CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1....

226
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020) TỈNH THÁI BÌNH Thái Bình, tháng 8 năm 2017

Transcript of CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1....

Page 1: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020)

TỈNH THÁI BÌNH

Thái Bình, tháng 8 năm 2017

Page 2: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN 2020 VÀ

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020)

TỈNH THÁI BÌNH

Ngày 23 tháng 10 năm 2017

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký và đóng dấu)

Nguyễn Thị Phương Hoa

Ngày 11 tháng 8 năm 2017

CƠ QUAN LẬP

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký và đóng dấu)

Nguyễn Hồng Diên

Page 3: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

3

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1

PHầN I SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ....................... 4

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ........................ 4

1.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................ 4

1.2. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ ................................................................................ 5

II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI,

MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ............................................... 8

2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng

môi trường ....................................................................................................................... 8

2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ......................... 20

2.3. Phân tích đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất .... 34

III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT

ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH .................................................................................. 37

3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về

đất đai…………… ........................................................................................................ 37

3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất ....................................... 45

IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG

ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH ........................................................................ 52

4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ trước ............................... 52

4.2. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn 2011 - 2015 ...................... 59

4.3. Tình hình đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích ............................ 60

4.4. Tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua

danh mục các dự án cần thu hồi đất; các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất trồng rừng

phòng hộ, đất trồng rừng đặc dụng ................................................................................ 60

4.5. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực

hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước ................................................................................. 61

4.6. Bài học kinh nghiệm thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ tới ................................. 65

PHầN II PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ....................... 66

I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT .............................................................................. 66

1.1. Khát quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội .............................. 66

1.2. Quan điểm sử dụng đất ........................................................................................... 68

1.3. Định hướng sử dụng đất ......................................................................................... 69

Page 4: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

4

II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................. 81

2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất .... 81

2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực .................................... 82

2.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất ............................................................ 93

2.4. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng ............................................................. 139

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG ................................... 141

3.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư .............................................................................................................. 141

3.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm

an ninh lương thực quốc gia ........................................................................................ 142

3.3. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ

đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải

chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất .......................................... 142

3.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô thị hóa

và phát triển hạ tầng ..................................................................................................... 143

3.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc tôn tạo di

tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc .................. 144

3.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai thác

hợp l ý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che

phủ ............................................................................................................................... 144

PHầN III KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI ...................................................... 146

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG KỲ

KẾ HOẠCH ................................................................................................................. 146

1.1. Phương hướng phát triển kinh tế .......................................................................... 146

1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường............................................... 146

II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020) ....................................... 147

2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng ........................................................ 147

2.2. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất...................................... 161

2.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng ........................................................ 166

2.4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch .............................. 169

2.5. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của cấp huyện .... 169

2.6. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch ....................... 170

Page 5: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

5

PHầN IV GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ............................................................................. 173

I. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........ 173

1.1. Các giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất đai ............................................................... 173

1.2. Các giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ..................... 173

II. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT ................................................................................................................ 175

2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ........................................................................... 175

2.2. Giải pháp về quản lý và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................ 177

2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 178

2.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ ........................................................................ 178

2.5. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................................ 179

2.6. Tổ chức thực hiện quy hoạch ............................................................................... 180

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 183

1. Kết luận .................................................................................................................... 183

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 184

Page 6: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

6

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Tăng trưởng GDP giai đoạn (2006 - 2015) ...................................................... 20

Bảng 2. Cơ cấu kinh tế theo các khu vực của tỉnh Thái Bình ....................................... 21

Bảng 3. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 ................................. 23

Bảng 4. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 ........ 47

Bảng 5. Hiện trạng và biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015

tỉnh Thái Bình……. ....................................................................................................... 51

Bảng 6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015)............................52

Bảng 7. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Thái Bình................82

Bảng 8. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020……………..94

Bảng 9. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trồng lúa đến năm 2020…………………97

Bảng 10. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020……… 103

Bảng 11. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020…………… ... 104

Bảng 12. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất an ninh đến năm 2020…………..……105

Bảng 13. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp đến năm 2020………………..108

Bảng 14. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ sở văn hóa đến năm 2020................111

Bảng 15. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ sở y tế đến năm 2020.......................113

Bảng 16. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ sở giáo dục đào tạo đến năm 2020..................114

Bảng 17. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ sở TDTT đến năm 2020........................115

Bảng 18. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất có di tích, danh thắng đến năm 2020………….119

Bảng 19. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất bãi thải, xử lý chất thải đến năm 2020....................120

Bảng 20. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở tại đô thị đến năm 2020………….....121

Bảng 21. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 ......... 129

Bảng 22. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cụm công nghiệp đến năm 2020………………...131

Bảng 23. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,

nhà hỏa táng đến năm 2020 ......................................................................................... 138

Bảng 24. Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ cấp quốc gia đến từng đơn

vị hành chính……….. ................................................................................................. 148

Page 7: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

7

Bảng 25. Tổng hợp, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực theo từng đơn vị

hành chính………….................................................................................................... 150

Bảng 26. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2020 đến từng đơn vị hành

chính cấp huyện…………. .......................................................................................... 153

Bảng 27. Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm .................................................. 155

Bảng 28. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng phân theo từng năm .... 164

Bảng 29. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng phân theo đơn vị hành chính….. . 165

Bảng 30. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo từng năm. ............. 166

Bảng 31. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo đơn vị hành chính.

..................................................................................................................................... 167

Bảng 32. Cân đối thu chi từ đất theo phương án kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020……171

Page 8: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, UBND tỉnh Thái Bình đã triển khai lập

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011 - 2015) của tỉnh và được phê duyệt tại Nghị quyết 39/NQ-CP ngày

28/3/2013 của Chính phủ; đồng thời tổ chức thẩm định và xét duyệt quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015)

của các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011 - 2015) cấp tỉnh, cấp huyện được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy

định của Luật Đất đai làm căn cứ để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển

mục đích sử dụng đất và quản lý, sử dụng đất theo quy định, đảm bảo thống nhất,

đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia và quy hoạch của các

ngành; đồng thời thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử

dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo phân bổ và chủ động dành quỹ đất

hợp lý cho phát triển, khắc phục các mâu thuẫn, chồng chéo trong sử dụng đất

của các ngành, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu đất đai để xây dựng kết cấu hạ tầng,

phát triển công nghiệp, dịch vụ, chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư đô

thị, nông thôn; quản lý chặt việc chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang các mục

đích phi nông nghiệp;… theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo điều kiện cho

nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng bình quân cao. Tuy nhiên, công tác lập,

quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất vẫn còn những tồn tại cần phải khắc

phục như: công tác lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của các cấp còn chậm

hơn so với kỳ quy hoạch; khả năng dự báo chưa sát với thực tế nên chất lượng

quy hoạch chưa cao; sự gắn kết giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành chưa đồng

bộ; vị trí và quy mô diện tích của các công trình, dự án trong quy hoạch cũng

thường bị thay đổi do tác động của cơ chế tài chính, chính sách giá đất bồi

thường, giải phóng mặt bằng; ...

Cùng với cả nước, tỉnh Thái Bình đang bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế

và khu vực; sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đang được đẩy mạnh đòi

hỏi sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng các loại đất nhằm đáp ứng nhu cầu tăng

cường cơ sở kết cấu hạ tầng, mở rộng các khu công nghiệp, phát triển dịch vụ -

du lịch, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội và thực hiện đô thị hoá…Vì

vậy, việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện nay và những năm tiếp theo của các

ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh là rất lớn và cùng với đó là cần phải chuyển

một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là nhu cầu thực

tiễn trong quá trình phát triển.

Page 9: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

2

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm

(2011 - 2015) được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo

Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2011- 2015.

Tuy nhiên, một số chỉ tiêu, định hướng phát triển đã có sự điều chỉnh, bổ sung tại

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX, giai đoạn 2016

- 2020; cụ thể: tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 8,6%/năm

trở lên; tổng giá trị sản xuất tăng bình quân trên 10%/năm, trong đó sản xuất nông

- lâm - thủy sản tăng trên 2,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng trên

13,8%/năm; dịch vụ tăng 8,9%/năm trở lên; cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây

dựng 40%, dịch vụ 35%, nông - lâm nghiệp - thuỷ sản 25%; GRDP bình quân đầu

người khoảng 2.300 - 2.500 USD; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2.000 triệu USD.

Thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.500 tỷ đồng trở lên, trong khi các chỉ tiêu kinh tế

theo (Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII là công nghiệp - xây

dựng 40,30%, dịch vụ 20%, nông - lâm nghiệp - thủy sản 24,70%); kim ngạch

xuất khẩu trên địa bàn đạt 650 triệu USD; thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

đạt 3.150 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 2.850 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người

đạt 1.800 - 1.900 USD... Do đó, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai

năm 2013 quy định quy hoạch sử dụng đất được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh thì cần phải điều chỉnh

việc phân bổ quỹ đất đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Cũng theo điểm

c khoản 1 Điều 46 quy định quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới được điều chỉnh

khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng

tới quy hoạch sử dụng đất (Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia đến

năm 2020 đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII).

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5

năm (2011 - 2015) của địa phương được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003

nên một số nội dung không còn phù hợp với quy định của Luật đất đai 2013 (bổ

sung thêm các chỉ tiêu mới như đất khu chế xuất, khu kinh tế, đất đô thị, đất khu

chức năng, ...). Do đó, căn cứ khoản 1, Điều 51, Luật Đất đai năm 2013 quy định

“Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà

soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp

với quy định của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020)”.

Từ những lý do trên, cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh

Thái Bình đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020)

nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường trong giai

đoạn mới; đồng thời phù hợp với các quy định của Luật đất đai năm 2013; đảm

bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến

đổi khí hậu.

Page 10: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

3

2. Mục tiêu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Thái Bình nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:

- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)

được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 39/2013/NQ-CP ngày 28/03/2013,

nhằm nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với

phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh

trong giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái

Bình lần thứ XIX.

- Cụ thể hoá điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và làm định

hướng cho quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch của các ngành, lĩnh vực

tránh tình trạng chồng chéo.

- Làm căn cứ cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng,

chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,... phù hợp với yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và phát triển bền vững.

Bố cục của báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Thái Bình,

ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, gồm các phần chính sau:

Phần I: Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Phần II: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Phần III: Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.

Phần IV: Giải pháp thực hiện.

Page 11: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

4

Phần I

SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Cơ sở pháp lý

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

- Kết luận số 53-KL/TW ngày 05/8/2009 của Bộ Chính trị về Đề án an

ninh lương thực Quốc gia đến năm 2020;

- Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục

thực hiện Nghị quyết số 54/NQ - TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về phát

triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Đồng Bằng sông

Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần thứ sáu

Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách,

pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo

nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại;

- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị lần thứ tư Ban

Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng

đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện

đại vào năm 2020;

- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban

Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí

hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;

- Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;

- Nghị quyết số 134/2016/QH13 về Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia được

Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11

thông qua ngày 09/4/2016;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý,

sử dụng đất trồng lúa;

Page 12: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

5

- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử

dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia.

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ

hiện trạng sử dụng đất;

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất;

- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/1/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất;

- Công văn số 1224/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22/9/2014 của Tổng cục

quản lý đất đai về việc hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX, nhiệm

kỳ 2016 - 2020.

1.2. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm

2020 (Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ);

- Quy hoạch thủy lợi vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2012 - 2020

và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng

(Quyết định số 1554/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ);

- Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020 (Quyết

định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ);

- Quy hoạch và Kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát,

rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020 (Quyết

định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ);

- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ

tướng Chính phủ);

- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam

đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày

25/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ);

Page 13: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

6

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011-2015) tỉnh Thái Bình (Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của

Chính phủ);

- Quy hoạch chi tiết Hệ thống cảng đường thủy nội địa khu vực phía Bắc

đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1112/QĐ-BGTVT

ngày 26/4/2013 của Bộ Giao thông vận tải);

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông

Hồng đến năm 2020 (Quyết định số 795/QĐ- TTg ngày 23/05/2013 của Thủ

tướng Chính phủ);

- Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao quốc gia

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày

30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ);

- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng Đồng bằng sông Hồng và

Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số

2163/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ);

- Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở

giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 2164/QĐ-TTg

ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính);

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 198/QĐ- TTg

ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ);

- Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm

2020, định hướng đấn năm 2030 (Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014

của Thủ tướng Chính phủ);

- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm

2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014

của Thủ tường Chính phủ);

- Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030 (Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính

phủ);

- Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du

lịch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

(Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 14/8/2015);

- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt

Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1468/QĐ-

TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ);

Page 14: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

7

- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số

2053/QĐ-TTg ngày 23/11/2015 của Thủ tường Chính phủ);

- Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020

và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt);

- Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia;

- Văn kiện Dự án “Bảo tồn các khu đất ngập nước quan trọng và sinh

cảnh liên kết” (Quyết định số 837/QĐ-BTNMT ngày 13/4/2015 của Bộ trưởng

Bộ Tài nguyên và Môi trường);

- Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011 - 2020

(Quyết định số 1705/QĐ-UBND ngày 27/7/2012 của UBND tỉnh Thái Bình);

- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 -

2020 (Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh Thái

Bình);

- Đề án phát triển kinh tế biển và khu vực ven biển tỉnh Thái Bình giai

đoạn đến năm 2020 (Quyết định 1573/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của UBND

tỉnh Thái Bình;

- Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 3013/QĐ-UBND ngày

15/12/2014 của UBND tỉnh);

- Đề án và xác lập Khu rừng đặc dụng tại ba xã ven biển huyện Tiền Hải,

tỉnh Thái Bình (Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh

Thái Bình);

- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Thái

Bình đến năm 2020 (Quyết định số 3946/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của

UBND tỉnh Thái Bình);

- Danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh

Thái Bình (Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của UBND tỉnh

Thái Bình);

- Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 3312/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của

UBND tỉnh Thái Bình);

Page 15: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

8

- Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020

(Quyết định số 1894/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh Thái Bình);

- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái

Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 2034/QĐ-UBND

ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Thái Bình);

- Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thái Bình đến năm 2020 (Quyết định

số 1773/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Thái Bình);

- Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội giai đoạn (2011-2015), phương hướng,

mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn (2016-2020) tỉnh Thái Bình;

- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế, xã hội năm 2015 tỉnh Thái Bình;

- Chiến lược, quy hoạch, đề án phát triển các ngành, lĩnh vực khác có liên

quan của các Bộ, ngành trung ương; các sở, ngành và các đơn vị hành chính cấp

huyện trực thuộc tỉnh;

- Niên giám thống kê của tỉnh Thái Bình qua các năm 2011 - 2015;

- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh, cấp huyện giai đoạn 2010 - 2015;

- Kết quả thống kê đất đai năm 2016 tỉnh Thái Bình và Kế hoạch sử dụng

đất năm 2017 cấp huyện trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt;

- Báo cáo Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký

nhu cầu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 của các Sở,

Ban, ngành và các đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh.

II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH

TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

nguyên và thực trạng môi trường

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Tỉnh Thái Bình thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam châu

thổ sông Hồng, có ba mặt giáp sông và một mặt giáp biển. Vị trí của tỉnh nằm ở

tọa độ 20017’ đến 20044’ vĩ độ Bắc và 106006’ đến 106039’ kinh độ Đông. Từ

Tây sang Đông dài 54 km, từ Bắc xuống Nam dài 49 km. Ranh giới của tỉnh

được xác định như sau: phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp tỉnh Hà

Nam, phía Nam giáp tỉnh Nam Định và phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải

Dương và thành phố Hải Phòng.

Page 16: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

9

Tỉnh có vị trí quan trọng tại khu vực Nam đồng bằng sông Hồng; đây là

vùng chuyển tiếp giữa kinh tế biển và kinh tế lục địa (chiều dài tiếp giáp với

biển 50 km); là vùng hạ lưu xung yếu của sông Hồng, huyết mạch giao thông

đường thủy và hàng hải quan trọng; vùng tiệm cận với các trung tâm đô thị lớn,

đặc biệt là thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng và khu vực kinh tế trọng điểm

Bắc bộ; là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn của Đồng bằng sông Hồng;

có điều kiện tự nhiên sinh thái rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng

và toàn diện. Là vùng đông dân (đứng thứ 9 trong cả nước), với mật độ phân bố

dân cư lớn, ngoài ra cũng là nơi có nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên,

xã hội, nhân văn và khoa học, công nghệ khác..., đây là những nhân tố nội sinh

thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Địa hình, địa mạo

Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam; độ cao

trung bình so với mặt nước biển từ 1 - 2 m; địa mạo được phân thành 2 khu vực:

- Khu vực phía Bắc sông Trà Lý đất được hình thành sớm chịu ảnh hưởng

của phù sa sông Thái Bình, độ chia cắt phức tạp, đây là vùng tương đối cao (trừ

vùng Nam huyện Đông Hưng).

- Khu vực phía Nam sông Trà Lý: tương đối bằng phẳng, thấp hơn so với

khu vực phía Bắc, đây là vùng điển hình của phù sa sông Hồng.

Nhìn chung địa hình, địa mạo tỉnh Thái Bình tương đối bằng phẳng, sự

chia cắt ít, đất đai được hình thành do phù sa của sông Hồng, sông Luộc, sông

Hoá, sông Trà Lý do đó khá thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp,

đặc biệt là lúa nước.

c) Khí hậu

Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời

lớn với tổng bức xạ trên 100 kca/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình từ 1.600 -

1.800 giờ/năm và có tổng nhiệt lượng cả năm khoảng 8.5000C, nhiệt độ trung

bình trong năm từ 23 - 240C; lượng mưa trung bình trong năm 1.500 - 1.900 mm;

độ ẩm từ 80 - 90%:

- Mùa hè, bắt đầu từ cuối tháng 4 và kết thúc vào cuối tháng 10.

Lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm, mưa mùa hè có cường

độ lớn 200 - 300 mm/ngày. Mưa lớn thường xảy ra trong ngày có bão và dông,

mưa không ổn định, có tháng không mưa, có tháng mưa suốt tuần nên có thể gặp

úng và hạn.

Nhiệt độ trung bình trên 260C, cao nhất là 39,20C; mùa hè thường gặp hai

kiểu thời tiết, thời tiết dịu mát và thời tiết khô nóng kiểu gió Lào. Những ngày

Page 17: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

10

dịu mát nhiệt độ dưới 250C, những ngày khô nóng nhiệt độ có thể lên tới 39,20C,

làm cho cây cối thoát nước mạnh, dễ bị khô héo.

Gió thịnh hành là gió Đông Nam, tốc độ gió trung bình từ 2 - 4 m/giây.

Vào mùa này thường hay xuất hiện bão, kèm theo gió mạnh và mưa to có sức tàn

phá lớn. Bình quân mỗi năm có từ 2 - 3 cơn bão, cá biệt có năm tới 6 cơn bão.

Độ ẩm không khí, mùa hè độ ẩm rất cao, nhất là những ngày mưa ngâu

(tới 90%). Nhưng khi có gió Tây Nam xuất hiện, độ ẩm xuống thấp (dưới 30%).

- Mùa đông lạnh, bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3.

Mưa chiếm lượng nhỏ, khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Các

tháng 12 và tháng 01 lượng mưa thường nhỏ hơn lượng bốc hơi. Tháng 02 và

tháng 3 là thời kỳ mưa phùn và ẩm ướt. Nhìn chung lượng mưa giữa các tháng

trong năm không đều. Do đó cần có biện pháp đảm bảo nước cho cây trồng, nhất

là vào đầu mùa.

Gió hướng Bắc, Đông Bắc và Đông, tuy gió không mạnh nhưng thường

gây ra lạnh đột ngột.

Độ ẩm không khí, ngày khô hanh độ ẩm rất thấp, độ bốc hơi cao, thường

xuất hiện vào đầu mùa; thời kỳ này thường gặp hạn nhưng có điều kiện làm ải

đất; ngày thời tiết nồm thường xảy ra vào cuối đông và thời kỳ chuyển sang hè,

độ ẩm lớn trên 90%.

- Các mùa chuyển tiếp thể hiện sự thay đổi của 2 hệ thống gió mùa: Đông

Bắc (mùa đông) và Tây Nam (mùa hè). Do có các đặc tính khí tượng, thời tiết

rất không ổn định. Song hai mùa chuyển tiếp thời tiết có tính chất gần như mùa

hè. Như vậy, khí hậu ở đây là khí hậu gió mùa nhiệt đới nóng ẩm rất thuận tiện

cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên tính biến động mạnh mẽ với điều kiện

thời tiết như bão, dông, gió Tây Nam, gió bấc,... đòi hỏi phải có biện pháp

phòng tránh úng, bão, hạn, lụt.

d) Thuỷ văn

Tỉnh Thái Bình có hệ thống sông ngòi khá dày và phân bố khá đều giữa

các vùng nội tỉnh, chủ yếu thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, các

sông có tiềm năng về giao thông vận tải và cung cấp lượng phù sa rất lớn cho

nội vùng nói riêng và đồng bằng Nam sông Hồng nói chung.

- Hệ thống sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam Trung Quốc ở độ cao trên

1.000 m, vào địa phận vùng Tây Bắc bộ, qua vùng đồng bằng sông Hồng, đến

Thái Bình chia làm 3 nhánh là sông Hồng, sông Luộc và sông Trà Lý.

Page 18: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

11

• Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh Thái Bình có chiều dài 67 km; lưu lượng

trung bình 850 - 950 m3/s, lưu lượng cao nhất mùa lũ là 8.160 m3/s, lưu lượng thấp

nhất mùa kiệt là 105 m3/s. Vào mùa kiệt tốc độ dòng chảy nước sông dao động

khoảng 0,2 - 0,4 m/s, mùa lũ 1,3 - 1,5 m/s, bề rộng dòng sông là 500 - 1.000 m.

• Sông Luộc đoạn tiếp giáp với phía Bắc tỉnh Thái Bình nối sông Hồng và

sông Thái Bình từ cửa Luộc (xã Phú Sơn) đến ngã ba Chanh (Ninh Giang - Hải

Dương) có chiều dài 53 km, bề rộng dòng sông trung bình là 100 - 300 m.

• Sông Trà Lý nối với sông Hồng tại xã Hồng Lý, chảy theo hướng Tây -

Đông qua thành phố Thái Bình rồi đổ ra cửa Biển Trà Lý. Sông có chiều dài 65

km, bề rộng dòng sông trung bình là 100 - 200m.

- Hệ thống sông Thái Bình: sông Hoá nằm ở đoạn tiếp giáp giữa phía nam

Hải Phòng với phía Bắc tỉnh Thái Bình nối từ xã An Khê sau đó đổ ra cửa sông

Thái Bình, có độ dài 35 km, bề rộng dòng sông trung bình là 100 - 250 m.

- Hệ thống sông nội Đồng: ngoài các sông lớn, trên địa bàn của tỉnh có hệ

thống nội đồng tương đối dàn trải (sông Bình Cách, sông Diêm Hộ, sông Tiên

Hưng, sông Hoài, sông Cô, sông Cầu Sa, sông Ơ, sông Kiến Giang, sông Lân,

sông Xuân Trạch, sông Tân Hoá, sông Long Hầu, sông Bến Hán, sông Châu

Giang, sông Chuồn, sông Cầu Kim, sông Ngái…) có tổng chiều dài trên 236 km.

Mật độ dòng chảy 0,153 km/km2.

- Hệ thống các cửa sông: có 5 cửa sông (cửa Trà Lý - Sông Trà Lý, cửa

Diêm Hộ - Sông Diêm Hộ, cửa Thái Bình - Sông Hoá, cửa Lân - Sông Kiến

Giang, cửa Ba Lạt - Sông Hồng).

Hệ thống sông ngòi của tỉnh với mật độ dòng chảy chung là 0,322

km/km2, cùng với lượng mưa mỗi năm khoảng 290 tỷ m3 nước là nguồn tài

nguyên lớn cho phát triển kinh tế - xã hội.

Là tỉnh ven biển nên các sông trên địa bàn đều chịu ảnh hưởng của thuỷ

triều trong thời gian từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau; mỗi chu kỳ

thuỷ triều từ 13 - 14 ngày, trung bình của triều cao là 1m về mùa mưa, thuỷ triều

không ảnh hưởng nhiễm mặn đối với nước tưới cho nông nghiệp.

Nhìn chung hệ thống thuỷ văn của tỉnh thuận lợi về nguồn nước tưới cho

sản xuất nông nghiệp, kể cả vào mùa khô và bồi đắp phù sa cho vùng đất ngoài

đê thuộc các hệ thống sông. Với 5 cửa sông lớn đổ ra biển tạo sự lắng đọng phù

sa và bù đắp phù sa ven biển là thế mạnh lấn biển của tỉnh Thái Bình. Mặt hạn

chế là hàng năm phải đầu tư sức người, sức của vào việc đắp đê, tu bổ đê sông,

đê biển đồng thời phải đầu tư cho việc thau chua, rửa mặn đất nông nghiệp ở

ven biển do bị ảnh hưởng của thuỷ triều.

Page 19: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

12

2.1.2. Các nguồn tài nguyên

a) Tài nguyên đất

Nguồn tài nguyên đất của tỉnh do hai hệ thống sông Hồng và sông Thái

Bình bồi đắp. Tuy cùng là đất phù sa nhưng sản phẩm bồi đắp của hai con sông

có tính chất và đặc điểm khác nhau:

- Đất phù sa sông Hồng thường có màu nâu tươi, kết cấu đất tơi xốp thành

phần cơ giới phần lớn là thịt nhẹ đến trung bình. Địa hình nghiêng từ phía sông

vào nơi đồng, đất ít chua hơn đất phù sa sông Thái Bình, các yếu tố dinh dưỡng

khác từ trung bình đến tốt.

- Đất phù sa sông Thái Bình đa số có màu nâu nhạt hoặc hơi xám, thành

phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng, địa hình rất gồ ghề, nghiêng dần về

phía hạ lưu. Đất thường chua nhiều, lân và kali nghèo, các yếu tố dinh dưỡng

khác từ nghèo đến trung bình.

Trên địa bàn của tỉnh có 4 nhóm đất chính, bao gồm: nhóm đất cát; nhóm

đất phù sa nhiễm mặn; nhóm đất phèn và nhóm đất phù sa, trong 4 nhóm đất

chính được chia ra 20 loại đất, cụ thể:

1) Nhóm đất cát: cồn cát và bãi cát (Cc) chiếm 0,22% tổng diện tích tự

nhiên; đất cát ven biển (C) chiếm 7,39% tổng diện tích tự nhiên.

2) Nhóm đất phù sa nhiễm mặn: đất phù sa ngập mặn hay nhiễm mặn

nhiều (Mn) chiếm 1,00% tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa nhiễm mặn trung

bình và ít (M) chiếm 6,97% tổng diện tích tự nhiên.

3) Nhóm đất phèn: đất phèn tiềm tàng mặn nhiều (SMn) chiếm 1,55%

tổng diện tích tự nhiên của tỉnh; đất phèn mặn (SM) chiếm 2,38% tổng diện tích

tự nhiên; đất phèn nhiều (Sn) chiếm 0,17% tổng diện tích tự nhiên; đất phèn

trung bình và phèn ít (S) chiếm 7,23% tổng diện tích tự nhiên.

4) Nhóm đất phù sa

- Đất phù sa được bồi chủ yếu của sông Hồng (Pb) chiếm 0,36% tổng diện

tích tự nhiên;

- Đất phù sa không bồi tụ không Glây hoặc Glây yếu của sông Hồng (Ph)

chiếm 6,57% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa không bồi tụ không Glây hoặc Glây yếu có tầng cát xen (Phc)

chiếm 0,74% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa không bồi tụ không Glây hoặc Glây yếu phủ trên nền cát biển

(Phc) chiếm 3,43% tổng diện tích tự nhiên;

Page 20: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

13

- Đất phù sa không bồi tụ Glây hoặc Glây yếu của sông Thái Bình (Pt)

chiếm 8,23% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa không bồi tụ không Glây hoặc Glây yếu phủ trên nền phù sa

của sông Thái Bình (Pht) chiếm 7,28% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa không được bồi tụ, không Glây phủ trên nền cát (Ptc) chiếm

1,11% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa không được bồi, Glây trung bình hoặc mạnh của sông Hồng

(Phg) chiếm 14,79% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa không được bồi tụ, Glây trung bình hoặc mạnh phủ trên nền

phèn (Phgs) chiếm 11,46% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa không được bồi tụ, Glây trung bình hoặc mạnh của sông Thái

Bình (Ptg) chiếm 1,02% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa không được bồi tụ Glây trung bình hoặc mạnh phủ trên nền

phèn (Ptgs) chiếm 0,06% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) chiếm 1,53% tổng diện tích tự

nhiên của tỉnh.

b) Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: là tỉnh đồng bằng ven biển, 3 mặt giáp sông, một mặt

giáp biển, được bao bọc bởi hệ thống sông, kiểu khép kín. Nhìn chung sông ngòi

khá dày đặc, mật độ sông là 5,72 km/km2 các dòng sông đều uốn khúc, độ dốc

nhỏ từ 0,02-0,05 m/km. Toàn tỉnh có 4 sông lớn là sông Hoá, sông Luộc, sông

Trà Lý và sông Hồng; cùng các ao, hồ, kênh rạch, thuỷ nông có sức chứa hàng

triệu m3 nước ngọt. Đây là nguồn tài nguyên quý, cung cấp chủ yếu cho sản xuất

nông nghiệp và phần lớn các nhà máy nước sinh hoạt của thành phố Thái Bình,

thị trấn Vũ Thư, Tiền Hải, Diêm Điền lấy nước từ nguồn này. Điều đáng lo ngại

là các nguồn nước này hiện nay có nguy cơ bị ô nhiễm, do từ thượng nguồn đổ

về hội tụ ở đây, do hoạt động nông nghiệp của các tỉnh đồng bằng sông Hồng và

do các hoạt động công nghiệp gây ra.

- Nguồn nước ngầm: theo tài liệu địa chất, toàn bộ tỉnh Thái Bình nằm

trong trầm tích bở rời hệ thứ tư có nguồn nước biển hỗn hợp, nên khả năng tàng

trữ nước ngầm rất tốt, đặc biệt là tầng chứa nước cát, cuội, sỏi ở độ sâu 90 - 120

m, nước áp lực nên mực nước ngầm cách mặt đất 0,5 - 10 m rất thuận lợi cho

quá trình khai thác. Theo bản đồ phân đới thuỷ địa hoá thẳng đứng và theo

phương nằm ngang thì toàn bộ phía Nam sông Trà Lý bao gồm TP.Thái Bình,

huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải và Thái Thụy nước ngầm ở đây có nguồn

Page 21: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

14

gốc chôn vùi thường bị nhiễm mặn không sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt,

thường tại các vùng này nhân dân khoan giếng đến độ sâu 10 - 12 m để tắm, giặt

nhưng không dùng cho ăn uống. Tại phía Bắc sông Trà Lý bao gồm các huyện

Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ và một phần huyện Thái Thụy nước ngầm ở

đây không bị nhiễm mặn nên có thể sử dụng cho sinh hoạt, sản xuất.

c) Tài nguyên rừng

Tỉnh Thái Bình có khoảng 885 ha đất lâm nghiệp (toàn bộ là đất rừng

trồng phòng hộ), tỷ lệ che phủ rừng đạt 3,6%, diện tích này tập trung tại 2 huyện

Tiền Hải và Thái Thụy. Diện tích rừng không lớn, chủ yếu là rừng sú, vẹt, bần,

phi lao song có vai trò và tác dụng rất lớn trong việc phòng hộ đê biển, tạo điều

kiện cho lắng đọng phù sa của các sông bồi đắp ra biển, tăng diện tích đất sản

xuất nông, lâm nghiệp hàng năm, khôi phục hệ sinh thái ven biển và có giá trị

lớn về quốc phòng.

d) Tài nguyên biển

Thái Bình có bờ biển dài hơn 50 km với hàng chục nghìn km2 lãnh hải,

đây là tiềm năng hải sản khá dồi dào với trữ lượng ước tính khoảng 26.000 tấn,

trong đó trữ lượng cá 24.000 - 25.000 tấn, tôm 600 - 1.000 tấn, mực 700 - 800

tấn. Sản lượng đánh bắt nuôi trồng hải sản khoảng 18.415 tấn/năm. Ngoài ra các

khu vực cửa sông và ven bờ có khả năng lớn về nuôi trồng thuỷ sản như nuôi

tôm, cua, sò, nghêu…

Hiện nay, trên địa bàn của tỉnh đã quai vùng đê bao khoảng 4.000 ha đầm

mặn, lợ để nuôi trồng thuỷ sản trong đó diện tích nuôi trồng hữu hiệu khoảng

3.287 ha nuôi tôm, cua, rau câu... Bên cạnh đó, vùng ven biển này có tiềm năng

lớn khai thác phát triển nghề làm muối.

e) Tài nguyên khoáng sản

Theo tài liệu địa chất, trên địa bàn tỉnh Thái Bình có các nguồn tài nguyên

khoáng sản như sau:

- Khí đốt: trong lòng đất vùng ven biển huyện Tiền Hải có nguồn tài

nguyên khí đốt trữ lượng khoảng 1 tỷ m3, tuy nhiên hiện nay nguồn khí đốt tại

khu vực này giảm do được khai thác từ năm 1981 đến nay; qua khảo sát, thăm

dò đã phát hiện dưới lòng đất tỉnh Thái Bình và thềm lục địa Vịnh Bắc Bộ có 05

cấu tạo chứa khí với tổng trữ lượng khí thiên nhiên tại chỗ khoảng 20 tỷ m3 khí.

- Than nâu: tại Đồng bằng sông Hồng ở độ sâu từ 300 mét trở xuống có

chứa một bể than, trữ lượng khoảng 210 tỷ tấn thuộc các tỉnh Hưng Yên, Thái

Bình, Nam Định, Hải Dương, trong đó 90% nằm dưới lòng đất Thái Bình.

Page 22: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

15

- Sét gốm (Hưng Hà): đây là điểm sét gốm duy nhất của tỉnh Thái Bình có

trữ lượng cấp P2, có chất lượng trung bình, bảo đảm các chỉ tiêu để sản xuất gốm.

- Khoáng sản vật liệu xây dựng: là nguyên liệu chính để sản xuất gạch ngói, đến nay có 6 điểm sét gạch ngói như Kim Trung, Nhâm Lang (huyện Hưng Hà), Đống Năm (huyện Đông Hưng), Quang Trung (huyện Kiến Xương). Nhìn chung khoáng sản vật liệu xây dựng là sét, gạch ngói khá phong phú; tuy nhiên, khoáng sản này thường nằm dưới tầng đất canh tác, vì vậy khi khai thác cần cân nhắc, tính toán để tránh tổn hại đến đất sản xuất nông nghiệp.

- Cát đen: trên sông Hồng, sông Trà Lý có khối lượng rất lớn cát đen để xây dựng và lấp trũng. Năm 2005 mới thăm dò được 3 mỏ cát còn lại chưa được thăm dò quy hoạch khai thác.

- Nước khoáng: phân bố tại huyện Tiền Hải đang được khai thác ở độ sâu 450 m có trữ lượng khoảng 12 triệu m3, đã khai thác từ năm 1992. Sản lượng khai thác hàng năm khoảng hơn 10 triệu lít. Với sản lượng lớn và công nghệ sản xuất tiên tiến, chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.

Gần đây vùng đất xã Duyên Hải, huyện Hưng Hà đã thăm dò và phát hiện mỏ nước nóng 570C ở độ sâu 50 m và nước nóng 720C ở độ sâu 178 m đang đầu tư khai thác phục vụ phát triển du lịch và chữa bệnh cho người dân.

f) Tài nguyên nhân văn

Là vùng đất được hình thành muộn trong đồng bằng châu thổ sông Hồng (cách đây khoảng 2.000 năm). Người dân ở đây có truyền thống cần cù trong lao động, anh dũng trong đấu tranh chống phong kiến, giặc ngoại xâm, sáng tạo và thông minh trong xây dựng quê hương, đất nước.

Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, người dân Thái Bình đã tạo dựng hàng ngàn di sản văn hoá, đó là sự kết tinh của sức lao động, tâm hồn và trí tuệ của bao thế hệ kế tiếp nhau trên vùng đất này.

Qua số liệu thống kê di tích toàn tỉnh tính đến tháng 7/2007, Thái Bình hiện còn 2.176 di tích văn hoá, bao gồm: 601 đình, 738 chùa, 538 miếu, 22 văn chỉ, 26 lăng mộ, 173 từ đường nhà thờ họ (xây dựng trước 1945), 7 nhà lưu niệm, 59 phủ điện, quán, 12 địa điểm lịch sử. Các di sản văn hoá trên, bao gồm các loại hình di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và di tích danh lam thắng cảnh.

Các di tích được phân bố tại các địa phương như sau: thành phố Thái Bình 47 di tích, huyện Hưng Hà 551 di tích, Quỳnh Phụ 349 di tích, Thái Thụy 260 di tích, Kiến Xương 265 di tích, Tiền Hải 171 di tích, Vũ Thư 303 di tích, Đông Hưng 230 di tích.

Page 23: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

16

Những công trình kiến trúc đó đã phản ánh các sự kiện lịch sử, đời sống

kinh tế - văn hoá, phong tục, tập quán, tín ngưỡng… của mỗi làng quê nói riêng

và của nhân dân Thái Bình nói chung qua các thời kỳ lịch sử.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Bình có khoảng 75 di tích lịch sử văn hoá

được Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch công nhận và 350 di tích được tỉnh đăng

ký bảo vệ cùng với nhiều lễ hội cổ truyền nổi tiếng như: Lễ hội đền Trần Thái

Bình; lễ hội chùa Keo; lễ hội Tiên La; hội đền Chòi; hội đền Tử Các ...

2.1.3. Thực trạng môi trường

Tỉnh Thái Bình mang đặc trưng của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, đặc điểm

thuần nông với địa hình bằng phẳng, đồng ruộng và làng xóm phân bố hài hoà,

cơ sở hạ tầng phát triển tạo một cảnh quan hấp dẫn. Thái Bình có bờ biển dài,

nhiều cửa sông với diện tích rừng ngập mặn ven biển tạo nên vùng sinh thái ven

biển đặc trưng. Nhìn chung hiện trạng môi trường hiện nay của tỉnh còn tốt, các

yếu tố ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương

khác trong cả nước, trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng với sự

đi lên của nền kinh tế đã kéo theo những thách thức về môi trường.

* Môi trường nước:

- Về nước thải:

+ Nước thải từ sản xuất nông nghiệp: việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực

vật, phân hoá học, sử dụng không đúng quy trình, chủng loại, không đảm bảo

thời gian cách ly, số ít còn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng, quá hạn

sử dụng đang là những áp lực chính cho nông dân và môi trường nước. Việc

nuôi trồng thuỷ sản tại hai huyện ven biển Thái Thuỵ và Tiền Hải cũng gây ảnh

hưởng đến môi trường, gây suy thoái rừng ngập mặn, hầu hết các hộ gia đình

nuôi trồng thuỷ sản đều sử dụng các hoá chất trong quá trình nuôi không xử lý

nước thải trước khi thải ra môi trường là nguyên nhân gây nên dịch bệnh cho các

vật nuôi và ô nhiễm nguồn nước.

+ Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư: cùng với tốc độ đô thị hoá và sự

gia tăng nhanh chóng về dân số, nhiều khu đô thị, khu dân cư tập trung đã được

xây dựng. Trong quá trình quy hoạch phát triển đô thị chưa xây dựng đồng bộ

các công trình hạ tầng về bảo vệ môi trường với hạ tầng đô thị; nhiều cơ sở sản

xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư thị trấn, phường,

thị tứ chưa được di dời ra KCN, CCN tập trung. Ô nhiễm môi trường nước có

dấu hiệu gia tăng và phức tạp; lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong toàn

tỉnh mới chỉ được thu gom, xử lý sơ bộ sau đó xả trực tiếp ra môi trường (sông,

ngòi, ao, hồ) gây ô nhiễm môi trường. Khu vực thành phố Thái Bình, nước mưa,

Page 24: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

17

nước thải sinh hoạt (khoảng 35.000m3/ngày đêm) chưa được xử lý hoà với nước

thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ nằm xen kẽ trong khu dân cư

thoát chung vào một hệ thống thoát nước mưa và đổ ra các thuỷ vực tiếp nhận

đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt của các sông như: Vĩnh Trà,

Bồ Xuyên, sông 3/2, sông Bạch và sông Pari.

+ Nước thải từ sản xuất của các làng nghề, trang trại:

Toàn tỉnh có khoảng 245 làng nghề, các làng nghề chủ yếu là mây tre đan,

thêu ren, dệt đũi, ươm tơ, làm muối… Khí thải phát sinh từ các cơ sở chủ yếu từ

2 nguồn: phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng phục vụ quá trình

sản xuất và một phần phát sinh từ quá trình công nghệ sản xuất.

Một số làng nghề đang được khôi phục, phát triển, mở rộng với các quy

mô và cấp độ khác nhau nhưng công nghệ sản xuất ít được thay đổi, chủ yếu vẫn

dùng các công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều nhiên liệu đầu vào, sản phẩm phế

thải còn nhiều. Bên cạnh đó là quy trình sản xuất không khép kín, hệ thống xử lý

chất thải không được đầu tư, hệ thống tổ chức và quy chế quản lý môi trường

các làng nghề chưa hoàn chỉnh cũng là những nguyên nhân quan trọng làm cho

tình trạng ô nhiễm môi trường của các làng nghề tăng, kéo theo hàng loạt những

vấn đề về ô nhiễm môi trường, sự ô nhiễm này sẽ lan rộng khi nguồn nước thải

đổ vào các dòng sông gây ô nhiễm dòng chảy mặt.

+ Nước thải từ sản xuất của các khu, cụm công nghiệp:

Đến nay toàn tỉnh có 6 khu công nghiệp, trong đó có khoảng 146 dự án đi vào

hoạt động và 27 cụm công nghiệp với khoảng 267 dự án đang triển khai tại các cụm

công nghiệp. Ngoài ra còn các dự án đang triển khai ngoài các khu, cụm công

nghiệp. Các loại hình sản xuất kinh doanh chính là gốm sứ, gạch men, thủy tinh, may

mặc, dệt sợi, đồ gỗ, các loại hình đúc, gia công kim loại, đúc ép nhựa, điện tử…

Trong các khu công nghiệp có 03 khu đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung, còn

lại chưa đầu tư hệ thống nước thải tập trung. Nước thải xả trực tiếp làm ảnh hưởng

đến môi trường nước các con sông như Long Hầu, sông Hóa.

Sự phát triển của công nghiệp kéo theo mặt trái của nó là vấn đề ô nhiễm

môi trường. Đa số các khu công nghiệp trong quá trình trình hồ sơ phê duyệt

đều có báo cáo đánh giá tác động môi trường và hệ thống xử lý môi trường đạt

tiêu chuẩn cho phép nhưng khi hoạt động thì hệ thống xử lý môi trường không

được xây dựng, hoặc nếu có thì công nghệ xử lý không đạt yêu cầu; theo kết quả

phân tích 148 mẫu đất tầng mặt nằm trong khu vực được xác định có ảnh hưởng

của một số KCN, CCN... 100% không nhiễm asen, chì và hóa chất bảo vệ thực

vật, trong các khu vực nghiên cứu, các nguyên tố còn lại đều có mẫu tích lũy

lượng lớn hơn ngưỡng cho phép.

Page 25: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

18

+ Nước thải từ các cơ sở khám chữa bệnh: hiện nay toàn ngành y tế có 25

bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, trong đó có 22 bệnh viện công lập, 03 bệnh

viện ngoài công lập. Hệ thống xử lý nước thải tại 04 bệnh viện là bệnh viện đa

khoa tỉnh, Lao và bệnh phổi, Phục hồi chức năng và bệnh viện Phụ Dực đã qua

nhiều năm sử dụng, công nghệ lạc hậu; các đơn vị còn lại đều được đầu tư xây

mới, sử dụng công nghệ AAO trên thiết bị của Nhật Bản.

- Về chất thải rắn:

+ Chất thải rắn đô thị: tại các đô thị trên địa bàn tỉnh, khối lượng chất

thải rắn phát sinh có tới 60 - 70% là chất thải rắn sinh hoạt. Thành phần chất thải

rắn này bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Trong đó,

lượng chất thải rắn nguy hại này chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu là chất thải rắn

thông thường vô cơ và hữu cơ. Hiện tại, các thị trấn ở các huyện, chất thải rắn

mới chỉ thu gom vào một nơi chưa được chôn lấp, xử lý (tỷ lệ thu gom khoảng

67- 74%); đối với các phường của thành phố Thái Bình, chất thải sinh hoạt được

thu gom, xử lý đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường (đạt 90% tạo ra 3000

tấn phân bón/năm).

+ Chất thải rắn công nghiệp: so với lượng chất thải rắn sinh hoạt, lượng

chất thải rắn công nghiệp ít hơn, bao gồm chất thải công nghiệp không nguy hại và

chất thải rắn nguy hại. Mặc dù lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại

chiếm khoảng 20% tổng lượng chất thải; lượng chất thải rắn nguy hại chiếm tỷ lệ ít

hơn nhưng được coi là nguồn thải đáng lưu ý do chúng có nguy cơ gây hại cho sức

khoẻ và môi trường rất cao và có xu hướng gia tăng, nếu không được quản lý chặt

chẽ và xử lý hiệu quả sẽ tác động lớn đến phát triển bền vững của môi trường.

+ Chất thải rắn y tế: bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn

nguy hại phát sinh từ các hoạt động khám, chữa bệnh, phẫu thuật, điều trị, ăn

uống, sinh hoạt của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, cán bộ công nhân viên

nhằm phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe con người.

Hiện nay có 14/25 bệnh viện có hệ thống xử lý rác thải theo hình thức đốt

trên thiết bị của Nhật Bản, tuy nhiên qua 7 năm sử dụng nhiều thiết bị đã xuống

cấp, phụ tùng thay thế khó khăn; nhiều đơn vị không vận hành mà thuê đơn vị

có chức năng xử lý rác thải y tế nguy hại đến thu gom mang đi xử lý.

* Môi trường không khí:

- Khí thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất: toàn tỉnh có khoảng 2000 cơ sở

sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề

phát sinh khí thải. Trong giai đoạn tới Nhà máy nhiệt điện Thái Bình đi vào hoạt

động với tổng công suất là 1800MW sẽ phát sinh một lượng lớn bụi, khí thải ảnh

hưởng môi trường không khí.

Page 26: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

19

Hiện tại một số KCN, CCN và làng nghề trong tỉnh sau khi lấy mẫu phân

tích chất lượng môi trường không khí xung quanh với các chỉ tiêu phân tích:

Bụi, tiếng ồn, CO, SO2, NO2 xác định cơ bản đều nằm trong giới hạn cho phép.

Theo báo cáo hiện trạng môi trường 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh có một số cơ

sở phát sinh nguồn khí thải lớn như: Nhà máy sản xuất thép - Công ty TNHH

thép đặc biệt shingling, Nhà máy Xi măng, nhà máy xử lý rác Thành phố…

- Khí thải phát sinh do hoạt động giao thông vận tải:

Ô nhiễm môi trường trong giao thông vận tải chủ yếu do bụi và khí thải từ

phương tiện gây ra, thành phần khí thải động cơ chủ yếu là chất SO2, CO2,

NO2…phát sinh do quá trình đốt cháy nhiên liệu…

Hiện nay lượng khí thải phát sinh do hoạt động giao thông đô thị và các

khu nông thôn của tỉnh không đáng lo ngại, thực trạng mạng lưới cơ sở hạ tầng

của ngành giao thông vận tải của tỉnh có sự phát triển rất lớn. Tuy nhiên, trong

quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh việc phát triển mạng lưới giao

thông, các phương tiện giao thông tăng lên nhanh chóng sẽ phát sinh lượng khí

thải lớn gây ô nhiễm môi trường không khí.

* Môi trường đất và nước:

- Môi trường đất sản xuất nông nghiệp: khảo sát nhiều mẫu tại các địa

phương cho thấy, đất canh tác các khu vực nông nghiệp của tỉnh chưa ô nhiễm

các yếu tố asen, chì và thuốc bảo vệ thực vật nhóm cơ - phốt phát. Tuy chưa

vượt ngưỡng cho phép nhưng nhiều mẫu trong khu vực nghiên cứu đã xuất hiện

sự tích lũy các hợp chất độc hại có nguồn gốc từ thuốc bảo vệ thực vật. Trong

tổng số 62 mẫu phân tích có 21 mẫu xuất hiện hàm lượng hóa chất bảo vệ thực

vật (33,8%). Như vậy việc xuất hiện thuốc bảo vệ thực vật ngày càng tăng đã và

đang có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng đất, sự tích lũy chúng trong đất sẽ

dẫn đến hậu quả khôn lường và gây nhiều bệnh nguy hiểm cho con người.

- Môi trường chăn nuôi: toàn tỉnh có khoảng 728 trang trại, 21.600 gia trại

với trên 1 triệu con gia súc, gia cầm. Hầu hết đã có hệ thống xử lý nhưng do

không được xử lý triệt để nên môi trường không khí, nước xung quanh các gia

trại, trang trại vẫn thường xuyên bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người

dân xung quanh.

- Môi trường đất khu vực bệnh viện, khu, cụm công nghiệp: qua kết quả

phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do hoạt động sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp, y tế.. cho thấy đất đã có dấu hiệu cảnh báo về nguy cơ ô

nhiễm cadimi và đồng. Hầu hết các mẫu đều cho kết quả vượt ngưỡng cho phép,

đặc biệt đối với nguyên tố đồng. Các nguyên tố còn lại hầu như chưa ô nhiễm.

Page 27: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

20

* Hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải:

Tính đến cuối năm 2015, tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước hợp vệ sinh đạt 96%, tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 100%, tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn ở đô thị đạt 100%, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở nông thôn đạt 75%, tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường 90%, tỷ lệ cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường 67%.

2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

2.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a) Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP, giá so sánh năm 2010) tăng trưởng bình quân 5 năm (2011 - 2015) đạt 8,05%/năm. Tổng sản phẩm năm 2015 (GRDP theo giá so sánh 2010) đạt 42.816,5 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2010, vượt kế hoạch (tăng 8%), là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2015, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước và một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng ... Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 (giá hiện hành) ước đạt 30,15 triệu đồng/người, gấp 1,85 lần so với năm 2010.

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 8,05%/năm, trong đó: khu vực nông, lâm, thủy sản đạt bình quân 3,67%/năm, công nghiệp - xây dựng đạt 13,51%/năm, dịch vụ tăng 8,37%/năm.

Bảng 1. Tăng trưởng GRDP giai đoạn 2006 - 2015

Chỉ tiêu Năm

2005

Năm

2010

Năm

2014

Năm

2015

Tốc độ tăng trưởng (%)

2006 -2010

2011 -2015

GRDP (tỷ đồng, giá so sánh 2010)

11.635,20 29.069,50 39.006 42.816,5 20,10 8,05

- Nông, lâm, thủy sản 5.662,80 11.991,3 13.735,0 14.356 16,19 3,67

- Công nghiệp -xây dựng 2.431,80 7.524,1 12.302,0 14.180 25,34 13,51

- Dịch vụ 3.540,60 9.554,2 12.969,0 14.280 21,96 8,37

Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội giai đoạn (2011-2015), phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn (2016-2020) tỉnh Thái Bình; Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tỷ

trọng ngành nông, lâm, thủy sản trong GRDP (giá hiện hành) giảm từ 41,25%

năm 2010 xuống 34,32% năm 2015; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng từ

Page 28: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

21

25,88% lên 31,64%; dịch vụ giảm từ 32,87 xuống 30,04%; tỷ trọng lao động

trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản giảm từ 62,4% xuống 48,0% (giảm 14,4%),

lĩnh vực phi nông nghiệp tăng từ 37,6% lên 52,0%. Kim ngạch xuất khẩu năm

2015 đạt 1.275 triệu USD và gấp 2,5 lần năm 2010, gấp gần 2 lần kế hoạch

(2011-2015); thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.189 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần năm

2010. Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đạt 106.392 tỷ

đồng, gấp 2,8 lần giai đoạn 2006 - 2010.

Bảng 2. Cơ cấu kinh tế theo các khu vực của tỉnh Thái Bình Đơn vị tính: %

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2014 Năm 2015

Cơ cấu kinh tế các ngành 100,00 100,00 100,00

1 Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 41,25 34,96 34,32

2 Khu vực công nghiệp và xây dựng 25,88 31,41 31,64

2 Khu vực dịch vụ 32,87 33,63 30,04

Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội giai đoạn (2011-2015), phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn (2016-2020) tỉnh Thái Bình; Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030...

2.2.2. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập

a) Thực trạng phát triển dân số

Năm 2015, dân số trung bình toàn tỉnh khoảng 1.789,5 nghìn người (trong

đó dân số thành thị khoảng 200,6 nghìn người, nông thôn khoảng 1.588,9 nghìn

người), chiếm hơn 8,64% so với dân số vùng đồng bằng sông Hồng và khoảng

1,97% so với dân số cả nước. Trong đó nữ chiếm 51,64%; nam chiếm 48,36%.

Mật độ dân số trung bình khoảng 1.139 người/km2. Dân cư của tỉnh phân bố

không đều, tập trung chủ yếu ở các khu đô thị, thị trấn, thị tứ, trong đó thành

phố Thái bình là nơi có mật độ dân số cao nhất. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của

năm 2011 là 0,8%, đến năm 2015 khoảng 0,78%, bình quân giai đoạn 2011 -

2015 khoảng 0,51%, thấp hơn cùng thời kỳ so với cả nước.

b) Thực trạng lao động, việc làm và thu nhập

Năm 2015, số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc khoảng 1.096,5

nghìn người, chiếm 61,30% tổng dân số của tỉnh, trong đó lao động trí thức chiếm

khoảng 7,0%, lao động có tay nghề chiếm khoảng 30,0%, lao động phổ thông

khoảng 63,0%. Số lao động làm việc trong khu vực Nhà nước có khoảng 41,3

nghìn người. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo đang làm việc trong

nền kinh tế của tỉnh năm 2015 là 15%. Số người trong độ tuổi lao động được giải

quyết việc làm tăng từ 28,0 nghìn người năm 2009 lên 32 nghìn người năm 2015.

Page 29: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

22

Chuyển dịch cơ cấu lao động: cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu

lao động cũng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Trong ba

nhóm ngành, lao động ngành nông nghiệp có sự chuyển biến mạnh, giảm từ

62,4% năm 2010 xuống 54,6% năm 2013 và 50% năm 2015; khu vực công

nghiệp, xây dựng tăng từ 21,9% năm 2010 lên 27,8% năm 2013 và năm 2015 là

30%; khu vực dịch vụ tăng từ 15,7% năm 2010 lên 17,6% năm 2013 và 20%

năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 30,20 triệu

đồng/người năm 2015, tăng 1,85 lần so với năm 2010.

2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực

a) Thực trạng phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản

Trong thời gian qua, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã có sự

chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị

sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển toàn

diện, chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa; khai thác tốt hơn tiềm

năng, lợi thế của tỉnh đồng bằng ven biển và truyền thống thâm canh. Giá trị sản

xuất nông, lâm, thủy sản năm 2015 (giá so sánh) đạt 23.930,7 tỷ đồng, gấp 1,2

lần so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 3,9%/năm; trong

đó nông nghiệp tăng 3,10%/năm, thủy sản tăng 8,8%/năm. Cơ cấu nội bộ ngành

nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn

nuôi và thủy sản. Năm 2015, tỷ trọng trồng trọt chiếm khoảng 52,40% giá trị

ngành nông nghiệp, giảm 6,6% so với năm 2010; chăn nuôi chiếm 42,20%, tăng

6,4%; tỷ trọng nuôi trồng thủy sản chiếm 16,7% tổng giá trị ngành nông, lâm,

thủy sản, tăng 4,1% so với năm 2010.

* Về trồng trọt: công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn được đẩy mạnh;

kết cấu hạ tầng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản

xuất, mức độ cơ giới hóa và xây dựng các chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến

tiêu thụ sản phẩm được tăng cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa, tăng thu nhập cho nhân dân. Cơ cấu cây trồng, mùa vụ có

chuyển biến tích cực; năng suất, chất lượng và hiệu quả tăng lên rõ rệt. Năng

suất lúa bình quân hàng năm đạt 131 tạ/ha, tăng 0,72%, tăng 0,94 tạ/ha so với

bình quân giai đoạn 5 năm trước; tăng tỷ trọng lúa chất lượng cao và diện tích

cây màu, cây vụ đông có giá trị kinh tế cao đã góp phần tăng giá trị sản xuất trên

mỗi ha canh tác. Năm 2015 diện tích lúa ngắn ngày chiếm 96% tổng diện tích,

tăng 3,4% so với năm 2010; lúa chất lượng cao chiếm 30% diện tích gieo trồng;

tổng diện tích cây màu và vụ đông đạt 65.116 ha, tăng 3,4% so với năm 2010;

sản lượng lương thực giữ ổn định trên 1,0 triệu tấn/năm. Các giống cây trồng,

vật nuôi mới, có ưu thế vượt trội về năng suất cao, chất lượng tốt, kháng chịu

dịch bệnh đã thay thế dần các giống cũ, mang lại hiệu quả cao. Đã quy hoạch,

Page 30: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

23

xây dựng nhiều vùng cây màu và lúa chất lượng cao gắn với xây dựng nông

thôn mới; đến nay toàn tỉnh có 177 cánh đồng mẫu với diện tích trên 10.546,0

ha, trong đó có 111 cánh đồng mẫu với diện tích 6.834,0 ha đã ký kết hợp đồng

bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp.

Bảng 3. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015

STT Chỉ tiêu Năm 2010

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

I GTSX ngành NN (tỷ đồng) tính theo giá cố định 1994)

5.193,6 5480,1 5724,8 5894,7

1 Ngành trồng trọt 3.203,2 3.084,1 3.256,3 3.305,3

2 Ngành chăn nuôi 1.815,8 2.192,6 2.262,8 2.378,8

3 Dịch vụ NN 174,7 203,7 205,5 210,6

II GTSX ngành NN (tỷ đồng – giá SS 2010)

17.246,7 18.307,8 19.106,8 23.930,7

1 Ngành trồng trọt 10.162,9 9.784,8 10.331,5 10.552,7

2 Ngành chăn nuôi 6.338,8 7.654,4 7.899,4 8.675,0

3 Dịch vụ NN 745,0 868,4 875,9 4.703,0

III Cơ cấu ngành nông nghiệp (%) 100,00 100,00 100,00 100,00

1 Ngành trồng trọt 58,90 53,40 54,10 52,40

2 Ngành chăn nuôi 36,80 41,80 43,30 43,20

3 Dịch vụ NN 4,30 4,70 4,60 4,40

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đẩu tư tỉnh Thái Bình

- Thực trạng phát triển một số loại cây trồng chính:

+ Cây lúa, năm 2015 tổng diện tích lúa của tỉnh là 160.967 ha, bằng 99,50% năm 2014, năng suất lúa cả năm đạt 132,01 tạ/ha, tăng 0,52% so với năm 2014 và sản lượng đạt 1.061,9 nghìn tấn. Sản xuất lúa thời gian qua đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng cho tiêu dùng của người dân và xuất khẩu với các giống như Bắc Thơm, Hương Thơm, N87, N97, BC 15…

+ Cây ngô, là cây đứng thứ 2 sau cây lúa, giai đoạn 2011 - 2014 cây ngô liên tục tăng cả diện tích, năng suất và sản lượng; năm 2010, diện tích ngô đạt 9,2 nghìn ha, năng suất 56,60 tạ/ha, sản lượng đạt 49,30 nghìn tấn đến năm 2014, diện tích tăng lên đạt 10,10 nghìn ha, năng suất đạt 54,10 tạ/ha, sản lượng đạt 54,60 nghìn tấn.

+ Cây đậu tương, là cây trồng chủ lực trong cơ cấu cây trồng của tỉnh

trong những năm qua nhất là trong vụ đông, tuy nhiên diện tích đang có xu

hướng giảm dần. Diện tích đậu tương năm 2010 có 15,7 nghìn ha, năng suất đạt

27,1 nghìn tấn; đến năm 2015 diện tích là 5,1 ha, năng suất đạt 9,3 nghìn tấn.

Page 31: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

24

+ Cây khoai lang, là cây trồng chủ lực trong cơ cấu cây trồng của tỉnh,

năm 2015 diện tích khoai lang là 3,5 nghìn ha, sản lượng đạt trên 44,7 nghìn tấn.

+ Cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm, tập trung phát triển gắn với

phong trào cải tạo vườn tạp; cây lâu năm được trồng chủ yếu là cây ăn quả như:

cam quýt, chuối, nhãn, vải, bòng bưởi, chanh, hồng xiêm…

+ Các loại rau quả thực phẩm (gồm dưa các loại, cà chua, hành, tỏi, cải

bẹ….) là những cây cho giá trị kinh tế cao và trồng chủ yếu ở vụ đông xuân,

trong giai đoạn 2011-2015, diện tích gieo trồng có xu hướng giảm tuy nhiên sản

lượng tăng lên.

* Về chăn nuôi: trong những năm qua, ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng

trưởng khá, bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 6,5% và chiếm tỷ trọng ngày

càng lớn trong ngành nông nghiệp. Phương thức chăn nuôi phát triển mạnh theo

hướng trang trại quy mô lớn, gia trại áp dụng quy trình, công nghệ nuôi hiện đại,

chăn nuôi an toàn sinh học theo quy trình GAHP, dần thay thế chăn nuôi nhỏ lẻ,

tận dụng; hình thành các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá

trị từ sản xuất đến tiêu thụ và chế biến. Toàn tỉnh hiện có 728 trang trại, 21.600

gia trại, trong đó có 74 trang trại quy mô lớn, tăng 42 trang trại so với năm 2010.

