CHIẾC CHIẾU

32
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ____________________________ ISO 9001:2008 TRẦN TUYẾT HẬN CHIẾC CHIẾU TRONG VĂN HÓA NAM BỘ Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC Mã số: 60310640 LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN AN TRÀ VINH, NĂM 2015

Transcript of CHIẾC CHIẾU

Page 1: CHIẾC CHIẾU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ____________________________

ISO 9001:2008

TRẦN TUYẾT HẬN

CHIẾC CHIẾU

TRONG VĂN HÓA NAM BỘ

Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC

Mã số: 60310640

LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN AN

TRÀ VINH, NĂM 2015

Page 2: CHIẾC CHIẾU

- iii -

TÓM TẮT LUẬN VĂN

- Đề tài: Chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ.

- Tác giả Luận văn: Trần Tuyết Hận. Khóa 2 đợt 2, thời gian đào tạo: Từ năm

2013 - 2015. Nơi học: Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang và Trường Đại học

Trà Vinh. Ngành học: Văn hóa học.

- Giáo viên hướng dẫn: Phó giáo sư, Tiến sĩ Phan An.

- Địa điểm nghiên cứu: Tác giả đi khảo sát ở các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng,

Kiên Giang, Cà Mau dưới góc độ nghiên cứu văn hóa học, xã hội học và lịch sử...

theo phương pháp khảo sát, điền dã, gặp gỡ các ông, bà, cô, chú, anh, chị ở các vùng

nông thôn và thành thị một số tỉnh nói trên ở Nam Bộ. Trong công trình này, tác giả

cố gắng khái quát những giá trị vật chất và tinh thần của chiếc chiếu trong đời sống

văn hóa cư dân Nam Bộ.

- Nội dung tóm tắt:

Chiếc chiếu là một vật dụng quen thuộc trong đời sống hàng ngày của con

người Nam Bộ từ bao đời nay. Ở vùng đất mới có nhiều dân tộc cùng cộng cư chung

sống ngay từ thời đất đai còn hoang hóa, con người Nam Bộ đã biết tận dụng cây lác

từ thiên nhiên để dệt nên những chiếc chiếu để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.

Sau đó, nghề thủ công dệt chiếu xuất hiện, làm ra nhiều sản phẩm chiếu khác nhau

và chất lượng ngày càng được nâng cao theo thời gian.

Về giá trị vật chất của chiếc chiếu, đa phần người dân Nam Bộ đều biết đến.

Chiếu được xem như một phương tiện sinh hoạt hàng ngày: Chiếu để ngồi, nằm, đắp,

gối đầu, chiếu dùng để tiếp khách... và là một phương tiện mưu sinh. Những tác dụng

đó đã làm nên hệ thống giá trị vật chất của chiếc chiếu. Nó thật sự rất hữu dụng với

các đặc tính mềm mại, dễ giặt, dễ xếp gọn,...

Về giá trị tinh thần, chiếc chiếu xuất hiện hầu như suốt quá trình phát triển của

đời người. Chiếu dùng trong sinh nở, để trải giường tân hôn và dùng để đắp hay quấn

Page 3: CHIẾC CHIẾU

- iv -

thi hài người chết. Chiếu còn là vật dụng rất giá trị trong một số lễ tục như: Tục thờ

cúng tổ tiên, lễ hội đình, lễ hội Nguyễn Trung Trực. Trải chiếu để quỳ lạy, khấn vái

tổ tiên, thần thánh với ý niệm kiêng cử những thứ dơ bẩn khi thực hiện các nghi thức

thiêng liêng. Chiếc chiếu còn có ý nghĩa đặc biệt trong lễ hội Nguyễn Trung Trực -

một anh hùng dân tộc. Trong văn học dân gian Nam Bộ, chiếc chiếu xuất hiện rất

nhiều trong ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu đố với vai trò là vật biểu trưng cho tình cảm

lứa đôi trong mảng ca dao trữ tình. Các tác giả dân gian đã mượn hình ảnh chiếc chiếu

