Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

21
I. NHNG NÉT CHUNG VCHNG TTRONG THANH TOÁN QUC TĐầu tiên phi nhc đến khái nim chung ca chng t. Chng tlà nhng văn bn cha đựng nhng thông tin (vhàng hoá, vvn ti, bo him…) dùng để chng minh svic, làm cơ scho vic thanh toán tin hàng hoc khiếu ni bi thường…  Nhng chng t cơ bn ca quá trình thc hi n các hp đồng mua, bán ngoi thương là nhng chng txác nhn vic chp hành hp đồng đó, như là xác nhn vic người bán giao hàng, vic chuyên chhàng, vic bo him hàng hoá, vic làm thtc hi quan. Các chng tnày bao gm nhiu loi, mi loi có ni dung và hình thc khác nhau. Nhưng nói chung, chúng đều được trình bày trên mu in sn. Nhng chi tiết chung cho ni dung ca tt ccác chng tlà: Tên ca Tng công ty hoc công ty xut nhp khu, địa ch, sđin thoi và đin tín ca nó, tên chng t, ngày tháng và nơi lp chng t, shp đồng và ngày tháng ký kết hp đồng, tên hàng và mô thàng hoá, slượng, loi bao bì và ký mã hiu hàng hoá. Căn cvào chc năng ca chúng, các chng tđược chia thành nhiu loi, nhưng có hai nhóm chính là: Các chng tthương mi. Các chng ttài chính gm hi phiếu, kphiếu, séc. đề tài này tp trung nghiên cu hai loi chng tthương mi là chng thàng hoá và chng tbo him. II. CHNG THÀNG HOÁ Chng thàng hoá là mt trong nhng chng tcơ bn trong chng tthương mi, bi chúng có tác dng nói rõ đặc đim vgiá trcht lượng và slượng ca hàng hoá. Nhng chng tnày do người bán xut trình và người mua strtin khi nhn được chúng. Nhng chng tchyếu ca loi này là hoá đơn thương mi, giy chng nhn xut x, bng kê chi tiết, phiếu đóng gói, giy chng nhn phm cht. 1. Hoá đơn thương mi (Commercial Invoice) 1.1 Khái nim: Đây là chng t cơ bn ca khâu công tác thanh toán. Nó cũng là yêu cu ca người bán đòi hi người mua phi trstin hàng đã được ghi trên hoá đơn, tuy nhiên nếu các chng ttài chính chlà bng chng để đòi tin thì hoá đơn thương mi là chng tdo người bán lp để chra chi tiết vstin đó. 1.2 Đặc đim: Là chng tdo người bán lp yêu cu người mua phi thanh toán stin hàng theo nhng điu kin cthghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phi nêu được đặc đim ca hàng hóa, đơn giá, tng giá trhàng hóa, điu kin cơ sgiao hàng, phương thc thanh toán, phương tin vn ti … Hóa đơn thường được lp làm nhiu bn, để dùng trong nhiu vic khác nhau: xut trình cho ngân hàng để đòi tin hàng, xut trình cho công ty bo him để tính phí  bo him, cho hi quan để tính thuếTheo UCP 600, mt hoá đơn thương mi phi: (theo quy định ti Điu 18) a.Hóa đơn thương mi:

Transcript of Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

Page 1: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 1/21

I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾĐầu tiên phải nhắc đến khái niệm chung của chứng từ.Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá, về vận tải,

bảo hiểm…) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặckhiếu nại bồi thường…

 Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện các hợp đồng mua, bán ngoạithương là những chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó, như là xác nhận việcngười bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng hoá, việc làm thủ tục hảiquan.

Các chứng từ này bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khácnhau. Nhưng nói chung, chúng đều được trình bày trên mẫu in sẵn. Những chi tiết chungcho nội dung của tất cả các chứng từ là: Tên của Tổng công ty hoặc công ty xuất nhậpkhẩu, địa chỉ, số điện thoại và điện tín của nó, tên chứng từ, ngày tháng và nơi lập chứngtừ, số hợp đồng và ngày tháng ký kết hợp đồng, tên hàng và mô tả hàng hoá, số lượng,loại bao bì và ký mã hiệu hàng hoá.

Căn cứ vào chức năng của chúng, các chứng từ được chia thành nhiều loại, nhưng

có hai nhóm chính là: Các chứng từ thương mại. Các chứng từ tài chính gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc.

Ờ đề tài này tập trung nghiên cứu hai loại chứng từ thương mại là chứng từ hànghoá và chứng từ bảo hiểm.

II. CHỨNG TỪ HÀNG HOÁChứng từ hàng hoá là một trong những chứng từ cơ bản trong chứng từ thương

mại, bởi chúng có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị chất lượng và số lượng của hànghoá. Những chứng từ này do người bán xuất trình và người mua sẽ trả tiền khi nhận đượcchúng. Những chứng từ chủ yếu của loại này là hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận

xuất xứ, bảng kê chi tiết, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận phẩm chất.1. Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)1.1 Khái niệm:

Đây là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó cũng là yêu cầu củangười bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn, tuy nhiênnếu các chứng từ tài chính chỉ là bằng chứng để đòi tiền thì hoá đơn thương mại là chứngtừ do người bán lập để chỉ ra chi tiết về số tiền đó.

1.2 Đặc điểm:• Là chứng từ do người bán lập yêu cầu người mua phải thanh toán số tiền hàng

theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn.•

Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hànghóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải …• Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau:

xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế…

Theo UCP 600, một hoá đơn thương mại phải: (theo quy định tại Điều 18)a.Hóa đơn thương mại:

Page 2: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 2/21

i.phải thể hiện là do người thu hưởng phát hành (trừ trường hợp quy địnhtại Điều 38;

ii.phải đứng tên người yêu cầu(trừ khi áp dụng Điều 38g);iii.phải ghi bằng loại tiền của tín dụng; vàiv.không cần phải kí.

b.Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác nhận,nếu có, hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại phát hànhcó số tiền vượt quá số tiền được phép của tín dụng, và quyết định của nó sẽ ràng buộc tất cả các bên, miễn là ngân hàng đó chưa thanh toán hoặc thương lượng thanh toán cho số tiền vượt quá số tiền cho phép của tín dụng.

c.Mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện trong hóa đơn thương mại phải phùhợp với mô tả hàng hóa trong tín dụng.

