thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19940/1/... · cho tôi qua từng...
Transcript of thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19940/1/... · cho tôi qua từng...
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA DU LỊCH
------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE
TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Trình độ đào tạo : Đại học
Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành : Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành : Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn
Khóa học : 2016 – 2020
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Như Tuyết
Sinh viên : Trần Thị Anh Thư
MSSV : 16031073
Lơp : DH16DL1
Bà Rịa- Vũng Tàu, tháng 5 năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp
hay gián tiếp. Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất từ đáy lòng đến Ban giám hiệu, Quý thầy cô nhà trường đã luôn hỗ trợ, dùng
những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho tôi vốn kiến thức quý
báu trong suốt gần 4 năm học tập tại trường. Trong khoảng thời gian này, cá nhân tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và chỉ dạy từ các thầy cô và tạo dựng riêng cho
mình hành trang vững chãi để có thể bản lĩnh và đủ tự tin hơn đối mặt với cuộc sống,
môi trường làm việc thực tế.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến giảng viên – cô: Nguyễn Thị Như
Tuyết, về sự hướng dẫn tận tình của cô trong suốt thời gian tôi làm khóa luận tốt
nghiệp – Bài báo cáo cuối cùng của mỗi sinh viên trước khi rời khỏi ghế nhà trường,
cô đã đưa ra những nhận xét, góp ý, chỉ bảo cùng những lời khuyên vô cùng quý giá
cho tôi qua từng buổi họp, từng buổi nói chuyện, giải đáp mọi thắc mắc trong suốt quá
trình khảo sát và hình thành ý tưởng. Không thể phủ nhận rằng, chính những kiến thức
quý báu mà cô đã truyền đạt mỗi ngày trên giảng đường chính là nguồn tư liệu quý báu
để tôi có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, đề tài
này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao hiểu biết của mình,
phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Anh Thư
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH MICE ........................................ 4
1.1. Khái niệm về du lịch MICE ...................................................................................... 4
1.1.1. Meeting .................................................................................................................. 5
1.1.2. Incentive ................................................................................................................ 5
1.1.3. Convention............................................................................................................. 6
1.1.4. Event/ Exhibition ................................................................................................... 6
1.2. Đặc điểm của thị trường MICE ................................................................................ 8
1.3. Vai trò của thị trường du lịch MICE ........................................................................ 9
1.4. Các điều kiện để phát triển du lịch MICE .............................................................. 10
1.4.1. Môi trường ổn định, an toàn, thân thiện .............................................................. 10
1.4.2. Vị trí địa lý thuận lợi, có khí hậu, thời tiết ôn hòa, dễ chịu ................................. 10
1.4.3. Dễ tiếp cận bằng đường hàng không, đường bộ và đường biển .......................... 10
1.4.4. Yêu cầu cao về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội ........................................... 11
1.4.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phù hợp để tổ chức du lịch MICE ..................... 11
1.4.6. Khu vui chơi giải trí và mua sắm, nhà hàng phong phú ...................................... 11
1.4.7. Yêu cầu cao về cảnh quan môi trường ................................................................ 12
1.4.8. Dịch vụ tham quan du lịch đa dạng ..................................................................... 12
1.4.9. Đội ngũ lao động phục vụ du lịch MICE có trình độ cao ................................... 12
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................................... 13
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TỈNH BÀ RỊA –
VŨNG TÀU .................................................................................................................. 14
2.1. Tổng quan về du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....................................................... 14
2.1.1. Lượng khách và doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................... 14
2.1.2. Số lượng các cơ sở lưu trú ................................................................................... 16
2.1.3. Các đơn vị lữ hành và hướng dẫn viên du lịch .................................................... 17
2.1.4. Các dự án du lịch ................................................................................................. 18
iii
2.2. Đặc điểm khách du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................. 198
2.3. Các điều kiện phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...................... 19
2.3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 19
2.3.2. Khí hậu ................................................................................................................ 20
2.3.3. Tình hình chính trị – xã hội ................................................................................. 20
2.3.4. Tài nguyên du lịch: .............................................................................................. 21
2.3.4.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .............................................................................. 21
2.3.4.1.1. Tài nguyên du lịch biển đảo .......................................................................... 21
2.3.4.1.2. Tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng ...................................................................... 21
2.3.4.1.3. Tài nguyên du lịch sinh thái .......................................................................... 22
2.3.4.2. Tài nguyên du lịch văn hóa .............................................................................. 23
2.3.4.2.1. Các di tích Lịch sử - Văn hóa ........................................................................ 23
2.3.4.2.2. Sự đặc sắc của các lễ hội ............................................................................... 24
2.3.4.2.3. Các làng nghề truyền thống ........................................................................... 24
2.3.5. Độc đáo nền ẩm thực ........................................................................................... 25
2.3.6. Giao thông, vận chuyển ....................................................................................... 26
2.3.7. Chính sách hỗ trợ du lịch MICE của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................ 26
2.4. Tình hình du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................. 26
2.5. Các hạn chế phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......................... 28
2.5.1. Các cơ sở lưu trú còn rất ít .................................................................................. 29
2.5.3. Đội ngũ tổ chức, quản lý, nhân viên phục vụ du khách MICE ........................... 34
2.5.4. Mức giá cả sản phẩm du lịch ............................................................................... 35
2.5.5. Các hoạt động và môi trường du lịch .................................................................. 36
2.5.6. Các trung tâm mua sắm và khu vui chơi đạt chuẩn ............................................. 37
Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................... 38
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE
TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................................................................. 39
3.1. Xu hướng phát triển du lịch MICE trên thế giới, khu vực ..................................... 39
3.1.1. Xu hướng phát triển MICE trên thế giới ............................................................. 39
3.2.2. Các phương hướng quy hoạch ............................................................................. 43
3.3. Phân tích SWOT về du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................ 44
3.4. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...... 46
iv
3.4.1. Về phát triển nguồn nhân lực .............................................................................. 47
3.4.2. Về các chính sách đầu tư, nâng cấp: .................................................................... 48
3.3.2.1. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch MICE ............... 48
3.4.2.2. Giải pháp đầu tư xây dựng các khách sạn – nhà hàng, phòng hội nghị, trung
tâm mua sắm và khu vui chơi cao cấp ........................................................................... 49
3.4.3. Về xúc tiến, quảng bá .......................................................................................... 49
3.4.4. Về chính sách bảo vệ sản phẩm và môi trường du lịch ....................................... 50
3.4.4.1. Bảo vệ môi trường du lịch ................................................................................ 50
3.4.4.2. Bảo vệ môi trường cảnh quan, biển đảo ........................................................... 52
3.4.4.3. Bảo tồn và phát triển các sản phẩm, tài nguyên du lịch ................................... 52
3.4.4.4. Công tác bảo vệ môi trường du lịch đối với các doanh nghiệp đang hoạt động
trong lĩnh vực du lịch ..................................................................................................... 52
3.4.4.5. Công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ quan quản lý ................................ 53
3.4.5. Về chính sách giá cả sản phẩm ............................................................................ 53
3.4.6. Về việc xây dựng các sản phẩm du lịch .............................................................. 54
3.4.6.1. Tăng cường củng cố và cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch đã có nhằm
bổ trợ cho hoạt động du lịch MICE ............................................................................... 54
3.4.6.2. Xây dựng các sản phẩm mới và mang tính đặc thù của du lịch Thành phố
nhằm phục vụ khách du lịch MICE ............................................................................... 55
3.4.7. Về cơ chế chính sách ........................................................................................... 55
3.5. Kiến nghị ................................................................................................................ 56
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................................... 57
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 59
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MICE Meetings, Incentives, Conventions and Exhibitions
Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, khen thưởng, sự kiện
BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu
vi
DANH MỤC BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thống kê khối khách sạn 4 – 5 sao tại các thành phố du lịch lớn ............ 29
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng khách sạn 4 - 5 sao trên tổng khách ........................................... 30
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê lượt khách đến và doanh thu du lịch tỉnh BR – VT 2017-2019 ... 15
Bảng 2.2. Số lượng khách sạn từ 1-5 sao và cơ sở lưu trú khác ................................... 16
Bảng 2.3. Số doanh nghiệp lữ hành do Sở du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu quản lý ....... 17
Bảng 2.4. Số lượng hướng dẫn viên du lịch qua các năm ............................................. 17
Bảng 2.5. Bảng thống kê cơ sở lưu trú các Thành phố du lịch lân cận ......................... 30
Bảng 2.6. Bảng thống kê các khách sạn, nhà hàng có khả năng ................................... 32
Bảng 3.1. Bảng phân tích SWOT về phát triển du lịch MICE tại tỉnh BR-VT……….45
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, khen thưởng, sự kiện (Meeting Incentive
Conference Event) hay gọi tắt là MICE là thị trường được đánh giá tạo doanh thu lớn
cho ngành du lịch của một nước, nhờ đối tượng khách nhiều, tập trung và chi tiêu cao.
Theo ước lượng của Viện nghiên cứu phát triển du lịch: “Khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam vì mục đích công việc tăng lên nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng bình
quân là 20%. Một người đi du lịch đến bất cứ một quốc gia với loại hình MICE thì số
tiền họ chi trả cũng cao gấp 4 đến 8 lần so với các chuyến du lịch thông thường năm”.
Do đó, kinh doanh du lịch MICE là một đóng góp quan trọng vào ngân sách của quốc
gia.
Du lịch MICE đã được các nhà tổ chức du lịch của các nước trên thế giới quan tâm
đặc biệt, vì nó không chỉ đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn, mà còn tạo ra nhiều việc làm
và tạo sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia. Ngoài ra, MICE còn kích thích sự phát
triển của hệ thống khách sạn, trung tâm hội nghị, nhà hàng và thương mại, làm nên
động lực thúc đẩy hệ thống cơ sở vật chất của khu vực và sự phát triển không ngừng
của xã hội.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BR – VT) có đầy đủ các điều kiện phát triển dịch vụ, du
lịch MICE: Vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu ôn hoà, sự cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du khách đang ngày càng được đầu tư, đã góp phần
làm cho tỉnh trở thành "Ðiểm đến không thể bỏ lỡ", thu hút du khách du lịch trong và
ngoài nước.
Chính vì nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng trong sự phát triển du lịch của địa
phương, người viết quyết định chọn đề tài “Các giải pháp đẩy mạnh phát triển du
lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” nhằm đưa ra những kiến nghị cũng như
nguyện vọng, đóng góp suy nghĩ của bản thân để du lịch MICE tại tỉnh BR – VT có
thể có những bước tiến vượt bậc.
2. Mục tiêu nghiên cứu và Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề ra các giải pháp cụ thể và có tính thực tiễn nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch
MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tiến hành giải quyết một số nhiệm
vụ sau đây:
- Nghiên cứu tổng quan về du lịch MICE bao gồm hệ thống các cơ sở lý luận.
- Nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về du lịch MICE
- Hoạt động du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm thực trạng và các
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển du
lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Về không gian: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Về thời gian: Để đảm bảo tính chính xác cùng các số liệu thống kê mới nhất, tác giả
chỉ thu thập và sử dụng số liệu thống kê các kết quả đạt được cũng như hoạt động phát
triển du lịch trên địa bàn trong khoảng thời gian từ tháng 01/2018 đến cuối tháng
12/2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể nghiên cứu đề tài này một cách bao quát tốt nhất, tác giả dựa trên cơ sở lý
luận về du lịch và du lịch MICE. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng kết hợp những phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá: Vận dụng những kiến thức đã học trên giảng đường
liên quan đến du lịch cùng quan sát thực tế, đánh giá và đưa ra những giải pháp hiệu
quả hơn.
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Phương pháp này cho phép kế thừa,
tích lũy thành tựu của quá khứ. Đây là phương pháp được sử dụng hầu như xuyên suốt
trong đề tài, bao gồm hai giai đoạn: thu thập tài liệu và xử lý tài liệu. Nguồn tài liệu sử
dụng trong đề tài có thể gồm các dạng: các văn bản báo cáo hoạt động, số liệu thống
kê từ các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch trung ương và địa phương, một số đề tài
nghiên cứu khoa học, luận văn.
3
- Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thống kê,
phân tích các số liệu liên quan như số lượng khách, doanh thu từ hoạt động du lịch để
làm dẫn chứng thuyết phục cho các nhận định của tác giả.
6. Bố cục của bài báo cáo khóa luận
Để có thể trình bày đầy đủ và chi tiết những đánh giá cũng như việc đề xuất các giải
pháp đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại tỉnh BR-VT, tác giả chia bố cục phần nội
dung nghiên cứu đề tài thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1. Các cơ sở lý luận về du lịch MICE
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 3. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
4
Chương 1.
CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH MICE
1.1. Khái niệm về du lịch MICE
Hiện nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội
và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Có rất nhiều loại hình du lịch khác nhau để
thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con người. Nổi bật trong đó là loại hình du lịch
hội nghị, hội thảo (MICE). Cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
thuật ngữ này. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra khái niệm MICE là hết sức cần thiết.
MICE là tên ghép của bốn chữ cái đầu của các từ chuyên biệt: Meeting (hội nghị),
Incentive (khuyến thưởng), Convention (hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Đã có
nhiều tác giả và nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm khác nhau về du lịch MICE. Sau
đây, người viết xin được viện dẫn một số khái niệm:
Theo tác giả Nguyễn Vũ Hà, công tác tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội: “Du lịch
MICE là một loại hình du lịch tổng hợp, chuyên kinh doanh các chương trình du lịch
kết hợp với việc tham gia hoạt động hội họp, hội nghị, triển lãm... nhằm mục đích ưu
đãi, khen thưởng cho du khách” [Trích trong “Tạp chí du lịch Việt Nam”, số 11, trang
50-51].
Theo TS. Phùng Đức Vinh – Trưởng khoa khoa Du lịch trường Đại học Bà Rịa –
Vũng Tàu : “Du lịch MICE là loại hình du lịch kinh doanh du lịch kết hợp với việc cá
nhân hay các tổ chức tham dự các hội nghị (Meetings), tham gia các chương trình
khuyến mãi, khen thưởng (Incentives), dự hội thảo (Conferences/Conventions) và tham
gia vào các cuộc triển lãm, các sự kiện (Exhibitions/Events) về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.” [Trích trong “Tạp chí du lịch Việt Nam”, số 5, trang 49-50].
Theo Hiệp hội Hội nghị và Đại hội quốc tế (ICCA), du lịch MICE có thể được hiểu
là một loại hình du lịch đặc biệt nhằm khai thác những thế mạnh của một nhóm đối
tượng khách du lịch có tiềm năng lớn đó là đối tượng khách kinh doanh, khách tham
gia vào các hội nghị, hội thảo, du lịch khen thưởng, các cuộc triển lãm quốc tế trong
nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.
Từ những quan điểm của các tác giả nêu trên, có thể hiểu một cách chung nhất về
du lịch MICE như sau: Du lịch MICE là một loại hình du lịch kết hợp các hoạt động
gặp gỡ, hội nghị, hội thảo, khen thưởng, triển lãm, sự kiện với hoạt động tham quan
5
du lịch, vui chơi, giải trí, tiêu dùng dịch vụ du lịch tại nơi đến của du khách; trong đó
các hoạt động gặp gỡ, hội nghị, hội thảo, khen thưởng, triển lãm, sự kiện là các hoạt
động chính/chủ yếu.
MICE (Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, khen thưởng, sự kiện) được đánh giá là
loại hình du lịch mang lại giá trị doanh thu cao gấp nhiều lần du lịch thông thường.
Theo Hiệp hội các Cục phụ trách khách tham quan và hội nghị Châu Á (AACVB -
The Asian Association of Conventice and Visitor Bureans), thì MICE bao gồm các
loại hình sau:
1.1.1. Meeting
Là các cuộc họp được tổ chức bởi một tổ chức hoặc bởi các cá nhân, trong đó họ
cùng nhau thảo luận về một số vấn đề. Hội họp là những sự kiện mà các thành viên
tham dự cùng thảo luận một vấn đề quan tâm cần được chia sẻ có thể là lĩnh vực
thương mại hoặc phi thương mại. Các cuộc hội họp được chia làm hai loại:
- Cuộc hội họp giữa các công ty với nhau (Association meetings): Là hoạt động
gặp gỡ, giao lưu và trao đổi thông tin giữa những người có cùng mối quan tâm hoặc
cùng nghề nghiệp như nhà thiết kế sản phẩm, nhà cung ứng, các thành viên của các tổ
chức quốc tế. Association Meeting có quy mô khoảng 50 – 200 người tham dự, được
tổ chức trong 4 – 5 ngày.
- Các cuộc họp giữa các thành viên trong một công ty (Coporate meetings): Là
loại hình có quy mô nhỏ hơn Association Meeting, bao gồm:
+ Internal Meeting: Hoạt động hội thảo nhằm khen thưởng hoặc trao đổi thông
tin giữa những người trong cùng một tổ chức hoặc trong nội bộ công ty.
+ External Meeting: Hoạt động hội thảo nhằm trao đổi về việc hợp tác, đầu tư và
các phát minh mới giữa 2 hay nhiều công ty với nhau.
1.1.2. Incentive
Du lịch khuyến thưởng là loại hình kết hợp mang tính kinh doanh và thư giãn, được
sử dụng như là một phần thưởng cho những cá nhân xuất sắc tại nơi làm việc. Qua đó
động viên tinh thần, thúc đẩy sự gắn bó, đoàn kết giữa cá nhân với cá nhân, và giữa
các cá nhân với tổ chức.
Về bản chất, Incentive được xem như những cuộc họp nhưng mục đích của nó thì
khác so với Meeting, Incentive thường được tổ chức:
6
- Nhằm tập hợp những lực lượng bán hàng mạnh nhất để thảo luận những chiến
lược trong tương lai.
- Liên kết các nhà quản lý cấp cao với các lực lượng hàng đầu trong bán hàng
trong môi trường làm việc bên ngoài.
- Nhằm mục đích tuyên dương nhân viên nhân viên xuất sắc, khen thưởng các đại
lý bán hàng vượt chỉ tiêu.
- Nội dung của một chương trình Incentive tour thường là các hoạt động mang
tính tập thể.
- Quy mô của một Incentive tour thường có khoảng 100 – 150 người tham dự.
Một số tour du lịch Incentive có thể kể đến như: du lịch học sinh, sinh viên theo lớp,
khoa, trường, chương trình tập huấn, tổ chức dã ngoại cho các cán bộ đoàn thể, tổ chức
xã hội…
1.1.3. Convention
Là hình thức du lịch kết hợp với các hoạt động hội nghị, hội thảo nhằm trao đổi
thông tin giữa các chuyên gia có trình độ ngang hàng với nhau. Loại hình du lịch
MICE này thường được tổ chức trước thềm các sự kiện lớn cấp quốc gia hay quốc tế
có quy mô người tham dự từ 300 đến 1500 người. Convention tour gồm 2 loại:
- Bid to host a convention: Là hội nghị được nước chủ nhà đăng cai tổ chức, các
quốc gia khác gửi đại diện tham dự.
- Convention organized by members: Là hội nghị được tổ chức luân phiên ở các
nước.
