CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

16
BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ LẦN ĐẦU Đặng Việt Hoàng Chuyên viên phân tích Email: [email protected] Tel: (+84) 86290 8686 Ext.: 7581 Giá thị trường (19/04/2021) Giá mục tiêu Chênh lệch 50.000 46.250 -7,5% Khuyến nghị THEO DÕI Người phê duyệt báo cáo Nguyễn Thị Kim Chi Phó giám đốc Phân tích đầu tư Biến động giá cổ phiếu VSC và VNINDEX Thông tin giao dịch tại ngày 19/04/2021 Giá hiện tại (VNĐ) 50.000 Giá cao nhất 52 tuần (VNĐ/CP) 68.000 Giá thấp nhất 52 tuần (VNĐ/CP) 21.700 Số lượng CP niêm yết (CP) 55.122.798 Số lượng CP lưu hành (CP) 55.122.798 KLGD BQ 30 ngày (CP/ngày) 44.390 Vốn hóa (tỷ VNĐ) 2.778 EPS trailing (VNĐ/CP) 3.913 P/E trailing 11,5x Thông tin doanh nghiệp Tên CTCP Tập đoàn Container Việt Nam Địa chỉ Số 11 Võ Thị Sáu, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng Doanh thu chính Bốc xếp tại cảng biển Chi phí chính Chi phí thuê ngoài thiết bị, cầu cảng Lợi thế cạnh tranh Cảng biển có vị trí thuận lợi Rủi ro chính Cạnh tranh tại khu vực Hải Phòng ngày càng gay gắt TRIỂN VỌNG DÀI HẠN KHÓ KHĂN ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG MỚI CHƯA RÕ RÀNG Chúng tôi tiến hành định giá lần đầu cổ phiếu VSC CTCP Container Việt Nam, niêm yết trên sàn HSX. Bằng cách sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền, chúng tôi xác định giá trị mục tiêu của cổ phiếu VSC là 46.250 VNĐ/cp (-7,5% so với giá hiện tại). Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu VSC. Nhà đầu tư có thể bán cổ phiếu VSC tại mức giá hiện tại và mua lại tại mức giá 37.000 VNĐ/cp, tương ứng với tỷ suất lợi nhuận 25%, với các luận điểm chính như sau: Dư địa tăng trưởng tại các cảng hiện hữu không còn nhiều: Tính đến hết năm 2020, cảng Xanh và Xanh VIP của VSC đang hoạt động với hiệu suất lần lượt là 76% và 71%. Chúng tôi cho rằng cảng Xanh sẽ chỉ đạt hiệu suất tối đa từ 70 90% do xu hướng dịch chuyển xuống các cảng hạ nguồn của các hãng tàu; và cảng Xanh VIP sẽ nhanh chóng lấp đầy công suất vào 2022. Sau đó, kết quả kinh doanh sẽ suy giảm từ năm 2023. Lợi thế cạnh tranh chính ngày càng bị mai một: Kể từ khi hoạt động, cảng Xanh VIP của VSC luôn giữ vững vị thế dẫn đầu nhờ vị trí địa lý thuận lợi. Tuy nhiên từ 2018, vị thế của cảng này đã ngày càng bị mai một dần do sự xuất hiện của các cảng có vị trí tốt hơn, cụ thể là cảng HICT (2018), Nam Đình Vũ (2018) và MIPEC (2020). Chúng tôi cho rằng, điều này sẽ tiếp diễn trong 5 năm tới do các cảng này sẽ gia tăng đầu tư mở rộng. Cạnh tranh gay gắt tạo áp lực giảm giá dịch vụ: Cạnh tranh tại khu cảng Hải Phòng sẽ ngày càng gay gắt hơn do các cảng mới sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng, khiến các doanh nghiệp cảng biển phải giảm giá dịch vụ để giữ chân khách hàng. Trong đó, các cảng thượng nguồn sẽ chịu mức độ giảm giá mạnh nhất do vị trí kém thuận lợi. CÁC YẾU TỐ CẦN THEO DÕI Tình hình phê duyệt, thi công dự án cảng nước sâu tại đảo Cát Hải: VSC đang lên kế hoạch đầu tư cảng nước sâu Cát Hải với công suất thiết kế chúng tôi ước tính khoảng 1,1 triệu TEUs. Đây là dự án quan trọng, sẽ mở ra cơ hội tăng trưởng lớn cho VSC nếu hoàn thành. Tuy nhiên, dự án này vẫn chưa được chính phủ phê duyệt đầu tư nên chúng tôi đã loại ra khỏi phần dự phóng và định giá. -60% -40% -20% 0% 20% 40% 60% 80% 100% % VNINDEX % VSC NGÀNH LOGISTICS Ngày 19 tháng 04 năm 2021 CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Transcript of CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Page 1: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ LẦN ĐẦU

Đặng Việt Hoàng

Chuyên viên phân tích

Email: [email protected]

Tel: (+84) – 86290 8686 – Ext.: 7581

Giá thị trường (19/04/2021)

Giá mục tiêu

Chênh lệch

50.000

46.250

-7,5%

Khuyến nghị

THEO DÕI

Người phê duyệt báo cáo

Nguyễn Thị Kim Chi

Phó giám đốc Phân tích đầu tư

Biến động giá cổ phiếu VSC và VNINDEX

Thông tin giao dịch tại ngày 19/04/2021

Giá hiện tại (VNĐ) 50.000

Giá cao nhất 52 tuần (VNĐ/CP) 68.000

Giá thấp nhất 52 tuần (VNĐ/CP) 21.700

Số lượng CP niêm yết (CP) 55.122.798

Số lượng CP lưu hành (CP) 55.122.798

KLGD BQ 30 ngày (CP/ngày) 44.390

Vốn hóa (tỷ VNĐ) 2.778

EPS trailing (VNĐ/CP) 3.913

P/E trailing 11,5x

Thông tin doanh nghiệp

Tên CTCP Tập đoàn Container Việt Nam

Địa chỉ Số 11 Võ Thị Sáu, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng

Doanh thu chính Bốc xếp tại cảng biển

Chi phí chính Chi phí thuê ngoài thiết bị, cầu cảng

Lợi thế cạnh

tranh Cảng biển có vị trí thuận lợi

Rủi ro chính Cạnh tranh tại khu vực Hải Phòng ngày càng gay gắt

TRIỂN VỌNG DÀI HẠN KHÓ KHĂN

ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG MỚI CHƯA RÕ RÀNG

Chúng tôi tiến hành định giá lần đầu cổ phiếu VSC – CTCP

Container Việt Nam, niêm yết trên sàn HSX. Bằng cách sử dụng

phương pháp chiết khấu dòng tiền, chúng tôi xác định giá trị mục

tiêu của cổ phiếu VSC là 46.250 VNĐ/cp (-7,5% so với giá hiện tại).

Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu VSC. Nhà đầu

tư có thể bán cổ phiếu VSC tại mức giá hiện tại và mua lại tại mức

giá 37.000 VNĐ/cp, tương ứng với tỷ suất lợi nhuận 25%, với các

luận điểm chính như sau:

Dư địa tăng trưởng tại các cảng hiện hữu không còn

nhiều: Tính đến hết năm 2020, cảng Xanh và Xanh VIP của

VSC đang hoạt động với hiệu suất lần lượt là 76% và 71%.

Chúng tôi cho rằng cảng Xanh sẽ chỉ đạt hiệu suất tối đa từ 70

– 90% do xu hướng dịch chuyển xuống các cảng hạ nguồn của

các hãng tàu; và cảng Xanh VIP sẽ nhanh chóng lấp đầy công

suất vào 2022. Sau đó, kết quả kinh doanh sẽ suy giảm từ năm

2023.

Lợi thế cạnh tranh chính ngày càng bị mai một: Kể từ khi

hoạt động, cảng Xanh VIP của VSC luôn giữ vững vị thế dẫn

đầu nhờ vị trí địa lý thuận lợi. Tuy nhiên từ 2018, vị thế của

cảng này đã ngày càng bị mai một dần do sự xuất hiện của các

cảng có vị trí tốt hơn, cụ thể là cảng HICT (2018), Nam Đình

Vũ (2018) và MIPEC (2020). Chúng tôi cho rằng, điều này sẽ

tiếp diễn trong 5 năm tới do các cảng này sẽ gia tăng đầu tư

mở rộng.

Cạnh tranh gay gắt tạo áp lực giảm giá dịch vụ: Cạnh tranh

tại khu cảng Hải Phòng sẽ ngày càng gay gắt hơn do các cảng

mới sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng, khiến các doanh nghiệp cảng

biển phải giảm giá dịch vụ để giữ chân khách hàng. Trong đó,

các cảng thượng nguồn sẽ chịu mức độ giảm giá mạnh nhất

do vị trí kém thuận lợi.

CÁC YẾU TỐ CẦN THEO DÕI

Tình hình phê duyệt, thi công dự án cảng nước sâu tại đảo

Cát Hải: VSC đang lên kế hoạch đầu tư cảng nước sâu Cát

Hải với công suất thiết kế chúng tôi ước tính khoảng 1,1 triệu

TEUs. Đây là dự án quan trọng, sẽ mở ra cơ hội tăng trưởng

lớn cho VSC nếu hoàn thành. Tuy nhiên, dự án này vẫn chưa

được chính phủ phê duyệt đầu tư nên chúng tôi đã loại ra khỏi

phần dự phóng và định giá.

-60%

-40%

-20%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

% VNINDEX % VSC

NGÀNH LOGISTICS Ngày 19 tháng 04 năm 2021

CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Page 2: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 2

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP

Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1985: Công ty Container Việt Nam được thành lập, là tiền

thân của VSC.

Năm 2004: Khai trương cảng Xanh, công suất thiết kế đạt

300.000 TEUs1/năm.

Năm 2008: Chính thức niêm yết trên sàn HSX với vốn điều lệ

hơn 96 tỷ đồng.

Năm 2015: Hoàn thành giai đoạn 1 cảng Xanh VIP, công suất

thiết kế đạt 300.000 TEUs/năm.

Năm 2016: Hoàn thành giai đoạn 2 cảng Xanh VIP, nâng công

suất thiết kế lên mức 500.000 TEUs/năm.

Năm 2017: Hoàn thành đầu tư Trung tâm Logistics GIC tại khu

công nghiệp Đình Vũ, diện tích 10ha.

Cơ cấu cổ đông

Cơ cấu cổ đông của khá phân mảnh với nhiều cổ đông tổ chức

và không có cổ đông nào nắm giữ quyền phủ quyết hoặc quyền

kiểm soát.

Trong đó, CTCP Đại lý Vận tải SAFI (HSX: SFI) và CTCP Đầu

tư Sao Á D.C vừa gia tăng tỷ lệ sở hữu tại VSC lên 9,6% và

8,6% vào Q4/2020. Đây đều là những doanh nghiệp logistics có

phạm vi hoạt động tại khu vực Hải Phòng với mảng kinh doanh

cốt lõi lần lượt là giao nhận hàng hóa đường biển và dịch vụ kho

bãi. Chúng tôi kỳ vọng, 2 doanh nghiệp này sẽ hỗ trợ hoạt động

khai thác cảng của VSC thông qua việc gia tăng đơn hàng và

cắt giảm chi phí trong tương lai.

Cơ cấu tổ chức

VSC có 6 công ty con và 3 công ty liên kết, tất cả đều hoạt động trong ngành logistics (Phụ lục 1: Danh sách công ty

con, công ty liên doanh, liên kết tại ngày 25/06/2020).

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp

11,1%

9,6%

8,6%

1,5%

22,8%

46,4%

Cơ cấu cổ đông của VSC tại ngày 19/04/2021

KWE Beteilgungen AG

CTCP Đại lý Vận tải SAFI

CTCP Đầu tư Sao Á D.C

Nguyễn Việt Hòa (CT HĐQT)

Các quỹ đầu tư & tổ chức khác

Cổ đông khác

1TEU: Đơn vị đo của hàng hóa được container hóa tương đương với một container tiêu chuẩn 20 ft (dài) × 8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao) (khoảng 39 m³ thể tích).

Page 3: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 3

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Hiện tại, VSC đang hoạt động trong ngành logistics với 2 mảng kinh doanh chính: (1) Dịch vụ cảng biển; (2) Kho

bãi, logistics với cơ cấu doanh thu và lợi nhuận trước thuế như sau:

1. Dịch vụ cảng biển

Hiện tại, VSC đang khai thác 2 cảng biển ở khu vực sông Cấm, Hải Phòng gồm cảng Xanh và Xanh VIP với tổng

công suất thiết kế đạt khoảng 1,1 triệu TEUs/năm. Ngoài ra, công ty còn thuê ngoài các cảng khác (PTSC Đình Vũ,

Nam Đình Vũ) để phục vụ một số chuyến tàu mà cảng Xanh và Xanh VIP không thể tiếp nhận trong năm.

