CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng...

268
MỤC LỤC Nội dung Trang CHƯƠNG I: KIN THC CHUNG V BO HIM 3 1. Khi qut v bo him 3 1.1. Nguồn gốc và khái niệm bảo hiểm 3 1.2. Vai tr ca bảo hiểm 8 1.3. Nhng thuật ng cơ bản trong bảo hiểm 11 1.4. Các nguyên tắc ca bảo hiểm 16 1.5. Phân loại bảo hiểm 22 2. Nội dung cơ bn một s loi nghip v bo him 26 2.1. Bảo hiểm nhân thọ 26 2.2. Bảo hiểm phi nhân thọ 42 2.3. Bảo hiểm sức khỏe 78 CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT V KINH DOANH BO HIM 85 1. Khi qut cc vn bn php luật v kinh doanh bo him 85 1.1. Cơ sở xây dựng hệ thống quy định pháp luật về bảo hiểm 85 1.2. Hệ thống các nhóm luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm 87 2. Php luật hin hành v kinh doanh bo him 91 2.1. Các quy định về hợp đồng bảo hiểm 92 2.2. Các quy định về hoạt động ca doanh nghiệp bảo hiểm 2.3.Quy định tài chính và thận trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm 126 CHƯƠNG III: ĐẠI LÝ BO HIM, QUYN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ BO HIM, DOANH NGHIỆP BO HIM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ 137 1

Transcript of CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng...

Page 1: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

MỤC LỤC

Nội dung Trang

CHƯƠNG I: KIÊN THƯC CHUNG VÊ BAO HIÊM 3

1. Khai quat vê bao hiêm 31.1. Nguồn gốc và khái niệm bảo hiểm 31.2. Vai tro cua bảo hiểm 81.3. Nhưng thuật ngư cơ bản trong bảo hiểm 111.4. Các nguyên tắc cua bảo hiểm 161.5. Phân loại bảo hiểm 222. Nội dung cơ ban một sô loai nghiêp vu bao hiêm 262.1. Bảo hiểm nhân thọ 262.2. Bảo hiểm phi nhân thọ 422.3. Bảo hiểm sức khỏe 78

CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT VÊ KINH DOANH BAO HIÊM 85

1. Khai quat cac van ban phap luật vê kinh doanh bao hiêm 851.1. Cơ sở xây dựng hệ thống quy định pháp luật về bảo hiểm 85

1.2. Hệ thống các nhóm luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm 872. Phap luật hiên hành vê kinh doanh bao hiêm 912.1. Các quy định về hợp đồng bảo hiểm 922.2. Các quy định về hoạt động cua doanh nghiệp bảo hiểm2.3.Quy định tài chính và thận trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm 126

CHƯƠNG III: ĐẠI LÝ BAO HIÊM, QUYÊN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ BAO HIÊM, DOANH NGHIỆP BAO HIÊM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ BAO HIÊM

137

1. Đai lý bao hiêm 1371.1. Phương thức bán bảo hiểm 1371.2. Khái niệm đại lý bảo hiểm 1381.3. Nội dung hoạt động cua đại lý bảo hiểm 1381.4. Điều kiện để trở thành đại lý bảo hiểm 1391.5. Đối tượng không được làm đại lý bảo hiểm 1411.6. Vai tro cua đại lý bảo hiểm 141

2. Quyên, nghĩa vu và trach nhiêm của đai lý bao hiêm. 1441

Page 2: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.1. Quyền cua đại lý bảo hiểm 1442.2. Nghĩa vụ cua đại lý bảo hiểm. 1462.3. Các hành vi bị cấm đối với đại lý bảo hiểm 1502.4. Trách nhiệm cua đại lý bảo hiểm 151

3. Quyên và nghĩa vu của doanh nghiêp bao hiêm trong hoat động đai lý bao hiêm

151

3.1 Quyền cua doanh nghiệp bảo hiểm. 1513.2. Nghĩa vụ cua doanh nghiệp bảo hiểm 153

CHƯƠNG IV: ĐẠO ĐƯC HÀNH NGHÊ ĐẠI LÝ BAO HIÊM VÀ CÁC QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN ĐÊN ĐẠO ĐƯC HÀNH NGHÊ ĐẠI LÝ BAO HIÊM TẠI VIỆT NAM

157

1. Đao đức hành nghê đai lý bao hiêm: 1581.1. Trong hoạt động tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm 1591.2. Trong việc cung cấp thông tin: 1591.3. Bảo mật thông tin khách hàng 1601.4. Quản lý đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm 1601.5. Chấp hành chế độ thu, nộp phí bảo hiểm: 1611.6. Trung thành với doanh nghiệp bảo hiểm mà mình làm đại lý 1611.7. Tận tuỵ phục vụ khách hàng: 1621.8. Quan hệ với đồng nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh 162

2. Những quy định liên quan tới đao đức hành nghê đai lý bao hiêm: 162

PHỤ LỤC I: Cac quy định đôi với cac loai hình hợp đồng bao hiêm 163

PHỤ LỤC II: Cac quy định cu thê vê khai thac bao hiêm theo Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính

171

2

Page 3: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

1. Khai quat vê bao hiêm 1.1. Nguồn gôc và khai niêm bao hiêm

Nhu câu an toàn đối với con ngươi là vĩnh cưu. Luc nào con ngươi cung tìm cách để bảo vệ chính bản thân và tài sản cua mình trước nhưng bất hạnh cua rui ro. Trong số các biện pháp con ngươi đa thực hiện để xư lý rui ro, bảo hiểm được coi là biện pháp tối ưu nhất. Sự cân thiết cua bảo hiểm bắt nguồn tư sự tồn tại cua rui ro.

Ngay tư thơi tiền sư đa xuất hiện nhưng hoạt động gân giống bảo hiểm. Tư thơi Trung Cô, các quy tắc về bảo hiểm hàng hải đa được hình thành, song phải đến thế ky XIX bảo hiểm hiện đại mới cất cánh keo theo sự ra đơi và phát triển các lĩnh vực bảo hiểm đa dạng như ngày nay.

1.1.1. Nguồn gôc của bao hiêm Rủi ro chính là nguồn gốc phát sinh nhu cầu về bảo hiểm. Trong

cuộc sống, lao động cung như trong sản xuất kinh doanh, con ngươi mặc dù đa chu ý ngăn ngưa và đề phong, nhưng rui ro vẫn có thể xảy ra. Chẳng hạn, do thiên tai đa gây ra bao, lu lụt, động đất,... làm thiệt hại đến tính mạng, tài sản và làm sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Hơn nưa, chính sự phát triển cua lực lượng sản xuất, một mặt đa thuc đẩy sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao năng suất lao động cho con ngươi, giup con ngươi kiểm soát, hạn chế được phân nào một số rui ro; nhưng mặt khác cung làm xuất hiện thêm nhiều rui ro, tai nạn với mức độ đe dọa, nguy hiểm hơn nhiều như tai nạn ô tô, máy bay,... Môi trương xa hội cung là một trong nhưng nguyên nhân cua các loại rui ro. Nếu xa hội được tô chức và quản lý chặt chẽ, mọi ngươi sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, việc chăm sóc sức khoẻ được thực hiện tốt,... thì sẽ không xảy ra hoặc hạn chế hiện tượng trộm cắp, thất nghiệp, ốm đau, bệnh tật, mất khả năng lao động, thu nhập giảm sut,...

Có nhiều quan niệm về rui ro, tuy nhiên các quan niệm về rui ro đều có nhưng điểm tương đồng khi gán cho rui ro hai đặc điểm cơ bản là: tính bất thương trong khả năng xảy ra và dẫn đến hậu quả xấu.

3

CHƯƠNG I

KIÊN THƯC CHUNG VÊ BAO HIÊM

Page 4: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Hiểu một cách chung nhất thì: Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không mong đợi.

Tùy theo mục đích cua việc đánh giá và quản lý, các rui ro có thể được phân loại cụ thể theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo khả năng xảy ra hậu quả, rui ro được chia thành rui ro đâu cơ và rui ro thuân tuy. Theo tác động, ảnh hưởng cua rui ro, có hai loại cân phân biệt là rui ro cơ bản và rui ro riêng biệt. Theo tính chất hậu quả, rui ro bao gồm rui ro tài chính và rui ro phi tài chính. Về phương diện ky thuật nghiệp vụ, rui ro được chia thành rui ro có thể bảo hiểm và rui ro không thể bảo hiểm. Trong phạm vi một hợp đồng bảo hiểm, rui ro thương được chia thành: Rui ro được bảo hiểm (insurance risk), rui ro không được bảo hiểm (uninsurance/ unnamed risk) và rui ro loại trư (excluded risk). Rui ro con được gọi là biến cố, sự cố, sự kiện,…

Khi rui ro xảy ra, thương dẫn đến hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, hư hại tài sản, gián đoạn sản xuất kinh doanh,... gây ảnh hưởng đến tài chính và cuộc sống cua mỗi chung ta. Tư xa xưa con ngươi đa có nhiều biện pháp để hạn chế (hay kiểm soát) hậu quả cua rui ro. Tuy nhiên, có 4 phương pháp cơ bản thương được sư dụng như sau:

Né tranh rủi ro: Đây là biện pháp thông thương và được sư dụng tương đối thương xuyên trong đơi sống, đặc biệt là trong các xa hội và nền kinh tế chưa hoặc đang phát triển. Mỗi cá nhân, tô chức đều có biện pháp riêng để ne tránh rui ro có thể xảy ra đối với mình, tức là loại trư hoặc hạn chế tối đa khả năng xảy ra rui ro (ví dụ để tránh tai nạn giao thông thì có ngươi sẽ không chọn nghề lái xe hoặc hạn chế đi lại, hoặc để tránh tai nạn lao động thì có ngươi không chọn các nghề nguy hiểm…..).

Kiêm soat rủi ro: Là các biện pháp nhằm hạn chế tối đa các tôn thất có thể xảy ra (ví dụ như hạn chế tôn thất hoả hoạn bằng cách mua bình cứu hỏa, hạn chế tôn thất do tai nạn lao động bằng cách trang bị thiết bị và đài tạo ky năng về an toàn lao động…).

Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà ngươi gặp phải tôn thất tự chấp nhận khoản tôn thất đó. Một trương hợp điển hình cua chấp nhận rui ro là tự bảo hiểm. Có nhiều hình thức chấp nhận rui ro nhưng được chia làm 2 nhóm chính là chấp nhận rui ro thụ động và chu động. Chấp nhận thụ dộng là việc không có sự chuẩn bị trước mà chỉ khi rui ro xảy ra thi mơi tìm kiếm các nguồn tài chính (hoặc vay mượn) để khắc phục, bù đắp. Con chấp nhận chu dộng là việc lập ra quy dự trư, quy dự phong để bù đắp tôn thất (ví dụ các nhà sản xuất gạo, xăng dâu xuất khẩu sẽ luôn tính đến một ty lệ % nhất định về hao hụt vận chuyển, bốc xếp). Hình thức chấp nhận rui ro sẽ không

4

Page 5: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

sư dụng vốn được một cách tối ưu, thậm chí rất bị động vì mức độ tôn thất là không hoàn toàn giồng nhau và không lương trước được).

Chuyên giao rủi ro: Chuyển giao rui ro là mô hình lý tưởng nhất, tư hình thức chuyển giao rui ro thô sơ đến hình thức tham gia bảo hiểm. Đây là công cụ đối phó với hậu quả tôn thất do rui ro gây ra và có hiệu quả nhất. (ví dụ điển hình cua hình thức phân tán rui ro hay chuyển giao rui ro thô sơ là ngay tư thơi trung cô, các chu thuyền vận tải hàng hóa đương biển đa biết cách không tập trung vận chuyển tất cả hàng hóa cua mình vào một thuyền mà phân tán sang các thuyền khác nhau hoặc sang thuyền cua các chu khác để hạn chế khả năng xảy ra tôn thất lớn. Sau này, khi nền kinh tế đạt đến một trình độ phát triển nhất định thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm như ngày nay mới thực sự xuất hiện).

Trên thực tế, ý tưởng về hoạt động dự trư, bảo hiểm đa xuất hiện tư nhưng thơi kỳ cô xưa cua nền văn minh nhân loại. Việc dự trư thức ăn có được tư săn bắn và hái lượm thơi nguyên thuy có thể coi là nhưng hành động có ý thức đâu tiên cua con ngươi nhằm bảo vệ mình trước nhưng rui ro, bất trắc. Khoảng năm 2.500 trước Công nguyên, nhưng ngươi thợ đẽo đá xây dựng kim tự tháp ở Ai Cập đa lập ra các quy tương hỗ để giup đỡ, chia sẻ rui ro cho nhưng ngươi gặp hoạn nạn. Nhưng ngươi Trung Hoa cô đại, thơi nhà Chu vào khoảng nhưng năm 500 trước Công nguyên cung đa sư dụng ky thuật phân chia rui ro đơn giản bằng cách tô chức các đoàn thuyền vận chuyển hàng hóa và suc vật trên dong sông Dương Tư, trong đó hàng hóa cua mỗi chu hàng được chia nhỏ cho mỗi thuyền chuyên chở và nếu chiếc nào bị chìm thì các thương gia cùng nhau gánh chịu.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đa được biết đến trước đây tư hơn nưa thiên niên ky. Mở đâu là hoạt động bảo hiểm hàng hải với đơn bảo hiểm cô nhất con lưu giư đến ngày nay là đơn bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đương biển được phát hành tại Gênes (Italia), bảo hiểm cho chuyến hàng tư Gênes đến Marjorca vào năm 1347. Năm 1424, cung tại hải cảng Gênes, doanh nghiệp bảo hiểm đâu tiên cua ngành vận tải đương biển và đương bộ được thành lập.

Sau bảo hiểm hàng hải đa lân lượt ra đơi nhưng loại bảo hiểm khác. Bảo hiểm hoả hoạn đa ra đơi sau sự cố hoả hoạn ở London năm 1666 keo dài trong 4 ngày, thiêu cháy khoảng 13.200 nóc nhà, trong đó có đến 87 nhà thơ. Bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đâu tiên cung ra đơi tại Anh vào năm 1762. Cuối thế ky 19, cùng với sự xuất hiện cua nền sản xuất đại công nghiệp cơ khí, hàng loạt các nghiệp vụ bảo hiểm xuất hiện

5

Page 6: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

và phát triển rất nhanh như bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm vỡ kính, bảo hiểm mưa đá và băng tuyết, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự,...

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động cua doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rui ro cua ng-ươi được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng hoặc bồi thương cho ngươi được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Trong điều kiện phát triển kinh tế - xa hội như ngày nay thì nhu câu về bảo hiểm lại càng trở nên đa dạng với nhưng đoi hỏi cao hơn. Trong điều kiện như vậy, việc ra đơi các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực này là một tất yếu khách quan. Việc xuất hiện ngươi mua, ngươi bán cùng với các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm cung đồng nghĩa với việc trên thị trương đa hình thành một thị trương sản phẩm dịch vụ mới, đó là thị trương bảo hiểm.

Ngày nay bảo hiểm đa xâm nhập vào mọi lĩnh vực đơi sống kinh tế - xa hội. Hâu hết các nước đa thực hiện chính sách mở cưa và hội nhập thị trương bảo hiểm trong nước với thế giới nhằm tạo điều kiện cho hoạt động bảo hiểm phát triển. Thị trương bảo hiểm đang giư một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển. Nhưng nước có doanh số bảo hiểm đứng đâu là My, Nhật, Anh, Đức và Pháp. Ơ nhưng nước này doanh số cua hoạt động bảo hiểm có thể cao hơn hoặc tương đương với nhưng ngành công nghiệp quan trọng như chế tạo ô tô, điện lực, điện tư,….

Tuy ra đơi muộn hơn nhiều so với thế giới song hoạt động bảo hiểm ở Việt Nam đa hình thành ngay tư thơi kỳ nước ta vẫn con bị Pháp đô hộ và phát triển khá mạnh ở miền Nam dưới chế độ cu.

Thơi điểm đáng chu ý là sự ra đơi và chính thức đi vào hoạt động cua Công ty bảo hiểm Việt Nam (nay là Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm Bảo Việt) ngày 15/1/1965. Năm 1975, Bảo Việt đa thống nhất các doanh nghiệp bảo hiểm ở miền Nam để trở thành doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước duy nhất ở nước ta, đồng thơi mở rộng các chi nhánh và phong bảo hiểm khu vực ở các địa phương trong cả nước; nghiên cứu, thư nghiệm và triển khai các nghiệp vụ như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con ngươi, bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Tư năm 1994, sự độc quyền cua Nhà nước về bảo hiểm được chấm dứt bằng việc ra đơi cua các doanh nghiệp bảo hiểm mới bên cạnh Bảo Việt. Cùng với việc thành lập các doanh nghiệp bảo hiểm mới thuộc đu các thành phân kinh tế và các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, ngày càng có nhiều văn phong cua các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phep đặt tại 6

Page 7: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Việt nam. Điều đó đa làm thị trương bảo hiểm Việt nam ngày càng khởi sắc, chứng minh sự đung đắn cua chính sách mở cưa và hội nhập thị trương bảo hiểm cua Đảng và Nhà nước ta, đồng thơi thể hiện sự quan tâm cua các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đối với thị trương bảo hiểm Việt Nam (tình đến thơi điểm 31/12/2011, thị trương bảo hiểm Việt Nam có 57 doanh nghiệp, trong đó có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 14 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 12 doanh nghiệp môi giới, 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 33 văn phong đại diện cua các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài).

Ngày 09/7/1999 Hiệp hội bảo hiểm Việt nam được thành lập. Hiệp hội là câu nối giưa các doanh nghiệp bảo hiểm với cơ quan quản lý nhà nước, đồng thơi duy trì môi trương cạnh tranh lành mạnh và thuc đẩy hợp tác trong kinh doanh giưa các doanh nghiệp bảo hiểm.

Về cơ sở pháp lý, việc ban hành Nghị định 100/1993/NĐ-CP (18/12/1993) cua Chính phu về Kinh doanh bảo hiểm đa đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình phát triển hoạt động bảo hiểm ở nước ta. Để tạo ra một khuôn khô và hành lang pháp lý chặt chẽ hơn nhằm nâng cao vai tro quản lý cua Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tạo động lực cho sự phát triẻn cua thị trương bảo hiểm, ngày 9/12/2000 Luật Kinh doanh bảo hiểm đa được Quốc Hội ban hành và có hiệu lực thi hành tư 01/4/2001. Ngày 29/8/2003 Chiến lược phát triển thị trương bảo hiểm Việt nam tư năm 2003-2010 đa được Thu tướng Chính phu phê duyệt. Luật Kinh doanh bảo hiểm, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đa tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ, ôn định để điều chỉnh nhưng vấn đề phát sinh tư thực tiễn kinh doanh, định hướng và tạo điều kiện thuc đẩy sự phát triển thị trương Việt Nam.

Để đáp ứng yêu câu cua sự phát triển, đảm bảo sự phù hợp với hội nhập thị trương bảo hiểm khu vực và thế giới bảo hiểm, ngày 24/11/2010 Luật sưa đôi, bô sung một số điều cua Luật Kinh doanh bảo hiểm đa được ban hành. Chính phu cung đa phê duyệt Chiến lược phát triển thị trương bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 tại Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 15/2/2012.

Việc ban hành các văn bản pháp lý trên nhằm bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đồng thơi, tăng cương tính an toàn, bền vưng và hiệu quả cua thị trương và khả năng đáp ứng nhu câu bảo hiểm đa dạng cua các tô chức, cá nhân; góp phân ôn định nền kinh tế và bảo đảm an sinh xa hội; tiếp cận các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về kinh doanh bảo hiểm và tưng bước thu hẹp khoảng cách phát triển với các quốc gia trong khu vực; phát triển thị trương bảo hiểm phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế - xa hội và tài chính quốc gia trong tưng thơi kỳ.

7

Page 8: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

1.1.2. Khai niêm bao hiêm Trong phạm vi tài liệu này, bảo hiểm được hiểu là khái niệm trong lĩnh

vực bảo hiểm kinh doanh. Bên cạnh đó, thuật ngư “Bảo hiểm” con được sư dụng trong các hệ thống Bảo hiểm xa hội, Bảo hiểm y tế….

Mặc dù bảo hiểm đa ra đơi tư lâu, song cho đến nay vẫn có nhiều tác giả đưa ra nhưng quan niệm khác nhau về bảo hiểm. Sự khác nhau trong các quan niệm xuất phát tư việc nhìn nhận bảo hiểm ở các góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau.

Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và ky thuật nghiệp vụ đặc thù nên rất khó tìm ra được một định nghĩa hoàn hảo thể hiện được tất cả nhưng khía cạnh đó. Điều quan trọng là cân xây dựng một khái niệm tư góc độ và cách thức tiếp cận hưu ích cho mục đích nghiên cứu. Về phương diện kinh tế, bảo hiểm là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Khái niệm trên muốn nhấn mạnh nguồn gốc ra đơi cua bảo hiểm như một biện pháp chuyển giao hậu quả tài chính cua rui ro; cơ sở pháp lý chi phối mối quan hệ chuyển giao kinh tế này là hợp đồng bảo hiểm; các chu thể đặc trưng cua quan hệ bảo hiểm là bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm; vấn đề cốt lõi thể hiện quyền và nghĩa vụ cua các chu thể là sự vận động cua các nguồn lực tài chính là trả phí bảo hiểm và bồi thương, trả tiền bảo hiểm.

Về phương diện tài chính, bảo hiểm chính là sự vận động cua các nguồn tài lực trong việc huy động sự đóng góp (phí bảo hiểm) cua các tô chức kinh tế và cá nhân tham gia bảo hiểm (mua bảo hiểm), để lập quy bảo hiểm và phân phối, sư dụng nó bồi thương nhưng tôn thất vật chất, chi trả cho tai nạn bất ngơ xảy ra đối với các đối tượng bảo hiểm. Thực chất hoạt động bảo hiểm là quá trình phân phối lại một phân thu nhập quốc dân giưa nhưng ngươi tham gia bảo hiểm thông qua ngươi bảo hiểm. Quá trình phân phối này, nhơ có ngươi bảo hiểm, đa làm phát sinh mối quan hệ giưa nhưng ngươi tham gia bảo hiểm với nhau. Bản chất cua hoạt động bảo hiểm là nhưng quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sư dụng quy bảo hiểm đảm bảo an toàn cho quá trình sản xuất và đơi sống cua con ngươi trước nhưng rui ro, tai nạn có thể xảy ra.

1.2. Vai tro của bao hiêm Hoạt động bảo hiểm không ngưng phát triển và đóng vai tro kinh tế- xa

hội quan trọng ở các quốc gia, trong đó trọng yếu là góp phân ôn định tài 8

Page 9: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

chính và đảm bảo cho các khoản đâu tư cua các tô chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; tập trung vốn, đáp ứng nhu câu vốn cho nền kinh tế; góp phân tích cực vào việc thực hiện các biện pháp phong tránh rui ro, hạn chế tôn thất, mang lại an toàn cho xa hội,...

1.2.1. Vai tro kinh tê của bao hiêm Bảo hiểm có tác động và ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động cua đơi

sống kinh tế- xa hội. Bảo hiểm có vai tro rất quan trọng trong việc ôn định và phát triển kinh tế cua các quốc gia.

- Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính và đảm bảo cho các khoản đầu tư

Sự có mặt cua các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trương là để cung cấp loại dịch vụ đặc biệt - dịch vụ bảo hiểm - nhằm đáp ứng nhu câu đảm bảo về mặt tài chính trước rui ro. Dịch vụ này nhằm tạo nguồn tài chính để các tô chức, cá nhân mua bảo hiểm ôn định kinh doanh, ôn định cuộc sống khi họ gặp rui ro. Thực tế, việc bồi thương, trả tiền bảo hiểm đa giup các tô chức kinh tế- xa hội bảo toàn được tài sản, tiền vốn; các cá nhân, gia đình khắc phục khó khăn về tài chính, không rơi vào tình trạng kiệt quệ về vật chất và tinh thân. Qua đó, bảo hiểm đa góp phân đảm bảo sự phát triển ôn định cua nền kinh tế.

Bảo hiểm góp phân đảm bảo cho các khoản đâu tư, góp phân gián tiếp kiến tạo nên hệ thống cơ sở vật chất hạ tâng cua nền kinh tế. Dịch vụ bảo hiểm mang lại sự đảm bảo cho các chu đâu tư và các ngân hàng liên quan. Khi bỏ vốn đâu tư, các nhà đâu tư đều lo ngại nhưng rui ro do thiên tai, tai nạn xảy ra có thể khiến họ bị thua lỗ, thậm chí mất hết số vốn. Sự vận hành cua bảo hiểm khiến nhà đâu tư yên tâm hơn cho các quyết định bỏ vốn. Thực tế hiện nay hâu hết các dự án đâu tư đều đoi hỏi phải có bảo hiểm, nhất là đối với các dự án lớn. Vì vậy, bảo hiểm có vai tro đảm bảo và khuyến khích đâu tư.

- Bảo hiểm đóng vai tro trung gian tài chính- huy đông vôn và đáp ưng nhu cầu vôn cho nền kinh tế

Với phạm vi thị trương hoạt động rộng và sự phong phu cua các loại nghiệp vụ bảo hiểm đa làm cho khả năng huy động vốn cua các doanh nghiệp bảo hiểm là rất lớn. Qua hoạt động bảo hiểm mà một lượng vốn lớn (phí bảo hiểm) nằm phân tán, rải rác đa được tập trung về một loại tụ điểm tài chính, hình thành nên nhưng quy tiền tệ khá lớn.

Do đặc điểm trong kinh doanh bảo hiểm là phí bảo hiểm thu trước, việc bồi thương, trả tiền bảo hiểm thương phát sinh sau đó một thơi gian, nên quy tiền tệ hình thành tư các khoản phí bảo hiểm phân lớn là có thơi 9

Page 10: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

gian tạm thơi nhàn rỗi. Vì thế, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể sư dụng số vốn đó để đâu tư, đáp ứng nhu câu vốn cho nền kinh tế.

Thực tế ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động rất mạnh trên thị trương bất động sản, chứng khoán, đặc biệt là thị trương vốn. Là một loại trung gian tài chính, các doanh nghiệp bảo hiểm thu hut vốn, cung ứng vốn, góp phân đáp ứng nhu câu về vốn, thuc đẩy tăng nhanh sự luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sư dụng vốn trong nền kinh tế, thuc đẩy kinh tế phát triển.

- Bảo hiểm tạo điều kiện thu hút vôn đầu tư, đẩy mạnh các hoạt đông kinh tế, thúc đẩy hôi nhập kinh tế quôc tế

Sự phát triển cua bảo hiểm với sự đa dạng về sản phẩm như bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm hàng hải,... có vai tro quan trọng góp phân thu hut vốn đâu tư nước ngoài, tác động đến sự phát triển các ngành kinh tế.

Hoạt động bảo hiểm con góp phân hỗ trợ các hoạt động kinh doanh, thuc đẩy các hoạt động thương mại. Nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có thể tiêu thụ thuận lợi hơn trên thị trương khi có kèm theo các hợp đồng bảo hiểm cho nhưng trách nhiệm phát sinh liên quan đến việc sư dụng hàng hoá, dịch vụ. Việc bảo hiểm cho nhưng tài sản được dùng để thế chấp, bảo hiểm cho tính mạng cua ngươi có trách nhiệm trả nợ tiền vay,... là nhưng vấn đề mà các nhà sản xuất kinh doanh không thể không quan tâm.

Trong quá trình tự do hoá thương mại và dịch vụ tài chính, bảo hiểm có vai tro là điều kiện quan trọng trong việc đàm phán và thực hiện các cam kết hội nhập theo lộ trình trong các phương án đàm phán song phương và đa phương như Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa kỳ, đàm phán thương mại Việt Nam- Liên minh Châu Âu (EU), gia nhập Tô chức thương mại thế giới (WTO),… Nhơ đó góp phân gia tăng qui mô trao đôi thương mại hàng hoá và dịch vụ, thuc đẩy xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ cua Việt Nam ra nước ngoài, góp phân thuc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.

- Bảo hiểm góp phần ổn định Ngân sách nhà nướcNhơ có các dịch vụ bảo hiểm mà thị trương bảo hiểm cung cấp, Ngân

sách nhà nước sẽ đỡ phải chi các khoản trợ cấp do thiên tai, tai nạn bất ngơ gây ra; đồng thơi, các doanh nghiệp bảo hiểm cung phải đóng góp vào Ngân sách nhà nước các khoản như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,... Như vậy, bảo hiểm góp phân ôn định Ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để Ngân sách nhà nước đâu tư phát triển kinh tế.

10

Page 11: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

1.2.2. Vai tro xa hội của bao hiêm - Bảo hiểm tác đông tới công tác phong tránh rủi ro, hạn chế tổn thất,

đảm bảo an toàn cho xã hôiNghề nghiệp bảo hiểm đoi hỏi các tô chức bảo hiểm có trách nhiệm

nghiên cứu rui ro, thống kê tai nạn, tôn thất; xác định nguyên nhân, đề ra và phối hợp với các ngành, các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp kiểm soát, ngăn ngưa rui ro, giảm thiểu tôn thất. Hàng năm các doanh nghiệp bảo hiểm đều dành một khoản tiền để trợ giup hoặc cùng các cơ quan hưu quan thực hiện các biện pháp phong tránh. Thực tế, khi xây dựng các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm cung như trong quá trình triển khai nghiệp vụ, các tô chức bảo hiểm luôn chu ý đến việc tăng cương áp dụng các biện pháp phong tránh cân thiết để bảo vệ đối tượng bảo hiểm, góp phân đảm bảo an toàn cho tính mạng, sức khoẻ con ngươi, cua cải vật chất cua xa hội.

- Bảo hiểm đã tạo thêm việc làm cho người lao đôngSự phát triển cua hoạt động bảo hiểm có vai tro vĩ mô quan trọng

trong giải quyết việc làm cho xa hội. Thị trương bảo hiểm đa thu hut một lực lượng lớn lao động làm việc tại các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, mạng lưới đại lý bảo hiểm và các nghề nghiệp liên quan như giám định tôn thất, định giá tài sản, giám định sức khoẻ,... Trong điều kiện thất nghiệp đang ám ảnh nền kinh tế toàn câu thì sự phát triển cua bảo hiểm vẫn được coi là con nhiều tiềm năng ở các quốc gia góp phân giải quyết tình trạng thiếu việc làm cung như các vấn đề xa hội liên quan.

- Bảo hiểm tạo nên nếp sông tiết kiệm và mang đến trạng thái an toàn về tinh thần cho xã hôi

Sự tồn tại cua thị trương bảo hiểm với nhiều sản phẩm bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ đa tạo ra một hình thức tiết kiệm linh hoạt, tác động đến tư duy cua các cá nhân, chu hộ gia đình, chu doanh nghiệp. Họ phải suy nghĩ, tính toán và dân dân sẽ có được một ý thức, thói quen về việc dành ra một phân thu nhập để trả phí bảo hiểm với mục đích có một tương lai an toàn hơn.

Bên cạnh đó, vượt lên cả ý nghĩa "tiền bạc", bảo hiểm đa mang đến trạng thái an toàn về tinh thân, giảm bớt sự lo âu trước rui ro, bất trắc cho nhưng ngươi được bảo hiểm. Đó chính là ý nghĩa nhân văn cua bảo hiểm trong xa hội hiện đại và thể hiện hình ảnh tốt đẹp cua các nhà bảo hiểm trư-ớc công chung.

1.3. Những thuật ngữ cơ ban trong bao hiêm Nhưng thuật ngư chuyên ngành luôn là một trở ngại lớn đối với nhưng

ngươi muốn tìm hiểu về lĩnh vực bảo hiểm. Vì hợp đồng bảo hiểm mang 11

Page 12: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

tính mở săn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký kết là doanh nghiệp bảo hiểm soạn săn) nên ngươi tham gia bảo hiểm thương gặp khó khăn để hiểu đây đu về các thuật ngư này.

Do vậy, để có thể hiểu được nhưng nội dung cơ bản cua hợp đồng bảo hiểm , trước hết cân nắm vưng nhưng thuật ngư cơ bản như: Doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, ngươi được bảo hiểm, ngươi thụ hưởng, quyền lợi có thể dược bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm và loại trư bảo hiểm, sự kiện bảo hiểm…

1.3.1. Hợp đồng bao hiêm Lịch sư cua bảo hiểm đánh dấu sự khởi đâu bằng việc xuất hiện các đơn

bảo hiểm (policy) - nhưng văn bản hợp đồng bảo hiểm đâu tiên trong buôi sơ khai. Cùng với sự phát triển cua hoạt động bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm ngày càng đa dạng, phức tạp và bị ràng buộc bởi khuôn khô pháp lý cua các quốc gia.

Tại Việt Nam, theo Luật Kinh doanh bảo hiểm thì: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”.

Về hình thức, luật pháp các quốc gia đoi hỏi mọi hợp đồng bảo hiểm phải thể hiện dưới dạng văn bản. Ngay cả khi các giao dịch được thực hiện bằng “thương mại điện tư”, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn buộc phải soạn thảo, theo dõi và lưu trư một khối lượng lớn các tài liệu liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm được cấu thành tư nhiều bộ phận, tuỳ thuộc vào tưng nghiệp vụ bảo hiểm (thậm chí là tưng sản phẩm bảo hiểm). Các tài liệu cua hợp đồng bảo hiểm có nhiều loại như: giấy yêu câu bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bô sung, phụ lục hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm,…

Các bên trong hợp đồng bảo hiểm gồm: Bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) và bên được bảo hiểm. Về phương diện pháp lý, bên được bảo hiểm bao gồm ba ngươi với ba tư cách khác nhau, đó là: ngươi tham gia bảo hiểm (bên mua bảo hiểm), ngươi được bảo hiểm và ngươi thụ hưởng (ngươi được hưởng quyền lợi bảo hiểm).

1.3.2. Doanh nghiêp bao hiêmDoanh nghiệp bảo hiểm (thương được gọi là ngươi bảo hiểm) là

doanh nghiệp được thành lập, tô chức và hoạt động theo quy định cua Luật Kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác cua pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận yêu 12

Page 13: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

câu bảo hiểm bằng việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, cấp cho bên mua bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm hoặc bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm và vì thế có nhưng nghĩa vụ và quyền theo quy định cua pháp luật và thoả thuận cua hợp đồng bảo hiểm.

1.3.3. Bên mua bao hiêm Bên mua bảo hiểm (con gọi là ngươi tham gia bảo hiểm) là tô chức, cá

nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thơi là ngươi được bảo hiểm hoặc ngươi thụ hưởng.

Để có thể giao kết hợp đồng bảo hiểm, ngươi tham gia bảo hiểm phải đảm bảo quy định về năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự. Bên cạnh điều kiện cơ bản đó, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm cua các quốc gia đều chu ý đến điều kiện thứ hai rất đặc thù cua hợp đồng bảo hiểm: ngươi tham gia bảo hiểm phải đảm bảo quy định về quyền lợi có thể được bảo hiểm. Giưa đối tượng bảo hiểm và ngươi tham gia bảo hiểm phải có quan hệ nhất định theo quy định cua pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

1.3.4. Người được bao hiêmNgươi được bảo hiểm là tô chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân

sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Thông thương ngươi được bảo hiểm cung là ngươi tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, có nhưng trương hợp ngươi tham gia bảo hiểm khác ngươi được bảo hiểm. Chẳng hạn, việc bảo hiểm thân thể cho trẻ em buộc phải có ngươi khác đứng ra tham gia bảo hiểm. Ngươi được bảo hiểm có thể đồng thơi là ngươi thụ hưởng.

1.3.5. Người thu hưởngNgươi thụ hưởng là tô chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định

để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con ngươi. Thông thương quyền lợi bảo hiểm thuộc về ngươi được bảo hiểm, tuy nhiên trong một số trương hợp ngươi được hưởng quyền lợi bảo hiểm lại là ngươi khác. Phức tạp nhất là khi có sự khác nhau giưa ngươi tham gia bảo hiểm, ngươi được bảo hiểm và ngươi được hưởng quyền lợi bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm con ngươi, đặc biệt là bảo hiểm cho sự cố chết cua ngươi được bảo hiểm.

1.3.6. Sự kiên bao hiêm Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc

pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng hoặc bồi thương cho ngươi được bảo hiểm.

1.3.7. Phí bao hiêm 13

Page 14: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thơi hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Phí bảo hiểm có thể được xác định bằng một khoản tiền nhất định/1 đơn vị đối tượng được bảo hiểm, nhưng thương được tính bằng ty lệ phí bảo hiểm nhân (x) với số tiền bảo hiểm. Trong bảo hiểm bắt buộc, phí bảo hiểm có thể được quy định bằng một số tiền nhất định tùy theo tưng đối tượng tham gia.

1.3.8. Đôi tượng bao hiêmĐối tượng bảo hiểm là nhưng đối tượng chịu tác động trực tiếp cua rui

ro và vì thế, khiến quyền lợi được bảo vệ bởi hợp đồng bảo hiểm bị tôn hại.Mỗi hợp đồng bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm riêng và được xác

định cụ thể bởi điều khoản đối tượng bảo hiểm. Tuy nhiên có thể chia các đối tượng bảo hiểm thành 3 loại:

- Tài sản và nhưng lợi ích liên quan;- Con ngươi (tính mạng, sức khoẻ, tuôi thọ,… cua con ngươi);- Trách nhiệm dân sự;1.3.9. Pham vi bao hiêm và loai trừ bao hiêm Phạm vi bảo hiểm và loại trư bảo hiểm là nhưng loại điều khoản cơ

bản cua hợp đồng bảo hiểm. Trong một hợp đồng bảo hiểm cụ thể, nội dung này nhất thiết phải được đề cập, nhất là điều khoản loại trư.

Phạm vi bảo hiểm là phạm vi giới hạn nhưng rui ro, loại tôn thất và chi phí phát sinh mà theo thỏa thuận (đa dự tính) ngươi bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm nếu nó xảy ra.

Loại trư bảo hiểm bao gồm các trương hợp (rui ro, tôn thất, chi phí) doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm nếu nó xảy ra. Loại trư bảo hiểm có thể là loại trư tuyệt đối (không bao giơ được chấp nhận bảo hiểm) hoặc loại trư tương đối (có thể được bảo hiểm với nhưng điều kiện nhất định).

Thực tế có rất nhiều loại rui ro, tôn thất, chi phí có thể ảnh hưởng đến sự an toàn cua đối tượng bảo hiểm, nhưng nhưng yêu câu về ky thuật và pháp lý chỉ cho phep các doanh nghiệp bảo hiểm nhận bảo hiểm được một số trương hợp. Hai điều khoản này xác định nhưng trương hợp mà doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm (phạm vi bảo hiểm) hoặc không chịu trách nhiệm (loại trư) khi rui ro (hay sự kiện bảo hiểm) xảy ra cho đối tượng bảo hiểm. Vì vậy, việc chỉ rõ phạm vi bảo hiểm và loại trư bảo hiểm nhằm phân định trách nhiệm giưa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, tránh xảy ra tranh chấp khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.

1.3.10. Sô tiên bao hiêm 14

Page 15: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Số tiền bảo hiểm là số tiền tối đa mà ngươi bảo hiểm có thể phải trả trong một sự kiện bảo hiểm hoặc trong cả thơi hạn bảo hiểm. Tùy vào tưng loại nghiệp vụ bảo hiểm, tưng hợp đồng bảo hiểm cụ thể mà số tiền bảo hiểm được thể hiện thông qua các cách gọi khác nhau như mức trách nhiệm, hạn mức trách nhiệm, hạn mức bồi thương,… Số tiền bảo hiểm được chỉ rõ bằng một khoản tiền cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm; nói chung, đó chính là trách nhiệm tối đa cua ngươi bảo hiểm trong bồi thương, trả tiền bảo hiểm.

Tuy số tiền bảo hiểm đều có thể tính cho mỗi sự cố hoặc cho cả thơi hạn bảo hiểm, song cách thức xác định giới hạn trách nhiệm bảo hiểm phụ thuộc trước hết vào loại đối tượng bảo hiểm. Nhưng hợp đồng bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tài sản, việc thoả thuận về số tiền bảo hiểm phải căn cứ vào nhiều yếu tố mà trước hết là giá trị cua đối tượng bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm không được lớn hơn giá trị bảo hiểm. Khái niệm giá trị bảo hiểm thương được sư dụng trong các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, đó là giá trị bằng tiền cua tài sản. Giá trị bảo hiểm thương được xác định bằng giá trị thực tế cua tài sản vào thơi điểm ký kết hợp đồng bảo hiểm hoặc được xác định theo thỏa thuận giưa bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm. Trong bảo hiểm tài sản, giá trị bảo hiểm là cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm.

Trương hợp đối tượng bảo hiểm là các loại trách nhiệm dân sự, số tiền bảo hiểm được xác định bằng các mức trách nhiệm. Mức trách nhiệm thương được phân biệt đối với thiệt hại về ngươi và thiệt hại về tài sản cua ngươi thứ ba (nạn nhân trong sự kiện bảo hiểm).

Trong bảo hiểm con ngươi, số tiền bảo hiểm được biểu thị bằng một khoản tiền giới hạn trách nhiệm cho mỗi sự cố hoặc cho cả thơi hạn bảo hiểm, hoặc khoản tiền trả trợ cấp định kỳ (bảo hiểm niên kim nhân thọ). Doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra các mức số tiền bảo hiểm thích hợp và bên mua bảo hiểm sẽ tuỳ thuộc vào nhu câu an toàn, khả năng trả phí cua mình để lựa chọn.

1.3.11. Mức miễn thường Khái nhiệm mức miến thương chỉ được sư dụng trong bảo hiểm phi

nhân thọ. Mức miễn thương là phân tôn thất và/ hoặc chi phí do rui ro được bảo hiểm gây ra nhưng ngươi được bảo hiểm phải tự gánh chịu. Cách thức biểu thị mức miễn thương khá đa dạng, có thể bằng một số tiền nhất định /1 sự cố hoặc thông qua ty lệ (%) nhất định cua giá trị tôn thất, kèm theo mức tối thiểu là một số tiền nhất định /1 sự cố,… Trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, mức miễn thương có thể quy định bằng một số ngày nhất định. Ngươi bảo hiểm sẽ không phải bồi thương, trả tiền bảo hiểm nếu giá trị tôn thất nhỏ hơn hoặc bằng mức miễn thương.15

Page 16: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Nếu giá trị tôn thất lớn hơn mức miễn thương sẽ phát sinh trách nhiệm cua ngươi bảo hiểm. Tuy nhiên số tiền bồi thương cua ngươi bảo hiểm nhiều hay ít con tùy thuộc vào loại miễn thương mà nghiệp vụ hay hợp đồng bảo hiểm đó áp dụng. Trương hợp miễn thương có khấu trư (mức miễn thương được gọi là mức khấu trư), số tiền bồi thương cua bảo hiểm sẽ bằng giá trị tôn thất cua đối tượng bảo hiểm trong sự cố bảo hiểm trư đi mức khấu trư. Trương hợp miễn thương không khấu trư, số tiền bồi thương cua bảo hiểm sẽ bằng giá trị tôn thất cua đối tượng bảo hiểm trong sự cố bảo hiểm, đương nhiên giá trị tôn thất đó phải lớn hơn mức miễn thương.

Tùy vào tưng nghiệp vụ hoặc hợp đồng bảo hiểm mức miễn thương có thể được đưa ra như một quy định bắt buộc hoặc để bên mua bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn. Điều này xuất phát tư nhưng mục đích khác nhau cua việc đưa mức miễn thương vào hợp đồng bảo hiểm. Mức miễn thương có thể nhằm loại trư nhưng tôn thất ở dạng hao hụt tự nhiên, thương mại thông thương khỏi trách nhiệm bảo hiểm hoặc mang dụng ý tránh việc bỏ ra các chi phí về giám định, thu thập hồ sơ, thu tục thanh toán,... một cách không có hiệu quả kinh tế đối với nhưng tôn thất nhỏ mà ngươi được bảo hiểm có thể tự gánh chịu. Đặc biệt, sự linh hoạt cua mức miễn thương sẽ đáp ứng được nhu câu tự gánh chịu một phân tôn thất để giảm phí bảo hiểm cua khách hàng bảo hiểm. Hơn nưa, mức miễn thương cung con là một biện pháp góp phân ngăn ngưa rui ro đạo đức, giảm thiểu nguy cơ tinh thân trong kinh doanh bảo hiểm.

1.4. Cac nguyên tắc của bao hiêmViệc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải dựa trên nhưng

nguyên tắc cơ bản, đó là:- Trung thực tuyệt đối (Utmost Good Faith)- Quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable Interest)- Bồi thương (Indemnity)- Thế quyền (Subrogation)- Đóng góp bồi thương (Contribution)- Nguyên nhân gân (Proximate Cause)1.4.1. Nguyên tắc trung thực tuyêt đôiĐặc thù cua sản phẩm bảo hiểm, lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đoi hỏi

các bên phải có độ trung thực, tín nhiệm cao trong quan hệ hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có giá trị pháp lý khi việc xác lập được tiến hành trên cơ sở các thông tin trung thực cua các bên. Trung thực và thiện chí trong việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền thoả thuận trong hợp đồng là điều kiện tiên

16

Page 17: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

quyết cho việc duy trì hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm buộc phải chấm dứt vì nhưng hành vi gian lận, ý đồ trục lợi tư phía các bên trong hợp đồng bảo hiểm.

1.4.2. Nguyên tắc quyên lợi có thê được bao hiêmHợp đồng bảo hiểm được ký kết để bảo hiểm khi đối tượng bảo hiểm

(tài sản, trách nhiệm dân sự hoặc tính mạng, sức khoẻ, tuôi thọ cua ngươi được bảo hiểm) gặp rui ro - sự kiện bảo hiểm. Tuy nhiên, lý do giao kết hợp đồng bảo hiểm cua các chu thể không phải nhằm loại bỏ rui ro mà là nhu câu bảo đảm về mặt vật chất, tài chính cua các lợi ích kinh tế liên quan. Điều kiện đặc thù trong giao kết và duy trì hợp đồng bảo hiểm là vấn đề đảm bảo quy định về quyền lợi có thể được bảo hiểm cua ngươi tham gia bảo hiểm, ngươi được bảo hiểm và ngươi thụ hưởng đối với đối tượng bảo hiểm. Về bản chất, quyền lợi có thể được bảo hiểm được tạo lập cho một tô chức, cá nhân nếu tô chức, cá nhân đó có lợi ích kinh tế hợp pháp bị tôn hại khi đối tượng bảo hiểm chịu ảnh hưởng bất lợi cua rui ro.

Về cơ bản, quyền lợi có thể được bảo hiểm (lợi ích có thể được bảo hiểm) được hình thành tư các căn cứ như là: quyền sở hưu, quyền chiếm hưu, quyền sư dụng hợp pháp đối với tài sản; quyền về nhân thân, quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, cấp dưỡng; quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Chẳng hạn, ngươi có quyền sở hưu, quyền chiếm hưu, quyền sư dụng tài sản là nhưng ngươi có quyền ký kết hợp đồng bảo hiểm cho tài sản và trách nhiệm liên quan. Nếu đối tượng bảo hiểm là sinh mạng cua một ngươi, nhưng ngươi có các mối quan hệ như là nuôi dưỡng, cấp dưỡng, vay mượn, thuê mướn lao động,... sẽ có thể đứng ra mua bảo hiểm.

Quyền lợi có thể có thể được bảo hiểm được cụ thể hoá bằng các quy định trong pháp luật về kinh doanh bảo hiểm cua các quốc gia. Ơ Việt Nam, tại Luật Kinh doanh bảo hiểm giải thích: “Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đôi với đôi tượng được bảo hiểm”. Việc quy định về quyền lợi có thể được bảo hiểm rất cân thiết cho việc ngăn ngưa rui ro đạo đức và hành vi trục lợi bảo hiểm. Đó là nhưng hiện tượng rất nguy hiểm cho xa hội, nhất là khi rui ro liên quan đến sinh mạng con ngươi.

1.4.3. Nguyên tắc bồi thườngĐể có thể ngăn ngưa trục lợi, bồi thương cua hợp đồng bảo hiểm không

được tạo ra cơ hội kiếm lơi hoặc có lợi bất hợp lý cho các bên liên quan đến sự kiện bảo hiểm. Vì thế, số bồi thương mà ngươi được bảo hiểm có thể nhận được trong mọi trương hợp không lớn hơn thiệt hại cua họ trong sự

17

Page 18: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

kiện bảo hiểm. Đó chính là nội dung cua nguyên tắc cơ bản chi phối việc bồi thương.

