CHƯƠNG XI

17
Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí CHƯƠNG XI : KIỂM TOÁN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ I. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC KHOẢN MỤC 1. Nội dung: - Khoản mục thu nhập ( TN ) và chi phí ( CP ) cung cấp những thông tin cần thiết cho người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh. - Giúp người đọc đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. - Thu nhập và chi phí là những khoản mục chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, do đó kiểm toán báo cáo này về thực chất là xác định thu nhập và chi phí trong kì có được trình bày trung thực và hợp lí, có phù hợp với các chuẩn mực hay chế độ kế toán hay không. 2. Đặc điểm: Đặc điểm nổi bật của khoản mục thu nhập và chi phí là mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán ( BCĐ KT ). Do đó phần lớn việc kiểm toán thu nhập và chi phí đã được tiến hành ngay trong quá trình kiểm toán các khoản mục khác của BCĐ KT. Do đó có thể nói thực chất quá trình kiểm toán thu nhập và chi phí đã được tiến hành đồng thời với tiến trình kiểm toán các khoản mục của bảng cân đối kế toán 3. Mục tiêu Phát sinh và hiện hữu Các nghiệp vụ TN và CP được ghi nhận thì thực sự phát sinh và tồn tại Trọn vẹn ( Đầy đủ ) Mọi nghiệp vụ thu nhập và chi phí đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ , không bỏ sót nghiệp vụ. Ghi chép chính xác TN và CP được tính toán và tổng cộng chính xác và thống nhất với sổ cái Đánh giá TN và CP phải được phản ánh đúng số tiền , giá trị Trình bày và công bố Các khoản thu nhập được hạch toán và phân loại đúng. TN và CP phải được trình bày đúng đắn và Nhóm 1- Đ4KT6 1

Transcript of CHƯƠNG XI

Page 1: CHƯƠNG XI

Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí

CHƯƠNG XI : KIỂM TOÁN THU NHẬP VÀ CHI PHÍI. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC KHOẢN MỤC

1. Nội dung:

- Khoản mục thu nhập ( TN ) và chi phí ( CP ) cung cấp những thông tin cần thiết cho người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh.

- Giúp người đọc đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Thu nhập và chi phí là những khoản mục chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, do đó kiểm toán báo cáo này về thực chất là xác định thu nhập và chi phí trong kì có được trình bày trung thực và hợp lí, có phù hợp với các chuẩn mực hay chế độ kế toán hay không.

2. Đặc điểm:

Đặc điểm nổi bật của khoản mục thu nhập và chi phí là mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán ( BCĐ KT ). Do đó phần lớn việc kiểm toán thu nhập và chi phí đã được tiến hành ngay trong quá trình kiểm toán các khoản mục khác của BCĐ KT.

Do đó có thể nói thực chất quá trình kiểm toán thu nhập và chi phí đã được tiến hành đồng thời với tiến trình kiểm toán các khoản mục của bảng cân đối kế toán

3. Mục tiêu

Phát sinh và hiện hữu

Các nghiệp vụ TN và CP được ghi nhận thì thực sự phát sinh và tồn tại

Trọn vẹn ( Đầy đủ )

Mọi nghiệp vụ thu nhập và chi phí đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ , không bỏ sót nghiệp vụ.

Ghi chép chính xác

TN và CP được tính toán và tổng cộng chính xác và thống nhất với sổ cái

Đánh giá TN và CP phải được phản ánh đúng số tiền , giá trị

Trình bày và công bố

Các khoản thu nhập được hạch toán và phân loại đúng.

TN và CP phải được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ.

Quyền Các nhiệm vụ phát sinh đều thuộc về đơn vị.

II. KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC

1.Kiểm toán doanh thu:

Nhóm 1- Đ4KT6 1

Page 2: CHƯƠNG XI

Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí

Phần 1: Cơ sở lý luận:

1.1 Đặc điểm:

- Doanh thu được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( BC KQHĐKD ), bao gồm:

+ Doanh thu bán hàng: là giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của DN đã thực hiện trong kì.