Hình 2: Vị trí một số cảng biển ở Hải Phòng

Vận tải bộ Kho bãi ICD

Nhà máy

sản xuất Cảng biển Trung chuyển

bằng xe tải, sà lan Cảng đích

Vận tải biển

*Chiều ngược lại với hàng nhập khẩu

Hình 1: Quy trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

547 644 785 1.093 1.183 1.084

381 438

518

871 789 605

-

500

1.000

1.500

2.000

2.500

2015 2016 2017 2018 2019 2020

tỷ đ

ồn

g

Cơ cấu doanh thu

Dịch vụ cảng biển Kho bãi, logistics

268 227 239 282 254 256

66 78 60

106 88 80

-

100

200

300

400

500

2015 2016 2017 2018 2019 2020

tỷ đ

ồn

g

Cơ cấu lợi nhuận trước thuế

Dịch vụ cảng biển Kho bãi, logistics

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp

Nguồn: Google Maps, FPTS tổng hợp

Nam Hải (GMD)

Đoạn Xá (DXP)

Chùa Vẽ

Tân Cảng

128

Hải An (HAH)

Đình Vũ (DVP)

Tân Vũ (PHP) Nam Hải Đình

Vũ (GMD)

Xanh VIP (VSC)

Xanh (VSC)

MIPEC Nam Đình Vũ (GMD)

Transvina

PTSC Đình Vũ

Page 4: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 4

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

1.1. Cảng Xanh: Không còn dư địa tăng trưởng, kỳ vọng hoạt động ổn định với hiệu suất thấp

Cảng Xanh hoạt động kể từ năm 2004, có vị trí nằm ở thượng nguồn sông Cấm với công suất thiết kế đạt khoảng

300.000 TEUs/năm và có khả năng tiếp nhận cùng một lúc 2 tàu trọng tải 10.000 DWT2. Kể từ 2016 đến nay, sản

lượng container và số lượt tàu tại cảng Xanh đã dần suy giảm. Nguyên nhân đến từ:

Các khách hàng đang sử dụng cảng Xanh chuyển sang sử dụng cảng Xanh VIP có vị trí thuận lợi hơn.

Xu hướng gia tăng kích cỡ tàu để tận dụng lợi thế theo quy mô khiến các hãng tàu dần dịch chuyển xuống

các cảng ở hạ nguồn, nơi có khả năng tiếp nhận tàu lớn và có vị trí thuận lợi. Từ đó tạo ra sự suy giảm

trong sản lượng container ở hầu hết các cảng thượng nguồn, bao gồm cảng Xanh. Một số cảng đã phải

chuyển sang khai thác hàng rời, hàng tổng hợp như Đoạn Xá, Trasvina.

120%

99% 94%106%

77% 76%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

140%

-

100

200

300

400

2015 2016 2017 2018 2019 2020

1.0

00

TE

Us

Sản lượng container qua cảng Xanh

Sản lượng container Hiệu suất hoạt động

99

53

90

50

-

20

40

60

80

100

120

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

2015 2016 2017 2018 2019 2020

lượ

t tà

u

Lượt tàu cập cảng Xanh

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: Cảng vụ Hải Phòng, FPTS tổng hợp

-

100

200

300

400

500

Nam Hải Đoạn Xá Transvina Xanh Tân Cảng 128 Hải An

1.0

00

TE

Us

Sản lượng container tại 1 số cảng thượng nguồn sông Cấm

CS thiết kế 2017 2018 2019 2020

-

300

600

900

1.200

1.500

Xanh Xanh VIP Thuê ngoài Tổng

1.0

00

TE

Us

Sản lượng container xếp dỡ của VSC

2015 2016 2017 2018 2019 2020

2DWT: Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy tính bằng tấn. Một con tàu được khẳng định là có trọng tải ví dụ 20 nghìn DWT nghĩa là tàu này có khả năng an toàn khi chuyên chở 20 nghìn tấn trọng lượng tổng cộng của toàn bộ thủy thủ đoàn, hành khách, hàng hóa, nhiên liệu, nước trên tàu, không xét các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn của tàu.

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp

Nguồn: VPA, VSC, FPTS tổng hợp

Page 5: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 5

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

Đặc biệt vào năm 2019, một số khách hàng đã bắt đầu chuyển sang các tàu có kích thước lớn hơn (11 hàng

container thay vì 10 hàng), vượt quá khả năng xếp dỡ của cảng, nên VSC đã buộc phải thuê ngoài các cảng khác

để phục vụ các chuyến tàu này. Vì vậy, sản lượng xếp dỡ đã giảm 28% yoy. Đến tháng 8/2019, công ty đã khắc

phục vấn đề này thông qua việc đầu tư nâng cấp thiết bị xếp dỡ, có thể phục vụ được cỡ tàu lớn hơn. Qua đó, giúp

sản lượng hàng hóa hồi phục trong những năm tới. Đến năm 2020, hoạt động của cảng vẫn tiếp tục ảm đạm do

ảnh hưởng từ dịch Covid – 19, hiệu suất chỉ đạt 76%, tương ứng 227.000 TEUs (-1,3% yoy). Tính cả năm, cảng

Xanh chỉ đón được khoảng 210 chuyến tàu (-11,8% yoy), tương ứng 4 chuyến/tuần.

Bước sang năm 2021, với kỳ vọng dịch Covid – 19 đã hoàn toàn được kiểm soát và các thiết bị đã được nâng cấp,

hoạt động của cảng Xanh sẽ dần hồi phục. Tuy nhiên, sự hồi phục sẽ không diễn ra quá mạnh mẽ do xu hướng

dịch chuyển xuống hạ nguồn các hãng tàu vẫn cản trợ hoạt động các cảng thượng nguồn.

Qua những đánh giá trên, chúng tôi kỳ vọng cảng Xanh sẽ hoạt động ổn định với hiệu suất 80 – 90% công suất

thiết kế trong giai đoạn 2021F – 2025F, thấp hơn mức trung bình 105% của giai đoạn 2015 – 2018. Đồng thời, cảng

Xanh sẽ tiếp tục phải giảm phí dịch vụ để giữ chân các khách hàng.

1.2. Cảng Xanh VIP: Tiếp tục chịu sự cạnh tranh gay gắt đến từ các cảng mới

Cảng Xanh VIP Chính thức hoạt động kể từ T12/2015 và hoàn thành đầu tư giai đoạn 2 vào T12/2016 với tổng

công suất thiết kế đạt 500.000 TEUs/năm. Đến T7/2017, VSC đã đưa vào hoạt động Trung tâm Logistics GIC có vị

trí cách cảng Xanh VIP khoảng 3km, đóng vai trò hậu cần, giúp giải tỏa áp lực hàng hóa tại cảng Xanh VIP, nâng

công suất của cảng này lên 800.000 TEUs/năm.

Hình 3: Vị trí cảng Xanh VIP và các trung tâm logistics lân cận

Cảng Xanh VIP nằm ở hạ nguồn sông Cấm, đây là khu cảng có vị trí thuận lợi, không bị chắn bởi cầu Bạch Đằng

và lợi thế mớn nước sâu hơn các cảng thượng nguồn. Qua đó giúp các cảng này có khả năng đón được tàu có

trọng tải lớn hơn, từ 30.000 – 50.000 DWT, vốn đang là xu hướng phát triển của các hãng tàu. Điều này giúp hỗ

trợ sự tăng trưởng sản lượng hàng hóa tại đây nhờ dòng dịch chuyển hàng hóa từ các cảng thượng nguồn.

Đặc trưng của khu cảng Hải Phòng là các cảng biển được xếp dọc theo sông Cấm đổ ra biển, có nghĩa rằng cảng

càng gần biển thì sẽ có khả năng tiếp cận tàu nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các hãng tàu. Vì thế

các cảng biển này sẽ có ưu thế hơn trong việc thu hút hãng tàu cũng như khả năng đàm phán về phí dịch vụ tốt

hơn các cảng bên trong.