Trong bảo hiểm tài sản, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào thiệt hại thực tế cua bên được bảo hiểm để xác định số tiền bồi thương. Việc bồi thương cua doanh nghiệp bảo hiểm có mục đích đền bù nhưng thiệt hại cua bên được bảo hiểm trong sự kiện bảo hiểm. Thông thương, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thương cho bên được bảo hiểm nhưng chi phí thực tế, hợp lý để sưa chưa, thay thế, tái tạo lại tài sản như tình trạng trước khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trương hợp phải thay mới bộ phận tài sản trong quá trình sưa chưa, nếu hợp đồng không có thỏa thuận gì khác, doanh nghiệp bảo hiểm được quyền khấu trư phân giá trị khấu hao cua bộ phận tài sản bị thay thế (nếu có). Các bên có thể thoả thuận về việc áp dụng phương pháp trả bằng tiền trên cơ sở đánh giá giá trị thiệt hại cua đối tượng bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm sưa chưa, khôi phục lại đối tượng bảo hiểm hoặc thay thế đối tượng bảo hiểm. Việc lựa chọn phương pháp bồi thương phụ thuộc vào loại đối tượng bảo hiểm, dạng tôn thất phát sinh. Thực tế, có nhưng trương hợp việc trả bằng tiền là phương pháp duy nhất không thể thay thế. Ap dụng nhưng phương pháp thay thế hoặc trả bằng tiền, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại đa được bồi thương theo tôn thất toàn bộ, nhất là trong trương hợp tôn thất toàn bộ ước tính. Tuy nhiên, không phải vì thế mà doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tài sản thiệt hại, nếu như doanh nghiệp bảo hiểm tư chối việc tiếp nhận quyền sở hưu tài sản đa được chấp thuận bồi thương theo tôn thất toàn bộ thì bên được bảo hiểm không được tư bỏ tài sản được bảo hiểm.

Đối với các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, việc tính toán số tiền bồi thương thông thương phải theo trình tự sau:

- Xác định trách nhiệm bồi thương cua ngươi được bảo hiểm cho bên thứ ba (căn cứ vào mức độ lỗi cua ngươi được bảo hiểm và thiệt hại thực tế cua bên thứ ba)

- Xác định số tiền bồi thương cua bảo hiểm bằng cách so sánh số tiền bồi thương mà ngươi được bảo hiểm phải trả cho bên thứ ba (S) và mức trách nhiệm cua hợp đồng bảo hiểm (Z).

+ Nếu S < Z; số tiền bồi thương cua bảo hiểm = S+ Nếu S = Z; số tiền bồi thương cua bảo hiểm = Z+ Nếu S > Z; số tiền bồi thương cua bảo hiểm = ZSố tiền bồi thương mà ngươi được bảo hiểm/ ngươi thứ ba có thể nhận

được tối đa chỉ bằng thiệt hại cua họ trong sự kiện bảo hiểm. Việc tính toán 18

Page 19: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thiệt hại cua bên thứ ba và số tiền bồi thương cua ngươi được bảo hiểm cho ngươi thứ ba phải căn cứ vào quy định pháp lý liên quan và ngươi bảo hiểm chỉ bồi thương trên cơ sở ngươi được bảo hiểm thưa nhận nghĩa vụ bồi thương cua mình.

1.4.4. Nguyên tắc thê quyênThế quyền được sư dụng khi xác định được có ngươi thứ ba phải chịu

trách nhiệm đối với thiệt hại cua đối tượng trong sự kiện bảo hiểm. Nguyên tắc này được vận dụng trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Thiệt hại cua ngươi được bảo hiểm sẽ liên quan đồng thơi tới trách nhiệm bồi thương cua hợp đồng bảo hiểm và nghĩa vụ bồi thương theo luật dân sự cua ngươi thứ ba. Vì thế, để đảm bảo nguyên tắc bồi thương, doanh nghiệp bảo hiểm sau khi bồi thương cho ngươi được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được phep thế quyền ngươi được bảo hiểm đoi ngươi thứ ba phân thiệt hại thuộc trách nhiệm cua ngươi thứ ba và trong giới hạn số bồi thương mà ngươi bảo hiểm đa trả cho ngươi được bảo hiểm.

Thế quyền được đảm bảo bởi luật pháp và pháp luật cung quy định kèm theo nhưng trương hợp không được vận dụng thế quyền. Chẳng hạn, doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu câu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột cua ngươi được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đa trả cho ngươi được bảo hiểm trư trương hợp ngươi này cố ý gây ra tôn thất.

Để doanh nghiệp bảo hiểm có thể thực hiện được việc đoi ngươi thứ ba, bên mua bảo hiểm phải kịp thơi cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cân thiết hoặc phải kịp thơi thực hiện nhưng công việc mà ngươi bảo hiểm yêu câu. Trong thực tế, việc đoi ngươi thứ ba có kết quả và có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc bên mua bảo hiểm thực hiện tốt hay không nghĩa vụ này. Vì thế, ngươi bảo hiểm có thể áp dụng biện pháp giảm trư số tiền bồi thương nếu bên mua bảo hiểm vi phạm các quy định liên quan.

Về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phep vận dụng thế quyền sau khi đa giải quyết bồi thương cho ngươi được bảo hiểm. Tuy nhiên, vẫn có thể có trương hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đoi ngươi thứ ba trước khi bồi thương cho ngươi được bảo hiểm. Điều này xuất phát tư một thực tế là vẫn phát sinh nhưng tình huống phải trì hoan việc thanh toán bồi thương vì nhưng lý do chính đáng và việc chậm trễ trong thực hiện quyền đoi ngươi thứ ba sẽ có hại cho lợi ích cua doanh nghiệp bảo hiểm.

19

Page 20: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Số tiền bồi thươngcua tưng hợp đồng

bảo hiểm

Giá trị thiệt hạicua bên được

bảo hiểm

Trách nhiệm bồi thương độc lậpcua hợp đồng đó

Tông trách nhiệm bồi thương độc lập

cua các hợp đồng

= x

1.4.5. Nguyên tắc đóng góp bồi thườngTrong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự, trương hợp đối

tượng bảo hiểm được bảo hiểm đồng thơi bởi nhiều hợp đồng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm cua các hợp đồng bảo hiểm có một hay nhiều sự kiện được bảo hiểm giống nhau, nếu tông trách nhiệm bồi thương độc lập tư các hợp đồng bảo hiểm lớn hơn thiệt hại cua bên được bảo hiểm, được gọi là bảo hiểm trùng. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong trương hợp có bảo hiểm trùng sẽ keo theo trách nhiệm bồi thương cua nhiều hợp đồng bảo hiểm, tức là các doanh nghiệp bảo hiểm phải cùng nhau đóng góp bồi thương (chia sẻ trách nhiệm).

Hiện tượng nói trên đoi hỏi một cách thức giải quyết bồi thương hợp pháp và hợp lý. Nhìn chung các hợp đồng bảo hiểm sẽ thực hiện chia sẻ trách nhiệm bồi thương sao cho tông số tiền mà ngươi được bảo hiểm nhận được tư các hợp đồng bảo hiểm không lớn hơn thiệt hại thực tế cua họ trong sự kiện bảo hiểm.

Có nhiều phương pháp chia sẻ trách nhiệm bồi thương. Phương pháp đó có thể được quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm bằng điều khoản “đóng góp bồi thương”.

Phương pháp được coi là bao quát bao quát được mọi tình huống có thể xảy ra trong thực tế, cách tính số tiền bồi thương cua tưng hợp đồng bảo hiểm sẽ được thực hiện như sau:

- Xác định trách nhiệm bồi thương độc lập cua tưng hợp đồng bảo hiểm. Đó là số tiền bồi thương mà tưng hợp đồng đa phải chi trả nếu như không tồn tại các hợp đồng bảo hiểm khác.

- Xác định tông trách nhiệm bồi thương độc lập cua các hợp đồng bảo hiểm (S)

- So sánh tông trách nhiệm bồi thương độc lập (S) và giá trị thiệt hại cua đối tượng bảo hiểm (F). Sẽ phát sinh các trương hợp với các cách tính toán số tiền bồi thương sau:

+ Trương hợp S ≤ F: Số tiền bồi thương cua tưng hợp đồng bảo hiểm bằng trách nhiệm bồi thương độc lập cua hợp đồng đó.

+ Trương hợp S > F: Thực hiện việc chia sẻ trách nhiệm bồi thương. Có thể áp dụng công thức :

20

Page 21: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Trong bảo hiểm tài sản, cách tính số tiền đóng góp có thể được thực hiện theo công thức đơn giản hơn, áp dụng ty lệ theo các số tiền bảo hiểm:

Số tiền bồi thương cua tưng hợp đồng

bảo hiểm

Số tiền bảo hiểmcua hợp đồng đóGiá trị thiệt hại

cua đối tượng bảo hiểm = x Tông số tiền bảo hiểm các hợp đồng bảo hiểm

Hai cách tính trên sẽ đưa đến kết quả như nhau về số tiền bồi thương cua mỗi doanh nghiệp bảo hiểm.

1.4.6. Nguyên tắc “Nguyên nhân gân”Ngươi bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với nhưng tôn thất khi

“nguyên nhân gân” cua tôn thất là rui ro thuộc phạm vi bảo hiểm cua hợp đồng bảo hiểm.

Nguyên nhân gân được định nghĩa là nguyên nhân đu mạnh để khởi động cả một chuỗi sự kiện dẫn đến một kết quả nhất định mà không có sự can thiệp, tác động cua bất kỳ một lực nào tư một nguồn độc lập mới nào khác.

Nguyên nhân gân cua một sự cố thông thương là nguyên nhân chu yếu, quyết định và có mối liên hệ trực tiếp với kết quả - tôn thất. Nguyên nhân gân cung không nhất thiết phải là nguyên nhân đâu tiên hay nguyên nhân sau cùng cua chuỗi sự kiện. Ví dụ: một ngươi tham gia một hợp đồng bảo hiểm tai nạn cá nhân. Trong thơi hạn bảo hiểm, anh ta bị nga khi leo thang và dẫn đến gay chân. Ngươi đó được đưa tới bệnh viện, tại đó anh ta bị nhiễm bệnh bạch hâu tư bệnh nhân khác và bị chết. Trong trương hợp này, bệnh bạch hâu không phải là hệ quả tự nhiên cua gay chân và tai nạn không phải là nguyên nhân gân cua sự cố chết và hợp đồng bảo hiểm tai nạn sẽ không chịu trách nhiệm.

Nguyên tắc nguyên nhân gân rất cân thiết vì thực tế có không ít trương hợp tôn thất cua đối tượng bảo hiểm xuất hiện và chỉ có thể được xác định sau một chuỗi các sự kiện tư nhiều nguyên nhân và có thể một, một số trong số đó lại không thuộc phạm vi bảo hiểm. Tuy nhiên, cung không ít các trương hợp vấn đề xác định nguyên nhân gân này gây nhiều tranh cai và muốn hay không việc xác định trách nhiệm cua bảo hiểm cung phải dựa trên kết luận cua các tô chức, cơ quan chuyên môn.

21

Page 22: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

1.5. Phân loai bao hiêmMỗi doanh nghiệp bảo hiểm thương thực hiện nhiều loại sản phẩm bảo

hiểm khác nhau để hướng tới các đối tượng bảo hiểm và đối tượng khách hàng khác nhau.

Để thuận lợi cho việc quản lý giám sát và triển khai các sản phẩm bảo hiểm, cơ quan quản lý bảo hiểm và bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm thương chia các sản phẩm bảo hiểm thành nhiều nhóm khác nhau và được gọi là các nghiệp vụ bảo hiểm. Hiểu một cách đơn giản, nghiệp vụ bảo hiểm là tập hợp các sản phẩm bảo hiểm có cùng tính chất, đối tượng bảo hiểm.

1.5.1. Phân loai nghiêp vu bao hiêm theo Luật Kinh doanh bao hiêm

Có nhiều tiêu thức và cách thức để phân loại bảo hiểm. Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia, việc phân loại bảo hiểm thương được luật hóa và quy định rất rõ ràng. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm cua Việt Nam (sưa đôi năm 2010), các nghiệp vụ bảo hiểm được chia thành: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và các nghiệp vụ bảo hiểm khác. cụ thể như sau:

Bảo hiểm nhân thọ, bao gồm:- Bảo hiểm trọn đơi; - Bảo hiểm sinh kỳ; - Bảo hiểm tư kỳ;- Bảo hiểm hỗn hợp;- Bảo hiểm trả tiền định kỳ; - Bảo hiểm liên kết đâu tư; - Bảo hiểm hưu trí.Bảo hiểm phi nhân thọ, bao gồm:- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đương bộ, đương biển, đương thuy

nội địa, đương sắt và đương hàng không;- Bảo hiểm hàng không;- Bảo hiểm xe cơ giới;- Bảo hiểm cháy, nô;- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự cua chu tàu;- Bảo hiểm trách nhiệm;- Bảo hiểm tín dụng và rui ro tài chính;- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;

22

Page 23: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Bảo hiểm nông nghiệp.Bảo hiểm sức khoẻ, bao gồm: - Bảo hiểm tai nạn con ngươi; - Bảo hiểm y tế;- Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ.Các nghiệp vụ bảo hiểm khác do Chính phủ quy định.1.5.2. Phân loai nghiêp vu bao hiêm theo đôi tượng bao hiêmTheo tiêu thức này, các nghiệp vụ bảo hiểm được chia thành 3 loại: bảo

hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con ngươi.Bảo hiểm tài sản Bảo hiểm tài sản bao gồm nhưng nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo

hiểm là các tài sản và nhưng lợi ích liên quan. Sau đây là nhưng loại bảo hiểm tài sản phô biến nhất:

- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu; bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong nước;

- Bảo hiểm thân tàu biển; bảo hiểm thân tàu, thuyền khác;- Bảo hiểm thân máy bay và bảo hiểm tôn thất hệ quả;- Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới;- Bảo hiểm công trình xây dựng, lắp đặt;- Bảo hiểm cháy và các rui ro đặc biệt;- Bảo hiểm máy móc thiết bị; bảo hiểm thiết bị điện tư;- Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh; - Bảo hiểm vật nuôi, cây trồng;- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu;- Bảo hiểm tiền; bảo hiểm trộm cắp;- Bảo hiểm công trình ngoài khơi, giàn khoan, đương ống,... trong thăm

do và khai thác dâu khí.Bảo hiểm trách nhiệm dân sựBảo hiểm trách nhiệm dân sự bao gồm nhưng nghiệp vụ bảo hiểm có

đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thương cua ngươi được bảo hiểm phát sinh theo quy định về trách nhiệm dân sự cua pháp luật. Phô biến nhất là nhưng nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự sau:

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu tàu biển; bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu tàu, thuyền khác;

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua ngươi vận chuyển hàng không; bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua ngươi khai thác máy bay;23

Page 24: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới;- Bảo hiểm trách nhiệm cua chu sư dụng lao động;- Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm;- Bảo hiểm trách nhiệm đối với ngươi thứ ba trong xây dựng, lắp đặt;- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động tư vấn đâu tư, xây

dựng;- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu vật nuôi;- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số nghề nghiệp đặc

biệt như: môi giới bảo hiểm; môi giới chứng khoán; tư vấn pháp luật; tư vấn tài chính, kiểm toán; nghề y,...

Bảo hiểm con người Bảo hiểm con ngươi bao gồm nhưng nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng

bảo hiểm là tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động và tuôi thọ con ngươi. Bảo hiểm con ngươi được chia thành bảo hiểm nhân thọ và sức khỏe (bảo hiểm con ngươi phi nhân thọ).

Phân loại theo đối tượng bảo hiểm được sư dụng rộng rai và rất có ý nghĩa thực tiễn. Mỗi loại đối tượng bảo hiểm có nhưng đặc tính riêng và vì thế nhưng nguyên tắc, phương pháp và ky thuật nghiệp vụ bảo hiểm đối với mỗi loại là không giống nhau.

1.5.3. Phân loai nghiêp vu bao hiêm theo kỹ thuật quan lý hợp đồng bao hiêm

Ky thuật quản lý hợp đồng đề cập ở đây là ky thuật quản lý về mặt tài chính, hạch toán và quản lý các khoản phí thu cua nghiệp vụ bảo hiểm nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm theo dự kiến. Hiện nay có 2 ky thuật quản lý hợp đồng mà các doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng là ky thuật phân chia và ky thuật tồn tích. Vì vậy, theo tiêu thức này các nghiệp vụ bảo hiểm được chia thành 2 loại:

Các nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật phân chiaBao gồm nhưng nghiệp vụ bảo hiểm có thơi hạn cua hợp đồng bảo

hiểm ngắn (thông thương là nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm). Về cơ bản, đó là các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe. Như vậy, thơi hạn cua các hợp đồng bảo hiểm có thể sẽ nằm gọn trong 1 năm tài chính hoặc keo dài qua 2 năm tài chính liên tiếp cua doanh nghiệp bảo hiểm. Phí bảo hiểm thương được nộp một lân toàn bộ khi giao kết hợp đồng bảo hiểm hoặc được chia ra nộp trong 2-4 kỳ. Với loại bảo hiểm này, khả năng xảy ra rui ro tương đối ôn định. Vì thế số phí phải thu, sau khi trư đi chi phí ký kết hợp đồng, được phân chia đều theo thơi hạn bảo hiểm. Dựa trên cơ sở này, ky 24

Page 25: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thuật phân chia đoi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh cua tưng năm tài chính vào thơi điểm khoá sô niên độ kế toán phải tính đến các dự phong nghiệp vụ đặc trưng, đặc biệt là dự phong phí và dự phong bồi thương.

Các nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật tồn tíchBao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm có thơi hạn cua các hợp đồng bảo hiểm

dài (trên 1 năm), chu yếu là các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Trong thơi hạn bảo hiểm, khả năng xảy ra rui ro thay đôi rõ rệt, tăng dân giưa các năm tài chính. Phí bảo hiểm có thể nộp một lân toàn bộ khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, nhưng thông thương, được nộp định kỳ theo mức phí bình quân. Lẽ ra mức phí nộp phải thay đôi, tăng dân theo sự biến động cua rui ro giưa các năm tài chính. Như vậy, trong nhưng năm tài chính đâu, số phí bảo hiểm thu được cua doanh nghiệp bảo hiểm lớn hơn số phí bảo hiểm tương thích với mức độ rui ro và tình hình sẽ ngược lại ở thơi kỳ cuối. Ky thuật tồn tích đoi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải tích luy số phí bảo hiểm thu trước cung như lai đâu tư luy kế qua nhiều năm tài chính nhằm đảm bảo khả năng thực hiện trách nhiệm trả tiền bảo hiểm, đạt được sự cân bằng tài chính cho cả thơi hạn bảo hiểm.

1.5.4. Phân loai nghiêp vu bao hiêm theo hình thức bao hiêmBảo hiểm tự nguyệnBao gồm nhưng nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp đồng bảo hiểm được ký

kết theo ý muốn cua bên được bảo hiểm và hoàn toàn dựa trên nguyên tắc thoả thuận giưa hai bên (Bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm). Phân lớn các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại bảo hiểm tự nguyện.

Bảo hiểm bắt buộcBảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện

bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tô chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

Việc quy định bảo hiểm bắt buộc là cân thiết và mang tính tương đối giưa các quốc gia. Lý do cơ bản phải quy định các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc liên quan tới chức năng bảo vệ trật tự xa hội cua Nhà nước. Nhằm bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn chung, Nhà nước buộc phải sư dụng công cụ luật pháp để can thiệp vào việc bảo hiểm cho một số đối tượng.

Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm cua Việt Nam, bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua ngươi vận chuyển hàng không đối với hành khách;

25

Page 26: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;

- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

- Bảo hiểm cháy, nô.Căn cứ vào nhu câu phát triển kinh tế - xa hội tưng thơi kỳ, Chính phu

trình uy ban thương vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.Bên cạnh các loại hình bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc quy định tại Luật

Kinh doanh bảo hiểm nêu trên, một số luật chuyên ngành khác cung quy định các loại hình bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc, ví dụ như: Luật Hàng hải Việt nam (Chương XVI, Điều 23) quy định bắt buộc về bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu tàu biển đối với tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dâu mỏ, chế phẩm tư dâu mỏ hoặc hàng hoá nguy hiểm khác đối với ô nhiễm môi trương khi hoạt động tại vùng nước các cảng biển và khu vực hàng hải khác cua Việt nam; Luật Xây dựng .............

Ngoài các tiêu thức phân loại nêu trên, các doanh nghiệp bảo hiểm tuỳ theo yêu câu và mục tiêu quản lý cua mình con có thể phân loại nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm theo các tiêu thức khác như: Thơi hạn bảo hiểm (Bảo hiểm ngắn hạn, bảo hiểm dài hạn), thứ tự ưu tiên áp dụng các nguồn luật (Bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm phi hàng hải),...

2. Nội dung cơ ban một sô loai nghiêp vu bao hiêm 2.1. Bao hiêm nhân thọPhân này đưa ra nhưng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ theo Luật Kinh

doanh bảo hiểm (sưa đôi năm 2010). Dựa trên các mô hình nghiệp vụ này, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thiết kế các sản phẩm bảo hiểm cụ thể tùy vào điều kiện trong tưng thơi kỳ nhất định. Nhưng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm:

- Bảo hiểm trọn đơi;- Bảo hiểm sinh kỳ;- Bảo hiểm tư kỳ;- Bảo hiểm hỗn hợp;- Bảo hiểm trả tiền định kỳ;- Bảo hiểm liên kết đâu tư;- Bảo hiểm hưu trí.Sự ra đơi và phát triển cua bảo hiểm nhân thọ xuất phát tư nhiều nhu

câu khác nhau đoi hỏi phải được đáp ứng trong cuộc sống nhằm bảo vệ con cái hoặc nhưng ngươi ăn theo tránh khỏi nhưng bất hạnh, thiếu thốn vật chất 26

Page 27: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

do cái chết bất ngơ cua ngươi trụ cột gia đình hoặc tiết kiệm để đáp ứng các nhu câu tài chính trong tương lai,... Để đảm bảo thỏa man nhưng nhu câu này, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đa thiết kế nhiều loại bảo hiểm nhân thọ.

Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.

Tùy vào chiến lược phát triển trong tưng thơi kỳ, dựa vào mô hình thiết kế cua mỗi loại, các doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra nhưng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác nhau.

2.1.1. Bao hiêm trọn đời Bảo hiểm trọn đơi (hay con gọi là bảo hiểm trương sinh) là nghiệp vụ

bảo hiểm cho trương hợp ngươi được bảo hiểm chết vào bất kỳ thơi điểm nào trong suốt cuộc đơi cua ngươi đó. Theo hợp đồng bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm cam kết trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm khi ngươi được bảo hiểm bị tư vong sau khi bảo hiểm có hiệu lực. Như vậy, bảo hiểm trọn đơi là dạng hợp đồng bảo hiểm dài hạn, không bị giới hạn về ngày hết hạn hợp đồng. Đối với hợp đồng bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm cam kết trả tiền cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm căn cứ theo số tiền bảo hiểm đa được ấn định trong hợp đồng khi ngươi được bảo hiểm chết vào bất kỳ thơi điểm nào kể tư ngày ký hợp đồng.

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đơi có mục đích chính là bảo đảm thu nhập cho gia đình khi ngươi được bảo hiểm bị chết. Đối với nhưng hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn, tham gia bảo hiểm trọn đơi con có ý nghĩa trong việc giư gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.

Nhưng đặc điểm chính cua hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đơi:- Số tiền bảo hiểm, được doanh nghiệp bảo hiểm trả một lân cho ngươi

thụ hưởng bảo hiểm khi ngươi được bảo hiểm tư vong.- Thơi hạn cua hợp đồng bảo hiểm không xác định, đó chính là quang

thơi gian tư khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, tới khi ngươi được bảo hiểm chết.

- Phí bảo hiểm có thể đóng một lân hoặc đóng định kỳ (thơi hạn đóng phí thương được giới hạn trong một số năm) và không thay đôi trong suốt thơi hạn đóng phí. Số phí bảo hiểm mà ngươi tham gia bảo hiểm phải nộp trong bảo hiểm này cao hơn so với bảo hiểm tư kỳ có thơi hạn, bởi vì rui ro chết chắc chắn sẽ xảy ra đối với bất kỳ một ngươi được bảo hiểm nào. Vì vậy doanh nghiệp bảo hiểm chắc chắn phải chi trả cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm.27

Page 28: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Bảo hiểm nhân thọ trọn đơi là loại bảo hiểm dài hạn, với việc được trả tiền bảo hiểm là chắc chắn, do đó, có thể coi đây là một hình thức tiết kiệm cua ngươi tham gia bảo hiểm, nhằm tạo ra một khoản tiền lớn trong tương lai cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm.

Hiện nay bảo hiểm nhân thọ trọn đơi thương có nhưng dạng sản phẩm chính sau đây:

Bảo hiểm trọn đời không chia lãi Loại bảo hiểm này, có mức phí và số tiền bảo hiểm cố định suốt đơi. Vì

vậy, khi doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện cam kết trả tiền cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm sẽ không có khoản lợi nhuận được chia và ngươi thụ hưởng sẽ nhận được khoản tiền đung bằng số tiền bảo hiểm đa được xác định tư trước trong hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm trọn đời có chia lãiKhác với bảo hiểm trọn đơi không chia lai, trong loại bảo hiểm này, số

tiền thanh toán cua ngươi bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm khi ngươi được bảo hiểm bị chết bao gồm cả khoản lai chia cho chu hợp đồng. Khoản lai chia là lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hai yếu tố chu yếu là kết quả kinh doanh cua doanh nghiệp bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đa keo dài được bao nhiêu năm khi ngươi được bảo hiểm bị chết.

Bảo hiểm trọn đời chi phí thấpĐây là dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có một số tiền bảo hiểm “đảm

bảo” cơ bản, số tiền này thấp hơn số tiền bảo hiểm đảm bảo được trả khi chết. Số tiền bảo hiểm cơ bản sẽ tăng dân hàng năm do số tiền thưởng hàng năm được cộng dồn vào số tiền bảo hiểm.

2.1.2. Bao hiêm sinh kỳ Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trương hợp ngươi được

bảo hiểm sống đến một thơi hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng, nếu ngươi được bảo hiểm vẫn sống đến thơi hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm này giup ngươi được bảo hiểm có được một khoản tiền mong muốn vào một thơi điểm nhất định trong tương lai để thực hiện nhưng dự định cua họ trong cuộc sống.

Ví dụ: Một ngươi ở độ tuôi 35 không có nhà riêng phải đi thuê nhà để ở, muốn rằng sau 20 năm sau sẽ mua một ngôi nhà cho riêng mình. Ngươi này có thể ký kết một hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm được trả sau, thơi hạn hợp đồng là 20 năm. Như vậy đến năm 55 tuôi, ngươi đó sẽ nhận được số tiền bảo hiểm được xác định trong hợp đồng bảo hiểm (với điều

28

Page 29: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

kiện ngươi đó phải con sống) và ngươi được bảo hiểm này sẽ dành khoản tiền chi trả tư doanh nghiệp bảo hiểm để mua nhà.

Thông thương nếu như ngươi được bảo hiểm chết trước thơi hạn thanh toán thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải trả bất cứ khoản tiền nào. Tuy nhiên, có một số trương hợp ngoại lệ ở một vài doanh nghiệp bảo hiểm, các công ty này sẽ hoàn lại phí bảo hiểm cho gia đình ngươi được bảo hiểm, thông thương số phí bảo hiểm hoàn lại này đa được doanh nghiệp bảo hiểm trư đi các chi phí ký kết hợp đồng và chi phí quản lý.

Phí bảo hiểm có thể trả 1 lân vào thơi điểm ký kết hợp đồng, hoặc có thể được trả làm nhiều lân. Nếu phí bảo hiểm được thanh toán định kỳ thì ngươi tham gia bảo hiểm sẽ nộp phí đến một độ tuôi nhất định nào đó theo quy định giưa hai bên khi ký kết hợp đồng, hoặc là nộp phí cho đến khi kết thuc hợp đồng.

2.1.3. Bao hiêm tử kỳBảo hiểm tư kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trương hợp ngươi được bảo

hiểm chết trong một thơi hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng, nếu ngươi được bảo hiểm chết trong thơi hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Thơi điểm quy định trong hợp đồng thương là thơi điểm đáo hạn hợp đồng. Nếu như hết thơi hạn bảo hiểm mà ngươi được bảo hiểm vẫn con sống thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm phải thanh toán bất kỳ một khoản tiền nào cho bên mua bảo hiểm.

Như vậy, việc trả tiền cua ngươi bảo hiểm là không chắc chắn, ngươi bảo hiểm chỉ trả tiền khi ngươi được bảo hiểm bị tư vong trong thơi hạn hợp đồng bảo hiểm. Kể cả trương hợp ngươi được bảo hiểm bị chết sau khi hết hạn hợp đồng bảo hiểm được một thơi gian rất ngắn, chẳng hạn sau đó 1 ngày thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn không phải trả tiền. Chính vì lý do đó phí bảo hiểm trong các hợp đồng này thương là thấp nhất, so với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác. Bảo hiểm tư kỳ không có mục đích tiết kiệm mà chỉ đơn thuân là chống lại rui ro tư vong.

Bảo hiểm tư kỳ là một trong nhưng loại hình cơ bản nhất cua bảo hiểm nhân thọ. Trên thực tế, có rất nhiều biến thể khác nhau cua dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ này. Nhưng biến thể cua bảo hiểm tư kỳ bao gồm:

Bảo hiểm tử kỳ cố địnhĐây là dạng hợp đồng cô điển và đơn giản nhất cua bảo hiểm tư vong.

Đặc điểm cua dạng hợp đồng bảo hiểm này là phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm không thay đôi trong suốt thơi hạn hiệu lực cua hợp đồng.

29

Page 30: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tư kỳ cố định không phải là loại hợp đồng mang tính chất tích luy, tiết kiệm đối với ngươi tham gia bảo hiểm, do đó nó không có giá trị hoàn lại.

Trên thực tế hợp đồng bảo hiểm này thương mang tính lợi ích cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm trong việc trả các khoản nợ tồn đọng trong gia đình khi ngươi được bảo hiểm bị tư vong.

Bảo hiểm tử kỳ có thể được tái tụcĐối với hợp đồng này, ngươi tham gia bảo hiểm có thể yêu câu tái tục

hợp đồng vào ngày kết thuc hợp đồng, chi phí để tái tục hợp đồng bảo hiểm này là không đáng kể bởi vì doanh nghiệp bảo hiểm đa biết tương đối rõ net về tình trạng sức khoẻ cua ngươi được bảo hiểm vì thế bên mua bảo hiểm không cân cung cấp thêm các bằng chứng về tình trạng sức khoẻ cua ngươi được bảo hiểm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp bảo hiểm thương quy định tuôi cua ngươi được bảo hiểm phải giới hạn trong một độ tuôi nhất định, thông thương đối với loại hợp đồng bảo hiểm này, khi ngươi được bảo hiểm bước vào độ tuôi 65 thì hợp đồng bảo hiểm không thể được tái tục.

Vào thơi điểm tái tục, phí bảo hiểm được tăng lên, mức tăng phí này là nhiều hay ít sẽ căn cứ vào tuôi cua ngươi được bảo hiểm. Việc hợp đồng bảo hiểm này có tiếp tục tái tục khi hết hạn hay không là phụ thuộc vào nhu câu cua ngươi tham gia bảo hiểm. Chẳng hạn như: thay vì ký kết một hợp đồng bảo hiểm tư kỳ thơi hạn 15 năm, một ngươi đàn ông ở độ tuôi 50, có thể ký một hợp đồng bảo hiểm tư kỳ có thể tái tục, thơi hạn 5 năm. Điều này cho phep ngươi mua bảo hiểm lựa chọn có tái tục hay không sau mỗi thơi kỳ 5 năm.

Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổiĐây là một dạng cua hợp đồng bảo hiểm tư kỳ cố định, nhưng có thể

cho phep ngươi được bảo hiểm lựa chọn chuyển đôi một phân hay toàn bộ hợp đồng bảo hiểm thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp hay hợp đồng bảo hiểm trọn đơi tại bất kỳ thơi điểm nào, khi hợp đồng đang con hiệu lực.

Trong trương hợp hợp đồng bảo hiểm được chuyển đôi, phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên hợp đồng bảo hiểm đa được chuyển đôi. Mức phí bảo hiểm mới tăng lên, cao hay thấp sẽ căn cứ vào nhưng đặc tính mới cua hợp đồng bảo hiểm được chuyển đôi và căn cứ vào tuôi cua ngươi được bảo hiểm để tính lại phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm mới.

Nếu như ngươi tham gia bảo hiểm trong loại hợp đồng bảo hiểm này, có nhu câu chuyển đôi sang nhưng loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác thì họ phải tính đến các thay đôi quan trọng liên quan đến việc đóng phí bảo 30

Page 31: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hiểm. Bởi vì khi chuyển đôi hợp đồng bảo hiểm này sang dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác vưa có tính chất xư lý rui ro, vưa có mục đích tiết kiệm thì đương nhiên số phí bảo hiểm mà ngươi tham gia bảo hiểm phải nộp sẽ cao hơn nhiều so với mức phí bảo hiểm mà họ đóng theo luc ban đâu. Đồng thơi khi chuyển đôi hợp đồng bảo hiểm thì ngươi tham gia bảo hiểm phải nộp thêm một khoản tiền nhất định cho nhưng chi phí liên quan tới việc chuyển đôi hợp đồng cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Việc thiết kế bảo hiểm tư kỳ có thể chuyển đôi, tạo ra khả năng sư dụng hợp đồng này để thực hiện tiết kiệm trong tương lai cua ngươi được bảo hiểm.

Bảo hiểm tử kỳ giảm dầnĐặc tính cua loại hợp đồng bảo hiểm này là có số tiền bảo hiểm giảm

dân theo thơi hạn bảo hiểm. Mức giảm cua số tiến bảo hiểm được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo hiểm.

Dưới đây là nhưng đặc điểm căn bản cua loại bảo hiểm này:- Phí bảo hiểm cua hợp đồng bảo hiểm tư kỳ giảm dân thấp hơn so với

phí cua dạng hợp đồng bảo hiểm tư kỳ cố định. Giai đoạn nộp phí được áp dụng ngắn hơn thơi hạn cua hợp đồng. Như vậy, ngươi tham gia bảo hiểm sẽ không phải nộp phí bảo hiểm vào giai đoạn cuối cua thơi hạn hợp đồng. Vào thơi điểm gân kết thuc hợp đồng, số tiền bảo hiểm mà ngươi thụ hưởng nhận được sẽ rất nhỏ so với tông số tiền bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm mới được ký kết.

- Bảo hiểm tư kỳ giảm dân thương được sư dụng để bảo đảm cho một khoản nợ mà ngươi được bảo hiểm phải trả dân. Chẳng hạn như khoản nợ trong việc mua nhà, mua phương tiện đi lại, vay ngân hàng trả dân. Số tiền bảo hiểm giảm dân tương ứng với khoản dư nợ (nợ con lại) cua ngươi được bảo hiểm.

Bảo hiểm tử kỳ tăng dầnBảo hiểm tư kỳ tăng dân được thiết kế để đối phó với ảnh hưởng tiêu

cực cua lạm phát làm giảm số tiền bảo hiểm thực cua hợp đồng bảo hiểm, khi giá trị cua đồng tiền bị giảm trong một quang thơi gian nhất định.

Hợp đồng bảo hiểm tư kỳ có số tiền bảo hiểm tăng dân có thể được thực hiện theo một số dạng sau đây:

- Tăng số tiền bảo hiểm hàng năm theo một ty lệ phân trăm (%) nhất định. Ví dụ, số tiền bảo hiểm khi ký kết hợp đồng là 100 triệu đồng. Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm này quy định rằng: Sau mỗi năm, số tiền bảo hiểm sẽ tăng thêm 5 %, thơi hạn cua hợp đồng bảo hiểm là 10 năm. Như vậy, nếu như sau khi ký kết hợp đồng được 7 năm, ngươi được bảo 31

Page 32: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hiểm bị chết, khi đó ngươi thụ hưởng bảo hiểm sẽ nhận được số tiền bảo hiểm là 135 triệu đồng.

- Thay vì ký kết một hợp đồng bảo hiểm tư kỳ tăng dân với thơi hạn dài, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đưa ra các hợp đồng bảo hiểm thơi hạn ngắn có thể được tái tục với số tiền bảo hiểm tăng lên sau mỗi lân tái tục.

Như vậy, loại hợp đồng bảo hiểm này có đặc điểm là phí bảo hiểm sẽ tăng dân theo sự gia tăng tương ứng cua số tiền bảo hiểm và phải dựa trên tuôi tác cua ngươi được bảo hiểm khi tái tục hợp đồng.

Trong hâu hết các trương hợp, ngươi bảo hiểm không cân bằng chứng về sức khỏe cua ngươi được bảo hiểm khi hợp đồng được tái tục bởi vì doanh nghiệp bảo hiểm đa nắm bắt được nhưng thông tin cơ bản về sức khoẻ cua ngươi được bảo hiểm trước khi hợp đồng được tái tục. Các hợp đồng bảo hiểm tư kỳ tăng dân, thương được tái tục tới khi ngươi được bảo hiểm ở vào độ tuôi 60 hoặc 65. Phí bảo hiểm nộp thương cao hơn số phí bảo hiểm phải nộp theo hợp đồng bảo hiểm tư kỳ cố định.

Bảo hiểm thu nhập gia đìnhĐây là loại hợp đồng cung cấp một khoản thu nhập cho một gia đình,

trong trương hợp ngươi trụ cột trong gia đình bị tư vong. Nếu như ngươi được bảo hiểm chết trong thơi hạn cua hợp đồng, số tiền bảo hiểm được trả dân bằng nhưng khoản tiền định kỳ cho đến khi hết hạn hợp đồng hoặc khi ngươi thụ hưởng đạt đến một độ tuôi nhất định. Ơ nhiều nước trên thế giới, đối với các hợp đồng này, khi gia đình cua ngươi được bảo hiểm nhận được các khoản trợ cấp định kỳ, khoản tiền này không thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Điều này vưa mang tính nhân đạo, nhưng cung đồng thơi khuyến khích ngươi dân tham gia bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm thu nhập gia đình là một sản phẩm bảo hiểm có phí bảo hiểm tương đối thấp, bởi vì càng gân đến ngày hợp đồng bảo hiểm hết thơi hạn, thì số tiền trả dân cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm càng ít. Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm sống đến khi hết thơi hạn cua hợp đồng thì họ sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bất kỳ khoản tiền nào. Bên cạnh bảo hiểm thu nhập gia đình thuân tuy, doanh nghiệp bảo hiểm cung có thể thiết kế các biến thể khác như Bảo hiểm thu nhập gia đình gia tăng để bù đắp cho việc đồng tiền mất giá làm giảm giá trị thực cua các khoản tiền trợ cấp trả dân cho chu hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm tử kỳ có điều kiệnĐây là một dạng bảo hiểm tư kỳ có thơi hạn xác định song điều kiện

cân và đu để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền (thương là trợ cấp định kỳ) là ngươi được bảo hiểm bị chết và ngươi thụ hưởng chỉ định trong hợp đồng 32

Page 33: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

con sống. Như vậy, nếu ngươi thụ hưởng chỉ định trong hợp đồng bị chết trước ngươi được bảo hiểm hoặc cả hai đồng thơi bị chết thì doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm. Tiền bảo hiểm có thể trả một lân hoặc trả theo hình thức trợ cấp. Ơ các nước phát triển, sản phẩm bảo hiểm này thương được ngươi mua bảo hiểm sư dụng để đảm bảo cuộc sống cua ngươi vợ góa.

2.1.4. Bao hiêm hôn hợpBảo hiểm hỗn hợp (bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp) là nghiệp vụ bảo hiểm

kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tư kỳ. Theo loại hợp đồng bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm cùng một luc đảm bảo cho hai sự kiện trái ngược nhau, đó là sự kiện tư vong và sự kiện con sống cua ngươi được bảo hiểm. Nếu ngươi được bảo hiểm con sống đến một thơi điểm quy định thì ngươi đó sẽ nhận được số tiền bảo hiểm trong hợp đồng hoặc các khoản trợ cấp định kỳ. Trương hợp ngược lại, nếu ngươi được bảo hiểm bị chết trước thơi điểm đó thì ngươi thụ hưởng bảo hiểm sẽ nhận được quyền lợi bảo hiểm.

Trong hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp, phí bảo hiểm thương đóng định kỳ và không thay đôi trong suốt thơi hạn bảo hiểm. Thơi hạn bảo hiểm cua hợp đồng bảo hiểm này tương đối dài: 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nưa.

Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có mức phí cao hơn so với các dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác. Sở dĩ như vậy là vì, nếu không tính đến các trương hợp huy bỏ hợp đồng trước hạn thì việc trả tiền cua doanh nghiệp bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng là một điều chắc chắn trong tất cả các hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là dạng hợp đồng có giá trị hoàn lại (hay con gọi là giá trị giải ước), vì thế nó cung là một bảo chứng cho nhưng khoản tiền vay và trong chưng mực nhất định, ngươi được bảo hiểm có thể thế chấp hợp đồng bảo hiểm này cho ngân hàng để vay tiền.

Do đặc thù cua bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là bảo hiểm cho cả hai sự kiện trái ngược nhau là “tư vong” và “con sống” cua ngươi được bảo hiểm, vì thế cả hai yếu tố rui ro và tiết kiệm được đan xen nhau trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, ngươi tham gia bảo hiểm sẽ giải quyết được đồng thơi hai nhu câu cơ bản trong cuộc sống bởi cùng một hợp đồng bảo hiểm: Vưa cho phep ngươi được bảo hiểm tiết kiệm nhưng khoản phí nhỏ nộp mỗi lân để thu được một món tiền lớn trong tương lai, vưa cho phep góp phân ôn định cuộc sống cho nhưng ngươi thụ hưởng bảo hiểm khi ngươi được bảo hiểm bị chết.

33

Page 34: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Thực tiễn thị trương bảo hiểm nhân thọ ở các nước cung như Việt Nam cho thấy: Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là dạng hợp đồng bảo hiểm được “ưa thích nhất” trong số các dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và doanh số thu được tư hợp đồng này chiếm ty trọng rất lớn trong các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

Khi triển khai bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể đa dạng hoá loại sản phẩm này bằng nhiều dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác nhau. Dưới đây là một số dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp không chia lãiĐây là một trong nhưng dạng cơ bản nhất cua bảo hiểm nhân thọ hỗn

hợp. Loại bảo hiểm này có số tiền bảo hiểm cố định và được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm này được trả vào ngày hết hạn cua hợp đồng hoặc vào thơi điểm ngươi được bảo hiểm chết, trong trương hợp sự kiện chết này xảy ra trước thơi điểm đáo hạn hợp đồng.

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có chia lãiLoại hợp đồng bảo hiểm này bện cạnh việc trả một số tiền bảo hiểm cố

định được quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm thì con tạo điều kiện cho ngươi được bảo hiểm hoặc ngươi thụ hưởng bảo hiểm cùng hưởng lợi nhuận với doanh nghiệp bảo hiểm.

Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ sẽ tiến hành xác định được phân lợi nhuận thu về tư việc đâu tư nguồn vốn nhàn rỗi tư các quy dự phong nghiệp vụ được trích lập tư phí bảo hiểm cua các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Phân lợi nhuận này được gọi là lai đâu tư. Bên cạnh lai đâu tư, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ con có thể thu được khoản lợi nhuận do có sự sai lệch giưa xác suất xảy ra sự kiện bảo hiểm thực tế so với giả định tính phí (lai ky thuật) và khoản lợi nhuận do tiết kiệm chi phí. Căn cứ vào các khoản tiền lai này và căn cứ vào số tiền phí bảo hiểm đa nộp trong mỗi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phân bô tiền lai cho phù hợp với tưng hợp đồng, khoản tiền lai sẽ được cộng vào số tiền bảo hiểm trong hợp đồng. Khoản lợi nhuận bô sung này (hay con gọi là bảo tức) có thể được doanh nghiệp bảo hiểm công bố hàng năm hoặc theo định kỳ do doanh nghiệp quyết định, nhưng thông thương chỉ được trả vào ngày đáo hạn hợp đồng hoặc trong trương hợp ngươi được bảo hiểm chết. Tuy nhiên, nếu hợp đồng này bị giải ước (chấm dứt khi hiệu lực tư đu 2 năm trở lên) thì khoản tiền này sẽ không được thanh toán.

34

Page 35: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.1.5. Bao hiêm tra tiên định kỳBảo hiểm trả tiền định kỳ (bảo hiểm niên kim) là nghiệp vụ bảo hiểm

cho trương hợp ngươi được bảo hiểm sống đến một thơi hạn nhất định; sau thơi hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho ngươi thụ hưởng theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm trả tiền định kỳ có thể được đóng phí bảo hiểm một lân hoặc nhiều lân và tư một thơi điểm nhất định, theo định kỳ, ngươi được bảo hiểm nhận được một khoản tiền chi trả tư doanh nghiệp bảo hiểm (niên kim)

Khoản tiền thanh toán, thương được mô tả là khoản tiền hàng năm, mặc dù trong thực tế nó có thể được trả nưa năm, hàng quý hoặc hàng tháng. Niên kim có thể được trả ngay vào thơi điểm ký kết hợp đồng bảo hiểm hoặc trả sau, khi hợp đồng bảo hiểm đa có hiệu lực trong một quang thơi gian nhất định.

Ví dụ: Một hợp đồng trả tiền định kỳ, được ký kết vào ngày 01.01.2007:

- Nếu quy định thanh toán ngay, điều này đồng nghĩa với việc khoản thanh toán đâu tiên (niên kim thứ nhất) cho ngươi được bảo hiểm được thực hiện ngay trong năm đâu tiên cua hợp đồng (thương được thực hiện vào cuối năm).

- Nếu hợp đồng quy định các khoản trợ cấp trả sau cho ngươi được bảo hiểm, có nghĩa là sau một quang thơi gian nhất định có thể là một vài năm, kể tư thơi điểm hợp đồng được ký, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả khoản trợ cấp đâu tiên cho ngươi được bảo hiểm. Chẳng hạn như khoản trợ cấp đâu tiên được trả vào thơi điểm 01.01.2012.

Các khoản niên kim thương chỉ được trả khi ngươi được bảo hiểm sống. Độ lớn cua các khoản niên kim thông thương là không đôi song cung có thể tăng lên, tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm trả tiền định kỳ là một dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trương hợp sống, có nghĩa là khi ngươi được bảo hiểm chết tương ứng với việc chấm dứt thực hiện nghĩa vụ cua doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được giải phóng mọi nghĩa vụ đa cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy để tránh trương hợp khi ngươi được bảo hiểm vưa đóng phí bảo hiểm xong, chưa được nhận niên kim hoặc mới chỉ nhận được một số ít lân trả tiền tư ngươi bảo hiểm mà ngươi đó đa tư vong, (điều này sẽ rất thiệt thoi cho ngươi được bảo hiểm) nên trong thực tế, có nhưng hợp đồng bảo hiểm niên kim được đưa thêm điều khoản hoàn phí bảo hiểm hoặc điều khoản về khả năng chuyển hồi. Điều này nhằm mục đích tránh sự mất phí và không được trả tiền cua ngươi thụ hưởng bảo hiểm trong trương 35

Page 36: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hợp ngươi được bảo hiểm chết trước thơi hạn được hưởng niên kim hoặc mới chỉ nhận được một vài niên kim.

Khi hợp đồng bảo hiểm niên kim có điều khoản hoàn phí bảo hiểm, nếu như ngươi được bảo hiểm chết trước kỳ hạn được nhận niên kim thì ngươi bảo hiểm sẽ hoàn phí bảo hiểm cho ngươi thưa kế hợp pháp cua ngươi được bảo hiểm. Tuy nhiên để có thêm điều khoản bô sung này trong hợp đồng thì thông thương ngươi được bảo hiểm phải nộp thêm một lượng phí bảo hiểm. Xet về bản chất thì việc hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm niên kim nhân thọ chính là một bảo hiểm tư kỳ đơn thuân trong bảo hiểm tư vong.

Khi hợp đồng bảo hiểm niên kim có điều khoản khả năng chuyển hồi thì điều khoản này sẽ phát huy tác dụng nếu ngươi được bảo hiểm chết, nhưng khoản niên kim chưa được nhận sẽ được chuyển cho một ngươi thụ hưởng khác con sống. Chẳng hạn, sau khi ngươi được bảo hiểm chết, khoản trợ cấp sẽ được trả cho vợ hoặc chồng nếu ngươi này con sống. Trong trương hợp này các khoản trợ cấp định kỳ cua ngươi thứ hai được hưởng có thể thấp hơn mức trợ cấp cua ngươi đâu tiên. Thông thương khoản trợ cấp cho ngươi thứ hai này chỉ có giá trị bằng 50% đến 60% khoản trợ cấp ban đâu và ngươi ta nói rằng khoản trợ cấp đa được chuyển hồi 50% đến 60%. Như vậy, khi các hợp đồng bảo hiểm niên kim có thêm điều khoản về khả năng chuyển hồi, có thể sẽ keo dài thêm việc trả trợ cấp cho ngươi thụ hưởng bảo hiểm khi ngươi được bảo hiểm chết, chính vì thế khi áp dụng điều khoản này số phí bảo hiểm phải nộp phải cao hơn các hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân thọ thông thương.

Theo các tiêu thức phân loại khác nhau, niên kim được chia thành: Niên kim trả ngay và niên kim trả sau; niên kim tạm thơi và niên kim vĩnh viễn (trọn đơi); niên kim cố định và niên kim biến đôi; niên kim đâu kỳ và niên kim cuối kỳ,… Sau đây là một số dạng niên kim:

Niên kim trả ngayĐây là dạng niên kim đơn giản nhất, theo hợp đồng này thì ngươi được

bảo hiểm sẽ nộp phí bảo hiểm một lân duy nhất khi kí kết hợp đồng và ngươi đó sẽ được thanh toán tiền theo định kỳ hàng năm tư năm bắt đâu tham gia bảo hiểm cho đến một độ tuôi nhất định hoặc cho đến khi chết. Với niên kim trả ngay, khoản tiền trả đâu tiên cho ngươi được bảo hiểm thương được thực hiện vào cuối năm. Thông thương hợp đồng niên kim do ngươi về hưu mua, để đảm bảo cho họ có một khoản thu nhập thương xuyên cho quang đơi con lại.

