Cong bo thong tin sgdck
-
Upload
thevangnguyen -
Category
Documents
-
view
313 -
download
10
Transcript of Cong bo thong tin sgdck
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin cám ơn sự Thầy Nguyễn Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn, giúp tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Thầy Trần Ngọc Thơ, Cô Nguyễn Thị Liên Hoa, Cô
Nguyễn Thị Ngọc Trang, Cô Phan Thị Bích Nguyệt đã quan tâm và động viên trong suốt thời
gian vừa qua. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Thầy Hoàng Trọng-Khoa Toán Thống Kê – Trường
Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Thầy Trương Quang Hùng- Khoa Kinh Tế Phát Triển đã hướng
dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong kiến thức về thống kê và kinh tế lượng cũng như mô hình
nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Tiến Dũng, bạn Tống Trường Sơn đã
giúp đỡ và cung cấp những tài liệu rất hữu ích cho luận văn.
TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008
Lê Trường Vinh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008 Tác giả
iii
MỤC LỤC
Lời cám ơn .................................................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................................ ii
Danh mục các hình................................................................................................................ viii
Danh mục các bảng ..................................................................................................................ix
Tóm tắt ......................................................................................................................................x
CHƯƠNG I. TỒNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN
TTCK ..............................................................................................................................4
1.1. Khái niệm Minh bạch thông tin......................................................................................4
1.2 Đặc điểm của minh bạch thông tin..................................................................................4
1.2.1 Sự Tiếp cận: ..............................................................................................................4
1.2.2. Tính liên quan : ........................................................................................................5
1.2.3. Chất Lượng và Tính tin cậy của thông tin. ..............................................................5
1.3. Đo lường tính minh bạch thông tin. ...............................................................................6
1.4. Những hạn chế đối với tính minh bạch. ........................................................................7
1.5 Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán.................................8
1.5.1 Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư..........................................8
1.5.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy
tính thanh khoản của thị trường.......................................................................................10
1.5.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán...........10
1.6. Minh bạch thông tin doanh nghiệp...............................................................................13
1.6.1 Khái niệm................................................................................................................13
1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp.......13
1.6.2.1.Các đặc điểm về tài chính ................................................................................14
1.6.2.2 Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp ......................................................15
iv
1.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp. ...........................................................18
1.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn .....................................19
1.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư.................................19
1.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường.............................19
1.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bào vệ nhà đầu tư ........................................19
1.8. Kinh nghiệm minh bạch của các nước trên thế giới.....................................................19
1.8.1. Kinh nghiệm của Pháp...........................................................................................19
1.8.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...............................................................................21
1.8.3. Kinh nghiệm của Mỹ .............................................................................................21
1.8.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. .....................................................................22
1.9.Kết luận chương I. .........................................................................................................23
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ...................................24
2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM..................................24
2.1.1 Quá trình hình thành Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM.................................24
2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM .....................25
2.1.2.1. Quyền hạn .......................................................................................................26
2.1.2.2. Nghĩa vụ ..........................................................................................................26
2.2. Doanh nghiệp Niêm yết................................................................................................27
2.2.1. Giới thiệu khái quát công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM ................................27
2.2.2. Phân tích ma trận SWOT các doanh nghiệp niêm yết ...........................................27
2.2.3.Yêu cầu pháp lý vê công bố thông tin ....................................................................28
2.2.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp ........................................................29
2.2.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp.......................................................30
2.2.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin ...................................................33
v
2.2.4. Tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết ................................34
2.2.5. Đánh giá tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết..................35
2.3. Kết luận chương II........................................................................................................36
CHƯƠNG III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÍNH MINH BẠCH THÔNG
TIN TRÊN SGDCK TP.HCM .......................................................................................39
3.1. Phát triển mô hình và thiết kế thang đo........................................................................39
3.1.1 Phát triển mô hình...................................................................................................39
3.1.2. Mô hình đề nghị .....................................................................................................40
3.1.3. Thiết kế nghiên cứu và xây dựng thang đo............................................................41
3.1.3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình và cách đo lường. ...................................41
3.1.3.2. Xây dựng thang đo. .........................................................................................42
3.1.3.3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ......................................43
3.1.3.4. Phương pháp đo lường và tính toán. ...............................................................44
3.2. Phân tích và kiểm định thang đo. .................................................................................45
3.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu .....................................................................45
3.2.2. Kiểm định thang đo ...............................................................................................45
3.2.3. Phân tích mô tả ......................................................................................................49
3.2.4. Phân tích hồi quy. ..................................................................................................49
3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu. .....................................................................................52
3.4. Kết luận chương III ......................................................................................................65
CHƯƠNG IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG MỨC ĐỘ MINH BẠCH
THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ............................................66
4.1. Giới hạn của đề tài........................................................................................................66
4.1.1 Mẫu nghiên cứu. .....................................................................................................66
4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch. .........................................................66
vi
4.1.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo. ..................................................................................66
4.2. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu hút vốn
đầu tư ...................................................................................................................................67
4.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính..................................67
4.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng..67
4.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp........................68
4.2.4. Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp. ...................68
4.2.5. Thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai. .........................................................68
4.2.6. Áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau. .........................................................69
4.2.7. Xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn. ....................69
4.3. Các gợi ý chính sách nhằm gia tăng minh bạch thông tin trên TTCK.........................69
4.3.1. Phát triển các hình thức và nội dung công bố thông tin ........................................69
4.3.2. Thực hiện khiêm khắc biện pháp chế tài và phát huy biện pháp thị trường..........70
4.3.3. Bổ sung bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông. ..................................................71
KẾT LUẬN ....................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................75
vii
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Bảng câu hỏi .....................................................................................................78
Phụ lục số 2: Kết quả phân tích nhân tố.................................................................................79
Phụ lục số 3: Kết quả hồi qui các phương trình......................................................................86
Phụ lục số 3.1 : Kết quả hồi quy phương trình thứ nhất ..............................................86
Phụ lục số 3.2 : Kết quả hồi quy phương trình thứ hai ...............................................87
Phụ lục số 3.3 : Kết quả hồi quy phương trình thứ ba ................................................88
Phụ lục số 3.4 : Kết quả hồi quy phương trình thứ tư..................................................89
Phụ lục số 3.5 : Kết quả hồi quy phương trình thứ năm .............................................90
Phụ lục số 3.6 : Kết quả hồi quy phương trình thứ sáu...............................................91
Phụ lục số 3.7 : Kết quả hồi quy phương trình thứ bảy ..............................................92
Phụ lục số 4 : Lý thuyết thị trường hiệu quả thông tin ...........................................................93
Phụ lục số 5: Danh sách 30 doanh nghiệp niêm yết khảo sát .................................................96
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Các đặc điểm về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN .....................15
Hình 1.2 Các đặc điểm về quản trị ảnh huởng đến minh bạch thông tin DN .........................18
Hình1.3 Biểu đồ quy mô giao dịch – Cổ phiếu 01/01 đến 30/06............................................25
Hình 1.4. Biểu đồ tình hình giao dịch thị trường từ 07/2007 đến 06/2008.............................25
Mô hình đề nghị ......................................................................................................................40
Hình 3.2.3 : Mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư .............................................49
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................................45
Bảng 3.2 Phân tích nhân tố khám phá từ 12 biến gốc.............................................................46
Bảng 3.3: Kết quả tính Cronbach alpha lần 1 .........................................................................47
Bảng 3.4: Phân tích nhân tố khám phá chạy lần 2 từ 10 biến gốc còn lại ..............................47
Bảng 3.5 Kết quả tính Cronbach alpha lần 2 ..........................................................................48
Bảng 3.6 Kết quả phân tích phương trình hồi qui của mô hình nghiên cứu ...........................51
Bảng 3.7 Danh sách 30 doanh nghiệp có Tổng tài sản sắp xếp từ cao đến thấp ....................53
Bảng 3.8 Danh sách 30 doanh nghiệp có Doanh thu sắp xếp từ cao đến thấp .......................54
Bảng 3.9 Danh sách 30 doanh nghiệp có GT Thị trường sắp xếp từ cao đến thấp.................56
Bảng 3.10 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số Turnover sắp xếp từ cao đến thấp ...........57
Bảng 3.11 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số DEBT sắp xếp từ cao đến thấp ................59
Bảng 3.12 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số FIX sắp xếp từ cao đến thấp ...................60
Bảng 3.13 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số ROA sắp xếp từ cao đến thấp .................62
Bảng 3.14 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số Q sắp xếp từ cao đến thấp .......................64
x
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch
thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Trên cơ sở đó nâng cao tính hiệu quả trong việc
công bố thông tin của các công ty niêm yết và nâng cao trình độ hiểu biết của nhà đầu tư cá
nhân trong quyết định đầu tư của họ, nhằm góp phần quan trọng vào tính lành mạnh và công
bằng của một thị trường chứng khoán
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố quy mô, yếu tố lợi nhuận đo lường theo đại lượng
tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, chỉ số nợ trên tổng tài sản, chỉ số tài sản cố định trên tổng
tài sản không ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết.
Trong khi đó, yếu tố lợi nhuận đo lường bằng chỉ số Q lại ảnh hưởng đến minh bạch thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết.
Ba trong số những đề xuất và gợi ý chính sách tác giả đưa ra nhằm nâng cao minh
bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết: (i) đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính(quý,
năm) đồng thời giải thích chỉ số này cho nhà đầu tư biết một cách rõ ràng; (ii) thực hiện
khiêm khắc biện pháp chế tài và biện pháp thị trường; (iii) bổ sung bảng báo cáo vốn cổ
phần của cổ đông vì nó cung cấp thông tin và nguyên nhân gây ra những biến động của các
tài khoản trong vốn cổ phần.
1
PHẦN MỞ ĐẦU - Tính cấp thiết
Trên các thị trường nói chung thì thông tin là một trong những yếu tố không thể thiếu
trong các quyết định đầu tư và kinh doanh. Ở thị trường chứng khoán thì thông tin là yếu tố
mang tính nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu tư; Thông tin càng kịp thời,
chính xác và hiệu quả thì niềm tin lẫn sự kỳ vọng của nhà đầu tư đối với thị trường chứng
khoán càng lớn. Do vậy, minh bạch thông tin được coi như là trách nhiệm và nghĩa vụ gần
như quan trọng nhất đối với các tổ chức khi tham gia thị trường và quy trình công bố thông
tin là vấn đề thiết yếu nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của hoạt động tài chính và
mở rộng quy mô của một tổ chức cũng như góp phần vào sự phát triển lành mạnh của thị
trường chứng khoán của một nước.
Yêu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư đối với việc minh bạch hóa thông tin, các
phương thức và phương tiện thông tin đang được từng bước hoàn thiện. Nhưng Minh bạch
thông tin vẫn còn là vấn đề nan giải và đa phần mang tính nhạy cảm cao không chỉ đối với
nhà đầu tư – người sử dụng thông tin – mà còn đối với các tổ chức tham gia thị trường với
chức năng cung cấp thông tin.
Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin doanh
nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường tính minh bạch để xây
dựng một thị trường lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực
tiễn hiện nay.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho chính phủ, cơ
quan quản lý, nhà tạo lập thị trường có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng thị trường chứng
khoán, công ty niêm yết từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm hướng dẫn cũng như
giảm thiểu những hình thức biến tướng có hại cho thị trường chứng khoán. Các công ty niêm
yết nhận thức được tầm quan trọng của việc công bố thông tin, dần hoàn thiện tốt hơn trong
việc công bố thông tin.
Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được
các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp. Nhà
đầu tư nhận thức được công ty nào phát triển tốt và có khả năng sinh lợi trên cơ sở là các báo
2
cáo thường niên (chủ yếu là báo cáo tài chính hợp nhất) để ra quyết định đầu tư của mình,
nhằm tránh những rủi ro gặp phải.
- Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông
của doanh nghiệp niêm yết, quy trình công bố thông tin của các công ty niêm yết tại SGDCK
TP.HCM, cũng như kinh nghiệm minh bạch thông tin của các nước trên thế giới, nhằm đánh
giá thực trạng minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TP.HCM
trong hơn bảy năm hoạt động.
Đề tài xây dựng các cơ sở lý luận cho các giải pháp với mục đích nâng cao tính hiệu
quả trong việc công bố thông tin của các công ty niêm yết và nâng cao trình độ hiểu biết của
nhà đầu tư cá nhân trong quyết định đầu tư của họ, nhằm góp phần quan trọng vào tính lành
mạnh và công bằng của một thị trường chứng khoán. Trên cơ sở đó đề tài tập trung vào giải
quyết những vấn đề đặt ra như sau :
* Nhà đầu tư cá nhân đang đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các công ty
niêm yết trên thị trường ở mức nào?
* Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm
yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân?
* Tầm quan trọng của các yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của
các công ty niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân?
- Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của các tác giả Cheung, Connelly, Limpaphayom ,Zhou (2003) về
các nhân tố ảnh hưởng tính minh bạch và công bố thông tin của Doanh nghiệp niêm yết tại
hai nước HongKong và Thái Lan.
Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng 2 nhóm yếu tố quyết định tính minh bạch
và công bố thông tin của doanh nghiệp: nhóm đặc điểm về tài chính và quản trị công ty, đề
tài này chỉ tập trung nghiên cứu nhóm yếu tố đặc điểm về tài chính.
Phạm vi nghiên cứu Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, đối tượng được nghiên
cứu là 30 công ty niêm yết được phân theo ngành trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán
TP.HCM, 600 nhà đầu tư cá nhân tại TP.HCM. Việc nghiên cứu còn dựa trên cơ sở pháp lý,
3
cơ sở lý luận và thực tiễn của quy trình công bố thông tin tại SGDCK.TPHCM, các Công Ty
Chứng Khoán.
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : thống kê, phân tích mô tả, tổng
hợp, đồng thời dựa trên phương pháp thu thập thông tin, đề tài đi sâu vào phân tích những
vấn đề trọng tâm dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất như: đảm bảo tính thực
tiễn và khách quan cũng như tính khoa học của tất cả các nội dung được trình bày.
- Bố cục của luận văn
Luận văn được chia làm 4 chương, mỗi chương được trình bày theo một bố cục chặt
chẽ và xuyên suốt như sau :
+ Chương I: Giới thiệu tổng luận của đề tài :
+ Chương II: Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết
* Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của
SGDCKTP.HCM
* Nêu lên những thuận lợi, khó khăn, yêu cầu pháp lý về công bố thông tin, tình
hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết.
+ Chương III: Xây dựng mô hình định lượng và kiểm định thang đo tính minh bạch
thông tin doanh nghiệp
+ Chương IV: Trình bày những đề xuất cũng các gợi ý chính sách nhằm gia tăng tính
minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết, đồng thời trình bày những hạn chế của
nghiên cứu và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo
4
CHƯƠNG I
TỒNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN TTCK
1.1. Khái niệm Minh bạch thông tin
Có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về Minh bạch thông tin
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhìn chung các khái niệm này khá tương tự. Trong lĩnh vực
kinh tế tài chính thì có hai khái niệm bao quát và khá đầy đủ sau. Minh bạch “mô tả việc gia
tăng luồng thông tin kinh tế, chính trị, xã hội đáng tin cậy và kịp thời; về việc sử dụng khoản
cho vay của những nhà đầu tư cá nhân và uy tín về khả năng trả nợ của những người đi vay;
về chính sách cung cấp dịch vụ, tiền tệ và tài khóa của chính phủ, cũng như về những hoạt
động của những tổ chức quốc tế. Ngược lại việc thiếu minh bạch có thể được mô tả như một
người - cho dù là một bộ trưởng chính phủ, một tổ chức công ích, một doanh nghiệp, hoặc
ngân hàng - cố ý từ chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm sai lệch thông tin hoặc không
đảm bảo rằng thông tin được cung cấp có mối liên quan đầy đủ hoặc có chất lượng”1
Minh bạch thông tin “là sự công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy, nó cho phép
những người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình hình và hiệu quả của
một ngân hàng, hoạt động kinh doanh và rủi ro liên quan đến các hoạt động này”2.
1.2 Đặc điểm của minh bạch thông tin
Theo Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann (1999), việc hiểu biết về tính minh bạch
nên bao gồm các thuộc tính như sau: tiếp cận, tính toàn diện, tính liên quan, chất lượng và sự
đáng tin cậy. Chúng có thể được liệt kê chi tiết như sau:
1.2.1 Sự Tiếp cận:
Trên nguyên tắc, luật lệ và các quy định bảo đảm rằng thông tin phải sẵn có để cung
cấp đến tất cả những người có quan tâm, và thông tin cũng phải có khả năng được tiếp cận
dễ dàng. Điều này được thực hiện một phần nhờ vào các tổ chức và các phương tiện tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiếp cận luồng thông tin đó. Chúng bao gồm những phương tiện
truyền thông như: báo chí, phát thanh, truyền hình, bảng công bố thông tin, Internet, phát
biểu bằng lời nói.
1 Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann(1999) 2 International Finance Corporation, Public disclosure and transparency, Yerevan, May 2006
5
Tình trạng thiếu hiểu biết có ảnh hưởng xấu đến tính minh bạch - nó giới hạn khả
năng tiếp cận, diễn giải và sử dụng thông tin của một cá nhân. Tính công bằng cao sẽ bảo
đảm cho nhu cầu tiếp cận thông tin. Thông tin cần được tiếp cận một cách công bằng đối với
tất cả mọi người. Tuy nhiên, việc trì hoãn hay giới hạn việc tiếp cận những thông tin hữu ích
thường đem lại lợi ích cho một số người, trong trường hợp này tiếp cận thông tin trở thành
“con tin” để người có thông tin bắt người muốn tiếp cận thông tin phải trả một cái giá nào
đó. Do vậy việc công bố thông tin cần phải đúng thời gian và công bằng với những người
muốn tiếp cận thông tin.
1.2.2. Tính liên quan :
Thông tin phải bảo đảm tính liên quan, tức là phải đáp ứng đúng nhu cầu thông tin
của người có nhu cầu. Chắc chắn đây là một việc khó khăn, thứ nhất bởi vì thông tin mang
tính chủ quan; người gửi tiền cần thông tin để đảm bảo tiền gửi của họ là an toàn; nhà đầu tư
cần thông tin về khoản nợ và rủi ro; và công chúng cần biết về tình hình kinh tế hiện tại,
chính sách tiền tệ của quốc gia … Thứ hai, sự phát triển nhanh chóng của Internet dẫn đến
sự tràn ngập thông tin, lại dẫn đến một nghịch lý là chính sự quá tải thông tin có nguy cơ làm
loãng đi tính liên quan của thông tin.
Trong lĩnh vực chứng khoán, tính minh bạch liên quan đến những đối tượng sau:
- Người công bố thông tin: doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch.
- Người xử lý thông tin: các cơ quan quản lý như Ủy Ban chứng khoán, Sở Giao Dịch
Chứng Khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán …
- Người sử dụng thông tin : các nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu
tư cá nhân trong nước, nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân nước ngoài, các cơ quan
truyền thông, những người quan tâm và muốn tham gia thị trường chứng khoán.
1.2.3. Chất Lượng và Tính tin cậy của thông tin.
Thông tin phải có chất lượng và đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ, không thiên vị, nhất
quán và được trình bày trong những thuật ngữ rõ ràng và đơn giản. Những chuẩn mực đối
với chất lượng thông tin phải được đảm bảo, có thể thẩm tra bởi những tổ chức trung gian
hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ chức tạo lập chuẩn mực.
Tính nhất quán trong việc sử dụng những quy trình nhằm có được thông tin và các
định dạng của thông tin được công bố bảo đảm tính có thể so sánh và cho phép việc đánh giá
6
những sự thay đổi theo thời gian. Tiêu chuẩn và phương pháp được sử dụng để đánh giá
thông tin, cũng như những thay đổi trong những phương pháp đó nên được công bố một
cách đầy đủ. Những biện pháp như vậy là cách thức quan trọng của việc ngăn chặn cố ý từ
chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm biến dạng thông tin-như nói dối. Báo cáo không
trung thực đã bị ngăn cản bởi sự hiện diện khác nhau của tổ chức “giám sát” từ các kế toán
chuyên nghiệp hoặc những tổ chức trung gian, tổ chức tín dụng, báo chí độc lập, người nắm
giữ tiền, những nhà nghiên cứu học thuật.
Hơn thế nữa, việc đảm bảo chất lượng và tính tin cậy của thông tin thường đòi hỏi
tính trung thực: đánh giá một cách chính xác tỷ số tín hiệu so với tạp âm trong một mẫu dữ
liệu thường là một phương pháp và thách thức thực tiễn đối với các tổ chức và cá nhân có
tiêu chuẩn đáng tin cậy cao nhất.
Tóm lại tính minh bạch tốt bao gồm: cung cấp thường xuyên và kịp thời; thông tin có
thể dễ dàng cho các đối tượng có liên quan tiếp một cách dễ dàng; thông tin đúng và hoàn
chỉnh; thông tin nhất quán và có liên quan được thể hiện thành tài liệu chính thức.
1.3. Đo lường tính minh bạch thông tin.
Những khía cạnh khác nhau của tính minh bạch kêu gọi những chính sách đặc biệt và
những thoả thuận mang tính định chế. Để đánh giá những chính sách này, chúng ta cần phải
đo lường tính minh bạch- đo lường tính minh bạch một phần là nhiệm vụ khó khăn bởi vì rất
phức tạp để hiểu được tính minh bạch mà chúng ta phải chấp nhận. Về mặt khái niệm, chúng
ta cần (1) một thước đo thống kê đo lường tính minh bạch thể hiện ở sự chính xác của thông
tin thu được, (2) một thước đo tính liên quan, và cuối cùng là (3) thước đo chất lượng của
thông tin. “Thiếu minh bạch” trường hợp thông tin kế toán là ví dụ, có thể đo lường bằng
cách so sánh thông tin của bảng cân đối kế toán được công bố chính thức với thông tin công
bố của các tổ chức kiểm toán. Các doanh nghiệp có tính minh bạch cao sẽ hầu như có rất ít
sự khác biệt giữa thông tin được công bố chính thức và thông tin được đánh giá của kiểm
toán. Một điều kiện tiên quyết đối với phương pháp đo lường này là người nghiên cứu có thể
tiếp cận được các thông tin này.
Gần đây giới nghiên cứu cố gắng đo lường tính minh bạch qua các biểu hiện như
"Quản lý yếu kém" và "Tham nhũng" vốn có liên hệ với sự thiếu minh bạch, tuy nhiên các
thước đo này không phản ảnh hoàn toàn đầy đủ các yếu tố (khía cạnh) đang xem xét ở trên.
Sự tinh tế của phương pháp này là thiết lập một chỉ số sử dụng các biểu hiện của đặc tính
7
minh bạch đã nêu ở phần trên. Tuy nhiên trở ngại nghiêm trọng cho việc đo lường tính minh
bạch là chất lượng dữ liệu chi tiết nghèo nàn về thông tin đã được công bố, các tiêu chuẩn
công bố khác nhau, các đánh giá của kiểm toán độc lập về các loại thông tin được công bố.
Với dữ liệu được cải thiện, người ta có thể đo lường sự minh bạch một cách có hệ thống, xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin, và lượng hóa các ảnh hưởng này.
1.4. Những hạn chế đối với tính minh bạch.
Stiglitz (1999) lập luận rằng trên bình diện tổng thể các xã hội đều mong muốn tính
cởi mở và minh bạch hơn. Về mặt khái niệm, các công trình nghiên cứu kinh tế học về thông
tin ủng hộ quan niệm cho rằng thông tin tốt hơn sẽ cải thiện việc phân bổ nguồn lực và tăng
tính hiệu quả của nền kinh tế. Công bố thông tin tài chính sẽ hướng nguồn vốn đến chỗ sử
dụng có lợi nhất từ đó tăng hiệu quả và tăng trưởng kinh tế. Thiếu minh bạch thì sẽ tốn chi
phí, trong cả hai lãnh vực chính trị lẫn kinh tế. Điều này làm suy yếu về mặt chính trị bởi vì
nó làm giảm bớt đi khả năng của một hệ thống dân chủ trong việc đánh giá và chỉnh sửa các
chính sách của chính phủ, đánh giá và chỉnh sửa các hành vi che đậy những hoạt động của
các nhóm có lợi ích đặc quyền, và tạo ra kẽ hở bằng cách cung cấp cho những nhóm người
này những thông tin để hưởng lợi. Những chi phí kinh tế của bí mật thông tin là cũng tương
tự như chi phí do đầu cơ, ảnh hưởng không chỉ trên tổng sản lượng mà còn đến sự phân phối
thu nhập và rủi ro trong nền kinh tế. Chi phí đáng kể nhất là chi phí phát sinh do tham
nhũng, là chi phí có hại đến đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Các tranh luận chống lại đòi hỏi minh bạch hơn, trong đó chỉ có một ít lập luận có giá
trị, thường thì không chỉ hạn chế trong ứng dụng, mà còn bị lỗ hỗng cơ bản. Có một lập luận
có giá trị gây tranh cãi đó là lập luận dựa vào quyền được riêng tư và bảo mật trong đối nhân
xử thế. Tuy nhiên các lập luận này bị phản bác lại không chỉ vì các lợi ích của bản thân tính
minh bạch, mà còn vì các lập luận mạnh mẽ về quyền được biết của công dân. Các ngoại lệ
này càng mơ hồ trên cơ sở an ninh quốc gia, sự ổn định, không can thiệp vào các thương
thảo tế nhị hoặc tôn trọng sự đoàn kết của công chúng. Ở mức độ mà được yêu cầu, các
ngoại lệ cần được giới hạn chặt và các giới hạn này cần đưa ra công chúng tranh luận. Kiểm
soát cụ thể cần được hướng đến các viện dẫn về sự bảo mật, ổn định thị trường và an ninh
quốc gia.
