CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT...

17
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN QUANG ANH CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015

Transcript of CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT...

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỄN QUANG ANH

CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG THEO

PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỄN QUANG ANH

CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG THEO

PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Mã số : 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN CÔNG BÌNH

Hà Nội – 2015

3

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 7

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

14

1.1. Khái niệm chứng cứ, các thuộc tính của chứng cứ và

mối liên hệ giữa chứng cứ với chứng minh trong tố tụng

dân sự

14

1.1.1. Khái niệm chứng cứ trong tố tụng dân sự 14

1.1.2 . Các thuộc tính của chứng cứ trong tố tụng dân sự 20

1.1.3. Mối liên hệ giữa chứng cứ với chứng minh trong tố tụng

dân sự

26

1.2. Ý nghĩa của chứng cứ và cơ sở pháp luật tố tụng dân sự

quy định về chứng cứ

28

1.2.1. Ý nghĩa của chứng cứ trong tố tụng dân sự 28

1.2.2. Cơ sở pháp luật tố tụng dân sự quy định về chứng cứ 30

1.3. Nguồn chứng cứ; phân loại chứng cứ; xác định chứng

cứ, bảo quản, bảo vệ và sử dụng chứng cứ trong tố tụng

dân sự

31

1.3.1. Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự 31

1.3.2. Phân loại chứng cứ trong tố tụng dân sự 35

1.3.3. Xác định chứng cứ, bảo quản, bảo vệ và sử dụng chứng cứ

trong tố tụng dân sự

41

Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG

DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ CHỨNG CỨ

45

2.1. Sơ lược sự hình thành và phát triên các quy định của pháp

luât tố tụng dân sự Viêt Nam vê chứng cứ

45

2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 45

2.1.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 49

4

2.1.3. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004 53

2.1..4. Giai đoạn từ năm 2005 đến đến nay 55

2.2. Thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự

Việt Nam hiện hành về chứng cứ

58

2.2.1. Các quy định về định nghĩa chứng cứ và nguồn chứng cứ 58

2.2.2. Các quy định về xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự 62

2.2.3. Các quy định về bảo quản, bảo vệ và sử dụng chứng cứ

trong tố tụng dân sự

73

Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA

PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ CHỨNG CỨ

VÀ KIẾN NGHỊ

77

3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng

dân sự Việt Nam về chứng cứ

77

3.1.1. Nhưng kêt qua đat đươc trong việc thực hiện các quy định

của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về chứng cứ

77

3.1.2. Nhưng han chê , bât câp trong việc thực hiện các quy định

của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về chứng cứ

80

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy

định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về chứng cứ

99

3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng

dân sự Việt Nam về chứng cứ

99

3.2.2. Kiến nghị về thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng

dân sự Việt Nam về chứng cứ

104

KẾT LUẬN 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Ở xã hội ta mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Để thực hiện

quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm kỷ cương xã hội, trong những năm

qua Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương thực hiện công cuộc cải cách hành

chính, cải cách tư pháp làm cho hệ thống pháp luậtnước ta ngày một hoàn

thiện và các cơ quan bảo vệ pháp luật hoạt động có hiệu quả hơn trong việc

bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của người dân.

Trong lĩnh vực giải quyết các tranh chấp dân sự, các quy định về

trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự cũng không ngừng được hoàn

thiện. Ngày 15/6/2004, Quốc hội khóa XI thông qua Bộ luật tố tụng dân sự

(BLTTDS) đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đánh

dấu sự phát triển mới của pháp luật TTDS Việt Nam. BLTTDS đã quy định

khá đầy đủ và cụ thể các vấn đề của tố tụng dân sự như những nguyên tắc

cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải

quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,

thương mại, lao động và trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết các

việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao

động; trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự tại Toà án; thi

hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến

hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham

gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ

chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên

quan. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện cho thấy khá nhiều vấn đề

BLTTDS quy định vẫn còn bất cập, chưa thực sự phù hợp với tình hình

mới, bối cảnh mới - bối cảnh chủ động hội nhập kinh tế, quốc tế và việc

Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Thực tiễn thi

6

hành BLTTDS cho thấy nhiều quy định chưa phát huy được hiệu quả trong

thực tiễn xét xử, nhiều trường hợp việc giải quyết vụ, việc dân sự của Tòa

án bị bế tắc chỉ vì các quy định của BLTTDS còn chưa được đầy đủ, thiếu

chặt chẽ và rõ ràng. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác xét

xử, ngày 15 tháng 11 năm 2011, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật Sửa

đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự (LSĐBSBLTTDS).