Hình thức hội họp này có quy mô lớn hơn so với meeting hay incentive. Các cuộc
hội họp này được tổ chức bởi những tổ chức quốc tế và quy tụ nhiều thành viên tham
dự hơn (thường được gọi là các cuộc hội thảo).
1.1.4. Event/ Exhibition
Triển lãm được xem là một phần của ngành du lịch MICE vì chúng thu hút du
khách là những người tham gia và tham quan. Nó tạo ra một nhu cầu cao về dịch vụ du
lịch, về vấn đề ăn ở. Đây là một hình thức của MICE mà qua đó nó thu hút được sự
chú ý của khách nước ngoài. Vì vậy hình ảnh của đất nước và con người quốc gia đó
sẽ được biết đến nhiều hơn.
7
Nói cách khác, Exhibition tour là loại hình MICE kết hợp du lịch với hoạt động giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ cho đối tượng/ thị trường mục tiêu, qua đó quảng bá rộng rãi
hơn đến toàn bộ công chúng. Exhibition tour gồm 2 loại:
- Trade Show (triển lãm thương mại): Là triển lãm được tổ chức đặc biệt cho các
tổ chức kinh doanh nhằm buôn bán và thu lợi nhuận. Bên cạnh đó, các tổ chức kinh
doanh, nhân viên, khách hàng tương xứng cũng có cơ hội trao đổi với nhau về những
sản phẩm mới, đồng thời các tổ chức kinh doanh cũng tán thành ủng hộ một quỹ hỗ
trợ.
- Consumer Show (triển lãm dành cho người tiêu dùng): Là một cuộc triển lãm
nhằm giới thiệu cho người tiêu dùng sản phảm, hàng hoá cũng như lợi ích khi sử dụng
các sản phẩm, hàng hoá đó.
Event tour là hoạt động tổ chức các chương trình nhằm thu hút sự chú ý, quan tâm
của nhiều đối tượng khác nhau, để quảng bá, xúc tiến hay tôn vinh một giá trị nào đó.
Quy mô và tầm cỡ của Event tour không có sự cố định. Những hoạt động tiêu biểu có
thể kể đến gồm: các chương trình liên hoan, hội thi, chương trình năm du lịch…
Loại hình tổ chức theo Event/ Exhibition bao gồm hai hình thức sau:
- Coporate event/ exhibition là hình thức hội họp nhằm mục đích công nhận,
tuyên dương thành tích của nhân viên hay trình bày sản phẩm.
- Special event/ exhibition là hình thức đặc biệt vì quy mô của nó thu hút rất
nhiều báo, đài cũng như các phương tiện truyền thông khác và đây chính là các cuộc
triển lãm.
Có thể khẳng định rằng, MICE là loại hình du lịch có tiềm năng lớn đối với các
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi phát triển thành công loại
hình du lịch MICE, mỗi quốc gia không chỉ nhận được lợi ích cho ngành du lịch mà
còn cho cả ngành thương mại, tác động rất lớn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước
nhà.
MICE là loại hình du lịch đã được rất nhiều nước đẩy mạnh phát triển, vì giá trị của
loại dịch vụ này lớn hơn rất nhiều so với du lịch cá nhân hay du lịch thông thường.
Ngày nay, MICE được xem là sản phẩm du lịch tổng hợp của những sản phẩm du lịch
đơn lẻ kết hợp với sự tổ chức và hạ tầng cơ sở nhất định.
Hội họp, khen thưởng, hội nghị, hay triển lãm là những sự kiện luôn xảy ra và được
biết đến từ rất lâu, nó quy tụ lượng khách đông cũng như sự di chuyển của khách từ
8
nơi này sang nơi khác, do đó luôn tạo rất nhiều cơ hội cho các công ty kinh doanh du
lịch như: các cơ sở lưu trú, công ty lữ hành, dịch vụ ăn uống, mua sắm và vui chơi.
Có thể nhận thấy rằng, đã có rất nhiều quốc gia hiểu được lợi ích của MICE, từ đó
tận dụng hiệu quả, tối đa cơ hội, những điểm mạnh của mình và đã đạt được rất nhiều
thành tựu rực rỡ, đem đến nguồn doanh thu đáng ngưỡng mộ cho các quốc gia trên thế
giới, như: Thái Lan, Hồng Kông…
Thị trường du lịch MICE là phân khúc rất tiềm năng mà Việt Nam có thể khai thác
và là một trong những mục tiêu của chiến lược phát triển ngành du lịch Việt
Nam. Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có lợi thế
cạnh tranh trong việc thu hút khách MICE bởi nhiều có nhiều tiềm năng và lợi thế nổi
bật. Do đó, MICE Việt Nam đang dần dần phát huy năng lực và sẽ khẳng định vị thế
của mình trong tương lai.
1.2. Đặc điểm của thị trường MICE
Mục đích chính của việc tổ chức du lịch MICE chính là để các công ty, doanh
nghiệp có cơ hội giao lưu, gặp gỡ, tìm kiếm các khách hàng, đối tác mục tiêu nhằm
phát triển thị trường và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Du lịch MICE là hình thức du lịch đẳng cấp với những đặc trưng nổi bật như:
- Thời gian: MICE tour tùy theo yêu cầu của đơn vị tổ chức có thể diễn ra vào
bất cứ thời điểm nào trong năm.
- Địa điểm tổ chức: Với tính chất đặc biệt cùng với những yêu cầu hoàn hảo từ
khách sạn lưu trú sang trọng, dịch vụ ăn uống tốt, thái độ phục vụ chuyên nghiệp… địa
điểm tổ chức du lịch MICE thường được diễn ra ở các khách sạn, resort đẳng cấp từ 3
– 5 sao hoặc các trung tâm tổ chức hội nghị lớn.
- Đối tượng tham dự: Đa phần là quan chức, những người có địa vị, có tiếng nói
trong một ngành nghề, lĩnh vực nào đó. Họ cũng là người có thu nhập và khả năng chi
trả cao.
- Dịch vụ sử dụng: Đây là loại hình du lịch cao cấp dành riêng cho khách hàng
thu nhập cao, do đó chất lượng các dịch vụ cung ứng trong tour du lịch MICE đòi hỏi
sự hoàn hảo tuyệt đối. Ngoài các hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo trong tour,
chương trình du lịch MICE còn tập hợp rất nhiều các hoạt động khác nhau như nghỉ
dưỡng, vui chơi, giải trí… do đó đơn vị tổ chức phải biết cách thỏa mãn tối đa nhu cầu
sử dụng của khách tham dự.
9
- Du lịch MICE không có tính mùa vụ rõ rệt, diễn ra quanh năm.
1.3. Vai trò của thị trường du lịch MICE
- Đóng góp của du lịch MICE về kinh tế:
+ Hoạt động MICE góp phần nâng cao thu nhập và mức sống cho cộng đồng địa
phương.
+ Tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần nâng cao sản lượng và thu nhập
quốc dân.
+ Tận dụng được các cơ sở hạ tầng sẵn có và thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng
mới, hiện đại.
- Tác động về chính trị:
+ MICE góp phần quảng bá hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế. Từ đó, thu hút
bạn bè năm châu đến và tìm hiểu đất nước.
+ MICE đóng góp tích cực vào hoạt động đối ngoại và quan hệ giữa quốc gia chủ
nhà với các nước trên thế giới.
+ Thông qua MICE, nước chủ nhà có thể gia tăng uy tín trên trường quốc tế, thúc
đẩy hợp tác. Từ đó góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực và trên
thế giới. Việc tổ chức thành công những sự kiện lớn sẽ góp phần làm nổi bật vai trò, vị
thế của một nước, quốc gia trên trường quốc tế cũng như khu vực.
- Đóng góp về văn hóa, xã hội, môi trường: Hoạt động MICE làm đa dạng các
hoạt động giáo dục, văn hoá, góp phần tôn vinh, nâng cao lòng tự hào dân tộc thông
qua việc tổ chức các sự kiện, lễ hội quan trọng và nổi bật mang tính truyền thống tại
quê hương mình.
- Đóng góp đối với ngành Du lịch:
+ Trong số các loại hình du lịch, MICE là hoạt động ít bị tác động bởi tính mùa
vụ trong du lịch. Hơn thế nữa, MICE là giải pháp hiệu quả nhất để khắc phục tình
trạng mùa vụ trong kinh doanh du lịch. Đặc biệt đối với các điểm du lịch có tính thời
vụ do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết.
+ Việc xây dựng kế hoạch đăng cai tổ chức các sự kiện MICE vào thời gian thấp
mùa sẽ tạo điều kiện cho hoạt động du lịch tại điểm đến luôn được điều hòa vào tất cả
các thời gian trong năm.
- Kích thích, tác động đến các nhà đầu tư:
10
+ Để phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, các quốc gia cẩn nhiều vốn
để xây dựng cơ sờ hạ tầng như hệ thống giao thòng, phương tiện vận chuyển, thông tin
liên lạc và cơ sở vật chất chuyên ngành cho du lịch như khách sạn. khu vui chơi giải
trí...
+ Vì vậy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền
kinh tế, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất cho ngành du lịch là cần thiết và phù hợp
cho cả hai bên. Đặc biệt là thu hút các chủ đầu tư và tạo sự hấp dẫn cho họ tập trung
khai thác ngành du lịch. Từ đó, làm tăng nguồn thu của quốc gia, thu nhập xã hội tăng
lên, tạo cho người dân cơ hội có việc làm và điều kiện để chi tiêu cho du lịch nhiều
hơn, hiệu quả hơn.
1.4. Các điều kiện để phát triển du lịch MICE
1.4.1. Môi trường ổn định, an toàn, thân thiện
- Kinh doanh loại hình du lịch MICE cần phải có một môi trường ổn định về
chính trị cũng như sự ổn định về giá trị của đồng tiền. Đồng thời, môi trường đó phải
năng động, độc lập, đáng tin cậy và đa dạng về văn hoá.
- Ngoài ra, cộng đồng dân cư phải có thái độ, cử chỉ, thân thiện và có khả năng
ngoại ngữ để giao tiếp. Bên cạnh đó, các cuộc họp, hội nghị và sự kiện cần được tổ
chức với yêu cầu an ninh, an toàn cao, đặc biệt là các cuộc họp của các nguyên thủ
quốc gia và các cuộc họp có tính quốc tế.
1.4.2. Vị trí địa lý thuận lợi, có khí hậu, thời tiết ôn hòa, dễ chịu
Địa điểm phát triển du lịch MICE thường ở vị trí cửa ngõ, trung tâm, từ đó có thể
lan tỏa ra các vùng khác trong quốc gia hoặc trong khu vực và trên thế giới. Những địa
điểm có điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết quá khắc nghiệt cũng không phù hợp để
phát triển loại hình du lịch này.
1.4.3. Dễ tiếp cận bằng đường hàng không, đường bộ và đường biển
- Có sân bay quốc tế và nội địa hiện đại, có đủ khả năng đón các đoàn khách lớn,
thủ tục xuất nhập cảnh và hải quan nhanh chóng, có nhiều hãng hàng không quốc tế
lớn hoạt động để từ đó bay trực tiếp hoặc nối chuyến đến các vùng trong quốc gia và
các khu vực trên khắp thế giới.
- Việc tiếp cận điểm du lịch MICE bằng đường bộ, đường biển cũng là những
yêu cầu quan trọng trong việc thu hút khách MICE vì du khách có thể lựa chọn
11
phương tiện đi lại phù hợp với mình hoặc sử dụng phương tiện này để tham quan các
điểm du lịch lân cận.
1.4.4. Yêu cầu cao về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội
- Các điểm phát triển du lịch MICE phải có cơ sở hạ tầng hiện đại như hệ thống
đường bộ thông thoáng, sạch sẽ, tránh hiện tượng kẹt xe, tắc đường và có hệ thống
điện, nước đầy đủ.
- Các dịch vụ về bưu chính viễn thông như điện thoại, mạng internet, dịch vụ
ngân hàng, hàng không, bảo hiểm, nơi đậu xe… là rất cần thiết và không thể thiếu khi
tổ chức loại hình du lịch MICE bởi khác với khách du lịch thông thường, yêu cầu đối
với các dịch vụ này của khách du lịch MICE là rất cao.
1.4.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phù hợp để tổ chức du lịch MICE
- Do yêu cầu thoả mãn các dịch vụ phục vụ cho hoạt động hội họp, hội thảo, tổ
chức các sự kiện nên yêu cầu quan trọng đầu tiên là nơi tiến hành du lịch MICE phải
có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tốt bao gồm:
+ Số lượng cơ sở lưu trú du lịch nhiều, đa dạng, đặc biệt là hệ thống khách sạn từ
3-5 sao với chất lượng dịch vụ tốt có thể đáp ứng những đoàn khách lớn lên đến hàng
nghìn người.
+ Số lượng phòng hội nghị, hội thảo đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các phòng hội nghị,
hội thảo phải có không gian rộng, vừa sức chứa khách, trang bị những thiết bị cần thiết
để tổ chức hoạt động hội nghị như màn hình, máy chiếu, đường truyền internet, hệ
thống míc, tai nghe...
1.4.6. Khu vui chơi giải trí và mua sắm, nhà hàng phong phú
- Do đặc điểm của công việc, khách du lịch sử dụng loại hình du lịch MICE
thường có nhu cầu vui chơi, giải trí để thư giãn trong thời gian rảnh rỗi giữa các phiên
họp và mua sắm hàng lưu niệm, vì vậy đây là yêu cầu rất cần thiết đối với những khu
vực sẽ phát triển loại hình du lịch này.
- Những nơi không có các khu vui chơi giải trí cao cấp và khu thương mại với
các hàng lưu niệm chất lượng cao thường không thích hợp để tổ chức loại hình du lịch
này. Điều này lý giải tại sao hiện nay du lịch MICE thường phát triển gắn với các
trung tâm đô thị lớn, hiện đại.
- Ngoài ra, việc có các nhà hàng đa dạng, cao cấp với ẩm thực của nhiều nước
khác nhau cũng là một yếu tố thu hút khách MICE vì họ cũng có nhu cầu thưởng thức
12
các món ăn ngon để phục vụ sở thích, giải trí hoặc gặp gỡ đối tác sau những giờ họp,
triển lãm căng thẳng, mệt mỏi.
1.4.7. Yêu cầu cao về cảnh quan môi trường
- Là những khách du lịch cao cấp, khách du lịch MICE luôn có yêu cầu cao về
cảnh quan môi trường nơi diễn ra hoạt động du lịch đặc thù này. Chính vì vậy những
địa điểm đạt yêu cầu cơ bản về cơ sở vật chất kỹ thuật, an ninh, an toàn song có cảnh
quan và môi trường thiếu hấp dẫn, không đảm bảo thường không nằm trong danh sách
ưu tiên lựa chọn.
- Thực tế cho thấy những khu du lịch/khách sạn cao cấp ở những nơi có cảnh
quan đẹp, môi trường trong lành luôn được chọn để tổ chức hoạt động MICE, đặc biệt
trong trường hợp các hoạt động có tính quốc tế. Bên cạnh môi trường tự nhiên, khách
du lịch MICE còn có yêu cầu cao về môi trường xã hội như thái độ ứng xử thân thiện,
văn minh của cộng đồng dân cư đối với khách du lịch.
1.4.8. Dịch vụ tham quan du lịch đa dạng
- Vị trí của điểm tổ chức hoạt động hội nghị hội thảo, triển lãm gần với các địa
điểm tham quan du lịch là rất quan trọng. Các sản phẩm du lịch tại các địa điểm phụ
cận (thường có khoảng cách đi lại trong ngày) có vai trò bổ sung và không thể thiếu
trong một sản phẩm du lịch MICE trọn gói.
- Đối với du lịch hội nghị, triển lãm, Ban tổ chức thường sắp xếp 1-2 buổi tham
quan sau khi kết thúc hội nghị nên nhu cầu tham quan các điểm du lịch gần là rất cần
thiết. Bên cạnh đó, khách du lịch MICE thường có người thân đi cùng nên họ thường
lựa chọn những địa điểm có hoặc gần những địa danh du lịch nổi tiếng để người thân
có thể đi du lịch trong thời gian họ bận họp hoặc dự triển lãm.
1.4.9. Đội ngũ lao động phục vụ du lịch MICE có trình độ cao
- Là loại hình du lịch với đối tượng khách cao cấp, du khách MICE đòi hỏi chất
lượng dịch vụ rất cao và có những yêu cầu khó tính. Đội ngũ lao động làm việc trong
lĩnh vực du lịch MICE từ nhân viên quản lý đến nhân viên phục vụ trực tiếp như
hướng dẫn viên, lái xe, lễ tân… phải có trình độ cao, thái độ làm việc chuyên nghiệp.
- Nhân viên quản lý, xây dựng chương trình MICE trọn gói phải có kinh nghiệm,
kiến thức và nhanh nhạy trong việc xử lý tình huống, đảm bảo quá trình phục vụ
không xảy ra sai sót. Đội ngũ phục vụ trực tiếp tại khách sạn, hội nghị, hội thảo cũng
phải là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và ngoại ngữ tốt bởi khách
13
hàng MICE thường kỹ tính và không cho phép xảy ra sơ sót trong quá trình tổ chức,
đặc biệt là những hoạt động có tính quốc tế. Đặc biệt, đội ngũ hướng dẫn viên, phiên
dịch viên phải có trình độ chuyên nghiệp, giỏi nghề.
Tiểu kết Chương 1
Du lịch MICE là loại hình du lịch kết hợp, thường đi thành đoàn lớn, lên kế hoạch
từ trước nhằm thực hiện một mục đích riêng biệt. Du lịch MICE gồm các phân khúc
chính: hội nghị, hội thảo, du lịch khen thưởng và triển lãm.
Du lịch MICE có nhiều tác động tích cực trực tiếp và gián tiếp lên mọi mặt của đời
sống xã hội từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội. Đặc biệt, hiện nay, Du lịch MICE
được xem như nhân tố xúc tác, bổ trợ các ngành kinh tế ưu tiên trong nước phát triển.
Một địa điểm để phát triển du lịch MICE ngoài việc đáp ứng các điều kiện của một
điểm du lịch thông thường còn phải thỏa mãn những điều kiện của phát triển du lịch
MICE đặc biệt về vị trí địa lý, đầu mối giao thông, trung tâm kinh tế thương mại…
14
Chương 2.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE
TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1. Tổng quan về du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Về lĩnh vực du lịch, tỉnh BR-VT là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của
cả nước. Nhiều năm qua, BR-VT trở thành điểm đến của du khách trong và ngoài nước
nhờ điểm đến hấp dẫn, cơ sở hạ tầng phát triển, chất lượng dịch vụ ngày càng được
nâng cao… Hàng loạt bãi tắm, các resort cao cấp mọc khắp các bờ biển hoạt động rất
hiệu quả, thu hút hàng triệu lượt khách mỗi năm.
Xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, Đảng bộ tỉnh BR-VT đã và đang tập
trung nhiều giải pháp để phát triển. Ông Nguyễn Văn Trình, nguyên Chủ tịch UBND
tỉnh BR-VT, cho biết: “Để phát triển ngành du lịch trong thời gian tới, hiện tại tỉnh đã
kêu gọi các nhà đầu tư có đẳng cấp quốc tế đủ năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển
các dự án du lịch lớn, chất lượng cao, có tác dụng thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
Chúng tôi đang tập trung để phát triển khu du lịch Paradise, dự án Atlantis (thành phố
Vũng Tàu), dự án vườn thú hoang dã Safari (huyện Xuyên Mộc)…Cùng với đó kêu gọi
đầu tư các trung tâm mua sắm cao cấp… xây dựng các sản phẩm du lịch mới, lạ,
mang đặc trưng của tỉnh để đáp ứng nhu cầu của du khách”.
