CHƯƠNG II: QUẢN LÝ VỐN CỐ...
Transcript of CHƯƠNG II: QUẢN LÝ VỐN CỐ...
26
CHƯƠNG II: QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH
Ở chương I, ta đã làm quen với khái niệm về quản trị tài chính, các mối quan hệ tài
chính và các quyết định tài chính mà nhà quản trị tài chính phải đưa ra. Một trong những
quyết định quan trọng, liên quan tới bên trái của bảng cân đối kế toán là quyết định quản lý
tài sản cố định, là hình thái biểu hiện của vốn cố định. Đây là nội dung của chương II.
Trong chương này ta sẽ tìm hiểu về khái niệm vốn cố định và tài sản cố định, cách thức
luân chuyển của vốn cố định và biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn cố
định.
2.1. Vốn cố định và tài sản cố định
2.1.1. Vốn cố định
a. Khái niệm về vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để
mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả
sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá
hay dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của vốn
cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang
bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại
những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi
phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Ta có định nghĩa về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ,
là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng.
Tiết 4
27
b. Đặc điểm vốn cố định
Từ khái niệm của vốn cố định, ta có thể suy ra các đặc điểm của vốn cố định như sau:
Một là : Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm
của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
Hai là : VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Ba là : Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
2.1.2. Tài sản cố định
a) Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ phải đồng thời thỏa mãn bốn tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Giá trị từ 10 triệu VNĐ trở lên (theo quy định hiện hành)
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ
lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, và biểu hiện
thành tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán, hoặc là tính thành chi phí phát sinh trong
kỳ. Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của doanh nghiệp là
phức tạp hơn.
Một là: Việc phân biệt giữa đối tượng lao động với các tư liệu lao động không chỉ đơn
thuần dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì
có thể cùng một tài sản ở trường hợp này được coi là TSCĐ song ở trường hợp khác chỉ
được coi là đối tượng lao động. Ví dụ máy móc, thiêtts bị, nhà xưởng ... dùng trong sản
xuất là các TSCĐ, song nếu đó là các sản phẩm mới hoàn thành, đang được bảo quản trong
kho thành phẩm, chờ tiêu thụ hoặc là các công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao, thì chỉ
được coi là các đối tượng lao động. Tương tự như vậy, trong sản xuất nông nghiệp, những
28
gia súc được sử dụng làm sức kéo, sinh sản, cho sản phẩm thì được coi là các TSCĐ, song
nếu chỉ là các vật nuôi để lấy thịt thì chỉ là các đối tượng lao động.
Hai là: Một số các tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì không đủ các tiêu
chuẩn trên song lại được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ thống đó
được coi như một TSCĐ. Ví dụ như trang thiết bị cho một phòng thí nghiệm, một văn
phòng, một phòng ở của khách sạn, một vườn cây lâu năm...
Ba là: Trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền tệ, sự phát triển và
ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như nét đặc thù
trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả
mãn hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành các TSCĐ hữu hình thì được coi là các
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, bản
quyền tác giả, các chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí chuẩn bị
cho khai thác...
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất
và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch từ
cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi
sản phẩm được tiêu thụ.
Từ những nội dung trên đây, ta có khái niệm về tài sản cố định như sau:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó thì được chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Quiz 2: Phân biệt giữa capital và revenue expenditure
Những chi phí vốn (capital expenditure) sẽ được sử dụng trong quá trình tính toán
giá trị của TSCĐ và sẽ tính khấu hao dần dần, còn chi phí doanh thu (revenue expenditure)
sẽ không tính được vào giá trị và khấu hao dần dần mà tính vào chi phí phát sinh trong kỳ.
29
Công ty W mua một máy in có giá là $80,000; chi phí vận chuyển là $20,000; chi
phí lắp đặt là $5,000; thuế giá trị gia tăng là $15,000. Nhân viên được đào tạo để sử dụng
máy với chi phí là $2,000. Tính giá trị tài sản
A. $80,000
B. $105,000
C. $120,000
D. $122,000
Đáp án: Chi phí vốn hóa bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, do đó sẽ bao gồm, ngoài giá của tài sản, còn có chi phí
vận chuyển, chi phí lắp đặt nhưng không bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí đào tạo
nhân viên.
b) Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Thông thường có
những cách phân loại chủ yếu sau đây:
b.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài
sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về
quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
30
Sự phân biệt này được thể hiện rõ ràng trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương
đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi
là tài sản cố định thuê hoạt động.