Nhiều quy định của BLTTDS như quy định về nguyên tắc trong TTDS,

thẩm quyền của Tòa án, chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

(TTDS), quyền và nghĩa vụ của đương sự, trình tự hòa giải vụ án dân sự,

thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, thủ tục xét lại quyết định

của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao v.v…đã được Luật này

sửa đổi. Từ đó, các vấn đề về chứng minh và chứng cứ trong TTDS được

quy định rõ ràng, đầy đủ và khoa học hơn. Theo các quy định của

BLTTDS, LSĐBSBLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành thì các

phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra,

xem xét tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý

kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.Tuy vậy, thực tiễn giải

quyết các vụ, việc dân sự những năm gần đây cũng cho thấy tỷ lệ án bị hủy,

bị sửa và qua nhiều cấp xét xử vẫn còn khá cao. Nguyên nhân của tình

trạng này một phần cơ bản xuất phát từ việc chưa có sự nhận thức thống

nhất, đúng đắn về vấn đề chứng cứ, chứng minh như chưa xác định đúng

chứng cứ, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể chứng minh v.v…

Những thiếu sót này được đề cập đến khá nhiều trong hầu hết các báo cáo

tổng kết công tác hằng năm của ngành Tòa án. Thực trạng này là một vấn

đề gây nhiều trăn trở không chỉ đối với các nhà hoạt động thực tiễn mà cả

đối với nhưng nhà lập pháp và những nhà nghiên cứu nhằm tìm ra những

giải pháp khắc phục để hoạt động xét xử của Tòa án đáp ứng yêu cầu của

đời sống kinh tế, xã hội và cải cách tư pháp ở Việt Nam.Với những lý do

đó, học viên đã chọn đề tài: “Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt

Nam”nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học.

7

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chứng cứ là một vấn đề cớ bản của TTDS. Từ trước đến nay đã có

rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở những khía cạnh

khác nhau. Về đề tài khoa học, có “Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực

tiễn của việc xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự”, đề tài khoa học cấp Bộ của

Toà án nhân dân tối cao, năm 1996; “Những quan điểm cơ bản về BLTTDS

Việt Nam”, đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nhà nước và pháp luật, năm

2002; “Thu thập và đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án dân

sự thực trạng và giải pháp”, đề tài cấp cơ sở của Viện khoa học xét xử của

Toàán nhân dân tối cao, năm 2002; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ

bản về tư pháp dân sự ở Việt Nam hiện nay”, đề tài cấp Bộ của Viện Nhà

nước và pháp luật thực hiện năm 2010; “Những vấn đề lý luận về chứng

minh và chứng cứ trong TTDS”, đề tài cấp cơ sở của Trường Đại học Luật

Hà Nội, năm 2012; v.v... Về luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, cóluận án tiến

sĩ của Nguyễn Minh Hằng “Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt

Nam”bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2007; luận văn thạc

sỹcủa Tăng Hoàng My “Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh

trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012;

luận văn thạc sĩ của Nguyễn Vĩnh Thành“Các biện pháp thu thập chứng cứ

của Tòa án trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội

năm 2013; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Liên “Hoạt độngthu thập

chứng cứ của Tòa án từ thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án

cấp huyện thành phố Hải Phòng” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội

năm 2014; luận văn thạc sĩ của Ngũ Thị Như Hoa “Nguyên tắc trách nhiệm

cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự” bảo

vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014; luận văn

thạc sĩ của Nguyễn Kim Lượng “Thu thập, nghiên cứu và đánh chứng cứ

trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm” bảo vệ tại Khoa Luật trực

thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015v.v...Về giáo trình, sách tham

khảo có “Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Trường Đại học

8

Luật Hà Nội do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 1998; “Giáo

trình Luật tố tụng dân sự” của Học viện Tư pháp do Nhà xuất bản Công an

nhân dân xuất bản năm 2007; “Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam”

của Trường Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản Tư pháp năm 2015;

“Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam” do Nhà xuất bản Giáo dục xuất

bản năm 2011; “Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Khoa Luật

trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

xuất bản năm 2014; sách tham khảo “Tiến tới xây dựng Bộ luật Tố tụng

dân sự của thời kỳ đổi mới”của tác giả Phan Hữu Thư do Nhà xuất bản Tư

pháp xuất bản năm 2004; sách tham khảo “Luật tố tụng dân sự Việt Nam

nghiên cứu và so sánh” của tác giả Tống Công Cường do Nhà xuất bản Đại

học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2007; sách tham khảo

“Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi”, chủ biên TS Nguyễn

Văn Cường, TS Trần Anh Tuấn và ThS Đặng Thanh Nga do Nhà xuất Lao

động – Xã hội xuất bản năm 2012 v.v…Về các bài viết trên các tạp chí khoa

học pháp lý, có bài “Đánh giá toàn bộ chứng cứ mới tìm ra bản chất sự

việc” của tác giả Duy Kiên, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 1/2000; bài

“Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự” củatác giả Hoàng Ngọc

Thỉnh, Tạp chí Luật học, số đặc san góp ý dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự,

tháng 4/2004); bài “Chứng cứ và chứng minh - Sự thay đổi nhận thức trong

pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Tưởng Duy Lượng, Đặc san

Nghề luật, số 10 tháng 01/2005; bài “Một số vướng mắc trong quá trình

thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự - Những kiến nghị hoàn thiện” của tác giả

Nguyễn Văn Cường đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 2/2010; “Một số

bất cập và vướng mắc của Bộ luật Tố tụng dân sự chưa được hướng dân thi

hành” của tác giả Trần Văn Trung đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số

4/2011; bài “Bàn về Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự về định giá tài sản”

đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 20/2012 v.v... Ở những khía cạnh

khác nhau, những công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến một số vấn

đề về chứng cứ trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu

9

đó mới chỉ dừng lại ở những vấn đề chung và tiếp cận dưới góc độchứng

minh trong tố tụng dân sự là chủ yếu. Vì vậy, cho đến nay vẫn chưa có

công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện, đầy đủ và có

tính hệ thống các vấn đề về chứng cứ trong tố tụng dân sự theo pháp luật

Việt Nam.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nghiên cứu làm sáng tỏ một

số vấn đề lý luận cơ bản về chứng cứ trong TTDS; nội dung các quy định

của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về chứng cứ cũng như thực tiễn thực

hiện các quy định này tại các Tòa án Việt Nam. Từ đó, phát hiện được

những vướng mắc, bất cập trong các quy định về chứng cứcủa pháp luật tố

tụng dân sự Việt Namhiện hành cũng như thực tiễn thực hiện chúng tại các

Tòa án và đề xuất các giải pháp để khắc phục.

Để đạt được các mục đích nêu trên, việc nghiên cứu đề tài có các

nhiệm vụ cơ bản sau:

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về chứng cứ như khái

niệm chứng cứ, các thuộc tính của chứng cứ, ý nghĩa của chứng cứ, cơ sở

quy định chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam,các nguồn

chứng cứ, xác định chứng cứ, bảo quản, bảo vệ và sử dụng chứng cứ;

- Nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về

chứng cứ trong TTDS;

- Khảo sát thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam về

chứng cứ trong TTDS tại các Tòa án Việt Nam;

- Nhận diện những vướng mắc, bất cập trong các quy định của pháp

luật Việt Nam về chứng cứ trong TTDS và thực tiễn thực hiện và tìm ra các

giải pháp để khắc phục.

10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứuđề tài là những vấn đề lý luận về chứng cứ

trong TTDS; các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về chứng

cứ trong TTDS và thực tiễn thực hiện chúng tại các Tòa án Việt nam.