Hiện tại, ngành du lịch tỉnh BR-VT cũng đã gặt hái được rất nhiều thành quả đáng
tuyên dương, thể hiện sự cố gắng nỗ lực của chính quyền và cộng đồng người dân sinh
sống trên địa bàn.
2.1.1. Lượng khách và doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Những năm gần đây thương hiệu du lịch Vũng Tàu được lan tỏa, nhận được nhiều
lời khen ngợi của du khách trong và ngoài nước không chỉ về danh lam thắng cảnh,
công tác bảo vệ môi trường được thực hiện tốt mà còn thể hiện ở chất lượng dịch vụ,
cơ sở lưu trú, sự thân thiện của nhân dân, môi trường xanh – sạch – đẹp. Hàng năm
bình quân Thành phố đón gần 6 triệu du khách, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng
12%, tỷ lệ khách bình quân hàng năm tăng từ 15 – 18%, khẳng định sức hút của Vũng
Tàu đối với du khách.
Theo thống kê mới nhất vào năm 2019, Sở Du lịch tỉnh BR-VT đã tính toán được số
lượng khách mà toàn tỉnh đón và phục vụ vào 3 tháng đầu năm 2019 khoảng
15
3.075.000 lượt khách, tăng 28% so với cùng kỳ. Trong đó khách lưu trú tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đạt khoảng 1.01 triệu lượt, đạt 28,62 % kế hoạch
năm; tăng 16,2 % so với cùng kỳ. Riêng khách quốc tế lưu trú đón khoảng 130.400
lượt, đạt đạt 26,5 % kế hoạch năm; tăng 17% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu từ hoạt
động du lịch quý I đạt khoảng 2.847 tỷ đồng. Trong đó doanh thu từ dịch vụ lưu trú du
lịch đạt khoảng 1.409 tỷ đồng đạt 26,93 % kế hoạch năm tăng 16,4% so cùng kỳ.
Đến 6 tháng đầu năm 2019, số liệu thống kê lại thay đổi khi toàn tỉnh đón và phục
vụ khoảng 8,46 triệu lượt, tăng 29,22% so với cùng kỳ, trong đó khách lưu trú đạt 2,1
triệu lượt (tăng 14,55% so với cùng kỳ). Tổng doanh thu du lịch đạt 8.646 tỷ đồng,
tăng 17,79% so với cùng kỳ. Riêng doanh thu từ dịch vụ lưu trú đạt 2.910 tỷ đồng,
tăng 16,44% so với cùng kỳ.
Tại Vũng Tàu, khách du lịch ngày càng tăng và 9 tháng đầu năm 2019, Thành phố
đã đón và phục vụ hơn 4 triệu lượt khách đến vui chơi giải trí, tham quan, trong đó
khách quốc tế chiếm khoảng 12%.
Bảng 2.1. Thống kê lượt khách đến và doanh thu du lịch tỉnh BR – VT năm
2017-2019
Thời gian Tổng lượt khách đến Tổng lượt
khách lưu trú
Doanh thu từ
dịch vụ lưu trú
Doanh thu
đạt được
Năm 2017 Không có thống kê 2,79 triệu lượt 1.781 tỷ đồng 12.400 tỷ đồng
Năm 2018 13,5 triệu lượt 3,1 triệu lượt 2.353 tỷ đồng 14.200 tỷ đồng
Năm 2019 15,55 triệu lượt 3,71 triệu lượt 5.326 tỷ đồng 16.550 tỷ đồng
(Nguồn: Sở du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2019)
Theo thống kê của Sở Du lịch tỉnh năm 2019, về kinh doanh:
+ Tổng lượt khách du lịch ước khoảng 15,55 triệu lượt, tăng 15,19% so với cùng
kỳ, ước đạt 100,32% kế hoạch năm. Trong đó, lượt khách lưu trú tại các cơ sở lưu trú
du lịch ước khoảng 3,71 triệu lượt, tăng 19,68% so với cùng kỳ, đạt 105,1% kế hoạch
năm. Riêng khách quốc tế lưu trú ước khoảng 500 ngàn lượt, tăng 17,92% so với cùng
kỳ, ước đạt 102,67% kế hoạch năm.
16
+ Tổng doanh thu từ khách du lịch trong năm ước khoảng 16.550 tỷ đồng, tăng
16,16% so với cùng kỳ, ước đạt 100,18% kế hoạch năm (doanh thu từ các cơ sở dịch
vụ lưu trú du lịch đạt khoảng 5.362 tỷ đồng, tăng 17,85% so với cùng kỳ, ước đạt
102,47% kế hoạch năm).
So với năm 2018, BR – VT đón hơn 13,5 triệu lượt khách, năm 2019 là hơn 15,55
triệu lượt. Doanh thu từ du lịch cũng không ngừng tăng trưởng, năm 2018 là hơn
14.200 tỷ đồng và năm 2019 đạt hơn 16.550 tỷ đồng.
2.1.2. Số lượng các cơ sở lưu trú
Năm 2019, Hiệp hội du lịch tỉnh BR-VT đã phối hợp cùng Sở du lịch tiến hành thẩm
định và ra quyết định công nhận hạng cho 20 khách sạn gồm: 03 khách sạn 03 sao, 05
khách sạn 02 sao và 12 khách sạn 01 sao.
Bảng 2.2. Số lượng khách sạn từ 1-5 sao và cơ sở lưu trú khác
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Năm
Số cơ sở Hạng 2014 2015 2016 2017 2018 2019
1 sao 60 73 83 120 104 108
2 sao 38 45 54 56 43 49
3 sao 19 20 20 20 23 24
4 sao 13 15 16 16 16 16
5 sao 3 3 4 4 4 4
Tổng cơ sở lưu trú đã được xếp hạng từ 1-5sao 136 156 177 216 190 201
Biệt thự, căn hộ cao cấp 3 3 3 1
Nhà nghỉ 64 96 96 271
Tổng biệt thự, căn hộ, nhà nghỉ 67 99 99 272 269 269
Tổng 203 255 276 488 459 470
(Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2019)
17
Theo báo cáo thống kê của Hiệp hội du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019, tính
đến nay, toàn tỉnh hiện có trên 1.500 cơ sở lưu trú kinh doanh phục vụ khách du lịch
trên 15.000 phòng. Trong đó, số cơ sở lưu trú được phân loại xếp hạng từ 1 đến 5 sao
là 201 (gồm: 04 khách sạn 5 sao, 16 khách sạn 4 sao, 24 khách sạn 3 sao, 49 khách sạn
2 sao, 108 khách sạn 1 sao, với tổng số phòng đã được phân loại, xếp hạng (1-5 sao) là
10.142 phòng và 270 cơ sở với 2.609 phòng đã được xếp hạng đạt tiêu chuẩn kinh
doanh lưu trú du lịch.
2.1.3. Các đơn vị lữ hành và hướng dẫn viên du lịch
Theo báo cáo thống kê mới nhất của Hiệp hội du lịch tỉnh BR-VT, hiện tại, tỉnh có
tổng số đơn vị hoạt động lữ hành là 39 đơn vị, trong đó có 17 đơn vị lữ hành quốc tế,
22 đơn vị lữ hành nội địa. Toàn tỉnh có 91 thẻ hướng dẫn viên du lịch đang hoạt động,
trong đó có 35 thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, 56 thẻ hướng dẫn viên du lịch nội
địa. Các con số này cũng tăng dần đều qua các năm khi mà ngành du lịch đang từng
ngày được chú trọng đẩy mạnh phát triển.
Bảng 2.3. Số doanh nghiệp lữ hành do Sở du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu quản lý
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Năm
Loại hình
2017 2018 2019
Lữ hành quốc tế 14 15 17
Lữ hành nội địa 16 19 22
Tổng số 30 34 39
(Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2019)
Bảng 2.4. Số lượng hương dẫn viên du lịch qua các năm
Đơn vị tính: Người
(Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2019)
Năm
2017
2018
2019 Số lượng
HDV Quốc tế 25 29 35
HDV Nội địa 47 58 56
Tổng cộng 72 87 91
18
2.1.4. Các dự án du lịch
Trong năm 2019, Ban chấp hành Hiệp hội du lịch tỉnh đã tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm: Tập trung tăng cường liên kết giữa các thành viên trong Hiệp hội;
chia sẻ, tháo gỡ khó khăn về vấn đề môi trường, thị trường khách, kinh nghiệm trong
hoạt động kinh doanh; nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp hội viên,
góp phần vào sự phát triển ngành kinh tế du lịch của tỉnh, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh
phát triển du lịch MICE.
Hiệp hội Du lịch đã vận động các doanh nghiệp du lịch và cơ sở dịch vụ du lịch
trong tỉnh tích cực tham gia quảng bá, xúc tiến thương hiệu tại các hội chợ trong và
ngoài nước; triển khai chương trình kích cầu du lịch nội địa tới các cơ sở kinh doanh
du lịch; nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú. Thực hiện kê khai giá, niêm
yết giá dịch vụ lưu trú; đề nghị doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ cơ sở lưu
trú; tăng cường các hoạt động thu hút khách du lịch; liên kết các doanh nghiệp trong
tỉnh để kết nối tour với các công ty lữ hành trong và ngoài nước; tạo điều kiện hỗ trợ
để doanh nghiệp kinh doanh du lịch phát triển hoạt động kinh doanh …
Tổng số dự án đầu tư du lịch đang triển khai trên địa bàn tỉnh là 125 dự án với tổng
diện tích là 2.822 ha; tổng số vốn đăng ký đầu tư: 37.020,124 tỷ đồng và 9.117 triệu
USD. Trong đó:
- Dự án có vốn đầu tư nước ngoài là 19 dự án, gồm: 08 dự án đã hoàn thành hoặc
hoàn thành một phần đi vào hoạt động kinh doanh; 04 dự án đang triển khai xây dựng;
07 dự án đang triển khai thủ tục pháp lý.
- Dự án có vốn đầu tư trong nước là 106 dự án, gồm: 38 dự án đã hoàn thành
hoặc hoàn thành một phần đi vào hoạt động kinh doanh; 30 dự án đang triển khai xây
dựng; 38 dự án đang triển khai thủ tục pháp lý.
(Nguồn: Báo cáo thống kê của Hiệp hội du lịch tỉnh BR – VT, 2019)
2.2. Đặc điểm khách du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Theo báo cáo thống kê các khảo sát về việc đánh giá đặc điểm du khách MICE tại tỉnh
BR-VT do sở Du lịch nghiên cứu:
- Độ tuổi chủ yếu của khách du lịch MICE tại tỉnh BR-VT là 35 – 44 tuổi (chiếm
tỷ trọng 53% tổng số du khách du lịch MICE được khảo sát) và từ 25 – 34 tuổi
(chiếm tỷ trọng 24%). Ngoài ra, số khách MICE có độ tuổi trên 45 chiếm tỷ
19
trọng 12% và chỉ một ít số khách có độ tuổi 15 – 24 tuổi (chiếm tỷ trọng 9%).
Trong đó, tỷ trọng du khách nam 56% và du khách nữ là 44%.
- Do đây là sản phẩm du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện và team building, phần
lớn du khách có nghề nghiệp là kinh doanh (chiếm tỷ trọng 27%), công chức
viên chức (12%), lao động làm việc trong doanh nghiệp (31%). Các đối tượng
khách như sinh viên, nghỉ hưu chiếm tỷ trọng khá thấp (6%).
- Do đặc thù của sản phẩm du lịch MICE nên trình độ học vấn của du khách khá
cao. Tỷ lệ du khách MICE được khảo sát có trình độ học vấn cao đẳng, đại học
là 41%, sau đại học là 7%. Bên cạnh đó, số du khách MICE có trình độ trung
cấp chiếm tỷ lệ là 22% và 11% số du khách MICE được khảo sát có trình độ
khác.
- Khách du lịch MICE trong nước thuộc đối tượng tầng lớp trung lưu có mức thu
nhập bình quân là 10.275.253 đồng và du khách nước ngoài có mức thu nhập
bình quân là 4.423 USD.
2.3. Các điều kiện phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Loại hình du lịch MICE là một trong những loại hình du lịch đang được rất nhiều
các thành phố lớn chú trọng đầu tư để phát triển, hiệu quả nhất.
Bà Rịa – Vũng Tàu – Mảnh đất được biết đến là nơi được mẹ thiên nhiên ưu đãi,
ban tặng nhiều điều kiện thuận lợi phát triển ngành du lịch. Chính vì sự ưu đãi đấy,
ngành du lịch của tỉnh cũng từng ngày được chú trọng phát triển, thu hút hàng triệu
lượt khách du lịch đến mỗi năm và tăng dần đều.
2.3.1. Vị trí địa lý
Tỉnh BR-VT thuộc vùng Đông Nam bộ, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển, sân bay và mạng lưới đường
sông thuận lợi.
Nằm vị trí cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ,
BR-VT kết nối thuận lợi với Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác bằng
đường bộ, đường không, đường thủy.
20
Lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: đất liền và hải đảo. BR-VT có địa giới hành chính
chung dài 16.33 km với Thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116.5 km với Đồng Nai
ở phía Bắc, 29.26 km với Bình Thuận ở phía Đông, Nam và Tây Nam là biển Đông.
→ Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được được đánh giá là có nhiều lợi thế về vị trí địa
lý, thiên nhiên ưu đãi để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch MICE.
2.3.2. Khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại
dương. Nhiệt độ trung bình khoảng 270C; sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong năm
không lớn. Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.370 – 2.850 giờ và phân
phối đều các tháng trong năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.600 mm) và phân bố không đều
theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, thời gian
này có gió mùa Tây Nam chiếm 90% lượng mưa cả năm; và 10% tổng lượng mưa tập
trung vào mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa
Đông Bắc.
Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh năm nhiệt độ tầng mặt nước khoảng 24 –
290C, nhiệt độ tầng dày khoảng 26.5 – 270C.
Khác với khu vực miền Trung và miền Bắc, tỉnh BR-VT nằm trong vùng ít có bão,
chính yếu tố này đã giúp tỉnh trở thành 1 điểm thu hút và tạo ấn tượng du lịch tuyệt vời
cho nhiều du khách.
→ Khí hậu Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp vơi du lịch,
thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch biển đảo, thu hút
các đoàn khách MICE trên mọi miền Tổ quốc và các quốc gia khác.
2.3.3. Tình hình chính trị – xã hội
Bà Rịa – Vũng Tàu được biết đến là một thành phố trẻ và rất năng động, giàu sức
sống, dễ tiếp nhận cái mới và cái khác biệt, thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ,
trong đó có du lịch. Người dân nơi đây cũng rất thân thiện, cởi mở và hiếu khách, dễ
hòa nhập và bắt kịp cái mới. Tỉnh BR-VT cũng như Việt Nam có lợi thế so với các
nước trong khu vực là có nền chính trị ổn định, môi trường sống an ninh, an toàn. Du
khách khi đến du lịch tại Tỉnh, sẽ có cảm giác thoải mái, gần gũi và dễ chịu. Với sự ra
đời kịp thời của đội ngũ cảnh sát trật tự du lịch, Thành phố Vũng Tàu đã bớt tình trạng
21
ăn xin, chèo kéo khách du lịch, taxi dù… Đây là những điều kiện quan trọng tỉnh BR-
VT phát triển du lịch MICE hiệu quả hơn.
2.3.4. Tài nguyên du lịch
2.3.4.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.3.4.1.1. Tài nguyên du lịch biển đảo
Bà Rịa – Vũng Tàu vốn được thiên nhiên ưu đãi nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển các dịch vụ du lịch biển. Xác định du lịch tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn
trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, tỉnh BR-VT đang triển khai nhiều biện pháp để
tiếp tục khơi dậy tiềm năng từ biển đảo.
Bờ biển dài 305,4 km với khoảng 156 km có bãi cát thoai thoải, nước xanh, có thể
sử dụng làm bãi tắm và hình thành các resort cao cấp kết hợp các loại hình du lịch thể
thao biển.
Côn Đảo là một huyện đảo thuộc tỉnh với hệ thống 16 hòn đảo lớn nhỏ nằm sát
đường hàng hải quốc tế từ châu âu sang châu Á tạo cho BR-VT tiềm năng du lịch biển
phong phú.
Hệ sinh thái biển và ven biển khá độc đáo, đa dạng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu – Phước Bửu và Vườn Quốc gia Côn Đảo nhiều loài hải sản đặc sắc thích hợp
cho các loại hình du lịch khám phá đại dương như: lặn biển, câu cá, ngắm san hô, câu
cá ngừ đại dương.
Với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, những thắng cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp
cùng tiềm năng giàu có của biển, của rừng, từ lâu BR-VT được đánh giá là một trong
những điểm du lịch trọng tâm của Việt Nam.
2.3.4.1.2. Tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch không còn chỉ là thú vui của những người thích đam mê khám phá. Du lịch
còn là một cơ hội để mỗi người có thể rời xa công việc, bận rộn, dành thời gian cho
bản thân. Thấu hiểu nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi, hình thức du lịch nghỉ dưỡng đã ra
đời, càng ngày càng nhận được sự đón nhận của du khách.
Một trong những điểm đến không thể không nhắc đến nếu du khách có nhu cầu nghỉ
dưỡng là suối khoáng nóng Bình Châu. Suối nước nóng Bình Châu với nhiệt độ cao
nhất lên đến 80oC thích hợp với nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh của du khách.
Suối khoáng nóng Bình Châu nằm trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, cách Thành phố
Hồ Chí Minh khoảng 140km và cách tỉnh Bình Thuận 80km. Đây là điểm du lịch được
22
thiên nhiên vô cùng ưu ái khi nằm giữa rừng nguyên sinh xanh bạt ngàn, không gian
thoáng mát và dòng nước nóng trào dâng từ lòng đất; có hơn 70 điểm phun nước lộ
thiên có hàm lượng khoáng cao, nhiệt độ từ 370 – 820C tùy khu vực, ngâm mình trong
hồ nước ấm tự nhiên giúp du khách thư giãn cơ thể, cân bằng tinh thần.
Bên cạnh đó, du khách còn được trải nghiệm dịch vụ tắm bùn khoáng tự nhiên với
độ sệt vừa phải giúp dưỡng da, thải độc tố, thanh lọc cơ thể và tuần hoàn máu tốt nhất.
Tại khu du lịch có cung cấp thêm các dịch vụ xông hơi, xoa bóp, tắm thuốc Bắc, luộc
trứng gà dưới giếng trời với nhiệt độ nước khoảng 820C, câu cá nước ngọt và các khu
vui chơi cho trẻ em...
→ Tổ chức Du lịch thế giơi (UNWTO) bình chọn suối khoáng nóng Bình Châu
là một trong 65 khu du lịch sinh thái bền vững của 47 quốc gia trên toàn cầu.