Sự khác nhau giữa tài sản cố định thuê tài chính và thuê hoạt động thể hiện ở ảnh
hưởng của mỗi loại tài sản này đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với thuê tài chính, tài sản được coi như là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và sẽ đươc
luân chuyển giá trị dần dần theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, còn đối với chi phí thuê hoạt
động sẽ luân chuyển một lần vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
b.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng..
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
* Các tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà Nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo
mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao
cho có hiệu quả nhất.
b.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có thể
chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
31
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm;
- Các loại TSCĐ khác.
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao
TSCĐ chính xác.
b4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia tài sản cố định của doanh nghiệp
thành các loại:
- Tài sản cố định đang sử dụng;
- Tài sản cố định chưa cần dùng;
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh
nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một
loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau hoặc
thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác biệt
hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.... Tuy nhiên
đối với các doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là một việt
Tiết 5
32
làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho có lợi nhất cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
2.1.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ, doanh nghiệp cần phải tính toán một loạt các
chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với
những kỳ trước, với những mục tiêu đặt ra, xác định nguyên nhân của vấn đề. Đó là những
căn cứ để đưa ra những quyết định về mặt tài chính trong đầu tư, mua sắm TSCĐ và tìm ra
những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp.
Có hai loại chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ như sau:
* Chỉ tiêu tổng hợp:
Dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp trong
kỳ. Thuộc loại này gồm có những chỉ tiêu cơ bản sau:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng VCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ trong kỳ =Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ trong kỳ =Số VCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ bình quân trong kỳ =VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ =2
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =NG TSCĐ bình quân trong kỳ
- Hàm lượng VCĐ: phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu trong kỳ. Nó là
đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ.
33
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =Số VCĐ bình quân trong kỳ
* Chỉ tiêu riêng biệt:
Đây là chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng từng bộ phận VCĐ, từng
loại TSCĐ của doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ sử dụng chỉ tiêu riêng cho phù hợp.
Bài tập
Có số liệu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu bến tre (lấy từ trên mạng của công ty) như
sau:
Trích bảng cân đối kế toán 31/03/2009 ‘000,000 VNĐ
01/01/2009‘000,000 VNĐ
Tài sản cố định 76,008 73,607Trích báo cáo kết quả kinh doanh Tính đến hết 31/3/2009
‘000,000 VNĐTính đến hết 31/3/2008‘000,000 VNĐ
Doanh thu 116,064 109,416Lợi nhuận (trước thuế) 10,008 12,253
Hãy đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Giải:
Chỉ tiêu Kết quả Ch ỉ t iêu của th ị trường
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu/VCĐ bình quân
1.6 2
Hàm lượng vốn cố định = 1/ Hiệu suất 0.6 0.5Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận/VCĐ
bình quân0.1 0.7
Trong đó số VCĐ bình quân trong kỳ được tính như sau:
VCĐ bình quân trong kỳ = (VCĐ đầu kỳ VCĐ cuối kỳ)/2 = 74,807.5 triệu VNĐ
Trên cơ sở so sánh với chỉ tiêu sử dụng TSCĐ của thị trường nói chung, ta có thể thấy công
ty ABT hiện đang có hiệu suất sử dụng TSCĐ và tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với thị
trường. Nếu phân tích kỹ hơn, ta có thể có các chỉ tiêu riêng biệt sau
34
Tài sản Giá trị (triệu VNĐ) Hiệu suất sử dụng (VNĐ)
Thiết bị phân xưởng nước đá 500 232Nhà phân xưởng nước đá 213 545Xe Toyota 4 chỗ 629 185Văn phòng làm việc Cty 1,513 77Xe Toyota 7 chỗ 335 346Xe Toyota 15 chỗ 435 267Hàng rào Cty 138 841Máy hút chân không 219 530Tủ cấp đông 297 391Máy hút chân không 220 528Máy luộc nghêu 500 kg/h 150 774Kho lạnh 150 tấn 395 294Giếng khoan 340 341Hệ thống cấp nước 169 687Máy rà đinh 113 1027Máy hút chân không 127 914…. ….. ……
Căn cứ vào số liệu này ta có thể so sánh tài sản nào có hiệu suất sử dụng cao nhất, phục vụ
cho công tác quản trị và cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
2.1.4. Phương hướng cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp và quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng VCĐ trong kỳ, trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá những ưu nhược điểm
trong công tác quản lý, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp.
