Cinnamomum zeylanicum

29
Nhóm 4 Lâm Thị Ngọc Thảo Lê Thị Phương Hồng Dương Thị Anh Khoa

Transcript of Cinnamomum zeylanicum

Nhóm 4

Lâm Thị Ngọc Thảo

Lê Thị Phương Hồng

Dương Thị Anh Khoa

Cây Quế

Cinnamomum zeylanicum Bl.

Cannelier de Ceylan

THỰC VẬT HỌC

• Họ Lauraceae (Long não)

• Tên khoa học: Cinnamomum zeylanicum Blume

• Tên khác: Cinnamomum verum, Ceylon Cinnamon

• Tên Việt Nam:

Quế khâu - Quế quan - Quế ống

• Bộ phận dùng: lá và vỏ cây

Lịch sử:

• Quế khâu có nguồn gốc từ

Nam Á và Đông Nam Á, được

trồng nhiều ở Sri Lanka.

• Ở Việt Nam mọc rải rác ở vùng Bái Thượng

(Thanh Hóa), Nghệ An, ở các vùng ẩm ướt Côn

Đảo, Bà Rịa, Tây Ninh.

• Quế được dùng từ nhiều thế kỷ như nước hoa,

thực phẩm và y học, khắc phục những hậu quả

bệnh tật lâu đời nhất trong các dược điển.

Mô tả thực vật :

• Cây đại mộc cao 20-25m, mặt

ngoài màu xám, nhánh đen lúc

khô, lúc non có ít lông.

• Vỏ rất thơm, có màu nâu đỏ,

được thu hoạch vào mùa mưa.

• Lá, có phiến xoan, mọc đối, dài,

cứng, hình thuôn, nhẵn bóng.

• Hoa màu trắng vàng nhạt, mọc

cách chùy.

• Quả mọng hình trứng, khi chín

màu đen, có bao hoa.

Nhận biết dược liệu

C. zeylanicum China Việt Nam Indonesia

Ceylon CassiaĐặc điểm

Màu sắc nâu nhạt nâu sẫm

Hình dáng bên ngoài

Mùi thơm

Vị

Nguồn gốc

Loài

mỏng và mềm dày và cứng

ngọt hơi cay

Sri Lanka China, Viet Nam, Indonesia

Hình dáng bên trong

ngọt ngào và tinh tế hăng

cuộn thành nhiều lớp cuộn thành ống rỗng

Cinnamomum Zeylanicum

Giá trị dinh dưỡng cao gấp 10 lần Cassiathấp và chứa nhiều coumarin có

hại cho gan

Cinnamomum Cassia

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Tinh dầu vỏ : (E)-cinnamaldehyd(65-80%), tanin, nhựa dầu (oleoresin), protein, pentosan, chất keo, xơ và các chất khoáng.

Tinh dầu lá : eugenol (70-95%),

còn khoảng 50 hợp chất khác như

linalool, β-caryophyllen, cinnamylacetat, (E)-cinnamic aldehyd, benzyl benzoat….

benzyl benzoat

• Đặc điểm dược liệu

Bột màu nâu sẫm, mùi thơm, vị cay.

1. Bần

2. Mảnh biểu bì và mômềm

3. Sợi

4. Tế bào cứng

5. Tinh bột

6. Tế bào chứa chất nhày

7. Tinh thể canxi oxalat hình kim

PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM

I/ Kiểm nghiệm vi học bột dược liệu:

• Phát hiện nước

II/ Kiểm nghiệm hóa học:

CuSO4 khanLắc đều. Ðể yên 15 phút.

• Phát hiện cồn

Lấy một lượng tinh dầu (V1) cho vào bình có chia độ nhỏ từ từ

từng giọt nước vào (không lắc) tinh dầu vẫn trong là tinh dầu không

bị pha trộn. Nếu có vẩn đục là có cồn, tiếp tục cho nước vào lắc cồn

sẽ tan trong nước, xuất hiện sự phân lớp, làm giảm thể tích tinh dầu

(V2). So sánh V1 và V2 biết được tỷ lệ cồn pha trộn.

+10 ml

tinh dầu

• Phát hiện dầu khoáng (dầu hoả, dầu mazut, xăng, dầu parafin)

có vêt dầu loang

• Phát hiện nhựa và dầu béo

80 ml

ethanol

80%

Nhỏ từng giọt tinh dầu (không

lắc). Tinh dầu sẽ tan trong alcol,

nếu có dầu hoả hoặc dầu parafin

thì các chất này sẽ không tan và

nổi lên bề mặt của chất lỏng.

Định tính tinh dầu bằng sắc ký lớp mỏng

• Bản mỏng: Silicagel G, hoạt hoá ở 110oC trong 1 giờ

• Dung môi khai triển: n-hexan-cloroform-ethyl acetat (4:1:1).

• Dung dịch thử: Lắc 2g bột dược liệu với 10ml ether trong

3ph, lọc.

• Dung dịch đối chiếu: dd aldehyd cinamic 1mg/1ml ether.

Dược liệu phải chứa ít nhất 1% tinh dầu

Tách tinh dầu ra khỏi dược

liệu bằng phương pháp cắt kéo

hơi nước. Từ lượng tinh dầu

thu được so với khối lượng

dược liệu tính được hàm lượng tinh dầu trong dược liệu.