để nói lên những cung bậc cảm xúc trong tình yêu đôi lứa: Tỏ tình, nhớ thương, hờn

giận... Qua nghệ thuật của văn học dân gian Nam Bộ, chiếc chiếu còn là biểu tượng

văn hóa cho hạnh phúc vợ chồng, là vật chứng của tình yêu. Đặc biệt, hình ảnh chiếc

chiếu còn được sử dụng trong ca dao, câu đố như là một biểu tượng về thân phận con

người mà chủ yếu là thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Một số từ ngữ

thường dùng để chỉ thân phận người phụ nữ như: Manh chiếu, chiếu rách, chiếu hoa...

Chiếc chiếu thật sự có ý nghĩa quan trọng trong đời sống thường ngày và đời

sống văn hóa tinh thần của con người Nam Bộ. Chiếu là phương tiện sinh hoạt và

được sử dụng như một thói quen mà trong nhiều trường hợp không có vật dụng gì có

thể thay thế được. Chiếu xuất hiện trong văn học dân Nam Bộ với mức độ tương đối

nhiều vừa mang nét tự nhiên, phù hợp với tính cách con người Nam Bộ vừa là một

vật đặc trưng vùng miền. Cuộc sống hiện đại, có thể chiếu được sử dụng ít đi, nhưng

những giá trị của chiếc chiếu vẫn mãi trường tồn trong ký ức của con người Nam Bộ

nói riêng, người Viêt Nam nói chung./.

Page 4: CHIẾC CHIẾU

- v -

SUMMARY

Subject : The projection of Southern culture

Author Topic: Chen Han. Lock 2 phase 2, the duration of training: from 2013

- 2015. Place of Study: Community College of Hau Giang and Tra Vinh University.

Discipline: Cultural Study.

Instructor: Prof. Dr. Phan An

Study sites: The author surveyed in the province of Hau Giang, Soc Trang,

Kien Giang and Ca Mau perspective, cultural studies, social studies and history ...

according to the survey methodology, fieldwork and meet the grandparents, aunt,

uncle, brother, sister in rural areas and urban aforementioned provinces in the South.

In this work, the author tries to generalize the material values and the spirit of the

cultural life of the projector in southern residents.

Contents summary

The projection is a familiar objects in everyday life of people from the South

for centuries. In new areas where many ethnic and community living residence from

the land was wild, man made the most of Southern natural rush to weave mats to cater

to everyday life. Then craft mat appearance, making many different lighting products

and quality are increasingly improving with time.

Regarding the value of the projection material, most people are aware of the

South. Screening is seen as a means of daily activities: Screening for sitting, lying,

cover, pillow, mat for seating ... and is a means of livelihood. These effects system

that made the material value of the slideshow. It was really useful with soft features,

easy to wash, easy to stow, ...

Regarding spiritual values, mats appear almost throughout the development of

human life. Projectors used in childbirth, to cover the wedding bed and used to cover

or wrap the corpses of the dead. Screening is also very valuable items in some rites

Page 5: CHIẾC CHIẾU

- vi -

such as ancestor worship, family festivals, festivals Nguyen Trung Truc. Mat to bow,

pray ancestors, gods with the notion of abstinence dirty things while performing

sacred rites. The projector also has a special significance in the festival Nguyen Trung

Truc - a national hero. In folklore South, a lot compares appear in folk songs,

proverbs, poetry, riddles as objects symbolizing conjugal affection in lyrical folk

array. The author has borrowed folk picture mats to voice emotions of love couples:

Be love, miss, anger ... Through the art of Southern folklore, the projector also is a

cultural icon for the happy couple, the physical evidence of love. In particular, the

projection image can also be used in folk songs, riddles as a symbol of the human

condition which mainly body parts women under feudalism. Some words commonly

used to refer to women as body parts: Manh projector, projector tear, flower mat ...

