Cinnamomum zeylanicum
-
Upload
hong-le -
Category
Health & Medicine
-
view
70 -
download
2
Transcript of Cinnamomum zeylanicum
THỰC VẬT HỌC
• Họ Lauraceae (Long não)
• Tên khoa học: Cinnamomum zeylanicum Blume
• Tên khác: Cinnamomum verum, Ceylon Cinnamon
• Tên Việt Nam:
Quế khâu - Quế quan - Quế ống
• Bộ phận dùng: lá và vỏ cây
Lịch sử:
• Quế khâu có nguồn gốc từ
Nam Á và Đông Nam Á, được
trồng nhiều ở Sri Lanka.
• Ở Việt Nam mọc rải rác ở vùng Bái Thượng
(Thanh Hóa), Nghệ An, ở các vùng ẩm ướt Côn
Đảo, Bà Rịa, Tây Ninh.
• Quế được dùng từ nhiều thế kỷ như nước hoa,
thực phẩm và y học, khắc phục những hậu quả
bệnh tật lâu đời nhất trong các dược điển.
Mô tả thực vật :
• Cây đại mộc cao 20-25m, mặt
ngoài màu xám, nhánh đen lúc
khô, lúc non có ít lông.
• Vỏ rất thơm, có màu nâu đỏ,
được thu hoạch vào mùa mưa.
• Lá, có phiến xoan, mọc đối, dài,
cứng, hình thuôn, nhẵn bóng.
• Hoa màu trắng vàng nhạt, mọc
cách chùy.
• Quả mọng hình trứng, khi chín
màu đen, có bao hoa.
C. zeylanicum China Việt Nam Indonesia
Ceylon CassiaĐặc điểm
Màu sắc nâu nhạt nâu sẫm
Hình dáng bên ngoài
Mùi thơm
Vị
Nguồn gốc
Loài
mỏng và mềm dày và cứng
ngọt hơi cay
Sri Lanka China, Viet Nam, Indonesia
Hình dáng bên trong
ngọt ngào và tinh tế hăng
cuộn thành nhiều lớp cuộn thành ống rỗng
Cinnamomum Zeylanicum
Giá trị dinh dưỡng cao gấp 10 lần Cassiathấp và chứa nhiều coumarin có
hại cho gan
Cinnamomum Cassia
Tinh dầu vỏ : (E)-cinnamaldehyd(65-80%), tanin, nhựa dầu (oleoresin), protein, pentosan, chất keo, xơ và các chất khoáng.
Tinh dầu lá : eugenol (70-95%),
còn khoảng 50 hợp chất khác như
linalool, β-caryophyllen, cinnamylacetat, (E)-cinnamic aldehyd, benzyl benzoat….
benzyl benzoat
• Đặc điểm dược liệu
Bột màu nâu sẫm, mùi thơm, vị cay.
1. Bần
2. Mảnh biểu bì và mômềm
3. Sợi
4. Tế bào cứng
5. Tinh bột
6. Tế bào chứa chất nhày
7. Tinh thể canxi oxalat hình kim
PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM
I/ Kiểm nghiệm vi học bột dược liệu:
Vi phẫu Vỏ thân Quế
• Đặc điểm vi phẫu
• Phát hiện nước
II/ Kiểm nghiệm hóa học:
CuSO4 khanLắc đều. Ðể yên 15 phút.
• Phát hiện cồn
Lấy một lượng tinh dầu (V1) cho vào bình có chia độ nhỏ từ từ
từng giọt nước vào (không lắc) tinh dầu vẫn trong là tinh dầu không
bị pha trộn. Nếu có vẩn đục là có cồn, tiếp tục cho nước vào lắc cồn
sẽ tan trong nước, xuất hiện sự phân lớp, làm giảm thể tích tinh dầu
(V2). So sánh V1 và V2 biết được tỷ lệ cồn pha trộn.
+10 ml
tinh dầu
• Phát hiện dầu khoáng (dầu hoả, dầu mazut, xăng, dầu parafin)
có vêt dầu loang
• Phát hiện nhựa và dầu béo
80 ml
ethanol
80%
Nhỏ từng giọt tinh dầu (không
lắc). Tinh dầu sẽ tan trong alcol,
nếu có dầu hoả hoặc dầu parafin
thì các chất này sẽ không tan và
nổi lên bề mặt của chất lỏng.
Định tính tinh dầu bằng sắc ký lớp mỏng
• Bản mỏng: Silicagel G, hoạt hoá ở 110oC trong 1 giờ
• Dung môi khai triển: n-hexan-cloroform-ethyl acetat (4:1:1).
• Dung dịch thử: Lắc 2g bột dược liệu với 10ml ether trong
3ph, lọc.
• Dung dịch đối chiếu: dd aldehyd cinamic 1mg/1ml ether.
Dược liệu phải chứa ít nhất 1% tinh dầu
Tách tinh dầu ra khỏi dược
liệu bằng phương pháp cắt kéo
hơi nước. Từ lượng tinh dầu
thu được so với khối lượng
dược liệu tính được hàm lượng tinh dầu trong dược liệu.
Trong quá trình cất sau khi
được làm lạnh tinh dầu tách khỏi nước, nổi lên trên, nước
được chảy tự động trở lại bình cất.
