Citric
-
Upload
hat-tieu-hat-tieu -
Category
Documents
-
view
38 -
download
0
Transcript of Citric
SX acid citric 1
1.3. Nguyên liệu:
1.3.1. Yêu cầu đối với nguyên liệu lên men acid citric:
- Nguyên liệu phải đảm bảo đủ lượng đường cho vi sinh vật phát triển.
- Đảm bảo nguồn nguyên liệu rẻ tiền, dễ tìm, sẵn có.
- Giống vi sinh vật dùng trong SXacid citric phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có khả năng tạo acid rất mạnh.
+ Có khả năng chịu được MT acid khi lượng acid citric tăng cao.
+ Ít tạo ra những acid hữu cơ khác như: acid oxalic, acid gluconic, acid fumaric.
1.3.2. Một số nguyên liệu gluxit:
1.4. Vi sinh vật lên men acid citric Aspergillus niger: [8]
1.4.1. Mô tả:
Aspergillus niger là một loại nấm sợi và là một trong những loài phổ biến nhất của các chi Aspergillus
có nhiều ứng dụng trong công nghệ sinh học, nhiệt độ tối ưu ở 35-37 ° C, pH từ 1,4 đến 9,8. Nó gây ra
một căn bệnh được gọi là nấm mốc đen trên một số loại trái cây và rau quả như nho, hành tây, đậu
phộng, và là một chất gây ô nhiễm phổ biến của thực phẩm. A. niger là vi sinh vật hiếu khí phát triển
trên các chất hữu cơ, do đó nó có thể được tìm thấy gần như ở khắp mọi nơi trong MT có chứa đất.
Ngoài ra, nó được tìm thấy trong chất thải, nguyên liệu thực vật phân hủy và phân hữu cơ trong MT
ngoài trời. MT ẩm trong nhà tạo ra một MT sống tốt cho sự phát triển của nấm mốc. Chẳng hạn như
trong các lĩnh vực hộ gia đình thông thường, trên các bức tường trong phòng tắm hoặc các khu vực
khác có mositure.
1.4.2. Ý nghĩa:
A. niger đóng vai trò quan trọng trong việc SXcác protein, enzyme (amylases, lipases, cellulose,
xylanases, glucoamylase và protease ) và quá trình lên men.
1.4.3. Ứng dụng:
- A. niger có thể SXalpha-galacatosidase là một enzyme có khả năng phá vỡ oligosaccharides nhất
định không tiêu hóa trong đường tiêu hóa . Những oligosaccharides thường gây chứng đầy hơi.
- Aspergillus niger được sử dụng rộng rãi để SXcác enzym và các axit hữu cơ.
- Ngoài ra A. niger được dùng để SXaxit citric (E330) và axit gluconic (E574) và đã được đánh giá là
chấp nhận được đối với lượng hàng ngày của Tổ chức Y tế Thế giới A. niger là "nói chung được công
nhận là an toàn"
1.5. Cơ chế của quá trình lên men acid citric: [9]
SX acid citric 2
Trong quá trình này glucose được chuyển hoá thành axit pyruvic theo con đường EMP (Embden-
Mayerhof-Parnas), sau đó axit pyruvic tiếp tục chuyển hoá thành axit citric.
Phương trình tổng quát của quá trình này như sau:2C6H12O6 + 3O2 → 6C6H8O7 + 4H2O
Có nhiều loài nấm mốc có khả năng oxy hóa gluxit thành axit citric như Rhizopus, Aspergillus,
Penicillium. Trong đó quan trọng nhất là Aspergillus niger.
1.6. Các giai đoạn quá trình lên men acid citric: [9]
Quá trình SXacid citric bằng pp lên men có thể chia ra ba giai đoạn sau:
-Chuẩn bị dung dịch lên men
-Lên men
-Xử lý dịch đã lên men để thu acid citric.