The projector really important significance in everyday life and cultural life of

the human spirit of the South. Screening is a means of living and be used as a habit

which in many cases do not have items can be replaced. Appeared in literary projection

southern people with relatively moderate levels of natural bore, in accordance with the

Southern personality and as a regional characteristic. Modern life, the projector can be

used less and less, but the value of mats lasting forever remain in the memories of the

Southern people in particular and Vietnam in general man.

Page 6: CHIẾC CHIẾU

- vii -

MỤC LỤC

Trang tựa

Quyết định giao đề tài

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... iii

SUMMARY ............................................................................................................... v

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Lịch sử vấn đề ..................................................................................................... 1

3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu ..................................................................... 3

3.1. Đối tượng ...................................................................................................... 3

3.2. Mục đích ....................................................................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 3

6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu .......................................................... 3

6.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3

6.2. Nguồn tư liệu ................................................................................................ 4

7. Bố cục luận văn ................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............... 5

1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 5

1.1.1. Văn hóa ...................................................................................................... 5

1.1.2. Văn hóa vật chất ........................................................................................ 6

1.1.3. Văn hóa tinh thần ....................................................................................... 6

1.2. Nam Bộ và văn hóa vùng Nam Bộ ................................................................... 7

1.2.1. Đặc điểm vùng đất, tính cách con người Nam Bộ ..................................... 7

1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng Nam Bộ ....................................................... 7

1.2.1.2. Lịch sử hình thành ............................................................................... 8

Page 7: CHIẾC CHIẾU

- viii -

1.2.1.3. Quá trình hình thành cộng đồng các tộc người Nam Bộ .................... 9

1.2.1.4. Tính cách người Nam Bộ .................................................................. 10

1.2.2. Đặc trưng văn hóa vùng Nam Bộ ............................................................ 12

1.3. Nghề dệt chiếu ở Nam Bộ .............................................................................. 15

1.3.1. Tổ nghề dệt chiếu ..................................................................................... 15

1.3.2. Một số làng nghề dệt chiếu ở Nam Bộ .................................................... 16

1.3.2.1. Xóm chiếu ở Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh ............................... 16

1.3.2.2. Chiếu Cần Đước ................................................................................ 17

1.3.2.3. Chiếu Định Yên ................................................................................ 17

1.3.2.4. Chiếu Tà Niên ................................................................................... 18

CHƯƠNG 2: CHIẾC CHIẾU TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA VẬT CHẤT ... 20

2.1. Chiếc chiếu như một phương tiện sinh hoạt ................................................... 20

2.1.1. Chiếu để ngồi, nằm, đắp, gối đầu ............................................................ 20

2.1.2. Chiếu để tiếp khách ................................................................................. 23

2.2. Chiếc chiếu như một phương thức mưu sinh ................................................ 25

2.2.1. Nghề dệt chiếu ......................................................................................... 25

2.2.2. Chiếu là sản phẩm hàng hóa .................................................................... 28

CHƯƠNG 3: CHIẾC CHIẾU TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN... 33

3.1. Chiếu trong nghi lễ vòng đời .......................................................................... 33

3.1.1. Chiếu trong sinh nở .................................................................................. 33

3.1.2. Chiếu trong hôn nhân ............................................................................... 34

3.1.3. Chiếu trong tang ma ................................................................................. 37

3.2. Chiếu trong lễ hội ........................................................................................... 38

3.2.1. Chiếu trong thờ cúng tổ tiên .................................................................... 38

3.2.2. Chiếu trong lễ hội đình ............................................................................ 41

3.2.3. Chiếu trong lễ hội Nguyễn Trung Trực ................................................... 44

3.3. Chiếu trong văn học dân gian Nam Bộ .......................................................... 45

3.3.1. Biểu tượng chiếc chiếu trong tình yêu, hôn nhân .................................... 46

3.3.2. Chiếu là biểu tượng cho thân phận người phụ nữ ................................... 60

Page 8: CHIẾC CHIẾU

- ix -

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66

PHỤ LỤC

Page 9: CHIẾC CHIẾU

- 1 -

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chiếu là một sản phẩm thủ công thiết yếu, một vật

dụng không thể thiếu trong các gia đình dân cư Nam Bộ.