Niên kim trả sau

36

Page 37: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Đối với hợp đồng bảo hiểm dạng này, khoản thanh toán đâu tiên cho ngươi được bảo hiểm được thực hiện sau một số năm.

Khoảng thơi gian giưa ngày hợp đồng bảo hiểm được ký kết và ngày mà các khoản trợ cấp định kỳ bắt đâu được thực hiện, được gọi là khoảng thơi gian chơ chi trả (deferred period). Nếu như ngươi hưởng niên kim chết trong khoảng thơi gian này, và hợp đồng có thêm điều khoản hoàn phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại phí đa đóng cho ngươi thân cua ngươi được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm. Bảo hiểm niên kim trả sau có thể mua bằng cách trả phí một lân hoặc trả phí định kỳ trong suốt thơi gian trả chậm.

Niên kim trả có thời hạn Theo hợp đồng này, số lân trả niên kim được xác định cụ thể bằng một

số năm trong hợp đồng bảo hiểm. Việc trả tiền cua doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt vào thơi điểm ngươi được bảo hiểm bị chết hoặc thơi điểm cuối cùng được nhận niên kim đa quy định trong hợp đồng tùy thuộc vào thơi điểm nào đến trước.

Niên kim trọn đời (niên kim vĩnh viễn)Khác với niên kim tạm thơi, việc trả trợ cấp cho ngươi được bảo hiểm

trong niên kim trọn đơi không bị giới hạn về thơi gian. Ngươi được bảo hiểm sẽ được nhận niên kim kể tư thơi điểm bắt đâu được nhận niên kim cho đến khi chết. Như vậy khi tham gia bảo hiểm, cả ngươi bảo hiểm và ngươi được bảo hiểm đều không biết chính xác có bao nhiêu lân trả niên kim.

Niên kim cố địnhNiên kim có các khoản thanh toán cho ngươi được bảo hiểm không

thay đôi trong suốt kỳ thanh toán được gọi là niên kim cố định. Đây là hình thức phô biến nhất cua việc trả niên kim, nó không làm tăng thêm tính phức tạp vốn có trong việc định phí bảo hiểm.

Niên kim biến đổiKhác với niên kim cố định, niên kim biến đôi có các khoản thanh toán

không giống nhau ở mỗi lân thanh toán. Thông thương các khoản thanh toán hàng năm sẽ được tăng lên theo một ty lệ nhất định. Niên kim biến đôi có mục đích chống lại ảnh hưởng xấu cua lạm phát.

Niên kim đầu kỳHợp đồng bảo hiểm niên kim đâu kỳ là hợp đồng có các khoản thanh

toán được thực hiện vào đâu mỗi kỳ thanh toán.Niên kim cuối kỳ

37

Page 38: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Hợp đồng bảo hiểm niên kim cuối kỳ là hợp đồng có các khoản thanh toán được thực hiện vào cuối mỗi kỳ thanh toán. Nếu các tiêu thức so sánh là như nhau thì niên kim đâu kỳ có mức phí cao hơn niên kim cuối kỳ.

2.1.6. Bao hiêm liên kêt đâu tưBảo hiểm liên kết đâu tư là một loại hình đặc biệt cua bảo hiểm nhân

thọ, trong đó sau khi trư đi chi phí quản lý và chi phí trả cho bảo hiểm nhân thọ, phí bảo hiểm được sư dụng để mua các đơn vị đâu tư trong các quy liên kết. Các quy này bao gồm nhiều loại tài sản đâu tư được quản lý nhằm mang lại lợi ích cho tất cả nhưng ngươi sở hưu các đơn vị đâu tư trong quy. Quyền lợi cua các hợp đồng bảo hiểm thực tế là giá trị cua các đơn vị đâu tư đó. Giá trị này không cố định, có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào giá trị các tài sản đâu tư. Với tính đâu tư này, bảo hiểm liên kết đâu tư đa thực sự làm thay đôi quan niệm về bảo vệ và tiết kiệm cua các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ truyền thống.

Có thể nói, bảo hiểm liên kết đầu tư là loại bảo hiểm nhân thọ có khả năng đáp ứng đồng thời nhu cầu chuyển giao hậu quả tài chính của rủi ro và nhu cầu đầu tư của người mua bảo hiểm. Bảo hiểm nhân thọ liên kết đâu tư có các đặc điểm sau:

So với các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ truyền thống, cụ thể là các sản phẩm bảo hiểm có tham gia chia lai, bảo hiểm liên kết đâu tư có nhưng khác biệt cơ bản, cụ thể:

- Sự tách biệt giưa các yếu tố cấu thành hợp một hợp đồng bảo hiểm liên kết đâu tư: Các yếu tố như: hoạt động đâu tư, chi phí và chi quản lý, và lợi nhuận cua quy đều được tách biệt và công bố rõ với khách hàng

- Rui ro và lợi nhuận cua hoạt động đâu tư được chuyển tư doanh nghiệp bảo hiểm sang cho bên mua bảo hiểm: Đây là đặc trưng cơ bản nhất cua loại hình bảo hiểm liên kết đâu tư. Thông thương các doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra các quy đâu tư khác nhau với các mức độ rui ro khác nhau. Rui ro càng cao thì lợi nhuận có thể thu hut được càng nhiều và ngược lại. Bên mua bảo hiểm là ngươi lựa chọn việc phí bảo hiểm cua mình sẽ được đâu tư vào đâu bằng việc sở hưu một số các đơn vị cua một quy đâu tư (tương ứng số phí bảo hiểm đóng). Giá trị mà bên mua bảo hiểm sẽ nhận được khi đáo hạn hợp đồng chính là giá trị cua các đơn vị quy đâu tư tại thơi điểm đáo hạn. Như vậy, nếu quy đâu tư hoạt động tốt, bên mua bảo hiểm sẽ là ngươi được hưởng lợi do giá trị cua một đơn vị quy đâu tư đa tăng lên. Tuy nhiên, trong các trương hợp rui ro, giá trị cua các đơn vị đâu tư không tăng, hoặc giảm thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm được hưởng mà không có một sự bù đắp nào tư phía doanh nghiệp bảo

38

Page 39: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hiểm. Thậm chí có nhưng trương hợp bên mua bảo hiểm có thể mất toàn bộ số tiền đâu tư cua mình.

Do đó, đối với loại hình bảo hiểm liên kết đâu tư, bên mua bảo hiểm không thể chắc chắn về khoản thu nhập trong tương lai, trong khi đó đây lại là mục tiêu chính cua các hợp đồng bảo hiểm truyền thống.

- Tính minh bạch cao: Một trong các ưu điểm cua sản phẩm bảo hiểm liên kết đâu tư là ở việc khách hàng có thể biết rõ phí bảo hiểm cua mình được đâu tư vào đâu, khách hàng cung có thể kiểm soát được các rui ro đâu tư cua mình bằng việc lựa chọn đâu tư phí bảo hiểm vào quy đâu tư mà mình cho là phù hợp nhất. Đây là đặc điểm mà các hợp đồng truyền thống không có được do mọi hoạt động đâu tư được quyết định bởi công ty bảo hiểm.

Bảng so sánh giưa nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ truyền thống và bảo hiểm liên kết đâu tư:Tiêu chí so sanh Bao hiêm nhân thọ truyên thông Bao hiêm liên kêt đâu tư

1. Tính chất bảo vệ - Quyền lợi tư vong, thương tật toàn bộ vĩnh viễn- Quyền lợi đáo hạn hợp đồng

- Chu yếu là quyền lợi tư vong, thương tật toàn bộ vĩnh việc

2. Yếu tố tiết kiệm và đâu tư

- Giá trị hoàn lại phụ thuộc vào phương pháp tính phí (dự phong toán học và bảo tức)- Bảo tức công bố hàng năm

- Giá trị tiết kiệm và đâu tư phụ thuộc vào giá đơn vị mới nhất cua các quy đâu tư- Đơn vị cua các quy đâu tư được định giá thương xuyên

3. Lựa chọn hình thức tiết kiệm và đâu tư

- DNBH lựa chọn, bên mua bảo hiểm không lựa chọn

- Bên mua bảo hiểm chia sẻ một phân lợi nhuận, công ty chịu mọi rui ro

- Bên mua bảo hiểm lựa chọ quy đâu tư phù hợp với mức độ chấp nhận rui ro cua mình- Bên mua bảo hiểm hưởng mọi lợi nhuận và chịu mọi rui ro

2.1.7. Bao hiêm hưu tríBảo hiểm hưu trí được các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp nhằm đáp

ứng yêu câu cua nhưng ngươi lao động (kể cả đối tượng được hưởng hay không được nhận khoản tiền (tương tự như trợ cấp hưu trí) trả định kỳ tư doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khi về hưu.

Bảo hiểm hưu trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trương hợp ngươi được bảo hiểm đạt đến độ tuôi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Để được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hưu trí phải nộp các khoản phí bảo hiểm định kỳ như sự đóng góp vào một quy lương hưu. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả các khoản trợ cấp được giới hạn như một

39

Page 40: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

khoản niên kim hoặc số tiền trả một lân khi ngươi được bảo hiểm về hưu. Trương hợp ngươi được bảo hiểm chết khi chưa về hưu, số tiền trợ cấp sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm trả 1 lân cho ngươi thụ hưởng cua họ. Bởi vì nhưng khoản đóng góp cua ngươi được bảo hiểm vào quy lương hưu được coi là di sản cua họ để lại.

Thực chất bảo hiểm hưu trí chính là sự kết hợp giưa bảo hiểm tư kỳ và bảo hiểm trả tiền định kỳ hoặc bảo hiểm sinh kỳ. Tuy nhiên, theo thông lệ ở nhiều nước có thị trương bảo hiểm phát triển, bên mua bảo hiểm hưu trí không được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm để nhận khoản tiền hoàn trả trước thơi gian nghỉ hưu cua ngươi được bảo hiểm. Bởi vì, bên cạnh mục đích tạo lập quy trả trợ cấp hưu trí, bảo hiểm này thương cho phep bên mua bảo hiểm được hưởng ưu đai về thuế (tuỳ vào chính sách ưu đai thuế cua mỗi quốc gia), tức là được giảm trư thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền đóng phí bảo hiểm và không phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền được trợ cấp khi về hưu.

Để tham gia bảo hiểm hưu trí, các cá nhân có thể ký kết trực tiếp với doanh nghiệp bảo hiểm theo hợp đồng hưu trí cá nhân hoặc uy thác qua một đơn vị, tô chức nào đó. Các chu doanh nghiệp, đơn vị, tô chức có thể tham gia hợp đồng bảo hiểm nhóm theo chương trình bảo hiểm hưu trí nghề nghiệp được doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp.

2.1.8. Cac san phẩm bao hiêm nhân thọ bổ sung (con được gọi là các sản phẩm bảo hiểm bô trợ)

Thông thương các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đưa ra nhưng bảo hiểm bô sung để ngươi tham gia bảo hiểm lựa chọn đưa vào các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tiêu chuẩn, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu câu bảo hiểm, phù hợp với điều kiện sức khoẻ, tuôi tác, kinh tế,… cua họ.

Các bảo hiểm bô sung thương được lựa chọn để đưa vào các hợp đồng bảo hiểm tư vong trọn đơi hoặc bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Tất cả nhưng sự bô sung này đều phải đóng thêm một mức phí bảo hiểm nhất định. Việc tính phí bảo hiểm bô sung này sẽ được chuyên viên tính phí trong các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện.

Sản phẩm bảo hiểm bô sung có các đặc điểm chính là:- Cung cấp các quyền lợi bô sung về tai nạn cá nhân, chăm sóc sức

khỏe, các quyền lợi bô sung khác như: Quyền lợi miễn nộp phí, hoàn phí bảo hiểm…;

- Thương là các sản phẩm bảo hiểm ngắn hạn, tái tục hàng năm; - Luôn được bán kèm với một sản phẩm bảo hiểm chính.

40

Page 41: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Một số dạng bảo hiểm bô sung chu yếu:Miễn nộp phí bảo hiểmĐảm bảo bô sung này cho phep ngươi tham gia bảo hiểm không phải

đóng phí bảo hiểm nưa, nếu họ bị mất khả năng lao động vĩnh viễn do thương tật hoặc ốm đau. Nếu có điều khoản bô sung này thì việc ngưng thanh toán phí bảo hiểm không gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào tới sự tồn tại cua hợp đồng.

Một vài loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, đưa ra điều khoản miễn thanh toán phí bảo hiểm sau một quang thơi gian nhất định, kể tư khi ngươi được bảo hiểm không thể tiếp tục làm việc do tai nạn hoặc bệnh tật.

Bảo hiểm trong trường hợp thương tật vĩnh viễnBô sung này đảm bảo rằng nếu ngươi được bảo hiểm bị thương tật toàn

bộ vĩnh viễn hoặc thương tật bộ phận vĩnh viễn thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thanh toán toàn bộ số tiền bảo hiểm thương tật vĩnh viễn đa thỏa thuận trong hợp đồng cho ngươi được bảo hiểm. Số tiền được nhận này sẽ không làm giảm quyền lợi cua ngươi thụ hưởng trong trương hợp ngươi được bảo hiểm bị chết hoặc con sống đến thơi điểm đáo hạn hợp đồng sau này. Đảm bảo bô sung này có thể kết hợp với điều khoản miễn nộp phí bảo hiểm trong cùng một hợp đồng.

Hoàn phí bảo hiểmHoàn phí bảo hiểm là trương hợp ngươi bảo hiểm hoàn lại một phân

phí bảo hiểm nếu không phát sinh rui ro được bảo hiểm trong thơi hạn bảo hiểm. Chẳng hạn, đối với đơn bảo hiểm nhân thọ tư kỳ, nếu như trong thơi hạn cua hợp đồng bảo hiểm, ngươi được bảo hiểm không tư vong, điều đó có nghĩa là ngươi bảo hiểm không phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ trả tiền nào cho ngươi được bảo hiểm.

Nếu như loại hợp đồng bảo hiểm này lại có thêm điều khoản hoàn phí bảo hiểm thì đương nhiên, khi rui ro bảo hiểm không phát sinh ngươi được bảo hiểm vẫn được doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả một phân số phí bảo hiểm đa đóng.

Trong bảo hiểm sinh kỳ hoặc trả tiền định kỳ, có thêm điều khoản bô sung là hoàn phí bảo hiểm, nếu ngươi được bảo hiểm chết trước thơi điểm xác định cho việc trả tiền bảo hiểm hoặc trả các khoản trợ cấp định kỳ, khi đó nhưng ngươi thân trong gia đình cua ngươi được bảo hiểm vẫn nhận được khoản tiền phí bảo hiểm hoàn trả cua doanh nghiệp bảo hiểm.

Việc hoàn phí bảo hiểm phát sinh tư nhu câu cua ngươi được bảo hiểm, chứ không phải xuất phát tư bản chất ky thuật cua các hợp đồng bảo hiểm

41

Page 42: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

nhân thọ. Điều khoản bảo hiểm bô sung “hoàn phí bảo hiểm” được áp dụng rất phô biến trong các doanh nghiệp bảo hiểm trên thế giới và ở Việt Nam.

Tăng số tiền bảo hiểm tử vong trong trường hợp tai nạnĐiều khoản này có thể được bô sung thêm trong các hợp đồng bảo hiểm

tư kỳ, tư vong trọn đơi và bảo hiểm hỗn hợp nhân thọ. Đối với các hợp đồng này khi có điều khoản tăng số tiền bảo hiểm tư vong trong trương hợp tai nạn có nghĩa là nếu như ngươi được bảo hiểm bị tư vong do tai nạn thì ngoài việc ngươi thụ hưởng bảo hiểm được nhận số tiền bảo hiểm như các trương hợp khác, họ sẽ được nhận thêm một khoản tiền nưa tư doanh nghiệp bảo hiểm. Khoản tiền nhận thêm này có thể nhỏ hơn hoặc bằng số tiền bảo hiểm nói trên.

Hoàn trả chi phí điều trị (thanh toán viện phí)Để tăng thêm tính tiện ích cho các loại bảo hiểm nhân thọ, trong một số

dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhất định con được đưa thêm điều khoản “hoàn trả chi phí điều trị”. Mục đích cua việc mở rộng phạm vi bảo hiểm này là bồi thương nhưng chi phí điều trị cho ngươi được bảo hiểm trong trương hợp họ phải nằm viện để điều trị bệnh tật, thương tật.

Bảo hiểm bệnh hiểm nghèoKhi có thêm điều khoản này, nếu ngươi được bảo hiểm được xác định

là mắc phải căn bệnh hiểm nghèo, chẳng hạn như bị ung thư hoặc suy gan cấp tính,…. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thanh toán cho ngươi được bảo hiểm số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng. Danh mục bệnh hiểm nghèo thuộc phạm vi bảo hiểm được quy định trong phụ lục hợp đồng.

2.2. Bao hiêm phi nhân thọDo tính ôn định và tương đối nhất quán cua các nghiệp vụ bảo hiểm phi

nhân thọ, phân này giới thiệu nhưng nghiệp vụ đa được sắp xếp theo tưng nhóm quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm, song chỉ ở mức độ khái lược nhưng nội dung liên quan đến đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm. Nhưng nghiệp vụ/ nhóm nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:

- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển;- Bảo hiểm hàng không;- Bảo hiểm xe cơ giới;- Bảo hiểm cháy, nô;- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự cua chu tàu;- Bảo hiểm trách nhiệm;- Bảo hiểm tín dụng và rui ro tài chính;

42

Page 43: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;- Bảo hiểm nông nghiệp.Có một nghịch lý là sự xuất hiện tên gọi bảo hiểm phi nhân thọ không

gắn trực tiếp với sự ra đơi nhưng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đâu tiên như: bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đương biển, bảo hiểm thân tàu biển, bảo hiểm hoả hoạn,... mà lại bắt nguồn tư việc xuất hiện và phát triển cua bảo hiểm nhân thọ (life insurance). Đứng trên phương diện ngôn ngư, cách gọi “phi nhân thọ” không tương xứng với vị thế độc lập và bề dày lịch sư hình thành và phát triển cua các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc lĩnh vực này (vì bảo hiểm phi nhân thọ được cho là xuất hiện sớm hơn bảo hiểm nhân thọ). Tuy nhiên, phải chấp nhận một thực tế là rất khó tìm được một tên chung cho một tập hợp các nghiệp vụ quá đa dạng về đối tượng bảo hiểm, rui ro bảo hiểm và ky thuật bảo hiểm. Một cách gọi khác như: “bảo hiểm chung” (general insurance) cung đa được một vài tài liệu sư dụng, song phô biến hơn vẫn là bảo hiểm phi nhân thọ. Đặc biệt, khái niệm đó đa có sự chấp nhận cua hệ thống luật pháp về bảo hiểm cua các quốc gia và trên thế giới trong đó có Việt Nam. Điều 3, Chương 1, Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt nam cung đưa ra khái niệm về bảo hiểm phi nhân thọ: “Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ”.

2.2.1. Bao hiêm tài san và bao hiêm thiêt hai2.2.1.1. Bảo hiểm xây dựng và bảo hiểm lăp đặtHai nghiệp vụ bảo hiểm chu yếu trong lĩnh vực xây dựng-lắp đặt là bảo

hiểm mọi rui ro công trình xây dựng (CAR- contractor’s all risks) và bảo hiểm mọi rui ro trong lắp đặt (EAR- erection all risks). Xây dựng và lắp đặt là hai công việc thương đi kèm với nhau, do đó đơn bảo hiểm có thể được cấp chung cho cả việc xây dựng và việc lắp đặt. Trên thực tế, nếu khối lượng công việc xây dựng cua công trình chiếm ty trọng lớn hơn lắp đặt, ngươi bảo hiểm sẽ cấp đơn bảo hiểm xây dựng và ngược lại. Các đơn bảo hiểm xây dựng-lắp đặt thương được chia thành 2 phân: Phân I- Tôn thất vật chất, bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm là tài sản được bảo hiểm; Phân II- Trách nhiệm đối với ngươi thứ ba, bảo hiểm nhưng trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với ngươi thứ ba trong quá trình thi công xây lắp.

- Bảo hiểm xây dựng (Phân I: Tôn thất vật chất) Bảo hiểm xây dựng có đối tượng bảo hiểm là bản thân các công trình

xây dựng dân dụng và công nghiệp (tính theo tưng hạng mục); máy móc trang thiết bị thi công và phục vụ thi công trên công trương; tài sản có săn ở trên hoặc xung quanh công trình,... Ngươi được bảo hiểm trong bảo hiểm 43

Page 44: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

xây dựng có thể bao gồm: Chu đâu tư; nhà thâu chính, phụ; các đơn vị tư vấn thiết kế,...

Đối với bảo hiểm này, ngươi bảo hiểm đảm bảo trong suốt quá trình thi công xây dựng cho đến khi công trình được hoàn thành đung hoặc trước tiến độ để bàn giao đưa vào sư dụng. Bảo hiểm xây dựng có thể mở rộng để bảo hiểm cho cả thơi gian bảo hành (không quá 12 tháng).

Bảo hiểm xây dựng đảm bảo cho các rui ro thiên tai: lu lụt, mưa bao, đất đá sụt lở, set đánh, động đất, nui lưa, sóng thân,... và các tai nạn: cháy nô, đâm va, trộm cắp, sơ suất lỗi lâm cua ngươi làm thuê cho ngươi được bảo hiểm,… Ngoài ra, bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tham gia thêm các rui ro riêng như: Thiết kế chế tạo,… và các điều khoản bô sung.

- Bảo hiểm lắp đặt (Phân I: Tôn thất vật chất) Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt là các máy móc, thiết bị;

dây truyền sản xuất trong suốt quá trình lắp đặt, chạy thư cho đến khi bàn giao đưa vào sư dụng; phân công việc xây dựng phục vụ hoặc cấu thành trong việc lắp đặt; máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công việc lắp đặt;.... Giống như bảo hiểm xây dựng, bảo hiểm lắp đặt có thể mở rộng để bảo hiểm cho cả thơi gian bảo hành (tối đa là12 tháng); bảo hiểm lắp đặt đảm bảo cho các rui ro thiên tai: lu lụt, mưa bao, đất đá sụt lở, set đánh, động đất, nui lưa, sóng thân,... và các tai nạn: cháy nô, đâm va, trộm cắp, sơ suất lỗi lâm cua ngươi làm thuê cho ngươi được bảo hiểm,…

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ngươi thứ ba trong xây dựng- lắp đặt (Phân II- Trách nhiệm đối với ngươi thứ ba)

Trong quá trình thi công xây lắp, chu thâu xây lắp có thể gặp nhưng rui ro dẫn đến nhưng khiếu nại về thiệt hại tài sản hoặc thân thể cua ngươi thứ ba. Nhưng thiệt hại có nguyên nhân trực tiếp tư nhưng sự cố mà ngươi chu thâu phải có trách nhiệm có thể phát sinh trong nhưng trương hợp sau đây:

- Thiêt hai vê sức khoẻ, tính mang con người do cac rủi ro trong qua trình thi công xây lắp.

- Thiêt hai vê tài san, nhà cửa, cac công trình xung quanh do viêc đào và viêc xử lý móng công trình.

- Thiêt hai vê tài san do sự cô kỹ thuật hoặc do những bất cẩn trong thi công xây lắp,…

Trách nhiệm cua chu thâu trong các trương hợp này có thể được bảo hiểm bằng một hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm riêng biệt nhưng thương được bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm xây dựng- lắp đặt (ở Phân II). Hợp đồng bảo hiểm mọi rui ro trong xây lắp vưa bảo hiểm cho tài sản (công trình xây lắp) vưa bảo hiểm cho trách nhiệm cua chu thâu.44

Page 45: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.2.1.2. Bảo hiểm máy móc, thiết bị của chủ thầuTrong xây dựng, lắp đặt chu thâu cung có thể tham gia bảo hiểm riêng

cho máy móc thiết bị theo đơn bảo hiểm máy móc và thiết bị cua chu thâu. Sản phẩm bảo hiểm này có đối tượng bảo hiểm là các loại máy dùng trong quá trình xây lắp, bao gồm các loại máy móc có động cơ tự hành, ví dụ các loại máy san ui đất, các loại cẩu,… - là các phương tiện vận chuyển chuyên sư dụng trên công trương, không được phep lưu thông trên công lộ. Bảo hiểm máy móc, thiết bị cua chu thâu bảo hiểm đối với các tôn thất vật chất bất ngơ và không lương trước được tư bất kỳ nguyên nhân nào khác không bị loại trư dẫn tới việc các hạng mục được bảo hiểm bị buộc phải thay thế hay sưa chưa.

2.2.1.3. Bảo hiểm máy móc, nồi hơiBảo hiểm này có đối tượng bảo hiểm là tất cả các loại máy móc, thiết

bị, công cụ cơ khí,…, cụ thể: các thiết bị phát điện (nồi hơi, tuốc bin máy phát điện), nhà máy điện (máy biến thế, thiết bị cao thế, hạ thế), các máy móc sản xuất và thiết bị phụ trợ khác (dụng cụ cơ khí, máy làm giấy, máy bơm, đương ống dẫn, …).

 Về cơ bản, loại bảo hiểm này bồi thương cho nhưng thiệt hại vật chất bất ngơ và không lương trước được xảy ra đối với các máy móc được bảo hiểm do nhưng tác nhân trực tiếp gây ra tư bên trong máy móc như sai sót trong khi đuc, lỗi do thiết kế, sai sót tại xưởng hoặc trong khi lắp đặt, tay nghề kem, thiếu kinh nghiệm, bất cẩn, thiếu nước nồi hơi, nô cơ học, xe rách do lực ly tâm, đoản mạch, bao, hay bất kỳ nguyên nhân nào không bị loại trư trong quy tắc bảo hiểm dẫn tới việc các hạng mục đó buộc phải được thay thế hay sưa chưa.

2.2.1.4. Bảo hiểm thiết bị điện tửĐơn bảo hiểm này bảo hiểm cho các loại máy móc thiết bị điện tư dùng

trong các lĩnh vực như: phát thanh, truyền hình, viễn thông, y tế, tin học, điện ảnh, hàng hải, hàng không, khoa học ky thuật,… Đơn bảo hiểm thương được bảo hiểm kết hợp các phân sau:

- Phân 1-  Tôn thất vật chất đối với thiết bị: Nhưng thiệt hại vật chất, đối với các thiết bị điện tư, thiết bị xư lý dư liệu, thiết bị y tế,..., do nhưng nguyên nhân bất ngơ không lương trước được.

- Phân 2- Phương tiện dư liệu ngoại vi: Bất kỳ rui ro có thể được bảo hiểm theo Phân 1 gây ra tôn thất cho dư liệu ngoại vi; và bao gồm chi phí để tạo lập thông tin đa mất.

45

Page 46: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Phân 3- Chi phí gia tăng: Chi phí gia tăng thêm được bỏ ra để thay thế các thiết bị hư hại do nhưng rui ro được bảo hiểm theo Phân I gây ra.

Bảo hiểm này có phạm vi bảo hiểm rất rộng, tất cả các tôn thất bất ngơ không lương trước được xảy ra đối với các thiết bị được bảo hiểm trong thơi hạn bảo hiểm đều được bảo hiểm. Các rui ro chính được bảo hiểm bao gồm: Cháy (bao gồm cả các tôn thất phát sinh tư các công việc chưa cháy và cứu hộ); set đánh, nô đâm va cua máy bay; cháy xem, cháy âm ỉ phu bụi bồ hóng; thiệt hại do điện (đoản mạch, quá điện áp,…); trộm cắp; cướp bóc, phá hoại ngâm, hành động cố ý; ro rỉ nước; lu lụt, ngập nước; vận hành sai (bất cẩn, cẩu thả, thiếu ky năng,…);…

2.2.1.5. Bảo hiểm dầu khíBảo hiểm dâu khí là tên gọi chung dùng để chỉ các nghiệp vụ bảo hiểm

liên quan đến hoạt động thăm do, khai thác và chế biến các sản phẩm dâu khí. Tài sản là đối tượng bảo hiểm trong loại bảo hiểm này bao gồm: Các dàn khoan, máy móc, trang thiết bị, hệ thống đương ống, phụ tùng, vật tư dự trư, các phương tiện phục vụ cho công nghiệp khai thác, vận chuyển và chế biến các sản phẩm dâu khí,... Nhưng tài sản kể trên có thể được bảo hiểm trong một đơn bảo hiểm năng lượng trọn gói.

2.2.1.6. Bảo hiểm mọi rủi ro tài sảnBảo hiểm mọi rui ro tài sản thương được triển khai kết hợp bảo hiểm

thiệt hại tài sản với bảo hiểm gián đoạn kinh doanh.Đối tượng bảo hiểm là tài sản các doanh nghiệp sản xuất, thương mại,

khách sạn, dịch vụ, tài sản cá nhân; cụ thể là các tài sản vật chất hưu hình có khả năng bị tôn thất, thiệt hại, huy hoại và có thể tính được bằng tiền, bao gồm: nhà cưa, máy móc, trang thiết bị, vật tư hàng hoá, nguyên vật liệu, kho hàng, trụ sở, văn phong làm việc, nhà tư nhân,… Nói chung, đối tượng bảo hiểm là bất kỳ tài sản nào do ngươi được bảo hiểm sư dụng tại địa điểm được bảo hiểm cho mục đích công việc cua họ không bị đơn bảo hiểm loại trư trong phân "các tài sản bị lọai trư".

Bảo hiểm mọi rui ro tài sản không nêu tên rui ro được bảo hiểm. Các rui ro không được bảo hiểm sẽ được nêu rõ trong phân "Các loại rui ro bị lọai trư", bao gồm các loại rui ro được bảo hiểm bởi loại hình bảo hiểm khác (ví dụ: rui ro liên quan xe cộ, trộm cướp, xây dựng-lắp đặt, tiền,...), các rui ro mang tính hiển nhiên không thể tránh khỏi (ví dụ: hao mon tự nhiên do máy móc hoạt động, set gỉ, thay dôi màu sắc,...). Các rui ro được bảo hiểm, vì vậy, bao gồm (nhưng không bị giới hạn đối với): cháy & set đánh, nô, máy bay hoặc thiết bị bay rơi, bạo động, đình công, bế xưởng, hành động ác ý, động đất hoặc nui lưa phun, giông bao, lu lụt, vỡ tràn nước tư bể, 46

Page 47: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thiết bị chứa hoặc ống nước, xe cộ hoặc gia suc đâm va, đất trượt, ro rĩ nước tư hệ thống chưa cháy tự động, cháy do tự lên men, tỏa nhiệt, lưa cháy ngâm dưới đất, và các rui ro thiệt hại vật chất bất ngơ không lương trước được xảy ra cho tài sản mà không bị đơn bảo hiểm lọai trư. Một số rui ro bị lọai trư có thể được mở rộng bảo hiểm theo đề nghị cua ngươi được bảo hiểm.

2.2.1.7. Bảo hiểm tiềnĐối tượng bảo hiểm bao gồm tiền giấy và tất cả các phương tiện thanh

toán có giá trị như tiền, thuộc quyền sở hưu hoặc trông coi cua các tô chức, cá nhân như: tiền mặt, ngân phiếu, các loại tiền tệ, giấy tơ có giá, sec, phiếu chuyển tiền, các loại tem thư hiện hành, thẻ tín dụng, hóa đơn bán hàng, tem thu nhập, công trái, hối phiếu, giấy hẹn trả tiền, tem và phiếu miễn thuế hoặc các chứng tư đền bù hoặc các công cụ có thể đôi thành tiền được cất trư tại kho, ket hoặc trong quá trình vận chuyển.

Bảo hiểm này đảm bảo các tôn thất, mất mát hoặc thiệt hại xảy ra theo các trương hợp sau đây:

- Tổn thất, mất mat của tiên trong qua trình vận chuyên;- Tổn thất, mất mat của tiên khi lượng tiên đó được gửi qua đường

bưu điên (tiên mặt, trai phiêu, chứng khoan ngân hàng, séc, hoa đơn thanh toan,...);

- Tổn thất mất mat khi tiên đang được giữ bởi người được bao hiêm hoặc người đai diên hợp phap của người được bao hiêm;

- Tổn thất, mất mat khi tiên được đê trong cơ sở kinh doanh của người được bao hiêm, hoặc trong nhà riêng của người được bao hiêm;

- Tổn thất, mất mat đôi với tiên lưu giữ trong két an toàn của ngân hàng, kho bac;

- Tổn thất, mất mat của tiên đê trong két của cac cơ quan, tổ chức kinh tê - xa hội khac.

Trong bảo hiểm tiền cất giư trong kho và bảo hiểm tiền trong quá trình vận chuyển, các loại trư thay đôi tùy theo tưng đơn bảo hiểm. Các trương hợp loại trư điển hình như: Mất mát không rõ lý do; do sự không trung thực cua ngươi làm công không được phát hiện trong một thơi gian ngắn; tịch thu, quốc hưu hoá hoặc huy bỏ có chu tâm bởi các cấp có thẩm quyền; thiếu tiền do sai sót hay chểnh mảng; tôn thất, huy hoại hoặc thiệt hại phát sinh bên ngoài lanh thô quốc gia; tôn thất có thể thu hồi lại được nhơ việc thực hiện công việc trung thực cua ngươi được bảo hiểm; tôn thất do ket an toàn hoặc phong an toàn bị mở bởi chìa khoá mà chu cưa hàng bỏ quên trong khi đóng cưa; tôn thất do mất giá; tôn thất do phương tiện không được trông giư;

47

Page 48: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

mất tiền xu hoặc các hiện vật có giá trị tương tự trong các máy hoạt động bằng tiền xu.

2.2.1.8. Bảo hiểm trôm căpĐối tượng bảo hiểm là tài sản để trong nhà hoặc phân ngôi nhà thuộc

quyền sở hưu cua các tô chức, cá nhân được bảo hiểm.Theo nghiệp vụ bảo hiểm này, ngươi bảo hiểm chịu trách nhiệm đối

với:- Tài sản để trong ngôi nhà hoặc phân ngôi nhà ghi trong Giấy chứng

nhận bảo hiểm bị mất mát hoặc hư hỏng do trộm cướp có kèm theo: + Hành động đột nhập hoặc thoát khỏi ngôi nhà bằng vu lực hoặc các

phương tiện cưỡng bức, hoặc; + Hành động tấn công, dùng vu lực, hoặc đe doạ dùng vu lực đối với

ngươi được bảo hiểm, ngươi làm thuê hoặc ngươi được giao quản lý tài sản; - Ngôi nhà bị hư hại mà ngươi được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm do

hậu quả cua hành động trộm cướp. 2.2.2. Bao hiêm hàng hoa vận chuyên Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển có đối tượng bảo hiểm chu yếu là hàng

hoá trong quá trình vận chuyển và được tách thành các nghiệp vụ là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa. Tuy nhiên sự phân chia này chỉ mang tính tương đối, vì bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu có thể bảo hiểm luôn cho hàng trong quá trình vận chuyển nội địa cho đến khi hàng đến kho cua ngươi nhận hàng.

2.2.2.1. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩuĐối tượng bảo hiểm cua nghiệp vụ bảo hiểm này là hàng hoá xuất nhập

khẩu trong quá trình vận chuyển, trong đó, phô biến nhất là hàng hóa vận chuyển bằng đương biển. Ban đâu, đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đương biển chỉ là hàng hoá được vận chuyển bằng tàu biển. Ngày nay, hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đương biển được mở rộng để bảo hiểm cho cả nhưng hàng hoá vận chuyển đa phương thức mà vận chuyển bằng đương biển là một trong nhưng phương thức ấy.

Ngươi đứng ra mua bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có thể là ngươi bán hoặc ngươi mua, tùy thuộc vào điều kiện thương mại áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu có thể áp dụng 1 trong số các điều kiện thương mại quốc tế.

Hàng hoá xuất nhập khẩu có thể được bảo hiểm theo nhưng điều kiện bảo hiểm với phạm vi bảo hiểm rộng hẹp khác nhau. Các chu hàng căn cứ 48

Page 49: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

vào đặc tính cua hàng, phương tiện vận chuyển, nhu câu an toàn,… cua mình để lựa chọn loại điều kiện bảo hiểm thích hợp. Hiện nay, các điều kiện bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm đưa ra khá đa dạng, trong đó, được áp dụng rộng rai nhất trên thế giới là các điều kiện bảo hiểm ICC 1982 (Institute Cargo Clauses 1982) do Hiệp hội bảo hiểm London soạn thảo. dựa trên các điều kiện bảo hiểm theo thong lệ quốc tế, các công ty bảo hiểm Việt nam cung đưa ra các điều kiện bảo hiểm tương tự với nhiều mức độ, phạm vi bảo hiểm khác nhau.

2.2.2.2. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng khôngBảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đương hàng không áp dụng đối

với nhưng hàng hoá được vận chuyển bằng máy bay cua các hang hàng không dân dụng. Nhưng hàng hoá là vu khí, khí tài, lương thực, thực phẩm, đồ hộp,... vận chuyển bằng máy bay cua quân đội hoặc các lực lượng vu trang với mục đích chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc diễn tập quân sự không phải là đối tượng bảo hiểm cua nghiệp vụ bảo hiểm này. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đương hàng không có thể áp dụng với cả hàng bưu chính và đồ đạc, hành lý ký gưi cua hành khách.

2.2.2.3. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trong nướcBảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa áp dụng đối với đối tượng bảo

hiểm là các loại hàng hoá vận chuyển bằng đương bộ, đương sắt, đương sông trong phạm vi lanh thô cua một quốc gia. Bảo hiểm này cung có thể mở rộng để bảo hiểm cho hàng hoá vận chuyển sang các nước lân cận hoặc vận chuyển hàng hoá quá cảnh. Nội dung cua nghiệp vụ bảo hiểm này có nhiều net tương đồng với bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đương biển, sự khác biệt chu yếu giưa các nghiệp vụ bảo hiểm này thể hiện ở nhưng rui ro được bảo hiểm, rui ro loại trư và nguồn luật điều chỉnh. Hàng hóa vận chuyển trong phạm vi lanh thô Việt Nam được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trong lanh thô Việt Nam.

Bảo hiểm này chịu trách nhiệm đối với nhưng mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do hậu quả trực tiếp cua một trong các nguyên nhân như: Cháy hoặc nô; động đất, bao lụt, gió lốc, sóng thân và set đánh; phương tiện vận chuyển bị đắm, bị lật đô, bị rơi, bị mắc cạn, đâm va nhau hoặc đâm va vào các vật thể khác hoặc bị trật bánh; cây gay đô, câu cống, đ-ương hâm và các công trình kiến truc khác bị sập đô; phương tiện chở hàng bị mất tích; tôn thất chung;….

2.2.3. Bao hiêm hàng không2.2.3.1. Bảo hiểm thân máy bay

49

Page 50: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Bảo hiểm thân máy bay áp dụng đối với các loại máy bay cua các hang hàng không dân dụng sư dụng với mục đích vận chuyển hàng hoá, hành khách hoặc bay dịch vụ. Đối tượng bảo hiểm cua loại bảo hiểm này bao gồm thân máy bay, máy móc, trang thiết bị trên máy bay và phụ tùng, trang thiết bị dự phong trên máy bay hoặc ở trong kho tại các sân bay. Ngươi mua bảo hiểm có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm một hoặc kết hợp một số điều kiện bảo hiểm sau:

- Bao hiêm mọi rủi ro thân may bay;- Bao hiêm tổn thất toàn bộ thân may bay;- Bao hiêm rủi ro chiên tranh thân may bay;- Bao hiêm thân may bay dưới mức miễn thường;- Bao hiêm phu tùng may bay.Bảo hiểm này đảm bảo cho mọi tôn thất mất mát hay hư hỏng đối với

đối tượng bảo hiểm do bất kỳ nguyên nhân nào, không kể nhưng rui ro bị loại trư. Phạm vi bảo hiểm sẽ bao gồm rui ro do lỗi cua phi công, nguyên nhân tự nhiên, hư hỏng trong quá trình bảo dưỡng, khi máy bay nằm trên mặt đất, lăn trên đương băng, cất hoặc hạ cánh,....

Đơn bảo hiểm này không bảo hiểm cho thiệt hại hậu quả mất thu nhập và loại trư các trương hợp như: Rui ro phóng xạ, hạt nhân; chiến tranh, khung bố, bạo loạn, đình công,...; hư hỏng do hao mon tự nhiên (Wear and Tear); sư dụng máy bay bất hợp pháp; sư dụng máy bay với nhưng mục đích không được quy định trong đơn bảo hiểm; ngươi lái máy bay là ngươi khác không có tên trong đơn bảo hiểm; máy bay hoạt động ngoài địa giới quy định;…

2.2.3.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận tải hàng khôngĐây là nghiệp vụ bảo hiểm nhằm bảo vệ cho ngươi vận tải hàng không

trước nhưng rui ro thuộc về trách nhiệm cua họ đối với hành khách, hành lý, bưu kiện, hàng hoá và ngươi thứ ba khác. Ngươi ta chia lĩnh vực hàng không dân dụng thành hai loại: Hàng không nội địa và hàng không quốc tế. Trách nhiệm cua ngươi vận tải hàng không đối với các chuyến bay trong nước được điều chỉnh theo nguồn luật cua tưng quốc gia. Đối với các chuyến bay quốc tế, thông thương trách nhiệm cua ngươi vận tải hàng không (trư My) được giới hạn và điều chỉnh theo công ước Vacsava 1929. Ngoài công ước này một số nước con áp dụng công ước bô sung công ước Vacsava 1955 và trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, hàng không quốc tế áp dụng công ước UNTAD MMO 1980. Việc áp dụng công ước Vacsava 1929 hay công ước Vacsava bô sung 1955 phụ thuộc nước có chuyến bay khởi hành hoặc chuyến bay đến phê chuẩn công ước nào. Để một trong hai công ước trên 50

Page 51: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

được áp dụng thì cả hai nước ở cả đâu đi và đến cua chuyến bay phải phê chuẩn cùng một công ước. Trách nhiệm cua ngươi bảo hiểm hàng không, do đó, sẽ bị chi phối bởi việc chuyến bay áp dụng theo công ước nào.

Hiện nay, luật pháp cua nhiều khu vực và nhiều nước phát triển không cho phep ngươi vận tải hàng không được giới hạn trách nhiệm cua mình đối với tính mạng, sức khỏe cua hành khách. Như vậy đối với nhưng nước này, thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cua hành khách là bao nhiêu thì ngươi vận tải hàng không phải bồi thương bấy nhiêu.

2.2.3.3. Bảo hiểm tai nạn nhân viên tổ bayNgươi được bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn nhân viên tô bay là nhân

viên cua các hang hàng không dân dụng làm việc trên các máy bay bao gồm: phi công (lái chính, lái phụ); tiếp viên hàng không; nhân viên ky thuật và các đối tượng khác làm nhiệm vụ trên chuyến bay. Phạm vi bảo hiểm là các tai nạn xảy ra làm thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe cua ngươi được bảo hiểm khi lên, xuống máy bay và trong suốt quá trình bay. Phạm vi bảo hiểm được mở rộng đối với nhưng tai nạn xảy ra cho các phi công khi huấn luyện buồng lái giả ở nước ngoài. Số tiền bảo hiểm thương quy định riêng cho tưng loại đối tượng với mức cao thấp khác nhau.

2.2.4. Bao hiêm xe cơ giới2.2.4.1. Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giớiThông thương, khái niệm “Xe cơ giới” không chỉ là xe ô tô và xe máy

như nhiều ngươi vẫn nghĩ. Khái niệm “Xe cơ giới” trong các hợp đồng bảo hiểm thương khá rông, bao gồm: xe ô tô, máy keo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chung khác sư dụng vào mục đích an ninh, quốc phong (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được keo bởi xe ô tô hoặc máy keo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho ngươi tàn tật).

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (con được gọi là bảo hiểm thân xe) có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe cơ giới có tham gia giao thông, gồm: thân vỏ xe và máy móc thiết bị trên xe cơ giới. Để được bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo nhưng điều kiện về mặt ky thuật và pháp lý cho việc lưu hành như: Ngươi chu xe phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an toàn ky thuật và môi trương,.... Xe cơ giới được cấu tạo tư nhiều chi tiết, bộ phận (tông thành) máy móc thiết bị khác nhau như: Động cơ, hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh và hộp số, bộ phận thân vỏ, lốp,... Với đặc thù đối tượng như vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm đa đưa ra nhiều dạng sản phẩm như: bảo hiểm toàn bộ xe; bảo 51

Page 52: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hiểm bộ phận cho một hoặc một số tông thành cua xe (bảo hiểm thân vỏ, bảo hiểm vỡ kính,...).

Theo nghiệp vụ bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm nhưng thiệt hại vật chất cua bản thân chiếc xe được bảo hiểm trong tr-ương hợp xảy ra các rui ro sau:

- Nhưng rui ro thông thương gắn liền với sự hoạt động cua xe: Đâm va, lật đô, lao xuống sông, xuống vực,…;

- Nhưng rui ro bất thương dễ phát sinh khác (cháy nô,...);- Nhưng rui ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bao, lu, lụt, sụt lở,

set đánh, động đất, mưa đá,...);- Rui ro khách quan có nguồn gốc xa hội (mất cắp, đập phá,...);Ngoài nhưng tôn thất vật chất cua bản thân chiếc xe được bảo hiểm,

doanh nghiệp bảo hiểm con bồi thương cho ngươi được bảo hiểm nhưng chi phí cân thiết và hợp lý mà họ đa chi ra khi phát sinh nhưng tai nạn, sự cố thuộc phạm vi trách nhiệm cua bảo hiểm nhằm ngăn ngưa, hạn chế tôn thất phát sinh thêm, bảo vệ và đưa xe đến nơi sưa chưa và chi phí giám định tôn thất.

Trong mọi trương hợp, doanh nghiệp bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi thương nhưng tôn thất và chi phí sau:

- Nhưng tôn thất, chi phí phát sinh trong trương hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trâm trọng cua rui ro tăng lên: Hành động cố ý gây tai nạn cua chu xe, lái xe; lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ; lái xe sư dụng và bị ảnh hưởng cua rượu bia, ma tuý hoặc các chất kích thích khác trong khi điều khiển xe; xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trương hợp lệ (giấy chứng nhận an toàn ky thuật và môi trương); xe chở chất cháy, nô trái phep; xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định; xe đi vào đương cấm, đi đêm không đèn; xe sư dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thư.

- Nhưng tôn thất, chi phí phát sinh do các rui ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh, khung bố.

- Trư khi có thỏa thuận khác, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thương nhưng tôn thất, chi phí phát sinh không phải là hậu quả cua nhưng sự cố ngẫu nhiên, khách quan, nhưng tôn thất liên quan tới yếu tố chu quan cua chu xe trong việc quản lý, bảo dưỡng xe như: Hao mon tự nhiên, giảm dân chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sưa chưa; hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh, điều hoà nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.

52

Page 53: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Nhưng quy định loại trư riêng khác: Tai nạn xảy ra ngoài lanh thô (trư trương hợp có thoả thuận riêng); nhưng thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, mất giảm thu nhập do ngưng sản xuất, sư dụng, khai thác.

Các chu xe có thể thỏa thuận để tham gia bảo hiểm cho xe cua mình theo một hoặc một số điều khoản bảo hiểm mở rộng như:

- Điều khoản bảo hiểm không khấu trư khấu hao thay thế: Tham gia bảo hiểm theo điều khoản này, các chi phí thay thế bộ phận xe thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ không bị khấu trư khấu hao;

- Điều khoản bồi thương theo giới hạn trách nhiệm: Chu xe có thể tham gia bảo hiểm với một số tiền bảo hiểm nhất định thấp hơn giá trị xe. Số tiền bảo hiểm này được thỏa thuận là giới hạn trách nhiệm cua doanh nghiệp bảo hiểm. Theo điều khoản này nhưng tôn thất và chi phí thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ được bồi thương mà không bị áp dụng ty lệ bảo hiểm dưới giá trị. Tuy nhiên trong mọi trương hợp, ngươi bảo hiểm không bồi thương vượt quá giới hạn trách nhiệm đa thỏa thuận;

- Điều khoản bảo hiểm thiệt hại xảy ra ngoài lanh thô Việt Nam- Điều khoản bảo hiểm mất cắp bộ phận xe,….2.2.4.2. Bảo hiểm băt buôc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớiƠ nhiều quốc gia (trong đó có Việt Nam), nghiệp vụ bảo hiểm này

được triển khai dưới thức bắt buộc. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm, chu xe cơ giới (kể cả chu xe là ngươi nước ngoài) sư dụng xe cơ giới trên lanh thô nước Việt Nam có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới ra đơi xuất phát tư lợi ích chung cua cộng đồng cung như lợi ích riêng cua tưng ngươi dân. Cụ thể, khi có tai nạn xảy ra, chu phương tiện có thể lâm vào tình trạng không có (hoặc không đu) khả năng tài chính để khắc phục sẽ để lại hậu quả lâu dài cho bản thân và ngươi không may gặp tai nạn. Nhưng khi mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đứng ra giải quyết hậu quả bằng việc bồi thương tai nạn, giup đỡ chu phương tiện và ngươi bị nạn giảm tôn thất về tài chính trên cơ sở sư dụng tiền phí bảo hiểm cua nhiều ngươi, giup đỡ nhưng ngươi không may gặp rui ro. Ngoài ra, các doanh nghiệp bảo hiểm cung sư dụng chính số tiền mua bảo hiểm bắt buộc cua ngươi dân để thực hiện công tác đề phong và hạn chế tai nạn giao thông như xây dựng hành lang an toàn giao thông, hỗ trợ xây dựng biển báo… góp phân làm giảm tai nạn giao thông. Như vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới là một trong nhưng biện pháp nhằm bảo đảm an sinh xa hội và cung chính xuất phát 53

Page 54: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

tư lý do này mà hâu hết các nước trên thế giới đều coi bảo hiểm TNDS cua chu xe cơ giới đối với ngươi thứ ba là một trong nhưng loại hình bảo hiểm bắt buộc cơ bản.