1.6.1. Chuẩn bị dịch lên men:
Nguyên liệu chủ yếu để lên men citric là đường. Ngoài ra N2, P, S, Zn, Fe và Mg cũng là những thành
phần rất quan trọng của MT lên men. Người ta đã chứng tỏ rằng hiệu suất của acid citric sẽ cao khi
màng nấm mỏng và khi có hình thành bào tử nhưng rất yếu. Và điều đó thường xảy ra khi hàm lượng
muối trong MT là cực tiểu.
- Nitơ là thành phần quan trọng nhất thường được đưa vào MT lên men dưới dạng NH4Cl, NH4NO3.
Hiệu suất của quá trình lên men là cực đại nếu hàm lượng nitơ có trong dịch lên men là 0,07%.
- Phospho cũng là nguyên tố rất quan trọng. Thiếu P, hệ sợi nấm tạo thành yếu và sẽ thiên về tổng hợp
ra acid gluconic. Còn khi không có P thì hệ sợi nấm lại không phát triển. Thường hàm lượng P2O5
khoảng 0,016 – 0,021% là thích hợp để cho hiệu suất cao.
- Lưu huỳnh thường được đưa vào MT lên men dưới dạng muối magie sulfat, kẽm sulfat và sắt sulfat.
Lượng S thích hợp là 71,1ml/l. tăng lượng S cao hơn sẽ giảm khả năng tổng hợp acid citric của hệ sợi.
Các nguyên tố khác như Mg, Zn, và Fe cũng không kém quan trọng. Loại trừ Zn ra khỏi MT thì hầu
như không tổng hợp ra được acid citric. Hiệu suất của acid citric sẽ rất cao nếu như Zn, Fe, Mg có mặt
với hàm lượng giới hạn.
Như vậy các nguyên tố vô cơ là nhân tố điều chỉnh sự tân tạo acid citric rất quan trọng. Trong các
đường làm nguyên liệu thì saccharose (chứa trong rỉ đường) và glucoza kỹ thuật là tốt hơn cả. Đường
củ cải tạo điều kiện cho hệ sợi nấm sinh trưởng tốt và hiệu suất acid cao. Hiệu suất acid cực đại khi
nồng độ đường trong dịch lên men tương đối lớn (25%). Nồng độ đường cao hơn, quá trình lên men bị
ức chế. Khi hết glucid thì hệ sợi nấm bắt đầu sử dụng đến acid citric. Khi đó phần lớn (85%) acid được
hệ sợi dùng cho hô hấp: C6H8O7 + 4,5O2 = 6CO2 + 4H2O
SX acid citric 3
1.6.2. Lên men:
Trong giai đoạn lên men acid citric thì độ pH, nhiệt độ và độ thoáng khí có ý nghĩa rất quan trọng.
(Các yếu tố ảnh hưởng này đã trình bày ở mục 1.2). Có thể lên men bằng pp nuôi cấy bề mặt hoặc
bằng pp nuôi cấy chiều sâu.
1.6.3. Xử lý dịch đã lên men:
Dung dịch đã lên men là một hỗn hợp các acid limonic, acid gluconic, acid oxalic, đường chưa bị lên
men và các tạp chất vô cơ (trong đó acid citric 40 – 50g/l, acid gluconic 3g/l, acid oxalic 1g/l, đường
chưa lên men 70g/l). Trung hòa dung dịch bằng phấn. Dựa vào độ hòa tan khác nhau của các muối tạo
thành để tách muối canxi citrat. Citrat hòa tan ít trong nước sôi, nhưng hòa tan trong nước lạnh, canxi
oxalat không hòa tan, còn canxi gluconat thì hòa tan ở bất kì nhiệt độ nào. Lọc để tách kết tủa canxi
citrat ra. Phân ly canxi citrat bằng acid sulfuric để tạo ra acid citric. Cô đặc và kết tinh acid citric .
1.7. Các pp lên men acid citric: [9]
1.7.1. Pp lên men bề mặt:
PP lên men bề mặt ứng dụng nhiều vào những năm đầu của thế kỷ XX, theo đó các vi sinh vật phát
triển hẳn trên bề mặt MT nằm giữa pha rắn và pha khí hoặc nằm giữa pha lỏng và pha khí. Như vậy,
pp lên men bề mặt có thể sử dụng hai loại MT: MT bán rắn, còn gọi là MT xốp và MT lỏng.