Công tác phòng, chống dịch bệnh được quan tâm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả,

khống chế kịp thời một số dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc và gia

cầm, giảm thiểu thiệt hại gây ra. Cơ cấu sản phẩm chuyển dịch theo hướng tăng

đàn gia cầm, giảm đàn lợn f1, tăng đàn lợn f2, f3 và đàn lợn ngoại; mô hình

chăn nuôi bò thịt đưa vào sản xuất, bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cao. Giá

trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2015 đạt trên 8.675 tỷ đồng.

* Nuôi trồng thuỷ sản: sản xuất thủy sản phát triển khá cả về nuôi trồng,

khai thác và dịch vụ. Diện tích nuôi trồng thủy, hải sản được mở rộng, đến năm

2015 có 12.953,0 ha (theo số liệu thống kê đất đai năm 2015), tăng 1.866,0 ha

so với năm 2010, đặc biệt là phát triển mạnh nuôi ngao vùng bãi triều ven biển,

mang lại hiệu quả kinh tế cao1; nuôi thủy sản nước ngọt tăng diện tích nuôi thâm

canh và bán thâm canh; hình thành và phát triển mô hình nuôi cá lồng trên sông

đạt kết quả khá tốt2; hoàn thành xây dựng 16 vùng nuôi thủy sản nước ngọt tập

trung, diện tích trên 618,0 ha và 9 vùng nuôi thủy sản nước lợ, diện tích trên

711,0 ha. Tích cực triển khai Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một

số chính sách phát triển thuỷ sản và ban hành một số chính sách hỗ trợ ngư dân

1 Tổng diện tích nuôi Ngao đến nay là 3.293 ha, gấp 3 lần so với năm 2010, sản lượng Ngao đạt trên 70.000 tấn, tăng 2,3 lần so với năm 2010, là tỉnh có sản lượng Ngao nuôi lớn nhất cả nước.

2 Số lượng lồng hiện nuôi là 447 lồng cá.

Page 32: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

25

đóng mới và cải hoán tàu khai thác hải sản. Năng lực khai thác thủy sản tăng

nhanh cả về số lượng và công suất theo hướng tăng số tàu khai thác xa bờ, giảm

tàu khai thác ven bờ nhằm bảo vệ tốt hơn nguồn lợi thủy sản và cân bằng sinh

thái biển3. Sản lượng khai thác thủy sản năm 2015 đạt 63.137 tấn, tăng 40,86%

so với năm 2010.

* Về lâm nghiệp:

Diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh năm 2015 là 885,0 ha (gồm toàn bộ là

đất rừng phòng hộ), rừng trồng được thực hiện từ các dự án 327, 661 và vốn

viện trợ… hàng năm vùng ven biển đã trồng được trên 500,0 ha rừng, đã góp

phần nâng cao khả năng phòng hộ và phát triển rừng.

Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trong cơ cấu ngành nông, lâm

nghiệp và thuỷ sản nhỏ, chỉ chiếm 0,15%. Qua các năm, giá trị sản xuất ngành

lâm nghiệp giảm đáng kể do khai thác gỗ củi giảm mạnh. Sản lượng gỗ khai

thác giảm từ 3,9 nghìn m3 năm 2010 xuống còn 2,2 nghìn m3 năm 2015. Giá trị

sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2010 đạt 10 tỷ đồng, năm 2015 đạt 8 tỷ đồng.

b) Thực trạng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch

Sản xuất công nghiệp phát triển đúng hướng và đạt tốc độ tăng trưởng khá; công tác quản lý xây dựng được tăng cường. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng năm 2015 (giá so sánh) đạt khoảng 51.151 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,60%/năm; trong đó giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt trên 38.924 tỷ đồng, gấp 1,4 lần so với năm 2010, tăng trưởng bình quân đạt 11,10%/năm; giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 12.567 tỷ đồng, gấp 2,3 lần năm 2010, tăng bình quân 18,2%/năm.

Năng lực sản xuất công nghiệp được tăng cường, 5 năm có thêm 104 dự án công nghiệp đi vào sản xuất với tổng số vốn đầu tư 10.598 tỷ đồng10; với các sản phẩm mới như thiết bị điện và dây dẫn trong ô tô, bê tông thành mỏng, amonitrat, gạch không nung, nước giải khát, rượu cao cấp... và một số dự án đầu tư quy mô lớn hoàn thành đi vào sản xuất như Nhà máy sản xuất Amon Nitrat (5.800 tỷ đồng), dự án hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ Hàm Rồng (1.321 tỷ đồng), góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp của tỉnh.

Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Toàn tỉnh hiện có 6 khu công nghiệp, 27 cụm công nghiệp đang hoạt động; tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp bình quân đạt khoảng 81,49%; giá trị sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp

3 Số lượng tàu thuyền khai thác hiện có là 1.211 chiếc, công suất 83.031 CV, giảm

16,4% về số phương tiện và tăng 42,2% về công suất so với năm 2010, trong đó số tàu cá khai thác xa bờ hiện có là 195 chiếc, tăng 41 chiếc.

Page 33: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

26

chiếm trên 50% giá trị công nghiệp toàn tỉnh. Công tác xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh; chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp để xử lý môi trường; ưu tiên thu hút các dự án quy mô lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến và các ngành công nghiệp phụ trợ. Lũy kế đến tháng 5/2015 có 146 dự án đăng ký đầu tư vào các KCN tỉnh Thái Bình với tổng vốn đầu tư đăng ký là 16.137 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện là 15.082 tỷ đồng, đạt 93%; một số dự án quy mô lớn như Trung tâm Điện lực Thái Bình, Nhà máy sản xuất Amôn nitrat, Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ, Dự án thăm dò, khai thác than... được triển khai và thực hiện bảo đảm tiến độ.

Nghề và làng nghề được duy trì phát triển, một số làng nghề suy giảm đã được phục hồi. Đến nay, toàn tỉnh có 245 làng nghề, tăng 26 làng nghề so với năm 2010, giải quyết việc làm ổn định cho trên 148,0 nghìn lao động; ngoài phát triển ổn định các nghề truyền thống, đã du nhập thêm một số nghề mới như dệt chiếu ni lông, móc sợi, làm lông mi giả... góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho lao động nông thôn. Giá trị sản xuất nghề và làng nghề chiếm khoảng 20% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Các hoạt động khuyến công được thực hiện hiệu quả, đã tác động tích cực đến du nhập nghề, phát triển nghề và làng nghề.

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ: các hoạt động thương mại, dịch vụ duy trì ổn định và phát triển, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ năm 2015 (giá so sánh) đạt trên 21.555,0 tỷ đồng, gấp 1,5 lần năm 2010, tăng trưởng bình quân đạt 8,3%/năm. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt trên 29.009,0 tỷ đồng, gấp 2,1 lần năm 2010, tăng trưởng bình quân 15,9%/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1.275,4 triệu USD, gấp 2,5 lần năm 2010, tăng trưởng bình quân 21%/năm.

Kết cấu hạ tầng thương mại, du lịch tiếp tục được đầu tư xây dựng và nâng cấp, từng bước đáp ứng yêu cầu xã hội. Một số trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, khách sạn cao cấp đã hoàn thành đưa vào khai thác có hiệu quả. Phát triển du lịch gắn với phát huy các giá trị văn hoá truyền thống được chú trọng. Doanh thu dịch vụ du lịch đạt trên 200,0 tỷ đồng, tăng 69,5% so với năm 2010.

Các hoạt động dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm... phát triển tốt, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Công tác quản lý nhà nước về tiền tệ, ngoại hối trên địa bàn đạt hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

c) Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

* Về giao thông:

Năm 2015, đất giao thông toàn tỉnh có 14.278 ha, chiếm 9,0% diện tích tự nhiên, bình quân đất giao thông đạt khoảng 79,79 m2/người.

Page 34: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

27

- Giao thông đường bộ: toàn tỉnh có 4 tuyến Quốc lộ gồm QL10; QL39;

QL37; QL37B với tổng chiều dài trên 151,0 km, trong đó có trên 61,0 km đạt tiêu

chuẩn đường cấp III đồng bằng, ngoài ra tuyến đường Thái Hà có chiều dài 26,0

km đang triển khai xây dựng; tỉnh lộ gồm 33 tuyến có tổng chiều dài trên 291,7

km; đường huyện có tổng chiều dài 777,0 km; đường xã, phường có tổng chiều

dài 1.385,0 km; đường thôn, xóm có tổng chiều dài 6.683,0 km; đường nội đồng

là 2.714 ,0km. Mật độ giao thông đường bộ đạt 2,66 km/km2, gấp 1,6 lần mật độ

giao thông chung của vùng ĐBSH và 5,76 lần mức trung bình của toàn quốc;

mạng lưới giao thông phân bố khá hoàn chỉnh nhưng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tỷ

lệ đường có chất lượng cao còn hạn chế.

Trong nhiều năm qua, tỉnh đã tập trung đầu tư để mở rộng, nâng cấp

đường giao thông do tỉnh, huyện quản lý, rải nhựa, rải cấp phối và thường xuyên

duy tu, sửa chữa được nhiều tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thôn. Đường

giao thông nông thôn được tập trung chỉ đạo xây dựng và cải tạo khá nhanh, các

đường trục xã được nâng cấp rải cấp phối, rải nhựa, bê tông hóa và vỉa gạch.

Đây là một trong những thành công trong công cuộc phát triển kinh tế và nâng

cao đời sống nhân dân trong tỉnh.

- Bến xe: có 01 bến xe liên tỉnh (phía Bắc thành phố Thái Bình); 14 bến

xe liên Huyện (Huyện Kiến Xương: 3 bến tại thị trấn Thanh Nê, xã Quyết Tiến,

xã Bình Thanh; huyện Tiền Hải: 4 bến tại thị trấn Tiền Hải, Đông Long, Đông

Hoàng, Nam Trung; huyện Thái Thuỵ: 2 bến tại thị trấn Diêm Điền và bến xe

chợ Lục; huyện Quỳnh Phụ: 2 bến tại thị trấn Quỳnh Côi, thị trấn An Bài; huyện

Hưng Hà: 2 bến tại thị trấn Hưng Hà, thị trấn Hưng Nhân; huyện Đông Hưng:

1 bến tại thị trấn Đông Hưng).

- Cầu: trên địa bàn tỉnh có 4 cầu có tính chất đầu mối giao thông với các

tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc bộ bao gồm: cầu Tân Đệ qua sông Hồng, cầu

Nghìn qua sông Hoá, cầu Triều Dương và cầu Hiệp qua sông Luộc. Trên các

tuyến Quốc lộ và tỉnh lộ có 93 cầu, mặt cắt theo mặt cắt của các tuyến đường, có

sức tải kém H8-10T. Ngoài ra còn có 955 cầu nhỏ trên các tuyến đường huyện,

đường xã.

- Phà: có 3 bến phà trên địa bàn tỉnh (phà Cồn Nhất, La Tiến và Sa Cao).

- Cảng: tỉnh Thái Bình có 2 bến cảng lớn đó là cảng biển Diêm Điền cho

phép tàu có trọng tải 600 tấn ra vào, là cảng giao lưu hàng hoá với các cảng khác

(Hải Phòng, Hòn Gai, Cửa Ông,…) và nước ngoài; Cảng sông Tân Đệ cho phép

tầu trọng tải 200 tấn neo đậu. Ngoài ra còn có nhiều bến sông nhỏ khác (bến

Hiệp trên sông Luộc; bến Vực, bến Trà Lý, bến Thái Phúc, bến Ngũ Thôn, trên

sông Trà Lý...).

Page 35: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

28

- Đường thủy: trên địa bàn của tỉnh có hệ thống sông ngòi khá đa dạng và

phong phú đó là sông Hồng dài 67,0 km chạy dọc theo ranh giới giữa Thái Bình

và Nam Định từ ngã ba Phương Trà đến cửa Ba Lạt; sông Luộc dài 53,0 km dọc

ranh giới giữa Thái Bình và Hải Dương từ cửa sông Luộc đến An Khê; sông

Hoá dài 35 km chạy giữa Thái Bình và Hải Phòng; sông Trà Lý dài 65,0 km

chạy qua giữa Thái Bình nối liền từ sông Hồng chảy ra biển. Ngoài 4 sông lớn

còn có 17 sông nhỏ do tỉnh quản lý có chiều dài 236,0 km. Mật độ lưới đường

sông 0,33km/km2.

* Về thủy lợi:

Hiện trạng năm 2015, đất thủy lợi toàn tỉnh có 10.850 ha, chiếm 6,84%

diện tích tự nhiên, tỷ lệ đất thủy lợi trên diện tích đất canh tác đạt 13,68%.

- Hệ thống đê điều: tỉnh Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống đê sông, đê

biển khép kín với tổng chiều dài trên 584,6 km. Trong đó khoảng 361,1 km đê

cấp 3 trở lên (đê trung ương) và khoảng 221,5 km là đê bối, đê bao, đê vùng (đê

địa phương).

- Đê trung ương: gồm 6 tuyến đê sông và 4 tuyến đê biển với tổng chiều

dài 361,1 km.

- Đê địa phương: gồm 29 tuyến đê bối và đê vùng với tổng chiều dài

221,5 km. Đối với đê sông đối phó được với mực nước lũ thiết kế; đối với đê

biển phòng chống được những cơn bão mạnh cấp 8, cấp 9 triều trung bình; đối

với đê bối: gồm 14 tuyến đê có dân sinh sống, khả năng chống đỡ được với lũ ở

báo động cấp 2, cấp 3. Còn lại 15 tuyến đê bối không có dân sinh sống khả năng

chống lũ ở mức báo động số 2.

- Sông trục: toàn tỉnh có tổng số 1.936,0 km sông trục chính; hầu hết các

tuyến sông trục đều bị nông và hẹp (trừ sông Kiến Giang mới được nạo vét), điển

hình là hệ thống sông Tiên Hưng, sông Sa Lung và các trục sông xương cá;

nguyên nhân chính là do hàng năm lấy nước phù sa bị bồi lắng nhiều mà nhiều

năm lại chưa được nạo vét. Mặt khác tình trạng vi phạm như: làm đăng, vó bè,

làm nhà, bãi vật liệu… thu hẹp mặt cắt, cũng như thả bèo cản trở mặt thoáng các

sông trục rất phổ biến. Đó là các nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng lực dẫn và

thoát nước của thệ thống sông trục, gây tình trạng úng, hạn.

Nhìn chung, các công trình thuỷ lợi xây dựng từ nhiều thời kỳ khác nhau

nên chất lượng công trình cũng khác nhau. Trong điều kiện thời tiết bình thường

hệ thống thuỷ lợi đã phục vụ tưới cho gần 96.480,0 ha, tiêu cho 121.265,0 ha

diện tích, cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và một phần cho nuôi

trồng thuỷ sản; đồng thời góp phần cải tạo đất, giữ được môi trường sinh thái.

Page 36: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

29

* Về giáo dục đào tạo:

Năm 2015, đất cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh có 686 ha, chiếm 0,43%

diện tích tự nhiên, bình quân đất cơ sở giáo dục và đào tạo đạt 3,83 m2/người.

Trong những năm qua đội ngũ cán bộ, giáo viên toàn ngành đủ về số lượng,

chất lượng nâng cao đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp giáo dục. Cơ sở vật chất, trang

thiết bị được tăng cường theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa, hiện đại hóa.

- Quy mô các cấp học: tính đến năm 2015, toàn tỉnh có 301 trường mầm

non, 295 trường tiểu học, 271 trường THCS, 39 trường THPT, 11 trung tâm

GDTX, 8 trung tâm KTTH-HN, 286 trung tâm học tập cộng đồng, cụ thể:

+ Giáo dục mầm non: quy mô trường, lớp bậc học mầm non tăng nhanh

qua các năm, toàn tỉnh hiện có 301 trường mầm non; huy động được 27.405

(53,7%) số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 75.473 (97,9%) trẻ trong độ tuổi mẫu

giáo, trong đó số trẻ 5 tuổi đến trường là 26.947 trẻ (99,9%). Đến nay, toàn tỉnh

đã hoàn thành đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. 100% điểm

trường tích cực trong việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non

mới, đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng

cao chất lượng giáo dục. Tổng diện tích khuôn viên các trường là 125,86 ha, đạt

bình quân 0,42 ha/trường và 12,2 m2/trẻ.

+ Giáo dục tiểu học: toàn tỉnh có 295 trường tiểu học, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào

lớp 1 đạt 100%. Toàn cấp học phấn đấu duy trì và nâng cao chất lượng kết quả

phổ cập GDTH đúng độ tuổi. Thái Bình là tỉnh đầu tiên của cả nước đạt phổ cập

GDTH đúng độ tuổi năm 2011. Tổng diện tích khuôn viên các trường là 203,7

ha, đạt bình quân 0,69 ha/trường và 16,2 m2/học sinh.

+ Giáo dục trung học: có 271 trường với 97.075 học sinh. Toàn tỉnh có 16

trường THCS liên xã, trên cơ sở sáp nhập 37 trường, huyện Hưng Hà 2 trường,

các huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Thái Thụy, Quỳnh Phụ mỗi huyện có 1 trường.

Tổng diện tích khuôn viên các trường là 218,7 ha, đạt bình quân 0,81 ha/trường

và 22,2 m2/học sinh.

+ Giáo dục phổ thông: toàn tỉnh có 39 trường THPT, trong đó 29 trường

công lập và 10 trường tư thục với tổng số 54.623 học sinh. Trong những năm

qua, Sở Giáo dục Đào tạo thực hiện việc giao chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 cho các

trường công lập ổn định mức 65-67% so với học sinh tốt nghiệp THCS và đảm

bảo sĩ số tối đa 45 học sinh/lớp; tỷ lệ học sinh được học THCS và đảm bảo sĩ số

tối đa 45 học sinh/lớp; tỷ lệ học sinh được học THPT hàng năm đạt khoảng 82%

so với học sinh tốt nghiệp THCS. Tổng diện tích khuôn viên các trường là 68,72

ha, đạt bình quân 1,76 ha/trường và 11,8 m2/học sinh.

Page 37: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

30

+ Giáo dục thường xuyên: hoàn thành việc sáp nhập trung tâm kỹ thuật

tổng hợp hướng nghiệp vào trung tâm giáo dục thường xuyên và chuyển về tỉnh

quản lý; nâng cấp trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp thành phố thành

trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh. Đến nay toàn tỉnh có 11 TTGDTX-HN,

trong đó 10 TTGDTX-HN cấp huyện, 01 TTGDTX-HN cấp tỉnh, 286 trung tâm

học tập cộng đồng, số lượng học viên tham gia xóa mù chữ và bổ túc các cấp

trong năm là 6.406 học viên, số người học tại các trung tâm học tập cộng đồng

là 1.588.415 lượt người; số lượng học sinh học bổ túc THPT trung bình hàng

năm đạt 5.000 - 6.000 học sinh.

+ Giáo dục đại học, cao đẳng:

Hệ thống các cơ sở dạy nghề gồm: 2 trường cao đẳng nghề, 6 trường

trung cấp nghề, 01 cơ sở liên kết đào tạo cao đẳng nghề, 18 trung tâm dạy nghề

và 25 cơ sở khác tham gia dạy nghề. Quy mô tuyển sinh dạy nghề những năm

gần đây đã bắt đầu tăng, từ 31.200 học sinh, sinh viên vào năm 2013 lên 32.500

học sinh, sinh viên năm 2015. Đặc biệt, các lớp đào tạo nghề ngắn hạn và các

lớp chuyển giao công nghệ trong thời gian ngắn có số lượng người học rất cao.

Hệ thống cơ sở giáo dục chuyên nghiệp gồm: 02 trường trung cấp chuyên

nghiệp, 01 trường Chính trị; 03 trường Cao đẳng và 02 trường Đại học, trong

đó: Đại học Y Thái Bình với nhiệm vụ đào tạo đội ngũ y bác sỹ đa khoa, chuyên

khoa có trình độ chuyên môn cao cho khu vực Nam đồng bằng Sông Hồng và

các nước bạn Lào, Campuchia,...; Trường Đại học Thái Bình đã được thành lập

trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật, với việc tiếp nhận cơ sở

vật chất của trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở phía

Bắc tại Thái Bình đã tạo điều kiện và làm tiền đề cho trường phát triển. Quy mô

đào tạo của các trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình tăng nhanh ở giai đoạn 2005-

2010, nhưng đến 2011-2013 đã chững lại và có xu hướng giảm, từ 20.554 học

sinh, sinh viên năm học 2010-2011 giảm còn 15.500 học sinh, sinh viên năm

học 2012-2013, năm học 2014-2015 khoảng 14.500 học sinh, sinh viên. Ngoài

ra, với nhiều hình thức đào tạo khác, hàng năm các trường đào tạo và bồi dưỡng

được khoảng 15.000 người.

* Về cơ sở y tế:

Năm 2015, đất cơ sở y tế toàn tỉnh có 136 ha, chiếm 0,09% diện tích tự

nhiên, bình quân đất cơ sở y tế đạt khoảng 0,76 m2/người. Tỷ lệ giường bệnh

trên 10.000 dân là 31 giường bệnh. Quy mô giường bệnh trong vòng 10 năm giữ

ổn định ở các cơ sở công lập, trong đó tuyến tỉnh với 09 bệnh viện đa khoa,

chuyên khoa gồm 2.645 giường bệnh; tuyến huyện với 12 bệnh viện đa khoa

gồm 2.640 giường bệnh; bệnh viện Đại học y và 03 bệnh viện tư nhân gồm 370

Page 38: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

31

giường bệnh; 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế với tổng số 1.420 giường

bệnh lưu. Hiện trạng hệ thống cơ sở y tế của tỉnh như sau:

+ Tuyến tỉnh, có các cơ sở khám chữa bệnh: bệnh viện Đa khoa; bệnh viện y học cổ truyền; bệnh viện tâm thần; bệnh viện Lao; bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng; khu điều trị bệnh phong Văn Môn; bệnh viện phụ sản; bệnh viên Nhi; bệnh viện Mắt.

+ Tuyến huyện, có 8 Trung tâm y tế huyện, thành phố; 12 bệnh viện đa khoa và 8 Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

+ Tuyến y tế cơ sở, đến nay 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế với 256/286 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, trong đó 02 huyện là Tiền Hải và Quỳnh Phụ có 100% số xã đạt chuẩn.

+ Các đơn vị y tế khác, trên địa bàn tỉnh có bệnh viện Đa khoa Trường đại học Y Thái Bình (Bộ Y tế), bệnh xá Công an tỉnh, Đội điều trị 207 quân đội…

* Về văn hóa - thông tin:

Năm 2015, đất cơ sở văn hóa (gồm đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng) toàn tỉnh có 239 ha, chiếm 0,15% diện tích tự nhiên, bình quân đất cơ sở văn hóa đạt 1,33 m2/người.

Hiện nay toàn tỉnh có 2.176 di tích được đưa vào danh mục quản lý, trong đó: 2 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 112 di tích cấp quốc gia và 509 di tích cấp tỉnh. Việc trùng tu, tôn tạo được các cấp, các ngành và nhân dân thực hiện, nhiều di tích được đưa vào Dự án tu bổ tôn tạo lớn như: Chùa Keo - Vũ Thư; Đền Trần - Hưng Hà, Đền Đồng Xâm - Kiến Xương; Đình, đền, bến tượng A Sào - Quỳnh Phụ... được thực hiện từ nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn xã hội hóa huy động của nhân dân chiếm tỷ lệ cao so với đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước.

- Hệ thống thiết chế văn hóa phát triển ở cả 4 cấp: tỉnh, huyện, xã và thôn. Đến nay toàn tỉnh đã có 8 huyện, thành phố có trung tâm văn hóa thể thao, thư viện và khu vui chơi giải trí; 285/286 nhà văn hóa xã, phường, thị trấn; 19 thư viện xã; 4 tủ sách cơ quan và trên 200 điểm bưu điện văn hóa; 66,8% thôn, làng, tổ dân phố có nhà văn hóa, trong đó có 28% nhà văn hóa được xây mới, còn lại là tận dụng cơ sở vật chất cũ của hội trường, nhà trẻ, đình làng, chùa...

- Hoạt động câu lạc bộ ở Thái Bình khá mạnh: câu lạc bộ Chèo truyền thống, CLB gia đình văn hoá, CLB thơ văn... Hiện có 8 đoàn nghệ thuật tư nhân và công ty biểu diễn nghệ thuật hoạt động theo Luật doanh nghiệp; thành lập 3 liên đoàn quần vợt, cầu lông, bóng bàn và gần 1.000 câu lạc bộ thể thao với 61 loại hình khác nhau; có 1.350 đội nhóm văn nghệ quần chúng với hàng vạn hội viên tự tổ chức các hoạt động và hiện nay đã hình thành hệ thống nhà văn hoá thôn làng.

Page 39: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

32

- Hiện toàn tỉnh có hơn 1.400 thiết chế văn hoá cổ, ngoài ra còn có hàng trăm các di sản văn hoá phi vật thể là kho tàng tri thức của cộng đồng cư dân. Thời gian qua nhiều di tích lịch sử văn hóa, nhà văn hóa thôn làng được xây dựng từ sự kết hợp nguồn kinh phí đóng góp của nhân dân và các tổ chức xã hội. Đến nay có 14,5% di tích cách mạng, lịch sử văn hóa được tu bổ, tôn tạo; 74,5% số gia đình, 44,5% thôn, làng, tổ dân phố và 60,5% cơ quan đạt chuẩn đơn vị văn hóa; 14% thiết chế văn hóa, thể thao được xây dựng mới.

- Hệ thống thư viện được tổ chức theo 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) gồm: 01 thư

viện khoa học tổng hợp tỉnh, 7/8 thư viện huyện, thành phố.

- Hệ thống phát thanh truyền hình được khép kín từ tỉnh đến cơ sở. Đài

phát thanh truyền hình đã phủ sóng 100% địa bàn tỉnh.

- Toàn tỉnh hiện có 1 Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng với 1 rạp

chiếu phim tại thành phố Thái Bình và 3 đội chiếu bóng lưu động.

* Về thể dục thể thao:

Năm 2015, đất cơ sở thể dục thể thao của tỉnh có 291ha, chiếm 0,18%

diện tích tự nhiên, bình quân đất cơ sở thể dục thể thao đạt 1,63 m2/người.

Trong những năm qua, phong trào "toàn dân rèn luyện thân thể theo

gương Bác Hồ vĩ đại" được triển khai tích cực ở các cấp các ngành, địa phương.

Hàng năm, đã tổ chức trên 13 giải đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh, 150 giải thi

đấu thể thao cấp huyện và gần 1.400 giải thi đấu thể thao cấp xã. Toàn tỉnh hiện

có 29,7% số người luyện tập TDTT thường xuyên, 19,4% số gia đình thể thao.

Công tác giáo dục thể chất ở các trường học được thực hiện theo đúng quy định

của Bộ Giáo dục Đào tạo. Về cơ sở vật chất:

- Cấp tỉnh: nhà thi đấu đa năng với 4.950 chỗ ngồi; nhà thi đấu trung tâm

với 1.500 chỗ ngồi; bể bơi 50 m x 21 m; bể bơi thiếu nhi 25 m x 17 m; sân vận

động 15.000 chỗ ngồi; 1 sân quần vợt; 1 nhà tập luyện bóng chuyền; 1 nhà tập

võ, vật; một số công trình phụ trợ khác.

- Cấp huyện: có 7 sân vận động đơn giản thi đấu được nhiều môn thể

thao, 01 bể bơi đơn giản.

- Cấp xã: hầu hết các xã, phường, thị trấn đều có sân chơi thể thao. 100%

các trường học đều có sân chơi bãi tập dụng cụ điền kinh, sân bóng rổ, dụng cụ

giảng dạy nội ngoại khoá. Có 3 nhà thi đấu và 3 bể bơi đơn giản.

* Mạng lưới bưu chính viễn thông - công nghệ thông tin:

Cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông của tỉnh được xây dựng hiện đại đồng

bộ rộng khắp, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ mới và

Page 40: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

33

ứng dụng công nghệ thông tin, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, nâng

cao chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng, bảo đảm thông tin liên lạc thông

suốt trong mọi tình huống.

- Mạng chuyển mạch: đến nay, ngành bưu chính viễn thông bước đầu

triển khai mô hình mạng NGN cho các dịch vụ mới chủ yếu là các dịch vụ

Internet băng rộng và các dịch vụ ứng dụng của hệ thống Call Center như: giải

trí, trả lời tự động… Những thuê bao cũ vẫn giữ nguyên, những thuê bao phát

triển mới sẽ tiến hành phát triển theo mạng thế hệ mới NGN. Trang bị mới thêm

16 điểm chuyển mạch thuộc 8 huyện, thành phố; nâng cấp dung lượng của các

điểm chuyển mạch cũ.

- Mạng truyền dẫn: đã cáp quang hóa các tuyến đường trục trên toàn tỉnh,

ngầm hóa tuyến cáp quang đến các tuyến phố, ngầm hóa cáp quang tại các khu vực

mới xây dựng, ngầm hóa trong các ngõ khu vực nội thành thành phố Thái Bình.

d) Thực trạng phát triển đô thị

Hệ thống đô thị của tỉnh gồm 1 thành phố và 13 thị trấn; dân số đô thị là

200.600 người, chiếm 11,21% dân số; diện tích đất đô thị của tỉnh (tính theo

ranh giới đơn vị hành chính các phường của TP.Thái Bình và các thị trấn) là

5.038,62 ha, chiếm 3,18% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh.

Thái Bình là tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá thấp so với các tỉnh thuộc vùng đồng

bằng sông Hồng (cả nước là 38%, vùng đồng bằng sông Hồng là 25,1%; tỉnh

Hưng Yên là 14,2%; Hà Nam 16,4%, Ninh Bình 15,7%, Nam Định 17,8%; Hải

Phòng 33,2%). Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh hiện nay đạt khoảng 10%, tỷ lệ này

bằng 26,92% so với tỷ lệ chung của cả nước và khoảng 29,41% so với vùng

đồng bằng sông Hồng. Thực trạng phát triển các đô thị của tỉnh như sau:

- Thành phố Thái Bình: thành phố Thái Bình đã được Thủ tướng Chính

phủ công nhận là đô thị loại II tại Quyết định số 2418/QĐ-TTg ngày

12/12/2013. Trong những năm qua, thành phố là một trong số các đô thị được

tập trung, ưu tiên vốn ngân sách để đầu tư xây dựng và phát triển; đến nay, đã

đạt hầu hết các chỉ tiêu theo quy định đối với đô thị loại II. Đây là trung tâm

chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội và cũng là địa bàn xây dựng trụ sở khối cơ

quan các Sở, Ban ngành của tỉnh, UBND thành phố. Trong những năm gần đây,

hệ thống cơ sở hạ tầng các khu chức năng đô thị đã dần hình thành và có vóc

dáng hiện đại, tuy nhiên cũng mới chỉ tập trung tại một số khu vực nội thị,

những khu vực ngoại vi thành phố mức độ phát triển còn thấp.

Những năm qua, nhiều khu đô thị mới, dự án lớn về hạ tầng kỹ thuật và

hạ tầng xã hội đã và đang triển khai đầu tư xây dựng đồng bộ như: Dự án Khu

đô thị mới Trần Hưng Đạo; Khu đô thị mới Kỳ Bá; Khu nhà ở xã hội phường Lê

Page 41: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

34

Hồng Phong; Khu nhà ở xã hội tại Khu phố 4 - Khu đô thị Trần Hưng Đạo; Khu

nhà ở xã hội phường Quang Trung; Hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm Y tế tỉnh;

Nhà thi đấu đa năng - Trung tâm thể dục thể thao Thành phố... đã và đang được

đầu tư xây dựng làm thay đổi đáng kể bộ mặt thành phố, thúc đẩy mạnh mẽ quá

trình đô thị hóa của các khu vực lân cận.

Năm 2015, Thành phố có diện tích tự nhiên 6.810 ha, chiếm 4,29% diện

tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất ở đô thị tại thành phố khoảng 397,0 ha (theo số liệu

thống kê đất đai ngày 31/12/2015), bình quân đạt khoảng 37,88 m2/người.

- Các đô thị còn lại: hiện tại đều là đô thị loại V (thị trấn), mang đặc điểm

chung của các đô thị mới được thành lập, khu vực trung tâm nhỏ, đất xây dựng

đô thị không tập trung, thường phát triển theo ven đường chính, từ trung tâm lan

rộng dần ra xa. Nhìn chung cơ sở hạ tầng của các đô thị này còn thấp chưa đáp

ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.

e) Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn

Toàn tỉnh có 267 xã (theo thời điểm thống kê đất đai 31/12/2015), với số

dân là 1.588,1 nghìn người, chiếm 88,79% dân số toàn tỉnh. Diện tích đất khu

dân cư nông thôn là 36.490,0 ha, chiếm 23% tổng diện tích tự nhiên của toàn

tỉnh. Bình quân đất khu dân cư nông thôn là 229,77 m2/người. Trong đó: đất

nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn 16.648,0 ha, chiếm 45,62% diện tích

đất khu dân cư nông thôn; đất phi nông nghiệp 19.792 ha (đất ở tại nông thôn

12.543 ha, bình quân diện tích đất ở tại nông thôn là 77,71 m2/người), chiếm

54,24% diện tích đất khu dân cư nông thôn.

Các điểm dân cư phân bố dàn trải theo cấu trúc bất quy tắc, tự phát, phân

tán, quy mô khá lớn đạt trung bình trên 3.000 người/điểm (cấp thôn), hình thành tại

nơi thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp. Dân cư phân bố chủ yếu ven các đường

giao thông, hai bên bờ sông. Hệ thống hạ tầng xã hội dịch vụ phát triển tương đối

hoàn chỉnh, gồm công trình y tế, giáo dục, văn hóa xã hội và các dịch vụ khác.

2.3. Phân tích đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc

sử dụng đất

2.3.1. Biến đổi khí hậu có liên quan đến địa bàn của tỉnh

Theo thống kê, độ mặn trên một phần nghìn, sâu vào các cửa sông từ 15 - 20

km, đặc biệt vụ xuân 2010, nước mặn đã xâm nhập sâu đến cống Vũ Đoài, cách

cửa biển 35 km; mực nước biển tăng khoảng 2,9 mm/năm (số liệu đo đạc từ vệ tinh

từ năm 1993-2010). Cũng do biến đổi khí hậu vùng ven biển, lượng mưa cũng diễn

biến thất thường hơn các tỉnh lân cận, ví dụ: thời điểm tháng 7/1980, lượng mưa

400 - 588 mm, diện tích lúa ngập úng 35.897,0 ha, trong đó mất trắng 15.190,0 ha;

Page 42: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

35

đến tháng 7/2003, lượng mưa 850 - 1.078 mm, diện tích lúa ngập úng 57.000,0 ha,

trong đó mất trắng 27.676,0 ha; tháng 11/2008, lượng mưa 300 - 400 mm, ngập

úng 32.028,0 ha cây vụ đông, 15.000,0 ha mất trắng.

Theo số liệu thống kê, lượng mưa 50 năm qua ở Thái Bình giảm 9%, lượng

mưa mùa khô có xu hướng tăng, số ngày mưa lớn cũng tăng lên. Cùng với việc

xâm nhập mặn và ngập úng, biến đổi khí hậu cũng thể hiện khá rõ ở nền nhiệt.

Giai đoạn 1960 - 2010, nhiệt độ trung bình năm tăng 0,40C, nhiệt độ mùa đông

tăng nhanh hơn mùa hè; nhiệt độ trung bình ở các thập kỷ 60, 70, 80 và những

năm 2000 tăng khoảng 0,10C cho mỗi thập kỷ.

Bão và áp thấp nhiệt đới tăng giảm thất thường, giai đoạn 1996 - 2004, số

lượng các cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Thái Bình có xu hướng giảm

dần, nhưng lại có dấu hiệu tăng trở lại giai đoạn 2004 - 2010. Bên cạnh đó, số đợt

không khí lạnh trung bình hàng năm khoảng 28 đợt.

Biến đổi khí hậu gây nhiều hậu quả đến đời sống dân sinh, điều dễ nhận

thấy đối với tỉnh nông nghiệp như Thái Bình là tình trạng mất đất nông nghiệp.

Khi nước biển dâng cao, tình trạng xâm thực của nước mặn cộng với bão, lũ,

ngập úng đã khiến nhiều vùng đất canh tác màu mỡ bị mất. Đáng chú ý là các xã

thuộc hai huyện Tiền Hải và Thái Thuỵ bị tác động mạnh nhất do hiện tượng

nước biển dâng, thuỷ triều dâng và nguy hại nghiêm trọng khi có bão cộng với

nước biển dâng.

2.3.2. Ngập úng, sạt lở, hạn hán tác động đến việc sử dụng đất

Là tỉnh có 52,0 km bờ biển với dân số hơn 1.788,7 nghìn người, mật độ

dân số đông trên 1.139 km2/người, trên 90% làm nông nghiệp; do vậy, các ảnh

hưởng cực đoan do biến đổi khí hậu có nguy cơ đe dọa trực tiếp đời sống người

dân và môi trường.

Khô hạn: Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Thái Bình (Niên giám

Thống kê Thái Bình 2011), hàng năm, diện tích lúa vụ xuân bị hạn khoảng 10 -

12 nghìn ha, liên tục từ năm 2004 - 2011, mực nước sông Hồng xuống rất thấp,

gây khó khăn cho công việc đổ ải. Những năm gần đây, diễn biến mặn ở các cửa

sông khá phức tạp. Đáng chú ý vào khoảng thời gian từ tháng 10 năm trước đến

tháng 3 năm sau, lưu lượng nước sông ở mức thấp, thuỷ triều ảnh hưởng sâu vào

đất liền, mực nước và độ mặn biến đổi từng ngày, từng giờ trong một "con

nước" và phụ thuộc vào các yếu tố thuỷ văn và hải văn…

Thực tế những năm qua, trên địa bàn tỉnh Thái Bình do ảnh hưởng của

biến đổi khí hậu nên các hiện tượng thời tiết như: bão, lụt, áp thấp nhiệt đới xảy

ra thất thường đã trực tiếp ảnh hưởng, gây thiệt hại nghiêm trọng đến nhiều

Page 43: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

36

ngành sản xuất và đời sống của người dân. Những cơn bão với cường độ ngày

càng mạnh đã tàn phá nhiều cánh rừng ngập mặn cũng như rừng phòng hộ, làm

suy thoái hệ sinh thái ven biển, ảnh hưởng lớn tới kinh tế thủy hải sản của địa

phương. Đặc biệt là cơn bão số 8 đổ bộ trực tiếp vào Thái Bình vào cuối năm

2012 đã gây thiệt hại lớn về người và tài sản mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh

hưởng của biến đổi khí hậu; trong đó thiệt hại nặng nề nhất là ngành nông

nghiệp với 6.000 ha lúa mùa đã chín bị đổ, ngập sâu trong nước, gần 30 nghìn

ha hoa màu, cây vụ đông bị hư hỏng nặng, hàng vạn cây lấy gỗ, cây ăn quả bị

đổ; trên 8,0 nghìn ha nuôi trồng thủy sản bị ngập, trong đó 2 huyện ven biển

Thái Thụy và Tiền Hải có gần 2.500,0 ha ngao bị thiệt hại nặng nề.

Các đợt rét đậm, rét hại bất thường kéo dài vào cuối năm 2011 và đầu

năm 2012 cho thấy sự gia tăng của thiên tai và các hiện tượng cực đoan của khí

hậu, thời tiết làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Sâu

bệnh phát sinh trên diện rộng, dịch bệnh gia súc, gia cầm bùng phát ở nhiều nơi

gây tâm lý lo ngại, người nông dân không yên tâm đầu tư phát triển sản xuất,

cây trồng sinh trưởng chậm, ảnh hưởng thời vụ. Nắng nóng kéo dài do tác động

của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây, dẫn đến nước biển xâm nhập sâu

vào đất liền làm cho đất canh tác ven biển bị mặn hóa.

Theo kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Thái Bình, nếu mực nước biển dâng

50 cm thì diện tích đất có nguy cơ ngập lụt là 11,8%; nếu dâng lên 100 cm thì sẽ có

khoảng 31,4% diện tích có nguy cơ bị ngập lụt. Trong đó, 2 huyện ven biển Thái

Thụy, Tiền Hải chịu tác động nặng nề nhất với diện tích ngập tương ứng là 31,86

km2 và 35,91 km2... Dự báo đến năm 2100, Thái Bình sẽ bị xâm nhập mặn sâu

thêm vào đất liền từ 3 - 9 km, uy hiếp trực tiếp đến an toàn hệ thống hồ chứa và hệ

thống đê. Bên cạnh đó, sự diễn biến phức tạp của khí hậu, sự thay đổi các dòng

chảy của sông, mực nước biển dâng đã và đang gây ra các hiện tượng sạt lở, xói

mòn các bờ sông, bờ biển, phá hủy nhiều công trình cơ sở hạ tầng.

Ðể ứng phó với những tác động của biến đổi khí hậu, tỉnh Thái Bình đã

thành lập Ban chỉ đạo chương trình hành động ứng phó với biển đổi khí hậu và

xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-

2020. Hiện nay, cùng với việc tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống đê

biển, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý để thích ứng với tác động của

biến đổi khí hậu, Thái Bình đang tích cực phát triển, khôi phục lại rừng ngập

mặn, rừng phòng hộ bị thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra. Đồng thời đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp và

nhân dân về ứng phó với biến đổi khí hậu; đặc biệt là nâng cao nhận thức cộng

Page 44: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

37

đồng và các bên liên quan tích cực trồng mới và khoanh vùng bảo tồn rừng ngập

mặn theo mô hình quản lý khu dự trữ sinh quyển thế giới châu thổ sông Hồng.

Ngoài ra, tỉnh cũng đang triển khai thực hiện các đề án, đề tài nghiên cứu trong

phát triển nông nghiệp, thủy sản, rừng phòng hộ, quản lý tổng hợp dải ven biển

và bảo vệ bờ biển... chủ động ứng phó, giảm thiểu tối đa những tổn thất do biến

đổi khí hậu gây ra.

III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ,

SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH

3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung

quản lý nhà nước về đất đai

3.1.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện văn bản đó

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật

Đất đai có hiệu lực, Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường

đã tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ chủ chốt từ tỉnh đến cơ sở. Đồng thời

tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về Luật Đất đai trên các phương tiện thông tin đại

chúng và bằng nhiều hình thức nhằm giúp người dân hiểu và thực hiện Luật đất

đai. Việc ban hành các văn bản cụ thể hoá các nội dung quản lý nhà nước về đất

đai đồng thời tổ chức đôn đốc các cơ quan chức năng thực hiện các văn bản trên

địa bàn theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai năm 2013; trong đó có một số

văn bản sau:

- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 25/01/2014 về việc tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn

tỉnh Thái Bình;

- Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 về việc ban hành

Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và

môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình;

- Chỉ thị số số 06/CT-UBND ngày 28/02/2014 về việc triển khai thi hành

Luật Đất đai năm 2013;

- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 30/06/2014 Quy định hạn mức

công nhận, hạn mức giao đất, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh

Thái Bình;

- Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 30/06/2014 Quy định một số

chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn tỉnh Thái Bình;

Page 45: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

38

- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 Quy chế phối hợp

quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình;

3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính

Là một trong những tỉnh có ranh giới hành chính khá ổn định; riêng diện

tích các huyện Tiền Hải, Thái Thụy có thay đổi do được bồi đắp ở ven biển.

Ranh giới hành chính của tỉnh, các huyện đã được pháp lý hóa khi thực hiện Chỉ

thị số 364-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).

Đến nay, tỉnh Thái Bình có 8 huyện, thành phố đã xây dựng bản đồ hành chính

và hồ sơ địa giới hành chính.

Về ranh giới hành chính cấp huyện: thực hiện Nghị định 181/2007/NĐ-

CP ngày 13/12/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính

huyện Đông Hưng, huyện Kiến Xương, huyện Vũ Thư để mở rộng thành phố

Thái Bình; điều chỉnh địa giới hành chính phường, xã; thành lập phường thuộc

thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Đến nay địa giới hành chính cấp huyện,

thành phố được xác định, hệ thống bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính được bàn

giao theo đúng thủ tục.

Các loại hồ sơ về địa giới hành chính của tỉnh và 8 huyện, thành phố đều

được lưu trữ, quản lý và sử dụng theo đúng quy định pháp luật.

3.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng

đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều

tra xây dựng giá đất

a) Công tác lập bản đồ địa chính

- Là một trong những tỉnh có bản đồ giải thửa phủ trùm toàn tỉnh, có ảnh

máy bay chụp trong những năm 1970 với tỷ lệ 1/5.000. Nhưng do số liệu giải

thửa và ảnh máy bay có độ chính xác không cao nên từ năm 1987 - 1999, tỉnh đã

tiến hành công tác đo đạc và hoàn thành lập bản đồ địa chính các huyện Tiền

Hải, Kiến Xương, thành phố Thái Bình. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính

được tiến hành theo kế hoạch từng năm như: Năm 2004 hoàn thành đo đạc địa

chính huyện Quỳnh Phụ; từ năm 2005 - 2008 đã hoàn thành việc đo đạc lập bản

đồ địa chính chính quy cho 106 xã với tổng diện tích là 57.432,0 ha trong đó: tỷ

lệ 1/500 là 305,0 ha, tỷ lệ 1/1000 là 15.670,0 ha, tỷ lệ 1/2000 là 40.973,0 ha.

- Năm 2014, tỉnh đã cơ bản hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP). Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ động phối hợp với các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị thi công, các xã, phường, thị trấn đẩy

Page 46: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

39

nhanh tiến độ xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến nay, các huyện Kiến Xương, Quỳnh Phụ và thành phố Thái Bình đã cơ bản hoàn thành; các huyện Tiền Hải, Vũ Thư đang tập trung lập hồ sơ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các huyện Hưng Hà, Thái Thụy, Đông Hưng đã hoàn thành việc chuẩn hóa bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính khu dân cư. Ngoài việc đo đạc và lập bản đồ địa chính các xã, phường, thị trấn, UBND tỉnh còn chỉ đạo Sở TN&MT tiến hành đo đạc hiện trạng sử dụng đất bãi bồi ven biển, đo đạc để giải phóng mặt bằng cho các khu công nghiệp, các tuyến giao thông, các khu đô thị.

- Trên địa bàn tỉnh hiện đã có hệ thống bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính của 3 cấp được lập theo Chỉ thị 364-CT ngày 06/11/1991của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).

- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh thời gian qua nhìn chung đảm bảo các quy định kỹ thuật của quy phạm, đã cung cấp tài liệu phục vụ cho công tác quản lý đất đai ở các địa phương.

- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất: thực hiện Luật đất đai 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo thành lập bản đồ kiểm kê đất đai năm 2014 gắn với công tác kiểm kê đất đai. Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, đến năm 2010, tỉnh đã xây dựng được bản đồ quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và 8 huyện, thành phố đến năm 2020. Hiện nay tỉnh đang triển khai Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 của tỉnh và của 8 huyện, thành phố.

- Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất: trong những năm qua, tỉnh đã thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá đất đai làm cơ sở thực thi các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội như: điều tra đất chưa sử dụng (theo Quyết định 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) năm 2000; kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

* Công tác lập quy hoạch:

- Thực hiện Luật Đất đai 2003, Sở Tài nguyên và Môi trường đã báo cáo UBND tỉnh cho phép Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2006 - 2010; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2015 đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 24/2007/NQ-CP ngày 25/4/2007 của Chính phủ và lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Thái bình được phê duyệt tại Nghị quyết số 39/2013/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ.

Page 47: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

40

- Thực hiện Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy bản

nhân tỉnh đang chỉ đạo tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020 cấp tỉnh và của 8 huyện,

thành phố cho phù hợp các chỉ tiêu của Luật đất đai 2013 và phù hợp định

hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

* Công tác lập kế hoạch sử dụng đất:

- Trước khi có Luật đất đai 2013, UBND tỉnh đã chỉ đạo tiến hành lập kế

hoạch sử dụng đất 8/8 huyện, thành phố đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất 5

năm (2001-2005); thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) trình

UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.

- Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, các đơn vị trực thuộc tỉnh đã tiến

hành lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 trình UBND tỉnh phê duyệt.

Việc lập kế hoạch sử dụng đất từ thời điểm Luật Đất đai năm 2003 và sau

khi có Luật đất đai 2013 được triển khai thực hiện nề nếp. Căn cứ nhu cầu sử

dụng đất của các cấp, các ngành, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch trình Chính

phủ phê duyệt theo luật định và chỉ đạo các huyện, thành phố, các ngành tổ chức

thực hiện nên việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đã khai thác đất

chưa sử dụng vào sản xuất, hạn chế việc chuyển đất trồng lúa năng suất cao sang

các mục đích khác.

3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích

sử dụng đất

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, năm 2014 Sở Tài nguyên và Môi

trường đã tiếp nhận thẩm định, trình UBND tỉnh xét, quyết định giải quyết 200

hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, diện tích 396,40 ha (gồm: 38 hồ sơ giao

đất không thu tiền, diện tích 57,80 ha; 03 hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất

diện tích 21,17 ha; 67 hồ sơ thuê đất, diện tích 218,94 ha; 15 hồ sơ thu hồi đất,

diện tích 63,12 ha; 06 hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất, diện tích 2,53 ha; 06

hồ sơ điều chỉnh diện tích sử dụng đất, diện tích 12,86 ha; 65 hồ sơ chuyển mục

đích sử dụng đất, diện tích 19.98 ha); cấp 210 giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (tổ chức kinh tế 165

giấy; cơ sở hành chính sự nghiệp 34 giấy; cơ sở tôn giáo 11 giấy). Tiếp nhận,

thụ lý giải quyết 155/155 giao dịch; trong đó: đăng ký thế chấp 65 hồ sơ; xóa

đăng ký thế chấp 44 hồ sơ; thay đổi nội dung thế chấp 37 hồ sơ; đăng ký biến

động 09 hồ sơ. Cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường cho 71 trường hợp

(Cho công tác quản lý 56 trường hợp, khách hàng 15 trường hợp); luân chuyển

206 hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sang Sở Tài chính

(59 hồ sơ) và Cục thuế tỉnh (147 hồ sơ) theo quy định.

Page 48: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

41

3.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi thu hồi đất; tỉnh Thái Bình thời gian qua đã thực hiện tốt công tác

đền bù đất, tài sản và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất, được chuyển

mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt, cho thuê đất, giải quyết tranh

chấp đất đai… theo Luật Đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Trong thời gian qua nhờ sự linh hoạt được thể hiện qua công tác bồi

thường giá đất, nhà ở, tài sản trên đất, Ủy ban nhân dân tỉnh đã vận dụng khung

giá bồi thường sát với giá thị trường trong khung bảng giá đất được ban hành

hàng năm để giúp những hộ dân bị giải tỏa đủ điều kiện xây dựng nơi ở mới

hoặc mua được diện tích đất tương ứng. Đồng thời, đầu tư xây dựng các khu tái

định cư bố trí cho những hộ dân bị ảnh hưởng. Nhờ đó, tỉnh đã hoàn thành công

tác giải phóng mặt bằng (GPMB) hàng trăm dự án. Nhìn chung, việc thực hiện

đúng chính sách đối với hộ dân trong diện giải tỏa đã góp phần giúp các công

trình sớm được hoàn thành. Đặc biệt, những công trình giao thông thiết yếu, có

vị trí quan trọng đều được người dân hết sức đồng tình.

3.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh uỷ,

UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh ban hành

văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện, ban hành các hướng dẫn về công

tác cấp Giấy chứng nhận tập trung đôn đốc chỉ đạo thực hiện đẩy nhanh tiến độ

cấp Giấy chứng nhận gắn công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất với việc giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng sử dụng trong từng thời

điểm đồng loạt và thường xuyên.

- Thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện: đất nông nghiệp đã cấp 68%

số hộ; đất ở tại đô thị đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trên 74%

số hộ; đất ở nông thôn đã cấp giấy chứng nhận cho 63,6% số hộ và chỉ có 31,8%

số hộ hộ gia đình, cá nhân được nhận giấy chứng nhận; số giấy còn lại hầu hết

cấp chung với đất nông nghiệp ở thời điểm từ 1995-1997; hầu hết giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đã cấp không còn phù hợp với hiện trạng

sử dụng đất, hiện nay đã cấp đổi cho 87.021 hộ, diện tích 12.728 ha, đạt khoảng

17,5% số hộ.

- Thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh: đối với cơ sở tôn giáo đang sử

dụng đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 1.022 cơ sở đạt 90,70%

tổng số cơ sở; đối với tổ chức là các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức

Page 49: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

42

chính trị xã hội, tổ chức kinh tế đã cấp 2.411 giấy chứng nhận đạt khoảng 50%

số tổ chức.

- Thực hiện Luật đất đai 2013, tính đến cuối tháng 7/2015, tỉnh đã ký gần

292 nghìn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó đã trao cho người dân

273 nghìn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 97.600 hồ sơ đủ điều kiện cấp.

Cùng với đó, tại văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thành phố đã cấp trên

4.300 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

3.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai

Thực hiện Luật Đất đai và các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật

Đất đai, tỉnh chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện công tác kiểm kê đất đai bảo

đảm về thời gian và chất lượng quy định (kiểm kê đất đai năm 2005 theo Chỉ thị

28/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm kê quỹ đất của tổ

chức đang quản lý, sử dụng theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của

Thủ tướng Chính phủ; kiểm kê đất đai năm 2010 theo Chỉ thị 618/CT-TTg ngày

15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm kê đất đai năm 2014 theo Chỉ thị

21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ).

3.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

Hiện nay cả nước nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng đang triển khai

xây dựng hệ thống thông tin đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý Nhà nước

về đai đai trên địa bàn ngày càng tốt hơn. Việc quản lý đất đai hiện nay cũng đã

ứng dụng nhiều các công nghệ tin học nhưng mới chỉ đưa vào ứng dụng được

cho 1 số lĩnh vực như về số hóa bản đồ; phần mềm kiểm kê thống kê; phần mềm

về cơ sở dữ liệu địa chính….

Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các phần mềm tin học đã hỗ trợ

đắc lực cho việc quản lý đất đai trong tỉnh, rút ngắn được rất nhiều thời gian xử

lý công việc cũng như số lượng cán bộ làm việc đồng thời lại giúp cho việc quản

lý đất đai hiệu quả hơn, chặt chẽ hơn.

3.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của UBND tỉnh, từ năm

2015, Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ xác định giá đất cụ thể, trong

đó việc xác định giá đất cụ thể làm giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất

các khu quy hoạch dân cư trên địa bàn huyện, thành phố có khối lượng công

việc lớn.

Căn cứ tình hình thực tế và quy định của pháp luật, Sở đã tham mưu

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 07/01/2015 về tổ chức

thực hiện xác định giá đất cụ thể năm 2015, giao UBND huyện, thành phố tổ

Page 50: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

43

chức thực hiện xác định và đề xuất giá đất cụ thể; Sở Tài nguyên và Môi trường

tổ chức kiểm tra, lập phương án trình Hội đồng thẩm định giá đất và UBND tỉnh

quyết định. Sáu tháng đầu năm, với tinh thần trách nhiệm cao, phòng chuyên

môn của Sở tích cực, chủ động, tập trung thực hiện nhiệm vụ, đã tiếp nhận 82 hồ

sơ, xây dựng phương án trình Hội đồng thẩm định 79 hồ sơ và được UBND tỉnh

phê duyệt giá đất cụ thể để đấu giá quyền sử dụng đất (Hưng Hà: 18, Quỳnh

Phụ: 15, Đông Hưng: 08, Thái Thụy: 13, Tiền Hải: 05, Kiến Xương: 08, Vũ

Thư: 07, thành phố Thái Bình: 05 hồ sơ); tuy nhiên, thời gian giải quyết công

việc còn dài (từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi có quyết định giá đất khoảng 17 - 20

ngày), có lúc chưa đáp ứng nhu cầu thị trường và yêu cầu xây dựng nông thôn

mới. Để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xác định giá đất cụ thể, đề cao trách

nhiệm của UBND huyện, thành phố trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất,

tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại các địa phương; ngày 19/6/2015 UBND tỉnh

có Công văn số 1984/UBND-NNTNMT về việc xác định giá đất cụ thể làm căn

cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, đã chỉ đạo: Giao UBND

huyện, thành phố tổ chức xác định và đề xuất giá đất cụ thể làm căn cứ xác định

giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành và chịu

trách nhiệm về giá đề xuất; giá đề xuất phải đảm bảo hợp lý và không thấp hơn

giá quy định tại bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Sở Tài nguyên

và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ xác

định giá đất cụ thể do UBND huyện, thành phố lập; gửi Hội đồng thẩm định giá

đất thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ trì cùng các sở, ngành liên

quan kiểm tra các trường hợp đề xuất giá đất không đảm bảo yêu cầu, báo cáo

UBND tỉnh xử lý theo quy định.

3.1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất

Trong những năm qua các huyện, thành phố đã làm thủ tục xác nhận

chuyển quyền sử dụng đất cho các đối tượng theo quy định tạo điều kiện thực

hiện tốt các quyền của người sử dụng đất và quản lý đất đai theo pháp luật.

Thực hiện nghị định số 08/2000/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư

hướng dẫn của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp về đăng ký giao

dịch bảo đảm, ngành đã triển khai thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt trên 50%, trong khi

người sử dụng đất lại không có đầy đủ các giấy tờ sử dụng đất theo quy định nên

việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định còn hạn chế và

gặp khó khăn. Đặc biệt việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất còn hạn chế

ngoài nguyên nhân trên còn do điều kiện kinh tế trong tỉnh chậm phát triển, chủ

Page 51: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

44

yếu là sản xuất nông nghiệp, nhu cầu đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh không

cao, nên việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng nhìn chung

thấp. Chủ yếu hiện nay doanh nghiệp thuê đất thực hiện thế chấp tài sản trên đất

vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.

3.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về

đất đai

Thực hiện Luật đất đai 2013, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và

Môi trường tổ chức thanh tra, kiểm tra, đã phát hiện 53 tổ chức vi phạm pháp

luật về đất đai (trong đó: 02 hành vi tự ý chuyển mục đích 33.265 m2 đất trồng

lúa sang sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; 12 hành vi sử dụng 248.814,7

m2 đất chưa làm thủ tục thuê đất theo quy định; 17 hành vi sử dụng đất không

đúng mục đích hoặc cho thuê lại nhà xưởng sử dụng không đúng mục đích

55.338 m2 đất; 27 hành vi sử dụng đất chậm tiến độ so với dự án đầu tư hoặc

chưa sử dụng đất 716.008,2 m2; 4 hành vi xây dựng công trình trên 531,4 m2 đất

hành lang an toàn đường bộ, đường điện; 11 tổ chức chưa thực hiện nghĩa vụ

tài chính về đất, nợ trên 2,2 tỷ đồng).

Về kết quả rà soát tình hình sử dụng đất và sản xuất, kinh doanh của các

dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đoàn kiểm tra đã

tiến hành kiểm tra 59 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, trong đó chỉ có 3 doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất không có vi phạm pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng.

Các doanh nghiệp sử dụng đất không đúng mục đích cho thuê, sử dụng đất chậm

tiến độ, lấn chiếm đất… với diện tích gần 500 nghìn m2.

Tổ chức các cuộc thanh tra thực hiện chức trách, thẩm quyền quản lý Nhà

nước về tài nguyên và môi trường tại 8/8 huyện, thành phố, đã phát hiện các tồn

tại, vi phạm như: chưa xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra về đất đai,

chưa thực hiện hết trách nhiệm, quyền hạn trong công tác quản lý, sử dụng đất

đai (một số xã sử dụng đất xây dựng các công trình công cộng chưa được

UBND tỉnh quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; để cho

hộ gia đình, cá nhân lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy

định, khi phát hiện xử lý chưa kịp thời, thiếu kiên quyết).

3.1.13. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo

trong quản lý và sử dụng đất đai

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ

chức tốt công tác tiếp công dân được duy trì nề nếp theo quy định Luật Tiếp công

dân năm 2013; Quyết định số 134/QĐ-STNMT ngày 01/7/2014 của Giám đốc Sở

Tài nguyên và Môi trường về Nội quy tiếp công dân. Tại trụ sở tiếp dân của cơ

quan, đã tiếp 56 lượt, 119 người với 50 vụ việc liên quan đến đất đai, 07 vụ việc

Page 52: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

45

liên quan đến bảo vệ môi trường. Đã tiếp nhận, giải quyết 2/2 vụ việc về đất đai,

1/1 vụ việc về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; hướng dẫn công dân liên hệ

UBND cấp huyện, cấp xã để được giải quyết theo thẩm quyền 54 vụ việc.

Ngoài việc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, thanh tra Sở và phòng

Tài nguyên & Môi trường cấp huyện đã phối hợp với các địa phương giải quyết

đơn khiếu nại có nội dung phức tạp, tạo sự thống nhất ngay từ cơ sở, hạn chế

đơn thư gửi vượt cấp. Qua giải quyết đơn thư khiếu tố đã bảo vệ lợi ích chính

đáng của người sử dụng đất và của nhà nước, góp phần thực hiện tốt chính sách

pháp luật về đất đai và ổn định tình hình ở cơ sở.

3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất

Căn cứ kết quả kiểm kê đất đai năm 2014, số liệu thống kê đất đai năm

2015 (31/12/2015), kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015), kế hoạch

sử dụng đất năm 2015, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, kết

quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từng năm và tình hình thực tế tại địa phương;

hiện trạng sử dụng đất của tỉnh đến cuối năm 2015 như sau:

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 158.635 ha, trong đó: huyện Thái Thụy

có diện tích tự nhiên lớn nhất là 26.844,00 ha, chiếm 16,92% diện tích tự nhiên

của tỉnh và thành phố Thái Bình có diện tích nhỏ nhất là 6.810 ha, chiếm 4,29%

diện tích tự nhiên của tỉnh.

