho giá cả nguyên liệu phôi thép
đầu vào tăng cao (nguyên liệu chính mà công ty phải nhập khẩu) trong khi khả năng thanh
toán ngắn hạn của công ty thì ngày càng bị kém hơn, dẫn đến tình trạng công ty có nguy
cơ không tiếp tục được hưởng các chính sách tài chính ưu đãi của các nhà cung cấp. Giá
cả nguyên vật liệu cao sẽ khiến cho giá của hàng hoá công ty sản xuất ra kém tính cạnh
tranh rất nhiều. Tuy nhiên từ cuối năm 2008 đến nay nền kinh tế thế giới rơi vào suy
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 42
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
thoái, tín hiệu vui đối với công ty là giá nguyên liệu phôi thép nhập khẩu giảm xuống
thấp, tuy nhiên nguyên vật liệu nhập về từ trước còn tồn kho khi dùng để sản xuất sản
phẩm sẽ làm giá của sản phẩm vẫn cao như trong giai đoạn lạm phát, khiến cho tình hình
tiêu thụ sản phẩm vẫn sẽ khó khăn.
Thị trường tiêu thụ : Mặc dù nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam
đang có nhiều khó khăn, nhưng xu thế hội nhập vẫn không thay đổi. Thị trường cơ khí
ngày càng có sự góp mặt đông đảo của các công ty trong và ngoài nước. Sự chững lại của
nền kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều công ty trước đây chú trọng đến thị trường nước
ngoài giờ đây sẽ quay lại với thị trường trong nước. Đây là các đối thủ cạnh tranh có năng
lực rất tốt về tài chính và công nghệ. Các đối thủ này hoạt động rất rộng trong cả lĩnh vực
cơ khí và lĩnh vực kinh doanh khác làm cho thị trường của Công ty ngày càng bị thu hẹp,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải đối diện với sự cạnh tranh đặc biệt gay
gắt. . . Kinh tế khó khăn cũng khiến cho nhu cầu bị thu hẹp đáng kể do tất cả mọi thành
phần kinh tế đều hạn chế chi tiêu. Đồng thời nhu cầu của thị trường về những sản phẩm
cơ khí ngày càng khắt khe hơn, chất lượng cao trong khi giá thành phải hợp lý. Các chủng
loại mặt hàng, thiết kế sản phẩm cũng ngày càng đa dạng, phức tạp, đồng nghĩa yêu cầu
về công nghệ và năng lực đối với nhà sản xuất ngày càng cao hơn. Điều đó đặt ra cho
Công ty những vấn đề hết sức cấp thiết, cần phải huy động mọi nguồn lực và hoàn thiện
không ngừng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những khó khăn mà Công ty đang gặp phải trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để khắc phục những khó khăn này, Công ty đã và đang tích cực tìm
kiếm, chủ động thực hiện các giải pháp hợp lý nhằm duy trì thường xuyên tính liên tục và
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự ổn định trong quá trình phát
triển.
1.3 Khả năng và xu hướng phát triển của Công ty Cổ phần cơ
khí 75 :
Trên cơ sở các kết quả đã đạt được, với tinh thần tự lực, tự chủ, tích cực khắc phục
khó khăn, phát huy nội lực sằn có, năng động, linh hoạt trong cơ chế thị trường… Ban
lãnh đạo và Đại hội đồng cổ đông của Công ty Cổ phần cơ khí 75 đã xác định rõ những
ưu thế của mình, từ đó đã xác định phương hướng phát triển mới là mở rộng đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh, bên cạnh đó tiếp tục đầu tư phát triển mạnh việc sản xuất cơ khí.