1.7.1.1. Lên men bề mặt với MT bán rắn:
PP này ít được áp dụng vì hiệu suất thu không cao và khá phức tạp ở khâu chiết, tách acid citric. Trước
kia người ta dùng MT cám mì, cám gạo có trộn khoảng 15 - 25% trấu để tăng độ xốp của MT. Ngoài
ra, trong một số cơ sở người ta còn dùng MT khác từ sắn, khoai tây, bắp… MT làm nguyên liệu phải
được nghiền nhỏ đến kích thước vừa phải. Sau khi nghiền xong MT phải được làm ấm đến độ ẩm
khoảng 60 - 65% và đem hấp thanh trùng bằng hơi nóng. MT làm xong phải được làm nguội và chuẩn
bị cho quá trình nuôi cấy.
Trước đó ta phải chuẩn bị giống. Quá trình này còn gọi là giai đoạn thu nhận bào tử giống.
a. PP thu nhận bào tử giống: Có 2 pp thu nhận:
PP thứ nhất:
Chuẩn bị 3 - 4 bình tam giác dung tích 150 ml, cho vào đó khoảng 50g cám để có độ ẩm 60%. Hấp
thanh trùng và để nguội. Từ ống giống Aspergillus niger gốc, ta chuyển toàn bộ khuẩn lạc bằng cách
cho vào mỗi ống nghiệm 10ml nước vô trùng, khuấy đều cho bào tử giống trong ống nghiệm hòa trộn
trong nước. Bằng pp vô trùng chuyển toàn bộ sang các bình tam giác đã chuẩn bị MT sẵn. Lắc đều cho
MT trộn đều bào tử. Nuôi chúng trong tủ ấm có nhiệt độ 30 - 37oC, trong thời gian 3 ngày. Khi thấy
SX acid citric 4
trong bình tam giác toàn là bào tử màu đen là kết thúc giai đoạn nuôi cấy. Tiếp đó, cũng MT như trên
nhưng được chuẩn bị vào khay nhôm hoặc inox. Tải đều khi cho 10% MT giống từ bình tam giác đã
nuôi ở trên vào. Chiều dày khối trộn khoảng tử 3 - 5cm. Để trong phòng có nhiệt độ ổn định là 32oC.
Nuôi trong khoảng 3 - 4 ngày khi bào tử màu đen xuất hiện kín bề mặt MT, đem sấy ở nhiệt độ < 40oC
ta thu được giống bào tử sẵn sàng cho quá trình SXđại trà.
PP thứ 2:
Người ta nuôi trong MT lỏng giống Aspergillus niger. MT để thu nhận bào tử có thành phần như sau:
Dung dịch nước malt có nồng độ chất khô 3 - 5%; NH4Cl 0,25g; KH2PO4 1,25g; MgSO4 0,25g; FeSO4
0,0125g. MT đã chuẩn bị xong được đưa vào bình có dung tích 2 - 3lít với chiều cao của dung dịch
trong các bình là 1cm, đem hấp thanh trùng ở 1 at trong 30phút. Sau đó chuyển giống từ ống nghiệm
giống vào. Tiến hành nuôi ở nhiệt độ 32oC trong thời gian 4 ngày hoặc lâu hơn cho đến khi trên bề mặt
xuất hiện váng nấm sợi, lúc đầu là màu trắng sau đó là đen chứa toàn bào tử. Người ta thu bào tử này
đem sấy ở nhiệt độ < 40oC và dùng nó như bào tử giống cấp 1. Để SXbào tử giống cấp 2, 3, người ta
thực hiện như quá trình nuôi nấm sợi trên khay đã trình bày ở trên.
b. Cách thức thực hiện quá trình lên men bề mặt:
Trộn cám với nước theo tỷ lệ 1:1. Hấp thanh trùng ở 1at trong 30 phút và tãi đều ra khay, sau khi làm
nguội sẽ được trộn giống với tỷ lệ 0,3 - 0,5%. Chiều dày của khối cám + bào tử giống khoảng 3 - 5cm.