Điều lưu ý theo quy tắc trên là hoá đơn thương mại không nhất thiết phải được ký,trừ khi có yêu cầu cụ thể. Quy tắc này nhằm làm đơn giản thủ tục mua bán, bởi trong tìnhhình hiện tại khi các giao dịch mua bán được hỗ trợ bởi khoa học công nghệ, các hoá đơnđược lập tự động tại các siêu thị, các điểm bán hàng sẽ rất khó có được chữ ký của người

 bán.1.3 Chức năng: Hoá đơn thương mại có những chức năng quan trọng sau

• Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn thương mại giữ vai trò trung tâm trong bộ chứng từ thanh tóan. Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thông quahóa đơn, người trả tiền có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong nội dung của hối phiếu. Nếukhông dùng hối phiếu để thanh toán, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.

• Khi khai báo hải quan cũng như mua bảo hiểm, hóa đơn nói lên giá trị hàng hóavà là bằng chứng cho việc mua bán, trên cơ sở đó người ta tiến hành giám quản, tính tiềnthuế và tính số tiền bảo hiểm.

Hóa đơn cũng cung cấp những chi tiết về hàng hóa, cần thiết cho việc thống kê,đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.• Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được dùng như một thư

thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và chuẩn bị trả tiền hàng.• Xét ở góc độ ngân hàng, trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ kí chấp nhận

trả tiền của người mua có thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho việc vay mượn. Nhìn chung, hóa đơn thương mại đã trở nên phổ biến trong thời đại hội nhập ngày

nay, bất kì một hoạt động giao dịch thương mại nào (xuất khẩu hay nhập khẩu) đều phảicần hóa đơn. Từ đó cho thấy việc nhận biết và thành lập một hóa đơn đúng đang là mộtyêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, vì khi một hóa đơn bị sai sótthì sẽ gây ra nhiều trở ngại cho các nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu. Chỉ khi các doanh

nghiệp trong nước điều chỉnh cách thức làm thủ tục chứng từ theo quy tắc quốc tế, Việt Nam mới dễ dàng hơn trong con đường giao thương với các quốc gia khác.

1.4 Nội dung Trong thực tế không có một biểu mẫu tiêu chuẩn quy định chung cho các hoá đơn

thương mại. Tuy nhiên một hoá đơn thương mại hợp pháp luôn phải bảo đảm những nộidung chính sau đây:

• Tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu

Page 3: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 3/21

• Tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu• Số tham chiếu, cơ sở tính thuế, nơi và ngày tháng phát hành ký hiệu trên vận đơn• Điều kiện cơ sở giao hàng• Ký mã hiệu hàng hoá. Chú ý: ký mã hiệu phải giống với ký mã hiệu trên vận đơn.• Mô tả hàng hoá. Chú ý: mô tả hàng hoá phải phù hợp với mô tả hàng hoá trong 

hợp đồng thương mại hay L/C.• Số lượng hàng hoá• Tổng số tiền nhà nhập khẩu phải trả• Chi tiết về cước vận chuyển và phí bảo hiểm• Chữ ký của người xuất khẩu. Chú ý: Chữ ký của người lập hoá đơn không nhất 

thiết phải thể hiện.

 Nhìn chung các nội dung trong một hoá đơn thương mại cũng có những phầnchính yếu giống với những hoá đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước như người bán, ngườimua, số lượng hàng hoá và số tiền phải thanh toán. Tuy nhiên vì tính chất quốc tế, ngườimua và người bán đa số không gặp nhau trực tiếp nên hoá đơn thương mại có một số đặcđiểm khác hẳn các hoá đơn thông thường:  Nếu không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng

trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử dụng là tiếng Anh, trong khicác hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ cũng lập bằngngôn ngữ bản địa. Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được

thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán phùhợp với các quy định trong các hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay tập quánquốc tế trong thương mại.

Page 4: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 4/21

Một ví dụ mẫu về các nội dung trong một hoá đơn thương mại trống:

Trong đó:

1) SHIPPER/ EXPORTER ( Nhà xuất khẩu):- The name and address of the principal party responsible for effecting export from theUnited States. The exporter as named on the Export License. (Tên và địa chỉ của đối tácchính chịu trách nhiệm xuất khẩu những hàng hoá được liệt kê.)2) CONSIGNEE (Người nhận hàng)- The name and address of the person/company to whom the goods are shipped for thedesignated end use, or the party so designated on the Export License. (Tên và địa chỉ củacá nhân hoặc công ty mà hàng hoá được gửi đến cuối cùng)

Page 5: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 5/21

3) INTERMEDIATE CONSIGNEE (Trung gian)- The name and address of the party who effects delivery of the merchandise to the

ultimate consignee, or the party so named on the Export License. (Tên và địa chỉ củangười chịu trách nhiệm phân phối hàng hoá đến cho người nhận cuối cùng.)