Trong đó, cảng Xanh VIP sở hữu vị trí tương đối tốt, nhưng kể từ năm 2018 lợi thế này đã dần bị mai một do sự

xuất hiện của các cảng có vị trí tốt hơn, cụ thể là cảng HICT (2018), Nam Đình Vũ (2018) và MIPEC (2020). So

sánh chi tiết giữa các cảng hạ nguồn được trình bày dưới bảng sau:

Nam Hải Đình Vũ

MIPEC Xanh VIP

Nam Đình Vũ

Tân Vũ

Đình Vũ

PTSC Đình Vũ

Green Logistics Center

GIC Logistics

Nguồn: Google Maps, FPTS tổng hợp

Page 6: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 6

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

Lợi thế về vị trí giảm dần

Cảng biển HICT

(GĐ 1)

Nam Đình

Vũ (GĐ 1) MIPEC Xanh VIP

Nam Hải

Đình Vũ Tân Vũ Đình Vũ

PTSC

Đình Vũ

Năm hoạt động 2018 2018 2020 2016 2014 2008 2002 2009

Diện tích (ha) 41 20 17 20 15 55 24 14

Cỡ tàu tiếp

nhận (DWT) 132.000 30.000 30.000 30.000 30.000 20.000 20.000 20.000

Số cầu cảng 2 2 1 2 2 5 2 1

Chiều dài cầu

cảng (m) 750 440 374 380 450 971 416 213

Công suất thiết

kế (TEU) 1.000.000 600.000 300.000 800.000 500.000 1.000.000 600.000 300.000

Khách hàng

chủ yếu

Nhiều

khách

hàng

Hơn 20

khách hàng n/a

EverGreen,

OOCL và

COSCO

Hơn 20

khách

hàng

Hơn 20

khách

hàng

Hơn 20

khách

hàng

Nhiều

khách

hàng

Những điều này thể hiện thông qua hiệu quả hoạt động của cảng Xanh VIP những năm gần đây. Cụ thể, trong 3

năm đầu, sản lượng container và số lượt tàu qua cảng này đã liên tục tăng trưởng lên mức cao nhất vào năm 2018

với hiệu suất 84% công suất thiết kế và tần suất 10 chuyến tàu/tuần. Tuy nhiên từ 2019, hiệu suất hoạt động cũng

như là số lượt tàu cập cảng Xanh VIP cũng đã chững lại và suy giảm, do:

Áp lực cạnh tranh lớn đến từ các cảng mới thành lập kể từ 2018. Vị trí thuận lợi ngay cửa ngõ khu cảng

Hải Phòng giúp các cảng này thu hút được các hãng tàu và liên tục gia tăng hiệu suất. Đặc biệt là cảng

nước sâu HICT với sản lượng tăng trưởng mạnh ngay cả trong thời kỳ dịch bệnh nhờ khả năng đón được

tàu lớn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho chủ hàng. Từ 2019, nhiều hãng tàu đã chuyển 1 phần hàng hóa

từ các cảng bên trong sang HICT như Maersk Line, CMA – CGM, MSC,… trong đó có cả 3 khách hàng

lớn của cảng Xanh VIP (EverGreen, OOCL và COSCO).

Dịch Covid – 19 bùng phát từ 2020 đã ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng biển.

Sản lượng container thông qua các cảng hạ nguồn năm 2020 (trừ HICT) đã giảm khoảng 7,4% yoy, trong

đó cảng Xanh VIP giảm 13,6% yoy.

2%

60%

103%

84% 83%

71%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

-

200

400

600

800

1.000

2015 2016 2017 2018 2019 2020

1.0

00

TE

Us

Sản lượng container qua cảng Xanh VIP

CS thiết kế Sản lượng Hiệu suất hoạt động

75

99

133

85 87

-

20

40

60

80

100

120

140

160

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

Q1

Q2

Q3

Q4

2015 2016 2017 2018 2019 2020

lượ

t tà

u

Số lượt tàu cập cảng Xanh VIP

Nguồn: Vinamarine, FPTS tổng hợp

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: Cảng vụ Hải Phòng, FPTS tổng hợp

Page 7: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 7

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

So sánh với các cảng khác, mặc dù sở hữu vị trí khá thuận lợi, nhưng sản lượng tại cảng Xanh VIP vẫn suy giảm

mạnh. Nguyên nhân do phát sinh sự cố bất thường từ 2019, gây khó khăn cho hoạt động của cảng. Cụ thể, một số

chuyến tàu có kế hoạch cập cảng Xanh VIP và HICT đã bị gián đoạn trễ 1 ngày khi tới HICT, kéo theo sự cố trùng

lịch tàu tại cảng Xanh VIP trong những ngày tiếp theo. Do đó, VSC đã buộc phải chuyển các chuyến tàu này sang

cảng PTSC Đình Vũ để xếp dỡ. Tuy nhiên, việc này đã được khắc phục vào năm 2020, đồng thời VSC cũng đã

thiết lập thêm 4 tuyến dịch vụ mới kể từ cuối Q3/2020. Qua đó giúp sản lượng container qua cảng trong những

năm sau hồi phục, kỳ vọng sẽ lấp đầy công suất vào năm 2022.

Trong tương lai, chúng tôi cho rằng tình hình cạnh tranh tại khu cảng này sẽ ngày càng gay gắt hơn do các cảng

mới sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng công suất. Cụ thể là dự án giai đoạn 2 cảng Nam Đình Vũ của GMD; cảng MIPEC

đầu tư thêm thiết bị xếp dỡ, nâng số cầu cảng lên 2; cảng nước sâu HICT đầu tư thêm 4 bến container (hiện có 2

bến) trong giai đoạn 2021 – 2025,… Từ đó giúp xu hướng dịch chuyển hàng hóa ra các cảng hạ nguồn diễn ra

ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, chúng tôi kỳ vọng các cảng có vị trí tốt như Nam Đình Vũ, Xanh VIP, Nam

Hải Đình Vũ có thể duy trì hoạt động từ 90 – 100% công suất thiết kế. Đồng thời, các cảng bên trong có khả năng

sẽ tiếp tục xu hướng suy giảm sản lượng.

1.3. Kế hoạch đầu tư cảng mới

Theo thông tin từ Đại hội cổ đông thường niêm 2021, VSC đã thông qua quyết định đầu tư cảng nước sâu tại đảo

Cát Hải, Hải Phòng (bến số 0 cảng Lạch Huyện) và cảng nước sâu Liên Chiểu cho giai đoạn 2021 – 2025. Trong

đó, cảng nước sâu tại đảo Cát Hải sẽ được ưu tiên thực hiện trước với tổng vốn đầu tư từ 4.500 – 5.000 tỷ đồng,

theo hình thức góp vốn, VSC sẽ góp ít nhất 36%. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho dự án này, VSC dự kiến trong năm

2021 sẽ phát hành thêm hơn 55 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 1:1), giá phát hành là 10.000 đồng/cổ

phiếu.