+ Các khoản được khấu trừ khỏi doanh thu.

+ Doanh thu thuần: là DT bán hàng sau khi đã khấu trừ các khoản giảm trừ.

- Là khoản mục trọng yếu trên BCTC vì là cơ sở để người đọc BCTC đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của DN.

- Là đối tượng của nhiều rủi ro dẫn đến sai lệch trọng yếu, vì:

DT có quan hệ mật thiết với LN. Những sai lệch trong DT thường dẫn đến LN không trung thực và không hợp lí.

DT trong nhiều đơn vị là cơ sở đánh giâ kết quả hoặc thành tích nên có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.

Tại VN, DT có quan hệ chặt chẽ với thuế GTGT đầu ra nên có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để tránh né thuế

1.2.Mục tiêu kiểm toán doanh thu:

Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán doanh thu

Mục tiêu hợp lý chung Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý

Tính hiện hữu Doanh thu được ghi nhận thực tế đã phát sinh

Tính trọn vẹn Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ

Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa tiêu thụ thuộc quyền sở hữu của đơn vị

Chính xác số họcCác nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp chi tiết thích hợp, tính tóan và cộng dồn chính xác.

Phân loại và trình bày Doanh thu bán hàng được phân loại đúng đắn

Định giá Doanh thu bán hàng được định giá đúng đắn

Kịp thời Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ

1.3.Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu:

Nhóm 1- Đ4KT6 2

Page 3: CHƯƠNG XI

Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí

Việc kiểm toán doanh thu phải đạt được những yêu cầu sau:

Thu nhập bằng chứng chứng minh việc hoạch toán doanh thu và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý và đúng quy định của Nhà nước .

Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán

Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán và được phân loại chính xác , đã được tính toán đúng đắn và có thực .

Khái quát những vấn đề xem xét xây dựng chương trình kiểm toán:

1.4. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu:

+ Doanh thu phản ánh trên sổ sách ,báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế. Ví dụ:

Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua .

Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán .

Nhóm 1- Đ4KT6 3

?

Rủi ro kiểm toánSai sót chấp nhận được

Đánh giá rủi ro môi trường

Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán

thay thế

Thời điểm thực hiện kiểm toán

Nội dung các số dư tài khoản

Mối liên hệ của tài khoản và hiệu quả

cuộc kiểm toán

Chi phí cho các thủ tục kiểm toán thay thế

Page 4: CHƯƠNG XI

Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí

Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán

+ Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán , báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu thực tế:

Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng , khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác

Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác .

Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán .

1.5 Quá trình hạch toán doanh thu

Phần 2: Kiểm toán doanh thu:

Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu

Nhóm 1- Đ4KT6 4

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3 Kết thúc kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán

TK 3331

GTGT

TK 911

TK 511, 512 TK 111, 112, 131, ..,

Kết chuyển giảm

dthu hàng bán bị trả lại

Kết chuyển doanh thu thuần

TK 3387

Doanh

thu nhận trước

thu kì này

TK 531, 532

Doanh thu

Giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại

Page 5: CHƯƠNG XI

Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí

2.1 Lập kế hoạch:

Các chương trình kiểm toán được xây dựng trên cơ sở những mục tiêu kiểm toán và xuất phát từ những cơ sở dẫn liệu trong các báo cáo tài chính được kiểm toán

Thông thường chương trình kiểm toán trong chu kì doanh thu sẽ xây dựng theo các nội dung cơ bản sau :

+ Các tài khoản có liên quan

+ Rủi ro về những sai phạm trọng yếu

+ Nội dung của các số dư tài khoản

+ Tính thuyết phục của các thủ tục kiểm toán

+ Chi phí và thời gian thực hiện các thủ tục

2.2 Thực hiện kiểm toán:

a, Tìm hiểu về KSNB , thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và doanh thu.

+ Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu.