Tiến hành nuôi ở nhiệt độ ổn định là 30 - 32oC trong 4 - 5 ngày. Thời gian lên men kết thúc khi bào tử
nấm sợi mới bắt đầu xuất hiện nhiều nhưng chưa hoàn toàn chuyển qua màu đen.
Pp nuôi cấy bề mặt để thu nhận acid citric trên MT bán rắn hiện nay không còn áp dụng ở các nước
châu Âu nữa. Tuy nhiên, ở nhiều nước vẫn pp này vẫn còn được áp dụng và thay cám bằng bột khoai
mì. Cứ 3 – 4kg bột khoai mì người ta thu được 1kg acid citric.
1.7.1.2. Lên men theo pp bề mặt trên MT lỏng:
Trong pp nuôi cấy này người ta sử dụng một trong những công thức MT sau đây:
Thông thường người ta thay đường saccharose bằng mật rỉ. Mật rỉ được xử lý trước khi làm MT. Xử lý
mật rỉ gồm 3 vấn đề cần giải quyết:
-Xử lý màu
-Xử lý hệ keo có trong mật rỉ
-Xử lý sắt nếu mật rỉ chứa sắt.
Mật rỉ đường cần phải được xử lý màu và hệ keo bằng cách cho dịch qua than họat tính để hấp phụ và
pha loãng để điều chỉnh hệ keo của dịch mật rỉ. Nếu trong mật rỉ có Fe3+
người ta cho vào mật rỉ sau
SX acid citric 5
pha loãng K4{Fe(CN)6}. Tiếp theo ta hiệu chỉnh hàm lượng đường và pH để thuận lợi cho quá trình
lên men. Hàm lượng đường được hiệu chỉnh ở hàm lượng từ 14 - 15% về khối lượng. Ngoài ra để quá
trình lên men thuận lợi cho vi sinh vật người ta bổ sung MgSO4, NH4NO3, KH2PO4 và điều chỉnh pH
từ 2,2 - 6 tùy thuộc vào thành phần các chất bổ sung mà điều chỉnh pH cho hợp lý.
Quá trình chuẩn bị giống đã được trình bày ở mục trên.
MT lên men phải được lọc ky và thanh trùng, làm nguội, phân phối vào các khay, nuôi ở nhiệt độ 28 -
32oC trong thời gian từ 48 - 72 giờ. Quá trình lên men trên bề mặt của dịch lỏng nhờ lớp váng dày ở
trên đó là khuẩn lạc của nấm Aspergillus niger. Acid citric sẽ được thẩm thấu qua màng tế bào vào
MT. Kết thúc quá trình lên men, người ta lấy phần dịch lên men đem đi lọc để thu acid citric và tiếp
tục lên men mẻ mới.
1.7.2. Lên men theo pp chìm:
Trong công nghệ SXacid citric theo pp chìm, người ta sử dụng MT giống như MT lỏng dùng trong pp
lên men bề mặt. Quá trình được thực hiện trong các thiết bị lên men có cánh khuấy và có hệ thống thổi
khí liên tục. Người ta tiến hành lên men ở 28 – 320C trong thời gian 6 – 7 ngày. Trong qúa trình lên
men, người ta thường phải sử dụng CaCO3 để điều chỉnh pH vì acid citric được tạo thành sẽ làm giảm
pH xuống 1 – 1,5. Việc điều chỉnh này còn có ý nghĩa là người ta chuyển acid citric thành xitrat canxi
lắng xuống. Kết thúc quá trình lên men, người ta sử dụng H2SO4 để tách acid citric ra. Tiến hành cô
đặc và kết tinh acid citric.