4) FORWARDING AGENT (Đại lý chuyển giao/hãng vận chuyển quá cảnh)- The name and address of the duly authorized forwarder acting as agent for theexporter. (Tên và địa chỉ của người được ủy quyền hợp pháp, hoạt động với vai trò là đạilý của nhà xuất khẩu.)5) COMMERCIAL INVOICE NO.- Commercial Invoice number assigned by the exporter. (Mã số hoá đơn định bởi nhàxuất khẩu)6) CUSTOMER PURCHASE ORDER NO.- Overseas customer's reference of order number. (Mã số đơn đặt hàng của khách hàng)

7) B/L, AWB NO.-  Bill of Lading, or Air Waybill number, if known.(Mã số vận đơn hàng hải hay hàng

không )8) COUNTRY OF ORIGIN- Country of origin of shipment. (Xuất xứ của hàng hoá được vận chuyển)9) DATE OF EXPORT- Actual date of export of merchandise. (Ngày xuất khẩu thực tế)10) TERMS OF PAYMENT (điều kiện thanh toán)-   Describe the terms, conditions, and currency of settlement as agreed upon by thevendor and purchaser per the Pro Forma Invoice, customer Purchase Order, and/or  Letter of Credit. (Mô tả những điều khoản, phương thức thanh toán, loại tiền tệ được thoảthuận giữa người mua và người bán theo hoá đơn chiếu lệ, đơn đặt hàng của khách hàng,hay tín dụng thư)11) EXPORT REFERENCES - May be used to record other useful information, e.g. - other reference numbers, special handling requirements, routing requirements, etc. (Dùng để trình bày những  thông tincần thiết khác, ví dụ như các mã số, yêu cầu đặc biệt về việc vận chuyển hàng…)12) AIR/OCEAN PORT OF EMBARKATION - Ocean port/pier, or airport to be used for embarkation of merchandise. (Cảng hàngkhông, hay hàng hải nơi bốc hàng (đưa hàng lên tàu))13) EXPORTING CARRIER/ROUTE- (Hãng vận tải): Record airline carrier/flight number or vessel name/shipping line to be

used for the shipment of merchandise. (Hãng vận tải do nhà xuất khẩu chọn  để vậnchuyển hàng hoá.)14) PACKAGES -  Record number of packages, cartons, or containers per description line. (Mã số trênkiện, thùng cactông hay container  theo mỗi dòng mô tả.)15) QUANTITY (Số lượng)-  Record total number of units per description line. (Tổng số đơn vị hàng hóa theo mỗidòng mô tả)16) NET WEIGHT (Khối lượng tịnh)/GROSS WEIGHT ( Khối lượng gộp) 

Page 6: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 6/21

-  Record total net weight and total gross weight (includes weight of container) inkilograms per description line. Tổng khối  lựơng tịnh theo mỗi dòng mô tả./ tổng khốilượng gộp ( bao gồm cả khối lượng bao bì) theo mỗi dòng mô tả17) DESCRIPTION OF MERCHANDISE ( Mô tả hàng hoá) -  Provide a full description of items shipped, the type of container (carton, box, pack,

etc.), the gross weight per container, and the quantity and unit of measure of themerchandise. (Mô tả đầy đủ về hàng hoá được vận chuyển, loại bao bì ( thùng cacton,hộp, kiện…), trọng lượng gộp mỗi container, số lượng và đơn vị tính của hàng hoá )18) UNIT PRICE (Đơn giá)/TOTAL VALUE (Tổng giá trị)- Record the unit price of the merchandise per the unit of measure, compute the extended 

total value of the line.(Giá của mỗi đơn vị hàng hoá/ tổng giá trị hàng hoá theo mỗi dòngmô tả)19) PACKAGE MARKS (Ký mã hiệu)- Record in this Field, as well as on each package, the package number (e.g. - 1 of 7, 3 of 7, etc.), shippers company name, country of origin (e.g. - made in USA), destination port of entry, package weight in kilograms, package size (length x width x height), and 

 shipper's control number (e.g. - C/I number; optional).(Ký hiệu hay mã số để nhận biếttrên container)20) MISC. CHARGES (Chi phí hỗn hợp) - Record any miscellaneous charges which are to be paid for by the customer - export transportation, insurance, export packaging, inland freight to pier, etc…( Tất cả các loại phí mà khách hàng phải trả như: phí vận chuyển, bảo hiểm, phí đóng gói xuất khẩu, phívận chuyển trên bộ)21) CERTIFICATIONS (Chứng nhận)- any certifications or declarations required of the shipper regarding any informationrecorded on the commercial invoice: ( Tất cả những chứng nhận và cam kết  liên quanđến bất cứ thông tin nào trong hoá đơn mà nhà xuất khẩu yêu cầu)22) INVOICE CURRENCY: Loại tiền tệ mà giá trị của hoá đơn được tính theo đó23) DATE (Ngày tháng): Ngày tháng lập hoá đơn.

Page 7: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 7/21

Một số ví dụ hoá đơn thương mại đã điền:

Page 8: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 8/21

Page 9: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 9/21

1.5 Phân loại:Các giao dịch mua bán trong thực tế rất phức tạp, đòi hỏi các hoá đơn phải thể

hiện được nội dung các giao dịch một cách phù hợp. Do đó các hình thức hoá đơn rất đadạng phong phú. Theo chức năng, hoá đơn được phân thành các loại sau:

•  Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice): Là loại chứng từ có hình thức như hóa

đơn, nhưng không dùng để thanh toán bởi vì nó không phải yêu cầu đòi tiền mà đượcdùng làm chúng từ để khai hải quan, xin giấy phép nhập khẩu, làm cơ sở cho việc khai trịgiá hàng hóa đem đi triển lãm, để gửi bán hoặc có tác dụng làm đơn chào hàng…Nó vẫngiống hoá đơn thông thường là nói rõ giá cả và đặc điểm của hàng hoá.

•  Hóa đơn tạm thời (Provisional Invoice): Là hóa đơn trong việc thanh toán sơ bộtiền hàng trong các trường hợp giá hàng hóa chỉ là giá tạm tính, tạm thu tiền hàng vì việcthanh toán cuối cùng sẽ căn cứ vào trọng lượng hoặc số lượng xác định ở cảng, hàng hóađược giao nhiều lần mà mỗi lần chỉ thanh toán một phần cho đến khi bên bán giao xongmới thanh toán dứt khoát ,…

•  Hóa đơn chính thức (Final invoice): Là hóa đơn thương mại xác định tổng giátrị cuối cùng của lô hàng và là cơ sở thanh toán dứt khoát tiền hàng.