Mục tiêu kiểm toán doanh thu Thủ tục kiểm soát

Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có hiệu lực

Chọn dãy số liên tục các hoá đơn bán hàng. Đối chiếu khoản bán hàng đã ghi sổ với từng hoá đơn và xem xét các chương trình về bán hàng

Doanh thu bán hàng được phê chuẩn là đúng đắn

Xem xét bảng kê hoặc ghi sổ chi tiết bán hàng, về thu tiền từng người mua đối chiếu với lệnh bán hàng, hoá đơn vận chuyển cho phép bán chịu trên các hoá đơn, chương trình đã duyệt và đối chiếu với quyền hạn, chức trách của người phê duyệt.

Doanh thu ghi sổ là đầy đủ

Chọn một dãy liên tục các hoá đơn vận chuyển hay hoá đơn bán hàng và xem xét việc ghi nghiệp vụ đó vào sổ kế toán.

Doanh thu bán hàng được định giá đúng

-Đối chiếu số tiền ghi trên các hoá đơn với bảng giá đã quy định hoặc việc duyệt giá cho từng thương vu.

-Kiểm soát việc quy đổi ngoại tệ

Doanh thu được phân loại đúng đắn

- Đối chiếu chương trình với các quan hệ đối ứng trong tài khoản.

- Xem xét phân loại doanh thu theo mức thuế

Doanh thu bán hàng -Kiểm tra chéo các chương trình giao hàng, chấp nhận thanh

Nhóm 1- Đ4KT6 5

Page 6: CHƯƠNG XI

Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí

được ghi sổ đúng kỳtoán nhưng chưa ghi sổ.

- Kiểm tra các vụ phát sinh ngay trước và sau ngày khoá sổ.

Doanh thu được phân loại đúng đắn

Đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511, 512, điều tra một số chương trình bán hàng có nghi vấn.

b. Thử nghiệm cơ bản:

Các thử nghiệm cơ bản đối với DT và mục tiêu kiểm toán của từng thủ tục có thể tóm tắt trong bảng sau:

Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán

Thủ tục phân tích

Áp dụng các thủ tục phân tích Phát sinh

Đánh giá

Đầy đủ

Thử nghiệm chi tiết

- Kiểm tra sự có thực

- Kiểm tra sự ghi chép

- Kiểm tra sự chính xác của hóa đơn

- Kiểm tra sự phân loại DT

- Kiểm tra việc khóa sổ

- Phát sinh

- Đầy đủ

- Đánh giá

- Trình bày, đánh giá

- Phát sinh, Đầy đủ.

b.1. Thủ tục phân tích

So sánh kỳ trước với kế hoạch nếu có biến động lớn, bất thường cần tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng.

So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất với doanh thu kỳ này với kỳ trước để đánh giá không sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ.

Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng quan hệ bất thường.

Lập bảng phân tích doanh thu theo tần suất, theo từng tháng, từng loại doanh thu, lập bảng phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn , với thuế giá trị gia tăng, nhận dạng sự tăng hay giảm doanh thu bất thường.

Tỉ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý, xác định rõ nguyên nhân của những biến động bất thường.

b.2.Thử nghiệm chi tiết

Kiểm tra sự có thực của các mặt hàng được ghi chép.

+ Đối chiếu các NV bán hàng được ghi chép trên NKBH với chứng từ gốc liên quan như: Đơn đặt hàng, hợp đồng Kt, lệnh BH, phiếu XK…

Nhóm 1- Đ4KT6 6

Page 7: CHƯƠNG XI

Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí

+Lấy mẫu các NV BH và xem xét quá trình thu tiền. Nếu chúng đã được thanh toán hoặc bị trả lại thì là bằng vhứng cho thấy Nv BH thực sự xáy ra.

Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ:

+ KTV phải xuất phát từ chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép trên nhật kí bán hàng.