Người Việt Nam chúng ta đều quen thuộc với vật phẩm này.

Chiếu gắn bó với con người suốt cuộc đời, từ khi cất tiếng

khóc chào đời cho đến khi nhắm mắt xuôi tay. Chiếu dùng

để nằm, để ngồi, để đắp, để gối đầu, để trải đón khách quý,

cúng kỵ, đờn ca tài tử. Chiếu trải trong các buổi giỗ chạp

gia đình. Chiếu trải giường nằm cho các đôi vợ chồng trẻ

bước vào cuộc sống hôn nhân…

Khi đời sống xã hội phát triển hiện đại thì nệm cao

su, nệm mút đã dần thay thế cho chiếc chiếu truyền thống.

Tuy nhiên, chiếu vẫn có giá trị vật chất và tinh thần nhất

định trong đời sống con người:

“Dù cho nệm gỗ chăn bông

Đâu bằng tấm chiếu tỏ lòng em trao”.

Nam Bộ - khu vực cực nam của Việt Nam, nơi có hai

mùa mưa nắng, đất đai bằng phẳng, sông ngòi chằng chịt,

khí hậu ôn hòa, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Nhiều nơi

trồng được lác (cói) - một nguyên liệu để dệt chiếu. Văn hóa

Nam Bộ vốn mang đặc trưng không hòa lẫn với bất kỳ vùng

nào. Việc nghiên cứu chiếc chiếu gắn với văn hóa sẽ góp

phần cung cấp tư liệu tìm hiểu về một vật phẩm quen thuộc

trong cuộc sống người dân Nam Bộ, giúp chúng ta hiểu hơn

về đặc điểm văn hóa vùng Nam Bộ, góp phần bảo tồn và

phát huy văn hóa Nam Bộ. Mặt khác, gia đình ngoại tôi

Page 10: CHIẾC CHIẾU

- 2 -

trước đây đã từng dệt chiếu để làm kế sinh nhai, ngay từ nhỏ

hình ảnh chiếc chiếu đã đi vào tiềm thức tôi như một kỉ

niệm. Vì vậy tôi chọn đề tài “Chiếc chiếu trong văn hóa

Nam Bộ” để nghiên cứu.

2. Lịch sử vấn đề

Hiện nay, nghiên cứu về làng nghề truyền thống ở

Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Xung

quanh về nghề và làng nghề dệt chiếu có một số tài liệu giới

thiệu sơ lược trong một khuôn khổ nhất định.

Quyển Các ngành nghề Việt Nam của tác giả Vũ

Ngọc Khánh giới thiệu về các bách nghệ tổ sư các ngành

nghề Việt Nam, trong đó có nói đến vị tổ nghề dệt chiếu

Phạm Đôn Lễ.

Quyển Hỏi đáp về Nghề truyền thống Việt Nam của

Hồ Châu cung cấp thêm những tư liệu về các nghề truyền

thống ở Việt Nam nói chung. Tác giả giới thiệu về làng

chiếu Hới và tổ nghề Phạm Đôn Lễ.

Quyển Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam - Nghề

Mây tre đan, nghề dệt chiếu, dệt thảm, làm quạt giấy cổ

truyền của Bùi Văn Vượng viết về nghề, làng nghề mây tre

đan, dệt thảm, làm quạt giấy,.. trong đó nghề dệt chiếu được

khai thác ở khía cạnh làng nghề trên cả nước. Công trình

giới thiệu nhiều làng nghề dệt chiếu tiêu biểu, kỹ thuật dệt

chiếu, tuy nhiên tác giả chưa phân tích các giá trị văn hóa

của chiếc chiếu.

Quyển Nghề truyền thống Hậu Giang do Nhâm

Hùng biên soạn giới thiệu về các làng nghề như: Nghề chằm

lá lợp nhà, nghề đan cần xé, nghề hầm than, nghề đánh bắt

Page 11: CHIẾC CHIẾU

- 3 -

cá đồng, nghề đóng ghe xuồng… Riêng nghề dệt chiếu, tác

giả tập trung vào kỹ thuật dệt chiếu.