•  Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice ): Trong hóa đơn chi tiết , giá cả được phântích ra thành những mục rất chi tiết. Nội dung của hóa đơn được chi tiết đến mức độ nàolà tùy theo yêu cầu cụ thể, không có tính chất cố định.

•  Hóa đơn trung lập (Neutral invoice): Với loại hóa đơn này, người mua có thểdùng lại phiếu đóng gói trong khi bán lại hàng cho người thứ ba.

•  Hoá đơn xác nhận (certified invoice) là hoá đơn có chữ ký của Phòng thươngmại và công nghiệp, xác nhận về xuất xứ của hàng hoá. Nhiều khi hoá đơn này đượcdùng như một chứng từ kiêm cả chức năng hoá đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuấtxứ.

 Ngoài ra trong buôn bán quốc tế, người ta còn sử dụng hai loại hoá đơn nữa,nhưng không tính chúng vào chứng từ hàng hoá mà lại coi chúng là chứng từ hải quan.

Đó là:  Hoá đơn hải quan (Custom’s Invoice) là hoá đơn tính toán trị giá hàng theo giá

tính thuế của hải quan và tính toán các khoản lệ phí của hải quan. Hoá đơn này ít quantrọng trong lưu thông.  Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice) là hoá đơn xác nhận của lãnh sự nước người

mua đang làm việc ở nước người bán. Hoá đơn lãnh sự có tác dụng thay thế cho giấychứng nhận xuất xứ

Page 10: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 10/21

Các mẫu hoá đơn cụ thể trênHoá đơn chiếu lệ

Page 11: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 11/21

Hoá đơn hải quan:

Page 12: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 12/21

2. Giấy chứng nhận xuất xứ 2.1 Khái niệm:

Giấy chứng nhận xuất xứ là chứng nhận do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩmquyền hay đại diện có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cấp, thường là Phòng Thươngmại/Bộ Thương mại, để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá.

2.2 Đặc điểm:• C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể• C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa, được xác định theo một qui tắc xuất xứ cụ thể

và qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận. Nói thêm về quy tắc xuất xứ. Theo định nghĩa của WTO, quy tắc xuất xứ (QTXX)

là tất cả những quy định pháp luật và quyết định hành chính để xác định nước xuất xứcủa hàng hoá (với một số điều kiện ngoại lệ). Ngoài ra, việc xác định nước xuất xứ hànghoá còn để phục vụ mục đích thống kê thương mại và mua sắm Chính phủ.

Hiện nay VN đã ban hành các quy tắc xuất xứ, nhưng chủ yếu là QTXX ưu đãi.QTXX không ưu đãi được xây dựng rất đơn giản. Cho đến nay, văn bản duy nhất quy

định xuất xứ không ưu đãi là Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT- BTM-TCHQ ngày17/4/2000 hướng dẫn về xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá. Ngoài việc quy định việccấp, kiểm tra C/O, văn bản này chỉ quy định được một số nguyên tắc tối thiểu xác địnhxuất xứ thuần tuý và xuất xứ không thuần tuý.

Theo đó, một hàng hoá sẽ được coi là xuất xứ thuần tuý từ một nước nếu nó đượcsản xuất toàn bộ từ nước đó hoặc ở "một mức nhất định" sản phẩm được sản xuất từ nướcđó. Còn hàng hoá được công nhận là có xuất xứ không thuần tuý từ một nước nếu tạinước đó hàng hoá chỉ được gia công các thao tác đơn giản như bảo quản hàng hoá trongquá trình vận chuyển và lưu kho; lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại, sơn, chia cắt ratừng phần...

Việc xác định xuất xứ không thuần tuý là một công việc phức tạp vì thực tế một

sản phẩm gồm nhiều bộ phận có thể được sản xuất từ rất nhiều quốc gia khác nhau. Córất nhiều phương pháp để xác định xuất xứ, song có ba phương pháp cơ bản được nhiềunước áp dụng là phương pháp xác định chuyển đổi dòng thuế theo hệ số; phương phápxác định GTGT và phương pháp yêu cầu kỹ thuật.

• Tùy theo yêu cầu, mà giấy chứng nhận xuất xứ có thể do người xuất khẩu (hoặcnhà sản xuất) hoặc phòng thương mại của nước xuất khẩu ký. Khi người xuất khẩu kýgiấy chứng nhận xuất xứ, thường thì phòng thương mại được yêu cầu ký xác nhận. Ngoàira, thương vụ thuộc đại sứ quán của nước nhập khẩu đặt tại nước xuất khẩu cũng có thểđược yêu cầu xác nhận giấy chứng nhận xuất xứ.

2.3 Vai trò

C/O có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan chức năng của nước nhậpkhẩu (như bộ ngoại thương hay cơ quan hải quan) để có thể kiểm tra việc tuân thủ nhữngquy định hạn chế nhập khẩu nào đó đối với nước bán hàng cũng như đối với hàng hóatrong nước đó.

2.4 Mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ - Ý nghĩa của việc cấp C/O•  Nhằm xác định mức thuế nhập khẩu các nước xuất khẩu từng thỏa thuận với các

nước nhập về mức thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu. Trong một số trường hợp, hàng

Page 13: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 13/21

nhập khẩu được miễn thuế hoặc được ưu tiên thuế quan. Do đó cần thiết đối với nướcnhập khẩu là biết hàng hóa có xuất xứ từ nước nào.