Qua tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai các năm 2010 (1/1/2010), năm 2014

(31/12/2014) và số liệu thống kê đất đai năm 2015 (31/12/2015), tổng diện tích

tự nhiên của tỉnh Thái Bình năm 2015 tăng 4,0 ha so với năm 2014 và tăng

1.632,0 ha so với năm 2010. Nguyên nhân chính là do những năm trước đây

diện tích tự nhiên của tỉnh được xác định bằng phương pháp cộng dồn diện tích

tự nhiên của các xã, phường, thị trấn. Trong khi đó diện tích tự nhiên của một số

xã, phường, thị trấn lại chưa được xác định đầy đủ, còn bỏ sót, nhất là những

khu vực chưa có bản đồ địa chính. Hơn nữa trước kia diện tích tự nhiên được

tính bằng phương pháp thủ công. Các năm 2014 và 2015 diện tích tự nhiên được

tính theo địa giới hành chính bằng công nghệ bản đồ số, bản đồ nền mới được

thành lập nên có độ chính xác cao và không còn hiện tượng chồng lấp hoặc bỏ

sót diện tích.

3.2.1. Đất nông nghiệp

Năm 2015, toàn tỉnh có diện tích 108.598 ha, chiếm 68,46% diện tích

tự nhiên của tỉnh, tăng 98 ha so với năm 2010; trong đó: có 4 chỉ tiêu trong

nhóm đất nông nghiệp tăng lên với phần diện tích 5.064 ha (đất trồng cây

hàng năm khác tăng 788 ha; đất trồng cây lâu năm tăng 2.263 ha; đất nuôi

trồng thủy sản tăng 1.914 ha; đất nông nghiệp khác tăng 768 ha), có 3 chỉ

Page 53: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

46

tiêu trong nhóm đất nông nghiệp giảm 5.635 ha (đất trồng lúa giảm 5.115 ha;

đất rừng sản xuất giảm 5,0 ha; đất rừng phòng hộ giảm 515 ha) và còn lại là

các chỉ tiêu có diện tích không thay đổi so với năm 2010. Cụ thể:

- Đất trồng lúa: năm 2015 có 79.543 ha (đất chuyên trồng lúa nước

79.463 ha), chiếm 73,25% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 50,14% tổng diện

tích tự nhiên. So với năm 2010, đất trồng lúa giảm 5.115 ha (đất chuyên trồng

lúa nước giảm 4.459 ha), trung bình mỗi năm giảm trên 1.000,0 ha.

Diện tích đất trồng lúa giảm để chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác,

đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và chuyển sang các mục đích phi

nông nghiệp; tuy nhiên năng suất, sản lượng lúa hàng năm đều tăng lên.

- Đất trồng cây lâu năm: năm 2015, đất trồng cây lâu năm có 7.897 ha,

chiếm 7,27% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 4,98% diện tích tự nhiên của

tỉnh, tăng 2.263 ha so với năm 2010. Nguyên nhân trong 5 năm qua diện tích

trồng cây lâu năm tăng là do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm

kê và nguồn kết xuất dữ liệu từ bàn đồ địa chính cho độ chính xác cao; do

chuyển một phần diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang và khai thác đất chưa

sử dụng đưa vào sử dụng. Huyện Vũ Thư là huyện có diện tích đất trồng cây lâu

năm lớn nhất với diện tích là 1.552 ha, TP.Thái Bình có diện tích thấp nhất là

253 ha. Đất trồng cây lâu năm bao gồm các loại như cây hòe, cây dâu, măng tre

Bát bộ và các loại cây ăn quả.

- Đất rừng phòng hộ: năm 2015, đất rừng phòng hộ có 885 ha, chiếm

0,81% đất nông nghiệp và chiếm 0,56% diện tích tự nhiên, giảm 515 ha so với

năm 2010; bình quân mỗi năm giảm khoảng 103 ha và nguyên nhân giảm chủ

yếu là do chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích đất rừng phòng hộ tập

trung tại 2 huyện ven biển là Tiền Hải (511,0 ha) và Thái Thụy (374,0 ha).

- Đất rừng sản xuất: năm 2015, trên địa bàn tỉnh không còn đất rừng sản

xuất, giảm 5,0 ha so với năm 2010, nguyên nhân chủ yếu do chuyển sang đất

rừng phòng hộ và do xác định lại tiêu chí thống kê, kiểm kê đất đai theo quy

định hiện hạnh của pháp luật về đất đai.

- Đất nuôi trồng thủy sản: năm 2015, đất nuôi trồng thủy sản có 12.953

ha, chiếm 11,93% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 8,17% diện tích tự nhiên,

tăng 1.914 ha so với năm 2010. Đất nuôi trồng thủy sản tăng chủ yếu do khai

thác đất chưa sử dụng và do chuyển từ các loại đất nông nghiệp kém hiệu quả

sang. Đặc biệt là diện tích đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nuôi trồng thủy

sản khoảng trên 500,0 ha nhưng vẫn đảm bảo chức năng phòng hộ vì mục đích

sử dụng là nuôi trồng thủy sản kết hợp với rừng phòng hộ. Trong những năm

Page 54: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

47

qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND các cấp phối hợp cùng với

các cơ quan chuyên môn nên diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản ngày

càng tăng và đang thực sự trở thành ngành mũi nhọn trong phát triển nông

nghiệp trên địa bàn hiện nay.

- Đất làm muối: năm 2015, đất làm muối có 50,0 ha, chiếm 0,05% diện

tích đất nông nghiệp và chiếm 0,03%, diện tích tự nhiên. Diện tích đất làm muối

giữ ổn định từ năm 2010 đến nay và tập trung tại huyện Thái Thụy với diện tích

là 49 ha và huyện Tiền Hải 1 ha.

Bảng 4. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015

STT Chỉ tiêu Mã

Năm 2015 So với năm 2010

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Tăng (+),

giảm (-)

Đất nông nghiệp NNP 108.598 100,00 108.500 98

Trong đó: 0

1 Đất trồng lúa LUA 79.543 73,25 84.658 -5.115

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC 79.463 73,17 83.921 -4.459

2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 6.297 3,97 5.509 788

3 Đất trồng cây lâu năm CLN 7.897 7,27 5.635 2.263

4 Đất rừng phòng hộ RPH 885 0,81 1.400 -515

5 Đất rừng đặc dụng RDD - -

6 Đất rừng sản xuất RSX - 5

7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 12.953 11,93 11.039 1.914

8 Đất làm muối LMU 50 0,05 50 0

Nguồn: Tổng hợp theo kết quả thống kê đất đai

3.2.2. Đất phi nông nghiệp

Năm 2015, đất phi nông nghiệp của tỉnh có 49.538 ha, chiếm 31,23% tổng

diện tích tự nhiên, tăng 2.731 ha so với năm 2010, trung bình mỗi năm tăng

khoảng 546 ha. Đất phi nông nghiệp tuy chỉ chiếm gần 1/3 diện tích tự nhiên

nhưng lại có vị trí đặc biệt quan trọng gồm đất ở, đất các cơ sở công nghiệp,

dịch vụ, an ninh quốc phòng và đất cơ sở hạ tầng xã hội… Đất phi nông nghiệp

được phân bố khá đồng đều ở các huyện. Hiện trạng và biến động sử dụng các

loại đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (tổng hợp từ đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng công trình sự nghiệp khác): năm 2015 diện tích có 217 ha, chiếm 0,44% diện tích đất phi

Page 55: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

48

nông nghiệp và chiếm 0,14% diện tích đất tự nhiên, giảm 124 ha so với năm 2010, diện tích giảm là do có sự thay đổi trong cách tính và thống kê theo thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014.

- Đất quốc phòng: năm 2015 diện tích có 161 ha, chiếm 0,33% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,10% tổng diện tích tự nhiên, tăng 12 ha so với năm 2010. Đất quốc phòng phân bố rải rác trên địa bàn 8 huyện, thành phố; các huyện có diện tích lớn là Tiền Hải 103 ha, thấp nhất là huyện Quỳnh Phụ và Vũ Thư lần lượt là 4 ha và 3 ha. Đất quốc phòng chủ yếu là phần diện tích xây dựng các đơn vị đóng quân, thao trường huấn luyện, trận địa pháo…

- Đất an ninh: năm 2015 diện tích có 41,0 ha, chiếm 0,08% đất phi nông nghiệp và chiếm 0,03% diện tích tự nhiên, tăng khoảng 19 ha so với năm 2010. Nguyên nhân diện tích đất an ninh tăng là do được chuyển từ đất nông nghiệp sang và khai thác đất chưa sử dụng. Đất an ninh hiện nay chủ yếu là phần diện tích đất xây dựng trụ sở công an tỉnh; trụ sở công an các huyện, thành phố và các phường, thị trấn; trại giam của công an tỉnh… Diện tích đất an ninh của tỉnh hiện nay còn thiếu, chưa bố trí đủ cho các đơn vị trong ngành công an.

- Đất khu công nghiệp: năm 2015 diện tích có 498,0 ha, chiếm 1,01% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,31% diện tích đất tự nhiên, tăng 45 ha so với năm 2010; diện tích đất khu công nghiệp tăng chủ yếu ở huyện Tiền Hải và huyện Vũ Thư. Đến nay, tỉnh Thái Bình có 06 Khu công nghiệp, diện tích quy hoạch 1.231 ha; trong đó, diện tích đất công nghiệp đã hoàn thiện hạ tầng có thể cho thuê là 456 ha (diện tích đất công nghiệp đã cho thuê là 281 ha chiếm tỷ lệ 61,7%). Tính đến hết năm 2015 có 146 dự án đăng ký đầu tư vào các KCN tỉnh Thái Bình (trong đó có 03 dự án kinh doanh hạ tầng KCN), tổng vốn đầu tư đăng ký là 16.137 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện là 15.082 tỷ đồng đạt 93% vốn đăng ký.

- Đất cụm công nghiệp: năm 2015, diện tích có 226 ha, chiếm 0,46% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,14% diện tích đất tự nhiên, tăng 104 ha so với năm 2010. Diện tích đất cụm công nghiệp tăng chủ yếu ở huyện Đông Hưng, Hưng Hà. Huyện Đông Hưng có diện tích đất cụm công nghiệp lớn nhất với diện tích là 54 ha, thấp nhất là huyện Vũ Thư 23 ha, huyện Thái Thụy chưa có diện tích đất cụm công nghiệp.

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: năm 2015, diện tích có 13,0 ha, chiếm 0,03% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,01% diện tích tự nhiên, giảm 1 ha so với năm 2010. Diện tích đất này phân bố ở huyện Tiền Hải 12 ha và huyện Thái Thụy 1 ha.

- Đất có di tích, danh thắng (đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng cảnh): năm 2015, diện tích có 123 ha, chiếm 0,25% diện tích đất phi nông

Page 56: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

49

nghiệp và chiếm 0,08% diện tích đất tự nhiên, tăng 29 ha so với năm 2010. Bình quân mỗi năm tăng khoảng 6 ha. Đất có di tích, danh thắng hiện nay của tỉnh chủ yếu là phần diện tích các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Đất để xử lý, chốn lấp chất thải: năm 2015, diện tích có 220 ha, chiếm

0,44% đất phi nông nghiệp và chiếm 0,14% diện tích đất tự nhiên, tăng khoảng

157 ha so với năm 2010. Bình quân mỗi năm tăng khoảng 31,0 ha. Đất để xử lý,

chôn lấp chất thải hiện nay của tỉnh chủ yếu là phần diện tích điểm tập kết rác thải,

các điểm chôn lấp rác thải…trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng (đất cơ sở tôn giáo, đất cơ sở tín ngưỡng): năm

2015, diện tích có 614 ha, chiếm 1,24% đất phi nông nghiệp và chiếm 0,39%

diện tích tự nhiên, tăng 158 ha so với năm 2010.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: năm 2015, diện

tích có 1.708 ha, chiếm 3,45% đất phi nông nghiệp và chiếm 1,08% diện tích đất

tự nhiên, tăng khoảng 182 ha so với năm 2010.

- Đất phát triển hạ tầng: năm 2015, diện tích có 26.815 ha, chiếm 54,13%

đất phi nông nghiệp và chiếm 16,90% diện tích tự nhiên, tăng 2.622 ha so với năm

2010. Diện tích tăng thêm để xây dựng và mở rộng các công trình hạ tầng quan

trọng như: hoàn thành trên 30,0 km đê xung yếu, trực diện với biển; cầu Hiệp, cầu

Diêm Điền, cầu Trà Giang, cầu Trà Linh, cầu Tịnh Xuyên, đường Đồng Châu,

đường 217, đường bờ Nam sông Kiên Giang; Trung tâm Phát thanh và Truyền

hình, Nhà Thi đấu đa năng, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Tâm thần, Nhà trung tâm

nghiệp vụ kỹ thuật và các khoa nội trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Nhà kỹ thuật Trung

tâm Y tế dự phòng tỉnh; Làng trẻ em SOS; đường giao thông nông thôn; hệ thống

nhà văn hóa thôn, trạm y tế xã, công trình nước sạch nông thôn... Trong đó:

+ Đất giao thông: năm 2015, có 14.278 ha, chiếm 53,25% đất phát triển

hạ tầng và chiếm 9,0% diện tích tự nhiên, tăng 4.810 ha so với năm 2010, diện

tích tăng thêm để mở rộng quốc lộ 10 nối Thái Bình với Hải Phòng, Quảng

Ninh, Nam Định, Ninh Bình, quốc lộ 39 nối Thái Bình với Hưng Yên. Ngoài ra

còn có hệ thống các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ và đường xã.

+ Đất thủy lợi: năm 2015 có 10.850 ha, chiếm 40,46% đất phát triển hạ

tầng, giảm 2.463 ha so với năm 2010, trong đó huyện giảm nhiều là Kiến Xương

706,0 ha; Vũ Thư 681,0 ha; Quỳnh Phụ 446,0 ha… nguyên nhân đất thủy lợi

giảm nhiều là do thay đổi tiêu chí thống kê theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT

ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Huyện có diện tích đất thủy

lợi lớn là huyện Thái Thụy 2.095,0 ha, Tiền Hải 1.818,0 ha, Quỳnh Phụ 1.508,0

ha,... Các công trình thủy lợi có vai trò quan trọng đối với sản xuất và đời sống;

Page 57: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

50

đảm bảo tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công

nghiệp, nuôi trồng thủy sản và phát điện; tiêu nước cho các khu dân cư đô thị và

nông thôn; góp phần cải thiện môi trường sống và điều hòa dòng chảy cho các

dòng sông, ổn định dòng chảy mùa kiệt, bảo vệ môi trường nước, phát triển dịch

vụ, du lịch.

+ Đất cơ sở văn hoá (bao gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất sinh hoạt

cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng): năm 2015 có 239 ha, chiếm

0,89% đất phát triển hạ tầng, tăng 201 ha so với năm 2010, bao gồm diện tích

đất để xây dựng các công trình như nhà văn hóa, toà báo, đài phát thanh, truyền

hình, rạp chiếu phim, tượng đài, công viên cây xanh…Bình quân đất cơ sở văn

hóa trên đầu người là 1,33 m2/người. Để đáp ứng được nhu cầu của người dân

và đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới cần bố trí thêm quỹ đất này trong

thời gian tới.

+ Đất cơ sở y tế: năm 2015 có 136 ha, chiếm 0,51% đất phát triển hạ tầng,

tăng khoảng 35 ha so với năm 2010, bao gồm toàn bộ diện tích mạng lưới cơ sở y

tế từ tỉnh đến các huyện, các xã. Bình quân đất cơ sở y tế trên đầu người là 0,76

m2/người, thấp hơn so với định mức, do đó cần bố trí thêm quỹ đất để xây dựng các

công trình y tế đạt chuẩn quốc gia, đặc biệt là các công trình y tế cấp cơ sở.

+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: năm 2015 có 686 ha, chiếm 2,56% đất phát

triển hạ tầng, tăng khoảng 42 ha so với năm 2010. Bình quân đất cơ sở giáo dục

đào tạo trên đầu người là 3,83 m2/người; nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu sử

dụng đất cho sự nghiệp giáo dục đào tạo để đạt trường chuẩn quốc gia theo quy

định của ngành.

+ Đất cơ sở thể dục thể thao: năm 2015 có 291 ha, chiếm 1,08% đất phát

triển hạ tầng, tăng 39 ha so với năm 2010, bao gồm các sân vận động, nhà thi

đấu, sân bóng, bể bơi, các sân thể dục thể thao của các huyện, xã, thôn…. Bình

quân đất cơ sở thể dục thể thao là 1,63 m2/người; với nhu cầu phát triển thể dục

thể thao ngày càng cao đòi hỏi nhu cầu sử dụng đất ngày càng nhiều, thì diện

tích đất như hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển ngành thể dục thể

thao của tỉnh.

+ Đất công trình năng lượng: năm 2015 có 223 ha, chiếm 0,83% đất phát

triển hạ tầng, giảm khoảng 61,0 ha so với năm 2010. Diện tích này chủ yếu là để

xây dựng nhà máy điện, trạm biến thế…

+ Đất công trình bưu chính viễn thông: năm 2015 có 8,0 ha, chiếm 0,03%

đất phát triển hạ tầng, giảm khoảng 3 ha so với năm 2010, chủ yếu là đất để xây

dựng hệ thống mạng truyền thông, trụ sở bưu điện tỉnh, huyện, thành phố, điểm

bưu điện văn hóa tại các xã.

Page 58: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

51

+ Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội: năm 2015 có 24 ha, chiếm 0,09%

đất phát triển hạ tầng, tăng 14 ha so với năm 2010.

+ Đất chợ: năm 2015, có 79,0 ha, chiếm 0,30% đất phát triển hạ tầng, tăng

10,0 ha so với năm 2010, gồm các chợ ở trung tâm tỉnh, chợ trung tâm huyện và

các chợ xã trên địa bàn tỉnh.

- Đất ở tại đô thị: năm 2015 có 853 ha, chiếm 1,72% đất phi nông nghiệp

và chiếm 0,54% diện tích tự nhiên. Đất ở tại đô thị phân bố tại các thị trấn của các

huyện và các phường thuộc thành phố Thái Bình; bình quân đất ở tại đô thị trên

đầu người dân đô thị đạt 42,49 m2/người. Biến động đất đai giai đoạn (2010-

2015), đất ở tại đô thị tăng 64 ha so với năm 2010. Diện tích tăng thêm chủ yếu

lấy vào đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nuôi trồng thủy sản, đất

ở tại nông thôn và các loại đất trong đất phi nông nghiệp.

Bảng 5. Hiện trạng và biến động sử dụng đất phi nông nghiệp

giai đoạn 2010 - 2015 tỉnh Thái Bình

STT Chỉ tiêu Mã

Năm 2015 So với năm 2010

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Tăng (+), giảm (-)

Đất phi nông nghiệp PNN 49.538 100,00 46.807 2.731

Trong đó:

1 Đất trụ sở CQ, công trình sự nghiệp CTS 217 0,44 341 -124

2 Đất quốc phòng CQP 161 0,33 150 12

3 Đất an ninh CAN 41 0,08 22 19

4 Đất khu công nghiệp 498 1,01 453 45

5 Đất cụm công nghiệp 226 0,46 122 104

6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 13 0,03 15 -1

7 Đất di tích, danh thắng DDT 123 0,25 94 29

8 Đất để xử lý, chôn lấp chất thải DRA 220 0,44 63 157

9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 614 1,24 456 158

10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1.708 3,45 1.527 182

11 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: DHT 26.815 54,13 24.193 2.622

- Đất cơ sở văn hóa DVH 239 0,48 38 201

- Đất cơ sở y tế DYT 136 0,27 100 35

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 686 1,38 644 42

- Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 291 0,59 252 39

12 Đất ở tại đô thị ODT 853 1,72 789 64

Nguồn: Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai các năm 2010, 2015

Page 59: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

52

3.2.3. Đất chưa sử dụng

Năm 2015, đất chưa sử dụng của tỉnh còn 499 ha (đất bằng chưa sử

dụng), chiếm 0,31% tổng diện tích tự nhiên, giảm 1.198 ha so với năm 2010.

Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm mạnh trong những năm qua (bình quân mỗi

năm khoảng 240 ha). Nguyên nhân là do chuyển sang sử dụng vào mục đích

nông nghiệp như khai hoang để trồng lúa nước và được cải tạo sang trồng cây

hàng năm khác, đồng thời cũng được chuyển sang sử dụng vào các mục đích phi

nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng phân bố chủ yếu tại huyện Thái Thụy

(167 ha), còn lại phân bố rải rác tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH

4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ trước

Thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 28/03/2013 của Chính phủ về

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011-2015) tỉnh Thái Bình. Kết quả đạt được như sau: có 09 chỉ tiêu thực hiện

đạt từ 100% trở lên (đất trồng cây lâu năm; đất di tích, danh thắng; đất tôn

giáo, tín ngưỡng; đất cơ sở văn hóa…); có 11 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 70% đến

dưới 100% (đất trồng lúa; đất cho hoạt động khoáng sản; đất bãi thải, xử lý

chất thải; đất ở tại đô thị,...); có 03 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 60% đến dưới 70%

(đất quốc phòng; đất an ninh; đất cơ sở thể dục thể thao); có 06 chỉ tiêu thực

hiện đạt dưới 60% (đất rừng phòng hộ; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình

sự nghiệp; đất khu công nghiệp;...); 02 chỉ tiêu chưa thực hiện (đất rừng sản

xuất, đất rừng đặc dụng). Cụ thể về các chỉ tiêu sử dụng đất như sau:

Bảng 6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích được duyệt (ha)

Kết quả thực hiện

Diện tích (ha)

So sánh

Tăng (+), giảm (-)

ha

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên 157.004 158.635 1.631 101,04

1 Đất nông nghiệp 100.529 108.598 8.069 108,03

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 79.959 79.543 -416 99,48

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên)

79.840 79.463 -377 99,53

1.2 Đất trồng cây lâu năm 4.729 7.897 3.168 166,99

1.3 Đất rừng phòng hộ 1.499 885 -614 59,04

Page 60: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

53

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích được duyệt (ha)

Kết quả thực hiện

Diện tích (ha)

So sánh

Tăng (+), giảm (-)

ha

Tỷ lệ (%)

1.4 Đất rừng đặc dụng 755 -755

1.5 Đất rừng sản xuất 5 -5

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản (phần diện tích thuộc ranh giới đất tự nhiên)

10.435 12.953 2.518 124,13

1.7 Đất làm muối 50 50 100,00

2 Đất phi nông nghiệp 54.987 49.538 -5449 90,09

Trong đó:

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

487 217 -270 44,59

2.2 Đất quốc phòng 245 161 -84 65,71

2.3 Đất an ninh 59 41 -18 69,49

2.4 Đất khu công nghiệp 1.306 498 -808 38,13

2.5 Đất cụm công nghiệp 469 226 -243 48,19

2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 15 13 -2 86,67

2.7 Đất di tích, danh thắng 117 123 6 105,13

2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải 223 220 -3 98,65

2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 481 614 133 127,65

2.10 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 1.722 1.708 -14 99,19

2.11 Đất phát triển hạ tầng 28.068 26.815 -1.253 95,54

- Đất cơ sở văn hóa 88 239 151 271,25

- Đất cơ sở y tế 127 136 9 107,09

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 860 686 -174 79,77

- Đất cơ sở thể dục thể thao 444 291 -153 65,54

2.12 Đất ở tại đô thị 1.180 852 -328 72,20

3 Đất chưa sử dụng 1.488 499 -989 33,53

4 Đất đô thị 6.930 5.039 -1.891 72,71

5 Đất khu du lịch 1.021 844 -177 82,66

Nguồn: Tổng hợp, tính toán theo số liệu thống kê đất đai và Nghị quyết 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ

4.1.1. Đất nông nghiệp

Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2015 được 108.598

ha, cao hơn 8.069 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt, do một phần diện tích

đất chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp theo quy hoạch nhưng chưa thực

hiện được và do xác định lại diện tích theo kết quả đo đạc bản đồ địa chính và

xác định lại loại đất, trong đó:

Page 61: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

54

- Đất trồng lúa: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 79.959,0 ha, kết

quả thực hiện đến năm 2015 được 79.543 ha, thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt là 416 ha (đất chuyên trồng lúa nước thấp hơn kế hoạch là 377 ha),

do một số công trình, dự án phi nông nghiệp lấy vào đất lúa nhưng chưa thực

hiện được.

- Đất trồng cây lâu năm: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 4.729,0

ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 7.897 ha, cao hơn so với chỉ tiêu kế

hoạch được duyệt 3.168 ha, nguyên nhân chính là các công trình, dự án dự kiến

lấy vào đất trồng cây lâu năm nhưng chưa được thực hiện do vướng mắc về

công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và nguồn vốn đầu tư…; đồng thời do

thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê nên quá trình chuẩn hóa,

biên tập lại diện tích đất trồng cây lâu năm có độ chính xác cao hơn và cụ thể là

tăng hơn so với năm 2010 khoảng 2.000,0 ha.

- Đất rừng phòng hộ: kế hoạch được phê duyệt đến năm 2015 là 1.499,0

ha, kết quả thực hiện 2015 được 885 ha đạt 59,02% so với chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt (còn 614 ha chưa thực hiện). Phần diện tích đất quy hoạch nhưng

chưa thực hiện được tập trung ở 2 huyện Thái Thụy và Tiền Hải.

- Đất rừng đặc dụng: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 755 ha, tuy

nhiên chỉ tiêu này chưa thực hiện được;

- Đất rừng sản xuất: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 5,0 ha; tuy

nhiên, đến năm 2015 trên địa bàn toàn tỉnh không còn diện tích đất rừng sản xuất.

- Đất nuôi trồng thủy sản: kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 15.243,0

ha (bao gồm: phần diện tích trong địa giới hành chính là 10.435 ha và một phần

diện tích nằm ngoài địa giới hành chính), kết quả thực hiện đến năm 2015 được

15.848 ha (bao gồm: phần diện tích trong địa giới hành chính là 12.953,0 ha,

phần diện tích nằm ngoài địa giới hành chính 2.895 ha), cao hơn so với chỉ tiêu

đã được duyệt 2.518 ha (phần diện tích trong ranh giới đất tự nhiên). Diện tích

thực hiện cao hơn chỉ tiêu được duyệt là do thực hiện việc chuyển mục đích nuôi

trồng thủy sản sang các mục đích phi nông nghiệp (như đất ở, đất khu công

nghiệp, đất phát triển hạ tầng…) chưa thực hiện được; đồng thời cũng do kết

quả của việc thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê nên quá trình

chuẩn hóa, biên tập lại diện tích đất nuôi trồng thủy sản cho độ chính xác cao

hơn và cụ thể là tăng hơn so với năm 2010 khoảng 1.000,0 ha.

- Đất làm muối: kế hoạch được duyệt đến năm 50,0 ha, kết quả thực hiện

cơ bản đạt kế hoạch theo Nghị quyết của Chính phủ.

Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng trong nhóm đất nông nghiệp

giai đoạn 2011- 2015 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi

Page 62: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

55

cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế trang trại tập trung, nhỏ lẻ; diện tích

chuyển mục đích cơ bản nằm trong kế hoạch được duyệt. Việc thực hiện

chuyển đổi mục đích một số chỉ tiêu như đất rừng phòng hộ, đất trồng lúa, …

chưa đạt so với kế hoạch được duyệt nhưng sẽ được chuyển tiếp thực hiện

trong giai đoạn 2016 - 2020.

4.1.2. Đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2011 - 2015, Tỉnh có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến

khích đầu tư, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước và yêu cầu về

đảm bảo quốc phòng, an ninh. Do đó hệ thống cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội đã được cải thiện đáng kể, đã làm cho các loại đất phi nông

nghiệp (trừ các chỉ tiêu do thay đổi tiêu chí thống kê theo Thông tư 28/2014/TT-

BTNMT) đều tăng so với năm 2010. Tuy nhiên, so với các chỉ tiêu theo Nghị

quyết của Chính phủ, tỷ lệ thực hiện mới đạt khoảng 90,09%, trong đó có một số

loại đất đạt tỷ lệ cao như: đất di tích, danh thắng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất

cơ sở văn hóa; đất cơ sở y tế; đất cơ sở dịch vụ xã hội; đất giao thông;… nhưng

cũng có một số chỉ tiêu có tỷ lệ thực hiện thấp như: đất quốc phòng; đất xây

dựng khu, cụm công nghiệp; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp…; Cụ thể:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: kế hoạch sử dụng đất được

duyệt là 487,0 ha; kết quả thực hiện đến năm 2015 được 217 ha, đạt 44,59% so

với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (còn 270 ha chưa thực hiện). Số dự án thực

hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 là 41 dự án (39 dự án về trụ sở cơ quan và 02

dự án về công trình sự nghiệp) với diện tích 24 ha. Nguyên nhân chính là do thay

đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê (số liệu được kết xuất từ bản đồ);

nguồn bản đồ dùng để điều tra và xử lý số liệu là bản đồ địa chính; quá trình

chuẩn hóa, biên tập lại nên diện tích đất hiện trạng giảm so với năm 2010.

- Đất quốc phòng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 245,0 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 được 161 ha, đạt 65,71% so với chỉ tiêu kế hoạch được

duyệt (còn 84 ha chưa thực hiện được). Số dự án thực hiện trong giai đoạn 2011

- 2015 là 16 dự án với diện tích khoảng 33 ha.

- Đất an ninh: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 59 ha, kết quả thực

hiện đến năm 2015 được 41 ha đạt 69,49% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt

(còn khoảng 18 ha chưa thực hiện được). Số dự án thực hiện giai đoạn 2011 -

2015 là 22 dự án với diện tích khoảng 27 ha.

- Đất khu công nghiệp: kế hoạch được phê duyệt là 1.306 ha, kết quả thực

hiện đến năm 2015 được 498 ha (còn 808 ha chưa thực hiện được). Đến nay,

Page 63: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

56

tỉnh Thái Bình có 06 Khu công nghiệp với diện tích quy hoạch là 1.231 ha; tỷ lệ

lấp đầy trung bình đạt 61,7%. Trong đó: các khu công nghiệp đã thành lập có 3

khu lấp đầy 100% là Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh, Gia Lễ; 01 khu lấp đầy

trên 60% và 02 khu lấp đầy dưới 60% là Sông Trà và Cầu Nghìn; nguyên nhân

tỷ lệ lấp đầy của 02 Khu công nghiệp đạt thấp là do:

Đối với khu công nghiệp Sông Trà: Do tình hình kinh tế khó khăn, đã có

nhiều nhà đầu tư đến tìm hiểu, nghiên cứu nhưng chưa quyết định đầu tư; mặt

khác đây là khu công nghiệp có nhiều lợi thế nên trong quá trình lựa chọn nhà

đầu tư phải thận trọng để lựa chọn các dự án có tiềm năng phát triển ổn định,

vốn đầu tư lớn, có khả năng đóng góp nhiều cho phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh và ít gây ô nhiễm môi trường.

Đối với khu công nghiệp Cầu Nghìn: do mới thu hồi và giao đất vào tháng

05/2013, hiện đang triển khai thủ tục để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng

khu công nghiệp.

Tính đến hết năm 2015 có 146 dự án đăng ký đầu tư vào các KCN tỉnh

Thái Bình (trong đó có 03 dự án kinh doanh hạ tầng KCN), tổng vốn đầu tư

đăng ký là 16.137 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện là 15.082 tỷ đồng đạt 93% vốn

đăng ký.

- Đất cụm công nghiệp: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 469,0 ha, kết

quả thực hiện đến năm 2015 được 226 ha, đạt 48,19% so với chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt (còn khoảng 243 ha chưa thực hiện). Tính đến hết năm 2015 có

khoảng 242 dự án đăng ký đầu tư vào các cụm công nghiệp tỉnh Thái Bình. Tuy

nhiên, đánh giá kết quả thực hiện đến năm 2015 tỷ lệ đất cụm công nghiệp của

tỉnh đạt thấp so với chỉ tiêu được duyệt có nhiều nguyên nhân, bao gồm khả

năng dự báo quy hoạch còn chưa sát với thực tế; khó khăn về vốn, khả năng huy

động và nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp không lớn ảnh hưởng đến phát

triển các cụm công nghiệp, đồng thời do tình hình kinh tế khó khăn, việc đầu tư

hạ tầng vào cụm công nghiệp chưa hiệu quả, một số chính sách ưu đãi đầu tư

phát triển cụm công nghiệp còn chưa phát huy hiệu quả nên một số dự án cụm

công nghiệp dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 chậm hoặc chưa

được triển khai dẫn đến tỷ lệ đất cụm công nghiệp đạt tỷ lệ thấp.

- Đất cho hoạt động khoáng sản: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 15,0

ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 13 ha đạt 86,67% so với chỉ tiêu kế

hoạch được duyệt (còn 2 ha chưa thực hiện được).

- Đất di tích, danh thắng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 117,0 ha,

kết quả thực hiện đến năm 2015 được 123 ha, vượt 6 ha so với chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt. Việc thực hiện vượt chủ yếu do kết quả của việc thay đổi phương pháp

Page 64: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

57

tính số liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày

02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nên quá trình chuẩn hóa, xác định lại

diện tích đất di tích, danh thắng cho độ chính xác cao hơn. Số dự án thực hiện giai

đoạn 2011 - 2015 là 10 dự án với diện tích khoảng 22 ha.

- Đất để xử lý, chôn lấp chất thải: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là

223,0 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 220 ha, đạt 98,65% so với chỉ

tiêu kế hoạch được duyệt (còn khoảng 3 ha chưa thực hiện). Số dự án thực hiện

giai đoạn 2011 - 2015 là 83 dự án với diện tích khoảng 100 ha.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 481,0 ha,

kết quả thực hiện đến năm 2015 được 614 ha, đạt 127,65% (vượt 133 ha) so với

chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Việc thực hiện vượt chủ yếu do kết quả của việc

thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo Thông tư

28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nên quá

trình chuẩn hóa, xác định lại diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng cho độ chính xác

cao hơn. Số dự án thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 là 33 dự án với diện tích

khoảng 10,0 ha.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 1.722

ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 1.708 ha, đạt 99,19% so với chỉ tiêu kế

hoạch được duyệt (còn khoảng 14 ha chưa thực hiện được). Số dự án thực hiện

giai đoạn 2011 - 2015 là 80 dự án với diện tích khoảng 77 ha.

- Đất phát triển hạ tầng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 28.068 ha,

kết quả thực hiện đến năm 2015 được 26.815 ha, đạt 95,54% so với chỉ tiêu kế

hoạch được duyệt (còn khoảng 1.253 ha chưa thực hiện được). Trong đó:

+ Đất giao thông: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 12.398 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 được 14.278 ha, thực hiện vượt với chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt là 115,17% (vượt khoảng 1.880 ha) là do tập trung đầu tư các tuyến

quốc lộ 10, quốc lộ 39, đường tỉnh, giao thông đô thị, nhất là giao thông nông

thôn… Số dự án, công trình thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 133 dự án,

công trình giao thông với diện tích khoảng 3.196,0 ha.

+ Đất thủy lợi: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 13.648,0 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 được 10.850 ha, đạt 79,50% so với chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt (còn 2.798 ha chưa thực hiện được). Kết quả thực hiện thấp so với kế

hoạch do thiếu vốn đầu tư và công tác kiên cố hóa kênh mương theo quy hoạch

nông thôn mới làm giảm diện tích đất thủy lợi. Số dự án, công trình thực hiện giai

đoạn 2011 - 2015 là 55 dự án với diện tích khoảng 287,0 ha.

+ Đất cơ sở văn hóa: kế hoạch được duyệt là 88,0 ha, kết quả thực hiện

đến năm 2015 được 239 ha, vượt 151 ha so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

Page 65: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

58

Chỉ tiêu vượt kế hoạch được duyệt do thực hiện nhiều công trình văn hóa trên

địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, đồng thời diện tích vượt là do công tác đo đạc,

thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê theo Thông tư

28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nên

quá trình chuẩn hóa, xác định lại diện tích đất cơ sở văn hóa cho độ chính xác

cao hơn. Số dự án thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 được khoảng 181 dự án với

diện tích khoảng 80 ha.

+ Đất cơ sở y tế: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 127,0 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 được 136 ha, đạt 107,09% so với chỉ tiêu kế hoạch

được duyệt. Số dự án thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 là 53 dự án với diện tích

khoảng 50 ha.

+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 860,0

ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 686 ha đạt 79,77% so với chỉ tiêu kế

hoạch được duyệt (còn 174 ha chưa thực hiện). Số dự án, công trình thực hiện

giai đoạn 2011 - 2015 là 101 dự án với diện tích khoảng 81 ha.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 444,0

ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 291 ha đạt 65,54% so với chỉ tiêu kế

hoạch được duyệt (còn 153,0 ha chưa thực hiện được). Số dự án, công trình thực

hiện giai đoạn 2011 - 2015 là 75 dự án với diện tích khoảng 68 ha.

+ Đất công trình năng lượng: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 342,0

ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 223 ha, đạt 65,15% so với chỉ tiêu kế

hoạch được duyệt (còn 119 ha chưa thực hiện được). Số dự án thực hiện giai

đoạn 2011 - 2015 là 7 dự án với diện tích khoảng 14 ha.

+ Đất công trình bưu chính - viễn thông: kế hoạch sử dụng đất được duyệt

là 14,0 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 8,0 ha đạt 57,45% so với chỉ

tiêu kế hoạch được duyệt (còn khoảng 6 ha chưa thực hiện được). Số dự án thực

hiện giai đoạn 2011 - 2015 là 10 dự án với diện tích khoảng 1 ha.

+ Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là

15,0 ha, kết quả thực hiện đến năm 2015 được 24 ha, đạt 162,88% so với chỉ

tiêu kế hoạch được duyệt. Diện tích vượt này do công tác đo đạc, thay đổi

phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT

ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Số dự án, công trình thực

hiện giai đoạn 2011 - 2015 là 01 dự án với diện tích khoảng 3 ha.

+ Đất chợ: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 129,0 ha, kết quả thực hiện

đến năm 2015 được 79 ha đạt 61,46% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (còn

khoảng 50 ha chưa thực hiện được). Số dự án, công trình thực hiện giai đoạn

2011 - 2015 là 15 dự án với diện tích khoảng 7 ha.

Page 66: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

59

- Đất ở tại đô thị: kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 1.180,0 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 được 852 ha, đạt 72,20% so với chỉ tiêu kế hoạch được

duyệt (còn khoảng 328 ha chưa thực hiện được). Số dự án, công trình thực hiện

giai đoạn 2011 - 2015 là 13 dự án với diện tích khoảng 54 ha.

4.1.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu khai thác đất chưa sử dụng đưa vào

sử dụng

Kết quả thực hiện năm 2015, diện tích đất chưa sử dụng còn 499 ha (chỉ

tiêu kế hoạch là 1.488 ha), giảm 1.177 ha so với năm 2010 để đưa vào sử dụng

cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Như vậy, kết quả thực hiện

việc khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng đã vượt 989 ha so với kế hoạch

được duyệt.

4.1.4. Đất đô thị

Đất đô thị thực hiện đến năm 2015 được 5.039 ha, thấp hơn 1.891,0 ha,

đạt 72,71% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

4.1.5. Đất khu du lịch

Đất khu du lịch thực hiện đến năm 2015 được 844,0 ha, thấp hơn 177,0

ha, đạt 82,66% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.

4.2. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn 2011 - 2015

4.2.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang

đất phi nông nghiệp được 3.921 ha, đạt 47,70% so với kế hoạch sử dụng đất

được duyệt, trong đó:

- Đất trồng lúa: Theo chỉ tiêu chuyển mục đích được duyệt, đất trồng lúa

được chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.957 ha; thực hiện đến năm 2015 đã

chuyển được 3.479 ha, đạt 87,92% kế hoạch.

- Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu được phép chuyển là 980 ha; thực hiện

đến năm 2015 đã chuyển được 66,0 ha, đạt 6,64% kế hoạch.

- Đất rừng phòng hộ: Chỉ tiêu được phép chuyển là 14 ha; thực hiện đến

năm 2015 đã chuyển được 6,0 ha, đạt 42,58% kế hoạch.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Chỉ tiêu được phép chuyển là 1.379 ha; thực

hiện đến năm 2015 đã chuyển được 201,0 ha, đạt 14,58% kế hoạch.

Nguyên nhân các chỉ tiêu chuyển mục đích trong giai đoạn 2011 - 2015

đạt thấp là do công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, không bố trí được

vốn để triển khai thực hiện, có dự án đến nay không còn phù hợp phải chuyển

Page 67: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

60

sang vị trí mới thay thế, đặc biệt là các dự án duyệt trước ngày 01/7/2014 (trước

thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) là các dự án có trong quy

hoạch xây dựng nông thôn mới và quy hoạch sử dụng đất cấp xã như: xây dựng

hội trường thôn, sân thể thao, bãi rác,… nhiều công trình phi nông nghiệp chưa

triển khai thực hiện phải chuyển sang giai đoạn sau.

4.2.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

- Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu

được phép chuyển là 108 ha, thực hiện đến năm 2015 đã chuyển 1.558 ha, vượt

1.450 ha so với kế hoạch được duyệt.

- Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: Chỉ tiêu

được phép chuyển là 248 ha, thực hiện đến năm 2015 đã chuyển 310,0 ha, vượt

25,15% so với kế hoạch.

4.3. Tình hình đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích

Giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến sẽ đưa vào khai thác 209 ha đất chưa sử

dụng cho các mục đích; thực hiện đến năm 2015 đã đưa vào khai thác 1.298 ha

(nông nghiệp 731 ha, đất phi nông nghiệp 567 ha), vượt 1.089 ha so với kế

hoạch được duyệt.

4.4. Tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

về việc thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất; các dự án có sử

dụng đất trồng lúa, đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng rừng đặc dụng

* Đối với dự án, công trình cần thu hồi đất

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình đã

có 02 Nghị quyết thông qua danh mục các công trình, dự án thu hồi đất để thực

hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (gồm:

Nghị quyết số số 36/NQ-HĐND ngày 05/12/2014; Nghị quyết số 09/2015/NQ-

HĐND ngày 25/6/2015).

* Đối với dự án, công trình có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng

hộ, đất rừng đặc dụng

Khi thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm, các dự án có sử dụng đất

trồng lúa chuyển sang mục đích khác, UBND tỉnh Thái Bình đều trình Thủ

tướng Chính phủ hoặc HĐND tỉnh chấp thuận theo quy định của Luật Đất đai.

Cụ thể tại các văn bản: Văn bản số 1489/TTg-KTN ngày 23/9/2013; Văn bản số

813/TTg-KTN ngày 02/6/2014; Văn bản số 958/TTg-KTN ngày 19/6/2014; Văn

bản số 2576/TTg-KTN ngày 16/12/2014; Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày

10/7/2014; Nghị quyết số 35/2014/NQ-HĐND ngày 05/12/2014; Nghị quyết số

08/2015/NQ-HĐND ngày 25/6/2015).

Page 68: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

61

* Đánh giá kết quả thực hiện

Tính đến 31/12/2015, kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất

trong kỳ kế hoạch 2011-2015 trên địa bàn tỉnh mới thu hồi, chuyển mục đích sử dụng tổng diện tích khoảng 6.065 ha, trong đó:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.479 ha;

- Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 1.558 ha;

- Đất trồng lúa chuyển sang các loại đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi

trồn thủy sản, đất nông nghiệp khác là 1.028 ha;

Như vậy, diện tích đất trồng lúa còn được chuyển mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất (2011 - 2015) là 1.968 ha (8.033 ha - 6.065 ha), chủ yếu là

đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp. So với diện tích đất trồng lúa đã

được Thủ tướng Chính phủ và HĐND tỉnh chấp thuận thì còn 727 ha (6.792 ha – 6.065 ha) chưa thực hiện.

Nguyên nhân: Các dự án có sử dụng đất trồng lúa đã đưa vào kế hoạch sử

dụng đất hàng năm và trình cấp thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh) chấp thuận để chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, còn một số dự án không

thực hiện được do công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khan, không bố trí

được vốn để triển khai thực hiện, có dự án đến nay không còn phù hợp phải chuyển sang vị trí mới thay thế, đặc biệt là dự án duyệt trước ngày 01/7/2014

(trước thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) là các dự án có

trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới và quy hoạch sử dụng đất cấp xã như: xây dựng hội trường thôn, sân thể thao, bãi rác,…

4.5. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn

tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước

4.5.1. Những mặt được

- Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày

càng chặt chẽ, góp phần tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành một trong những căn cứ pháp lý

quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai (thu hồi đất, giao

đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều tiết thị trường đất đai,...).

- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan tâm chú trọng.

Trong những năm vừa qua tỉnh đã đầu tư kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 ở 3 cấp (tỉnh, huyện và xã) theo quy định của

Luật Đất đai; đã thực hiện và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai

đoạn 2010 - 2020 được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013.

Page 69: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

62

- Đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích, đối tượng sử

dụng; làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý, sử dụng đất đai trên

địa bàn tỉnh. Nhìn chung các dự án đầu tư đã được tỉnh giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất cơ bản phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 của tỉnh hoặc phù hợp với quy hoạch của các Bộ ngành trung

ương đã được phê duyệt và đảm bảo tiến độ, sử dụng đất có hiệu quả.

- Đến hết năm 2015 có 136/153 dự án trong các KCN đã đi vào hoạt động

sản xuất, kinh doanh, trong đó: KCN Phúc Khánh 45 dự án, KCN Nguyễn Đức

Cảnh 35 dự án, KCN Tiền Hải 33 dự án, KCN Cầu Nghìn 04 dự án, KCN Gia lễ

03 dự án, KCN Sông Đà 05 dự án, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp trong các KCN cơ bản ổn định.

- Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được phê duyệt, Ủy

ban nhân dân các Huyện đã công bố công khai toàn bộ tài liệu quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đã được duyệt tại trụ sở, đồng thời tiếp tục thực hiện việc thu

hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng

phương án quy hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện

quy hoạch, kế hoạch đối với các khu đất đã được thu hồi đất, giao đất trên địa bàn

cấp huyện, đồng thời tiến hành công tác rà soát và đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 -

2015) trên địa bàn cấp huyện trong tỉnh.

4.5.2. Tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh

Sau 5 năm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn một số tồn tại

như sau:

- Đa số các chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện theo phương án quy hoạch sử

dụng đất; tuy nhiên chỉ có 20 chỉ tiêu thực hiện đạt từ 70% trở lên, còn lại 09 chỉ

tiêu thực hiện đạt dưới 70% và 02 chỉ tiêu chưa thực hiện so với Nghị quyết của

Chính phủ.

- Công tác dự báo chưa sát nhu cầu thực tiễn; một số công trình, dự án

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phát sinh sau khi cấp có thẩm

quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên không có căn cứ thực

hiện giao đất, cho thuê đất; ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của tỉnh. Quy mô, vị

trí sử dụng đất của một số công trình, dự án còn chưa chính xác do thay đổi nhu

cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực và nhu cầu của các nhà đầu tư trong quá

trình triển khai thực hiện dự án.

- Thiếu tính đồng bộ giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch

sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (chưa có sự thống nhất về không gian và thời

Page 70: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

63

gian, nội dung lập và điều chỉnh quy hoạch còn nhiều điểm khác nhau ở hệ

thống quy hoạch, việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất của cùng một giai đoạn

được xác định không thống nhất…); quy hoạch các khu công nghiệp, đô thị, khu

dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch xây dựng nông

thôn mới chưa thống nhất và tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sự

phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực trên địa bàn chưa thực sự gắn kết trong việc

lập và thực hiện quy hoạch ngành và quy hoạch sử dụng đất.

- Việc tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đã được phê duyệt chưa nghiêm túc và thường xuyên, chưa công khai kịp

thời quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến mọi người dân hoặc nếu có công khai

thì cũng chỉ mang tính hình thức.

- Vốn đầu tư thực hiện một số dự án có sử dụng đất đã được xác định trong

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn hẹp dẫn đến kết quả thực hiện một số

chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa cao. Việc chấp hành quy hoạch sử

dụng đất của một số ngành, địa phương chưa được quan tâm đúng mức.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng

đất cho các mục đích, đối tượng sử dụng; làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công

tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung các dự án đầu tư đã

được tỉnh giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cơ bản phù hợp

với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh hoặc phù hợp với

quy hoạch của các Bộ, ngành Trung ương đã được phê duyệt và đảm bảo tiến

độ, sử dụng đất có hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn có một số chỉ tiêu thực hiện thấp do

một số nguyên nhân chính sau:

* Nguyên nhân chủ khách quan:

- Chính sách đất đai và cơ chế đầu tư có sự thay đổi, nhưng văn bản

hướng dẫn và sự phối hợp của các ngành trong việc tổ chức thực hiện chưa đồng

bộ. Giá đất biến động cao ảnh hưởng phần nào đến tiến độ thực thi các dự án

(đặc biệt ảnh hưởng đến công tác đền bù, hỗ trợ để thu hồi đất cho các khu, cụm

công nghiệp và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật).

- Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu được lập cho giai đoạn 2011 - 2015, tuy

nhiên đến ngày 28/3/2013 mới được phê duyệt (Nghị quyết số 39/NQ-CP). Trong

thời điểm chưa được phê duyệt; việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện trên cơ

sở các công trình cấp bách được Chính phủ chấp thuận; do thủ tục hành chính nên

việc ban hành các văn bản giải quyết về đất cho công trình này thường chậm so

với kế hoạch đề ra nên có phần ảnh hưởng đến kết quả thực hiện.

Page 71: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

64

- Một số chỉ tiêu thực hiện đạt tỷ lệ thấp một phần cũng do thay đổi phương

pháp tính toán số liệu thống kê, kiểm kê (số liệu được kết xuất từ bản đồ); nguồn

bản đồ dùng để điều tra và xử lý số liệu là bản đồ địa chính; quá trình chuẩn hóa,

biên tập lại nên diện tích đất hiện trạng giảm so với năm 2010).

- Do tình hình phát triển kinh tế - xã hội những năm vừa qua của cả nước

và của khu vực có nhiều chuyển biến, tác động mạnh đến quá trình phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương muốn

nhanh chóng nắm bắt thời cơ và vận hội mới, nên trong quá trình phát triển kinh

tế - xã hội đã có những bước đi mang tính đột phá, một số chỉ tiêu dự báo trong

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đưa ra khá cao nhưng khi thực hiện đạt thấp.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Công tác quy hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch sử dụng đất nói

riêng thường chưa tính hết khả năng về tài chính bởi phụ thuộc vào nhu cầu và

khả năng đầu tư của xã hội và Nhà nước… (trong giai đoạn 2011 - 2015 phải

thực hiện những giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh

xã hội, cắt giảm ngân sách các dự án thông thường chỉ tập trung bố trí vốn cho

một số dự án công trình cấp bách của xã hội) dẫn đến một số dự án, công trình

không triển khai thực hiện được.

- Sự phối hợp giữa các ban, ngành và các địa phương trong công tác lập

và thực hiện kế hoạch sử dụng đất chưa chặt chẽ. Quy hoạch sử dụng đất và quy

hoạch các ngành khác chưa thực sự gắn kết. Phần lớn các ngành còn lúng túng

trong việc gắn kết giữa kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các

ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn.

- Thiếu các giải pháp có tính khả thi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, trong đó có hai khâu quan trọng là không cân đối đủ nguồn vốn cho

xây dựng hạ tầng và sự bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất dẫn đến các công trình, dự án thường kéo dài tiến độ thực

hiện. Tình trạng dự án sau khi giải phóng mặt bằng còn bỏ hoang hóa trong khi

người dân thiếu đất sản xuất.

- Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất sau khi được phê duyệt ở các cấp chưa được thường xuyên và chặt

chẽ. Những bất cập trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chưa được

phát hiện và xử lý kịp thời.

- Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và các cấp

còn chủ quan, không có dự án tiền khả thi nên nhiều dự án đã phê duyệt nhưng

không có khả năng thực hiện theo kế hoạch.

Page 72: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

65

4.6. Bài học kinh nghiệm thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ tới

Từ những kết quả đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015), có thể rút ra một số

bài học kinh nghiệm cho việc điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 và lập kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) như sau:

- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các đơn vị

trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Công tác kiểm tra, giám

sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch cần được coi trọng và tiến hành thường

xuyên. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, không để tình trạng

tự phát chuyển mục đích sử dụng đất xảy ra làm rối loạn tình hình sử dụng đất

và tác động xấu đến môi trường.

- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp cần đi trước để

đảm bảo nguyên tắc quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực và địa phương có

sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được

cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp quy hoạch ngành

duyệt trước thì phải có sự rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đai.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho việc lập và tổ chức

thực hiện đầy đủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo cho việc phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đưa công tác quản lý, sử dụng đất đai vào nề

nếp theo đúng quy định của pháp luật.

- Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; chủ

động hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài

nước cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt coi trọng

dự báo chính xác về nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực; tính toán

khoa học, sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cân nhắc về

hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong sử

dụng đất, phát huy cao nhất tiềm năng đất đai. Cần có sự phối hợp giữa các sở,

ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc rà soát, xác định các chỉ tiêu để

đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của ngành và địa phương nhưng phải sát với

tình hình triển khai thực tế của địa phương.

Page 73: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

66

Phần II

PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Khát quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

1.1.1. Phương hướng phát triển

Tiếp tục xây dựng nền kinh tế của tỉnh theo hướng phát triển nhanh và

bền vững, đưa Thái Bình trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Nam đồng

bằng sông Hồng, có nền nông nghiệp, công nghiệp theo hướng hiện đại; trong

đó trọng tâm là đổi mới mô hình tăng trưởng, gắn kết sản xuất với chế biến và

thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền

kinh tế.

Tập trung tái cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh.

Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển và vùng ven biển, tiến tới hình thành

Khu kinh tế ven biển của tỉnh; chú trọng phát triển các ngành dịch vụ chất lượng

cao, có giá trị gia tăng lớn; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, coi đây là

khâu bứt phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng nhanh tỷ

trọng công nghiệp và dịch vụ; hình thành rõ nét những sản phẩm mũi nhọn,

những vùng động lực của tỉnh.

Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo

phù hợp với quy định, chính sách của Nhà nước và tình hình thực tế của địa

phương. Tập trung thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư,

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh thực hiện

xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để tăng

cường thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nhân lực chất

lượng cao; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng

dụng khoa học và công nghệ thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.

Tăng cường phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi

trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh;

từng bước giảm chênh lệch về mức sống giữa khu vực nông thôn và thành thị.

1.1.2. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững gắn

với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả,

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Tạo chuyển biến mạnh

mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động từ chiều rộng chuyển sang kết hợp giữa phát triển chiều rộng và chiều sâu. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa

Page 74: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

67

các nguồn vốn đầu tư và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để huy động mọi

nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo nền tảng để xây dựng tỉnh Thái

Bình sớm có nền nông nghiệp, công nghiệp theo hướng hiện đại.

* Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016 - 2020 (theo giá so sánh năm

2010) đạt 8,6% trở lên/năm.

- Tồng giá trị sản xuất tăng bình quân trên 10%/năm, trong đó sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trên 2,5%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng trên

13,8%/năm (công nghiệp tăng 13,5%/năm; xây dựng tăng 14,9%/năm); dịch vụ

tăng 8,9% trở lên/năm. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm khoảng 166.500 tỷ đồng, gấp hơn 1,5 lần giai đoạn 2011 - 2015. Tổng mức bán lẻ và

doanh thu dịch vụ hàng hóa tăng 15% trở lên/năm.

- Cơ cấu kinh tế (Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ) đạt: 25% - 40% - 35%; Cơ cấu lao động tương ứng đạt: 29% - 45% -

26%; GRDP bình quân đầu người đạt 2.300 - 2.500 USD; Kim ngạch xuất khẩu

đạt trên 2.000 triệu USD. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.500 tỷ đồng trở lên, trong đó thu ngân sách nội địa từ thuế, phí đạt trên 4.000 tỷ đồng (không tính

thu tiền sử dụng đất).

- Dân số trung bình năm 2020 là 1.796 nghìn người; số giường bệnh/vạn dân đạt 37 giường (trong đó giường bệnh ngoài công lập là 05 giường bệnh/vạn

dân); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đạt dưới 12%; có 95% xã, phường,

thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 81,65% dân số.

- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân khoảng 0,l%o/năm; giải quyết việc làm

cho khoảng 33 nghìn lao động/năm; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020) giảm bình quân 1% trở lên/năm.

- 90% trở lên số gia đình đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa”; 80% trở lên

cơ quan, đơn vị, 70% trở lên thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa; 75% trở lên xã đạt danh hiệu "xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới", phường, thị trấn đạt

"chuẩn văn minh đô thị".

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 56,5%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 92,8%.

- Có 75% số xã trở lên đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên.

Page 75: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

68

- 100% cơ sở sản xuất mới và 90% cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý

chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn ở đô thị và 90% chất thải

rắn ở nông thôn được thu gom và xử lý.

1.2. Quan điểm sử dụng đất

Trên cơ sở các đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực

trạng và xu hướng biến động sử dụng đất, việc đánh giá các nguồn lực, lợi thế

cũng như các dự báo về chiến lược phát triển toàn diện của tỉnh đến năm

2020. Vấn đề khai thác, sử dụng và quản lý đất đai cần dựa trên hệ thống các

quan điểm sau:

- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế, nhưng lại là điều kiện

không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt

tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định đến tương lai của nền kinh tế

đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị, quốc phòng - an ninh

vững chắc và phát triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất sẽ càng

cao và yêu cầu về sử dụng đất càng phải tốt hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn.

Chính vì vậy, sử dụng đất phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền

vững đảm bảo ưu tiên các loại đất tốt cho sản xuất nông nghiệp, thực hiện chiến

lược an toàn lương thực, thoả mãn nhu cầu nông phẩm cho xã hội, nguyên liệu

cho công nghiệp, nâng cao hệ số sử dụng đất. Bố trí hợp lý cơ cấu đất nông

nghiệp, chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn

với thị trường và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với hệ sinh thái trên những vùng

địa hình khác nhau theo phương thức nông lâm ngư kết hợp, đảm bảo sự phát

triển bền vững; ổn định diện tích đất trồng lúa, tăng nhanh diện tích gieo trồng,

hạn chế việc lấy đất canh tác (đặc biệt là đất trồng 2 vụ lúa) chuyển sang các

mục đích khác. Mở rộng diện tích đất trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi

trồng thuỷ sản; ứng dụng các tiến bộ công nghệ về sinh học, từng bước thực hiện

một nền nông nghiệp sạch, bảo vệ bồi bổ cho đất, nâng cao độ màu mỡ và hệ số

sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.

- Sử dụng đất phải phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp

với đặc điểm cụ thể của tỉnh là đất chật người đông, đảm bảo sử dụng đất tiết

kiệm, hiệu quả các công trình hiện có; đồng thời thoả mãn đầy đủ diện tích cho

xây dựng mới các công trình công cộng, các công trình công nghiệp, tạo điều

kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng và cải thiện đời

sống nhân dân.

- Khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng để đưa vào sản xuất, ưu tiên

những vùng có khả năng cho sản xuất nông nghiệp để bù đắp vào những diện

tích đất nông nghiệp bị mất đi do xây dựng các công trình phúc lợi công cộng,

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện công ăn việc làm cho nhân dân.

Page 76: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

69

Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả theo các mục đích trên đơn vị diện tích đi đôi

với tích cực lấn biển mở rộng khai thác đất bãi bồi ven biển. Phải duy trì và bảo

vệ vốn rừng hiện có, đồng thời khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới.

- Trên cơ sở điều kiện thuận lợi về khí hậu, điều kiện nông hoá thổ

nhưỡng, điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán của địa phương sẽ chuyển đổi mạnh

cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo bước chuyển biến nền nông nghiệp, theo

hướng hiện đại, đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá cơ cấu kinh tế nông thôn.

Phát triển nông nghiệp với tốc độ cao bằng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật

nuôi, thâm canh, tăng vụ, khuyến khích nông dân làm giàu thông qua việc khai

thác sử dụng có hiệu quả quỹ đất đai, thực hiện thành công chương trình chuyển

một phần diện tích đất nông nghiệp sang trồng cây có giá trị kinh tế cao.

- Kết cấu hạ tầng cần ưu tiên đi trước một bước tạo điều kiện cho các

ngành, các lĩnh vực phát triển, do đó ưu tiên bố trí đủ nhu cầu đất cho phát triển

hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước...) nhưng phải tiết kiệm

đất đai theo hướng bêtông hoá, nhựa hoá đường giao thông, bêtông hoá kênh

mương. Từng bước bố trí đủ đất cho phát triển cơ sở hạ tầng xã hội (đất cho sự

nghiệp giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao, văn hoá thông tin, y tế,...), bằng

cách huy động các nguồn vốn để đầu tư, thực hiện kiên cố hoá, cao tầng hoá.

- Kết hợp kinh tế - xã hội với an ninh - quốc phòng phải được tiến hành

toàn diện, đồng bộ nhưng có trọng điểm như cơ cấu các ngành kinh tế mũi nhọn,

chú trọng các vùng ven biển. Kết hợp trong xây dựng một số lĩnh vực kinh tế

chủ yếu như: cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu đầu tư, kinh tế đối ngoại,

lĩnh vực văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trường...

- Quy hoạch sử dụng đất nhằm quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai

theo quy hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có

hiệu quả, nhằm khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ

động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

1.3. Định hướng sử dụng đất

Căn cứ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; hiện trạng

quỹ đất, tiềm năng đất đai; quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội đến năm 2020; định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn

tỉnh; các quy hoạch, chương trình phát triển của các ngành, lĩnh vực và nhu cầu sử

dụng đất đến năm 2020 của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh; xem xét mối

quan hệ giữa chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến

năm 2020 và tầm nhìn 2030, đưa ra định hướng không gian sử dụng đất theo các

tiểu vùng như sau:

Page 77: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

70

- Tiều vùng 1: là vùng ven biển tỉnh Thái Bình bao gồm 15 xã của huyện

Thái Thụy và 14 xã huyện Tiền Hải (gồm cả Cồn Đen, Cồn Vành) thuộc phía

Đông của tỉnh.