+ Lựa chọn loại chứng từ gốc nào thì phải dựa trên đặc điểm Kiểm soát nội bộ của đơn vị. Thông thường nên chọn loại chứng từ được lập ra cho mọi nghiệp vụ bán hàng. Ví dụ như hóa đơn vận chuyển. Trường hợp DN không sử dụng vận đơn, có thể tìm các tài liệu khác như thẻ kho, thẻ theo dõi xuất hàng…

Kiểm tra sự chính xác của hóa đơn: Thông thường KTV cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn:

+ So sánh với các vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng…để xác định về chủng loại và số lượng của hàng hóa tiêu thụ.

+ Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng…để xác định đơn giá của hàng hóa tiêu thụ.

+ Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn.

Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc qui đổi về tiền Việt Nam.

Kiểm tra việc phân loại doanh thu:

Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng dẫn đến việc ghi chép, trình bày sai về doanh thu. Cụ thể KTV sẽ xem xét về sự phân biệt giữa:

+ Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay.

+ Doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác( được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính)

+ Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau ( thuế GTGT, thuế TTĐB…) có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế. Loại sai phạm này sẽ dẫn đến tính thuế không đúng.

Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng:

+ Việc ghi chép nghiệp vụ bán hàng không đúng niên độ sẽ dẫn đến ngững sai lệch trong doanh thu và lợ nhuận.

+ Kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh ngày ghi trên vận đơn với hóa đơn, Nhật kí bán hàng với các sổ chi tiết.

2.3 Kết thúc kiểm toán

Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của kiểm toán khoản mục doanh thu. Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán trong từng phần hành, KTV phải tổng hợp, đánh giá các thông tin đã thu thập được nhằm soát xét được toàn bộ quá trình

Nhóm 1- Đ4KT6 7

Page 8: CHƯƠNG XI

Chương XI. Kiểm toán thu nhập và chi phí

kiểm toán, cụ thể ở đây là kiểm toán doanh thu. Để đạt được mục đích này thông thường KTV phải làm các thủ tục sau đây:

Áp dụng các thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và sát thực của các thông tin thu thập được đối với từng phần hành động trên BCTC.

Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng nhằm xem xét bằng chứng thu thập được đã đầy đủ cho việc ra quyết định KTV hay chưa.

Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được nhằm nhận biết tổng số sai sót của tất cả các khoản mục trên BCTC phục vụ cho mục đích đưa ra ý kiến.

Rà soát lại hồ sơ kiểm toán để đánh giá công việc của KTV trong nhóm. Bên cạnh đó còn nhằm xem xét các chuẩn mực kiểm toán đã được tuân thủ trong quá trình thực hiện như thế nào, khắc phục những xét đoán thiên lệch của KTV.

Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của các nhà quản lý để giải đáp những thiếu sót và tồn tại của đơn vị phục vụ cho mục đích ra ý định.

Kiểm tra lại các khai báo trên BCTC có đúng đắn và tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành hay không.

Xem xét các thông tin khác trên báo cáo của đơn vị để phát hiện những bất hợp lý trong báo cáo này và các quyết định TC hiện hành.

2. Kiểm toán thu nhập khác:

2.1 Đặc điểm:

+ Thu nhập khác được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

+ Bao gồm các khoản thu nhập ngoài doanh thu bán hàng của DN, cụ thể gồm: thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường. Cụ thể như:

Thu nhập hoạt động tài chính

- Thu nhập từ đầu tư chứng khoán.

- Thu nhập từ cho thuê tài sản.

- Thu lãi tiền gửi, cho vay, lãi bán ngoại tệ.

Thu nhập bất thường:

- Thu về nhượng bán, thanh lí tài sản.

- Thu tiền vi phạm hợp đồng.

- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lí xóa sổ

Nhóm 1- Đ4KT6 8

Page 9: CHƯƠNG XI

Đặc điểm chung của những khoản thu nhập này là tính đa dạng của nó, riêng thu nhập bất thường thì xảy ra không thường xuyên và không dự đoán được. Vì vậy nhiều đơn vị không phản ánh những khoản thu nhập này khi nó phát sinh mà chỉ ghi nhận khi thực thu tiền. Sai sót này không gây ảnh hưởng trọng yếu nếu số tiền nhỏ và nghiệp vụ ít xảy ra. Tuy nhiên nếu số tiền lớn thì vấn đề có thể trở nên nghiêm trọng. Vì vậy KTV cũng cần chú ý đến khoản mục này.