•  Nhằm mục đích xã hội chính trị: những nước viện trợ thường yêu cầu những nướcnhận viện trợ phải nhập khẩu hàng hóa từ nước mình (nước viện trợ) thay vì nhận trựctiếp bằng tiền. Ngoài ra một số nước cấm nhập khẩu hàng hóa từ một nước nhất định vì

lý do chính trị để đáp ứng các yêu cầu này thì C/O phải được xuất trình cho hải quan.•  Nhằm mục đích thị trường: những người nhập khẩu thường ưu tiên mua hàng hóa

có xuất xứ từ nước có truyền thống sản xuất hàng hóa uy tín và chất lượng để đáp ứngđược yêu cầu này nhà nhập khẩu yêu cầu C/O để chứng minh hàng hóa có nguồn gốctheo yêu cầu.

•  Nhằm thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch bởi việc xác định xuấtxứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối vớimột khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệthống hạn ngạch.

•  Nhằm áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá bởi trong các trường hợp khi hànghóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ

khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.•  Xúc tiến thương mại.

 Như vậy, việc xác định xuất xứ hàng hóa không chỉ nhằm mục đích dành ưu đãimà còn là công cụ quản lý ngoại thương quan trọng. Thông thường người ta cho rằng các biện pháp tự vệ được áp dụng cho một mặt hàng nhập khẩu đối với nước đang xuất khẩuchính hàng hoá đó. Thật ra có thể nước đang xuất khẩu hàng hoá đó lại không phải lànước xuất xứ của hàng hoá. Tuy vậy nhưng WTO quy định rằng việc xác định xuất xứhàng hoá là một điều kiện để áp dụng các biện pháp tự vệ. Do vậy việc xác định nướcxuất xứ của hàng hoá vẫn là một vấn đề rất quan trọng trong thương mại quốc tế.

2.5 Phân loại C/O

• C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũngcó thể là nước xuất khẩu.

• C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không phải là nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước lai xứ.

Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp C/O có xuất xứ của quốc gia mình. Tuy nhiênthực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ được xuất khẩu trực tiếp tới nước nhậpkhẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà có thể được xuất khẩu qua các nước trunggian. Việc xuất hiện các nước trung gian có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể theomạng lưới phân phối của nhà sản xuất, hoặc do hàng hóa được mua đi bán lại qua cácnước trung gian,… Để tạo thuận lợi cho các họat động này, một số nước có qui định hàngnhập khẩu vào nước mình khi xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng trên cơ sở C/O

gốc của nước xuất xứ.

2.6 Các mẫu C/O được sử dụng ở Việt NamỞ Việt Nam, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do Bộ công thương hoặc phòng

thương mại công nghiệp cấp có những hình thức như sau: C/O cấp theo qui tắc xuất xứ không ưu đãi:

•  Form B: dùng cho hàng hóa xuất khẩu đi các nước khác trên thế giới trong cáctrường hợp sau:

Page 14: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 14/21

+ Nước nhập khẩu không có chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP).+ Nước nhập khẩu có chế độ GSP nhưng không cho Việt Nam hưởng.+ Nước nhập khẩu có chế độ ưu đãi GSP và cho Việt Nam hưởng ưu đãi

từ chế độ này nhưng hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng các tiêu chuẩn dochế độ này đặt ra.

 Form O: dùng cho việc xuất khẩu cà phê sang các nước trong hiệp hội cà phêthế giới (ICO)•  Form X: dùng cho xuất khẩu cà phê sang các nước không thuộc hội cà phê thế

giớiHai loại form O và X luôn được cấp kèm với form A hoặc B.•  Form P: là giấy chứng nhận đơn thuần về nơi xuất xứ hàng hóa.

C/O cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi:•  Form A: dùng cho những hàng hóa xuất khẩu sang những nước có dành cho

Việt Nam chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập hay còn gọi là chế độ tối huệ quốc đặc biệt, làchế độ thuế quan của những nước giàu dành cho những nước chậm phát triển và đang phát triển khi có quan hệ mua bán với các nước này, nhằm giúp cho sản phẩm của các

nước này tiêu thụ được trên thị trường quốc tế; và khi hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩnxuất xứ do nước này quy định.

•  Form D: chỉ cấp cho hàng hóa xuất khẩu từ một nước thành viên của ASEANsang một nước thành viên ASEAN khác (thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệulực chung CEPT giữa các nước ASEAN).

•  Form E: áp dụng cho các mặt hàng có xuất xứ từ ASEAN – Cộng hòa nhândân Trung Hoa ( thực hiện ACFTA).

•  Form AJ: áp dụng cho các mặt hàng có xuất xứ từ ASEAN – Nhật Bản (thựchiện AJFTA).

•  Form AK: áp dụng cho các mặt hàng có xuất xứ từ ASEAN – Hàn Quốc (thựchiện AKFTA).

•  Form S: áp dụng cho các mặt hàng có xuất xứ từ Việt Nam- Lào, Việt Nam-Campuchia.

•  Form T: dùng cho hàng may mặc và xuất khẩu sang thị trường EC.

2.7 Nội dung  Những nội dung chính của giấy chứng nhận xuất xứ bao gồm:

• Tên và địa chỉ người mua• Tên và địa chỉ người bán• Tên hàng• Số lượng•

Ký mã hiệu• Lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng• Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Page 15: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 15/21

Ví dụ về C/O FORM A

Page 16: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 16/21

3. Phiếu đóng gói (Packing list)Là chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt hàng , những mặt hàng được đóng kín

trong một kiện hàng nhất định, phiếu do người sản xuất, người xuất khảu lập khi đóng góihàng hóa.

Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy,cũng có khi được để trong một túi gần ở bên ngoài bao bì. Do đó nó có tác dụng tạo điềukiện thuận lợi cho việc kiểm hàng trong mỗi kiện hàng.