Dựa trên công thức trình bày về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, ta có thể suy luận rằng để tăng hiệu suất sử dụng cũng như tăng tỷ suất lợi nhuận của
TSCĐ hoặc là tăng doanh thu/lợi nhuận, hoặc giảm số vốn cố định đầu tư vào TSCĐ. Các
biện pháp làm gia tăng doanh thu/lợi nhuận và cắt giảm chi phí sẽ được trình bày cụ thể
hơn ở chương khác (quản trị tài sản lưu động – chính sách tín dụng, quản trị hàng tồn kho –
chi phí lưu kho …). Sau đây, tôi sẽ trình bày những biện pháp cụ thể để có thể đảm bảo đầu
tư mức vốn cố định ít nhất, nhưng mang lại lợi ích kinh tế nhiều nhất.
35
- Về quản trị quá trình sử dụng TSCĐ
+ Huy động hết mọi TSCĐ hiện có vào sản xuất kinh doanh cả về số lượng, thời gian và
công suất. Nâng cao năng suất hoạt động của TSCĐ;
+ Phân công, phân cấp quản lý TSCĐ rõ ràng, chặt chẽ; có đầy đủ nội quy quản lý, bảo vệ,
sử dụng TSCĐ đối với từng loại;
+ Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ. Không để xảy ra tình trạng
TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng hoặc hư hỏng bất thường gây ra thiệt hại đến kết quả
sản xuất do ngừng sản xuất.
- Về quản trị quá trình mua sắm TSCĐ
+ Có kế hoạch đầu tư, mua sắm TSCĐ hợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất của các ngành
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Các công trình phi sản xuất cần hạn chế ở mức thấp
nhất.
+ Quản lý tốt công tác xây dựng cơ bản của doanh nghiệp, hết sức tiết kiệm chi phí trong
quá trình xây dựng và mua sắm TSCĐ. Chú trọng đổi mới trang thiết bị phương pháp công
nghệ sản xuất để tăng lợi nhuận.
- Về quản trị tình hình xuống cấp của TSCĐ
Kiểm kê TSCĐ theo định kỳ để thường xuyên nắm được tình hình biến động TSCĐ của
doanh nghiệp. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ
quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. Sử dụng kịp thời vốn khấu hao vào đầu tư xây dựng,
mua sắm TSCĐ mới càng nhanh càng tốt.
2.2. Khấu hao tài sản cố định
2.2.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao tài sản cố định
2.2.1.1 Hao mòn tài sản cố định
a. Hao mòn hữu hình
Tiết 6
36
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật
lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ,
hoá chất...
Về giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong
quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử
dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế.
Về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch
dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình,
hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố
trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy
phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và
môi trường sử dụng TSCĐ. Ví dụ như độ ẩm, nhiệt độ môi trường, tác động của các chất
hoá học... Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình cũng còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo
TSCĐ. Ví dụ như chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng; trình độ kỹ thuật, công nghệ
chế tạo...
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức hao mòn hữu hình TSCĐ sẽ
giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
b. Hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
- Hao mòn vô hình loại 1.
Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do đã có những TSCĐ như cũ song giá mua
lại rẻ hơn. Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1 được xác định theo công thức:
37
Trong đó:
V1 - Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1;
Gd – Giá mua ban đầu của TSCĐ;
Gh – Giá mua hiện tại của TSCĐ.
- Hao mòn vô hình loại 2.
Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ mới tuy mua với giá như
cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 được xác định
theo công thức.
Trong đó:
V2 - Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2;
Gk – Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch được vào giá trị sản phẩm;
Gd – Giá mua ban đầu của TSCĐ.
- Hao mòn vô hình loại 3.
Tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu
dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị mất tác dụng. Hoặc
trong các trường hợp các máy móc thiết bị, qui trình công nghệ…còn nằm trên các dự án
thiết kế, các bản dự thảo đã trở nên lạc hậu. Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ
xảy ra đối với TSCĐ hữu hình mà còn xảy ra đối với TSCĐ vô hình.
2.2.1.2 Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Đây là việc tính toán và phân bổ giá trị ban đầu
38
(nguyên giá) của TSCĐ vào chi phí kinh doanh một cách có hệ thống và theo các phương
pháp thích hợp. Hàng năm, doanh nghiệp phải trích từ tiền thu bán sản phẩm để thu hồi lại
giá trị khấu hao TSCĐ
2.2.2. Ý nghĩa của công tác khấu hao TSCĐ
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái
sản xuất mở rộng TSCĐ. Về bản chất, bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị
sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu
hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao
TSCĐ là một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
TSCĐ trong các doanh nghiệp. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm TSCĐ các
doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng các nhu cầu vốn kinh
doanh của mình.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Điều này đòi hỏi phải vừa đảm
bảo tính chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm, vừa hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô
hình, lại vừa bảo toàn được VCĐ cho doanh nghiệp. Nếu khấu hao ít hơn giá trị hao mòn sẽ
dẫn đến không thu hồi đủ vốn, không bảo toàn được vốn, tạo ra sự lỗ thật, lãi giả trong
doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ mất dần vốn. Ngược lại, nếu khấu hao nhiều hơn giá trị
hao mòn sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng, lợi nhuận do vậy sẽ giảm, ảnh hưởng đến đầu
tư và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, khấu hao TSCĐ đầy đủ và hợp lý có ý nghĩa kinh
tế quan trọng đối với doanh nghiệp.
