Chude02-nhom7
-
Upload
loan-nguyen -
Category
Education
-
view
62 -
download
0
Transcript of Chude02-nhom7
LOGOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHỦ ĐỀ 2:
HỌC KẾT HỢP
(BLENDED-LEARNING)
17/10/2014 1
GVHD: TS. Lê Đức Long
Nhóm SVTH: nhóm 7
Nguyễn Minh Ngọc Loan (K37.103.056)
Đoàn Mỹ Duyên (K37.103.032)
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến.
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực tế
của dạy học ở trường phổ thông.
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy và học
ở Việt Nam.
4. Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng chiến lược
sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngữ cảnh.
17/10/2014 2
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến.
a. Cở sở Triết họcQuá trình dạy học là một quá trình nhận thức có sự điều khiển. Do đó việc tổ
chức hoạt động nhận thức trong quá trình dạy học học phải dựa trên cơ sở của
lí luận nhận thức mà triết học đã xây dựng nên. Từ đó, vận dụng vào quá trình
dạy học để xây dựng nên những nguyên tắc cơ bản mà elearning phải tôn
trọng.
Ngoài ra elearning còn phải dựa vào thế giới quan và những quy luật biện
chứng, vì vậy những luận đề Triết học duy vật biện chứng là cơ sở của khoa
học elearning, lí luận dạy học elearning.
17/10/2014 4
b. Cơ sở Tâm lí
Sản phẩm chính của Tâm lí học là những quy luật cơ bản
của hoạt động thần kinh cao cấp, là những quy luật của khoa
học tư duy, của lí thuyết nhận thức thế giới của con người,
nhất là thế hệ trẻ. Những quy luật này cũng là cơ sở để xây
dựng những nguyên tắc của quá trình dạy học trên môi
trường elearning.
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến.
c. Cơ sở lí luận giáo dục và lí luận dạy học đại cương
Elearning là một bộ phận của quá trình giáo dục nói chung,
chịu sự chi phối của các quy luật giáo dục nói chung. Lí luận
dạy học elearning cần phải vận dụng những thành tựu, những
kết quả nghiên cứu của Giáo dục học và lí luận dạy học đại
cương ở nước ta và trên thế giới.
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến.
d. Cơ sở Tin học – Công nghệ
Lí luận dạy học elearning phải phản ánh vào nhà trường những
tri thức và phương pháp phổ thông, cơ sở trong những thành
tựu elearning của nhân loại, sắp xếp chúng thành một hệ thống
đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng, tính thực tiễn và tính sư
phạm phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước, đáp ứng
yêu cầu của cách mạng khoa học công nghệ ngày nay.
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến.
e. Logic học
Tính logic là phải bắt buộc đối với mọi khoa học, dựa vào
Logic học việc trình bày những khái niệm trở nên chính xác,
những lập luận một cách có căn cứ. Trong phương pháp dạy
học elearning, điều đó lại càng cần thiết vì elearning liên hệ
với nhiều khoa học được xây dựng chặt chẽ như Toán học, Vật
lí học, Tin học,v.v...
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến.
f. Cơ sở thực tiễn
Việc giảng dạy môn thông qua elearning còn gặp nhiều khó
khăn về chương trình, về trang thiết bị cho phòng học bộ môn,
về đội ngũ giáo viên có khả năng xây dựng bài giảng
elearning. Đó chính là những cơ sở để các nhà quản lí giáo
dục, các chuyên gia elearning hoạch định những hình thức tổ
chức, lựa chọn hình thức, xây dựng mô hình áp dụng cho
elearning.
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến.
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 10
1.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam
- E-learning tại Việt Nam với những bước tiên đáng kể, có sức lôi cuốn
rất nhiêu người học kể cả những người trước đây bị hấp dẫn bởi lối giáo
dục kiểu cũ. Mặc dù vậy, nhu cầu E - learning tại Việt Nam vẫn được
các chuyên gia đánh giá ở mức tiêm năng.