Đến Luận văn Thạc sĩ của Thạch Thị LinĐa Nghề

dệt chiếu truyền thống của người Khmer ở tỉnh Trà Vinh đã

bước đầu nghiên cứu đến giá trị vật chất và tinh thần của

nghề dệt chiếu của người Khmer ở tỉnh Trà Vinh.

Đến nay, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào

viết về các giá trị của chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ.

Tuy nhiên, có một số quyển sách có đề cập đến việc bảo tồn

và phát huy làng nghề truyền thống nói chung.

Các công trình trên là tài liệu quý báu mà tác giả

Luận văn tham khảo cùng với việc khảo sát, đi điền dã để

thu thập thêm tư liệu cho đề tài. Luận văn là công trình giới

thiệu một cách có hệ thống và tương đối đầy đủ về giá trị

vật chất và tinh thần của chiếc chiếu.

3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

3.1. Đối tượng

Luận văn nghiên cứu về chiếc chiếu, sơ lược nghề dệt

chiếu và tập trung vào các giá trị văn hóa vật chất (là phương

tiện sinh hoạt và phương thức mưu sinh) và giá trị tinh thần

(trong nghi lễ vòng đời người, lễ hội và văn học dân gian).

3.2. Mục đích

- Tìm hiểu về nguồn gốc, quá trình hình thành và

phát triển của nghề dệt chiếu ở Nam Bộ.

- Nghiên cứu giá trị văn hóa vật chất, tinh thần của

chiếc chiếu.

- Khẳng định vai trò của chiếc chiếu trong đời sống

văn hóa con người Nam Bộ.

Page 12: CHIẾC CHIẾU

- 4 -

4. Phạm vi nghiên cứu

Chiếc chiếu được sử dụng phổ biến trong các gia đình

cư dân Nam Bộ. Ở đây chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu

về giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của chiếc chiếu tại

một số tỉnh: Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang,

Trà Vinh, Long An, Đồng Tháp và Tp. Hồ Chí Minh để khái

quát nên giá trị của chiếc chiếu trong văn hóa Nam Bộ.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Về ý nghĩa khoa học, Luận văn góp phần khẳng định

và bảo tồn các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của chiếc

chiếu ở Nam Bộ.

Về ý nghĩa thực tiễn, với kết quả nghiên cứu, Luận

văn là tư liệu giới thiệu về chiếu, nghề dệt chiếu và vai trò,

ý nghĩa của nó trong đời sống văn hóa của cư dân vùng đất

Nam Bộ Việt Nam, có thể ứng dụng trong một số cơ quan

như Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bảo tàng ở các tỉnh

mà tác giả Luận văn khảo sát.

6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu

6.1. Phương pháp nghiên cứu

- Tiếp cận liên ngành

Bằng phương pháp này, người nghiên cứu kết hợp

kiến thức về dân tộc học, sử học để tìm hiểu về lịch sử hình

thành nghề dệt chiếu.

- Phương pháp điền dã

Nhằm thu thập những số liệu, thông tin liên quan về

giá trị vật chất và tinh thần của chiếc chiếu tại địa phương

Hậu Giang và một số vùng ở Nam Bộ; sưu tầm, kết hợp

phỏng vấn sâu để làm phong phú thêm nội dung Luận văn.

Page 13: CHIẾC CHIẾU

- 5 -

- Phương pháp so sánh đối chiếu

So sánh, đối chiếu để làm nổi bật giá trị của chiếc

chiếu trong đời sống văn hóa người dân Nam Bộ nói riêng,

người dân Việt Nam nói chung.

6.2. Nguồn tư liệu

Luận văn sử dụng tư liệu từ sách, báo tạp chí và các

trang mạng Internet có liên quan đến đề tài. Và đặc biệt là

các tư liệu điều tra điền dã của tác giả Luận văn tại một số

tỉnh như: Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang, Trà

Vinh, Long An, Đồng Tháp và Tp. Hồ Chí Minh vào tháng

7 - 8 năm 2015.