2.3.4.1.3. Tài nguyên du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái hay còn gọi là “Du lịch Xanh”, “Du lịch có trách nhiệm”, “Du lịch
bền vững” là loại hình khá mới mẻ nhưng hiện nay nó đang phát triển khá mạnh, được
nhiều quốc gia và cả thế giới quan tâm và có xu hướng gia tăng ngày càng nhanh trong
nhu cầu của khách du lịch.
Bà Rịa –Vũng Tàu từ lâu đã được biết đến là điểm du lịch nổi tiếng của cả nước,
nằm ở khu vực cửa ngõ miền Đông Nam bộ hướng ra biển Đông, liền kề với Thành
phố Hồ Chí Minh – trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía nam với hệ thống giao
thông kết nối khá thuận lợi. Đây chính là một điểm mạnh của ngành Du lịch BR-VT so
với các địa phương trong khu vực, cộng với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú,
đặc biệt là tiềm năng tự nhiên với 300 km chiều dài bờ biển trong đó có khoảng 156
km là các bãi tắm đẹp, bằng phẳng, ít sóng lớn, nước trong xanh có các di tích, thắng
cảnh kề cận, có rừng nguyên sinh Bình Châu Phước Bửu, vườn Quốc gia Côn Đảo với
hệ động thực vật phong phú, có suối khoáng nóng ngay trong rừng nguyên sinh, Tỉnh
có cả những ngọn núi cao như Núi Dinh, núi Minh Đạm. Tất cả đều có thể khai thác
cho các hoạt động du lịch đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái.
Trước những tiềm năng, thế mạnh của loại hình Du lịch sinh thái nơi đây, BR-VT
đã khai thác và hình thành nên một số khu du lịch sinh thái mới, hấp dẫn du khách như
Khu du lịch sinh thái Ngọc Xương, khu du lịch sinh thái Bưng Bạc, khu du lịch sinh
thái Tứ Phương Thất Đảo… tất cả đều được bài trí mang đậm nét thôn quê, bình dị, và
gần gũi với thiên nhiên phù hợp với nhu cầu chung của du khách hiện nay, bởi không
23
gian thoáng đãng, đến đây du khách được thưởng thức những đặc sản vườn nhà, được
chơi những trò chơi thú vị như câu cá, cắm trại bên suối, leo núi…
2.3.4.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
2.3.4.2.1. Các di tích Lịch sử - Văn hóa
Bà Rịa – Vũng Tàu không chỉ sở hữu những bãi biển đẹp mà còn có một nền văn
hóa đặc sắc với những di tích lịch sử hào hùng, những lễ hội đậm đà bản sắc dân tộc,
những làng nghề truyền thống bình dị.
Trên địa bàn tỉnh BR-VT có 44 khu di tích lịch sử được công nhận và xếp hạng,
trong đó có 30 di tích cấp quốc gia và 14 di tích cấp tỉnh là minh chứng lịch sử về cuộc
kháng chiến trường kỳ, vĩ đại của dân tộc. Ngày nay, những địa danh ấy đang trở
thành những điểm đến hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước đến
tham quan, đặc biệt là khách quốc tế.
Bên cạnh đó, Tỉnh còn nhiều di tích lịch sử – văn hóa, tâm linh khác gắn liền với
cuộc sống cộng đồng của cư dân cũng là địa điểm du lịch nổi tiếng như: An Sơn miếu,
chùa cổ Long Bàn, dinh Bà Cố, chùa Thiên Bửu Tháp, Thích ca Phật đài, Niết bàn tịnh
xá, Linh Sơn cổ tự, tổ đình Thiên Thai, địa đạo Kim Long, Cầu tàu 914, cầu Ma Thiên
Lãnh, bảo tàng vũ khí cổ, Di tích Lịch sử –Văn hóa Bàu Thành, khu căn cứ cách mạng
núi Dinh, tượng đài chiến thắng Bình Giã…
Di tích lịch sử, văn hóa của BR-VT đa dạng và chịu ảnh hưởng những mức độ khác
nhau của các nền văn hóa lâu đời gắn với biển: Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai. Một
phần trong số các di tích lịch sử, văn hóa đều có khả năng khai thác phục vụ du lịch.
- Nhóm di tích lịch sử, kiến trúc tôn giáo bao gồm các kiến trúc đình, miếu, chùa
chiền, nhà thờ ... trong đó có khu Đình Thắng Tam, thích Ca Phật Đài, Niết Bàn Tịnh
Xá, Tượng Chúa Kytô, Bạch Dinh, Trận địa pháo cổ… là các địa điểm tốt để có thể
phát triển thành các điểm du lịch lễ hội, tâm linh.
- Nhóm di tích lịch sử, cách mạng và kháng chiến phản ánh quá trình đấu tranh
bảo vệ tổ quốc của nhân dân vùng biển trong hai cuộc kháng chiến như: Địa đạo Long
Phước, Căn cứ Minh Đạm, Khu căn cứ kháng chiến Bàu Sen, Bến Lộc An với đường
Hồ Chí Minh trên biển, địa đạo Kim Long, nghĩa trang Hàng Dương, nhà tù Côn
Đảo... là những địa danh nổi tiếng phục vụ cho loại hình du lịch tham quan, về nguồn.
24
2.3.4.2.2. Sự đặc sắc của các lễ hội
Không chỉ có bãi biển dài và nhiều thắng cảnh thiên nhiên, với bề dày lịch sử xây
dựng và bảo vệ quê hương, Bà Rịa – Vũng Tàu còn lưu giữ nhiều lễ hội đặc sắc thu
hút rất đông du khách về tham quan, chiêm bái hàng năm.
Lễ hội truyền thống ở BR-VT là sự giao thoa màu sắc văn hóa truyền thống của cả 3
miền Bắc – Trung – Nam và đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống văn
hóa cộng đồng nơi đây.
Các lễ hội dân gian mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống của người dân vùng
biển cũng đã và đang được duy trì, phát triển thành các lễ hội văn hóa, du lịch, hàng
năm thu hút rất đông du khách về hành hương, tế lễ như:
- Lễ hội Nghinh Ông và Lễ hội Miếu Bà Ngũ Hành (từ ngày 16 – 18/8 âm lịch).
- Lễ hội Trùng Cửu (từ ngày 8 – 9/9 âm lịch).
- Lễ hội Dinh Cô (từ ngày 10 – 12/2 âm lịch).
- Lễ giỗ Đức Thánh Trần Hưng Đạo (từ ngày 20/8 âm lịch).
- Lễ giỗ ông Trần (ngày 20/2 âm lịch).
- Lễ giỗ Bà Phi Yến (ngày 18/10 âm lịch).
2.3.4.2.3. Các làng nghề truyền thống
Không chỉ được biết đến với thành phố Vũng Tàu sôi động, sầm uất với nhiều khu
vui chơi, giải trí, BR-VT còn có một diện mạo khác dung dị, truyền thống và trầm
mặc. Đó là những ngôi làng nghề xưa vẫn còn được duy trì và phát triển đến ngày nay.
- Làng nghề làm bánh tráng An Ngãi thuộc xã An Ngãi, huyện Long Điền. Đây
là làng nghề làm bánh tráng truyền thống lâu đời với hơn 100 năm tuổi và được công
nhận là làng nghề truyền thống vào năm 2013. Tại đây, các hộ được tập trung lại thành
một làng nghề để sản xuất có hiệu quả hơn và để du khách đến tham quan dễ dàng
hơn.
- Làng nghề nấu rượu tại xã Hòa Long, thành phố Bà Rịa có từ những năm 60
của thế kỷ trước, ban đầu chỉ vài hộ, lâu dần được phát triển, lưu giữ qua nhiều thế hệ
với những bí quyết rất riêng và trở thành nghề đặc trưng của xã. Theo những người
dân sống lâu năm tại mảnh đất này, rượu Hòa Long thơm ngon vì ngoài nguyên liệu
tốt, người dân Hòa Long còn có bí quyết chọn nguyên liệu, làm men, ủ cơm, chưng
cất, hệ thống lọc tạp chất… Chính các bí quyết đó không những làm cho rượu Hòa
Long thơm ngon mà còn có chất lượng ổn định. Đến thăm làng nấu rượu Hòa Long
25
chắc chắn là một trải nghiệm tuyệt vời với những vị khách yêu thích tìm hiểu những
giá trị truyền thống.
- Làng bún Long Kiên thuộc phường Long Tâm, thành phố Bà Rịa. Xuất xứ của
bún Long Kiên có nguồn gốc từ miền Bắc, được người dân thành phố Hải Phòng khi
di cư vào đây và mang đến làng. Theo những người có tuổi trong làng kể lại, những
ngày đầu chỉ có 5 hộ gia đình làm bún tại làng Long Kiên, nhưng đến nay nghề làm
bún đã trở thành một trong những ngành nghề chính mang lại thu nhập ổn định, là nét
văn hóa được bảo tồn tại làng và là một địa điểm du lịch hấp dẫn tại Vũng Tàu. Bí
quyết chính để làm ra bún ngon tại làng Long Kiên là phải dùng gạo Nàng Sậu, gạo sơ
ri do dân làng tự tay trồng cấy trong 6 tháng, gạo có màu trắng xanh hạt nhỏ nhắn, dài
hơn các loại gạo khác và đặc biệt là khi nấu rất nhanh chín.
2.3.5. Độc đáo nền ẩm thực
Vùng đất với biển xanh, cát trắng, nắng vàng này là điểm đến yêu thích của rất
nhiều du khách, đặc biệt là vào mùa hè. Đến BR-VT mà chưa thưởng thức các món ăn
độc đáo ở đây thì thật là thiếu sót.
Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút du khách không chỉ vì cảnh quan hấp dẫn mà còn vì nét
văn hóa ẩm thực đặc sắc. Đến BR-VT, mỗi nơi có những món ngon, mang thương hiệu
riêng. Là vùng biển, thế mạnh ẩm thực chính là hải sản, các món ăn hải sản nơi đây
phong phú về chủng loại, đa dạng về giá cả từ bình dân đến cao cấp. Các món ăn của
vùng đất BR-VT không quá sang trọng, cũng chẳng quá cầu kỳ nhưng không bao giờ
ngừng hấp dẫn du khách.
Đến đây, du khách sẽ được thưởng thức các món ăn đặc trưng cho truyền thống làng
nghề với hương vị quê hương rất riêng như bánh hỏi An Nhứt, bánh khọt Vũng Tàu,
bánh canh Long hương, bánh bèo Tuyết Mai, bánh xèo Long Hải…
Du khách đã từng đến BR-VT chắc có lẽ ít nhất một lần được thưởng thức những món
ăn đặc sản, và các món ăn truyền thống đặc trưng của miền này. Mỗi món ăn không chỉ là
sự kết hợp của tài năng và sự sáng tạo trong lao động của những đầu bếp, mà còn chứa
đựng hương vị và những nét đặc sắc trong văn hóa ẩm thực của mỗi địa phương.
Với các điều kiện phát triển du lịch vừa được trình bày ở trên, tỉnh BR-VT chắc
chắn là một trong những điểm sáng thu hút lượng du khách tứ phương và quốc tế. Bà
Rịa – Vũng Tàu được đánh giá là “Mảnh đất vàng” du lịch trong công tác khai thác
hiệu quả loại hình du lịch MICE.
26
2.3.6. Giao thông, vận chuyển
Lợi thế về hạ tầng kết nối và vị trí liền kề Thành phố Hồ Chí Minh đang giúp ngành
du lịch BR-VT phát triển mạnh trong những năm qua. Có thể khẳng định rằng, một
trong những yếu tố quan trọng nhất giúp ngành du lịch BR-VT phát triển là hệ thống
giao thông kết nối vùng khá tốt. Ngoài quốc lộ 51, quốc lộ 56 và tuyến đường du lịch
ven biển, BR-VT còn hưởng lợi rất lớn từ cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long
Thành – Dầu Giây và sắp tới là cao tốc Bến Lức – Long Thành. Nhờ các tuyến giao
thông trọng điểm này, thời gian di chuyển từ miền Tây, Bình Dương, Bình Phước hay
Thành phố Hồ Chí Minh đến BR-VT chỉ mất khoảng 1 – 1,5 giờ.
Tại Côn Đảo, năm 2019, lượng khách đến đây cũng tăng cao nhờ sự xuất hiện của
các phương tiện vận chuyển khách du lịch đi lại giữa đảo với đất liền nhiều hơn. Ngoài
hãng bay Vasco, tàu Côn Đảo 10, 2 tàu Superdong tuyến Sóc Trăng – Côn Đảo, năm
2019 vừa rồi, có thêm tàu khai thác tuyến Vũng Tàu – Côn Đảo, Cần Thơ – Côn Đảo;
trực thăng từ Vũng Tàu ra Côn Đảo; Sixsenses Côn Đảo Resort cũng mở dịch vụ
chuyên cơ King Air 350 với 8 chỗ ngồi và máy bay Legacy 15 chỗ đưa khách đến Côn
Đảo.
Đặc biệt, BR-VT còn được hưởng lợi thế khi sân bay Long Thành hoàn thiện và vận
hành. Khi đó, chắc chắn lượng khách quốc tế đến với BR-VT sẽ còn tăng vọt.
2.3.7. Chính sách hỗ trợ du lịch MICE của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Du lịch MICE được đánh giá là một trong những sản phẩm du lịch tiềm năng và
được chú trọng phát triển tại tỉnh BR-VT. Với mong muốn chinh phục thành công loại
hình du lịch MICE, tỉnh đã luôn tăng cường, chú trọng khuyến khích đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, các dự án, tổ hợp du lịch lớn, các dự án khách sạn 5 sao, khu nghỉ
dưỡng cao cấp. Đặc biệt là sự quan tâm tháo gỡ các cơ chế chính sách về đất đai, hỗ
trợ giấy phép kinh doanh kịp thời, nhất là khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài có
khả năng tài chính.
2.4. Tình hình du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Với những danh thắng mà thiên nhiên ưu đãi ban tặng cùng nhiều di sản, di tích văn
hóa – lịch sử, Việt Nam nói chung và Vũng Tàu nói riêng là điểm đến đầy triển vọng
của loại hình du lịch MICE trong khu vực ASEAN. Chưa hết, trong bối cảnh tình hình
thế giới diễn ra phức tạp, sự mất ổn định diễn ra tại nhiều quốc gia thì Việt Nam được
công nhận là một điểm đến an toàn và thân thiện. Theo tính toán, loại hình MICE
27
mang lại giá trị kinh tế cao gấp 6 lần so với những loại hình du lịch thông thường. Cụ
thể, theo ước tính của Tổng cục Du lịch Việt Nam: Mức chi tiêu trung bình (ngoài chi
phí tour) của khách MICE từ châu Âu là 700 – 1.000 USD/ngày, khách châu Á khoảng
400 USD/ngày, con số thực tế có thể còn cao hơn.
Đánh giá việc phát triển du lịch MICE tại Việt Nam thời gian qua, ông Nguyễn
Minh Mẫn – Trưởng phòng Truyền thông của Công ty Du lịch Vietravel cho rằng:
“Đoàn khách của du lịch MICE thường có quy mô lớn, có khi lên đến cả ngàn người,
đồng thời khả năng kinh tế của khách MICE thường rất cao, bởi vậy mà du lịch MICE
yêu cầu chất lượng dịch vụ trên mức thông thường rất nhiều. Họ thường yêu cầu
khách sạn 4 – 5 sao, những khu resort (nghỉ dưỡng) cao cấp; tour sau hội nghị cũng
phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu, địa điểm tổ chức tiện nghi và đơn vị vận
chuyển, nhân viên, hướng dẫn viên du lịch có kỹ năng chuyên nghiệp. Tuy nhiên, số
lượng khách sạn từ 4 – 5 sao đạt chuẩn tại nhiều thành phố chưa nhiều, khách sạn tại
những thành phố lớn lại thường xuyên kín chỗ nên không phải lúc nào các hãng lữ
hành cũng có thể đáp ứng yêu cầu của khách MICE. Sản phẩm MICE là tổng hợp của
nhiều dịch vụ, đòi hỏi các bên tham gia từ lữ hành, vận chuyển cho đến lưu trú, tổ
chức hội nghị, hội thảo, xây dựng chương trình nhóm, chương trình tham quan... phải
bắt tay chặt chẽ thì mới có thể tạo ra chất lượng dịch vụ tốt.”
Chính những nhìn nhận, đánh giá của ông Mẫn mà mỗi thành phố, địa phương đang
phát triển ngành du lịch cần phải tập trung xây dựng, nâng cấp các cơ sở lưu trú, hệ
thống các nhà hàng khách sạn, khu vui chơi và các trung tâm hội nghị, mua sắm trên
địa bàn. Song song đó, mỗi thành phố, địa phương cần nhanh chóng khắc phục và bổ
sung các hạn chế, điểm thiếu sót trong việc cung ứng cho đoàn khách du lịch MICE
nhằm tối đa hóa lợi nhuận cũng như doanh thu từ loại hình du lịch “hốt bạc” này.
Bà Rịa – Vũng Tàu vốn là thành phố du lịch nổi tiếng, về cảnh quan tự nhiên, có
nhiều điểm mạnh để phát triển du lịch MICE hơn các thành phố trong vùng. Ngoài phố
biển Vũng Tàu còn có Côn Đảo, Hồ Tràm…. Khí hậu ôn hòa, có núi, biển, rừng
nguyên sinh, suối nước nóng là những cảnh quan nổi trội để tổ chức du lịch MICE cao
cấp. BR-VT chỉ cách Thành phố Hồ Chí Minh (cửa ngõ đón các chuyến bay quốc tế
đến Việt Nam nhiều nhất) hơn 100km (2 giờ đường bộ hoặc 1 giờ 15 phút đường
thủy). Thuận lợi này sẽ được nhân đôi khi sân bay quốc tế Long Thành sẽ đi vào hoạt
động (dự kiến năm 2020).
28
Nhưng với loại hình du lịch cao cấp MICE, những lợi thế trên chưa đủ, mà nó đòi
hỏi nhiều yếu tố quan trọng khác khi BR-VT chưa đáp ứng được. Không thể phủ nhận
rằng, du lịch Vũng Tàu chưa phát triển xứng tầm với tiềm năng và thế mạnh sẵn có,
những sản phẩm đặc thù còn thiếu và yếu, một số sản phẩm độc đáo nhưng vẫn còn
dừng lại ở mức manh nha, đặc biệt chúng ta còn thiếu sự liên kết để có sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa các doanh nghiệp, sản phẩm du lịch về đêm...
Để thu hút lượng khách đến Vũng Tàu, Thành phố cần phải luôn chú trọng nâng cao
chất lượng du lịch cao để giữ chân du khách lưu trú dài ngày, chú trọng phát huy các
di sản văn hóa thiên nhiên, các di tích văn hóa luôn được coi là nguồn tài nguyên quan
trọng để phát triển du lịch, là sản phẩm đặc trưng của địa phương.
2.5. Các hạn chế phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Không thể phủ nhận rằng, tỉnh BR-VT có rất nhiều những điều kiện để phát triển
mạnh mẽ loại hình du lịch MICE, nhưng nếu nói đã đủ điều kiện phục vụ thì hoàn toàn
không chính xác. Việc tiếp đón một đoàn khách MICE với số lượng hàng trăm, hàng
ngàn người thì rất ít các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh có thể đáp ứng được. Song song
bên việc thiếu các cơ sở lưu trú đạt chuẩn, còn có rất nhiều những hạn chế mà tỉnh BR-
VT đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm những hướng đi, giải pháp giải quyết triệt
để, nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch MICE.