Với giai đoạn 1, VSC sẽ đầu tư 2 cầu tàu và phần hạ tầng bên trong cảng, chúng tôi cho rằng công suất giai đoạn

1 sẽ tương đương cảng HICT hiện tại (HICT đang có 2 cầu cảng), là khoảng 1,1 triệu TEUs. Đây sẽ là động lực

tăng trưởng chính của VSC trong thời gian tới sau khi cảng Xanh VIP lấp đầy công suất.

Tuy nhiên, do dự án đầu tư này vẫn chưa được chính phủ phê duyệt nên VSC vẫn chưa công bố đầy đủ thông tin

liên quan đến dự án. Theo đó, chúng tôi sẽ loại trừ dự án này ra khỏi phần dự phóng và định giá.

3%-13%

5% -3% -8%

20%

221%

-50%

0%

50%

100%

150%

200%

250%

-

200

400

600

800

1.000

1.200

PTSC ĐìnhVũ

Đình Vũ Tân Vũ Nam Hải Đình Vũ

Xanh VIP Nam ĐìnhVũ (GĐ 1)

HICT

1.0

00

TE

Us

Sản lượng container tại 1 số cảng hạ nguồn sông Cấm

CS thiết kế 2018 2019 2020 CAGR 2018 - 2020

Nguồn: VPA, VSC, FPTS tổng hợp

Page 8: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 8

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

2. Kho bãi, logistics

VSC đang sở hữu tổng cộng 5 bãi container và 2 kho CFS3, cung cấp dịch vụ lưu trữ container, hàng hóa và các

dịch vụ đi kèm như vận tải bộ, đại lý, sửa chữa container, thủ tục hải quan,…

Bãi container: Ở khu vực Hải Phòng, VSC có 4 bãi

container với tổng diện tích đạt 37,3 ha, gồm Trung tâm

Logistics GIC, Trung tâm Logistics Xanh (GLC) và 2 depot

nằm bên trong cảng Xanh, Xanh VIP. Các bãi container của

VSC đều có vị trí xung quanh cụm cảng Hải Phòng, đóng

vai trò là đơn vị hậu cần quan trọng, giúp giảm tải tình trạng

tắc nghẽn container cho các cảng biển. Cuối năm 2017,

VSC đã đưa vào hoạt động Trung tâm Logistics GIC.

Ngoài ra, VSC còn sở hữu 1 bãi container diện tích 4,6 ha

ở khu công nghiệp Hòa Cầm, Đà Nẵng, cách cảng Tiên Sa

khoảng 19 km.

Kho CFS: VSC hiện có 2 kho CFS, tổng diện tích đạt 20.000 m2, đều có vị trí xung quanh cụm cảng Hải Phòng.

Giai đoạn 2015 – 2020, sản lượng hàng hóa thông qua các kho CFS của VSC tăng trưởng tích cực với CAGR đạt

16,6% nhờ được hỗ trợ 1 phần hàng hóa từ cảng Xanh và Xanh VIP.

Bãi container Diện tích

(ha) Vị trí

Depot cảng Xanh VIP

13,9 Bên trong cảng Xanh

Depot cảng Xanh 9,2 Bên trong cảng Xanh VIP

GIC 9 Cách cảng Xanh VIP 3 km

GLC 5,2 Cách cảng Xanh VIP 2,8 km

Depot Đà Nẵng 4,6 Cách cảng Tiên Sa 19 km

Tổng 41,9

-

200

400

600

800

1.000

2015 2016 2017 2018 2019 2020

1.0

00

TE

Us

Sản lượng dịch vụ kho bãi, logistics của VSC

Bãi container Kho CFS Vận tải bộ Đại lý container Sửa chữa container

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp

3Kho CFS (Container Freight Station): là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung container.

Page 9: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 9

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

-

10

20

30

40

50

60

-

200

400

600

800

2015 2016 2017 2018 2019 2020

tỷ đ

ồn

g

tỷ đ

ồn

g

Nợ vay và chi phí lãi vay

Vay dài hạn (trái) Vay ngắn hạn (trái) Lãi vay

(1.000)

(500)

-

500

1.000

2015 2016 2017 2018 2019 2020

tỷ đ

ồn

g

Cơ cấu dòng tiền của VSC

CFO CFI CFF

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1. Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần và thấp hơn các đối thủ cạnh tranh

Tỷ suất lợi nhuận của VSC bắt đầu suy giảm mạnh kể từ năm 2016, nguyên nhân đến từ:

Cạnh tranh gay gắt ở khu vực cảng Hải Phòng tạo áp lực cho các doanh nghiệp cảng biển tại đây giảm phí

dịch vụ để giữ chân khách hàng. Đặc biệt là các cảng thượng nguồn như cảng Xanh, Đoạn Xá sẽ có mức

sụt giảm phí mạnh hơn do vị trí kém thuận lợi.

Năm 2016, cảng Xanh VIP chính thức đi vào hoạt động khiến chi phí khấu hao tăng mạnh. Đồng thời, chi

phí thuê ngoài đã gia tăng đột biến do VSC đã phải thuê thêm nhiều thiết bị xếp dỡ tại bãi để đáp ứng nhu

cầu tăng mạnh tại cảng này.

Chi phí thuê ngoài cầu cảng của các cảng khác (PTSC Đình Vũ, Nam Hải Đình Vũ) tăng mạnh do một số

khách hàng thay đổi kích cỡ tàu và sự cố trùng lịch tàu khiến nhiều chuyền tàu không thể tập cảng của

VSC.

Trong khi đó, các cảng biển khác lại ít gặp các vấn đề bất thường và hoạt động tương đối ổn định nên phát sinh ít

chi phí thuê ngoài. Đồng thời, họ cũng sở hữu tệp khách hàng lớn, đa dạng giúp giảm bớt áp lực giảm giá dịch vụ.

Do đó, tỷ suất lợi nhuận gộp của các cảng biển này được duy trì ổn định và cao hơn VSC.

Năm 2020, tỷ suất lợi nhuận gộp của VSC đã được cải thiện khoảng 2,2% nhờ đầu tư thêm thiết bị xếp dỡ và khắc

phục được các sự cố bất thường, tiết kiệm chi phí thuê ngoài. Chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ tiếp tục cải thiện được

các chỉ số này cho tới năm 2022 nhờ gia tăng hiệu suất các cảng hiện hữu và giảm chi phí thuê ngoài.

2. Nợ vay giảm dần nhờ dòng tiền hoạt động ổn định

Kể từ năm 2016, sau khi hoàn thành đầu tư cảng Xanh VIP, nợ vay của VSC đã giảm dần qua các năm nhờ dòng

tiền hoạt động duy trì ổn định khoảng 400 – 500 tỷ mỗi năm. Đồng thời, dòng tiền chi đầu tư tài sản cố định trong

giai đoạn này không còn mạnh như các năm trước, chỉ tập trung đầu tư thêm các thiết bị xếp dỡ, hỗ trợ hoạt động

cảng biển, kho bãi mới. Từ đó, VSC tiết kiệm được phần lớn chi phí lãi vay qua các năm. Tính đến 2020, công ty

đã hoàn toàn trả hết nợ vay ngắn và dài hạn, chi phí lãi vay cũng đã giảm 88% yoy, chỉ đạt 1,8 tỷ đồng.