Trong quá trình cất sau khi

được làm lạnh tinh dầu tách khỏi nước, nổi lên trên, nước

được chảy tự động trở lại bình cất.

III/ Định lượng tinh dầu:

Dụng cụ định lượng tinh dầu (DÐVN III)

Phương pháp định lượng:

₋ Sắc ký khí lỏng (GLC)

₋ Sắc ký lỏng cao áp (HPLC)

₋ Phổ hồng ngoại (IR)

• Ðịnh lượng tinh dầu trong vỏ Quế

Cho 20 g dược liệu vào bình cầu có dung tích 500 ml của bộ

dụng cụ dùng định lượng tinh dầu trong dược liệu. Thêm 200

ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N. Cho 0,5 ml xylen vào ống

hứng có khắc vạch và tiến hành cất trong 3 giờ với tốc độ 2,5

ml đến 3,5 ml/phút.

Dược liệu phải chứa ít nhất 1% tinh dầu.

• Ðịnh lượng eugenol

• Ðịnh lượng citronelal, citral

eugenat tan trong nước

Bình Cassia

Eugenol + dd kiềm

đọc lượng tinh dầu không

tham gia phản ứng ở vạch

Citral, citronelal + hydroxylamin HCl dẫn chất oxim và giải

phóng ra một lượng tương đương acid HCl.

Ðịnh lượng acid hydroclorid giải phóng bằng dung dịch KOH

0,5N, từ đó tính ra được lượng citral có trong tinh dầu.

• Trong chế biến thực phẩm: ướp thịt, cá, làm bánh kẹo, sản xuất đồ hộp,

nước giải khát.

• Trong công nghiệp: làm

thuốc và mỹ phẩm.

CÔNG DỤNG

tiểu đường type 2

ngừa ung thư

loãng xương

massage trị liệu

bệnh động mạch,

huyết áp cao

đau bụng, đau dạ dày, tiêu hoá kém

cải thiện bộ nhớ, tỉnhtáo, giảm căng thẳng

sâu răng và bệnh nướurăng

• Trị đau vùng tim, buồn bực, phiền não: Nhục quế 20g nghiền nhỏ, dùng

rượu 100ml sắc còn 50m uống nóng.

• Trị hàn lạnh, lưng đau, mình rét run: Nhục quế 12g, Phụ tử 1g, Đỗ trọng

8g, Sắc uống nóng.

• Trị viên khớp gối: Thục địa 40g, Nhục quế 4g, Ma hoàng 2g, Bạch giới

tử 8g, Lộc giác giáo (cao ban long) 12g, Sinh cam thảo 4g, Gừng nướng

đen 2g, Sắc uống.

• Trị đau bụng tiêu chảy : Nhục quế 3g, Mộc hương 3g, Can khương 5g,

Nhục đậu khấu, Chế phụ tử đều 9g, chế thành hoàn mỗi lần uống 8g,

ngày 2 – 3 lần với nước ấm.

• Trị chứng đau bụng kinh : Thục địa 16g, Đương qui 12g, Nhục quế 5g,

Canh khương 5g, Cam thảo 4g, sắc uống.

BÀI THUỐC

TỪ QUẾ

• Trên hệ thần kinh: cinnamaldehyde ức chế trung khu thần kinh có tác dụng

an thần, giảm đau và giải nhiệt.

• Trên hệ tim mạch: tăng lưu lượng máu động mạch vành tim (cải thiện được

thiếu máu cơ tim cấp của thỏ do pituitrin gây nên).

• Trên hệ tiêu hóa: kích thích tiêu hóa , làm co mạch, tăng bài tiết, tăng co

bóp tử cung, tăng nhu động ruột.

• Tác động kháng khuẩn: ức chế nhiều loại vi khuẩn Gr(+), mạnh hơn đối

với Gr(-) ( E. coli, Salmonella, Campylobacter, S. aureus...)

• Tác động trên nấm: Candida albicans, Candida tropicalis, Candida krusei...

• Chống oxy hóa: làm giảm sự hình thành các "gốc tự do" gây ung thư.

Cinnamaldehyde và Eugenol làm giảm sự gia tăng tế bào bạch cầu và

lympho ngăn tế bào ung thư phát triển.

• Kiểm soát lượng đường trong máu. Giảm lượng triglyceride ( 23-30%),

LDL cholesterol (7-27%), cholesterol toàn phần (12-26%).

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Bảng xét nghiệm tìm MIC và MBC của tinh dầu C. zeylanicum lá

chống lại một số vi khuẩn thực phẩm liên quan.

Bệnh Chagas, do trùng roi đơn bào Trypanosoma cruzi, là một bệnhmãn tính xảy ra chủ yếu ở Mỹ Latin. Tinh dầu Quế có hiệu quả nhất trongviệc chống lại T. cruzi epimastigotes

Các tế bào Vero nhiễm T. cruzi và sau đó điều trị bằng tinh dầu C.verum .

(A) điều khiển, không cần điều trị;

(B) Điều trị cho 24 h với 20 mg / ml C. verum EO.

Lưu ý việc giảm amastigote (mũi tên) số sau khi điều trị. Bar = 100 mm.

Các chế phẩm từ Quế:

Video

Tài liệu tham khảo

• http://duocthaothucdung.blogspot.com/2013/03/que-khau-cannaelier-de-ceylan.html

• http://vietsciences.free.fr/timhieu/khoahoc/biologie/quethanhquequy.htm