7. Bố cục luận văn

Ngoài danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn

gồm có 3 phần:

Phần mở đầu

Phần nội dung nghiên cứu: Gồm 3 chương

- Chương 1: Những vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn

- Chương 2: Chiếc chiếu trong văn hóa vật chất

- Chương 3: Chiếc chiếu trong văn hóa tinh thần

Phần kết luận

Page 14: CHIẾC CHIẾU

- 6 -

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

Ở chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn

đề lý luận và cơ sở thực tiễn bao gồm các khái niệm về: Văn

hóa, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần; tìm hiểu về Nam

Bộ và văn hóa vùng Nam Bộ và Nghề dệt chiếu ở Nam Bộ.

1.1. Khái niệm

1.1.1. Văn hóa

Có rất nhiều khái niệm về văn hóa nhưng tác giả Luận

văn chọn khái niệm văn hóa của Trần Ngọc Thêm để làm cơ

sở nghiên cứu đề tài: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá

trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy

qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa

con người với môi trường tự nhiên và xã hội”.

1.1.2. Văn hóa vật chất

Văn hóa vật chất là toàn bộ những sáng tạo vật chất

của con người để phục vụ, để thỏa mãn nhu cầu ngày càng

cao của mình. Giá trị văn hóa vật chất của chiếc chiếu chính

là lợi ích từ việc sử dụng chiếu đem lại và nó còn là một sản

phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu mưu sinh của con người.

1.1.3. Văn hóa tinh thần

Văn hóa tinh thần là nói chung những ý nghĩ, tình

cảm, những hoạt động thuộc về đời sống nội tâm của con

người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần. Chiếc

chiếu trong tiềm thức con người Nam Bộ đã trở thành những

biểu tượng văn hóa trong ca dao Nam Bộ và trong những

Page 15: CHIẾC CHIẾU

- 7 -

nghi thức thiêng liêng lễ hội đình, lễ hội Nguyễn Trung

Trực, thờ cúng tổ tiên…

Giá trị văn hóa vật chất và giá trị văn hóa tinh thần

của chiếc chiếu đã làm nên giá trị văn hóa của nó trong đời

sống văn hóa cư dân Nam Bộ.

1.2. Nam Bộ và văn hóa vùng Nam Bộ

1.2.1. Đặc điểm vùng đất, tính cách con người Nam Bộ

1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng Nam Bộ

Luận văn giới thiệu về điều kiện tự nhiên vùng Nam

Bộ như: Vị trí địa lý, sông ngòi, khí hậu…

Nam Bộ là khu vực phía cực nam của Việt Nam và

chính là Nam Kỳ lục tỉnh từ trước thời thực dân. Nam Bộ là

một trong ba vùng chính của lãnh thổ Việt Nam (gồm Bắc

Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ).

Nam Bộ theo ranh giới địa lý hiện tại bao gồm các tỉnh,

thành: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương,

Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang,

Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng

Tháp, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang.

Địa hình trên toàn vùng Nam Bộ khá bằng phẳng,

phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía đông và Đông Nam giáp

biển Đông, phía bắc và Tây Bắc giáp Campuchia và một

phần phía tây Bắc giáp Nam Trung Bộ.

Nam Bộ nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt

đới gió mùa và cận xích đạo, nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng

dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn cao.

Mật độ sông ngòi, kinh rạch dày đặc. Ở Nam Bộ có

hai nhóm sông chính Tiền giang và Hậu giang.

Page 16: CHIẾC CHIẾU

- 8 -

1.2.1.2. Lịch sử hình thành

Nam Bộ có lịch sử hình thành khoảng 300 năm, từ thế

kỉ I đến thế kỉ VII thì địa bàn Nam Bộ ngày nay thuộc Vương

quốc Phù Nam và cư dân Phù Nam - chủ nhân của nền văn

hóa Óc Eo. Phù Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ và

có quan hệ mật thiết với nền văn hóa Mã Lai đa đảo.