Mặc dù có nhiều điều kiện phát triển du lịch MICE nhưng ngành du lịch tỉnh BR-
VT vẫn chưa thực sự khắc phục được những tồn tại nhiều năm qua như: lượt khách
đến BR-VT tăng nhưng doanh thu du lịch, nộp ngân sách, số lượng khách lưu trú và
thời gian lưu trú của khách vẫn còn thấp hơn so với các địa phương khác; việc quy
hoạch du lịch của tỉnh thiếu đồng bộ về phân khu chức năng giữa các khu vực, kiến
trúc còn manh mún, thiếu công trình tạo điểm nhấn. Sản phẩm du lịch chưa đa dạng,
chưa có tính mới, chưa tạo được nét đặc thù riêng của địa phương để cạnh tranh với
các địa phương tương đồng về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Thiếu các khu tổ
hợp du lịch lớn, nổi tiếng, đa dạng. Chưa kịp thời xây dựng kế hoạch và lộ trình để tổ
chức đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khung của dải du lịch ven biển
như các tuyến đường nối xuống biển, các bãi tắm, dịch vụ công cộng để phục vụ nhân
dân và du khách. Các thủ tục, chính sách về đầu tư, đất đai vẫn còn tồn tại những khó
khăn và bất cập dẫn đến việc khó thu hút được các nhà đầu tư vào các dự án du lịch
quy mô lớn trên địa bàn tỉnh. Thiếu dịch vụ du lịch hấp dẫn để thu hút du khách.
29
Trong khi đó, nhiều dự án du lịch còn chậm triển khai hoặc triển khai kéo dài,
không hiệu quả; hệ thống các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, thiếu
các doanh nghiệp có quy mô lớn đặc biệt là hệ thống các doanh nghiệp lữ hành; công
tác thông tin tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch chưa được lan tỏa cũng như tiếp
cận được thị trường khách quốc tế một cách rộng rãi. Việc tuyên truyền trên báo chí
chưa đánh giá được nhiều hiệu quả, mặc dù ngành đã có nhiều nỗ lực cải tiến hình
thức và nội dung trong thực hiện tuyên truyền, quảng bá…
Tất cả những hạn chế trên chính là một trong những trở ngại lớn nhất mà Sở du lịch
tỉnh cùng cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn luôn “đau đầu” để tìm ra các
phương hướng, cách giải quyết hiệu quả. Cụ thể, các vấn đề, khó khăn đấy bao gồm:
2.5.1. Các cơ sở lưu trú còn rất ít
Thị trường khách MICE là một thị trường rất tiềm năng, rất hấp dẫn đối với các cơ
sở du lịch, do lượng khách MICE thường đi theo đoàn, và đi với số lượng lớn nên khai
thác được thị trường khách MICE sẽ mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận lớn. Ai
cũng có thể hiểu được rằng, khách MICE là đối tượng khách hàng có yêu cầu chất
lượng phục vụ cao và sẵn sàng chi trả các dịch vụ cao cấp do các hệ thống Nhà hàng –
Khách sạn cung ứng.
Nhưng trên địa bàn tỉnh BR-VT hiện nay, có rất ít các cơ sở lưu trú cao cấp đáp ứng
được đoàn khách MICE. Đó là một trong những hạn chế đầu tiên mà lãnh đạo Tỉnh
cần xem xét và nhanh chóng khắc phục hiệu quả. Tính riêng tại thành phố Vũng Tàu,
số lượng phòng từ các khách sạn chuẩn 4 – 5 sao còn rất ít và hạn chế. Từ điều này có
thể thấy rằng, việc tiếp đón một đoàn khách MICE đến Vũng Tàu là chưa thể khai thác
tối đa và đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu cơ bản về việc cư trú của đối tượng khách
VIP này.
Biểu đồ 2.1. Thống kê khối khách sạn 4 – 5 sao tại các thành phố du lịch lơn
(Nguồn: Sở du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2018)
30
Như đã nói ở trên, toàn tỉnh hiện có 1.060 đơn vị lưu trú đang đi vào hoạt động.
Trong đó, khối khách sạn 1 – 5 sao và biệt thự biển có khoảng 14.172 phòng, tập trung
yếu tại thành phố Vũng Tàu. Số lượng khách sạn từ 3 – 5 sao chuẩn có thể phục vụ
khách quốc tế, khách cao cấp chỉ chiếm 17,6% trên tổng số cơ sở lưu trú của toàn tỉnh.
Riêng khối khách sạn 4 – 5 sao, biệt thự nghỉ dưỡng chỉ khoảng 800 căn. Trong đó,
nguồn cung 500 căn khách sạn 5 sao đến từ 2 dự án Pullman và Imperial Complex.
Một con số khá khiêm tốn so với những thành phố biển khác như Nha Trang (khoảng
9.323 căn), Đà Nẵng (6.962 căn), Phú Quốc (5.713 căn).
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng khách sạn 4 - 5 sao trên tổng khách
(Nguồn: Sở du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2018)
Tỷ lệ phòng khách sạn 4 – 5 sao trên tổng lượng khách du lịch lưu trú của Vũng Tàu
đạt 2.2%. Con số này quá thấp so với tỷ lệ 9%, 15% của Nha Trang, Phú Quốc hay Đà
Nẵng. Do lượng phòng cao cấp của Vũng Tàu thiếu trầm trọng nên hiện tượng cháy
phòng vào dịp cuối tuần (thứ 6, thứ 7, chủ nhật) diễn ra liên tục. Theo công bố của
Savills, các khách sạn 4 – 5 sao tại Vũng Tàu có tỷ lệ lấp đầy trong 3 ngày cuối tuần
giao động từ 90% – 100%. Đây là con số kỷ lục của Vũng Tàu mà không thành phố
du lịch nào tại Việt Nam có được.
Bảng 2.5. Bảng thống kê cơ sở lưu trú các Thành phố du lịch lân cận
Tỉnh/ Thành Khách sạn Homestay – Villa – Nhà nghỉ
Thành phố
Hồ Chí Minh
Hiện có 1.607 khách sạn được xếp hạng
tiêu chuẩn từ 1 – 5 sao:
20 khách sạn 5 sao
26 khách sạn 4 sao
76 khách sạn 3 sao
261 khách sạn 2 sao
1.224 khách sạn 1 sao
Có 190 nhà nghỉ đạt chuẩn
phục vụ khách du lịch
31
Hà Nội Hiện có 1.156 khách sạn – trong đó có
299 khách sạn được xếp hạng từ tiêu
chuẩn 1 – 5 sao.
16 khách sạn 5 sao
13 khách sạn 4 sao
18 khách sạn 3 sao
79 khách sạn 2 sao
173 khách sạn 1 sao
857 khách sạn chưa được xếp hạng
2.271 nhà nghỉ du lịch
Đà Nẵng Hiện tại, Đà Nẵng có 828 cơ sở lưu trú,
với quy mô 38.006 phòng, trong đó:
22 khách sạn 5 sao
45 khách sạn 4 sao
Còn lại từ 3 sao trở xuống
Khánh Hòa Hiện có 415 khách sạn được xếp hạng 1
– 5 sao:
22 khách sạn 5 sao
21 khách sạn 4 sao
57 khách sạn 3 sao
122 khách sạn 2 sao
193 khách sạn 1 sao
Bà Rịa –
Vũng Tàu
Hiện nay có 201 khách sạn, quy mô
9.988 phòng, cụ thể:
04 khách sạn 05 sao
16 khách sạn 4 sao
24 khách sạn 03 sao
49 khách sạn 02 sao
108 khách sạn 01 sao
(Nguồn: Sở du lịch các Thành phố, 2019)
Có thể thấy rằng, trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu có mật độ khách sạn 1-2 sao
cao nhất, cụ thể có đến 49 khách sạn 02 sao và 108 khách sạn 01 sao cùng với hệ
thống nhà nghỉ đạt chuẩn… là một trong những thị trường kinh doanh sôi động nhất.
32
Pullman Hotel là thương hiệu khách sạn quốc tế có mặt đầu tiên tại Thành phố
Vũng Tàu, cung cấp 356 phòng cao cấp. Trong khi đó, Imperial năm 2018 cũng vừa
hoàn thiện 200 căn hộ thuộc dự án the IMPERIAL Hotel & Residences nâng tổng số
phòng tại đây lên đến 314 phòng (144 phòng khách sạn và 200 phòng căn hộ). Khu
vực Bãi Sau Vũng Tàu có 03 khách sạn tiêu chuẩn 5 sao cạnh tranh trực tiếp với lượng
phòng gần như tương đương nhau.
Theo báo cáo nghiên cứu thị trường du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019, trong
năm 2018 – 2019, có 16 khách sạn 4 sao trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, cung ấp
khoảng hơn 2000 phòng. Trong đó có đến 882 phòng tại khu vực Bãi Sau chiếm đến
67% lượng phòng trên toàn thành phố. Phân khúc thị trường khách sạn 4 sao số lượng
lớn nhất trong phân khúc khách sạn cao cấp sao tại BR-VT với 2000 phòng chiếm đến
47% lượng phòng cao cấp. Tình hình hoạt động kinh doanh tốt với công suất thuê đạt
khoảng hơn 50% do khả năng cạnh tranh của thị trường 4 sao tại Vũng Tàu khá linh
hoạt.
Số lượng khách sạn, nhà hàng để đón tiếp được một đoàn khách MICE hàng trăm
đến hàng ngàn người trên địa bàn tỉnh BR-VT là vô cùng ít và hạn chế, cụ thể:
Bảng 2.6. Bảng thống kê các khách sạn, nhà hàng có khả năng
đón từ 300 khách hội nghị trở lên
STT Khách sạn Lượng phòng
1 Imperial Hotel 344
2 Pullman Hotel 356
3 The Grand Ho Tram Strip 541
4 CAO Hotel 150
5 GrandPalace 178
6 Petro Hotel 88
7 Seaside Resort 80
8 Vũng Tàu Intourco 131
33
9 D.I.C Cap Saint Jacques 222
10 Sammy 119
11 Malibu Hotel 210
12 New Wave 128
13 Rex Hotel 77
14 Petro House 53
(Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020)
Lượng khách du lịch ngày càng tăng, muốn tiếp đón được đoàn khách MICE với số
lượng hàng trăm, hàng ngàn người thì với lượng phòng như vậy thì rất khó đáp ứng
được nhu cầu lưu trú của du khách. Dự kiến Vũng Tàu cần phải có khoảng 6000 phòng
khách sạn 4 – 5 sao mới đáp ứng được nhu cầu lưu trú trong tương lai gần.
2.5.2. Số lượng các trung tâm hội nghị, hội thảo trên địa bàn tỉnh
Tính riêng trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, loại hình du lịch MICE thời gian qua
đã phát triển vượt trội và là sản phẩm du lịch có doanh thu cao của thành phố bởi sự
xuất hiện và ra đời của Khách sạn Pullman – nơi có trung tâm Hội nghị đưa vào hoạt
động có vốn đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng, trên khu đất gần 3 héc ta với khối khách sạn,
phòng hội nghị, trưng bày triển lãm, với quy mô hiện đại. Ngoài ra, còn có Khách sạn
Malibu, CAO, Marina Bay, Trung tâm Hội nghị Hera Palace mới đưa vào hoạt động
những năm gần đây, phù hợp tổ chức các loại hình MICE, góp phần thu hút đáng kể
khách quốc tế, khách có mức chi tiêu cao. Trung bình mỗi năm khách sạn, nhà hàng
đón hàng ngàn lượt khách, trong đó các dịch vụ cho du lịch MICE tăng từ 25 – 30 %
năm sau so với năm trước.
Cụm khách sạn Grand – Palace, Thành phố Vũng Tàu là nơi được nhiều tổ chức,
đơn vị chọn làm địa điểm tổ chức du lịch MICE. Với hệ thống phòng họp có sức chứa
từ 60-600 người, các thiết bị phục vụ hội thảo, hội nghị hiện đại, cụm khách sạn này
có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của du khách. Ngoài hệ thống phòng họp đạt
tiêu chuẩn, phong cách phục vụ và các dịch vụ đi kèm như hồ bơi, tennis, phòng tập
thể dục thể thao, spa, ăn uống… đáp ứng tốt nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn cho du khách
34
tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị tại chỗ. Vì vậy, lượng khách lưu trú và sử dụng
các dịch vụ tại khách sạn luôn ổn định và có sự tăng trưởng. Các khách sạn Sammy,
Cap Saint Jacques, DIC Star… cũng đầu tư xây dựng hệ thống phòng họp và các dịch
vụ để mở rộng đối tượng khách và loại hình du lịch MICE.
Một trong những điểm đến lý tưởng khác không thể không nhắc đến đó chính là
The Grand Hồ Tràm Strip – một trong những điểm đến nghỉ dưỡng hàng đầu Châu Á.
Được ví như thiên đàng hạ giới, The Grand Hồ Tràm Strip là khu nghĩ dưỡng phức
hợp mang đẳng cấp thế giới đầu tiên của Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu nói riêng.
Nhưng nếu chỉ phụ thuộc vào các phòng hội nghị có sức chứa nhỏ (vài trăm người
hoặc tối đa tiếp đón 1 đến 2 đoàn khách MICE) của một vài khách sạn 4 – 5 sao trên
địa bàn tỉnh thì có thể đánh giá rằng: Các cơ sở lưu trú tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
vẫn còn rất ít và chưa thực sự đủ điều kiện thỏa mãn để tiếp đón được số lượng
khách MICE như mong đợi.
Ông Nguyễn Hữu Thọ, Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam đã từng phát biểu rằng:
“Vấn đề còn lại mà tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải nhanh chóng củng cố chiến lược
và xây dựng một trung tâm hội nghị quốc tế đủ sức chứa 1.000 – 2.000 người. Khi có
trung tâm hội nghị rồi, mỗi tháng chỉ cần 5 sự kiện lớn, trong đó có 1 sự kiện MICE
quốc tế, cộng thêm các dòng khách nghỉ dưỡng, tàu biển thì mục tiêu đón hơn hàng
triệu lượt khách về địa bàn tỉnh trong 1 năm có thể đạt được”. Thông qua những nhìn
nhận, đánh giá này, có thể nhận thấy được rằng: Các trung tâm hội nghị – hội thảo –
triểm lãm tại Việt Nam nói chung và tỉnh BR-VT nói riêng đang rất cần được chú
trọng, đầu tư xây dựng nhằm tạo bước phát triển bền vững cho loại hình du lịch MICE.
2.5.3. Đội ngũ tổ chức, quản lý, nhân viên phục vụ du khách MICE
Bà Đinh Thị Thanh Nhàn - Trưởng phòng điều hành DanangEvents nhận định: “Du
lịch MICE là một trong những loại hình du lịch đem lại lợi nhuận cao cho ngành du
lịch, tổ chức sự kiện mà còn đối với các ngành dịch vụ đi kèm khác. Chính vì vậy, phát
triển du lịch MICE cần được quan tâm và tạo điều kiện. Để MICE có thể phát triển,
chúng ta phải thực hiện tốt 3 yếu tố chính là: Cơ sở hạ tầng thống nhất, đồng bộ và
hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao, quảng bá sâu rộng tới các thị trường tiềm
năng”. Vì lẽ đó, chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ đoàn khách MICE cũng có tầm
ảnh hưởng rất lớn đến việc thỏa mãn sự hài lòng của du khách một cách tối đa nhất.
35
Khách MICE có yêu cầu cao về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng. Đội ngũ nhân
viên phục vụ phải được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên nghiệp cao, có tính sáng
tạo, làm việc khoa học, có khả năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ tốt.
Theo thống kê gần đây nhất của báo Bà Rịa – Vũng Tàu (tháng 8/2018), toàn tỉnh
hiện có 9.000 người phục vụ trong lĩnh vực du lịch, trong đó, nguồn nhân lực tại các
khách sạn từ 3-5 sao khoảng hơn 5.500 người, chiếm 61,1%; tại các khách sạn từ 1-2
sao có khoảng 3.700 người, chiếm 41,1%.
Cũng theo báo Bà Rịa – Vũng Tàu, nhu cầu nhân lực rất lớn, nhưng hiện toàn tỉnh
chỉ có 2 cơ sở đào tạo nhân lực cho ngành du lịch là trường Cao đẳng nghề Du lịch
Vũng Tàu và trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu với khoảng 2000 lao động được đào
tạo mỗi năm, chỉ đủ cung cấp khoảng 30% nhân lực cho ngành. Như vậy, nguy cơ
thiếu lao động ngành du lịch đang cận kề. Không những thiếu mà ngay cả chất lượng
đào tạo cũng khiến các doanh nghiệp phải “đau đầu”. Bởi số lượng lao động tốt nghiệp
đại học chuyên ngành du lịch thấp, nhiều lao động tốt nghiệp từ các trường đại học,
cao đẳng chuyên ngành khi nhận về, doanh nghiệp vẫn phải đào tạo lại mới có thể đáp
ứng nhu cầu thực tế. Số lao động có tay nghề, khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ yếu;
đội ngũ quản lý có kinh nghiệm còn thiếu và yếu.
Bên cạnh việc tỉnh BR-VT thiếu các khu vui chơi giải trí, các khu mua sắm, các
trung tâm hội chợ – triển lãm tầm cỡ khu vực và quốc gia đáp ứng được yêu cầu của
du lịch MICE, đội ngũ lao động có trình độ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động du
lịch MICE trên địa bàn tỉnh còn hạn chế cũng là một trong những vấn đề cần được chú
trọng để đào tạo và tuyển dụng nguồn lao động nhiệt huyết, có sức ảnh hưởng và chất
lượng hơn.
2.5.4. Mức giá cả sản phẩm du lịch
Để tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các nhà quản trị doanh
nghiệp phải đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình xác định giá thành và
giá bán sản phẩm dịch vụ.
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi
sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn
lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia.
Sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố vô hình. Yếu
tố hữu hình là hàng hóa, yếu tố vô hình là dịch vụ. Xét theo quá trình tiêu dùng của
36
khách du lịch trên chuyến hành trình du lịch có thể tổng hợp các thành phần của sản
phẩm du lịch theo các nhóm cơ bản sau: Dịch vụ vận chuyển; dịch vụ lưu trú, dịch vụ
ăn uống; đồ ăn, thức uống; dịch vụ tham quan, giải trí; hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu
niệm; các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Giá thành của một chương trình du lịch
cho một khách du lịch (nếu tính cho cả đoàn khách du lịch thì gọi là tổng chi phí của
chương trình để thực hiện chuyến đi) bao gồm những chi phí trực tiếp mà công ty du
lịch phải chi trả để tiến hành thực hiện chuyến đi theo tour cụ thể.
Có thể nhìn nhận rằng, tình trạng thiếu hụt phòng ở trong các dịp lễ, ngày cuối tuần
luôn là vấn đề đau đầu và chưa khắc phục được tại địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chính vì lý do đó, một số doanh nghiệp kinh doanh lưu trú “bất chấp” tăng cao giá
phòng so với quy định, kéo theo mức giá cả của các dịch vụ sản phẩm du lịch cũng
tăng “chóng mặt” dẫn đến việc phá giá, chặt chém, làm mất lòng tin của du khách.