Nếu theo tên gọi, thì đề tài có nội dung nghiên cứu rất rộng, bao gồm

cả chứng cứ trong tố tụng dân sự, chứng cứ trong tố tụng hình sự và chứng

cứ trong tố tụng hành chính. Tuy vậy, trong khuôn khổ của đề tài thuộc

chuyên ngành Luật dân sự và tố tụng dân sự và trong khuôn khổ của một

luận văn thạc sĩ luật học, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ

bản về chứng cứ trong TTDS như khái niệm chứng cứ, các thuộc tính của

chứng cứ, ý nghĩa của chứng cứ, cơ sở pháp luật quy định chứng cứ, nguồn

chứng cứ, phân loại chứng cứ, xác định chứng cứ, bảo quản, bảo vệ và sử

dụng chứng cứ trong TTDS.Đối với những vấn đề khác, kể cả những vấn

đề có liên quan chặt chẽ đến chứng cứ như cung cấp, thu thập và nghiên

cứu chứng cứ thuộc về chứng minh trong TTDS tác giả cũng không nghiên

cứu ở đây mà sẽ nghiên cứu sau ở đề tài khác khi có điều kiện.

5. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận duy vật

của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và

pháp luật, đường lối và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách

hành chính và cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa ở nước ta.

Ngoài ra, việc nghiên cứu còn sử dụng tổng hợp các phương pháp

nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện đại như phương pháp phân tích,

phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp,

phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát thăm dò thực tiễn v.v…để làm

sáng tỏ những vấn đề thuộc nội dung của đề tài cần nghiên cứu.

11

6. Điêm mới và ý nghĩa của luận văn

Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên, chuyên

sâu vàcó tính hệ thống vấn đề về chứng cứ trong TTDS, có những điểm

mới và ý nghĩa cơ bản sau đây:

- Làm sáng tỏ được một số vấn đề lý luậncơ bản về chứng cứ như

hoàn thiện định nghĩa chứng cứ,làm rõ các thuộc tính và ý nghĩa của chứng

cứ, cơ sở của việc pháp luật TTDS quy định chứng cứ, nguồn chứng cứ,

phân loại chứng cứ, xác định chứng cứ, bảo quản, bảo vệ và sử dụng chứng

cứ trong TTDS.

- Đánh giá đúng được thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng

dân sự Việt Nam về chứng cứ trong TTDS và thực tiễn thực hiện quy định

của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về nguồn chứng cứ trong TTDS;

- Phát hiện được những vướng mắc, bất cập trong các quy định của

pháp luật về chứng cứ trong TTDS và thực tiễn thực hiện và tìm ra được

các giải pháp để khắc phục thiết thực.

7. Cơ cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận

án được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chứng cứ trong tố tụng

dân sự.

Chương 2: Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về

chứng cứ.

Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng

dân sự Việt Nam về chứng cứ và kiến nghị.

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Công Bình (2004), Chế định chứng minh và chứng cứ trong Bộ

luậtTố tụng dân sự, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (2).

2. Nguyễn Công Bình (chủ biên) (2010), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt

Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.

3. Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá

IX (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ

trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới.

4. Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá

IX (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng

và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến

năm 2020.

5. Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá

IX (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược Cải

cách tư pháp đến năm 2020.

6. Tống Công Cường (200), Luật tố tụng dân sự Việt Nam nghiên cứu và so

sánh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Văn Cường, TS Trần Anh Tuấn và ThS Đặng Thanh Nga (chủ biên)

(2012), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, Nhà xuất Lao

động – Xã hội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

9. Nguyễn Huy Đấu (1962), Luật Tố tụng dân sự Việt Nam,Nhà xuất bản Khai

Trí, Sài Gòn.

10. Nguyễn Hữu Đắc (Trưởng ban biên soạn) (1999), Từ điển Luật học,Nhà xuất bản

Từ điển Bách khoa.

11. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (2004), Thể chế tư pháp trong nhà nước

pháp quyền,Nhà xuất bản Tư pháp.

12. Đỗ Văn Đương (2006), "Nguyên tắc thu thập, đánh giá chứng cứ trong tố

13

tụng hình sự Việt Nam", Tạp chí Kiểm sát (4).

13. Nguyễn Sĩ Giác (dịch) và Vũ Văn Mẫu (đề tựa) (1959), Hồng Đức thiện

chính thư, Nhà in Nam hà ấn quán, Sài Gòn.

14. Cao Huy Giu (dịch) & Đào Huy Anh (hiệu đính) (2004), Đại Việt sử ký toàn

thư, Tập 2, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.

15. Lê Thu Hà (2006), Một số vấn đề của pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn

áp dụng, Nhà xuất bản Tư pháp.