Theo quy tắc bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chu xe cơ giới, bên thứ ba là nhưng ngươi bị thiệt hại về thân thể và/hoặc tài sản do việc sư dụng xe cơ giới gây ra, trư nhưng ngươi sau:

- Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;- Ngươi trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;- Chu sở hưu xe trư trương hợp chu sở hưu đa giao cho ngươi khác

chiếm hưu, sư dụng chiếc xe đó. Phạm vi bồi thương thiệt hại bao gồm:- Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ

giới gây ra.- Thiệt hại về thân thể và tính mạng cua hành khách theo hợp đồng vận

chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thương thiệt hại đối với các trương

hợp sau:- Hành động cố ý gây thiệt hại cua chu xe và/hoặc lái xe, hoặc cua

ngươi bị thiệt hại;- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự

cua chu xe và/hoặc lái xe cơ giới;- Lái xe không có giấy phep lái xe hợp lệ đối với loại xe cơ giới bắt

buộc phải có giấy phep lái xe;- Thiệt hại có tính chất gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị

thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sư dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;

- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;- Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự như chiến tranh;- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: Vàng bạc, đá quý, tiền, các

loại giấy tơ có giá trị như tiền, đồ cô, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.Ngoài việc tham gia nghiệp vụ này ở mức trách nhiệm bắt buộc (mức

tối thiểu bắt buộc phải tham gia), tùy theo nhu câu và khả năng tài chính cua mình, các chu xe có thể mua thêm bảo hiểm này dưới hình thức tự nguyện.

2.2.4.3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đôi với hàng hoá vận chuyển trên xe

54

Page 55: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Đối tượng bảo hiểm cua nghiệp vụ bảo hiểm này là trách nhiệm bồi th-ương cua chu xe đối với thiệt hại cua hàng hóa chuyên chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa giưa chu xe và chu hàng.

Bảo hiểm này chỉ áp dụng cho nhưng xe có giấy phep kinh doanh vận tải hàng hoá. Trong lĩnh vực này, khi nhận hàng để chuyên chở, chu xe phải có nghĩa vụ đưa hàng hoá đến điểm giao hàng cuối cùng một cách đây đu và nguyên vẹn. Chu xe phải chịu trách nhiệm về nhưng thiệt hại cua hàng hoá mà họ nhận chuyên chở xảy ra do lỗi cua họ hoặc ngươi làm công cua họ. Trên cơ sở mức trách nhiệm đa thoả thuận trên hợp đồng và được ghi nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm, ngươi bảo hiểm sẽ bồi thương số tiền mà theo luật định chu xe phải chịu trách nhiệm bồi thương cho chu hàng. Cụ thể, ngươi bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:

- Số liền mà chu xe phải chịu trách nhiệm bồi thương cho chu hàng theo quy định cua pháp luật

- Các chi phí cân thiết, hợp lý nhằm ngăn ngưa, giảm nhẹ tôn thất tăng thêm cho hàng hóa; bảo quản, xếp dỡ, lưu kho, lưu bai hàng hóa trong quá trình vận chuyển do hậu quả cua tai nạn; chi phí giám định tôn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm loại trư nhưng loại trư chung tương tự như bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chu xe đối với ngươi thứ ba. Bên cạnh đó, trong nghiệp vụ này doanh nghiệp bảo hiểm con có thể đưa ra nhưng loại trư riêng, bao gồm:

- Hàng hóa lưu thông trái phep- Tôn thất hàng hóa do sự bắt giư cua cơ quan nhà nước- Tôn thất do hàng hóa bị xô lệch, va đập trong quá trình vận chuyển nà

không phải do xe đâm va, lật đô.- Xe vận chuyển chất nô trái phep- Xe chở quá trọng tải- Tai nạn xảy ra ngoài lanh thô Việt nam cân có thỏa thuận riêngVề nguyên tắc, khi xe chuyên chở hàng vượt quá tải trọng cho phep là

sự vi phạm quy định về an toàn giao thông, bảo hiểm sẽ tư chối bồi thương. Tuy nhiên, xuất phát tư thực tế tình hình giao thông vận tải ở nước ta hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm có thể giải quyết bồi thương nếu mức độ quá tải không quá lớn (một số doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra quy định là tối đa đến 20 % tải trọng cho phep). Số tiền bồi thương giảm đi bởi ty lệ: Tải trọng cho phep cua xe/ Tải trọng thực tế cua xe.

2.2.4.4. Bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe

55

Page 56: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Bảo hiểm này có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe cua nhưng ngươi được chuyên chở trên xe cơ giới nhưng không phải với tư cách là hành khách. Tùy theo tưng loại xe và mục đích sư dụng xe, chu xe có thể tham gia bảo hiểm cho lái xe, phụ xe hoặc bảo hiểm cho ngươi ngồi trên xe.

Đối với bảo hiểm tai nạn lái phụ xe, ngươi được bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm này là các lái xe, phụ xe làm việc trên các xe cơ giới (trư xe mô tô, xe gắn máy). Ngươi tham gia bảo hiểm là các tô chức, cá nhân sư dụng xe vào mục đích kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa.

Ngươi tham gia bảo hiểm tai nạn ngươi ngồi trên xe là các tô chức, cá nhân sư dụng xe vào mục đích phục vụ việc đi lại cua cán bộ, nhân viên, công nhân, bạn bè, ngươi thân... cua tô chức, cá nhân ấy. Nói cách khác, ngươi tham gia bảo hiểm không sư dụng xe vào mục đích kinh doanh vận tải. Ngươi được bảo hiểm là nhưng ngươi ngồi trên xe (gồm cả lái xe) khi xảy ra rui ro được bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm được tính trên số chỗ ngồi được thiết kế trên xe theo năm.

Phạm vi cua bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và ngươi ngồi trên xe ao gồm nhưng tai nạn xảy ra khi ngươi được bảo hiểm đang ở trên xe, lên xuống xe trong quá trình xe đang tham gia giao thông, trư các trương hợp:

- Ngươi được bảo hiểm cố ý gây thiệt hại.- Ngươi được bảo hiểm điều khiển xe không có Giấy phep lái xe hợp lệ,

có nồng độ cồn trong máu vượt quá ty lệ cho phep theo quy định cua pháp luật.

- Xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn ky thuật và bảo vệ môi trương phương tiện cơ giới đương bộ hợp lệ, xe đi đêm không có đèn chiếu sáng bên trái.

- Xe chở chất cháy nô trái phep.- Xe sư dụng để tập lái, đua, chạy thư sau khi sưa chưa.- Xe đi vào đương cấm, khu vực cấm.- Xe chở quá số chỗ ngồi cho phep.- Chiến tranh, khung bố.- Tai nạn ngoài lanh thô Việt Nam.2.2.4.5. Bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trong nướcĐối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn hành khách là tính mạng,

sức khỏe cua hành khách được chuyên chở trên các phương tiện vận tải công cộng được Nhà nước cho phep kinh doanh vận tải hành khách. Ngươi tham gia bảo hiểm là các tô chức, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng các phương tiện như: ôtô ca, ôtô buýt, tàu hỏa, máy bay, ca nô, tàu

56

Page 57: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thuy, phà, cáp treo. Ngươi được bảo hiểm là hành khách được đơn vị vận tải tiếp nhận chuyên chở trên các phương tiện kể trên. Các đối tượng không thuộc ngươi được bảo hiểm cua nghiệp vụ bảo hiểm này bao gồm:

- Nhân viên áp tải bưu kiện, nhân viên các đơn vị vận tải hành khách đi làm nhiệm vụ vận tải trên các phương tiện đó.

- Lái xe, phụ xe trên các phương tiện vận tải hành khách.Phạm vi bảo hiểm này bao gồm nhưng tai nạn do đâm va, đô xe, cháy

xe, bao lụt, set đánh,… hoặc ngươi khác hành hung làm thiệt hại thân thể ngươi được bảo hiểm, xảy ra:

- Trong suốt cuộc hành trình bắt đâu tư khi ngươi được bảo hiểm lên phương tiện vận tải ở nơi đi và kết thuc khi đến địa điểm quy định đa ghi trong ve hoặc giấy chứng nhận thay ve.

- Khi phương tiện tạm dưng ở dọc đương để tiếp nhiện liệu, để ngươi được bảo hiểm nghỉ hoặc do sự cố dọc đương.

Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với thiệt hại thân thể cua ngươi được bảo hiểm trong trương hợp ngươi được bảo hiểm có một trong các điều dưới đây:

- Có hành động cố ý vi phạm nội quy, thể lệ trật tự an toàn giao thông.- Có hành động tự gây thương tích hoặc tự tư.- Sư dụng rượu, bia, ma tuy và các chất kích thích tương tự khác.- Có bệnh hoặc tai nạn xảy ra sau khi ngươi được bảo hiểm tự ý chấm

dứt hành trình trước luc đến địa điểm đa ghi trên ve hoặc giấy chứng nhận thay ve.

Nhưng thiệt hại về vật chất (hành lý, hàng hóa,…) cua ngươi được bảo hiểm không thuộc trách nhiệm cua ngươi bảo hiểm.

Phí bảo hiểm được tính gộp vào giá ve mà hành khách phải trả và đơn vị vận tải có nghĩa vụ tách phân phí bảo hiểm khỏi cước phí để nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm. Ngươi được bảo hiểm hoặc ngươi thưa kế hợp pháp cua ngươi được bảo hiểm sẽ được nhận tiền trả bảo hiểm tư doanh nghiệp bảo hiểm nếu hành khách bị thương tích hoặc thiệt mạng do tai nạn xảy ra trong chuyến hành trình vận tải.

2.2.5. Bao hiêm chay, nổĐơn bảo hiểm cháy được cấp sau đơn bảo hiểm xây dựng- lắp đặt nhằm

bảo hiểm cho các công trình dân dụng và công nghiệp và nhưng tài sản bên trong các công trình đó trong quá trình khai thác, sư dụng.

Ơ Việt Nam, bảo hiểm cháy được triển khai tư cuối năm 1989 sau khi có quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989 cua Bộ trưởng Bộ Tài chính 57

Page 58: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

ban hành quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy và các rui ro đặc biệt. Luật Kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực tư 01/4/2001) đa quy định bảo hiểm cháy, nô được triển khai dưới hình thức bắt buộc. Hiện nay, đối với các tài sản cua các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nô phải tham gia bảo hiểm cháy, nô bắt buộc theo tinh thân Nghị định 130/2006/NĐ-CP (08/11/2006) quy định chế độ bảo hiểm cháy, nô bắt buộc và Thông tư 220/2010/TT-BTC (30/12/2010) hướng dẫn bảo hiểm cháy, nô bắt buộc (Thay Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 về việc ban hành qui tắc và biểu phí bảo hiểm cháy, nô bắt buộc); nhưng trương hợp không thuộc đối tượng bắt buộc có thể tham gia bảo hiểm cháy được các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp dưới dạng “Đơn tiêu chuẩn về bảo hiểm cháy và các rui ro đặc biệt” hoặc “Quy tắc bảo hiểm cháy và các rui ro đặc biệt”.

2.2.5.1. Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệtBảo hiểm cháy và các rui ro đặc biệt bảo hiểm cho các đối tượng là bất

động sản, động sản (trư phương tiện giao thông, vật nuôi, cây trồng và tài sản đang trong quá trình xây dựng, lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác) thuộc quyền sở hưu và quản lý hợp pháp cua các đơn vị, các tô chức, cá nhân.

Cụ thể, đối tượng bảo hiểm bao gồm:- Công trình xây dựng, vật kiến truc đa đưa vào sư dụng (trư đất đai);- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh;- Sản phẩm vật tư, hàng hoá dự trư trong kho;- Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên dây truyền sản xuất;- Các loại tài sản khác như: kho, bai, chợ, cưa hàng, khách sạn,...Các đơn bảo hiểm cháy và các rui ro đặc biệt đều có sự phân biệt giưa

nhưng rui ro cơ bản, rui ro phụ và nhưng trương hợp loại trư. - Rui ro cơ bản

Rui ro cơ bản là nhưng rui ro luôn được bảo hiểm. Ngươi tham gia bảo hiểm tối thiểu phải tham gia nhưng rui ro cơ bản, ngoài ra, có thể tham gia thêm các rui ro phụ (rui ro đặc biệt). Rui ro cơ bản gồm: hỏa hoạn, set và nô nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt.

- Rui ro phụRui ro phụ con được gọi là các rui ro đặc biệt, mặc dù chung chỉ là

nhưng rui ro bô sung hay nhưng hiểm họa thêm vào đơn bảo hiểm cháy. Các rui ro phụ không được bảo hiểm riêng mà chỉ có thể được bảo hiểm cùng với nhưng rui ro cơ bản (Hoả hoạn, set, nô nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt). Mỗi rui ro phụ cung không được bảo hiểm một cách tự động mà chỉ được

58

Page 59: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

bảo hiểm khi khách hàng yêu câu với điều kiện đóng thêm phí và phải được ghi rõ trong giấy yêu câu và giấy chứng nhận bảo hiểm. Rui ro phụ gồm: nô, máy bay rơi, gây rối, đình công, bai công, sa thải, giông bao, lụt, vỡ hay tràn nước tư các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đương ống dẫn nước,…

Gắn liền với thiệt hại về tài sản, thương phát sinh thêm thiệt hại về kinh doanh và chi phí mà ngươi được bảo hiểm phải gánh chịu trước, trong hoặc sau khi có tôn thất xảy ra. Bên cạnh đó, có một số trương hợp tuy đa loại trư trong đơn bảo hiểm tiêu chuẩn, song vẫn là rui ro có thể bảo hiểm được. Để đáp ứng nhu câu cua khách hàng, ngươi bảo hiểm mở rộng phạm vi bảo hiểm bằng cách đưa ra một số điều khoản bảo hiểm bô sung (ngoài các rui ro phụ) để ngươi tham gia bảo hiểm lựa chọn, chấp thuận tham gia và nộp thêm phí bảo hiểm. Có thể chia nhưng điều khoản bảo hiểm bô sung thành các nhóm:

+ Nhóm điều khoản đảm bảo cho các chi phí phát sinh: Chi phí dọn dẹp hiện trương, chi phí cứu hoả ở tại hoặc gân nơi chứa tài sản được bảo hiểm,…

+ Nhóm điều khoản đảm bảo cho một số rui ro loại trư: Điều khoản bảo hiểm tất cả các tài sản khác, bảo hiểm tự bốc cháy, bảo hiểm thiệt hại do nước ro rỉ tư hệ thống chưa cháy tự động, bảo hiểm trộm cướp,….

+ Nhóm điều khoản đảm bảo cho sự trượt giá và khôi phục số tiền bảo hiểm: Điều khoản về trượt giá, điều khoản về việc khôi phục số tiền bảo hiểm, điều khoản về bảo hiểm theo giá trị khôi phục,…

+ Nhóm điều khoản đảm bảo thay đôi vị trí tài sản: Điều khoản di chuyển nội bộ, điều khoản về tài sản ở ngoài địa điểm bảo hiểm, điều khoản về địa điểm khác, điều khoản về di chuyển tạm thơi, điều khoản về vận chuyển,….

+ Nhóm điều khoản đảm bảo nhưng thiệt hại mang tính hậu quả: Bao gồm thiệt hại về sư dụng nhà ở, trụ sở, văn phong, công xưởng,… (do tôn thất phải đi thuê nơi mới có giá trị sư dụng tương đương nơi cu đến khi khắc phục xong hậu quả cua tôn thất), thiệt hại về kinh doanh nhà ở do không thu được tiền cho thuê, thiệt hại về kinh doanh tài sản trong thơi gian sưa chưa tài sản bị tôn thất,….

+ Nhóm điều khoản đảm bảo mở rộng khác: Điều khoản về việc chuyển đôi tiền tệ một cách tự động, điều khoản về tư bỏ quyền truy đoi bồi thương, điều khoản đồng bảo hiểm 80%,….

- Nhưng loại trư áp dụng cho tất cả các rui roĐơn bảo hiểm tiêu chuẩn loại trư nhưng thiệt hại do hành động cố ý

hoặc đồng lõa cua ngươi được bảo hiểm; gây rối, quân chung nôi dậy, bai 59

Page 60: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

công, sa thải công nhân; chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, hành động khiêu khích, quân sự hoặc hiếu chiến cua nước ngoài (dù có tuyên chiến hay không), nội chiến; khung bố; binh biến, dấy binh, bạo loạn, khởi nghĩa, cách mạng, bạo động, đảo chính, lực lượng quân sự, tiếm quyền, thiết quân luật, phong toả, giới nghiêm; vu khí hạt nhân; phóng xạ, đoản mạch,….

2.2.5.2. Bảo hiểm cháy, nổ băt buôc Để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này dưới hình thức bắt buộc theo tinh

thân Luật Kinh doanh bảo hiểm, ngày 08/11/2006 Chính phu đa ban hành Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nô bắt buộc. Sau đó, Bộ Tài chính đa ban hành Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC (24/04/2007) về việc ban hành qui tắc và biểu phí bảo hiểm cháy, nô bắt buộc; Bộ Tài chính và Bộ Công an đa ban hành Thông tư số 41/2007/TTLT - BTC - BCA (24/04/2007) hướng dẫn thực hiện một số điều cua Nghị định số 130/2006/NĐ-CP.

Các văn bản pháp lý trên đa đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nô bắt buộc ở Việt Nam như phạm vi điều chỉnh, đối tượng phải tham gia bảo hiểm, tài sản phải tham gia bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, nội dung hợp đồng bảo hiểm, loại trư bảo hiểm, phí bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ các bên liên quan, phương thức bồi thương, hồ sơ yêu câu bồi thương, thơi hạn yêu câu và thanh toán bồi thương,…

Theo đó, đối tượng bảo hiểm cháy, nô bắt buộc là tài sản cua các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nô. Tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nô bắt buộc gồm: nhà, công trình kiến truc và các trang thiết bị kèm theo; máy móc thiết bị; các loại hàng hóa, vật tư, tài sản khác mà giá trị cua nó tính được thành tiền.

Mọi cơ quan, tô chức, cá nhân thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nô bắt buộc phải mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phep kinh doanh bảo hiểm cháy, nô bắt buộc hoạt động tại Việt Nam. Bên cạnh đó. nhà nước khuyến khích các cơ quan, tô chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nô bắt buộc theo quy định mua bảo hiểm cháy, nô trên cơ sở tự nguyện và phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.

2.2.6. Bao hiêm thân tàu và trach nhiêm dân sự của chủ tàu2.2.6.1. Bảo hiểm thân tàu biểnTàu biển được bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm này là tàu biển dân

dụng bao gồm các tàu lớn, nhỏ, ca nô, sà lan, cân cẩu nôi,... được sư dụng để vận chuyển hàng hoá, hành khách và các mục đích khác ở trên biển và các vùng nước liên quan. Ngươi được bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu là chu 60

Page 61: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

tàu hoặc cung có thể là ngươi thuê tàu. Họ có thể tham gia bảo hiểm cho tàu cua mình trong một khoảng thơi gian (hợp đồng bảo hiểm thơi hạn) hoặc trong phạm vi một chuyến hành trình tư cảng này đến cảng khác (hợp đồng bảo hiểm chuyến).

Bảo hiểm thân tàu biển có đối tượng bảo hiểm là vỏ tàu, máy móc trang thiết bị trên tàu biển dân dụng. Ngoài các đối tượng trên, bảo hiểm thân tàu biển có thể mở rộng để bảo hiểm cho ngươi được bảo hiểm cả phân cước phí, phí tôn điều hành, lơi lai hoặc gia tăng giá trị thân tàu, phí bảo hiểm,...

Với đối tượng bảo hiểm chu yếu là vỏ tàu, máy móc trang thiết bị trên tàu, các doanh nghiệp bảo hiểm đa đưa ra nhiều điều khoản bảo hiểm thân tàu. Các điều khoản tiêu chuẩn về bảo hiểm thân tàu biển do Uy ban Ky thuật và điều khoản, Hiệp hội Bảo hiểm London soạn thảo đang được áp dụng rộng rai trên thế giới. Việt Nam là một trong số nhiều quốc gia sư dụng các điều khoản tiêu chuẩn cua Anh đối với bảo hiểm thân tàu biển.

Chu tàu có thể lựa chọn để tham gia bảo hiểm thân tàu theo một trong các điều khoản bảo hiểm phô biến sau:

- Điều khoản bảo hiểm thơi hạn thân tàu ITC 01/11/1995 (Institute time clause- Hulls 01/11/1995): Đây là điều khoản bảo hiểm có phạm vi trách nhiệm bảo hiểm rộng nhất và cung là điều khoản bảo hiểm thương được các chu tàu Việt Nam lựa chọn.

Theo ITC 1995, ngươi bảo hiểm chịu nhưng trách nhiệm:+ Tôn thất, thiệt hại cua đối tượng bảo hiểm gây ra bởi: Hiểm hoạ cua

biển, sông hồ hoặc các vùng nước có thể hoạt động được, bao gồm: chìm đắm, lật, mắc cạn, đâm va vào bất kỳ vật thể gì không kể nước; hoả hoạn, nô; cướp bạo động bởi nhưng ngươi ngoài tàu; vứt bỏ xuống biển; cướp biển; va chạm với phương tiện chuyên chở bộ, trang bị hay thiết bị bến cảng; động đất, nui lưa phun, set đánh; tai nạn khi bốc dỡ hoặc chuyển dịch hàng hoá, nhiên liệu;

+ Tôn thất, thiệt hại cua đối tượng bảo hiểm gây ra bởi các nguyên nhân sau đây (trư khi do thiếu mẫn cán hợp lý cua ngươi được bảo hiểm hoặc ngươi quản lý cua họ): Nô nồi hơi, gay trục cơ hoặc ẩn tì trong máy móc, thân tàu; bất cẩn cua thuyền trưởng, sy quan, thuy thu hay hoa tiêu; bất cẩn cua ngươi sưa chưa (dù việc sưa chưa ấy có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không), ngươi thuê tàu với điều kiện nhưng ngươi này không phải là ngươi được bảo hiểm; manh động cua thuyền trưởng, sy quan, thuy thu (hành động sai trái cố ý cua thuy thu đoàn làm thiệt hại cho chu tàu hoặc ngươi thuê tàu trư khi hành động này được thực hiện bởi nhưng ngươi đình

61

Page 62: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

công, khung bố); va chạm với máy bay, máy bay trực thăng, các vật tương tự hoặc các vật rơi ra tư đó;

+ Tôn thất, thiệt hại cua đối tượng bảo hiểm gây ra tư quyết định cua nhà chức trách nhằm đề phong hoặc hạn chế rui ro ô nhiễm hay nguy cơ ô nhiễm với điều kiện là hành động này không phải do thiếu mẫn cán hợp lý cua ngươi được bảo hiểm trong việc phong ngưa, hạn chế rui ro hay nguy cơ ô nhiễm.

+ 3/4 trách nhiệm đâm va cua ngươi được bảo hiểm phát sinh trong các vụ đâm va giưa tàu được bảo hiểm với tàu khác không vượt quá 3/4 số tiền bảo hiểm thân tàu.

+ Chi phí cứu nạn, đóng góp tôn thất chung cua tàu được bảo hiểm. Theo ITC 1995, bảo hiểm không chịu trách nhiệm về nhưng tôn thất,

thiệt hại hay chi phí phát sinh do các nguyên nhân: Hành vi cố ý cua ngươi được bảo hiểm; chậm trễ; cu ky, hao mon tự nhiên, hư hỏng máy móc thông thương không phải do hiểm họa được bảo hiểm gây ra; vi phạm cam kết về lai keo tàu; vi phạm cam kết về bốc dỡ hàng ngoài biển tư một tàu khác hoặc sang một tàu khác (trư khi có thỏa thuận khác); chiến tranh; đình công; khung bố hoặc bất kỳ hành vi cua ngươi nào có mục đích chính trị; nhiễm phóng xạ.

- Điều khoản bảo hiểm tiêu chuẩn về tôn thất toàn bộ ITC- TLO 01/11/1995 (ITC- Total loss only 01/11/1995): Điều khoản này chỉ bảo hiểm trong trương hợp tàu được bảo hiểm bị tôn thất toàn bộ thực tế hoặc ước tính và một số chi phí khác như chi phí cứu hộ, chi phí tôn thất chung do các hiểm hoạ được bảo hiểm gây ra.

- Điều khoản bảo hiểm chiến tranh và đình công 01/11/1995 (Institute war and strikes clauses 01/11/1995): Điều khoản này bảo hiểm rui ro chiến tranh và đình công nhằm bảo vệ cho chu tàu trước các rui ro chiến tranh, đình công- nhưng rui ro bị loại trư bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm khác.

- Điều khoản bảo hiểm rui ro đóng tàu 01/6/1988 (Institute clauses for builder’ risks 01/6/1988): Điều khoản này áp dụng cho việc đóng mới tàu biển và bảo hiểm cho khoảng thơi gian kể tư khi khởi công đến khi con tàu đa được hạ thuy để chạy thư.

2.2.6.2. Bảo hiểm thân tàu sông, tàu cáGiống như bảo hiểm thân tàu biển, đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm

thân tàu sông, tàu cá là vỏ tàu và máy móc, trang thiết bị trên tàu. Riêng đối với tàu cá, các doanh nghiệp bảo hiểm con mở rộng để bảo hiểm cho ngư lưới cụ phục vụ cho việc đánh bắt thuy hải sản. Hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam đa đưa ra nhiều điều khoản bảo hiểm như:62

Page 63: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Bảo hiểm mọi rui ro đối với thân tàu, thuyền (Điều kiện A).- Bảo hiểm tôn thất toàn bộ đối với thân tàu thuyền (Điều kiện B).- Bảo hiểm ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt thuy sản (Điều kiện

C).Chu tàu lựa chọn để mua bảo hiểm theo một trong hai điều kiện bảo

hiểm A hoặc B kết hợp với điều kiện C nói trên.Nội dung bảo hiểm này gân tương tự như bảo hiểm thân tàu biển.2.2.6.3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biểnTrong quá trình kinh doanh khai thác con tàu, chu tàu, ngươi thuê tàu

phải đặt mình trước nhưng trách nhiệm nặng nề về tính mạng, sức khoẻ cua hành khách, thuy thu đoàn, ngươi tham gia làm hàng trên tàu; về thiệt hại cua hàng hoá mà họ nhận chuyên chở và về thiệt hại cua bất kỳ ngươi hay tài sản nào do hậu quả cua tai nạn đâm va,... Hệ thống pháp luật cua các quốc gia cung như các nguồn luật quốc tế đều có xu hướng chặt chẽ và mở rộng hơn nhằm tăng cương trách nhiệm cua các chu tàu. Có thể nói đây là một trong nhưng lý do chu yếu thuc đẩy sự ra đơi và phát triển cua các tô chức bảo hiểm đặc biệt: các Hội tương hỗ bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu tàu.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu tàu biển (Bảo hiểm P and I) là nghiệp vụ bảo hiểm được cung cấp bởi loại tô chức bảo hiểm đặc biệt: Hội bảo trợ và bồi thương (Protection and Indemnity Club). Đây là một hình thức bảo hiểm tương hỗ nhằm tự bảo hiểm lẫn nhau về trách nhiệm dân sự cua các chu tàu, ngươi thuê tàu định hạn tham gia bảo hiểm. Các chu tàu- hội viên cua Hội- là ngươi được bảo hiểm và đồng thơi cung có tư cách là ngươi bảo hiểm. Thông thương các chu tàu Việt nam tham gia các Hội tương hỗ P and I thông qua các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt nam. Các doanh nghiệp bảo hiểm thương bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm luôn trách nhiệm dân sự cua chu tàu và sau đó thay mặt các chu tàu tham gia bảo hiểm P and I.

Tham gia bảo hiểm P & I chu tàu sẽ được Hội bảo hiểm đối với các loại trách nhiệm dân sự có thể phát sinh trong kinh doanh, khai thác tàu biển, gồm:

- Trách nhiệm về ốm đau, thương tật, chết cua chu tàu đối với thuyền viên, hành khách, ngươi tham gia làm hàng trên tàu và ngươi thứ ba khác.

- Trách nhiệm phát sinh trong tai nạn đâm va giưa tàu được bảo hiểm với tàu khác (phân trách nhiệm đâm va ngoài phạm vi trách nhiệm cua bảo hiểm thân tàu - phân trách nhiệm con lại sau khi bảo hiểm thân tàu đa bồi

63

Page 64: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thương 3/4 trách nhiệm đâm va và trong giới hạn 3/4 số tiền bảo hiểm thân tàu).

- Trách nhiệm phát sinh trong tai nạn đâm va giưa tàu với nhưng vật thể khác như câu cảng, các công trình nôi hoặc ngâm ở biển.

- Trách nhiệm đối với xác tàu đắm.- Trách nhiệm về ô nhiễm.- Trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở.- Tiền phạt cua toa án, chính quyền, cảng, hải quan,...- Các trách nhiệm khác: Nhưng phí tôn mà hội viên phải gánh chịu liên

quan đến việc điều tra và làm thu tục tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi chu tàu hoặc liên quan đến việc bào chưa truy tố hình sự đối với đại lý, thuyền viên hay ngươi giup việc cua chu tàu; các chi phí phát sinh do thay đôi tuyến đương nhằm cứu chưa cho nhưng ngươi trên tàu, ngươi tị nạn, nạn nhân được cứu; tiền lương và bồi thương thất nghiệp khi tàu đắm.

2.2.6.4. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền hoạt đông trên sông hồ, vung nôi thủy và lãnh hải Việt nam

Bảo hiểm này không chỉ bảo hiểm cho chu tàu thuyền trách nhiệm bồi thương thiệt hại ngoài hợp đồng mà con bảo hiểm cả một số loại trách nhiệm bồi thương thiệt hại theo hợp đồng như trách nhiệm đối với thuyền viên, thuy thu, hàng hóa, tài sản chuyên chở trên tàu.

Theo bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thương:

- Nhưng chi phí thực tế phát sinh do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra mà chu tàu thuyền phải chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật, quyết định cua toa án, gồm:

+ Chi phí tẩy rưa ô nhiễm dâu, tiền phạt cua chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dâu gây ra;

+ Chi phí đánh dấu, phá huy, di chuyển, trục vớt xác tàu thuyền bị đắm theo yêu câu cua chính quyền địa phương;

+ Chi phí cân thiết và hợp lý trong việc ngăn ngưa, hạn chế tôn thất, trợ giup cứu nạn;

+ Chi phí liên quan đến việc tố tụng, tranh chấp khiếu nại về bảo hiểm trách nhiệm dân sự;

- Nhưng khoản chi phí mà chu tàu thuyền phải chịu trách nhiệm bồi thương theo luật định đối với tính mạng, sức khỏe, thương tật hoặc các tôn thất vật chất cua thuy thu, thuyền viên trên tàu được bảo hiểm.

64

Page 65: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Trách nhiệm mà chu tàu thuyền phải gánh chịu do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra làm :

+ Thiệt hại câu cảng, kè, cống, bè mảng, giàng đáy, đê đập, công trình trên bơ, dưới nước cố định hoặc di động;

+ Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng ngươi thứ ba khác (trư thuyền viên, nhưng ngươi đi trên tàu được bảo hiểm;

+ Mất mát, hư hỏng hàng hóa, tài sản chuyên chở trên tàu thuyền được bảo hiểm (loại trư nhưng mất mát, hư hỏng do ăn cắp hoặc thiếu hụt tự nhiên);

+ Trách nhiệm đâm va: Gồm nhưng chi phí phát sinh tư tai nạn đâm va giưa tàu được bảo hiểm với tàu khác, chu tàu có trách nhiệm bồi thương về:

+ Thiệt hại, hư hỏng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;+ Chậm trễ hay mất thơi gian sư dụng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;+ Tôn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng cua tàu khác hay

tài sản trên tàu;+ Trục vớt, di chuyển hoặc phá huy xác tàu ấy;+ Thuyền viên trên tàu bị đâm va bị chết, bị thương;+ Tẩy rưa ô nhiễm do tàu bị đâm va gây ra;2.2.7. Bao hiêm trach nhiêmTiến trình phát triển cua loại bảo hiểm trách nhiệm gắn với sự phát

triển kinh tế cung như sự hoàn thiện các Bộ luật dân sự cua các quốc gia. Khi tham gia loại bảo hiểm này, ngươi tham gia bảo hiểm có mục đích chuyển giao rui ro thuộc về trách nhiệm dân sự cua ngươi được bảo hiểm cho ngươi bảo hiểm.

Hiện nay các hang bảo hiểm trên thế giới đa triển khai nhiều nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu câu bảo hiểm cua xa hội. Các sản phẩm bảo hiểm loại này ngày càng đa dạng và phát huy được tác dụng cua mình trong nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hoạt động cua con ngươi. Dưới đây là một số sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự cơ bản:

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu tàu biển; bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu tàu, thuyền khác;

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua ngươi vận chuyển hàng không; bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua ngươi khai thác máy bay;

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới;- Bảo hiểm trách nhiệm cua chu sư dụng lao động;- Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm;

65

Page 66: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Bảo hiểm trách nhiệm đối với ngươi thứ ba trong xây dựng, lắp đặt;- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động tư vấn đâu tư, xây

dựng;- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu vật nuôi;- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số nghề nghiệp đặc

biệt như: môi giới bảo hiểm; môi giới chứng khoán; tư vấn pháp luật; tư vấn tài chính, kiểm toán; nghề y,...

2.2.7.1. Bảo hiểm băt buôc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớiƠ nhiều quốc gia (trong đó có Việt Nam), nghiệp vụ bảo hiểm này

được triển khai dưới thức bắt buộc. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm, chu xe cơ giới (kể cả chu xe là ngươi nước ngoài) sư dụng xe cơ giới trên lanh thô nước Việt Nam có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới ra đơi xuất phát tư lợi ích chung cua cộng đồng cung như lợi ích riêng cua tưng ngươi dân. Cụ thể, khi có tai nạn xảy ra, chu phương tiện có thể lâm vào tình trạng không có (hoặc không đu) khả năng tài chính để khắc phục sẽ để lại hậu quả lâu dài cho bản thân và ngươi không may gặp tai nạn. Nhưng khi mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đứng ra giải quyết hậu quả bằng việc bồi thương tai nạn, giup đỡ chu phương tiện và ngươi bị nạn giảm tôn thất về tài chính trên cơ sở sư dụng tiền phí bảo hiểm cua nhiều ngươi, giup đỡ nhưng ngươi không may gặp rui ro. Ngoài ra, các doanh nghiệp bảo hiểm cung sư dụng chính số tiền mua bảo hiểm bắt buộc cua ngươi dân để thực hiện công tác đề phong và hạn chế tai nạn giao thông như xây dựng hành lang an toàn giao thông, hỗ trợ xây dựng biển báo… góp phân làm giảm tai nạn giao thông. Như vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới là một trong nhưng biện pháp nhằm bảo đảm an sinh xa hội và cung chính xuất phát tư lý do này mà hâu hết các nước trên thế giới đều coi bảo hiểm TNDS cua chu xe cơ giới đối với ngươi thứ ba là một trong nhưng loại hình bảo hiểm bắt buộc cơ bản.

Theo quy tắc bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chu xe cơ giới, bên thứ ba là nhưng ngươi bị thiệt hại về thân thể và/hoặc tài sản do việc sư dụng xe cơ giới gây ra, trư nhưng ngươi sau:

- Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;- Ngươi trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;

66

Page 67: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Chu sở hưu xe trư trương hợp chu sở hưu đa giao cho ngươi khác chiếm hưu, sư dụng chiếc xe đó.

Phạm vi bồi thương thiệt hại bao gồm:- Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ

giới gây ra.- Thiệt hại về thân thể và tính mạng cua hành khách theo hợp đồng vận

chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thương thiệt hại đối với các trương

hợp sau:- Hành động cố ý gây thiệt hại cua chu xe và/hoặc lái xe, hoặc cua

ngươi bị thiệt hại;- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự

cua chu xe và/hoặc lái xe cơ giới;- Lái xe không có giấy phep lái xe hợp lệ đối với loại xe cơ giới bắt

buộc phải có giấy phep lái xe;- Thiệt hại có tính chất gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị

thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sư dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;

- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;- Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự như chiến tranh;- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: Vàng bạc, đá quý, tiền, các

loại giấy tơ có giá trị như tiền, đồ cô, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.Ngoài việc tham gia nghiệp vụ này ở mức trách nhiệm bắt buộc (mức

tối thiểu bắt buộc phải tham gia), tùy theo nhu câu và khả năng tài chính cua mình, các chu xe có thể mua thêm bảo hiểm này dưới hình thức tự nguyện.

2.2.7.2. Bảo hiểm trách nhiệm của người sử dụng lao đôngTrách nhiệm cua ngươi sư dụng lao động được điều chỉnh bởi Bộ Luật

Lao động và hợp đồng lao động.Bộ Luật Lao động cua các quốc gia là văn bản pháp luật có trình độ

pháp điển hóa cao nhất bao quát mọi lĩnh vực cua quan hệ lao động mà trách nhiệm cua ngươi sư dụng lao động đối với trương hợp ngươi lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một trong nhưng lĩnh vực khá quan trọng. Trong lĩnh vực này, trách nhiệm cua ngươi sư dụng lao động thương bao gồm: Trang trải toàn bộ chi phí y tế liên quan đến việc cấp cứu, điều trị; bồi thương một khoản tiền tối thiểu tính theo lương trong trương hợp ngươi lao động bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động do hậu quả cua tai nạn lao 67

Page 68: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

động và bệnh nghề nghiệp. Ngoài ra, ngươi sư dụng lao động con phải trả cho ngươi lao động một khoản tiền ngang với mức quy định cua chế độ Bảo hiểm xa hội về trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu họ chưa tham gia Bảo hiểm xa hội cho ngươi lao động và bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe cua ngươi lao động theo kết luận cua Hội đồng giám định y khoa lao động.

Trên thực tế, nhưng tôn thất mà ngươi lao động và gia đình họ phải gánh chịu khi ngươi lao động bị tai nạn do lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp thương lớn hơn nhiều khoản trợ cấp nhận được tư Nhà nước. Trong trương hợp này, ngươi lao động sẽ bị thiệt thoi nếu không có sự đền bù thích đáng tư doanh nghiệp. Mặt khác, đối tượng được hưởng bảo hiểm xa hội nói chung bó hẹp trong một phạm vi nhất định tuy theo tưng nước. Do đó, để bảo đảm quyền lợi cho ngươi lao động, bảo hiểm trách nhiệm cua chu sư dụng lao động với ngươi lao động đa được triển khai ở nhiều nước.

Như vậy, có thể thấy một hệ thống kep để bảo đảm bồi thương cho ngươi lao động: chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do Nhà nước thực hiện theo chế độ bảo hiểm xa hội và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm cua chu doanh nghiệp do các công ty bảo hiểm thương mại thực hiện.

Theo hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm cua chu doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thương cho ngươi được bảo hiểm nhưng khoản tiền mà ngươi được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thương cho ngươi lao động theo quy định cua pháp luật hoặc quy định cua hợp đồng lao động.

Thông thương bảo hiểm này chỉ bảo hiểm cho trách nhiệm về chi phí y tế và tiền bồi thương cho trương hợp ngươi lao động bị chết hoặc suy giảm sức khỏe do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra.

2.2.7.3. Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩmNhằm bảo vệ quyền lợi cua ngươi tiêu dùng, nhiều quốc gia đa xây

dựng và hoàn chỉnh luật về trách nhiệm sản phẩm. Theo quy định cua luật này mọi nhà sản xuất và cung ứng phải có nghĩa vụ cung cấp cho khách hàng nhưng sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quy định cua cơ quan chức năng. Trương hợp khách hàng mua phải các sản phẩm xấu, có khuyết tật thì ngươi bán phải có nghĩa vụ đôi hoặc sưa chưa nhưng khuyết tật đó. Nếu vì nhưng sản phẩm kem chất lượng, có sai sót trong sản xuất và lắp đặt mà ngươi tiêu dùng bị thiệt hại thì ngươi sản xuất, ngươi cung ứng sản phẩm phải bồi thương. Tô chức bảo vệ quyền lợi ngươi tiêu dùng được thành lập và được bảo hộ ở nhiều nước. Các tô chức này đứng về phía ngươi tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi cua họ. Ơ Việt nam, tuy chưa có bộ luật hoàn chỉnh về trách nhiệm sản phẩm nhưng quy định pháp

68

Page 69: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

luật tương đương có thể được tìm thấy tại Điều 630 Bộ Luật dân sự (2005): “Cá nhân, pháp nhân, chu thể khác sản xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng hàng hoá mà gây thiệt hại cho ngươi tiêu dùng thì phải bồi thương”.

Như vậy, mỗi nhà sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá nào đó đều có thể phải đối đâu với nhưng khiếu nại về trách nhiệm sản phẩm. Các khiếu nại này có thể giải quyết theo cách thương lượng, hoa giải hoặc được toa án giải quyết thông qua việc xem xet, xác định lỗi cua ngươi sản xuất, cung ứng và thiệt hại cua ngươi tiêu dùng. Ngươi sản xuất, kinh doanh phải chịu trách nhiệm về sản phẩm mà mình cung cấp ngay cả khi sản phẩm đó được cho, tặng trong chiến dịch khuyến mại cua họ. Trách nhiệm cua nhà sản xuất, cung ứng được xác định căn cứ vào lỗi, sai sót cua họ trong thiết kế, trong chế tạo hoặc trong chu ý hay chỉ dẫn sư dụng và nhưng khiếm khuyết này là nguyên nhân gây ra thiệt hại cho ngươi tiêu dùng. Trong thực tế nhưng khiếu nại này chu yếu thuộc về các sản phẩm như thực phẩm, đồ hộp, các loại thuốc chưa bệnh, các sản phẩm về điện và một số các sản phẩm khác như thang công nghiệp, mu xe máy, lốp ô tô ... Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm cung cấp cho các nhà sản xuất, kinh doanh nhưng đảm bảo để chống lại nhưng rui ro thuộc về trách nhiệm cua họ.

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm thông thương sẽ nhận đảm bảo trong các trương hợp sau:

- Chết, ốm đau hay thương tật thân thể do sản phẩm khuyết tật gây ra cho bên thứ ba

- Thiệt hại vật chất tài sản do sản phẩm khuyết tật gây ra cho bên thứ ba- Tôn thất tài chính khác do sản phẩm có khuyết tật gây ra cho bên thứ

baNgoài ra có một số chi phí, thiệt hại khác thuộc trách nhiệm cua ngươi

được bảo hiểm sẽ được hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm nhận bảo đảm hoặc có thể được bảo đảm bằng đơn bảo hiểm riêng biệt tuỳ thuộc phạm vi đơn bảo hiểm. Đó là các trương hợp:

- Nghĩa vụ pháp lý phải thay thế hoặc sưa chưa sản phẩm khiếm khuyết, không thực hiện đung chức năng và quy định

- Thiệt hại gây cho bên thứ ba do sản phẩm không thực hiện đung chức năng đa quy định

- Tôn thất tài chính thuân tuy do sản phẩm không thực hiện đung chức năng đa định. Ví dụ như hệ thống âm thanh không hoạt động làm cho buôi hoa nhạc bị huy.

- Chi phí lien quan đến thu hồi sản phẩm có khuyết tật.

69

Page 70: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.2.7.4. Bảo hiểm trách nhiệm công côngNghiệp vụ này bảo hiểm trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản và tính

mạng, sức khỏe cua bên thứ ba khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trên địa phận và tư hoạt động được bảo hiểm cua ngươi được bảo hiểm.

Bảo hiểm trách nhiệm công cộng hình thành dựa trên lập luận là hoạt động đặc thù cua mỗi một cá nhân, tô chức được tiến hành trên trên một địa bàn cụ thể và họ có trách nhiệm đối với nhưng ngươi đi vào địa phận cua mình. Chẳng hạn, chu cưa hàng phải bồi thương cho thương tích cua khách hàng khi bị hàng hóa trên giá rơi trung ngươi; cơ sở đào tạo phải bồi thương khi quạt trân rơi trung đâu thí sinh dự thi, chu khách sạn phải bồi thương thiệt hại trong sự cố thang máy, ngươi trông coi bai đỗ xe có trách nhiệm bồi thương thiệt hại đèn xe vỡ,… Các trách nhiệm đó được gọi là trách nhiệm công cộng.

Bảo hiểm trách nhiệm công cộng thương bồi thương các khoản sau:- Các khoản tiền mà ngươi được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý phải

bồi thương đối với:+ Nhưng thiệt hại bất ngơ về ngươi (thương tật hoặc ốm đau);+ Nhưng tôn thất hay thiệt hại bất ngơ về tài sản phát sinh tư hoạt động

kinh doanh trong thơi hạn bảo hiểm và trong phạm vi địa bàn quy định trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Các khoản phí tôn và chi phí kiện tụng.2.2.7.5. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

Trong xa hội, một số nghề nghiệp có tính chuyên môn cao như bác sy, kế toán, luật sự, môi giới… Nhưng ngươi hoạt động trong các nghề này có thể bất cẩn, có lỗi và tư vấn chuyên môn không chính xác dẫn đến các thiệt hại tài chính cho đối tượng phục vụ hoặc bên thứ ba khác. Pháp luật dân sự các nước thương quy định trách nhiệm phải bồi thương thiệt hại đối với nhưng ngươi hoạt động chuyên môn trong nhưng trương hợp như trên. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ra đơi đáp ứng nhu câu cua nhưng ngươi làm việc trong các ngành nghề dễ phát sinh trách nhiệm gắn liền với chuyên môn cua họ. Trên thực tế có một số loại hình sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phô biến cụ thể như sau:

- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựngĐối tượng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thương cua ngươi được bảo

hiểm (tô chức tư vấn đâu tư và xây dựng) phát sinh tư nhưng lỗi, thiếu sót, bất cẩn cua ngươi được bảo hiểm hoặc nhân viên cua ngươi được bảo hiểm trong khi thực hiện nhưng công việc chuyên môn cua mình.

Bảo hiểm này bồi thương cho ngươi được bảo hiểm nhưng thiệt hại mà doanh nghiệp tư vấn đâu tư, xây dựng có trách nhiệm phải bồi thương cho

70

Page 71: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

chu đâu tư phát sinh tư nhưng sai sót hay bất cẩn có thể mắc phải trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn. Ngoài ra, các thiệt hại về ngươi hoặc về tài sản cua các bên thứ ba mà ngươi được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý phải bồi thương phát sinh tư nhưng sai sót hay bất cẩn cung có thể được kết hợp bảo hiểm ở nghiệp vụ này nếu ngươi được bảo hiểm yêu câu.

-Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sưBảo hiểm này bồi thương cho ngươi được bảo hiểm nhưng thiệt hại tài

chính mà họ có trách nhiệm phải bồi thương cho khách hàng, thân chu cua mình phát sinh tư nhưng sai sót hay bất cẩn mà các cộng sự, luật sư và nhân viên làm công cho ngươi được bảo hiểm gây ra trong quá trình thực hiện công việc, dịch vụ tư vấn pháp lý, tranh tụng,...

Ngoài ra, đơn bảo hiểm cung bồi thương cho các chi phí và phí tôn pháp lý phát sinh trong quá trình bào chưa khiếu nại cua ngươi được bảo hiểm với sự chấp thuận trước bằng văn bản cua bảo hiểm.

-Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bác sỹ, y táNghiệp vụ này bảo hiểm trách nhiệm pháp lý cua các bác sy, y tá, nhân

viên làm việc tại các bệnh viện, các trung tâm, cơ sở y tế - phải bồi thương cho nhưng thương tật về thân thể, thương tôn tinh thân và/hoặc tư vong cua bệnh nhân gây ra do nhâm lẫn, thiếu sót, sơ suất trong quá trình thực hiện dịch vụ nghề nghiệp cua mình. Ðơn này cung bồi thương cho nhưng nhâm lẫn, thiếu sót, sơ suất phát sinh tại các cơ sở điều trị ngoại tru cua bệnh viện, hoặc trên xe cứu thương cua bệnh viện.

Ngoài ra, theo đơn bảo hiểm này, các chi phí pháp lý phát sinh trong quá trình bào chưa như chi phí thuê luật sư sẽ được xem xet bồi thương.

-Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công ty chưng khoánHoạt động cua một công ty chứng khoán có thể gặp phải các lỗi, sơ

xuất như: Nhâm lẫn khi đặt lệnh mua bán cho khách hàng hoặc sơ xuất quên thực hiện yêu câu cua khách hàng; ro rỉ thông tin cua khách hàng, hay đánh mất tài liệu/ chứng tư/ dư liệu cá nhân cua khách hàng; đâu tư không đung theo yêu câu cua khách hàng, sư dụng tài khoản cua khách hàng để trục lợi, tư vấn sai lệch, không trung thực; vi phạm trách nhiệm uy thác,... 

Nhưng sơ xuất trên sẽ dẫn đến thiệt hại tài chính cho khách hàng/ nhà đâu tư và công ty chứng khoán phải đối mặt là khả năng bị kiện/ đoi bồi thương cua nhà đâu tư cùng nhưng rắc rối về pháp lý và kiện tụng keo dài và tốn kem.