Đây là khu vực tiềm năng về phát triển kinh tế biển, tạo động lực phát triển

công nghiệp khu vực ven biển với tốc độ cao và bền vững. Với diện tích vùng bãi

triều lớn thuận lợi trong việc phát triển ngành thủy sản, phát triển tàu khai thác tầm

trung và xa bờ gắn khai thác thủy hải sản với bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển.

Phát triển dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải biển theo hướng văn minh, hiện đại,

hạt nhân là phát triển du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển tại cồn Vành, cồn Đen.

Đây là khu vực cần phải tăng cường quản lý, bảo vệ, trồng mới và khai

thác diện tích rừng ngập mặn đã trồng. Từng bước triển khai các dự án quai đê

lấn biển, phát triển quỹ đất, mở rộng diện tích tự nhiên của tỉnh, đưa vào khai

thác cho các mục đích nuôi trồng thủy sản, phát triển sản xuất công nghiệp,

thương mại dịch vụ, du lịch, đô thị ở khu vực ven biển.

- Tiểu vùng 2: tiểu vùng trung tâm của tỉnh Thái Bình, chạy dọc theo quốc

lộ 10, quốc lộ 37, quốc lộ 39, quốc lộ ven biển (hình thành trong tương lai),

trong đó có thành phố Thái Bình, thị trấn Diêm Điền, thị trấn Tiền Hải, trị trấn

Hưng Nhân, thị trấn An Bài sẽ phát triển trở thành các trung tâm dịch vụ hiệu

quả cho các hoạt động sản xuất, trung tâm thương mại, dịch vụ y tế, giáo dục

theo các mô hình phát triển bền vững gắn với xã hội hóa các hoạt động dịch vụ.

Phát triển thành phố Thái Bình trở thành trung tâm dịch vụ y tế, giáo dục

có chất lượng tương đương với cấp Vùng, có khả năng thu hút dân cư trong tỉnh

và các tỉnh lân cận phía Nam đồng bằng sông Hồng sử dụng dịch vụ.

Xây dựng và phát triển đô thị Diêm Điền là đô thị động lực ven biển là

trung tâm vùng kinh tế của tỉnh vừa là trung tâm hành chính cấp huyện. Tập

trung phát triển công nghiệp đóng tàu, thương mại, dịch vụ, vận tải, hàng hải, du

lịch sinh thái cảnh quan, ngư nghiệp và các ngành kinh tế từ biển.

Xây dựng và phát triển đô thị Tiền Hải là đô thị động lực ven biển phía

Nam của Tỉnh. Tập trung phát triển du lịch sinh thái, ngư nghiệp và các ngành

kinh tế từ biển.

Xây dựng và phát triển thị trấn Hưng Nhân (huyện Hưng Hà) vừa là trung

tâm vùng kinh tế cửa ngõ phía Bắc của tỉnh vừa là trung tâm hành chính cấp

huyện. Tính chất chuyên ngành là đô thị thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật,

đào tạo, du lịch nhân văn.

Xây dựng và phát triển thị trấn An Bài (huyện Quỳnh Phụ) vừa là trung tâm

vùng kinh tế cửa ngõ phía Bắc của tỉnh vừa là trung tâm hành chính cấp huyện.

Tính chất chuyên ngành là đô thị thương mại, dịch vụ, nông nghiệp kỹ thuật cao.

Page 78: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

71

- Tiều vùng 3: tiểu vùng nông nghiệp và nông thôn, bao gồm các xã còn

lại thuộc huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải; các xã thuộc huyện Hưng Hà,

huyện Quỳnh Phụ và các huyện Vũ Thư, Đông Hưng, Kiến Xương.

Từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất, chất lượng và năng suất của

khu vực nông thôn. Hình thành các mô hình chuỗi sản xuất gắn công nghiệp và

xuất khẩu, trước mắt tập trung phát triển các trọng điểm sản xuất áp dụng công

nghệ tiên tiến, hội nhập với trình độ quốc tế nhằm tác động đến phương thức

sản xuất địa phương.

Xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững, chuyển dịch các phương

thức sản xuất và tập quán sinh hoạt theo hướng văn minh, hiện đại. Nâng cao thu

nhập gắn với đào tạo nghề và chuyển dịch ngành nghề lao động tại chỗ.

Như vậy, đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 sẽ khai thác tối đa quỹ

đất của tỉnh cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp và sẽ không còn

đất chưa sử dụng, trong đó: diện tích nhóm đất nông nghiệp dự kiến bố trí

khoảng trên 97,4 nghìn ha và tầm nhìn đến năm 2030 khoảng 85,0 nghìn ha;

diện tích nhóm đất phi nông nghiệp đến năm 2020 khoảng trên 60,8 nghìn ha và

tầm nhìn đến năm 2030 khoảng 70,0 nghìn ha. Trong giai đoạn từ nay đến năm

2020 và sau năm 2020, tỉnh sẽ khai thác sử dụng quỹ đất mặt nước ven biển theo

chỉ tiêu quan sát khoảng 16,5 nghìn ha vào các mục đích như nuôi trồng thủy

sản, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng kết hợp với du lịch sinh thái biển. Định

hướng phát triển theo các khu vực tập trung như sau:

1.3.1. Khu vực sản xuất nông nghiệp

Trên cơ sở đặc điểm, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài

nguyên đất đai; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái

Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Thái Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050; quan điểm và phương hướng

phát triển ngành nông nghiệp, xác định được những khu vực sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình phát triển theo hướng tập trung nhằm gắn kết

bền chặt 4 nhà (nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nông) và làm

cơ sở để các huyện, thành phố xác định được những khu vực trồng lúa, khu vực

chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm, khu vực trồng màu tạo mối liên kết vùng

phát triển theo không gian, thời gian và từng khu vực chức năng. Dự kiến trên

địa bàn tỉnh xác định được khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung với quy mô

khoảng 80,4 nghìn ha.

Page 79: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

72

* Phân bố không gian:

- Khu vực 1 với quy mô khoảng 23,9 nghìn ha; phát triển sản xuất nông

nghiệp tại các xã thuộc huyện Hưng Hà và huyện Quỳnh Phụ. Đây là khu vực

phát triển chủ lực về lúa, cói, cây ăn quả, cây hoa màu và chăn nuôi.

- Khu vực 2 với quy mô khoảng 34,6 nghìn ha; phát triển sản xuất nông

nghiệp tại các xã thuộc Thành phố Thái Bình và các xã thuộc các huyện: Vũ

Thư, Đông Hưng, Kiến Xương. Đây là khu vực phát triển chủ lực về lúa, cây

công nghiệp, kinh tế trang trại và gia trại.

- Khu vực 3 với quy mô khoảng 21,9 nghìn ha; phát triển sản xuất nông

nghiệp tại các xã (trừ các xã ven biển) thuộc huyện Tiền Hải và huyện Thái Thụy.

Đây là khu vực phát triển chủ lực về cây lúa, cây trồng hàng năm khác (như cây

lạc…) và nuôi trồng thủy sản.

* Định hướng phát triển:

Với quan điểm phát triển là hình thành các khu vực phát triển nông nghiệp

tập trung canh tác bằng công nghệ mới, giống mới, sinh trưởng mới,… trên cơ sở

phân phối lại đất đai cho người lao động, đặc biệt là lao động bị mất phương tiện

sản xuất, nhằm ổn định lực lượng lao động, nâng cao trình độ cho lực lượng lao

động nông nghiệp và nâng cao sản lượng tiềm năng cho ngành nông nghiệp.

Các khu vực sản xuất nông nghiệp về cơ bản được giữ nguyên ở địa bàn

các huyện, trừ những khu vực được đô thị hóa và công nghiệp hóa.

Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với vùng nông thôn trên cơ sở ổn

định diện tích trồng lúa, nhằm đảm bảo an ninh lương thực.

Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với vùng đô thị cần quy hoạch

chuyển đổi cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm phục vụ cho

đô thị. Trong đó đặc biệt lưu ý quy hoạch những khu canh tác nông nghiệp công

nghệ cao, để cho nông dân thuê lại đất sản xuất nhằm ổn định lực lượng lao

động và đời sống cho nông dân khi mất đất. Nên kết hợp các khu này với các

khu công nghiệp để tận dụng hết khả năng về chu trình sản xuất của nhau, đồng

thời tạo môi trường xanh ngăn cách giữa các khu vực trong những khu công

nông kết hợp này.

Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất manh

múm, phân tán bằng biện pháp dồn điền đổi thửa, hình thành các vùng chuyên canh

tập trung quy mô lớn hơn, cánh đồng mẫu lớn, có năng suất cây trồng cao, ứng

dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hóa, phù

hợp cho chuyển giao khoa học công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng. Phát triển sản xuất

gắn với tăng cường hệ thống chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Page 80: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

73

1.3.2. Khu lâm nghiệp

Căn cứ Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh

Thái Bình V/v phê duyệt “Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của

UBND tỉnh Thái Bình V/v phê duyệt Đề án và Xác lập “Khu rừng đặc dụng tại

ba xã ven biển Nam Hưng, Nam Phú và Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”; Quyết định số 837/QĐ-BTNMT ngày 13/4/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về việc phê duyệt Văn kiện Dự án bảo tồn các khu đất ngập nước

quan trọng và sinh cảnh liên kết, trong đó có khu bảo tồn thuộc huyện Thái Thụy; nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp, các ngành thuộc địa phận

Khu lâm nghiệp được xác định. Theo đó, diện tích khu vực phát triển lâm

nghiệp tỉnh Thái Bình được xác định khoảng 21,28 nghìn ha (trong đó có một phần diện tích thuộc Khu bảo tồn đất ngập nước huyện Thái Thụy và Khu bảo tồn

thiên nhiên huyện Tiền Hải).

* Phân bố không gian:

- Khu vực 1 với quy mô khoảng 9,42 nghìn ha, bao gồm các xã ven biển

là Thụy Trường, Thụy Xuân, Thụy Hải, Thái Thượng và Thái Đô thuộc huyện

Thái Thụy.

- Khu vực 2 với quy mô khoảng 11,86 nghìn ha, bao gồm các xã ven biển

là xã Đông Long, Đông Hoàng, Đông Minh, Nam Thịnh, Nam Hưng và xã Nam

Phú thuộc huyện Tiền Hải.

* Định hướng phát triển:

Tăng cường phát triển rừng theo hướng đa mục tiêu, kết hợp có hiệu quả

giữa phòng hộ, đặc dụng với kinh tế và tăng cường độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên. Tập trung khoanh vùng bảo vệ và ổn định phát

triển diện tích rừng tại các khu vực vùng ven sông, ven biển của tỉnh với mục đích

làm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Cơ bản duy trì diện tích rừng hiện có nhưng gắn với các mô hình nuôi trồng thủy sản và phát

triển du lịch để tăng hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp. Bảo vệ, phục hồi, phát

triển các hệ sinh thái rừng ngập mặn, bãi triều, vùng nước cửa sông, quần xã sinh vật, đặc biệt các loài chim di cư trú đông bị đe dọa cấp toàn cầu.

Ổn định các loại rừng tập trung hiện có, khai thác hợp lý các hoạt động du

lịch và các mục tiêu khác như nuôi trồng thủy sản, xây dựng nhà ở,… đi đôi với trồng rừng mới hợp lý, tăng cường công tác bảo vệ rừng; mặt khác tập trung

phát triển trồng cây phân tán góp phần tăng độ che phủ, bảo vệ sản xuất, bảo vệ

dân cư, cải tạo môi trường. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý, khai thác và sử dụng khôn khéo các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước

ở khu vực.

Page 81: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

74

1.3.3. Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Phát triển trọng tâm Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của tỉnh

Thái Bình nhằm bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước điển hình của vùng cửa sông

Hồng, là vùng Việt Nam đăng ký vào danh sách vùng bảo vệ theo Công ước

quốc tế Ramsar; Khu dự trữ sinh quyển; bảo vệ cảnh quan, bảo vệ nguồn lợi

thủy sản, bảo vệ khu vực di trú của các loài chim nước, đặc biệt là các loài chim

nước di cư quý hiếm có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế; bảo vệ hiện trường

cho việc nghiên cứu môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ứng phó với

biến đổi khí hậu.

Căn cứ Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng

Chính phủ V/v phê duyệt “Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 26/9/2014

của UBND tỉnh Thái Bình V/v phê duyệt Đề án và Xác lập “Khu rừng đặc dụng

tại ba xã ven biển Nam Hưng, Nam Phú và Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh

Thái Bình”; Quyết định số 837/QĐ-BTNMT ngày 13/4/2015 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường v/v phê duyệt Văn kiện Dự án "Bảo tồn các khu đất

ngập nước quan trọng và sinh cảnh liên kết"; nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020

của các cấp, các ngành thuộc địa phận Khu bảo tồn thiên nhiên và Khu bảo tồn

đất ngập nước được xác lập. Theo đó, xác định ranh giới và diện tích Khu bảo

tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của tỉnh Thái Bình đến năm 2020 như sau:

a) Khu bảo tồn thiên nhiên huyện Tiền Hải

Do đặc thù của vùng cửa sông nên toàn bộ diện tích khu bảo tồn thiên

nhiên đất ngập nước Tiền Hải thuộc diện bảo vệ và không phân thành các phân

khu chức năng như các khu bảo tồn thiên nhiên khác. Ranh giới và diện tích xác

định như sau:

+ Ranh giới: phía Tây giáp đê 6 thuộc các xã Nam Hưng, Nam Phú và

Nam Thịnh; phía Bắc giáp lạch sâu cửa Lân; phía Nam giáp sông Hồng; phía

Đông là dải cồn cát Cồn Vành, Cồn Thủ từ cửa Ba Lạt đến cửa Lân, tiếp giáp

với biển Đông.

+ Diện tích: diện tích vùng lõi được xác định là 12.500,0 ha (trong đó:

diện tích đất đã có rừng là 1.450 ha; diện tích còn lại là 11.050,0 ha là đất

ngập nước).

b) Khu bảo tồn đất ngập nước huyện Thái Thụy

Theo Nghị định 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 thì Đất ngập nước bao

gồm những vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có

chức năng duy trì nguồn nước và cân bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế,

quốc gia (Điều 1) và được khoanh vùng bảo vệ dưới các hình thức: khu Ramsar,

Page 82: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

75

khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh (Điều 12). Như vậy, diện

tích đất khu bảo tồn đất ngập nước huyện Thái Thụy có một phần trùng với chỉ

tiêu khu chức năng (khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học); việc xác lập

diện tích như sau:

Tổng diện tích đất vùng lõi khu bảo tồn đất ngập nước là 13,1 nghìn ha

(không bao gồm khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Xuân Hải 330 ha); là diện tích

vùng ngoài đê. Dự kiến các khu chức năng chính của Khu bảo tồn như sau:

- Phân khu bảo tồn các hệ sinh thái đặc thù, quan trọng (bảo tồn tài

nguyên thiên nhiên) với diện tích khoảng 3.350 ha. Đây là vùng đất ngập nước

được quản lý bảo tồn để theo dõi diễn biến tự nhiên của các hệ sinh thái ĐNN

tiêu biểu, các loài động, thực vật, đặc biệt các loài chim di cư trú đông nguy cấp.

Mục tiêu là bảo tồn các hệ sinh thái RNM và bãi triều tiếp giáp bên ngoài, quần

xã sinh vật, đặc biệt quần thể các loài chim di trú nguy cấp ở trạng thái tự nhiên

và cho phép các quá trình sinh thái được tiếp diễn mà không gặp phải bất cứ trở

ngại nào.

- Phân khu phục hồi sinh thái có diện tích khoảng 6.180 ha. Đây là vùng

đất ngập nước được quản lý, bảo vệ để các hệ sinh thái được phục hồi và phát

triển, tạo điều kiện cho các loài sinh vật tái tạo tự nhiên. Mục tiêu là bảo vệ các

kiểu HST và những bãi đẻ, bãi giống, bãi kiếm mồi, khu vực phân bố, hành lang

di cư của cá và những nơi cư trú, kiếm mồi của các loài chim di trú quý hiếm, có

giá trị bảo tồn.

- Phân khu khai thác bền vững với diện tích khoảng 3.570,0 ha. Đây là

vùng đất ngập nước đã được người dân địa phương sử dụng để nuôi trồng hải sản,

giao thông thủy, du lịch sinh thái được quản lý, kiểm soát và hướng tới những mô

hình thân thiện với môi trường. Mục tiêu là bảo tồn các hệ sinh thái bãi triều, đầm

nuôi và vùng nước cửa sông ven bờ, là những nơi cư trú, kiếm mồi của các loài

chim di cư trú đông nguy cấp mức toàn cầu. Xây dựng thể chế khai thác và sử

dụng bền vững mặt nước cửa sông Diêm Điền cho hoạt động giao thông cảng

biển. Xây dựng các mô hình nuôi hải sản thân thiện với môi trường nhằm khai

thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước và các mô hình du lịch sinh

thái, kết hợp với giáo dục, nâng cao ý thức bảo tồn thiên nhiên của cộng đồng.

- Phân khu dịch vụ - hành chính dự kiến được xây dựng ở thị trấn Diêm

Điền; ngoài ra, có 02 trạm tuần tra, bảo vệ: 01 trạm đặt tại xã Thụy Trường và 01

trạm đặt ở xã Thái Đô.

1.3.4. Khu vực phát triển công nghiệp

Trên cơ sở đặc điểm, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên đất đai; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

Page 83: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

76

đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050; Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; xác định được những khu vực phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình phát triển theo hướng tập trung có trọng điểm và làm cơ sở để các huyện, thành phố xác định được những khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp tạo mối liên kết vùng phát triển theo không gian, thời gian và từng khu vực chức năng. Trên cơ sở đó, dự kiến các khu vực phát triển công nghiệp với tổng diện tích khoảng 8,6 nghìn ha, bao gồm: các khu công nghiệp tập trung của tỉnh, các cụm, điểm công nghiệp của các huyện đã và đang thực hiện hoặc có hiệu lực thi hành về cơ bản là giữ nguyên trạng; các khu công nghiệp tập trung mới được bố trí thành những khu (hoặc tiểu vùng) công nghiệp lớn, gắn kết một cách phù hợp với các khu vực đô thị và nông thôn thành 3 trọng điểm lớn như sau:

- Trọng điểm 1: bố trí ở phía Tây Bắc của thành phố Thái Bình, dọc theo hành lang kinh tế kỹ thuật đô thị Đông Bắc - Tây Nam đến giáp TL217 và xã Đông Sơn (huyện Đông Hưng) và phát triển kẹp giữa các tuyến: QL10, đường cao tốc và đường sắt Nam Định - Hải Phòng. Đây là trọng điểm tập trung lớn nhất của tỉnh, giữ vai trò là đầu tầu về phát triển công nghiệp của tỉnh với quy mô diện tích khoảng 3,5 nghìn ha.

- Trọng điểm 2: bố trí ở khu vực giữa thị trấn Tiền Hải và Đồng Châu - Cồn Vành, dọc theo QL39 đến đường vành đai ven biển, theo hướng hành lang kinh tế kỹ thuật đô thị Tây Bắc - Đông Nam, thuộc khu vực các xã Đông Cơ, Đông Trung, Tây Ninh, Đông Trà, Đông Quý, Đông Xuyên, Đông Phong, Tây Sơn (phía Đông thị trấn Tiền Hải). Đây là trọng điểm công nghiệp làm điểm tựa cho phát triển vùng kinh tế biển của tỉnh và các vùng kinh tế phía Đông, Đông Nam của tỉnh với quy mô diện tích khoảng 2,7 nghìn ha.

- Trọng điểm 3: bố trí ở khu vực phía Bắc Diêm Điền, bám sát đường vành đai ven biển và đường vành đai đô thị trung tâm vùng, hướng theo hành lang kinh tế kỹ thuật đô thị Đông - Tây, thuộc khu vực các xã Thụy Trường, Thụy Tân, Thụy An, Thụy Dũng, Hồng Quỳnh, Thụy Hồng, Thụy Quỳnh, Thụy Hải. Đây là trọng điểm công nghiệp là điểm tựa cho phát triển vùng kinh tế biển và các vùng kinh tế phía Bắc, Đông Bắc của tỉnh với quy mô diện tích khoảng 2,4 nghìn ha.

* Định hướng phát triển:

Phát triển công nghiệp cần được bố trí tập trung có trọng điểm lớn gắn với khu vực đô thị và nông thôn, trong miền ảnh hưởng của các hành lang kinh tế - kỹ thuật - đô thị.

Page 84: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

77

Từng bước hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ trong một số lĩnh vực có lợi thế như dệt may, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp năng lượng, công nghiệp khai mỏ...

Lựa chọn một số lĩnh vực tiên phong về công nghệ tiên tiến để thu hút đầu tư tạo hiệu ứng lan tỏa, đi đôi là tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo môi trường, chính sách thuận lợi cho các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao. Đến năm 2020, thu hút một số dự án sản xuất hàng điện tử công nghệ kỹ thuật số từ các nước tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Mỹ sản xuất các sản phẩm bán dẫn, màn hình LCD, điện thoại di động, máy in, máy ảnh... để đẩy mạnh tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu.

Từng bước phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp theo mô hình liên kết cụm (Cluster): xây dựng mô hình phức hợp công - nông nghiệp - dịch vụ để tạo ra sự gắn kết về công nghệ và chia sẻ hợp lý hơn về lợi ích kinh tế giữa các khâu sản xuất - dịch vụ, đảm bảo chất lượng và tính chuyên nghiệp ở từng khâu tăng tính cạnh tranh và khả năng cung ứng sản phẩm cho các khu vực rộng hơn.

1.3.5. Khu đô thị

Phát triển đô thị tỉnh Thái Bình được xác định bao gồm ranh giới các phường, thị trấn hiện hữu và các phường, thị trấn được thành lập mới. Trên cơ sở đó, dự kiến các khu vực phát triển đô thị tập trung trên địa bàn tỉnh với quy mô đến năm 2020 khoảng 27,46 nghìn ha và giai đoạn tiếp theo khoảng 31,63 nghìn ha, bao gồm:

- Khu vực 1 là thành phố Thái Bình (gồm diện tích của các phường hiện hữu và dự kiến thành lập các phường trên cơ sở diện tích của các xã còn lại và mở rộng thành phố để xây dựng thành phố Thái Bình là đô thị trung tâm cấp vùng), với quy mô đến năm 2020 khoảng 6,77 nghìn ha và giai đoạn tiếp theo khoảng 10,45 nghìn ha.

- Khu vực 2 thuộc địa bàn huyện Đông Hưng (thị trấn Đông Hưng và dự kiến thành lập thị trấn Đông Quan, Tiên Hưng trên cơ sở diện tích xã Đông Phong, Thăng Long. Đây là các đô thị trung tâm huyện), với quy mô đến năm 2020 khoảng 1,05 nghìn ha và giai đoạn tiếp theo khoảng 1,08 nghìn ha.

- Khu vực 3 thuộc địa bàn huyện Kiến Xương (thị trấn Thanh Nê và dự kiến thành lập thị trấn Vũ Quý trên cơ sở diện tích xã Vũ Quý. Đây là các đô thị trung tâm huyện), với quy mô khoảng 0,28 nghìn ha vào năm 2020 và ổn định trong giai đoạn tiếp theo.

- Khu vực 4 thuộc địa bàn huyện Tiền Hải (thị trấn Tiền Hải là đô thị trung tâm cấp tỉnh và dự kiến thành lập thị trấn Nam Trung là đô thị trung tâm huyện trên cơ sở diện tích xã Nam Trung), với quy mô khoảng 3,375 nghìn ha vào năm 2020 và ổn định trong giai đoạn tiếp theo.

Page 85: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

78

- Khu vực 5 thuộc địa bàn huyện Thái Thụy (thị trấn Diêm Điền là đô thị

trung tâm cấp tỉnh và dự kiến thành lập thị trấn Thái Ninh là đô thị trung tâm

huyện trên cơ sở diện tích xã Thái Hưng), với quy mô khoảng 6,16 nghìn ha vào

năm 2020 và ổn định trong giai đoạn tiếp theo.

- Khu vực 6 thuộc địa bàn huyện Hưng Hà (TT Hưng Hà là đô thị trung

tâm huyện, TT Hưng Nhân là đô thị trung tâm cấp tỉnh), với quy mô đến năm

2020 khoảng 2,76 nghìn ha và giai đoạn tiếp theo khoảng 3,06 nghìn ha.

- Khu vực 7 thuộc địa bàn huyện Quỳnh Phụ (TT Quỳnh Côi là đô thị

trung tâm huyện, TT An Bài là đô thị trung tâm cấp tỉnh), với quy mô khoảng

2,87 nghìn ha vào năm 2020 và ổn định trong giai đoạn tiếp theo.

- Khu vực 8 thuộc địa bàn huyện Vũ Thư (TT Vũ Thư là đô thị trung tâm

cấp vùng), với quy mô khoảng 4,18 nghìn ha vào năm 2020 và ổn định trong

giai đoạn tiếp theo.

* Định hướng phát triển:

- Phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh đến năm 2020 và giai đoạn sau năm

2020 gồm:

+ 01 đô thị loại I là thành phố Thái Bình;

+ 05 đô thị loại IV (thị xã Diêm Điền, thị xã Tiền Hải, thị trấn Vũ Thư, thị

trấn An Bài, thị trấn Hưng Nhân);

+ 09 đô thị loại V, trong đó: 07 đô thị hiện có (thị trấn Thanh Nê, thị trấn

Đông Hưng, thị trấn Quỳnh Côi, thị trấn Hưng Hà, đô thị Nam Trung, đô thị Vũ

Quý, đô thị Thái Ninh) và 02 đô thị mới (đô thị Tiên Hưng, đô thị Đông Quan).

- Tỷ lệ đô thị hóa: đến năm 2020 đạt 32,8% và giai đoạn sau năm 2020

đạt 41,4%, hệ thống đô thị toàn tỉnh phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội và có cấp quản lý hành chính đô thị đáp ứng yêu cầu quản lý phát triển.

- Về chất lượng đô thị: về cơ bản đáp ứng các chỉ tiêu về chất lượng đô thị

so với mục tiêu đề ra của Chương trình phát triển đô thị quốc gia.

1.3.6. Khu thương mại - dịch vụ

Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái

Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Thái Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050; Quy hoạch phát triển về các lĩnh

vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch; quan điểm và phương hướng phát

triển ngành thương mại - dịch vụ, xác định được những khu vực phát triển theo

hình thức kinh doanh thương mại - dịch vụ tập trung ở thành phố Thái Bình,

Page 86: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

79

trung tâm các huyện và các khu du lịch trọng điểm như Đồng Châu, Đền Trần,

Cồn Vành, Cồn Đen, Bách Thuận… Đây là cơ sở để các huyện, thành phố xác

định được những khu vực phát triển đô thị - thương mại - dịch vụ, khu vực phát

triển thương mại - dịch vụ gắn với phát triển du lịch, tạo mối liên kết theo cụm,

chuỗi, liên kết theo vùng và kết hợp hài hòa với phát triển nhóm ngành công

nghiệp - xây dựng, nhóm ngành nông - lâm - thủy sản. Trên cơ sở đó, dự kiến

khu vực tổng hợp được xác định chức năng phát triển thương mại - dịch vụ với

tổng diện tích khoảng 2,29 nghìn ha, bao gồm:

- Khu vực 1 quy mô khoảng 0,73 nghìn ha; phát triển các hình thức kinh

doanh thương mại - dịch vụ tại thành phố Thái Bình.

- Khu vực 2 quy mô khoảng 0,59 nghìn ha; phát triển kinh doanh thương

mại - dịch vụ tập trung tại các khu vực thị trấn và các khu du lịch trọng điểm

(Đồng Châu, Cồn Đen, Cồn Vành) thuộc huyện Tiền Hải, Thái Thụy.

- Khu vực 3 quy mô khoảng 0,97 nghìn ha; phát triển kinh doanh thương

mại - dịch vụ tập trung tại khu vực các thị trấn và hình thành theo cụm xã thuộc

các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Kiến Xương, Vũ Thư.

* Định hướng phát triển:

Tập trung ưu tiên phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ chất lượng cao

(logistic, thương mại điện tử, sàn giao dịch…), tạo điều kiện thông thoáng để tất

cả các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch

vụ trên địa bàn một cách bình đẳng. Khuyến khích các loại hình dịch vụ liên kết

theo cụm, chuỗi, liên kết theo vùng đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế.

Quy hoạch theo không gian đối với cấp cơ sở: lấy chợ làm hạt nhân phát

triển kết hợp với các cửa hàng, điểm bán hàng tạo thành khu thương mại - dịch

vụ tổng hợp phục vụ trực tiếp nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư trong

khu vực xã, phường.

Quy hoạch theo không gian đối với cấp trung tâm huyện: được xây dựng tại

các thị trấn trung tâm huyện theo mô hình kết hợp các khu vực bán buôn và dịch

vụ, phục vụ nhu cầu mua sắm của dân cư trên địa bàn huyện và phát luồng hàng

hóa trong khu vực liên xã, liên huyện phù hợp với loại sản phẩm hàng hóa được

sản xuất trên địa bàn; tạo điều kiện, cơ hội liên kết với các thị trường bên ngoài.

Quy hoạch theo không gian đối với cấp trung tâm tỉnh: được xây dựng tại

trung tâm kinh tế, xã hội của tỉnh theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô

thị và khu dân cư nông thôn. Các khu thương mại, dịch vụ tổng hợp cấp tỉnh sẽ

được hình thành với quy mô lớn nhất, đóng vai trò chủ đạo trong các hoạt động

thương mại của tỉnh.

Page 87: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

80

Khu vực ven biển: phát triển dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải biển

theo hướng văn minh, hiện đại mà hạt nhân là phát triển du lịch nghỉ dưỡng, tắm

biển tại cồn Vành, cồn Đen gắn với kinh doanh thương mại, dịch vụ.

1.3.7. Khu dân cư nông thôn

Trên cơ sở hiện trạng các khu, điểm dân cư nông thôn và quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn 05 năm gần đây, xác định các khu

dân cư nông thôn và phát triển các điểm dân cư nông thôn, lồng ghép với các

chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh, đảm

bảo phát triển mạng lưới dân cư nông thôn bền vững với phương hướng phát

triển như sau:

- Từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất, chất lượng và năng suất của

khu vực nông thôn. Hình thành các mô hình chuỗi sản xuất gắn công nghiệp và

xuất khẩu, trước mắt tập trung phát triển các trọng điểm sản xuất áp dụng công

nghệ tiên tiến, hội nhập với trình độ quốc tế nhằm tác động đến phương thức sản

xuất phù hợp với từng khu vực nông thôn.

- Triển khai đồng bộ, hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đầu

tư tăng cường hệ thống hạ tầng nông thôn, tập trung củng cố hệ thống thuỷ lợi,

cấp nước, hệ thống sông, nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông, hệ thống thông

tin và các dịch vụ xã hội. Từng bước đô thị hoá khu vực nông thôn, hình thành

các thị tứ, các khu dân cư tập trung nông thôn.

- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại theo quy hoạch; cơ

cấu kinh tế và hình thức sản xuất hợp lý; phát triển hài hòa nông nghiệp với phát

triển công nghiệp, dịch vụ. Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận

động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt là

trách nhiệm của người dân trong mỗi nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa

phương; thực hiện đồng bộ các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phù hợp với

khả năng, nguồn lực của địa phương. Thực hiện lồng ghép nguồn vốn ngân sách

các cấp và tiếp tục đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn. Đến năm 2020 cơ bản hoàn thành xây dựng nông thôn mới, có

khoảng 75% số xã trở lên đạt 19 tiêu chí, các xã còn lại đạt 15 tiêu chí; 06 huyện

trở lên đạt huyện, thành phố nông thôn mới.

- Xây dựng cảnh quan môi trường sinh thái ở mỗi gia đình và khu vực

cộng đồng theo hướng xanh, sạch, đẹp. Xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước

thải, hệ thống xử lý rác thải; tổ chức thu gom, xử lý chất thải tập trung. Khắc

phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước, không khí. Xây dựng các khu chăn nuôi

quy mô lớn, các cơ sở tiêu thủ công nghiệp để chuyển các hộ chăn nuôi lớn và

sản xuất TTCN ra khỏi khu, điểm dân cư nông thôn.

Page 88: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

81

- Đào tạo nâng cấp năng lực phát triển cộng đồng bao gồm: đào tạo nâng

cao năng lực và tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn trong giai đoạn mới cho cán bộ lãnh đạo xã, thôn; đào tạo

nghề cho nông dân phù hợp với yêu cầu phát triển nghề và làng nghề.

Trên cơ sở quá trình hình thành, phương hướng phát triển bền vững mạng

lưới các khu, điểm dân cư nông thôn tỉnh Thái Bình; định hướng thành lập các

phường, thị trấn trên cơ sở diện tích tự nhiên của các xã hiện hữu (căn cứ theo

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;

Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm

2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thái

Bình); Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình; các Quy hoạch chung xây

dựng nông thôn mới tại các xã và hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn

tỉnh Thái Bình, xác định được khu vực tổng hợp các khu, điểm dân cư nông thôn

trên toàn tỉnh. Trên cơ sở đó, định hướng sử dụng đất khu vực tổng hợp các khu,

điểm dân cư nông thôn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 khoảng 33,7 nghìn ha và

giai đoạn sau năm 2020 khoảng 31,1 nghìn ha (giảm đi để phục vụ cho quá trình

đô thị hóa trên địa bàn tỉnh).

II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch

sử dụng đất

* Các chỉ tiêu phát triển kinh tế:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016 - 2020 (theo giá so

sánh năm 2010) đạt từ 8,6%/năm trở lên. Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân

trên 10%/năm, trong đó: sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trên 2,5%/năm; công

nghiệp, xây dựng tăng trên 13,8%/năm (công nghiệp tăng 13,5%/năm; xây dựng

tăng 14,9%/năm); dịch vụ tăng 8,9%/năm trở lên. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5

năm khoảng 166.500 tỷ đồng, gấp hơn 1,5 lần giai đoạn 2011-2015. Tổng mức

bán lẻ và doanh thu dịch vụ hàng hóa tăng 15% trở lên.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: nông, lâm nghiệp, thuỷ

sản chiếm 25%; tiếp đến là ngành dịch vụ chiếm 35% và cuối cùng là ngành công

nghiệp, xây dựng chiếm 40%; GRDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng; kim

ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD trở lên, tăng trưởng bình quân 10,5%/năm. Thu

ngân sách trên địa bàn ước thực hiện 5.500 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách nội

địa từ thuế, phí đạt trên 4.000 tỷ đồng, tăng bình quân 8%/năm trở lên.

* Các chỉ tiêu xã hội:

- Dân số trung bình năm 1.796,0 nghìn người; số giường bệnh/1 vạn dân

đạt 37 giường (trong đó giường bệnh ngoài công lập là 5 giường bệnh/vạn dân).

Page 89: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

82

- Cơ cấu lao động nông - lâm nghiệp - thuỷ sản đạt 33%; công nghiệp -

xây dựng đạt 43%; thương mại - dịch vụ đạt 24%.

- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân khoảng 0,1‰/năm; giải quyết việc làm

cho khoảng 33 nghìn lao động/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó

qua đào tạo nghề đạt 56,5%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 92,8%.

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020) giảm bình

quân 1%/năm trở lên.

* Các chỉ tiêu phát triển bền vững:

- Phấn đấu đến năm 2020, 100% cơ sở sản xuất mới và 90% cơ sở sản xuất

cũ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn ở đô

thị và 90% chất thải rắn ở nông thôn được thu gom và xử lý; 100% dân cư được

sử dụng nước sạch.

- Có trên 75% số xã trở lên đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt

từ 15 tiêu chí trở lên.

2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực

Căn cứ các chỉ tiêu phân bổ cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Bình (Phụ

lục XXIV, kèm theo Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02/11/2016 của Thủ

tướng Chính phủ). Trên cơ sở định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực

trong báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đến năm 2020 trên

địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng; căn

cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình và các huyện, thành

phố; định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và đăng ký nhu cầu sử dụng

đất của các cấp, các ngành (từ Trung ương đến địa phương) trên địa bàn tỉnh; đề

xuất phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Thái

Bình như sau:

Bảng 7. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Thái Bình Đơn vị tính: ha

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng năm 2015

Quy hoạch được duyệt (Nghị

quyết số 39/NQ-

CP)

Quốc gia phân bổ đến năm

2020

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích quy hoạch

So với hiện trạng

So với QH được duyệt

I Loại đất

1 Đất nông nghiệp 108.598,00 96.052,00 97.572,00 97.572,00 -11.026,00 1.520,00

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 79.543,00 76.110,00 74.261,00 74.261,00 -5.282,00 -1.849,00

Page 90: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

83

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng năm 2015

Quy hoạch được duyệt (Nghị

quyết số 39/NQ-

CP)

Quốc gia phân bổ đến năm

2020

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích quy hoạch

So với hiện trạng

So với QH được duyệt

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

79.463,00 76.110,00 74.261,00 74.261,00 -5.202,00 -1.849,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

6.297,00 3.599,00 -2.698,00 3.599,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm 7.897,00 4.544,00 5.899,00 -1.998,00 1.355,00

1.4 Đất rừng phòng hộ 885,00 1.550,00 460,00 460,00 -425,00 -1.090,00

1.5 Đất rừng đặc dụng - 1.200,00 2.750,00 2.750,00* 2.750,00* 1.550

1.6 Đất rừng sản xuất - 5,47 - - - -5,47

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản

12.953,00 17.519,50 11.808,00 1.808,00 -1.145,00 -5.711,50

1.8 Đất làm muối 50,00 50,00 50,00 50,00 - -

2 Đất phi nông nghiệp 49.538,00 59.744,00 60.826,00 60.826,00 11.288,00 1.082,00

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng 161,00 264,00 314,00 314,00 153,00 50,00

2.2 Đất an ninh 41,00 65,00 67,00 72,00 31,00 5,00

2.3 Đất khu công nghiệp 498,00 1.960,00 1.388,00 2.215,00 1.717,00 255

2.4 Đất cụm công nghiệp 226,00 668,00 - 1.016,00 790,00 348,00

2.5 Đất thương mại, dịch vụ

262,00 - 993,00 731,00 993,00

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

523,00 - 1.602,00 1.079,00 1.602,00

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản

13,00 15,00 - 13,00 0,00 2,00

2.8 Đất phát triển hạ tầng 26.815,00 30.360,00 31.249,00 31.249,00 4.434,00 889,00

Trong đó:

- Đất cơ sở văn hoá 239,00 162,00 349,00 349,00 110,00 187,00

- Đất cơ sở y tế 136,00 166,00 169,00 169,00 33,00 3,00

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo

686,00 1.010,00 1.021,00 1.021,00 335,00 11,00

- Đất cơ sở thể dục thể thao

291,00 742,00 658,00 658,00 367,00 -84,00

2.9 Đất có di tích, danh thắng

123,00 128,00 159,00 159,00 36,00 31,00

2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải

220,00 342,00 408,00 408,00 188,00 66

2.11 Đất ở tại nông thôn 12.543,00 - 13.809,00 1.266,00 13.809,00

Page 91: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

84

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Hiện trạng năm 2015

Quy hoạch được duyệt (Nghị

quyết số 39/NQ-

CP)

Quốc gia phân bổ đến năm

2020

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích quy hoạch

So với hiện trạng

So với QH được duyệt

2.12 Đất ở tại đô thị 853,00 1.382,00 1.313,00 1.313,00 460,00 - 69,00

2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

200,00 544,45

- 347,00 147,00 -197,45

2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

17,00 - 23,00 6,00 23,00

2.15 Đất cơ sở tôn giáo 349,00 388,00 - 388,00 39,00 0,00

2.16 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng

1.708,00 1.790,00 - 1.914,00 206,00 124,00

3 Đất chưa sử dụng 499,00 1.207,00 233,00 237,00 -262,00 -970,00

4 Đất đô thị** 5.039,00 8.275,28 10.868,00 14.383,00 9.344,00 6.107,72

Ghi chú: * Trong đó đất mặt nước ven biển có rừng theo chỉ tiêu quan sát là 2.296 ha

** Không tổng hợp khi tính diện tích tự nhiên

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Thái Bình. Ngày 28/8/2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Văn bản số 209/BC-STNMT báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng thời đăng ký nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Thái Bình.

Tuy nhiên tại thời điểm đăng ký nhu cầu sử dụng đất các địa phương và sở ngành chưa cập nhật đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của các công trình dự án, bên cạnh đó một số công trình, dự án có sự điều chỉnh về quy mô diện tích, một số công trình phải hủy bỏ trong kỳ quy hoạch cũng như bổ sung thêm một số công trình có sử dụng đất. Sau khi rà soát lại nhu cầu sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp huyện, các ngành, lĩnh vực để đảm bảo cơ cấu các chỉ tiêu sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Văn bản số 752/STNMT-CCQLĐĐ ngày 29/4/2016 về việc xin điều chỉnh đăng ký nhu cầu sử dụng đất của tỉnh Thái Bình đến năm 2020. Đồng thời thực hiện Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 và Công văn số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16/10/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016; Ủy ban nhân dân tỉnh đã cập nhật các dự án, công trình phát sinh hoặc thay đổi quy mô diện tích đến thời điểm trình thẩm định.

2.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất cho lĩnh vực nông nghiệp

Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp; phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

Page 92: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

85

phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với vùng nông thôn trên cơ sở ổn định diện tích trồng lúa, nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, để cho nông dân thuê lại đất sản xuất nhằm ổn định lực lượng lao động và đời sống cho nông dân khi mất đất. Trong giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu giá trị sản xuất ngành Nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng trên 2,5%/năm, đạt 400-500 triệu đồng/ha.

Để đáp ứng các mục tiêu của ngành nông nghiệp; trên cơ sở chỉ tiêu cấp

Quốc gia phân bổ, căn cứ quỹ đất hiện có và kế hoạch phát triển ngành nông

nghiệp trên địa bàn. Đến năm 2020, đất nông nghiệp của tỉnh có 97.572 ha; bằng

chỉ tiêu diện tích cấp quốc gia phân bổ.

a) Đất trồng lúa:

Thực hiện chủ trương bảo vệ diện tích đất trồng lúa, đảm bảo an ninh

lương thực trên địa bàn tỉnh cũng như của cả nước; trên cơ sở chỉ tiêu cấp Quốc

gia phân bổ, diện tích đất trồng lúa của tỉnh bằng với chỉ tiêu diện tích cấp quốc

gia phân bổ là 74.261 ha.

Căn cứ vào quỹ đất canh tác còn lại của các huyện, thành phố sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sang các mục đích phi nông nghiệp, ưu tiên đất tốt có điều kiện tưới, tiêu chủ động cho trồng lúa 2 vụ, dự kiến diện tích lúa đến năm 2020 diện tích còn 153.000 ha/năm, qui hoạch vùng sản xuất lúa giống khoảng 3.000 ha (đáp ứng cho nhu cầu giống lúa của tỉnh và 20% vùng ĐBSH); lúa thương phẩm có 150.000 ha, trong đó nhóm có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu chiếm 70% tổng diện tích; nhóm năng suất cao, chất lượng trung bình phục vụ chăn nuôi và chế biến chiếm 25% tổng diện tích. Quy hoạch vùng sản xuất cánh đồng lớn 15.000 -16.000 ha. Đưa các giống lúa có năng suất và chất lượng cao vào sản xuất trên diện rộng để cải thiện chất lượng lúa gạo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trong tỉnh và một phần cho xuất khẩu.

b) Đất trồng cây hàng năm khác:

Với mục tiêu sản xuất rau đậu thực phẩm hiện tại đủ đáp ứng nhu cầu tiêu

thụ trong tỉnh cả về số lượng và chất lượng. Những năm qua, tỉnh đã thực hiện

việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm tạo ra các vùng, khu vực chuyên canh

tập trung và hiệu quả hơn. Mỗi huyện đều đã hình thành và phát triển một số

vùng trồng rau, màu tập trung, hiệu quả cao hơn 2 - 3 lần trồng lúa. Đến năm

2020, quy hoạch vùng rau, quả diện tích 32.000 - 35.000 ha, trong đó diện tích

chuyên canh rau 2.000 ha; quy hoạch vùng sản xuất rau, quả có giá trị với quy

mô trên 10 ha/vùng khoảng 3.000 - 3.500 ha.

Để đáp ứng mục tiêu trên, sau khi tổng hợp và cân đối quỹ đất, diện tích

đất trồng cây hàng năm khác đến năm 2020 của tỉnh là 3.599 ha.

Page 93: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

86

c) Đất trồng cây lâu năm:

Với mục tiêu phát triển kinh tế, chuyển đổi một phần đất thích hợp sang

trồng cây căn quả có giá trị kinh tế cao, phù hợp với đất đai, khí hậu như xoài,

chuối, bưởi… Sau khi cân đối, quỹ đất trồng cây lâu năm của tỉnh đến năm 2020

là 5.899 ha.

d) Đất rừng phòng hộ: chỉ tiêu quốc gia phân bổ trên địa bàn tỉnh đã đáp

ứng được cho cả mục tiêu kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp của tỉnh và của

các huyện, thành phố giai đoạn 2016 - 2020; tỉnh Thái Bình xác định diện tích

cơ bản bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 460 ha.

e) Đất rừng đặc dụng:

* Đến năm 2020, diện tích đất rừng đặc dụng có 454 ha; giảm 2.296 ha so

với diện tích quốc gia phân bổ; nguyên nhân có sự chênh lệch là do:

- Theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, diện tích đất rừng đặc dụng đến năm 2020

tỉnh Thái Bình là 12.500,0 ha; trong đó, chủ yếu là phần diện tích đất ngập nước

nằm ngoài đê.

- Theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh

Thái Bình về việc phê duyệt Đề án và Xác lập Khu rừng đặc dụng tại ba xã ven

biển Nam Hưng, Nam Phú và Nam Thịnh thuộc huyện Tiền Hải. Theo đó, ranh

giới và diện tích được xác lập như sau:

- Ranh giới: phía Tây giáp đê 6 thuộc các xã Nam Hưng, Nam Phú và Nam

Thịnh; phía Bắc giáp lạch sâu cửa Lân; phía Nam là sông Hồng; phía Đông là dải

cồn cát Cồn Vành, Cồn Thủ từ cửa Ba Lạt đến cửa Lân, tiếp giáp với biển Đông.

- Diện tích được xác định là 12.500,0 ha, bao gồm:

+ Diện tích quy hoạch là rừng đặc dụng là 2.750 ha; được lấy từ đất rừng

phòng hộ là 454 ha và 2.296 ha đất có mặt nước ven biển theo chỉ tiêu quan sát;

+ Diện tích còn lại là 9.750 ha là đất ngập nước.

Như vậy, trên cơ sở chỉ tiêu phân bổ của cấp quốc gia và rà soát thực tế, đất

rừng đặc dụng của tỉnh đến năm 2020 là 2.750,0 ha (trong đó: diện tích thuộc

phần ranh giới đất tự nhiên được điều chỉnh 454 ha). Trong phương án điều

chỉnh chỉ cân đối, tính toán phần diện tích nằm trong danh giới đất tự nhiên của

tỉnh là 454 ha; đối với phần diện tích 2.296 ha đất có mặt nước ven biển theo chỉ

tiêu quan sát được quy hoạch để trồng rừng đặc dụng sẽ được tính toán, cân đối

đưa vào diện tích tự nhiên của tỉnh khi có điều chỉnh địa giới hành chính (phần

diện tích chênh lệch với chỉ tiêu phân bổ cấp quốc gia).

Page 94: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

87

Ngoài ra; căn cứ Quyết định số 837/QĐ-BTNMT ngày 13/4/2015 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Văn kiện Dự án “Bảo

tồn các khu đất ngập nước quan trọng và sinh cảnh liên kết” thì trên địa bàn

huyện Thái Thụy sẽ khoanh vùng khu bảo tồn đất ngập nước với diện tích

khoảng 13.100 ha.

f) Đất nuôi trồng thủy sản: Đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thủy

sản của tỉnh có 11.808 ha (bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ).

g) Đất làm muối: Đến năm 2020, diện tích đất làm muối của tỉnh có 50 ha

(bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ).

2.2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất cho lĩnh vực phi nông nghiệp

Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội theo hướng phát triển

bền vững gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, từ chiều rộng chuyển sang

kết hợp giữa phát triển chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng

trưởng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và bảo vệ môi trường; tạo

chuyển biến mạnh mẽ, cơ cấu lại nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông

thôn và xây dựng nông thôn mới, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

kinh tế, xã hội để tập trung hạ tầng kết cấu đồng bộ, tập trung đầu tư cho lĩnh

vực trọng tâm như hạ tầng giao thông kết nối giữa các trục giao thông đầu mối

trong tỉnh và kết nối với trung tâm kinh tế vùng của quốc gia, hạ tầng thủy lợi

đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, ứng phó biến đổi khí hậu, đáp ứng cho

sự nghiệp phát triển y tế, giáo dục và đào tạo; hạ tầng điện, hạ tầng đô thị; phát

triển đô thị, phát triển kinh tế khu vực ven biển thành trọng điểm kinh tế, khai

thác mạnh tiềm năng kinh tế biển. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững

ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Để đáp ứng mục tiêu phát triển của tỉnh, trên cơ sở chỉ tiêu cấp Quốc gia

phân bổ; căn cứ quỹ đất hiện có, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trên

địa bàn tỉnh và đề xuất nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, UBND các

đơn vị hành chính cấp huyện. UBND tỉnh đã tổng hợp, cân đối diện tích đất phi

nông nghiệp của tỉnh đến năm 2020 là 60.826 ha, bằng so với diện tích cấp quốc

gia phân bổ; Cụ thể:

a) Đất quốc phòng: Đến năm 2020, đất quốc phòng của tỉnh có 314 ha,

bằng diện tích so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

b) Đất an ninh: Đến năm 2020, đất an ninh của tỉnh có 72 ha, tăng 5 ha so

với chỉ tiêu quốc gia phân bổ do rà soát, cập nhật theo Công văn số 432/H41-H45

ngày 01/3/2017 của Bộ Công an.

Page 95: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

88

c) Đất khu công nghiệp:

Đến năm 2020, đất khu công nghiệp của tỉnh là 2.215 ha, tăng 827 ha so

với chỉ tiêu quốc gia phân bổ do:

- Tiếp tục thực hiện quy hoạch đối với các khu công nghiệp Phúc Khánh,

Nguyễn Đức Cảnh, Gia Lễ, Sông Trà, Cầu Nghìn; điều chỉnh tăng diện tích quy

hoạch khu công nghiệp Tiền Hải; đưa khu công nghiệp An Hòa ra khỏi quy

hoạch phát triển khu công nghiệp cả nước đến năm 2020 (Công văn số

1816/TTg-KTN ngày 13/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số

8435/BKHĐT-QLKKT ngày 11/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định

số 3439/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).

Như vậy tổng diện tích 6 khu công nghiệp là 1.231,0 ha.

- Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế biển tương xứng với tiềm năng

và lợi thế ven biển của tỉnh theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm

(2011 - 2020) được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt

Nam thông qua; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX ngày

25/9/2015 đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu 5 năm 2016 - 2020

đẩy mạnh phát triển kinh tế của tỉnh. Trong đó xác định phát triển công nghiệp

theo hướng cơ cấu lại các ngành sản xuất gắn với đẩy mạnh chuyển dịch tăng tỷ

trọng các ngành có kỹ thuật, công nghệ cao, đóng góp lớn cho ngân sách và ít

gây ô nhiễm môi trường; xây dựng, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, khai thác và

nâng cao hiệu quả sử dụng đất các khu, cụm công nghiệp. Bên cạnh đó, xác định

phát triển kinh tế khu vực ven biển thành trọng điểm kinh tế, khai thác mạnh

tiềm năng kinh tế biển; trọng điểm kinh tế khu vực ven biển bao gồm các khu,

cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ và đô thị…

Để khai thác tối đa các khu đất bồi ven biển và mở rộng thêm quỹ đất

bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có chủ trương cho triển khai dự án Nắn tuyến đê

biển 8 từ K26+700 đến K31+700 kết hợp giao thông và tạo mặt bằng để hình

thành khu công nghiệp Xuân Hải với diện tích 200,0 ha nhằm tận dụng khai thác

tối đa tiềm năng về thế mạnh, nguồn năng lượng khí, mỏ, điện, than và lợi thế

tuyến đường bộ ven biển; góp phần thúc đẩy phát triển khu kinh tế ven biển

Thái Bình. Trong giai đoạn này tiếp tục thực hiện quy hoạch khu công nghiệp

KCN Xuân Hải (khu này đã được xác định trong phương án quy hoạch theo

Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ, Quyết định số

2399/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt

“Danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020, tỉnh Thái

Bình”, Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 15/11/2016 của UBND tỉnh Thái Bình

về việc bổ sung diện tích đất quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Thái Bình đến

năm 2020, Quyết định số 3439/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của Ủy ban nhân

Page 96: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

89

dân tỉnh Thái Bình). Khu công nghiệp Xuân Hải được hình thành là do quá trình

bồi tụ mở rộng đất đai về phía biển, nên tỉnh Thái Bình có nhiều diện tích bãi

bồi ngoài đê có khả năng cải tạo, khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Khi tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh

Thái Bình ngày 08/4/2017, Thủ tướng Chính phủ về dự và phát biểu chỉ đạo thì đến

nay có một số nhà đầu tư lớn về đầu tư tại tỉnh Thái Bình, điển hình như: Công ty

cổ phần Khu công nghiệp Hàn Quốc (KIC) có nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng

tại Khu công nghiệp Thụy Trường, huyện Thái Thụy với diện tích 300 ha; Liên

doanh Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải và Tập đoàn Lộc Trời có nhu cầu triển

khai Dự án đầu tư Khu công nghiệp nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ diện tích

227 ha (Phân khu xây dựng hệ thống các nhà máy sản xuất, chế biến và kho bảo

quản). Các khu công nghiệp này hiện nay tỉnh Thái Bình đã ký biên bản ghi nhớ

và cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm được vào đầu tư,

đồng thời đã giao cho các ngành chức năng của tỉnh triển khai việc lập hồ sơ trình

các Bộ, ngành liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh, bổ

sung vào quy hoạch hoạch phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm

2020. Ngày 21/6/2017, UBND tỉnh cùng các sở, ngành, địa phương đã làm việc

(lần thứ 3) với Liên doanh Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải (THACO) - Công ty

Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời về dự án ”Công nghiệp hóa nông nghiệp và vận hành

chuỗi khép kín sản xuất, thu hoạch, chế biến, vận chuyển, phân phối”. Tại cuộc

họp, Liên doanh Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải - Công ty Cổ phần Tập đoàn

Lộc Trời đã báo cáo Dự án khu công nghiệp chuyên nông nghiệp, huyện Quỳnh

Phụ, đồng thời đề nghị UBND tỉnh cho phép điều chỉnh quy mô diện tích khu công

nghiệp chuyên nông nghiệp từ 227 ha lên 484 ha.

Để kịp thời thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm điều kiện

về giao đất, cho thuê đất tại các Khu công nghiệp theo quy định của Luật Đất

đai, UBND tỉnh Thái Bình đã có Tờ trình số 130/TTr-UBND ngày 26/7/2017 đề

nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển

các Khu công nghiệp và quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Bình đến năm 2020,

cụ thể: gồm 6 Khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại

Văn bản số 1816/TTg-KTN ngày 13/10/2015 với diện tích 1.231,0 ha và bổ

sung Khu công nghiệp Xuân Hải, huyện Thái Thụy diện tích 200 ha; Khu công

nghiệp Thụy Trường, huyện Thái Thụy diện tích 300 ha và Khu công nghiệp

nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ diện tích 484 ha (Phân khu công nghiệp đầu

vào cho sản xuất canh tác; Phân khu nghiên cứu thực nghiệm và đào tạo; Phân

khu các nhà máy chế biến phục vụ đầu ra; tăng 257 ha so với đề xuất cũ là 227

ha); đưa Khu công nghiệp Sông Trà II, huyện Vũ Thư vào quy hoạch cho giai

đoạn 2020 đến 2030. Đồng thời cập nhật, điều chỉnh diện tích đất Khu công

nghiệp trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ

Page 97: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

90

cuối (2016 - 2020) của tỉnh Thái Bình như sau: Tổng diện tích đất quy hoạch các

Khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình đến năm 2020 là 2.215 ha, gồm 06 Khu

công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại văn bản số 1816/TTg-

KTN ngày 13/10/2015 với diện tích 1.231,0 ha và bổ sung 03 khu: Khu công

nghiệp Xuân Hải, huyện Thái Thụy 200 ha, Khu công nghiệp Thụy Trường,

huyện Thái Thụy 300 ha, Khu công nghiệp nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ

484 ha.

Như vậy, chỉ tiêu đất khu công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 là 2.215,0

ha, tăng 827,0 ha so với chỉ tiêu Quốc gia phân bổ.

Việc hình thành các khu công nghiệp này phù hợp với mục tiêu của Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020;

Chương trình hành động số 07-Ctr/TU ngày 12/01/2016 của Ban chấp hành

Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và ý kiến

chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 28/TB-VP ngày 13/5/2016, Thông báo

số 51/TB-VPUBND ngày 11/10/2016 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và

Công văn số 3855/UBND-CTXDGT ngày 13/10/2016 của UBND tỉnh Thái

Bình. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để hình thành khu kinh tế ven biển Thái Bình;

cũng như phù hợp với 05 điều kiện để bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch

tổng thể phát triển khu công nghiệp của tỉnh theo Điều 6 Nghị định 29/2008NĐ-

CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2008NĐ-CP ngày

14/3/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

d) Đất cụm công nghiệp: đáp ứng tỷ lệ lấp đầy 100% đối với các cụm công

nghiệp hiện hữu và khả năng thu hút đầu tư đối với các cụm công nghiệp được

điều chỉnh, quy hoạch bổ sung thuộc trong danh mục điều chỉnh các cụm công

nghiệp trên địa bàn tỉnh; căn cứ vào quỹ đất hiện có, cân đối diện tích đất cụm

công nghiệp đến năm 2020 là 1.016 ha.

e) Đất thương mại, dịch vụ: để đáp ứng nhu cầu phát triển các cơ sở kinh

doanh dịch vụ, thương mại trên địa bàn tỉnh và căn cứ vào quỹ đất hiện có, đến

năm 2020 diện tích đất thương mại, dịch vụ của tỉnh là 993 ha.

f) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: để đáp ứng nhu cầu phát triển các

cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề gắn cơ sở sản xuất và căn cứ vào

quỹ đất hiện có, đến năm 2020 diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của

tỉnh là 1.602 ha.

g) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: nhằm đảm bảo mục tiêu khai

thác và sử dụng nguồn tài nguyên khoáng sản hợp lý, có hiệu quả gắn với việc

bảo vệ môi trường; căn cứ vào quỹ đất hiện có và nguồn tài nguyên khoáng sản

Page 98: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

91

trên địa bàn tỉnh, diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản đến năm 2020

được tỉnh là 13 ha.

h) Đất phát triển hạ tầng: Với mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng tương

đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền

vững; tăng cường hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí

hậu; xây dựng nông thôn mới; nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm quốc

phòng, an ninh,… Từ đó làm động lực để thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế

của tỉnh. Trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất phát triển hạ tầng

do cấp quốc gia phân bổ trên địa bàn tỉnh; căn cứ quỹ đất hiện có, cân đối diện

tích đất phát triển hạ tầng đến năm 2020 của tỉnh là 31.249,0 ha, bằng chỉ tiêu

quốc gia phân bổ. Trong đó:

* Đất cơ sở văn hóa:

Đến năm 2020, đất cơ sở văn hóa của tỉnh có 349 ha; tăng 110 ha so với

năm 2015, bằng diện tích so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

* Đất cơ sở y tế:

Đến năm 2020, đất cơ sở y tế của tỉnh có 169 ha, tăng thêm 33 ha so với

2015, bằng diện tích so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

* Đất cơ sở giáo dục đào tạo:

Đến năm 2020, đất cơ sở giáo dục đào tạo của tỉnh có 1.021 ha, tăng thêm

335 ha so với 2015, bằng diện tích so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

* Đất cơ sở thể dục, thể thao:

Đến năm 2020, đất cơ sở thể dục, thể thao của tỉnh có 658 ha; tăng thêm

367 ha so với 2015, bằng diện tích so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

i) Đất có di tích, danh thắng: tuy nhiên để đáp ứng đủ quỹ đất phục vụ cho

mục tiêu kế hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích, danh thắng trên

địa bàn tỉnh; căn cứ quỹ đất hiện có, cân đối diện tích đất di tích, danh thắng của

tỉnh đến năm 2020 là 159 ha, bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

j) Đất bãi thải, xử lý chất thải: Quản lý chặt chẽ việc thu gom, vận

chuyển, xử lý; tiến hành xử lý lượng chất thải rắn tại các bãi rác tạm gây ô

nhiễm môi trường cao. Tập trung nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải

rắn, ưu tiên ứng dụng các công nghệ mới, thân thiện với môi trường. Hoàn thiện

mạng lưới quan trắc môi trường; hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại các

khu vực trung tâm xã và khu dân cư tập trung. Tập trung giải quyết dứt điểm các

điểm nóng về ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất công nghiệp có kế

hoạch di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp

với quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư. Để đáp ứng các mục tiêu

Page 99: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

92

nêu trên, đến năm 2020 diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải của tỉnh Thái Bình

là 408 ha, bằng so với diện tích cấp quốc gia phân bổ.

k) Đất ở tại nông thôn: đáp ứng mục tiêu kế hoạch phát triển nhà ở trên

địa bàn tỉnh; trên cơ sở dự báo dân số nông thôn đến năm 2020; đảm bảo sử

dụng hợp lý diện tích đất nhỏ lẻ, xen kẹt trong các khu dân cư hiện hữu và chỉnh

trang các khu, điểm dân cư trên địa bàn tỉnh, diện tích đất ở tại nông thôn đến

năm 2020 được tỉnh xác định là 13.809 ha

l) Đất ở tại đô thị: để đáp ứng mục tiêu kế hoạch phát triển nhà ở trên địa

bàn tỉnh; đảm bảo sử dụng hợp lý diện tích đất nhỏ lẻ, xen kẹt trong các khu dân

cư đô thị hiện hữu và chỉnh trang các khu vực đô thị; căn cứ quỹ đất hiện có và

dự báo dân số đô thị đến năm 2020, Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thái

Bình đến năm 2020, diện tích đất ở tại đô thị của tỉnh là 1.313 ha, bằng diện tích

so với chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ.

m) Đất xây dựng trụ sở cơ quan: nhằm phục vụ tốt chương trình cải cách

hành chính, thu gọn các thủ tục, xây dựng bộ máy chính quyền theo hướng tinh

gọn, cải thiện tốt môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở quỹ

đất hiện có và đảm bảo sử dụng có hiệu quả, diện tích đất xây dựng trụ sở cơ

quan đến năm 2020 được của tỉnh là 347 ha.

n) Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: đáp ứng yêu cầu hình thành

hệ thống dịch vụ công hiệu quả, chất lượng nhằm phục vụ đắc lực cho công tác

quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị trên địa bàn tỉnh;

diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp đến năm 2020 được tỉnh xác

định là 23 ha.

o) Đất xây dựng cơ sở tôn giáo: nhằm bảo tồn, duy trì và phát huy những

giá trị văn hóa đặc trưng đến từng làng xã trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở quỹ đất

hiện có, diện tích đất cơ sở tôn giáo đến năm 2020 là 388 ha.

p) Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: trên cơ sở quỹ đất

hiện có, đăng ký nhu cầu sử dụng đất và nhằm đáp ứng được những mục tiêu,

yêu cầu mới trong việc triển khai xây dựng các công trình, dự án về nghĩa trang,

nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng đạt theo tiêu chí nông thôn mới; diện tích

đất này đến năm 2020 là 1.914 ha.