2.2 Kiểm toán thu nhập khác:

Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu

Thử nghiệm chi tiết

+ Phân chia thu nhập tài chính và thu nhập bất thường theo từng ngiệp vụ để kiểm tra chi tiết.

+ Tìm kiếm các khoản thu nhập khác không được ghi chép.

+ Phát sinh, ghi chép chính xác và Đánh giá

+ Đầy đủ.

a. Phân chia thu nhập tài chính và thu nhập bất thường theo từng ngiệp vụ để kiểm tra chi tiết:

+ Mục tiêu là kiểm tra xem có thực sự làm phát sinh thu nhập hoạt động tài chính hoặc thu nhập bất thường hay không.

+ Thường những vấn đề sau cần được lưu ý:

Đối với thu nhập hoạt động tài chính:

- Chỉ có phần chênh lệch giữa giá bán với giá gốc của các loại chứng khoán mới được hạch toán vào thu nhập.

- Chỉ có các khoản lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh mới được hạch toán vào thu nhập. Không được tính vào thu nhập HĐ tài chính về thu hồi vốn góp, thanh toán vãng lai với các đối tác, chênh lệch đánh giá tài sản vốn góp liên doanh.

- Các trường hợp cho thuê tài sản mà người thuê trả trước tiền thuê cho nhiều kì, số tiền thu được đó phải được phản ánh vào doanh thu nhận trước và chỉ ghi nhận thu nhập hoạt động tài chính theo kì kế toán mà thu nhập đó thực sự xảy ra. Riêng với các đơn vị chuyên doanh cho thuê tài sản dưới dạng thuê hoạt động, phần thu nhập từ hoạt động cho thuê phải ghi nhận là doanh thu bán hàng chứ không ghi nhận là DT hoạt động tài chính.

Đối với thu nhập bất thường:

- Trường hợp nhượng bán, thanh lí TSCĐ: thu nhập bao gồm toàn bộ số tiền thu được do thnah lí, nhượng bán và giá trị phế liệu thu hồi.

Page 10: CHƯƠNG XI

- Cần lưu ý là mọi khoản thu nhập bất thường đều phải có biên bản của hội đồng xử lí và được Giám đốc, kế toán trưởng kí duyệt.

b. Tìm kiếm các khoản thu nhập khác không được ghi chép: KTV có thể sử dụng các thủ tục sau:

Xem xét các nghiệp vụ ghi giảm chi phí trong kì: Nhiều đơn vị hạch toán các nghiệp vụ này vào các khoản thu nhập khác nên giảm chi phí trong kì. Sai sót này không ảnh hưởng đến tổng thu nhập trong kì của đơn vị nhưng lại gây biến động đối với từng loại thu nhập.

Xem xét các nghiệp vụ thu tiền bất thường hoặc có nội dung không rõ ràng: Những khoản thu nhập này có thể là những khoản thu nhập khác mà đơn vị lại vô tình hay cố ý ghi chép vào một nội dung khác.

Xem xét các khoản phải trả khác trong kì: Để chiếm đoạt số tiền này, nhân viên của đơn vị có thể ghi chép các khoản thu nhập bất thường sang khoản phải trả khác.

Đối với các khoản thu có tính chất định kì ( tiền cho thuê tài sản, lãi cho vay..): KTV cần lập bảng kê thu nhập từng tháng để phát hiện những tháng chưa được ghi chép. Nếu do chưa thu được tiền, KTV ghi :

Nợ 515:

Có 331, 338:

Ngoài ra, những thủ tục áp dụng trong quá trình kiểm toán các khoản khác như TSCĐ, tiền…cũng có thể tiết lộ về những khoản thu nhập khác chưa được ghi chép.