Hiện tại chưa có đủ các nghiên cứu về các tranh luận này, chưa đủ bằng chứng hỗ trợ
các luận điểm ủng hộ hoặc chống lại tính minh bạch. Cụ thể nhất, liên quan đến các tranh
8
luận về nhu cầu cải cách tài chính. Ví dụ, tranh luận về việc giới hạn tính minh bạch của các
chính sách của ngân hàng trung ương chưa được chứng minh trên thực tế – mặc dù tài liệu lý
thuyết thì sẵn sàng ủng hộ ý niệm này. Theo lý thuyết thì luồng thông tin lớn hơn và nhất
quán hơn về các quyết định của ngân hàng trung ương có thể ổn định và giúp thị trường hợp
lý hơn là làm gián đoạn và làm sụp đổ thị trường tài chính. Thực vậy, một tổ chức càng ít
trách nhiệm giải trình, chẳng hạn như ngân hàng trung ương, thì càng minh bạch hơn. Trong
các ví dụ khác, không có bằng chứng rõ ràng rằng nhiều thông tin hơn sẽ cũng cố hệ thống
tài chính. Tuy nhiên trong những trường hợp khác, chưa có bằng chứng cho thấy càng nhiều
thông tin sẽ càng làm hệ thống tài chính vững mạnh. Các ví dụ ngược lại trong đó càng
nhiều thông tin hơn có thể làm xấu đi đánh giá tín dụng hoặc tăng độ bất ổn về giá cả, được
ghi nhận trong công trình nghiên cứu của Furman và Stiglitz (1998).
1.5 Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán.
Minh bạch cung cấp nhiều lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư nói riêng , thị trường
nói chung. Những lợi ích này có thể chia ra thành ba loại
(i) Minh bạch làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư.
(ii) Minh bạch khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh
khoản của thị trường.
(iii) Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.
Mỗi lợi ích này vừa thúc đẩy và là chức năng của các lợi ích còn lại.Ví dụ, bằng cách
tạo ra sự bảo vệ cho nhà đầu tư, tính minh bạch khuyến khích sự tham gia ngày càng nhiều
trên thị trường chứng khoán, và vì thế làm tăng tính thanh khoản của những thị trường này.
Ngược lại, sự gia tăng trong tính thanh khoản sẽ làm tăng tính hiệu quả của thị trường.
Tương tự như vậy, bằng cách giảm đi những ảnh hưởng của phân khúc thị trường và tăng
tính hiệu quả của giá cả trên thị trường chứng khoán, minh bạch cũng thúc đẩy sự công bằng
của thị trường.
1.5.1 Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư
Kinh nghiệm cho thấy rằng một lợi ích đầu tiên của tính minh bạch là gia tăng sự bảo
vệ nhà đầu tư và tăng tính công bằng thực sự và có thể cảm nhận được của thị trường chứng
khoán. Minh bạch làm được điều này, một phần, cho phép nhà đầu tư tự mình quyết định
nếu giá mà những nhà môi giới cho thấy họ có thể đạt được đối với giao dịch là mức giá tối
9
ưu. Do vậy, nhà đầu tư phải được cung cấp thông tin cần thiết để tự bảo vệ bảo vệ mình bằng
cách tránh các nhà môi giới mà có thể họ thực hiện các giao dịch thay cho nhà đầu tư tại
những mức giá bất lợi.
Minh bạch cũng cho phép nhà đầu tư quyền kiểm soát chất lượng của những giao
dịch mà họ nhận được sau khi có thông tin đầy đủ và chính xác. Do vậy nhà đầu tư với tư
cách là người ủy thác có thể xác định rằng liệu một nhà môi giới có lợi dụng họ bằng cách
thực hiện giao dịch ở một mức giá kém thuận lợi hơn so với mức giá lẽ ra có được nếu công
ty môi giới chuyên nghiệp thực hiện với tư cách là người nhận ủy thác/đại lý. Hơn nữa, khi
có những xác nhận của khách hàng mà những xác nhận này nêu rõ số tiền hoa hồng hoặc là
khoản chênh lệch mà người môi giới nhận được cho một giao dịch hộ nhà đầu tư, nhà đầu tư
có thể so sánh giá thực của những giao dịch đó với giá được công bố trên thị trường để xác
định xem chi phí thực của những giao dịch đó có hợp lý không. Tuy vậy, người ta cho rằng
với những thông tin yết giá thì không đủ để nhà đầu tư để xác định rằng họ đã đạt được giao
dịch tốt nhất hay không. Ý kiến này hàm ý là các chủ thể tham gia trên thị trường có thể chắc
rằng giá niêm yết phản ánh đúng và đầy đủ cung cầu của một thị trường cụ thể. Tuy nhiên,
mặc dù giá niêm yết cũng hữu ích và quan trong nhưng chỉ mỗi giá niêm yết thì vẫn chưa
cung cấp đủ thông tin cho nhà đầu tư.
Ngay cả tại những nơi có giá niêm yết thì một khối lượng lớn giao dịch nhạy cảm với
giá vẫn có thể xảy ra giữa hoặc ngoài khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Thật sự
hữu ích để biết những giao dịch đang xảy ra về phía mua hay phía bán của thị trường. Giá
niêm yết có thể giúp nhà đầu tư quyết định địa điểm và thời gian để giao dịch, nhưng những
bảng báo cáo giao dịch giúp nhà đầu tư xác định giá niêm yết có đáng tin cậy hay không và
giúp nhà đầu tư kiểm tra chất lượng của những lệnh đã thực hiện mà họ nhận được. Về mặt
này, những nhà đầu tư thường mong muốn biết xu hướng hoạt động giao dịch và liệu có phải
là giao dịch đáng kể hay không giữa, hoặc bên ngoài giá niêm yết.
Dĩ nhiên, gia tăng tính minh bạch cũng cho phép cơ quan quản lý bảo vệ nhà đầu tư
tốt hơn thông qua cải thiện việc giám sát của thị trường. Tuy vậy, việc giám sát của cơ quan
quản lý ít khi thay thế được cho việc công bố thông tin thị trường kịp thời. Việc chỉ trông
cậy vào báo cáo của cơ quan quản lý không chỉ cần phải có sự giám sát nhiều hơn của chính
phủ hay tự giám sát, mà cũng không hiệu quả bằng việc cho phép nhà đầu tư tự kiểm tra giao
dịch. Thực vậy, mặc dù kiểm tra giám sát tạo điều kiện tương đối dễ dàng hơn cho chính phủ
10
hoặc những tổ chức tự quản giám sát thị trường, dựa trên khối lượng giao dịch và việc công
bố hoạt động giao dịch, nhưng các tổ chức đó gần như không thể tự mình kiểm soát thị
trường một cách hiệu quả và ngăn chặn lừa đảo trong giao dịch.
1.5.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường,
thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường
Để gia tăng việc bảo vệ nhà đầu tư, minh bạch làm tăng tính trung thực của thị trường
chứng khoán và thúc đẩy lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường, do đó khuyến khích sự
tham gia của tất cả các nhà đầu tư. Sự tham gia này làm tăng tính thanh khoản của thị
trường.
Ví dụ, sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được
khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để lo sợ gặp những giao
dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành công. Hơn nữa,
minh bạch làm giảm rủi ro mà nhà đầu tư cá nhân trên cả thị trường tiền mặt và thị trường
công cụ phái sinh, rủi ro sẽ bị loại bỏ bởi các chuyên gia thị trường trước khi thông tin giao
dịch được thông báo. Minh bạch có chức năng tương tự khi thị trường được phân chia thành
thị trường dành cho nhà đầu tư tổ chức và thị trường bán lẻ và thị trường dành cho nhà đầu
tư tổ chức thiếu tính minh bạch. Trong tình huống này, những cá nhân đại diện cho nhà đầu
tư tổ chức có khả năng tham gia vào thị trường bán lẻ, sử dụng thông tin không được công
bố liên quan đến hoạt động của nhà đầu tư tổ chức để giao dịch vì lợi ích cá nhân. Không
được công bố thông tin thị trường đầy đủ, nhà đầu tư có thể tin rằng “ boong tàu đã đóng lại
đối với họ”, và cuối cùng rời bỏ thị trường.
Tuy nhiên, những ảnh hưởng của rủi ro thông tin bất lợi không cản trở nhà đầu tư.
Nhà môi giới có thể gia tăng những phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán nhằm chống lại
việc buôn bán với người có kiến thức về thông tin giao dịch không được công bố. Đến lượt,
kết quả giao dịch với chi phí cao hơn cũng có thể làm giảm khối lượng giao dịch.
Tóm lại, nếu quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị
trường chứng khoán, rủi ro trở nên quá lớn đối với một người mà họ đang giao dịch với
người khác có mức độ thông tin cao hơn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả của
thị trường chứng khoán.
1.5.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.
11
Một lợi ích khác của sự minh bạch là khả năng xóa bỏ một vài nhược điểm của cấu
trúc thị trường không tập trung hoặc cấu trúc thị trường phân khúc. Cụ thể là, bằng cách tạo
điều kiện dễ dàng trong việc tìm giá cả, sự minh bạch có thể giải quyết nhiều vấn đề không
hiệu quả trong việc định giá (Pricing inefficiency) vốn bị gây ra bởi sự phân khúc của thị
trường nhưng vẫn cho phép sự cạnh tranh giữa những thị trường giao dịch chứng khoán có
thể thay thế được. Như chúng ta đã biết, trong những giai đoạn đầu khi thị trường chứng
khoán mới xuất hiện thì thị trường chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập
và tách biệt với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở
lại đây, các thị trường chứng khoán trên thế giới đã ngày càng liên kết nhiều hơn; hiện nay
các nhà quản lý và các nhà đầu tư tổ chức thường theo dõi các thị trường khác trên thế giới
để tìm ra những cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là một số lượng lớn (và ngày càng
tăng) các loại chứng khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì vậy, hiện nay
nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của những loại cổ phiếu chính.
Nhìn chung, ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn vốn mới
có thể “chảy” đến những nhà phát hành trên toàn thế giới và sự liên kết đó tạo điều kiện cho
sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đã tạo ra sự phân khúc ở
cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến ngày càng nhiều của các luồng vốn
đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán giao dịch trên những thị trường khác nhau
(và có thể là hiệu quả cũng khác nhau) ở những mức giá khác nhau.
Tính không hiệu quả trong việc định giá phần lớn được tạo ra bởi một thực tế là
những chứng khoán có thể thay thế đang được giao dịch “trong bóng tối”, có nghĩa là không
có hoặc có rất ít sự minh bạch cho những giao dịch này. Khi một thị trường cho phép những
giao dịch không rõ ràng thì nó sẽ cấm những thị trường khác không được biết những giao
dịch đó để có thể xác định được tổng cầu và tổng cung của những loại chứng khoán đó.
Một thị trường không minh bạch nơi mà giá cả chủ yếu dựa trên giá ở thị trường sơ
cấp, thì sẽ thu hút dòng vốn đầu tư bằng cách sử dụng miễn phí công cụ tìm hiểu về giá của
một thị trường minh bạch hơn mà không cung cấp bất kỳ sự minh bạch nào của chính nó.
Kết quả trước mắt của việc này có thể giảm bớt tính hiệu quả và thanh khoản của thị trường
minh bạch và nếu việc giao dịch tiếp tục được chuyển đến các thị trường minh bạch hơn thì
sẽ giảm tính hiệu quả và thanh khoản đối với tất cả các thị trường chứng khoán. Trong dài
hạn thì tình trạng này sẽ rất nguy hại đối với những thị trường không minh bạch.
12
Việc định giá không hiệu quả và việc sử dụng giá miễn phí 3 gây ra bởi sự phân khúc
thị trường không đơn giản là một vấn đề liên quan đến việc giao dịch. Chi phí của tính
không hiệu quả như vậy cao hơn rất nhiều so với tác động trực tiếp đối với một nhà đầu tư
cụ thể. Nói một cách tổng quát, việc định giá không hiệu quả cản trở sự phân bổ các nguồn
lực quốc gia và nguồn lực toàn cầu bằng cách bóp méo tín hiệu giá cả mà nhà đầu tư dựa vào
và vì thế làm ảnh hưởng không chỉ nền kinh tế của những thị trường giao dịch các loại chứng
khoán đó mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Như chúng ta đã biết, nền kinh tế thị
trường chủ yếu dựa trên giá chứng khoán để phản ánh một cách chính xác giá trị cơ sở cũng
như đảm bảo sự phân bổ hợp lý của những dòng vốn mới đến những khu vực hiệu quả nhất
của nền kinh tế. Như là một kết quả của việc định giá không hiệu quả, những nguồn vốn đó
có thể được phân bổ một cách tiết kiệm nhưng không hiệu quả.
Tuy nhiên, những tác động xấu của việc phân khúc thị trường có thể tránh được. Trên
thực tế, cấu trúc thị trường khác nhau và riêng biệt có thể được kết hợp lại và tính hiệu quả
trong việc định giá có thể được giải quyết mà không cần tất cả các dòng tiền cho một loại
chứng khoán được giao dịch nhiều phải được hướng đến một thị trường cụ thể. Bằng việc
yêu cầu tính minh bạch cho tất cả các giao dịch, mỗi thị trường mà đang giao dịch một loại
chứng khoán cụ thể có thể xem tất các giao dịch xảy ra với chứng khoán đó và vì vậy những
người tham gia thị trường đó có thể xác định chính xác tổng cung và tổng cầu cho chứng
khoán đó và điều chỉnh hoạt động giao dịch cho phù hợp.
Không có ví dụ nào về khả năng tính minh bạch có thể xóa bỏ sự phân khúc thị
trường rõ ràng hơn so với thị trường Mỹ. Cấu trúc thị trường của Mỹ có thể được xem là phi
tập trung. Tại Mỹ, những loại chứng khoán chính có thể được giao dịch đồng thời trên một
số thị trường riêng biệt. Thật ra tại Mỹ có sự tồn tại đồng thời của nhiều loại cấu trúc thị
trường khác nhau.
Các chứng khoán vốn có thể giao dịch trên thị trường OTC thông qua một nhà môi
giới thị trường (NASDAQ) hoặc có thể được giao dịch thông qua một trong những sàn giao
dịch đấu giá hoặc khớp lệnh truyền thống như NYSE. Hơn nữa, những chứng khoán tương
tự như vậy cũng có thể được giao dịch đồng thời trên bất kỳ sàn giao dịch nào của khu vực
bên ngoài quốc gia.
3 Việc hưởng lợi mà không phải trả tiền xảy ra khi một doanh nghiệp (hoặc một cá nhân) hưởng lợi từ những nỗ lực của người khác mà không phải trả hoặc không phải chia sẻ chi phí
13
Tuy nhiên, bởi vì những thông tin về niêm yết và giao dịch đều có sẵn theo thời gian
thực (real-time) đối với những thị trường này nên những nhà đầu tư đặt lệnh qua bất kỳ thị
trường nào trong số này đều có thể xác định cung cầu cho tất cả các loại chứng khoán vốn.
Kết quả cuối cùng là giá của những loại chứng khoán này không khác biệt đáng kể giữa các
thị trường nếu khối lượng giao dịch ngang nhau.
1.6. Minh bạch thông tin doanh nghiệp
1.6.1 Khái niệm
Minh bạch thông tin doanh nghiệp là sự cung cấp thông tin đáng tin cậy, liên quan
rộng rãi về hoạt động định kỳ, vị thế tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị, rủi ro kinh
doanh của các doanh nghiệp 4.
Minh bạch thông tin doanh nghiệp là số lượng và chất lượng thông tin mà doanh
nghiệp cung cấp đến các thành phần khác nhau kể cả các cổ đông và các người có lợi ích đối
với doanh nghiệp. Minh bạch là phạm vi và nghệ thuật công bố của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp thực hiện trong báo cáo tài chính hàng năm, chủ yếu là báo cáo thường niên. 5
Từ những khái niệm Minh bạch thông tin doanh nghiệp trên, nghiên cứu này sử dụng
khái niệm sau về Minh bạch thông tin doanh nghiệp : là sự công bố thông tin xác thực,
kịp thời, cho cơ quan quản lý chuyên ngành và các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán, bảo đảm rằng các nhà đầu tư đều có cơ hội tiếp cận các thông tin như nhau
trong việc đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh và rủi ro của
doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư. Khái niệm này được sử dụng để thiết kế thang đo
lường mức độ minh bạch thông tin doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh
1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp
Các nghiên cứu trước đây trên thế giới cho rằng có hai loại đặc điểm lớn của một
doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng đến mức độ của công bố thông tin và minh bạch doanh
nghiệp trong phạm vị một thị trường. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính
của một doanh nghiệp, còn loại thứ hai bao gồm các đặc điểm thuộc về quản trị doanh
nghiệp. Có một vài chứng cứ gián tiếp ủng hộ giả thuyết này. Ví dụ như Bushman, Piotroski,
và Smith (2003) căn cứ vào kết quả phân tích nhân tố, đã nhóm được hai nhân tố này từ các 4 Catherine Martens Malik- Hội Thảo Quản Trị Công Ty tại Pakistan ngày 30/05/2004 5 Anton Toutaev- Hội Thảo Đổi Mới Và Phát Triển Kinh Doanh Tại Nga ngày 13/04/2004
14
biến đo lường môi trường thông tin ở phạm vi doanh nghiệp thu thập từ các công ty tại một
số quốc gia. Cuối cùng, họ cũng nhận ra rằng hai loại nhân tố này, các đặc điểm tài chính và
các đặc điểm quản trị, có liên quan đến hệ thống luật pháp và kinh tế chính trị. Dựa trên tìm
hiểu này, các nghiên cứu này cũng đưa ra những biến về tài chính và những biến về quản trị
công ty như là những nhân tố ảnh hưởng của tính minh bạch và công bố thông tin của doanh
nghiệp trong phạm vi mỗi thị trường.
1.6.2.1.Các đặc điểm về tài chính
Những đặc điểm tài chính có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và minh
bạch doanh nghiệp như sau :
(i) Quy mô doanh nghiệp : Giả thiết cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì
minh bạch hơn công ty có quy mô nhỏ, có thể giải thích rằng doanh nghiệp có quy mô lớn
thì có nhà đầu tư lớn hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ và thu hút nhiều sự chú ý hơn từ các
nhà phân tích. Doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nguồn thông tin công bố cho nhà đầu
tư tốt hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong một nghiên cứu xuyên quốc gia, đã
phát hiện mối liên hệ thuận chiều giữa các điểm về vốn hóa thị trường và minh bạch tổng
thể. Những dẫn chứng bằng tài liệu về sự liên kết không thống nhất giữa quy mô doanh
nghiệp, được đo bằng tổng tài sản và tổng số điểm về công bố thông tin.
(ii) Đòn bẩy tài chính. Các công ty mà có đòn bẩy tài chính cao nên có mức độ minh
bạch cao hơn bởi vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố thông tin nhiều hơn. Tuy nhiên,
bằng chứng thực tiễn của họ không chứng minh được luận điểm của họ. Roberts & Gray
(1995) đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin của
các doanh nghiệp ở Mỹ và Anh. Archambault (2003) cũng dẫn chứng bằng tài liệu rằng
không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin của doanh nghiệp.
(iii) Tình hình tài chính. Có thể tình hình tài chính trong quá khứ ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp (Khanna & Srinivasan 2004).Ví dụ, các doanh
nghiệp có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin của doanh nghiệp cho nhà đầu tư bên
ngoài hơn là doanh nghiệp có ít lợi nhuân. Các nghiên cứu trước đây đã kiểm tra tác động cả
tình hình kế toán và tình hình thị trường đối với các cấp độ công bố thông tin. nghiên cứu
này sử dụng cả hai loại tình hình tài chính nói trên để đo lường “sức khỏe” của doanh
nghiệp.
15
Đòn Bẩy Tài
Chính
Tài Sản Cầm
Cố
Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản
Tình Hình Tài Chính
Quy mô Doanh Nghiệp
Minh Bạch Thông Tin
(iv)Tài sản cầm cố. Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, cần phải công bố
thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên ngoài đưa ra được quyết định đầu tư. Điều này
dẫn đến mối liên hệ thuận chiều giữa giá trị tài sản cầm cố và mức độ công bố thông tin. Mặt
khác, cũng có thể lặp luận rằng các công ty có nhiều tài sản bị cầm cố không có nhu cầu
công bố thông tin tài chính. Jensen và Meckling (1976) cho rằng tài sản bị cầm cố có thể làm
giảm đi mâu thuẫn về quyền sở hữu bởi vì người cho vay sẽ nắm quyền sở hữu tài sản cố
định trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Việc giảm mâu thuẫn về quyền sở hữu có
thể giảm nhu cầu công bố thông tin cho nên có thể có mối liên hệ ngược chiều giữa tài sản
cầm cố và mức độ công bố thông tin.
(v) Hiệu quả sử dụng tài sản. Có thể các công ty với mức độ hiệu quả sử dụng tài sản
cao thì có mức độ công bố thông tin về doanh nghiệp cao hơn so với doanh nghiệp mà có
mức độ hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Lý do rằng các doanh nghiệp với mức độ hiệu quả sử
dụng tài sản cao có thể thu hút nhiều nhà đầu tư và nhà phân tích hơn. Do vậy các công ty
này phải công bố nhiều thông tin hơn cho nhà đầu tư bên ngoài mà đổi lại sẽ dẫn đến mức độ
công bố thông tin và minh bạch cao hơn đối với công ty có mức độ hiệu quả sử dụng tài sản
cao
Hình 1.1 : Các đặc điểm về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN
1.6.2.2 Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp
16
Nhiều nghiên cứu ở Mỹ đã tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị và hiệu quả doanh
nghiệp. Các kết quả được tổng hợp cho thấy rằng hoạt động quản trị tốt không nhất thiết dẫn
đến hiệu quả doanh nghiệp tốt hơn. Mặt khác một số nghiên cứu về công ty ở vùng Đông Á
đã nhận thấy rằng các yếu tố quản trị doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc đánh giá doanh
nghiệp (Mitton 2002; Lins 2003). Sự khác nhau của các phát hiện này có thể do việc quản trị
doanh nghiệp không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả doanh nghiệp. Giả thiết rằng, có một
biến trung gian: công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp, nói cách khác quản trị công
ty tốt dẫn đến công bố thông tin và minh bạch tốt hơn. Tuy nhiên không có sự bảo đảm nào
việc công bố và minh bạch tốt hơn sẽ dẫn đến hiệu quả doanh nghiệp tốt hơn. Bốn đặc điểm
về quản trị doanh nghiệp là những yếu tố quyết định mức độ công bố thông tin và minh bạch
doanh nghiệp, các biến được thảo luận dưới đây:
(i) Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu.
Gần đây, tác động của mức độ vốn chủ sở hữu đối với giá trị doanh nghiệp thu hút
được nhiều sư chú ý về kinh tế tài chính. Giả thiết rằng việc sở hữu tập trung cổ phiếu có thể
dẫn đến quản trị năng động hơn, với việc tập trung này dẫn đến quản trị doanh nghiệp tốt
hơn. Việc quản trị năng động này làm giảm một cách hiệu quả khả năng người quản lý làm
mất tài sản của cổ đông. Tuy nhiên các nghiên cứu gân đây về các thị trường ở vùng Đông Á
kết luận rằng sự tập trung vốn chủ sở hữu có thể dẫn đến mâu thuẫn về quyền sở hữu giữa
người chủ sở hữu bên trong và nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp. Một số giả thiết cho rằng
tỷ lệ của cổ phiếu hiện hành được nắm giữ bởi năm cổ đông lớn nhất có thể liên quan mức
độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp.
(ii) Cơ cấu Hội Đồng Quản Trị
Một yếu tố then chốt của quản trị doanh nghiệp là vai trò của HĐQT trong việc giám
sát giới quản lý. Việc giám sát giới quản lý là cần thiết bởi vì những người quản lý thường
hành động vì lợi ích riêng và không thể luôn hành động vì lợi ích của cổ đông. Sự lười nhác,
sự lên mặt quá đáng và những khoản đầu tư không mang lại lợi ích tối ưu là những ví dụ
điển hình cho hành động lạm quyền của người quản lý. Hội Đồng Quản Trị có thể làm giảm
bớt mâu thuẫn quyền đại diện bằng cách thực thi quyền hạn của mình để giám sát và kiểm
tra giới quản lý. Những giám đốc không thuộc HĐQT được cho là người thực hiện chức
năng giám sát thay mặt cổ đông nhằm bảo đảm rằng sự quản lý công ty đi đúng theo đường
lối và tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông, bởi vì chính bản thân cổ đông cảm thấy khó khăn
17
trong việc giám sát do sự phân tán quá rộng quyền sở hữu cổ phần thường. Lập luận rằng
những thành viên nằm ngoài HĐQT nên độc lập với quyền quản lý và không liên quan đến
bất kỳ hoạt động hoặc những mối liên hệ khác với doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng xấu
đến quyền quản lý của họ. Fama & Jensen(1983) lập luận rằng kể cả những giám đốc độc lập
bên ngoài HĐQT được xem như là những trọng tài chuyên nghiệp không chỉ làm gia tăng
khả năng đứng vững được của HĐQT mà còn làm giảm đi khả năng của những người quản
lý hàng đầu để chiếm đoạt tài sản của cổ đông. Việc khái quát của lập luận về giám sát hiệu
quả này là các giám đốc bên ngoài phục vụ hội đồng quản trị càng độc sự độc lập hơn thì
hiệu quả doanh nghiệp càng cao hơn.
Tuy nhiên, bằng chứng thực tiễn hoàn toàn mâu thuẫn với tác động tích cực của cơ
cấu HĐQT đến hiệu quả doanh nghiệp. Rosenstein & Wyatt (1990) ghi nhận mặt tích cực
đáng kể của lợi nhuận trên cổ phiếu quanh việc thông báo chỉ định các giám đốc bên ngoài.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy bằng chứng gián tiếp bổ trợ cho tác động tích cực của giám
đốc bên ngoài. Bằng việc sử dụng mẫu các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường
chứng khoán Thái Lan trong giai đoạn 199-2001, Limpaphayom và Sukchareonsin (2003)
phát hiện mối liên hệ tích cực giữa thành phần hội đồng quản trị và đánh giá thị trường của
doanh nghiệp.