1.8. Thu hồi và tinh chế acid citric: [10]
Pp phổ biến để thu hồi và kết tinh acid citric là kết tủa citrate:
- Đầu tiên sinh khối nấm và các chất không tan được lọc bằng hệ thống lọc băng liên tục
- Citrat canxi được kết tủa từ dịch lọc bằng cách bổ sung hydroxit canxi vôi
+ Ở 700C sản phẩm là tricanxium tetrahydrat vô định hình
+ Ở 900C sản phẩm chủ yếu là dicalcium hydro citrat tinh thể
- Trường hợp lên men chìm, việc loại bỏ acid oxalic là không cần thiết bởi trong quá trình này pH có
thể dễ dàng khống chế
- Lượng acid citric trong dịch lọc có thể được kết tủa lần nữa nhờ việc bổ sung vôi cho tới khi pH= 5,8
- Phần kết tủa được lọc tiếp bằng một băng lọc khác và phần dịch được loại bỏ
- Việc rửa kết tủa nhằm loại bỏ các tạp chất bám theo như đường, protein thủy phân từ sinh khối nấm
- Các tinh thể sau khi rửa và acid sunfuric 98% được chuyển đồng thời vào hỗn hợp chứa 40% acid
citric pH=0,5-0,6
SX acid citric 6
- Phản ứng tiếp theo tạo acid citric và tủa dihydrat sulphat canxi (thạch cao)
- Sau đó dịch lọc được xử lý loại màu bằng than hoạt tính
- Các ion kim loại, sunphat canxi được loại bỏ bởi cột trao đổi cation mạnh và anion yếu (bước loại
khoáng)
- Dd sau đó được cô tới nồng độ 700kgm-3
và chuyển vào hệ thống kết tinh chân không ở 350C
- Tinh thể acid citric được tách bằng ly tâm và làm khô trong hệ thống sấy tầng sôi 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn đầu sử dụng khí nóng 900C
+ Giai đoạn 2: khí ở 200C, độ ẩm 30-40% bởi các tinh thể tạo ra rất háo nước
- 20% dịch gốc được pha loãng với nước rửa thiết bị, loại màu và chuyển ngược về bước xử lý bằng
canxi hydroxit
- Phần còn lại dịch gốc được loại màu, loại khoáng và quay về bộ phận kết tinh
- Quy trình tách chiết pha lỏng, acid citric được tách từ dịch lên men sử dụng hỗn hợp trilaurylamine,
n-octanol và C10- hoặc C11- isoparafin.
- Dịch chiết được gia nhiệt và rửa bằng nước theo chiều ngược tạo ra sản phẩm là dịch acid citric
- Dịch thu acid sau đó được xử lý bằng than hoạt tính, cô đặc và kết tinh tạo thành tinh thể acid citric.
1.9. Ứng dụng: [1]
1.9.1. Thực phẩm:- Acid citric là một chất phụ gia thực phẩm, acid citric được dùng làm gia vị, chất
bảo quản thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là nước giải khát, nó mang mã số E330. - Acid citric cũng
được cho vào thành phần của kem để giữ các giọt chất béo tách biệt. Ngoài ra nó cũng được thêm vào
nước ép chanh tươi.
1.9.2. Hóa học:- Chất đệm của các phức citrat được dùng để hiệu chỉnh độ pH của chất tẩy rửa và
dược phẩm. - Acid Citric có khả năng tạo phức với nhiều kim loại có tác dụng tích cực trong xà phòng
và chất tẩy rửa. Bằng cách phức hóa các kim loại trong nước cứng, các phức này cho phép các chất tẩy
rửa tạo nhiều bọt hơn và tẩy sạch hơn mà không cần làm mềm nước trước. Bên cạnh đó acid citric còn
dùng để SX các chất trao đổi ion dùng để làm mềm nước bằng cách tách ion kim loại ra khỏi phức
citrat. - Acid citric là một trong những hóa chất cần thiết cho quá trình tổng hợp Hexametylen
triperoxit diamin (HMDT) là một chất dễ phát nổ giống Axeton peroxit, nhạy với nhiệt và ma sát. Ở
một số nước nếu bạn mua một số lượng lớn acid citric bạn sẽ bị liệt kê vào sổ đen của các âm mưu
khủng bố.
1.9.3. Dược phẩm:- Acid citric được sử dụng trong xi-rô, chất làm se, loại viên sủi và loại thuốc bột.
Nó cũng được sử dụng trong truyền máu.