 Ngoài ra, phiếu đóng gói còn được gửi cùng với bộ chứng từ thanh toán theo quyđịnh của hợp đồng thương mại hay L/C. Ngoài dạng thông thường, nếu nội dung đề cậpđến tương đối chi tiết về hàng hoá thì người ta sử dụng phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list).

4. Bảng kê chi tiết (Specification)Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong lô hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho

việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao

gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau va có phẩm cấp khác nhau.5. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)

Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chấthàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác,giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hoá cấp, cũngcó thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc thẩm định) hàng xuất khẩu cấp.

Trong số các giấy chứng nhận phẩm chất, người ta phân biệt giấy chứng nhận phẩm chất thông thường và giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng (Final Certificate).Loại giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng này có tác dụng khẳng định kết quả của việckiểm tra phẩm chất ở một địa điểm nào đó, do hai bên thoả thuận.

6. Các loại chứng từ hàng hoá khác Ngoài các chứng từ cơ bản nói trên, tùy từng trường hợp mà một số chứng từ khác

cũng được yêu cầu bao gồm:• Giấy kiểm định (Certificate of Inspection)• Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity)• Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of Weight)• Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary Certificate)• Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate)• Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate)

Hiện nay một số cơ quan như Vina Control, Cafe Control…đảm nhiệm việc giám

định và cấp các chứng từ trên. Tuy nhiên nếu hợp đồng thương mại không quy định cụthể người cấp là ai thì bản thân người xuất khẩu cũng có thể tự cấp các chứng từ này.

Page 17: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 17/21

III. CHỨNG TỪ BẢO HIỂM1. Khái niệm

Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểmhàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.

Đầu tiên cần nhắc đến khái niệm Bảo hiểm.

 Bảo hiểm là cam kết bồi thường của người bảo hiểm cho người được bảo hiểm về những tổn thất, hư hỏng của đối tượng được bảo hiểm do một rủi ro đã thỏa thuận gâyra, với điều kiện là người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm cho người bảo hiểm.

•  Người bảo hiểm là người thu phí bảo hiểm, nhận trách nhiệm rủi ro và bồi thườngcho người được bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra cho đối tượng như hàng hóa, conngười… Nhưng thực tế người bảo hiểm thường là các công ty bảo hiểm.

•  Người được bảo hiểm là người có trách nhiệm phải trả phí nhưng bù lại họ đượcnhận bồi thường nếu như có tổn thất xảy ra. Thực tế là các nhà xuất nhập khẩu hàng.

• Đối tượng bảo hiểm là tài sản, lợi ích mang ra bảo hiểm. Trong môn học thanhtoán quốc tế, đối tượng bảo hiểm là hàng hóa xuất nhập khẩu.

•  Phí bảo hiểm: Là số tiền người được bảo hiểm sẽ phải trả cho nhà bảo hiểm. Cho

dù rủi ro có xảy ra hay không thì số tiền này cũng không được hoàn lại ngoại trừ nhữngtrường hợp đặc biệt nào đó.• Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm như hàng hóa, tài sản,…•  Rủi ro được bảo hiểm (risk insured against): Là rủi ro đã thỏa thuận trong hợp

đồng bảo hiểm. Những tổn thất chỉ được bồi thường nếu trong điều khoản thỏa thuận củahợp đồng. Các rủi ro này không ghi trực tiếp trên hợp đồng mà thông qua các điều khoảntham chiếu đến nguồn điều chỉnh. Nếu nói về đường biển thì có điều khoản liên quan đếncác Điều kiện A, Điều kiện B và Điều kiện C.

Khái niệm chứng từ bảo hiểm được phát biểu như sau:Chứng từ bảo hiểm là loại chứng từ mà được dùng trong hợp đồng bảo hiểm.

 Nhờ có chứng từ bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm về 

đối tượng bảo hiểm đã thỏa thuận trước, nếu như có tổn thất xảy ra với điều kiện làngười được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm.

2. Các loại hợp đồng bảo hiểm2.1 Phân loại theo số chuyến hàng   Hợp đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy): Là hợp đồng bảo hiểm một chuyến

hàng từ cảng này đến cảng khác. Hợp đồng này thường áp dụng cho chuyến hàng có sốlượng ít và chở 1 lượt.  Hợp đồng bảo hiểm bao (floating policy): là hợp đồng bảo hiểm cho nhiều

chuyến hàng trong một thời gian nhất định. Trong hợp đồng này, các thông tin thườngđược quy định như: loại phương tiện, cách tính giá trị bảo hiểm, các thông tin về hàng

hóa, điều kiện bảo hiểm… Đối với hợp đồng bảo hiểm bao, người mua bảo hiểm sẽ giảmđược chi phí đáng kể vì sẽ không phải mua bảo hiểm nhiều lần cho từng chuyến hàngkhác nhau và cũng không tốn nhiều thời gian cho việc thỏa thuận hợp đồng.

2.2 Phân loại theo giá trị ghi trên hợp đồng   Hợp đồng bảo hiểm định giá (valued policy): hợp đồng có ghi rõ giá trị bảo hiểm

hay số tiền bảo hiểm trên hợp đồng. Hợp đồng này áp dụng cho hàng hóa không thay đổigiá trị trong quá trình bảo hiểm.

Page 18: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 18/21

 Hợp đồng bảo hiểm không định giá (unvalued policy): Hợp đồng không ghi sốtiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm trên hợp đồng. Hợp đồng áp dụng cho hàng hóa có thểthay đổi giá trị trong quá trình vận chuyển.