Ngược với lập luận rằng động lực giám đốc bên ngoài thì tốt hơn với quyền lợi của cổ
đông, nhiều nghiên cứu cho rằng các giám đốc bên ngoài không nhất thiết hành động vì
quyền lợi của cổ đông bởi vì các CEO thường chi phối quy trình chỉ định giám đốc. Ngoài ra
một số lập luận cho rằng thành viên bên ngoài HĐQT có thể cố thủ dưới hình thức bố trí các
tài sản doanh nghiệp hoặc giao dịch có lợi cho quản lý mà không được kiểm tra. Agrawal
(1996) chỉ ra khả năng giám đốc bên ngoài được chỉ định là kết quả của lý do chính trị hơn
là lý do quản lý. Cuối cùng, họ chứng minh bằng tài liệu mối quan hệ tiêu cực giữa thành
phần HĐQT và hiệu quả doanh nghiệp. Hermalin (1991) quan sát thấy một tỷ lệ cao các
giám đốc độc lập trong HĐQT không phải luôn luôn phỏng đoán hiệu quả kế toán trong
tương lai tốt hơn. Do vậy, quan điểm bảo thủ/cố thủ dự đoán có mối quan hệ tiêu cực giữa
thành phần HĐQT và hiệu quả doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này, giả thiết cho rằng thành phần HĐQT có thể ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp. Lý do là giám đốc độc lập muốn công
bố thông tin nhiều hơn để đem lại lợi ích cho các người có quyền lợi khác của doanh nghiệp.
18
Mức Độ Tập Chung Vồn
CSH
Quy Mô HĐQT
Cơ Cấu HĐQT
Minh Bạch Thông Tin
Việc này dẫn đến mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ giám đốc bên ngoài và mức độ công bố
thông tin và minh bạch doanh nghiệp. Có hai biến chỉ ra thành phần HĐQT được sử dụng
trong nghiên cứu này. Biến thứ nhất là tỷ lệ các giám đốc bên ngoài độc lập trong HĐQT
công ty. Biến thứ hai là tỷ lệ giám đốc điều hành hoặc người bên trong được đại diện trong
HĐQT. Dự đoán rằng giám đốc điều hành có xung đột lợi ích và muốn che dấu thông tin đối
với nhà đầu tư bên ngoài. Hậu quả là tỷ lệ giám đốc điều hành có thể có tác động tiêu cực lên
mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp.
(iii) Quy mô Hội Đồng Quản Trị.
Đặc điểm quan trọng khác của HĐQT là quy mô của HĐQT. Khi xem xét quy mô
HĐQT, có sự cân bằng giữa kinh nghiệm hoặc lợi ích quản lý được gia tăng giá trị và các bất
lợi phát sinh từ vấn đề phối hợp. Jensen (1993) lập luận rằng quy mô HĐQT lớn hơn dẫn
đến thảo luận ít chân thật hơn về các vấn đề quan trọng mà, đổi lại, dẫn đến quản lý kém.
Yermack (1996) phát hiện mối quan hệ tích cực giữa quy mô HĐQT và giá trị doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp lớn ở Mỹ. Huther (1997) kiểm tra mẫu các tiện ích công cộng ở Mỹ
và phát hiện rằng quy mô HĐQT ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả doanh nghiệp. Eisenberg
& Wells (1998) phát hiện sự tương quan tiêu cực quan trọng giữa quy mô HĐQT và lợi
nhuận trong mẫu các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Phần Lan và Thụy Điển. Trong các tài
liệu sẵn có, giả thuyết rằng có mối liên hệ giữa quy mô HĐQT và mức độ công bố thông tin
và minh bạch doanh nghiệp.
Hình 1.2 Các đặc điểm về quản trị ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN
1.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp.
19
Minh bạch thông tin doanh nghiệp không chỉ giúp cho bản thân doanh nghiệp giảm
thiểu các khoản chi phí trong việc sử dụng vốn và tạo lập niềm tin đối với các nhà đầu tư mà
còn giúp gia tăng tính hiệu quả cho thị trường, bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia vào thị
trường hay đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
1.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn
Minh bạch là các yếu tố chủ chốt trong việc định giá tài sản hiệu quả và phân bổ
nguồn vốn. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận
được các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh
nghiệp
1.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư.
Minh bạch thông tin doanh nghiệp là yếu tố cơ bản để quản trị công ty tốt. Quản trị
công ty không tốt, và thiếu minh bạch luôn đi theo công ty ở bất kỳ thị trường nào, gây mất
lòng tin và sự bất an, khi thị trường mất niềm tin vào sự trung thực của thông tin được một
doanh nghiệp cung cấp, hoặc cảm thấy rằng thị trường không còn tin cậy doanh nghiệp nữa,
tác động tiêu cực có thể rất nghiêm trọng. Vì vậy minh bạch thông tin doanh nghiệp tạo lập
niềm tin cho nhà đầu tư nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung
1.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường
Minh bạch thông tin doanh nghiệp gia tăng tính hiệu quả của thị trường vì vậy nó làm
cho môi trường đầu tư cũng như kinh doanh trở nên dễ dự đoán được những rủi ro và cơ hội
đầu tư. Giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh đúng giá trị thực của nó.
1.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bào vệ nhà đầu tư
Minh bạch thông tin doanh nghiệp giúp cho quyền của cổ đông được tuân thủ một
cách triệt để, gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia đầu tư vào doanh nghiệp.
1.8. Kinh nghiệm minh bạch của các nước trên thế giới
1.8.1. Kinh nghiệm của Pháp
Tại Pháp, trách nhiệm kiểm soát thông tin đặc biệt được coi trọng trong trường hợp
DN phát hành chứng khoán huy động vốn từ công chúng. Trừ một số trường hợp đặc biệt
(như chào bán chứng khoán có tổng giá trị nhỏ hơn 100.000 Euro hoặc chào bán chứng
khoán có giá trị từ 50.000 Euro cho mỗi nhà đầu tư…), còn lại DN buộc phải lập bản cáo
20
bạch. Trong đó, điểm khác biệt cơ bản so với DN Việt Nam là kiểm toán viên phải xác nhận
cả những dự báo về lợi nhuận trong tương lai của DN (tại Việt Nam, chỉ kiểm toán những dữ
liệu quá khứ). Ông Bruno Gizard, Phó tổng thư ký Cơ quan Quản lý các thị trường tài chính
Pháp (AMF) cho biết, để có thể xác nhận được dự báo lợi nhuận, kiểm toán viên phải tiếp
cận và đối thoại nghiêm túc với lãnh đạo DN. Mặc dù không ai có thể khẳng định chắc chắn
khoản lợi nhuận tương lai của DN, nhưng yêu cầu này đòi hỏi kiểm toán viên và lãnh đạo
DN phải trung thực, thẳng thắn trong cách đánh giá về tương lai của DN. Xác nhận của kiểm
toán viên về mức độ tin cậy trong dự báo lợi nhuận DN sẽ được chuyển đến cơ quan giám
sát TTCK và nhà đầu tư. Đây là một chỉ báo quan trọng cho nhà đầu tư tại Pháp, bởi thực tế
nhà đầu tư mua cổ phiếu là mua tương lai DN.
Điểm khác biệt đáng chú ý thứ hai tại Pháp liên quan đến việc cho phép DN huy động
vốn từ công chúng là AMF sẽ giám sát tất cả thông tin quảng cáo của DN liên quan đến hoạt
động chào bán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày công bố bản cáo bạch. Các thông tin quảng
cáo này đều phải nói rõ rằng, hồ sơ cáo bạch của DN đã hoặc sẽ được công bố trong thời
gian tới và chỉ rõ nơi nhà đầu tư có thể đến lấy cáo bạch. Theo ông Bruno, tại Pháp cũng có
nhiều trường hợp DN sử dụng phương tiện thông tin đại chúng chỉ để truyền tải những thông
tin tốt cho mình (tương tự như tại Việt Nam hiện nay), vì thế AMF có trách nhiệm phải giám
sát thông tin của DN, để đảm bảo nhà đầu tư được nhận thông tin đầy đủ và cân bằng trước
khi DN được phép phát hành chứng khoán huy động vốn.
Điểm khác biệt thứ ba trong hồ sơ huy động vốn của DN Pháp là DN phải lập bản cáo
bạch tóm tắt dưới 2.500 chữ để giúp những người ít thời gian vẫn có thể tiếp cận thông tin
chính yếu về DN. Tại Pháp, nhiều DN có cáo bạch dài tới 500 trang, nên việc yêu cầu phải
có 1 bản cáo bạch tóm tắt là thủ tục bắt buộc và người thực hiện bản tóm tắt này phải chịu
trách nhiệm dân sự nếu tóm tắt có nội dung lừa dối, không chính xác hoặc mâu thuẫn với các
phần khác của cáo bạch.
Để đảm bảo tính chuẩn mực của cáo bạch, AMF quy định bản cáo bạch của DN phải
có 3 đối tượng cùng liên đới chịu trách nhiệm, gồm người công bố thông tin (thông thường
là lãnh đạo DN); kiểm toán viên độc lập và tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư. Ngoài ra, AMF
cũng phải chịu trách nhiệm nếu không phát hiện ra những sai sót cơ bản trong bản cáo bạch
của DN mà đáng ra phải phát hiện được. Trong trường hợp này, thẩm phán sẽ có một quy
định riêng để xử lý trách nhiệm của người thuộc AMF. Sau sự kiểm duyệt chặt chẽ trên, nếu
21
một DN được thông qua cáo bạch tại Pháp hay một nước khác thuộc Liên minh châu Âu
(EU), DN có quyền huy động vốn tại bất kỳ thị trường nào thuộc EU. Đây là một lợi thế rất
lớn cho DN thuộc EU. Sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng, DN Pháp cũng phải
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ hàng quý, 6 tháng và 1 năm. Những báo cáo
này phải được gửi đồng thời đến cơ quan quản lý và nhà đầu tư thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Theo ông Bruno, với nhà đầu tư thì sẽ là tốt nhất nếu DN thực hiện công
bố thông tin hàng ngày. Tuy nhiên, với DN, việc yêu cầu thông tin với họ quá liên tục hoặc
chi tiết là rất nguy hiểm, bởi khi đó người lãnh đạo sẽ chỉ chú ý đến kết quả trước mắt mà
không tập trung lo cho tương lai dài hạn của DN
1.8.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Tại thị trường chứng khoán Trung Quốc, cơ chế giám sát các doanh nghiệp về
công bố thông tin khi phát hành cổ phiếu được thực hiện chặt chẽ. Cơ quan quản lý đã thành
lập Ủy ban điều tra có trách nhiệm thẩm tra toàn bộ các thông tin liên quan đến doanh
nghiệp mới niêm yết trên thị trường chứng khoán. Việc phát hành bản chính và bản tóm tắt
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp phải được niêm yết trên báo chí có chỉ định và phải
công bố trên mạng Internet.
Các doanh nghiệp cũng được yêu cầu phải công bố thông tin liên tục hoặc đột xuất
nếu doanh nghiệp có những thay đổi về quản lý, về thị trường hay thay đổi về các dự án và
lĩnh vực đầu tư. Trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông tin,
thì căn cứ vào kết luận điều tra của Ủy ban thẩm tra, sẽ đưa ra mức xử phạt nhẹ nhất là thông
báo trong nội bộ ngành, cảnh báo và phạt tiền, nặng nhất là cấm doanh nghiệp tham gia thị
trường chứng khoán.
1.8.3. Kinh nghiệm của Mỹ
Tại thị trường chứng khoán Mỹ, nhằm minh bạch hóa thông tin, Mỹ đã có những quy
định rất chặt chẽ về công bố thông tin bởi nếu thông tin là dối trá, nhà đầu tư sẽ mua phải
một cổ phiếu mà không biết đồng tiền họ trả là thật nhưng giá trị cổ phiếu họ đang cầm là
ảo.
Ngay sau cuộc khủng hoảng “Ngày thứ hai đen tối” năm 1929, nhìn thấy được tình
trạng thật giả lẫn lộn về thông tin, với mong muốn giảm thiểu rủi ro và bảo vệ những nhà
đầu tư nhỏ lẻ, Mỹ đã quyết định cho ra đời SEC (Securities and Exchange Commission) - Ủy
ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ. Sau đó SEC đã công bố Luật Chứng khoán Liên bang
22
(Federal Securities Act) trong đó bắt buộc những công ty niêm yết phải chỉ rõ trong bản cáo
bạch của mình những rủi ro trong hoạt động của công ty và công bố rõ ràng đến công chúng.
Những rủi ro đó bao gồm các khoản nợ của công ty trước khi phát hành cổ phiếu,
những tranh chấp pháp lý liên quan đến công ty (nếu có). Và báo cáo tài chính của công ty
phải được một công ty kiểm toán trung lập kiểm tra tài chính nhằm đảm bảo tính xác thực
của thông tin. Bộ luật này cũng nghiêm cấm tuyệt đối việc bán cổ phiếu trước khi đăng ký.
Tiếp sau đó, SEC cũng đã đưa ra Luật mua bán chứng khoán (Securities Exchange Act). Đạo
luật này ghi rõ việc phải công khai hóa những khoản chi thưởng, tăng lương đồng thời thể
hiện quyền làm chủ của cổ đông qua việc phải có ý kiến cổ đông trong những quyết định
quan trọng của công ty
1.8.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Qua quá trình nghiên cứu các bài học kinh nghiệm minh bạch thông tin trên thị
trường chứng khoán của các nước Mỹ, Pháp, Trung Quốc, chúng ta có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm thích hợp với đặc điểm tình hình của Việt Nam hiện nay như sau:
(i) Trong công tác kiểm toán tại Doanh nghiệp, kiểm toán viên cần phải xác nhận cả
những dự báo về lợi nhuận trong tương lai của DN thay vì chỉ kiểm toán những dữ liệu quá
khứ
(ii) Doanh nghiệp huy động vốn từ công chúng, UBCKNN hay SGDCKTP.HCM sẽ
giám sát tất cả thông tin quảng cáo của DN liên quan đến hoạt động chào bán trong thời hạn
3 tháng kể từ ngày công bố bản cáo bạch. Các thông tin quảng cáo này đều phải nói rõ rằng,
hồ sơ cáo bạch của DN đã hoặc sẽ được công bố trong thời gian tới và chỉ rõ nơi nhà đầu tư
có thể đến lấy cáo bạch. UBCKNN hay SGDCK có trách nhiệm phải giám sát thông tin của
DN, để đảm bảo nhà đầu tư được nhận thông tin đầy đủ và cân bằng trước khi DN được
phép phát hành chứng khoán huy động vốn.
(iii) Cần phải có một bản cáo bạch tóm tắt là thủ tục bắt buộc và người thực hiện bản
tóm tắt này phải chịu trách nhiệm dân sự nếu tóm tắt có nội dung lừa dối, không chính xác
hoặc mâu thuẫn với các phần khác của cáo bạch.
(iv) Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông tin, thì căn cứ
vào kết luận điều tra của UBCKNN, sẽ đưa ra mức xử phạt nhẹ nhất là thông báo trong nội
23
bộ ngành, cảnh báo và phạt tiền, nặng nhất là cấm doanh nghiệp tham gia thị trường chứng
khoán.
(v) Doanh nghiệp niêm yết phải chỉ rõ trong bản cáo bạch của mình những rủi ro
trong hoạt động của công ty và công bố rõ ràng đến công chúng. Những rủi ro đó bao gồm
các khoản nợ của công ty trước khi phát hành cổ phiếu, những tranh chấp pháp lý liên quan
đến công ty (nếu có). Và báo cáo tài chính của công ty phải được một công ty kiểm toán
trung lập kiểm tra tài chính nhằm đảm bảo tính xác thực của thông tin.
(vi) Để đảm bảo tính chuẩn mực của cáo bạch, UBCKNN nên quy định bản cáo bạch
của DN phải có 3 đối tượng cùng liên đới chịu trách nhiệm, gồm người công bố thông tin
(thông thường là lãnh đạo DN); kiểm toán viên độc lập và tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư.
1.9.Kết luận chương I.
Chương này trình bày cơ sở lý luận về tính minh bạch thông tin trong bối cảnh kinh tế
của một quốc gia, trên cơ sở đó nêu ra những đặc điểm sở dĩ vốn có của tính minh bạch
thông tin như khả năng tiếp cận thông tin, tính liên quan, chất lượng và độ tin cậy của thông
tin, những khó khăn trong việc đo lường cũng như hạn chế đối với tính minh bạch.
Từ cơ sở lý luận về tính minh bạch thông tin trong bối cảnh kinh tế, thứ nhất chương
này trình bày những lợi ích của minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán như : bảo
vệ nhà đầu tư, tính thanh khoản, thúc đẩy tính hiệu quả của thị trường …, thứ hai đưa ra khái
niệm về minh bạch thông tin doanh nghiệp và các yếu tố quyết định đến minh bạch doanh
nghiệp như các yếu tố về quản trị và tài chính; thứ ba nêu lên các ảnh hưởng của minh bạch
thông tin đối với doanh nghiệp nói riêng và thị trường nói chung.
Chương tiếp theo sẽ trình bày khái quát về SGDCK TP.HCM và các công ty niêm yết
trên Sở, yêu cầu pháp lý và thuận lợi khó khăn, tình hình công bố thông tin của các công ty
niêm yết.
24
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM
2.1.1 Quá trình hình thành Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được
thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính thức đi vào hoạt
động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan
trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy
động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là
sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân,
có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Trung
tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ
thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc
mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý
niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù
trừ chứng khoán và một số hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ
cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó
giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý thành viên,
Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù trừ, Phòng Công nghệ
thông tin, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban
quản lý Dự án).
Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, tiền thân là Trung Tâm Giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 559/QĐ/TTg ngày
11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.Ngày 7/1/2008, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Công ty TNHH Một thành viên cho Sở Giao dịch
Chứng khoán Tp.HCM (HOSE).Công ty TNHH Một thành viên này có địa chỉ trụ sở chính
45-47 Bến Chương Dương, Phường Thái Bình, quận 1, Tp.HCM. Công ty có vốn điều lệ
25
1.000 tỷ đồng (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp do Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM chuyển giao và vốn bổ sung của Nhà nước trong quá trình hoạt động), ngoài ra còn
có nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác. Công ty
này hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng
khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hình1.3 Biểu đồ quy mô giao dịch – Cổ phiếu 01/01 đến 30/06
KL giao dịch 136.208.620,000 15.909.495,000 152.118.115,000 GT giao dịch(tỉ VND) 4.053,335 646,667 4.700,003
Hình 1.4. Biểu đồ tình hình giao dịch thị trường từ 07/2007 đến 06/2008
2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM
Nguồn : Sở GDCK TP.HCM
26
Chức năng hoạt động của Công ty bao gồm: tổ chức thị trường giao dịch cho chứng
khoán của các tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo
quy định của pháp luật, giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán.
-Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
-Tên giao dịch quốc tế :Hochiminh stock exchange - Tên viết tắt: HOSE.
Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:
2.1.2.1. Quyền hạn
- Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố
thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
- Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng
khoán;
- Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch
chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư;
- Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm
yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch
chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết;
- Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh
chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;
- Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
2.1.2.2. Nghĩa vụ
- Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai,
công bằng, trật tự và hiệu quả;
27
- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật;
- Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị
trường chứng khoán;
- Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công
tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
- Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng
khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
2.2. Doanh nghiệp Niêm yết
2.2.1. Giới thiệu khái quát công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM
Tính đến ngày 30/06/2008 có 157 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên SGDCK
TP.HCM. Đạt 399,4 với tổng khối lượng giao dịch(cả khớp lệnh và thỏa thuận) đạt
7.969.030 đơn vị tăng gần 1,5 lần so với thời điềm ngày 28/12/2007 với tổng giá trị giao
dịch tương ứng đạt 213,247 tỉ đồng giảm gần 2,5 lần so với thời điểm ngày 28/12/2007.
Trong đó có 92 mã tăng giá, 46 mã giảm giá và 19 mã đứng giá tham chiếu, có 62 mã tăng
trần và 30 mã giảm sàn.
Thị trường chứng khoán nói chung và SGDCKTP.HCM nói riêng giá chứng khoán
giảm liên tục trong sáu tháng đầu năm 2008 do lạm phát tăng cao cũng như đồng tiền Việt
Nam mất giá so với một số đồng ngọai tệ mạnh làm nhà đầu tư nản lòng dẫn đến việc giá
chứng khoán giảm liên tục, nhưng gần 10 ngày cuối tháng 6/2008 giá chứng khoán tăng liên
tục làm cho thị trường “ấm dần” lên và “ màu xanh “ đã trở lại trên các bảng niêm yết. Qua
đó cũng cho thấy rằng sự nỗ lực hết mình của các công ty niêm yết trong việc điều hành,
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như sự đóng góp to lớn của các nhà
tạo lập thị trường.
2.2.2. Phân tích ma trận SWOT các doanh nghiệp niêm yết
28
Strengths ( Điểm Mạnh)
- Quy mô sản xuất kinh doanh lớn hơn các DN khác cùng ngành không tham gia niêm yết.
- Sản phẩm có ưu thế cạnh tranh hơn các DN khác cùng ngành vì được mọi người biết đến
- Thông qua việc công bố thông tin, báo cáo tài chính của công ty niêm yết bắt buộc phải được kiểm toán, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được công khai, minh bạch giúp cho các cổ đông giám sát việc điều hành công ty của ban giám đốc, từ đó giúp công ty kịp thời chấn chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ngày một tốt hơn
Weaknesses( Điểm Yếu)
- Minh bạch thông tin và công khai tài chính đó là yêu cầu đặt ra đối với công ty niêm yết.
- Việc niêm yết đòi hỏi công ty phải có đội ngũ quản lý có chất lượng cao và một cơ cấu tổ chức có hệ thống nên chi phí quản lý sẽ cao vì có thể phải thay đổi thường xuyên đội ngủ quản lý, nhân viên của công ty
- Tốn nhiều nhân sự phục vụ cho việc công bố thông tin
- Mặc dù được quảng cáo không phải mất tiền, nhưng các công ty niêm yết hàng năm vẫn phải trả một khoản chi phí quản lý cho SGDCK và phải trả chi phí kiểm toán cho báo cáo tài chính hàng năm của công ty,
- Đối với những công ty phát hành cổ phiếu ra bên ngoài lần đầu để thu hút vốn còn tốn thêm chi phí phát hành gồm chi phí thuê tư vấn, thuê tổ chức định giá, thuê địa điểm tổ chức, đăng báo.
Opportunities (Cơ Hội)
- Các công ty niêm yết có thể huy động vốn dài hạn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị bằng cách phát hành thêm cổ phiếu với chi phí thấp.
- Qua việc công bố thông tin sẽ giúp quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty niêm yết mà không tốn chi phí. Nhờ đó công ty dễ dàng tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông chiến lược…
Threats ( Nguy Cơ)
- Đối với những thông tin xấu thì nó góp phần đưa giá cổ phiếu của công ty xuống nhanh hơn và càng tạo áp lực lên ban điều hành.
- Cổ phiếu của công ty niêm yết dễ dàng bị chi phối bởi những cổ đông lớn và rủi ro bị thâu tóm là có thể xảy ra
- Giá cả cổ phiếu không phản ánh đúng tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết vì phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tâm lý và “ khầu vị” của nhà đầu tư, nên đôi khi nó
2.2.3.Yêu cầu pháp lý vê công bố thông tin
29
2.2.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp
Khi một tổ chức phát hành thực hiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
để niêm yết thì cần phải CBTT theo các bước sau:
CBTT khi xin giấy phép phát hành.
Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Hồ sơ niêm yết bao gồm: giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; Bản cáo
bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán; điều lệ của tổ chức phát hành; quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu
được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với
việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp
thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá
nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo
bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các
thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị
trường không được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng.
CBTT khi nhận được giấy phép phát hành.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.
Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng
đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
30
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công
chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo
điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.
Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại
khoản 3 Điều 20 Luật chứng khoán (2006).
CBTT khi có sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng
Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem
xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không
chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần
thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ
chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo
đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư.
Sau khi Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán
ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức phát hành phải công bố
thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Chứng Khoán
(năm 2006) và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của
những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của
những người có cùng chức danh với những người đó.
Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
18 Luật Chứng Khoán( năm 2006 ) được tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận
được văn bản sửa đổi, bổ sung.
CBTT sau khi phát hành
Tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo và CBTT theo quy định hiện
hành của UBCKNN.
2.2.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp
31
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về công ty niêm yết cho công
chúng đầu tư, hiện nay việc CBTT trên thị trường thứ cấp được phân chia thành 3 loại:
CBTT định kỳ, CBTT bất thường, và CBTT theo yêu cầu:
Công bố thông tin định kỳ
Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán,
công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật chứng khoán, cụ thể như sau:
- Ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm được tính từ ngày tổ chức kiểm toán được
chấp thuận ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm chậm nhất là
chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm: Bảng cân đối kế
toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh
báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật về kế toán. Trường hợp công ty đại chúng
thuộc các ngành đặc thù thì việc công bố báo cáo tài chính năm sẽ theo Mẫu báo cáo tài
chính do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
- Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công
bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính của công ty đại chúng
(công ty mẹ) và Báo cáo tài chính hợp nhất theo qui định của pháp luật về kế toán.
- Công ty đại chúng phải lập và công bố Báo cáo Thường niên theo Mẫu CBTT-02
kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BTC đồng thời với công bố báo cáo tài chính năm.
- Công ty đại chúng phải công bố Báo cáo tài chính năm tóm tắt theo Mẫu CBTT-03
kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BTC trên ba số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ương và
một tờ báo địa phương nơi công ty đại chúng đóng trụ sở chính hoặc thông qua phương tiện
công bố thông tin của UBCKNN.
- Báo cáo tài chính năm, Báo cáo Thường niên của công ty đại chúng phải công bố
trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và lưu trữ ít nhất mười (10)
năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
Công bố thông tin bất thường
Công ty đại chúng công bố thông tin bất thường theo qui định tại khoản 2, khoản 3
Điều 101 Luật chứng khoán, cụ thể như sau:
32
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn
giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
+ Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt
động trở lại sau khi bị phong toả;
+ Tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy phép hoạt động;
+ Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104
của Luật doanh nghiệp;
+ Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc
bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu
trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu
chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy
định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp, kết quả các đợt phát hành riêng lẻ
của công ty đại chúng;
+ Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có
bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ
quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai
giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
+ Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm (30%)
vốn thực có trở lên;
+ Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán
áp dụng;
+ Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
doanh nghiệp.