Mức giá cả cao, đi kèm với chất lượng phục vụ chưa tốt cũng là một trong những
vấn đề khó khăn khiến nền du lịch tỉnh chậm phát triển, làm mất lòng tin và khó cạnh
tranh, thu hút, hấp dẫn du khách.
2.5.5. Các hoạt động và môi trường du lịch
Môi trường du lịch là loại môi trường bao gồm các nhân tố về kinh tế, xã hội, tự
nhiên hay các yếu tố nhân văn trong đó luôn có các loại hoạt động du lịch tồn tại và
phát triển. Các hoạt động du lịch và môi trường có mối quan hệ qua lại và mật thiết với
nhau. Chính vì thế, tận dụng các đặc tính của môi trường với mục đích phục vụ phát
triển du lịch.
Biển Bãi Trước, Bãi Sau, Hồ Tràm, biển Long Hải luôn là những cái tên quen thuộc
với nhiều du khách khi đặt chân tới BR-VT. Đây là những điểm du lịch thu hút du
khách từ nhiều năm nay. Vào những dịp cuối tuần, nghỉ lễ, lượng khách tới bãi biển
cực kỳ đông đúc. Tuy nhiên, vì ý thức của một số khách du lịch còn quá kém nên
nhiều rác thải từ túi ni lông, ngư cụ, xác hải sản cho đến đồ ăn, thức uống của du
khách sau khi sử dụng xong không thu gom lại mà đều được vứt ngay trên bãi biển.
Hình ảnh nhếch nhác với bãi biển đầy cũng đã khiến cho vẻ đẹp và môi trường của bãi
biển bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Các bãi biển tại thành phố Vũng Tàu trong vòng từ tháng 6 đến nay cũng phải gánh
chịu một lượng rác từ biển nơi khác dạt vào, gây nên tình trạng ô nhiễm rất nặng nề.
Có những ngày khu vực Bãi Trước đến Bãi Dứa phải gánh chịu hàng chục tấn rác như
37
củi mục, bèo Tây, các loại rác thải khác. Theo thống kê của báo Bà Rịa – Vũng Tàu,
trong vòng 6 tháng trở lại đây, chỉ tính riêng tại thành phố Vũng Tàu đã thu gom hơn
350 tấn rác thải các loại bị dạt vào bờ biển. Có giai đoạn cao điểm, mỗi ngày thu hơn 3
xe rác với khoảng 50-60 tấn.
Việt Nam nói chung và tỉnh BR-VT nói riêng được biết đến là 1 quốc gia, khu vực
địa phương có nhiều lợi thế trong việc phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là loại
hình du lịch MICE vì sự ổn định trong nền an ninh, chính trị hòa bình, đảm bảo sự an
toàn cho đoàn du khách đến hội họp, bàn các vấn đề trọng đại.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, tình trạng mất vệ sinh, an ninh, trật tự tại các điểm du lịch
vẫn thường xuyên xảy ra, taxi dù, hiện tượng chèo kéo, bán hàng rong, lừa đảo, ép
khách du lịch vẫn thường xuyên diễn ra ở địa phương, nhất là vào mùa cao điểm...
2.5.6. Các trung tâm mua sắm và khu vui chơi đạt chuẩn
Khách MICE là đối tượng khách có khả năng chi tiêu cao và nhu cầu giải trí đa
dạng. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh BR-VT chưa có trung tâm mua sắm và khu vui chơi
nào được xây dựng đạt chuẩn quốc tế. Hoặc nếu có thể nhắc đến, trung tâm mua sắm
Imperial tại thành phố Vũng Tàu được gọi là trung tâm mua sắm lớn nhất và duy nhất
tại tỉnh BR-VT. Có thể nhận thấy rằng, việc thiếu các trung tâm mua sắm và khu vui
chơi tầm cỡ cũng là một hạn chế trong việc đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại tỉnh.
Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến là trung tâm thương mại, kinh tế lớn nhất
Việt Nam cũng đang có nhiều chính sách, chiến lược phát triển ngành du lịch MICE.
Các khu vui chơi và trung tâm mua sắm tại thành phố này đang từng ngày được chú
trọng đẩy mạnh, khởi công xây dựng. Có rất nhiều các trung tâm mua sắm lớn tại đây
đủ điều kiện phục vụ và đón tiếp lượng khách MICE nội địa và quốc tế như: Sai Gon
Center, Diamond Plaza… Chính vì sự cạnh tranh gay gắt giữa các khu vực, thành phố
du lịch mà tỉnh BR-VT cần phải nhanh chóng đưa ra những kế hoạch kêu gọi đầu tư
cũng như chú trọng việc đẩy mạnh xây dựng các trung tâm mua sắm, khu vui chơi đạt
chuẩn để công tác phục vụ nguồn khách đầy tiềm năng này được hiệu quả hơn.
38
Tiểu kết Chương 2
Trong những năm gần đây, số lượng du khách đến tỉnh BR-VT ngày càng tăng, góp
phần tạo nguồn doanh thu lớn, khẳng định được sức hấp dẫn trong việc phát triển du
lịch.
Không thể phủ nhận rằng, Tỉnh BR-VT có rất nhiều những điều kiện để phát triển
du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch MICE nên việc lựa chọn du lịch MICE để ưu tiên
phát triển là hoàn toàn phù hợp.
Tuy nhiên, sự phát triển du lịch MICE chưa tương xứng với tiềm năng và những
điều kiện ưu đãi do còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn và thách thức.
Nếu chính quyền và cộng đồng người dân, người kinh doanh du lịch tại tỉnh BR-VT
cùng nhanh chóng xây dựng và khắc phục những hạn chế, yếu kém phát triển du lịch
trên địa bàn. Đồng thời, tận dụng tối đa các điều kiện sẵn có một cách hiệu quả, tôi tin
chắc rằng, BR-VT sẽ trở thành một cái tên, thương hiệu thu hút và hấp dẫn nhiều du
khách hơn, đặc biệt là phát triển thành công loại hình du lịch MICE.
39
Chương 3.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE
TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
3.1. Xu hương phát triển du lịch MICE trên thế giơi, khu vực
3.1.1. Xu hướng phát triển MICE trên thế giới
Du lịch ngày nay đang dần khẳng định là một ngành kinh tế quan trọng của các
quốc gia trên thế giới. Sự phát triển không ngừng cả về số lượng khách và doanh thu
từ du lịch đã cho thấy điều đó. Theo nhận định chung của Tổ chức Du lịch thế giới
(UNWTO), trong thời gian tới, du lịch tiếp tục tăng trưởng trên phạm vi toàn cầu. Số
lượng khách du lịch quốc tế dự báo đến năm 2030 đạt khoảng 1,8 tỷ lượt. Đông Nam
Á được đánh giá sẽ trở thành khu vực thu hút khách du lịch quốc tế lớn thứ 4 thế giới
với 187 triệu lượt. Đến năm 2030, dự báo khách du lịch đi với mục đích thăm viếng,
sức khỏe và tôn giáo sẽ chiếm 31% tổng lượng khách du lịch quốc tế; với mục đích
tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí chiếm 54% và với mục đích công việc và
nghề nghiệp chiếm 15%.
Bên cạnh đó, số giờ nghỉ cũng được tăng lên cộng thêm xu hướng của khách quốc
tế ngày càng đi du lịch nhiều đến với thiên nhiên, tìm hiểu văn hóa ở các nước châu
Phi và châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á – Thái Bình Dương. Đây là thị trường
du lịch mới mang đến cho du khách thế giới nhiều điều thú vị với các loại hình du lịch
như du lịch sinh thái Singapore, shopping Thái Lan, du lịch văn hóa Trung Quốc…
Khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ đầu tư phát triển
kinh tế cao do có nguồn nhân lực dồi dào, nhân công thấp, nguồn tài nguyên phong
phú, đồng thời những năm qua hầu hết các quốc gia trong khu vực đều xem du lịch là
ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nên đã quyết tâm dỡ bỏ những
thủ tục không cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch như sự mở cửa của
Trung Quốc, các nước Đông Dương đặc biệt là Việt Nam là một thị trường mới nổi lên
ở châu Á. Từ điều kiện đó hoạt động du lịch ở khu vực này ngày càng sôi động và dần
chiếm một thị phần đáng kể về lượng khách quốc tế trên thế giới.
Du lịch MICE ngày càng được các doanh nghiệp lữ hành chú ý đến bởi lợi nhuận to
lớn mà nó đem lại. Theo số liệu điều tra của Hiệp hội hội nghị và đại hội quốc tế
40
(International Congress and Convention Association – ICCA), các chỉ tiêu hàng năm
mà ngành công nghiệp MICE mang lại như sau:
- Chi tiêu trung bình trong các cuộc hội họp quốc tế là 343 USD/người/ngày.
- Chi tiêu trung bình trong một năm của các hiệp hội, công ty lớn trên thế giới là 3
tỷ USD.
- Chi tiêu tổng cộng các cuộc họp, du lịch khen thưởng (trong nước và quốc tế) đạt
280 tỷ USD.
3.1.2. Xu hướng phát triển du lịch MICE tại Việt Nam
Khai thác thị trường MICE là một trong những mục tiêu trong chiến lược phát triển
ngành du lịch Việt Nam. Hiện nay, loại hình du lịch này đang phát triển mạnh mẽ ở
nước ta, không chỉ có khách MICE Inbound mà ngay cả khách trong nước của những
tập đoàn, công ty cũng đi ra nước ngoài (khách MICE Outbound) và du khách MICE
nội địa cũng có nhu cầu cao về loại hình du lịch này. Bên cạnh thị trường khách MICE
quốc tế, thị trường khách MICE nội địa cũng đầy tiềm năng. Nhiều công ty, tổ chức
trong nước cũng như các công ty, tổ chức nước ngoài ở Việt Nam cũng có nhu cầu tổ
chức hội nghị hội thảo, các hoạt động khen thưởng, khuyến khích cho đội ngũ nhân
viên. Các chuyến đi du lịch, các hoạt động MICE không chỉ diễn ra ở trong nước mà
còn hướng ra nước ngoài đến các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu, Bắc
Mỹ,…
Những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội như giao thông, bưu chính -
thông tin liên lạc, y tế, ngân hàng… và cơ sở vật chất vật chất kỹ thuật du lịch cũng
không ngừng được đầu tư phát triển nhằm làm tăng sức hút đối với khách du lịch.
Nhiều trung tâm hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm cũng đã được xây dựng ở các
thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các
điểm đến du lịch nổi tiếng như Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu,… để tổ chức các sự
kiện tầm cỡ khu vực.
Tại nhiều thành phố, trung tâm du lịch lớn, các khách sạn và khu nghỉ dưỡng sang
trọng có các dịch vụ hội nghị, hội thảo phù hợp với dịch vụ ăn uống, thư giãn và các
chương trình du lịch. Tại các trung tâm hội nghị, hội thảo, các phòng họp được trang
bị đầy đủ trang thiết bị cùng với các dịch vụ photo, in ấn, thư ký, phiên dịch đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Các trung tâm đô thị lớn có các khu vui chơi giải trí cao cấp
và các khu thương mại với hàng lưu niệm chất lượng cao thích hợp với du lịch MICE
41
như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng
Tàu, Đà Lạt,…
Nhiều năm gần đây, Việt Nam là điểm đến “nóng” khi đăng cai các sự kiện lớn tầm
cỡ quốc tế như Tuần lễ cấp cao APEC 2017, Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều lần 2,
Hội nghị Kiểm soát nhiễm khuẩn Châu Á- Thái Bình Dương 2019… Mỗi sự kiện có
thể đạt tới vài nghìn đến chục nghìn lượt khách chỉ trong vài ngày. Ngoài ra, còn có
những con số thống kê ấn tượng sau về sự phát triển du lịch MICE tại Việt Nam: tiếp
đón đoàn 624 khách Công ty TNHH Manulife Việt Nam trong “Hội nghị đại lý” kết
hợp tham quan du lịch tại Kualar Lumpur – Malaysia; 1.650 khách từ Công ty Nhựa
Bình Minh du lịch kết hợp hội nghị tại Đà Nẵng - Bà Nà - Hội An; hơn 1.000 khách
của Mondelez Kinh Đô tham quan Hạ Long, Nha Trang, Phan Thiết, Bình Châu….
hay đoàn hơn 600 khách của Công ty Searefico tại Nha Trang, đoàn 150 khách du
ngoạn Hàn Quốc của Công ty dây cáp Việt Nam – Cadivi - Theo thống kê của bà
Nguyễn Ngọc Quỳnh – Giám đốc Khối MICE của Công ty Du lịch Vietravel.
Cũng theo số liệu từ Vietravel, trong 7 tháng đầu năm 2019, doanh nghiệp này đã
phục vụ cho hơn 273 nghìn lượt khách theo hình thức du lịch MICE, trong đó tập
trung chủ yếu vào thị trường nội địa với 228 nghìn lượt, chiếm gần 84% tổng số khách
MICE. Đối với khách quốc tế, hơn 21 nghìn lượt khách đến Việt Nam tham quan, kết
hợp hội thảo, hội nghị qua đơn vị này. Mỗi năm doanh thu từ mảng kinh doanh MICE
tăng hơn 15%, phấn đấu đạt mức tăng trưởng trung bình hơn 20%/năm là mục tiêu là
mà Vietravel đã đặt ra trong định hướng tập trung phát triển MICE đến năm 2020.
Ông Jackie Hân- Phó Tổng giám đốc Hòa Bình Group cho biết: “Cơ quan chức
năng cần xác định du lịch MICE là một ngành công nghiệp bên cạnh du lịch chứ
không phải là một nhánh của du lịch. Du lịch MICE đem lại lợi nhuận rất lớn, thậm
chí gấp nhiều lần du lịch thông thường, nếu có sự đầu tư thỏa đáng. Chúng ta cần một
quyết tâm lớn hơn để xây dựng du lịch MICE trở thành một ngành công nghiệp
mạnh”.
Chính vì vậy, để ngành công nghiệp du lịch MICE tai Việt Nam ngày càng phát
triển cần phải có một chiến lược tổng thể, hành động cụ thể và sự chung tay góp sức
của toàn ngành.
Có thể nói, du lịch MICE hiện là loại hình du lịch thu hút nhất và mang lại lợi
nhuận cao hơn hẳn so với các loại hình du lịch khác. Chính vì vậy, đây là mảnh đất
42
màu mỡ mà các công ty du lịch đang tích cực khai thác. Tuy nhiên, cần phải nắm bắt
được những thuận lợi, nâng cao chất lượng dịch vụ và vượt qua mọi thách thức để đưa
Việt Nam trở thành quốc gia đứng đầu về du lịch MICE tại Đông Nam Á.
3.2. Phương hương phát triển du lịch MICE tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2030
3.2.1. Các mục tiêu phấn đấu
Để ngành du lịch tỉnh có thể phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh, đặc biệt là
du lịch MICE, đòi hỏi những nhà quản lý và người đứng đầu phải có tầm nhìn xa và
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để xây dựng định hướng phát triển doanh
nghiệp theo những con đường cụ thể trong tương lai sắp tới. Mục tiêu định hướng phát
triển bao gồm mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. Đề ra mục tiêu cho từng giai
đoạn cụ thể vừa để tạo động lực vừa để nắm bắt cơ hội phát triển du lịch nói chung và
du lịch MICE nói riêng của tỉnh ngày càng vượt bậc và vươn xa hơn. Các phương án,
chiến lược phát triển đó bao gồm chiến lược về sản phẩm, nghiên cứu thị trường và
khách hàng tiềm năng và cả những chiến lược nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh BR-VT đã đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2025,
đón 8.6 triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách quốc tế đạt 1.4 triệu lượt khách),
tốc độc tăng trưởng trung bình là 11– 13%/năm. Phấn đấu đến năm 2030 đón 17 triệu
lượt khách có lưu trú (trong đó khách quốc tế đạt 4 triệu lượt), tốc độ tăng trưởng trung
bình là 12 – 14%/năm.
Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2025, đạt 31.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung
bình giai đoạn đến 2025 khoảng 30 – 35%/năm. Phấn đầu đến năm 2030 đạt gần
102.000 tỷ đồng, tốc độc tăng trưởng trung bình giai đoạn 2026 -2030 khoảng 20 –
25%/năm.
Số lượng buồng lưu trú: Để có thể tiếp đón và phục vụ tốt nhất cho đối tượng khách
MICE đến tỉnh BR-VT. Dự đoán đến năm 2025, số lượng buồng lưu trú đạt chuẩn cần
có 16.000 buồng; đến năm 2030 là 20.000 buồng, trong đó tỷ lệ buồng chất lượng cao
chiếm khoảng 35%. Để đạt được mục tiêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh BR-VT đã đề ra
các giải pháp thực hiện gồm: Vốn đầu tư phát triển; cơ chế chính sách; xúc tiến và
quảng bá du lịch; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng; tổ chức quản lý quy hoạch và
quản lý kinh doanh; ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế về du lịch; hợp
tác liên kết vùng; phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
43
Trong đó, đáng chú ý là tập trung phát triển thị trường, sản phẩm và mô hình kinh
doanh du lịch phù hợp, đạt chuẩn, đáp ứng đúng nhu cầu của đoàn khách MICE với
các giải pháp như sau: xây dựng chiến lược quảng bá du lịch và triển khai chiến lược
xúc tiến quảng bá tại các thị trường truyền thống. Xây dựng hệ thống các công ty,
hãng lữ hành mạnh và có năng lực trong việc thu hút khách du lịch, trong đó chú trọng
các hãng lữ hành quốc tế.
Tăng cường phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao tại các cụm du lịch, đặc biệt
chú trọng tại các khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch Vũng Tàu. Xây dựng các khu
dịch vụ vui chơi giải trí tập trung, có quy mô, tầm cỡ để thu hút rộng rãi khách du lịch,
đặc biệt là khách du lịch MICE.
3.2.2. Các phương hướng quy hoạch
Theo đó, Quy hoạch đã đưa ra các định hướng phát triển chủ yếu của ngành Du lịch
tỉnh BR-VT, đặc biệt chú trọng du lịch MICE về việc phát triển thị trường khách du
lịch; định hướng phát triển sản phẩm du lịch; định hướng phát triển du lịch theo không
gian lãnh thổ và định hướng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển du lịch. Đồng thời,
Quy hoạch cũng xác định danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư đến năm
2025 như: Ưu tiên đầu tư phát triển 01 đô thị du lịch (Vũng Tàu), 02 khu du lịch quốc
gia (Côn Đảo, Long Hải - Phước Hải), sản phẩm du lịch biển, đảo và dịch vụ vui chơi
giải trí; ưu tiên đầu tư 04 chương trình phát triển du lịch, gồm: Đào tạo phát triển
nguồn nhân lực; xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch vùng; bảo tồn, tôn
tạo và phát triển tài nguyên và phát triển hạ tầng du lịch then chốt. Để thực hiện được
những mục tiêu và giải pháp trên, Quy hoạch đã xác định và đề ra các nhóm giải pháp
thực hiện quy hoạch như:
+ Giải pháp về vốn đầu tư phát triển du lịch.
+ Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch.
+ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
+ Giải pháp về xúc tiến và quảng bá du lịch.
+ Tổ chức quản lý quy hoạch và quản lý kinh doanh.
+ Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế về du lịch.
+ Hợp tác liên kết vùng.
+ Giải pháp phát triển thị trường, sản phẩm và mô hình kinh doanh du lịch.
+ Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường.
44
+ Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
+ Các giải pháp giảm thiểu và thích ứng đối với biển đổi khí hậu, nước biển dâng
trong phát triển du lịch.
+ Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng.
(Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2019)
3.3. Phân tích SWOT về du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Thị trường du lịch MICE đang là thị trường đầy tiềm năng mà bất cứ thành phố du
lịch nào cũng mong muốn hướng đến và đầu tư phát triển. Nhưng để có thể phục vụ tốt
loại hình du lịch này, mỗi địa phương, thành phố cần phải nhìn nhận và đánh giá đúng
đắn những điều kiện hiện tại mà địa phương đang sở hữu so với các đặc điểm, điều
kiện cần và đủ để đáp ứng đúng nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách MICE, nhằm
mang lại hiệu quả chất lượng phục vụ du lịch tốt nhất, tạo sự hài lòng tối đa cho nguồn
khách VIP này.
Ma trận SWOT được chính tác giả lập ra sẽ mang lại một cái nhìn tổng quan về
những thế mạnh, thế yếu, rủi ro cũng như cơ hội trong việc phát triển loại hình du lịch
MICE tỉnh BR-VT. Từ đó, việc phân tích, đánh giá được các khó khăn, thách thức mà
tỉnh đang gặp phải sẽ khách quan hơn, tạo sự thuận lợi, dễ dàng hơn trong quá trình
thiết lập các kế hoạch, phương hướng, đưa ra giải pháp, xây dựng các chiến lược cần
thiết cũng như phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch và đánh giá các đối thủ cạnh
tranh.
Bảng phân tích SWOT gồm các tiêu chí đánh giá sau:
+ S (Strengths): Những điểm mạnh mà tỉnh đang có.
+ O (Opportunities): Những cơ hội, lợi thế để phát triển du lịch MICE trên địa
bàn.
+ W (Weaknesses): Những hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch MICE.
+ T (Threats): Những thách thức, rủi ro tác động tiêu cực đến du lịch MICE.
+ Chiến lược S-O: Phát huy các điểm mạnh để tận dụng cơ hội.
+ Chiến lược S-T: Sử dụng các điểm mạnh để ngăn chặn, hạn chế các đe dọa.
+ Chiến lược W-O: Hạn chế các điểm yếu để nắm bắt cơ hội.
+ Chiến lược W-T: Chuẩn bị kế hoạch đề phòng cho các điểm yếu trước mối đe
dọa.
45
Bảng 3.1. Bảng phân tích SWOT về việc phát triển du lịch MICE tại
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
PHÂN TÍCH SWOT VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
MICE TỈNH BR-VT
Strenghts: Điểm mạnh
S1: Tình hình chính trị, an
ninh ổn định
S2: Nguồn nhân lực trẻ,
năng động, sáng tạo, nhiệt
huyết
S3: Đa dạng các sản phẩm
và hình thức du lịch (du
lịch biển đảo, du lịch văn
hóa, du lịch sinh thái, du
lịch làng nghề truyền
thống...)
S4: Vị trí địa lý, các điều
kiện phát triển du lịch
thuận lợi và phong phú.
Weaknesses: Điểm yếu
W1: Cơ sở hạ tầng kém,
xuống cấp.
W2: Hoạt động Marketing
và xúc tiến du lịch thiếu
tính chuyên nghiệp và đầu
tư chưa cao.
W3: Thiếu nguồn nhân lực
lành nghề và có kinh
nghiệm.
W4: Hệ thống nhà hàng đạt
chuẩn và các khách sạn 3-5
sao chiếm tỷ lệ thấp.
W5: Số lượng địa điểm
phục vụ các hội nghị, triển
lãm đạt chuẩn quốc tế rất
ít.
W6: Chưa có các trung tâm
vui chơi, khu mua sắm tầm
cỡ.
Opportunities: Cơ hội
O1: Du lịch được xác định
là ngành kinh tế mũi nhọn
nên luôn được chú trọng
đầu tư phát triển.
O2: Nền kinh tế quốc gia
đang hội nhập toàn cầu.
O3: Nhu cầu du lịch ngày
càng tăng cao.
O4: Tình hình chính trị, an
Chiến lược SO:
S1O2O4: Nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch để
thu hút du khách quốc tế.
S3O1: Đẩy mạnh phát triển,
khai thác có hiệu quả và đa
dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ du lịch nhằm tạo
sức hấp dẫn, thu hút du
khách.
Chiến lược WO:
W1O3: Chú trọng xây dựng,
nâng cấp phát triển cơ sở
hạ tầng hoàn thiện.
W2O3: Đẩy mạnh hoạt
động Marketing và đầu tư
kỹ lưỡng về việc xây dựng
hình ảnh, thương hiệu cũng
như chất lượng du lịch của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
46
ninh - xã hội của các quốc
gia phát triển du lịch mạnh
gặp nhiều bất ổn và phức
tạp.
S4O3: Tận dụng những
điểm mạnh, lợi thế về du
lịch để khẳng định tên tuổi,
thương hiệu chất lượng du
lịch của Tỉnh, tạo niềm tin
cho khách hàng.
W4W5W6O1O2: Thực hiện,
xây dựng các chiến lược
gọi vốn, thu hút các nhà
đầu tư vào các dự án nâng
cấp nhà hàng - khách sạn,
các khu vui chơi, trung tâm
mua sắm có tầm cỡ.
Threats: Thách thức
T1: Ô nhiễm môi trường
ngày càng nghiêm trọng.
T2: Sự cạnh tranh gay gắt
giữa các thành phố du lịch.
Chiến lược ST:
S1S3S4T2: Tăng cường các
hoạt động quảng cáo,
khuyến mãi để xây dựng
thương hiệu du lịch bền
vững và đáng tin cậy.
S2T2: Xây dựng chiến lược
quản lý chất lượng sản
phẩm dịch vụ du lịch đạt
chuẩn quốc tế.
S3S4T1: Phát triển du lịch
gắn liền với bảo tồn các
cảnh quan, tài nguyên du
lịch.
S2T2: Ân cần, chu đáo và
thể hiện tính chuyên
nghiệp trong quá trình
phục vụ khách hàng.
Chiên lược WT:
Đẩy mạnh công tác bảo vệ
cảnh quan và môi trường
du lịch.
Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có kinh
nghiệm trong công tác
phục vụ du lịch.
Tạo năng lực cạnh tranh
bằng cách tận dụng hiệu
quả lợi thế và sự đặc trưng
du lịch tại địa bàn.
(Nguồn: Tác giả, 2020)
3.4. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu
Bà Rịa – Vũng Tàu muốn phát triển và thành công trong công tác phục vụ du lịch
MICE thì cần phải nhanh chóng, kịp thời khắc phục những hạn chế của mình, tận dụng
các lợi thế điểm mạnh của địa bàn tỉnh một cách hiệu quả và tối đa. Việc đề xuất, đưa
47
ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại tỉnh phải mang ý nghĩa thực tế
và có chiến lược thực hiện rõ ràng, nghiêm chỉnh.
3.4.1. Về phát triển nguồn nhân lực
Nhằm có được nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng và hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch MICE trong giai
đoạn hiện nay và thời gian tới, phấn đấu trở thành một trung tâm du lịch MICE có tầm
cỡ trong khu vực và thế giới, tỉnh BR-VT cần đẩy nhanh phát triển nguồn nhân lực du
lịch chất lượng cao cho du lịch MICE với các giải pháp chủ yếu sau:
- Hợp tác chặt chẽ với các bộ, ngành trung ương để được hỗ trợ thông tin và tổ
chức quán triệt, thực hiện thúc đẩy hợp tác đào tạo, dạy nghề và việc làm với các nước
cũng như các tổ chức quốc tế; hình thành cơ chế đảm bảo chất lượng gắn với văn
bằng, chứng chỉ và trình độ năng lực nghề tương ứng.
- Xem xét xây dựng và ban hành các quy định về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và
đãi ngộ nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Đặc biệt là quy định thu hút, giữ chân
người tài để không mất đi nguồn lực quý hiếm và không phải tuyển dụng mới một
cách bị động chỉ để khỏa lấp chỗ trống do nhảy việc của các nhân lực chất lượng cao.
- Xây dựng và tập huấn triển khai quy trình đào tạo lại, bồi dưỡng, huấn luyện
nâng cao năng lực của nhân lực du lịch chất lượng cao cho du lịch MICE và xây dựng
nội dung chương trình đào tạo lại, dạy nghề lại, huấn luyện và bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho nhân lực du lịch chất lượng cao trong các doanh
nghiệp du lịch nói chung và trong doanh nghiệp du lịch tham gia kinh doanh du lịch
MICE (các cơ sở lưu trú du lịch; doanh nghiệp lữ hành; doanh nghiệp vận chuyển du
lịch, đại lý du lịch, đại lý lữ hành; doanh nghiệp kinh doanh tại điểm du lịch…).
- Triển khai các khoá đào tạo, dạy nghề, huấn luyện và bồi dưỡng nguồn nhân
lực du lịch chất lượng cao cho du lịch MICE; tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước về du lịch cho cán bộ, công chức quản lý nhà nước, viên chức hoạt động sự
nghiệp về du lịch và liên quan đến du lịch của các ngành, các cấp trong toàn tỉnh BR-
VT để hiểu biết kỹ hơn về du lịch MICE.
- Tăng cường liên kết 3 nhà: Nhà nước – Nhà trường – Nhà doanh nghiệp trong
phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, trong đó có nhân lực du lịch chất
lượng cao cho du lịch MICE. Có quy định khuyến khích các doanh nghiệp du lịch phối
hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức thi tay nghề, kiểm tra nâng bậc nghề định kỳ hàng
48
năm cho đội ngũ nhân viên phục vụ, quản lý bộ phận theo Tiêu chuẩn kỹ năng nghề
quốc gia nhằm nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ và thái độ nghề nghiệp cho
nhân lực du lịch MICE.
- Mở thêm nhiều khoa chuyên ngành, trung tâm đào tạo du lịch MICE với đội
ngũ giảng viên chuyên môn vững vàng cả về học thuật lẫn kinh nghiệm thực tế.
- Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao chuyên môn đội ngũ nhân viên
làm việc trong lĩnh vực du lịch MICE.
- Mời các chuyên gia trong nước và quốc tế đến đào tạo, bồi dưỡng cho nhân
viên, đặc biệt về kỹ năng phục vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, làm
việc nhóm…
- Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, nhân viên học tập thực tế về du lịch MICE ở
những nước dẫn đầu về công nghiệp MICE như Mỹ, Anh, Úc, Nhật Bản, Thái Lan…
- Ban hành và hướng dẫn chính sách đãi ngộ vật chất và động viên tinh thần cho
lao động.
- Xây dựng ý thức đạo đức, thái độ, tác phong phù hợp với yêu cầu ngành nghề.
- Phát huy vai trò của tổ chức xã hội nghề nghiệp ở các mảng công tác như bảo
vệ quyền lợi thành viên, hỗ trợ bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao tay nghề.
3.4.2. Về các chính sách đầu tư, nâng cấp:
3.3.2.1. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch MICE
Một khi cơ sở hạ tầng hoàn thiện theo hướng đồng bộ nó sẽ góp phần đảm bảo cho
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tốt hơn. Do đó cơ sở hạ tầng
đầu tư đồng bộ có thể đáp ứng được nhu cầu thu hút đầu tư. Vì vậy, trong thời gian tới
tỉnh cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch theo hướng phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật phục vụ du lịch như giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, cải tạo môi
trường... là tiền đề quan trọng thu hút các nhà đầu tư phát triển du lịch.
- Xây dựng cảng du lịch, sân bay, bến xe, các tuyến xe nối liền các khu du lịch và
các điểm bán hàng lưu niệm, ẩm thực vệ sinh, văn minh gắn liền với các bến bãi đó
nhằm phục vụ du khách một cách đầy đủ nhất.
- Xây dựng, mở rộng, nâng cấp đường sá của toàn tỉnh, khẩn trương hoàn thiện
hệ thống đường, đèn chiếu sáng, cáp truyền hình... cho các khu du lịch. Hoàn chỉnh hệ
thống viễn thông – công nghệ thông tin; xây dựng đồng bộ và hiện đại hoá hệ thống
49
biển báo, chỉ dẫn giao thông và du lịch; xây dựng và cải tạo mạng lưới cấp điện, nước
cho các khu đô thị và du lịch.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ kèm theo như dịch vụ vận chuyển,
viễn thông, y tế, ngân hàng… và đầu tư nâng cấp, trùng tu các khu bảo tàng, văn hóa,
sinh thái.
3.4.2.2. Giải pháp đầu tư xây dựng các khách sạn – nhà hàng, phòng hội nghị,
trung tâm mua sắm và khu vui chơi cao cấp
- Kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các cơ sở lưu trú cao cấp, đạt
chuẩn 4 đến 5 sao cũng như các trung tâm hội nghị, mua sắm, vui chơi nhằm đáp ứng
tối đa nhu cầu du lịch của đoàn khách MICE.
- Nâng cấp và mở thêm các khách sạn, trung tâm hội nghị có phòng ốc tiện nghi,
sang trọng, đạt tiêu chuẩn quốc tế với hệ thống trang thiết bị hiện đại.
- Phòng họp cách âm, máy vi tính kết nối internet, projector, máy fax, điện đàm,
các thiết bị trực tuyến…Ngoài ra, cần đầu tư đồng bộ các điểm mua sắm cao cấp, spa,
resort, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, thể thao… nhằm đáp ứng nhu cầu tổng hợp
của du khách.
- Xây dựng các bãi tắm cộng đồng có sự quản lý của nhà nước, các khu vui chơi
giải trí cộng đồng (bên ngoài các resort), các khu mua sắm lớn, hiện đại và đa dạng
hóa về chủng loại hàng hóa, chú ý các đặc sản và các mặt hàng lưu niệm truyền thống
của địa phương, các khu thể thao phù hợp với điều kiện địa hình của mỗi khu du lịch.
3.4.3. Về xúc tiến, quảng bá
Kinh nghiệm các nước Đông Á cho thấy, công tác vận động phải luôn đi trước một
bước và được xúc tiến có hiệu quả sẽ có tác dụng góp phần đáng kể trong việc khơi
tăng nguồn vốn đầu tư và khả năng lựa chọn đúng đối tác. Công tác vận động càng trở
nên cấp bách hơn một khi sự thu hút đầu tư thể hiện tính chất cạnh tranh khá gay gắt
giữa các nước. Công tác xúc tiến quảng bá cần phải được chuyên nghiệp và chủ động
hơn để đạt những hiệu quả như mong muốn, thu hút nguồn đầu tư và nguồn khách du
lịch.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch về điểm đến BR-VT là một trong
những việc quan trọng nhằm thu hút lượng khách đến và tạo sự ấn tượng ban đầu cho
du khách.
50
- Xây dựng các sản phẩm khác biệt của BR-VT so với các điểm đến khác như các
sản phẩm ẩm thực, các sản phẩm quà lưu niệm, các sản phẩm du lịch đặc thù.
- Nâng cấp website du lịch BR-VT, liên kết với các website của các doanh
nghiệp du lịch trong, ngoài tỉnh và quốc tế, thường xuyên cập nhật thông tin.
- Thường xuyên phát hành các ấn phẩm về du lịch như sách cẩm nang du lịch;
bản đồ du lịch; bưu ảnh; tập gấp Du lịch BR-VT. Xuất bản các ấn phẩm du lịch MICE
với nhiều ngoại ngữ phổ biến và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về các di tích
lịch sử-văn hóa, các công trình kiến trúc nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh, các làng
nghề, lễ hội…
- Xây dựng chiến lược Marketing phù hợp cho từng giai đoạn phát triển, đầu tư
nhiều chi phí hơn cho hoạt động quảng bá du lịch, xây dựng những clip hay, chất
lượng để giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu nói chung.
- Tăng cường nội dung và hình thức hoạt động quảng bá phát triển du lịch MICE
thông qua những lễ hội du lịch trên địa bàn thành phố.
- Tham gia các sự kiện và hội chợ du lịch thương mại với các địa phương trong
nước để quảng bá sản phẩm du lịch MICE.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch MICE ra nước ngoài như tổ
chức các road show và tham gia các hội chợ chuyên ngành về du lịch MICE.
- Tăng cường sự liên kết giữa các bên hữu quan: Tăng cường sự liên kết giữa các
doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa ngành du lịch với chính quyền địa phương nhằm
xây dựng thương hiệu phù hợp với nhiều yếu tố, từ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường,
cảnh quan đến các chương trình du lịch thu hút khách trong và ngoài nước.
- Có kế hoạch gắn chặt hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch MICE với hoạt động
quảng bá văn hóa, xúc tiến đầu tư thương mại theo hướng phát triển đồng bộ, toàn
diện, linh hoạt nhằm đạt hiệu quả cao.
3.4.4. Về chính sách bảo vệ sản phẩm và môi trường du lịch
3.4.4.1. Bảo vệ môi trường du lịch
Vấn nạn ô nhiễm môi trường luôn được quan tâm và trở thành công tác cấp bách
trong việc đưa ra các phương án bảo vệ và giảm tối đa các tác động xấu lên môi trường
du lịch.Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng hơn. Chính vì thế, đi đôi
51
với việc phát triển du lịch thì việc bảo vệ môi trường là điều không thể thiếu. Môi
trường có sạch, không khí đời sống tốt thì du lịch mới phát triển được.
- Đối với môi trường tự nhiên:
+ Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử dụng quỹ đất còn trống hoặc sử dụng không
hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh,
kinh tế tại các khu vực nhạy cảm (vườn quốc gia, khu du lịch sinh thái, khu bảo tồn
thiên nhiên…).
+ Góp phần đảm bảo chất lượng nước trong và ngoài khu vực phát triển du lịch
nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được áp dụng.
+ Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch nhờ những dự án có
các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú… hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông
qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch
+ Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nhờ các dự án thường
có yêu cầu tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân
tạo…
+ Hạn chế các lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu dân cư nếu như các giải pháp
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ được áp dụng (ví dụ như đối với các khu vực ven biển trong
khu vực được xác định phát triển thành khu du lịch biển…).
- Đối với môi trường nhân văn xã hội:
+ Góp phần tăng trưởng kinh tế (chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất khẩu tại chỗ).
+ Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng dân cư địa phư-
ơng.
+ Góp phần cải thiện điều kiện về hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa phương (y tế,
thông tin, vui chơi giải trí) kèm theo các hoạt động phát triển du lịch.
+ Bảo tồn, nâng cao giá trị và khôi phục các di sản kiến trúc, nghệ thuật, vật thể
và phi vật thể, văn hóa, thủ công mỹ nghệ, trang phục, phong tục truyền thống… bằng
các nguồn kinh phí thu trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động du lịch.