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: VSC, DVP, DXP, GMD, PHP, FPTS tổng hợp

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp

39,9%36,6%

31,3% 29,3%24,4% 26,6%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

2015 2016 2017 2018 2019 2020

Tỷ suất lợi nhuận của VSC

Tỷ suất LNG Tỷ suất EBIT Tỷ suất LNST

48%

38% 37% 35%

27%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

DVP DXP GMD PHP VSC

Tỷ suất lợi nhuận gộp một số DN cảng biển

2015 2016 2017 2018 2019 2020

Page 10: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 10

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

TRIỂN VỌNG VÀ DỰ PHÓNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Triển vọng ngắn hạn: Kỳ vọng phục hồi mạnh mẽ trong nửa cuối 2021

Do tình trạng thiếu hụt container rỗng kéo dài kể từ Q4/2020, nên hoạt động kinh doanh của VSC vẫn chưa thể

hiện sự hồi phục rõ nét mặc dù đã tiếp nhận thêm 4 tuyến dịch vụ mới kể từ Q3/2020. Cụ thể, Q1/2021 ghi nhận

mức doanh thu chỉ đạt 408 tỷ đồng (không đổi so với Q1/2020), lợi nhuận trước thuế đạt 78 tỷ đồng (-4% yoy) và

sản lượng xếp dỡ chỉ tăng 3% yoy. Trong bối cảnh đó, công ty đã đặt kế hoạch kinh doanh cho năm 2021 như sau:

Chỉ tiêu (tỷ đồng) Thực hiện 2020 Kế hoạch 2021 %KH 2021/TH2020

Kịch bản cơ sở

Doanh thu 1.689 1.700 +0,7%

Lợi nhuận trước thuế 336 335 -0,3%

Kịch bản xấu (trường hợp dịch Covid – 19 bùng phát trở lại và container rỗng vẫn thiếu hụt nghiêm trọng)

Doanh thu 1.689 1.485 -12,1%

Lợi nhuận trước thuế 336 296 -11,9%

Chúng tôi cho rằng đây là kế hoạch kinh doanh tương đối thận trọng và công ty hoàn toàn có thể hoạt động vượt

kế hoạch. Tuy nhiên, nhiều khả năng kết quả kinh doanh vẫn sẽ ảm đảm cho tới hết Q2/2021 do tình trạng thiếu

hụt container rỗng vẫn tồn tại. Hiện tại, tình trạng này đang dần được khắc phục và kỳ vọng sẽ được giải quyết

trong Q2/2021. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA), việc thiếu container rỗng đã giảm đáng kể

từ mức 80% nhu cầu (thời điểm Tết Nguyên Đán) xuống còn khoảng 30%. Do đó, Q3 và Q4/2021 sẽ là thời điểm

VSC ghi nhận mức hồi phục rõ nét nhất. Chúng tôi ước tính, doanh thu và lợi nhuận trước thuế của VSC năm

2021 có thể đạt 1.864 tỷ và 439 tỷ, hoàn thành lần lượt 109,6% và 131% kịch bản cơ sở.

2. Triển vọng dài hạn

Hoạt động xuất nhập khẩu khả quan, tạo điều kiện cho tăng trưởng sản lượng hàng hóa qua cảng biển

Triển vọng tăng trưởng của các doanh nghiệp cảng biển, logistics phụ thuộc nhiều vào tình hình xuất nhập khẩu,

giao thương của Việt Nam với các quốc gia khác. Trong những năm tới, xuất nhập khẩu của Việt Nam được đánh

giá tiếp tục khả quan nhờ:

1) Tiềm năng thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam còn nhiều: Ngoài những lợi thế hiện hữu như chi phí nhân

công rẻ, chi phí đầu tư thấp, ưu đãi thuế suất,… Việt Nam còn hưởng lợi từ dòng dịch chuyển sản xuất ra

khỏi Trung Quốc. Năm 2020, vốn FDI đăng ký và FDI giải ngân lần lượt đạt 28,5 tỷ USD (-25% yoy) và 20

tỷ USD (-2% yoy). Đây là kết quả tương đối tốt so với mức giảm 40% của dòng vốn FDI thế giới. Ngoài ra,

các khu công nghiệp ở Việt Nam vẫn còn dư địa cho doanh nghiệp FDI đầu tư sản xuất, từ đó làm gia tăng

nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa.

95%

73%

90% 89% 83% 82%94% 99%

79% 84% 88%

66%

0%

40%

80%

120%

-

2.000

4.000

6.000

8.000

ha

Tỷ lệ lấp đầy một số KCN ở VN tính đến T6/2020

Diện tích có thể cho thuê Tỷ lệ lấp đầy

7,4%

17,4%9,0% 10,8% 9,1% 6,7%

-2,0%

-40%

-20%

0%

20%

40%

60%

0

10

20

30

40

2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

tỷ U

SD

Thu hút vốn FDI của Việt Nam 2014 – 2020

FDI đăng kí mới FDI giải ngân

%yoy FDI đăng kí %yoy FDI giải ngân

Miền Bắc Miền Nam

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, FPTS tổng hợp Nguồn: Savills, FPTS tổng hợp

Page 11: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 11

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

2) Kỳ vọng từ các Hiệp định Thương mại tự do: Hiện tại, Việt Nam đã có Hiệp định Thương mại với 52 quốc

gia và 13 Hiệp định Thương mại tự do (FTA), đặc biệt là FTA với khu vực Châu Âu (EVFTA và UKVFTA)

vào năm 2020 và CPTPP vào năm 2019 sẽ giúp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong

những năm tới.

Theo đó, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng với CAGR đạt 13%/năm trong giai đoạn

2020 – 2024:

Tình hình cạnh tranh tại khu cảng Hải Phòng ngày càng gay gắt do các cảng mới tiếp tục đầu tư mở rộng

Trong bối cảnh tích cực của ngành cảng biển, khu cảng Hải Phòng dự kiến sẽ giữ vững đà tăng trưởng trong những

năm tới. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng sự tăng trưởng sẽ phân hóa rõ rệt giữa các cụm cảng khác nhau, cụ thể:

Các cảng thượng nguồn: Tiếp tục đối mặt với tình trạng suy giảm sản lượng do xu hướng dịch chuyển hàng

hóa ra các cảng hạ nguồn ngày càng mạnh và các hãng tàu gia tăng kích cỡ tàu. Đồng thời, các cảng này

sẽ gia tăng phục các tàu container nội địa, tàu hàng rời,… có trọng tải nhỏ (< 10.000 DWT) để duy trì hoạt

động.