Từ thế kỉ VIII đến thế kỉ XII, vùng đất Thủy Chân

Lạp bị bỏ hoang, không có dấu vết của con người cư trú.

Phải từ khoảng đầu thế kỉ XIII, một số ít người Khmer đến

đây sống theo từng nhóm nhỏ thì nơi này mới bắt đầu có

dấu vết của con người cư trú. Rồi đến thế kỉ XVI, XVII cư

dân Việt mới từ Đàng Trong, sau đó từ miền Trung rồi miền

Bắc vào lập nghiệp ngày một đông tại Nam Bộ. Từ đó phát

triển vùng đất Nam Bộ như ngày nay.

1.2.1.3. Quá trình hình thành cộng đồng các tộc

người Nam Bộ

Người Việt đến khai phá vùng đất Nam Bộ vào

khoảng thế kỉ thứ XVI. Người Khmer đến vùng này khai

phá sớm hơn người Việt khoảng 2 - 3 thế kỉ và sau đó là

người Hoa. Trong số những lưu dân mới đến vùng Đồng

bằng sông Cửu Long có cả người Chăm. Người Chăm đến

vùng An Giang, Tây Ninh muộn hơn các tộc người trước

đó, mãi đến đầu thế kỉ XIX, họ mới định cư tại đây.

1.2.1.4. Tính cách người Nam Bộ

Luận văn khái quát một số tính cách của con người

Nam Bộ:

- Lòng yêu nước;

- Năng động, sáng tạo;

Page 17: CHIẾC CHIẾU

- 9 -

- Hào phóng, hiếu khách;

- Trọng nhân nghĩa;

- Bộc trực, thẳng thắn…

1.2.2. Đặc trưng văn hóa vùng Nam Bộ

Về đặc trưng văn hóa vùng Nam Bộ, tác giả giới thiệu

những nét nổi bật của văn hóa Nam Bộ: Văn hóa các tộc

người; Quá trình giao lưu văn hóa diễn ra với tốc độ nhanh

chóng; là vùng văn hóa có nhiều tôn giáo tín ngưỡng đan

xen cùng tồn tại; Ứng xử với thiên nhiên (ăn, mặc, ở, đi lại)

và đặc điểm về sự phát triển của dòng văn hóa bác học nhất

là của người Việt ở đây.

1.3. Nghề dệt chiếu ở Nam Bộ

1.3.1. Tổ nghề dệt chiếu

Tổ nghề dệt chiếu ở Việt Nam là ông Phạm Đôn Lễ,

người làng Hải Triều, tỉnh Thái Bình. Ở Nam Bộ, các dân

tộc Kinh, Hoa, Khmer có thói quen khấn vái tổ nghề dệt

chiếu nói chung “ngay ông Tổ phù hộ”. Đối với người

Khmer, trong tâm thức của họ tổ nghề dệt chiếu chính là

“ông bà tổ tiên” đã truyền dạy nghề cho họ.

1.3.2. Một số làng nghề dệt chiếu ở Nam Bộ

Luận văn giới thiệu về: Xóm chiếu ở Gò Vấp, Thành

phố Hồ Chí Minh; Chiếu Cần Đước; Chiếu Định Yên; Chiếu

Tà Niên.

1.3.2.1. Xóm chiếu ở Gò Vấp, Thành phố Hồ

Chí Minh

Ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh có hai xóm

chuyên nghề trồng lác và dệt chiếu: xóm Cát và xóm Bến

Hải. Nghề dệt chiếu ở đây tuy chưa có truyền thống lâu đời

Page 18: CHIẾC CHIẾU

- 10 -

nhưng lại nổi tiếng bởi chiếu dệt tại đây có chất lượng cao,

mẫu mã đẹp và do đó, được nhiều người tiêu dùng khắp nơi

ưa chuộng.

1.3.2.2. Chiếu Cần Đước

Địa danh Cần Đước được nhiều người nhắc đến bởi

nơi đây có nghề dệt chiếu lâu đời, sản phẩm bền đẹp và được

bán rộng khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, kể cả

Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng

Nai (Sài Gòn - Chợ lớn xưa).