2.2.3. Các phương pháp tính khấu hao
Có nhiều phương pháp khấu hao TSCĐ khác nhau, mỗi phương pháp đều có những
ưu điểm và nhược điểm riêng. Căn cứ vào tình hình cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp khấu hao TSCĐ doanh nghiệp mình cho phù hợp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
tài chính thì có 3 phương pháp khấu hao chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là:
39
Phương pháp khấu hao đường thẳng; Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều
chỉnh; và phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
b1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
* Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐMức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ =
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ (NG) là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi
ra để có được TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Thông thường nó
bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, khoản lãi vay đầu tư cho
TSCĐ khi chưa bàn giao công trình vào sử dụng, các khoản thuế, lệ phí, trước bạ (nếu có);
Số năm sử dụng TSCĐ (Nsd) là thời gian doanh nghiệp sử dụng TSCĐ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kỹ thuật
và kinh tế của TSCĐ cũng như các yếu tố khác có liên quan đến hoạt động của TSCĐ trong
doanh nghiệp. Đối với TSCĐ hữu hình, thời gian sử dụng được xác định căn cứ vào các
tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ: là thời gian có thể sử dụng TSCĐ tính theo các thông
số kỹ thuật thiết kế, chế tạo;
- Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: được xác định căn cứ vào thời gian mà TSCĐ còn sử
dụng có hiệu quả, nhằm loại trừ ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Thông thường tuổi thọ
kinh tế luôn nhỏ hơn tuổi thọ kỹ thuật;
- Hiện trạng TSCĐ: được xem xét trên các mặt như thời gian TSCĐ đã qua sử dụng,
thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của TSCĐ…
40
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử
dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian
đã sử dụng) của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến
năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Phương pháp khấu hao đường thẳng có thể được biểu diễn trên hình sau:
Tiết 7
Thời gian (năm)
MKH
Mức khấu hao trung bình hàng năm
Mức khấu hao theo bình quân năm
41
Ví dụ:
Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng,
chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt,
chạy thử là 3 triệu đồng. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian
sử dụng của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng
vào ngày 1/1/2004.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào
chi phí kinh doanh. Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng
chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với
thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2009.
Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng X 5 năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/
tháng
Từ năm 2009 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng
1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.
b2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
* Nội dung của phương pháp:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần được xác định như:
42
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định: doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng
của tài sản cố định theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của
TSCĐ=
Giá trị còn lại của
TSCĐX
Tỷ l ệ k h ấu h a o
nhanh
Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được tính theo công thức sau
Tỷ lệ khấu hao nhanh
(%)=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳngx
H ệ s ố đ i ề u
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau (như trình
bày ở trên)
Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ
theo phương pháp đường
thẳng(%)
=
1
x 100
Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ
theo phương pháp đường
thẳng(%)
= Thời gian sử dụng của TSCĐ x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại
bảng dưới đây
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá
trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Có thể biểu diễn mức khấu hao theo phương pháp này trên đồ thị sau:
MKHMức khấu hao hàng năm
43
* Ví dụ: Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên
giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của tài sản cố định là 5 năm. Xác định mức khấu
hao hàng năm như sau:
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%.
- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 = 40%
- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể ở bảng dưới đây:
N ă m thứ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Mứ c k h ấ u h a o hàng năm
Mức khấu hao hàng tháng
Khấu hao lũy kế cuối năm
= Giá trị TSCĐ - Mức khấu hao hàng năm
= Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao nhanh*
= Mức khấu hao hàng tháng/12
= Cộng dồn của mức khấu hao hàng năm
1 10,000,000 4,000,000 333,333 4,000,0002 6,000,000 2,400,000 200,000 6,400,0003 3,600,000 1,440,000 120,000 7,840,0004 2,160,000 1,080,000 90,000 8,920,0005 1,080,000 90,000 10,000,000
* Chú ý:
+ Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của tài sản cố định (đầu
44
năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định (2.160.000 / 2 = 1.080.000).
[Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (2.160.000 x 40%=
864.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn
lại của tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000)].