- Đối với những người không có điêu kiện đên các lớp học trực tiêp và
muốn linh động thời gian học tập, hình thức đào tạo trực tuyên trở
thành lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, số người lựa chọn hình thức này
ởViệt Nam mới chỉ có hơn 100.000 người, chiêm 0,6% số người sử
dụng Internet và 0,13% dân số
Nguồn: http://www.pcworld.com.vn/
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 11
1.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công nghệ
vào trong dạy học ở Việt Nam
- Cơ sở hạ tầng CNTT ngày càng được hoàn thiện hỗ cho giáo viên trong
quá trình giảng dạy của mình
- Các phương pháp dạy học tích cực ngày càng được phổ biên rộng rãi
- Hình thức dạy học chuyển dần sang hoạt động lấy người học làm trung
tâm
- Chuyển từ dạy để HS dễ hiểu, dễ nhớ sang làm sao để học sinh tự học 1
cách chủ động hiệu quả nhất
- Chú đên khả năng sáng tạo của học sinh thay cho việc quan tâm đên
việc ghi nhớ kiên thức và thực hành vận dụng kỹ năng
- Công nghệ phần mêm phát triển mạnh. Các phần mêm giáo dục cũng
đạt được những thành tựu đáng kể.Nguồn: http://www.pcworld.com.vn/
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 12
CÁC THÁCH THỨC:
- Không thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ.
- Ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó
khi chưa được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng
túng
- Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy
học
- Việc kết nối và sử dụng Internet
- Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
1.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công nghệ
vào trong dạy học ở Việt Nam
Nguồn: http://www.pcworld.com.vn/
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 13
- Văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá thống nhất trong
đa dạng.
- Do hậu quả của quá trình phát triển lịch sử, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội ở các dân tộc ở nước ta hiện nay
còn có sự chênh lệch. Đặc biệt là các dân tộc miền núi,
vùng sâu, vùng xa, thu nhập và đời sống nhân dân còn
thấp, nghèo đói vẫn còn là sự thách đố trên con đường
phát triển.
1.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam:
Nguồn: http://www.pcworld.com.vn/
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 14
Người nước ngoài nhìn ta:
Cần cù lao động song dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng
Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó
Khéo léo, song không duy trì đến cùng
Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành
lý luận
Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ
Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu chiến, hiếu thắng
vì những lý do tự ái, lặt vặt, đánh mất đại cục
Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh
1.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam:
Nguồn: http://www.pcworld.com.vn/
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 15
Ta tự nhìn ta:
“Giờ cao su”:
Thiếu tự tin và óc phê phán
Bệnh hình thức
Không tiêt kiệm: hay tâm lí thích tiêu xài phung phí
Thiêu trách nhiệm cá nhân, thừa trách nhiệm tập thể
Thể lực kém
Thiêu thực tê
Tinh thần hợp tác làm việc theo team work còn hạn chê
1.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam:
Nguồn: http://www.pcworld.com.vn/
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 16
Sự kém hiệu quả vê công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại học, sự lạc
hậu và thiêu thực tê của chương trình đào tạo và các môn học,
Từ đó dẫn đên các số liệu thống kê đáng lo ngại:
o Hơn 50% SV không thật tự tin vào các năng lực/ khả năng học của
mình.
o Hơn 40% SV cho rằng mình không có năng lực tự học;
o Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu;
o Gần 55% SV cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập.
(Nguyen C.K., 2008)
1.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông:
Nguồn: http://www.pcworld.com.vn/
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 17
HẠN CHẾ CỦADẠY HỌC ĐẠI HỌC:
- Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài
thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực
- Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu thuộc lòng) mà
không nhấn mạnh vào việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao
(như phân tích và tổng hợp)
- Sinh viên học một cách thụ động.
1.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông:
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 18
HẠN CHẾ CỦACHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC:
- Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và
số tính chỉ (khoảng 25) trong một học kỳ
- Nhiều môn học trong trương chình đào tạo không liên qua đến
ngành khoa học và chuyên ngàn
- Nội dung của tường môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc
hậu và không ngang tầm với các trường đại học thê giới
1.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông:
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 19
NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG:
- Đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiên lược phát
triển giáo dục 20012010 (2002, tr.14) đã khẳng định: “Chương
trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới. Chương
trình giáo dục còn nặng tính hàn lâm, kinh viện, nặng vê thi cử,
chưa chú trọng đên tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng
nghiệp; chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển kinh tê-xã hội
cũng như nhu cầu của người học; chưa gắn bó chặt chẽ với nghiên
cứu khoa học-công nghệ và triển khai ứng dụng.