2.2.3. Đất chưa sử dụng

Nhằm khai thác triệt để diện tích đất chưa sử dụng, nâng cao hiệu quả sử

dụng đất; trong giai đoạn (2016 - 2020), sẽ khai thác 262 ha cho các mục đích

nông nghiệp và phi nông nghiệp. Như vậy, đến năm 2020 diện tích đất chưa sử

dụng của tỉnh còn lại là 237 ha.

Page 100: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

93

2.2.4. Đất đô thị

Năm 2015, đất đô thị của tỉnh có 5.039 ha. Theo phương án điều chỉnh

quy hoạch, đến năm 2020 diện tích đất đô thị là 14.383 ha; tăng 9.344 ha so

với năm 2015 và tăng 3.515 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ. Diện tích đất

đô thị tăng thêm do thành lập 1 số phường, thị trấn mới trên cơ sở các xã trước

đây và mở rộng diện tích đất đô thị trên cơ sở thị trấn hiện có như: thành lập

phường Phú Xuân (thành phố Thái Bình) trên cơ sở diện tích của xã Phú Xuân

(595,0 ha); thị trấn Nam Trung (huyện Tiền Hải) trên cơ sở diện tích xã Nam

Trung (787,0 ha); thành lập thị trấn Vũ Quý trên cơ sở diện tích xã Vũ Quý

(282,0 ha) và mở rộng đất đô thị trên cơ sở lấy toàn bộ diện tích tự nhiên thị

trấn Thanh Nê (huyện Kiến Xương); thị trấn Thái Ninh (huyện Thái Thụy) trên

cơ sở diện tích xã Thái Hưng (509,0 ha); thị trấn Đông Quan, Tiên Hưng

(huyện Đông Hưng) trên cơ sở diện tích xã Đông Phong (258,0 ha), Thăng

Long (338,0 ha)....

2.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh

tế, xã hội; hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm

(2011 - 2015), tiềm năng đất đai; phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2020 của tỉnh; quy hoạch của các ngành, lĩnh

vực; nhu cầu sử dụng đất của các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trực

thuộc tỉnh. Sau khi cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất do cấp quốc gia phân bổ và do

cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển

dâng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn mới; phương án điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 của tỉnh như sau:

- Đất nông nghiệp 97.572 ha, chiếm 61,51% diện tích tự nhiên;

- Đất phi nông nghiệp 60.826 ha, chiếm 38,34% diện tích tự nhiên;

- Đất chưa sử dụng 237 ha, chiếm 0,15% diện tích tự nhiên.

2.3.1. Các chỉ tiêu do cấp Quốc gia phân bổ

2.3.1.1. Đất nông nghiệp

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển nông nghiệp hiện hành,

đồng thời rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông

nghiệp của tỉnh như: chính sách về đất đai (thúc đẩy dồn điền đổi thửa, thực hiện

thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng, cấp quyền sử dụng đất để thu hút các

nhà đầu tư thuê phát triển trang trại chăn nuôi…); chính sách tín dụng, thương

mại. Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, giảm sản xuất tại các hộ

Page 101: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

94

gia đình nhỏ lẻ. Khuyến khích phát triển sản xuất theo các hình thức liên kết

nông hộ, hình thành các tổ chức sản xuất - tiêu thụ, tổ hợp tác; HTX dịch vụ

chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, hiệp hội chăn nuôi trang trại, tạo điều kiện để

người dân giúp đỡ nhau về con giống, thức ăn, phòng trị bệnh, nghiên cứu cùng

tìm đầu ra cho sản phẩm. Đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện, kêu gọi và tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở thu mua, chế

biến, bảo quản, tiêu thụ các mặt hàng nông sản.

Với mục tiêu đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt

(theo giá so sách 2010) chiếm 53,4%, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi

chiếm 41,8% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; giá trị sản xuất ngành thủy sản

chiếm 19,7% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản; tăng tỷ suất

hàng hóa khoảng 45-55%; kim ngạch xuất khẩu ngành nông nghiệp chiếm 12-

15% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.

Trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn

(2011 - 2015); các quy hoạch, kế hoạch phát triển và đăng ký nhu cầu sử dụng đất

của các cấp, các ngành về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,... Mặt

khác, nhằm đảm bảo phù hợp với định hướng trọng tâm, mục tiêu phát triển

ngành nông nghiệp và đảm bảo một phần quỹ đất nông nghiệp chuyển sang các

mục đích phi nông nghiệp. Trên cơ sở tổng hợp và cân đối chỉ tiêu sử dụng đất

nông nghiệp do cấp quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bổ sung đến năm 2020 có

97.572 ha, giảm 10.928 ha so với năm 2010 và 11.026 ha so với năm 2015, điều

chỉnh tăng 1.520 ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ, do rà soát lại

các công trình, dự án lấy từ đất nông nghiệp nhằm đáp ứng được mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng theo hướng phát triển bền vững và phù

hợp với khả năng cân đối nguồn vốn và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời

gian tới; đồng thời khai thác quỹ đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục

đích nông nghiệp.

Bảng 8. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của

Chính phủ)

Điều chỉnh QH đến năm 2020 So sánh

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 96.052 100,00 97.572 100 1.520

1 TP.Thái Bình 2.393 2,49 1.928 1,98 -465

2 Đông Hưng 12.942 13,47 12.945 13,27 3

3 Hưng Hà 13.474 14,03 13.305 13,64 -169

4 Quỳnh Phụ 13.473 14,03 13.065 13,39 -408

Page 102: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

95

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của

Chính phủ)

Điều chỉnh QH đến năm 2020 So sánh

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

5 Kiến Xương 12.386 12,89 13.345 13,68 959

6 Vũ Thư 11.297 11,76 12.297 12,60 1.000

7 Tiền Hải 12.842 13,37 14.460 14,82 1.618

8 Thái Thụy 17.244 17,95 16.227 16,63 -1.017

a) Đất trồng lúa:

Hạn chế chuyển đổi diện tích lúa sang các mục đích khác, chỉ chuyển đổi

diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả và diện tích úng trũng ven sông, ven biển

sang phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh phát triển những giống

lúa có năng suất, chất lượng cao góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống,

đảm bảo việc làm cho nông dân và tăng giá trị xuất khẩu.

Phát triển vùng lúa chất lượng cao gồm các giống ngắn ngày như N87,

N97, Hương Thơm, Thiên Hương, BC15… tập trung ở các huyện, thành phố

phía Bắc (huyện Đông Hưng, huyện Hưng Hà, huyện Quỳnh Phụ, thành phố

Thái Bình và huyện Vũ Thư); tập trung ở các huyện phía Nam (huyện Tiền Hải,

huyện Thái Thụy) với các giống như Bắc Thơm, Thiên Hương, nếp cái, nếp lý,

nếp dầu hương…

Phát triển vùng lúa giống để cung ứng giống tốt cho vùng lúa chất lượng

cao ở các xã thuộc huyện Đông Hưng (Hồng Châu, Hồng Giang, Thăng Long,

Chương Dương, Lô Giang, Đồng Phú); cung ứng giống tốt cho vùng lúa chất

lượng cao ở các xã thuộc huyện Tiền Hải (Đông Quý, Đông Phong, Đông

Trung, Đông Cơ, Tây Giang) và các xã thuộc huyện Kiến Xương (Vũ Thắng, Vũ

Hòa, Quang Bình, Vũ Quý, Vũ Trung).

Với mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cơ bản quỹ đất trồng lúa

hai vụ, duy trì sản lượng lúa hàng năm đạt trên 1,0 triệu tấn, năng suất lúa ở mức 130

tạ/ha/năm. Đến năm 2020, diện tích cây vụ đông chiếm 50-55% so với diện tích canh

tác của tỉnh, tăng diện tích giống lúa chất lượng cao lên 38% vào năm 2020.

Trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa giai đoạn

(2011- 2015); các quy hoạch, kế hoạch phát triển và đăng ký nhu cầu sử dụng

đất của các cấp, các ngành nhằm đảm bảo đáp ứng được mục tiêu, quan điểm

Page 103: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

96

trên và đảm bảo vấn đề an ninh lương thực. Tổng hợp và cân đối chỉ tiêu sử

dụng đất trồng lúa do cấp quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bổ sung đến năm

2020 có 74.261,0 ha (đất chuyên trồng lúa nước 74.261,0 ha), giảm 10.397 ha

so với năm 2010 và giảm 5.282 ha so với năm 2015, điều chỉnh giảm 1.520,0 ha

so với chỉ tiêu theo Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ. Diện tích đất lúa điều

chỉnh giảm nhằm đáp ứng tối đa trong quá trình thực hiện việc dồn điền đổi

thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý trong phát triển sản xuất nông nghiệp

nhằm tích tụ ruộng đất để phát triển theo hướng tập trung; trong đó xác định

được những khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa và những

khu vực trồng lúa cho năng suất không cao có thể kết hợp hoặc chuyển mục

đích sang trồng cây hàng năm khác, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản và

mô hình trang trại đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời xác định phần

diện tích đất trồng lúa hiện tại năng suất thấp, phân bố không tập trung để

chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp (như quốc phòng, an ninh, khu

công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển hạ tầng…).

* Đất trồng lúa được điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

- Diện tích đất trồng lúa được bảo vệ ổn định, giữ nguyên không thay đổi

mục đích sử dụng là 73.199 ha, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh.

- Đất trồng lúa tăng 1.062 ha do lấy từ đất trồng cây hàng năm khác 607

ha, đất trồng cây lâu năm 112 ha, đất nuôi trồng thủy sản 195 ha, đất khu công

nghiệp 1 ha, đất cụm công nghiệp 1 ha, đất phát triển hạ tầng 94 ha, đất cơ sở

tôn giáo 7 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 3 ha, đất chưa sử dụng 38 ha.

- Đồng thời để đáp ứng nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển

đô thị, khu dân cư nông thôn; chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi;... trong giai

đoạn 2016-2020, đất trồng lúa giảm 6.344 ha, chủ yếu để chuyển sang các mục

đích đất trồng cây hàng năm khác 253 ha, đất trồng cây lâu năm 55 ha, đất nuôi

trồng thủy sản 379 ha, đất nông nghiệp khác 151 ha, đất quốc phòng 51 ha, đất

an ninh 11 ha, đất khu công nghiệp 974 ha, đất cụm công nghiệp 576 ha, đất

thương mại dịch vụ 264 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 510 ha, đất khai

thác khoáng sản 2 ha, đất phát triển hạ tầng 1.593 ha, đất di tích, danh thắng 44

ha, đất bãi thải, xử lý rác thải 141 ha, đất ở tại nông thôn 899 ha, đất ở tại đô thị

207 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 75 ha, đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

nghiệp 5 ha, đất cơ sở tôn giáo 24 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà

hỏa táng 114 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 10 ha, đất bằng chưa sử dụng 2 ha.

Page 104: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

97

Bảng 9.Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trồng lúa đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của

Chính phủ)

Điều chỉnh QH đến năm 2020 So sánh

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 76.110,00 100,00 74.261,00 100,00 -1.849,00

1 TP.Thái Bình 1.514,00 1,99 1.474,00 1,98 -40,00

2 Đông Hưng 11.699,00 15,37 11.118,00 14,97 -581,00

3 Hưng Hà 10.605,00 13,93 10.207,00 13,74 -398,00

4 Quỳnh Phụ 11.262,00 14,80 10.584,00 14,25 -678,00

5 Kiến Xương 10.649,00 13,99 11.100,00 14,95 451,00

6 Vũ Thư 7.776,00 10,22 7.644,00 10,29 -132,00

7 Tiền Hải 9.419,00 12,37 9.702,00 13,06 283,00

8 Thái Thụy 13.186,00 17,33 12.432,00 16,74 -754,00

b) Đất rừng phòng hộ:

Tiếp tục trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ ở các xã ven biển thuộc hai

huyện Tiền Hải và Thái Thụy vừa có tác dụng bảo vệ đê biển vừa cải tạo môi

trường sinh thái vùng cửa sông, cửa biển. Bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng kết

hợp với phát triển du lịch sinh thái nhưng không làm mất đi diện tích rừng và độ

che phủ. Xây dựng mô hình trồng rừng ven biển theo phương thức nông, lâm,

thuỷ sản kết hợp. Bảo vệ và chăm sóc các khu rừng trồng đã có, phát triển mạnh

các hình thức trồng rừng kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản theo quy mô các hộ gia

đình. Đồng thời chuyển một phần diện tích đất rừng phòng hộ sang rừng đặc

dụng nhưng vẫn đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ

nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven biển.

Phát triển hệ thống rừng ven biển có kết cấu nhiều tầng, nhằm hạn chế tác

hại do biến đổi khí hậu gây ra, phát huy vai trò chắn sóng, chắn gió, hạn chế

xâm nhập mặn, bảo vệ đê biển, các cơ sở sản xuất nông, công nghiệp và các

công trình xây dựng ven biển, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, lập lại cân

bằng sinh thái, bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm nước ven bờ; tăng nhanh

tốc độ lắng đọng phù sa, mở rộng diện tích bãi bồi tạo tiền đề quai đê lấn biển để

tăng diện tích canh tác nông nghiệp và khu dân cư.

Trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất rừng phòng hộ giai đoạn

(2011 - 2015); quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Thái Bình giai đoạn

2012-2020 (Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 26/6/2014); quy hoạch bảo vệ

và phát triển rừng của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số

Page 105: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

98

1894/QĐ-UBND ngày 13/7/2016); đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các cấp,

các ngành nhằm đảm bảo đáp ứng được các mục tiêu trên. Mặt khác, đảm bảo

phần quỹ đất rừng phòng hộ chuyển sang đất rừng đặc dụng nhằm đáp ứng được

mục tiêu quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng của cả nước nói chung, tỉnh Thái

Bình nói riêng. Tổng hợp và cân đối chỉ tiêu sử dụng đất rừng phòng hộ do cấp

quốc gia phân bổ và tỉnh xác định bổ sung đến năm 2020 là 460 ha, giảm 940 ha

so với năm 2010 và giảm 425 ha so với năm 2015, điều chỉnh giảm 1.090 ha so với

chỉ tiêu theo Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ (nguyên nhân điều chỉnh giảm

chủ yếu là do trong giai đoạn 2016 - 2020 chuyển một phần diện tích sang rừng

đặc dụng và trong giai đoạn 2010 - 2015 đã chuyển 553,0 ha đất rừng phòng hộ

sang nuôi trồng thủy sản nhưng vẫn đảm bảo chức năng phòng hộ do kết hợp trồng

rừng phòng hộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất).

Ngoài ra, nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ổn định đất

bãi ven biển và bảo vệ các tuyến đê biển. Trên địa bàn tỉnh đã có các dự án: dự án

phục hồi và phát triển rừng ngập mặt ven biển tỉnh Thái Bình; dự án giảm sóng,

ổn định bãi và trồng rừng ngập mặt bảo vệ các tuyến đê biển với tổng diện tích là

1.410,0 ha; đồng thời trên địa bàn tỉnh còn có 2.614,0 ha đất mặt nước ven biển

có rừng. Như vậy đến năm 2020, diện tích rừng phòng hộ của tỉnh có 4.484,0 ha

(trong đó: diện tích trong đất liền là 460 ha và khoảng 4.024 ha nằm ngoài diện

tích tự nhiên).

* Đất rừng phòng hộ được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất rừng phòng hộ không thay đổi mục đích sử dụng là 373 ha,

tập trung ở 02 huyện Thái Thụy và Tiền Hải

- Đất rừng phòng hộ tăng 87 ha, do lấy từ đất trồng cây lâu năm 5 ha, đất

nuôi trồng thủy sản 82 ha.

- Đồng thời để đáp ứng cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển

các ngành, đất rừng phòng hộ giảm 512 ha, chuyển sang đất rừng đặc dụng 454

ha, đất khu công nghiệp 55 ha, đất phát triển hạ tầng 3 ha.

c) Đất rừng đặc dụng:

Vai trò, chức năng rừng đặc dụng tỉnh Thái Bình là bảo tồn môi trường,

sinh cảnh và quần thể sinh vật vùng cửa sông Ba Lạt; bảo tồn sinh cảnh tự nhiên

tiêu biểu, độc đáo của hệ sinh thái đất ngập nước vùng cửa sông Ba Lạt, tạo điều

kiện thuận lợi cho các loài chim nước sinh sống hoặc phát triển thuận lợi trên

đường di cư hàng năm; phòng hộ ven biển và cửa sông; gia tăng độ che phủ

rừng để tăng cường khả năng phòng hộ vùng ven biển; đảm bảo an ninh, môi

trường và phát triển bền vững; là địa bàn nghiên cứu khoa học phục vụ cho nhu

Page 106: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

99

cầu nghiên cứu trong nước và quốc tế; nghiên cứu xây dựng các mô hình lâm

nghiệp trang trại, mô hình khuyến lâm, nông, ngư, mô hình làng du lịch.

Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước điển hình của vùng cửa sông Hồng,

sông Thái Bình là vùng Việt Nam đăng ký vào danh sách vùng bảo vệ theo

Công ước quốc tế Ramsar; Khu dự trữ sinh quyển; bảo vệ cảnh quan, bảo vệ

nguồn lợi thủy sản, bảo vệ khu vực di trú của các loài chim nước, đặc biệt là các

loài chim nước di cư quý hiếm có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế; bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên và ứng phó với biến đổi khí hậu.

* Căn cứ Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh

Thái Bình về việc phê duyệt Đề án và Xác lập Khu rừng đặc dụng tại ba xã ven

biển Nam Hưng, Nam Phú và Nam Thịnh thuộc huyện Tiền Hải; kết quả rà soát

thực tế. Theo đó, ranh giới và diện tích được xác lập như sau:

- Ranh giới: phía Tây giáp đê 6 thuộc các xã Nam Hưng, Nam Phú và Nam

Thịnh; phía Bắc giáp lạch sâu cửa Lân; phía Nam là sông Hồng; phía Đông là dải

cồn cát Cồn Vành, Cồn Thủ từ cửa Ba Lạt đến cửa Lân, tiếp giáp với biển Đông.

- Diện tích rừng đặc dụng được xác định là 12.500,0 ha (phù hợp với diện

tích được xác định tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng), bao gồm:

+ Diện tích quy hoạch là rừng đặc dụng là 2.750 ha; được lấy từ đất rừng

phòng hộ là 454 ha và 2.296 ha đất có mặt nước ven biển theo chỉ tiêu quan sát;

+ Diện tích còn lại là 9.750 ha là đất ngập nước.

Do đó, để phù hợp với tình hình thực tế, phương án điều chỉnh quy hoạch

đất rừng đặc dụng của tỉnh chỉ xác định phần diện tích thuộc ranh giới đất tự

nhiên là 454,0 ha (thấp hơn 2.296 ha so với chỉ tiêu phân bổ). Nếu tính tổng diện

tích đất rừng đặc dụng (bao gồm cả trong và ngoài địa giới) thì diện tích là 2.750

ha (bằng chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ).

Trong phương án điều chỉnh chỉ cân đối, tính toán phần diện tích nằm trong

danh giới đất tự nhiên của tỉnh là 454 ha; đối với phần diện tích 2.296 ha đất có

mặt nước ven biển theo chỉ tiêu quan sát được quy hoạch để trồng rừng đặc dụng

sẽ được tính toán, cân đối đưa vào diện tích tự nhiên của tỉnh khi có điều chỉnh

địa giới hành chính (phần diện tích chênh lệch với chỉ tiêu phân bổ cấp quốc gia).

* Ngoài ra; căn cứ Quyết định số 837/QĐ-BTNMT ngày 13/4/2015 của

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Văn kiện Dự án

“Bảo tồn các khu đất ngập nước quan trọng và sinh cảnh liên kết” thì trên địa

bàn huyện Thái Thụy sẽ khoanh vùng khu bảo tồn đất ngập nước với diện tích

khoảng 13.100 ha, trong đó chủ yếu là diện tích mặt nước ven biển theo chỉ tiêu

quan sát.

Page 107: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

100

d) Đất nuôi trồng thủy sản:

Phát triển thủy sản cả về nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, từng bước

thành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nông lâm

thủy sản; tăng nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, an toàn chất lượng,

chuyển mạnh sang phương thức nuôi trồng thâm canh và bán thâm canh ứng

dụng công nghệ cao; đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển, tập trung phát triển

mạnh nuôi ngao và cá rô phi đơn tính; phấn đấu đến năm 2020 sản lượng nuôi

chiếm 75% sản lượng thủy sản; đẩy mạnh công tác xúc tiến tìm kiếm thị trường

xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là ngao.

Tập trung đầu tư thâm canh cho các khu vực thủy sản hiện có. Tăng

cường chuyển dịch diện tích trồng lúa ở các khu vực đất úng trũng, bãi ven

sông, ven biển sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Phát triển các khu vực nuôi

thủy sản có quy mô lớn để tạo thành nguyên liệu chế biến cho công nghiệp và

xuất khẩu. Thực hiện việc huy động mọi nguồn vốn, xã hội hóa công tác đầu tư

vào lĩnh vực phát triển nuôi trồng thủy sản.

Tăng cường đầu tư cho công tác giống thủy sản, tiếp nhận công nghệ sản

xuất giống, loài mới; khảo nghiệm các mô hình thả với các giống, loài thủy sản

mới để chọn ra những giống có khả năng thích ứng rộng, có thị trường tiêu thụ

với giá trị và hiệu quả kinh tế cao.

Trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản giai

đoại (2011 - 2015); quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành thủy sản và nhu

cầu đăng ký sử dụng đất nuôi trồng thủy sản nhằm đáp ứng quan điểm, phương

hướng, mục tiêu phát triển thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, chiếm

tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản và phát triển cả nuôi trồng,

khai thác để tạo ra nhiều hàng hoá thuỷ hải sản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất

khẩu; đồng thời khai thác đưa vào quản lý và sử dụng hợp lý đối với đất mặt nước

ven biển. Tổng hợp và cân đối chỉ tiêu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản do cấp quốc

gia phân bổ và tỉnh xác định bổ sung đến năm 2020 của tỉnh có 17.192,0 ha (trong

đó: phần thuộc ranh giới đất tự nhiên của tỉnh là 11.808 ha).

Như vậy, trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, chỉ

tiêu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản tăng 769 ha so với năm 2010 và giảm 1.145

ha so với năm 2015 (chưa tính phần diện tích đất mặt nước ven biển theo chỉ

tiêu quan sát) và điều chỉnh giảm 328,0 ha (tính cả phần diện tích theo chỉ tiêu

quan sát) so với Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ (nguyên nhân chủ yếu là do

chuyển một phần diện tích đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản sang mục

đích rừng đặc dụng).

Page 108: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

101

* Đất nuôi trồng thủy sản được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020

như sau:

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản không thay đổi mục đích là 11.035

ha, phân bố ở tất cả các huyện trong tỉnh.

- Đất nuôi trồng thủy sản tăng 773 ha, do lấy từ đất trồng lúa 379 ha và

đất trồng cây hàng năm khác 254 ha, đất trồng cây lâu năm 17 ha, đất nông

nghiệp khác 23 ha, đất cụm công nghiệp 4 ha, đất phát triển hạ tầng 25 ha, đất

phi nông nghiệp còn lại 11 ha, đất chưa sử dụng 60, để thực hiện quy hoạch các

vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, như: vùng nuôi tôm, ngao,… Ngoài ra, còn

có các khu vực nuôi trồng thủy sản quy mô vừa, nhỏ và các ao đầm nằm trên địa

bàn các huyện.

- Đồng thời, đất nuôi trồng thủy sản giảm 1.918 ha, chủ yếu chuyển sang

đất trồng lúa 195 ha, đất trồng cây hàng năm khác 8 ha, đất trồng cây lâu năm 48

ha, đất rừng phòng hộ 82 ha, đất nông nghiệp khác 31 ha, đất quốc phòng 15 ha,

đất an ninh 2 ha, đất khu công nghiệp 401 ha, đất cụm công nghiệp 21 ha, đất

thương mại, dịch vụ 189 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 117 ha, đất phát

triển hạ tầng 461 ha, đất có di tích, danh thắng 3 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải

28 ha, đất ở tại nông thôn 228 ha, đất ở tại đô thị 5 ha, đất xây dựng trụ sở cơ

quan 15 ha, đất cơ sở tôn giáo 4 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà

hỏa táng 16 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 49 ha.

g) Đất làm muối:

Diện tích đất làm muối đến năm 2020 do cấp quốc gia phân bổ trên địa bàn

tỉnh Thái Bình là 50 ha và tỉnh xác định cơ bản bằng diện tích cấp quốc gia phân

bổ. Như vậy, trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, chỉ tiêu

sử dụng đất làm muối có 50 ha (phân bổ trên địa bàn huyện Tiền Hải 1,0 ha và

Thái Thụy 49 ha).

2.3.1.2. Đất phi nông nghiệp

Thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực ưu thế của tỉnh, tạo động lực tác động lan tỏa đến các tỉnh lân cận; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh các khu vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là khu vực ven biển. Việc thực hiện các định hướng phát triển phải gắn với các giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng để bảo đảm phát triển bền vững.

Hình thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, với một số công trình hiện đại, là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng (giao thông, thủy lợi, năng lượng,…), bảo đảm sử dụng tiết kiệm đất đai và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.

Page 109: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

102

Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế kỹ thuật. Tăng hàm

lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Ưu tiên

phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia

mạng sản xuất.

Tập trung sức phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri

thức và công nghệ cao như: du lịch, hàng hải, viễn thông, công nghệ thông tin, y

tế. Phát triển mạnh thương mại trong tỉnh; khai thác có hiệu quả các thị trường

tiềm năng.

Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa nhằm phát huy các giá

trị tốt đẹp và xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa, để văn hóa thực sự

là nền tảng tinh thần của xã hội. Đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng và thể

thao thành tích. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo

dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành.

Đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy

hoạch phát triển đô thị. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng

đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường gồm thành phố Thái Bình, các thị

trấn liên kết và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh Thái Bình; chú trọng phát triển

đô thị ven biển.

Quy hoạch phát triển nông thôn mới gắn với phát triển đô thị. Phát triển

mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh

xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi

khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Thực hiện tốt các chương trình hỗ

trợ nhà ở cho người nghèo, các đối tượng chính sách; bố trí hợp lý dân cư, bảo

đảm an toàn ở những khu vực ven sông, ven biển.

Để đáp ứng được những mục tiêu, quan điểm trên cần phải phân bổ quỹ

đất hợp lý theo không gian và giai đoạn phát triển đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm

và có hiệu quả. Trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm

đất phi nông nghiệp; các quy hoạch, kế hoạch phát triển và nhu cầu đăng ký sử

dụng đất của các cấp, các ngành phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp (từ

Trung ương đến địa phương). Bám sát chỉ tiêu đất phi nông nghiệp do cấp quốc

gia phân bổ và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất để đáp ứng được các mục tiêu

phát triển.

Đến năm 2020 đất phi nông nghiệp có 60.826 ha, tăng 14.019 ha so với

năm 2010 và tăng 11.288 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 1.082 ha so với

Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ (do điều chỉnh tăng một số chỉ tiêu như đất

phát triển hạ tầng; đất khu, cụm công nghiệp; đất trụ sở cơ quan...).

Page 110: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

103

Bảng 10. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 59.744 100,00 60.826 100 1.082

1 TP.Thái Bình 4.352 7,28 4.878 8,02 526

2 Đông Hưng 6.620 11,08 6.966 11,45 346

3 Hưng Hà 7.405 12,39 7.698 12,66 293

4 Quỳnh Phụ 7.450 12,47 7.912 13,01 462

5 Kiến Xương 7.397 12,38 6.817 11,21 -580

6 Vũ Thư 8.093 13,55 7.365 12,11 -728

7 Tiền Hải 9.158 15,33 8.655 14,23 -503

8 Thái Thụy 9.269 15,51 10.535 17,32 1.266

a) Đất quốc phòng:

Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng trong thời gian tới và chuẩn bị lâu

dài cho hoạt động tác chiến, cần tăng cường sức mạnh quốc phòng cả về tiềm

lực và thế trận; xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ kinh

tế với quốc phòng trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng cả nước nói chung và đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng tỉnh Thái Bình nói riêng; đảm bảo ưu tiên quỹ

đất cho mục đích quốc phòng theo quan điểm sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả;

trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng giai đoạn (2011-

2015), đăng ký nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng. Đến năm 2020 đất

quốc phòng có 314 ha, tăng 164 ha so với năm 2010 và tăng 153 ha so với năm

2015, điều chỉnh tăng 50 ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ.

* Đất quốc phòng được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất quốc phòng không thay đổi mục đích sử dụng là 154 ha,

phân bố ở tất cả các huyện trong tỉnh.

- Đất quốc phòng tăng 160 ha, do lấy vào đất trồng lúa 51 ha, đất trồng cây

hàng năm khác 23 ha, đất trồng cây lâu năm 55 ha, đất nuôi trồng thủy sản 15 ha,

đất cụm công nghiệp 1 ha, đất phát triển hạ tầng 4 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 7

ha, đất ở tại nông thôn 3 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 1 ha.

- Đồng thời đất quốc phòng giảm 8 ha do chuyển sang đất khu công nghiệp 3

ha, đất phát triển hạ tầng 3 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 1 ha.

Page 111: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

104

Bảng 11. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-

(3)

Toàn tỉnh 264,00 100,00 314 100,00 50

1 TP.Thái Bình 15 5,69 31 9,76 16

2 Đông Hưng 25 9,36 25 7,87 0

3 Hưng Hà 18 6,72 18 5,65 0

4 Quỳnh Phụ 38 14,55 61 19,50 23

5 Kiến Xương 13 4,79 19 5,91 6

6 Vũ Thư 9 3,50 10 2,95 1

7 Tiền Hải 126 47,86 126 40,28 0

8 Thái Thụy 20 7,54 24 8,09 4

Trong giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện 69 công trình, dự án lớn do cấp

quốc gia, cấp tỉnh xác định như: xây dựng Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh,

Khu vực phòng thủ thành phố, trạm muối I ốt, xây dựng trạm sửa chữa tổng hợp

ban chỉ huy quân sự tỉnh tại thành phố Thái Bình; xây dựng các công trình

phòng thủ trên địa bàn các huyện, thành phố; xây dựng trụ sở làm việc (doanh

trại) tại 4 huyện, thành phố (Tiền Hải, Đông Hưng, Thành phố Thái Bình, Thái

Thụy); xây dựng Trường bắn tại 2 huyện Kiến Xương và Thái Thụy; xây dựng

các hầm chỉ huy tại huyện Kiến Xương,...; trong đó: tiếp tục thực hiện 37 công

trình đã được phê duyệt; bổ sung thêm 32 công trình và loại bỏ 24 công trình đã

được duyệt (Danh mục các công trình chi tiết tại Biểu 13/CT)

b) Đất an ninh:

Trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất an ninh giai đoạn 2011-

2015; đảm bảo diện tích đất xây dựng các công trình phục vụ mục đích an ninh,

tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, bảo đảm cho các lực lượng công an từng

bước được trang bị hiện đại, trước hết là cho lực lượng an ninh, cảnh sát cơ

động, làm căn cứ cho việc đầu tư xây dựng các công trình an ninh như: trụ sở

làm việc, trung tâm huấn luyện, trại tạm giam..., đồng thời hạn chế việc sử dụng

tài nguyên đất lãng phí, bất hợp lý, kém hiệu quả. Đến năm 2020, chỉ tiêu sử

dụng đất an ninh là 72 ha, tăng 50 ha so với năm 2010 và tăng 31 ha so với năm

2015, điều chỉnh tăng 7 ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ (trong đó:

bổ sung thêm các công trình, dự án với tổng diện tích là 2,8 ha và loại bỏ các

công trình, dự án với tổng diện tích là 0,76 ha).

Page 112: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

105

* Đất an ninh được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất an ninh không thay đổi mục đích 36 ha, là diện tích các công

trình an ninh hiện có trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở TP Thái Bình, huyện

Vũ Thư, Tiền Hải,...

- Đất an ninh tăng 36 ha, do lấy vào đất trồng lúa 11 ha, đất trồng cây hàng

năm khác 2 ha, đất trồng cây lâu năm 2 ha, đất nuôi trồng thủy sản 2 ha, đất ở tại

nông thôn 2 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 2 ha, đất phi

nông nghiệp còn lại 15 ha.

- Đồng thời đất an ninh giảm 5 ha do chuyển sang đất ở tại nông thôn 2

ha, đất ở tại đô thị 1 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 2 ha.

Bảng 12. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất an ninh đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 65,00 100,00 72 100,00 7

1 TP.Thái Bình 21 31,82 16 22,22 -5

2 Đông Hưng 5 7,43 5 6,94 0

3 Hưng Hà 3 4,65 3 4,17 0

4 Quỳnh Phụ 8 12,68 6 8,33 -2

5 Kiến Xương 2 4,15 1 1,39 -1

6 Vũ Thư 13 19,63 11 15,28 -2

7 Tiền Hải 11 16,89 26 36,11 15

8 Thái Thụy 2 2,75 4 5,56 2

Trong giai đoạn 2016-2020, thực hiện 35 công trình lớn do cấp quốc gia,

cấp tỉnh xác định (như: Đội cảnh sát PCCC, Công an thị trấn, Đồn Công an,

Trạm cảnh sát giao thông, Công an huyện, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng

nghiệp vụ…); trong đó: loại bỏ 02 công trình, dự án; 02 công trình, dự án chuyển

tiếp; 08 công trình, dự án được điều chỉnh và quy hoạch bổ sung thêm 25 công

trình, dự án so với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt (Danh mục các

công trình chi tiết tại Biểu 13/CT).

c) Đất khu công nghiệp:

Tiếp tục quy hoạch thêm các khu công nghiệp mới ở những vị trí có lợi thế

về thu hút đầu tư và thu hút lao động khi đã cơ bản lấp đầy các khu công nghiệp

nằm trong danh mục đã được phê duyệt. Như quy hoạch các khu công nghiệp ở

Page 113: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

106

khu vực dọc QL10, QL39; quy hoạch một số khu công nghiệp ở khu vực ven biển

để tạo quỹ đất thu hút đầu tư và tăng cường thu hút các nhà đầu tư kinh doanh hạ

tầng, đầu tư khác vào các khu công nghiệp ven biển tạo tiền đề cho quá trình xây

dựng và phát triển khu vực kinh tế ven biển của tỉnh.

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp tập trung, ưu tiên thu hút

các ngành nghề có trình độ công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, không đòi hỏi

sử dụng nhiều đất, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế; chú trọng

bảo vệ môi trường, hình thành và phát triển các khu công nghiệp thân thiện với

môi trường, các khu công nghiệp sinh thái.

Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư chiều sâu nhằm trang bị

công nghệ hiện đại, thiết bị đồng bộ. Kết hợp với việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý

tiên tiến nhằm nâng cao năng lực quản lý kinh doanh trong cac doanh nghiệp sản

xuất công nghiệp, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Căn cứ chỉ tiêu phân bổ cấp quốc gia; Công văn số 1816/TTg-KTN ngày

13/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển

các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020; kết quả thực hiện chỉ tiêu đất

khu công nghiệp giai đoạn (2011 - 2015); đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các

doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các khu công nghiệp và đề xuất nhu cầu của các

sở, ngành và các huyện, thành phố; đồng thời để đáp ứng được mục tiêu thu hút

đầu tư của tỉnh và mục tiêu, phương hướng phát triển ngành công nghiệp. Đến

năm 2020 diện tích các khu công nghiệp là 2.215 ha, tăng 1.762 ha so với năm

2010 và tăng 1.717 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 255 ha so với Nghị quyết

39/NQ-CP của Chính phủ; trong đó:

- Tiếp tục thực hiện quy hoạch đối với các khu công nghiệp Phúc Khánh,

Nguyễn Đức Cảnh, Gia Lễ, Sông Trà, Cầu Nghìn; điều chỉnh tăng diện tích quy

hoạch khu công nghiệp Tiền Hải; đưa khu công nghiệp An Hòa ra khỏi quy

hoạch phát triển khu công nghiệp cả nước đến năm 2020 (Công văn số

1816/TTg-KTN ngày 13/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số

8435/BKHĐT-QLKKT ngày 11/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định

số 3439/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).

Như vậy tổng diện tích 6 khu công nghiệp là 1.231,0 ha.

- Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế biển tương xứng với tiềm năng và

lợi thế ven biển của tỉnh theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-

2020) được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam

thông qua. Đồng thời, để kịp thời thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo

đảm điều kiện về giao đất, cho thuê đất tại các Khu công nghiệp theo quy định

của Luật Đất đai, ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã có Tờ trình số 130/TTr-

UBND ngày 26/7/2017 đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép: Điều chỉnh, bổ

Page 114: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

107

sung quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp và quy hoạch sử dụng đất tỉnh

Thái Bình đến năm 2020, cụ thể: gồm 6 Khu công nghiệp đã được Thủ tướng

Chính phủ chấp thuận tại Văn bản số 1816/TTg-KTN ngày 13/10/2015 với diện

tích 1.231,0 ha và bổ sung Khu công nghiệp Xuân Hải, huyện Thái Thụy diện

tích 200 ha; Khu công nghiệp Thụy Trường, huyện Thái Thụy diện tích 300 ha

và Khu công nghiệp nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ diện tích 484 ha (Phân

khu công nghiệp đầu vào cho sản xuất canh tác; Phân khu nghiên cứu thực

nghiệm và đào tạo; Phân khu các nhà máy chế biến phục vụ đầu ra; tăng 257 ha

so với đề xuất cũ là 227 ha); đưa Khu công nghiệp Sông Trà II, huyện Vũ Thư

vào quy hoạch cho giai đoạn 2020 đến 2030. Đồng thời cập nhật, điều chỉnh

diện tích đất Khu công nghiệp trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Thái Bình như sau: Như vậy,

tổng diện tích đất quy hoạch các Khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình đến năm

2020 là 2.215,0 ha, gồm 06 Khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ

chấp thuận tại văn bản số 1816/TTg-KTN ngày 13/10/2015 với diện tích 1.231,0

ha và bổ sung 03 khu: Khu công nghiệp Xuân Hải, huyện Thái Thụy 200 ha,

Khu công nghiệp Thụy Trường, huyện Thái Thụy 300 ha và Khu công nghiệp

nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ 484 ha.

Đối với khu công nghiệp Xuân Hải được hình thành là do quá trình bồi tụ

mở rộng đất đai về phía biển, nên tỉnh Thái Bình có nhiều diện tích bãi bồi ngoài đê

có khả năng cải tạo, khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để khai thác tối

đa các khu đất bồi ven biển và mở rộng thêm quỹ đất bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh

đã có chủ trương cho triển khai dự án Nắn tuyến đê biển 8 từ K26+700 đến

K31+700 kết hợp giao thông và tạo mặt bằng để hình thành khu công nghiệp Xuân

Hải với diện tích 200,0 ha nhằm tận dụng khai thác tối đa tiềm năng về thế mạnh,

nguồn năng lượng khí, mỏ, điện, than và lợi thế tuyến đường bộ ven biển; góp phần

thúc đẩy phát triển khu kinh tế ven biển Thái Bình.

Đối với khu công nghiệp Thụy Trường, huyện Thái Thụy và khu công

nghiệp nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ: Sau hội nghị xúc tiến đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Bình ngày 08/04/2017; đến nay đã có có một số nhà

đầu tư lớn về đầu tư tại tỉnh Thái Bình, điển hình như: Công ty cổ phần Khu công

nghiệp Hàn Quốc (KIC) có nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng tại Khu công nghiệp

Thụy Trường, huyện Thái Thụy với diện tích 300 ha; Liên doanh Công ty Cổ

phần ô tô Trường Hải và Tập đoàn Lộc Trời có nhu cầu triển khai Dự án đầu tư

Khu công nghiệp nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ diện tích 227 ha (Phân khu

xây dựng hệ thống các nhà máy sản xuất, chế biến và kho bảo quản).

Việc hình thành các khu công nghiệp này phù hợp với mục tiêu của Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020;

Page 115: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

108

Chương trình hành động số 07-Ctr/TU ngày 12/01/2016 của Ban chấp hành

Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và ý kiến

chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Thông báo số 28/TB-VP ngày 13/5/2016,

Thông báo số 51/TB-VPUBND ngày 11/10/2016 của Văn phòng Ủy ban nhân

dân tỉnh và Công văn số 3855/UBND-CTXDGT ngày 13/10/2016 của UBND

tỉnh Thái Bình.

Như vậy, chỉ tiêu đất khu công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 là 2.215,0

ha, tăng 827,0 ha so với chỉ tiêu cấp Quốc gia phân bổ. Việc hình thành các khu

công nghiệp này là cơ sở để hình thành khu kinh tế ven biển Thái Bình; đồng

thời cũng phù hợp với 05 điều kiện để bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch

tổng thể phát triển khu công nghiệp của tỉnh theo Điều 6 Nghị định 29/2008NĐ-

CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2008NĐ-CP ngày

14/3/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

* Đất khu công nghiệp được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất khu công nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng 361 ha,

là diện tích hiện trạng của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Đất khu công nghiệp tăng 1.854 ha, do lấy vào đất trồng lúa 974 ha, đất

trồng cây hàng năm khác 158 ha và đất trồng cây lâu năm 146 ha, đất rừng

phòng hộ 55 ha, đất nuôi trồng thủy sản 401 ha, đất nông nghiệp khác 11 ha, đất

quốc phòng 3 ha, đất cụm công nghiệp 26, đất phát triển hạ tầng 37 ha, đất ở tại

nông thôn 34 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 1 ha, đất

phi nông nghiệp còn lại 2 ha và đất chưa sử dụng 6 ha.

- Đồng thời đất khu công nghiệp giảm 137 ha do chuyển sang đất trồng

lúa 1 ha, đất cụm công nghiệp 16 ha, đất phát triển hạ tầng 119 ha, đất ở tại đô

thị 1 ha.

Bảng 13. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 1.960 100,00 2.215 100,00 255

1 TP.Thái Bình 381 19,42 351 15,85 -30

2 Đông Hưng 154 7,87 72 3,25 -82

3 Hưng Hà 100 5,10 - - -100

4 Quỳnh Phụ 210 10,69 695 31,38 485

Page 116: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

109

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

5 Kiến Xương

6 Vũ Thư 195 9,95 130 5,87 -65

7 Tiền Hải 521 26,56 466 21,04 -55

8 Thái Thụy 401 20,41 501 22,62 100

d) Đất phát triển hạ tầng:

Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hoặc hỗ trợ cho

một số ngành, lĩnh vực, dự án trọng điểm, mũi nhọn có tác động lan tỏa như:

đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, hệ thống hạ tầng

kỹ thuật đô thị đồng bộ hiện đại; đầu tư phát triển khoa học công nghệ gắn với

sản xuất; đầu tư cho giáo dục- đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội để phát triển

nguồn nhân lực có trình độ cao.

Phát triển giao thông vận tải theo hướng hiện đại, bền vững, phát huy lợi

thế của tỉnh; ứng dụng công nghệ hiện đại trong xây dựng và quản lý giao thông

vận tải; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hình thành các

tuyến trục kinh tế trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực để đầu tư.

Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi từng bước tăng mức đảm bảo cấp nước cho

sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, góp phần đảm bảo an ninh

lương thực và phục vụ sản xuất nông nghiệp; đảm bảo cho việc chủ động phòng,

chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra; nâng cao mức bảo đảm tiêu thoát

nước, chống úng ngập; giảm mức phát thải khí nhà kính; ngăn chặn xu hướng

suy giảm tài nguyên nước; bảo vệ môi trường sinh thái, từng bước thích ứng với

điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Đẩy mạnh phát triển hệ thống điện và thông tin viễn thông hiện đại phục

vụ phát triển kinh tế; đầu tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống cấp điện đáp

ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là các khu công nghiệp và

đô thị tập trung giai đoạn 2016-2020 sản lượng điện thương phẩm cung cấp cho

tỉnh tăng bình quân 17,7%. Xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện

đại, đồng bộ, rộng khắp; nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc khách hàng, tạo

lợi thế trong cạnh tranh hội nhập, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong

mọi tình huống; thực hiện cáp quang hóa và ngầm hóa mạng cáp toàn tỉnh.

Tăng cường huy động đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo

chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục

Page 117: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

110

thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng. Đẩy mạnh phát triển và nâng

cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề. Củng cố và phát triển Trường Đại học

Thái Bình. Chú trọng đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào

tạo nhân lực chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sau đào tạo.

Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các

bệnh viện; hoàn thành xây dựng hạ tầng khu trung tâm y tế. Chú trọng đầu tư nâng

cấp các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về

y tế lên 95% vào năm 2020.

Chú trọng phát triển chợ nông thôn, chợ đầu mối phát luồng bán buôn

hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủy hải sản trên địa bàn tỉnh, giảm dần

và tiến tới xóa bỏ chợ cóc, chợ tạm.

Căn cứ chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ trên địa bàn tỉnh; quy hoạch, kế hoạch

phát triển của các ngành, lĩnh vực (giao thông, thủy lợi, năng lượng, bưu chính,

viễn thông, văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao,…); kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử

dụng đất phát triển hạ tầng giai đoạn 2011-2015; nhu cầu sử dụng đất của các cấp,

các ngành phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Đến năm

2020 đất phát triển hạ tầng của tỉnh có 31.249 ha, tăng 7.074 ha so với năm 2010

và tăng 4.433 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 889 ha so với Nghị quyết

39/NQ-CP của Chính phủ.

Đối với các công trình, dự án lớn do cấp quốc gia, cấp tỉnh (chưa tính cấp

huyện, xã xác định) đến năm 2020 dự kiến sẽ có khoảng 367 công trình, dự án,

trong đó: có 30 công trình, dự án về giao thông; 42 công trình, dự án về thủy lợi;

216 công trình, dự án về năng lượng; 33 công trình, dự án về bưu chính, viễn

thông; 07 công trình, dự án về văn hóa; 09 công trình, dự án về y tế; 26 công trình,

dự án về giáo dục; 01 công trình, dự án về lĩnh vực thể dục thể thao; 01 công trình,

dự án về dịch vụ xã hội; 02 công trình, dự án về lĩnh vực khoa học và công nghệ,...

Phương án điều chỉnh một số loại đất trong đất phát triển hạ tầng như sau:

* Đất cơ sở văn hóa:

Với mục tiêu bảo tồn, khai thác, phát huy có hiệu quả văn hoá vật thể và

phi vật thể. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hoá” gắn với thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn

mới, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Phấn đấu đến năm

2020: số gia đình đạt chuẩn văn hóa là 90%, số cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn

hóa là 80%, số thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa là 70%. Bảo tồn phát huy giá

trị di sản văn hóa, truyền thống cách mạng; tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu

quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở.

Page 118: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

111

Để đáp ứng các mục tiêu trên, diện tích đất cơ sở văn hóa của tỉnh đến năm 2020 có 349 ha, tăng 311 ha so với năm 2010 và tăng 110 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 187,0 ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ.

* Đất cơ sở văn hóa được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất cơ sở văn hóa không thay đổi mục đích 88 ha, là diện tích của các công trình cơ sở văn hóa hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Diện tích đất cơ sở văn hóa tăng thêm 261 ha, được lấy từ đất trồng lúa 161 ha, đất trồng cây hàng năm khác 16 ha, đất trồng cây lâu năm 11 ha, đất nuôi trồng thủy sản 13 ha, đất cơ sở giáo dục đào tạo 4 ha, đất cơ sở thể dục thể thao 1 ha, đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội 1 ha, đất giao thông 8 ha, đất thủy lợi 3 ha, đất công trình năng lượng 1 ha, đất có đất di tích, danh thắng 15 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 1 ha, đất ở tại nông thôn 2 ha, đất ở tại đô thị 4 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 5 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 5 ha, đất chưa sử dụng 3 ha.

Diện tích đất cơ sở văn hóa tăng thêm để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng mới và nâng cấp mở rộng các công trình văn hóa của tỉnh (như: nhà hát chèo, thư viện KH tổng hợp, trung tâm văn hóa thông tin tỉnh, bảo tàng tỉnh, trung tâm chiếu bóng, quảng trường , công viên sinh thái, nhà văn hóa lao động tỉnh); các công trình văn hóa của huyện, xã (như: tượng đài, đài tưởng niệm, quảng trường, nhà văn hóa thôn, hội trường…).

- Đồng thời, trong giai đoạn này đất cơ sở văn hóa giảm 151 ha, do chuyển sang đất trồng lúa 1 ha, đất quốc phòng 2 ha, đất cơ sở y tế 1 ha, đất cơ sở giáo dục đào tạo 3 ha, đất cơ sở thể dục thể thao 20 ha, đất giao thông 107 ha, đất công trình năng lượng 1 ha, đất ở tại nông thôn 3 ha, đất ở tại đô thị 1 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 1 ha.

Bảng 14. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ sở văn hóa đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH đến năm 2020 So sánh

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 162 100,00 349 100,00 187,00

1 TP.Thái Bình 73 45,06 217 62,18 144,00

2 Đông Hưng 13,81 8,52 12 3,44 -1,81

3 Hưng Hà 6,98 4,31 26 7,45 19,02

4 Quỳnh Phụ 20,25 12,50 35 10,03 14,75

5 Kiến Xương 4,48 2,77 16 4,58 11,52

6 Vũ Thư 10,6 6,54 13 3,72 2,40

7 Tiền Hải 20,29 12,52 13 3,72 -7,29

8 Thái Thụy 12,59 7,77 17 4,87 4,41

Page 119: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

112

* Đất cơ sở y tế:

Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị các

bệnh viện. Củng cố hoàn thiện hệ thống y tế, mạng lưới y tế cơ sở; hoàn thành

xây dựng hạ tầng khu trung tâm y tế; đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh

quy mô 1.000 giường bệnh và phát triển thêm một số bệnh viện tim mạch, ung

bướu, lão khoa, nội tiết và huyết học truyền máu. Chú trọng đầu tư nâng cấp các

trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế

lên 95% vào năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế để tăng

nhanh quy mô giường bệnh, phát triển kỹ thuật chuyên sâu, tạo điều kiện để

người dân được hưởng các dịch vụ y tế chất lượng cao.

Để đáp ứng nhu cầu đất đai nhằm củng cố và hoàn thiện hệ thống mạng

lưới y tế trên địa bàn tỉnh; đến năm 2020, diện tích đất cơ sở y tế của tỉnh có 169

ha, tăng 69 ha so với năm 2010 và tăng 33 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 3

ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ.

* Đất sở y tế được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất cơ sở y tế không thay đổi mục đích 120 ha, là diện tích của

các công trình y tế hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Diện tích đất cơ sở y tế tăng thêm 49 ha được lấy vào đất trồng lúa 23

ha, đất trồng cây hàng năm khác 7 ha, đất trồng cây lâu năm 5 ha, đất nông

nghiệp khác 1 ha, đất cơ sở văn hóa 1 ha, đất cơ sở giáo dục đào tạo 1 ha, đất cơ

sở thể dục thể thao 1 ha, đất giao thông 5 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha,

đất chưa sử dụng 4 ha.

Diện tích đất tăng thêm để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng mới và nâng

cấp mở rộng các công trình y tế của tỉnh (như: bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện

đa khoa tuyến huyện do tỉnh quản lý, bệnh viện phụ sản, trung tâm da liễu, trung

tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, trung tâm kiểm nghiệm thuốc, kiểm nghiệm mỹ

phẩm và thực phẩm); các công trình y tế tuyến huyện, xã quản lý (như: trạm y tế

xã, trạm y tế phường...).

- Đồng thời đất cơ sở y tế giảm 16 ha do chuyển sang đất cơ sở giáo dục

đào tạo 1 ha, đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ 1 ha, đất giao thông 6

ha, đất ở tại nông thôn 8 ha.

Page 120: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

113

Bảng 15. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ sở y tế đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 166,00 100,00 169 100,00 3

1 TP.Thái Bình 58 35,30 45 26,86 -13

2 Đông Hưng 27 16,08 26 15,47 -1

3 Hưng Hà 12 6,98 16 9,29 4

4 Quỳnh Phụ 12 7,13 16 9,25 4

5 Kiến Xương 15 9,42 14 8,52 -1

6 Vũ Thư 16 9,55 24 14,49 8

7 Tiền Hải 12 7,37 12 7,19 0

8 Thái Thụy 14 8,18 16 8,94 2

* Đất cơ sở giáo dục đào tạo:

Phát triển nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng cố vững chắc kết quả phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở; tiếp tục thực hiện phổ cập trình độ trung học cho thanh niên. Xây dựng đội ngũ giáo viên bảo đảm cả về cơ cấu và chất lượng. Tăng cường huy động đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học theo chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến 2020 có 92,8% số trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó Mầm non và tiểu học đạt 100%). Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề. Củng cố và phát triển trường Đại học Thái Bình; nâng cấp trường Trung cấp Nông nghiệp lên trường Cao đẳng Nông nghiệp.

Để từng bước quy hoạch, sắp xếp và hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; đến năm 2020, diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo của tỉnh là 1.021 ha, tăng 377 ha so với năm 2010 và tăng 335 ha so với năm 2015; bằng chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ và điều chỉnh tăng 11 ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ.

* Đất cơ sở giáo dục đào tạo được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo không thay đổi mục đích 628 ha, là diện tích của mạng lưới trường, lớp hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo tăng thêm 393 ha được lấy vào đất trồng lúa 166 ha, đất trồng cây hàng năm khác 86 ha, đất trồng cây lâu năm 74 ha, đất nuôi trồng thủy sản 19 ha, đất cơ sở văn hóa 3 ha, đất cơ sở y tế 1 ha, đất cơ sở thể dục thể thao 7 ha, đất giao thông 4 ha, đất thủy lợi 12 ha, đất ở tại nông

Page 121: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

114

thôn 8 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha, đất cơ sở tôn giáo 1 ha, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 2 ha, đất có mặt nước chuyên dùng 1 ha, đất phi nông nghiệp khác 4 ha, đất chưa sử dụng 5 ha.

Diện tích tăng thêm để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng mới và nâng cấp mở rộng các công trình giáo dục do tỉnh quản lý (như: Đại học Thái Bình, Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật, Cao đẳng dạy nghề Phú Châu, Trung tâm Đào tạo nghề kỹ thuật công nghệ cao, Trung cấp nghề cho người khuyết tật và hệ thống các trường chuyên, trường THPT, Trung tâm GD thường xuyên); các công trình giáo dục do huyện, xã quản lý (như: trường THCS, tiểu học, mầm non....).

- Đồng thời đất cơ sở giáo dục đào tạo giảm 58 ha do chuyển sang đất nông nghiệp khác 1 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 16 ha, đất cơ sở văn hóa 3 ha, đất cơ sở y tế 1 ha, đất cơ sở thể dục thể thao 2 ha, đất giao thông 14 ha, đất công trình năng lượng 2 ha, đất chợ 1 ha, đất có đất di tích, danh thắng 1 ha, đất ở tại nông thôn 12 ha, đất ở tại đô thị 4 ha, đất sinh hoạt cộng đồng 1 ha.

Bảng 16. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ sở giáo dục đào tạo đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 1.010,00 100,00 1.021 100,00 11

1 TP.Thái Bình 166 16,44 159 15,62 -7

2 Đông Hưng 122 12,03 127 12,47 6

3 Hưng Hà 141 13,98 130 12,74 -11

4 Quỳnh Phụ 117 11,60 120 11,72 3

5 Kiến Xương 95 9,41 89 8,72 -6

6 Vũ Thư 108 10,68 94 9,21 -14

7 Tiền Hải 141 13,92 156 15,26 15

8 Thái Thụy 121 11,94 146 14,27 25

* Đất cơ sở thể dục thể thao:

Duy trì và phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng thể thao thành tích, phát huy các môn thể thao truyền thống, thế mạnh của tỉnh. Thực hiện tốt việc xã hội hóa nhằm huy động đa dạng các nguồn lực phát triển thể dục thể thao. Phấn đấu đến năm 2020: số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 35% dân số; số gia đình thể thao đạt 25%.

Trên cơ sở các công trình quy hoạch đã được duyệt; tỉnh tiếp tục triển khai dựng mới và nâng cấp, cải tạo, mở rộng các công trình thể dục thể thao do tỉnh quản lý (như: tổ hợp khu liên hiệp thể thao); các công trình thể dục thể thao do huyện, xã quản lý (như: sân vận động xã, sân thể thao thôn...).

Page 122: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

115

Để đáp ứng mục tiêu nêu trên; đến năm 2020, diện tích đất cơ sở thể dục thể thao của tỉnh là 658 ha, tăng 406 ha so với năm 2010 và tăng 367 ha so với năm 2015; bằng chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh và điều chỉnh giảm 84 ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ.

* Đất cơ sở thể dục thể thao được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất cơ sở thể dục thể thao không thay đổi mục đích 258 ha, là diện tích các công trình thể dục thể thao hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Diện tích đất cơ sở thể dục thể thao tăng thểm 400 ha được lấy vào đất

trồng lúa 187 ha, đất trồng cây hàng năm khác 74 ha, đất trồng cây lâu năm 67

ha, đất nuôi trồng thủy sản 2 ha, đất nông nghiệp khác 4 ha, đất quốc phòng 1

ha, đất cụm công nghiệp 6 ha, đất thương mại, dịch vụ 8 ha, đất cơ sở sản xuất

phi nông nghiệp 2 ha, đất cơ sở văn hóa 20 ha, đất cơ sở giáo dục đào tạo 2 ha,

đất giao thông 8 ha, đất thủy lợi 7 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha, đất

chưa sử dụng 11 ha.

Diện tích tăng thêm để xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo, mở rộng các

công trình thể dục thể thao do tỉnh quản lý (như: tổ hợp khu liên hiệp thể thao);

các công trình thể dục thể thao do huyện, xã quản lý (như: sân vận động xã, sân

thể thao thôn...).

- Đồng thời đất cơ sở thể dục thể thao giảm 33 ha, do chuyển sang đất

cơ sở y tế 1 ha, đất cơ sở giáo dục đào tạo 7 ha, đất giao thông 14 ha, đất công

trình năng lượng 2 ha, đất chợ 1 ha, đất ở tại nông thôn 2 ha, đất ở tại đô thị 4

ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 2 ha.

Bảng 17. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cơ sở TDTT đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 742 100 658 100 -84

1 TP.Thái Bình 81 10,92 64 9,73 -17

2 Đông Hưng 68 9,18 72 10,94 4

3 Hưng Hà 92 12,43 111 16,87 19

4 Quỳnh Phụ 98 13,23 83 12,61 -15

5 Kiến Xương 109 14,67 64 9,73 -45

6 Vũ Thư 91 12,25 81 12,31 -10

7 Tiền Hải 97 13,04 63 9,57 -34

8 Thái Thụy 106 14,28 120 18,24 14

Page 123: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

116

* Đất giao thông:

Tăng cường đầu tư và hoàn thành các công trình như: Quốc lộ 39, quốc

lộ 37 và cầu Hồng Quỳnh, cầu Sa Cao. Triển khai xây dựng tuyến đường bộ ven

biển qua Thái Bình. Hoàn thành đầu tư nâng cấp, xây dựng một số tuyến đường

và cầu quan trọng của tỉnh để phát triển kinh tế xã hội như đường 39B từ thị trấn

Thanh Nê đến thị trấn Diêm Điền, cầu Diêm Điền, đường Thái Bình - Hà Nam

và cầu Thái Hà, đường 223 và cầu Tịnh Xuyên, đường 222 (Kiến Xương),

đường bờ nam sông Kiến Giang, đường tránh phía nam Thành phố và một số

tuyến đường trục quan trọng của huyện như: đường Đồng Châu, đường Thái

Thủy- Thái Thịnh, đường 220B, 220C, 221A, 216... Xây dựng và nâng cấp hạ

tầng giao thông đô thị Thành phố và các huyện lỵ. Xây dựng và nâng cấp một số

bển cảng, cảng sông, bến vật liệu xây dựng.