Như có thể thấy qua bài tập, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần nếu áp dụng nhất
quán sẽ không bao giờ có thể đảm bảo khấu hao hết giá trị của tài sản (mà chỉ tịnh tiến về
0). Để khắc phục đặc điểm này, một phương pháp tính khấu hao được đưa ra dựa trên tính
toán số năm còn lại của thời gian hữu ích của tài sản.
b.3 Phương pháp khấu hao giảm dần theo tổng số năm sử dụng
Nội dung phương pháp:
- Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được tính trên cơ sở nhân giá trị ban đầu
của TSCĐ với tỷ lệ khấu hao của mỗi năm.
Công thức tổng quát như sau:
MKHi = TKHi x NG
Trong đó: MKHi là số tiền khấu hao ở năm thứ i (i = 1,n)
TKHi là tỷ lệ khấu hao TSCĐ ở năm thứ i;
NG là nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao giảm dần theo phương pháp này được xác định như sau:
TKHi (%) =Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
X 100TKHi (%) = X 100TKHi (%) =Tổng số thứ tự năm sử dụng TSCĐ
X 100
Đối với phương pháp này, tỷ lệ khấu hao thay đổi nhưng giá trị khấu hao không thay đổi, và
tổng của tỷ lệ khấu hao bằng một, dẫn đến giá trị TSCĐ được khấu hao hết. Có thể biểu
diễn mức khấu hao của phương pháp này trên đồ thị như sau:
45
Mức khấu hao hàng năm
MKH
Nsd
Hình: Đồ thị biểu diễn Mức khấu hao hàng năm theo phương pháp tổng số năm sử dụng
Ví dụ:
Vẫn áp dụng ví dụ trên đây, ta có thể tính được mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo
phương pháp tổng số năm sử dụng như sau
Năm thứ S ố n ăm s ử dụng còn lại
Tỷ lệ khấu hao mỗi năm (%)Làm tròn số
Mức trích khấu hao mỗi năm (triệu đồng)Làm tròn số
= số năm sử dụng còn lại/tổng số năm x 100%
=tỷ lệ khấu hao x 10 triệu đồng
1 5 33.33 3.332 4 26.67 2.673 3 20.00 2.004 2 13.33 1.335 1 6.67 0.67Tổng 15 10
46
Giả sử tổng số năm sử dụng là Nsd, ta có thể xác định công thức tính tỷ lệ khấu hao hàng
năm như sau:
- Năm thứ i, số năm sử dụng còn lại là (Nsd –i +1)
- Tổng của các năm sử dụng còn lại là = --- (biến đổi ) =
- Vậy tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ tính như sau:
=
b.4 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
* Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo
số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là
sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trong
tháng của TSCĐ=
Số lượng sản phẩm sản
xuất trong thángx
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
47
Mức trích khấu hao
năm của TSCĐ=
Số lượng sản phẩm sản
xuất trong nămx
Mức trích khấu hao bình quân tính
cho một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
* Ví dụ: Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu đồng. Công suất
thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là
2.400.000 m3. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:
ThángKhối lượng sản phẩm hoàn thành (m3) Tháng
Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
Tháng 1 14000 Tháng 7 15000Tháng 2 15000 Tháng 8 14000Tháng 3 18000 Tháng 9 16000Tháng 4 16000 Tháng 10 16000Tháng 5 15000 Tháng 11 18000Tháng 6 14000 Tháng 12 18000
Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm của tài sản cố định này được xác định như sau:
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 m3đất ủi = 450 triệu đồng: 2.400.000 m3 =
187,5 đ/m3
- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau
Tháng Sản lượng t h ự c t ế tháng (m')
Mức trích khấu hao tháng (đồng)
=sản lượng thực tế x 187,5 đ1 14000 26250002 15000 28125003 18000 33750004 16000 30000005 15000 28125006 14000 26250007 15000 28125008 14000 26250009 16000 300000010 16000 3000000
48
11 18000 337500012 18000 3375000
2.2.4. Các phương pháp lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
Trình tự và nội dung việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp thường
bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính
khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, gồm cả tài
sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc
lợi công cộng, nhà ở. Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao nữa.
- Xác định giá trị TSCĐ tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân
TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia hoạt động kinh doanh trong tháng sẽ được trích
hoặc thôi trích khấu hao từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Giá trị bình quân TSCĐ tăng thêm hoặc giảm bớt trong kỳ kế hoạch được xác định
theo công thức:
Trong đó : NGT: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng trong kỳ.
NGg: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao giảm trong kỳ.
NGt: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao tăng trong kỳ.