16. Nguyễn Minh Hằng (2005), Tập quán - Nguồn luật hay nguồn chứng cứ,

Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 5/2004 (số 9).

17. Nguyễn Minh Hằng (2007), Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt

Nam, luận án tiến sĩ,bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội.

18. Ngũ Thị Như Hoa (2014), Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của

cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự, luận văn thạc sĩ, bảo vệ tại

Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. Học viện Tư pháp (2007), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nhà xuất bản

Công an nhân dân.

20. Hội đồng Nhà nước, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (1989).

21. Phạm Như Hưng (2003), Nguyên tắc tranh tụng trong Luật Tố tụng dân sự

Cộng hoà Pháp, Tạp chí Luật học (4), tr.44.

22. JICA (2000), Luật Nhật Bản, Tập 2: 1997 – 1998, Nhà xuất bản Thanh niên.

23. JICA (2000), Luật Nhật Bản, Tập 3: 1998, Nhà xuất bản Thanh Niên.

24. Josef Thesing (2002), Nhà nước pháp quyền,Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

25. Nguyễn Ngọc Khánh (chủ biên) (2005), Bộ luật Tố tụng dân sự Liên bang

Nga, Nhà xuất bản Tư pháp.

26. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Nhà nước và pháp luật Việt

Nam trước thềm thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.

27. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự

Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

28. Nguyễn Lân (2002) Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nhà xuất bản Văn học.

29. Nguyễn Thị Liên (2014), Hoạt độngthu thập chứng cứ của Tòa án từ thực

tiễn giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án cấp huyện thành phố Hải

Phòng, luận văn thạc sĩ, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2014;

14

30. V.I. Lê-nin toàn tập, tập 36 (1978), Nhà xuất bản Tiến bộ, Mát-xcơ-va.

29. Phạm Văn Lợi (chủ biên) (2004), Chế định Thẩm phán một số vấn đề lý luận

và thực tiễn, Nhà xuất bản Tư pháp.

31. Nguyễn Kim Lượng (2015), Thu thập, nghiên cứu và đánh chứng cứ trong

tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm, luận văn thạc sĩ, bảo vệ tại Khoa

Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.

32. C.Mác – Ph.Ăngghen (1984), Tuyển tập, Tập 6, Nxb Sự thật, Hà Nội.

33. Vũ Văn Mẫu (1973), Cổ luật Việt Nam và tư pháp sử, quyển thứ nhất, tập

nhất, Nhà xuất bản Sùng chính tùng thư Sài Gòn.

34. Montesquieu (1996), Tinh thần pháp luật, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

35. Nhà Pháp luật Việt – Pháp (1998), Bộ luật Tố tụng dân sự của nước Cộng

hoà Pháp), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

36. Nhà Pháp luật Việt – Pháp (1999), Pháp luật tố tụng dân sự, Kỷ yếu Hội thảo.

37. Nhà Pháp luật Việt – Pháp (2001), Pháp luật tố tụng dân sự, Kỷ yếu Hội thảo.

38. Nguyễn Hữu Châu Phán (1971), Xã hội nhà Lý dưới khía cạnh pháp

luật,Nhà xuất bản Sùng chính tùng thư Sài Gòn.

40. Hoàng Phê (chủ biên) (1998), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.

41. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ luật

Dân sự.

42. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Bộ luật Tố

tụng dân sự.

43. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp.

44. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật giá.

45. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giám

định tư pháp.

47. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2005), Luật Giao

dịch điện tử.

48. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2013),Luật Hôn nhân

và Gia đình năm.

50. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2012),Luật Sửa đổi, bổ

sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

15

51. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2014), Luật Tổ chức

Toà án nhân dân.

52. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2014), Luật Tổ chức

Viện Kiểm sát nhân dân.

53. TANDTC (1966), Bàn về chứng cứ tư pháp của Vư-sin-ky, bản dịch tiếng Việt.

54. TANDTC (2015), Báo cáo số 43/BC-TANDTC ngày 26 tháng 2 năm

2015về tổng kết thực tiễn 10 năm thi hanh Bô luât tô Tụng dân sự.