III, KIỂM TOÁN CHI PHÍ:

Cũng như thu nhập, chi phí luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục trên bảng CĐKT. Mối quan hệ đó được minh họa trong bảng sau:

Các khoản mục trên bảng CĐKT Các chi phí

Nợ phải thu

Hàng tồn kho

Tài sản cố định

Nợ phải trả

Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi

Chi phí mua hàng, giá vốn hàng bán

Chi phí khấu hao, sửa chữa TSCĐ

Chi phí lãi vay…

Trong các chương đã học, chúng ta đã đề cập đến phương pháp kiểm toán những loại chi phí gắn liền trong quá trình kiểm tra các khoản mục của Bảng cân đối kế toán (Như CP Nguyên vật liệu trực tiếp, SXC). Do vậy trong chương này, nhóm em tập trung vào vấn đề kiểm toán Chi phí bán hàng, quản lí DN và chi phí tiền lương.

1. Kiểm toán chi phí quản lí và chi phí bán hàng:

Page 11: CHƯƠNG XI

Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu

Thủ tục phân tích

Thực hiện thủ tục phân tích Phát sinh, Đầy đủ

Ghi chép chính xác

Thử nghiệm chi tiết

- Kiểm tra một số chi phí đặc biệt.

- Kiểm tra các khoản giảm phí

Phát sinh

Phát sinh

1.1 Thực hiện thủ tục phân tích:

Đánh giá tổng quát chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp:

KTV lập bảng so sánh giữa Báo cáo KQ hoạt động kinh doanh kì này và kì trước, kết hợp với số liệu bình quân trong ngành. Qua đó đánh giá tổng quát về sự thay đổi chi phí và tỉ trọng chi phí trên doanh thu.

So sánh chi phí thưc tế với chi phí dự toán, chi phí kì này với chi phí kì trước:

+ Thông qua dự toán, các nhà quản lí hoạch định mức độ chi phí dự kiến sẽ xảy ra trong thực tế, nhờ đó phát hiện những trường hợp thực tế có sai biệt lớn so với dự kiến để có biện pháp xử lý kịp thời.

+ Bảng dự toán cũng rất hữu ích cho KTV trong áp dụng thủ tục phân tích vì giúp nhận diện các biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân.

+ KTV cũng thực hiện việc so sánh số liệu năm nay với năm trước theo từng khoản mục chi phí. Một phương pháp khác cũng có thể áp dụng là so sánh chi phí theo từng tháng giữa kì này với kì trước để phát hiện những tháng có biến động bất thường.

+ Có thể so sánh với các thông tin phi tài chính. Ví dụ khi kiểm tra chi phí điện, KTV có thể thông qua các hóa đơn tiền điện để so sánh với số kwh điện sử dụng.

Điều tra về những khác biệt quan trọng hay bất thường:

Phương pháp là kiểm tra sổ sách kế toán và khi cần thiết sẽ phải kiểm tra chi tiết trên chứng từ gốc có liên quan.

1.2 Các thử nghiệm chi tiết:

a. Kiểm tra một số chi phí đặc biệt:

+ KTV cần lựa chọn những loại chi phí đặc biệt để phân tích và kiểm tra chi tiết: chiếm tỉ trọng đáng kể hoặc dễ sai phạm như chi phí về hoa hồng, quảng cáo, tiếp khách…

+ Khi kiểm tra chi tiết, KTV kiểm tra những chứng từ gốc của các chi phí này, xem xét các chi phí có thực sự xảy ra hay không.

+ Chọn các nghiệp vụ có số tiền lớn, nội dung không rõ ràng hoặc xảy ra vào những tháng có lợi nhuận tăng giảm bất thường.

Page 12: CHƯƠNG XI

b. Kiểm toán các khoản giảm phí:

Mọi khoản giảm phí trong kì đều phải được kiểm tra chi tiết xem có thực sự xảy ra vf có được ghi chép phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán không.

2. Kiểm toán chi phí tiền lương:

2.1 Đặc điểm và mục tiêu kiểm toán:

Đăc điểm:

+ Tiền lương đối với nhiều doanh nghiệp là một khoản chi phí lớn.