Tiết 8
49
NGg: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao giảm trong kỳ.
Tsd: Số tháng sử dụng TSCĐ trong năm kế hoạch.
Sau khi xác định được nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng hoặc giảm
trong kỳ, nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong năm sẽ được tính theo công
thức.
NGKH=NGd + NGt - NGg
Trong đó : NGKH: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao.
NGd: Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ phải tính khấu hao.
NGt,NGg: Như trên.
- Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm.
Sử dụng công thức :
MKH=NGKH x TKH
Trong đó : MKH: Mức khấu hao.bình quân hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm.
NGKH Như trên.
- Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao các doanh nghiệp cần dự
kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Nói chung điều này tuỳ thuộc vào cơ
cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Đối với các TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp được
chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới
TSCĐ của mình.
Đối với các TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn đi vay, về nguyên tắc doanh nghiệp
phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả vốn và lãi vay. Tuy nhiên trong khi chưa
50
Phê duyệt mua sắm TSCĐ
Lựa chọn nhà cung cấp
Tiến hành mua tài sản
đến kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp cũng có thể tạm thời sử dụng vào các mục đích kinh doanh
khác để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
Xin xem thêm phần Quản trị quỹ khấu hao để phân tích rõ hơn quá trình phân phối
và sử dụng tiền trích khấu hao.
Cho sinh viên đọc bài trước và thuyết trình ,minh họa bằng chu trình mua tài sản thực tế
2.3. Một số biện pháp quản lý, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định và bảo toàn
vốn cố định trong doanh nghiệp.
2.3.1 Quản lý VCĐ trong doanh nghiệp
Nội dung quản lý VCĐ trong doanh nghiệp bao gồm quản lý VCĐ đang trong quá
trình xây dựng, mua sắm TSCĐ, quản lý các TSCĐ và quản lý quỹ khấu hao TSCĐ
a. Quản lý VCĐ đang trong quá trình xây dựng, mua sắm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp được hình thanh do quá trình xây dựng cơ bản và mua
sắm. Quá trình này đòi hỏi khá nhiều thời gian và cũng rất phức tạp, đặc biệt đối với những
công trình xây dựng cơ bản có thời gian thi công dài, lượng vốn đầu tư lớn. Nếu quản lý
không tốt dễ dẫn đến những thất thoát vốn, chất lượng công trình kém.
Đối với các dự án, công trình xây dựng cần thực hiện đúng quy chế, quy trình quản
lý đầu tư và xây dựng trong tất cả các khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự
án đầu tư, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án.
Đối với các thiết bị máy móc cần quản lý chặt chẽ việc mua sắm, vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử…
Yêu cầu TSCĐ sau khi hoàn thành việc xây dựng, mua sắm được bàn giao đưa vào
sử dụng phải có chất lượng tốt, giá hợp lý.
Trên thực tế, chu trình quản lý mua sắm TSCĐ tại các doanh nghiệp bao gồm các
bước cơ bản sau.
Tiết 9
51
b. Quản lý TSCĐ
Để phục vụ yêu cầu công tác quản lý và sử dụng có hiệu quảcTSCĐ, các doanh
nghiệp cần phải thực hiện tốt một số nội dung cơ bản sau:
(1) Tiến hành phân loại TSCĐ của doanh nghiệp
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp ra từng nhóm
theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Thông thường
có những cách phân loại chủ yếu sau đây:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Từ đó giúp cho việc quản lý và lựa chọn quyết định đầu
tư.
* Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý sử dụng TSCĐ phù hợp và hiệu quả cũng như tính
toán khấu hao TSCĐ chính xác.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: theo đó, TSCĐ của doanh nghiệp được
chia thành các nhóm sau:
- TSCĐ đang sử dụng;
- TSCĐ chưa cần dùng;
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
52
Cách phân loại này cho thấy tổng quát tình hình sử dụng TSCĐ về mặt số lượng và chất
lượng TSCĐ hiện có, mức tiềm năng hoặc ứ đọng TSCĐ.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Ngoài cách thức phân loại như trình bày ở phần trên (Vốn cố định và Tài sản cố
định), TSCĐ của doanh nghiệp còn được chia thành 3 nhóm theo các tiêu chí sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất;
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng;
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước và các đơn vị khác theo các quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp có thể thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo mục
đích sử dụng, xác định đúng phạm vi TSCĐ cần khấu hao, có biện pháp quản lý sao cho có
hiệu quả nhất.
* Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ,
toàn bộ TSCĐ của danh nghiệp được chia thành 3 loại:
- TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu;
- TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn vay;
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn khác.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn hình thành TSCĐ. Doanh
nghiệp có biện pháp quản lý VCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ phù hợp với từng
nguồn, đảm bảo thực hiện tái sản xuất tốt TSCĐ của doanh nghiệp.
(2) Thực hiện phân cấp quản lý TSCĐ cho các đơn vị và cá nhân trong doanh nghiệp
Ban giám đốc quản lý điều hành doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm quản lý
toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Họ có quyền quyết định việc xây dựng, mua sắm thêm
TSCĐ; bán, chuyển hoặc thanh lý TSCĐ đã hư hỏng; có quyền hạn trong việc khen thưởng
hoặc phạt đối với những cá nhân và đơn vị quản lý TSCĐ tốt hay xấu; có quyền quyết định
chuyển TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
53
- Các ngành, các đơn vị trong doanh nghiệp được ban giám đốc phân cấp quản lý những
TSCĐ thuộc ngành mình, đơn vị mình sử dụng. Các ngành, các đơn vị phải nắm vững được
từng loại TSCĐ về mặt số lượng, chất lượng, công suất; hướng dẫn, đôn đốc việc bảo quản
và sử dụng TSCĐ, kiểm tra và phát hiện những trường hợp mất mát, hư hỏng.
- Các đội, các phân xưởng phải quản lý và sử dụng những TSCĐ của đội mình, phân xưởng
mình. Có trách nhiệm bảo quản, sửa chữa để kéo dài thời gian sử dụng và nâng cao hiệu
suất công tác của TSCĐ. Các đội, phân xưởng có quyền phân cấp quản lý TSCĐ của mình
cho các tổ và cá nhân.
- Các tổ và cá nhân phải quản lý và sử dụng tốt TSCĐ đã đươc phân cấp cho mình sử dụng
và quản lý. Bảo quản và sửa chữa thường xuyên TSCĐ được giao quản lý. Thực hiện
nghiêm túc những nội quy, quy chế về bảo quản và sử dụng TSCĐ.
(3) Thực hiện tốt việc kiểm tra, theo dõi tình hình biến động TSCĐ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần phải định kỳ kiểm kê, thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình quản lý,
sử dụng TSCĐ của các đơn vị và cá nhân, tình hình biến động TSCĐ. Phát hiện và xử lý
kịp thời những trường hợp làm mất mát, hư hỏng TSCĐ. Ghi chép đầy đủ và chính xác số
lượng, giá trị và tình hình khấu hao của từng loại, nhóm TSCĐ.
(4) Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy chế về quản lý và sử dụng đối với từng
loại, nhóm TSCĐ của doanh nghiệp
(5) Thực hiện việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm
Kế hoạch khấu hao TSCĐ là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ và TSCĐ của doanh nghiệp. Qua kế hoạch khấu hao TSCĐ, nhà quản lý doanh
nghiệp có thể biết được một cách tổng quát tình hình tăng, giảm VCĐ, số tiền trích vào quỹ
khấu hao trong năm kế hoạch. Nó là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa
chọn quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai.
c. Quản lý quỹ khấu hao TSCĐ
54
Khi xem xét việc quản lý quỹ khấu hao, chúng ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của việc
trích lập khấu hao trên hai phương diện: báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế
toán.
Thứ nhất, về phương diện báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy vị trí của chi phí khấu
hao là nằm trong phần chi phí không xuất quỹ của doanh nghiệp:
Doanh thu = chi phí xuất quỹ + chi phí không xuất quỹ + lợi nhuận dự kiến
Chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí, và do đó có ảnh hưởng
quan trọng đến lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải cân bằng
giữa việc mua sắm, sử dụng TSCĐ và việc trích lập khấu hao thường niên để đảm bảo chi
phí khấu hao ở mức tối thiểu, nhưng vẫn đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn kế toán và nhu
cầu hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ, như phân tích ở phần các phương pháp lập kế
hoạch khấu hao, chúng ta biết rằng phạm vi tính khấu hao TSCĐ bao gồm cả những TSCĐ
mua về nhưng chưa sử dụng (trong trạng thái sẵn sàng sử dụng). Do vậy, nếu không quản lý
tốt công tác mua sắm TSCĐ sẽ dẫn tới tình trạng TSCĐ mua về nhưng không sử dụng
nhiều, chi phí khấu hao lớn nhưng tỷ lệ TSCĐ tham gia vào việc sản xuất kinh doanh
không tương xứng, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thu về của doanh nghiệp.