55. TANDTC (2015), Dự thảo Bộ luật Tố tụng dân sự(sửa đổi).

56. TANDTC (1996), Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc

xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

57. TANDTC (2000), Về pháp luật tố tụng dân sự, Kỷ yếu Dự án VIE/95/017

tăng cường năng lực xét xử tại Việt Nam.

58. TANDTC (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011 và phương hướng,

nhiệm vụ năm 2012 của ngành Toà án nhân dân.

59. TANDTC (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 và phương hướng,

nhiệm vụ năm 2013 của ngành Toà án nhân dân.

60. TANDTC (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 và phương hướng,

nhiệm vụ năm 2014 của ngành Toà án nhân dân.

61. TANDTC (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm 2014 và phương hướng,

nhiệm vụ năm 2015 của ngành Toà án nhân dân.

62. TANDTC (2002), Bộ luật Tố tụng dân sự của Nhật bản, bản dịch tiếng Việt.

63. TANDTC (2002), Bộ luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hòa nhân dân

Trung Hoa, bản dịch tiếng Việt.

64. TANDTC (2002), Bộ luật Tố tụng dân sự của Quebec Canada, bản

dịch tiếng Việt.

65. TANDTC (2012), Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012

củaHĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất

“Những quy định chung” của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo

LSĐBSBLTTDS.

66. TANDTC (2012), Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012

củaHĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định về “Chứng minh và

chứng cứ” của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo LSĐBSBLTTDS.

16

67. TANDTC (2012), Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012

củaHĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai

“Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của BLTTDS đã được sửa

đổi, bổ sung theo LSĐBSBLTTDS.

68. TANDTC (2012), Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012

củaHĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba

“Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm” của BLTTDS đã được

sửa đổi, bổ sung theo LSĐBSBLTTDS.

69. Nguyễn Vĩnh Thành (2013), Các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa ántrong

tố tụng dân sự, luận văn thạc sĩ, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội.

70. Vũ Quốc Thông (1965), Pháp chế sử, Tủ sách Đại học, Sài Gòn.

71. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết đinh số 123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010

về việc phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế

quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020.

72. Phan Hữu Thư (2001), Xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự những vấn đề lý luận

và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

73. Trường Cán bộ Toà án (2012), Tài liệu tập huấn Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

74. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển Giải thích thuật ngữ Luật

học,Nhà xuất bản Công an nhân dân.

75. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Lịch sử Nhà nước

vàPháp luật Việt nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

76. Trường Đại học Luật Hà Nội (1998), Giáo trình Luật Tố tụng dân

sựViệt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân.

77. Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Tố tụng dân

sựViệt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp.

78. Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2012, Những vấn đề lý luận về chứng

minh và chứng cứ trong TTDS”, đề tài cấp cơ sở.

79. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ

án kinh tế.

80. Ủy ban Thường vụ Quốc hội(1996), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh

chấp lao động.

17

81. Viện khoa học xét xử,TANDTC (2002), Thu thập và đánh giá chứng cứ trong

quá trình giải quyết vụ án dân sự thực trạng và giải pháp”, đề tài cấp cơ sở.

82. Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (1994), Chuyên đề phân tích,

so sánh hai hệ thống pháp luật Mỹ và Pháp, Thông tin Khoa học pháplý.

83. Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (1996), Nghiên cứu một số di sản

pháp luật dân sự từ Thế kỷ XV đến Thời Pháp thuộc, đề tài nghiên cứu cấp Bộ.

84. Viện Nhà nước và Pháp luật, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia

(1994), Nghiên cứu về hệ thống pháp luật Việt Nam Thế kỷ XV – Thế kỷ XVIII.

85. Viện Nhà nước và Pháp luật, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn

Quốcgia (2001), Những quan điểm cơ bản về Bộ luật Tố tụng dân sự Việt

Nam,đề tài nghiên cứu cấp Bộ.

86. Viện Nhà nước và pháp luật, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn

Quốcgia(2010), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về tư pháp dân sự

ở Việt Nam hiện nay, đề tài cấp Bộ.

87. Viện Sử học (1991), Quốc triều hình luật, Nhà xuất bản Pháp lý, Hà Nội.

88 Việt Nam Cộng hoà (1972), Bộ Dân sự và Thương sự tố tụng.

TIẾNG ANH

89 Bryan A.Garner (2001), Black’s Law dictionnary, ST.Pual, MNN.