Các cảng hạ nguồn: Duy trì đà tăng trưởng nhờ hoạt động xuất nhập khẩu và dòng dịch chuyển hàng hóa

từ thượng nguồn. Trong đó, cảng HICT vẫn sẽ tăng trưởng vượt trội hơn các cảng bên trong nhờ lợi thế

đón được tàu mẹ đi thẳng Châu Âu, Châu Mỹ. Đồng thời, HICT sẽ tiếp tục đầu tư thêm 4 bến container

trong 2021F – 2025F, tổng công suất ước tính sẽ đạt khoảng 3 triệu TEU, gấp 2,7 lần hiện tại. Ngoài ra,

một số cảng khác dự kiến cũng gia tăng công suất trong những năm tới, khiến tình hình cạnh tranh ở các

cảng bên trong sẽ ngày càng gay gắt hơn, tạo áp lực giảm giá dịch vụ để giữ chân khách hàng.

Dựa vào phân tích về hoạt động kinh doanh, tài chính, triển vọng của doanh nghiệp, chúng tôi tiến hành dự phóng

kết quả hoạt động kinh doanh của VSC giai đoạn 2021F – 2026F. Các dự phóng dựa trên giả định các nước trên

thế giới và Việt Nam cơ bản kiểm soát được dịch bệnh trong năm 2021.

26,6% 28,0%30,0% 30,0%

27,8%25,6% 23,3%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

-

500

1.000

1.500

2.000

2.500

tỷ đ

ồn

g

Kết quả dự phóng doanh thu, lợi nhuận gộp

Doanh thu Lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp

-

100

200

300

400

500

600

tỷ đ

ồn

g

Kết quả dự phóng LNTT, LNST

LNTT LNST

0

200

400

600

800

1000

2020 2021F 2022F 2023F 2024F

tỷ U

SD

Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam

Xuất khẩu Nhập khẩu

Nguồn: Fitch Solutions, FPTS tổng hợp

Page 12: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 12

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

Chỉ tiêu Giả định

Doanh thu

Trong giai đoạn 2021F – 2026F, chúng tôi dự phóng doanh thu của VSC sẽ tăng 4,1%/năm đến năm

2023 và bắt đầu giảm -3,8%/năm tới 2026, nguyên nhân đến từ:

- Cảng Xanh: Hiệu suất hoạt động cải thiện lên mức 90% công suất thiết kế tới 2022 nhờ đầu tư nâng

cấp thiết bị xếp dỡ có thể đón được tàu lớn hơn. Tuy nhiên hiệu suất sẽ giảm dần trong những năm sau

do xu hướng dịch chuyển xuống hạ nguồn của hãng tàu.

- Cảng Xanh VIP: Sự cố trùng lịch tàu đã được giải quyết trong năm 2020 giúp số lượt tàu qua cảng

Xanh VIP tăng trở lại, đạt mức 100% công suất thiết kế vào năm 2022.

- Thuê ngoài cầu cảng các cảng khác: Kỳ vọng sản lượng thuê ngoài sẽ giảm do các vấn đề ở cảng

Xanh và Xanh VIP đã được giải quyết.

- Giá dịch vụ cảng biển giảm 5%/năm kể từ năm 2024 do các cảng biển khác đầu tư mở rộng công suất,

làm gia tăng áp lực cạnh tranh.

Lợi nhuận

gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp kỳ vọng cải thiện trong 2021 và 2022 nhờ giảm chi phí thuê ngoài các cảng khác

và cảng Xanh, Xanh VIP sẽ hoạt động với hiệu suất cao hơn. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ giảm

dần trong những năm sau do áp lực cạnh tranh lớn ở khu cảng Hải Phòng khiến doanh nghiệp khai thác

cảng buộc phải giảm giá để giữ chân khách hàng.

Lợi nhuận

trước thuế

Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng với CAGR đạt -2,9%/năm trong giai đoạn 2021F – 2026F, tốt hơn mức

-4,2%/năm của lợi nhuận gộp nhờ không còn chi phí lãi vay. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp duy trì ổn định ở mức 1,75% và 4,27% doanh thu.

Lợi nhuận

sau thuế

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn 2021 – 2026 sẽ là 20%, cao hơn so với mức 12%

của năm 2020 do cảng Xanh VIP đã hết thời gian được ưu đãi thuế, mức thuế suất sẽ quay lại mức

trước khi đầu tư cảng Xanh VIP là 20% năm 2015.

TỔNG HỢP ĐỊNH GIÁ

Chúng tôi tiến hành định giá VSC sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF và FCFE với tỷ trọng 50%:50%.

Chúng tôi đưa ra giá mục tiêu 46.250 VNĐ/CP cho cổ phiếu VSC, thấp hơn 7,5% so với giá đóng cửa ngày

19/04/2021. Do đó, chúng tôi khuyến nghị BÁN đối với cổ phiếu VSC cho mục tiêu trung hạn.

CÁC GIẢ ĐỊNH THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN

Giả định mô hình Giá trị Giả định mô hình Giá trị

WACC 2020 13,58% Phần bù rủi ro 9,32%

Chi phí sử dụng nợ 2020 6,65% Hệ số Beta không đòn bẩy 0,75

Chi phí sử dụng VCSH 2020 13,58% Tăng trưởng dài hạn 0,5%

Lãi suất phi rủi ro kỳ hạn 10 năm 2,5% Thời gian dự phóng 6 năm

Phương pháp Kết quả Trọng số

Phương pháp chiết khấu dòng tiền 46.267

Dòng tiền tự do chủ sở hữu 47.517 50%

Dòng tiền tự do doanh nghiệp 45.017 50%

Page 13: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 13

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN

Tổng hợp định giá FCFF Giá trị

Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền doanh nghiệp 2.361.750.474.790

(+) Tiền mặt tại công ty 119.703.575.821

(-) Nợ ngắn hạn và dài hạn 0

Giá trị vốn chủ sở hữu 2.481.454.050.611

Số cổ phiếu lưu hành 55.122.798

Giá mục tiêu (VNĐ/cp) 45.017

TÓM TẮT BÁO CÁO TÀI CHÍNH

HĐKD (tỷ đồng) 2020 2021F 2022F 2023F

Doanh thu thuần 1.689 1.864 2.054 2.022

- Giá vốn hàng bán 1.240 1.342 1.438 1.415

Lợi nhuận gộp 449 522 616 607

- CP bán hàng 56 33 36 35

- CP quản lí DN 73 80 88 86

Lợi nhuận HĐKD 320 410 493 485

Lãi/(lỗ) HĐTC 9 23 33 44

Lợi nhuận khác 5 5 5 5

Lợi nhuận trước

thuế và lãi vay 334 437 530 533

- CP lãi vay 0 - - -

LN trước thuế 334 437 530 533

- Thuế TNDN 39 88 106 107

LN sau thuế 240 284 344 346

EPS (đồng) 3.913 4.668 5.652 5.685

Lưu chuyển tiền tệ 2020 2021F 2022F 2023F

Tiền đầu năm 297 493 738 1.073

LN sau thuế CT mẹ 296 284 344 346

+ Khấu hao 233 224 228 232

+ Điều chỉnh (1) - - -

+ Thay đổi vốn lưu

động 0 (47) (46) (36)

Tiền từ HĐKD 529 461 526 542

+ Thanh lý tài sản cố

định 1 - - -

+ Chi mua sắm

TSCĐ (95) (78) (54) (74)