71

Page 72: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cua công ty chứng khoán là nghiệp vụ mà khi nhân viên cua công ty chứng khoán thực thi không đung nghiệp vụ cua mình và công ty cua họ phải chịu trách nhiệm bồi thương - bảo hiểm sẽ thay mặt công ty chứng khoán để bồi thương cho nhà đâu tư. Ngoài ra, bảo hiểm cung sẽ bồi thương cho nhưng chi phí pháp lý, kiện tụng liên quan mà công ty chứng khoán phải bỏ ra.

2.2.8. Bao hiêm tín dung và rủi ro tài chính2.2.8.1. Bảo hiểm tín dụngBảo biểm tín dụng có đối tượng là các khoản tín dụng, có thể là tín

dụng xuất khẩu, tín dụng thương mại (trong nước), tín dụng tiêu dùng.Tín dụng xuất khẩu là khoản tín dụng cua ngươi xuất khẩu cấp cho

ngươi nhập khẩu hoặc khoản cho vay trung và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, tín dụng thương mại bảo vệ và bồi thương cho ngươi được bảo hiểm (ngươi xuất khẩu khi họ cấp cho ngươi nhập khẩu khoản tín dụng thương mại, ngươi bán hàng chịu), hoặc bảo vệ và bồi thương cho các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung - dài hạn. Bảo hiểm này nhằm bồi thương cho ngươi được bảo hiểm nhưng thiệt hại do khách hàng, ngươi vay không có khả năng thanh toán, do bị phá sản, do rui ro chính trị (bị quốc hưu hoá hay bị cấm kinh doanh) nhất là thương vụ quốc tế; cho phep chu nợ thu hồi vốn đa cho vay dưới hình thức tín dụng - ngươi cung ứng, trong trương hợp khách hàng không trả được nợ.

Bảo hiểm tín dụng tiêu dùng, được phát triển tư bảo hiểm tai nạn cá nhân, bảo hiểm cho ngươi đi vay trong thơi gian hiệu lực cua hợp đồng tín dụng khi xảy ra các trương hợp ngươi được bảo hiểm bị rui ro: Thương tật nặng hoặc bệnh nặng; mất việc; tư vong do tai nạn.

Nếu một trong ba sự kiện trên xảy ra, khoản tiền vay sẽ tiếp tục được hoàn trả, tuân theo các điều khoản và điều kiện cua hợp đồng bảo hiểm. Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm tư vong, toàn bộ số tiền vay sẽ được hoàn trả cho ngân hàng cho vay.

Giới thiệu qua về chương trình thí điểm cua Chính phu về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (để tương đồng với phân bảo hiểm nông nghiệp)

2.2.8.2. Dịch vụ hoán chuyển rủi ro tín dụng Ơ nhưng thị trương phát triển con có loại dịch vụ hoán chuyển rui ro tín

dụng CDS (Credit default swap). CDS là một thoả thuận giưa ngươi bán và ngươi mua về dịch vụ bảo đảm: Ngươi bán dịch vụ CDS chấp nhận bồi th-

72

Page 73: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

ương thiệt hại cua tài sản tín dụng trong trương hợp ngươi mua gặp rui ro tín dụng. CDS có thể dưới dạng đơn lẻ (single- name credit default swap). Khi ngươi mua là một ngân hàng thương mại và ngươi bán là doanh nghiệp bảo hiểm, thoả thuận giưa hai bên thương là loại hoán chuyển rui ro tín dụng cả gói (Portfolio Credit Default Swap).

Với PCDS, các khoản cho vay cua ngân hàng thương mại được gộp lại thành một “gói” và được sắp xếp thành các lớp (layer). Các lớp đó được xác định theo sự đánh giá chất lượng các khoản tín dụng và xếp hạng tín dụng. Lớp tôn thất thứ nhất (first loss layer) thuộc phân tự gánh chịu cua ngân hàng thương mại. Các lớp cao hơn thuộc trách nhiệm cua các nhà bảo hiểm, tái bảo hiểm.

2.2.9. Bao hiêm thiêt hai kinh doanhThiệt hại kinh doanh là nhưng thiệt hại khi hoạt động sản xuất, kinh

doanh cua ngươi được bảo hiểm bị đình trệ, cản trở hoặc bị ảnh hưởng do có tôn thất tài sản hoặc do nguyên nhân khác làm cho doanh nghiệp không thể tiếp tục kinh doanh hoặc kinh doanh không được như trước khi có sự cố. Nói cách khác, thiệt hại kinh doanh bao gồm nhưng thiệt hại do gián đoạn kinh doanh.

Về phương diện tài chính, biểu hiện chu yếu cua gián đoạn kinh doanh là sự sụt giảm hoặc mất hẳn doanh thu, thậm trí phát sinh thêm các chi phí,… dẫn đến doanh nghiệp bị giảm sut hoặc không có lợi nhuận.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gián đoạn kinh doanh, song nguyên nhân chu yếu chính là xảy ra tôn thất vật chất đối với tài sản mà doanh nghiệp sư dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, như: cháy cưa hàng, nhà xưởng; hư hỏng máy móc, thiết bị,…

Trong các hợp đồng bảo hiểm tài sản thông thương, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thương nhưng thiệt hại thực tế về tài sản đa bị tôn thất. Chẳng hạn, đơn bảo hiểm cháy nô chỉ bồi thương nhưng thiệt hại cơ bản cho tài sản bị tôn thất, chứ không bồi thương cho nhưng thiệt hại do thu nhập cua ngươi được bảo hiểm bị mất trong thơi gian mà cơ sở vật chất bị tôn thất, đồng thơi cung không bồi thương cho các chi phí mà doanh nghiệp bị mất trong quá trình này. Điều đó có nghĩa là sau khi nhận được đây đu tiền bồi thương tư doanh nghiệp bảo hiểm, các doanh nghiệp, tô chức kinh tế được bảo hiểm vẫn chưa thể quay trở lại tình trạng tài chính như trước khi tôn thất xảy ra. Để khắc phục điều này, doanh nghiệp cân phải tham gia bảo hiểm thiệt hại kinh doanh.

Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh (bảo hiểm gián đoạn kinh doanh hoặc bảo hiểm tôn thất hệ quả) là loại bảo hiểm nhằm đảm bảo cho nhưng tôn thất 73

Page 74: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

có tính chất hậu quả cua bên mua bảo hiểm mà chưa được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất.

Mục đích cua bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là nhằm khôi phục lại tình trạng tài chính cua bên mua bảo hiểm như trước khi xảy ra tôn thất trong thơi gian ngắn nhất có thể.

Các sản phẩm bảo hiểm gián đoạn kinh doanh rất đa dạng. Mỗi sản phẩm bảo hiểm gián đoạn kinh doanh được bán cùng với loại bảo hiểm tài sản liên quan tương thích, như:

- Bảo hiểm xây dựng- lắp đặt và bảo hiểm mất thu nhập ước tính cua chu đâu tư;

- Bảo hiểm cháy và bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy; - Bảo hiểm máy móc và bảo hiểm tôn thất lợi nhuận hệ quả cua đô vỡ

máy móc; - Bảo hiểm thiết bị điện tư và bảo hiểm chi phí tăng thêm;- Bảo hiểm thân máy bay và bảo hiểm tôn thất hệ quả; - Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đi kèm bảo hiểm mọi rui ro tài sản,…Sở dĩ các bảo hiểm loại này được bán kèm là do loại bảo hiểm này bù

đắp cho ngươi được bảo hiểm một số loại thiệt hại hệ quả phát sinh tư nhưng tôn thất được bảo hiểm cua nhưng đối tượng được bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm tài sản liên quan.

Mỗi sản phẩm bảo hiểm nói trên cung có nhưng điểm đặc thù riêng. Chẳng hạn, bảo hiểm mất thu nhập ước tính cua chu đâu tư, trong bảo hiểm này ngươi được bảo hiểm không phải là nhưng chu thâu xây dựng thuân tuý mà là nhưng chu đâu tư hoặc chu sở hưu các công trình, nhưng ngươi sẽ sư dụng các công trình để hoạt động kinh doanh sinh lai trong tương lai. Tại thơi điểm thu xếp bảo hiểm mất thu nhập ước tính cua chu đâu tư, các phương tiện, tài sản và/hoặc cơ sở vật chất (các "công trình") cua họ chưa được đưa vào sư dụng mà vẫn con đang trong quá trình xây dựng, cải tiến hoặc lắp đặt trong khi việc mất thu nhập - tức là bảo hiểm tôn thất về lợi nhuận lại xảy ra trong tương lai khi các công trình đó đa được xây dựng hoặc lắp đặt hoàn thiện và đưa vào hoạt động để sinh lai. Tại thơi điểm thu xếp bảo hiểm này, các công trình nêu trên chưa hoạt động nên chưa thể có con số chính xác về lợi nhuận thu được tư việc sư dụng chung, vì vậy mà chu đâu tư chỉ có thể đưa ra con số ước tính về khoản lợi nhuận này. Con số này thương được phản ánh trong các luận chứng kinh tế ky thuật cua công trình được đưa ra dựa trên nhưng điều tra cua chu đâu tư về thị trương và các điều kiện kinh doanh.

74

Page 75: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Tùy vào tưng trương hợp gắn với việc tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất cho tài sản và theo yêu câu cua bên mua bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm cua nghiệp vụ này trong mỗi trương hợp được xác định cụ thể. Tuy nhiên, nhưng đối tượng cua bảo hiểm gián đoạn kinh doanh bao gồm:

- Lợi nhuận trong sản suất kinh doanh cua ngươi được bảo hiểm;- Các chi phí cố định bắt buộc;- Các chi phí cố định phát sinh;- Tiền lương;- Chi phí chuẩn bị khiếu nại bồi thương;…….Trong số các sản phẩm bảo hiểm cho các đối tượng kể trên, bảo hiểm

thiệt hại về lợi nhuận rong và các chi phí cố định không được bù đắp khi doanh nghiệp bị đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm phô biến nhất.

Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là loại bảo hiểm gắn liền với bảo hiểm thiệt hại vật chất (bảo hiểm cháy và các rui ro đặc biệt, bảo hiểm mọi rui ro tài sản,…) nên loại hình bảo hiểm này và bảo hiểm thiệt hại vật chất thương được thu xếp với cùng một công ty bảo hiểm. Bảo hiểm thiệt hại vật chất là tiền đề cua bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Vì vậy khiếu nại đoi bồi thương theo đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh chỉ được xem xet khi khiếu nại đoi bồi thương thuộc đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất được chấp nhận.

2.2.10. Bao hiêm nông nghiêpBảo hiểm nông nghiệp là loại bảo hiểm nhằm bù đắp nhưng thiệt hại

xảy ra với đối tượng bảo hiểm là nhưng vật nuôi, cây trồng và sản phẩm nông nghiệp do rui ro được bảo hiểm gây ra. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm, bảo hiểm nông nghiệp được chia thành: Bảo hiểm cây trồng và bảo hiểm chăn nuôi.

2.2.10.1. Bảo hiểm cây trồngĐối tượng bảo hiểm cây trồng là bản thân cây trồng trong suốt quá trình

sinh trưởng và phát triển hoặc là sản phẩm do cây trồng đem lại tùy theo mục đích trồng trọt. Đối tượng bảo hiểm cây trồng, tùy vào tưng trương hợp, có thể được chia ra:

- Đối với cây hàng năm: Đối tượng bảo hiểm là sản lượng thu hoạch.- Đối với cây lâu năm: Đối tượng bảo hiểm là giá trị cua các loại cây

trồng đó hoặc sản lượng tưng năm cua mỗi loại cây.- Đối với vươn ươm: Đối tượng bảo hiểm là giá trị cây giống trong suốt

thơi gian ươm giống đến khi nhô đi trồng nơi khác.75

Page 76: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Thơi hạn bảo hiểm cây hàng năm thương được tính tư luc gieo trồng đến khi thu hoạch xong sản phẩm; con cây lâu năm, thơi hạn bảo hiểm có thể keo dài một năm sau đó tái tục qua các năm. Thơi hạn bảo hiểm với vươn ươm tính tư khi gieo trồng đến khi cây đu tuôi nhô trồng nơi khác.

Ngươi tham gia bảo hiểm có thể là các nông trương, chu trang trại, ngươi nông dân. Khi triển khai bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm thương tiến hành bảo hiểm một hay một số rui ro nhất định. Nhưng rui ro được bảo hiểm gồm:

- Gió bao: Thương làm cho cây trồng bị đô, bị gẫy, khả năng thụ phấn cua hoa kem, làm mất toàn bộ giá trị hoặc sản lượng, năng suất thu hoạch bị giảm.

- Ung lụt, lu: Thương làm cho cây bị chết hoặc chậm phát triển, đất đai bị rưa trôi giảm độ màu mỡ, gieo trồng không kịp thơi vụ,…

- Hạn hán, gió lào: Thương làm cho cây bị khô heo, chậm phát triển, thậm chí bị chết.

- Sâu bệnh: Thương làm cho cây bị vàng lá, nấm mốc, tư đó dẫn đến chất lượng sản phẩm kem năng suất thấp,…

2.2.10.2. Bảo hiểm chăn nuôiĐối tượng bảo hiểm là các sản phẩm chăn nuôi và các loại vật nuôi.

Đối với vật nuôi là tài sản cố định thương được bảo hiểm đến tưng con, con đối với vật nuôi là tài sản lưu động có thể bảo hiểm cả đàn. Vật nuôi là tài sản lưu động là nhưng vật nuôi được nuôi dưỡng trong thơi gian ngắn, quá trình thu sản phẩm gắn liền với quá trình giết mô hoặc chuyển chung sang làm chức năng tài sản cố định. Thơi hạn bảo hiểm cua loại này là tư khi con giống tách mẹ nuôi độc lập đến khi vật nuôi xuất chuồng.

Vật nuôi là tài sản cố định thương có thơi gian nuôi dưỡng lâu, giá trị lớn và được chuyển dịch dân vào sản phẩm thu được qua các năm. Thơi hạn bảo hiểm loại này thương là một năm hoặc toàn bộ chu kỳ sản xuất. Nếu thơi hạn bảo hiểm là toàn bộ chu kỳ sản xuất thì nó sẽ được bắt đâu khi vật nuôi được chuyển thành chức năng tài sản cố định đến khi kết thuc chu kỳ sản xuất (khi đa khấu hao xong).

Trong chăn nuôi thương gặp rất nhiều rui ro khác nhau gây tôn thất, có nhưng rui ro khách quan, có nhưng rui ro chu quan như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thí nghiệm,… Tuy nhiên các rui ro sau đây thông thương được bảo hiểm:

- Thiên tai, bao lụt, mưa đá, nóng, lạnh bất thương, khô cạn nguồn nước;

76

Page 77: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Bệnh dịch, bao gồm cả bệnh truyền nhiễm, bệnh không truyền nhiễm;- Buộc phải giết mô để phong trư dịch bệnh lây lan; hoặc khi vật nuôi

bị ốm, bị tai nạn, bị thương tật không con tiếp tục nuôi dưỡng và sư dụng được;

- Các rui ro khác như: động vật ăn thịt, hoặc phá hoại; đánh cắn lẫn nhau, tai nạn giao thông, hỏa hoạn,…

Chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp ở Việt NamĐể thuc đẩy hoạt động bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam, ngày

01/3/2011, Chính phu đa ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg “Về việc thực hiện thí điểm BHNN giai đoạn 2011-2013”, được áp dụng tư ngày 1/7/2011 đến hết năm 2013 và giao cho Bộ Tài chính thực hiện. Để thực hiện chu trương trên, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đa ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện như: Thông tư 121/2011/TT-BTC (17/8/2011) hướng dẫn một số Điều cua Quyết định 315/QĐ-TTg; Thông tư 47/2011/TT-BNN&PTNN (29/6/2011) hướng dẫn thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thuy sản theo Quyết định số 315/QĐ-TTg; Quyết định 2174/QĐ-BTC (09/9/2011) phê chuẩn doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp; Quyết định 3035/QĐ-BTC (16/12/2011) ban hành quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm nông nghiệp. Các văn bản trên đa đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến việc triển khai nghiệp vụ. Phân này chỉ đề cập đến nhưng vấn đề cân chu ý liên quan đến chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp được quy định trong các văn bản trên.

- Đối tượng bảo hiểm cua chương trình thí điểm:+ Cây lua: Tại các tỉnh: Nam định, Thái bình, Nghệ an, Hà tĩnh, Bình

thuận, An giang, Đồng tháp;+ Trâu thịt, bo thịt, gia câm thịt: Tại các tỉnh: Bắc ninh, Nghệ an, Vĩnh

phuc, Hải phong, Thanh hóa, Hà nội, Đồng nai, Bình định, Bình dương; + Nuôi trồng thuy sản, cá tra, cá ba sa, tôm su, tôm chân trắng: Tại các

tỉnh: Bến tre, Sóc trăng, Bạc liêu, Cà mau.Mỗi tỉnh, thành phố có thể triển khai thí điểm toàn bộ địa bàn hoặc tại

một số huyện, xa tiêu biểu trên nguyên tắc lựa chọn sau: Các địa phương sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn, mang tính đại trà trên địa bàn tỉnh, thành phố; đảm bảo cân đối giưa các địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố để tông kết, đánh giá, rut kinh nghiệm giai đoạn thực hiện thí điểm, đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít.

- Phạm vi bảo hiểm cua chương trình thí điểm:

77

Page 78: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Đối với thiên tai, rui ro để được bảo hiểm và bồi thương bảo hiểm phải là lu lụt, hạn hán, ret đậm, ret hại, sương giá và các rui ro thiên tai khác. Với dịch bệnh phải là dịch cum, dịch tai xanh, bệnh lở mồm long móng, bệnh thuy sản, dịch rây nâu, bệnh vàng lùn, xoắn lá và các loại dịch bệnh khác.

- Phí bảo hiểm cua chương trình thí điểm:Nhà nước thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm. Mức hỗ trợ dựa trên tiêu chí

phân hộ gia đình. Theo đó:+ Hộ nông dân nghèo, cá nhân nghèo sản xuất nông nghiệp tham gia thí

điểm bảo hiểm nông nghiệp được hỗ trợ 100% phí bảo hiểm.+ Hộ nông dân, cá nhân cận nghèo sản xuất nông nghiệp tham gia thí

điểm bảo hiểm nông nghiệp được hỗ trợ 80% phí bảo hiểm.+ Hộ nông dân, cá nhân không thuộc diện nghèo tham gia thí điểm bảo

hiểm nông nghiệp được hỗ trợ 60% phí bảo hiểm. + Các tô chức sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông

nghiệp được hỗ trợ 20% phí bảo hiểm (Doanh nghiệp, Hợp tác xa,...).Phương thức hỗ trợ phí bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh

nghiệp bảo hiểm. Trên cơ sở báo cáo cua doanh nghiệp bảo hiểm về các hợp đồng bảo hiểm đa ký và phí bảo hiểm đa thu cua ngươi nông dân, ngân sách trung ương và ngân sách địa phương sẽ cấp phân kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2.3. Bao hiêm sức khỏeTrong cuộc sống, con ngươi luôn phải đối mặt trước các rui ro có thể

xảy ra làm tôn hại về sức khỏe, tính mạng, gây thiệt hại về mặt tài chính, ảnh hưởng đến cuộc sống cua ngươi gặp rui ro và xa hội. Bảo hiểm sức khỏe đa ra đơi và phát triển nhằm đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho cuộc sống cua mỗi ngươi và xa hội. Bảo hiểm sức khỏe bao gồm: Bảo hiểm tai nạn con ngươi, bảo hiểm y tế và bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.

Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trương hợp ngươi được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Các nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe được đề cập trong phân này là các nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn con ngươi, bảo hiểm y tế và bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.

Các doanh nghiệp bảo hiểm hiện nay đang triển khai nhiều nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe cụ thể khác nhau. Dưới đây là các loại nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe đang được triển khai trên thị trương bảo hiểm Việt nam.78

Page 79: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.3.1. Bao hiêm tai nan con ngườiBảo hiểm tai nạn con ngươi là nghiệp vụ bảo hiểm trong đó ngươi bảo

hiểm cam kết thanh toán cho ngươi được bảo hiểm/ ngươi thụ hưởng bảo hiểm các khoản tiền theo thỏa thuận cua hợp đồng khi xảy ra tai nạn bất ngơ làm ngươi được bảo hiểm bị tư vong hoặc thương tật thân thể.

Thực tế, tai nạn có thể xảy ra cho mọi ngươi, trong mọi lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, khả năng xảy ra tai nạn, mức độ rui ro, tính chất cua hậu quả cua các loại tai nạn không hoàn toàn giống nhau. Vì thế, các doanh nghiệp bảo hiểm đa đưa ra nhiều sản phẩm bảo hiểm tai nạn khác nhau thích hợp với đặc tính rui ro và nhu câu bảo hiểm cua tưng nhóm khách hàng tiềm năng như: Bảo hiểm tai nạn con ngươi 24/24, bảo hiểm tai nạn thuyền viên, bảo hiểm tai nạn ngươi sư dụng điện, bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh, bảo hiểm khách du lịch trong nước,…

Phạm vi bảo hiểm cua các sản phẩm bảo hiểm loại này bao gồm nhưng tai nạn gây tư vong hoặc thương tật về thân thể cua ngươi được bảo hiểm.

Tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm là nhưng sự kiện xảy ra (tại Việt nam) do một lực bất ngơ, ngoài ý muốn cua ngươi được bảo hiểm, tư bên ngoài tác động lên thân thể ngươi được bảo hiểm và là nguyên nhân trực tiếp làm cho ngươi được bảo hiểm bị tư vong hoặc thương tật thân thể; hoặc ngươi được bảo hiểm có hành động cứu ngươi, cứu tài sản cua Nhà nước, cua nhân dân và tham gia chống các hành động phạm pháp.

Sau đây là một số sản phẩm bảo hiểm tai nạn con ngươi phô biến tại Việt Nam hiện nay:

2.3.1.1 Bảo hiểm tai nạn con ngươi 24/24Mục đích cua sản phẩm bảo hiểm tai nạn con ngươi 24/24 là:- Góp phân ôn định cuộc sống cho bản than ngươi bị tai nạn và gia đình

họ, đặc biệt đối với nhưng ngươi chưa tham gia loại hình bảo hiểm nào hoặc đa tham gia nhưng được chi trả hoặc trợ cấp quá ít.

- Tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho nhưng ngươi lao động làm ở nhưng ngành nghề thương hay xảy ra tai nạn được bảo hiểm như ngành cơ khí, khai thác, xây dựng…

Khi tham gia sản phẩm bảo hiểm tai nạn con ngươi 24/24, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho ngươi được bảo hiểm khi ngươi được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.

Đối tượng tham gia thương bao gồm tất cả nhưng ngươi tư 18 đến 60 tuôi. Nhưng ngươi bị bệnh thân kinh, tàn phế hoặc thương tật toàn bộ vĩnh

79

Page 80: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

viễn ở một mức độ nhất định (ví dụ tư 50% trở lên) không được chấp nhận tham gia.

2.3.1.2 Bảo hiểm tai nạn hành kháchKhi nền kinh tế xa hội ngày càng phát triển, nhu câu đi lại cua nhân dân

ngày càng tăng và lưu lượng hành khách tham gia giao thong ngày càng lớn. Số lượng các loại phương tiện tham gia giao thong cung ngày càng tăng và hết sức đa dạng, phong phu. Mặc dù các loại phương tiện tham gia giao thông được cải tiến và hiện đại, cơ sở hạ tâng được mở rộng, nâng cấp và hoàn thiện nhưng tai nạn giao thong vẫn gia tăng và làm ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe cua mọi hành khách. Vì thế bảo hiểm tai nạn hành khách ra đơi là cân thiết và ở nhiều nước trên thế giới được triển khai dưới hình thức bắt buộc.

Đối tượng bảo hiểm là tính mạng và tình trạng sức khoẻ cua hành khách đi trên các phương tiện giao thong kinh doanh chuyên chở hành khách. Nhưng ngươi này không phân biệt lứa tuôi, nghề nghiệp, miễn là họ có ve hoặc được miễn giảm giá ve theo quy định. Ngươi được bảo hiểm con bao gồm nhưng hành khách được ưu tiên đặc biệt không phải mua ve, trẻ em đi theo ngươi lớn được miễn ve.

Phạm vi bảo hiểm là các rui ro do thiên tai, tai nạn bất ngơ xảy ra trong suốt hành trình cua hành khách gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức khỏe cua ngươi được bảo hiểm.

Thông thương phí bảo hiểm được tính vào giá cước vận chuyển và mặc nhiên mỗi tấm ve là một giấy chứng nhận bảo hiểm. Thơi gian hiệu lực cua bảo hiểm tai nạn hành khách là thơi gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình, bắt đâu tư luc hành khách lên phương tiện và kết thuc khi hành khách rơi khỏi phương tiện tại bến, ga hoặc sân bay cuối cùng ghi trên ve. Nếu hành khách tự ý hay vô ý rơi cuộc hành trình hay lạc mất phương tiên chuyên chở thì coi như thơi hạn bảo hiểm chấm dứt.

2.3.1.3 Bảo hiểm học sinhBảo hiểm học sinh ra đơi nhằm trợ giup cho học sinh, sinh viên và gia

đình các em một số tiền nhất định để nhanh chóng khắc phục khó khăn, phục hồi sức khoẻ để sớm trở lại trương lớp khi không may các em gặp rui ro, tai nạn.

Ngươi được bảo hiểm là tất cả các học sinh tư nhà trẻ, mẫu giáo đến sinh viên đại học. Ngươi tham gia bảo hiểm không bị hạn chế bởi tuôi tác, mức độ tàn tật. Phạm vi bảo hiểm là tư vong trong mọi trương hợp, bị tai nạn thương tật và ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuật.

80

Page 81: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.3.2. Bao hiêm y têBảo hiểm y tế là loại nghiệp vụ bảo hiểm nhằm bảo đảm chi trả một

phân hoặc toàn bộ chi phí khám chưa bệnh cho ngươi được bảo hiểm khi họ bị ốm đau, bệnh tật, thai sản,… Đơn bảo hiểm này con có thể mở rộng trả tiền bảo hiểm khi ngươi được bảo hiểm bị tư vong và thanh toán các chi phí y tế cả trong trương hợp ngươi được bảo hiểm bị tai nạn phải điều trị. Bảo hiểm này có thể được các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai kết hợp với bảo hiểm tai nạn trong cùng một đơn bảo hiểm.

Loại bảo hiểm này có phạm vi bảo hiểm là sự cố ốm đau, bệnh tật,… cua ngươi được bảo hiểm. Các hợp đồng bảo hiểm được thiết kế nhằm bảo đảm cho nhưng hậu quả cua bệnh tật, ốm đau như bị tư vong, phải nằm viện, phẫu thuật, phát sinh chi phí y tế,... thuộc phạm vi bảo hiểm. Các trương hợp như bảo lanh nằm viện, chi phí thăm cua ngươi thân,… được coi là nhưng đảm bảo mở rộng. Điểm lưu ý là bảo hiểm này chỉ được thanh toán khi ngươi được bảo hiểm được chỉ định phải điều trị (nội và/ hoặc ngoại tru). Ngươi bảo hiểm sẽ không thanh toán nếu chỉ phát sinh các chi phí khám bệnh mà không phải điều trị.

Ơ nhiều nước trên thế giới cung như ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh chế độ bảo hiểm y tế do bảo hiểm xa hội thực hiện, bảo hiểm y tế có thể được thực hiện bởi các doanh nghiệp bảo hiểm thương mại thông thương (kinh doanh nhiều loại nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau) hoặc doanh nghiệp bảo hiểm thương mại chuyên nghiệp (chỉ kinh doanh bảo hiểm sức khỏe).

Các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện việc trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho ngươi được bảo hiểm/ ngươi thụ hưởng sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại đây đu và hợp lệ. Số tiền doanh nghiệp bảo hiểm trả có thể dựa trên “định mức khoán” đa thỏa thuận trước hoặc dựa vào chi phí thực tế hoặc kết hợp cả hai cách trả (trả theo chi phí thực tế nhưng không vượt quá định mức đa thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm).

Hiện nay, các nghiệp vụ bảo hiểm y tế chu yếu đang được các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện là bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, bảo hiểm hỗ trợ nằm viện, bảo hiểm hỗ trợ chi phí phẫu thuật, bảo hiểm hỗ trợ chi phí y tế, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo

2.3.2.1 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuậtCác rui ro ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật

thương ít ngươi tránh khỏi. Khi tình trạng này diễn ra làm phát sinh các chi phí điều trị và phẫu thuật, đồng thơi con làm cho ngươi bệnh phải ngưng lao động hoặc mất khả năng lao động. Trong khi đó chi phí cho các dịch vụ khám chưa bệnh, điều trị và phẫu thuật có xu hướng ngày càng tăng do ky 81

Page 82: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thuật và phương tiện chuẩn đoán cua ngành y tế ngày càng tinh xảo và hiện đại. Để đối phó với tình hình này, nhiều ngươi đa tìm đến bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật.

Khi tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm yêu câu phải làm rõ các vấn đề liên quan đến bệnh tật, thương tật, tiểu sư gia đình cua ngưởi được bảo hiểm. Nếu ngươi được bảo hiểm không trung thực, doanh nghiệp bảo hiểm có thể khước tư bảo hiểm hoặc huy bỏ hợp đồng bảo hiểm.

Phạm vi bảo hiểm thương bao gồm:- Ốm đau, bệnh tật, thương tật, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu thuật- Chết trong quá trình nằm viện, phẫu thuật. tuy nhiên có một số trương

hợp sau đây không thuộc phạm vi bảo hiểm như điều dưỡng, an dưỡng; nằm viện kiểm tra sức khoẻ hoặc giám định y khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh tật, thương tật; điều trị nhưng bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp; tạo hình, thẩm my, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả, răng giả; kế hoạch hóa gia định; say rượu hay sư dụng ma tuy; do chiến tranh …

2.3.2.2 Bảo hiểm hỗ trợ nằm việnCung cấp quyền lợi cho ngươi được bảo hiểm khi không may phải nằm

viện điều trị bệnh tật hoặc thương tật do hoặc không do tai nạn. Thông thương khái niệm nằm viện là ngươi được bảo hiểm phải nằm viện qua 1 đêm, có trong danh sách bệnh nhân nội tru cua bệnh viện.

- Sự kiện bảo hiểm: ngươi được bảo hiểm phải nằm viện để điều trị bệnh hoặc thương tật.

- Phạm vi quyền lợi bảo hiểm: chi trả số tiền viện phí thực tế cho mỗi lân nằm viện nhưng trong giới hạn nhất định ví dụ: không vượt quá số ngày cho phep hoặc số tiền bảo hiểm tối đa. Ngoài ra, một số doanh nghiệp bảo hiểm con cung cấp thêm một khoản tiền hỗ trợ tài chính cho ngươi tham gia bảo hiểm do phải nằm viện, chi phí sau khi nằm viện nhất định.

- Điều khoản loại trư: doanh nghiệp bảo hiểm không chi trả trong các trương hợp điều dưỡng, điều trị thẩm my, điều trị cai nghiện ma tuý, điều trị bệnh tâm thân, bệnh phong hoặc điều trị tại bệnh viện y học cô truyền dân tộc (điều trị tại bệnh viện đông y), nằm viện cho sinh đẻ, mang thai, do ngươi được bảo hiểm tham gia môn thể thao nguy hiểm, điều trị HIV-AIDS, …

2.3.2.3 Bảo hiểm hỗ trợ chi phí phẫu thuật:

82

Page 83: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Cung cấp quyền lợi cho ngươi được bảo hiểm khi không may phải thực hiện phẫu thuật điều trị bệnh tật hoặc thương tật do hoặc không do tai nạn.

- Sự kiện bảo hiểm: ngươi được bảo hiểm phải thực hiện phẫu thuật để điều trị bệnh hoặc thương tật.

- Phạm vi quyền lợi bảo hiểm: chi trả số tiền thực tế phát sinh do phẫu thuật trong giới hạn nhất định ví dụ thực hiện nhiều tiểu phẫu và đại phẫu thì chỉ chi trả cho đại phẫu và chỉ chi trả cho mỗi loại bệnh 1 lân phẫu thuật.

- Điều khoản loại trư: phẫu thuật thẩm my, hoặc điều trị tại bệnh viện y học cô truyền dân tộc (điều trị tại bệnh viện đông y), phẫu thuật do các nguyên nhân sinh đẻ, mang thai, do ngươi được bảo hiểm tham gia môn thể thao nguy hiểm, điều trị HIV-AIDS…

2.3.2.4 Bảo hiểm hỗ trợ chi phí y tế:

Cung cấp quyền lợi tài chính cho ngươi được bảo hiểm khi điều trị ngoại tru điều trị bệnh tật hoặc thương tật do hoặc không do tai nạn.

- Sự kiện bảo hiểm: ngươi được bảo hiểm khám ngoại tru nhằm điều trị bệnh hoặc thương tật do hoặc không do tai nạn

- Phạm vi quyền lợi bảo hiểm: chi trả chi phí thực tế cua việc khám ngoại tru và chi phí thuốc men

- Điều khoản loại trư: kiểm tra sức khoẻ định kỳ, khám nhưng không ra bệnh.

2.3.2.5 Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo:Cung cấp số tiền bảo hiểm trong trương hợp ngươi được bảo hiểm bị

mắc bệnh hiểm nghèo nằm trong danh sách do doanh nghiệp bảo hiểm quy định. Danh sách các bệnh hiểm nghèo đa dạng tuỳ theo tưng sản phẩm và tưng doanh nghiệp, ít nhất là 8 bệnh hiểm nghèo phô biến như ung thư, tai biến cao huyết áp, đột quỵ, tim,… và nhiều nhất là tất cả các bệnh có dự báo không sống quá 6 tháng.

- Sự kiện bảo hiểm: bệnh hiểm nghèo

- Phạm vi quyền lợi bảo hiểm: chi trả số tiền bảo hiểm/mệnh giá theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.83

Page 84: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Điều khoản loại trư: bệnh hiểm nghèo do bị HIV-AIDS, bệnh hiểm nghèo do hành vi cố ý tự tư…

2.3.3. Bao hiêm chăm sóc sức khoẻBệnh tật là nhưng rui ro không lương trước được và khi xảy ra sẽ luôn

là gánh nặng cả về tinh thân lẫn tài chính đối với bản thân ngươi bệnh, gia đình và đơn vị, tô chức. Ai có thể an tâm điều trị khi công việc dở dang; khi khám bệnh- thu nhập bị ảnh hưởng, nhất là khi các chi phí khám, xet nghiệm, làm thu thuật,… để chẩn đoán bệnh ngày tăng và đôi khi vượt quá khả năng kinh tế cua cả gia đình. Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp bảo hiểm đa cung cấp loại bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.

Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe là một chương trình kết hợp giưa doanh nghiệp bảo hiểm với các tô chức, đơn vị liên quan (các cơ sở khám chưa bệnh, ngân hàng, tô chức, doanh nghiệp,…) có mục đích thanh toán các chi phí khám bệnh, đảm bảo sự an toàn về tính mạng và sức khỏe cua ngươi được bảo hiểm. Ơ nhiều nước, bảo hiểm này được triển khai nhằm bô trợ cho bảo hiểm y tế.

Phạm vi bảo hiểm cua loại bảo hiểm này tương đối linh hoạt, gồm:- Chi trả chi phí khám bệnh, xet nghiệm, siêu âm, chụp phim (X-quang

& chụp cắt lớp) để chẩn đoán,… định kỳ và bất thương; dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khẩn cấp,… ở trong nước và quốc tế. Đây là phạm vi tối thiểu cua bảo hiểm này.

- Chi trả các chi phí cấp cứu điều trị, phẫu thuật, nằm viện, thuốc men, các thiết bị y tế hỗ trợ,… trong trương hợp ốm đau bệnh tật; điều trị bệnh & chăm sóc thai sản. Các đơn bảo hiểm hiện nay đều kết hợp với đảm bảo này.

- Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm con đưa ra các đảm bảo bô sung linh hoạt như: Điều trị ngoại tru do ốm đau, bệnh tật; chi phí y tế do tai nạn; tư vong, tàn tật do ốm đau, bệnh tật; tư vong/thương tật vĩnh viễn do tai nạn; vận chuyển y tế cấp cứu; khám thai sản và nha khoa; trợ cấp mất giảm thu nhập;…

Khi tham gia bảo hiểm này, ngươi được bảo hiểm được tự do lựa chọn cơ sở y tế cho việc khám chưa bệnh. Ngươi được bảo hiểm không phải thanh toán cho các cơ sở khám chưa bệnh thuộc hệ thống thanh toán trực tiếp cua ngươi bảo hiểm mà sẽ được ngươi bảo hiểm thanh toán trên cơ sở xác nhận cua ngươi được bảo hiểm (hoặc thông qua thẻ tín dụng mà ngươi bảo hiểm phát hành cho ngươi được bảo hiểm). Trương hợp ngươi được bảo hiểm khám chưa bệnh tại cơ sở theo yêu câu cua mình (ngoài hệ thống các cơ sở y

84

Page 85: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

tế cua ngươi bảo hiểm), ngươi bảo hiểm sẽ hoàn trả các chi phí theo hóa đơn chi phí khám chưa bệnh tại cơ sở y tế do ngươi được bảo hiểm lựa chọn.

Thông thương, các doanh nghiệp bảo hiểm kết hợp với các cơ sở khám chưa bệnh uy tín và chất lượng cao, thu tục nhanh và đơn giản,… để ngươi được bảo hiểm tin tưởng và hài long với chất lượng dịch vụ. Do đó, phí bảo

hiểm đối với bảo hiểm này thương cao và việc đánh giá rui ro là khá phức tạp. Vì vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm thương ký kết hợp đồng bảo hiểm nhóm với các doanh nghiệp, tô chức, đơn vị và gia đình (đảm bảo có số thành viên tối thiểu). Tùy theo nhu câu và khả năng tài chính, khách hàng có thể lựa chọn một trong các gói sản phẩm như: Cơ bản, mở rộng, nâng cao; hoặc hạng phô thông, hạng đặc biệt;… tương ứng với các mức quyền lợi khác nhau.

Loại bảo hiểm này hiện nay đa được các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam triển khai như: Liberty Healthcare,…

PHÁP LUẬT VÊ KINH DOANH BAO HIÊM1. Khai quat cac van ban phap luật vê kinh doanh bao hiêm

1.1. Cơ sở xây dựng hê thông quy định phap luật vê bao hiêmPháp luật là một công cụ quan trọng cua tất cả các nhà nước thuộc mọi

thể chế chính trị, được sư dụng để điều chỉnh các quan hệ xa hội do Nhà

85

CHƯƠNG II

Các nội dung cần nắm được:Các cơ sở xây dựng hệ thống quy định pháp luật về bảo hiểm;Hệ thống các nhóm luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm; mức độ ưu tiên tuân thu.Luật kinh doanh bảo hiểm và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện.

Page 86: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

nước ban hành, thể hiện ý chí cua giai cấp câm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế cua Nhà nước.

Là hệ thống các quy tắc xư sự, mỗi hình thái kinh tế - xa hội gắn với một kiểu Nhà nước có một kiểu pháp luật tương ứng. Lịch sư xa hội loài ngươi đa có các kiểu pháp luật chu nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản và pháp luật xa hội chu nghĩa. Pháp luật hoàn toàn không phải là sản phẩm thuân tuy cua lý tính hay bản tính tự nhiên phi giai cấp cua con ngươi như học thuyết pháp luật tự nhiên quan niệm. Pháp luật, như Mác – Ăng – ghen phân tích, chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xa hội có giai cấp, có Nhà nước; bản chất cua pháp luật thể hiện ở tính giai cấp cua Nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật cung mang tính xa hội, bởi vì ở mức độ nhất định, nó phải thể hiện và bảo đảm nhưng yêu câu chung cua xa hội về văn hóa, phuc lợi, môi trương sống…

Kinh doanh bảo hiểm là một bộ phận trong các hoạt động kinh tế xa hội và là hoạt động không thể thiếu trong xa hội hiện đại ngày nay. Cung như các lĩnh vực kinh doanh khác, kinh doanh bảo hiểm tất yếu phải chịu sự điều chỉnh cua các quy định pháp luật. Các quy định này được xây dựng trên cơ sở:

- Bảo vệ người tham gia bảo hiểmKinh doanh bảo hiểm là bán lơi hứa. Trong khi đó, ngươi tham gia bảo

hiểm phải trả tiền mua trước (dưới hình thức phí bảo hiểm) để được hưởng dịch vụ sau. Chính vì vậy, việc đảm bảo ngươi bán (tức doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH)) phải trả tiền và trả đây đu cho ngươi tham gia bảo hiểm khi họ gặp rui ro là cân thiết. DNBH sau khi câm tiền cua ngươi tham gia bảo hiểm không được trốn trả tiền, hoặc sư dụng tiền phí bảo hiểm thu được không đung mục đích, làm thất thoát dẫn đến không đu tiền để trả bồi thương cho khách hàng.

Bên cạnh đó sản phẩm bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm có tính phức tạp bao gồm nhiều điều khoản phức tap và ngôn ngư mang tính chuyên môn. Do đó, trong trương hợp sảy ra tranh chấp, ngươi tham gia bảo hiểm dễ rơi vào vị thế bất lợi khi đối đâu với DNBH được trang bị bởi một đôi ngu cán bộ chuyên môn và luật sư hùng hậu và có kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp về bảo hiểm.

- Bảo đảm sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh giữa các DNBH

Thị trương bảo hiểm với nhiều DNBH đang kinh doanh đoi hỏi phải có một hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động cua các doanh nghiệp đó, đảm bảo sự công bằng giưa các DNBH, giưa các loại hình DNBH (nhà nước, cô

86

Page 87: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

phân, tư nhân), tránh xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh như nói xấu để lôi keo khách hàng, hay nói xấu để lôi keo đại lý, cán bộ giưa các DNBH...

- Bảo đảm sự ổn định và phát triển cho cả ngành bảo hiểm nói riêng và toàn bô nền kinh tế nói chung

Sự phát triển cua mỗi DNBH phải đảm bảo tạo ra và nằm trong sự phát triển chung cua cả thị trương bảo hiểm. Và với vai tro là “tấm lá chắn” cua nền kinh tế, sự ôn định và phát triển cua các DNBH, cua thị trương bảo hiểm sẽ góp phân tích cực vào sự phát triển cua cả nền kinh tế.

1.2. Hê thông cac nhóm luật điêu chỉnh hoat động kinh doanh bao hiêm

(i) Hệ thông các nhóm luật điều chỉnh hoạt đông kinh doanh bảo hiểmHiện nay hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta đang chịu sự điều

chỉnh cua nhiều nguồn luật khác nhau. Các luật này có thể được chia thành 3 nhóm:

- Nhóm 1- Các luật nền (luật chung) như Bộ Luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật đâu tư. Đây là nhưng luật bao gồm các quy định được áp dụng chung cho mọi lĩnh vực cua nền kinh tế, trong đó có hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Việc xây dựng các văn bản pháp luật áp dụng riêng cho lĩnh vực bảo hiểm phải được xây dựng trên cơ sở các luật nền này.

- Nhóm 2- Luật Kinh doanh bảo hiểm. Đây là luật được xây dựng để điều chỉnh riêng hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Dưới Luật kinh doanh bảo hiểm con có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật như các Nghị định, Thông tư, Quyết định...

- Nhóm 3- Các luật liên quan như Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật đấu thâu, Luật cạnh tranh, Luật phong cháy chưa cháy, Luật hàng hải...Đây là nhưng Luật có nhưng quy liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Ví dụ Luật phong cháy chưa cháy có quy định về bảo hiểm cháy nô. Nhưng nội dung cụ thể cua việc kinh doanh bảo hiểm cháy nô nằm ở các văn bản luật trong lĩnh vực bảo hiểm.

Có thể mô tả vắn tắt hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta qua sơ đồ sau:

87

Page 88: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

(ii) Trình tự ưu tiên tuân thủ đôi với các nhóm luậtViệc xác định luật nền hay luật chuyên ngành cung chỉ mang tính chất

tương đối. Với lĩnh vực bảo hiểm hàng hải, Luật Kinh doanh bảo hiểm lại có tư cách là luật chung, Luật Hàng hải là luật chuyên ngành, trương hợp này, Luật Hàng hải được ưu tiên áp dụng. Trong các giao dịch dân sự về bảo hiểm, Luật Kinh doanh bảo hiểm là luật chuyên ngành con Luật Dân sự là luật chung.

Về nguyên tắc Luật nền là cở sở để xây dựng luật chuyên ngành. Hay nói cách khác, luật chuyên ngành được xây dựng nhằm cụ thể hóa một số nội dung trong luật nền. Tuy nhiên, thực tế xây dựng luật xuất phát tư thực tiễn phát triển; nhu câu quản lý; thơi điểm xây dựng luật; và các yếu tố tác động khách quan khác có thể dẫn đến một số xung đột giưa luật chuyên ngành. Nhìn chung theo nguyên tắc, khoa học phap lý nước ta ghi nhận khi có xung đột thì ap dung phap luật chuyên ngành. Đồng thời, những 88

HỆ THỐNG VĂN BAN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÊ KINH

DOANH BAO HIÊM

LĨNH VỰC BẢO HIỂM LUẬT LIÊN QUAN

Luật kinh doanh bảo hiểm 2000,Luật kinh doanh

bảo hiểm sưa đôi 2010

Luật thuế GTGT, TNDNLuật đấu thâu,Luật cạnh tranh,Luật xây dựng...

Bộ Luật dân sự,Luật doanh

nghiệp,Luật đâu tư

Nghị định 45, 46, 123, 41...

Thông tư 155, 156, 28,29,…Quyết định 1296, 150, 315...

CAC LUẬT NỀN

Page 89: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

vấn đê không được quy định trong luật chuyên ngành thì được ap dung theo quy định của luật nên và cac quy định khac của phap luật có liên quan.

Lấy ví dụ như điều 578 bộ luật dân sự về bảo hiểm tính mạng quy định: ”Trong trương hợp bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm,  bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc ngươi đại diện theo uy quyền cua họ; nếu bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho ngươi thưa kế cua bên được bảo hiểm”. Ơ đây có thể nhận thấy ngay trong trương hợp bên được bảo hiểm chết mà hợp đồng bảo hiểm có ghi ngươi thụ hưởng là ngươi khác với ngươi thưa kế cua bên được bảo hiểm, nếu áp dụng theo Luật dân sự sẽ không chính xác trong khi vấn đề này được quy định rõ ràng, chính xác hơn trong các điều cua Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm đang điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta hiện nay bao gồm:

Hê thông cac văn ban phap luật hiên hành vê kinh doanh bao hiêm(i) Luật kinh doanh bảo hiểm- Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội nước Cộng hoa xa hội chu

nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09/02/2000 và có hiệu lực thi hành tư ngày 01/04/2001. Bộ Luật này gồm 9 chương và 129 điều. Mục đích cua Luật kinh doanh bảo hiểm là điều chỉnh tô chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ cua các chu thể tham gia thị trương bảo hiểm.

- Ngày 24/11/2010, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa 12 đa thông qua Luật số 61/2010/QH 12 về Luật sưa đôi, bô sung một số điều cua Luật kinh doanh bảo hiểm và có hiệu lực tư ngày 01/07/2011.

(ii) Các Nghị định- Nghị định số 18/2005/NĐ-CP về Quy định việc thành lập, tô chức và

hoạt động cua tô chức bảo hiểm tương hỗ. - Nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày 8/11/2006 cua Chính phu Qui định

về chế độ bảo hiểm cháy nô bắt buộc.- Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 cua Chính phu Quy

định chi tiết thi hành một số điều cua Luật kinh doanh bảo hiểm.- Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 cua Chính phu Quy

định chế độ tài chính đối với DNBH và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.- Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 cua Chính phu Qui

định chi tiết thi hành một số điều cua Luật sưa đôi, bô sung một số điều cua

89

Page 90: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Luật Kinh doanh bảo hiểm và sưa đôi, bô sung một số điều cua Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 cua Chính phu quy định chi tiết thi hành một số điều cua Luật Kinh doanh bảo hiểm.

- Nghị định 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 cua Chính phu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới.

- Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 5/5/2009 cua Chính phu quy định về Xư phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

- Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 cua Chính phu quy định về việc xe ô tô có tay lái nghịch.

(iii) Các Thông tư- Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 cua Bộ Tài chính

hướng dẫn thi hành NĐ số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 cua Chính phu quy định chi tiết thi hành một số điều cua luật kinh doanh bảo hiểm.

- Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 cua Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành NĐ số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 cua Chính phu quy định chế độ tài chính đối với doanh nghệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

- Thông tư số 86/2009/TT-BTC ngày 28/04/2009 cua Bộ Tài chính sưa đôi, bô sung một số điểm cua Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 và Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 cua Bộ Tài chính

- Thông tư số 52/2005/TT-BTC ngày 20/6/2005 cua Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc thành lập, tô chức và hoạt động cua tô chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.

- Thông tư 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 cua Bộ tài chính về quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS chu xe cơ giới.

- Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT-BCA-BTC ngày 25/02/2009 cua Bộ Công an và Bộ tài chính quy định về thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS chu xe cơ giới.

- Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 cua Bộ tài chính hướng dẫn về quy bảo hiểm xe cơ giới.