33
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin về các sự kiện trên đây thành các ấn
phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên trang thông tin điện tử của
UBCKNN.
- Công ty đại chúng khi công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra,
nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).
Công bố thông tin theo yêu cầu
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo qui định tại khoản 4 Điều 101 Luật
chứng khoán trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của
UBCKNN, bao gồm các sự kiện sau đây:
+ Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư;
+ Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán
và cần phải xác nhận thông tin đó.
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu thông qua các ấn phẩm, trang
thông tin điện tử của công ty đại chúng, qua phương tiện thông tin đại chúng hoặc phương
tiện công bố thông tin của UBCKNN. Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện được
UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác thực của sự kiện đó.
2.2.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin
Việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin (tổ chức niêm yết chứng
khoán) phải thực hiện theo quy định tại khoản 4, mục I của thông tư số 38/2007/TT-BTC.
Phương tiện và hình thức thông tin công bố của các tổ chức niêm yết đến SGDCK
TP.HCM. Các tài liệu công bố thông tin của các tổ chức niêm yết phải được chuyển đến
SGDCK TP.HCM dưới hinh thức văn bản và dữ liệu điện tử bao gồm:
(i) Các thông tin dưới hình thức văn bản : 01 bản chính có đầy đủ dấu và chữ ký của
người có thẩm quyền công bố thông tin. Các tổ chức niêm yết sẽ chuyển văn bản qua đường
fax hoặc qua đường bưu điện cho SGDCK TP.HCM. Thời điểm tiếp nhận thông tin được
xác định theo thời gian vào Sổ công văn đến SGDCK TP.HCM. Trường hợp gửi qua fax thì
bản chính phải gửi ngay qua đường bưu điện trong vong 24 giờ kể từ thời gian chuyển fax.
34
(ii) Các thông tin bằng dữ liệu điện tử của các tổ chức niêm yết được chuyển
SGDCK TP.HCM thông qua địa chi e-mail hoặc phương tiện khác do Sở quy định. Các
thông tin dữ liệu điện tử dạng văn bản phải sử dụng bản mã Unicode trên phần mềm Word,
đối với dữ liệu điện tử dạng số liệu dùng phần mềm Excel.
Các tổ chức niêm yết phải thông báo số fax, địa chỉ e-mail dùng để chuyển văn bản
hoặc/và dữ liệu điện tử cho SGDCK TP.HCM trong hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc thành viên.
Các tổ chức niêm yết đã có chứng khoán niêm yết chưa đăng ký số fax, địa chỉ e-mail thi
phải thực hiện việc này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quy chế 09/SGDHCM ngày
20/03/2008 có hiệu lực. Trong trường hợp thay đổi số fax, địa chỉ e-mail, các tổ chức niêm
yết phải gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày trước ngày thay đổi cho SGDCK
TP.HCM.
2.2.4. Tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết
(i)Tình hình công bố thông tin định kỳ.
Trong sáu tháng đầu năm 2008 tình hình công bố thông tin định kỳ của các tổ chức
niêm yết tương đối tốt, một số công ty chậm công bố thông tin do nhiều yếu tố chủ quan lẫn
khách quan, nhưng cũng có văn bản gửi SGDCKTP.HCM xin gia hạn ngày công bố. Tính
đến ngày 12/05/2008 số lượng công ty niêm yết chưa công bố báo cáo tài chính quý I/2008
là 18 công ty trên tổng số 151 công ty niêm yết6.
Bên cạnh đó cũng có trường hợp đặc biệt không có văn bản xin gia hạn cũng như giải
trình về chậm trễ công bố thông tin, như trường hợp ngày 05/05/2008,Sở Giao dịch Chứng
khoán Tp.HCM đã có công văn số 949/SGDHCM-NY nghiêm khắc nhắc nhở Công ty cổ
phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu (BTC) về việc chậm công bố thông tin định kỳ về báo
cáo tài chính kiểm toán năm 2007 và báo cáo tài chính quý 01/2008 so với thời gian được
quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và đã yêu cầu công ty thực hiện
khẩn trương việc công bố thông tin này trong vòng 24h kể từ ngày nhận được công văn trên.
(ii) Tình hình công bố thông tin bất thường.
Tình hình công bố thông tin bất thường còn vi phạm nhiều như các trường hợp điển
hình sau đây :
6 Số liệu tác giả tự thống kê trên SGDCKTP.HCM
35
Ngày 23-1, Sở GDCK TP.HCM cho biết: Bà Phan Thanh Nhã là người có liên quan
với ông Phan Văn Tư – Giám đốc Kế hoạch Sản xuất của Công ty cổ phần Nhựa Tân Đại
Hưng đã mua 2.000 cổ phiếu TPC nhưng không công bố thông tin, vi phạm công bố thông
tin giao dịch nội bộ
Bà Trần Thị Thu Liễu – Kiểm soát viên Công ty Cổ phần Thương Mại Xuất Nhập
Khẩu Thiên Nam đã mua 1.880 cổ phiếu TNA từ ngày 08/04/2008 đến ngày 10/04/2008
nhưng không công bố thông tin. Ngày 20/05/2008 SGDHCM đã có công văn số
1052/SGDHCM-GS yêu cầu bà Trần Thị Thu Liễu giải trình đối với vụ việc trên
UBCKNN vừa có quyết định xử phạt 70 triệu đồng đối với CTCP Xây dựng Cotec vì
vi phạm quy định công bố thông tin khi thực hiện phát hành thêm CP. Công ty thực hiện 2
đợt chào bán ra công chúng để tăng vốn điều lệ và phân phối CK không đúng với quy định
của pháp luật.
Các công ty trên đã thực hiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cán bộ công nhân viên
trong công ty nhưng không thực hiện công bố thông tin bất thường về việc phát hành riêng lẻ
và kết quả của đợt phát hành; chào bán chứng khoán ra công chúng để tăng vốn điều lệ, thực
hiện phân phối chứng khoán và giao dịch nội bộ không đúng quy định.
2.2.5. Đánh giá tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết.
Trong sáu tháng đầu năm 2008, tình hình vi phạm quy chế công bố thông tin vẫn còn
cao, các công ty niêm yết còn chưa chủ động trong cung cấp thông tin liên quan đến hoạt
động của công ty. Một số công ty đã có những vi phạm về nghĩa vụ CBTT gây mất lòng tin
của công chúng đầu tư như chậm nộp và công bố báo cáo tài chính.
Hoạt động CBTT hiện nay đang tồn tại hai mâu thuẫn mà mâu thuẫn thứ nhất là nhà
đầu tư đòi hỏi và đánh giá hoạt động CBTT theo chuẩn mực quốc tế trong khi đó chính bản
thân nhà đầu tư vẫn chưa có thói quen sử dụng, phân tích thông tin mà về cơ bản số đông
nhà đầu tư vẫn mua bán theo tin đồn là chủ yếu, mâu thuẫn thứ hai là các công ty niêm yết
phải tuân theo quy định về quản trị công ty ở mức nghiêm ngặt và cao hơn yêu cầu đối vối
chính bản thân công ty đó. Điều này dẫn đến hệ quả là không thể yêu cầu quá cao các công
ty niêm yết về CBTT nhưng nếu yêu cầu quá thấp thì thị trường lại không đủ tính minh bạch,
không tạo được niềm tin trên thị trường,
36
Trước thực trạng như vậy, việc đo lường mức độ minh bạch thông tin doanh nghiệp trở
thành vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư và
góp phần phát triển thị trường chứng khoán lành mạnh.
2.3. Kết luận chương II
Chương này trình bày về quá trình hình thành của SGDCKTP.HCM cũng như chức
năng, nhiệm vụ của Sở trong công tác quản lý và tạo lập thị trường. Trên cơ sở đó nêu lên
những thuận lợi và khó khăn của các công ty niêm yết, yêu cầu pháp lý mà các công ty niêm
yết phải tuân thủ trong việc công bố thông tin về tình trình hoạt động sản xuất của công ty.
Chương này đồng thời nêu ra những nỗ lực đáng kể của các công ty niêm yết nhằm
vực dậy thị trường chứng khoán trong những ngày cuối tháng của quý 2 năm 2008- giai đoạn
mà thị trường chứng khoán xuống dốc gần như không phanh, đồng thời đưa ra các vi phạm
của các công ty trong hoạt động công bố thông tin và các mức xử phạt bằng tiền đối với
những vi phạm trên. Chương tiếp theo sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu và giải thích các biến
trong mô hình cũng như thiết kế, xây dựng thang đo. Trên cơ sở mô hình đề nghị và xây
dựng thang đo Chương III sẽ trình bày các kết quả kiểm định, phân tích nhân tố nhằm xác
định các nhân tố nào ảnh hưởng đến minh bạch thông tin doanh nghiệp.
37
Phân tích trường hợp thiếu minh bạch thông tin
Sự kiện Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (Hose) tạm "treo giò" đối với cổ
phiếu (CP) của Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT) dấy lên nhiều câu hỏi xung
quanh vấn đề công bố thông tin của các công ty niêm yết.
Nhà đầu tư không nắm được thông tin
Hầu hết các nhà đầu tư đều cảm thấy bất ngờ trước sự kiện Hose thông báo tạm
ngưng giao dịch đối với CP BBT kể từ phiên giao dịch ngày 11/07/08 do hoạt động thua
lỗ trong 2 năm liên tiếp (2006 - 2007), bởi họ gần như không có thông tin gì về BBT.
Thậm chí, tại phiên giao dịch ngày 10/7/08, BBT vẫn tăng từ 8.600 đồng/CP lên 8.800
đồng/CP. Những phiên giao dịch trước đó, khối lượng giao dịch CP BBT cũng khá lớn.
Trong phiên ngày 09/07/08 có trên 23.300 CP BBT được giao dịch; phiên ngày 08/07/08,
khối lượng giao dịch CP này lên tới gần 57.000 CP BBT với giá trị giao dịch khoảng 460
triệu đồng.
Một nhà đầu tư mới mua vào CP BBT bức xúc cho biết, anh không hề biết thông
báo chính thức nào về tình trạng báo động của CP này nên khi thấy giá CP BBT quá rẻ đã
mua vào để chờ thời. Nhưng thời chưa thấy đâu chỉ thấy số tiền đổ vào CP này đứng
trước tình trạng chôn vốn dài lâu. Tâm trạng ấm ức này xảy ra ở rất nhiều nhà đầu tư sở
hữu CP BBT trong thời gian qua. Một số người bực bội, tiếc rẻ vì không nắm được thông
tin để "chạy" trước khi mọi việc được công bố rộng rãi.
Có thể thấy, bức xúc nhất của các nhà đầu tư về vấn đề BBT không phải là việc
chôn vốn hay thua lỗ. Bởi việc này không còn là ngoại lệ của BBT. Vấn đề nhà đầu tư
quan tâm và bức xúc hơn cả chính là vấn đề minh bạch trong việc công bố thông tin. Nếu
các công ty niêm yết tuân thủ đúng những quy định về việc công bố thông tin thì nhà đầu
tư đã có kế hoạch đầu tư phù hợp hơn chứ không thể có tình trạng "hôm trước tăng giá,
hôm sau treo giò" như trường hợp của BBT.
Cần minh bạch và chính xác
Nhận xét về chất lượng kiểm toán qua sự kiện BBT, mục “các khoản phải thu
khác” rất quan trọng nhưng thường được bỏ qua trong kiểm toán các báo cáo tài chính.
38
Mục "khác" ở đây là không rõ nguyên nhân, không biết thu của ai, cứ tồn tại
năm này qua năm khác trong báo cáo tài chính của hầu hết các doanh nghiệp và thường
được kiểm toán bỏ qua.
Nếu như các các khoản phải trả khác bỏ qua là chiếm dụng được thì các khoản
phải thu khác bị bỏ qua chính là phần bị mất đi của doanh nghiệp. Kiểm toán phải giải
thích được các khoản này thì mới có được một báo cáo tài chính đầy đủ, chân thực".
Vai trò của ban kiểm soát của các công ty, ban này khó có thể làm hết trách nhiệm, họ
được các cổ đông lớn bầu lên nên không thể làm gắt gao về những nghi vấn trong nhiều
vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Thật đáng tiếc cho các cổ đông của CTCP Bông Bạch Tuyết (BBT), các kiểm
toán viên đã lờ đi những khoản mục nhạy cảm nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận công ty đó là khoản mục “các khoản phải thu khác”. Khi BBT bị phanh phui lợi
nhuận trong các năm 2006 và 2007 bổng chốc trở thành những khoản thua lỗ. Các cổ
đông của công ty không hề hay biết việc này, và nếu không may trong năm 2008 này
công ty vẫn tiếp tục thua lỗ thì theo luật, SGDCK thành phố HCM sẽ phải hủy tư cách
niêm yết của công ty. Hậu quả vẫn chưa dừng lại ở đó, với sự thua lỗ triền miên như
vậy BBT hoàn toàn có thể bị tuyên bố phá sản, thật không may cho những ai giữ cổ
phiếu này
Khi nào BBT được giao dịch trở lại không phải là vấn đề quan trọng nhất đối với
nhà đầu tư. Điều mà họ chờ đợi ở BBT và các công ty niêm yết nói chung là sự minh
bạch, chính xác về thông tin. Để làm được điều này, vai trò của các cấp có thẩm quyền
rất quan trọng. Đây cũng là đòi hỏi chính đáng để nhà đầu tư có thể tin tưởng và đưa ra
quyết định đầu tư phù hợp với tiêu chí của mình.
( Nguồn: Báo thanh niên)
39
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN
SGDCK TP.HCM
Cho đến nay chưa có khái niệm rõ ràng về minh bạch thông tin của doanh nghiệp
trong lý thuyết hàn lâm. Chỉ có sự đóng góp quan trọng nhất là các nguyên tắc về quản trị
công ty để xem xét tính minh bạch của doanh nghiệp như đã đề cập ở Chương I
Minh bạch thông tin doanh nghiệp ảnh hưởng bởi hai nhóm đặc điểm chính, đó là
nhóm đặc điểm về tài chính và quản trị doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu của Stephen Yan-Leung Cheung (Trường Đại học HongKong),
J.Thomas Connelly(Khoa thương mại và kế toán–trường đại học Chulalongkorn- Thái Lan),
Piman Limpaphayom(Trường đại học Chulalongkorn-Thái Lan), Lynda Zhou (Trường Đại
học HongKong) đã đưa ra mô hình nghiên cứu tại Thái Lan và HongKong gồm 9 biến để đo
lường tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Trong đó bao gồm 5 biến về
đặc điểm tài chính của một doanh nghiệp và 4 biến về quản trị công ty để kiểm định nhân tố
nào ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp tại hai nước này.
Dựa trên mô hình nghiên cứu của các tác giả trên, đề tài nghiên cứu này chỉ ứng dụng
5 biến về đặc điểm tài chính kiểm định và bảng câu hỏi để khảo sát tính minh bạch công ty
đang niêm yết trên SGDCKTP.HCM tại Việt Nam
3.1. Phát triển mô hình và thiết kế thang đo.
3.1.1 Phát triển mô hình.
Các đặc điểm về tài chính của một công ty đã được nghiên cứu và có nhiều ý kiến trái
nguợc nhau. Những đặc điểm này như sau
(i) Quy mô doanh nghiệp : Giả thiết cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì
minh bạch hơn công ty có quy mô nhỏ,có thể giải thích rằng doanh nghiệp có quy mô lớn thì
có nhà đầu tư lớn hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ và thu hút nhiều sự chú ý hơn từ các
nhà phân tích. Doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nguồn thông tin công bố cho nhà đầu
tư tốt hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong một nghiên cứu xuyên quốc gia, đã
phát hiện mối liên hệ thuận chiều giữa các điểm về vốn hóa thị trường và minh bạch tổng
thể. Những dẫn chứng bằng tài liệu về sự liên kết không thống nhất giữa quy mô doanh
nghiệp, được đo bằng tổng tài sản và tổng số điểm về công bố thông tin.
40
(ii) Đòn bẩy tài chính. Các công ty mà có đòn bẩy tài chính cao nên có mức độ minh
bạch cao hơn bởi vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố thông tin nhiều hơn. Tuy nhiên,
bằng chứng thực tiễn của họ không chứng minh được luận điểm của họ. Roberts & Gray
(1995) đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin của
các doanh nghiệp ở Mỹ và Anh. Archambault (2003) cũng dẫn chứng bằng tài liệu rằng
không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin của doanh nghiệp.
(iii) Tình hình tài chính. Có thể tình hình tài chính trong quá khứ ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp (Khanna & Srinivasan 2004).Ví dụ, các doanh
nghiệp có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin của doanh nghiệp cho nhà đầu tư bên
ngoài hơn là doanh nghiệp có ít lợi nhuân. Các nghiên cứu trước đây đã kiểm tra tác động cả
tình hình kế toán và tình hình thị trường đối với các cấp độ công bố thông tin. nghiên cứu
này sử dụng cả hai loại tình hình tài chính nói trên để đo lường “sức khỏe” của doanh
nghiệp.
(iv)Tài sản cầm cố. Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, cần phải công bố
thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên ngoài đưa ra được quyết định đầu tư. Điều này
dẫn đến mối liên hệ thuận chiều giữa giá trị tài sản cầm cố và mức độ công bố thông tin. Mặt
khác, cũng có thể lặp luận rằng các công ty có nhiều tài sản bị cầm cố không có nhu cầu
công bố thông tin tài chính. Jensen và Meckling (1976) cho rằng tài sản bị cầm cố có thể làm
giảm đi mâu thuẫn về quyền sở hữu bởi vì người cho vay sẽ nắm quyền sở hữu tài sản cố
định trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Việc giảm mâu thuẫn về quyền sở hữu có
thể giảm nhu cầu công bố thông tin cho nên có thể có mối liên hệ ngược chiều giữa tài sản
cầm cố và mức độ công bố thông tin.
(v) Hiệu quả sử dụng tài sản. Có thể các công ty với mức độ hiệu quả sử dụng tài sản
cao thì có mức độ công bố thông tin về doanh nghiệp cao hơn so với doanh nghiệp mà có
mức độ hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Lý do rằng các doanh nghiệp với mức độ hiệu quả sử
dụng tài sản cao có thể thu hút nhiều nhà đầu tư và nhà phân tích hơn. Do vậy các công ty
này phải công bố nhiều thông tin hơn cho nhà đầu tư bên ngoài mà đổi lại sẽ dẫn đến mức độ
công bố thông tin và minh bạch cao hơn đối với công ty có mức độ hiệu quả sử dụng tài sản
cao.
3.1.2. Mô hình đề nghị
41
Quy Mô
Doanh Nghiệp
Nợ Phải Trả
Tài Sản Cố Định
Lợi nhuận
Vòng Quay Tổng Tài sản
Minh bạch Thông
Tin Doanh Nghiệp
Mô hình được xây dựng dựa trên 5 đặc điểm về tài chính của một doanh nghiệp nhằm
kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin :
TRANSP = βo + β1 SIZE(X)i + β2 PROFIT(X)i + β3 TURNOVERi + β4 FIXi + β5 DEBTi + εi
3.1.3. Thiết kế nghiên cứu và xây dựng thang đo.
Nghiên cứu được thiết kế bằng định nghĩa các biến và xây dựng thang đo, xác định
mẫu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và phương pháp thu thập thông tin.
3.1.3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình và cách đo lường.
(i) Biến 1 : Quy mô công ty - ký hiệu là SIZE. Có ba cách đo lường như sau :
- Cách 1: Lấy Logarith của Tổng tài sản-ký hiệu là SIZE1.
- Cách 2: Lấy Logarith của Doanh thu thuần-ký hiệu SIZE2.
- Cách 3: Lấy Logarith của Giá trị thị trường của Công ty- ký hiệu SIZE37.
(ii) Biến 2 : Lợi nhuận – ký hiệu là PROFIT dùng để đo lường khả năng sinh lợi hay
thành quả của một doanh nghiệp thì biến PROFIT được đo lường bằng hai cách sau đây:
7 Giá trị thị trường = Số lượng cổ phiếu đang lưu hành x giá thị trường của một cổ phiếu tại thời điểm cuối năm tài chính
42
- Cách 1 : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài
sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận được tính như sau :
Lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản )
- Cách 2 : Q 8 phản ánh khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp được tính như
sau:
Lấy Giá trị thị trường cộng với nợ dài hạn đem chia cho tổng tài sản
(Giá trị thị trường + Nợ dài hạn )/Tổng tài sản
(iii) Biến 3 : Vòng vay tổng tài sản, chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra
doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản - ký hiệu là TUNOVER, được tính bằng cách lấy
Doanh thu thuần chia cho Tổng tài sản (Doanh thu thuần / Tổng tài sản)
(iv) Biến 4 : Tài sản cố định- ký hiệu là FIX, đây là chỉ số thể hiện tỷ lệ tài sản cố định
trên tổng tài sản của một doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy Tài sản cố định trừ đi khấu
hao chia cho Tổng tài sản {(Tài sản cố định - Khấu hao) /Tổng tài sản}
(v) Biến 5 : Nợ phải trả - ký hiệu là DEBT, đây là chỉ số thể hiện tỷ lệ nợ phải trả trên
tổng tài sản, được tính bằng cách lấy Tổng nợ phải trả chia Tổng tài sản (Tổng nợ phải trả /
Tổng tài sản)
(vi) Biến 6 : Minh bạch thông tin thông doanh nghiệp - ký hiệu TRANSP– biến này được
đo lường bằng số liệu thu thập được thông qua khảo và lấy ý kiến nhà đầu tư.
Trong mô hình này các biến từ biến thứ nhất cho đến biến thứ năm là biến nguyên nhân (các
biến nằm ở vế phải phương trình) trong đó từ biến thứ hai đến biến thứ năm được biểu diễn
dưới dạng số thập phân. Biến thứ sáu là biến kết quả (biến nằm ở vế trái phương trình), mức
độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết, được tính toán dựa trên những thang điểm
đã cho trong bản khảo sát các nhà đầu tư cá nhân. Năm biến ở vế phải phương trình được
đưa vào tính toán nhằm tìm ra biến nào có ảnh hưởng quan trọng đối với biến kết quả là mức
độ minh bạch thông tin.
3.1.3.2. Xây dựng thang đo.
8 Q là đại lượng thay thế gần đúng tỷ số Tobin’s Q của Tiến Sỹ James Tobin thuộc Đại học Yale (Mỹ) “Tobin’s Q”, được định nghĩa như giá thị trường của một doanh nghiệp chia cho chi phí thay thế tài sản hữu hình. Giá thị trường của doanh nghiệp được quyết định trên thị trường chứng khoán. Bởi vì thị trường chứng khoán sẽ phản ánh khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp nên chỉ số “q” cao hơn sẽ phản ánh khả năng sinh lợi lớn hơn
43
Năm biến nguyên nhân trong mô hình nghiên cứu đề nghị là các dữ liệu thứ cấp có
sẵn, trích từ nguồn là các báo cáo thường niên chính thức của các doanh nghiệp niêm yết.
Còn biến kết quả là mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết thì hiện nay chưa
có một cơ quan quản lý nào hay một tổ chức nào đánh giá và xếp hạng tính minh bạch thông
tin của các công ty niêm yết như các quốc gia khác. Vả lại đề tài nghiên cứu này nhằm xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch của công ty niêm yết dưới góc độ cảm
nhận của nhà đầu tư. Cảm nhận về tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết từ
phía nhà đầu tư có thể khác với đánh giá của các cơ quan quản lý hay các tổ chức đánh giá
chuyên nghiệp (nếu có), cho nên trọng tâm đo lường trong đề tài nghiên cứu này là đo lường
mức độ minh bạch thông tin theo cảm nhận của nhà đầu tư về các công ty niêm yết.
Để xây dựng thang đo lường mức độ minh bạch thông tin của công ty niêm yết, trước
hết xuất phát từ nội dung lý thuyết về tính minh bạch thông tin doanh nghiệp thông qua sự
đánh giá của các nhà đầu tư cá nhân, và từ cách đo lường tính minh bạch thông tin các
nghiên cứu có liên quan trước đó. Nghiên cứu này trích lọc cách đo lường cũng như cách
xây dựng thang đo, thiết kế cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nghiên cứu này
Một tập biến quan sát được xây dựng để đo lường biến Minh bạch thông tin doanh
nghiệp. Do sự khác nhau về văn hóa và cơ sở hạ tầng kinh tế, cho nên có thể các thang đo
được thiết kế ở các nước phát triển chưa phù hợp với thị trường Việt Nam. Thông qua việc
hỏi ý kiến chuyên gia, nghiên cứu sơ bộ với mẫu có kích thước n = 30, các biến quan sát đã
được chỉnh sửa cho phù hợp với suy nghĩ và cách hành văn của đối tượng nghiên cứu. Các
tập biến quan sát cụ thể được đo lường trên thang đo Likert 5 điểm, thay đổi từ 1= rất không
đồng ý đến 5 = rất đồng ý. Thang đánh giá chung các biến quan sát của biến Minh bạch
thông tin doanh nghiệp là thang đo khoảng có 5 mức độ, bắt đầu từ 1= rất không đồng ý đến
5 = rất đồng ý (xem bảng câu hỏi trong phần Phụ Lục ở trang 78.)
3.1.3.3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
Năm biến ảnh hưởng như quy mô công ty, lợi nhuận, tài sản cố định, nợ phải trả,
vòng quay tổng tài sản (biến nguyên nhân) được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp là các
thông tin từ bảng báo thường niên đã được công bố và được lưu trữ tại SGDCK TP.HCM.
Biến minh bạch (biến kết quả) được thu thập từ nguồn dữ liệu sơ cấp là các thông tin thu
thập từ bảng câu hỏi khảo sát các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường tại TP.HCM. Kích thước
mẫu của nghiên cứu chính thức gồm 30 doanh nghiệp đang niêm yết tại SGDCK TP.HCM,
44
mức độ minh bạch thông tin của từng công ty niêm yết được đánh giá bởi 20 nhà đầu tư cá
nhân, như vậy tổng cộng có 600 bảng câu hỏi được dùng để thăm dò thực tế.