+ Sai sót và gian lận với khoản mục này có thể không nhiều.

+ KTV vẫn cần chú ý đến khoản mục này.

Mục tiêu: Khi kiểm tra chi phí tiền lương ngoài những mục tiêu kiểm toán chung đối với chi phí đã nêu, KTV cần chú ý những vấn đề sau:

Xác định xem đơn vị có tuân thủ các văn bản pháp lí về lao động, tiền lương hay không. VD: xem xét việc chấp hành luật lao động, các quy định về thuế thu nhập cá nhân, BHXH, BHYT, KPCĐ…

Xác định xem đơn vị có tuân thủ hợp đồng lao động đã kí với nhân viên hay không.

2.2 Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương:

a. Vai trò của KSNB với tiền lương là quan trọng vì:

- Ngăn chặn và phát hiện những sai phạm như thanh toán tiền lương cho các nhân viên không có thực.

- Đảm bảo hoàn thành 1 khối lượng công việc và tính toán rất lớn để có thể thanh toán chính xác và kịp thời tiền lương.

- Tuân thủ các văn bản pháp lý về quản lý lao động và tiền lương.

b. Để kiểm soát nội bộ hữu hiệu với tiền lương, cần chú ý những vấn đề sau:

Kiểm soát bằng dự toán chi phí tiền lương:

Hàng tháng, kế toán trưởng sẽ tổng kết, so sánh chi phí tiền lương thực tế với dự toán và báo cáo cho nhà quản lý. Mỗi sự khác biệt trọng yếu nếu có nên được báo cáo kịp thời.

Báo cáo cho cơ quan chức năng của Nhà nước:

Phải tổ chức nghiêm túc công tác ghi chép và báo cáo cho cơ quan nhà nước theo quy định về quản lí lao động và tiền lương.

Phân công phân nhiệm trong công tác lao động tiền lương:

Một vấn đề quan trọng là phải phân chia trách nhiệm giữa các chức năng để giảm bớt khả năng sai phạm. Cụ thể:

- Chức năng theo dõi nhân sự

Page 13: CHƯƠNG XI

- Chức năng theo dõi lao động

- Chức năng tính và ghi chép lương

- Chức năng phát lương

2.3 Kiểm toán tiền lương:

a. Tìm hiểu về KSNB đối với tiền lương.

b. Áp dụng các thủ tục phân tích.

- So sánh giữa chi phí tiền lương kì này với kì trước, kết hợp so sánh với sản lượng sản xuất hoặc tiêu thụ.

- So sánh tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp trên giá vốn hàng bán kì này với kì trước

- So sánh chi phí tiền lương giữa các tháng, kết hợp với so sánh lượng sản xuất hoặc tiêu thụ.

c. Thực hiện các thử nghiệm chi tiết đối với 1 số thời kì được chọn trong năm:

- Đối chiếu tên và mức lương trên bảng lương với số nhân viên tại bộ phận nhân sự.

- Đối chiếu số giờ công, ngày công trên bảng lương với các thẻ thời gian và bảng chấm công của bộ phận sử dụng lao động. Nếu đơn vị trả lương sản phẩm sẽ tiến hành đối chiếu số lượng sản phẩm hoàn thành trên bảng lương với số sản phẩm nhập kho hoặc hoàn thành trên sổ theo dõi sản xuất.

- Kiểm tra việc khấu trừ lương trên bảng lương.

- Kiểm tra việc tính toán trên bảng lương.

- So sánh tổng tiền trên bảng lương với số liệu trên phiếu chi hoặc séc trả lương.

- Kiểm tra việc phân bổ tiền lương vào chi phí trong kì.

- Kiểm tra việc xử lí các khoản lương mà nhân viên chưa lĩnh.

d. Quan sát việc chấm công hoặc dùng máy ghi giờ.

e. Quan sát việc phát lương cho nhân viên.

Page 14: CHƯƠNG XI