- Thông tư số 03/2010/TT-BTC ngày 12/01/2010 cua Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2009/NĐ-CP quy định về xư phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

- Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 cua Bộ Tài chính quy định về bảo hiểm cháy nô bắt buộc.

- Thông tư số 219/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 cua Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí xác định tô chức bảo hiểm có uy tín.

90

Page 91: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 cua Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều cua Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 cua Chính phu quy định chi tiết thi hành một số điều cua Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 cua Chính phu quy định chi tiết thi hành một số điều cua Luật sưa đôi, bô sung một số điều cua Luật kinh doanh bảo hiểm.

- Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 cua Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

(iv) Các Quyết định- Quyết định số 1296-TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 cua Bộ tài chính

về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán áp dụng cho các DNBH.- Quyết định số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 cua Bộ tài chính

quy định về việc sưa đôi, bô sung chế độ kế toán DNBH ban hành theo quyết định số 1269- TC/QĐ/CĐKT.

- Quyết định số 2011/2010/QĐ-TTg ngày 05/11/2010 cua Thu tướng Chính phu về thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.

- Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/03/2011 cua Thu tướng Chính phu quy định “Về việc thực hiện thí điểm BHNN giai đoạn 2011-2013”.

2. Phap luật hiên hành vê kinh doanh bao hiêm Gắn liền với nền kinh tế tập trung bao cấp, trong suốt thơi gian dài tư

năm 1994 trở về trước, nước ta chỉ có một DNBH duy nhất đó là Công ty bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt. Đứng trước yêu câu đôi mới và mở cưa nền kinh tế, ngày 18/12/1993 Chính phu đa ban hành Nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm. Sau Nghị định 100/CP, nhiều DNBH mới được thành lập bên cạnh Bảo Việt, sự phát triển cua ngành bảo hiểm nước nhà bước sang một trang mới.

Sáu năm sau khi Nghị định 100/CP được ban hành, thị trương bảo hiểm Việt Nam đa có nhưng bước tiến dài, đạt được nhiều kết quả to lớn, tốc độ tăng trưởng cao. Tuy nhiên, sự phát triển đó cung đoi hỏi nhà nước cân phải xây dựng một hành lang pháp lý đu mạnh và toàn diện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cua tô chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm; góp phân thuc đẩy và duy trì sự phát triển bền

91

Page 92: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

vưng cua nền kinh tế - xa hội, ôn định đơi sống nhân dân; tăng cương hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Xuất phát tư yêu câu thực tiễn đó, căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoa xa hội chu nghĩa Việt Nam năm 1992, ngày 09/12/2000, Quốc hội nước ta đa thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa 10. Luật có hiệu lực tư ngày 01/4/2001.

Sau gân 10 năm ban hành Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, để tiếp tục hoàn thiện Luật cho phù hợp với nhưng yêu câu mới, đặc biệt là khi nhưng cam kết quốc tế (cam kết WTO, cam kết AFTA) có hiệu lực trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, Quốc Hội nước cộng hoa xa hội chu nghĩa Việt Nam đa thông qua Luật kinh doanh sưa đôi, bô sung năm 2010 và bắt đâu có hiệu lực kể tư ngày 1/7/2011.

Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và Luật kinh doanh bảo hiểm sưa đôi năm 2010 bao gồm nhưng nội dung cơ bản sau:

Luật gồm 9 chương và 129 Điều:- Chương I. Nhưng quy định chung- Chương II. Hợp đồng bảo hiểm- Chương III. Doanh nghiệp bảo hiểm- Chương IV. Đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm- Chương V. Tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính- Chương VI. Doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo

hiểm có vốn đâu tư nước ngoài- Chương VII. Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm- Chương VIII. Khen thưởng và xư lý vi phạm- Chương IX. Điều khoản thi hành

Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và sưa đôi bô sung năm 2010 đa và đang được các cơ quan hành pháp (Chính phu và Bộ Tài chính là cơ quan quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm) hướng dẫn triển khai thực hiện thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các Nghị định và Quyêt định cua Chính phu; các Quyết định và Thông tư hướng dẫn cua Bộ Tài chính (xem chi tiết ở bảng trên).

2.1. Cac quy định vê hợp đồng bao hiêm

Các nội dung cần nắm được:- Khái niệm và phân loại HĐBH

92

Page 93: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Quyền và nghĩa vụ cua các bên trong HĐBH- Các quy đinh chung về HĐBH, bao gồm thơi điểm phát sinh trách

nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ cua các bên- Quy định về sưa đôi, bố sung HĐBH.- HĐBH vô hiêu, chấm dứt HĐBH và chuyển nhượng HĐBH- Đối tượng, đặc trưng cua các HĐBH con ngươi, tài sản và trách

nhiệm dân sự

2.1.1. Khái niệm và phân loại hợp đồng bảo hiểm - Khái niệm hợp đồng bảo hiểmHợp đồng là một thỏa thuận giưa hai bên nhằm ràng buộc nhau về mặt

pháp lý. Một bên đưa ra đề nghị và bên kia chấp nhận theo cùng điều khoản. Trong trương hợp hợp đồng bảo hiểm, một bên thanh toán (hoặc cam kết thanh toán) phí bảo hiểm, con bên kia cam kết bồi thương trong nhưng trương hợp theo thỏa thuận (ví dụ đồ vật, tài sản bị thiêu huy do hỏa hoạn.

Theo điều 567, Bộ Luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giưa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, con bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) là sự thoả thuận giưa bên mua bảo hiểm và DNBH, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, DNBH phai tra tiên bao hiêm cho người thu hưởng hoặc bồi thường cho người được bao hiêm khi xay ra sự kiên bao hiêm.

Có thể thấy rằng khái niệm hiệp đồng theo quy định cua Luật kinh doanh bảo hiểm đa mở rộng đối tượng được nhận tiền bảo hiểm bao gồm ngươi thụ hưởng. Nội dung này được thể hiện rõ net nhất trong các hợp đồng bảo hiểm con ngươi; theo đó ngươi thụ hưởng là ngươi được bên mua bảo hiểm chỉ định và có thể không phải là ngươi được bảo hiểm; có thể là ngươi thưa kế, một trong các ngươi thưa kế hoặc không phải là ngươi thưa kế.

- Phân loại hợp đồng bảo hiểmLuật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam cung giống như Luật cua các nước

khác, đều quy định HĐBH phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.

93

Page 94: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

HĐBH có thể dược phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Ví dụ phân loại theo thơi hạn bảo hiểm bao gồm hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng trung hạn và hợp đồng dại hạn; Phân loại theo phân ngành bảo hiểm, bao gồm HĐBH nhân thọ và HĐBH phi nhân thọ…

Tuy nhiên, xuất phát tư yêu câu quản lý, Luật kinh doanh bảo hiểm phân loại HĐBH theo đối tượng được bảo hiểm, bao gồm:

+ Hợp đồng bảo hiểm con ngươi. Đối tượng cua HĐBH con ngươi là tuôi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con ngươi.

+ Hợp đồng bảo hiểm tài sản. Đối tượng cua hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tơ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.

+ Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Đối tượng cua hợp đồng bảo hiểm TNDS là TNDS cua ngươi được bảo hiểm đối với ngươi thứ ba theo quy định cua pháp luật.

Sự khác biệt về đối tượng cua hợp đồng dẫn đến sự khác nhau về một số nội dung giưa các HĐBH nói trên như số tiền bảo hiểm, việc áp dụng nguyên tắc thế quyền (chuyển quyền yêu câu bồi hoàn), thơi hạn bảo hiểm, hình thức bồi thương…Vi dụ:

+ Số tiền bảo hiểm trong HĐBH trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con ngươi được quy định theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong khi đó trong HĐBH tài sản là là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu câu bảo hiểm cho tài sản được bảo hiểm.

+ Về thơi hạn bảo hiểm, trong khi các HĐBH tài sản và trách nhiệm dân sự có thơi hạn là 1 năm; các HĐBH nhân thọ có thể có thơi hạn tư ngắn hạn (1 năm), trung hạn và dài hạn.

+ Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản không được áp dụng trong bảo hiểm con ngươi (trư bảo hiểm chi phí y tế). Cụ thể, trong trương hợp ngươi được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cua ngươi thứ ba gây ra, DNBH vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu câu ngươi thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đa trả cho ngươi thụ hưởng. Ngươi thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thương cho ngươi được bảo hiểm theo quy định cua pháp luật.

+ HĐBH tài sản cho phep nhiều hình thức bồi thương, bao sưa chưa tài sản bị thiệt hại; thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác; hoặc trả tiền bồi thương. Trong khi đó, HĐBH con ngươi và trách nhiệm dân sự chu yếu cung cấp hình thức bồi thương băng tiền.

2.1.2. Các quy định chung về hợp đồng bảo hiểm 94

Page 95: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.1.2.1 Hình thức và các nội dung chính của HĐBH(i) Hình thức HĐBHLuật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam cung giống như Luật cua các nước

khác, đều quy định HĐBH phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.

Quy định này cua Luật kinh doanh bảo hiểm được xây dựng hoàn hoàn trên cơ sở các chế định bộ Luật dân sự về hợp đồng nói chung và hợp đồng bảo hiểm nói riêng (Điều 570).

(ii) Các nội dung chính của HĐBHTheo quy định hiện hành, HĐBH phải bao gồm các nội dung cơ bản

liên quan đến tên địa chỉ cua doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và ngươi thụ hưởng; các nội dung về phạm vi, điều kiện, thơi hạn, loại trư, và mức phí bảo hiểm; và thơi hạn, phuong thức bồi thương và thu tục giải quyết tranh chấp...

Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, HĐBH phải bao gồm các nội dung (Điều 3)

+ Tên, địa chỉ cua doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, ngươi được bảo hiểm hoặc ngươi thụ hưởng;

+ Đối tượng bảo hiểm;+ Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài

sản;+ Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;+ Điều khoản loại trư trách nhiệm bảo hiểm;+ Thơi hạn bảo hiểm;+ Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm; + Thơi hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thương;+ Các quy định giải quyết tranh chấp;+ Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.Ngoài nhưng quy định trên, HĐBH có thể có các nội dung khác do các

bên tự thoả thuận.

2.1.2.2 Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm

95

Page 96: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Việc quy định thơi điểm phát sinh trách nhiệm, nghĩa vụ đối với các bên liên quan là vô cùng quan trọng trong bất kỳ giao kết hợp đồng dân sự nào. Việc không quy định rõ thơi điểm phát sinh nghĩa vụ có thể dẫn đến các tranh chấp, kiện tụng giưa các bên liên quan. Đặc biệt trong trương hợp HĐBH là loại hình hợp đồng mang tính đặc thù chuyên môn cao; trong khi đó ngươi được bảo hiểm đứng (nhất là ngươi tiêu dùng cá nhân) ở vị trí bất đối xứng so với doanh nghiệp về nguồn lực và chuyên môn.

Điều 15 cua Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi hợp đồng bảo hiểm đa được giao kết hoặc khi có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đa chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đa đóng phí bảo hiểm, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

Việc diễn giải quy định này thương được hiểu theo cách trách nhiệm bảo hiểm chỉ phát sinh khi đồng thơi khi doanh nghiệp bảo hiểm đa chấp nhận đơn bảo hiểm và ngươi mua bảo hiểm đa đóng phí bảo hiểm. Tuy nhiên, thực tế khai thác bảo hiểm cho thấy ngay cả khi hợp đồng bảo hiểm đa ký kết, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn cho phep ngươi mua được nợ phí bảo hiểm (thông thương vào khoảng 30 ngày). Nhằm bảo vệ quyền lợi ngươi tiêu dùng, Luật sưa đôi, bô sung Luật kinh doanh bảo hiểm (2010) đa quy định cụ thể như sau:

Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong nhưng trương hợp sau đây (Điều 15 Luật sư đôi, bô sung Luật kinh doanh bảo hiểm:

+ Hợp đồng bảo hiểm đa được giao kết và bên mua bảo hiểm đa đóng đu phí bảo hiểm;

+ Hợp đồng bảo hiểm đa được giao kết, trong đó có thỏa thuận giưa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;

+ Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đa được giao kết và bên mua bảo hiểm đa đóng đu phí bảo hiểm.

2.1.2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm (i) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm - DNBH có quyền:+ Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;+ Yêu câu bên mua bảo hiểm cung cấp đây đu, trung thực thông tin liên

quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;

96

Page 97: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

+ Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí đến thơi điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có hành vi:

Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thương; không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm về nhưng trương hợp có thể làm tăng rui ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm cua DNBH trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu câu cua doanh nghiệp bảo hiểm;

Khi có sự thay đôi nhưng yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rui ro được bảo hiểm thì DNBH có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thơi gian con lại cua hợp đồng bảo hiểm, nếu bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm;

Trong trương hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lân và bên mua bảo hiểm đa đóng một hoặc một số lân phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thơi hạn 60 ngày, kể tư ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đoi lại khoản phí bảo hiểm đa đóng nếu thơi gian đóng phái bảo hiểm dưới hai năm, trư trương hợp các bên có thỏa thuận khác;

Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền ấn định một thơi hạn để ngươi được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó. Nếu hết thơi hạn này mà các biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm.

+ Tư chối trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng hoặc tư chối bồi thương cho ngươi được bảo hiểm trong trương hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trương hợp loại trư trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

+ Yêu câu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phong, hạn chế tôn thất theo quy định cua Luật này và các quy định khác cua pháp luật có liên quan;

+ Yêu câu ngươi thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đa bồi thương cho ngươi được bảo hiểm do ngươi thứ ba gây ra đối với tài sản và trách nhiệm dân sự;

97

Page 98: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

+ Các quyền khác theo quy định cua pháp luật.- DNBH có nghĩa vụ:+ Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo

hiểm; quyền, nghĩa vụ cua bên mua bảo hiểm;+ Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm

ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;+ Trả tiền bảo hiểm kịp thơi cho ngươi thụ hưởng hoặc bồi thương cho

ngươi được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;+ Giải thích bằng văn bản lý do tư chối trả tiền bảo hiểm hoặc tư chối

bồi thương;+ Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu câu cua ngươi thứ

ba đoi bồi thương về nhưng thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định cua pháp luật.(ii) Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm- Bên mua bảo hiểm có quyền:+ Lựa chọn DNBH hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;+ Yêu câu DNBH giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp

giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;+ Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trương hợp

doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm , khi đó doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thương thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật. Hoặc trong trương hợp khi có sự thay đôi nhưng yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rui ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu câu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thơi gian con lại cua hợp đồng bảo hiểm nếu doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

+ Yêu câu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng hoặc bồi thương cho ngươi được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

+ Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định cua pháp luật;

+ Các quyền khác theo quy định cua pháp luật.- Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

98

Page 99: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

+ Đóng phí bảo hiểm đây đu, theo thơi hạn và phương thức đa thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

+ Kê khai đây đu, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu câu cua doanh nghiệp bảo hiểm;

+ Thông báo nhưng trương hợp có thể làm tăng rui ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm cua doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu câu cua doanh nghiệp bảo hiểm;

+ Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

+ Ap dụng các biện pháp đề phong, hạn chế tôn thất theo quy định cua Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác cua pháp luật có liên quan;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định cua pháp luật.(iii) Trách nhiệm cung cấp thông tinCung cấp thông tin đây đu, chính xác tư cả phía DNBH và bên mua bảo

hiểm là nội dung quan trọng theo nguyên tắc tín nhiệm tuyệt đối (Utmost goodfaith) trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Bộ Luật dân sự chỉ có quy định về nghĩa vụ thông tin cua bên mua bảo hiểm (Điều 573), theo đó khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu câu cua bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đây đu thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trư thông tin mà bên bảo hiểm đa biết hoặc phải biết. Trong trương hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo hiểm đến thơi điểm chất dứt hợp đồng.

Về vấn đề này, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt nam quy định cụ thể hơn về trách nhiệm này cho cả hai đối tượng doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm:

+ Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đây đu thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đây đu thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực cua thông tin đó. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giư bí mật về thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp.

+ DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thơi điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong nhưng hành vi sau đây:

99

Page 100: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

-> Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thương;

-> Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho DNBH trong nhưng trương hợp có thể làm tăng rui ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm cua DNBH trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

+ Nếu DNBH cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Đồng thơi DNBH phải bồi thương thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật.

(iv) Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểmKhi có sự thay đôi nhưng yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn

đến giảm các rui ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu câu DNBH giảm phí bảo hiểm cho thơi gian con lại cua hợp đồng bảo hiểm. Trong trương hợp DNBH không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho DNBH.

Khi có sự thay đôi nhưng yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rui ro được bảo hiểm thì DNBH có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thơi gian con lại cua hợp đồng bảo hiểm. Trong trương hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.

2.1.2.4 Các thay đổi đối với hợp đồng bảo hiểm và các hậu quả pháp lý liên quan

(i) Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu - Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:+ Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;+ Tại thơi điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không

tồn tại;+ Tại thơi điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự

kiện bảo hiểm đa xảy ra;+ Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lưa dối

khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;+ Các trương hợp khác theo quy định cua pháp luật.Việc xư lý HĐBH vô hiệu được thực hiện theo quy định cua Bộ luật

dân sự và các quy định khác cua pháp luật có liên quan. Thông thương khi HĐBH vô hiệu, trách nhiệm bảo hiểm không phát sinh đối với doanh nghiệp

100

Page 101: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

bảo hiểm, ngươi mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đa nộp; và các bên trong HĐ có thể phải chịu các chi phí liên quan đa phát sinh tuỳ theo mức độ lỗi cua mỗi bên (xem thêm phân chấm dứt hợp đồng).

(ii) Chấm dứt hợp đồng bảo hiểmNgoài các trương hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định cua Bộ luật

dân sự, theo Luật kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm con chấm dứt trong các trương hợp sau:

+ Bên mua bảo hiểm không con quyền lợi có thể được bảo hiểm; + Bên mua bảo hiểm không đóng đu phí bảo hiểm hoặc không đóng phí

bảo hiểm theo thơi hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trư trương hợp các bên có thoả thuận khác;

+ Bên mua bảo hiểm không đóng đu phí bảo hiểm trong thơi gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm + Trong trương hợp chấm dứt HĐBH do bên mua bảo hiểm không con

quyền lợi bảo hiểm (quy định tại khoản 1 Điều 23 cua Luật kinh doanh bảo hiểm), DNBH phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thơi gian con lại cua HĐBH mà bên mua bảo hiểm đa đóng phí bảo hiểm, sau khi đa trư các chi phí hợp lý có liên quan đến HĐBH.

+ Trong trương hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm do bên mua không đóng phí hoặc không đóng phí theo thơi hạn thỏa thuận (quy định tại khoản 2 Điều 23 cua Luật), bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đu phí bảo hiểm đến thơi điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con ngươi.

+ Trong trương hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm do bên mua không đóng đu phí trong thơi gian gia hạn đóng phí (quy định tại khoản 3 Điều 23 cua Luật), DNBH vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thương cho ngươi được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thơi gian gia hạn đóng phí; bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thơi gian gia hạn theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, quy định này cung không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con ngươi.

+ Hậu quả pháp lý cua việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trương hợp khác được thực hiện theo quy định cua Bộ luật dân sự và các quy định khác cua pháp luật có liên quan.

 (iii) Sửa đổi, bổ sung và chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm - Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm

101

Page 102: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Bên mua bảo hiểm và DNBH có thể thoả thuận sưa đôi, bô sung phí bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm, trư trương hợp pháp luật có quy định khác. Mọi sưa đôi, bô sung hợp đồng bảo hiểm đều phải được lập thành văn bản.

- Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm Chuyển nhượng hợp đồng nói chung và hợp đồng bảo hiểm nói riêng là

một trong nhưng nội dung không thể thiếu được pháp luật điều chỉnh. Bản chất cua việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm là việc một chu thể khác sẽ thay thế vị trí pháp lý (kế thưa quyền và nghĩa vụ) cua bên mua bảo hiểm trong hợp đồng theo đó, ngươi nhận chuyển nhượng sẽ trở thành bên mua bảo hiểm mới để tiếp tục duy trì hợp đồng và hưởng các quyền lợi khác (nếu có) theo hợp đồng.

Luật Kinh doanh bảo hiểm hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc chuyển nhượng tưng loại hợp đồng bảo hiểm nói trên mà chỉ quy định chung việc chuyển nhượng tất cả các loại hợp đồng bảo hiểm tại Điều 26 như sau.

Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong HĐBH. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trương hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho DNBH về việc chuyển nhượng và DNBH có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trư trương hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế.

2.1.2.5 Một số vấn đề khác (i) Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm

Tái bảo hiểm là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiện nay. Liên quan đến hoạt động tái bảo hiểm, Luật kinh doanh bảo hiểm quy định:

+ DNBH chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trương hợp tái bảo hiểm nhưng trách nhiệm đa nhận bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu câu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

+ Bên mua bảo hiểm không được yêu câu doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thương cho mình, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

(ii) Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường Luật kinh doanh bảo hiểm quy định, thơi hạn yêu câu trả tiền bảo hiểm

hoặc bồi thương theo hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể tư ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thơi gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách 102

Page 103: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

quan khác không tính vào thơi hạn yêu câu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thương.

Trong trương hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng họ không biết thơi điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thơi hạn yêu câu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thương được tính tư ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.

Trong trương hợp ngươi thứ ba yêu câu bên mua bảo hiểm bồi thương về nhưng thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thơi hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thương được tính tư ngày ngươi thứ ba yêu câu.

(iii) Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường Theo quy định cua Luật kinh doanh bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo

hiểm, DNBH phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thương theo thơi hạn đa thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trương hợp không có thoả thuận về thơi hạn, DNBH phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thương trong thơi hạn 15 ngày, kể tư ngày nhận được đây đu hồ sơ hợp lệ về yêu câu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thương.

(iv) Thời hiệu khởi kiệnLuật kinh doanh bảo hiểm quy định, thơi hiệu khởi kiện về HĐBH

nhưng trương hợp có thể làm tăng rui ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm cua doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể tư thơi điểm phát sinh tranh chấp.

2.1.3. Cac quy định cu thê đôi với cac loai hình hợp đồng bao hiêmHệ thống khuôn khô pháp luật hiện hành quy định một số vấn đề cụ thể

liên quan đến ba loại hình HĐBH theo quy định cua Luật kinh doanh bảo hiểm (bao gồm HĐ bảo hiểm con ngươi, HĐ bảo hiểm tài sản, và HĐ bảo hiểm trách nhiệm dân sự). Các quy định này bao gồm (chi tiết theo Phụ lục...):

- Đối tượng cua HĐBH;- Số tiền bảo hiểm;- Căn cứ bồi thương, trả tiền bảo hiểm;- Ap dụng nguyên tắc thế quyền (yêu câu bên thứ ba bồi hoàn);- Giám định tôn thất;- Hình thức bồi thương- Các quy định đặc thù đối với loại hình HĐBH.2.1.3.1. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm

103

Page 104: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Tên gọi cua các loại HĐBH đa phân nào phản ánh đối tượng cua các loại HĐBH theo quy định hiện hành tại Luật kinh doanh bảo hiểm.

- Đối tượng cua HĐBH con ngươi là tuôi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con ngươi. Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho nhưng đối tượng sau:

+ Bản thân bên mua bảo hiểm;+ Vợ, chồng, con, cha, mẹ cua bên mua bảo hiểm; + Anh, chị, em ruột; ngươi có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;+ Ngươi khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo

hiểm.- Đối tượng cua HĐBH tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền,

giấy tơ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. - Đối tượng cua hợp đồng bảo hiểm TNDS là TNDS cua ngươi được

bảo hiểm đối với ngươi thứ ba theo quy định cua pháp luật. Ngoài các nghiệp vụ bảo hiểm TNDS thương mại trên thị trương, Luật

Kinh doanh bảo hiểm quy định các loại hình bảo hiểm TNDS bắt buộc bao gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua ngươi vận chuyển hàng không đối với hành khách; Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật; Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Đồng thơi, căn cứ vào nhu câu phát triển kinh tế - xa hội tưng thơi kỳ, Chính phu trình uy ban thương vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm TNDS bắt buộc khác. Trên thực tế, Chính phu đa ban hành Nghị định số 102/2011/NĐ-CP ngày 14/11/2011 về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chưa bệnh.

2.1.3.2. Số tiền bảo hiểm- Đối với HĐBH con ngươi, số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác

định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm tự thoả thuận trong HĐBH.

- Trong khi đó, trong HĐBH tài sản số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu câu bảo hiểm cho tài sản đó. Tuy nhiên, DNBH và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.

HĐBH tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trương cua tài sản được bảo hiểm tại thơi điểm giao kết hợp đồng. Trong trương hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý cua bên mua bảo hiểm, DNBH phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đa đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá

104

Page 105: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thị trương cua tài sản được bảo hiểm, sau khi trư các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trương hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, DNBH chỉ chịu trách nhiệm bồi thương thiệt hại không vượt quá giá thị trương cua tài sản được bảo hiểm.

- Trong trương hợp HĐBH trách nhiệm dân sự, số tiền bảo hiểm là số tiền mà DNBH phải trả cho ngươi được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, đối với các nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc (bao gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cua ngươi vận chuyển hàng không đối với hành khách...), số tiền bảo hiểm phải tuân thu theo các quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức bảo hiểm trách nhiệm do cơ quan quản lý Nhà nước liên quan ban hành (Bộ Tài chính).

2.1.3.3.Áp dụng nguyên tắc thế quyền - Đối với HĐBH tài sản, trong trương hợp ngươi thứ ba có lỗi gây thiệt

hại cho ngươi được bảo hiểm và DNBH đa trả tiền bồi thương cho ngươi được bảo hiểm, ngươi được bảo hiểm phải chuyển quyền yêu câu ngươi thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đa nhận bồi thương cho. Quy định này thể hiện nguyên tắc thế quyền áp dụng trong bảo hiểm tài sản.

Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm tư chối chuyển quyền cho DNBH, không bảo lưu hoặc tư bỏ quyền yêu câu ngươi thứ ba bồi thương, DNBH có quyền khấu trư số tiền bồi thương tuỳ theo mức độ lỗi cua ngươi được bảo hiểm.

- Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản không được áp dụng trong bảo hiểm con ngươi trư trương hợp bảo hiểm chi phí y tế do nghiệp vụ này hoàn toàn áp dụng nguyên tắc bồi thương. Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cua ngươi thứ ba gây ra, DNBH vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu câu ngươi thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đa trả cho ngươi thụ hưởng. Ngươi thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thương cho ngươi được bảo hiểm theo quy định cua pháp luật.

2.1.3.4.Các quy định khácHệ thống pháp luật hiện hành đông thơi cung cấp các quy định cụ thể

về các nội dung như căn cứ trả tiền bảo hiểm, bồi thương bảo hiểm; hình thức bồi thương; quy trình, thu tục về giám định tôn thất...và các quy định đặc thù khác áp dụng cho tưng loại hình HĐBH.

Phụ lục....cung cấp các quy định cụ thể đối với các loại hình HĐBH.2.2. Cac quy định vê hoat động của doanh nghiêp bao hiêm

105

Page 106: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Các nội dung cần nắm được:- Chính sách chung cua Nhà nước về phát triển thị trương bảo hiểm.- Quy định về hợp tác, canh tranh và đấu thâu trong lĩnh vực bảo hiểm.- Hình thức pháp lý cua doanh nghiệp bảo hiểm và các cách thức tham

gia thị trưởng bảo hiểm.- Cơ cấu tô chức cua doanh nghiệp bảo hiểm; các tiêu chuẩn áp dụng

cho các chức danh quản trị và điều hành doanh nghiệp. - Kênh phân phối bảo hiểm; và các quy định đối với hoạt động khai

thác bảo hiểm

2.2.1. Cac quy định chung vê hoat động kinh doanh bao hiêm 2.2.1.1 Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm- Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền,

lợi ích hợp pháp cua các tô chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tô chức kinh doanh bảo hiểm.

Quy định này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đâu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động, kinh doanh trên thị trương bảo hiểm Việt Nam. Đồng thơi cung cấp cam kết bảo vệ quyền lợi hợp pháp cua bên tham gia bảo hiểm, bên thương ở vị thế thấp hơn về nguồn lực và chuyên môn, nghiệp vụ (đặc biệt là dân cư) trong các tranh chấp về HĐBH.

- Để phù hợp với đặc điểm nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trương theo định hướng xa hội chu nghĩa, Luật quy định Nhà nước đâu tư vốn và các nguồn lực khác để doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bảo hiểm phát triển, giư vai tro chu đạo trên thị trương bảo hiểm.

- Nhà nước có chính sách phát triển thị trương bảo hiểm Việt Nam, chính sách ưu đai đối với các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xa hội, đặc biệt là chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

Trên thực tế, hiện nay chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp áp dụng với các đối tượng bảo hiểm là cây lua, gia câm và thuy sản theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 cua Thu tướng Chính phu sau một năm thực hiện đa đạt được nhưng thành tựu nhất định. Song song với bảo hiểm nông nghiệp, chương trình thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cung đa được triển khai thực hiện. Các chương trình bảo hiểm vi mô, bảo hiểm hưu

106

Page 107: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

trí cung đa được các cơ quan quản lý triển khai nghiên cứu để sớm đưa vào thực tiễn triển khai.

- Hướng đẫn thực hiện Luật kinh doanh bảo hiêm, theo Nghị định số 45/2007/NĐ-CP, Nhà nước có chính sách phát triển thị trương bảo hiểm toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu câu bảo hiểm cua nền kinh tế và dân cư; bảo đảm cho các tô chức, cá nhân được thụ hưởng nhưng sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; tạo lập môi trương pháp lý kinh doanh bình đẳng nhằm phát huy tối đa các nguồn lực thuộc mọi thành phân kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm, đáp ứng yêu câu hội nhập kinh tế quốc tế; Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm bảo hiểm và khuyến khích tô chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

Chính sách này hoàn toàn phù hợp với Chiến lược phát triển ngành bảo hiểm trong giai đoạn 2003-2010 và Chiến lược phát triển ngành trong giai đoạn 2011-2020.

 2.2.1.2 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm - Luật kinh doanh bảo hiểm quy định Nhà nước thống nhất quản lý, có

chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trên cơ sở tôn trọng độc lập, chu quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Nhà nước khuyến khích các DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thu hut các nhà đâu tư nước ngoài đâu tư vốn vào Việt Nam và tái đâu tư lợi nhuận thu được tư hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xa hội ở Việt Nam. Đồng thơi, Nhà nước tạo điều kiện để các DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng cương hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.

Thực hiện chinh sách về mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hiện nay Việt Nam đa ký kết Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ (BTA), trở thành thành viên chính thức cua Tô chức Thương mại thế giới (WTO), và đang trong quá trình đàm phán Hiệp định xuyên Thái Bình Dương (TPP). Việc tham gia, ký kết các Hiệp định trên đa tạo điều kiện các doanh nghiệp nước ngoài tham gia thị trương bảo hiểm Việt Nam thông qua các cam kết mở cua thị trương và các cam kết không phân biệt đối xư giưa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đâu tư nước ngoài.

 2.2.1.3 Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm- Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thực

hiện quy định tô chức, cá nhân có nhu câu bảo hiểm có quyền lựa chọn

107

Page 108: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bao hiêm tai doanh nghiêp bao hiêm được phép hoat động tai Viêt Nam. Không một tô chức, cá nhân nào được phep can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cua bên mua bảo hiểm.

Tuy nhiên, nhằm luật hoá các cam kết với WTO trong linh vực kinh doanh bảo hiểm, Luật sưa đôi, bô sung Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2010 cho phep viêc cung cấp qua biên giới mà không cân thành lập phap nhân tai Viêt Nam các sản phẩm bảo hiểm (trư bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khoẻ), tái bảo hiểm, vận tải biển và hàng không quốc tế, môi giới và các dịch vụ phụ trợ cho doanh nghiệp có vốn đâu tư nước ngoài và ngươi nước ngoài cư tru tại Việt Nam.

- Luật cung yêu câu doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu câu về tài chính để thực hiện các cam kết cua mình đối với bên mua bảo hiểm. Quy định này được cụ thể hoá trong các văn bản quy phạm pháp luật về yêu câu tài chính và thận trọng (finance and prudential regulations) áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, cụ thể bao gồm yêu câu về đảm bảo vốn pháp định, quy định về dự phong nghiệp vụ, biên khả năng thanh toán và các quy định về đâu tư (sẽ được giới thiệu cụ thể trong mục Các quy định về tài chính và thận trọng trong hoạt đông kinh doanh bảo hiểm)

2.2.1.4 Hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu trong kinh doanh bảo hiểm Hợp tác và cạnh tranh là đặc điểm tất yếu cua thị trương nói chung, thị

trương bảo hiểm nói riêng. Về vấn đề này, Luật kinh doanh bảo hiểm quy định:

- DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác trong việc tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm, giám định tôn thất, giải quyết quyền lợi bảo hiểm, đề phong và hạn chế tôn thất, phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm bảo hiểm, đào tạo và quản lý đại lý bảo hiểm, chia sẻ thông tin để quản trị rui ro.

- DNBH được cạnh tranh về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính. Việc cạnh tranh phải theo quy định cua pháp luật về cạnh tranh và bảo đảm an toàn tài chính cua doanh nghiệp bảo hiểm; mức phí bảo hiểm phải phù hợp với điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm bảo hiểm.

Nhằm đảm bảo việc tuân thu quy định về cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, pháp luật hiện hành yêu câu sản phẩm bảo hiểm bắt buộc quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo

108

Page 109: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành; các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và sức khoẻ phải được Bộ Tài chính phê duyệt; và quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm cua các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ phải được đăng ký với Bộ Tài chính.

- Quy định hiện hành trong lĩnh vực bảo hiểm nghiêm cấm các hành vi:+ Cấu kết giưa các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc giưa doanh nghiệp bảo

hiểm với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trương bảo hiểm, khep kín dịch vụ bảo hiểm

+ Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu câu, ep buộc, ngăn cản tô

chức, cá nhân tham gia bảo hiểm+ Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động,

điều kiện bảo hiểm, làm tôn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp cua bên mua bảo hiểm;

+ Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi keo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng cua doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;

+ Khuyến mại bất hợp pháp;+ Hành vi bất hợp pháp khác trong hợp tác, cạnh tranh và đấu thâu.- Để đảm bảo tính minh bạch, công khai và công bằng trong việc kinh

doanh bảo hiểm, Luật kinh doanh bảo hiểm quy định về đấu thâu trong lĩnh vực bảo hiểm như sau:

+ Chu đâu tư các dự án sư dụng vốn nhà nước tư 30% trở lên, chu sở hưu hoặc sư dụng tài sản thuộc sở hưu nhà nước và cua doanh nghiệp nhà nước khi tham gia bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm đối với dự án, tài sản hoặc hoạt động cua mình (trư bảo hiểm cháy nô bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cua chu xe cơ giới) phải thực hiện đấu thâu lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm.

+ Việc đấu thâu phải bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định cua Luật này và pháp luật về đấu thâu.

Cac quy định vê đấu thâu theo Nghị định sô 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ

Điêu 24. Hình thức, thủ tuc và trình tự đấu thâu 1. Căn cứ vào dự toán về phí bảo hiểm, các đối tượng quy định tại

109

Page 110: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Điều 23 Nghị định này lựa chọn hình thức đấu thâu đáp ứng điều kiện quy định tại Luật Đấu thâu và các quy định sau:

a) Trương hợp phí bảo hiểm dưới 3 ty đồng Việt Nam, các đối tượng quy định tại Điều 23 Nghị định này lựa chọn hình thức chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thâu nếu đáp ứng đu các điều kiện quy định tại Luật Đấu thâu. Đối với đối tượng là doanh nghiệp bảo hiểm, nếu phí bảo hiểm dưới 500 triệu đồng Việt Nam thì được áp dụng hình thức tự thực hiện (tự bảo hiểm).

b) Trương hợp phí bảo hiểm tư 3 ty đồng Việt Nam trở lên, các đối tượng quy định tại Điều 23 Nghị định này áp dụng hình thức đấu thâu rộng rai nếu đáp ứng đu các điều kiện quy định tại Luật Đấu thâu.

2. Thu tục và trình tự đấu thâu thực hiện theo quy định hiện hành.Điêu 25. Điêu kiên tham gia đấu thâu 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân

thọ nước ngoài tham gia đấu thâu cung cấp dịch vụ bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được phep kinh doanh loại nghiệp vụ bảo hiểm khi đăng ký tham gia đấu thâu theo Giấy phep thành lập và hoạt động;

b) Đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định cua pháp luật;c) Có nguồn vốn chu sở hưu đáp ứng các quy định cua pháp luật;d) Trong trương hợp có tái bảo hiểm, cân có xác nhận cua doanh

nghiệp nhận tái bảo hiểm hoặc bằng chứng chứng minh doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận nhận tái bảo hiểm đối với phân vượt quá mức trách nhiệm giư lại cua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo đung quy tắc, điều khoản, biểu phí mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tham gia đấu thâu dự kiến cung cấp cho khách hàng. Doanh nghiệp nước ngoài đứng đâu nhận tái bảo hiểm và nhận tư 10% tông mức trách nhiệm trở lên cua mỗi hợp đồng bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB+” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baa1” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương cua các tô chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gân nhất so với thơi điểm nhận tái bảo hiểm;

đ) Không vi phạm các quy định khác về đấu thâu.2. Các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi

nhân thọ nước ngoài không phải thực hiện bảo đảm dự thâu và bảo đảm thực hiện hợp đồng khi tham gia đấu thâu dịch vụ bảo hiểm.

110

Page 111: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.2.2. Cac quy định vê thành lập và tham gia thị trường của doanh nghiêp bao hiêm

2.2.2.1 Các hình thức pháp lý của doanh nghiệp bảo hiểm- Doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) có thể được thành lập dưới các hình

thức pháp lý sau:+ Công ty cô phân bảo hiểm+ Công ty trách nhiệm hưu hạn bảo hiểm+ Hợp tác xa bảo hiểm+ Tô chức bảo hiểm tương hỗQuy định này nhằm đảm bảo tính phù hợp giưa Luật chuyên ngành bảo

hiểm và các các Luật chung, cụ thể là Luật doanh nghiệp và Luật đâu tư. - Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài

được phep hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức công ty trách nhiệm hưu hạn bảo hiểm.

Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có thể thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ bảo hiểm thông qua việc thành lập chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Trong trương hợp này, chi nhánh trực thuộc này không phải là một pháp nhân theo quy định hiện hành cua pháp luật Việt Nam. Nghị định 123/2011/NĐ-CP quy định rõ chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ thuộc cua doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết cua chi nhánh tại Việt Nam.

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có thể tham gia thị trương Việt Nam thông qua việc tham gia, mua cô phân cua một doanh nghiệp cô phân bảo hiểm đang hoạt động trên thị trương với mức sở hưu tối đa là 20% vốn điều lệ; Hoặc thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mà không cân thành lập pháp nhân (công ty trách nhiệm hưu hạn) hoặc có hiển diện thương mại tại Việt Nam (chi nhánh phi nhân thọ trực thuộc) thông qua hình thức cung cấp qua biên giới.

2.2.2.2 Quy định về cấp giấy phép thành lập và hoạt động (i) Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt độngVề thẩm quyền cấp giấy phep thành lập và hoạt động, Luật quy định Bộ Tài chính

là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giấy phep thành lập và hoạt động cho DNBH theo quy định cua pháp luật này. Việc cấp giấy phep thành lập và hoạt động cho DNBH phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển thị trương bảo hiểm, thị trương tài chính cua Việt Nam.111

Page 112: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Cac quy định vê hồ sơ và thời han cấp giấy phép thành lập và hoat động

Hồ sơ xin giấy phép thành lập và hoat độngĐối với hồ sơ xin giấy phep thành lập và hoạt động, Luật kinh doanh

bảo hiểm quy định hồ sơ bao gồm:+ Đơn xin cấp giấy phep thành lập và hoạt động+ Dự thảo điều lệ doanh nghiệp+ Phương án hoạt động năm năm đâu, trong đó nêu rõ phương thức

trích lập dự phong nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đâu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế cua việc thành lập doanh nghiệp;

+ Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cua ngươi quản trị, ngươi điều hành doanh nghiệp;

+ Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách nhưng tô chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và nhưng thông tin khác có liên quan đến các tô chức, cá nhân đó;

+ Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm cua loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành.

Quy định vê thời han cấp giấy phép Trong thơi hạn 60 ngày, kể tư ngày nhận đu hồ sơ xin cấp giấy phep

thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính phải cấp hoặc tư chối cấp giấy phep. Trong trương hợp tư chối cấp giấy phep, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Giấy phep thành lập và hoạt động đồng thơi là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

DNBH được cấp giấy phep thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phep theo quy định cua pháp luật. Đồng thơi, sau khi được cấp giấy phep thành lập và hoạt động, DNBH phải công bố nội dung hoạt động kinh doanh theo quy định cua pháp luật.

(ii) Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động - Các điều kiện để DNBH được cấp giấy phep thành lập và hoạt động

bao gồm:+ Có số vốn điều lệ đa góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo

quy định cua Chính phu

112

Page 113: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

+ Có hồ sơ xin cấp giấy phep thành lập và hoạt động + Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định cua cua

Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác cua pháp luật+ Ngươi quản trị, ngươi điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn,

nghiệp vụ về bảo hiểm+ Tô chức, các nhân tham gia góp vốn thành lập DNBH phải có năng

lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập DNBH.

- Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đâu tư thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hưu hạn tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cua nước ngoài cho phep hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;

+ Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm theo quy định cua nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính tính tới thơi điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phep;

+ Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có tông tài sản tối thiểu tương đương 2 ty đô la My vào năm trước năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phep;

+ Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác cua nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vong 3 năm liền kề năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phep.

- Quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực bảo hiểm cung đưa ra các yêu câu cụ thể và chặt chẽ về năng lực tài chính, khả năng xư lý tôn thất và các cam kết biên bản về trách nhiệm...đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn thành lập chi nhánh phi nhân thọ tại Việt Nam hoặc cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua biên giới nhằm đảm bảo quyền lợi cua ngươi mua bảo hiểm và sự phát triển ôn định, lành mạnh cua thị trương bảo hiểm.

Cac điêu kiên cung cấp dịch vu bao hiêm qua biên giới theo Nghị định sô 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Các điều kiện chung:

113

Page 114: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

a) Có Giấy phep cua cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phep thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên giới tại Việt Nam và chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm tính tới thơi điểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Có văn bản cua cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phep cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác cua nước ngoài trong vong 3 năm liên tục trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

2. Các điều kiện về năng lực tài chính:a) Có tông tài sản tối thiểu tương đương 2 ty đô la My đối với doanh

nghiệp bảo hiểm nước ngoài; tối thiểu tương đương 100 triệu đô la My đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài vào năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được xếp hạng tối thiểu “BBB+” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baa1” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương cua các tô chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

c) Hoạt động kinh doanh có lai trong 3 năm tài chính liên tục trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

3. Các điều kiện về khả năng xư lý tôn thất:a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải ký quy tối thiểu 100 ty

đồng Việt Nam tại ngân hàng được cấp Giấy phep thành lập và hoạt động tại Việt Nam và có thư bảo lanh thanh toán cua ngân hàng đó cam kết thanh toán trong trương hợp trách nhiệm cua các hợp đồng bảo hiểm cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quy bắt buộc. Tiền ký quy chỉ được sư dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quyết định cua cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tiền ký quy được hưởng lai theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quy. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được rut toàn bộ tiền ký quy khi chấm dứt trách nhiệm đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải có quy trình giải quyết bồi thương trong đó nêu rõ thu tục, trình tự xư lý tôn thất và thơi hạn trả tiền bồi 114

Page 115: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thương cho bên mua bảo hiểm tại Việt Nam. Trong mọi trương hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đại diện được uy quyền phải có mặt tại nơi xảy ra tôn thất trong thơi hạn bốn mươi tám giơ kể tư thơi điểm nhận được thông báo tôn thất. Thơi hạn giải quyết bồi thương tối đa theo quy định tại Điều 29 Luật Kinh doanh bảo hiểm;

c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi giới bảo hiểm cho trách nhiệm cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

(iii) Nội dung hoạt động của DNBH- Nội dung hoạt động cua các DNBH bao gồm:+ Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm + Đề phong, hạn chế rui ro, tôn thất+ Giám định tôn thất+ Đại lý giám định tôn thất, xet giải quyết bồi thương, yêu câu ngươi

thứ ba bồi hoàn+ Quản lý quy và đâu tư vốn+ Ngoài ra, các DNBH được phep thực hiện các hoạt động khác theo

quy định cua pháp luật.- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phep kinh doanh các

nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại; Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phep kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.

Pháp luật hiện hành không cho phep một doanh nghiệp bảo hiểm đồng thơi cung cấp cả hai loại hình sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Một doanh nghiệp bảo hiểm đang kinh doanh bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ muốn kinh doanh sản phẩm con lại phải thành lập một pháp nhân mới. Trên thực tế, để được cung cấp cả hai loại hình sản phẩm Tập đoàn Bảo việt phải thông qua hai công ty thành viên có pháp nhân độc lập là Tông công ty Bảo hiểm Bảo Việt và Tông công ty Bảo Việt Life.

Đối với sản phẩm bảo hiểm sức khoẻ, trước đây các công ty bảo hiểm nhân thọ chỉ được cung cấp dưới hình thức là sản phẩm bô trợ cho sản phẩm chính, trong khi các công ty bảo hiểm phi nhân thọ được cung cấp như là một sản phẩm riêng biệt mà không cân sự phê duyệt cua Bộ Tài chính. Tuy nhiên, quy định này đa được thay đôi theo Luật bô sung, sưa đôi Luật kinh doanh bảo hiểm (năm 2010), cho phep cả công ty bảo hiểm nhân thọ và phi 115

Page 116: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

nhân thọ cung cấp bảo hiểm sức khoẻ với yêu câu sản phẩm phải được Bộ Tài chính phê duyệt.

(iv) Thu hồi và thay đổi nội dung giấy phép thành lập và hoạt động- Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động

DNBH có thể bị thu hồi giấy phep thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong nhưng trương hợp sau đây:

+ Hồ sơ xin cấp giấy phep thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;

+ Sau 12 tháng kể tư ngày được cấp giấy phep thành lập và hoạt động mà không bắt đâu hoạt động;

+ Giải thể doanh nghiệp bao gồm: giải thể tự nguyện, khi hết thơi hạn hoạt động mà không có quyết định gia hạn, bị thu hồi giấy phep thành lập và hoạt động (quy định tại Điều 82 cua Luật kinh doanh bảo hiểm)

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, chuyển đôi hình thức doanh nghiệp

+ Hoạt động sai mục đích hoặc không đung với nội dung quy định trong giấy phep thành lập và hoạt động;

+ Không bảo đảm các yêu câu về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm.

Khi bị thu hồi giấy phep thành lập và hoạt động (trư trương hợp do chia, tách, hợp nhất, sát nhập,, phá sản, chuyển đôi hình thức doanh nghiệp), DNBH phải đình chỉ ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng hoặc bồi thương cho ngươi được bảo hiểm và phải thực hiện các hợp đồng bảo hiểm đa giao kết trước ngày bị thu hồi giấy phep thành lập và hoạt động.

Trong trương hợp do chia, tách, hợp nhất, sát nhập, phá sản, chuyển đôi hình thức doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ cua các bên được thực hiện theo quy định cua pháp luật.

Việc ra quyết định thu hồi giấy phep thành lập và hoạt động cua DNBH được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chung.

 - Những thay đổi phải được chấp thuậnTrong quá trình hoạt động, DNBH có thể có nhưng thay đôi so với khi

xin giấy phep thành lập và hoạt động. Luật kinh doanh bảo hiêm quy định, khi có nhưng thay đôi liên quan đến nhưng nội dung sau thì DNBH phải được Bộ tài chính chập thuận bằng văn bản:

+ Tên doanh nghiệp;+ Vốn điều lệ;

116

Page 117: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

+ Mở hoặc chấm dứt hoạt động cua chi nhánh, văn phong đại diện;+ Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phong đại diện;+ Nội dung, phạm vi và thơi hạn hoạt động;+ Chuyển nhượng cô phân, phân vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;+ Chu tịch Hội đồng quản trị, Tông giám đốc (Giám đốc), chuyên gia

tính toán+ Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đôi hình thức doanh

nghiệp, đâu tư ra nước ngoài.Trong thơi hạn 30 ngày kể tư ngày Bộ Tài chính tiếp nhận đây đu hồ sơ

đề nghị sưa đôi, bô sung giấy phep cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính có văn bản trả lơi về việc chấp thuận hay tư chối chấp thuận đề nghị cua doanh nghiệp.

Trong trương hợp tư chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong trương hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phep điều chỉnh cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này hoặc văn bản chấp thuận.

2.2.3 Cac quy định vê tổ chức và nhân sự của doanh nghiêp bao hiêm

2.2.3.1 Quy định về tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm- Tô chức hoạt động cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi

giới bảo hiểm bao gồm:+ Trụ sở chính;+ Chi nhánh, sở giao dịch, hội sở, công ty thành viên hạch toán phụ

thuộc (được gọi là Chi nhánh) trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phân chức năng cua doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uy quyền;

+ Văn phong đại diện là đơn vị phụ thuộc cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ đại diện theo uy quyền cho lợi ích cua doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó;

+ Địa điểm kinh doanh, phong giao dịch (được gọi là địa điểm kinh doanh) là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể, trực thuộc Chi nhánh cua doanh nghiệp bảo hiểm.

- Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp bảo hiểm có mức vốn điều lệ đa góp bằng mức vốn pháp định được mở tối đa 20 chi nhánh và văn phong đại diện. Đối với mỗi chi nhánh hoặc văn phong đại diện tăng thêm doanh nghiệp bảo hiểm phải bô sung vốn điều lệ đa góp là 10 ty đồng.117

Page 118: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Quy định hiên hành về tô chức cua doanh nghiệp bảo hiểm đa có bước thay đôi mạnh so với giai đoạn trước đây. Theo quy định cu, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phep thành lập chi nhánh hoặc văn phong đại diện ngoài trụ sở chính; Ngoài ra, quy định cu chỉ cho phep thành lập 01 chi nhánh hoặc 01 văn phong đại diện tại môi tỉnh thành; đồng thơi, công ty bảo hiểm có vốn đâu tư nước ngoài bị hạn chế số lượng chi nhánh trong vong 5 năm sau khi thành lập.

- Thơi gian gân đây, trong lĩnh vực nhân thọ có xuất hình thức tông đại lý (GA). GA thông thương là một pháp nhân/tô chức được thành lập thực hiện nhiệm vụ tông đại lý, thực hiện một số chức năng kinh doanh nhất định và hỗ trợ hoạt động cho các đại lý nhân thọ trong một địa bàn nhất định. Tuy nhiên, hình thức này vẫn chưa được điều chỉnh bởi pháp luật hiên hành. Mô hình này vẫn đang trong quá trình thư nghiệm và cân có thơi gian để đánh giá, xem xet.

2.2.3.2 Quy định về nhân sự của doanh nghiệp bảo hiểm(i) Nguyên tắc chung về việc bổ nhiệm người quản trị, điều hành

doanh nghiệp bảo hiểm - Chu tịch Hội đồng quản trị, Tông giám đốc (Giám đốc) cua doanh

nghiệp bảo hiểm phải là ngươi có trình độ chuyên môn, năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp theo hướng dẫn cua Bộ Tài chính.

- Tông giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm phải cư tru tại Việt Nam trong thơi gian đương nhiệm.

- Việc bô nhiệm, thay đôi Chu tịch Hội đồng quản trị (Chu tịch Hội đồng thành viên, Chu tịch công ty), Tông giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán (doanh nghiệp nhân thọ) và chuyên gia tính toán dự phong và biên khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm phải có sự chấp thuận cua Bộ Tài chính.

- Đồng thơi, hệ thống pháp luật hiện hành cung quy định Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và điều kiện cho các chức danh điều hành, quản lý khác trong doanh nghiệp bảo hiểm như Phó Tông giám đốc (phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phong đại diện, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát, ngươi đứng đâu bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thương bảo hiểm, tái bảo hiểm và đâu tư.

Pháp luật hiện hành cung cấp một bộ tiêu chuẩn chung cho các cấp quản trị, điều hành cua doanh nghiệp (theo điều 23 cua TT124/2012/TT-BTC) về năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự nói chung và nhân thân tốt trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Đồng thơi các điều kiện bô sung 118

Page 119: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

chu yếu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm điều hành, quản lý sẽ áp dụng cho tưng chức danh riêng biệt. Ví dụ đối với chức danh Tông Giám đốc, các tiêu chuẩn bô sung bao gồm:

(1). Có bằng đại học hoặc trên đại học;(2). Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dự kiến phụ trách

do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;

(3). Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu 3 năm giư chức Tông giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài hoặc ít nhất là trưởng phong, ban nghiệp vụ tại trụ sở chính hay giám đốc chi nhánh ;

(4). Cư tru tại Việt Nam trong thơi gian đương nhiệm.

Tiêu chuẩn chung đôi với người quan trị, điêu hành doanh nghiêp bao hiêm

1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.

2. Không phải là ngươi đa tưng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề theo quy định cua pháp luật.

3. Chưa tưng là ngươi đại diện theo pháp luật cua doanh nghiệp bảo hiểm đa bị phá sản (trư trương hợp phá sản vì lý do bất khả kháng), chi nhánh nước ngoài đa bị mất khả năng thanh toán, hoặc là ngươi quản lý điều hành cua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị thu hồi Giấy phep hoạt động do vi phạm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

4. Có đây đu năng lực hành vi dân sự.5. Trong ba (03) năm liên tục trước thơi điểm được bô nhiệm là ngươi

quản trị, điều hành:a) Không bị xư phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh

bảo hiểm với hình thức bị buộc bai nhiệm chức danh quản trị, điều hành đa được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc buộc đình chỉ chức danh đa được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bô nhiệm;

b) Không bị xư lý ky luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thương, kiểm soát nội bộ, quản lý tài 119

Page 120: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

chính và đâu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

c) Tại thơi điểm được bô nhiệm là ngươi quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không trực tiếp liên quan đến vụ án đa bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định cua pháp luật.

(ii) Quy định về các chuyên gia tính toán- Chuyên giá tính toán (appointed actuary) của doanh nghiệp bảo

hiểm nhân thọ Quy định hiện hành yêu câu doanh nghiệp bảo hiểm phải sư dụng

chuyên gia tính toán nhằm thực hiện nhiệm vụ tô chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

Một chuyên gia tính toán phải đáp ứng đây đu các tiêu chuẩn cân thiết về năng lực chuyên môn, năng lực hành vi và tư cách đạo đức đối với một chuyên gia tính toán; Đồng thơi, việc bô nhiệm chuyên gia tính toán phải được Bộ Tài chính phê duyệt.

Tiêu chuẩn đôi với cac vị trí chuyên gia theo luật định tai cac doanh nghiêp bao hiêm

Chuyên gia tính toan phai đap ứng cac tiêu chuẩn sau:1. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc tối thiểu mươi (10) năm về

tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đa làm việc trong lĩnh vực này tối thiểu một (01) năm kể tư khi là thành viên (Fellow) cua một trong nhưng Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thưa nhận rộng rai như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Uc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức cua Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế; hoặc có kinh nghiệm làm việc tối thiểu năm (05) năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ kể tư khi là thành viên (Fellow) cua một trong các Hội trên.

2. Chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm;

120

Page 121: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan đến công việc chuyên môn cua mình.

3. Là ngươi lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.4. Cư tru tại Việt Nam trong thơi gian đương nhiệm.

Tiêu chuẩn vê chuyên gia tính toan dự phong và kha năng thanh toan trong doanh nghiêp bao hiêm phi nhân thọ:

1. Có bằng đại học hoặc trên đại học.2. Có kinh nghiệm làm việc ít nhất năm (05) năm trong lĩnh vực bảo

hiểm.3. Có bằng cấp về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được công nhận

trong nước hoặc quốc tế cấp.4. Không bị xư phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

trong ba (03) năm liên tục trước thơi điểm dự kiến được bô nhiệm.5. Cư tru tại Việt Nam trong thơi gian đương nhiệm.

- Chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải sư dụng chuyên gia để thực hiện các nhiệm vụ như lập dự phong nghiệp vụ, đánh giá tình hình chi bồi thương và mức trích lập dự phong nghiệp vụ, và tính toán khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm.

Tương tự như đối với chuyên gia tính toán trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, pháp luật hiện hành quy định các tiêu chuẩn cân thiết áp dụng cho chuyên gia tính dự phong nghiệp vụ và khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

Trước đây, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chỉ cân đăng ký chuyên gia tính dự phong nghiệp vụ và khả năng thanh toán mà không cân phải có sự phê duyệt cua cơ quan quản lý. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành (TT124/2012/TT-BTC) Bộ Tài chính yêu câu việc bô nhiệm phải được Bộ Tài chính phê chuẩn.

- Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm:

Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên cua doanh nghiệp bảo hiểm không được đồng thơi làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên cua doanh nghiệp hoạt động trong cùng 121

Page 122: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm).

Tông Giám đốc (Giám đốc), Phó Tông Giám đốc (Phó Giám đốc) cua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được đồng thơi làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tông Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên cua doanh nghiệp bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam.

Tông Giám đốc (Giám đốc), Phó Tông Giám đốc (Phó Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh ngươi đứng đâu cua tối đa một (01) chi nhánh hoặc văn phong đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ cua doanh nghiệp bảo hiểm. Tông Giám đốc (Giám đốc), Phó Tông Giám đốc (Phó Giám đốc) cua chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh ngươi đứng đâu cua tối đa một (01) bộ phận nghiệp vụ cua chi nhánh đó.

2.2.3.3 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ không được quy định cụ thể trong Luật kinh doanh bảo hiểm, tuy nhiên các văn bản pháp quy hướng dẫn đa đưa ra yêu câu thiết lập hệ thống và quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm tăng cương pháp chế, hiệu quả hoạt động kinh doanh và kiểm soát an toàn tài chính cua doanh nghiệp. Quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ bao gồm:

- Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thương, tái bảo hiểm và các quy trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.

- Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ bảo đảm doanh nghiệp hoạt động an toàn và đung pháp luật.

- Doanh nghiệp bảo hiểm phải thương xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phong đại diện và các địa điểm kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính cua doanh nghiệp.

- Kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giư tại doanh nghiệp.

122

Page 123: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.2.4 Cac quy định vê khai thac bao hiêm 2.2.4.1 Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm- Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể tiến hành bán bảo hiểm

thông qua các kênh phân phối sau:+ Trực tiếp;+ Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;+ Thông qua đấu thâu;+ Các hình thức khác phù hợp với quy định cua pháp luật. - Đối với kênh phân phối trực tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể sư

dụng đội ngu nhân viên bán hàng trực tiếp tiếp cận giới thiệu và bán sản phẩm cho các khách khách hàng tiềm năng. Hiện nay, thực tế triển khai trên thị trương các công ty bảo hiểm phi nhân thọ duy trì một đội ngu nhân viên bán hàng khá đông đảo bên cạnh lực lượng đại lý.

Ngoài ra, kênh trực tiếp này có thể bao gồm việc bán hàng qua điện thoại (telemarketing), gưi thư bán hàng trực tiếp (direct mail), hoặc gưi thu điện tư/tin nhắn trực tiếp tới khách hàng (direct e-mail/SMS).

Việc bán hàng trực tuyến (online) cung có thể xem là kênh phân phối trực tiếp. Theo đó, công ty bảo hiểm giao tiếp trực tiếp với khách hàng trên giao diện trực tuyến thay vì thông qua giao tiếp trực tiếp một cách truyền thông.

Hiện nay chưa có các quy định cụ thể đối với các kênh phân phối trực tiếp phi truyền thống như tele-marketing, direct mail và direct SMS. Việc ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hình thức này thuỳ thuộc vào xu hướng phát triển và nhu câu quản lý trong thơi gian tới.

- Bán hàng qua đại lý, môi giới bảo hiểm là các kênh bán hàng truyền thống hiện nay. Theo thống kê không chính thức, ty trong doanh thu phí bảo hiểm qua các kênh này chiếm đến 95% tông doanh thu phí bảo hiểm hàng năm. Trong đó, môi giới bảo hiểm chu yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nhân thọ.

Nhằm bảo vệ ngươi tiêu dùng, theo quy định hiện hành, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ (Điều 18, Nghị định số 45/2007/NĐ-CP):

+ Giải thích trung thực các thông tin về sản phẩm bảo hiểm để bên mua bảo hiểm hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm dự định mua;

+ Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp cua bên mua bảo hiểm.

123

Page 124: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

+ Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được tác động để bên mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cân thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm.

- Việc mua, bán bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu phải tuân thu các quy định cua pháp luật về đấu thâu và quy định sau (Điều 18, Nghị định số 45/2007/NĐ-CP):

+ Bảo đảm công khai, các điều kiện gọi thâu được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đấu thâu;

+ Hồ sơ tham gia đấu thâu cua các doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi rõ điều kiện bảo hiểm, thơi hạn bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm, phí bảo hiểm và các quy định khác theo yêu câu cua tài liệu gọi thâu;

+ Căn cứ để xet thâu là tài liệu mơi thâu, bản chào giá phí bảo hiểm và các dịch vụ phục vụ có liên quan khác.

Nhằm mục tiêu tăng cương công khai, minh bạch và cạnh tranh lành mạnh trên thị trương bảo hiểm, quy định hiên hành yêu câu đâu thâu đối với các hợp đồng bảo hiểm có liên quan đến tài sản cua Nhà nước (như đa trình bày ở phân 2.2.1.4 Hợp tác, cạnh tranh và đấu thâu trong kinh doanh bảo hiểm) và giao dịch short-arm. Cụ thể:

Việc mua, bán bảo hiểm giưa doanh nghiệp bảo hiểm và chu đâu tư có vốn góp tư 20% vốn điều lệ trở lên cua chính doanh nghiệp bảo hiểm đó phải thực hiện thông qua đấu thâu theo quy định cua pháp luật về đấu thâu hoặc đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con ngươi và các loại hình bảo hiểm bắt buộc.

- Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật . Trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm trong cả hai lĩnh vực nhân thọ và phi nhân thọ đa bắt đâu triển khai phân phối sản phẩm qua kênh hợp tác với ngân hàng “bancassurance”. Tuy nhiên, hâu hết các doanh nghiệp mới chỉ triển khai ở mức thư nghiệm. Việc phát triển kênh phân phối này con phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chu quan và khách quan tư cả hai phía doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng.

Ngoài kênh bancassurance, một số doanh nghiệp cung đa triển khai thực hiện bán hàng qua các đối tác phi ngân hàng như hệ thống bưu điện (Prevoir), hệ thống siêu thị, garage auto...Đôi với trương hợp cua Prevoir, việc bán sản phẩm bảo hiểm được thực hiện bởi nhân viên cua Tông công ty bưu điện. Trong khi đó, việc kết hợp với các hệ thống siêu thị, garage auto được triển khai chu yêu thông qua việc nhân viên bảo hiểm đặt quây bán sản phẩm tại các địa điểm trên.124

Page 125: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Các kênh phi truyền thống khác đang trong quá trình thư nghiệm bao gồm bán bảo hiểm qua may ATM, qua điện thoại di động...Tuy nhiên, hiện nay, quy định cụ thể điều chỉnh các hình thức kể trên vẫn chưa được xây dựng.

2.2.4.2 Quy định về khai thác bảo hiểm Pháp luật hiện hành quy định cụ thể các nguyên tắc khai thác, các hành

vi vi cấm đối với tưng loại hình bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm nhân thọ. Cụ thể:

Đối với khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, quy định hiện hành đưa ra các yêu câu về cung cấp thông tin; yêu câu về chuyên môn, đạo dức đối với đại lý khai thác; các hành vi bị cấm can thiệp hoặc gây ảnh hưởng đối với quá trình khai thác...

Trong trương hợp khai thác bảo hiểm nhân thọ, quy định hiện hành đưa ra các yêu câu đối với tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh hoạ; yêu câu đối với việc cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng...

Quy định cụ thể về khai thác bảo hiểm được cung cấp tại Phụ lục....Cac quy định cu thê vê khai thac bao hiêm theo Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính.

2.2.4.3 Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm - Quy định hiện hành áp dụng các nguyên tắc sau đối với quy tắc, điều

khoản và biểu phí bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm:+ Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí

bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với tưng loại hình bảo hiểm bắt buộc.

+ Đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thu quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn.

+ Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phep chu động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm.

- Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng phải đảm bảo:

+ Tuân thu pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hoá và phong tục, tập quán cua Việt Nam;

+ Ngôn ngư sư dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu. Đối với thuật ngư chuyên môn cân xác định rõ nội dung, thì phải định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;

125

Page 126: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

+ Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi có thể được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rui ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ cua bên mua bảo hiểm và ngươi được bảo hiểm, trách nhiệm cua doanh nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trư trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;

+ Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm và phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm.

2.3.Quy định tài chính và thận trọng trong hoat động kinh doanh bao hiêm

Các nội dung cần nắm được:- Mức vốn pháp định và yêu câu đảm bảo vốn pháp định; - Khái niệm và yêu câu trích lập dự phong nghiệp vụ; - Duy trì khả năng thanh toán và quy định về biên khả năng thanh toán

tối thiểu; - Nguyên tắc đâu tư tư nguồn vốn chu sở hưu và nguồn vốn nhàn rồi tư

dự phong nghiệp vụ; - Chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính, công khai báo cáo tài

chính và quản trị tài chính nội bộ.

2.3.1. Quy định vê vôn 2.3.1.1 Yêu cầu đảm bảo vốn pháp địnhLuật kinh doanh bảo hiểm yêu câu trong quá trình hoạt động, doanh

nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì vốn điều lệ đa góp không thấp hơn mức vốn pháp định. Mức vốn pháp định áp dụng đối với tưng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm do Chính phu quy định.

Vốn điều lệ cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số vốn do các thành viên, cô đông góp hoặc cam kết góp trong một thơi hạn nhất định và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Theo quy định hiện hành, Chính phu quy định mức vốn pháp định đối với doanh nghiệp phi nhân thọ là 300 ty đồng; đối với doanh nghiệp nhân thọ là 600 ty đồng; chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài: 200 ty đồng; doanh nghiệp tái bảo hiểm phi nhân thọ (và tái bảo hiểm sức khoẻ):

126

Page 127: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

400 ty đồng, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhân thọ (và sức khoẻ): 700 ty đồng; và đối với doanh nghiệp môi giới là 4 ty động.

2.3.1.2 Quy định khác về vốnNgoài yêu câu doanh nghiệp phải đảm bảo vốn điều lệ đa góp không

thấp hơn vốn pháp định, doanh nghiệp bảo hiểm đồng thơi phải đáp ứng các điều kiện sau về vốn:

- Trương hợp thay đôi vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đơn đề nghị và văn bản giải trình gưi Bộ Tài chính. Trong thơi hạn 14 ngày, kể tư ngày nhận được đơn đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính phải trả lơi bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc tư chối chấp thuận. Trương hợp tư chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do

- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ có mức vốn điều lệ đa góp bằng mức vốn pháp định được kinh doanh bảo hiểm gốc các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ trư bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh. Để kinh doanh một hoặc tất cả các loại hình bảo hiểm này, doanh nghiệp phải bô sung vốn điều lệ đa góp cao hơn mức vốn pháp định là 50 ty đồng Việt Nam đối với mỗi loại hình bảo hiểm này.

- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải đáp ứng yêu câu mức vốn điều lệ cao hơn vốn pháp định 200 ty đồng.

- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm kinh doanh đồng thơi cả môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm thì phải bô sung vốn điều lệ đa góp cao hơn mức vốn pháp định là 4 ty đồng Việt Nam.

2.3.2 Quy định vê dự phong nghiêp vu Dự phong nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích

lập nhằm mục đích thanh toán cho nhưng trách nhiệm bảo hiểm đa được xác định trước và phát sinh tư các hợp đồng bảo hiểm đa giao kết.

Dự phong nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho tưng nghiệp vụ bảo hiểm và phải tương ứng với phân trách nhiệm giư lại cua doanh nghiệp. Mức trích lập, phương pháp trích lập dự phong nghiệp vụ đối với tưng nghiệp vụ bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định cụ thể.

Quy định vê dự phong nghiêp vu Dự phong nghiêp vu đôi với bao hiêm phi nhân thọa) Dự phong phí chưa được hưởng, được sư dụng để bồi thương cho

trách nhiệm sẽ phát sinh trong thơi gian con hiệu lực cua hợp đồng bảo hiểm

127

Page 128: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

trong năm tiếp theo;b) Dự phong bồi thương cho khiếu nại chưa giải quyết, được sư dụng

để bồi thương cho các tôn thất đa phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đa khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

c) Dự phong bồi thương cho các dao động lớn về tôn thất, được sư dụng để bồi thương khi có dao động lớn về tôn thất hoặc tôn thất lớn xảy ra mà tông phí bảo hiểm giư lại trong năm tài chính sau khi đa trích lập dự phong phí chưa được hưởng và dự phong bồi thương cho khiếu nại chưa giải quyết không đu để chi trả tiền bồi thương đối với phân trách nhiệm giư lại cua doanh nghiệp bảo hiểm.

Dự phong nghiêp vu đôi với bao hiêm nhân thọa) Dự phong toán học là khoản chênh lệch giưa giá trị hiện tại cua số

tiền bảo hiểm và giá trị hiện tại cua phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được sư dụng để trả tiền bảo hiểm đối với nhưng trách nhiệm đa cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

b) Dự phong phí chưa được hưởng, được sư dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thơi gian con hiệu lực cua hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;

c) Dự phong bồi thương, được sư dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

d) Dự phong chia lai, được sư dụng để trả lai mà doanh nghiệp bảo hiểm đa thoả thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;

đ) Dự phong bảo đảm cân đối, được sư dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về ty lệ tư vong, lai suất ky thuật.

Dự phong nghiêp vu bao hiêm liên kêt đâu tư thực hiên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2.3.3 Quy định vê biên kha năng thanh toan Khả năng thanh toán là chỉ tiêu tài chính quan trọng để đánh giá năng

lực hoạt động cua một DNBH. Việc đảm bảo khả năng thanh toán cua DNBH chính là bảo vệ quyền lợi cho ngươi tham gia bảo hiểm. Chính vì vậy, khả năng thanh toán cua DNBH là một nội dung điều chỉnh quan trọng cua Luật kinh doanh bảo hiểm.

128

Page 129: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Biên khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm là phân chênh lệch giưa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả cua doanh nghiệp bảo hiểm tại thơi điểm tính biên khả năng thanh toán. Các tài sản tính biên khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm tính thanh khoản. Các tài sản bị loại trư toàn bộ hoặc một phân khi tính biên khả năng thanh toán cua doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn cua Bộ Tài chính.

Theo quy định cua Luật Kinh doanh bảo hiểm:- DNBH phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt

động kinh doanh bảo hiểm. - DNBH được coi là có đu khả năng thanh toán khi đa trích lập đây đu

dự phong nghiệp vụ theo quy định cua Luật kinh doanh bảo hiểm và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định cua Chính phu (doanh nghiệp cung cấp sản phẩm liên kết đầu tư phải đáp ưng yêu cầu cao hơn về biên khả năng thanh toán).

- DNBH được coi là có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán cua doanh nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định Chính phu. Trong trương hợp này, DNBH phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và các biện pháp khắc phục. Đồng thơi DNBH phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau:

+ Lập phương án khôi phục khả năng thanh toán, cung cố tô chức và hoạt động cua doanh nghiệp, báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đa được Bộ Tài chính chấp thuận;

+ Thực hiện yêu câu cua Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.

Quy định vê biên kha năng thanh toan tôi thiêu

1. Biên khả năng thanh toán tối thiểu cua doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là số lớn hơn cua một trong hai kết quả tính toán sau:

a) 25% tông phí bảo hiểm thực giư lại tại thơi điểm tính biên khả năng thanh toán;

b) 12,5% cua tông phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thơi điểm tính biên khả năng thanh toán.

2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu cua doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:

129

Page 130: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

a) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thơi hạn 5 năm trở xuống bằng tông cua 4% dự phong nghiệp vụ bảo hiểm và 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rui ro;

b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thơi hạn trên 5 năm bằng tông cua 4% dự phong nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rui ro.

3. Biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đâu tư thực hiên theo hướng dẫn riêng cua Bộ Tài chính.

2.3.4 Hoat động đâu tư của doanh nghiêp bao hiêm- Nguyên tắc chung về hoạt động đầu tư Nguyên tắc áp dụng đối với hoạt động đâu tư cua doanh nghiệp bảo

hiểm được thể hiển trong Luật kinh doanh bảo hiểm cụ thể như sau:+ Việc đâu tư vốn cua doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn,

hiệu quả và đáp ứng được yêu câu chi trả thương xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Việc đâu tư ra nước ngoài phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sư dụng vốn nhàn rỗi cua mình để đâu tư ở Việt Nam trong các lĩnh vực sau đây:

Mua trái phiếu Chính phu; Mua cô phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; Kinh doanh bất động sản; Góp vốn vào các doanh nghiệp khác; Cho vay theo quy định cua Luật các tô chức tín dụng; Gưi tiền tại các tô chức tín dụng.Nguồn vốn đâu tư cua doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm nguồn vốn chu

sở hưu, nguồn vỗn nhàn rỗi tư dự phong nghiệp vụ bảo hiểm, và các nguồn hợp pháp khác theo quy định cua pháp luật.

Nhằm hạn chế rui ro thanh khoản đối với doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi cua ngươi mua bảo hiểm, pháp luật hiện hành yêu câu bất kỳ khoản đâu tư ra nước ngoài nào cua doanh nghiệp bảo hiểm phải được cơ quan quản lý (Bộ Tài chính) chấp nhận bằng văn bản.

130

Page 131: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Đồng thơi nhằm đảm bảo mục tiêu thanh khoản trên, pháp luật hiện hành hạn chế các khoản đâu tư vào các tài sản mang tính thanh khoản thấp và rui ro cao như là bất động sản và mua cô phiếu; và ưu tiên đâu tư vào các tài sản rui ro thấp hoặc có lợi suất ôn định (fixed income) như là trái phiếu Chính phu, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lanh hoặc tiền gưi ngân hàng.

- Đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm Theo quy định hiện hành, nguồn vốn nhàn rỗi tư dự phong nghiệp vụ

bảo hiểm cua doanh nghiệp bảo hiểm là tông dự phong nghiệp vụ bảo hiểm trư các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm dùng để bồi thương bảo hiểm thương xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thương xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ. Trong đó:

+ Khoản tiền dùng để bồi thương bảo hiểm thương xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ không thấp hơn 25% tông dự phong nghiệp vụ bảo hiểm và được gưi tại các tô chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

+ Khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thương xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không thấp hơn 5% tông dự phong nghiệp vụ bảo hiểm và được gưi tại các tô chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

Đâu tư vốn nhàn rỗi tư dự phong nghiệp vụ bảo hiểm cua doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông qua uy thác đâu tư và chỉ được đâu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực sau:

+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: Mua trái phiếu Chính phu, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lanh,

gưi tiền tại các tô chức tín dụng không hạn chế; Mua cô phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lanh, góp

vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi tư dự phong nghiệp vụ bảo hiểm;

Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 20% vốn nhàn rỗi tư dự phong nghiệp vụ bảo hiểm.

+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: Mua trái phiếu Chính phu, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lanh,

gưi tiền tại các tô chức tín dụng không hạn chế;

131

Page 132: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Mua cô phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lanh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi tư dự phong nghiệp vụ bảo hiểm;

Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi tư dự phong nghiệp vụ bảo hiểm.

- Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu Phân vốn chu sở hưu cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi

giới bảo hiểm tương ứng với mức vốn pháp định cua doanh nghiệp chỉ được đâu tư tại Việt Nam và không được sư dụng để đâu tư dưới hình thức là các khoản cho vay, đâu tư trở lại cho các cô đông hoặc ngươi có liên quan quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp trư trương hợp là các khoản tiền gưi ngân hàng.

Phân vốn chu sở hưu tương ứng với biên khả năng thanh toán tối thiểu cua doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đâu tư theo quy định đối với đâu tư vốn nhàn rỗi tư dự phong nghiệp vụ (như đa trình bày ở trên) và không được sư dụng để đâu tư dưới hình thức là các khoản cho vay, đâu tư trở lại cho các cô đông hoặc ngươi có liên quan quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp trư trương hợp là các khoản tiền gưi ngân hàng.

2.3.5 Chê độ kê toan, kiêm toan, bao cao tài chính và công khai tài chính

- Chế độ kế toánDoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực

hiện chế độ kế toán áp dụng đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định cua pháp luật về kế toán.

- Quản trị tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện

công tác quản trị tài chính theo các nguyên tắc, chuẩn mực do Bộ Tài chính quy định.

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy chế tài chính, quy chế đâu tư, quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ và các quy trình thu tục tương ứng.

- Kiểm toánBáo cáo tài chính hàng năm cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp

môi giới bảo hiểm phải được tô chức kiểm toán độc lập xác nhận. - Báo cáo tài chính

132

Page 133: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo các quy định cua pháp luật về kế toán và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định cua Bộ Tài chính.

Ngoài nhưng báo cáo định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm con phải báo cáo Bộ Tài chính trong nhưng trương hợp sau đây:

+ Khi xảy ra nhưng diễn biến không bình thương trong hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp;

+ Khi không bảo đảm các yêu câu về tài chính theo quy định để thực hiện nhưng cam kết với bên mua bảo hiểm.

- Công khai báo cáo tài chínhSau khi kết thuc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp

môi giới bảo hiểm phải công bố các báo cáo tài chính theo quy định cua pháp luật.

Quy định vê kiêm toan nội bộ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ.

2. Các nguyên tắc cơ bản cua kiểm toán nội bộ:a) Tính độc lập: Hoạt động kiểm toán nội bộ phải độc lập với các

hoạt động điều hành, tác nghiệp cua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

b) Tính khách quan: Hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ;

c) Tính chuyên nghiệp: Kiểm toán viên nội bộ phải là ngươi có kiến thức, trình độ và ky năng kiểm toán nội bộ cân thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác cua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

3. Nội dung hoạt động cua kiểm toán nội bộ bao gồm việc rà soát, đánh giá:

a) Mức độ đây đu, tính hiệu lực và  hiệu quả cua hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

b) Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả cua các quy trình nhận dạng, phương pháp đo lương và  quản trị rui ro cua doanh nghiệp.133

Page 134: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

c) Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính.d) Tính đây đu, kịp thơi, trung thực và mức độ chính xác cua hệ thống

hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính.đ) Cơ chế bảo đảm sự tuân thu các quy định cua pháp luật, quy định

về trích lập dự phong nghiệp vụ, đâu tư và khả năng thanh toán cua doanh nghiệp, các quy định nội bộ, các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

e) Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ cua kiểm toán nội bộ.

g) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp và bảo đảm duy trì quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong việc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.

2.4. Quan lý nhà nước vê kinh doanh bao hiêm

Các quy định đối với quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm được Luật kinh doanh bảo hiêm quy định tại Chương VII. Các quy định này bao gồm:

- Quy định về cơ quan quản lý nhà nước- Quy định về nội dung quản lý nhà nước- Quy định về công tác thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Các quy định đối với quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm là một nội dung tất yếu cua Luật kinh doanh bảo hiểm. Các quy định này bao gồm các nội dung:

- Quy định về cơ quan quản lý nhà nước+ Chính phu thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. + Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phu thực hiện quản lý nhà

nước về kinh doanh bảo hiểm.+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phu trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn cua mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm; trong việc kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm .

+ Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cua mình thực hiện giải quyết các thu tục liên quan đến việc thành lập và hoạt 134

Page 135: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

động cua DNBH, DN MGBH, văn phong đại diện tại Việt nam trên địa bàn quản lý sau khi đa được Bộ Tài chính cấp giấy phep; Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xư lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

- Nội dung quản lý nhà nước:+ Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về

kinh doanh bảo hiểm; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trương bảo hiểm Việt Nam

+ Cấp và thu hồi giấy phep thành lập và hoạt động cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phep đặt văn phong đại diện cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam

+ Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm

+ Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rui ro và việc chấp hành pháp luật cua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; áp dụng các biện pháp cân thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu câu về tài chính và thực hiện nhưng cam kết với bên mua bảo hiểm

+ Tô chức thông tin và dự báo tình hình thị trương bảo hiểm+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm+ Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo

hiểm hoạt động ở nước ngoài+ Quản lý hoạt động cua văn phong đại diện cua doanh nghiệp bảo

hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam+ Tô chức việc đào tạo, xây dựng đội ngu cán bộ quản lý và chuyên

môn, nghiệp vụ về bảo hiểm+ Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu

nại, tố cáo và xư lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.- Thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm+ Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức

năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm.+ Tô chức và hoạt động cua thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo

hiểm theo quy định cua Luật kinh doanh bảo hiểm và pháp luật về thanh tra.

135

Page 136: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

136

Page 137: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

CHƯƠNG IIIĐẠI LÝ BAO HIÊM,

QUYÊN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ BAO HIÊM, DOANH NGHIỆP BAO HIÊM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ BAO HIÊM

1. Đai lý bao hiêm

1.1. Phương thức bán bảo hiểm

Mỗi doanh nghiệp bảo hiểm tô chức và lựa chọn phương thức bán bảo hiểm theo cách riêng cua mình nhưng đều có một mục đích chung là đảm bảo thực hiện hoạt động khai thác (bán hàng) một cách hiệu quả nhất. Doanh nghiệp có thể sư dụng kết hợp nhiều phương thức bán bảo hiểm khác nhau, mỗi phương thức đều có nhưng đặc điểm, ưu thế riêng và đều hướng tới nhưng đối tượng khách hàng nhất định. Để phục vụ cho mục tiêu quản lý, ngươi ta thương phân nhóm các phương thức bán bảo hiểm theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, phô biến nhất là cách phân loại theo hai phương thức sau đây:

Ban bao hiêm qua trung gian: là phương thức bán bảo hiểm trong đó nhưng ngươi bán được hưởng hoa hồng bán sản phẩm qua việc tiếp xuc và tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Phương thức bán bảo hiểm này có hai loại chính là bán bảo hiểm qua môi giới và bán bảo hiểm qua đại lý.

Ban bao hiêm trực tiêp: là phương thức bán bảo hiểm trong đó khách hàng mua bảo hiểm trực tiếp tư doanh nghiệp bảo hiểm mà không qua khâu trung gian. Ngươi bán hàng là nhân viên cua công ty, họ hưởng lương để bán bảo hiểm và phục vụ khách hàng.

Ngoài ra, để tác động đến ngươi mua bảo hiểm tiềm năng, các doanh nghiệp bảo hiểm con thực hiện việc quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chung, internet, điện thoại,…

Bán bảo hiểm qua đại lý là phương thức được hâu hết các doanh nghiệp bảo hiểm sư dụng. Đây là kênh bán hàng phô biến nhất và được coi là kênh bán hàng truyền thống. Theo cách thức này, doanh nghiệp bảo hiểm sư dụng hệ thống đại lý chuyên nghiệp (làm việc toàn thơi gian hoặc bán thơi gian) để bán và thực hiện các dịch vụ bảo hiểm. Nhưng đại lý này con được gọi là tư vấn viên, đại lý bán hàng, đại lý thông thương, nhân viên khai thác, nhân 137

Page 138: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

viên thị trương, đại diện bán hàng hay đại lý bảo hiểm, có nhiệm vụ chào bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, duy trì hợp đồng và cung cấp một số dịch vụ nhất định cho khách hàng .

1.2. Khái niệm đại lý bảo hiểm

Hiểu theo cách thông thương, đại lý bảo hiểm nghĩa là một ngươi trung gian được một công ty bảo hiểm uy thác thực hiện việc bán các sản phẩm bảo hiểm cua công ty cho ngươi mua. Đại lý có thể là một tô chức (như: ngân hàng, công ty,…) hoặc một cá nhân. Đại lý được hưởng các khoản hoa hồng do công ty bảo hiểm chi trả liên quan đến các sản phẩm bảo hiểm mới được bán.

Theo Điều 84 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 thì: “Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

1.3. Nội dung hoạt động cua đại lý bảo hiểm

Theo điều 85- Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 thì đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm uy quyền tiến hành các hoạt động sau đây:

1. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;

2. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;

3. Thu phí bảo hiểm;

4. Thu xếp giải quyết bồi thương, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

5. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

1.3.1. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm:

138

Page 139: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Để có thể thực hiện được hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, đại lý bảo hiểm sẽ phải tự chu động tìm kiếm và khai thác các nguồn khách hàng tiềm năng, sau đó thực hiện việc tìm hiểu nhu câu và chu động tiếp xuc và tư vấn các sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu câu và khả năng tài chính cua khách hàng.

1.3.2. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:Sau khi khách hàng đồng ý hoặc có thỏa thuận tham gia một loại hình

bảo hiểm cua doanh nghiệp mà ngươi đại lý đó tư vấn, đại lý phải tiếp tục thực hiện hoạt động thu xếp để doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng (mà luc này sẽ là bên mua bảo hiểm) ký kết hợp đồng bảo hiểm.

1.3.3. Thu phí bảo hiểm:Thông thương, việc thu phí cung sẽ do đại lý bảo hiểm chịu trách nhiệm

thực hiện. Tùy theo tưng điều kiện và yêu câu cụ thể cua mỗi doanh nghiệp, đại lý sẽ là ngươi chịu trách nhiệm đứng ra, thay mặt cho công ty bảo hiểm để thu các khoản phí bảo hiểm như: phí bảo hiểm đâu tiên, phí bảo hiểm định kỳ hoặc là cả hai loại phí trên.

1.3.4. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:

Do là ngươi giư vai tro là ngươi trung gian giưa doanh nghiệp bảo hiểm và ngươi tham gia bảo hiểm nên khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, chính đại lý cung là ngươi tham gia thu xếp, hướng dẫn và hỗ trợ giup cho khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thành các thu tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm.

1.3.5. Thực hiện các hoạt đông khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm:

Bên cạnh các công việc chính nêu trên, đại lý con thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm đa ký với doanh nghiệp bảo hiểm. Năng lực khai thác khách hàng mới và duy trì nguồn khách hàng cu luôn là công việc khó khăn nhất và là nhiệm vụ chính cua đại lý bảo hiểm, trong đó việc chăm sóc khách hàng để duy trì ty lệ tái tục hợp đồng và giảm thiểu ty lệ huy bỏ hợp đồng là hoạt động thể hiện vai tro quan trọng cua một đại lý bảo hiểm.

1.4. Điều kiện để trở thành đại lý bảo hiểm

139

Page 140: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Không phải bất cứ ai cung có thể giải quyết được tất cả nhưng công việc nêu trên, vì để làm được điều đó họ cân được đào tạo bài bản về nhưng ky năng đặc biệt, không đơn giản chỉ là nhưng kiến thức về sản phẩm bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, các quy định cua pháp luật về bảo hiểm mà con cả các ky năng về phân tích nhu câu và khả năng tài chính cua khách hàng, ky năng thuyết phục khách hàng,… Chính vì lý do đó, bất cứ quốc gia nào cung đều có nhưng quy định cụ thể về tiêu chuẩn và điều kiện cua đại lý bảo hiểm cung như quy định về nội dung chương trình đào tạo và việc tô chức thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý.

Tại Việt nam, theo quy định tại Điều 86 cua Luật Kinh doanh bảo hiểm

thì: - Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đu các điều kiện sau đây:+ Là công dân Việt Nam thương tru tại Việt Nam;+ Tư đu 18 tuôi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đây đu;+ Có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính

chấp thuận cấp.

- Tô chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đu các điều kiện sau đây:+ Là tô chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;+ Nhân viên trong tô chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý

bảo hiểm phải có đu các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Để đảm bảo chất lượng đào tạo đại lý bảo hiểm, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm đa có nhưng quy định rất cụ thể về điều kiện đối với cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm, tiêu chuẩn cua các giảng viên, nội dung chương trình đào tạo đại lý và chứng chỉ mà đại lý cân phải có trước khi hành nghề đại lý.

Để được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm, các ứng viên đại lý bảo hiểm sẽ phải tham gia chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và vượt qua các kỳ thi để cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận tô chức. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm gồm 2 phân chính như sau:

- Chương trình đào tạo cơ bản: 140

Page 141: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Chương trình đào tạo này gồm các nội dung chính: Kiến thức chung về bảo hiểm (nguyên lý bảo hiểm, các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm); Trách nhiệm cua đại lý, đạo đức hành nghề đại lý; Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; Quyền và nghĩa vụ cua doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.

Thơi gian đào tạo cho chương trình này tối thiểu là 24 giơ, học tập trung.

- Chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm: Chương trình đào tạo này gồm các nội dung chính: Ky năng bán bảo

hiểm; Thực hành nghề đại lý bảo hiểm; Sản phẩm bảo hiểm mà đại lý dự kiến triển khai.

Thơi gian đào tạo cho chương trình đào tạo này tối thiểu là 24 giơ, học tập trung.

1.5. Đối tượng không được làm đại lý bảo hiểm

- Ngươi đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định cua pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm. (Khoản 3, Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm).

- Cán bộ, nhân viên cua doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó. (Điều 28 Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007).

- Tô chức, cá nhân không được đồng thơi làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản cua doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.

1.6. Vai trò của đại lý bảo hiểm:

1.6.1. Vai tro đôi với người mua bảo hiểm

Do là ngươi được doanh nghiệp uy quyền thực hiện việc tư vấn và chào bán các sản phẩm bảo hiểm cua doanh nghiệp cho khách hàng nên họ trở

141

Page 142: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

thành ngươi trung gian rất quan trọng nối giưa khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm. Do tính chất phức tạp và rất đặc thù cua một sản phẩm bảo hiểm thì không phải khách hàng nào cung nhận thức được vì sao mình cân tham gia bảo hiểm và với điều kiện tài chính và nhu câu cụ thể cua mình thì nên tham gia loại hình (hoặc sản phẩm) bảo hiểm gì là phù hợp nhất? Bản thân hợp đồng bảo hiểm cung là loại hợp đồng được soạn săn bởi doanh nghiệp bảo hiểm và chứa đựng nhiều thuật ngư, điều khoản mang tính chất ky thuật chuyên ngành bảo hiểm khiến khách hàng rất khó hiểu nếu không có sự giải thích, tư vấn cụ thể. Do vậy, hâu hết khách hàng đều tin tưởng và dựa cả vào ngươi đại lý tư việc yêu câu đại lý giup họ lựa chọn loại hình bảo hiểm, giải đáp các thắc mắc về điều khoản bảo hiểm, cho đến việc thu xếp ký hợp đồng bảo hiểm và giup đỡ họ trong khâu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, các khoản chi trả khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra.

Thông qua các hoạt động tư vấn cua mình, các đại lý bảo hiểm đang giup khách hàng cua mình có được nhưng biện pháp phong chống và chuyển giao rui ro cua mình cho công ty bảo hiểm cung như có được nhưng hoạch định và phương pháp để thực hiện các kế hoạch tài chính cua mình một cách an toàn và hưu hiệu nhất.

1.6.2. Vai tro đôi với doanh nghiệp bảo hiểm

Hiện nay, trên thị trương bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm đang sư dụng rất nhiều kênh bán sản phẩm bảo hiểm như: bán bảo hiểm qua điện thoại (Telesales), bán bảo hiểm kèm với các dịch vụ cua đối tác (ví dụ kênh cho vay cua ngân hàng, các cưa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ô tô, xe máy…), thông qua hội nghị khách hàng, hội chợ, hoặc tô chức sự kiện và qua các đại lý bảo hiểm (gồm cả tô chức hoặc cá nhân). Và kênh bán hàng qua đại lý bảo hiểm vẫn đang là kênh hiệu quả nhất tại thơi điểm hiện nay (đối với các doanh nghiệp BHNT thì khoảng 97% doanh thu cua doanh nghiệp bảo hiểm là đến tư các đại lý bảo hiểm) và đó chính là lý do vì sao ngươi đại lý bảo hiểm giư một vai tro vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh doanh cua doanh nghiệp bảo hiểm.

Đại lý bảo hiểm được xem là một chu thể đứng ra để thực hiện “một giao dịch được ủy quyền” nên công việc cua đại lý bảo hiểm mang tính chất độc lập cao và gắn với trách nhiệm cả về phía khách hàng trong quan hệ bảo hiểm và cả về phía doanh nghiệp bảo hiểm mà đại lý làm uy quyền. Họ có 142

Page 143: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

vai tro chính trong việc quyết định sẽ bán cái gì, bán cho ai và bán bao nhiêu cho khách hàng cua mình và việc doanh nghiệp có phát triển thêm được nguồn khách hàng mới hay không cung tùy thuộc ở nơi họ rất nhiều. Hình ảnh, tác phong, ky năng tư vấn cua họ có tác động rất lớn đến hình ảnh và thương hiệu cua doanh nghiệp bởi khách hàng thương có xu hướng đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm thông qua cảm nhận tư nhưng cuộc tiếp xuc với các đại lý cua doanh nghiệp đó. Nhiều khách hàng tham gia một hợp đồng bảo hiểm không phải là vì do họ hiểu biết về doanh nghiệp bảo hiểm đó như thế nào mà chỉ là do họ tin tưởng vào ngươi đại lý mà họ tiếp xuc.

Việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh doanh nghiệp qua các chương trình quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chung như trên kênh truyền hình thương được doanh nghiệp bảo hiểm sư dụng rất ít. Hâu hết các doanh nghiệp bảo hiểm đều cố gắng “bán” cho được hình ảnh, uy tín và thương hiệu cua doanh nghiệp mình qua đội ngu đại lý cua công ty, và thông qua đội ngu này, họ sẽ giup quảng bá doanh nghiệp bảo hiểm mà họ cộng tác tới ngươi thân, bạn bè, đối tác và các mối quan hệ quen biết cua cá nhân đại lý rất hiệu quả. Trong một số cuộc khảo sát về mức độ nhận biết thương hiệu được thực hiện bởi một doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài kinh doanh tại Việt nam, kết quả cuộc khảo sát cho thấy 97% ý kiến cua khách hàng nói rằng họ biết đến doanh nghiệp này là thông qua sự giới thiệu cua đại lý bảo hiểm. Nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có đội ngu đại lý bảo hiểm càng lớn thì thương hiệu cua họ càng được nhiều ngươi biết đến đa trở nên như một lẽ rất tự nhiên.

Do đại lý là ngươi tiếp xuc trực tiếp với các khách hàng - đối tượng sư dụng trực tiếp các sản phẩm bảo hiểm, nên thông thương đại lý cung được khách hàng chia sẻ về suy nghĩ, các ý kiến đánh giá về sản phẩm, hay nhưng mong muốn về một sản phẩm bảo hiểm có nhưng yếu tố hoặc đặc trưng gì thì sẽ thỏa man nhu câu cua họ,… Đại lý phản hồi lại các thông tin này cho các doanh nghiệp bảo hiểm giup cho các doanh nghiệp bảo hiểm dễ dàng nắm bắt, hiểu thêm được về thị hiếu, về các nhu câu gia tăng cua khách hàng tư đó có nhưng định hướng để xây dựng và phát triển các sản phẩm phù hợp.

Chính vì thế, có thể nói Đại lý bảo hiểm là một trong nhưng yếu tố quyết định sự thành công cua doanh nghiệp bảo hiểm, quyết định việc gia tăng thị phân, gia tăng doanh thu cua doanh nghiệp bảo hiểm.

1.6.3. Vai tro đôi với xã hôi143

Page 144: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Với đội ngu đông đảo, được đào tạo khá bài bản, các đại lý bảo hiểm đa góp phân nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai tro cua bảo hiểm đối với mỗi cá nhân, gia đình và xa hội. Bằng chính nhưng hợp đồng bảo hiểm mà đại lý đa tư vấn cho khách hàng sẽ không chỉ giup khách hàng cua mình giảm bớt nhưng khó khăn về tài chính khi có rui ro xảy ra mà con góp phân không nhỏ trong việc ôn định và an sinh xa hội. Xa hội sẽ bớt đi nhiều cảnh trẻ mồ côi thất học lang thang kiếm sống khi bố mẹ chung không may gặp rui ro không thể tiếp tục lo cho chung học hành, xa hội cung bớt đi cảnh các cụ già vẫn phải vật lộn lo cho tưng miếng ăn mỗi ngày và tiền dưỡng bệnh do không có quy dự phong cho tuôi hưu trí cua mình. Các doanh nghiệp sẽ đỡ phải oằn lưng để khắc phục hậu quả như: cháy nô, chìm thuyền, thiệt hại tài sản và tính mạng nhân công vì đa có sự chia sẻ tôn thất tư các doanh nghiệp bảo hiểm thông qua các hợp đồng bảo hiểm mà ngươi đại lý đa tư vấn cho khách hàng.

Bằng các hoạt động cua mình, Ngươi đại lý đang thực hiện trách nhiệm cao cả cua cộng đồng, đó là giup có được số đông khách hàng tham gia đóng phí bảo hiểm để hỗ trợ, chia sẻ rui ro cho số ít khách hàng không may mắn gặp rui ro, tôn thất.

2. Quyên, nghĩa vu và trach nhiêm của đai lý bao hiêm.

2.1. Quyền cua đại lý bảo hiểm

Theo quy định tại Điều 30, Nghị định 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì đại lý bảo hiểm có các quyền sau:

1. Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đung quy định cua pháp luật;

2. Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tô chức;

3. Được cung cấp thông tin cân thiết cho các hoạt động cua mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

4. Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác tư hoạt động đại lý bảo hiểm;

144

Page 145: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

5. Yêu câu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quy hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.

2.1.1. Quyền lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đôi với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật:

Tô chức và cá nhân đảm bảo các điều kiện là đại lý tô chức hoặc cá nhân có quyền lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm mà mình mong muốn làm đại lý.

Đại lý bảo hiểm có quyền quyết định trở thành đối tác cua doanh nghiệp bảo hiểm nào, cung như có quyền đàm phán và ký kết với doanh nghiệp bảo hiểm về các điều khoản trong hợp đồng đại lý bảo hiểm, nhưng quyền này cua đại lý bảo hiểm được luật pháp thưa nhận và đảm bảo. Tuy nhiên, theo quy định thì tô chức, cá nhân không được đồng thơi làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản cua doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.

2.1.2. Quyền tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình đô cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chưc:

Đại lý cua doanh nghiệp bảo hiểm có quyền được tham gia các khóa đào tạo ban đâu, đào tạo cập nhật kiến thức thương xuyên, bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghề nghiệp đại lý, kiến thức về bảo hiểm,… do doanh nghiệp bảo hiểm tô chức. Điều này cung tương ứng với nghĩa vụ cua doanh nghiệp bảo hiểm trong việc tô chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định cua pháp luật.