Trước khi nghiên cứu chính thức, cuộc khảo sát thử với một mẫu nhỏ gồm 3 công ty
(mỗi công ty lập thành 20 bảng câu hỏi) do 60 nhà đầu tư trả lời đã được thực hiện để nhằm
phát hiện những sai sót trong thiết kế bảng câu hỏi. Sau khi khảo sát thử, bảng câu hỏi được
chỉnh sửa và sẵn sàng cho cuộc khảo sát chính thức.
Phương pháp phỏng vấn mặt – đối – mặt kết hợp với việc phát bảng câu hỏi cho nhà
đầu tư tự trả lời được thực hiện. Thời gian tiến hành phỏng vấn diễn ra trong ba tuần đầu của
tháng 7 năm 2008.
3.1.3.4. Phương pháp đo lường và tính toán.
Từ nguồn dữ liệu thứ cấp là các báo cáo thường niên (báo cáo kiểm toán hợp nhất)
cuối năm 2007, dựa vào số liệu sẵn có và lưu trữ trên Website của SGDCK TP.HCM tác giả
thu thập số liệu 5 biến : quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định, vòng quay tổng tài
sản của 30 doanh nghiệp niêm yết theo cách định nghĩa các biến đã nêu ở phần trên (mục
định nghĩa các biến và cách đo lường) .
Từ số liệu thu thập từ báo cáo thường niên, tác giả tính logarith của biến quy mô theo
3 cách khác nhau : Tổng doanh thu, Tổng tài sản, và giá trị thị trường; tính toán biến lợi
nhuận theo 2 cách : tính chỉ số ROA và Q; chỉ số Nợ phải trả; chỉ số Tài sản cố định; chỉ số
Vòng quay tổng tài sản nhằm phục vụ cho công việc đo lường các biến nguyên nhân ảnh
hưởng đến biến kết quả là biến thể hiện tính minh bạch thông tin doanh nghiệp.
Từ nguồn dữ liệu sơ cấp – các thông tin thu thập được qua những cuộc khảo sát từ
bảng câu hỏi, dữ liệu được nhập vào chương trình thống kê SPSS. Từ các biến quan sát gốc
này, tác giả sử dụng phân tích nhân tố khám phá kết hợp với Cronbach alpha để loại bỏ bớt
các biến quan sát không có ý nghĩa trong việc đo lường mức độ minh bạch theo cảm nhận
của nhà đầu tư. Sau khi đạt được bộ biến quan sát để đo lường biến mức độ minh bạch thông
tin tốt, tác giả lại tiếp tục sử dụng phân tích nhân tố để tổng hợp các biến quan sát thành biến
tổng hợp phản ảnh mức độ tin cậy của tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết
theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân.
Tiếp theo, từ tập hợp các biến quan sát đã được tổng hợp theo mức độ cảm nhận về
minh bạch thông tin thông nghiệp của các nhà đầu tư, tác giả tính mức độ minh bạch của
từng doanh nghiệp niêm yết được khảo sát bằng cách lấy trung bình cộng mức độ minh bạch
45
của 20 nhà đầu tư trả lời cho từng mã doanh nghiệp niêm yết, và coi mức độ trung bình này
đại diện cho mức độ minh bạch của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư
trên thị trường. Các mức độ trung bình này được ghép vào dữ liệu của 5 biến nguyên nhân
trong mô hình để thực hiện việc kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp tương
quan và hồi qui tuyến tính.
3.2. Phân tích và kiểm định thang đo.
3.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Qua 600 bảng câu hỏi phát đi để phỏng vấn các nhà đầu tư cá nhân đang nắm giữ cổ
phiếu của 30 doanh nghiệp đang niêm yết được chọn vào mẫu nghiên cứu, thu lại được 600
(bao gồm những đợt phỏng vấn khác nhau nhằm bảo đảm số liệu thu thập tốt) trong đó có
599 bảng hữu dụng đạt tỉ lệ phản hồi gần 100%. Trong 600 nhà đầu tư tham gia trả lời có
40% là nữ có thời gian trên thị trường chứng khoán: dưới 1 năm chiếm 37%, dưới 2 năm
chiếm 46% và trên 2 năm chiếm 17% trong tổng số nữ tham gia; 60% là nam có thời gian
tham gia trên thị trường chứng khoán: dưới 1 năm chiếm 33%, dưới 2 năm chiếm 35% và
trên 2 năm chiếm 32% trong tổng số nam tham gia trên thị trường. Bảng 3.1 giới thiệu đặc
điểm của mẫu nghiên cứu về giới tính, thời gian tham gia thị trường chứng khoán.
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Mẫu n = 600
Tần số Phần trăm (%)Giới tính
Nam Nữ
362 238
60 40
Thời gian tham gia trên TTCK
Nam Dưới 1 năm Dưới 2 năm Trên 2 năm
118 125 119
33 35 32
Nữ Dưới 1 năm Dưới 2 năm Trên 2 năm
88 109 41
37 46 17
3.2.2. Kiểm định thang đo
Để đánh giá tính nhất quán nội tại của các khái niệm nghiên cứu, phương pháp phân
tích nhân tố EFA (exploratory factor analysis), phương pháp hồi quy tuyến tính và phương
46
pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha được thực hiện, nhằm phân tích các biến quan sát ảnh
hưởng đến minh bạch thông tin doanh nghiệp như thế nào.
Thứ nhất, biến C7( Công ty thực hiện kiểm toán hàng năm có sử dụng công ty kiểm
toán độc lập và tin cậy ) bị loại bỏ vì do Bộ Tài Chính và UBCKNN đã có chỉ định một số
công ty kiểm toán được phép kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết quy định. Biến C6 (Công
ty có bộ phận kiểm toán nội bộ), các nhà đầu tư trả lời một cách trung lập và hầu như không
quan tâm đến vấn đề này (vì họ nghĩ đã có công ty kiểm toán do Bộ Tài Chính và UBCKNN
chỉ định) nên tác giả không đưa vào phân tích. Còn lại 12 biến :C1, C2, C3, C4, C5, C8, C9,
C10, C11, C12, C13, C14 được đưa vào phân tích nhân tố và tính toán Cronbach alpha để
tính ra mức độ minh bạch (biến phụ thuộc hay biến kết quả trong mô hình nghiên cứu). Qua
phân tích nhân tố và tính Cronbach alpha sẽ giúp loại bỏ những biến đo lường nào trong 12
biến đo lường mức độ minh bạch không phù hợp. Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần
thứ nhất trong Bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2 Phân tích nhân tố khám phá từ 12 biến gốc Factor loadings (hệ số tải nhân tố)
C1. Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn .394C2. Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .435C3. Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo .283C4. Chất lượng báo cáo thường niên tốt .611C5. Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .485C8. Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .697C9. Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .671
C10. Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .708
C 11.Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .729
C12. Thông tin công bố chính xác và nhất quán .735
C13. Thông tin công bố, đầy đủ .709C14. Khả năng biết các thông tin ngang bằng .610
Kết quả EFA cho thấy có 2 biến đo lường C1 và C3 (Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn
của từng cổ đông lớn và Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo) có hệ số tải nhân tố
nhỏ (thấp hơn 0,4) cho thấy 2 biến quan sát này không đóng góp nhiều trong việc đo lường
mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư. Kiểm tra lại bằng Cronbach alpha để xem
47
độ tin cậy của việc đo lường mức độ minh bạch qua 2 biến này như thế nào, kết quả thể hiện
trong các bảng sau (Bảng 3.3, Bảng 3.4).
Bảng 3.3: Kết quả tính Cronbach alpha lần 1
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Alpha if Item Deleted
C1 38.9265 39.4795 .3011 .8319
C2 38.7963 40.0588 .3759 .8249
C3 39.2003 41.0969 .2256 .8383
C4 38.9249 38.2368 .5326 .8131
C5 38.6194 40.0154 .4110 .8223
C8 38.8932 37.4468 .5849 .8087
C9 38.8147 37.8837 .5540 .8113
C10 38.7229 37.4482 .5869 .8085
C11 38.8331 37.4771 .6092 .8071
C12 38.8965 37.2568 .6223 .8059
C13 39.0033 36.9665 .5960 .8074
C14 39.1068 37.7444 .4804 .8174
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Kết quả tính toán Cronbach alpha cũng cho thấy hai biến quan sát C1 và C3 là các
biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ nhất, và nếu loại bỏ
2 biến này thì alpha của toàn bộ thang đo lường mức độ minh bạch sẽ cao hơn.
Từ kết quả EFA và tính Cronbach alpha lần 1, có thể thấy việc lọai bỏ biến C1 và C3
sẽ giúp việc đo lường mức độ minh bạch thông tin tốt hơn, do đó biến C1 và C3 bị loại. EFA
được áp dụng để tổng hợp cho biến tổng hợp về mức độ minh bạch thông tin. Các kết quả
phân tích nhân tố lần 2 (loại bỏ biến C1 và C3) như sau
Bảng 3.4: Phân tích nhân tố khám phá chạy lần 2 từ 10 biến gốc còn lại.
Reliability Coefficients N of Cases = 599.0 N of Items = 12 Alpha = .8294
48
Kết quả EFA lần 2 cho thấy không còn biến đo lường nào có hệ số tải nhân tố nhỏ
hơn 0,4 và tổng phương sai trích được đã tăng lên đáng kể từ 36,798% lên đến 42,289%
(xem chi tiết kết quả phân tích nhân tố lần 2 trong Phụ lục số 2 ở trang 79.). Kiểm tra lại với
Cronbach alpha thì thấy alpha đã tăng từ 0,8294 lên 0,8431. Do đó kết quả phân tích nhân tố
này được sử dụng để tính toán biến mức độ minh bạch thông tin đưa vào mô hình nghiên
cứu cùng với các yếu tố nguyên nhân ảnh hưởng thể hiện ở Bảng 3.5 sau đây:
Bảng 3.5 Kết quả tính Cronbach alpha lần 2
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Alpha if Item Deleted
C2 32.0618 31.6835 .3230 .8471
C4 32.1903 29.9069 .4978 .8322
C5 31.8848 31.4365 .3794 .8418
C8 32.1586 28.7691 .5990 .8228
C9 32.0801 29.0705 .5770 .8250
C10 31.9883 28.6169 .6180 .8210
C11 32.0985 28.7077 .6346 .8198
C12 32.1619 28.5507 .6434 .8188
C13 32.2688 28.3407 .6099 .8216
C14 32.3723 28.8562 .5071 .8324
Reliability Coefficients N of Cases = 599.0 N of Items = 10, Alpha = .8431
Factor loadings
(hệ số tải nhân tố) C2. Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .402C4. Chất lượng báo cáo thường niên tốt .592C5. Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .466C8. Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .704C9. Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .681C10. Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .721C11. Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .742C12. Thông tin công bố chính xác và nhất quán .747C13. Thông tin công bố, đầy đủ .718C14. Khả năng biết các thông tin ngang bằng .629
49
3.5
4.6
3.53.7
3.2
3.63.4 3.5 3.6
3.3
3.9
3.4 3.43.2
3.53.2
3.43.7
3.3
3.7
3.3 3.4 3.4
4.44.2
3.7 3.63.4 3.5 3.4
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
AGF
BHS
BT6
CAN
DH
AD
MC
FPT
GM
DH
BCH
MC
HR
CLA
FPA
CPG
CPN
CPP
CPV
DR
EER
HC
SAF
SAM
SFC
SFI
SJS
TAC
TCM
TDH
TMS
VNM
VTC
3.2.3. Phân tích mô tả
Từ kết quả có được do phân tích nhân tố và kiểm tra bằng Cronbach alpha, có thể
tính toán trị trung bình (mean) của tất cả 10 biến đo lường còn lại có ý nghĩa thống kê, nhằm
xem xét đánh giá mức độ minh bạch thông tin của mẫu 30 công ty niêm yết dưới góc độ cảm
nhận của nhà đầu tư tại SGDCKTP.HCM như sau (xem hình 3.2.3):
- Nhóm các công ty có mức độ minh bạch thông tin tốt có số điểm trung bình từ 4,2 đến
4,8 bao gồm các công ty có mã chứng khoán sau đây : BHS,SJS,TAC
- Nhóm các công ty có mức độ minh bạch thông tin khá tốt có số điểm trung bình từ 3,7
đến 3,9 bao gồm các công ty có mã chứng khoán sau đây : CAN,HRC,REE,SAF, TCM
- Nhóm các công ty có mức độ minh bạch thông tin trung bình có số điểm trung bình từ
3,2 đến 3,6 bao gồm các công ty có mã chứng khoán sau đây: AGF, BT6, DHA, DMC, FPT,
GMD, HBC, HMC, LAF, PAC, PGC, PNC, PPC, PVD, RHC, SAM, SFC, SFI, TDH, TMS,
VNM, VTC.
Hình 3.2.3 : Mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư
3.2.4. Phân tích hồi quy.
Sau khi tính toán được biến tổng hợp về mức độ minh bạch thông tin, biến này được
đưa vào mô hình hồi qui xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Do biến qui mô
50
có thể được tính bằng 3 cách khác nhau (SIZE_1, SIZE_2, SIZE_3) và biến lợi nhuận có 2
cách đo lường khác nhau (ROA, Q), cho nên có tới 6 phương trình kết hợp để kiểm định mô
hình nghiên cứu như sau:
Phương trình 1: debtbfixbturnoverbroabsizebby 543210 1_ +++++=)
Phương trình 2: debtbfixbturnoverbroabsizebby 543210 2_ +++++=)
Phương trình 3: debtbfixbturnoverbroabsizebby 543210 3_ +++++=)
Phương trình 4: debtbfixbturnoverbqbsizebby 543210 1_ +++++=)
Phương trình 5: debtbfixbturnoverbqbsizebby 543210 2_ +++++=)
Phương trình 6: debtbfixbturnoverbqbsizebby 543210 3_ +++++=)
Kết quả tính toán theo 6 phương trình hồi quy bội trên được tóm tắt trong Bảng 3.6,
sau khi chạy kết quả hồi quy tuyến tính các phương trình có thể được viết lại nhằm phân tích
rõ hơn các thông số được đưa vào và thể hiện mức độ minh bạch thông tin của các công ty
niêm yết như sau :
Phương trình hồi quy thứ nhất : TRANSP = -0.1632 - 0.0211 (SIZE_1) + 3.2085 (ROA) - 0.0182 (TURNOVER) + 0.0340
(FIX) + 0.0570 (DEBT)
Phương trình hồi quy thứ 2 :
TRANSP = -0.5615 - 0.0247 (SIZE_2) + 3.1713 (ROA) - 0.0179 (TURNOVER) + 0.0351
(FIX) + 0.0495 (DEBT)
Phương trình hồi quy thứ 3 :
TRANSP = - 0.2867+ 0.0070 (SIZE_3) + 3.2155 (ROA) - 0.0164 (TURNOVER) - 0.0332
(FIX) + 0.0514 (DEBT)
Phương trình hồi quy thứ 4 :
TRANSP = 1.0442 - 0.1702 (SIZE_1) + 0.1582 (Q) -0.0204 (TURNOVER) - 0.0735
(FIX) + 0.3337 (DEBT)
Phương trình hồi quy thứ 5 :
51
TRANSP = 0.6555 - 0.1300 (SIZE_2) + 0.1541 (Q) + 0.0149 (TURNOVER) - 0.0935
(FIX) + 0.3187 (DEBT)
Phương trình hồi quy thứ 6 :
TRANSP = 0.9573 - 0.1596 (SIZE_3) + 0.1805 (Q) - 0.0176 (TURNOVER) -0.0888
(FIX) + 0.2941 (DEBT)
Phương trình hồi qui thứ nhất cho thấy không có biến nguyên nhân nào có ý nghĩa
thống kê trong việc giải thích sự khác biệt về mức độ minh bạch thông tin giữa các công ty
niêm yết (kiểm định t về ý nghĩa của từng biến nguyên nhân trong phương trình). Hệ số xác
định của phương trình Adjusted R2 rất nhỏ cho thấy toàn bộ phương trình không có ý nghĩa.
Bảng 3.6 Kết quả phân tích phương trình hồi qui của mô hình nghiên cứu M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7
(Constant) -0.1632 -0.5615 -0.2867 1.0442 0.6555 0.9573 -0.2830
SIZE_1 -0.0211 -0.1702
SIZE_2 0.0247 -0.1300
SIZE_3 -0.0070 -0.1596
ROA 3.2085 3.1713 3.2155
Q 0.1582* 0.1541* 0.1805* 0.1190*
TURNOVER -0.0182 -0.0179 -0.0164 -0.0204 0.0149 -0.0176
FIX 0.0340 0.0351 0.0332 -0.0735 -0.0935 -0.0888
DEBT 0.0570 0.0495 0.0514 0.3337 0.3187 0.2941
Adjusted R2 -0.0474 -0.0471 -0.0478 -0.0303 -0.0405 -0.0289 0.0910
F-value 0.7378 0.7392 0.7355 0.8293 0.7744 0.8370 3.8870
Sig. F 0.6026 0.6016 0.6041 0.5415 0.5777 0.5365 0.0590 Ghi chú: dấu * thể hiện hệ số hồi qui có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 90%
Tương tự phương trình hồi qui thứ 2 và thứ 3 đều không có ý nghĩa thống kê. Như
vậy có thể thấy yếu tố quy mô (thể hiện qua 3 cách đo lường SIZE_1, SIZE_2 và SIZE_3)
không có ý nghĩa trong việc ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các công ty
niêm yết. Còn yếu tố lợi nhuận đo lường bằng ROA cũng không có ý nghĩa gì trong việc tiên
đoán mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết.
52
Cả 3 phương trình hồi qui 4, 5, 6 cho thấy yếu tố lợi nhuận đo lường bằng đại lượng
Q có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu (thông qua kiểm định t với độ tin cậy 90%). Vì vậy,
tác giả lập thêm phương hồi quy thứ 7 với biến độc lập Q như sau :
Phương trình 7: qbby 10 +=)
TRANSP = - 0.2830 + 0.1190 (Q)
Kết quả kiểm định mô hình này (cột cuối cùng trong Bảng 3.6) cho thấy yếu tố lợi
nhuận đo lường bằng đại lượng Q có giá trị R2 điều chỉnh lớn nhất (9,1%). Bên cạnh đó kiểm
định về ý nghĩa toàn diện của mô hình hồi quy (kiểm định F cho giả thiết H0 : R2 = 0) cho
phép ta bác bỏ giả thiết H0 (giá trị tra bảng F(1;28;0,1) = 2,893 < F-value = 3.8870). Do đó có
thể kết luận mô hình 7 là phù hợp nhất trong việc giải thích mức độ minh bạch thông tin của
các DN niêm yết theo cảm nhận của các nhà đầu tư cá nhân trong đó yếu tố ảnh hưởng là Q.
3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu.
(i) Kết quả phân tích hồi quy trong mô hình nghiên cứu cho thấy yếu tố Quy mô của
doanh nghiệp (SIZE_1, SIZE_2 và SIZE_3) không có ý nghĩa thống kê với hệ số hồi quy là
số âm (mang dấu “-”) và quá nhỏ ( dưới 1%). Điều này có thể giải thích như sau:
Quy mô được đo lường bằng tổng tài sản của doanh nghiệp( theo cách tính mà đề tài
đã trình bày ở phần trên ) thì do các doanh nghiệp niêm yết được khảo sát ở nhiều ngành
khác nhau, mỗi ngành lại có những yêu cầu về vốn đầu tư rất khác nhau nên biến quy mô
biến thiên nhiều trong khi cảm nhận về mức độ minh bạch không khác nhau quá nhiều giữa
các doanh nghiệp, cho nên quy mô không ảnh hưởng có ý nghĩa đến mức độ minh bạch. Nói
cách khác, có những doanh nghiệp có quy mô lớn, có vốn lớn, có nhiều cổ đông và áp lực
cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư cao nhưng chưa chắc nhà đầu tư cảm nhận tính minh
bạch cao (trong mẫu nghiên cứu là VNM, FPT, PVD) trong khi cũng có những doanh nghiệp
có quy mô lớn do đã làm khá tốt công tác này được cảm nhận có tính minh bạch cao (trong
mẫu nghiên cứu là SJS, REE). Ngược lại có những công ty có quy mô nhỏ, ít cổ đông, ít áp
lực cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư lại được cảm nhận đã làm tốt việc cung cấp thông
tin (trong mẫu nghiên cứu là BHS, TAC) trong khi cũng có doanh nghiệp quy mô nhỏ vì ít
áp lực phải cung cấp đầy đủ thông tin và cung cấp kịp thời thông tin cho nhà đầu tư nên chưa
làm thật tốt dẫn đến cảm nhận của nhà đầu tư thấp (như SFC, SFI, VTC). Có một lý do khác
nữa đó là quy mô doanh nghiệp mang tính tương đối. Có những ngành đòi hỏi giá trị tài sản
cao như những ngành khai khoáng (trong mẫu nghiên cứu là các mã chứng khoán PVD,
53
PPC), hàng tiêu dùng đo đặc điểm của ngành hàng đòi hỏi đầu tư lớn cho hệ thống phân phối
(trong mẫu nghiên cứu là VNM) mới là doanh nghiệp có quy mô lớn. Trong khi đó có những
doanh nghiệp không cần vốn đầu tư và tài sản thật lớn cũng là doanh nghiệp lớn trong ngành
kinh doanh của họ.
Bảng 3.7 Danh sách 30 doanh nghiệp có Tổng tài sản sắp xếp từ cao đến thấp
TT MCK Tổng Tài Sản ROA Q Turnover FIX DEBT
1 PPC 9,682,284,730 0.085 2.537 0.393 0.642 0.605 2 VNM 5,425,117,000 0.178 5.389 1.225 0.304 0.198 3 FPT 5,356,052,345 0.164 3.839 2.520 0.120 0.578 4 PVD 4,329,914,123 0.133 4.166 0.632 0.585 0.455 5 GMD 3,286,536,820 0.066 1.892 0.357 0.359 0.296 6 SAM 3,077,897,197 0.064 2.428 0.551 0.041 0.210 7 REE 2,891,125,029 0.101 2.749 0.338 0.019 0.220 8 SJS 1,547,234,537 0.232 6.484 0.458 0.516 0.179 9 TDH 1,109,882,987 0.148 2.245 0.170 0.044 0.305
10 TCM 1,070,672,317 0.067 1.524 0.964 0.419 0.726 11 HBC 940,065,692 0.026 1.323 0.484 0.320 0.435 12 AGF 844,206,664 0.045 1.265 1.461 0.380 0.264 13 PGC 843,083,031 0.055 1.557 1.773 0.221 0.351 14 TAC 837,061,406 0.150 2.913 3.051 0.269 0.568 15 BT6 706,877,341 0.053 1.051 0.976 0.114 0.556 16 BHS 669,426,349 0.080 1.524 0.958 0.413 0.432 17 DMC 602,865,650 0.106 3.729 1.345 0.217 0.234 18 HMC 462,734,185 0.083 1.479 6.052 0.334 0.578 19 PAC 442,353,706 0.101 1.849 2.238 0.149 0.558 20 HRC 407,025,366 0.327 7.133 0.727 0.202 0.165 21 SFI 271,847,173 0.098 0.605 0.362 0.324 0.767 22 DHA 236,040,244 0.153 1.712 0.429 0.254 0.122 23 PNC 218,036,898 0.043 1.121 0.984 0.158 0.421 24 TMS 213,213,736 0.080 2.489 0.634 0.511 0.153 25 LAF 162,719,354 0.132 1.892 3.850 0.120 0.445 26 SFC 143,292,023 0.058 0.718 5.591 0.406 0.476 27 RHC 126,687,876 0.111 1.540 0.303 0.800 0.504
54
28 CAN 124,390,435 0.081 1.171 2.484 0.245 0.345 29 VTC 111,204,498 0.052 1.137 0.770 0.069 0.561 30 SAF 74,569,995 0.146 2.000 4.468 0.199 0.411
( Nguồn : www.hsx.vn, tác giả tự tính toán, đơn vị tính : 1.000 Đồng )
Quy mô được đo lường bằng doanh thu. Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng nhất để đo
lường một công ty có sức mạnh hay không và trở thành nhân tố chính của tăng trưởng và
làm tiền đề cho tăng trưởng thu nhập. Các nhà đầu tư thường tìm kiếm các doanh nghiệp có
doanh thu cao để mua cổ phiếu. Tuy nhiên, có những ngành mà doanh nghiệp có doanh thu
cao (trong mẫu nghiên cứu là HMC, PVD, PPC, SAM, VNM, AGF, FPT, GMD, PGC)
nhưng theo cảm nhận của nhà đầu tư có mức độ minh bạch thấp và có những trường hợp
doanh nghiệp có doanh thu cao cũng được đánh giá tốt (trong mẫu nghiên cứu là:
TAC,TCM). Ngược lại có những doanh nghiệp với doanh thu thấp nhưng theo đánh giá của
nhà đầu tư thì mức độ minh bạch lại tốt (trong mẫu nghiên cứu là: SJS, BHS). Có thể giải
thích lý do biến quy mô mang tính tương đối: khi một công ty gia tăng lượng hàng bán như
khi có nhiều khách hàng hơn, khách hàng tăng lượng mua, công ty giới thiệu sản phẩm mới
hoặc thâm nhập vào thị trường mới, công ty cải thiện sản phẩm cũ, hay các đơn đặt hàng mà
không được chuyển đi và chưa thu được tiền bán đã được hạch toán làm gia tăng lượng hàng
bán, và quá phụ thuộc vào một số khách hàng hay quá phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu
cũng làm cho doanh thu tăng cao hay thấp đi. Có một lý do khác nữa, đó là doanh thu được
ghi nhận trên bảng cân đối kế toán rất lớn, nhưng khoản phải thu hay khoản phải trả cũng
lớn tương ứng. Vì vậy biến quy mô được đo lường bằng đại lượng doanh thu chỉ mang tính
chất tương đối trong việc giải thích mức độ ảnh hưởng đến cảm nhận tính minh bạch thông
tin của doanh nghiệp.