3. Các loại chứng từ bảo hiểm

Có hai loại chứng từ bảo hiểm đang được sử dụng thông dụng:3.1 Bảo hiểm đơn (Insurance policy)• Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những điều khoản chủ yếu của

hợp đồng bảo hiểm, và nhằm hợp thức hóa hợp đồng này. Bảo hiểm đơn gồm:• Các điều khoản chung có tính chất thường xuyên, trong đó, người ta quy định rõ

trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.• Các điều khoản riêng biệt về đối tượng bảo hiểm (như tên hàng, số lượng, ký mã

hiệu, tên phương tiện chở hàng…) và về việc thanh toán phí bảo hiểm (như giá trị bảohiểm, tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm đã được thỏa thuận…)

3.2 Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance of Certificate)

• Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho nguwòi được bảo hiểm để xác nhận mộtlô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm dài hạn.

•  Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm những điều khoản nói lênđối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm đã thỏa thuận.

3.3 Sự lựa chọn Bảo hiểm đơn hay Giấy chứng nhận bảo hiểmVề mặt pháp lý, Giấy chứng nhận bảo hiểm không có giá trị bằng bảo hiểm đơn.

 Nếu như có xảy ra rủi ro thì bảo hiểm đơn có giá trị trước tòa án hơn. Khi có bảo hiểmđơn thì dễ dàng tiến hành kiện tụng hơn cho doanh nghiệp. Do đó một số người cho rằngkhi mua bảo hiểm nhất thiết phải yêu cầu công ty bảo hiểm cấp cho bảo hiểm đơn thì mới

chắc chắn. Tuy nhiên thực tế thì người được bảo hiểm có thể dùng giấy chứng nhận bảohiểm là có thể nhận bồi thường từ công ty bảo hiểm. Lý do là mỗi lần cấp bảo hiểm đơnrất tốn kém và thực tế những tình huống không bồi thường một cách hợp pháp do công ty phá sản chẳng hạn là rất hiếm xảy ra.

 Nói tóm lại là chúng được công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm và cógiá trị như nhau vì các bên có tham gia đều thừa nhận giá trị của hai loại này là tươngđương nhau.

4. Tác dụng của chứng từ bảo hiểm• Thứ nhất, việc ký kết của các bên liên quan đã được thự hiện và đã thông qua thỏa

thuận điều kiện trong hợp đồng.• Thứ hai, hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và nếu có xảy ra rủi ro trong thỏa thuận thì

người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên được bảo hiểm.• Thứ ba, đây là loại chứng từ cần thiết cho việc yêu cầu bồi thường cũng như tranh

chấp khiếu nại nếu có xảy ra tốn thất.

5. Đặc điểm của chứng từ bảo hiểm• Hiệu lực của bảo hiểm phải được bắt đầu không muộn hơn ngày giao hàng

(shipment date)

Page 19: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 19/21

• Loại tiền và số tiền bảo hiểm phải thích ứng và đầy đủ.• Các loại rủi ro cần bảo hiểm phải thích đáng nhằm bảo vệ được hàng hóa.• Chứng từ bảo hiểm phải được ký theo quy định.• Mô tả hàng hóa trên chứng từ bảo hiểm phải đúng với hàng hóa thực tế được bảo

hiểm. Bên và nơi khiếu nại đòi tiền bảo hiểm phải được người hưởng lợi bảo hiểm chấp

nhận.

6. Cách lập chứng từ bảo hiểmHợp đồng bảo hiểm thường được in thành mẫu bao gồm có 2 mặt. Mặt sau là các

quy định về bảo hiểm, còn mặt trước là các mục như:• Tên và địa chỉ của người bảo hiểm• Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm• Loại tiền, số tiền bảo hiểm• Địa điểm giải quyết khiếu nại, bồi thường• Điều kiện bảo hiểm• Đối tượng bảo hiểm• Tên phương tiện vận chuyển, hành trình, ngày dự kiến khởi hành• Số bản gốc của CTBH•  Ngày và nơi lập CTBH• Chữ kí của người bảo hiểm• Chữ kí kí hậu chuyển nhượng CTBH cho người thụ hưởng..

7. Những lưu ý khi sử dụng chứng từ bảo hiểm• Thông thường các chứng từ bảo hiểm được lập phải là chuyển nhượng được.

Thực tế người mua bảo hiểm không phải là người sẽ nhận sự thụ hưởng từ hợp đồng bảohiểm đó mà có thể là người khác. Nếu như mua bán trao đổi theo giá CIF hay CIP thì

nhà xuất khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hóa và sau đó chuyển sang cho nhà nhậpkhẩu thông qua hình thức ký hậu chuyển nhượng. Trong hợp đồng thương mại luôn cóđiều khoản quy định về chuyển nhượng chứng từ bảo hiểm. Nếu là giao hàng theo điềukiện FOB hay CFR thì người chịu trách nhiệm mua bảo hiểm là nhà nhập khẩu. Nếu nhưkhông quy định chuyển nhượng thì sẽ gặp khó khăn trong việc xảy ra rủi ro nếu theo điềukiện giao hàng là CIF. Nhà nhập khẩu không thể khiếu nại bồi thường nếu như không cóhợp đông bảo hiểm đã ký hậu chuyển nhượng. Khi đó phải nhờ đến nhà xuất khẩu sẽ tốnchi phí và thời gian ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.

• Chứng từ bảo hiểm có thể chuyển nhượng được thì phải được ký hậu, vì khi đó sẽcó đủ chứng cứ pháp lý để có thể khiếu nại bồi thường nếu như có tổn thất rủi ro xảy ra.Thông thường các nhà nhập khẩu sau khi ký hợp đồng mua bán thì sẽ yêu cầu một ngân

hàng để đứng ra bảo đảm thanh toán thông qua việc mở L/C. Lúc đó nhà nhập khẩu bắt buộc phải mua bảo hiểm và cam kết ký hậu chuyển nhượng cho ngân hàng nếu như có rủiro xảy ra.