2.1.3. Quyền được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt đông của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm:

Đại lý bảo hiểm hoạt động theo “uy quyền” cua doanh nghiệp bảo hiểm để tiếp xuc và tư vấn cho khách hàng, do đó đại lý có quyền được doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp các thông tin cân thiết (về doanh nghiệp bảo hiểm, về sản phẩm bảo hiểm, về quy định pháp luật, về thị trương, …) cung như tạo mọi điều kiện thuận lợi khác theo quy định (như công cụ, phương tiện hoạt động, hỗ trợ tư các bộ phận nghiệp vụ,…) để đại lý có thể hoàn thành nhiệm vụ cua mình, có khả năng cung cấp nhưng thông tin, thực hiện tư vấn chính xác, trung thực và tốt nhất cho khách hàng và doanh nghiệp. 145

Page 146: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2.1.4. Quyền được hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt đông đại lý bảo hiểm:

Đại lý được doanh nghiệp bảo hiểm trả thù lao trên cơ sở hoa hồng đại lý bảo hiểm. Hoa hồng đại lý bảo hiểm là các khoản chi phí cua doanh nghiệp bảo hiểm trả trực tiếp cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm (Hoa hồng đại lý bảo hiểm được tính theo ty lệ phân trăm trên phí bảo hiểm cua các hợp đồng bảo hiểm mà đại lý khai thác được). Ty lệ hoa đồng đại lý bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.

Bên cạnh hoa hồng đại lý, đại lý bảo hiểm con được được hưởng các quyền lợi khác theo quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý ký kết với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định cua pháp luật.

2.1.5. Quyền được yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm:

Khi hợp đồng đại lý chấm dứt, đại lý có quyền yêu câu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả số tiền đa ký quy hoặc tài sản thế chấp ban đâu, sau khi trư đi các nghĩa vụ tài chính mà đại lý có trách nhiệm phải thanh toán với doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có). Ý nghĩa và mục đích cua khoản ký quy hoặc tài sản thế chấp này sẽ được nêu ky hơn ở phân nghĩa vụ cua đại lý bảo hiểm.

2.2. Nghĩa vụ cua đại lý bảo hiểm.

Theo quy định tại Điều 30, Nghị định 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì. đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:

1. Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đa ký với doanh nghiệp bảo hiểm;

2. Ký quy hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

3. Giới thiệu, mơi chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đây đu, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được uy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

4. Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại

146

Page 147: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tô chức;

5. Chịu sự kiểm tra giám sát cua cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đây đu nghĩa vụ tài chính theo quy định cua pháp luật.

2.2.1. Nghĩa vụ thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm:

Đại lý bảo hiểm thực hiện hoạt động đại lý theo uy quyền cua doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm ký kết với doanh nghiệp (mang tính chất một hợp đồng dân sự giưa đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm). Như vậy, hợp đồng đại lý là văn bản xác định quyền lợi và nghĩa vụ giưa hai bên trong suốt quá trình hoạt động cua đại lý bảo hiểm. Mặc dù hợp đồng đại lý là thỏa thuận tự nguyện giưa đại lý và doanh nghiệp bảo hiểm, tuy nhiên các nội dung cua hợp đồng cân tuân thu các quy định cua pháp luật có liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm mà cả hai bên đại lý bảo hiểm và đoanh nghiệp bảo hiểm đều phải tuân theo. Nếu một trong hai bên vi phạm các điều khoản đa cam kết trong hợp đồng đại lý thì phải chịu trách nhiệm theo các quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý, hoặc được giải quyết theo cơ chế giải quyết một hợp đồng dân sự trong trương hợp hai bên thoả thuận được cách thức giải quyết tranh chấp.

2.2.2. Nghĩa vụ ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm

Đại lý bảo hiểm phải có nghĩa vụ ký quy hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm (nếu doanh nghiệp bảo hiểm áp dụng chính sách này và quy định rõ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm). Khoản tiền ký quy hoặc tài sản thế chấp này sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm sẽ sư dụng để bù đắp thiệt hại do thuộc trách nhiệm cua đại lý gây nên trong quá trình hoạt động đại lý.

2.2.3. Nghĩa vụ giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm:

Vì đại lý bảo hiểm được chu động và độc lập trong công tác giới thiệu, mơi chào, tư vấn đối với các khách hàng tiềm năng, có ảnh hưởng tới quyết định tham gia (hoặc không tham gia) bảo hiểm cua khách hàng cung như quyết định cung cấp (hoặc không cung cấp) dịch vụ bảo hiểm cua doanh 147

Page 148: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

nghiệp bảo hiểm. Do đó nghĩa vụ cung cấp đây đu và chính xác các thông tin có liên quan cho cả nguươì tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm là vô cùng quan trọng. Nghĩa vụ này bao gồm:

- Tư vấn đây đu và chính xác cho khách hàng về phạm vi bảo hiểm, nhưng loại trư bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm. Giải thích nhưng điều khoản trong hợp đồng cho khách hàng hiểu, phân tích nhu câu và khả năng tài chính cua khách hàng để tư vấn, giup khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất và cuối cùng là thu xếp để hợp đồng bảo hiểm được ký kết. Để làm được điều này đoi hỏi ngươi đại lý phải nắm vưng về đặc tính, quyền lợi sản phẩm bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm cua sản phẩm cung như hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cua mình.

- Tư vấn đây đu và trung thực cho khách hàng về quyền lợi, nghĩa vụ và giup khách hang hiểu rõ nhưng trách nhiệm cua mình khi tham gia bảo hiểm, đặc biệt là trách nhiệm trung thực khi khai báo các thông tin có liên quan đến khách hàng, đến đối tượng được bảo hiểm trước khi tham gia bảo hiểm, các thông tin chính xác về sự kiện bảo hiểm.

- Giải đáp nhưng thắc mắc trong quá trình tham gia bảo hiểm cua khách hàng (hoặc chuyển các nhu câu, thắc mắc và khiếu nại hợp pháp cua khách hàng cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết), giup khách hàng duy trì hiệu lực hợp đồng và hỗ trợ khách hàng hoàn thành các thu tục giải quyết bồi thương nếu không may rui ro xảy ra hoặc thu tục nhận quyền lợi bảo hiểm khi hợp đồng đáo hạn. Tuy nhiên, đại lý bảo hiểm không phải là ngươi giải quyết các quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng. Chỉ doanh nghiệp bảo hiểm mới là ngươi chịu trách nhiệm thực hiện việc chi trả, thanh toán hoặc bồi thương bảo hiểm theo các điều khoản và điều kiện đa ghi trong hợp đồng giưa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng.

- Bảo mật các thông tin liên quan đến khách hàng, ngươi thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm, trư nhưng ngươi có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc nhưng ngươi đa được khách hàng đồng ý hoặc uy thác tiếp nhận thông tin bằng văn bản.

Đại lý bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về tính trung thực trong giao dịch bảo hiểm. Trên thực tế đa xảy ra một số hiện tượng đại lý cung cấp thông tin, quảng cáo về nội dung, phạm vi hoạt động cua doanh nghiệp bảo hiểm, điều kiện và điều khoản bảo hiểm sai sự thật làm tôn hại đến quyền, 148

Page 149: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

lợi ích hợp pháp cua bên mua bảo hiểm (trong trương hợp này, đại lý thương cung cấp các thông tin để làm khách hàng kỳ vọng cao hơn thực tế nhưng gì sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm sẽ mang lại cho họ trong tương lai, khiến khách hàng nhanh chóng ký hợp đồng bảo hiểm để đại lý được hưởng hoa hồng bảo hiểm mà không quan tâm đến thiẹt hại cua khách hàng khi chọn lựa sản phẩm hoặc dịch vụ bảo hiểm không đung với nhu câu cung như kỳ vọng cua mình). Ơ khía cạnh ngược lại, nhiều đại lý lại ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xui giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm nhằm giup khách hàng dễ dàng vượt qua khâu thẩm định ban đâu cua doanh nghiệp bảo hiểm trước khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.

Một trong nhưng hành vi vi phạm phô biến trong thơi gian gân đây là hành vi trục lợi bảo hiểm, trong đó có sự tham gia không nhỏ cua đại lý bảo hiểm. Chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, một số đại lý hỗ trợ khách hàng cố tình không cung cấp thông tin hoặc cung cấp sai sự thật nhưng thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe cua mình để lập hồ sơ giả, đoi bồi thương bảo hiểm. Trong hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ, có tình trạng ngươi mua bảo hiểm cố ý huy hoại tài sản hoặc tự gây thương tích cho bản thân, móc ngoặc với nhân viên bảo hiểm, đại lý bảo hiểm lập hồ sơ giả để đoi bồi thương bảo hiểm.

Các hành vi này đều gây tôn hại cho cả doanh nghiệp bảo hiểm lân ngươi tham gia bảo hiểm. Do dó, pháp luật các nước đều nghiêm cấm đại lý thực hiện các hành vi nêu trên và và áp dụng các mức phạt rất cao đối với các đại lý vi phạm.

2.2.4. Nghĩa vụ tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình đô do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bô Tài chính chấp thuận:

Sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo đại lý cơ bản và đạo tạo về sản phẩm bảo hiểm, các ứng viên đại lý đa đu điều kiện để ký kết hợp đồng làm đại lý với doanh nghiệp bảo hiểm để bắt đâu hoạt động đại lý. Tuy nhiên, các nội dung mà đại lý được đào tạo hoàn toàn có thể thay đôi hoặc được điều chỉnh trong quá trình hoạt động cua doanh nghiệp bảo hiểm (ví dụ như việc điều chỉnh các sản phẩm mà doanh nghiệp đang triển khai, việc bô sung thêm các

149

Page 150: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

sản phẩm mới hoặc việc thay đôi các quy định cua pháp luật về bảo hiểm,...). Do đó, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo cập nhật kiến thức thương xuyên (theo quy định hiện hành là tối thiểu 16 giơ/quý) và các khóa đào tạo nâng cao trình độ khác do các cơ đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận tô chức (Thông thương, các khóa đào tạo thương xuyên và nâng cao do chính doanh nghiệp quản lý đại lý đứng ra tô chức thực hiện).

2.2.5. Đại lý bảo hiểm chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật:

Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp đây đu và trung thực các thông tin liên quan đến hoạt động đại lý cua mình trong trương hợp có yêu câu cua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ nộp thuế theo đung quy định cua pháp luật hiện hành đối với hoạt động đại lý bảo hiểm.

2.3. Các hành vi bị cấm đối với đại lý bảo hiểm

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 47 Thông tư 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 cua Bộ Tài chính thì đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:

- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động cua doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tôn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp cua bên mua bảo hiểm.

- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xui giục bên mua bảo hiểm, ngươi được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi keo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng cua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.

- Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà doanh

150

Page 151: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không cung cấp cho khách hàng.

- Xui giục bên mua bảo hiểm huy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

2.4. Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm

Theo Điều 88 - Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, thì trách nhiệm cua đại lý bảo hiểm được quy định như sau:

Trong trương hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp cua ngươi được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết; đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đa bồi thương cho ngươi được bảo hiểm.

3. Quyên và nghĩa vu của doanh nghiêp bao hiêm trong hoat động đai lý bao hiêm

3.1 Quyền cua doanh nghiệp bảo hiểm.

Theo quy định tại Điều 29, Nghị định 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:

1. Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;

2. Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định cua pháp luật;

3. Nhận và quản lý tiền ký quy hoặc tài sản thế chấp cua đại lý bảo hiểm, nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

4. Yêu câu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;

6. Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác tư hoạt động đại lý bảo hiểm.

151

Page 152: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

3.1.1. Quyền lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm:

Đại lý bảo hiểm là tô chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định cua pháp luật. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền được lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp bảo hiểm không được giao kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm đa tưng bị doanh nghiệp bảo hiểm khác buộc chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm nghiêm trọng các quy định cua pháp luật và hợp đồng đại lý trong thơi hạn 3 năm kể tư ngày chấm dứt hợp đồng đại lý.

3.1.2. Quyền quy định mưc chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật:

Bộ Tài chính quy định ty lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phep trả cho đại lý bảo hiểm đối với tưng hợp nghiệp vụ bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào quy định hiện hành về ty lệ hoa hồng tối đa này và điều kiện, đặc điểm cụ thể cua doanh nghiệp mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm được chu động sư dụng hoa hồng đại lý bảo hiểm chi cho đại lý bảo hiểm để thực hiện một hoặc các nội dung cua hoạt động đại lý (Giới thiệu, chào bán bảo hiểm; Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; Thu phí bảo hiểm; Thu xếp giải quyết bồi thương, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm). Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thu nguyên tắc là: ngươi thực hiện một hoặc các nội dung công việc nêu trên phải là đại lý cua doanh nghiệp và tông hoa hồng đại lý trả cho một hợp đồng bảo hiểm không vượt quá ty lệ tối đa cho phep theo quy định cua pháp luật.

3.1.3. Quyền nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm:

Để đảm bảo quyền lợi cua doanh nghiệp bảo hiểm trong trương hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu câu, nhận và quản lý tiền ký quy hoặc tài sản thế chấp cua đại lý bảo hiểm. 152

Page 153: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Các hành vi vi phạm hợp đồng đại lý điển hình như: đại lý chiếm dụng phí bảo hiểm thu được, trục lợi hoặc giup khách hàng trục lợi bảo hiểm gây tôn hại đến lợi ích cua khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình tài chính cua doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng. Khi đó, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được sư dụng khoản tiền ký quy hoặc tài sản thế chấp này để bù đắp thiệt hại do đại lý gây nên.

Nếu doanh nghiệp bảo hiểm áp dụng chính sách này thì các quy định cụ thể về ký quy hoặc thế chấp tài sản và cơ chế xư lý khoản ký quy, tài sản thế chấp phải được cụ thể hóa tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.

3.1.4. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm:

Tùy theo mô hình tô chức kinh doanh cua mình, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thành lập bộ phận chuyên thu phí bảo hiểm hoặc thực hiện thu phí thông qua hệ thống đại lý. Tại Việt Nam hiện nay, việc thu phí qua đại lý vẫn là hình thức được các doanh nghiệp áp dụng phô biến nhất và được quy định như một trong các nhiệm vụ cua đại lý. Việc đại lý thu phí bảo hiểm cua khách hàng là thực hiện theo uy quyền cua doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm. Do đó, đại lý bảo hiểm phải có nghĩa vụ tuân thu các thỏa thuận tại hợp đồng đại lý và các quy định có liên quan khác cua doanh nghiệp bảo hiểm về quy trình, thu tục thu phí bảo hiểm, quy định về hóa đơn, chứng tư liên quan đến thu phí…và ngược lại, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu câu đại lý thanh toán phí bảo hiểm thu được cho doanh nghiệp theo các thoả thuận tại hợp đồng đại lý .

3.1.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm:

Nhằm đảm bảo cho hợp đồng đại lý bảo hiểm có tính xác thực và được thực hiện, kịp thơi hạn chế nhưng rui ro xảy ra khi có sự vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, tránh nhưng tôn thất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền kiểm tra đột xuất hay kiểm tra theo kế hoạch, giám sát toàn bộ hay giám sát một phân nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với đại lý bảo hiểm.

3.2. Nghĩa vụ cua doanh nghiệp bảo hiểm

153

Page 154: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Theo quy định tại Điều 29, Nghị định 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì doanh nghiệp bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:

1. Tô chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định cua pháp luật;

2. Hướng dẫn và cung cấp đây đu, chính xác các thông tin, tài liệu cân thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;

3. Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đa ký kết;

4. Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

5. Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quy hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận;

6. Chịu trách nhiệm về nhưng thiệt hại hay tôn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm cua mình gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;

7. Chịu sự kiểm tra giám sát cua cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm cua doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện;

8. Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật, quy tắc hành nghề.

3.2.1. Tổ chưc đào tạo và cấp chưng chỉ đào tạo đại lý phu hợp với quy định của pháp luật:

Theo quy định về khai thác bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, thì một yêu câu quan trọng là nhân viên, đại lý khai thác cua họ phải có đu đu năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và được huấn luyện đây đu để giao tiếp với khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ đào tạo đại lý cua mình theo quy định cua pháp luật.

Hiện nay, chỉ các cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận mới được phep đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Theo quy định hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm là cơ sở đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm sau khi hoàn tất thu tục đăng ký theo quy định với Bộ Tài chính.

154

Page 155: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

3.2.2. Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt đông đại lý bảo hiểm;

Để đại lý bảo hiểm có thể giới thiệu, mơi chào, bán bảo hiểm, cung cấp thông tin trung thực, chính xác cho bên mua bảo hiểm thì đại lý nhất thiết phải có đây đu thông tin, tài liệu cân thiết về doanh nghiệp bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm,... Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ cung cấp đây đu, chính xác các thông tin, tài liệu cân thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm, hướng dẫn để đại lý bảo hiểm hiểu rõ thông tin và nội dung cua các tài liệu liên quan.

3.2.3. Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;

Hợp đồng đại lý bảo hiểm là hợp đồng dân sự, sau khi giao kết hợp đồng, các bên đều phải thực hiện đây đu các trách nhiệm đa cam kết trong hợp đồng. Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm khi giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm phải thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm.

3.2.4. Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm:

Vai tro cua hoa hồng bảo hiểm đối với đại lý bảo hiểm như vai tro cua phí bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Hoa hồng bảo hiểm là mục tiêu, động cơ khuyến khích đại lý bảo hiểm làm việc. Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện đây đu nghĩa vụ thanh toán hoa hồng cho đại lý theo như thoả thuận trong hợp đồng, đây là nghĩa vụ quan trọng cua doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm được chu động sư dụng hoa hồng bảo hiểm chi cho các nội dung sau:

- Chi phí khai thác ban đâu (tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng);

- Chi phí thu phí bảo hiểm;

- Chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.

Tuy nhiên, Doanh nghiệp bảo hiểm không được chi trả hoa hồng bảo 155

Page 156: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hiểm cho các đối tượng sau:

- Tô chức, cá nhân không được phep hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;

- Bên mua bảo hiểm, trư trương hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;

- Cán bộ, nhân viên cua chính doanh nghiệp bảo hiểm.

3.2.5. Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận:

Khi chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm, nếu đại lý không vi phạm cam kết gây tôn hại đến doanh nghiệp bảo hiểm và không phải bồi thương thiệt hạn theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm, thì Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền ký quy hoặc tài sản thế chấp cho đại lý.

3.2.6. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt đông đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm:

Trong trương hợp đại lý vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp cua ngươi được bảo hiểm thì doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý thu xếp giao kết.

3.2.7. Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đôi với các hoạt đông do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp thực hiện:

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động tuyển dụng, quản lý, đào tạo và sư dụng đại lý bảo hiểm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sư dụng đại lý cua doanh nghiệp, cơ sở đào tạo đại lý để đảm bảo tính tuân thu cua doanh nghiệp.

3.2.8. Thông báo cho Hiệp hôi bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm chấm dưt hợp đồng đại lý do vi phạm pháp luật, quy tăc hành nghề:

Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là câu nối giưa doanh nghiệp bảo hiểm với cơ quan quản lý nhà nước và ngươi tham gia bảo hiểm, góp phân ôn định

156

Page 157: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

phát triển thị trương bảo hiểm Việt Nam. Theo quy định hiện nay, hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính và thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý đang hoạt động và danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm pháp luật đa bị

doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng đại lý.

1. Đại lý luôn luôn đặt quyền lợi cua khách hàng lên trên quyền lợi cua mình, tôn trọng và quan tâm đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp cua khách hàng.

2. Đại lý bảo hiểm là ngươi trung thực, liêm chính với mọi đối tượng khách hàng, đồng nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm và các cơ quan chức năng.

3. Tiếp xuc trực tiếp với khách hàng, tư vấn và phân tích nhu câu để khách hàng lựa chọn đung sản phẩm bảo hiểm mà khách hàng có lợi nhất và họ có thể chuyển giao đây đu rui ro có thể xảy ra, đồng thơi đảm bảo phù hợp với khả năng tài chính hiện tại cua khách hàng.

4. Được tiếp xuc và tư vấn với khách hàng nhưng đại lý không phải là bên trung gian để có thể thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm với mọi nghĩa vụ và quyền lợi cua khách hàng trong hợp đồng bảo hiểm.

5. Hiểu rõ các đặc tính cua sản phẩm để giải thích đây đu, trung thực các đặc điểm, quyền lợi, điều kiện và nghĩa vụ cua khách hàng khi tham gia bảo hiểm

6. Tuân thu mọi quy định về tài chính tiền tệ: phân biệt rõ ràng tiền cua khách hàng, tiền cua doanh nghiệp và tiền cua cá nhân đại lý.

7. Cung cấp đây đu, chính xác và kịp thơi cho Doanh nghiệp bảo hiểm về các thông tin liên quan đến khách hàng tư khi gưi yêu câu mua bảo hiểm cho đến hết quá trình tham gia bảo hiểm cua khách hàng

8. Nhanh chóng chuyển các yêu câu, thắc mắc và khiếu nại cua khách

157

CHƯƠNG IV

ĐẠO ĐƯC HÀNH NGHÊ ĐẠI LÝ BAO HIÊM VÀ CÁC QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN ĐÊN ĐẠO ĐƯC HÀNH NGHÊ ĐẠI LÝ BAO HIÊM TẠI VIỆT NAM

Page 158: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hàng cho doanh nghiệp bảo hiểm

9. Bảo đảm bảo mật thông tin cua khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm

10. Tuân thu mọi quy định cua pháp luật và cua doanh nghiệp

1. Đao đức hành nghê đai lý bao hiêm:

Để hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực sự là một kênh tài chính hưu hiệu cho sự phát triển kinh tế cua đất nước thì một trong nhưng đoi hỏi không chỉ cua thị trương bảo hiểm nói chung mà cua bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào là nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp, vai tro và trách nhiệm cua ngươi đại lý bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là việc tuân thu đạo đức nghề nghiệp.

Để phát triển một thị trương bảo hiểm lành mạnh, góp phân vào phát triển kinh tế - xa hội cua Việt Nam, ngươi đại lý bảo hiểm phải tuân thu theo nhưng chuẩn mực đạo đức cua ngành được Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (HHBH) xây dựng và ban hành và là tiêu chí chung để đánh giá tư cách đạo đức cua một ngươi đại lý bảo hiểm. Cụ thể như sau:

Mỗi ngươi hoạt động kinh doanh đều phải có một tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp nhất định. Ngươi ta kinh doanh trên cơ sở phục vụ, đáp ứng một nhu câu nào đó cua khách hàng, tư đó đem lại lợi ích cho chính mình, chứ không phải vì để kiểm được thật nhiều tiền (lợi nhuận) mà bỏ qua các tiêu chuẩn chuẩn mực khác, trong đó có vấn đề đạo đức nghề nghiệp. Ngươi đại lý bảo hiểm nếu chỉ vì đem lại cho mình nhiều hoa hồng nhất, săn sàng tranh cướp khách hàng, lưa dối khác hàng, đe doạ hoặc dùng thế lực bắt khách hàng tham gia bảo hiểm thì chỉ đem lại lợi ích trước mắt cho chính họ nhưng gây tôn hại đến uy tín, thương hiệu cua doanh nghiệp bảo hiểm.

Mặt khác, các đại lý bảo hiểm được giao quản lý một số giấy tơ, chứng tư có giá (giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, biên lai thu tiền,…) và thu tiền cua khách hàng. Nếu đại lý bảo hiểm không trung thực, thiếu đạo đức nghề nghiệp dễ nảy sinh long tham, biển thu tiền phí, huy bỏ hoá đơn chứng tư gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng. Một số đại lý con được uy quyền bồi thương cho khách, nếu không có đạo đức nghề

158

Page 159: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

nghiệp dễ nảy sinh tình trạng thông đồng với khách hàng làm tăng số tiền bồi thương hoặc ăn chặn tiền bồi thương cua khách hàng,… Do vậy, đoi hỏi đạo đức nghề nghiệp đối với đại lý bảo hiểm là vô cùng quan trọng và hết sức cân thiết.

Yêu câu về đạo đức nghề nghiệp cua ngươi đại lý bảo hiểm được thể hiện trong tưng công việc trong quá trình hoạt động đại lý, cụ thể:

1.1. Trong hoạt động tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm:Trong công việc này, đạo đức nghề nghiệp đoi hỏi ngươi đại lý bảo

hiểm phải luôn quan tâm tới quyền lợi hợp pháp cua khách hàng, đặt quyền lợi cua khách hàng lên trên quyền lợi cua mình. Chung ta cân biết rằng, mọi khách hàng đi đến ưng thuận chấp nhận mua sản phẩm bảo hiểm vì họ cho rằng các nhu câu và quyền lợi cua họ đa được thoả man.

Tư vấn giup khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm xuất phát tư sự mong muốn lựa chọn ban đâu cua họ, hướng họ đến sự lựa chọn cuối cùng có lợi nhất và họ chuyển giao được đây đu rui ro có thể xảy ra. Hâu hết các khách hàng thương ít hiểu biết về bảo hiểm nói chung và sản phẩm bảo hiểm nói riêng nên vai tro tư vấn cua đại lý là rất quan trọng.

Phân tích để khách hàng quyết định tham gia bảo hiểm phù hợp với khả năng tài chính cua họ cung như phù hợp với đối tượng bảo hiểm. Ví dụ: đối với ngươi có thu nhập cao, đại lý có thể tư vấn, vận động họ tham gia bảo hiểm cho tài sản cua họ như: ngôi nhà, ôtô và bảo hiểm con ngươi cho họ và các thành viên trong gia đình họ với số tiền bảo hiểm cao, nhưng đến một gia đình thu nhập thấp thì không thể làm như vậy.

1.2. Trong việc cung cấp thông tin:1.2.1. Cung cấp thông tin cho khách hàngSản phẩm bảo hiểm là dịch vụ vô hình và chỉ là lơi cam kết cua doanh

nghiệp bảo hiểm để thu phí bảo hiểm cua khách hàng. Đại lý bảo hiểm là đại diện uy quyền cua doanh nghiệp bảo hiểm không được thêu dệt nhưng lợi ích cua sản phẩm và quyền lợi cho tốt đẹp hơn hoặc dấu diếm bất kỳ một chi tiết nào mà đại lý cho rằng nếu đưa thông tin ra khách hàng thêm e ngại do dự hoặc không mua bảo hiểm.

Trong công việc này, đạo đức nghề nghiệp đoi hỏi ngươi đại lý bảo hiểm phải cung cấp thông tin trung thực, rõ ràng, chính xác cho khách hàng về doanh nghiệp bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, điều 159

Page 160: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

kiện và phạm vi bảo hiểm. Nếu cung cấp thông tin không trung thực, rõ ràng, chính xác sẽ làm cho khách hàng có thể ngộ nhận, hiểu mập mơ hoặc hiểu sai về sản phẩm bảo hiểm dễ dẫn đến tranh chấp giưa doanh nghiệp bảo hiểm và ngươi mua bảo hiểm.

1.2.2. Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm:Ngươi đại lý bảo hiểm phải hướng dẫn khách hàng kê khai thông tin

vào giấy yêu câu bảo hiểm. Nhơ có sự kê khai trung thực, đâu đu cua khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm mới đánh giá đung nhưng rui ro mà khách hàng sẽ chuyển giao để quyết định có chấp nhận bảo hiểm hay không?

Khách hàng thương hay kê khai sai hoặc thiếu nhưng thông tin cơ sở tính phí như tuôi tác, sức khoẻ đối với bảo hiểm con ngươi, hay địa điểm, kết cấu vật liệu đối với nhà cưa, vật kiến truc,…

Đạo đức nghề nghiệp yêu câu ngươi đại lý bảo hiểm phải đánh giá mức độ trung thực cua khách hàng trong việc cung cấp đây đu thông tin. Đại lý cân nói rõ nhưng ảnh hưởng cua việc kê khai sai tới quyền lợi được bảo hiểm hoặc bị xư lý bằng các chế tài khác; Đại lý không được kê khai thay hoặc giả mạo chư ký khách hàng vào Giấy yêu câu bảo hiểm, không nên tự điền vào các nội dung trên giấy yêu câu bảo hiểm (kê khai hộ) để tránh sự gian lận cua khách hàng hoặc sai sót do nhâm lẫn cua khách hàng; Đại lý không tuỳ tiện huy bỏ hay thay đôi bất kỳ nội dung nào trong giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy yêu câu bảo hiểm, đơn bảo hiểm,…

1.3. Bảo mật thông tin khách hàngTrong giao tiếp và khi tham gia bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nắm được

nhiều thông tin cua khách hàng về sức khoẻ, tài chính, gia đình… Tuy nhiên. đại lý bảo hiểm không được tiết lộ thông tin về khách hàng cho bất kỳ ngươi nào không có trách nhiệm biết nếu không được sự đồng ý cua khách hàng.

1.4. Quản lý đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểmĐơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm được coi là hợp đồng bảo hiểm

trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Vì vậy, chung là nhưng giấy tơ có giá trị pháp lý ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giưa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng. Đại lý bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm giao quyền quản lý và sư dụng các giấy tơ trên để phục vụ cho việc khai thác bảo hiểm.

Đạo đức nghề nghiệp đoi hỏi ngươi đại lý bảo hiểm phải thực hiện nghiêm ngặt việc quản lý, bảo quản, cấp và nộp đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm theo đung quy định cua doanh nghiệp bảo hiểm, không được làm 160

Page 161: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hư hỏng, mất mát. Nếu mất phải trình báo kịp thơi với cơ quan công an và doanh nghiệp bảo hiểm, tránh bị kẻ gian lợi dụng gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Khi cấp cho khách hàng phải ghi theo số thứ tự, đây đu, rõ ràng các nội dung trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Sau khi cấp đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm, phải nộp bản lưu cùng các giấy tơ liên quan về doanh nghiệp bảo hiểm theo đung thơi gian quy định.

1.5. Chấp hành chế độ thu, nộp phí bảo hiểm:Phí bảo hiểm là nguồn thu cua doanh nghiệp bảo hiểm nhằm hình thành

quy bảo hiểm để bồi thương cho nhưng tôn thất, thiệt hại xảy ra. Đại lý bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uy quyền thu phí bảo hiểm và có trách nhiệm nộp ngay phí bảo hiểm đa thu về doanh nghiệp bảo hiểm một cách đây đu, kịp thơi.

Đạo đức nghề nghiệp yêu câu ngươi đại lý bảo hiểm khi thu phí bảo hiểm phải viết đây đu, rõ ràng, chính xác các nội dung cua biên lai, hoá đơn thu phí bảo hiểm và giao một liên cho khách hàng. Viết hoá đơn phải theo trình tự thơi gian, khách nộp trước viết trước, không bỏ cách số thứ tự hoá đơn, tránh ghi sai, nhâm lẫn để phải huy bỏ nhiều hoá đơn.

Không được chiếm dụng phí bảo hiểm dưới bất kỳ hình thức nào (chiếm dụng tạm thơi, gian lận, tham ô,..).

1.6. Trung thành với doanh nghiệp bảo hiểm mà mình làm đại lýĐạo đức nghề nghiệp đoi hỏi ngươi đại lý bảo hiểm phải trung thành

với doanh nghiệp mà mình làm đại lý. Sự trung thành thể hiện ở chỗ đại lý cân một long một dạ công hiến cho doanh nghiệp bảo hiểm, tích cực khai thác hợp đồng mới góp phân thuc đẩy sự phát triển cua doanh nghiệp bảo hiểm.

Không được lợi dụng nghề nghiệp cua mình để gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm. Sư dụng thương hiệu cua doanh nghiệp bảo hiểm vào các mục đích hoặc giao dịch khác ngoài các hoạt động đại lý bảo hiểm được uy quyền.

Tuyệt đối giư uy tín cho doanh nghiệp bảo hiểm. Cân phải nhận thức rằng uy tín cua doanh nghiệp chính là uy tín cua đại lý. Không được tiết lộ nhưng thông tin quan trọng cua doanh nghiệp bảo hiểm mà mình biết được qua quá trình đào tạo và hoạt động kinh doanh.

1.7. Tận tuỵ phục vụ khách hàng:161

Page 162: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Đại lý bảo hiểm cân xây dựng cho minh phong cách tận tuỵ phục vụ khách hàng thể hiện qua lơi nói, cư chỉ, hành vi, thái độ cư xư khi được khách hàng yêu câu cung cấp thông tin, giải đáp vướng mắc, hướng dẫn hồ sơ, thu tục tham gia bảo hiểm và yêu câu bồi thương,…

Đạo đức nghề nghiệp đoi hỏi ngươi đại lý không quản ngại khó khăn, thơi gian, giơ giấc để ưu tiên phục vụ khách hàng. Làm việc bằng mọi khả năng và nhiệt tình cua bản thân. Thương xuyên giư mối liên hệ, thăm hỏi, thể hiện sự quan tâm chăm sóc tới khách hàng. Có như vậy mới có thể phát sinh thêm nhưng nhu câu mới cua khách hàng về bảo hiểm,…

1.8. Quan hệ với đồng nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranhĐạo đức nghề nghiệp đoi hỏi ngươi đại lý:Ngươi đại lý cân quan hệ tốt với cán bộ cua doanh nghiệp, bảo đảm sự

thân ái, tôn trọng lẫn nhau, có ý thức tô chức ky luật và chấp hành tốt nội quy doanh nghiệp bảo hiểm. Quan hệ với các đại lý khác trên tinh thân hợp tác tương trợ giup đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Tuyệt đối không được tranh giành khách hàng và nói xấu lẫn nhau.

Không được nói xấu hay gây ra bất kỳ một mâu thuẫn nào với doanh nghiệp bảo hiểm khác và các đại lý cua họ. Không tìm cách thuyết phục khách hàng, đại lý cua doanh nghiệp bảo hiểm khác huy bỏ hợp đồng để tham gia bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm mình làm đại lý.

2. Những quy định liên quan tới đao đức hành nghê đai lý bao hiêm:

Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là tô chức xa hội-nghề nghiệp tự nguyện cua các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp trên lanh thô Việt Nam. Mục đích cua Hiệp hội là đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cua các hội viên, liên kết, hỗ trợ, hợp tác thuc đẩy lẫn nhau để nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm, năng lực cạnh tranh cùng tạo sự phát triển lành mạnh, bền vưng cua thị trương bảo hiểm Việt Nam theo khuôn khô pháp luật Việt Nam.

Ngày 08/06/2011, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đa có Quyết định số 14/QĐ-HHBH/2011 ban hành Bộ tiêu chuẩn đạo đức đại lý bảo hiểm nhân thọ nhằm mục đích tuân thu các quy định hiện hành về hoạt động đại lý bảo hiểm đồng thơi nâng cao chất lượng đội ngu đại lý bảo hiểm nhân thọ trong 162

Page 163: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

ngành bảo hiểm nhân thọ; Giư gìn uy tín và danh tiếng cho các doanh nghiệp bảo hiểm, thị trương bảo hiểm nhân thọ Việt Nam; Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng tham gia bảo hiểm; Gia tăng số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm trên thị trương bảo hiểm Việt Nam và đồng thơi đảm bảo sự công bằng và được cư xư có đạo đức cho khách hàng; Thống nhất các hình thức vi phạm ky luật cua đại lý bảo hiểm và sư dụng hệ thống quản lý đại lý AVICAD một cách hiệu quả và công bằng giưa các doanh nghiệp bảo hiểm (Toàn văn Bộ tiêu chuẩn đạo đức đại lý bảo hiểm nhân thọ tại phụ lục đính kèm)

PHỤ LỤC ICac quy định đôi với cac loai hình hợp đồng bao hiêm

1. Hợp đồng bao hiêm con ngườiNhưng quy định về HĐBH con ngươi được Luật kinh doanh bảo hiểm

quy định tại Mục 2, Chương II, gồm 9 Điều. Nhưng quy định điều chỉnh về HĐBH con ngươi bao gồm:

- Đối tượng của HĐBH con ngườiĐối tượng cua HĐBH con ngươi là tuôi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai

nạn con ngươi.Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho nhưng đối tượng sau:+ Bản thân bên mua bảo hiểm;+ Vợ, chồng, con, cha, mẹ cua bên mua bảo hiểm; + Anh, chị, em ruột; ngươi có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;+ Ngươi khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo

hiểm.- Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên

mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm tự thoả thuận trong HĐBH.- Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ con người

163

Page 164: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Trong bảo hiểm tai nạn con ngươi, DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho ngươi thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế cua ngươi được bảo hiểm và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Trong bảo hiểm sức khoẻ con ngươi, DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho ngươi được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chưa bệnh, phục hồi sức khoẻ cua ngươi được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác tuôi cua ngươi

được bảo hiểm vào thơi điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm.

Trong trương hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuôi cua ngươi được bảo hiểm, nhưng tuôi đung cua ngươi được bảo hiểm không thuộc nhóm tuôi có thể được bảo hiểm, DNBH có quyền huy bỏ hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số phí bảo hiểm đa đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đa trư các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trương hợp hợp đồng bảo hiểm đa có hiệu lực tư hai năm trở lên, DNBH phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại cua hợp đồng bảo hiểm.

Trong trương hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuôi cua ngươi được bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuôi đung cua ngươi được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuôi có thể được bảo hiểm, DNBH có quyền:

+ Yêu câu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bô sung tương ứng với số tiền bảo hiểm đa thoả thuận trong hợp đồng;

+ Giảm số tiền bảo hiểm đa thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đa đóng.

Trong trương hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuôi cua ngươi được bảo hiểm dẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuôi đung cua ngươi được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuôi có thể được bảo hiểm, DNBH phải hoàn trả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đa đóng hoặc tăng số tiền bảo hiểm đa thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đa đóng.

- Đóng phí bảo hiểm nhân thọ Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lân hoặc nhiều lân

theo thơi hạn, phương thức thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trương hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lân và bên mua bảo

hiểm đa đóng một hoặc một số lân phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thơi hạn 60 ngày, kể tư ngày gia hạn đóng phí, DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, 164

Page 165: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

bên mua bảo hiểm không có quyền đoi lại khoản phí bảo hiểm đa đóng nếu thơi gian đa đóng phí bảo hiểm dưới hai năm, trư trương hợp các bên có thoả thuận khác. Con trong trương hợp bên mua bảo hiểm đa đóng phí bảo hiểm tư hai năm trở lên, DNBH phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại cua hợp đồng bảo hiểm, trư trương hợp các bên có thoả thuận khác. Ngoài ra, nếu hợp đồng đa bị đình chỉ nhưng sau đó nếu có nhu câu, các bên có thể thoả thuận khôi phục hiệu lực HĐBH trong thơi hạn hai năm, kể tư ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đa đóng số phí bảo hiểm con thiếu.

- Không được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm Trong bảo hiểm con ngươi, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc

đóng không đu phí bảo hiểm, DNBH không được khởi kiện đoi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.

- Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau

ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cua ngươi thứ ba gây ra, DNBH vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu câu ngươi thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đa trả cho ngươi thụ hưởng. Ngươi thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thương cho ngươi được bảo hiểm theo quy định cua pháp luật.

Quy định này cua Luật kinh doanh bảo hiểm thể hiện nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản không được áp dụng trong bảo hiểm con ngươi.

- Giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chếtKhi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con ngươi cho

trương hợp chết cua ngươi khác thì phải được ngươi đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và ngươi thụ hưởng. Mọi trương hợp thay đôi ngươi thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản cua bên mua bảo hiểm.

HĐBH con ngươi không được giao kết cho trương hợp chết cua nhưng ngươi sau:

+ Ngươi dưới 18 tuôi, trư trương hợp cha, mẹ hoặc ngươi giám hộ cua ngươi đó đồng ý bằng văn bản;

+ Ngươi đang mắc bệnh tâm thân.- Các trường hợp không trả tiền bảo hiểmDNBH không phải trả tiền bảo hiểm trong các trương hợp sau:

165

Page 166: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

+ Ngươi được bảo hiểm chết do tự tư trong thơi hạn hai năm, kể tư ngày nộp khoản phí bảo hiểm đâu tiên hoặc kể tư ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;

+ Ngươi được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý cua bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý cua ngươi thụ hưởng;

+ Ngươi được bảo hiểm chết do bị thi hành án tư hình.Tuy nhiên, mặc dù không phải trả tiền bảo hiểm cho nhưng trương hợp

trên, DNBH phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại cua hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đa đóng sau khi đa trư các chi phí hợp lý có liên quan; nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định cua pháp luật về thưa kế.

Trong trương hợp một hoặc một số ngươi thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho ngươi được bảo hiểm, DNBH vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho nhưng ngươi thụ hưởng khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

166

Page 167: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

2. Hợp đồng bao hiêm tài sanNhưng quy định về HĐBH tài sản được Luật kinh doanh bảo hiểm

quy định tại Mục 3, Chương II, gồm 12 Điều. Nhưng quy định điều chỉnh về HĐBH tài sản bao gồm:

- Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sảnĐối tượng cua hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có

thực, tiền, giấy tơ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. - Số tiền bảo hiểmSố tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu câu bảo hiểm cho

tài sản đó. - Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trịHĐBH tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao

hơn giá thị trương cua tài sản được bảo hiểm tại thơi điểm giao kết hợp đồng. DNBH và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.

Trong trương hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý cua bên mua bảo hiểm, DNBH phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đa đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trương cua tài sản được bảo hiểm, sau khi trư các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trương hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, DNBH chỉ chịu trách nhiệm bồi thương thiệt hại không vượt quá giá thị trương cua tài sản được bảo hiểm.

 - Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trịHĐBH tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp

hơn giá thị trương cua tài sản được bảo hiểm tại thơi điểm giao kết hợp đồng.

Trong trương hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, DNBH chỉ chịu trách nhiệm bồi thương theo ty lệ giưa số tiền bảo hiểm và giá thị trương cua tài sản được bảo hiểm tại thơi điểm giao kết hợp đồng.

- Hợp đồng bảo hiểm trùngHợp đồng bảo hiểm trùng là trương hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp

đồng bảo hiểm với hai DNBH trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.

Trong trương hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi DNBH chỉ chịu trách nhiệm bồi thương theo ty lệ giưa số tiền bảo hiểm đa thoả thuận trên tông số tiền bảo hiểm cua tất cả các

167

Page 168: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đa giao kết. Tông số tiền bồi thương cua các DNBH không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế cua tài sản.

Quy định này cua Luật kinh doanh bảo hiểm thể hiện nguyên tắc đóng góp trong trương hợp bảo hiểm trùng cua bảo hiểm tài sản.

- Tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sảnDNBH không chịu trách nhiệm trong trương hợp tài sản được bảo hiểm

bị tôn thất do hao mon tự nhiên hoặc do bản chất vốn có cua tài sản, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

- Căn cứ bồi thườngSố tiền bồi thương mà DNBH phải trả cho ngươi được bảo hiểm được

xác định trên cơ sở giá thị trương cua tài sản được bảo hiểm tại thơi điểm, nơi xảy ra tôn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trương và mức độ thiệt hại do DNBH chịu.

Số tiền bồi thương NBH trả cho ngươi được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

Ngoài số tiền bồi thương, DNBH con phải trả cho ngươi được bảo hiểm nhưng chi phí cân thiết, hợp lý để đề phong, hạn chế tôn thất và nhưng chi phí phát sinh mà ngươi được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn cua DNBH.

- Hình thức bồi thường Bên mua bảo hiểm và DNBH có thể thoả thuận một trong các hình thức

bồi thương sau đây:+ Sưa chưa tài sản bị thiệt hại;+ Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;+ Trả tiền bồi thương.Trong trương hợp DNBH và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được

về hình thức bồi thương thì việc bồi thương sẽ được thực hiện bằng tiền.Trong trương hợp DNBH thay thế tài sản thiệt hại bằng tài sản khác

hoặc bồi thương bằng tiền, DNBH có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đa thay thế hoặc bồi thương toàn bộ theo giá thị .

- Giám định tổn thấtKhi xảy ra sự kiện bảo hiểm, DNBH hoặc ngươi được DNBH uy quyền

thực hiện việc giám định tôn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tôn thất. Chi phí giám định tôn thất do DNBH chịu.

168

Page 169: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Trong trương hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tôn thất thì có thể trưng câu giám định viên độc lập, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trương hợp các bên không thoả thuận được việc trưng câu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu câu Toà án nơi xảy ra tôn thất hoặc nơi cư tru cua ngươi được bảo hiểm chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận cua giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

- Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoànTrong trương hợp ngươi thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho ngươi được bảo

hiểm và DNBH đa trả tiền bồi thương cho ngươi được bảo hiểm, ngươi được bảo hiểm phải chuyển quyền yêu câu ngươi thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đa nhận bồi thương cho. Quy định này thể hiện nguyên tắc thế quyền áp dụng trong bảo hiểm tài sản.

Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm tư chối chuyển quyền cho DNBH, không bảo lưu hoặc tư bỏ quyền yêu câu ngươi thứ ba bồi thương, DNBH có quyền khấu trư số tiền bồi thương tuỳ theo mức độ lỗi cua ngươi được bảo hiểm.

DNBH không được yêu câu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột cua ngươi được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà DNBH đa trả cho ngươi được bảo hiểm, trư trương hợp nhưng ngươi này cố ý gây ra tôn thất.

- Các quy định về an toànNgươi được bảo hiểm phải thực hiện các quy định về phong cháy, chưa

cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động và nhưng quy định khác cua pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm.

DNBH có quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm hoặc khuyến nghị, yêu câu ngươi được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phong, hạn chế rui ro.

Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm, DNBH có quyền ấn định một thơi hạn để ngươi được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó. Nếu hết thơi hạn này mà các biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện, DNBH có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

DNBH có thể áp dụng các biện pháp phong ngưa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý cua bên mua bảo hiểm hoặc cua cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm

169

Page 170: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Trong trương hợp xảy ra tôn thất, ngươi được bảo hiểm không được tư bỏ tài sản được bảo hiểm, trư trương hợp pháp luật có quy định hoặc các bên có thoả thuận khác.3. Hợp đồng bao hiêm trach nhiêm dân sự

Nhưng quy định về HĐBH TNDS được Luật kinh doanh bảo hiểm quy định tại Mục 4, Chương II, gồm 6 Điều. Nhưng quy định điều chỉnh về HĐBH TNDS bao gồm:

- Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm TNDSĐối tượng cua hợp đồng bảo hiểm TNDS là TNDS cua ngươi được bảo

hiểm đối với ngươi thứ ba theo quy định cua pháp luật.- Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm Trách nhiệm cua DNBH chỉ phát sinh nếu ngươi thứ ba yêu câu ngươi

được bảo hiểm bồi thương thiệt hại do lỗi cua ngươi đó gây ra cho ngươi thứ ba trong thơi hạn bảo hiểm. Ngươi thứ ba không có quyền trực tiếp yêu câu DNBH trả tiền bồi thương, trư trương hợp pháp luật có quy định khác.

- Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm là số tiền mà DNBH phải trả cho ngươi được bảo

hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm Trong bảo hiểm TNDS, DNBH phải trả cho ngươi được bảo hiểm

nhưng khoản tiền mà theo quy định cua pháp luật ngươi được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thương cho ngươi thứ ba trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Ngoài ra, DNBH con có trách nhiệm phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với ngươi thứ ba và lai phải trả cho ngươi thứ ba do ngươi được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thương theo chỉ dẫn cua DNBH. Tuy nhiên, tông số tiền phải trả cua DNBH không vượt quá số tiền bảo hiểm, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

Trong trương hợp ngươi được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lanh hoặc ký quy để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giư hoặc để tránh việc khởi kiện tại toà án thì theo yêu câu cua ngươi được bảo hiểm, DNBH phải thực hiện việc bảo lanh hoặc ký quy trong phạm vi số tiền bảo hiểm.

- Quyền đại diện cho người được bảo hiểm DNBH có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với

ngươi thứ ba về mức độ bồi thương thiệt hại, trư trương hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

- Phương thức bồi thường

170

Page 171: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

Theo yêu câu cua ngươi được bảo hiểm, DNBH có thể bồi thương trực tiếp cho ngươi được bảo hiểm hoặc cho ngươi thứ ba bị thiệt hại.

PHỤ LỤC IICac quy định cu thê vê khai thac bao hiêm theo Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính

Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:

a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;

b) Nhân viên cua doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đu năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thương và xet duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;

c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cân thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn cua doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rui ro; đảm bảo không phân biệt đối xư về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giưa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rui ro;

d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ cua doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lâm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm cua sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phep cung cấp;

đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khoẻ) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phep hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:171

Page 172: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận cua chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phong nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khoẻ, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sư dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cân rõ ràng, đây đu và chính xác để giup khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;

- Đối với nhưng sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng nhưng điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và nhưng quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ nhưng quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;

- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật cua các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ cua doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thơi gian sư dụng;

- Tài liệu minh hoạ bán hàng phải sư dụng ngôn ngư phù hợp với đối tượng khách hàng.

e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cân thông báo cho khách hàng bằng văn bản nhưng thông tin sau:

- Thơi hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc cua doanh nghiệp kinh doanh

bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;

- Trách nhiệm cua khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đôi địa chỉ cua bên mua bảo hiểm; - Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng cua họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);

g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu câu cua khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng nhưng sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu 172

Page 173: CHƯƠNG Ibaohiembaominh.com/images/dai-ly/giao-trinh-dai-ly-full.doc · Web viewVì hợp đồng bảo hiểm mang tính mở sẵn (hợp đồng chỉ do một bên tham gia ký

câu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);

h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu câu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đây đu thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đây đu thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;

k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bô trợ kèm theo các hợp đồng

bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực cua hợp đồng bảo hiểm chính;

- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đu hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lân);

- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trư các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.

173