Thứ hai, về phương diện bảng cân đối kế toán, ta thấy ảnh hưởng của việc trích lập
quỹ khấu haho tới hoạt động phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp như sau. Để đơn giản
hóa, ta giả sử rằng từ đầu kỳ đến cuối kỳ, doanh nghiệp không có thay đổi nào về nguồn
vốn (không thanh toán khoản vay nào và doanh nghiệp không thu thêm được lợi nhuận
nào), và không mua sắm thêm TSCĐ nào, và không có tài sản dài hạn khác
Đầu kỳĐầu kỳĐầu kỳĐầu kỳ Cuối kỳCuối kỳCuối kỳCuối kỳTài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốnTSLĐ 150 Vốn vay 200 TSLĐ 150 + 50 Vốn vay 200TSCĐ 350 Vốn chủ sở
hữu300 TSCĐ 300 Vốn chủ sở
hữu300
Vì TSCĐ được trích khấu hao, mà không mua thêm TSCĐ nào nên giá trị của
TSCĐ giảm đi vào cuối kỳ. Khoản giảm đi này tương ứng với quỹ khấu hao của doanh
nghiệp lập ra, nó được trích từ tiền thu bán sản phẩm (doanh thu). Đây là một nguồn tài
55
chính quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
TSCĐ, được thể hiện như sau:
- Trong trường hợp ví dụ trên, quỹ khấu hao trong kỳ 50 đồng của doanh nghiệp đã chạy
vào TSLĐ và có thể ở dưới dạng tiền mặt, hàng tồn kho, hoặc đầu tư ngắn hạn. Điều
này có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng quỹ khấu hao trong việc mở rộng tái sản xuất
giản đơn và đảm bảo xoay vòng đồng vốn.
- Trường hợp khác, giả sử TSLĐ vẫn giữ nguyên là 150 đồng, và TSCĐ là 350 đồng có
nghĩa là doanh nghiệp đã mua thêm TSCĐ để đầu tư tái sản xuất mở rộng
- Trường hợp khác, TSLĐ vẫn giữ nguyên, TSCĐ không mua thêm, và quỹ khấu hao
thành lập là 50 đồng, vốn vay giảm đi là 50 đô, có nghĩa là doanh nghiệp đã dùng quỹ
khấu hao để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Như vậy, về bản chất quỹ khấu hao được lập ra để đảm bảo doanh nghiệp có thể tái đầu tư
TSCĐ vào cuối kỳ sử dụng của tài sản, nhưng nó có thể sử dụng linh hoạt đảm bảo đáp
ứng các mục tiêu của doanh nghiệp, và quan trọng hơn là để quay vòng vốn trong kỳ kinh
doanh.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải thực
hiện tốt những công việc sau:
- Có đầy đủ sổ sách và tài khoản để theo dõi khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp theo đúng
chế độ kế toán quy định. Ghi chép đầy đủ và chính xác số tiền trích khấu hao và tình hình
sử dụng quỹ khấu hao trong từng kỳ của doanh nghiệp.
- Trong kỳ, doanh nghiệp cần có kế hoạch phân phối sử dụng tiền trích khấu hao cho phù
hợp với nguồn vốn đầu tư hình thành TSCĐ của doanh nghiệp.
2.3.2 Bảo toàn VCĐ
Về mặt lý thuyết, bảo toàn VCĐ có nghĩa là phải thu hồi đủ toàn bộ phần vốn (giá trị) đã
ứng ra ban đầu để mua sắm TSCĐ khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Tuy nhiên trên thực tế,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải chịu tác động
của các yếu tố như hao mòn vô hình, lạm phát, cạnh tranh…. Nên việc thu hồi giá trị ban
56
đầu của TSCĐ trở nên vô nghĩa. Do vậy, bảo toàn VCĐ phải được hiểu là thu hồi một
lượng vốn tiền tể đủ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn, với số vốn này doanh nghiệp có
thể đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ ít nhất là có năng suất bằng TSCĐ ban đầu.
Bảo toàn VCĐ bao gồm 2 mặt là bảo toàn hiện vật và bảo toàn giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật
Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là giữ nguyên hình thái vật chất, đặc tính sử dụng và duy trì
thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của TSCĐ. Muốn vậy, doanh nghiệp phải chú ý:
- Áp dụng các biện pháp quản lý TSCĐ để đảm bảo duy trì năng lực hoạt động của
TSCĐ
- Thực hiện có hiệu quả công tác sửa chữa TSCĐ
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là đảm bảo duy trì sức mua VCĐ ở thời điểm hiện tại
so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ
giá hối đoái hay tác động của khoa học kỹ thuật. Doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp
sau đây:
- Đánh giá lại TSCĐ
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao phù hợp