• Chứng từ bảo hiểm có thể là đích danh, vô danh hay là theo lệnh. Thực tế chứngtừ theo lệnh là phổ biến hiện nay vì tính linh hoạt và hiệu quả của nó. Các chứng từ vôdanh rất linh hoạt trong việc thanh toán, tuy nhiên tính an toàn không cao. Bên cạnh làchứng từ đích danh thì tính linh hoạt giảm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán hạn chế.Chính vì thế, Chứng từ theo lệnh phù hợp nhất hiện nay.

Page 20: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 20/21

• Số tiền được bảo hiểm tối thiểu là 110% của gía trị CIF, CIP hay là giá trị hóađơn. Số tiền bảo hiểm có thể cao hơn tùy theo các điều kiện trong hợp đồng. 110% cónghĩa là: 100% là giá trị hóa đơn, nhà nhập khẩu sẽ thanh toán toàn bộ cho nhà nhập khẩunếu hai bên phù hợp với thỏa thuận và điều kiện trong hợp đồng; 10% có nghĩa là cáckhoản chi phí đã bỏ ra chuẩn bị cho việc nhập khẩu hàng hóa và bù đắp lợi nhuận dự tính

cho nhà nhập khẩu.•  Nhà xuất khẩu có thể xuất trình Bảo hiểm đơn thay cho Giấy chứng nhận bảo

hiểm hay Tờ khai bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bao. Vì bảo hiểm đơn có tính chất pháp lý cao hơn nếu như có xảy ra tranh chấp về về rủi ro.

8. Trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm8.1 Đối với người bán – xuất khẩu

 Người xuất khẩu chỉ mua bảo hiểm trong trường hợp bán theo điều kiện cơ sở giao hàng CIF, CIP và điều kiện của nhóm D.

Trình tự mua bảo hiểm cho hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển đối vớingười xuất khẩu:

 Nghiên cứu kỹ hợp đồng ngoại thương và nội dung của L/C (nếu thanh toán bằngL/C) để nắm vững: loại tàu cần thuê, điều kiện (A, B, C) và giá trị bảo hiểm cầnmua, nơi khiếu nại đòi bồi thường.

Thuê tàu thích hợp, thực hiện giao hàng để lấy Vận đơn (B/L). Ðến công ty bảo hiểm lập Giấy yêu cầu bảo hiểm cho hàng hoá chuyên chở (theo

mẫu) và thực hiện bổ sung (nếu cần).  Nộp phí bảo hiểm. Gửi cho người mua các chứng từ bảo hiểm (khi bán theo điều kiện CIF hoặc CIP).

8.2 Đối với người mua – nhập khẩu Người nhập khẩu chỉ mua bảo hiểm trong trường hợp nhập khẩu theo điều kiện cơ 

sở giao hàng nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF và CIP).Trình tự mua bảo hiểm cho hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển đối với

người nhập khẩu:  Nghiên cứu điều kiện bảo hiểm cần mua (A, B, C): lựa chọn điều kiện bảo hiểm

tuỳ thuộc vào tính chất hàng hoá, tuyến đường vận chuyển, thời tiết khí hậu trongthời gian vận chuyển hàng hoá, loại tàu dự kiến cần thuê...

Lập Giấy yêu cầu bảo hiểm cho hàng hoá chuyên chở (theo mẫu) và ký Hợp đồng bảo hiểm bằng văn bản.

 Khi lập Giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hoá, do nhiều thông tin người mua chưanắm bắt được như: tên và quốc tịch, đặc điểm con tàu chuyên chở (nếu người bán thuê

 phương tiện vận tải), số lượng và giá trị hàng thực giao, ETA, ETD... cho nên để kịp thờiký hợp đồng bảo hiểm, người mua cần:

o  Ðề nghị người bán gửi gấp các thông tin trước khi tàu rời cảng bốc hàng:thông tin về thuê tàu, về kết quả giao hàng... để ký hợp đồng bảo hiểm.

o Thoả thuận với công ty bảo hiểm để ký thêm hình thức đơn bảo hiểmThông báo bổ sung sau (to be Advised Policy). Giấy này có giá trị như một đơn bảo hiểm kèm với đơn bảo hiểm ban đầu. Chúng là cơ sở để khiếu nại công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại khi có rủi ro.

Page 21: Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

8/8/2019 Chung Tu Bao Hiem - Hang Hoa

http://slidepdf.com/reader/full/chung-tu-bao-hiem-hang-hoa 21/21

o Thanh toán phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểmhoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

 9. Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá

9.1 Đối tượng bảo hiểm

Hàng hoá trong quá trình vận chuyển và xếp dỡ hàng bằng đường thuỷ, đường bộvà đường hàng không

9.2 Điều khoản bảo hiểmGồm 3 Điều kiện: điều kiện A - ICC “A”; điều kiện B - ICC “B”; điều kiện C -

ICC “C”

9.3 Phạm vi bảo hiểmPhạm vi bảo hiểm của từng điều kiện được khái quát trong bảng sau:

Điều kiện Nội dung

A

B

C

- Cháy, nổ

- Tàu, thuyền bị mắc cạn, chạm đáy, chìm đắm, lật úp- Phương tiện chuyên chở đường bộ bị lật nhào hay trật bánh- Đâm va của tàu, thuyền, phương tiện chuyên chở với bất kỳ vật thể bên ngoài nào không phải nước- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn- Hy sinh do tổn thất chung- Ném hàng xuống biển hoặc nước cuốn trôi.

- Động đất, núi lửa phun, sét đánh- Nước biển, sông, hồ xâm nhập vào tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển,thùng chứa, xe hàng hoặc nơi chứa hàng- Tổn thất toàn bộ của bất cứ kiện hàng nào rơi khỏi mạn, rơi mất trong khi

xếp, dỡ, chuyển tải.- Thời tiết xấu- Hành động sai trái.- Cướp biển.- Các rủi ro đặc biệt.

9.4 Phí bảo hiểmPhí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x Giá trị bảo hiểm (theo giá CIF hoặc 110 % CIF)