Bảng 3.8 Danh sách 30 doanh nghiệp có Doanh thu sắp xếp từ cao đến thấp
TT MCK Doanh Thu ROA Q Turnover FIX DEBT
1 FPT 13,498,890,770 0.164 3.839 2.520 0.120 0.578 2 VNM 6,648,193,000 0.178 5.389 1.225 0.304 0.198 3 PPC 3,807,068,102 0.085 2.537 0.393 0.642 0.605 4 HMC 2,800,364,406 0.083 1.479 6.052 0.334 0.578 5 PVD 2,738,605,347 0.133 4.166 0.632 0.585 0.455 6 TAC 2,554,228,304 0.150 2.913 3.051 0.269 0.568
55
7 SAM 1,695,987,469 0.064 2.428 0.551 0.041 0.210 8 PGC 1,494,969,444 0.055 1.557 1.773 0.221 0.351 9 AGF 1,233,733,966 0.045 1.265 1.461 0.380 0.264
10 GMD 1,171,917,283 0.066 1.892 0.357 0.359 0.296 11 TCM 1,032,466,459 0.067 1.524 0.964 0.419 0.726 12 PAC 989,810,111 0.101 1.849 2.238 0.149 0.558 13 REE 977,084,964 0.101 2.749 0.338 0.019 0.220 14 DMC 811,126,495 0.106 3.729 1.345 0.217 0.234 15 SFC 801,125,647 0.058 0.718 5.591 0.406 0.476 16 SJS 708,107,059 0.232 6.484 0.458 0.516 0.179 17 BT6 689,934,068 0.053 1.051 0.976 0.114 0.556 18 BHS 641,379,421 0.080 1.524 0.958 0.413 0.432 19 LAF 626,502,845 0.132 1.892 3.850 0.120 0.445 20 HBC 455,355,840 0.026 1.323 0.484 0.320 0.435 21 SAF 333,204,669 0.146 2.000 4.468 0.199 0.411 22 CAN 309,012,315 0.081 1.171 2.484 0.245 0.345 23 HRC 296,007,665 0.327 7.133 0.727 0.202 0.165 24 PNC 214,657,172 0.043 1.121 0.984 0.158 0.421 25 TDH 188,511,532 0.148 2.245 0.170 0.044 0.305 26 TMS 135,189,407 0.080 2.489 0.634 0.511 0.153 27 DHA 101,352,390 0.153 1.712 0.429 0.254 0.122 28 SFI 98,399,709 0.098 0.605 0.362 0.324 0.767 29 VTC 85,619,076 0.052 1.137 0.770 0.069 0.561 30 RHC 38,369,727 0.111 1.540 0.303 0.800 0.504
( Nguồn : www.hsx.vn, tác giả tự tính toán, đơn vị tính : 1.000 Đồng )
Quy mô được đo lường bằng giá trị thị trường. Giá trị thị trường được sử dụng để mô
tả giá thị trường mà tại mức đó cổ phần phổ thông được chuyển từ người sẵn sàng mua sang
người sẵn sàng bán, và cả hai đều có đầy đủ các thông tin liên quan cần thiết. Trong một thị
trường chứng khoán hiệu quả, giá thị trường phản ánh đầy đủ mọi yếu tố liên quan tới doanh
nghiệp. Bởi vậy, giá thị trường thể hiện giá trị thực của các tài sản cơ sở của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có thể giải thích như sau : tại Việt Nam, do tâm lý nhà đầu tư theo “xu hướng bầy
đàn” hay nghe “tin đồn” và kiến thức bị “hạn chế “ cho nên họ mua cổ phiếu ào ạt làm cho
giá của mỗi cổ phiếu ngày càng tăng vô tình đẩy giá trị thị trường lên cao hơn so với giá trị
56
thực; Có một lý do khác là ở Việt Nam, một khác biệt khá lớn so với các nước trên thế giới
là nhà đầu tư mong muốn đạt được mức lãi vốn cao hơn là mong muốn mức tỷ suất sinh lợi
cao, điều này cũng phản ánh một suy nghĩ của đa số các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam khi họ cho rằng việc minh bạch thông tin cao nên hướng đến doanh nghiệp
có giá cổ phần cao(giá trị mỗi cổ phần chứ không phải tổng giá trị công ty) vì vậy biến quy
mô được đo lường bằng đại lượng giá trị thị trường gần như không có ý nghĩa trong việc giải
thích mức độ ảnh hưởng của nó đến tính minh bạch thông tin tại thị trường Việt Nam
Bảng 3.9 Danh sách 30 doanh nghiệp có GT Thị trường sắp xếp từ cao đến thấp
TT MCK GT Thị Trường ROA Q Turnover FIX DEBT
1 VNM 29,095,761,220 0.178 5.389 1.225 0.304 0.198
2 FPT 20,493,579,357 0.164 3.839 2.520 0.120 0.578
3 PPC 19,410,982,500 0.085 2.537 0.393 0.642 0.605
4 PVD 16,741,238,960 0.133 4.166 0.632 0.585 0.455
5 SJS 10,000,000,000 0.232 6.484 0.458 0.516 0.179
6 REE 7,844,673,156 0.101 2.749 0.338 0.019 0.220
7 SAM 7,466,500,000 0.064 2.428 0.551 0.041 0.210
8 GMD 5,778,518,165 0.066 1.892 0.357 0.359 0.296
9 HRC 2,899,843,968 0.327 7.133 0.727 0.202 0.165
10 TDH 2,346,000,000 0.148 2.245 0.170 0.044 0.305
11 TAC 2,334,564,600 0.150 2.913 3.051 0.269 0.568
12 DMC 2,244,509,837 0.106 3.729 1.345 0.217 0.234
13 TCM 1,416,153,525 0.067 1.524 0.964 0.419 0.726
14 PGC 1,249,853,000 0.055 1.557 1.773 0.221 0.351
15 HBC 1,180,000,000 0.026 1.323 0.484 0.320 0.435
16 AGF 1,067,320,904 0.045 1.265 1.461 0.380 0.264
17 BHS 833,962,487 0.080 1.524 0.958 0.413 0.432
57
18 PAC 816,000,000 0.101 1.849 2.238 0.149 0.558
19 HMC 679,400,000 0.083 1.479 6.052 0.334 0.578
20 BT6 654,500,000 0.053 1.051 0.976 0.114 0.556
21 TMS 520,536,000 0.080 2.489 0.634 0.511 0.153
22 DHA 402,382,020 0.153 1.712 0.429 0.254 0.122
23 LAF 307,341,753 0.132 1.892 3.850 0.120 0.445
24 PNC 241,800,000 0.043 1.121 0.984 0.158 0.421
25 SAF 148,830,000 0.146 2.000 4.468 0.199 0.411
26 RHC 145,600,000 0.111 1.540 0.303 0.800 0.504
27 SFI 134,343,000 0.098 0.605 0.362 0.324 0.767
28 CAN 134,000,000 0.081 1.171 2.484 0.245 0.345
29 VTC 119,825,124 0.052 1.137 0.770 0.069 0.561
30 SFC 102,850,000 0.058 0.718 5.591 0.406 0.476
( Nguồn : www.hsx.vn, tác giả tự tính toán, đơn vị tính : 1.000 Đồng )
(ii) Biến vòng quay tổng tài sản đo bằng đại lượng TURNOVER, chỉ số này đo
lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Trong kiểm
định của tác giả biến này có thể giải thích như sau : các doanh nghiệp trong ngành thâm
dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác
(trong mẫu nghiên cứu là: PVD, VNM, SAM, PPC,… ) nhưng theo cảm nhận của các nhà
đầu tư lại có mức độ minh bạch thông tin thấp, điều này không có nghĩa là doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả, mà có thể là do DN đang trong giai đoạn phát triển các lĩnh vực
mới, các sản phẩm mới đòi hỏi đầu tư nhiều tài sản (vốn) cho nên chỉ số này cao hoặc thấp
tùy thuộc vào từng giai đoạn. Vì vậy có thể giải thích tại sao biến vòng quay tổng tài sản
được đo lường bằng đại lượng TURNOVER không phản ánh hết sự ảnh hưởng rõ ràng của
nó đến mức độ minh bạch thông tin doanh nghiệp theo cảm nhận của nhà đầu tư.
Bảng 3.10 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số Turnover sắp xếp từ cao đến thấp
TT MCK Tổng Tài Sản Doanh Thu Turnover
1 HMC 462,734,185 2,800,364,406 6.052
58
2 SFC 143,292,023 801,125,647 5.591
3 SAF 74,569,995 333,204,669 4.468
4 LAF 162,719,354 626,502,845 3.850
5 TAC 837,061,406 2,554,228,304 3.051
6 FPT 5,356,052,345 13,498,890,770 2.520
7 CAN 124,390,435 309,012,315 2.484
8 PAC 442,353,706 989,810,111 2.238
9 PGC 843,083,031 1,494,969,444 1.773
10 AGF 844,206,664 1,233,733,966 1.461
11 DMC 602,865,650 811,126,495 1.345
12 VNM 5,425,117,000 6,648,193,000 1.225
13 PNC 218,036,898 214,657,172 0.984
14 BT6 706,877,341 689,934,068 0.976
15 TCM 1,070,672,317 1,032,466,459 0.964
16 BHS 669,426,349 641,379,421 0.958
17 VTC 111,204,498 85,619,076 0.770
18 HRC 407,025,366 296,007,665 0.727
19 TMS 213,213,736 135,189,407 0.634
20 PVD 4,329,914,123 2,738,605,347 0.632
21 SAM 3,077,897,197 1,695,987,469 0.551
22 HBC 940,065,692 455,355,840 0.484
23 SJS 1,547,234,537 708,107,059 0.458
24 DHA 236,040,244 101,352,390 0.429
25 PPC 9,682,284,730 3,807,068,102 0.393
26 SFI 271,847,173 98,399,709 0.362
27 GMD 3,286,536,820 1,171,917,283 0.357
28 REE 2,891,125,029 977,084,964 0.338
29 RHC 126,687,876 38,369,727 0.303
30 TDH 1,109,882,987 188,511,532 0.170
( Nguồn : www.hsx.vn, tác giả tự tính toán, đơn vị tính : 1.000 Đồng )
(iii) Biến nợ và tài sản cố định có thể giải thích như sau :
Biến nợ được đo bằng đại lượng DEBT, đây là chỉ số đòn bẩy tài chính. Chỉ số này
cho thấy bao nhiêu % tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay, chỉ số này sử dụng giá
59
trị sổ sách chứ không phải giá trị thị trường. Có thể giải thích như sau: các công ty có quy
mô càng lớn thì càng dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn vay mượn hơn các công ty có quy
mô nhỏ, các công ty có tỷ lệ vốn góp của nhà nước càng cao thì càng dễ dàng tiếp cận với
nguồn vốn nhất là nguồn vốn dài hạn hơn do có mối quan hệ với các chủ nợ từ trước khi
công ty được cổ phần hoá và việc sử dụng nợ có hiệu quả. Các công ty hoạt động có lời
nhiều sẽ có nhiều nguồn vốn giữ lại để tài trợ cho các hoạt động của mình do vậy sẽ ít sử
dụng nợ vay hơn. Lý do khác là cảm nhận của nhà đầu tư về các doanh nghiệp có sử dụng nợ
nhiều thì có nguy cơ phá sản cao hơn những doanh nghiệp ít sử dụng nợ, hay do thị trường
trái phiếu công ty tại Việt Nam chưa phát triển và các khó khăn trong việc phát hành trái
phiếu của doanh nghiệp, nên nguồn tài trợ của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vốn
chủ sở hữu, các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các khoản tín dụng thương mại. Vì vậy
biến nợ đo bằng đại lượng DEBT không có ý nghĩa trong việc giải thích mức độ ảnh hưởng
đến mức độ minh bạch thông tin doanh nghiệp theo cảm nhận của nhà đầu tư.
Bảng 3.11 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số DEBT sắp xếp từ cao đến thấp
TT MCK Tổng Tài Sản DEBT
1 SFI 271,847,173 0.767
2 TCM 1,070,672,317 0.726
3 PPC 9,682,284,730 0.605
4 HMC 462,734,185 0.578
5 FPT 5,356,052,345 0.578
6 TAC 837,061,406 0.568
7 VTC 111,204,498 0.561
8 PAC 442,353,706 0.558
9 BT6 706,877,341 0.556
10 RHC 126,687,876 0.504
11 SFC 143,292,023 0.476
12 PVD 4,329,914,123 0.455
13 LAF 162,719,354 0.445
14 HBC 940,065,692 0.435
15 BHS 669,426,349 0.432
16 PNC 218,036,898 0.421
17 SAF 74,569,995 0.411
60
18 PGC 843,083,031 0.351
19 CAN 124,390,435 0.345
20 TDH 1,109,882,987 0.305
21 GMD 3,286,536,820 0.296
22 AGF 844,206,664 0.264
23 DMC 602,865,650 0.234
24 REE 2,891,125,029 0.220
25 SAM 3,077,897,197 0.210
26 VNM 5,425,117,000 0.198
27 SJS 1,547,234,537 0.179
28 HRC 407,025,366 0.165
29 TMS 213,213,736 0.153
30 DHA 236,040,244 0.122
( Nguồn : www.hsx.vn, tác giả tự tính toán, đơn vị tính : 1.000 Đồng )
Biến tài sản cố định được đo lường bằng đại lượng FIX. Chỉ số này càng lớn thì càng
thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Có
những DN với tỷ số tài sản cố định cao nhưng theo cảm nhận của nhà đầu tư thì tính minh
bạch thông tin không cao (trong mẫu nghiên cứu là PVD, PPC, GMD, SFC, RHC,VNM) và
ngược lại cũng có những doanh nghiệp với tỷ số này thấp nhưng lại được đánh giá có mức
độ minh bạch cao (ví dụ : REE, SAF, TAC).
Có thể giải thích như sau: đa phần các doanh nghiệp có chỉ số này cao sẽ có xu hướng
sử dụng ít nợ ngắn hạn do mức độ thích hợp thời hạn thanh toán giữa các khoản vay và tài
sản cố định hữu hình đóng vai trò là vật thế chấp trong các khoản vay dài hạn (trong mẫu
nghiên cứu PPC, PVD). Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp với khoản nợ dài hạn thấp
nhưng chỉ số tài sản cố định vẫn cao, có thể là do tài sản cố định được định giá cao khi cổ
phần hoặc do đầu tư bằng lợi nhuận giữ lại. Biến tài sản cố định rất khó xác định rõ nguồn
gốc được tạo ra, vì vậy không thể giải thích được mức độ ảnh hưởng của nó đến minh bạch
thông tin doanh nghiệp theo cảm nhận của nhà đầu tư
Bảng 3.12 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số FIX sắp xếp từ cao đến thấp
TT MCK Tổng Tài Sản FIX
1 RHC 126,687,876 0.800
61
2 PPC 9,682,284,730 0.642
3 PVD 4,329,914,123 0.585
4 SJS 1,547,234,537 0.516
5 TMS 213,213,736 0.511
6 TCM 1,070,672,317 0.419
7 BHS 669,426,349 0.413
8 SFC 143,292,023 0.406
9 AGF 844,206,664 0.380
10 GMD 3,286,536,820 0.359
11 HMC 462,734,185 0.334
12 SFI 271,847,173 0.324
13 HBC 940,065,692 0.320
14 VNM 5,425,117,000 0.304
15 TAC 837,061,406 0.269
16 DHA 236,040,244 0.254
17 CAN 124,390,435 0.245
18 PGC 843,083,031 0.221
19 DMC 602,865,650 0.217
20 HRC 407,025,366 0.202
21 SAF 74,569,995 0.199
22 PNC 218,036,898 0.158
23 PAC 442,353,706 0.149
24 FPT 5,356,052,345 0.120
25 LAF 162,719,354 0.120
26 BT6 706,877,341 0.114
27 VTC 111,204,498 0.069
28 TDH 1,109,882,987 0.044
29 SAM 3,077,897,197 0.041
30 REE 2,891,125,029 0.019
( Nguồn : www.hsx.vn, tác giả tự tính toán, đơn vị tính : 1.000 Đồng )
62
(iv) Về biến nói lên tính hiệu quả và khả năng sinh lợi, thì biến ROA không có ý nghĩa
thống kê trong việc giải thích sự khác biệt trong cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân về mức độ
minh bạch thông tin trong khi biến Q lại có ý nghĩa thống kê, có thể giải thích như sau :
Biến ROA : Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số này
dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và
cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào
dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất
kim loại… thường có hệ số ROA (ví dụ : SAM , GMD, PPC, REE) nhỏ hơn so với hệ số
ROA của các ngành mà không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ - thương
mại (ví dụ : SAF, DHA). Tuy nhiên cũng có các doanh nghiệp với giá trị tài sản lớn cũng có
hệ số ROA lớn (ví dụ :VNM, FPT, SJS), nhưng điều đó cũng không giải thích rõ ràng trong
việc xem xét hệ số ROA ảnh hưởng đến tính minh bạch, vì theo cảm nhận của nhà đầu tư các
doanh nghiệp có hệ số ROA lớn vẫn bị đánh giá không tốt trong việc minh bạch (trong mẫu
nghiên cứu: VNM, FPT,PVD).
Bảng 3.13 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số ROA sắp xếp từ cao đến thấp
TT MCK Tổng Tài Sản Doanh Thu ROA
1 HRC 407,025,366 296,007,665 0.327
2 SJS 1,547,234,537 708,107,059 0.232
3 VNM 5,425,117,000 6,648,193,000 0.178
4 FPT 5,356,052,345 13,498,890,770 0.164
5 DHA 236,040,244 101,352,390 0.153
6 TAC 837,061,406 2,554,228,304 0.150
7 TDH 1,109,882,987 188,511,532 0.148
8 SAF 74,569,995 333,204,669 0.146
9 PVD 4,329,914,123 2,738,605,347 0.133
10 LAF 162,719,354 626,502,845 0.132
11 RHC 126,687,876 38,369,727 0.111
12 DMC 602,865,650 811,126,495 0.106
13 PAC 442,353,706 989,810,111 0.101
14 REE 2,891,125,029 977,084,964 0.101
63
15 SFI 271,847,173 98,399,709 0.098
16 PPC 9,682,284,730 3,807,068,102 0.085
17 HMC 462,734,185 2,800,364,406 0.083
18 CAN 124,390,435 309,012,315 0.081
19 BHS 669,426,349 641,379,421 0.080
20 TMS 213,213,736 135,189,407 0.080
21 TCM 1,070,672,317 1,032,466,459 0.067
22 GMD 3,286,536,820 1,171,917,283 0.066
23 SAM 3,077,897,197 1,695,987,469 0.064
24 SFC 143,292,023 801,125,647 0.058
25 PGC 843,083,031 1,494,969,444 0.055
26 BT6 706,877,341 689,934,068 0.053
27 VTC 111,204,498 85,619,076 0.052
28 AGF 844,206,664 1,233,733,966 0.045
29 PNC 218,036,898 214,657,172 0.043
30 HBC 940,065,692 455,355,840 0.026
( Nguồn : www.hsx.vn, tác giả tự tính toán, đơn vị tính : 1.000 Đồng )
Biến Q : Trong nghiên cứu của tác giả chỉ còn biến Q là có ý nghĩa thống kê cao nhất.
Có thể giải thích như sau: các doanh nghiệp có chỉ số Q cao thể hiện khả năng sinh lợi dài
hạn và sự kỳ vọng cao của nhà đầu tư mong muốn trong tương lai sẽ gắn bó lâu dài, do đó
tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch cao. Khác biệt
giữa chỉ số Q và chỉ số M/B nằm ở chỗ chỉ số Q sử dụng giá trị thị trường của các khoản nợ
và vốn cổ phần. Doanh nghiệp có chỉ số Q lớn hơn 1 (trong mẫu nghiên cứu là các doanh
nghiệp có mã CK: VNM, TMS, PVD, PPC, FPT…) sẽ có động lực đầu tư cao hơn doanh
nghiệp có chỉ số Q nhỏ hơn 1(trong mẫu nghiên cứu : SFI, SFC ) mặc dù các DN này được
đánh giá có mức độ minh bạch thông tin không cao, ngoại trừ các doanh nghiệp (trong mẫu
nghiên cứu là: CAN, HRC, REE , TCM, BHS, SJS, TAC,SAF ) có chỉ số Q lớn hơn 1 và
được đánh giá có mức độ minh bạch thông tin khá tốt. Doanh nghiệp có chỉ số Q cao thường
là doanh nghiệp hấp dẫn nhà đầu tư và có năng lực cạnh tranh tốt, trong khi ROA phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không phản ánh quyết định tài chính và chỉ số
này cũng cho thấy mức độ vốn hóa của tổng tài sản so với giá trị sổ sách ban đầu, trong khi
chỉ số M/B chỉ phản ánh mức độ vốn hóa của vốn cổ phần mà thôi. Tóm lại chỉ số Q có ý
64
nghĩa thống kê cao nhất, phản ánh mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp theo cảm
nhận của các nhà đầu tư tại Việt Nam.
Bảng 3.14 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số Q sắp xếp từ cao đến thấp
TT MCK Tổng Tài Sản GT Thị Trường Q DEBT
1 HRC 407,025,366 2,899,843,968 7.133 0.165
2 SJS 1,547,234,537 10,000,000,000 6.484 0.179
3 VNM 5,425,117,000 29,095,761,220 5.389 0.198
4 PVD 4,329,914,123 16,741,238,960 4.166 0.455
5 FPT 5,356,052,345 20,493,579,357 3.839 0.578
6 DMC 602,865,650 2,244,509,837 3.729 0.234
7 TAC 837,061,406 2,334,564,600 2.913 0.568
8 REE 2,891,125,029 7,844,673,156 2.749 0.220
9 PPC 9,682,284,730 19,410,982,500 2.537 0.605
10 TMS 213,213,736 520,536,000 2.489 0.153
11 SAM 3,077,897,197 7,466,500,000 2.428 0.210
12 TDH 1,109,882,987 2,346,000,000 2.245 0.305
13 SAF 74,569,995 148,830,000 2.000 0.411
14 LAF 162,719,354 307,341,753 1.892 0.445
15 GMD 3,286,536,820 5,778,518,165 1.892 0.296
16 PAC 442,353,706 816,000,000 1.849 0.558
17 DHA 236,040,244 402,382,020 1.712 0.122
18 PGC 843,083,031 1,249,853,000 1.557 0.351
19 RHC 126,687,876 145,600,000 1.540 0.504
20 BHS 669,426,349 833,962,487 1.524 0.432
21 TCM 1,070,672,317 1,416,153,525 1.524 0.726
22 HMC 462,734,185 679,400,000 1.479 0.578
23 HBC 940,065,692 1,180,000,000 1.323 0.435
24 AGF 844,206,664 1,067,320,904 1.265 0.264
25 CAN 124,390,435 134,000,000 1.171 0.345
26 VTC 111,204,498 119,825,124 1.137 0.561
27 PNC 218,036,898 241,800,000 1.121 0.421
65
28 BT6 706,877,341 654,500,000 1.051 0.556
29 SFC 143,292,023 102,850,000 0.718 0.476
30 SFI 271,847,173 134,343,000 0.605 0.767
( Nguồn : www.hsx.vn, tác giả tự tính toán, đơn vị tính : 1.000 Đồng )
3.4. Kết luận chương III
Trong nghiên cứu của các tác giả Stephen Yan-Leung Cheung (Trường Đại học
HongKong), J.Thomas Connelly (Khoa thương mại và kế toán–trường đại học
Chulalongkorn), Piman Limpaphayom (Trường đại học Chulalongkorn), Lynda Zhou
(Trường Đại học HongKong) đã đưa ra mô hình nghiên cứu tại Thái Lan và HongKong gồm
9 biến để đo lường tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết bao gồm 5 biến
về đặc điểm tài chính của một doanh nghiệp và 4 biến về quản trị công ty để kiểm định các
yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp tại hai nước này.
Trong mô hình nghiên cứu đề nghị chỉ sử dụng 5 biến nguyên nhân ảnh hưởng đến
tính minh bạch như thế nào bao gồm : quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định, vòng
quay tổng tài sản để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của doanh
nghiệp đang niêm yết ở SGDCK TP.HCM tại Việt Nam. Biến minh bạch thông tin-biến kết
quả được đo lường bằng thang đo Likert năm mức độ, sau đó tính điểm trung bình của tất cả
các câu hỏi và kết hợp với 5 biến nguyên nhân.
Từ kết quả nghiên cứu được từ mô hình đề nghị. Năm biến được xem là có ảnh hưởng
đến tính minh bạch thông tin doanh nghiệp, sau khi dùng các phương pháp phân tích nhân tố
và hồi quy thì biến PROFIT theo cách đo lường thứ hai- đại lượng Q có ý nghĩa thống kê.
Trên cơ sở đại lượng Q có ý nghĩa thống kê, tác giả lập thêm một phương trình hồi
quy một nhân tố( phương trình số 7), thực hiện phân tích bằng phương pháp hồi quy, kết quả
cho thấy chỉ có đại lượng Q là ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin doanh nghiệp.
Từ kết quả đại lượng Q có ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin doanh nghiệp, tác
giả đưa ra những thảo luận về đề tài nghiên cứu với mục đích có cái nhìn tổng quát hơn về
các biến ảnh hưởng đến minh bạch thông tin doanh nghiệp
66
CHƯƠNG IV
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG MỨC ĐỘ MINH BẠCH THÔNG TIN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
4.1. Giới hạn của đề tài
4.1.1 Mẫu nghiên cứu.
Mặc dù hiện có hơn 150 công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán
TP.HCM, nhưng tác giả chỉ chọn mẫu 30 công ty quan sát đo lường cho thị trường ở các
ngành như khai khoáng, bất động sản, buôn bán và bán lẻ, sản xuất, dịch vụ …vì theo thống
kê học mẫu nghiên cứu từ 30 trở lên là có thể kiểm định ý nghĩa thống kê. Nếu so sánh với
số lượng công ty niêm yết được chọn làm quan sát với nghiên cứu của Cheung, Connelly,
Limpaphayom, Zhou (2003) về các nhân tố ảnh hưởng tính minh bạch và công bố thông tin
của Doanh nghiệp niêm yết tại hai nước HongKong là 145 và Thái Lan 265 thì số quan sát
của nghiên cứu này vẫn còn khá nhỏ. Do đây cũng là đề tài cá nhân, thời lượng và khả năng
không cho phép nghiên cứu quy mô hơn.
4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch.