III/ Định lượng tinh dầu:
Dụng cụ định lượng tinh dầu (DÐVN III)
Phương pháp định lượng:
₋ Sắc ký khí lỏng (GLC)
₋ Sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
₋ Phổ hồng ngoại (IR)
• Ðịnh lượng tinh dầu trong vỏ Quế
Cho 20 g dược liệu vào bình cầu có dung tích 500 ml của bộ
dụng cụ dùng định lượng tinh dầu trong dược liệu. Thêm 200
ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N. Cho 0,5 ml xylen vào ống
hứng có khắc vạch và tiến hành cất trong 3 giờ với tốc độ 2,5
ml đến 3,5 ml/phút.
Dược liệu phải chứa ít nhất 1% tinh dầu.
• Ðịnh lượng eugenol
• Ðịnh lượng citronelal, citral
eugenat tan trong nước
Bình Cassia
Eugenol + dd kiềm
đọc lượng tinh dầu không
tham gia phản ứng ở vạch
Citral, citronelal + hydroxylamin HCl dẫn chất oxim và giải
phóng ra một lượng tương đương acid HCl.
Ðịnh lượng acid hydroclorid giải phóng bằng dung dịch KOH
0,5N, từ đó tính ra được lượng citral có trong tinh dầu.
• Trong chế biến thực phẩm: ướp thịt, cá, làm bánh kẹo, sản xuất đồ hộp,
nước giải khát.
• Trong công nghiệp: làm
thuốc và mỹ phẩm.
CÔNG DỤNG
tiểu đường type 2
ngừa ung thư
loãng xương
massage trị liệu
bệnh động mạch,
huyết áp cao
đau bụng, đau dạ dày, tiêu hoá kém
cải thiện bộ nhớ, tỉnhtáo, giảm căng thẳng
sâu răng và bệnh nướurăng
• Trị đau vùng tim, buồn bực, phiền não: Nhục quế 20g nghiền nhỏ, dùng
rượu 100ml sắc còn 50m uống nóng.
• Trị hàn lạnh, lưng đau, mình rét run: Nhục quế 12g, Phụ tử 1g, Đỗ trọng
8g, Sắc uống nóng.
• Trị viên khớp gối: Thục địa 40g, Nhục quế 4g, Ma hoàng 2g, Bạch giới
tử 8g, Lộc giác giáo (cao ban long) 12g, Sinh cam thảo 4g, Gừng nướng
đen 2g, Sắc uống.
• Trị đau bụng tiêu chảy : Nhục quế 3g, Mộc hương 3g, Can khương 5g,
Nhục đậu khấu, Chế phụ tử đều 9g, chế thành hoàn mỗi lần uống 8g,
ngày 2 – 3 lần với nước ấm.
• Trị chứng đau bụng kinh : Thục địa 16g, Đương qui 12g, Nhục quế 5g,
Canh khương 5g, Cam thảo 4g, sắc uống.
BÀI THUỐC
TỪ QUẾ
• Trên hệ thần kinh: cinnamaldehyde ức chế trung khu thần kinh có tác dụng
an thần, giảm đau và giải nhiệt.
• Trên hệ tim mạch: tăng lưu lượng máu động mạch vành tim (cải thiện được
thiếu máu cơ tim cấp của thỏ do pituitrin gây nên).
• Trên hệ tiêu hóa: kích thích tiêu hóa , làm co mạch, tăng bài tiết, tăng co
bóp tử cung, tăng nhu động ruột.
• Tác động kháng khuẩn: ức chế nhiều loại vi khuẩn Gr(+), mạnh hơn đối
với Gr(-) ( E. coli, Salmonella, Campylobacter, S. aureus...)
• Tác động trên nấm: Candida albicans, Candida tropicalis, Candida krusei...
• Chống oxy hóa: làm giảm sự hình thành các "gốc tự do" gây ung thư.
Cinnamaldehyde và Eugenol làm giảm sự gia tăng tế bào bạch cầu và
lympho ngăn tế bào ung thư phát triển.
• Kiểm soát lượng đường trong máu. Giảm lượng triglyceride ( 23-30%),
LDL cholesterol (7-27%), cholesterol toàn phần (12-26%).
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Bảng xét nghiệm tìm MIC và MBC của tinh dầu C. zeylanicum lá
chống lại một số vi khuẩn thực phẩm liên quan.
Bệnh Chagas, do trùng roi đơn bào Trypanosoma cruzi, là một bệnhmãn tính xảy ra chủ yếu ở Mỹ Latin. Tinh dầu Quế có hiệu quả nhất trongviệc chống lại T. cruzi epimastigotes
Các tế bào Vero nhiễm T. cruzi và sau đó điều trị bằng tinh dầu C.verum .
(A) điều khiển, không cần điều trị;
(B) Điều trị cho 24 h với 20 mg / ml C. verum EO.
Lưu ý việc giảm amastigote (mũi tên) số sau khi điều trị. Bar = 100 mm.
Tài liệu tham khảo
• http://duocthaothucdung.blogspot.com/2013/03/que-khau-cannaelier-de-ceylan.html
• http://vietsciences.free.fr/timhieu/khoahoc/biologie/quethanhquequy.htm
•