+ Tăng (giảm) đầu

tư (4) - - -

+ Các HĐ đầu tư 12 - - -

CĐKT 2020 2021F 2022F 2023F

Tài sản

+ Tiền và tương đương

tiền 493 738 1.073 1.403

+ Đầu tư tài chính ngắn

hạn 8 8 8 8

+ Các khoản phải thu 268 267 295 291

+ Hàng tồn kho 24 31 37 41

+ Tài sản ngắn hạn

khác 102 117 115 115

Tổng tài sản ngắn hạn 896 1.161 1.528 1.857

+ Nguyên giá tài sản

CĐHH 2.247 2.324 2.376 2.448

+ Khấu hao lũy kế (1.333) (1.554) (1.781) (2.012)

+ Giá trị còn lại tài sản

CĐHH 914 770 595 436

+ Đầu tư tài chính dài

hạn 118 118 118 118

+ Tài sản dài hạn khác 522 522 522 522

+ Xây dựng cơ bản dở

dang - - - -

Tổng tài sản dài hạn 1.562 1.416 1.243 1.084

Tổng tài sản 2.458 2.578 2.770 2.941

Nợ & VCSH

+ Phải trả người bán 105 104 111 109

+ Vay và nợ ngắn hạn - - - -

+ Quỹ khen thưởng 22 22 22 22

Nợ ngắn hạn 287 287 306 302

+ Vay và nợ dài hạn - - - -

Nợ dài hạn - - - -

Tổng nợ 287 287 306 302

+ Vốn điều lệ 551 551 551 551

Tổng hợp định giá FCFE Giá trị

Giá trị hiện tại của dòng tiền vốn chủ sở hữu 2.619.261.045.611

Giá mục tiêu (VNĐ/cp) 47.517

Page 14: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 14

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

khác

Tiền từ HĐ đầu tư (86) (78) (54) (74)

+ Cồ tức đã trả (171) (138) (138) (138)

+ Tăng (giảm vốn) - - - -

+ Thay đổi nợ vay (76) - - -

+ Các HĐ tài chính

khác - - - -

Tiền từ HĐ tài chính (247) (138) (138) (138)

Tổng lưu chuyển

tiền tệ 197 245 335 330

Tiền cuối năm 493 738 1.073 1.403

Chỉ số khả năng

sinh lời 2020 2021F 2022F 2023F

Tỷ suất LN gộp 26,6% 28,0% 30,0% 30,0%

Tỷ suất LNST 17,6% 18,9% 20,7% 2,5%

ROE DuPont 11,3% 12,7% 14,5% 13,6%

ROA DuPont 9,9% 11,3% 12,9% 12,1%

EBIT/Doanh thu 19,8% 23,4% 25,8% 26,4%

LNST/LNTT 71,8% 65,0% 65,0% 65,0%

LNTT/EBIT 99,9% 100% 100% 100%

Vòng quay tổng tài

sản 69,6% 74,0% 76,8% 70,8%

Đòn bẩy tài chính 1,14 1,13 1,12 1,12

+ LN chưa phân phối 413 479 588 698

Vốn chủ sở hữu 1.797 1.916 2.090 2.266

Lợi ích cổ đông thiểu số 374 374 374 374

Tổng nguồn vốn 2.458 2.578 2.770 2.941

Chỉ số HQ vận hành 2020 2021F 2022F 2023F

Số ngày phải thu 51,8 42,0 42,0 42,0

Số ngày tồn kho 7,5 8,5 9,5 10,5

Số ngày phải trả 28,2 28,2 28,2 28,2

Thời gian lưu chuyển

tiền 31,1 22,2 23,2 24,2

COGS / Hàng tồn kho 50,6 42,9 38,4 34,8

Chỉ số thanh khoản/

Đòn bẩy tài chính 2020 2021F 2022F 2023F

CS thanh toán hiện

hành 3,1 4,0 5,0 6,2

CS thanh toán nhanh 3,0 3,9 4,9 6,0

CS thanh toán tiền mặt 1,7 2,6 3,5 4,7

Nợ / Tổng tài sản - - - -

Nợ / Vốn chủ sở hữu - - - -

Nợ ngắn hạn / VCSH 0,16 0,15 0,15 0,13

Nợ dài hạn / VCSH - - - -

Khả năng thanh toán lãi

vay 979,6 n/a n/a n/a

Page 15: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 15

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách công ty con, công ty liên kết của VSC tại ngày 19/04/2021 (quay lại)

Tên công ty Vốn điều lệ

(tỷ đồng) Tỷ lệ sở hữu Ngành nghề kinh doanh

Công ty con

CTCP Cảng Xanh VIP (UpCOM: VGR) 632,5 74% Dịch vụ cảng biển, kho bãi

CTCP Đầu tư Dịch vụ và Phát triển Xanh 101 66,3% Dịch vụ kho bãi

CT TNHH MTV Trung tâm Logistics Xanh 90 100% Dịch vụ kho bãi

CT TNHH MTV Vận tải biển Ngôi Sao Xanh 40 100% Dịch vụ vận tải hàng hóa

CTCP Container Miền Trung (HNX: VSM) 30,5 65% Dịch vụ vận tải hàng hóa, kho bãi

CT TNHH MTV Viconship Hồ Chí Minh 6 100% Dịch vụ vận tải hàng hóa

Công ty liên doanh, liên kết

CTCP Cảng Dịch vụ Dầu khí Đình Vũ

(UpCOM: PSP) 400 22% Dịch vụ cảng biển, kho bãi

CTCP Logistics Cảng Đà Nẵng

(UpCOM: DNL) 43,1 31% Dịch vụ kho bãi

CT TNHH Tuyến Container T.S. Hà Nội 6,7 30% Dịch vụ hỗ trợ khác liên qua đến

vận tải

Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp

Page 16: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)

Bloomberg – FPTS <GO> | 16

HSX: VSC

www.fpts.com.vn

Tuyên bố miễn trách nhiệm

Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là

đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các

thông tin này.

Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên

viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không

bị phụ thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.

Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS nắm giữ 210 cổ phiếu VSC, người phê duyệt báo cáo và chuyên viên

phân tích không nắm giữ cổ phiếu nào của doanh nghiệp này.

Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể

được xem tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.

Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT

Trụ sở chính

52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi,

Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam.

ĐT: (84.24) 3 773 7070 / 6271 7171

Fax: (84.24) 3 773 9058

Công ty Cổ phần Chứng khoán

FPT

Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh

Tầng 3, tòa nhà Bến Thành

Times Square, 136-138 Lê Thị

Hồng Gấm, Quận 1, TP. Hồ Chí

Minh, Việt Nam.

ĐT: (84.28) 6 290 8686

Fax: (84.28) 6 291 0607

Công ty Cổ phần Chứng khoán

FPT

Chi nhánh Tp. Đà Nẵng

100 Quang Trung, P.Thạch

Thang, Quận Hải Châu TP. Đà

Nẵng, Việt Nam.

ĐT: (84.236) 3553 666

Fax: (84.236) 3553 888