Như đã trình bày ở Chương 3, ngoài các đặc điểm (nhân tố) về tài chính ảnh hưởng
đến minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết còn có các đặc điểm về quản trị
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến tính minh bạch như mức độ tập trung vốn chủ, cơ cấu hội
đồng quản trị, quy mô hội đồng quản trị mà tác giả chưa thu thập số liệu để nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả chưa có điều kiện xác định được các đặc điểm về quản trị
doanh nghiệp có ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt
Nam hay không. Sự giới hạn này cũng làm hạn chế đi những đề xuất và gợi ý chính sách
khác có ích trong việc phát triển thị trường chứng khoán và nâng cao tính minh bạch của các
doanh nghiệp niêm yết.
4.1.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo.
Trong đề tài này tác giả chỉ khảo sát 30 doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TP.HCM
để nghiên cứu. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tăng số lượng doanh nghiệp niêm yết trong
mẫu nghiên cứu lớn hơn (có thể 60 hay 100), đồng thời số lượng bảng mẫu đánh giá nên
tăng thêm (có thể là 50) cho một doanh nghiệp niêm yết so với 20 nhà đầu tư trong nghiên
cứu này.
67
Tiếp tục đưa thêm các yếu tố (biến độc lập) về đặc điểm quản trị vào trong mô hình
nghiên cứu, để xem xét ảnh hưởng của các biến này như thế nào đến mức độ minh bạch
thông tin doanh nghiệp.
Nghiên cứu này, tác giả chỉ lấy đại diện một số công ty trong các ngành khác nhau lập
thành mẫu nghiên cứu 30 doanh nghiệp niêm yết, hướng tiếp theo có thể nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin trong từng nhóm ngành riêng biệt.
4.2. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu hút
vốn đầu tư
4.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính
Ngoài các chỉ số về khả năng thanh toán, tình trạng nợ, các chỉ số thể hiện khả năng
sinh lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh (ROE, ROI, ROA…), doanh nghiệp nên đưa
thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính. Chỉ số Q khác biệt với các chỉ số thể hiện khả năng sinh
lợi ở chỗ nó thể hiện mức độ đầu tư cao và khả năng sinh lợi cao ở tương lai trong việc sử
dụng các nguồn tài chính. Khác biệt giữa chỉ số Q và chỉ số M/B nằm ở chỗ chỉ số Q sử
dụng giá trị thị trường của các khoản nợ và vốn cổ phần. Doanh nghiệp có chỉ số Q lớn hơn
1 sẽ có động lực đầu tư cao hơn doanh nghiệp có chỉ số Q nhỏ hơn 1. Doanh nghiệp có chỉ
số Q cao thường là doanh nghiệp hấp dẫn nhà đầu tư và có năng lực cạnh tranh tốt.
Doanh nghiệp phải có nhiệm vụ giải thích rõ trong việc đưa chỉ số Q vào báo cáo tài
chính, nhằm cho nhà đầu tư biết tiềm lực và khả năng đầu tư trong tương lai của doanh
nghiệp.
4.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng
Thứ nhất, cần chấp nhận đầu tư chi phí thiết lập bộ phận chuyên trách về quan hệ với
nhà đầu tư - IR (Investor Relations). Hiện tại, những DN lớn đã thành lập riêng cho mình
một bộ phận chuyên trách như vậy và xác định rõ trách nhiệm của từng người, từng bộ phận
liên quan đến chất lượng của bản báo cáo. Mặc dù DN mong muốn nâng chất lượng thông
tin công bố, nhưng nếu không đầu tư nghiêm túc vào khâu soạn thảo, phân tích và thiết kế
thì hiệu quả công bố mang lại sẽ không được cải thiện đáng kể.
Thứ hai, DN cũng cần cần hiểu rằng, xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng cũng
không kém phần quan trọng với nhà đầu tư. Điều này có nghĩa DN không chỉ công bố thông
tin về mình theo hướng dẫn của các mẫu BCTN, mà DN cần công bố bổ sung các cam kết
68
công khai của mình về các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh, cũng như trách nhiệm mà
công ty sẽ thực hiện đối với cộng đồng.
4.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mẫu báo cáo thường niên của Việt Nam, tình hình hoạt động kinh doanh được
nêu qua báo cáo của HĐQT và báo cáo của ban giám đốc. Các báo cáo này đều cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động hiện nay và mục tiêu trong tương lai. Tuy nhiên, các báo
cáo chỉ dừng ở mức độ "đưa thông tin" hơn là "phân tích, đánh giá". Vì bí mật kinh doanh,
việc các công ty ngại "nói rõ, nói thẳng" là điều có thể chấp nhận. Nhưng nói như vậy không
có nghĩa ban quản trị lờ đi việc phân tích, đánh giá về hoạt động kinh doanh của công ty cho
các cổ đông. Các cổ đông, ngoài những thông tin được nêu ra, cần những phân tích, đánh giá
của ban quản trị về tác động của giá dầu, giá vàng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá… đến hoạt động
kinh doanh.
Rủi ro kinh doanh là điều mà các báo cáo ít đề cập. Phân tích những rủi ro gặp phải
trong kinh doanh sẽ giúp công chúng có cái nhìn rõ ràng hơn về những thách thức trong
tương lai. Khả năng xuất hiện những sản phẩm mới đe dọa đến sự tồn tại sản phẩm của
doanh nghiệp; tình hình lạm phát có khiến người tiêu dùng giảm nhu cầu đối với sản phẩm
hay không...? Đối với các công ty địa ốc, thông tin về đất đai sẽ tác động như thế nào đến
doanh nghiệp ...? Những sự kiện pháp lý như các vụ kiện chống bán phá giá trong các doanh
nghiệp xuất khẩu hay những cáo buộc vi phạm bản quyền... thường dễ bị một số người lợi
dụng để tung tin đồn thất thiệt nhằm làm thay đổi giá cổ phiếu. Do đó, cần thông tin về
những vấn đề này cho cổ đông nắm rõ.
4.2.4. Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp.
Các thông tin về giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài, của cổ đông chiến
lược, của ban quản trị công ty thường được công bố ra bên ngoài trước khi diễn ra. Tuy
nhiên, khi kết thúc năm tài chính, đại chúng cần có thông tin tổng hợp về những hoạt động
đó. Giao dịch của các thành viên ban quản trị được nhiều nhà đầu tư chú ý vì nó chứa đựng
thông tin dự báo về giá cổ phiếu. Trong thời gian vừa qua, có xuất hiện tin đồn xung quanh
việc bán cổ phiếu của các thành viên HĐQT và ban kiểm soát. Thay vì giải thích, Doanh
nghiệp nên thể hiện trong báo cáo để công bố rộng rãi ra công chúng.
4.2.5. Thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai.
69
Các công ty tại Việt Nam đều công bố kế hoạch tài chính trong năm kế tiếp, ít công ty
nào công bố kế hoạch 5 năm tiếp theo. Do vậy, các nhà phân tích, nhà đầu tư chưa đủ cơ sở
để nhìn xa hơn về tương lai của doanh nghiệp. Những kế hoạch tài chính là những mục tiêu
định lượng rõ ràng về sự phát triển của doanh nghiệp. Các mô hình định giá tính toán giá trị
nội tại của cổ phiếu mà công chúng sử dụng rất cần những thông tin định lượng như thế. Vì
vậy, việc công bố những kế hoạch tài chính tương lai của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
4.2.6. Áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau.
Những vấn đề trên cho thấy, báo cáo thường niên ở Việt Nam cần phải có những đổi
mới nhằm phù hợp với sự phát triển của TTCK và nhu cầu thông tin của đại chúng. Hiện
nhiều doanh nghiệp đang hướng đến niêm yết trên TTCK quốc tế, do vậy các báo cáo
thường niên Việt Nam nên hướng đến các chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh những báo cáo tài
chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các báo cáo thường niên phải được thiết lập theo
các chuẩn mực kế toán khác nhau (như chuẩn mực kế toán quốc tế IAS hay GAAP của
Mỹ...) và ngôn ngữ tiếng Anh cho các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng.
4.2.7. Xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn.
Vai trò của nhà quản trị đối với chất lượng BCTC là tính "tùy tiện trong quản trị".
Nhà quản trị thường tùy tiện "cải thiện" nội dung kinh tế của các con số kế toán nhằm
chuyển tải thông tin mang ý đồ cá nhân bằng cách lựa chọn phương pháp kế toán có chủ
đích. Ví dụ, giảm khoản dự phòng nợ xấu do đánh giá tình hình tài chính của khách hàng đã
được cải thiện. Tuy nhiên, trong thực tế, có quá nhiều nhà quản trị lạm dụng việc này để tô
hồng thu nhập, tô hồng BCTC.
Báo cáo tài chính cần phải được thông qua bởi HĐQT của công ty. Nhiều công ty chỉ
định một hội đồng kiểm toán nội bộ để giám sát tiến trình lập BCTC. Hội đồng này thường
được giao phó quyền lực rất lớn và trách nhiệm có liên quan tới nhiều mặt của tiến trình lập
báo cáo, bao gồm việc giám sát các phương pháp kế toán, quy trình kiểm tra nội bộ và kiểm
toán nội bộ.
Một hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn là một cơ chế kiểm soát
quan trọng, đóng góp vào chất lượng của hệ thống BCTC.
4.3. Các gợi ý chính sách nhằm gia tăng minh bạch thông tin trên TTCK.
4.3.1. Phát triển các hình thức và nội dung công bố thông tin
70
* Nhanh chóng thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm. Việc thành lập tổ chức
định mức tín nhiệm để đánh giá mức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành chứng khoán và các
tổ chức có chứng khoán niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán là rất cần thiết. Tổ
chức định mức tín nhiệm sẽ cung cấp cho thị trường và các nhà đầu tư một hệ thống xếp
hạng các công cụ tài chính trên thị trường. Từ đó, sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thêm nguồn
cung cấp thông tin làm cơ sở để so sánh, đối chiếu trước khi thực hiện quyết định đầu tư.
Bên cạnh đó, việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm sẽ hỗ trợ tích cực cho nghiệp vụ tư
vấn đầu tư của các công ty chứng khoán.
* Tăng cường phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên
truyền thông tin về TTCK. Việc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
là rất cần thiết nhất là những người quan tâm đến TTCK. Có thể thấy rằng, đây là một kênh
truyền tải thông tin hết sức hiệu quả, đảm bảo tính công khai và dễ dàng tiếp cận của thông
tin. Do vậy, Chính phủ cần chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các phương tiện thông tin đại
chúng như đài truyền hình, báo chí... phối hợp cùng Ủy ban chứng khoán nhà nước trong
việc đưa tin về các hoạt động liên quan đến TTCK; tuyên truyền, giáo dục kiến thức về
chứng khoán, về TTCK cho công chúng nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng và nâng
cao sự hiểu biết của họ về lĩnh vực mới mẻ này. Đây là công việc cần được thực hiện một
cách thường xuyên và lâu dài, chứ không phải chỉ tập trung trong một thời điểm nhất định
nào đó.
* Xây dựng cơ chế giám sát thông tin. Hiện nay ở VN, hầu như không có một cơ quan
nào giám sát và đảm bảo chất lượng của các thông tin công bố trên TTCK. Với tình hình
hiện nay, rò rỉ thông tin là một điều không tránh khỏi nhưng trong đó có một số thông tin
không chính xác. Điều này càng bị phóng đại khi mà các nhà đầu tư ở nước ta đa phần là các
nhà đầu tư không chuyên nghiệp, họ rất dễ bị dao động bởi những tin đồn. Từ đó, giá chứng
khoán bị biến động mạnh. Trong những trường hợp này thì ai là người được lợi? Ai là người
tung ra tin đồn? Tất cả đều không được kiểm soát và giá chứng khoán bị tác động bởi nhân
tố con người rất nhiều.
4.3.2. Thực hiện khiêm khắc biện pháp chế tài và phát huy biện pháp thị trường.
Mặc dù các quy định về công bố thông tin đều đã được ban hành, nhưng khi mà phần
lớn DN đều đang cung cấp thông tin mơ hồ cho nhà đầu tư mà không sợ sự trừng phạt của
thị trường vì nhà đầu tư đang phải quan sát một đám đông đồng thuận lớn đến như vậy, thì
71
gần như sẽ không DN nào dại gì mà tự nguyện đơn độc một mình đứng ra ánh sáng, vì lợi
ích mang lại không đủ bù đắp thiệt hại. Như vậy, giải pháp căn cơ là làm sao để có được một
thị trường mà mọi DN "đều muốn đứng ngoài ánh sáng" và khi đó không DN nào dám đơn
độc đứng trong bóng tối. Nếu DN nào làm như vậy sẽ đồng nghĩa với việc phá sản: không
nhà đầu tư nào dám mua cổ phiếu do DN này phát hành; không ngân hàng nào dám cho vay;
và không nhà cung cấp nào dám duy trì chính sách tín dụng trả chậm… Để có được thành
quả này, thiết nghĩ cần kết hợp đồng thời biện pháp hành chính và biện pháp thị trường:
* Trước hết, trong cái vòng luẩn quẩn hiệu ứng đám đông - chất lượng thông tin thấp
- thiệt hại cho nhà đầu tư và thiệt hại cho cả DN, thì biện pháp chế tài mạnh mang tính răn đe
nghiêm khắc là cần thiết để chuyển hiệu ứng đám đông từ tiêu cực sang tích cực. Chúng ta
có thể hình dung về tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông qua ví dụ sau: làm
sao để mọi người khi ra đường đều đội mũ bảo hiểm? Mọi người đều biết lợi ích của đội mũ
bảo hiểm lớn hơn những phiền toái khi phải mang theo nó, nhưng vẫn không ai chịu đội khi
nhìn thấy xung quanh mọi người chẳng ai đội. Nhưng khi quy định được ban hành kèm biện
pháp chế tài mạnh thì hiệu ứng đám đông lại phát huy vai trò tích cực, lúc này những người
không chịu đội mũ bảo hiểm sẽ cảm thấy rủi ro cao hơn khi bị tách khỏi đám đông. Biện
pháp đi kèm là tạo động lực cá nhân để những người dân chấp hành mang tính chiếu lệ, bằng
cách cho họ thấy đội mũ bảo hiểm giúp bảo toàn tính mạng như thế nào.
* Thứ hai, trong thị trường tài chính cũng vậy: việc phát triển mạnh mẽ các nhà đầu
tư có tổ chức, những nhà đầu tư luôn dựa vào phân tích cơ bản để chọn lựa và hình thành
môi trường cạnh tranh công bằng sẽ tạo áp lực buộc các công ty đại chúng phải tự nguyện
nâng chất lượng công bố thông tin, nếu những DN này muốn gia tăng giá trị thị trường của
mình.
4.3.3. Bổ sung bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông.
Theo Luật Chứng khoán, có 3 loại báo cáo tài chính mà công ty công bố cho đại
chúng là: bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và kèm theo đó là báo cáo thuyết minh tài chính. Tuy nhiên, bảng báo cáo vốn cổ
phần của cổ đông chưa được nêu ra trong luật định. Thay vào đó, các doanh nghiệp thường
đưa ra một báo cáo khá ngắn gọn về thay đổi vốn cổ phần. Ở Mỹ, các báo cáo thường niên
phải công bố đầy đủ 4 loại báo cáo tài chính trên.
72
Bảng báo cáo vốn cổ phần rất quan trọng với cổ đông, vì nó cung cấp thông tin,
nguyên nhân gây ra những biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. Vốn cổ phần tăng
lên, giảm xuống là do phát hành, do sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại hay do việc mua lại cổ
phiếu. Thay đổi trong thu nhập giữ lại là rất quan trọng vì nó thể hiện sự liên kết giữa bảng
báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Vì cổ tức thường được chi trả từ lợi nhuận giữ lại
nên số dư của tài khoản này cho thấy giới hạn trên đối với khoản chi trả cổ tức.
Ở Việt Nam, tác giả muốn nhấn mạnh đến báo cáo này vì sự thiếu sót của bảng báo
cáo đó có thể dẫn đến những thiệt hại cho cổ đông. Trong báo cáo vốn cổ phần của Mỹ, các
thành phần trong bảng này gồm: vốn cổ phần thường, vốn thặng dư, thu nhập giữ lại, lãi (lỗ)
tích lũy từ các hoạt động khác và cổ phiếu quỹ. Tuy nhiên, ở Việt Nam, bên cạnh một số tài
khoản tương tự như trên còn xuất hiện các quỹ như: quỹ phúc lợi và khen thưởng, quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. Các quỹ này
tuy nằm trên bảng cân đối kế toán thuộc về phần nguồn vốn chủ sở hữu, song lại được sử
dụng cho các mục đích khác không dành cho cổ đông. Ví dụ, quỹ dự phòng tài chính được
sử dụng để bù đắp những tổn thất tài chính quá lớn hoặc những tổn thất không được hạch
toán vào chi phí chịu thuế như phạt vi phạm hợp đồng, phạt lãi vay..., quỹ này thường được
các nhà quản lý sử dụng nhằm che đậy những yếu kém trong việc điều hành. Do đó, phân
tích báo cáo này có thể giúp cho đại chúng hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh thực sự của
doanh nghiệp.
73
KẾT LUẬN
Trong gần tám năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua rất nhiều
sự kiện thăng trầm nhưng nổi bật nhất là vấn đề công bố thông tin. Hàng loạt các sai phạm
về công bố thông tin - thường là các doanh nghiệp sai phạm trong công bố thông tin bất
thường, việc thiếu minh bạch trong công bố thông tin đã tạo điều kiện cho những tin đồn thất
thiệt gây ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán mà đặc biệt là đối nhà đầu tư cá nhân vì họ
chiếm đa số trên TTCK Việt Nam. Nhiều nhà đầu tư cá nhân đặt những đồng tiền tích cóp
vào thị trường chứng khoán để mong tìm kiếm lợi nhuận khi hưu trí, để mong mua được nhà
hay có thể nuôi con cái ăn học; vậy thì họ đáng được tham gia vào một hệ thống công bằng
và tin cậy.
Nhà đầu tư là thành viên quan trọng nhất của thị trường. Năng lực tài chính, quyền
lợi, kiến thức và cả đạo đức của họ quyết định chất lượng phát triển thị trường chứng khoán
của một quốc gia. Bảo vệ nhà đầu tư được xem là bảo vệ thị trường từ gốc, vai trò của nhà
đầu tư nói trên ít được đề cập đến ở Việt Nam trong thời gian qua và khá mới mẻ. Vị trí quan
trọng số 1 của nhà đầu tư trên thị trường được thừa nhận ở Việt Nam, dù ít được đề cập tới.
Nhưng yêu cầu bảo vệ họ lại trở nên cấp thiết, được đặt ra trong suốt thời gian qua, đặc biệt
là ở một thị trường mới nổi, khi chứng khoán còn khá mới mẻ, kiến thức nhà đầu tư phần lớn
còn hạn chế và hệ thống pháp lý đang hoàn thiện như ở Việt Nam. Bảo vệ nhà đầu tư là bảo
vệ thị trường. Đó là yêu cầu mang tính nguyên tắc, có thể được đảm bảo trên lý thuyết hoặc
trên thực tế.
Kết quả nghiên cứu của đề tài mong muốn đóng góp cho doanh nghiệp nhận thức
được tầm quan trọng của việc công bố thông tin, dần hoàn thiện tốt hơn trong việc công bố
thông tin. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận
được các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh
nghiệp. Nhà đầu tư nhận thức được công ty nào phát triển tốt và có khả năng sinh lợi để ra
quyết định đầu tư của mình nhằm tránh những rủi ro gặp phải. Chính phủ, cơ quan quản lý,
nhà tạo tập thị trường có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng thị trường chứng khoán, công ty
niêm yết từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm hướng dẫn cũng như giảm thiểu những
hình thức biến tướng có hại cho thị trường chứng khoán
Để các đề xuất và gợi ý chính sách có khả thi trong thực tiễn thì cần phải có sự góp
sức đáng kể của chính phủ, các tổ chức quản lý và giám sát thị trường cũng như sự tự
74
nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trong việc công bô thông tin xác thực, nhất quán, kịp
thời, và công bằng.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
PGS.TS Trần Ngọc Thơ, (2006), Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB Thống Kê .
PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt(2006), Đầu Tư Tài Chính, NXB Thống Kê
TS Nguyễn Thị Liên Hoa (2006), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Phát Triển Các Công Cụ Phân Tích và Dự Báo Trên TTCK Việt Nam”.
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang- Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM(tháng 06/2008) ,” Đằng sau báo cáo tài chính của các DN”
TS Nguyễn Thị Liên Hoa, Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM(tháng 01/2007) , “Minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam”, TCPTK số 195.
Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2005),Phân tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS, NXB Thống Kê.
Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2007),Thống Kê Ứng Dụng Trong Kinh Tế Xã Hội, NXB Thống Kê , 2007
Thạc sỹ Lê Đạt Chí– Khoa Tài chính DN(tháng 07/2006)- Trường đại học Kinh tế TP. HCM “Kiểm Định Mức Độ Hiệu Quả Thông Tin Trên TTCK Việt Nam”, TCPTKT số 189.
Thạc sỹ Lê Đạt Chí– Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM (Tháng 06/2008),”Báo cáo thường niên và nhu cầu thông tin của đại chúng, Tạp Chí Đầu Tư Chứng Khoán,
Thạc sỹ Lê Đạt Chí– Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM (Tháng 06/2008),”Cần tính lại chỉ tiêu EPS trong báo cáo thường niên, Tạp Chí Đầu Tư Chứng Khoán”.
Thạc sỹ Vũ Việt Quảng – Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM(Tháng 06/2008), “Báo cáo thường niên chuyển thông tin đến thị trường và xã hội như thế nào?”, Tạp Chí Đầu Tư Chứng Khoán.
Nguyễn Thị Thu, Luận văn Thạc Sỹ (năm 2007)“Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Của Các DN Niêm Yết Nhằm Phát Triển TTCK Việt Nam”, năm 2007
Luật Chứng Khoán, năm 2007
Thông Tư Số 38/2007/TT-BTC
Quy Chế Công Bố Thông Tin Số 09/QĐ-SGDHCM
Quy Chế Niêm Yết Chứng Khoán 168/QĐ-SGDHCM
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
Tara Vishwanath And Daniel Kaufmann(september 6th, 1999), “Towards Transparency
In Finance And Governance”.
Ana Bellver and Daniel Kaufmann(August, 2005), ”Transparenting Transparency
Initial Empirics and Policy Applications”.
Robert Bushman, Joseph Piotroski, Abbie Smith(April 2003), “ What Determines
Corporate Transparency?”,
Bradon Becker (May 12,1992), “Market Transparency ”.
Catherine Martens Malik (May 30,2004), “ Transparency in Coporate reporting ”.
Anton Toutaev ( 13th April 2004 ),”Modern reforms and business development in
Russia,
Andrei Shleifer & Daniel Wolfenson(October 2000), “Investor Protection and Equity
Markets”.
Robert M.Bushman & Abbie Smith,Transparency (April 2003), “Financial Accounting
Information and Corporate Governance”.
Vincent Bignon & Régis Breton (31st January 2006),“Corporate transparency and the
cost of capital”.
Cheung,Connelly,Limpaphayom ,Zhou ( 2003) “Determinants of Corporate Disclosure
and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand”
International finance corporation(Yerevan, May 2006),”Public disclosure and
transparency”,
77
CÁC TRANG WEB THAM KHẢO
www.tinhnhanhchungkhoan.vn www.tuoitre.com.vn www.sbsc.com.vn www.hsx.vn www.tcptkt.ueh.edu.vn www.ssrn.com www.ssi.com.vn www.vnexpress.net
78
ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM – LÊ TRƯỜNG VINH
PHỤ LỤC SỐ 1: BẢN CÂU HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN NHÀ ĐẦU TƯ TẠI TPHCM Mục tiêu của cuộc thăm dò này này là tìm hiểu cảm nhận và đánh giá của nhà đầu tư cá nhân về công bố thông tin và minh bạch thông tin của từng doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Thông tin trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của ông/bà sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này và quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp và giới quản lý nhà nước ý thức được tình hình thực tế, từ đó cải thiện tình hình minh bạch thông tin của thị trường. Cám ơn sự hợp tác của ông/bà..