1.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông:
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 20
NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG:
- Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là phương
pháp dạy học được sử dụng quá nhiều
- Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động
thực tiễn ít được thực hiện
- Những khó khăn về đời sống, những vấn đề về quản lý cũng là
những cản trở quan trọng đối với việc đổi mới PPDH của GV
- Việc sử dụng phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo còn ở mức độ hạn chế
1.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông:
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
17/10/2014 21
- Phạm vi/ đối tượng dạy học: khối 10/ học sinh phổ thông:
- Cần sự hướng dẫn chi tiêt và hỗ trợ nhiêu từ giáo viên.
- Cần hướng dẫn cụ thể để có thể hoàn thành các công việc.
- Cần được các hướng dẫn cần thiêt trong bước đầu hình thành các kĩ
năng: làm việc nhóm, tìm kiêm thông tin, sử dụng máy tính vào hỗ
trợ học tập.
- Mong muốn các tiêt học hấp dẫn, vui thích, các hoạt động được tổ
chức phù hợp với yêu cầu sử dụng thực tiễn, tránh các kiên thức
suôn không cần thiêt.
1.5. Xác định nhu cầu của người học trong ngữ cảnh cụ thể:
Nguồn: http://www.pcworld.com.vn/
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 22
1.1. Khái niệm học kết hợp (Blended Learning – BL)
Học kết hợp "Blended Learning - BL" xuất phát từ nghĩa của từ
"Blend" tức là ”pha trộn" để chỉ một hình thức tổ chức dạy học
hết sức linh hoạt, là sự kết hợp "hữu cơ" của nhiều hình thức tổ
chức dạy học khác nhau. Đây là một hình thức học khá phổ
biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết
hợp, tuy nhiên có ba cách định nghĩa được sử dụng rộng rãi:
Nguồn: http://giaoduc.net.vn/
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 23
1.1. Khái niệm học kết hợp (Blended Learning – BL)
- Blended Learning = kết hợp các phương thức giảng dạy
(hoặc cung cấp các phương tiện truyền thông) (Bersin &
Associates, 2003; Orey, 2002a, 2002b; Singh & Reed, 2001;
Thomson, 2002)
- Blended learning = kết hợp các phương pháp giảng dạy
(Driscoll, 2002; House, 2002; Rossett, 2002)
- Blended Learning = kết hợp hướng dẫn trực tuyến và sự
hướng dẫn đối mặt (Reay, 2001; Rooney, 2003; Sands, 2002;
Ward & LaBranche, 2003; Young, 2002).
Nguồn: http://giaoduc.net.vn/
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 24
1.1. Khái niệm học kết hợp (Blended Learning – BL)
- Theo Alvarez (2005) đã định nghĩa, học kết hợp là "Sự kết
hợp của các phương tiện truyền thông trong đào tạo như
công nghệ, các hoạt động, và các loại sự kiện nhằm tạo ra
một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể".
Tác giả Victoria L. Tinio cho rằng "Học kết hợp (Blended
Learning) để chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp
học truyền thống và các giải pháp E – learning.
Nguồn: http://giaoduc.net.vn/
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 25
1.1. Khái niệm học kết hợp (Blended Learning – BL)
Nguồn: http://giaoduc.net.vn/
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 26
1.1. Khái niệm học kết hợp (Blended Learning – BL)
Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự là "Học tập hỗn hợp"
để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học trên lớp với học tập có sự hỗ trợ của công
nghệ, học tập qua mạng
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 27
1.1. Khái niệm học kết hợp (Blended Learning – BL)
- Dù có nhiều ưu điểm như vậy, nhưng Học kết hợp đối với giáo
viên lại không hẳn là bớt đi một gánh nặng tâm lý. Khi được giới
thiệu về phương pháp Học kết hợp, không ít giáo viên lo lắng
công nghệ thông tin sẽ thay thế vị trí cũng như vai trò của mình.