+ Phát triển du lịch tạo tiền đề cho việc khôi phục các sinh hoạt văn hóa truyền
thống của cộng đồng vốn đã bị mai một, đặc biệt là các lễ hội. Nhiều lễ hội truyền
thống của một địa phương riêng lẻ đã được nâng cấp thành các lễ hội du lịch, thu hút
số lượng lớn khách từ các vùng miền khác cùng tham gia.
52
3.4.4.2. Bảo vệ môi trường cảnh quan, biển đảo
- Thứ nhất, thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức người dân
không vứt rác bừa bãi, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp dịch vụ môi trường
thu gom toàn bộ rác thải khu vực ven biển.
- Thứ hai, với những bãi biển sau khi được làm sạch đẹp, thị trấn sẽ bàn giao cho
từng khu phố quản lý.
- Thứ ba, hỗ trợ kinh phí xây dựng rào chắn tại dự án chưa triển khai để hạn chế
tình trạng người dân đến ăn uống và vứt rác bừa bãi.
- Thứ tư, thường xuyên túc trực và nhanh chóng thu gom rác ở nơi khác dạt vào
biển Vũng Tàu.
3.4.4.3. Bảo tồn và phát triển các sản phẩm, tài nguyên du lịch
Một trong những yêu cầu của du lịch MICE là điểm đến phải hội tụ đủ các yếu tố
như cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa. Việc bảo tồn và phát triển các tài nguyên
du lịch là một trong những công tác quan trọng và cần thiết để phát triển du lịch bền
vững. Các sản phẩm du lịch đặc thù, mang đậm sắc thái địa phương có khả năng đặc
biệt trong việc mang lại lợi thế cạnh tranh cho du lịch MICE của Việt Nam. Vì vậy,
cần chú trọng phát triển các sản phẩm vốn là lợi thế du lịch vùng/miền bằng các
phương pháp sau:
- Thiết lập mạng lưới quản lý thông tin, xây dựng ngân hàng dữ liệu về đa dạng
sinh học một cách khoa học và ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch.
- Xây dựng hệ thống pháp lý, chế tài nghiêm minh đối với các đơn vị kinh doanh
du lịch, lữ hành ở khu bảo tồn.
- Khuyến khích các dự án đầu tư phát triển du lịch có những cam kết cụ thể về
bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch.
- Xây dựng chính sách và mạng lưới sản xuất - tiêu thụ xanh có ý nghĩa với môi
trường, quản lý tốt nguồn năng lượng, tiết kiệm nước và quản lý chất thải.
- Xây dựng chương trình về nâng cao ý thức của cộng đồng địa phương trong
việc gìn giữ, tôn tạo các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
3.4.4.4. Công tác bảo vệ môi trường du lịch đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động trong lĩnh vực du lịch
Trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu kinh doanh dựa trên những nguồn lợi có sẵn từ
thiên nhiên, vì vậy việc giữ gìn, bảo vệ cảnh quan, môi trường là việc làm có tính
53
“sống còn” đối với các doanh nghiệp. Do đó, các cơ sở kinh doanh du lịch cũng phải
có những hoạt động cụ thể nhằm bảo vệ môi trường như xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng hoà vào thiên nhiên, cam kết xử lý nước thải trước khi đưa vào môi trường, có thể
đầu tư hệ thống xử lý nước thải và tái sử dụng nước thải để tưới cây, vừa tiết kiệm chi
phí, vừa góp phần bảo vệ môi trường; tại các khu du lịch cần chủ động làm sạch môi
sinh, môi trường và tổ chức trồng cây xanh trong khuôn viên khu du lịch; các khách
sạn ven biển thường xuyên cử công nhân viên vệ sinh bờ biển, thu gom và vớt váng
rong…
3.4.4.5. Công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ quan quản lý
Bảo vệ và cải thiện môi trường vì khách du lịch MICE rất chú trọng yếu tố cảnh
quan, môi trường khi lựa chọn một điểm đến, cụ thể:
- Tăng cường giáo dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng dân cư về giữ gìn bảo
vệ môi trường, qua đó nâng cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch
trong việc xử lý các loại chất thải phát sinh, khắc phục tác động tiêu cực đối với môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn, phòng chống các tệ nạn xã hội trong cơ
sở kinh doanh du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý môi trường trong các hoạt động du lịch bao gồm
hành vi du khách, địa điểm lưu trú, phương tiện vận chuyển, khu vui chơi giải trí.
- Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện quy hoạch công viên cây xanh
thành phố.
- Tạo mỹ quan và đảm bảo vệ sinh môi trường ở khu vực trung tâm, các vùng đô
thị mới.
- Khuyến khích các công ty du lịch tổ chức các chương trình du lịch sinh thái, du
lịch xanh, có các chương trình đưa khách tham gia trồng cây và chăm sóc cây xanh.
Nâng cao sự hiểu biết về môi trường tự nhiên qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ
lực bảo tồn.
3.4.5. Về chính sách giá cả sản phẩm
Trong bối cảnh cả nước đang nỗ lực kích cầu du lịch, tỉnh BR-VT đang tích cực
triển khai nhiều giải pháp mang tính đặc thù nhằm thu hút có hiệu quả khách du lịch;
trong đó đặc biệt chú trọng đến cải thiện hình ảnh du lịch Vũng Tàu, thì một trong
những việc cần làm ngay chính là tăng cường kiểm tra, xử lý tiến tới dẹp bỏ nạn chèo
kéo, chặt chém khách du lịch đến với địa bàn thành phố.
54
Các giải pháp để dẹp nạn chặt chém, ép giá, chèo kéo và khắc phục thái độ ứng xử
thiếu văn minh với du khách, mất vệ sinh môi trường, mất an toàn giao thông...đã từng
được đề cập tới nhiều lần, nhưng song song đó, vấn đề này vẫn đang gặp khó khăn để
triển khai và thực hiện, vì đó là cả một quá trình quản lý và giám sát nghiêm ngặt cùng
sự phối hợp có hiệu quả từ cộng đồng người dân địa phương.
Điều chỉnh mức giá ổn định và xóa bỏ nạn chặt chém khách du lịch nếu được thực
hiện nghiêm túc sẽ mang lại tín hiệu tốt cho sự phát triển của ngành du lịch, xây dựng
được thương hiệu, hình ảnh của địa bàn tỉnh văn minh, thân thiện, hiếu khách đến du
khách khắp mọi nơi, đặc biệt là đoàn khách MICE.
+ Các quán ăn, nhà hàng phải minh bạch trong việc đưa ra mức giá cả với du
khách, không tự ý tăng giá hoặc tính tiền bằng các chiêu thức lừa đảo, không rõ ràng.
+ Tăng cường tuyên truyền tới người dân về tác hại của sự chặt chém trong du
lịch, nâng cao nhận thức trong việc xây dựng hình ảnh người dân Vũng Tàu hiếu
khách, thân thiện.
+ Quản lý chặt chẽ và nghiêm minh quản lý đô thị, từng phường, từng khu phố,
đồng thời phát huy sự tham gia của cộng đồng để tăng cường xử lý kịp thời các phản
ánh của du khách.
+ Ban hành chế tài xử lý như quy chế cụ thể khi kiểm tra, xử lý mạnh tay những
hành vi chặt chém của các quán ăn, nhà hàng trên địa bàn tỉnh.
3.4.6. Về việc xây dựng các sản phẩm du lịch
3.4.6.1. Tăng cường củng cố và cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch đã có
nhằm bổ trợ cho hoạt động du lịch MICE
- Tập trung phát triển các loại hình du lịch bổ sung, bổ trợ cho du lịch MICE như
du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, mua sắm, du lịch chữa bệnh, du lịch về nguồn và du
lịch sinh thái.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng các điểm tham quan có sức thu hút cao nhằm tạo
các chương trình du lịch hấp dẫn cho khách MICE như: Địa đạo Long Phước, Nhà tù
Côn Đảo, Chiến khu Minh Đạm, Bảo tàng vũ khí cổ, Trận địa Pháo cổ…
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hơn nữa ngành hàng và hình thức hoạt động
chợ đêm, nhằm hình thành điểm đến tham quan và giải trí cho du khách, tiếp tục mở
rộng mạng lưới hệ thống siêu thị nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch
MICE.
55
- Đẩy mạnh hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc gắn liền tham quan các
làng nghề truyền thống: Làng nghề bánh tráng, làng nghề nấu rượu… cho khách du
lịch MICE.
- Tăng cường và cải thiện chất lượng dịch vụ, phục vụ xích lô tour, cho phép một
lộ trình cố định và quy định thời gian hoạt động cho loại hình này.
- Phát triển các món ăn hấp dẫn, độc đáo, mang đậm nét văn hóa ẩm thực Việt
Nam và đặc trưng riêng của thành phố biển BR-VT, tạo thành một sản phẩm du lịch
độc đáo phục vụ khách MICE.
3.4.6.2. Xây dựng các sản phẩm mới và mang tính đặc thù của du lịch Thành phố
nhằm phục vụ khách du lịch MICE
- Sản phẩm du lịch gắn với thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng biển: Du lịch biển là thế
mạnh truyền thống của tỉnh cần được tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển. Du lịch biển,
bao gồm cả du lịch đảo được phát triển kết hợp với việc chú trọng phát triển các loại
hình du lịch thể thao, khám phá đáy biển, lướt ván, đua thuyền, vui chơi giải trí, du
lịch tàu biển…cũng sẽ trở thành một sản phẩm du lịch mới thu hút nhiều du khách đến.
- Sản phẩm du lịch gắn với khai thác giá trị văn hoá, tài nguyên nhân văn.
- Tạo cơ chế thuận lợi cho phát triển mạnh quần thể cáp treo Hồ Mây, mở rộng
và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mang tầm quốc tế.
- Phát triển công viên văn hóa bãi trước, bãi sau và các dự án du lịch ven biển,
hình thành một thành phố du lịch ẩm thực, khu mua bán hàng lưu niệm tập trung.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng cho Thích Ca Phật đài và Tượng Chúa dang tay để bổ
sung sản phẩm du lịch kết hợp khai thác du lịch văn hóa, tâm linh.
3.4.7. Về cơ chế chính sách
- Tăng cường kiểm tra giám sát nhằm giải quyết triệt để nạn chèo kéo, chặt chém,
ăn xin, móc túi, ép giá khách du lịch, tình trạng taxi dù. Triển khai các chương trình
tuyên truyền trong cộng đồng dân cư về nâng cao ứng xử văn minh với khách du lịch.
- Tăng cường công tác hậu kiểm cơ sở lưu trú du lịch sau khi xếp hạng để giữ
vững được chất lượng và quản lý toàn diện.
- Triển khai thực hiện việc chuẩn hóa các hoạt động dịch vụ du lịch như hoạt
động vận chuyển, hướng dẫn viên, điểm mua sắm…
- Thành lập một tổ chức gồm đại diện các khách sạn đạt chuẩn quốc tế, doanh
nghiệp lữ hành khai thác MICE, trung tâm hội nghị, triển lãm, công ty vận chuyển
56
khách du lịch, hàng không, nhà hàng, trung tâm mua sắm, siêu thị nhằm thảo luận cơ
chế hợp tác, liên kết trong việc thu hút khách MICE và phát triển du lịch MICE.
3.5. Kiến nghị
Khi nhìn nhận ra được những hạn chế và thiếu sót cần nhanh chóng xây dựng, bổ
sung của ngành Du lịch tỉnh BR-VT trong việc đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch
MICE, việc đề xuất những giải pháp hợp lý và kịp thời, áp dụng thực hiện hiệu quả là
vô cùng cần thiết. Tóm lại, cá nhân tác giả đưa ra những đề xuất, kiến nghị cụ thể sau:
Một là, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch nhằm tạo điều kiện
nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Tạo ra sản phẩm mới ở
các loại hình mà tỉnh có thế mạnh là: du lịch tham quan di tích kết hợp du lịch văn hóa,
du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần nhằm tăng khả năng chi tiêu và độ dài ngày lưu trú. Cung
cấp các trang thiết bị tiện nghi, đội ngũ thuyết minh viên tại các di tích lịch sử nổi
tiếng như: Căn cứ Minh Đạm, Địa đạo Long Phước, Bạch Dinh, di tích lịch sử Quốc
gia Côn Đảo để các di tích trở thành một điểm đến du lịch hoàn chỉnh, có sức hấp dẫn.
Hai là, bảo đảm trật tự, an toàn kết hợp bảo vệ môi trường tại các tuyến - điểm tham
quan, các bãi tắm; thực hiện chính sách bình ổn giá dịch vụ du lịch bằng cách tăng
cường sự phối hợp liên ngành kiểm tra về đăng ký giá và niêm yết giá, kiểm soát chặt
chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về môi trường ở các khách sạn, khu du lịch.
Duy trì chất lượng dịch vụ du lịch và chấp hành các quy định pháp luật trong kinh
doanh du lịch, chú trọng duy trì chất lượng các đơn vị kinh doanh đáng tin cậy.
Ba là, phối hợp với các trường đào tạo tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ dài hạn,
ngắn hạn cho người lao động đang làm việc trong các đơn vị kinh doanh du lịch;
thường xuyên tổ chức các hội thi tay nghề, nâng bậc nghề nhằm nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động ở các doanh nghiệp để có thể phục vụ
chuyên nghiệp và hiệu quả nhất cho du khách, đặc biệt là du khách MICE.
Bốn là tận dụng lợi thế của tỉnh như tuyến ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước
Hải - Bình Châu để xây dựng thành tuyến du lịch trọng điểm đặc trưng, đa dạng, hấp
dẫn và chất lượng cao của tỉnh. Huy động các nguồn lực để phát triển Côn Đảo thành
Khu du lịch quốc gia mang tầm cỡ khu vực và thế giới. Ưu tiên thu hút các dự án hình
thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, các trung tâm mua sắm, vui chơi giải trí tầm
cỡ quốc tế.
57
Năm là, tập trung xây dựng các chiến lược, chính sách khuyến khích ưu đãi, mời
gọi các nhà đầu tư để thực hiện quy hoạch xây dựng theo các chương trình, dự án lớn
tại các khu đất bỏ trống: Khu đất Paradise Vũng Tàu. Song song đó là công tác đầu tư
xây dựng các cơ sở lưu trú và phòng hội nghị theo chuẩn quốc tế, nhằm có thể tiếp đón
và phục vụ nguồn khách MICE chu đáo và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng là, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền, phát huy vai trò quản lý của các sở, ngành chức năng, các địa phương cũng như
vai trò của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong phát triển kinh tế du lịch. Tạo sự
thống nhất, đồng bộ trong quá trình phối hợp triển khai và thực hiện nhiệm vụ.
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, ở Chương 3 này tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các ban
ngành có liên quan nhằm phát triển loại hình du lịch MICE trên địa bàn tỉnh, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch đi đôi với
bảo vệ môi trường nhằm phục vụ du khách đến với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày càng
tốt hơn.
Việc chú trọng trong các công tác kêu gọi đầu tư, thu hút nguồn vốn vào xây dựng
các cơ sở lưu trú, các trung tâm hội nghị và mua sắm sẽ là một trong những chiến lược
ưu tiên hàng đầu để phát triển du lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, giúp tỉnh đạt
năng suất du lịch cao hơn và chinh phục thành công thị trường và đối tượng khách
hàng tiềm năng này.
58
KẾT LUẬN
Hiện nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội
và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Loại hình du lịch MICE được đánh giá là
loại hình du lịch có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn các loại hình du lịch thông thường.
Với cảnh quan thiên nhiên phong phú, mỹ miều, ấn tượng cùng văn hóa lịch sử đa
dạng, lâu đời, nền chính trị ổn định, Việt Nam nói chung và tỉnh BR-VT nói riêng có
nhiều ưu thế đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch này.
Được đánh giá là một trong các tỉnh thành có nhiều tiềm năng để thu hút và phát
triển du lịch MICE nhưng tỉnh BR-VT vẫn chưa khai thác và tận dụng hiệu quả tối đa
các điểm mạnh của mình để công tác phục vụ du khách được diễn ra chuyên nghiệp
với số lượng khách như mong đợi.
Các giải pháp và phương hướng giải quyết khắc phục luôn được Sở du lịch tỉnh BR-
VT đưa ra nhanh chóng và kịp thời nhằm thực hiện tối đa doanh thu, lợi nhuận và xác
định ngành du lịch là nguồn thu chủ chốt và quan trọng của tỉnh thành. Việc đầu tư
xây dựng và phát triển vượt bậc loại hình du lịch MICE là sự mong muốn của các cơ
quan quản lý và cả cộng đồng người dân trên địa bàn tỉnh BR-VT. Muốn hoàn thành
công tác ấy thật tốt, việc kêu gọi đầu tư và xây dựng thêm các cơ sở lưu trú, các nhà
hàng, khu vui chơi, trung tâm mua sắm hạng sang luôn là một trong những nhiệm vụ
đặt lên hàng đầu.
Hy vọng trong tương lai gần, tỉnh BR-VT sẽ trở thành điểm đến được nhiều đoàn
khách MICE tin tưởng lựa chọn và biết đến, nền du lịch tại tỉnh cũng sẽ phát triển vượt
bậc với mức độ chuyên nghiệp và chất lượng phục vụ cao hơn. Phát triển loại hình du
lịch MICE sẽ là một hướng đi đúng và mang tầm chiến lược lâu dài cho du lịch của
tỉnh BR-VT.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website của Sở du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
http://www.bariavungtautourism.com.vn/
2. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
http://www.baria-vungtau.gov.vn/sphere/baria/vungtau/page/trang-chu.cpx
3. Các số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
http://thongkebariavungtau.gov.vn/
4. Các tin tức liên quan đến du lịch tại trang web Báo Bà Rịa – Vũng Tàu.
http://www.baobariavungtau.com.vn/
5. Luận văn “Các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch MICE tại Thành phố Hồ
Chí Minh” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Diệp – Trường Đại học KHXH&NV – ĐH
Quốc gia Hà Nội.
6. Nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu phát triển loại hình du lịch MICE tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu” của Tiến sĩ Phùng Đức Vinh – Trưởng khoa Du lịch trường Đại học
Bà Rịa – Vũng Tàu.
7. Phùng Đức Vinh (2008), Phát triển loại hình du lịch MICE: Một hướng đi cần
thiết ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Tạp chí Du lịch Việt Nam, Số 5, trang 49-50.
8. Nguyễn Vũ Hà (2009), Phân biệt du lịch MICE và dịch vụ tổ chức sự kiện, Tạp
chí Du lịch Việt Nam, Số 11, trang 50-51.
9. Nguyễn Đình Hòa (2009), Du lịch MICE: Loại hình du lịch đầy triển vọng, Tạp
chí Du lịch Việt Nam.
10. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2009), Thực trạng và định hướng phát triển du lịch
công vụ ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí khoa học - Đại học Huế số 51.
11. Phạm Trung Lương (2005), Du lịch MICE với phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng
Tàu.
12. Hiệp hội Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Kết quả hoạt động của Hiệp hội Du
lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019 và phương hướng hoạt động năm 2020.
13. Hoàng Bá Thanh, Báo cáo nghiên cứu thị trường du lịch năm 2019.
14. Sở Du lịch (Tháng 3/2020) – Báo cáo tóm tắt nghiên cứu thị trường và định
hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025.