Công ty được thăm dò: CTCP SỮA VIỆT NAM ( MÃ CK : VNM)
Sau đây là những phát biểu liên quan đến việc công bố và minh bạch thông tin của công ty được nêu tên ở trên. Xin ông/bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ ông/bà đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau:
Rất không đồng ý 1
Không đồng ý 2
Trung lập 3
Đồng ý 4
Rất đồng ý 5
Mức độ đồng ý mà ông /bà trả lời chỉ thể hiện cảm nhận riêng của ông/bà, và mỗi người có thể có những cảm nhận khác nhau và có mức độ đồng ý khác nhau
1. Công ty có công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn (kể cả pháp nhân và thể nhân) 1 2 3 4 5
2. Công ty có cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng (nhiều người sở hữu cổ phần của doanh nghiệp) 1 2 3 4 5
3. Cấu trúc vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty không rõ ràng bởi việc sở hữu chéo giữa công ty và các công ty khác 1 2 3 4 5
4. Chất lượng của báo cáo thường niên (Tình hình tài chính, lương thưởng của các thành viên của ban giám đốc) của công ty tốt
5. Công ty có quy định về việc yêu cầu các thành viên chủ chốt của công ty phải thông báo khi mua bán cổ phần của công ty mà họ đang sở hữu
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
6. Công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ 1 2 3 4 5 7. Công ty thực hiện kiểm toán hàng năm có sử dụng công ty kiểm toán độc lập
và tin cậy. 1 2 3 4 5
8. Công ty cung cấp nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin (báo cáo thường niên, trang Web, ấn phẩm báo chí, báo cáo phân tích ngắn gọn) 1 2 3 4 5
9. Công ty có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1 2 3 4 5 10. Các báo cáo tài chính của công ty được công bố thường xuyên 1 2 3 4 5 11. Các báo cáo tài chính của công ty được công bố đúng hạn 1 2 3 4 5 12. Thông tin do công ty công bố chính xác và nhất quán 1 2 3 4 5 13. Thông tin do công ty công bố, đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu của nhà đầu tư 1 2 3 4 5 14. Tôi có khả năng biết các thông tin của công ty ngang bằng như các nhà đầu tư
khác 1 2 3 4 5
15. Đánh giá một cách tổng quan thì công ty có mức độ minh bạch thông tin cao 1 2 3 4 5 a. Xin cho biết tên của ông/bà: ______________________________, Điện Thoại:
_______________ (Nếu không tiện thì ông/bà có thể để trống phần tên và điện thọai)
b. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ c. Ông/bà tham gia thị trường chứng khoán: 1. dưới 1 năm 2. dưới 2 năm 3. trên 2 năm d. Ông/bà hiểu về thị trường chứng khoán: 1. ít 2. Trung bình 3. nhiều e. Ông/bà đang sở hữu cổ phần của bao nhiêu công ty đang niêm yết: _________ f. Tính trung bình trong 6 tháng qua, Ông/bà đã đầu tư bao nhiêu vào các công ty niêm yết trên
sàn: 1. dưới 500 trđ 2. từ 500trđ đến 1 tỷ đồng 3. 1-3 tỷ đồng 4. trên 3 tỷ đồng
g. Ông bà đang sở hữu bao nhiêu cổ phiếu của công ty đang được đánh giá: __________
79
PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ Thứ nhất, biến C6 và C7 bị lọai vì đó là do luật quy định nên không đưa vào phân
tích. Còn lại 12 biến:C1, C2,C3,C4,C5,C8,C9,C10,C11,C12,C13,C14 được đưa vào phân
tích nhân tố và tính toán Cronbach alpha để tính ra mức độ minh bạch ( biến phụ thuộc trong
mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất trong các bảng sau:
Phần chung của từng biến gốc giải thích bởi nhân tố được rút ra
Initial Extraction Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn 1.000 .155Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng 1.000 .189Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo 1.000 .080Chất lượng báo cáo thường niên tốt 1.000 .373Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP 1.000 .235Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin 1.000 .486Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1.000 .450Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên 1.000 .501Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn 1.000 .531Thông tin công bố chính xác và nhất quán 1.000 .540Thông tin công bố, đầy đủ 1.000 .502Khả năng biết các thông tin ngang bằng 1.000 .372
Tổng phương sai trích được lần thứ nhất
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component Total % of
Variance Cumulative % Total % of
Variance Cumulative % 1 4.416 36.798 36.798 4.416 36.798 36.7982 1.388 11.565 48.363 3 1.039 8.660 57.023 4 .781 6.507 63.530 5 .723 6.027 69.557 6 .653 5.441 74.998 7 .625 5.212 80.211 8 .589 4.911 85.121 9 .554 4.617 89.738 10 .458 3.819 93.557 11 .411 3.427 96.985 12 .362 3.015 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
80
Ma trận nhân tố lần thứ nhất
Component Matrix(a)
Component(hệ số tải
nhân tố)
Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn .394
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .435
Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo .283
Chất lượng báo cáo thường niên tốt .611
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .485
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .697
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .671
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .708
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .729
Thông tin công bố chính xác và nhất quán .735
Thông tin công bố, đầy đủ .709
Khả năng biết các thông tin ngang bằng .610
Ma trận hệ số nhân tố lần thứ nhất
Component Component Score Coefficient Matrix
(hệ số tải nhân tố)
Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn .089
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .099
Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo .064
Chất lượng báo cáo thường niên tốt .138
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .110
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .158
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .152
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .160
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .165
Thông tin công bố chính xác và nhất quán .166
Thông tin công bố, đầy đủ .161
Khả năng biết các thông tin ngang bằng .138
Kết quả EFA cho thấy có 2 biến đo lường C1 và C3 (Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn
của từng cổ đông lớn và Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo) có hệ số tải nhân tố
nhỏ (thấp hơn 0,4) cho thấy 2 biến quan sát này không đóng góp nhiều trong việc đo lường
mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư. Kiểm tra lại bằng Cronbach alpha để xem
81
độ tin cậy của việc đo lường mức độ minh bạch qua 2 biến này như thế nào, kết quả thể hiện
trong các bảng sau
Kết quả tính Cronbach alpha lần thứ nhất
1. C1 Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn chủ sở hữu
2. C2 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng
3. C3 Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở chéo
4. C4 Chất lượng báo cáo thường niên tốt
5. C5 Các thành viên chủ chốt phải thông báo
6. C8 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận
7. C9 Có trang web để cập nhật những thông
8. C10 Các báo cáo tài chính được công bố
9. C11 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn
10. C12 Thông tin công bố chính xác và nhất quán
11. C13 Thông tin công bố, đầy đủ
12. C14 Khả năng biết các thông tin ngang bằng
Mean Std Dev Cases
1. C1 3.5042 1.0833 599.0
2. C2 3.6344 .8817 599.0
3. C3 3.2304 1.0085 599.0
4. C4 3.5058 .9068 599.0
5. C5 3.8114 .8317 599.0
6. C8 3.5376 .9369 599.0
7. C9 3.6160 .9232 599.0
8. C10 3.7078 .9342 599.0
9. C11 3.5977 .9034 599.0
10. C12 3.5342 .9135 599.0
11. C13 3.4274 .9802 599.0
12. C14 3.3239 1.0483 599.0 Statistics for SCALE Mean Variance Std Dev N of Variables 42.4307 45.0316 6.7106 12
82
Scale Meanif Item Deleted
Scale Varianceif Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Alpha if Item Deleted
C1 38.9265 39.4795 .3011 .8319
C2 38.7963 40.0588 .3759 .8249
C3 39.2003 41.0969 .2256 .8383
C4 38.9249 38.2368 .5326 .8131
C5 38.6194 40.0154 .4110 .8223
C8 38.8932 37.4468 .5849 .8087
C9 38.8147 37.8837 .5540 .8113
C10 38.7229 37.4482 .5869 .8085
C11 38.8331 37.4771 .6092 .8071
C12 38.8965 37.2568 .6223 .8059
C13 39.0033 36.9665 .5960 .8074
C14 39.1068 37.7444 .4804 .8174
Reliability Coefficients
N of Cases = 599.0 N of Items = 12
Alpha = .8294
Kết quả tính toán Cronbach alpha cũng cho thấy hai biến quan sát c1 và c3 là các biến
quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ nhỏ nhất, và nếu loại bỏ
2 biến này thì alpha của toàn bộ thang đo lường mức độ minh bạch sẽ cao hơn.
Initial Extraction
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng 1.000 .162
Chất lượng báo cáo thường niên tốt 1.000 .350
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP 1.000 .217
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin 1.000 .496
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1.000 .464
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên 1.000 .520
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn 1.000 .550
Thông tin công bố chính xác và nhất quán 1.000 .559
Thông tin công bố, đầy đủ 1.000 .515
Khả năng biết các thông tin ngang bằng 1.000 .395
83
Từ kết quả EFA và tính Cronbach alpha lần 1, có thể thấy việc lọai bỏ biến C1 và C3
sẽ giúp việc đo lường mức độ minh bạch thông tin tốt hơn, do đó biến C1 và C3 bị loại. EFA
được áp dụng để tổng hợp cho biến tổng hợp về mức độ minh bạch thông tin. Các kết quả
phân tích nhân tố lần 2 (lọai bỏ biến C1 và C3) như sau:
Phân tích nhân tố khám phá chạy lần 2 từ 10 biến gốc còn lại
Tổng phương sai trích được lần thứ hai
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance
Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 4.229 42.289 42.289 4.229 42.289 42.289
2 1.163 11.635 53.924
3 .751 7.508 61.432
4 .721 7.213 68.645
5 .686 6.859 75.504
6 .624 6.244 81.748
7 .571 5.708 87.456
8 .472 4.721 92.177
9 .419 4.191 96.368
10 .363 3.632 100.000
Ma trận nhân tố lần thứ hai
Component Matrix(a) Component 1
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .402
Chất lượng báo cáo thường niên tốt .592
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .466
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .704
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .681
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .721
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .742
Thông tin công bố chính xác và nhất quán .747
Thông tin công bố, đầy đủ .718
Khả năng biết các thông tin ngang bằng .629
84
Ma trận hệ số nhân tố lần thứ hai
Component Score Coefficient Matrix Component 1
Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .095
Chất lượng báo cáo thường niên tốt .140
Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .110
Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .167
Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .161
Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .171
Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .175
Thông tin công bố chính xác và nhất quán .177
Thông tin công bố, đầy đủ .170
Khả năng biết các thông tin ngang bằng .149
Kết quả EFA lần 2 cho thấy không còn biến đo lường nào có hệ số tải nhân tố nhỏ
hơn 0,4 và tổng phương sai trích được đã tăng lên đáng kể từ 36,798% lên đến 42,289%.
Kiểm tra lại với Cronbach alpha thì thấy alpha đã tăng từ 0,8294 lên 0,8431. Do đó kết quả
phân tích nhân tố này được sử dụng để tính toán biến mức độ minh bạch đưa vào mô hình
nghiên cứu các yếu tố nguyên nhân ảnh hưởng.
Kết quả tính Cronbach alpha lần thứ hai
1. C2 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng
2. C4 Chất lượng báo cáo thường niên tốt
3. C5 Các thành viên chủ chốt phải thông báo
4. C8 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận
5. C9 Có trang web để cập nhật những thông tin
6. C10 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên
7. C11 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn
8. C12 Thông tin công bố chính xác và nhấtt quán
9. C13 Thông tin công bố, đầy đủ
10. C14 Khả năng biết các thông tin ngang bằng
85
Mean Std Dev Cases
1. C2 3.6344 .8817 599.0
2. C4 3.5058 .9068 599.0
3. C5 3.8114 .8317 599.0
4. C8 3.5376 .9369 599.0
5. C9 3.6160 .9232 599.0
6. C10 3.7078 .9342 599.0
7. C11 3.5977 .9034 599.0
8. C12 3.5342 .9135 599.0
9. C13 3.4274 .9802 599.0
10. C14 3.3239 1.0483 599.0
Statistics or SCALE Mean Variance Std Dev N of Variables 35.6962 35.6667 5.9722 10
Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-Total
Correlation Alpha if Item
Deleted
C2 32.0618 31.6835 .3230 .8471
C4 32.1903 29.9069 .4978 .8322
C5 31.8848 31.4365 .3794 .8418
C8 32.1586 28.7691 .5990 .8228
C9 32.0801 29.0705 .5770 .8250
C10 31.9883 28.6169 .6180 .8210
C11 32.0985 28.7077 .6346 .8198
C12 32.1619 28.5507 .6434 .8188
C13 32.2688 28.3407 .6099 .8216
C14 32.3723 28.8562 .5071 .8324
Reliability Coefficients
N of Cases = 599.0 N of Items = 10
Alpha = .8431
86
Phụ lục 3: Kết quả hồi qui các phương trình Phụ lục 3.1 : Kết quả hồi quy phương trình thứ nhất
Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N
transperency -.0004 .54940 30
SIZE_1 8.8299670 .57495554 30
roa .1072667 .06292356 30
turnover 1.5516000 1.58814022 30
fix .2918000 .18881489 30
debt .4039333 .17585004 30 Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .365(a) .133 -.047 .56226a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, roa, turnover ANOVA(b) (phân tí`ch phương sai để kiểm định ý nghĩa thống kê của toàn bộ mô hình)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 1.166 5 .233 .738 .603(a)Residual 7.587 24 .316
1
Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, roa, turnover b Dependent Variable: transperency Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig. (Constant) -.163 1.782 -.092 .928SIZE_1 -.021 .196 -.022 -.108 .915roa 3.208 1.777 .367 1.806 .083turnover -.018 .074 -.053 -.247 .807fix .034 .566 .012 .060 .953
1
debt .057 .666 .018 .086 .932a Dependent Variable: transperency
87
Phụ lục 3.2 : Kết quả hồi quy phương trình thứ hai Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency
-.0004 .54940 30
SIZE_2 8.8296872 .58656233 30roa .1072667 .06292356 30turnover 1.5516000 1.58814022 30fix .2918000 .18881489 30debt .4039333 .17585004 30 Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .365(a) .133 -.047 .56218a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, roa, turnover ANOVA(b)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 1.168 5 .234 .739 .602(a)Residual 7.585 24 .316
1
Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, roa, turnover b Dependent Variable: transperency Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig. (Constant) -.562 1.643 -.342 .735SIZE_2 .025 .186 .026 .133 .895roa 3.171 1.774 .363 1.788 .086turnover -.018 .072 -.052 -.250 .805fix .035 .566 .012 .062 .951
1
debt .050 .666 .016 .074 .941a Dependent Variable: transperency
88
Phụ lục 3.3 : Kết quả hồi quy phương trình thứ ba
Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency
-.0004 .54940 30
size_3 9.1023977 .74702188 30roa .1072667 .06292356 30turnover 1.5516000 1.58814022 30fix .2918000 .18881489 30debt .4039333 .17585004 30 Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .365(a) .133 -.048 .56237a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, roa ANOVA(b)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 1.163 5 .233 .736 .604(a)Residual 7.590 24 .316
1
Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, roa b Dependent Variable: transperency Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig. (Constant) -.287 1.494 -.192 .849size_3 -.007 .159 -.010 -.044 .965roa 3.216 1.861 .368 1.728 .097turnover -.016 .073 -.047 -.226 .823fix .033 .566 .011 .059 .954
1
debt .051 .667 .016 .077 .939a Dependent Variable: transperency
89
Phụ lục 3.4 : Kết quả hồi quy phương trình thứ tư
Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30SIZE_1 8.8299670 .57495554 30q 2.3820333 1.61612392 30turnover 1.5516000 1.58814022 30fix .2918000 .18881489 30debt .4039333 .17585004 30 Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .384(a) .147 -.030 .55767a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, turnover, q ANOVA(b)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.289 5 .258 .829 .542(a) Residual 7.464 24 .311 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, turnover, q b Dependent Variable: transperency Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients t Sig.
Model B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.044 1.844 .566 .576 SIZE_1 -.170 .216 -.178 -.790 .437 q .158 .082 .465 1.927 .066 turnover -.020 .073 -.059 -.277 .784 fix -.073 .567 -.025 -.130 .898 debt .334 .716 .107 .466 .646
a Dependent Variable: transperency
90
Phụ lục 3.5 : Kết quả hồi quy phương trình thứ năm
Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30SIZE_2 8.8296872 .58656233 30q 2.3820333 1.61612392 30turnover 1.5516000 1.58814022 30fix .2918000 .18881489 30debt .4039333 .17585004 30 Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .373(a) .139 -.040 .56041a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, turnover, q ANOVA(b)
Model
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.216 5 .243 .774 .578(a) Residual 7.537 24 .314 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, turnover, q b Dependent Variable: transperency Coefficients(a) Model Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta 1 (Constant) .656 1.715 .382 .706 SIZE_2 -.130 .210 -.139 -.619 .541 q .154 .084 .453 1.836 .079 turnover .015 .073 .043 .205 .840 fix -.094 .572 -.032 -.163 .872 debt .319 .725 .102 .440 .664a Dependent Variable: transperency
91
Phụ lục 3.6 : Kết quả hồi quy phương trình thứ sáu
Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30size_3 9.1023977 .74702188 30q 2.3820333 1.61612392 30turnover 1.5516000 1.58814022 30fix .2918000 .18881489 30debt .4039333 .17585004 30 Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .385(a) .148 -.029 .55728a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, q ANOVA(b)
Model
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.300 5 .260 .837 .537(a) Residual 7.454 24 .311 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, q b Dependent Variable: transperency Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.
Model B Std. Error Beta 1 (Constant) .957 1.694 .565 .577 size_3 -.160 .197 -.217 -.811 .425 q .180 .097 .531 1.866 .074 turnover -.018 .072 -.051 -.244 .809 fix -.089 .567 -.031 -.157 .877 debt .294 .705 .094 .417 .680a Dependent Variable: transperency
92
Phụ lục 3.7 : Kết quả hồi quy phương trình thứ bảy
Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30q 2.3820333 1.61612392 30 Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .349(a) .122 .091 .52394a Predictors: (Constant), q ANOVA(b)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.067 1 1.067 3.887 .059(a) Residual 7.686 28 .275 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), q b Dependent Variable: transperency Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.
Model B Std. Error Beta 1 (Constant) -.283 .172 -1.642 .112 q .119 .060 .349 1.972 .059a Dependent Variable: transperency
93
Phụ lục số 4 : Lý thuyết thị trường hiệu quả thông tin Khái niệm thị trường hiệu quả thông tin
Khái niệm thị trường vốn hiệu quả rất phổ biến từ thập niên 60 của thế kỷ trước.
Người ta thường phân biệt hai loại thị trường hiệu quả: hiệu quả về hoạt động và hiệu quả về
“phân bổ thông tin”.
Thị trường hiệu quả về hoạt động đề cập một hành vi mua hay bán khối lượng lớn ít
ảnh hưởng đến giá trong một thời gian hợp lý.
Thị trường vốn hiệu quả hay một cách hoàn toàn chính xác có thể gọi là thị trường
hiệu quả về phân bổ thông tin: thị trường trong đó phản ánh giá chứng khoán điều chỉnh
nhanh chóng để nắm bắt được các thông tin mới, vì thế giá hiện hành của những chứng
khoán phản ánh tất cả các thông tin về chứng khoán. Trong một thị trường như thế các nhà
đầu tư chỉ kiếm được lợi nhuận phù hợp với rủi ro mà họ chấp nhận. Không ai có thể kiếm
được một tỷ lệ sinh lợi bất thường vì bất cứ thông tin nào phát ra, ngay lập tức hàng ngàn
nhà phân tích và nhà đầu tư duy lý biến thông tin này thành phản ứng của họ trên thị trường.
Ở đây, chúng ta khảo sát thị trường hiệu quả về thông tin.
Đặc điểm của thị trường hiệu quả thông tin
- Thứ nhất, thị trường hiệu quả có một số lượng lớn các thành viên tham gia biết tối
đa hoá lợi nhuận bằng việc phân tích và đánh giá các chứng khoán, các thành viên này độc
lập với nhau.
- Thứ hai là các thông tin liên quan tới chứng khoán đến được với thị trường một cách
ngẫu nhiên và việc tiêu tốn thời gian của một thông báo thì nhìn chung là độc lập với các
thông báo khác.
- Thứ ba là các nhà đầu tư tối đa hoá lợi nhuận điều chỉnh giá chứng khoán một cách
nhanh chóng để phản ánh tác động của những thông tin mới. Mặc dù việc điều chỉnh giá có
thể không hoàn hảo nhưng chúng không bị thiên lệch. Điều này có nghĩa là thỉnh thoảng thị
trường sẽ điều chỉnh quá mức hay cũng có lúc điều chỉnh yếu hơn, điều quan trọng là bạn
chẳng thể đoán được điều gì sẽ xảy ra tại bất kỳ một thời điểm nào cho trước. Giá chứng
khoán điều chỉnh nhanh chóng bởi vì có rất nhiều nhà đầu tư tối đa hoá tỷ suất sinh lợi đang
cạnh tranh lẫn nhau.
94
- Cuối cùng là vì giá chứng khoán điều chỉnh theo tất cả những thông tin mới nên giá
của những chứng khoán này sẽ phản ánh tất cả các thông tin có sẵn và được công bố rộng rãi
ở mọi thời điểm. Vì thế mà nó sẽ phản ánh không thiên lệch tất cả những thông tin có sẵn
hiện thời và đã bao gồm rủi ro của việc nắm giữ chứng khoán. Tóm lại trong một thị trường
hiệu quả, tỷ suất sinh lợi mong đợi bao hàm giá hiện hành của chứng khoán đó sẽ phản ánh
rủi ro của nó, điều này có nghĩa là các nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá thông tin hiệu
quả sẽ nhận được một tỷ suất sinh lợi phù hợp với rủi ro phải gánh chịu từ chứng khoán.
Các hình thức của thị trường hiệu quả thông tin
Các nhà kinh tế thường định nghĩa ba mức độ của thị trường hiệu quả, được phân biệt
bởi mức độ thông tin đã phản ánh trong giá chứng khoán. Cần phân biệt tính hiệu quả của thị
trường và tính hoàn hảo của thị trường.
- Ở mức độ thứ nhất - thị trường hiệu quả dạng yếu: giá cả phản ánh thông tin đã chứa
đựng trong hồ sơ giá cả quá khứ.
- Ở mức độ thứ hai - thị trường hiệu quả dạng vừa phải: giá cả không chỉ phản ánh giá
cả trong quá khứ mà còn phản ánh tất cả thông tin đã công bố khác.
- Mức độ cao nhất - thị trường hiệu quả dạng mạnh: giá cả phản ánh tất cả thông tin
có thể có được bằng cách phân tích tỉ mỉ về công ty và về nền kinh tế.
Chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn về ba hình thức của thị trường sau đây :
(i) Thị trường hiệu quả dạng yếu
Thị trường hiệu quả dạng yếu giả định rằng giá chứng khoán phản ánh đây đủ tất cả
các thông tin TTCK , bao gồm các mức giá, tỷ suất sinh lợi, khối lượng giao dịch lịch sử, và
các thông tin khác được tạo ra từ thị trường như những giao dịch lô lẻ, giao dịch nguyên lô
và các giao dịch được thực hiện bởi các chuyên gia trên sàn giao dịch . Giả định ngụ ý rằng
tỷ suất sinh lợi và thông tin về dữ liệu lịch sử khác không có liên hệ gì với tỷ suất sinh lợi
hiện tại. Vì vậy, chúng ta chỉ đạt được rất ít từ việc áp dụng nguyên tắc giao dịch mà dựa vào
đó chúng ta quyết định mua và bán chứng khoán căn cứ vào tỷ suất sinh lợi và các dữ liệu
khác trong quá khứ. Tóm lại, ở thị trường hiệu quả dạng yếu, giá cả phản ánh thông tin đã
chứa đựng trong hồ sơ giá cả quá khứ, ta không thể tạo được siêu tỷ suất sinh lợi liên tục
bằng việc nghiên cứu tỷ suất sinh lợi quá khứ
(ii) Thị trường hiệu quả dạng vừa phải
95
Thị trường hiệu quả dạng vừa phải cho rằng giá chứng khoán hiện tại phản ánh tất cả
các thông tin công cộng. Giả định thị trường hiệu quả vừa phải vượt qua thị trường hiệu quả
dạng yếu ở điểm giá chứng khoán, tỷ suất sinh lợi, khối lượng giao dịch đều được công bố
rộng rãi.
Thông tin công cộng bao gồm các thông tin phi thị trường như thông báo về thu nhập
cổ tức, tỷ số P/E, tỷ suất cổ tức D/P, tỷ số PBV, chia tách cồ phiếu, các thông tin về nền kinh
tế và các thông tin chính trị
Giả định thị trường hiệu quả dạng vừa phải ngụ ý rằng nhà đầu tư khi đưa ra quyết
định mà dựa vào thông tin đã được công bố rộng rãi sẽ không thể đạt được mức lợi nhuận
trên mức trung bình từ các giao dịch (sau khi đã điều chỉnh rủi ro và tính đến chi phí giao
dịch). Điều này có thể lý giải là giá chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin công cộng
mới.
(iii) Thị trường hiệu quả dạng mạnh.
Giả định thị trường hiệu quả dạng mạnh cho rằng giá chứng khoán phản ánh đầy đủ
tất cả thông tin từ nguồn thông tin công cộng cho đến nguồn thông tin riêng. Điều này có
nghĩa rằng không có nhóm nhà đầu tư nào có thể độc quyền tiếp cận các thông tin liên quan
đến việc hình thành nên giá chứng khoán. Vì thế, không có nhóm nhà đầu tư nào có thể đạt
được tỷ suất sinh lợi sau khi đã điều chỉnh rủi ro trên mức trung bình.
Giả định thị trường hiệu quả dạng mạnh vượt qua hai giả định thị trường dạng yếu và dạng
vừa phải.Với giả định thị trường hoàn hảo, tất cả các thông tin đều không có chi phí và có
sẵn cho tất cả mọi người là như nhau ở cùng thời gian. Trong một thị trường như vậy chúng
ta sẽ quan sát thấy các nhà đầu tư may mắn và không may mắn, nhưng chúng ta sẽ không
tìm thấy bất cứ nhà đầu tư nào có thể liên tục đánh bại thị trường
96
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH 30 DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT KHẢO SÁT
TT MCK TÊN CÔNG TY NGÀY NIÊM YẾT
1 AGF CTCP XNK THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH) 26/04/2002
2 BHS CTCP ĐƯỜNG BIÊN HÒA 21/11/2006
3 BT6 CTCP BÊ TÔNG 620 CHÂU THỚI (BT6) 04/12/2002
4 CAN CTCP ĐỒ HỘP HẠ LONG (CANFOCO) 18/10/2001
5 DHA CTCP HÓA AN 04/12/2004
6 DMC CTCP XNK Y TẾ DOMESCO 04/12/2006
7 FPT CTCP PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 21/11/2006
8 GMD CTCP ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN (GEMADEPT) 03/08/2002
9 HBC CTCP XÂY DỰNG & KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH 22/11/2006
10 HMC CTCP KIM KHÍ TP.HCM 28/11/2006
11 HRC CTCP CAO SU HÒA BÌNH 22/11/2006
12 LAF CTCP CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN 12/11/2000
13 PAC CTCP PIN ẮC QUY MIỀN NAM 11/09/2006
14 PGC CTCP GAS PETROLIMEX 20/10/2006
15 PNC CTCP VĂN HÓA PHƯƠNG NAM 21/06/2005
16 PPC CTCP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 17/01/2007
17 PVD TỔNG CTCP KHOAN & DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ 15/11/2006
18 REE CTCP CƠ ĐIỆN LẠNH (REE) 18/07/2000
19 RHC CTCP THỦY ĐIỆN RY NINH II 24/04/2006
20 SAF CTCP LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO 12/05/2006
21 SAM CTCP CÁP & VẬT LIỆU VIỄN THÔNG (SACOM) 18/07/2000
22 SFC CTCP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN 16/06/2004
23 SFI CTCP ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI 12/08/2006
24 SJS CTCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ & KCN SÔNG ĐÀ 05/11/2006
25 TAC CTCP DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN 12/06/2006
26 TCM CTCP DỆT MAY THÀNH CÔNG 15/10/2007
27 TDH CTCP PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC 23/11/2006
28 TMS CTCP KHO VẬN GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG TP.HCM 08/02/2000
29 VNM CTCP SỮA VIỆT NAM 28/12/2005
30 VTC CTCP VIỄN THÔNG VTC 24/01/2003