“Học với máy tính đủ rồi, liệu học viên còn cần chúng tôi làm
gì?”
Nguồn: http://giaoduc.net.vn/
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 28
1.1. Khái niệm học kết hợp (Blended Learning – BL)
- Giải pháp tối ưu hoá ra chỉ đơn giản là tích hợp giữa cộng nghệ thời đại mới và
cách học “mặt đối mặt”. Việc lên lớp gặp gỡ bạn bè, thầy cô, có những tiếp xúc trực
tiếp giữa người với người chính là cách cân bằng tốt nhất và là phương pháp hợp lý
nhất để giúp chia đều cơ hội học tập cho tất cả.
Máy tính không và sẽ không bao giờ làm thay được con người
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 29
1.2. Các phương án dạy học kết hợp:
Theo một số nghiên cứu được công bố đã đưa ra bốn mức độ của
sự kết hợp là kết hợp ở mức hoạt động (Activity lever); kết hợp ở
mức độ khóa học (Courrse lever); kết hợp ở mức độ chương trình
(Program lever) và kết hợp ở mức độ thể chế (Institutional lever).
Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học
Nguồn: http://giaoduc.net.vn/
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong
ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
17/10/2014 30
1.3. Vai trò của giáo viên, học sinh trong hình thức
học tập kêt hợp:
- Giáo viên có nhiệm vụ định hướng, hướng dẫn học viên, xây dựng các
nội dung giúp học viên tự truy cập, và quan trọng là dạy cho người học
những kỹ năng quan trọng khi khai thác, xử lý thông tin bao gồm cả
các kỹ năng máy tính cần thiêt.
- Giờ đây, người học không chỉ thu nạp, ghi nhớ thông tin mà còn phải
biêt cách phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiệu quả. Việc
duy trì ý thức kỷ luật và động cơ học tập càng có ý nghĩa hơn đối với
loại hình học tập này
Nguồn: http://giaoduc.net.vn/
4. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG VIỆC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SƯ PHẠM ĐỐI VỚI
MỘT HỆ E-LEARNING THEO NGỮ CẢNH
17/10/2014 31
Về cơ sở vât chất:
- Do đặc điểm của mô hình học tập e-Learning là học tập trực tuyến
nên điều kiện quan trọng cần các trường đáp ứng đó là hệ thống máy
tính, hệ thống internet.
- Một phần quan trọng của hệ thống là trình quản lý việc học tập.
- Một website, một hệ thống học tập, một hệ thống forum để học viên
thực hiện các hoạt động học tập
4. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG VIỆC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SƯ PHẠM ĐỐI VỚI
MỘT HỆ E-LEARNING THEO NGỮ CẢNH
17/10/2014 32
Về giáo viên
- Khi tham gia vào mô hình học tập trực tuyến, giáo viên không còn chỉ
đơn thuần là người cung cấp kiến thức theo kiểu truyền thống, mà bây
giờ giáo viên còn là người định hướng, hỗ trợ cho học sinh.
- Giáo viên cần có những kỹ năng về công nghệ để có thể quản lý sử
dụng hệ thống học tập, tạo các bài giảng trực tuyến, các video trợ giúp,
học sinh. Và hiện nay với sự ra đời của các LMS/LCMS thì việc tạo,
quản lý lớp học, bài học đã trở nên dễ dàng hơn cho giáo iên.
- Cần chuẩn bị các hình thức đánh giá học viên sao cho phù hợp, rõ ràng.
4. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG VIỆC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SƯ PHẠM ĐỐI VỚI
MỘT HỆ E-LEARNING THEO NGỮ CẢNH
17/10/2014 33
Về hoc sinh
- Để có thể học tập tốt và đạt hiệu quả cao trong mô hình đào tạo
e-Learning thì học sinh cần có ý thức học tập, tự giác, kỷ luật
cao.
- Có các kỹ năng về sử dụng máy tính, internet.
- Cần rèn luyện các kỹ năng tự học, học nhóm, hợp tác, tìm
kiếm,...