Công ty đã thực hiện việc liên kết, hợp tác với các đối tác chiến lược lâu dài (công ty con
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 43
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
của tập đoàn Vinashin), năm 2008 dù tình hình kinh tế rất khó khăn nhưng công ty đã
quyết định đầu tư thêm một cổng trục phục vụ việc nâng hạ, bỗc dỡ, sản xuất sản phẩm
hàng hoá tại công ty. Sự lớn mạnh của công ty cũng như việc thực thi chính sách trên còn
thể hiện ở chỗ công ty hiện nay đã có Xí nghiệp cơ điện hoá chất tiến hành hạch toán phụ
thuộc theo mã số thuế phụ, có con dấu riêng và phân xưởng dịch vụ cũng tiến hành hạch
toán độc lập. Nhằm giảm bớt các chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả làm việc của bộ
máy quản lý hành chính công ty cũng đã có kế hoạch thay thế một số cán bộ nhân viên đã
có tuổi bằng những nhân viên trẻ có khả năng thích ứng và kỹ năng tốt, đồng thời tiến tới
tổ chức lại cơ cấu nhân viên của một số phòng ban cho hợp lý và tiết kiệm hơn... Mục tiêu
đề ra lúc này là tiếp tục khai thác hiệu quả thị trường sẵn có, chủ động và linh hoạt trong
việc nắm bắt nhu cầu thị trường, nỗ lực mở rộng thị trường, không ngừng nâng cao hiệu
qủa sản xuất kinh doanh nhằm vượt qua khó khăn và mở ra những hướng phát triển vững
mạnh cho Công ty.
2. Kết luận :
Công ty Cổ phần cơ khí 75 là doanh nghiệp chuyên thiết kế, chế tạo, lắp dựng các
thiết bị nâng hạ đường sông, biển, khung nhà xưởng, đại lý thiết bị, phương tiện vận tải
thuỷ, ngoài ra còn cung cấp một số dịch vụ khác.
Trong tình hình hết sức khó khăn hiện nay, công ty đang nỗ lực không ngừng để
khắc phục những khó khăn, tiến hành mở rộng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đưa
ra những chính sách hợp lý nhằm vượt qua giai đoạn đầy thách thức. Bên cạnh đó chính
phủ cũng đã có những chính sách, hành động nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong nước, điều
này củng cố lòng tin cho không chỉ riêng công ty cổ phần cơ khí 75 mà còn cho nhiều
doanh nghiệp khác về sự phục hồi và phát triển. Bên cạnh đó bề dày hoạt động và kinh
nghiệm của công ty cũng là một yếu tố rất quan trọng giúp công ty tiếp tục đề xuất và
thực hiện các chính sách kinh doanh hợp lý. Do vậy có thể tin tưởng rằng công ty sẽ sớm
vượt qua giai đoạn khó khăn, ổn định sản xuất và tiến tới đạt được những bước phát triển
mới, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 44
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long và thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần cơ khí 75, em nhận thấy rằng lý
thuyết và thực tế có 1 khoảng cách nhất định. Bản thân em đã cố gắng
tiếp thu những kiến thức cơ bản, kinh nghiệm thực tế cũng như tìm hiểu
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ sự
giúp đỡ của các cô chú, các anh chị trong phòng nhân chính (phòng
nhân sự và hành chính) của công ty em đã hoàn thành bản báo cáo
thực tập tổng hợp này.
Do thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm hiểu biết của bản
thân còn hạn chế, nên các luận điểm, nhận định được đưa ra trên bản
báo cáo thực tập tổng hợp không thể tránh khỏi sai sót, chưa thể phản
ánh hoàn toàn đầy đủ và chính xác mọi hoạt động cũng như tình hình
tài chính, năng lực sản xuất của kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ khí
75. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô
giáo trong bộ môn Kinh tế của trường Đại học Thăng Long, cũng như
các cô chú, các anh chị trong phòng nhân chính của Công ty để em
hoàn thiện bài viết tốt hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, các cô
chú, các anh chị trong Công ty Cổ phần cơ khí 75 tạo điều kiện và giúp
đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 27 tháng 02 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Anh Tuấn
Nguyễn Anh Tuấn – A08475 Trang 45
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp §¹i häc Th¨ng Long
Xác nhận của đơn vị thực tập
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
NguyÔn Anh TuÊn – A08475 Trang 46
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp §¹i häc Th¨ng Long
NguyÔn Anh TuÊn – A08475 Trang 47