Để đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn;

đến năm 2020 trên địa bàn toàn tỉnh có 17.207 ha, tăng 2.929 ha so với năm 2015.

* Đất giao thông được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất giao thông không thay đổi mục đích sử dụng là 13.908 ha,

là diện tích các công trình giao thông hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Đất giao thông tăng thêm 3.299 ha, được lấy vào đất trồng lúa 737 ha,

đất trồng cây hàng năm khác 518 ha, đất trồng cây lâu năm 675 ha, đất rừng

phòng hộ 3 ha, đất nuôi trồng thủy sản 248 ha, đất nông nghiệp khác 19 ha, đất

quốc phòng 2 ha, đất khu công nghiệp 118 ha, đất cụm công nghiệp 41 ha, đất

thương mại, dịch vụ 90 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 53 ha, đất cơ sở

văn hóa 6 ha, đất cơ sở y tế 6 ha, đất cơ sở giáo dục đào tạo 14 ha, đất cơ sở thể

dục thể thao 14 ha, đất thủy lợi 304 ha, đất công trình năng lượng 8 ha, đất công

trình bưu chính, viễn thông 1 ha, đất chợ 11 ha, đất có di tích, danh thắng 10 ha,

đất bãi thải, xử lý chất thải 19 ha, đất ở tại nông thôn 172 ha, đất ở tại đô thị 71

ha, đất cơ sở tôn giáo 6 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

6 ha, các loại đất phi nông nghiệp còn lại 13 ha, đất chưa sử dụng 33 ha.

Diện tích tăng thêm để đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng các

công trình do Trung ương quản lý (như: đường cao tốc từ Thượng Lưu cầu Nghìn

đến Việt Hùng, quốc lộ ven biển, quốc lộ 37 từ TT Diêm Điền đến cầu sông Hóa,

quốc lộ 39); các công trình do tỉnh quản lý (như: Đường vành đai V, vùng Thủ đô

Hà Nội; đường vành đai phía Nam; đường nối thành phố Thái Bình với đường

Thái Bình - Hà Nam; đường nối vành đai V, vùng Thủ đô Hà Nội; đường nối HN-

Thái Bình với đường cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình; Đường 217; Đường 224;

Đường 223; Bến xe phía Tây; Cảng sông Thành phố…); các công trình do huyện,

xã quản lý (như: đường huyện, đường trục xã, thôn, nội đồng…).

Page 124: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

117

- Đồng thời đất giao thông giảm 370 ha, do chuyển sang đất nông nghiệp

khác 1 ha, đất quốc phòng 1 ha, đất khu công nghiệp 14 ha, đất cụm công nghiệp

6 ha, đất thương mại, dịch vụ 8 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2 ha, đất

cơ sở văn hóa 2 ha, đất cơ sở y tế 5 ha, đất cơ sở giáo dục đào tạo 4 ha, đất cơ sở

thể dục thể thao 8 ha, đất thủy lợi 260 ha, đất công trình năng lượng 11 ha, đất

chợ 5 ha, đất ở tại nông thôn 19 ha, đất ở tại đô thị 9 ha, đất xây dựng trụ sở cơ

quan 2 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 6 ha, đất chưa sử

dụng 1 ha.

* Đất thủy lợi:

Tập trung đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh các công trình thủy lợi theo kế

hoạch đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy hiệu quả, đảm bảo thực

hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo năng lực cấp nước phục vụ phát

triển công nghiệp với mức cấp 50 - 100m3/ngày/ha xây dựng; bảo đảm tưới chủ

động 100% diện tích lúa, nâng tần suất tưới lên 85%. Tăng cường khả năng tiêu

thoát nước với tần suất đảm bảo 5 ÷ 10%, thích ứng với điều kiện biến đổi khí

hậu và nước biển dâng; đảm bảo môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi

đạt tiêu chuẩn nước tưới và nước sinh hoạt. Nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa

sông đảm bảo mức tối thiểu chống được bão cấp 9, cấp 10, triều trung bình; hệ

thống đê sông bảo đảm chống được lũ tương ứng với mực nước sông Hồng tại

trạm Long Biên là 13,1m.

Để đáp ứng các mục tiêu trên; đến năm 2020, đất thủy lợi có 11.251 ha,

tăng 401 ha so với năm 2015.

* Đất thủy lợi được điều chỉnh giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

- Diện tích đất thủy lợi không thay đổi mục đích sử dụng là 10.313 ha, là

diện tích các công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Diện tích đất thủy lợi tăng thêm 938 ha được lấy từ đất trồng lúa 196 ha,

đất trồng cây hàng năm khác 129 ha, đất trồng cây lâu năm 97 ha, đất nuôi trồng

thủy sản 142 ha, đất nông nghiệp khác 40 ha, đất thương mại, dịch vụ 1 ha, đất

cơ sở dịch vụ xã hội 3 ha, đất giao thông 260 ha, đất công trình năng lượng 1 ha,

đất bãi thải, xử lý chất thải 5 ha, đất ở tại nông thôn 20 ha, đất ở tại đô thị 1 ha,

đất phi nông nghiệp còn lại 39 ha, đất chưa sử dụng 4 ha.

Diện tích tăng thêm để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng mới và nâng

cấp, mở rộng các công trình như: xử lý cấp bách một số kè sạt lở nghiêm trọng;

nâng cấp hệ thống đê Hồng Hà I đoạn từ Nhật Tảo đến Tân Đệ, giai đoạn I từ

K139+400 đến K141+100 và từ K142+100 đến K146+100; Dự án nâng bãi ổn

định đê biển số 8 từ K26+700 đến K31+700; xây dựng lại cống Dục Dương,

Page 125: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

118

huyện Kiến Xương; Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý nước mặt tại xã Canh

Tân; xây dựng lại trạm bơm Lịch Bài;…

- Đồng thời đất thủy lợi giảm 537,0 ha do chuyển sang đất trồng lúa 93 ha, đất trồng cây hàng năm khác 6 ha, đất nuôi trồng thủy sản 25 ha, đất nông nghiệp khác 1 ha, đất quốc phòng 1 ha, đất khu công nghiệp 23 ha, đất cụm công nghiệp 11 ha, đất thương mại dịch vụ 4 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 12 ha, đất cơ sở giáo dục đào tạo 12 ha, đất cơ sở thể dục thể thao 7 ha, đất giao thông 304 ha, đất công trình năng lượng 6 ha, đất công trình bưu chính, viễn thông 1 ha, đất ở tại nông thôn 5 ha, đất ở tại đô thị 6 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 3 ha, đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 3 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 9 ha.

e) Đất có di tích, danh thắng:

Với mục tiêu nhằm giữ gìn nguyên vẹn và đầy đủ các di tích đã và đang được xếp hạng, không để xuống cấp, tổn thất hoặc bị huỷ hoại. Bảo tồn nguyên vẹn các giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc của khu di tích; nghiêm cấm các hoạt động khai thác trong khu vực di tích. Để đáp ứng được mục tiêu trên, căn cứ vào chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ, tỉnh Thái Bình xác định bổ sung; đến năm 2020, diện tích đất có di tích, danh thắng có 159 ha, bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ, tăng 65 ha so với năm 2010 và tăng 36 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 31 ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ.

* Đất có di tích, danh thắng được điều chỉnh giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

- Diện tích đất có di tích, danh thắng không thay đổi mục đích sử dụng là 83 ha, là diện tích các di tích, danh thắng hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Diện tích đất có di tích, danh thắng tăng thêm 76 ha được lấy từ đất trồng lúa 44 ha, đất trồng cây hàng năm khác 22 ha, đất trồng cây lâu năm 1 ha, đất nuôi trồng thủy sản 3 ha, đất phát triển hạ tầng 4 ha, đất ở tại nông thôn 1 ha, đất chưa sử dụng 1 ha.

Diện tích tăng thêm để thực hiện các công trình, dự án (như: quy hoạch mở rộng khu di tích lịch sử đặc biệt Chùa Keo; Di tích kiến trúc nghệ thuật Miếu Chính - Thụy Trình; khu di tích đền Hai Bà Trưng; Cụm DTLSVH Quốc gia đền Lưu Xá, chùa Báo Quốc và Lăng mộ Thái Phó Lưu Khánh Đàm, Thái Úy Lưu Điều; Khu di tích lịch sử văn hóa Quốc gia đền thờ Đông Nhung Đại tướng quân Vũ Thị Thục; khu di tích lịch sử Nhà Trần: Đình, đền, bến tượng A Sào; Khu di tích đền Thái Lăng (Hành cung Lỗ Giang); Quy hoạch mở rộng Đình, chùa Ngừ…).

- Đồng thời, diện tích đất có di tích, danh thắng giảm 40 ha để phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp khác như đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 5 ha, đất phát triển hạ tầng 31 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 3 ha.

Page 126: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

119

Bảng 18. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất có di tích, danh thắng đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH đến năm 2020 So sánh

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 128 100,00 159 100,00 31

1 TP.Thái Bình 5 3,91 5 3,14

2 Đông Hưng 12 9,38 11 6,92 -1

3 Hưng Hà 43 33,59 48 30,19 5

4 Quỳnh Phụ 10 7,81 33 20,75 23

5 Kiến Xương 13 10,16 16 10,06 3

6 Vũ Thư 13 10,16 13 8,18

7 Tiền Hải 10 7,81 9 5,66 -1

8 Thái Thụy 22 17,19 24 15,09 2

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch dự kiến sẽ thực hiện khoảng 26 công

trình, dự án; trong đó: tiếp tục thực hiện 10 công trình, dự án đã được phê duyệt;

02 công trình, dự án được điều chỉnh và bổ sung thêm 14 công trình, dự án so

với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt (Danh mục các công trình, dự án

chi tiết tại Biểu 13/CT).

f) Đất bãi thải, xử lý chất thải:

Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại nhằm cải

thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Tăng cường công tác

quản lý chất thải đô thị, chất thải sinh hoạt, các chất thải từ trồng trọt, chăn nuôi,

những phế thải công nghiệp…

Đến năm 2020, đạt 100% các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung

đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom và xử lý 100% chất thải rắn ở đô thị và 90%

ở khu vực nông thôn; xử lý trên 60% chất thải rắn nguy hại và 100% chất thải

bệnh viện.

Trên cơ sở chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ; kết quả thực hiện chỉ tiêu sử

dụng đất bãi thải, xử lý chất thải giai đoạn (2011-2015); Quyết định số

2471/UBND-NN ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt

đền án “Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất loại hình thu xử lý rác thải sinh

hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến 2020 và sau năm 2020”;

Trên cơ sở đó, đến năm 2020, đất bãi thải, xử lý chất thải toàn tỉnh là 408

ha, tăng 345 ha so với năm 2010 và tăng 188 ha so với năm 2015; bằng chỉ tiêu

cấp quốc gia phân bổ và điều chỉnh tăng 66 ha so với Nghị quyết 39/NQ-CP của

Chính phủ.

Page 127: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

120

* Đất bãi thải, xử lý chất thải được điều chỉnh chỉnh giai đoạn 2016 - 2020

như sau:

- Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải không thay đổi mục đích sử dụng là

182 ha, là diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải tăng thêm 226 ha được lấy từ đất

trồng lúa 141 ha, đất trồng cây hàng năm khác 23 ha, đất trồng cây lâu năm 14 ha,

đất nuôi trồng thủy sản 28 ha, đất nông nghiệp khác 10 ha, đất nghĩa trang, nghĩa

địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 1 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 1 ha, đất chưa sử

dụng 8 ha.

- Đồng thời, diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải giảm 38 ha để phục vụ

cho các mục đích phi nông nghiệp khác như đất quốc phòng 7 ha, đất phát triển

hạ tầng 29 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 2 ha.

Bảng 19. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất bãi thải, xử lý chất thải đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 342,00 100,00 408 100,00 66

1 TP.Thái Bình 17 4,86 25 6,13 8

2 Đông Hưng 41 11,96 65 15,93 24

3 Hưng Hà 44 12,79 56 13,73 12

4 Quỳnh Phụ 46 13,41 29 7,11 -17

5 Kiến Xương 33 9,58 46 11,27 13

6 Vũ Thư 40 11,78 32 7,84 -8

7 Tiền Hải 74 21,77 89 21,81 15

8 Thái Thụy 47 13,84 66 16,18 19

g) Đất ở tại đô thị

Tích cực triển khai thực hiện các chương trình phát triển nhà ở xã hội tại

khu vực đô thị và hỗ trợ hộ nghèo khu vực nông thôn; phấn đấu đến năm 2020

đáp ứng 70% công nhân tại các khu, cụm công nghiệp, 80% sinh viên học sinh

tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có nhu

cầu chỗ ở; hoàn thành xóa nhà ở đơn sơ cho hộ chính sách và hộ nghèo. Phấn

đấu nâng tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại TP Thái Bình

đến năm 2020 đạt trên 40% tổng số đơn vị nhà ở xây dựng mới, tiến tới giảm

thiểu nhà ở liền kề.

Page 128: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

121

Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất ở giai đoạn (2011-2015);

Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 (Quyết định số

244/QĐ-UBND ngày 18/1/2012); Đề án Quy hoạch mạng lưới khu nhà ở cho

công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020

(Quyết định số 2985/QĐ-UBND ngày 25/12/2013); Chương trình phát triển đô

thị tỉnh Thái Bình đến năm 2020 (Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày

04/7/2016); đề xuất nhu cầu của các cấp, các ngành. Cân đối các chỉ tiêu sử

dụng đất để đáp ứng được các mục tiêu phát triển nhà ở, diện tích đất ở tại đô thị

của tỉnh đến năm 2020 có 1.313 ha, tăng 524 ha so với năm 2010 và tăng 460 ha

so với năm 2015; bằng chỉ tiêu quốc gia phân bổ và điều chỉnh giảm 69 ha so

với Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ.

* Đất ở tại đô thị được điều chỉnh chỉnh giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

- Diện tích đất ở tại đô thị không thay đổi mục đích sử dụng là 774 ha, là

diện tích đất ở tại đô thị hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Diện tích đất ở tại đô thị tăng thêm 539 ha được lấy từ đất trồng lúa 207

ha, đất trồng cây hàng năm khác 97 ha, đất trồng cây lâu năm 61 ha, đất nuôi

trồng thủy sản 5 ha, đất nông nghiệp khác 15 ha, đất an ninh 1 ha, đất khu công

nghiệp 1 ha, đất thương mại, dịch vụ 3 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 8

ha, đất phát triển hạ tầng 25 ha, đất ở tại nông thôn 102 ha, đất xây dựng trụ sở

cơ quan 3 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 1 ha, đất chưa sử dụng 10 ha.

- Đồng thời, diện tích đất ở tại đô thị giảm 79 ha để phục vụ cho các mục

đích khác như đất nông nghiệp khác 2 ha, đất phát triển hạ tầng 77 ha.

Bảng 20. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở tại đô thị đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH đến năm 2020 So sánh

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 1.382,00 100,00 1.313,00 100,00 -69,00

1 TP.Thái Bình 578 41,85 538 40,97 -40,00

2 Đông Hưng 80 5,80 94 7,16 14,00

3 Hưng Hà 192 13,92 247 18,81 55,00

4 Quỳnh Phụ 102 7,37 98 7,46 -4,00

5 Kiến Xương 102 7,36 86 6,55 -16,00

6 Vũ Thư 36 2,60 29 2,21 -7,00

7 Tiền Hải 165 11,94 108 8,23 -57,00

8 Thái Thụy 127 9,18 113 8,61 -14,00

Page 129: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

122

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch dự kiến sẽ thực hiện khoảng 82 công

trình, dự án, điểm bố trí đất ở đô thị (như: QH Khu đô thị phía Nam thành phố;

QH mở rộng khu dân cư nhà ở xã hội P.Quang Trung; QH khu dân cư Kỳ Bá,

Quang Trung; Khu dân cư phía Đông đường Hoàng Văn Thái; Khu đô thị hỗn

hợp phía Nam đường Trần Lãm; Khu đô thị Kiến Giang…); trong đó tiếp tục

thực hiện tiếp 62 công trình, dự án, điểm bố trí đất ở đô thị đã được phê duyệt;

loại bỏ diện tích quy hoạch đất ở đô thị tại các huyện, thành phố với diện tích là

93,27 ha; bổ sung thêm 20 công trình, dự án so với quy hoạch sử dụng đất đã

được phê duyệt (Danh mục các công trình, dự án do cấp tỉnh xác định chi tiết

tại Biểu 13/CT).

2.3.1.3. Đất chưa sử dụng

Để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhu cầu sử dụng đất của các huyện, thành phố trong tỉnh cũng như của các ngành, lĩnh vực dự kiến trong giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh Thái Bình khai thác 270 ha đưa vào sử dụng cho các mục đích sau:

- Đất nông nghiệp 108 ha, chiếm 41,21% tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng, trong đó đưa vào sử dụng cho đất lúa 38 ha, đất trồng cây hàng năm khác 10 ha, đất nuôi trồng thủy sản 60 ha.

- Đất phi nông nghiệp 162 ha (khai thác cho mục đích đất khu công nghiệp 6 ha, đất cụm công nghiệp 5 ha, đất thương mại dịch vụ 23 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 9 ha, đất phát triển hạ tầng 69 ha, đất di tích, danh thắng 1 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 8 ha, đất ở tại nông thôn 14 ha, đất ở tại đô thị 10 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha, đất cơ sở tôn giáo 3 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 9 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 4 ha).

Do đó, đến năm 2020 đất chưa sử dụng còn lại toàn tỉnh là 237 ha, tăng 4 ha so với chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh, giảm 262 ha so với năm 2015.

2.3.1.4. Đất khu kinh tế

Phát triển khu kinh tế là một trong những chính sách phát triển của nước

ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế nhằm khai thác lợi thế về vị trí

địa lý kinh tế, chính trị, các tiềm năng và nguồn lực của dải ven biển.

Trước nhu cầu bức thiết trong phát triển để đưa Thái Bình trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển ở mức khá của vùng Nam đồng bằng sông Hồng, việc thành lập và đầu tư phát triển Khu kinh tế biển Thái Bình là một trong những trọng điểm mang tính bứt phá, bước ngoặt để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian tới; tập trung khai thác lợi thế tài nguyên biển, phát triển kinh tế hướng ra biển nhằm khơi dậy tiềm năng kinh tế biển của tỉnh, góp phần thực hiện thắng

Page 130: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

123

lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX4, Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Việc hình thành Khu kinh tế ven biển Thái Bình không những thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn có tác động lan toả cả vùng, góp phần khai thác lợi thế lan tỏa của Hai hành lang và một vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ.

Năm 2011, Khu kinh tế ven biển Thái Bình đã được bổ sung trong quy hoạch tổng thể phát triển các KKT ven biển của Việt Nam đến năm 20205. Trên cơ sở xem xét các tiềm năng và lợi thế về phát triển kinh tế biển cho thấy khu vực ven biển tỉnh Thái Bình có nhiều thuận lợi để khai thác các tiềm năng trở thành vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình nói riêng, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển vùng biển và ven biển phía Bắc (Quảng Ninh - Ninh Bình). Kể từ khi có chủ trương hình thành khu kinh tế, tỉnh Thái Bình đã triển khai các định hướng phát triển các loại hình kinh tế gắn biển, tập trung thu hút nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, thu hút các dự án động lực ven biển tiếp tục hiện thực hóa, phù hợp với chủ trương cho phép thành lập và bổ sung vào Quy hoạch tổng thể phát triển các Khu kinh tế ven biển Việt Nam đến năm 2020. Do đó, diện mạo của khu vực đã có nhiều đổi khác, kết cấu hạ tầng kết nối được đầu tư nâng cấp, nhiều dự án lớn động lực được triển khai. Đặc biệt trên địa bàn khu vực hiện có dự án Trung tâm Điện lực Thái Bình đang trong giai đoạn cuối của quá trình thi công và dự án Nhà máy Amonitrat đã hoàn thành đầu tư đi vào sản xuất ổn định là những dự án lớn có khả năng lan tỏa để thu hút đầu tư và hình thành khu kinh tế ven biển Thái Bình.

Trên cơ sở Tờ trình số 165/TTr-UBND ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Văn phòng Chính phủ đã có Công văn số 7126/VPCP-KTTH ngày 26/8/2016 về việc đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các thủ tục thẩm định hồ sơ thành lập khu kinh tế ven biển tỉnh Thái Bình. Ngày 06/9/2016, Bộ Kế hoạch và đầu tư có Công văn số 7131/BKHĐT-QLKKT về việc lấy ý kiến về Đề án thành lập Khu kinh tế ven biển Thái Bình gửi các Bộ, ngành Trung ương; trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Ngày 17/10/2016, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 4659/BTNMT-KH phúc đáp Công văn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Đề án thành lập Khu kinh tế ven biển Thái Bình; trong đó có nội dung đề nghị UBND tỉnh Thái Bình rà soát, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu kinh tế trong báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh.

4 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX xác định “Xây dựng KKT ven biển thành trọng điểm

phát triển kinh tế của tỉnh”

5 Văn bản số 741/VPCP-KTTH ngày 09/02/2011

Page 131: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

124

Thực hiện Công văn số 742/BKHĐT-QLKKT ngày 25/01/2017 của Bộ

Kế hoạch và Đầu tư (về việc giải trình bổ sung Đề án thành lập Khu kinh tế ven

biển Thái Bình), UBND tỉnh đã có báo cáo giải trình các nội dung liên quan đến

Đề án thành lập Khu kinh tế ven biển Thái Bình (Công văn số 543/UBND-KT

ngày 21/02/2017 và Công văn số 2068/UBND-KT ngày 02/6/2017).

Ngày 22/6/2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn số

5078/BKHĐT - QLKKT gửi Bộ Tư pháp về việc xin ý kiến thẩm định Tờ trình

và Dự thảo Quyết định thành lập Khu kinh tế ven biển Thái Bình. Ngày

29/7/2017 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg về việc

thành lập Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Căn cứ vào lộ trình thực hiện xây dựng Khu kinh tế ven biển đến năm

2020; diện tích đất khu kinh tế ven biển Thái Bình là 10.700 ha. Quan điểm của

đề án hình thành khu kinh tế là sử dụng tiết kiệm tối đa diện tích đất, ưu tiên

khai thác quỹ đất ở các khu vực dễ giải phóng mặt bằng, không có diện tích lúa.

Diện tích đất nông nghiệp trong phạm vi khu kinh tế chủ yếu là đất nhiễm mặn,

đất bạc màu, năng suất đạt trung bình so với toàn huyện và thấp hơn rất nhiều so

với tỉnh. Trên diện tích này phần lớn không trồng được cây vụ đông, hoa màu do

không có nước vào thời điểm cuối năm. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

hiệu quả sử dụng không cao, năng suất thấp do không đảm bảo chất lượng nước.

Ngoài ra, việc sử dụng đất ven biển sẽ làm giảm áp lực đối với quỹ đất trong

khu vực nội tỉnh cho các mục đích phi nông nghiệp.

Trên quan điểm đánh giá, xem xét tất cả các tác động đảm bảo không ảnh

hưởng tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên hiện hữu, đồng thời tiếp tục gia

tăng độ phủ cho các dải đất bồi tụ ven biển, hình thành mới các vành đai sinh

thái ngập mặn là lá chắn cho khu vực đất liền.

Sau khi được thành lập sẽ tiến hành quy hoạch chung xây dựng và các

quy hoạch chi tiết các khu chức năng KKT trên nguyên tắc bố trí các hoạt động

không gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại đến các công trình văn hóa vật thể,

danh lam thắng cảnh, các công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa

học; đồng thời xin ý kiến Bộ Quốc phòng về sự phù hợp với bố trí quốc phòng

và đảm bảo quốc phòng, an ninh; Trong quá trình thu hút các dự án đầu tư trên

địa bàn KKT sẽ ban hành các điều kiện bắt buộc đảm bảo yêu cầu về môi

trường, môi sinh và phát triển bền vững: Khi tiến hành đầu tư xây dựng KKT

cần phải kết hợp đồng thời với công tác bảo vệ môi trường trong và ngoài KKT,

có phương án xây dựng các công trình tính tới các biện pháp về quy hoạch môi

trường, công nghệ môi trường, đề xuất các giải pháp công trình, phi công trình

đảm bảo ứng phó biến đổi khí hậu.

Page 132: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

125

Trong quá trình triển khai xây dựng các dự án đầu tư trên địa bàn KKT,

cần ban hành các quy định về quản lý môi trường, có chính sách khuyến khích,

ưu đãi đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia đầu tư hạ tầng, công trình xử

lý chất thải, nước thải.

Định hướng phát triển khu kinh tế ven biển Thái bình như sau:

Phát triển KKT ven biển tỉnh Thái Bình theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, phát triển bền vững, trở thành địa bàn động lực quan trọng, có đóng góp lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình6, hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối và không gian phát triển hiện đại đảm bảo gắn kết trong tổng thể phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng, dải ven biển Vịnh Bắc Bộ, các Hành lang kinh tế phía Bắc, khai thác các lợi thế tại chỗ là động lực để hấp dẫn các nguồn lực bên ngoài.

Phát triển KKT ven biển Thái Bình theo hướng mở hội nhập với trình độ quốc tế dựa trên các chính sách khuyến khích đầu tư ưu đãi, môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi với các thủ tục hành chính một cửa nhanh gọn, hệ thống chính sách thông thoáng. Tập trung ưu tiên phát triển trên địa bàn các ngành kinh tế hiện đại, chất lượng cao gắn kết theo cụm ngành, có sức cạnh tranh và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Lộ trình thực hiện khu kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Tập trung hoàn thiện các thủ tục, kiện toàn bộ máy quản lý khu kinh tế, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn KKT, tăng cường các hoạt động quảng bá tiềm năng, xúc tiến đầu tư trên địa bàn KKT.

- Hoàn thiện quy hoạch tổng thể xây dựng khu kinh tế, xây dựng và điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu chức năng (khu công nghiệp, đô thị, khu du lịch...) đảm bảo khớp nối đồng bộ hạ tầng và đáp ứng yêu cầu chức năng tổng hợp của KKT.

- Hoàn thành các công trình có ý nghĩa động lực tác động mạnh đến việc hấp dẫn các hoạt động đầu tư vào địa bàn KKT.

+ Đẩy nhanh tiến độ triển khai các tuyến đường đối ngoại kết nối khu vực như tuyến cao tốc ven biển và quốc lộ 37; hoàn thành việc mở rộng tuyến đường 39B từ thị trấn Thanh Nê đến thị trấn Diêm Điền và tiếp tục nâng cấp cảng Diêm Điền có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 10.000 DWT.

6 Đến năm 2025 KKT ven biển Thái Bình đóng góp khoảng 10-15% tổng GTSX toàn tỉnh Thái Bình;

cơ cấu kinh tế KKT theo các ngành Công nghiệp, xây dựng; Nông nghiệp, lâm nghiệp; Dịch vụ lần lượt là: 55-

60%; 14-15%; 28-30%. Thu nhập bình quân đầu người của KKT đạt 150-160 triệu đồng (theo giá hiện hành)

bằng 1,5-2 lần mức bình quân chung của tỉnh. Giai đoạn 2016-2025, dự kiến tạo việc làm mới cho khoảng 30 -

35 nghìn người.

Page 133: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

126

+ Thu hút đầu tư hạ tầng KCN, hạ tầng logistic; triển khai thu hút đầu tư xây dựng khu du lịch Cồn Đen, Cồn Vành, Đồng Châu theo hướng đồng bộ.

+ Chuẩn bị quỹ đất và xây dựng các Khu tái định cư phục vụ cho các dự

án phát triển trên địa bàn; đồng thời làm tốt công tác đào tạo chuyển đổi nghề

cho lao động nông nghiệp bị mất đất.

2.3.1.5. Đất đô thị

Đến năm 2020, quy mô dân số đô thị của tỉnh Thái Bình là 633 nghìn

người, với tổng diện tích đất đô thị là 14.383 ha, cao hơn 3.515,0 ha so với chỉ

tiêu phân bổ; phần diện tích tăng này chủ yếu được tổng hợp, cân đối, tính toán

trên cơ sở:

Căn cứ theo Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2016

của UBND tỉnh Thái Bình; định hướng phát triển hệ thống đô thị của tỉnh như

sau: phát triển đô thị tỉnh Thái Bình phù hợp với lộ trình phát triển đô thị toàn

quốc giai đoạn đến năm 2020 theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày

07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch vùng tỉnh Thái Bình được

UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1444/QĐ-UBND ngày 25/6/2009, Quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025. Phấn đấu sớm đưa Thái Bình thành tỉnh có nền công nghiệp

hiện đại, có nền tảng kinh tế - xã hội hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, có

trung tâm thương mại dịch vụ chất lượng cao và là vùng nông nghiệp hiện đại

phát triển cân bằng và bền vững.

Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại. Rà soát, bổ

sung và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển đô thị, từng bước hình thành

hệ thống đô thị xanh, chú trọng phát triển đô thị xanh là động lực phát triển kinh

tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 32,8%; tỷ lệ

đất giao thông đạt 20% đối với thành phố Thái Bình và các đô thị còn lại đạt tỷ

lệ từ 15% trở lên; diện tích đất cây xanh tại thành phố Thái Bình đạt 8 - 10

m2/người, các đô thị còn lại đạt 6 m2/người.

Đến năm 2020, mạng lưới đô thị của tỉnh gồm có: 01 đô thị loại I (thành

phố Thái Bình), 05 đô thị loại IV (thị xã Diêm Điền, thị xã Tiền Hải, thị trấn Vũ

Thư, thị trấn An Bài và thị trấn Hưng Nhân), 09 đô thị loại V (07 đô thị hiện có:

thị trấn Thanh Nê, thị trấn Đông Hưng, thị trấn Quỳnh Côi, thị trấn Hưng Hà, Đô

thị Nam Trung, Đô thị Vũ Quỹ, Đô thị Thái Ninh và 02 đô thị mới: Đô thị Tiên

Hưng, Đô thị Đông Quan). Quy mô dân số là 633 nghìn người, với tổng diện tích

đất đô thị là 14.383 ha và phân bổ trên địa bàn các huyện như sau: TP Thái Bình

Page 134: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

127

5.000 ha, Đông Hưng 450 ha, Hưng Hà 1.300 ha, Quỳnh Phụ 1.250 ha, Kiến

Xương 100 ha, Vũ Thư 2.200 ha, Tiền Hải 1.300 ha và Thái Thụy 2.783 ha.

2.3.2. Các chỉ tiêu do cấp tỉnh xác định

2.3.2.1. Đất nông nghiệp

a) Đất trồng cây hàng năm khác:

Phát triển cây hàng năm trên cơ sở ưu tiên các thành tựu công nghệ mới đặc

biệt là lĩnh vực giống cây trồng để tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng

cây trồng. Tiếp tục chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu mùa

vụ, sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn các loại cây nông sản có giá trị

hàng hoá cao. Có chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư phát triển công

nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.

Tập trung mọi lợi thế về thời vụ, đất đai để phát triển ngô trên đất hai lúa,

đất chuyên màu nhằm tạo ra nhiều sản lượng phục vụ cho công nghiệp chế biến

thức ăn chăn nuôi của tỉnh. Phát triển ngô tập trung chủ yếu ở các huyện Vũ

Thư, Hưng Hà, Quỳnh Phụ. Vùng sản xuất ngô trên đất hai lúa tập trung phát

triển trong vụ đông; vùng ngô trên đất chuyên màu tập trung ở các bãi đê sông

Hồng, sông Trà Lý, sông Luộc.

Trong tương lai, nhu cầu sử dụng khoai tây chế biến là rất lớn ở Việt Nam

do hiện nay ngành chế biến khoai tây ở nước ta vẫn phải nhập nguyên liệu từ các

nước Anh, Trung Quốc, Hà Lan; mặt khác do chất lượng khoai tây trong nước

còn thấp. Vì vậy, trong giai đoạn tới sẽ tập trung mọi điều kiện để phát triển

khoai tây phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, tập trung chủ yếu ở các huyện

Hưng Hà, huyện Đông Hưng, huyện Quỳnh Phụ và huyện Kiến Xương.

Đẩy mạnh phát triển các loại rau quả thực phẩm như dưa chuột, dưa gang,

củ cải đường, cải bẹ cuốn, ớt, cà chua, đậu đỗ các loại… theo hướng áp dụng

công nghệ cao nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, đảm bảo an toàn và phục vụ

tốt cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, tập trung ở các huyện Quỳnh Phụ, Hưng

Hà, Thái Thụy, Vũ Thư, Đông Hưng và thành phố Thái Bình.

Phát triển cây lạc tập trung ở các xã từ Quang Lịch, Vũ Lễ, Vũ Ninh

thuộc huyện Kiến Xương; các xã Trần Lãm, Vũ Chính, Vũ Phúc thuộc thành

phố Thái Bình; các xã Song An, Trung An, Hoà Bình, Minh Quang, Minh Khai,

Dũng Nghĩa thuộc huyện Vũ Thư... Trong đó huyện Vũ Thư được chọn là vùng

tập trung của các huyện phía Nam của tỉnh, các xã thuộc Tây Tiền Hải, Bắc

Kiến Xương và thành phố là các điểm vệ tinh phục vụ cho yêu cầu mở rộng sản

xuất. Phía Bắc sông Trà Lý được phân thành hai tiểu vùng: vùng Thái Thuỵ gồm

các xã thuộc Thái Ninh cũ là điểm trọng tâm và tiểu vùng các xã vùng duyên

Page 135: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

128

giang sông Luộc huyện Hưng Hà kéo dài từ Điệp Nông về Phú Sơn thị trấn Hưng

Nhân, Hưng Hà.

Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu phát triển trên; đảm bảo chuyển một phần

đất trồng cây hàng năm khác phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp,

đô thị,… và nhu cầu sử dụng đất của các cấp, các ngành. Cân đối các chỉ tiêu sử

dụng đất để đáp ứng được các mục tiêu trên, diện tích đất trồng cây hàng năm

khác đến năm 2020 giữ ổn định ở mức 3.599, giảm 1.910 ha so với năm 2010 và

giảm 2.698 ha so với năm 2015.

* Đất trồng cây hàng năm khác được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-

2020 như sau:

- Diện tích đất trồng cây hàng năm khác không thay đổi mục đích là 3.087

ha, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh.

- Đất trồng cây hàng năm khác tăng 512 ha, do lấy từ đất trồng lúa 253 ha,

đất trồng cây lâu năm 211 ha, đất nuôi trồng thủy sản 8 ha, đất nông nghiệp khác

24 ha, đất phát triển hạ tầng 6 ha, đất chưa sử dụng 10 ha.

- Đồng thời để đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển của các ngành, lĩnh

vực như công nghiệp, thương mại - dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các

cụm tuyến dân cư,... đất trồng cây hàng năm khác giảm 3.210 ha, chủ yếu

chuyển sang các mục đích đất trồng lúa 607 ha, đất trồng cây lâu năm 71 ha, đất

nuôi trồng thủy sản 254 ha, đất nông nghiệp khác 61 ha, đất quốc phòng 23 ha,

đất an ninh 2 ha, đất khu công nghiệp 158 ha, đất cụm công nghiệp 144 ha, đất

thương mại dịch vụ 175 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 387

ha, đất phát triển hạ tầng 889 ha, đất di tích, danh thắng 22 ha, đất bãi thải, xử lý

chất thải 23 ha, đất ở tại nông thôn 183 ha, đất ở tại đô thị 97 ha, đất xây dựng

trụ sở cơ quan 19 ha, đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 1 ha, đất cơ sở

tôn giáo 11 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 54 ha, đất

phi nông nghiệp còn lại 29 ha.

b) Đất trồng cây lâu năm:

Với mục tiêu, phương hướng hình thành các vùng cây ăn quả tập trung quy

mô lớn, đẩy mạnh cải tạo vườn tạp và phát triển các vườn cây ăn quả sử dụng

giống mới, giống đặc trưng phù hợp với thế mạnh và điều kiện phát triển của tỉnh.

Đồng thời trong giai đoạn tới chuyển những vùng đất lúa, đất dùng cho chăn nuôi,

đất nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế thấp để trồng các loại cây ăn quả và cây

đặc sản có thế mạnh của tỉnh.

Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015; đề xuất nhu cầu của

các cấp, các ngành; nhằm đáp ứng được các mục tiêu, phương hướng trên và

Page 136: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

129

đảm bảo chuyển một phần quỹ đất trồng cây lâu năm phục vụ cho các mục đích

phi nông nghiệp (như: đất phát triển hạ tầng, đất ở,…) và chuyển đổi cơ cấu cây

trồng. Cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất để đáp ứng mục tiêu trên, diện tích đất

trồng cây lâu năm đến năm 2020 có 5.899 ha (riêng các khu vực đất trồng cây

lâu năm tập trung có diện tích khoảng 2.436,0 ha), tăng 264 ha so với năm 2010

và giảm 1.998 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 1.355 ha so với Nghị quyết

39/NQ-CP của Chính phủ (nguyên nhân là do các công trình, dự án trong quy

hoạch sử dụng đất được duyệt dự kiến thực hiện lấy từ đất trồng cây lâu năm

nhưng đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch nhiều công trình, dự án bị loại bỏ,

điều chỉnh vị trí, điều chỉnh diện tích, xác định loại đất cần lấy vì vậy mà diện

tích đất trồng cây lâu năm dự kiến chuyển sang mục đích khác giảm đi nhiều).

* Đất trồng cây lâu năm được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất trồng cây lâu năm không thay đổi mục đích là 5.674 ha,

phân bố ở tất cả các huyện trong tỉnh.

- Đất trồng cây lâu năm tăng 225 ha, do lấy từ đất trồng lúa 55 ha, đất

trồng cây hàng năm khác 71 ha, đất nuôi trồng thủy sản 48 ha, đất ở tại nông

thôn 51 ha.

- Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển kinh tế, xã hội,

xây dựng cơ sở hạ tầng, an ninh, quốc phòng,... trong kỳ điều chỉnh quy hoạch,

đất trồng cây lâu năm giảm 2.223 ha, chủ yếu để chuyển sang đất trồng lúa 112

ha, đất trồng cây hàng năm khác 211 ha, đất rừng phòng hộ 5 ha, đất nuôi trồng

thủy sản 17 ha, đất nông nghiệp khác 11 ha, đất quốc phòng 55 ha, đất an ninh

2 ha, đất khu công nghiệp 146 ha, đất cụm công nghiệp 61 ha, đất thương mại

dịch vụ 114 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 138 ha, đất phát triển hạ

tầng 952 ha, đất di tích, danh thắng 1 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 14 ha, đất

ở tại nông thôn 251 ha, đất ở tại đô thị 61 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 42

ha, đất cơ sở tôn giáo 5 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

17 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 8 ha.

Bảng 21. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trồng cây lâu năm đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH đến năm 2020 So sánh

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 4.544 100 5.899 100,00 1.355

1 TP.Thái Bình 199 2,49 90 1,53 -109

Page 137: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

130

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

2 Đông Hưng 505 13,47 592 10,04 87

3 Hưng Hà 825 14,03 936 15,87 111

4 Quỳnh Phụ 817 14,03 855 14,49 38

5 Kiến Xương 436 12,89 751 12,73 315

6 Vũ Thư 838 11,76 1.489 25,24 651

7 Tiền Hải 251 13,37 693 11,75 442

8 Thái Thụy 673 17,95 493 8,36 -180

2.3.2.2. Đất phi nông nghiệp

a) Đất cụm công nghiệp:

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cụm công

nghiệp đã được phê duyệt trên địa bàn các huyện và thành phố. Tập trung thu

hút đầu tư phát triển một số cụm công nghiệp, ưu tiên cho các địa bàn, loại hình

công nghiệp trọng điểm: hình thành cụm công nghiệp phụ trợ, cụm công nghiệp

làng nghề…

Phát triển các cụm công nghiệp với quy mô phù hợp theo từng giai đoạn

nhằm định hướng quỹ đất, phát triển cơ sở hạ tầng trọng điểm vào những khu

vực có tiềm năng, đáp ứng nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất công nghiệp, thu

hút đầu tư, khoa học công nghệ, giải quyết việc làm và bảo vệ môi trường; gắn

sản xuất với thị trường, vùng nguyên liệu.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cụm công nghiệp để tăng tỷ lệ đóng

góp vào giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Tăng tỷ lệ

lấp đầy các cụm công nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các cụm

công nghiệp; đầu tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh cho các cụm công nghiệp.

Căn cứ Quyết định số 3946/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh

Thái Bình về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu, cụm công

nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”; kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất

cụm công nghiệp giai đoạn (2011-2015); nhu cầu đăng ký sử dụng đất của các

doanh nghiệp và các cụm công nghiệp và đề xuất nhu cầu sử dụng đất của các

sở, ngành và các đơn vị hành chính cấp huyện. Cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

để đáp ứng được mục tiêu thu hút đầu tư của tỉnh và đáp ứng mục tiêu phát triển

các cụm công nghiệp. Đến năm 2020, đất cụm công nghiệp là 1.016 ha, tăng 894

Page 138: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

131

ha so với năm 2010 và tăng 790 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 348 ha so

với Nghị quyết 39/NQ-CP của Chính phủ.

* Đất cụm công nghiệp được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất cụm công nghiệp không thay đổi mục đích là 117 ha, là các

cụm công nghiệp hiện có của tỉnh.

- Diện tích đất cụm công nghiệp tăng 899 ha, chủ yếu lấy vào các loại đất

trồng lúa 576 ha, đất trồng cây hàng năm khác 144 ha, đất trồng cây lâu năm 61

ha, đất nuôi trồng thủy sản 21 ha, đất nông nghiệp khác 4 ha, đất khu công

nghiệp 16 ha, đất thương mại, dịch vụ 8 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

36 ha, đất phát triển hạ tầng 20 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha, đất xây

dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 1 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 6 ha, đất

chưa sử dụng 5 ha.

- Đồng thời đất cụm công nghiệp giảm 109 ha do chuyển sang đất trồng

lúa 1 ha, đất nuôi trồng thủy sản 4 ha, đất quốc phòng 1 ha, đất khu công

nghiệp 26 ha, đất thương mại, dịch vụ 11 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông

nghiệp 8 ha, đất phát triển hạ tầng 51 ha, đất ở tại nông thôn 2 ha, đất phi nông

nghiệp còn lại 5 ha.

Bảng 22.Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cụm công nghiệp đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch đến năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH

đến năm 2020 So sánh Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 668 100,00 1.016 100,00 348

1 TP.Thái Bình 29 4,33 87 8,56 58

2 Đông Hưng 129 19,27 153 15,06 24

3 Hưng Hà 105 15,69 172 16,93 67

4 Quỳnh Phụ 72 10,83 97 9,55 25

5 Kiến Xương 77 11,50 88 8,66 11

6 Vũ Thư 85 12,72 186 18,31 101

7 Tiền Hải 100 15,03 73 7,19 -27

8 Thái Thụy 71 10,63 160 15,75 89

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, dự kiến có khoảng 48 cụm

công nghiệp, trong đó: giữ nguyên diện tích 9 cụm công nghiệp đã được phê

duyệt; 19 cụm công nghiệp được điều chỉnh giảm diện tích; 19 cụm công nghiệp

được điều chỉnh tăng diện tích và quy hoạch bổ sung thêm 1 cụm công nghiệp

(Danh mục các công trình, dự án chi tiết tại Biểu 13/CT).

Page 139: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

132

b) Đất thương mại, dịch vụ:

Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ đi đôi với đa dạng hóa thị

trường tiêu thụ trong và ngoài nước, gắn với phát triển nhiều loại hình kinh

doanh và phương thức kinh doanh hiện đại; xây dựng mạng lưới kinh doanh bán

buôn và bán lẻ đồng bộ, doanh nghiệp kinh doanh thương mại - dịch vụ quy mô

lớn đáp ứng nhu cầu cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu

dùng ngày càng lớn của tỉnh.

Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ gắn với các trung tâm

thành phố, thị trấn, thị tứ hình thành mạng lưới lưu thông phân phối hợp lý theo

hướng văn minh hiện đại; chú trọng phát triển Trung tâm thương mại, siêu thị,

các cửa hàng tiện ích; đồng thời đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ có lợi

thế của địa phương; phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ lực, có tiềm năng, lợi thế

cạnh tranh của tỉnh; phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo

hiểm, viễn thông, kho vận logicstic,… phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh.

Phát triển hệ thống kho, cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với quy

hoạch phát triển thương mại tỉnh Thái Bình; tập trung đầu tư xây dựng mới cửa

hàng và kho xăng dầu ở địa bàn nông thôn phục vụ cho quy hoạch xây dựng

nông thôn mới và một số tuyến đường mới; hạn chế tối đa việc quy hoạch cửa

hàng bán lẻ xăng dầu trên trục QL10, QL39.

Căn cứ Quyết định số 1692/QĐ-UBND ngày 22/8/2011 của UBND tỉnh

Thái Bình về việc phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống kho,

cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-2020, định hướng đến

năm 2025; Quyết định số 547/QĐ-UBND ngày 27/3/2013 của UBND tỉnh Thái

Bình về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái

Bình đến năm 2020”; Quyết định số 3087/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của

UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới bán

buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm

2025”; hiện trạng sử dụng đất thương mại, dịch vụ; nhu cầu đăng ký sử dụng đất

phục vụ mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ. Để đáp ứng các mục tiêu

trên; sau khi cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất. Đến năm 2020, đất thương mại,

dịch vụ có 993 ha, tăng 800 ha so với năm 2010 và tăng 731 ha so với năm 2015.

Diện tích phân bổ đến cấp huyện chi tiết tại biểu 03/CT.

* Đất thương mại, dịch vụ được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020

như sau:

- Diện tích đất thương mại, dịch vụ không thay đổi mục đích 149 ha, tập

trung ở Thành phố Thái Bình, Đông Hưng, Vũ Thư.

Page 140: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

133

- Đất thương mại, dịch vụ tăng 844 ha; chủ yếu lấy vào các loại đất trồng

lúa 264 ha, đất trồng cây hàng năm khác 175 ha, đất trồng cây lâu năm 114 ha,

đất nuôi trồng thủy sản 189 ha, đất nông nghiệp khác 7 ha, đất cụm công nghiệp

11 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 41 ha, đất phát triển hạ tầng 17 ha, đất

ở tại nông thôn 3 ha, đất chưa sử dụng 23 ha.

- Đồng thời đất thương mại, dịch vụ giảm 113 ha, đất cụm công nghiệp 8

ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2 ha, đất phát triển hạ tầng 99 ha, đất ở

tại nông thôn 1 ha, đất ở tại đô thị 3 ha

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch dự kiến sẽ có khoảng 242 công trình, dự

án, điểm thương mại - dịch vụ; do cấp tỉnh xác định (như: quy hoạch các khu

thương mại - dịch vụ; dự án đầu tư xây dựng công trình DVTM và kinh doanh

sửa chữa ô tô - Cty TNHH Thương mại tổng hợp Đại Lục; dự án đầu tư xây

dựng Trung tâm kinh doanh sách và thiết bị trường học; dự án đầu tư trung tâm

thương mại và văn phòng đại diện - Phương Anh…); trong đó: tiếp tục thực hiện

213 công trình, dự án, điểm TMDV đã được phê duyệt; quy hoạch bổ sung thêm

29 công trình, dự án so với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt (Danh

mục các công trình, dự án chi tiết tại Biểu 13/CT).

c) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

Đẩy mạnh phát triển các cơ sở TTCN làng nghề, trên cơ sở mở rộng nghề

và làng nghề hiện có; đặc biệt là các làng nghề truyền thống; khuyến khích phát

triển nghề và làng nghề mới có giá trị sản xuất cao, tạo việc làm cho nhiều lao

động. Gắn phát triển sản xuất nghề và làng nghề với phát triển các cơ sở sản

xuất công nghiệp, doanh nghiệp; chú trọng xử lý ô nhiễm môi trường trong làng

nghề, loại bỏ những nghề gây ô nhiễm môi trường. Mở rộng thêm các nghề mới,

đồng thời tăng cường đầu tư chiều sâu, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh. Tiếp

tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khuyến

khích, hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề và doanh nghiệp trong làng nghề.

Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cơ sở

TTCN làng nghề, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, thuận lợi cho xử lý ô

nhiễm môi trường.

Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thu hút nhiều lao

động (đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn) như may mặc, thêu, dệt, thủ

công mỹ nghệ… để tận dụng nguồn lao động dồi dào của tỉnh. Tăng nhanh khối

lượng hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao và giá trị quốc gia trong giá trị sản

phẩm xuất khẩu.

Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất; nhu cầu đăng ký sử dụng đất phục vụ cho đầu tư, xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng

Page 141: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

134

nghề. Cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất để đáp ứng mục tiêu trên. Đến năm 2020, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có 1.602 ha, tăng 1.229 ha so với năm 2010 và tăng 1.079 ha so với năm 2015. Diện tích phân bổ đến cấp huyện chi tiết tại biểu 03/CT.

* Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng là 374 ha, phân bố ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh.

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tăng 1.229 ha, do lấy vào các loại đất trồng lúa 510 ha, đất trồng cây hàng năm khác 387 ha, đất trồng cây lâu năm 138 ha, đất nuôi trồng thủy sản 117 ha, đất nông nghiệp khác 4 ha, đất cụm công nghiệp 8 ha, đất thương mại, dịch vụ 2 ha, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2 ha, đất phát triển hạ tầng 30 ha, đất di tích, danh thắng 5 ha, đất ở tại nông thôn 11 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 1 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 5 ha, đất chưa sử dụng 9 ha.

- Đồng thời, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp giảm 149 ha chuyển sang đất cụm công nghiệp 36 ha, đất thương mại, dịch vụ 41 ha, đất phát triển hạ tầng 55 ha, đất ở tại nông thôn 8 ha, đất ở tại đô thị 8 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha.

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch dự kiến sẽ có khoảng 199 công trình, dự án, điểm sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (như: Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu - CTCP Xây lắp 5 Thái Bình; Dự án mở rộng xưởng may của Công ty TNHH may xuất khẩu Vinap; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy may xuất khẩu…); trong đó: tiếp tục thực hiện 195 công trình, dự án, điểm sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đã được phê duyệt; quy hoạch bổ sung thêm 4 dự án so với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt (Danh mục các công trình, dự án chi tiết tại Biểu 13/CT).

d) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản:

Trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản giai đoạn (2011-2015) và nhu cầu đăng ký sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản. Cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất, diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản đến năm 2020 có 13 ha, giảm 2 ha so với năm 2010 và không thay đổi so với năm 2015, điều chỉnh giảm 2 ha so với chỉ tiêu theo Nghị quyết 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ.

Việc điều chỉnh giảm là do loại bỏ khoảng 0,4 ha các công trình, dự án đã

được duyệt; do chênh lệch phần dữ liệu hiện trạng được sử dụng là nguồn dữ

liệu đầu vào phục vụ cho điều chỉnh quy hoạch (đây là kết quả do thay đổi

phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê với số liệu được kết xuất từ bàn đồ

Page 142: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

135

và nguồn bản đồ dùng để điều tra và xử lý số liệu là bản đồ địa chính nên quá

trình chuẩn hóa, biên tập lại diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

cho độ chính xác cao hơn).

e) Đất ở tại nông thôn

Phát triển khu, điểm dân cư nông thôn theo hướng tập trung gắn với

phương thức sản xuất phù hợp, cơ sở hạ tầng tiện ích, đáp ứng đủ tiêu chuẩn

hiện hành và nhằm chỉnh trang các khu vực dân cư nông thôn (như: đầu tư xây

dựng các khu nhà tái định cư; nhà ở thương mại; nhà ở chính sách; khu nhà ở

cho công nhân, cán bộ, chiến sỹ; chuyển đổi các điểm nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu

dân cư; các khu vực đấu giá;…).

Để đáp ứng các mục tiêu trên; đến năm 2020, đất ở tại nông thôn là 13.809

ha, tăng 1.744 ha so với năm 2010 và tăng 1.266 ha so với năm 2015.

* Đất ở tại nông thôn được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất ở tại nông thôn không thay đổi mục đích sử dụng là

12.123 ha, phân bố ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh.

- Diện tích đất ở tại nông thôn tăng thêm 1.686 ha được lấy từ đất trồng lúa

899 ha, đất trồng cây hàng năm khác 183 ha, đất trồng cây lâu năm 251 ha, đất

nuôi trồng thủy sản 228 ha, đất nông nghiệp khác 32 ha, đất an ninh 2 ha, đất cụm

công nghiệp 2 ha, đất thương mại, dịch vụ 1 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông

nghiệp 8 ha, đất phát triển hạ tầng 54 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 5 ha, đất cơ

sở tôn giáo 1 ha, đất cơ sở tôn giáo 1 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 5 ha, đất

chưa sử dụng 14 ha.

- Đồng thời, diện tích đất ở tại nông thôn giảm 420 ha để phục vụ cho các

mục đích khác như đất trồng cây lâu năm 51 ha, đất nông nghiệp khác 4 ha, đất

quốc phòng 3 ha, đất an ninh 2 ha, đất khu công nghiệp 34 ha, đất thương mại,

dịch vụ 3 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 11 ha, đất phát triển hạ tầng

204 ha, đất di tích, danh thắng 1 ha, đất ở tại đô thị 102 ha, đất cơ sở tôn giáo 3

ha, đất phi nông nghiệp còn lại 2 ha.

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch dự kiến sẽ có khoảng 797 công trình, dự

án, điểm bố trí quỹ đất ở nông thôn (như: Khu dân cư Eco green; khu nhà ở, cán

bộ công nhân viên nhà máy sản xuất AmonNitrat-Micro và Công ty Tasco; Khu

dân cư giáp trường nguyễn Thái Bình; Khu nhà ở liền kề cho cán bộ Công an;

Khu dân cư đối diện khu liên hợp thể thao…); trong đó tiếp tục thực hiện 780

công trình, dự án, điểm bố trí quỹ đất ở nông thôn đã được phê duyệt; bổ sung

thêm 17 công trình, dự án so với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt

(Danh mục các công trình, dự án do cấp tỉnh xác định chi tiết tại Biểu 13/CT);

Page 143: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

136

f) Đất xây dựng trụ sở cơ quan:

Mục tiêu đề ra trong giai đoạn (2016 - 2020) là cải cách mạnh mẽ hành

chính, thu gọn các thủ tục, xây dựng bộ máy chính quyền theo hướng tinh gọn,

hình thành hệ thống dịch vụ công hiệu quả, chất lượng nhằm cải thiện môi trường

đầu tư kinh doanh lên một bước mới, đặc biệt trong lĩnh vực tiếp cận đất đai, thủ

tục hành chính.

Với mục tiêu trên, quỹ đất để bố trí theo hướng tập trung nhằm hình thành

các khối hành chính, dịch vụ công tập trung cho các cấp đảm bảo sử dụng quỹ đất

tiết kiệm và có hiệu quả. Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng trụ

sở cơ quan; đăng ký nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho việc thực hiện các dự án đầu

tư xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp. Cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

để đáp ứng được mục tiêu trên, diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan đến năm 2020

có 347 ha, tăng 74 ha so với năm 2010 và tăng 147 ha so với năm 2015.

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020

như sau:

- Diện tích đất trụ sở cơ quan không thay đổi mục đích sử dụng là 179

ha, phân bố ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh.

- Diện tích đất trụ sở cơ quan tăng thêm 168 ha được lấy từ đất trồng lúa 75

ha, đất trồng cây hàng năm khác 19 ha, đất trồng cây lâu năm 42 ha, đất nuôi trồng

thủy sản 15 ha, đất nông nghiệp khác 1 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1 ha,

đất phát triển hạ tầng 8 ha, đất di tích, danh thắng 1 ha, đất xây dựng trụ sở của tổ

chức sự nghiệp 2 ha, đất cơ sở tôn giáo 1 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 2 ha, đất

chưa sử dụng 1 ha.

- Đồng thời, diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan giảm 21 ha để phục vụ

cho các mục đích khác như đất khu công nghiệp 1 ha, đất phát triển hạ tầng 10

ha, đất ở tại nông thôn 5 ha, đất ở tại đô thị 3 ha, đất cơ sở tôn giáo 2 ha. Diện

tích phân bổ đến cấp huyện chi tiết tại biểu 03/CT.

g) Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: đến năm 2020 là 23,0 ha,

giảm 45 ha so với năm 2010 và tăng 6 ha so với năm 2015, trong đó diện tích tăng

thêm 11 ha được lấy từ đất trồng lúa 5 ha, đất trồng cây hàng năm khác 1 ha, đất

phát triển hạ tầng 2 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 3 ha. Đồng thời, diện tích đất

xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp giảm 5 ha để phục vụ cho các mục đích

khác như đất cụm công nghiệp 1 ha, đất ở tại nông thôn 1 ha, đất trụ sở cơ quan

2 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 1 ha. Diện tích phân bổ đến cấp huyện chi tiết

tại biểu 03/CT.

Page 144: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

137

h) Đất cơ sở tôn giáo:

Trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu đất cơ sở tôn giáo giai đoạn 2011-2015;

đề xuất nhu cầu sử dụng đất cơ sở tôn giáo và đảm bảo đáp ứng đủ đất cho việc

trùng tu, tôn tạo các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng (như: đình, đền, chùa, nhà thờ…)

nhằm bảo tồn, duy trì và phát huy những giá trị văn hóa đặc trưng đến từng làng xã.

Sau khi cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất, diện tích đất cơ sở tôn giáo đến năm 2020

là 388 ha, tăng 153 ha so với năm 2010 và tăng 39 ha so với năm 2015.

* Đất cơ sở tôn giáo được điều chỉnh trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích cơ sở tôn giáo không thay đổi mục đích sử dụng là 333 ha, là

diện tích các công trình đình, chùa,.. hiện có của tỉnh.

- Diện tích đất cơ sở tôn giáo tăng thêm 55 ha được lấy từ đất trồng lúa 24

ha, đất trồng cây hàng năm khác 11 ha, đất trồng cây lâu năm 5 ha, đất nuôi trồng

thủy sản 4 ha, đất ở tại nông thôn 3 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 2 ha, đất phi

nông nghiệp còn lại 3 ha, đất chưa sử dụng 3 ha.

- Đồng thời, diện tích đất cơ sở tôn giáo giảm 16 ha để phục vụ cho các

mục đích khác như đất trồng lúa 7 ha, đất phát triển hạ tầng 7 ha, đất ở tại nông

thôn 1 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 ha.

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch dự kiến sẽ thực hiện khoảng 148 công

trình, dự án (như chùa Ngàn; chùa Phúc Khánh Hạ; chùa Tống Thỏ; chùa Cát

Hộ; Trung tâm hoạt động Phật sự tỉnh; Trung tâm phật giáo; các cơ sở đình,

chùa, miếu, đền…); trong đó: tiếp tục thực hiện 109 công trình, dự án đã được

phê duyệt; bổ sung thêm 39 công trình, dự án so với quy hoạch sử dụng đất đã

được phê duyệt (Danh mục các công trình, dự án chi tiết tại Biểu 13/CT).

i) Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng:

Mỗi xã quy hoạch tối đa không quá 3 nghĩa trang với bán kính phục vụ 2-3

km bảo đảm tuân thủ Quyết định số 2285/QĐ-UBND ngày 25/9/2009 của UBND

tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh

Thái Bình”. Nghĩa trang mới phải được quy hoạch chi tiết, phân khu rõ ràng,

đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, tạo sự ngăn cách với đất nông nghiệp, có trồng cây

xanh cách ly. Khuyến khích quy hoạch các nghĩa trang tập trung phục vụ cho

nhiều địa phương khác nhau nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm

thiểu ô nhiễm môi trường.

Trên cơ sở kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa,

nhà tang lễ, nhà hỏa táng giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 3005/QĐ-UBDN

ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt Đề án “Quy

hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông

Page 145: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

138

thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình”; đề xuất nhu cầu sử dụng đất. Cân đối các

chỉ tiêu sử dụng đất để đáp ứng các yêu cầu trên, đến năm 2020 đất nghĩa trang,

nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có 1.914 ha, tăng 387 ha so với năm 2010 và

tăng 206 ha so với năm 2015, điều chỉnh tăng 124 ha so với Nghị quyết 39/NQ-

CP của Chính phủ.

* Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng được điều chỉnh

trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng không thay

đổi mục đích sử dụng là 1.693 ha.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng tăng thêm 221 ha

được lấy từ đất trồng lúa 114 ha, đất trồng cây hàng năm khác 54 ha, đất trồng cây

lâu năm 17 ha, đất nuôi trồng thủy sản 16 ha, đất phát triển hạ tầng 10 ha, đất phi

nông nghiệp còn lại 1 ha, đất chưa sử dụng 9 ha.

- Đồng thời, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

giảm 15 ha để phục vụ cho các mục đích khác như đất an ninh 2 ha, đất khu

công nghiệp 1 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1 ha, đất phát triển hạ tầng

8 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 1 ha, đất chưa sử dụng 2 ha.

Bảng 23. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng đến năm 2020

STT Phân theo ĐVHC

cấp huyện

Quy hoạch năm 2020 (NQ 39 của Chính phủ)

Điều chỉnh QH đến năm 2020 So sánh

Tăng (+) Giảm (-) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%) Diện tích

(ha) Cơ cấu

(%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(3)

Toàn tỉnh 1.790 100,00 1.914 100,00 124

1 TP.Thái Bình 106 5,92 98 5,12 -8

2 Đông Hưng 205 11,45 235 12,28 30

3 Hưng Hà 264 14,74 282 14,73 18

4 Quỳnh Phụ 216 12,06 221 11,55 5

5 Kiến Xương 221 12,40 219 11,44 -2

6 Vũ Thư 262 14,63 271 14,16 9

7 Tiền Hải 189 10,55 225 11,76 36

8 Thái Thụy 327 18,26 363 18,97 36

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch dự kiến sẽ chuyển tiếp thực hiện toàn bộ các

công trình, dự án về nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng chưa thực

hiện trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; không bổ sung thêm các công

trình, dự án mới (Danh mục các công trình, dự án chi tiết tại Biểu 13/CT).

Page 146: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

139

2.4. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng

Căn cứ chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ và chỉ tiêu cấp tỉnh xác định; căn cứ

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án quy hoạch của các

ngành, địa phương; tỉnh Thái Bình đã tổng hợp, cân đối, xác định và quy hoạch

các khu chức năng chính như sau:

2.4.1. Khu sản xuất nông nghiệp

Trên cơ sở đặc điểm, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài

nguyên đất đai; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái

Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Thái Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050; Chương trình phát triển đô thị

tỉnh Thái Bình đến năm 2025; nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp,

các ngành; quan điểm và phương hướng phát triển ngành nông nghiệp. Trên cơ

sở đó, xác định các khu vực sản xuất nông nghiệp của tỉnh với tổng diện tích

80.451 ha, chiếm 50,71% diện tích tự nhiên của tỉnh.

2.4.2. Khu lâm nghiệp

Trên cơ sở Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh giai đoạn 2012-

2020; Đề án và Xác lập “Khu rừng đặc dụng tại ba xã ven biển Nam Hưng, Nam

Phú và Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”; đề án khu bảo tồn đất ngập

nước huyện Thái Thụy; nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp, các

ngành thuộc địa phận Khu lâm nghiệp được xác định. Theo đó, xác định được

diện tích khu phát triển lâm nghiệp tỉnh Thái Bình 21.283 ha (trong đó có một

phần diện tích thuộc Khu bảo tồn đất ngập nước huyện Thái Thụy và Khu bảo tồn

thiên nhiên huyện Tiền Hải).

2.4.3. Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Trên cơ sở Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030; Đề án và Xác lập “Khu rừng đặc dụng tại ba xã ven

biển Nam Hưng, Nam Phú và Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”; Đề

án khu bảo tồn đất ngập nước huyện Thái Thụy; nhu cầu sử dụng đất đến năm

2020 của các cấp, các ngành. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ hình

thành các khu như sau:

+ Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải có diện tích khoảng 12.500 ha là diện

tích rừng đặc dụng nằm ngoài đê biển và đất mặt nước ven biển theo chỉ tiêu quan

sát thuộc địa phận xã Nam Thịnh, Nam Hưng và Nam Phú, huyện Tiền Hải.

+ Khu bảo tồn đất ngập nước huyện Thái Thụy có diện tích 13.100 ha

(không bao gồm khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Xuân Hải 330 ha).

Page 147: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

140

2.4.4. Khu phát triển công nghiệp

Trên cơ sở đặc điểm, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài

nguyên đất đai; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái

Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Thái Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050; Quy hoạch phát triển các khu,

cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; nhu cầu sử dụng đất đến năm

2020 của các cấp, các ngành; quan điểm và phương hướng phát triển ngành công

nghiệp. Trên cơ sở đó, xác định được những khu vực phát triển công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Bình với tổng diện tích 8.634 ha, chiếm 5,44% đất tự nhiên

toàn tỉnh.

2.4.5. Khu đô thị

Trên cơ sở định hướng phát triển đô thị bền vững và mục tiêu đề ra theo

chương trình phát triển đô thị, tỉnh Thái Bình xác định được khu vực phát triển

đô thị bao gồm ranh giới các phường, thị trấn hiện hữu và các phường, thị trấn

được thành lập mới. Trên cơ sở đó, xác định được tổng diện tích đất khu vực

phát triển đô thị tỉnh Thái Bình đến năm 2020 là 27.464,0 ha, chiếm 17,31% đất

tự nhiên của tỉnh.

2.4.6. Khu thương mại - dịch vụ

Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái

Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Thái Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050; Quy hoạch phát triển về các lĩnh

vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch; nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020

của các cấp, các ngành; quan điểm và phương hướng phát triển ngành thương

mại - dịch vụ. Trên cơ sở đó xác định các khu vực phát triển theo hình thức kinh

doanh thương mại - dịch vụ tập trung ở thành phố Thái Bình, trung tâm các

huyện và các khu du lịch trọng điểm như Đồng Châu, Đền Trần, Cồn Vành, Cồn

Đen, Bách Thuận… với tổng diện tích 2.293,0 ha, chiếm 1,45% đất tự nhiên

toàn tỉnh.

2.4.7. Khu dân cư nông thôn

Quá trình hình thành và phương hướng phát triển mạng lưới các khu, điểm

dân cư nông thôn của tỉnh; định hướng thành lập các phường, thị trấn trên cơ sở

diện tích tự nhiên của các xã hiện hữu (căn cứ theo Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển bền

vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thái Bình); Chương trình phát triển nhà ở tỉnh

Page 148: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

141

Thái Bình; các Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới tại các xã; hiện trạng

sử dụng đất khu dân cư nông thôn tỉnh Thái Bình và nhu cầu đăng ký sử dụng đất

đến năm 2020 của các cấp, các ngành. Trên cơ sở đó, xác định được khu vực tổng

hợp các khu, điểm dân cư nông thôn trên toàn tỉnh với tổng diện tích đến năm

2020 là 33.720,0 ha, chiếm 21,26% đất tự nhiên của tỉnh.

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI

TRƯỜNG

3.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến

nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và

chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Khi triển khai phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; giá trị của đất được nâng lên, thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản, thị trường lao động, tạo ra nguồn vốn, nguồn lực vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phương án điều chỉnh quy hoạch đã tạo ra quỹ đất cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và du lịch, đất ở tại đô thị và nông thôn,... ; đồng thời thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất sẽ tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách của tỉnh trong thời gian tới. Theo đó, nếu thực hiện được 100% phương án điều chỉnh quy hoạch, thì các khoản thu chi từ đất dự kiến trong giai đoạn 2016-2020 như sau:

- Các khoản thu được khoảng 28.510 tỷ đồng, gồm: thu từ việc giao đất ở tại đô thị khoảng 15.770 tỷ đồng; thu từ việc giao đất ở tại nông thôn khoảng 7.438 tỷ đồng; thu từ việc giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khoảng 5.302 tỷ đồng.

- Các khoản phải chi khoảng 14.009,98 tỷ đồng, gồm: chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản khoảng 3.892,98 tỷ đồng; chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây lâu năm khoảng 840,6 tỷ đồng; chi bồi thường khi thu hồi đất lâm nghiệp khoảng 17,40 tỷ đồng; chi bồi thường khi thu hồi đất ở tại đô thị khoảng 4.158 tỷ đồng; chi bồi thường khi thu hồi đất ở tại nông thôn khoảng 1.400 tỷ đồng; chi bồi thường khi thu hồi đất cơ sở sản xuất, kinh doanh khoảng 3.701 tỷ đồng.

Như vậy, nếu lấy thu bù chi, phần dôi dư khoảng 14.500,02 tỷ đồng trong 5 năm (bình quân mỗi năm khoảng 2.900 tỷ đồng); đây sẽ là nguồn thu đáng kể cho ngân sách của tỉnh.

Page 149: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

142

3.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia

Trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, diện tích đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm trong những năm tới tiếp tục giảm do việc đầu tư các công trình hạ tầng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn,… Cụ thể, diện tích đất trồng lúa đến 2020 giảm xuống còn 74.261,0 ha, đất trồng cây hàng năm khác giảm xuống còn 3.599 ha và đất trồng cây lâu năm giảm xuống còn 5.899 ha. Tuy nhiên, vẫn đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao sử dụng đất, nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Với mục tiêu sản lượng lương thực đến năm 2020 đạt trên 1 triệu tấn; diện tích gieo trồng lúa đến năm 2020 là 139.800,0 ha (vụ xuân 69.600,0 ha, vụ mùa 70.200,0 ha); diện tích gieo trồng ngô đến năm 2020 là 30.900,0 ha; diện tích cây vụ đông đến năm 2020 chiếm 45-50% diện tích đất canh tác, tương đương 42.000,0 ha trở lên; diện tích cây màu đến năm 2020 là 51.500,0 ha. Điều đó cho thấy việc chuyển một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất không ảnh hưởng đến an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

3.3. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc

giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời

chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử

dụng đất

Việc thu hồi 499 ha đất ở (trong đó: đất ở tại nông thôn 420,0 ha, đất ở

tại đô thị 79 ha) để thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây

dựng các khu, cụm công nghiệp,... cũng sẽ ảnh hưởng đến an sinh xã hội, một số

hộ phải di dời đến chỗ ở mới. Trong phương án điều chỉnh quy hoạch đã tính đủ

quỹ đất ở trong thời gian tới, cụ thể: diện tích đất ở tăng thêm so với hiện trạng

là 1.726 ha đáp ứng đủ nhu cầu đất ở cho số hộ tăng tự nhiên, số hộ tăng cơ học

tại các đô thị và số hộ phải di dời do bị thu hồi đất ở cần tái định cư.

Việc chuyển 11.344 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; trong

đó có 7.717 ha đất trồng cây hàng năm sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế

của lao động nông nghiệp và phải chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong

phương án điều chỉnh quy hoạch đã tính đủ quỹ đất cho phát triển các ngành,

lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu

công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, các khu dân cư,... qua đó tác động

đến chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư, giải quyết việc làm. Mặt khác, trong

phương án điều chỉnh đã đưa đất chưa sử dụng, đất mặt nước ven biển (quan

Page 150: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

143

sát) sử dụng vào mục đích nông nghiệp cũng góp phần giải quyết việc làm cho

các đối tượng phải chuyển đổi nghề nghiệp. Với mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp

thành thị xuống 2,5%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn trên 90%

vào năm 2020; trong giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm giải quyết việc

làm mới cho khoảng 32.000 lao động, tận dụng tốt lực lượng lao động chưa sử

dụng hết, nhất là lao động nông nhàn ở nông thôn và trong lĩnh vực nông nghiệp

đáp ứng đủ cho cả số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp và nhu cầu lao động

tăng thêm trong giai đoạn tới.

3.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá

trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng

Quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình cần một lượng lớn quỹ

đất để đáp ứng nhu cầu phát triển. Đến năm 2020 tỉnh có 15 đô thị trên cơ sở

nâng cấp 10 đô thị hiện có và xây dựng mới 5 đô thị, trong đó có 1 đô thị loại I,

5 đô thị loại IV và 9 đô thị loại V. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đã tính toán bố trí đủ quỹ đất cho quá trình đô thị hóa có 27.464,00 ha, với tỷ lệ

đô thị hóa toàn tỉnh đạt khoảng 32,8%; đồng thời góp phần tạo sự gắn kết toàn

bộ hệ thống đô thị trong tỉnh. Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số do quá trình đô thị

hóa đã thu hút một lượng lớn người dân dịch chuyển từ nông thôn ra thành thị.

Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã tính toán cân đối nhu cầu đất ở

của dân cư đô thị của tỉnh Thái Bình trong quá trình đô thị hóa, bố trí quỹ đất ở

tại đô thị của tỉnh khoảng 1.313 ha, với mức bình quân đạt 29 m2/người.

Đất phát triển hạ tầng của tỉnh trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sẽ tăng thêm 4.433 ha để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế, tạo tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã bố trí thêm khoảng 2.929 ha đất giao thông, khoảng 401 ha đất thủy lợi, khoảng 135,0 ha đất công trình năng lượng và 16,0 ha đất công trình bưu chính, viễn thông để cải tạo, mở rộng và xây dựng mới các tuyến đường giao thông, các công trình thủy lợi, công trình năng lượng và công trình bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh, đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới. Đồng thời, phương án cũng bố trí thêm khoảng 110,0 ha đất cơ sở văn hóa nâng mức bình quân đất cơ sở văn hóa từ 1,33 m2/người năm 2015 lên 2,49 m2/người năm 2020; bố trí thêm khoảng 33,0 ha đất cơ sở y tế nâng mức bình quân đất cơ sở y tế từ 0,76 m2/người năm 2015 lên 0,94 m2/người năm 2020; bố trí thêm khoảng 335,0 ha đất cơ sở giáo dục đào tạo nâng bình quân đất cơ sở giáo dục đào tạo từ 3,83 m2/người năm 2015 lên 5,69 m2/người năm 2020; bố trí thêm khoảng 367 ha đất cơ sở thể dục thể thao nâng mức bình quân đất cơ sở thể dục thể thao từ 1,62 m2/người năm 2015 lên 4,13 m2/người năm 2020. Với diện tích đất tăng thêm được bố trí cho các mục

Page 151: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

144

đích phát triển hạ tầng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đưa các chỉ tiêu xã hội hóa của tỉnh đạt mức trung bình của cả nước, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

3.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc

Trong phương án điều chỉnh quy hoạch đã thể hiện rõ mục tiêu, nhiệm vụ và quan điểm trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch và hoạt động thông tin đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các giá trị văn hóa trong công chúng. Giữ gìn nguyên vẹn và đầy đủ các di tích đã và đang được xếp hạng, không để xuống cấp, tổn thất hoặc bị hủy hoại. Việc khoanh định bảo vệ nhằm đáp ứng yêu cầu bảo tồn các di tích, môi trường, khung cảnh lịch sử và tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích và danh lam thắng cảnh theo hướng mở rộng quá trình xã hội hóa, thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân về việc bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích, danh lam thắng cảnh gắn với quản lý nhà nước bằng pháp luật.

Phương án điều chỉnh quy hoạch cũng đã tính toán đầy đủ quỹ đất nhằm đáp

ứng được việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam

thắng cảnh. Ngoài việc khoanh định, bảo vệ quỹ đất vốn có, diện tích đất di tích,

danh thắng và danh lam thắng cảnh còn được bố trí thêm so với hiện trạng là 48,0

ha để mở rộng khu danh nhân, khu di tích đền Hai Bà Trưng, khu lưu niệm Lê

Quý Đôn, khu di tích đền Tiên La, đền Cổ Trai, đền Thái Lăng, khu đền A Sào,

khu di tích đền Trần, di tích lịch sử đền Đồng Sâm, khu di tích đền Chòi, khu

lưu niệm Nguyễn Đức Cảnh, DTLS Bùi Viện, DTLS Ngô Quang Bích, nhà lưu

niệm Vũ Trọng…

3.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả

năng khai thác hợp l ý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển

diện tích rừng và tỷ lệ che phủ

Nhằm tận dụng tốt nguồn tài nguyên đất đai phì nhiêu trên nền địa hình

bằng phẳng, sự chia cắt ít và đất đai được hình thành do phù sa sông Hồng, sông

Luộc, sông Hoá, sông Trà Lý nên khá thuận lợi cho việc phát triển sản xuất

nông nghiệp, đặc biệt là lúa nước, trong phương án điều chỉnh quy hoạch bố trí

74.261,0 ha đất trồng lúa, 3.559 ha đất trồng cây hàng năm khác và 5.899 ha đất

trồng cây lâu năm phù hợp với truyền thống và trình độ thâm canh sản xuất nông

nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực.

Trên địa bàn của tỉnh có nguồn khí đốt và nước khoáng trữ lượng khá lớn; than nâu thuộc bể than vùng đồng bằng sông Hồng được đánh giá có trữ lượng

Page 152: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

145

lớn và các nguồn tài nguyên khác như sét gốm, sét gạch ngói, cát đen,… Ngoài ra còn có nhiều lợi thế về mặt hàng nông sản, nhiều ngành nghề truyền thống...là những điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất bố trí 2.215 ha đất khu công nghiệp; 1.016 ha đất cụm công nghiệp; 993 ha đất thương mại, dịch vụ; 1.602 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và 13 ha đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản nhằm đáp ứng cho phát triển ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến nông sản, thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển bền vững và hiệu quả; công nghiệp đóng tàu phục vụ tốt cho vận tải đường biển, đường sông và khai thác hiệu quả nguồn hải sản; công nghiệp khai thác và chế biến khí mỏ nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn khí mỏ Tiền Hải và đảm bảo cung cấp cho nhu cầu khu công nghiệp Tiền Hải góp phẩn đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng; công nghiệp điện với các sản phẩm chất lượng cao;…

Việc phát triển các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ); phát triển đô thị, nông thôn;…theo hướng phát triển bền vững, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu, gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó, phương án điều chỉnh quy hoạch cũng đã bố trí khoảng 408 ha đất bãi thải, xử lý chất thải đảm bảo xử lý 100% chất thải rắn đô thị và các khu, cụm công nghiệp. Theo chuẩn nông thôn mới và kế hoạch xây dựng nông thôn mới đến 2020, xử lý 90% chất thải rắn khu vực nông thôn.

Với lợi thế đất ven biển, ven sông hàng năm có sự bồi tụ phù sa thêm toàn bộ diện tích đất này sẽ được khai thác đưa vào quản lý và sử dụng cho các mục đích lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và phát triển du lịch. Việc phát triển rừng tại những khu vực này với mục đích là bảo vệ rừng đảm bảo hệ sinh thái luôn cân bằng, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ưu. Nâng cao chất lượng rừng và bảo đảm độ duy trì diện tích rừng phòng hộ, rừng trồng và thay thế diện tích rừng theo khả năng lấn biển nhằm bảo vệ tốt môi trường sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hoà nguồn nước... góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Tăng cường bảo vệ tài nguyên rừng, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng. Mặt khác nhằm khai thác tối đa những lợi thế từ những khu vực trồng rừng này, vấn đề bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh có kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch sinh thái cồn Vành, cồn Đen nhưng vẫn đảm bảo diện tích rừng không bị mất đi. Trong phương án điều chỉnh đã bố trí 4.478 ha đất rừng phòng hộ (trong đó có 460 ha nằm trong ranh giới tự nhiên của tỉnh) và 2.750 ha đất rừng đặc dụng (trong đó có 454 ha nằm trong ranh giới tự nhiên của tỉnh); ngoài ra, trên địa bàn của tỉnh còn một phần diện tích đất có rừng ngập mặt theo chỉ tiêu quan sát nên cơ bản đáp ứng nhu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng 7,0%.

Page 153: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

146

Phần III

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ

HỘI TRONG KỲ KẾ HOẠCH

1.1. Phương hướng phát triển kinh tế

Tiếp tục xây dựng nền kinh tế của tỉnh theo hướng phát triển nhanh và bền

vững; có nền nông nghiệp, công nghiệp theo hướng hiện đại. Tập trung tái cơ cấu

kinh tế, phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh. Đẩy mạnh phát triển các ngành

kinh tế biển và vùng ven biển, tiến tới hình thành Khu kinh tế ven biển của tỉnh;

chú trọng phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn; phát

triển nông nghiệp công nghệ cao, coi đây là khâu bứt phá để chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của tỉnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tăng

cường phát triển văn hóa- xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, chủ

động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh; từng bước

giảm chênh lệch về mức sống giữa khu vực nông thôn và thành thị.

1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường

- Tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016 - 2020 (theo giá so sánh năm

2010) đạt 8,6% trở lên/năm. Với cơ cấu kinh tế (Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản -

Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ) đạt: 25% - 40% - 35%; Cơ cấu lao động

tương ứng đạt: 29%-45%-26%; GRDP bình quân đầu người đạt 2.300 - 2.500

USD; Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2.000 triệu USD.

- Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân trên 10%/năm, trong đó sản xuất

nông, lâm, thủy sản tăng trên 2,5%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng trên

13,8%/năm (công nghiệp tăng 13,5%/năm; xây dựng tăng 14,9%/năm); dịch vụ

tăng 8,9% trở lên/năm.

- Dân số trung bình năm 1.796 nghìn người; số giường bệnh/vạn dân đạt

37 giường (trong đó giường bệnh ngoài công lập là 05 giường bệnh/vạn dân); tỷ

lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đạt dưới 12%; có 95% xã, phường, thị trấn

đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 81,65% dân số.

- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân khoảng 0,l%o/năm; giải quyết việc làm

cho khoảng 33 nghìn lao động/năm; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn

2016 - 2020) giảm bình quân 1% trở lên/năm. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia

đạt 92,8%. Có 75% số xã trở lên đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt từ

15 tiêu chí trở lên.

Page 154: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

147

- 100% cơ sở sản xuất mới và 90% cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý

chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn ở đô thị và 90% chất thải

rắn ở nông thôn được thu gom và xử lý.

II. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020)

2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng

2.1.1. Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ kế hoạch sử dụng đất

của cấp quốc gia

Trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Thái Bình

được cấp quốc gia phân bổ tại Phục lục XXIV (Công văn số 1927/TTg-KTN

ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ) phân bổ đến từng đơn vị hành chính

cấp huyện của tỉnh như sau:

Page 155: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

148

Bảng 24. Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ cấp quốc gia đến từng đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích (ha)

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

I LOẠI ĐẤT

1 Đất nông nghiệp 97.572 1.928 12.945 13.305 13.065 13.345 12.297 14.460 16.227

Trong đó: - -

1.1 Đất trồng lúa 74.261 1.474 11.118 10.207 10.584 11.100 7.644 9.702 12.432

Trong đó: Đất chuyên trồng

lúa nước 74.261 1.478 11.118 10.207 10.584 11.100 7.639 9.702 12.432

1.2 Đất rừng phòng hộ 460 - 89 371

1.3 Đất rừng đặc dụng 454 - 454

1.4 Đất nuôi trồng thủy sản 11.808 224 895 1.184 979 1.177 1.692 3.201 2.456

1.5 Đất làm muối 50 - 1 49

2 Đất phi nông nghiệp 60.826 4.878 6.966 7.698 7.912 6.817 7.365 8.655 10.535

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng 314 31 25 18 61 19 10 126 24

2.2 Đất an ninh 72 16 5 3 6 1 11 25 5

2.3 Đất khu công nghiệp 2.215 351 72

695

130 466 501

Page 156: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

149

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích (ha)

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

2.4 Đất phát triển hạ tầng; trong đó:

31.249 2.132 3.823 3.741 4.227 3.666 3.355 4.511 5.794

- Đất cơ sở văn hóa 349 217 12 26 35 16 13 13 17

- Đất cơ sở y tế 169 45 26 16 16 14 24 12 16

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 1.021 159 127 130 119 89 94 156 147

- Đất cơ sở thể dục thể thao 658 64 73 111 83 64 81 63 119

2.5 Đất có di tích, danh thắng 159 5 11 48 33 16 13 9 24

2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải 408 25 65 56 29 46 31 89 67

2.7 Đất ở tại đô thị 1.313 538 94 247 98 86 29 108 113

3 Đất chưa sử dụng 233 3 19 25 22 38 32 15 79

4 Đất đô thị* 10.868 3.778 340 982 945 76 1.662 982 2.103

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.

Page 157: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

150

2.1.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực

Trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt và chỉ tiêu phân bổ của cấp Quốc gia đến năm

năm 2020; căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu phát triển của từng ngành, khả năng đầu tư trong các giai đoạn 2016 - 2020 và quỹ đất

hiện có của địa phương (số lượng và đặc điểm tài nguyên đất đai). Căn cứ vào đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các ngành nhằm

đáp ứng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp như: đảm bảo an ninh lương thực, bào tồn đa dạng sinh học, xây dựng

công trình trụ sở cơ quan, an ninh, quốc phòng, xây dựng các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phát triển dịch vụ thương

mại, du lịch; xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí đất ở, mở rộng phát triển đô thị và các mục đích cần thiết khác, khả năng khai thác đất

chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tổng hợp, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực

được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 25.Tổng hợp, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực theo từng đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng

diện tích

(ha)

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP

Thái

Bình

Huyện

Đông

Hưng

Huyện

Hưng Hà

Huyện

Quỳnh

Phụ

Huyện

Kiến

Xương

Huyện

Vũ Thư

Huyện

Tiền Hải

Huyện

Thái Thụy

(1) (2) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

LOẠI ĐẤT

1 Đất nông nghiệp 97.572 1.928 12.945 13.305 13.065 13.345 12.297 14.460 16.227

Trong đó: - -

1.1 Đất trồng lúa 74.261 1.474 11.118 10.207 10.584 11.100 7.644 9.702 12.432

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa

nước 74.261 1.478 11.118 10.207 10.584 11.100 7.639 9.702 12.432

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 3.599 137 102 881 463 235 1.258 159 364

Page 158: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

151

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng

diện tích

(ha)

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP

Thái

Bình

Huyện

Đông

Hưng

Huyện

Hưng Hà

Huyện

Quỳnh

Phụ

Huyện

Kiến

Xương

Huyện

Vũ Thư

Huyện

Tiền Hải

Huyện

Thái Thụy

(1) (2) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

1.3 Đất trồng cây lâu năm 5.899 90 592 936 855 751 1.489 693 493

1.4 Đất rừng phòng hộ 460 89 371

1.5 Đất rừng đặc dụng 454 454

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 11.808 224 895 1.184 979 1.177 1.692 3.201 2.456

1.7 Đất làm muối 50 1 49

2 Đất phi nông nghiệp 60.826 4.878 6.966 7.698 7.912 6.817 7.365 8.655 10.535

Trong đó: -

2.1 Đất quốc phòng 314 31 25 18 61 19 10 126 24

2.2 Đất an ninh 72 16 5 3 6 1 11 25 5

2.3 Đất khu công nghiệp 2.215 351 72

695

130 466 501

2.4 Đất cụm công nghiệp 1.016 87 153 172 97 88 186 73 160

2.5 Đất thương mại, dịch vụ 993 344 60 78 37 8 111 223 132

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông

nghiệp 1.602 141 107 193 298 67 83 218 495

2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng

sản 13 12 1

2.8 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: 31.249 2.132 3.823 3.741 4.227 3.666 3.355 4.511 5.794

- Đất cơ sở văn hóa 349 217 12 26 35 16 13 13 17

- Đất cơ sở y tế 169 45 26 16 16 14 24 12 16

Page 159: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

152

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng

diện tích

(ha)

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP

Thái

Bình

Huyện

Đông

Hưng

Huyện

Hưng Hà

Huyện

Quỳnh

Phụ

Huyện

Kiến

Xương

Huyện

Vũ Thư

Huyện

Tiền Hải

Huyện

Thái Thụy

(1) (2) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 1.021 159 127 130 119 89 94 156 147

- Đất cơ sở thể dục thể thao 658 64 73 111 83 64 81 63 119

2.9 Đất có di tích, danh thắng 159 5 11 48 33 16 13 9 24

2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 408 25 65 56 29 46 31 89 67

2.11 Đất ở tại nông thôn 13.809 778 1.945 1.927 1.576 1.943 1.732 1.741 2.167

2.12 Đất ở tại đô thị 1.313 538 94 247 98 86 29 108 113

2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 347 47 39 37 75 24 37 48 40

2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

nghiệp 23 3 3 1 1 3 5 6 1

2.15 Đất cơ sở tôn giáo 388 27 45 42 49 49 55 69 52

2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,

nhà tang lễ, nhà hỏa táng 1.914 98 235 282 221 219 271 225 363

3 Đất chưa sử dụng 237 3 19 25 22 38 32 15 83

4 Đất khu kinh tế* 10.700 4.540 6.160

5 Đất đô thị* 14.383 5.000 450 1.300 1.250 100 2.200 1.300 2.783

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.

Page 160: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

153

2.1.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

2.1.3.1. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện

Bảng 26. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2020 đến từng đơn vị hành chính cấp huyện

Đơn vị tính: ha

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

I LOẠI ĐẤT

1 Đất nông nghiệp 97.572 1.928 12.945 13.305 13.065 13.345 12.297 14.460 16.227

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 74.261 1.474 11.118 10.207 10.584 11.100 7.644 9.702 12.432

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 74.261 1.478 11.118 10.207 10.584 11.100 7.639 9.702 12.432

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 3.599 137 102 881 463 235 1.258 159 364

1.3 Đất trồng cây lâu năm 5.899 90 592 936 855 751 1.489 693 493

1.4 Đất rừng phòng hộ 460 89 371

1.5 Đất rừng đặc dụng 454 454

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 11.808 224 895 1.184 979 1.177 1.692 3.201 2.456

1.7 Đất làm muối 50 1 49

2 Đất phi nông nghiệp 60.826 4.878 6.966 7.698 7.912 6.817 7.365 8.655 10.535

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng 314 31 25 18 61 19 10 126 24

2.2 Đất an ninh 72 16 5 3 6 1 11 25 5

2.3 Đất khu công nghiệp 2.215 351 72

695

130 466 501

2.4 Đất cụm công nghiệp 1.016 87 153 172 97 88 186 73 160

Page 161: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

154

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

2.5 Đất thương mại, dịch vụ 993 344 60 78 37 8 111 223 132

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1.602 141 107 193 298 67 83 218 495

2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 13 - - - - - - 12 1

2.8 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: 31.249 2.132 3.823 3.741 4.227 3.666 3.355 4.511 5.794

- Đất cơ sở văn hóa 349 217 12 26 35 16 13 13 17

- Đất cơ sở y tế 169 45 26 16 16 14 24 12 16

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 1.021 159 127 130 119 89 94 156 147

- Đất cơ sở thể dục thể thao 658 64 73 111 83 64 81 63 119

2.9 Đất có di tích, danh thắng 159 5 11 48 33 16 13 9 24

2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 408 25 65 56 29 46 31 89 67

2.11 Đất ở tại nông thôn 13.809 778 1.945 1.927 1.576 1.943 1.732 1.741 2.167

2.12 Đất ở tại đô thị 1.313 538 94 247 98 86 29 108 113

2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 347 47 39 37 75 24 37 48 40

2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 23 3 3 1 1 3 5 6 1

2.15 Đất cơ sở tôn giáo 388 27 45 42 49 49 55 69 52

2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 1.914 98 235 282 221 219 271 225 363

3 Đất chưa sử dụng 237 3 19 25 22 38 32 15 83

4 Đất khu kinh tế* 10.700 4.540 6.160

5 Đất đô thị* 14.383 5.000 450 1.300 1.250 100 2.200 1.300 2.783

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.

Page 162: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

155

a) Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng

- Đất nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng là 94.196 ha, trong

đó: Đất trồng lúa 73.199 ha; đất trồng cây hàng năm khác 3.087 ha; đất trồng

cây lâu năm 5.674 ha; đất rừng phòng hộ 373 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 11.035

ha; đất làm muối 50 ha; đất nông nghiệp khác 778 ha.

- Đất phi nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng là 47.040 ha,

trong đó: Đất quốc phòng 154 ha; đất an ninh 36 ha; đất khu công nghiệp 361

ha; đất cụm công nghiệp 117 ha; đất thương mại dịch vụ: 149 ha; đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp 374 ha; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 11 ha; đất

phát triển hạ tầng 25.603 ha; đất có di tích, danh thắng: 83 ha; đất bãi thải, xử lý

chất thải: 182 ha; …

b) Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ kế hoạch 2016 - 2020

- Đất nông nghiệp tăng 320 ha được sử dụng từ đất phi nông nghiệp (212

ha) và đất chưa sử dụng (108 ha).

- Đất phi nông nghiệp tăng 11.506 ha được sử dụng từ đất nông nghiệp

(11.344 ha) và đất chưa sử dụng (162 ha).

2.1.3.2. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất theo từng năm

Bảng 27. Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Hiện

trạng

2015

Các năm kế hoạch

Năm

2016*

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

1 Đất nông nghiệp 108.598 108.381 103.268 101.355 99.501 97.572

Trong đó

1.1 Đất trồng lúa 79.543 79.329 74.729 74.476 74.367 74.261

Trong đó: Đất chuyên

trồng lúa nước 79.463 79.248 74.671 74.438 74.340 74.261

1.2 Đất trồng cây hàng năm

khác 6.297 6.287 5.780 4.976 4.228 3.599

1.3 Đất trồng cây lâu năm 7.897 7.893 7.613 7.216 6.636 5.899

1.4 Đất rừng phòng hộ 885 885 969 956 942 460

1.5 Đất rừng đặc dụng - - - 454

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 12.953 12.954 12.919 12.531 12.207 11.808

1.7 Đất làm muối 50 50 50 50 50 50

2 Đất phi nông nghiệp 49.538 49.767 54.897 56.888 58.804 60.826

Trong đó: - - - -

2.1 Đất quốc phòng 161 162 204 234 255 314

2.2 Đất an ninh 41 44 54 56 57 72

Page 163: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

156

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Hiện

trạng

2015

Các năm kế hoạch

Năm

2016*

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

2.3 Đất khu công nghiệp 498 513 888 1.358 1.801 2.215

2.4 Đất cụm công nghiệp 226 264 862 906 970 1.016

2.5 Đất thương mại, dịch vụ 262 264 647 745 872 993

2.6 Đất cơ sở sản xuất phi

nông nghiệp 523 536 993 1.197 1.405 1.602

2.7 Đất sử dụng cho hoạt

động khoáng sản 13 13 13 13 13 13

2.8 Đất phát triển hạ tầng;

trong đó: 26.815 26.900 28.522 29.442 30.272 31.249

- Đất cơ sở văn hóa 239 243 424 404 380 349

- Đất cơ sở y tế 136 136 143 148 154 169

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 686 689 746 845 933 1.021

- Đất cơ sở thể dục thể thao 291 297 464 529 583 658

2.9 Đất có di tích, danh thắng 123 125 194 187 174 159

2.10 Đất bãi thải, xử lý chất

thải 220 225 344 365 389 408

2.11 Đất ở tại nông thôn 12.543 12.625 13.634 13.663 13.709 13.809

2.12 Đất ở tại đô thị 853 858 1.072 1.157 1.252 1.313

2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ

quan 200 201 256 287 314 347

2.14 Đất xây dựng trụ sở của

tổ chức sự nghiệp 17 13 19 21 21 23

2.15 Đất cơ sở tôn giáo 349 352 382 391 397 388

2.16

Đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà

hỏa táng

1.708 1.711 1.823 1.851 1.884 1.914

3 Đất chưa sử dụng 499 487 470 392 331 237

5 Đất khu kinh tế**

10.700 10.700 10.700 10.700 10.700

6 Đất đô thị** 5.039 5.039 5.039 5.039 5.039 14.383

Ghi chú: * Diện tích đã thực hiện

** Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.

a. Kế hoạch sử dụng đất năm 2016

a1. Đất nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2015: 108.598 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 108.332 ha. Năm

2016 có 266 ha đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng, trong đó: chuyển

229 ha sang mục đích phi nông nghiệp, 35 ha chuyển đổi nội bộ cơ cấu sử dụng

đất nông nghiệp và 2 ha sang đất chưa sử dụng.

Page 164: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

157

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 1 ha từ đất chưa sử

dụng; chuyển 13 ha từ đất phi nông nghiệp, trong đó: 6 ha từ đất phát triển hạ

tầng, 1 ha đất khu công nghiệp, 6 ha đất cụm công nghiệp... sang các loại đất

trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm.

a2. Đất phi nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2015: 49.538 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 49.329 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 229 ha từ đất nông

nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó: chuyển sang đất an ninh 3 ha, đất

khu công nghiệp 9 ha, đất cụm công nghiệp 41 ha, đất thương mại dịch vụ 2 ha;

đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 20 ha, đất phát triển hạ tầng 66 ha, đất di

tích, danh thắng 1 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 4 ha, đất ở tại nông thôn 72 ha,

đất ở tại đô thị 2 ha, đất xây dụng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1 ha, đất

tôn giáo, tín ngưỡng 2 ha, Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa

táng 2 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 4 ha, chuyển 13 ha từ đất chưa sử dụng

sang đất phi nông nghiệp.

a3. Đất chưa sử dụng

- Diện tích cuối năm 2015: 499 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 485 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 2 ha từ đất nông

nghiệp sang.

- Diện tích chuyển sang các mục đích khác: chuyển 14 ha sang đất nông

nghiệp 1 ha và 13 ha sang đất phi nông nghiệp.

b. Kế hoạch sử dụng đất năm 2017

b1. Đất nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2016: 108.381 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 102.442 ha. Năm

2017 có 5.939 ha đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng, trong đó: 5.138

ha chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và 801 ha chuyển đổi nội bộ cơ cấu

sử dụng đất nông nghiệp.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 25 ha từ đất phi

nông nghiệp chuyển sang đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất

nông nghiệp khác.

Page 165: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

158

b2. Đất phi nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2016: 49.767 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 49.155 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 5.138 ha từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó: chuyển sang đất quốc phòng 40 ha; đất an ninh 11 ha, đất khu công nghiệp 368 ha; đất cụm công nghiệp 600 ha; đất thương mại dịch vụ 359 ha; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 474 ha; đất khai thác khoáng sản 2 ha; đất phát triển hạ tầng 1.625 ha; đất di tích, danh thắng 69 ha; đất bãi thải, xử lý chất thải 126 ha; đất ở tại nông thôn 984 ha; đất ở tại đô thị 228 ha; đất xây dụng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 67 ha; đất tôn giáo 25 ha; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 111 ha; đất nông nghiệp còn lại 49 ha; chuyển 19 ha từ đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp.

b3. Đất chưa sử dụng

- Diện tích cuối năm 2016: 487 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 468 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: 0,0 ha.

- Diện tích chuyển sang các mục đích khác: chuyển 19 ha đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp.

c. Kế hoạch sử dụng đất năm 2018

c1. Đất nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2017: 103.268 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 100.736 ha. Năm 2018 có 2.532 ha đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng, trong đó: 2.008 ha chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và 524 ha chuyển đổi nội bộ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang là 95 ha, trong đó: từ đất chưa sử dụng 32 ha và từ đất phi nông nghiệp 63 ha.

c2. Đất phi nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2017: 54.897 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 54.287 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 2.008 ha từ đất

nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó: chuyển sang đất quốc phòng 26

ha; đất an ninh 1 ha, đất khu công nghiệp 464 ha, đất cụm công nghiệp 53 ha,

Page 166: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

159

đất thương mại dịch vụ 111 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 218 ha, đất

phát triển hạ tầng 779 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 28 ha, đất ở tại nông thôn

160 ha, đất ở tại đô thị 68 ha, đất xây dụng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

33 ha, đất tôn giáo tín ngưỡng 7 ha, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,

nhà hỏa táng 31 ha, đất phi nông nghiệp còn lại 31 ha; đất chưa sử dụng 46 ha.

c3. Đất chưa sử dụng

- Diện tích cuối năm 2017: 470 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 392 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: 0,0 ha.

- Diện tích chuyển sang các mục đích khác là 78 ha, trong đó: chuyển

sang đất nông nghiệp 32 ha và sang đất phi nông nghiệp 46 ha.

d. Kế hoạch sử dụng đất năm 2019

d1. Đất nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2018: 101.355 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 98.814 ha. Năm

2019 có 2.542 ha đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng, trong đó: 1.923

ha chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và 619 ha chuyển đổi nội bộ cơ cấu

sử dụng đất nông nghiệp.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang là 68 ha, trong đó: từ đất

phi nông nghiệp 37 ha và từ đất chưa sử dụng 31 ha.

d2. Đất phi nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2018: 56.888 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 56.393 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 1.923 ha từ đất

nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó: chuyển sang đất quốc phòng 20

ha; đất an ninh 1 ha, đất khu công nghiệp 459 ha, đất cụm công nghiệp 58 ha,

đất thương mại dịch vụ 138 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 235 ha, đất

phát triển hạ tầng 686 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 30 ha, đất ở tại nông thôn

167 ha, đất ở tại đô thị 61 ha, đất trụ sở cơ quan 27 ha, đất tôn giáo 7 ha, đất làm

nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 27 ha, đất phi nông nghiệp còn

lại 8 ha; chuyển 30 ha từ đất chưa sử dụng.

d3. Đất chưa sử dụng

- Diện tích cuối năm 2018: 392 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 331 ha.

Page 167: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

160

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: 0,0 ha.

- Diện tích chuyển sang các mục đích khác là 61 ha, trong đó: chuyển

sang đất nông nghiệp 31 ha; đất phi nông nghiệp 30 ha.

e. Kế hoạch sử dụng đất năm 2020

e1. Đất nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2019: 99.501 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 96.369 ha. Năm

2020 có 3.123 ha đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng, trong đó: 2.046

ha chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và 1.077 ha chuyển đổi nội bộ cơ cấu

sử dụng đất nông nghiệp.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang là 120 ha, trong đó: từ đất

phi nông nghiệp 75 ha và từ đất chưa sử dụng 45 ha.

e2. Đất phi nông nghiệp

- Diện tích cuối năm 2019: 58.804 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 58.225 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 2.046 ha từ đất

nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó: chuyển sang đất quốc phòng 57

ha, đất an ninh 2 ha, đất khu công nghiệp 445 ha, đất cụm công nghiệp 55 ha,

đất thương mại dịch vụ 140 ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 209 ha, đất

phát triển hạ tầng 807 ha, đất bãi thải, xử lý chất thải 28 ha, đất ở tại nông thôn

210 ha; đất ở tại đô thị 26 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

30 ha, đất tôn giáo 4 ha, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

29 ha, đất phi nông nghiệp khác 7 ha; chuyển 52 ha từ đất chưa sử dụng sang đất

phi nông nghiệp.

e3. Đất chưa sử dụng

- Diện tích cuối năm 2019: 331 ha.

- Diện tích không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 234 ha.

- Diện tích từ các mục đích khác chuyển sang: chuyển 3 ha từ đất phi

nông nghiệp.

- Diện tích chuyển sang các mục đích khác là 97 ha, trong đó: chuyển

sang các mục đích nông nghiệp 45 ha; đất phi nông nghiệp 52 ha.

Page 168: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

161

2.2. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất

Trong kỳ kế hoạch, diện tích các loại đất cần chuyển mục đích, như sau:

- Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: 11.344 ha;

- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 3.056 ha;

- Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 123 ha.

2.2.1. Năm 2016

a) Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: 229 ha, trong đó:

- Đất trồng lúa: 193 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác: 15 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 6 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản: 12 ha.

Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp phân theo đơn

vị hành chính: TP. Thái Bình 12 ha; các huyện: Đông Hưng 55 ha, Hưng Hà 25

ha, Quỳnh Phụ 20 ha, Kiến Xương 19 ha, Vũ Thư 45 ha, Tiền Hải 33 ha và Thái

Thụy 20 ha.

b) Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 35 ha;

trong đó:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 1,0 ha;

- Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 1,0 ha;

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: các huyện Đông Hưng 20 ha,

Hưng Hà 1 ha, Quỳnh Phụ 3 ha, Kiến Xương 1 ha, huyện Vũ Thư 2 ha và Tiền

Hải 8 ha.

c) Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 7 ha.

2.2.2. Năm 2017

a) Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: 5.138 ha, trong đó:

- Đất trồng lúa: 4.016 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác: 505 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 323 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 3 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 272 ha.

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình 827 ha; các huyện:

Page 169: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

162

Đông Hưng 370 ha, Hưng Hà 730 ha, Quỳnh Phụ 639 ha, Kiến Xương 430 ha,

Vũ Thư 765 ha, Tiền Hải 582 ha và Thái Thụy 795 ha.

b) Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 801 ha;

trong đó:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 46 ha;

- Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 327 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 12 ha;

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình 22 ha; các huyện

Đông Hưng 57 ha, Hưng Hà 34 ha, Quỳnh Phụ 210 ha, Kiến Xương 30 ha, Vũ

Thư 186 ha, Tiền Hải 83 ha và Thái Thụy 179 ha.

c) Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 88 ha.

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình 40 ha; các huyện

Đông Hưng 7 ha, Đông Hưng 16 ha, Quỳnh Phụ 3 ha, Kiến Xương 2 ha, Vũ Thư

11 ha, Tiền Hải 4 ha và Thái Thụy 5 ha.

2.2.3. Năm 2018

a) Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: 2.008 ha; trong đó:

- Đất trồng lúa: 507 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác: 585 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 409 ha.

- Đất rừng phòng hộ: 13 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 441 ha;

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình 264 ha; các huyện

Đông Hưng 219 ha, Hưng Hà 181 ha, Quỳnh Phụ 335 ha, Kiến Xương 99 ha,

Vũ Thư 73 ha, Tiền Hải 363 ha và Thái Thụy 475 ha.

b) Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 524 ha,

trong đó:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 1 ha;

- Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 15 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 82 ha.

Diện tích chuyển đổi cơ cấu phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình

65 ha; các huyện Đông Hưng 11 ha, Hưng Hà 24 ha, Quỳnh Phụ 140 ha, Kiến

Xương 23 ha, Vũ Thư 89 ha, Tiền Hải 15 ha và Thái Thụy 157 ha.

Page 170: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

163

c) Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 16 ha.

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: các huyện Đông Hưng 4 ha, Hưng

Hà 5 ha, Quỳnh Phụ 2 ha, Kiến Xương 3 ha và Thái Thụy 2 ha.

2.2.4. Năm 2019

a) Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: 1.923 ha, trong đó:

- Đất trồng lúa: 375 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác: 629 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 478 ha.

- Đất rừng phòng hộ: 13 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 374 ha.

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình 222 ha; các huyện

Đông Hưng 194 ha, Hưng Hà 192 ha, Quỳnh Phụ 333 ha, Kiến Xương 82 ha,

Vũ Thư 77 ha, Tiền Hải 336 ha và Thái Thụy 487 ha.

b) Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 619 ha;

trong đó:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 22 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 69 ha.

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình 54 ha; các huyện

Đông Hưng 11 ha, Hưng Hà 24 ha, Quỳnh Phụ 137 ha, Kiến Xương 23 ha, Vũ

Thư 66 ha, Tiền Hải 21 ha và Thái Thụy 283 ha.

c) Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 4 ha.

2.2.5. Năm 2020

a) Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: 2.046 ha; trong đó:

- Đất trồng lúa: 409 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác: 483 ha;

- Đất trồng cây lâu năm: 651 ha;

- Đất rừng phòng hộ: 29 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản 455 ha.

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình 207 ha; các huyện

Đông Hưng 229 ha, Hưng Hà 196 ha, Quỳnh Phụ 355 ha, Kiến Xương 95 ha,

Vũ Thư 64 ha, Tiền Hải 377 ha và Thái Thụy 523 ha.

Page 171: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

164

b) Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 1.077 ha;

trong đó:

- Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 7 ha;

- Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 14 ha;

- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 91 ha.

Diện tích phân theo đơn vị hành chính: TP. Thái Bình 41 ha; các huyện Đông Hưng 12 ha, Hưng Hà 26 ha, Quỳnh Phụ 153 ha, Kiến Xương 23 ha, Vũ Thư 75 ha, Tiền Hải 502 ha và Thái Thụy 245 ha.

c) Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 8 ha.

Bảng 28. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng phân theo từng năm

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng

diện

tích

Các năm kế hoạch

Năm

2016*

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi

nông nghiệp 11.344 229 5.138 2.008 1.923 2.046

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 5.500 193 4.016 507 375 409

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 5.447 193 4.014 489 364 387

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.217 15 505 585 629 483

1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.867 6 323 409 478 651

1.4 Đất rừng phòng hộ** 58 - 3 13 13 29

1.5 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.554 12 272 441 374 455

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

trong nội bộ đất nông nghiệp 3.056 35 801 524 619 1.077

Trong đó:

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng

cây lâu năm 55 1 46 1 - 7

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi

trồng thuỷ sản 379 1 327 15 22 14

2.2 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển

sang đất nuôi trồng thuỷ sản 254 - 12 82 69 91

3 Đất phi nông nghiệp không phải là

đất ở chuyển sang đất ở 123 7 88 16 4 8

Ghi chú: * Diện tích đã thực hiện

** Không tính phần diện tích rừng ngập mặn theo chỉ tiêu quan sát

Page 172: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

165

Bảng 29. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng phân theo đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 11.344 1.530 1.068 1.324 1.682 725 1.023 1.691 2.301

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa 5.500 830 469 630 1.043 442 613 665 808

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 5.447 829 461 614 1.042 442 585 665 809

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.217 384 224 417 89 83 273 204 543

1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.867 115 236 175 249 109 86 504 393

1.4 Đất rừng phòng hộ* 58 - - - - - - - 58

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.554 142 89 83 301 86 51 315 487

1.8 Đất làm muối - - - - - - - - -

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

3.056 182 111 110 643 100 419 629 862

Trong đó:

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm 55 - 4 - 18 - 8 - 25

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 379 3 40 - 113 12 103 1 107

2.3 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

254 10 7 - 51 6 30 6 144

3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

123 40 12 23 9 8 12 6 13

Ghi chú: * Không tính phần diện tích rừng ngập mặn theo chỉ tiêu quan sát

Page 173: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

166

2.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng

2.3.1. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo từng năm

Bảng 30. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo từng năm

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích

Các năm kế hoạch

Năm 2016*

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1 Đất nông nghiệp 108 1 31 31 45

Trong đó

1.1 Đất trồng lúa 38

5 7 26

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa

nước 38

5 7 26

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 10 1 5 2 2

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 60

21 22 17

2 Đất phi nông nghiệp 162 13 19 46 30 54

Trong đó:

2.1 Đất khu công nghiệp 6

4 1 1

2.2 Đất cụm công nghiệp 5 1

1 1 2

2.3 Đất thương mại, dịch vụ 23

4 8 11

2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 9

5 3 1

2.5 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: 69 2 6 19 4 38

- Đất cơ sở văn hóa 3 3

- Đất cơ sở y tế 3 1 1 1

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 5 3 1 1

- Đất cơ sở thể dục thể thao 11 11

2.6 Đất có di tích, danh thắng 1 1

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 8

1 3 1 3

2.8 Đất ở tại nông thôn 14 7 4 1 1 1

2.9 Đất ở tại đô thị 10 2 2 2 2 2

2.10 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 1

2.11 Đất cơ sở tôn giáo 3 1 2

2.12 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

9 1 1 5 2

Page 174: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

167

2.3.2. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo đơn vị hành chính

Bảng 31. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

1 Đất nông nghiệp 108 8 7 12 10 14 12 20 25

Trong đó

1.1 Đất trồng lúa 38 2 10 14 12

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 38 2 10 14 12

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 10 8

2

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 60

7 8 14 12 6 13

2 Đất phi nông nghiệp 162 18 12 7 9 5 8 43 60

Trong đó:

2.1 Đất khu công nghiệp 6 6

2.2 Đất cụm công nghiệp 4 4

2.3 Đất thương mại, dịch vụ 23 1

1 2 10 9

2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 9 1 8

2.5 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: 69 7 4 4 5 5 4 18 22

- Đất cơ sở văn hóa 3 1 2

Page 175: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

168

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng

diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

- Đất cơ sở y tế 3 3

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 5 2 3

- Đất cơ sở thể dục thể thao 11 10 1

2.6 Đất có di tích, danh thắng 1

1

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 8 1

4 3

2.8 Đất ở tại nông thôn 14 2 1 3 8

2.9 Đất ở tại đô thị 10 4 3

3

2.10 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 1

2.11 Đất cơ sở tôn giáo 3 1

2

2.12 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà

hỏa táng 9 1 2

2

4

Page 176: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

169

2.4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch

(Danh mục các công trình, dự án đã xác định trong kỳ kế hoạch được thể

hiện chi tiết tại biểu 13/CT).

2.5. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của

cấp huyện

2.5.1. Đối với dự án, công trình cần thu hồi đất (trong đó có các công

trình, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ)

Để thực hiện các công trình dự án trong năm 2016, Hội đồng nhân dân

tỉnh đã ban hành 02 Nghị quyết (30/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 và Nghị

quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016). Ngoài ra, đối với các dự án,

công trình có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; trong

năm 2016; Chính phủ, HĐND tỉnh đã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

trồng lúa tại các văn bản như: Công văn số 1529/TTg-KTN ngày 29/8/2016;

Nghị quyết số 31/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015; Nghị quyết số

23/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016.

Về kết quả thực hiện: Tính đến 31/12/2016, kết quả thực hiện việc chuyển

mục đích sử dụng đất trong kỳ kế hoạch 2011-2015 trên địa bàn tỉnh mới thu

hồi, chuyển mục đích sử dụng với tổng diện tích khoảng 229 ha đất nông nghiệp

để thực hiện trên 213 công trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Diện tích thu hồi,

chuyển mục đích sử dụng nêu trên bao gồm diện tích đất thực hiện các công

trình, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh cho phép triển khai thực

hiện và diện tích đất thực hiện các công trình, dự án không phải xin phép Thủ

tướng Chính phủ, HĐND tỉnh.

2.5.2. Về tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016

Căn cứ vào quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi

hành luật, đến nay UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cho

toàn bộ 8/8 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, đạt 100%.

Trên cơ sở tổng hợp chỉ tiêu kế hoạch sử dụng dụng đất năm 2016 của các

đơn vị hành chính cấp huyện đã được duyệt và kết quả thống kê đất đai năm

2016 trên địa bàn tỉnh; kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong năm

2016 đạt bình quân 99,77%; trong đó: đất nông nghiệp thực hiện vượt 3,45%

(trong đó: đất trồng lúa vượt 4,59%, đất rừng phòng hộ đạt 92,47%, đất nuôi

trồng thủy sản vượt 1,05%, đất làm muối vượt 2,27%); đất phi nông nghiệp thực

hiện đạt 93,2% (trong đó: đất quốc phòng đạt 82,68%, đất an ninh đạt 79,45%,

đất khu công nghiệp đạt 78,54%, đất phát triển hạ tầng đạt 97,22%, đất có di

Page 177: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

170

tích, danh thắng đạt 68,62%, đất bãi thải xử lý chất thải đạt 62,80%, đất đô thị

đạt 84,63%) và đất chưa sử dụng vượt 2,65%.

2.6. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch

2.6.1. Căn cứ pháp lý để ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai

Việc tính toán các khoản thu, chi liên quan đến đất đai được dựa trên các căn cứ chính sau đây:

- Luật đất đai 2013;

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Quyết định số 3077/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Thái Bình về việc ban hành quy định về bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

- Phương án Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Thái Bình.

2.6.2. Ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai

a) Phương pháp tính

Page 178: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

171

* Các khoản thu:

- Đất ở tại đô thị:

+ Đối với thành phố Thái Bình, tính bình quân 6.500.000 đồng/m2.

+ Đối với các khu vực đô thị khác còn lại, tính bình quân 1.500.000 đồng/m2.

- Đất ở tại nông thôn:

+ Đất ở tại nông thôn ở Thành Phố, tính bình quân 700.000 đồng/m2.

+ Đất ở nông thôn ở các huyện, tính bình quân 400.000 đồng/m2.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:

+ Khu vực thành phố Thái Bình, tính bình quân 200.000 đồng/m2

+ Các khu vực còn lại, tính bình quân 100.000 đồng/m2

* Các khoản chi: Bao gồm chi bồi thường các loại đất nông nghiệp, đất

phi nông nghiệp…

- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, tính bình quân

42.000 đồng/m2.

- Đất trồng cây lâu năm, tính bình quân 45.000 đồng/m2.

- Đất lâm nghiệp, tính bình quân 30.000 đồng/m2.

- Chi bồi thường khi thu hồi đất ở đô thị, chi bồi thường khi thu hồi đất ở

nông thôn; chi bồi thường khi thu hồi đất cơ sở sản xuất, kinh doanh.

b) Cân đối thu chi từ đất

Bảng 32. Cân đối thu chi từ đất theo phương án kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020

Hạng mục Diện tích

(ha)

Đơn giá trung bình (đồng/m2)

Thành tiền

(tỷ đồng)

I. Các khoản thu 28.510,00

1. Thu tiền khi giao đất ở đô thị 15.770,00

+ Đối với thành phố Thái Bình 184,00 6.500.000 11.960,00

+ Đối với các thị trấn 254,00 1.500.000 3.810,00

2. Thu tiền khi giao đất ở nông thôn 7.438,00

+ Thu tiền khi giao đất ở nông thôn tại Thành Phố 230,00 700.000 1.610,00

Page 179: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

172

Hạng mục Diện tích

(ha)

Đơn giá trung bình (đồng/m2)

Thành tiền

(tỷ đồng)

+ Thu tiền khi giao đất ở nông thôn tại các huyện 1.457,00 400.000 5.828,00

3. Thu tiền khi giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

5.302,00

+ Khu vực thành phố Thái Bình 472 200.000 944,00

+ Các khu vực khác 4358 100.000 4.358,00

II. Các khoản chi 14.009,98

1. Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản

9.269,00 42.000 3.892,98

2. Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây lâu năm 1.868,00 45.000 840,60

3. Chi bồi thường khi thu hồi đất lâm nghiệp 58 30.000 17,40

4. Chi bồi thường khi thu hồi đất ở đô thị 4.158,00

+ Khu vực thành phố Thái Bình 53,00 7.000.000 3.710,00

+ Đối với các thị trấn 28,00 1.600.000 448,00

5. Chi bồi thường khi thu hồi đất ở nông thôn 1.400,00

+ Khu vực thành phố Thái Bình 35,00 4.000.000 1.400,00

+ Các khu vực khác 0,00 400.000 0,00

6. Chi bồi thường khi thu hồi đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

3.701,00

+ Khu vực thành phố Thái Bình 39 1.000.000 390,00

+ Các khu vực khác 473 700.000 3.311,00

Cân đối thu - chi (I - II) 14.500,02

Trên đây là dự kiến thu chi từ đất dựa trên khung giá hiện tại và các văn

bản hướng dẫn hiện hành tại thời điểm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. việc

thu, chi thực tế sẽ phụ thuộc vào thời điểm triển khai dự án ở thời điểm nào thì

trên cơ sở hướng dẫn áp dụng đơn giá, khung giá và giá cả thị trường cụ thể tại

thời điểm đó cũng như cho từng dự án cụ thể.

Page 180: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

173

Phần IV

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI

TRƯỜNG

1.1. Các giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất đai

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp như sinh học, nông học, hóa

học, cơ học… và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu. Tái tạo lớp phủ

thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp cây nông - lâm kết hợp để bảo vệ độ phì

nhiêu của đất và sử dụng bền vững đất dốc; thực hiện tuần hoàn hữu cơ trong

đất. Trồng cây lâu năm có giá trị kinh tế, thương mại cao kết hợp kết hợp quy

trình canh tác đúng kỹ thuật nhằm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất, bảo vệ

tài nguyên đất và môi trường sinh thái.

- Khuyến khích, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ, cải tạo,

nâng cao độ phì của đất; bảo vệ tầng đất canh tác; ngăn ngừa, giảm thiểu thoái

hóa đất; thực hiện các biện pháp để làm giảm tối đa tác hại của mưa và dòng

chảy do mưa tạo ra.

- Tiếp tục thực hiện việc khoanh nuôi, trồng mới rừng, nâng cao hệ số che

phủ; đẩy mạnh việc trồng cây xanh phân tán trong các đô thị và khu dân cư,

trong các khu công nghiệp và vành đai cây xanh cách ly các khu công nghiệp,

khu xử lý chất thải tập trung.

- Tiếp tục xác định ranh giới, cắm mốc, quản lý diện tích đất trồng lúa; có kế

hoạch vốn và sử dụng vốn ngân sách để hỗ trợ cho người sản xuất, đầu tư xây dựng

hệ thống thủy lợi để ổn định diện tích đất lúa; thực hiện nghiêm Nghị định số

35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

- Xác định ranh giới trên bản đồ và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng

phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt. Thực hiện tốt việc khoanh

nuôi rừng phòng hộ, đặc dụng và rừng sản xuất. Phát huy vai trò trách nhiệm

của các Tổ chức quản lý rừng, UBND cấp huyện, cấp xã trong quản lý, bảo vệ

diện tích rừng.

1.2. Các giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Xây dựng và thực hiện đạt hiệu quả các chỉ tiêu về tăng trưởng xanh

trong hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó thực hiện các

mục tiêu giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng

sạch, năng lượng tái tạo; khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên, thảm

xanh hiện hữu.

Page 181: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

174

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quan trắc môi

trường để cảnh báo ô nhiễm môi trường; xây dựng và hoàn thiện hệ thống quan

trắc, giám sát tài nguyên đất; quan trắc môi trường trong các khu công nghiệp,

khu đô thị, khu dân cư nông thôn. Khuyến khích đổi mới công nghệ sản xuất

theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu

quả tài nguyên, ít chất thải; kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây

ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, khu đô thị.

- Huy động các nguồn lực xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom và xử

lý chất thải; hệ thống thoát nước thải đạt tiêu chuẩn tại các đô thị, các khu công

nghiệp; tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng nước và

kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước; triển khai đồng bộ, kịp thời

việc thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý các tài nguyên,

khoáng sản, thực hiện nghiêm các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác

- Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận

thức cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về nội dung ứng phó với biến

đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; coi ứng phó với biến đổi

khí hậu, bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những hành vi làm tổn

hại đến môi trường: như khai thác khoáng sản tùy tiện, chặt phá rừng, đặc biệt là

các hành vi xả thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường của các nhà máy,

cơ sở sản xuất và các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường tại các khu cụm công

nghiệp. Tổ chức tốt việc quán triệt, học tập, tuyên truyền các chính sách, pháp

luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh

nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp nói riêng. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát

các nguồn xả thải. Tăng cường kiểm soát công tác bảo vệ môi trường ngay từ

khâu thẩm định dự án, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các

dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án đầu tư

xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa có nhà máy xử

lý nước thải.

- Phát triển thuỷ sản và du lịch gắn với bảo vệ môi trường, nhất là môi

trường biển, ven biển. Đảm bảo duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ các hệ sinh thái

ven biển, đặc biệt là khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải và khu bảo tồn đất ngập

nước huyện Thái Thụy.

Page 182: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

175

- Rà soát, thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân sử dụng trái phép diện tích

thuộc hành lang an toàn bảo vệ đê biển hoặc diện tích đất đã giao thuộc quy

hoạch phát triển lâm nghiệp nhưng sử dụng không đúng mục đích để trồng rừng.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh

Thái Bình đến năm 2020 gắn với các chính sách xã hội như: Giao đất, giao rừng,

giảm nghèo, khuyến khích và tạo điều kiện để người dân ở khu vực ven biển làm

nghề rừng tăng thu nhập và làm giàu. Đẩy mạnh công tác trồng và bảo vệ rừng

phòng hộ ven biển.

II. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

* Về chính sách quản lý, sử dụng đất

- Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh giá đất hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích

giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư, trong đó quan tâm nhiều hơn đến

người bị thu hồi đất; xây dựng các chính sách về đào tạo ngành nghề cho những

người bị thiếu đất hoặc mất đất sản xuất nông nghiệp.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đất đai, chính sách tài chính

về đất đai để khuyến khích việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, tránh bỏ hoang

gây lãng phí đất đai.

- Hoàn thiện hệ thống các hướng dẫn, quy định của địa phương về thực

hiện Luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; tiếp tục rà soát,

sửa đổi, ban hành và công khai quy trình thủ tục hành chính để thống nhất trong

chỉ đạo, thực hiện và giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện.

- Ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đủ hấp dẫn để huy động

vốn phát triển hạ tầng đô thị, chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế

biển. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách hiện hành của tỉnh về

khuyến khích phát triển các ngành, lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển để phù

hợp với chủ trương phát triển kinh tế biển đến năm 2020. Nghiên cứu xây dựng

các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư quai đê lấn biển, phát triển

quỹ đất, hỗ trợ cho ngư dân đầu tư phát triển tàu khai thác hải sản tầm trung và

xa bờ, khuyến khích đầu tư chế biến và tiêu thụ thủy hải sản.

* Về chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư

- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu tư thông thoáng,

Page 183: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

176

hấp dẫn; chú trọng việc phát huy được lợi thế, khắc phục hạn chế thu hút đầu tư

theo từng vùng, từng ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đối với các dự án

đầu tư sản xuất sạch, thân thiện môi trường, dự án có số vốn đầu tư lớn, dự án có

sản phẩm công nghệ cao, dự án đầu tư ở địa bàn nông thôn.

- Thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp địa phương tăng sức cạnh

tranh và hội nhập, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, nâng

cao hiệu quả kinh tế. Thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm mở

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Đầu tư có trọng điểm và kịp thời trên các lĩnh vực, đặc biệt là đầu tư để

phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển quỹ nhà ở đô thị, xã

hội hóa các dịch vụ xã hội về y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, dịch vụ, khoa học

và công nghệ; phát triển làng nghề, kinh tế trang trại ở nông thôn để tạo thêm

việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân.

- Tiếp tục đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch, xây dựng cơ chế chính sách ưu

đãi đặc thù để đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái

cồn Vành, cồn Đen theo quy hoạch đã được phê duyệt; khai thác hiệu quả lợi thế

của Khu sinh thái rừng ngập mặn Thụy Trường và Khu dự trữ sinh quyển đã

được UNESCO công nhận để đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái biển.

* Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực

hiện các công trình, dự án

- Tiếp tục hoàn thiện quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

- Ưu tiên thực hiện các dự án tái định cư, để ổn định đời sống của người

dân có đất bị thu hồi. Có kế hoạch hỗ trợ về kinh phí, tư vấn và đào tạo nghề cho

các đối tượng có đất bị thu hồi, để giúp người dân chuyển đổi ngành nghề phù

hợp với nhu cầu lao động trong các khu công nghiệp và các lĩnh vực sản xuất

kinh doanh khác.

- Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ bồi thường đối với người sử

dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất bị thu hồi, đặc biệt đối với các hộ

gia đình, cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp thu hồi với diện tích lớn, phải

chuyển đổi ngành nghề.

- Có cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi như: cho thuê đất,

giao đất thông thoáng, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho đầu tư…

Page 184: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

177

để thu hút và tập hợp các nhà đầu tư tham gia phát triển các dự án lớn, đặc biệt

trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Điều

chỉnh các chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm thúc

đẩy tiến độ bồi thường để triển khai thực hiện các dự án đầu tư.

2.2. Giải pháp về quản lý và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Công bố công khai, kịp thời nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật đất đai, nhằm

nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất, thông qua đó tạo ra sự đồng thuận cao trong việc tổ chức

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phát huy vai trò của các cấp ủy

đảng, tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân trong giám sát việc thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành, lĩnh vực và quy hoạch sử dụng

đất cấp huyện cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; việc tổ chức

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ cấp tỉnh

đến cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an

ninh trên địa bàn.

- Tiếp tục cụ thể hóa các điều khoản của Luật Đất đai, các văn bản của

Trung ương phục vụ cho quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Kiểm tra, giám

sát việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiên quyết xử lý

các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm

quyền phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và thu hồi các dự

án chậm triển khai theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu, điều chỉnh giá đất

hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư, trong

đó quan tâm nhiều hơn đến người bị thu hồi đất; xây dựng các chính sách về đào

tạo ngành nghề cho những người bị thiếu đất hoặc mất đất sản xuất nông nghiệp.

- Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo mục tiêu phát

triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội bằng cách tăng cường việc phát triển

quỹ đất, cung ứng cho nhà đầu tư theo kế hoạch sử dụng đất đã đề ra với nhiều

phương thức (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, đổi đất lấy hạ tầng,...),

từng bước giảm bớt hình thức giao đất, cho thuê đất theo ranh giới đất mà nhà

đầu tư đã thỏa thuận chuyển nhượng với người sử dụng đất để tránh trình trạng

phát triển tự phát.

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất được quy hoạch phát triển đô

thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất

thương mại, dịch vụ nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất, khắc phục tình

Page 185: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

178

trạng mất cân đối trong cơ cấu sử dụng đất giữa đất ở với đất xây dựng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

- Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện có hiệu quả các quy hoạch để định hướng đầu tư phát triển kinh tế biển. Triển khai lập quy hoạch chung xây dựng và các quy hoạch chi tiết khu vực ven biển của tỉnh để định hướng phát triển trong những năm tới. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư quai đê lấn biển theo hướng đổi đất lấy hạ tầng, lộ trình từng bước vững chắc để đảm bảo an toàn tài sản và tính mạng của người dân. Trước mắt quy hoạch và thu hút đầu tư triển khai một số dự án quai đê lấn biển tại khu vực cửa sông Diêm (gồm các xã Thụy Hải, Thụy Xuân, Thái Thượng) huyện Thái Thụy; khu vực xã Đông Hoàng, Đông Long và khu vực Cồn Vành huyện Tiền Hải để mở rộng quỹ đất đưa vào khai thác cho các mục đích nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch, đô thị và phục vụ an ninh quốc phòng ở khu vực ven biển.

- Tăng cường công tác điều tra đánh giá về chất lượng, tiềm năng đất đai; đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất. Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đất đai; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai nhằm nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập, thẩm định, quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ưu tiên đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến về xử lý nước thải, xử lý và tái chế rác thải, phế thải.

2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

- Củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai của địa phương; tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường, đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã có đủ trình độ, năng lực và đạo đức, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân. Có chính sách khuyến khích thu hút, trọng dụng nhân tài.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, với cơ cấu ngành nghề và trình độ hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Tập trung xúc tiến mời gọi các trường đại học, các trung tâm đào tạo có uy tín trong nước và quốc tế đầu tư xây dựng các trường đại học, trung tâm nghiên cứu khoa học tại thành phố nhằm xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Page 186: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

179

2.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ

- Tăng cường đổi mới cơ chế và hoàn thiện chính sách trong lĩnh vực

khoa học công nghệ và môi trường phù hợp với địa phương, tạo môi trường cho

hoạt động khoa học và công nghệ, trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội.

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào phát triển sản xuất nhằm tạo ra hàng

hóa với số lượng lớn, chất lượng tốt, giá thành rẻ và mẫu mã đẹp đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng các giống cây trồng, vật

nuôi có năng suất cao, khả năng chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên

của tỉnh. Thực hiện tốt việc liên kết “bốn nhà” trong phát triển nông nghiệp.

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch nông nghiệp công nghệ cao bằng

cách ưu đãi cho các doanh nghiệp, nông dân thực hiện nông nghiệp công nghệ

cao theo hướng phát huy lợi thế địa phương; chủ động xây dựng được chuỗi liên

kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản rộng khắp. Đồng

thời, cần phải kịp thời tháo gỡ những khó khăn trong quá trình tích tụ ruộng đất,

quan tâm dồn điền đổi thửa, đảm bảo diện tích đất tập trung để thuận lợi cho

việc triển khai áp dụng công nghệ cao vào sản xuất.

- Quan tâm đẩy mạnh xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông nghiệp

thế mạnh của tỉnh gắn với việc nâng cao sản lượng xuất khẩu có chất lượng.

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và lồng ghép chương trình phát triển nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh với các nhiệm vụ phát triển của ngành,

địa phương.

2.5. Giải pháp về vốn đầu tư

- Rà soát, bổ sung chính sách thu hút đầu tư; tổ chức các chương trình xúc

tiến đầu tư trong và ngoài nước; kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức: đầu tư trực

tiếp, gián tiếp, đầu tư theo phương thức hợp tác, liên doanh.

- Ưu tiên bằng nguồn vốn ngân sách đầu tư các tuyến hạ tầng kỹ thuật

khung, có khả năng tạo sự thu hút đến các dự án khác tham gia thúc đẩy sự phát

triển kinh tế xã hội của đô thị; các tuyến hạ tầng có khả năng kết hợp khai thác

quỹ đất.

- Khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ

thuật và khai thác quỹ đất để xây dựng nhà ở, công trình hạ tầng xã hội để kinh

doanh (chính sách đổi đất lấy hạ tầng).

- Triển khai chương trình hỗ trợ tín dụng Nhà nước cho các doanh nghiệp

có các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định của Chính phủ nhất là các dự

án ngành công nghiệp ưu tiên, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý chất thải

Page 187: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

180

cho công nghiệp, bảo vệ môi trường các khu công nghiệp; hỗ trợ tín dụng sản

xuất các sản phẩm chất lượng cao, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng và

hướng đến xuất khẩu.

- Cải thiện môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,

ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích doanh triển khai các dự án công

nghiệp công nghệ cao, trung tâm tài chính, du lịch, xây dựng các khu đô thị; đẩy

mạnh xã hội hóa để thu hút đầu tư trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn

hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ và môi trường.

- Chủ động thu hồi đất theo quy hoạch và kế hoạch, trong đó cần thu hồi

cả phần diện tích đất bên cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng phụ cận để tạo

nguồn vốn cho phát triển, tạo quỹ đất đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật và xã

hội. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư

xây dựng hạ tầng kỹ thuật vùng ven biển. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải

pháp huy động tối đa và đa dạng các nguồn vốn đầu tư phát triển, trong đó vốn

ngân sách nhà nước tập trung đầu tư hạ tầng thiết yếu và có vai trò là “vốn mồi”

để huy động nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cùng tham gia phát

triển kinh tế - xã hội vùng ven biển. Tranh thủ các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ

có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ. vốn ODA, NGO để phát triển kết cấu hạ

tầng, nhất là các công trình trọng điểm, có quy mô đầu tư lớn, tác động đến phát

triển cả vùng. Thực hiện đa dạng các hình thức đầu tư BOT, BT, PPP và các

hình thức đầu tư hợp pháp khác, nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư của các

thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển kinh tế biển.

- Tranh thủ sự ủng hộ và tạo điều kiện của các Bộ, ngành, Trung ương về

nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng diện rộng. Huy động ngân sách địa phương cùng

nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm

bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chương trình.

2.6. Tổ chức thực hiện quy hoạch

2.6.1. Đối với UBND tỉnh

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền

ban hành các cơ chế, chính sách liên quan trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất; chỉ đạo thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã được ban hành.

- Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh cho cấp huyện để các địa phương

điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất

Page 188: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

181

hàng năm theo quy định; chỉ đạo việc lập, điều chỉnh quy hoạch của các ngành

cho phù hợp với quỹ đất được phân bổ cho từng ngành, lĩnh vực đã xác định

trong phương án điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.

- Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí để

lập, điều chỉnh quy hoạch của các ngành, các địa phương và để thực hiện các dự

án, công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội và các công trình khác sử dụng

nguồn vốn ngân sách.

- Chỉ đạo các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt phạm quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt; thường xuyên thanh tra, kiểm tra

việc thực hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

2.6.2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thực hiện công bố công khai điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất tỉnh Thái Bình theo đúng quy định.

- Hướng dẫn các huyện, thành phố điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, trình UBND tỉnh

phê duyệt.

- Tăng cường công tác quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo định kỳ.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định

ranh giới, tổ chức cắm mốc và công khai diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng

hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh quy hoạch

ngành cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, đảm bảo sự thống

nhất giữa các quy hoạch và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.6.3. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan rà

soát, điều chỉnh các quy định ưu đãi đầu tư để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển

các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu làng nghề,… theo quy hoạch được

duyệt; cân đối vốn đầu tư cho phát triển các ngành, trong đó ưu tiên đầu tư các

công trình hạ tầng kỹ thuật.

Page 189: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

182

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,

ngành và UBND cấp huyện rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch

phát triển sản xuất ngành nông nghiệp, quy hoạch các công trình thủy lợi. Xây

dựng các giải pháp cụ thể để sử dụng quỹ đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao, bền

vững; bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; xây dựng phương án

trồng rừng thay thế;...

- Sở Xây dựng chủ trì lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân

cư, điểm dân cư nông thôn, đất bãi thải, xử lý chất thải; triển khai các chương

trình về nhà ở gắn liền với phát triển đô thị và các khu công nghiệp, các trung

tâm dịch vụ, đào tạo.

- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường

triển khai các chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đối

với công tác quy hoạch và quản lý đất đai, giám sát diễn biến môi trường.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ và các

ngành liên quan nghiên cứu các chương trình, chính sách xã hội, hỗ trợ tái định

cư và giải quyết công ăn việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất.

- Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa

phương thực hiện giải pháp đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực nhằm đảm bảo

thực hiện tốt công tác lập, quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nói riêng và

công tác quản lý đất đai nói chung.

- Các Sở, ngành khác có liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy

hoạch ngành cho phù hợp với phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của

tỉnh và định hướng phát triển của ngành, lĩnh vực.

- UBND các huyện, thành phố điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phù hợp với quy hoạch sử dụng

đất của tình và đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Page 190: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

183

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất

kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Thái Bình được xây dựng dựa trên cơ sở quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh; chỉ tiêu sử dụng đất

cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và cân đối đáp ứng nhu

cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

- Kết quả của phương án thể hiện được chiến lược sử dụng đất của tỉnh từ

nay đến năm 2020; có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi

trường sinh thái. Đồng thời là công cụ quan trọng để các huyện, thành phố trong

tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo pháp luật.

- Kết quả của phương án đã xử lý, tổng hợp được hầu hết các nghiên cứu,

đề án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành ở cả Trung ương, tỉnh

và các huyện, thành phố trên cơ sở cân đối hài hoà giữa các nhu cầu và khả năng

đáp ứng về đất đai, đảm bảo được tính thực tiễn và có tính khả thi.

- Để đảm bảo cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nông

nghiệp tiếp tục có xu hướng giảm, nhưng với việc đẩy mạnh thâm canh tăng vụ,

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản

xuất. Phấn đấu đến năm 2020, giá trị sản xuất trên 1ha đất nông nghiệp tăng lên

60 triệu đồng. Diện tích rừng hiện có tiếp tục được chăm sóc bảo vệ và nâng cao

chất lượng môi trường.

- Đất phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng

vùng, từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực và

mục tiêu đô thị hoá. Các khu vực đô thị sau khi được đầu tư phát triển sẽ thực sự

trở thành điểm sáng, văn minh, hiện đại, không chỉ thu hút được sự đầu tư mà

còn tạo ra ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hoá nông thôn ở các khu vực khác,

đáp ứng được mục tiêu đô thị hoá của tỉnh.

- Đất dành cho công nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại được tính theo

phương án có tính khả thi cao nhất. Trong đó sẽ hình thành một số khu, cụm có

quy mô tập trung, vị trí thuận lợi, bố trí đủ đất cho tiểu thủ công nghiệp và làng

nghề truyền thống, thu hút nhiều ngành có công nghệ cao. Các trung tâm dịch

vụ, các khu du lịch được phát triển với nhiều công trình xây dựng có quy mô

lớn, phục vụ đắc lực cho các hoạt động dịch vụ, du lịch cũng như nhu cầu vui

chơi, giải trí ngày càng tăng của người dân.

Page 191: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

184

- Đất chuyên dùng khác được xem xét và tính toán cho các loại đất giao

thông, thuỷ lợi đến quốc phòng an ninh, nghĩa trang, nghĩa địa... trên cơ sở đáp

ứng đủ nhu cầu, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn và từng

năm, đảm bảo tính hợp lý và tiết kiệm đất.

2. Kiến nghị

Để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và sử dụng đất, đáp ứng các

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới; làm căn cứ cho

việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời làm cơ sở để

UBND các huyện và thành phố tổ chức lập và thực hiện phương án điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; UBND tỉnh Thái Bình kính trình Chính phủ

phê duyệt phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020

và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) để UBND tỉnh Thái Bình có cơ

sở triển khai thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 đạt hiệu quả cao./.

Page 192: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

185

HỆ THỐNG BIỂU KÈM THEO

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN 2020 VÀ

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020)

TỈNH THÁI BÌNH

Page 193: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

186

DANH MỤC BIỂU

STT Ký hiệu

biểu Tên biểu

1 Biểu 01/CT Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của tỉnh Thái Bình

2 Biểu 02/CT Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh Thái Bình

3 Biểu 03/CT Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Thái Bình

4 Biểu 04/CT Phân kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Thái Bình

5 Biểu 05/CT Phân kỳ diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch của tỉnh Thái Bình

6 Biểu 06/CT Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch của tỉnh Thái Bình

7 Biểu 07/CT Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối phân theo năm của tỉnh Thái Bình

8 Biểu 08/CT Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Thái Bình

9 Biểu 09/CT Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất kỳ cuối phân theo năm của tỉnh Thái Bình

10 Biểu 10/CT Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất kỳ cuối phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Thái Bình

11 Biểu 11/CT Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng kỳ cuối phân theo năm của tỉnh Thái Bình

12 Biểu 12/CT Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng kỳ cuối phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Thái Bình

13 Biểu 13/CT Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) của tỉnh Thái Bình

14 Biểu 14/CT Diện tích, cơ cấu sử dụng đất các khu chức năng của tỉnh Thái Bình

15 Biểu 15/CT Chu chuyển đất đai trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 10 năm (2011 - 2020) của tỉnh Thái Bình

16 Biểu 16/CT Chu chuyển đất đai trong kỳ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Thái Bình

Page 194: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

187

Biểu 01/CT

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng

diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4)=(6)+…+(13) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)

1 Đất nông nghiệp NNP 108.598,00 68,46 3.450,00 14.003,00 14.609,00 14.720,00 14.033,00 13.242,00 16.050,00 18.491,00

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA

79.543,00 73,25 2.328,00 11.685,00 10.790,00 11.453,00 11.481,00 8.202,00 10.314,00 13.290,00

Trong đó: Đất chuyên

trồng lúa nước LUC

79.463,00

73,17 2.328,00 11.677,00 10.769,00 11.450,00 11.481,00 8.154,00 10.314,00 13.290,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

6.297,00 5,80 443,00 324,00 1.293,00 878,00 394,00 1.657,00 386,00 922,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN

7.897,00 7,27 253,00 827,00 1.129,00 1.127,00 863,00 1.552,00 1.124,00 1.022,00

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH

885,00 0,81 - - - - - - 511,00 374,00

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD

- - - - - - - - - -

1.6 Đất rừng sản xuất RSX

- - - - - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS

12.953,00 11,93 357,00 926,00 1.299,00 1.178,00 1.220,00 1.654,00 3.588,00 2.731,00

1.8 Đất làm muối LMU

50,00 0,05 - - - - - - 1,00 49,00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 49.538,00 31,23 3.330,00 5.890,00 6.379,00 6.238,00 6.111,00 6.401,00 7.003,00 8.186,00

Page 195: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

188

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng CQP

161,00 0,33 20,00 10,00 6,00 4,00 9,00 3,00 103,00 6,00

2.2 Đất an ninh CAN

41,00 0,08 12,00 2,00 1,00 6,00 1,00 11,00 7,00 1,00

2.3 Đất khu công nghiệp SKK

498,00 1,01 261,00 63,00 - 45,00 - 34,00 95,00 -

2.4 Đất khu chế xuất SKT

- - - - - - - - - -

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN

226,00 0,46 27,00 54,00 35,00 25,00 25,00 23,00 37,00 -

2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD

262,00 0,53 95,00 45,00 13,00 6,00 2,00 21,00 13,00 67,00

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

523,00 1,06 108,00 38,00 72,00 62,00 26,00 52,00 90,00 75,00

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS

13,00 0,03 - - - - - - 12,00 1,00

2.9 Đất phát triển hạ tầng; trong đó:

DHT

26.815,00 54,13 1.443,00 3.291,00 3.140,00 3.882,00 3.358,00 2.920,00 3.828,00 4.953,00

- Đất cơ sở văn hóa DVH

239,00 0,48 81,00 21,00 28,00 25,00 24,00 17,00 20,00 23,00

- Đất cơ sở y tế DYT

136,00 0,27 42,00 22,00 10,00 10,00 11,00 20,00 10,00 11,00

- Đất cơ sở giáo dục đào

tạo DGD

686,00

1,38 84,00 85,00 87,00 95,00 74,00 79,00 79,00 103,00

- Đất cơ sở thể dục thể

thao DTT

291,00

0,59 19,00 33,00 39,00 45,00 32,00 40,00 21,00 62,00

2.10 Đất có di tích, danh thắng

DDT

123,00 0,25 5,00 11,00 28,00 22,00 16,00 11,00 9,00 21,00

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

220,00 0,44 19,00 34,00 36,00 16,00 31,00 15,00 31,00 38,00

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT

12.543,00 25,32 582,00 1.749,00 1.714,00 1.427,00 1.713,00 1.647,00 1.728,00 1.983,00

2.13 Đất ở tại đô thị ODT

853,00 1,72 397,00 29,00 170,00 70,00 72,00 26,00 38,00 51,00

Page 196: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

189

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

200,00 0,40 29,00 23,00 23,00 23,00 25,00 32,00 21,00 24,00

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS

17,00 0,03 - 3,00 1,00 1,00 3,00 5,00 3,00 1,00

2.16 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG

- - - - - - - - - -

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON

349,00 0,70 18,00 41,00 37,00 43,00 46,00 51,00 68,00 45,00

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD

1.708,00 3,45 79,00 203,00 257,00 195,00 203,00 242,00 192,00 337,00

3 Đất chưa sử dụng CSD 499,00 0,31 29,00 37,00 40,00 41,00 56,00 51,00 78,00 167,00

4 Đất đô thị* KDT 5.039,00 3,18 1.967,00 69,00 1.435,00 840,00 231,00 118,00 158,00 221,00

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên

Page 197: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

190

Biểu 02/CT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC CỦA TỈNH THÁI BÌNH

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Diện tích quy

hoạch được

duyệt (ha)

Kết quả thực hiện

Diện tích (ha)

So sánh

Tăng (+), giảm (-)

ha

Tỷ lệ (%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-

(4) (7)=(5)/(4)

*100

Tổng diện tích tự nhiên 157.004,00 158.635,00 1.631,00 101,04

1 Đất nông nghiệp NNP 100.529,00 108.598,00 8.069,00 108,03

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA 79.959,00 79.543,00 -416,00 99,48

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC 79.840,00 79.463,00 -377,00 99,53

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.729,00 7.897,00 3.168,00 166,99

1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 1.499,00 885,00 -614,00 59,04

1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 755,00 - -755,00 -

1.5 Đất rừng sản xuất RSX 5,00 - -5,00

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản (phần diện tích thuộc ranh giới đất tự nhiên)

NTS 10.435,00 12.953,00 2.518,00 124,13

1.7 Đất làm muối LMU 50,00 50,00 - 100,00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 54.987,00 49.538,00 -5.449,00 90,09

Trong đó:

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

487,00 217,00 -270,00 44,56

2.2 Đất quốc phòng CQP 245,00 161,00 -84,00 65,71

2.3 Đất an ninh CAN 59,00 41,00 -18,00 69,49

2.4 Đất khu công nghiệp SKK 1.306,00 498,00 -808,00 38,13

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 469,00 226,00 -243,00 48,19

2.6 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 15,00 13,00 -2,00 86,67

2.7 Đất có di tích, danh thắng 117,00 123,00 6,00 105,13

2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 223,00 220,00 -3,00 98,65

2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 481,00 614,00 133,00 127,65

2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1.722,00 1.708,00 -14,00 99,19

2.11 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: DHT 28.068,00 26.815,00 -1.253,00 95,54

- Đất cơ sở văn hóa 88,00 239,00 151,00 271,59

- Đất cơ sở y tế DYT 127,00 136,00 9,00 107,09

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 860,00 686,00 -174,00 79,77

- Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 444,00 291,00 -153,00 65,54

2.12 Đất ở tại đô thị ODT 1.180,00 852,00 -328,00 72,20

3 Đất chưa sử dụng CSD 1.488,00 499,00 -989,00 33,53

4 Đất đô thị 6.930,00 5.039,00 -1.891,00 72,71

5 Đất khu du lịch 1.021,00 844,00 -177,00 82,66

Page 198: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

191

Biểu 03/CT

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng

đất Mã

Diện tích cấp quốc gia phân

bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…+

(14) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

I LOẠI ĐẤT

1 Đất nông nghiệp NNP 97.572,00 - 97.572,00 1.928,00 12.945,00 13.305,00 13.065,00 13.345,00 12.297,00 14.460,00 16.227,00

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA 74.261,00 - 74.261,00 1.474,00 11.118,00 10.207,00 10.584,00 11.100,00 7.644,00 9.702,00 12.432,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC 74.261,00 - 74.261,00 1.474,00 11.118,00 10.207,00 10.584,00 11.100,00 7.644,00 9.702,00 12.432,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK - 3.599,00 3.599,00 137,00 102,00 881,00 463,00 235,00 1.258,00 159,00 364,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN - 5.899,00 5.899,00 90,00 592,00 936,00 855,00 751,00 1.489,00 693,00 493,00

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 460,00 - 460,00 - - - - - - 89,00 371,00

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2.750,00 -2.296,00 454,00 - - - - - - 454,00 -

1.6 Đất rừng sản xuất RSX - - - - - - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS 11.808,00 - 11.808,00 224,00 895,00 1.184,00 979,00 1.177,00 1.692,00 3.201,00 2.456,00

1.8 Đất làm muối LMU 50,00 - 50,00 - - - - - - 1,00 49,00

2 Đất phi nông nghiệp

PNN 60.826,00 - 60.826,00 4.878,00 6.966,00 7.698,00 7.912,00 6.817,00 7.365,00 8.655,00 10.535,00

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng CQP 314,00 - 314,00 31,00 25,00 18,00 61,00 19,00 10,00 126,00 24,00

2.2 Đất an ninh CAN 67,00 5,00 72,00 16,00 5,00 3,00 6,00 1,00 11,00 25,00 5,00

Page 199: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

192

STT Chỉ tiêu sử dụng

đất Mã

Diện tích cấp quốc gia phân

bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…+

(14) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 1.388,00 827,00 2.215,00 351,00 72,00 - 695,00 - 130,00 466,00 501,00

2.4 Đất khu chế xuất SKT - - - - - - - - - - -

2.5 Đất cụm công nghiệp

SKN - 1.016,00 1.016,00 87,00 153,00 172,00 97,00 88,00 186,00 73,00 160,00

2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD - 993,00 993,00 344,00 60,00 78,00 37,00 8,00 111,00 223,00 132,00

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC - 1.602,00 1.602,00 141,00 107,00 193,00 298,00 67,00 83,00 218,00 495,00

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS - 13,00 13,00 - - - - - - 12,00 1,00

2.9 Đất phát triển hạ tầng; trong đó:

DHT 31.249,00 - 31.249,00 2.132,00 3.823,00 3.741,00 4.227,00 3.666,00 3.355,00 4.511,00 5.794,00

- Đất cơ sở văn hóa DVH 349,00 - 349,00 217,00 12,00 26,00 35,00 16,00 13,00 13,00 17,00

- Đất cơ sở y tế DYT 169,00 - 169,00 45,00 26,00 16,00 16,00 14,00 24,00 12,00 16,00

- Đất cơ sở giáo dục

đào tạo DGD 1.021,00 - 1.021,00 159,00 127,00 130,00 119,00 89,00 94,00 156,00 147,00

- Đất cơ sở thể dục

thể thao DTT 658,00 - 658,00 64,00 73,00 111,00 83,00 64,00 81,00 63,00 119,00

2.10 Đất có di tích, danh thắng

DDT 159,00 - 159,00 5,00 11,00 48,00 33,00 16,00 13,00 9,00 24,00

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA 408,00 - 408,00 25,00 65,00 56,00 29,00 46,00 31,00 89,00 67,00

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT - 13.809,00 13.809,00 778,00 1.945,00 1.927,00 1.576,00 1.943,00 1.732,00 1.741,00 2.167,00

2.13 Đất ở tại đô thị ODT 1.313,00 - 1.313,00 538,00 94,00 247,00 98,00 86,00 29,00 108,00 113,00

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC - 347,00 347,00 47,00 39,00 37,00 75,00 24,00 37,00 48,00 40,00

2.15 Đất XD trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS - 23,00 23,00 3,00 3,00 1,00 1,00 3,00 5,00 6,00 1,00

Page 200: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

193

STT Chỉ tiêu sử dụng

đất Mã

Diện tích cấp quốc gia phân

bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…+

(14) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

2.16 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG - - - - - - - - - - -

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON - 388,00 388,00 27,00 45,00 42,00 49,00 49,00 55,00 69,00 52,00

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD - 1.914,00 1.914,00 98,00 235,00 282,00 221,00 219,00 271,00 225,00 363,00

3 Đất chưa sử dụng CSD 233,00 4,00 237,00 3,00 19,00 25,00 22,00 38,00 32,00 15,00 83,00

4 Đất khu kinh tế* KKT - 10.700,00 10.700,00 - - - - - - 4.540,00 6.160,00

5 Đất đô thị* KDT 10.868,00 3.515,00 14.383,00 5.000,00 450,00 1.300,00 1.250,00 100,00 2.200,00 1.300,00 2.783,00

II KHU CHỨC NĂNG*

- - - - - - - - -

1 Khu sản xuất nông nghiệp

KNN - 80.451,00 80.451,00 662,00 10.262,00 11.583,00 12.375,00 13.846,00 9.846,00 10.125,00 11.752,00

2 Khu lâm nghiệp KLN - 21.283,00 21.283,00 - - - - - - 11.863,00 9.419,00

3 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

KBT - 25.600,00 25.600,00 - - - - - - 12.500,00 13.100,00

4 Khu phát triển công nghiệp

KPC - 8.634,00 8.634,00 484,00 1.384,00 - 275,00 - 1.337,00 2.721,00 2.433,00

5 Khu đô thị KDT - 27.464,00 27.464,00 6.771,00 1.051,00 2.765,00 2.872,00 280,00 4.182,00 3.375,00 6.168,00

6 Khu thương mại - dịch vụ

KTM - 2.293,00 2.293,00 730,00 134,00 334,00 160,00 227,00 120,00 372,00 216,00

7 Khu dân cư nông thôn

DNT - 33.720,00 33.720,00 769,00 3.508,00 5.362,00 4.546,00 5.141,00 4.268,00 4.814,00 5.312,00

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên

Page 201: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

194

Biểu 04/CT

PHÂN KỲ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Năm hiện trạng 2010

Năm cuối kỳ kế hoạch

Năm 2015 Năm 2020

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

1 Đất nông nghiệp NNP 108.500 69,11 108.598,0 68,46 97.572,00 61,51

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA 84.658 78,03 79.543,00 73,25 74.261,00 76,11

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC 83.921 77,35 79.463,00 73,17 74.261,00 76,11

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK 5.509 5,08 6.297,00 5,80 3.599,00 3,69

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 5.635 5,19 7.897,00 7,27 5.899,00 6,05

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.400 1,29 885,00 0,81 460,00 0,47

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD - - - - 454,00 0,47

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 5 0,00 - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11.039 10,17 12.953,00 11,93 11.808,00 12,10

1.8 Đất làm muối LMU 50 0,05 50,00 0,05 50,00 0,05

2 Đất phi nông nghiệp PNN 46.807 29,81 49.538,00 31,23 60.826,00 38,34

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng CQP 150 0,32 161,00 0,33 314,00 0,52

2.2 Đất an ninh CAN 22 0,05 41,00 0,08 72,00 0,12

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 453 0,97 498,00 1,01 2.215,00 3,64

2.4 Đất khu chế xuất SKT - - - - - -

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 122 0,26 226,00 0,46 1.016,00 1,67

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

TMD 193 0,41 262,00 0,53 993,00 1,63

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC 373 0,80 523,00 1,06 1.602,00 2,63

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS 15 0,03 13,00 0,03 13,00 0,02

2.9 Đất phát triển hạ tầng; trong đó:

DHT 24.175 51,65 26.815,00 54,13 31.249,00 51,37

- Đất cơ sở văn hóa DVH 38 0,08 239,00 0,48 349,00 0,57

- Đất cơ sở y tế DYT 100 0,21 136,00 0,27 169,00 0,28

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo

DGD 644 1,38 686,00 1,38 1.021,00 1,68

Page 202: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

195

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Năm hiện trạng 2010

Năm cuối kỳ kế hoạch

Năm 2015 Năm 2020

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

- Đất cơ sở thể dục thể thao

DTT 252 0,54 291,00 0,59 658,00 1,08

2.10 Đất có di tích, danh thắng

DDT 94 0,20 123,00 0,25 159,00 0,26

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA 63 0,13 220,00 0,44 408,00 0,67

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 12.065 25,78 12.543,00 25,32 13.809,00 22,70

2.13 Đất ở tại đô thị ODT 789 1,69 853,00 1,72 1.313,00 2,16

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC 273 0,58 200,00 0,40 347,00 0,57

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS 68 0,15 17,00 0,03 23,00 0,04

2.16 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG - - - - - -

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON 235 0,50 349,00 0,70 388,00 0,64

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD 1.527 3,26 1.708,00 3,45 1.914,00 3,15

3 Đất chưa sử dụng CSD 1.697 1,08 499,00 0,31 237,00 0,15

4 Đất khu kinh tế* KKT - - - - 10.700,00 6,75

5 Đất đô thị* KDT 5.490 3,50 5.039,00 3,18 14.383,00 9,07

Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên

Page 203: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

196

Biểu 05/CT

PHÂN KỲ DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KỲ

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cả thời kỳ

Các kỳ kế hoạch

Kỳ đầu (2011 - 2015)

Kỳ cuối (2016 - 2020)

(1) (2) (3) (4)=(5)+(6) (5) (6)

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp

NNP/PNN 15.265,00 3.921,00 11.344,00

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 8.979,00 3.479,00 5.500,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC/PNN 8.926,00 3.479,00 5.447,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK/PNN 2.379,00 162,00 2.217,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 1.933,00 66,00 1.867,00

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 64,00 6,00 58,00

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN - - -

1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN - - -

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS/PNN 1.755,00 201,00 1.554,00

1.8 Đất làm muối LMU/PNN - - -

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

7.313,00 4.257,00 3.056,00

Trong đó: -

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm

LUA/CLN 1.613,00 1.558,00 55,00

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng

LUA/LNP - - -

2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

LUA/NTS 689,00 310,00 379,00

2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối

LUA/LMU - - -

2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

HNK/NTS 289,00 35,00 254,00

2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối

HNK/LMU - - -

Page 204: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

197

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cả thời kỳ

Các kỳ kế hoạch

Kỳ đầu (2011 - 2015)

Kỳ cuối (2016 - 2020)

(1) (2) (3) (4)=(5)+(6) (5) (6)

2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RPH/NKR(a) -

-

2.8 Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RDD/NKR(a) -

-

2.9 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RSX/NKR(a) -

-

3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

PKO/OCT 154,00 31,00 123,00

Ghi chú: - (a) gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông

nghiệp khác.

- PKO là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

Page 205: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

198

Biểu 06/CT

PHÂN KỲ DIỆN TÍCH ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRONG

KỲ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cả thời kỳ

Các kỳ kế hoạch

Kỳ đầu (2011 - 2015)

Kỳ cuối (2016 - 2020)

(1) (2) (3) (4)=(5)+(6) (5) (6)

1 Đất nông nghiệp NNP 839,00 731,00 108,00

Trong đó

1.1 Đất trồng lúa LUA 38,00 - 38,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa

nước LUC 38,00 - 38,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 119,00 109,00 10,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 15,00 15,00 -

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 9,00 9,00 -

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD -

-

1.6 Đất rừng sản xuất RSX -

-

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 648,00 588,00 60,00

1.8 Đất làm muối LMU 1,00 1,00 -

1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 9,00 9,00 -

2 Đất phi nông nghiệp PNN 729,00 567,00 162,00

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng CQP -

-

2.2 Đất an ninh CAN -

-

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 6,00

6,00

2.4 Đất khu chế xuất SKT -

-

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 9,00 4,00 5,00

2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 23,00

23,00

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC 160,00 151,00 9,00

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS -

-

2.9 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: DHT 252,00 183,00 69,00

- Đất cơ sở văn hóa DVH 15,00 12,00 3,00

- Đất cơ sở y tế DYT 13,00 10,00 3,00

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 11,00 6,00 5,00

- Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 25,00 14,00 11,00

Page 206: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

199

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cả thời kỳ

Các kỳ kế hoạch

Kỳ đầu (2011 - 2015)

Kỳ cuối (2016 - 2020)

(1) (2) (3) (4)=(5)+(6) (5) (6)

2.10 Đất có di tích, danh thắng DDT 5,00 4,00 1,00

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 8,00

8,00

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 79,00 65,00 14,00

2.13 Đất ở tại đô thị ODT 21,00 11,00 10,00

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1,00

1,00

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS -

-

2.16 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG -

-

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON 83,00 80,00 3,00

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD 50,00 41,00 9,00

Page 207: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

200

Biểu 07/CT

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI PHÂN THEO NĂM CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Năm

hiện trạng

Các năm kế hoạch

Năm 2016*

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

1 Đất nông nghiệp NNP 108.598,00 108.381,00 103.268,00 101.355,00 99.501,00 97.572,00

Trong đó

1.1 Đất trồng lúa LUA 79.543,00 79.329,00 74.729,00 74.476,00 74.367,00 74.261,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 79.463,00 79.248,00 74.671,00 74.438,00 74.340,00 74.261,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 6.297,00 6.287,00 5.780,00 4.976,00 4.228,00 3.599,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 7.897,00 7.893,00 7.613,00 7.216,00 6.636,00 5.899,00

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 885,00 885,00 969,00 956,00 942,00 460,00

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD - - - - - 454,00

1.6 Đất rừng sản xuất RSX - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 12.953,00 12.954,00 12.919,00 12.531,00 12.207,00 11.808,00

1.8 Đất làm muối LMU 50,00 50,00 50,00 50,00 50,00 50,00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 49.538,00 49.767,00 54.897,00 56.888,00 58.804,00 60.826,00

Page 208: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

201

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Năm

hiện trạng

Các năm kế hoạch

Năm 2016*

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

Trong đó: - - - - - -

2.1 Đất quốc phòng CQP 161,00 162,00 204,00 234,00 255,00 314,00

2.2 Đất an ninh CAN 41,00 44,00 54,00 56,00 57,00 72,00

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 498,00 513,00 888,00 1.358,00 1.801,00 2.215,00

2.4 Đất khu chế xuất SKT - - - - - -

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 226,00 264,00 862,00 906,00 970,00 1.016,00

2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 262,00 264,00 647,00 745,00 872,00 993,00

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 523,00 536,00 993,00 1.197,00 1.405,00 1.602,00

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 13,00 13,00 13,00 13,00 13,00 13,00

2.9 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: DHT 26.815,00 26.900,00 28.522,00 29.442,00 30.272,00 31.249,00

- Đất cơ sở văn hóa DVH 239,00 243,00 424,00 404,00 380,00 349,00

- Đất cơ sở y tế DYT 136,00 136,00 143,00 148,00 154,00 169,00

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 686,00 689,00 746,00 845,00 933,00 1.021,00

- Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 291,00 297,00 464,00 529,00 583,00 658,00

2.10 Đất có di tích, danh thắng DDT 123,00 125,00 194,00 187,00 174,00 159,00

Page 209: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

202

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Năm

hiện trạng

Các năm kế hoạch

Năm 2016*

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 220,00 225,00 344,00 365,00 389,00 408,00

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 12.543,00 12.625,00 13.634,00 13.663,00 13.709,00 13.809,00

2.13 Đất ở tại đô thị ODT 853,00 858,00 1.072,00 1.157,00 1.252,00 1.313,00

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 200,00 201,00 256,00 287,00 314,00 347,00

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 17,00 13,00 19,00 21,00 21,00 23,00

2.16 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG - - - - - -

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON 349,00 352,00 382,00 391,00 397,00 388,00

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD 1.708,00 1.711,00 1.823,00 1.851,00 1.884,00 1.914,00

3 Đất chưa sử dụng CSD 499,00 487,00 470,00 392,00 331,00 237,00

4 Đất khu công nghệ cao** KCN - - - - - -

5 Đất khu kinh tế** KKT - 10.700,00 10.700,00 10.700,00 10.700,00 10.700,00

6 Đất đô thị** KDT 5.039,00 5.039,00 5.039,00 5.039,00 5.039,00 14.383,00

Ghi chú: * Diện tích đã thực hiện ** Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên

#REF! #REF! #REF! #REF!

Page 210: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

203

Biểu 08/CT

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH THÁI BÌNH PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Diện tích cấp quốc gia phân

bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…+(14)

(7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

I LOẠI ĐẤT

1 Đất nông nghiệp NNP 97.572,00 - 97.572,00 1.928,00 12.945,00 13.305,00 13.065,00 13.345,00 12.297,00 14.460,00 16.227,00

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA 74.261,00 - 74.261,00 1.474,00 11.118,00 10.207,00 10.584,00 11.100,00 7.644,00 9.702,00 12.432,00

Trong đó: Đất

chuyên trồng lúa nước

LUC 74.261,00 - 74.261,00 1.474,00 11.118,00 10.207,00 10.584,00 11.100,00 7.644,00 9.702,00 12.432,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK - 3.599,00 3.599,00 137,00 102,00 881,00 463,00 235,00 1.258,00 159,00 364,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN - 5.899,00 5.899,00 90,00 592,00 936,00 855,00 751,00 1.489,00 693,00 493,00

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 460,00 - 460,00 - - - - - - 89,00 371,00

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2.750,00 -2.296,00 454,00 - - - - - - 454,00 -

Page 211: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

204

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Diện tích cấp quốc gia phân

bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…+(14)

(7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

1.6 Đất rừng sản xuất RSX - - - - - - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS 11.808,00 - 11.808,00 224,00 895,00 1.184,00 979,00 1.177,00 1.692,00 3.201,00 2.456,00

1.8 Đất làm muối LMU 50,00 - 50,00 - - - - - - 1,00 49,00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 60.826,00 - 60.826,00 4.878,00 6.966,00 7.698,00 7.912,00 6.817,00 7.365,00 8.655,00 10.535,00

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng CQP 314,00 - 314,00 31,00 25,00 18,00 61,00 19,00 10,00 126,00 24,00

2.2 Đất an ninh CAN 67,00 5,00 72,00 16,00 5,00 3,00 6,00 1,00 11,00 25,00 5,00

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 1.388,00 827,00 2.215,00 351,00 72,00 - 695,00 - 130,00 466,00 501,00

2.4 Đất khu chế xuất SKT - - - - - - - - - - -

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN - 1.016,00 1.016,00 87,00 153,00 172,00 97,00 88,00 186,00 73,00 160,00

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

TMD - 993,00 993,00 344,00 60,00 78,00 37,00 8,00 111,00 223,00 132,00

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC - 1.602,00 1.602,00 141,00 107,00 193,00 298,00 67,00 83,00 218,00 495,00

Page 212: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

205

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Diện tích cấp quốc gia phân

bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…+(14)

(7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS - 13,00 13,00 - - - - - - 12,00 1,00

2.9 Đất phát triển hạ tầng; trong đó:

DHT 31.249,00 - 31.249,00 2.132,00 3.823,00 3.741,00 4.227,00 3.666,00 3.355,00 4.511,00 5.794,00

- Đất cơ sở văn hóa DVH 349,00 - 349,00 217,00 12,00 26,00 35,00 16,00 13,00 13,00 17,00

- Đất cơ sở y tế DYT 169,00 - 169,00 45,00 26,00 16,00 16,00 14,00 24,00 12,00 16,00

- Đất cơ sở giáo dục

đào tạo DGD 1.021,00 - 1.021,00 159,00 127,00 130,00 119,00 89,00 94,00 156,00 147,00

- Đất cơ sở thể dục

thể thao DTT 658,00 - 658,00 64,00 73,00 111,00 83,00 64,00 81,00 63,00 119,00

2.10 Đất có di tích, danh thắng

DDT 159,00 - 159,00 5,00 11,00 48,00 33,00 16,00 13,00 9,00 24,00

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA 408,00 - 408,00 25,00 65,00 56,00 29,00 46,00 31,00 89,00 67,00

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT - 13.809,00 13.809,00 778,00 1.945,00 1.927,00 1.576,00 1.943,00 1.732,00 1.741,00 2.167,00

2.13 Đất ở tại đô thị ODT 1.313,00 - 1.313,00 538,00 94,00 247,00 98,00 86,00 29,00 108,00 113,00

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC - 347,00 347,00 47,00 39,00 37,00 75,00 24,00 37,00 48,00 40,00

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS - 23,00 23,00 3,00 3,00 1,00 1,00 3,00 5,00 6,00 1,00

Page 213: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

206

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Diện tích cấp quốc gia phân

bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…+(14)

(7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

2.16 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG - - - - - - - - - - -

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON - 388,00 388,00 27,00 45,00 42,00 49,00 49,00 55,00 69,00 52,00

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD - 1.914,00 1.914,00 98,00 235,00 282,00 221,00 219,00 271,00 225,00 363,00

3 Đất chưa sử dụng CSD 233,00 4,00 237,00 3,00 19,00 25,00 22,00 38,00 32,00 15,00 83,00

4 Đất khu kinh tế** KKT - 10.700,00 10.700,00 - - - - - - 4.540,00 6.160,00

5 Đất đô thị** KDT 10.868,00 3.515,00 14.383,00 5.000,00 450,00 1.300,00 1.250,00 100,00 2.200,00 1.300,00 2.783,00

II KHU CHỨC NĂNG**

- - - - - - - - - - -

1 Khu sản xuất nông nghiệp

KNN - 80.451,00 80.451,00 662,00 10.262,00 11.583,00 12.375,00 13.846,00 9.846,00 10.125,00 11.752,00

2

Khu lâm nghiệp (tính cả diện tích đất mặt nước ven biển theo chỉ tiêu quan sát)

KLN - 21.283,00 21.283,00 - - - - - - 11.863,00 9.419,00

3

Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (tính cả diện tích đất mặt nước ven biển theo chỉ tiêu quan sát)

KBT - 25.600,00 25.600,00 - - - - - - 12.500,00 13.100,00

Page 214: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

207

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Diện tích cấp quốc gia phân

bổ

Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung

Tổng diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(7)+…+(14)

(7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

4 Khu phát triển công nghiệp

KPC - 8.634,00 8.634,00 484,00 1.384,00 - 275,00 - 1.337,00 2.721,00 2.433,00

5 Khu đô thị KDT - 27.464,00 27.464,00 6.771,00 1.051,00 2.765,00 2.872,00 280,00 4.182,00 3.375,00 6.168,00

6 Khu thương mại - dịch vụ

KTM - 2.293,00 2.293,00 730,00 134,00 334,00 160,00 227,00 120,00 372,00 216,00

7 Khu dân cư nông thôn

DNT - 33.720,00 33.720,00 769,00 3.508,00 5.362,00 4.546,00 5.141,00 4.268,00 4.814,00 5.312,00

Ghi chú: * Diện tích cấp quốc gia phân bổ tính cho cả thời kỳ 2011 - 2020 ** Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên

Page 215: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

208

Biểu 09/CT

KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI PHÂN THEO NĂM CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng

diện tích

Các năm kế hoạch

Năm 2016*

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

(1) (2) (3) (4)=(5)+..+(9) (5) (6) (7) (8) (9)

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 11.344,00 229,00 5.138,00 2.008,00 1.923,00 2.046,00

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 5.500,00 193,00 4.016,00 507,00 375,00 409,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 5.447,00 193,00 4.014,00 489,00 364,00 387,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 2.217,00 15,00 505,00 585,00 629,00 483,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 1.867,00 6,00 323,00 409,00 478,00 651,00

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 58,00 - 3,00 13,00 13,00 29,00

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN - - - - - -

1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS/PNN 1.554,00 12,00 272,00 441,00 374,00 455,00

1.8 Đất làm muối LMU/PNN - - - - - -

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

3.056,00 35,00 801,00 524,00 619,00 1.077,00

Trong đó:

Page 216: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

209

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng

diện tích

Các năm kế hoạch

Năm 2016*

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

(1) (2) (3) (4)=(5)+..+(9) (5) (6) (7) (8) (9)

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 55,00 1,00 46,00 1,00 - 7,00

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng LUA/LNP - - - - - -

2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản LUA/NTS 379,00 1,00 327,00 15,00 22,00 14,00

2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối LUA/LMU - - - - - -

2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

HNK/NTS 254,00 - 12,00 82,00 69,00 91,00

2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối HNK/LMU - - - - - -

2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RPH/NKR(a) - - - - - -

2.8 Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RDD/NKR(a) - - - - - -

2.9 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RSX/NKR(a) - - - - - -

3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

PKO/OCT 123,00 7,00 88,00 16,00 4,00 8,00

Ghi chú: - (a) gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. - PKO là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. * Diện tích đã chuyển mục đích sử dụng đất

Page 217: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

210

Biểu 10/CT

KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng

diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính TP

Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4)=(5)+..+(12) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)

1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp

NNP/PNN 11.344,00 1.530,00 1.068,00 1.324,00 1.682,00 725,00 1.023,00 1.691,00 2.301,00

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 5.500,00 830,00 469,00 630,00 1.043,00 442,00 613,00 665,00 808,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC/PNN 5.447,00 829,00 461,00 614,00 1.042,00 442,00 585,00 665,00 809,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 2.217,00 384,00 224,00 417,00 89,00 83,00 273,00 204,00 543,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 1.867,00 115,00 236,00 175,00 249,00 109,00 86,00 504,00 393,00

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 58,00 - - - - - - - 58,00

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN - - - - - - - - -

1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN - - - - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS/PNN 1.554,00 142,00 89,00 83,00 301,00 86,00 51,00 315,00 487,00

1.8 Đất làm muối LMU/PNN - - - - - - - - -

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

3.056,00 182,00 111,00 110,00 643,00 100,00 419,00 629,00 862,00

Trong đó:

Page 218: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

211

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng

diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính TP

Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4)=(5)+..+(12) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)

2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm

LUA/CLN 55,00 - 4,00 - 18,00 - 8,00 - 25,00

2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng

LUA/LNP - - - - - - - - -

2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

LUA/NTS 379,00 3,00 40,00 - 113,00 12,00 103,00 1,00 107,00

2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối

LUA/LMU - - - - - - - - -

2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

HNK/NTS 254,00 10,00 7,00 - 51,00 6,00 30,00 6,00 144,00

2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối

HNK/LMU - - - - - - - - -

2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RPH/NKR(a) - - - - - - - - -

2.8 Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RDD/NKR(a) - - - - - - - - -

2.9 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng

RSX/NKR(a) - - - - - - - - -

3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

PKO/OCT 123,00 40,00 12,00 23,00 9,00 8,00 12,00 6,00 13,00

Ghi chú: - (a) gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. - PKO là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

Page 219: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

212

Biểu 11/CT

KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG KỲCUỐI PHÂN

THEO NĂM CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích

Các năm kế hoạch

Năm 2016*

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

1 Đất nông nghiệp NNP 108,00 1,00 - 31,00 31,00 45,00

Trong đó

1.1 Đất trồng lúa LUA 38,00 - - 5,00 7,00 26,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC 38,00 - - 5,00 7,00 26,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 10,00 1,00 - 5,00 2,00 2,00

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN - - - - - -

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH - - - - - -

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD - - - - - -

1.6 Đất rừng sản xuất RSX - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 60,00 - - 21,00 22,00 17,00

1.8 Đất làm muối LMU - - - - - -

2 Đất phi nông nghiệp PNN 162,00 13,00 19,00 46,00 30,00 54,00

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng CQP - - - - - -

2.2 Đất an ninh CAN - - - - - -

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 6,00 - - 4,00 1,00 1,00

2.4 Đất khu chế xuất SKT - - - - - -

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 5,00 1,00 - 1,00 1,00 2,00

2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 23,00 - 4,00 8,00 11,00 -

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC 9,00 - - 5,00 3,00 1,00

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS - - - - - -

2.9 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: DHT 69,00 2,00 6,00 19,00 4,00 38,00

- Đất cơ sở văn hóa DVH 3,00 - 3,00 - - -

- Đất cơ sở y tế DYT 3,00 - - 1,00 1,00 1,00

Page 220: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

213

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích

Các năm kế hoạch

Năm 2016*

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 5,00 - - 3,00 1,00 1,00

- Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 11,00 - - 11,00 - -

2.10 Đất có di tích, danh thắng DDT 1,00 1,00 - - - -

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 8,00 - 1,00 3,00 1,00 3,00

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 14,00 7,00 4,00 1,00 1,00 1,00

2.13 Đất ở tại đô thị ODT 10,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1,00 - - - - 1,00

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS - - - - - -

2.16 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG - - - - - -

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,00 - 1,00 2,00 - -

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD 9,00 - 1,00 1,00 5,00 2,00

Ghi chú: Diện tích đã thực hiện

Page 221: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

214

Biểu 12/CT

KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG KỲ CUỐI PHÂN THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH THÁI BÌNH

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng

diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)

1 Đất nông nghiệp NNP 108,00 8,00 7,00 12,00 10,00 14,00 12,00 20,00 25,00

Trong đó

1.1 Đất trồng lúa LUA 38,00 - - 2,00 10,00 - - 14,00 12,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 38,00 - - 2,00 10,00 - - 14,00 12,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 10,00 8,00 - 2,00 - - - - -

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN - - - - - - - - -

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH - - - - - - - - -

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD - - - - - - - - -

1.6 Đất rừng sản xuất RSX - - - - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 60,00 - 7,00 8,00 - 14,00 12,00 6,00 13,00

1.8 Đất làm muối LMU - - - - - - - - -

2 Đất phi nông nghiệp PNN 162,00 18,00 12,00 7,00 9,00 5,00 8,00 43,00 60,00

Trong đó:

2.1 Đất quốc phòng CQP - - - - - - - - -

2.2 Đất an ninh CAN - - - - - - - - -

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 6,00 - - - - - - - 6,00

2.4 Đất khu chế xuất SKT - - - - - - - - -

Page 222: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

215

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng

diện tích

Diện tích phân theo đơn vị hành chính

TP Thái Bình

Huyện Đông Hưng

Huyện Hưng Hà

Huyện Quỳnh

Phụ

Huyện Kiến

Xương

Huyện Vũ Thư

Huyện Tiền Hải

Huyện Thái Thụy

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 5,00 5,00 - - - - - - -

2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 23,00 1,00 - 1,00 - - 2,00 10,00 9,00

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 9,00 - - - 1,00 - - - 8,00

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS - - - - - - - - -

2.9 Đất phát triển hạ tầng; trong đó: DHT 69,00 7,00 4,00 4,00 5,00 5,00 4,00 18,00 22,00

- Đất cơ sở văn hóa DVH 3,00 - - - - 1,00 - - 2,00

- Đất cơ sở y tế DYT 3,00 - - - - - - - 3,00

- Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 5,00 - - - - - - 2,00 3,00

- Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 11,00 - - - - - - 10,00 1,00

2.10 Đất có di tích, danh thắng DDT 1,00 - - - - - - - 1,00

2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 8,00 - 1,00 - - - - 4,00 3,00

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 14,00 - 2,00 1,00 - - - 3,00 8,00

2.13 Đất ở tại đô thị ODT 10,00 4,00 3,00 - - - - 3,00 -

2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1,00 - - - - - - 1,00 -

2.15 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS - - - - - - - - -

2.16 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG - - - - - - - - -

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,00 - - - - - 1,00 - 2,00

2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD 9,00 1,00 2,00 - 2,00 - - 4,00 -

Page 223: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

216

Biểu 14/CT

DIỆN TÍCH, CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT CÁC KHU CHỨC NĂNG CỦA TỈNH THÁI BÌNH

STT Loại đất Mã

Khu sản xuất nông nghiệp

Khu lâm nghiệp Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng

sinh học

Khu phát triển công nghiệp

Khu đô thị

Khu thương mại-

dịch vụ

Khu dân cư nông thôn

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích

(1+2+3+4) 80.451,00 100 21.283,00 100 25.600,00 100 8.634,00 100 27.464,00 100 2.293,00 100 33.720,00 100

1 Đất nông nghiệp

NNP 69.205,00 86,02 5.327,00 25,03 3.921,00 15,32 5.231,00 60,59 8.387,00 30,54 412,00 17,97 10.182,00 30,20

Trong đó: -

- - - - - - - - -

-

1.1 Đất trồng lúa LUA 60.560,00 75,28 - - - - 3.399,00 39,37 3.732,00 13,59 295,00 12,87 5.530,00 16,40

Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước

LUC 60.560,00 75,28 - - - - 3.399,00 39,37 3.732,00 13,59 295,00 12,87 5.530,00 16,40

1.2 Đất trồng cây hàng năm

HNK 1.486,00 1,85 - - - - 790,00 9,15 968,00 3,52 53,00 2,31 1.027,00 3,05

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN 2.436,00 3,03 - - - - 458,00 5,30 1.701,00 6,19 10,00 0,44 1.619,00 4,80

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH - - 533,00 2,50

- 3,00 0,03 - - - - - -

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD - - 1.450,00 6,81 1.450,00 5,66 - - - - - - - -

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX - - - - - - - - - - - - - -

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS 3.696,00 4,59 3.344,00 15,71 2.109,00 8,24 540,00 6,25 1.775,00 6,46 48,00 2,09 1.879,00 5,57

Page 224: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

217

STT Loại đất Mã

Khu sản xuất nông nghiệp

Khu lâm nghiệp Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng

sinh học

Khu phát triển công nghiệp

Khu đô thị

Khu thương mại-

dịch vụ

Khu dân cư nông thôn

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

1.8 Đất làm muối LMU - - - - - - - - - - - - - -

2 Đất phi nông nghiệp

PNN 11.145,00 13,85 8,00 0,04 6,00 0,02 3.396,00 39,33 18.973,00 69,08 1.888,00 81,99 23.520,00 69,75

Trong đó: -

- - - - - - - - -

-

2.1 Đất quốc phòng

CQP 118,00 0,15 2,00 0,01 2,00 0,01 26,00 0,30 101,00 0,37 22,00 0,96 8,00 0,02

2.2 Đất an ninh CAN - - 4,00 0,02 2,00 0,01 2,00 0,02 66,00 0,24 18,00 0,78 - -

2.3 Đất khu công nghiệp

SKK - - - - - - 1.618,00 18,74 1.212,00 4,41 - - - -

2.4 Đất khu chế xuất

SKT - - - - - - - - - - - - - -

2.5 Đất cụm công nghiệp

SKN - - - - - - 433,00 5,02 464,00 1,69 19,00 0,83 16,00 0,05

2.6 Đất thương mại dịch vụ

TMD 753,00 0,94 - - - - 30,00 0,35 172,00 0,63 172,00 7,50 6,00 0,02

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC - - - - - - 543,00 6,29 875,00 3,19 492,00 21,46 141,00 0,42

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS 13,00 0,02 - - - - - - - - - - - -

2.9 Đất phát triển hạ tầng

DHT 6.323,00 7,86 - - - - 332,00 3,85 13.903,00 50,62 456,00 19,89 10.459,00 31,02

2.10 Đất có di tích, danh thắng

DDT 113,00 0,14 - - - - - - 40,00 0,15 7,00 0,31 11,00 0,03

Page 225: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

218

STT Loại đất Mã

Khu sản xuất nông nghiệp

Khu lâm nghiệp Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng

sinh học

Khu phát triển công nghiệp

Khu đô thị

Khu thương mại-

dịch vụ

Khu dân cư nông thôn

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA 217,00 0,27 - - - - 22,00 0,25 90,00 0,33 - - 46,00 0,14

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT 1.682,00 2,09 - - - - 207,00 2,40 - - 121,00 5,28 12.053,00 35,74

2.14 Đất ở tại đô thị ODT - - - - - - 96,00 1,11 1.313,00 4,78 492,00 21,46 - -

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC 9,00 0,01 - - - - 13,00 0,15 180,00 0,66 21,00 0,92 101,00 0,30

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS - - 2,00 0,01 2,00 0,01 11,00 0,13 18,00 0,07 7,00 0,31 14,00 0,04

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG - - - - - - - - - - - - - -

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON 40,00 0,05 - - - - 5,00 0,06 102,00 0,37 11,00 0,48 231,00 0,69

2.19

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD 1.304,00 1,62 - - - - 54,00 0,63 354,00 1,29 26,00 1,13 179,00 0,53

2.20 Đất phi nông nghiệp còn lại

PNK (a)

574,00 0,71 - - - - 6,00 0,07 82,00 0,30 17,00 0,74 256,00 0,76

3 Đất chưa sử dụng

CSD 100,00 0,12 2,00 0,01 - - 6,00 0,07 104,00 0,38 1,00 0,04 18,00 0,05

4 Đất có mặt nước ven biển (chỉ tiêu quan sát)

MVB -

15.946,00 74,92 21.673,00 84,66 - - - - -

-

Page 226: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - … · 2020-06-23 · 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài

219