1.3.2.3. Chiếu Định Yên

Ở bên bờ sông Hậu, Định Yên - một xã của huyện

Thạnh Hưng, tỉnh Đồng Tháp có nghề dệt chiếu thủ công

nổi tiếng. Nghề dệt chiếu ở Định Yên có từ lâu đời. Nhưng

không ai ở đây biết nghề dệt chiếu của quê hương mình xuất

hiện từ bao giờ và ai là người khởi xướng ra nghề này.

Về chất lượng và mỹ thuật, chiếu Định Yên có phần

hơn hẳn chiếu của các vùng khác ở Đồng bằng sông Cửu

Long, nhất là vùng sông Tiền, sông Hậu. Chính cái “trội” ấy

đã tạo thế và lực cho nghề chiếu ở Định Yên đứng vững

trước thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, trong khi

nghề dệt chiếu của các địa phương khác bị lao đao, có nơi

không sản xuất được nữa.

Đặc biệt, ở Định Yên có chợ chiếu đêm với cách thức

hoạt động độc đáo và vẫn được duy trì bao năm qua.

1.3.2.4. Chiếu Tà Niên

Trên đất miền Tây Nam Bộ có nhiều nơi làm chiếu

lác (chiếu cói), nhưng chiếu đẹp và nổi tiếng như Tà Niên

Page 19: CHIẾC CHIẾU

- 11 -

quả không nhiều. Còn riêng tỉnh Kiên Giang, chiếu Tà Niên

được thừa nhận là bền đẹp hàng đầu.

Dân Tà Niên sản xuất chiếu cũng theo mùa như làm

ruộng. Đồng đất của làng có đủ khả năng cung cấp nguyên

liệu lác cho nghề dệt chiếu trong làng.

Tiểu kết chương 1

Văn hóa là một khái niệm rộng, có rất nhiều định

nghĩa khác nhau về văn hóa. Ở đây, tác giả Luận văn chọn

định nghĩa văn hóa của Trần Ngọc Thêm để làm cơ sở

nghiên cứu, tập trung vào giá trị vật chất và giá trị tinh thần

của chiếc chiếu.

Vùng đất Nam Bộ sau thời kỳ hoang hóa đã được con

người khai phá, cải tạo thành vùng đất tốt tươi, trù phú. Trong

điều kiện thiên nhiên ưu đãi nhưng cũng không ít hiểm nguy,

các tộc người Việt, Hoa, Khmer đã chung sống hòa thuận,

chinh phục thiên nhiên phục vụ cho đời sống của mình. Từ

đó đã hình thành nên nét tính cách riêng của con người Nam

Bộ: Yêu nước nồng nàn, năng động, sáng tạo; hào phóng,

hiếu khách; trọng nhân nghĩa; bộc trực, thẳng thắn…

Văn hóa Nam Bộ với những nét đặc trưng: Là văn

hóa các tộc người; Quá trình giao lưu văn hóa diễn ra với

tốc độ nhanh chóng; Là vùng văn hóa có nhiều tôn giáo tín

ngưỡng đan xen cùng tồn tại; Ứng xử với thiên nhiên để

sinh sống và phát triển.

Qua tìm hiểu về vùng đất, con người và đặc trưng văn

hóa Nam Bộ, người nghiên cứu có những cơ sở nhất định

xác định được nghề dệt chiếu xuất hiện ở vùng đất này là

phù hợp và cần thiết, phục vụ cho đời sống của con người.

Page 20: CHIẾC CHIẾU

- 12 -

Tổ nghề dệt chiếu - Phạm Đôn Lễ là một người tài cao, đức

độ đã có công giúp người dân cải thiện khung dệt chiếu để

tăng năng suất và chất lượng chiếu. Từ đó nghề dệt chiếu

ngày càng phát triển và nhân rộng khắp mọi miền.

Ở Nam Bộ có nhiều làng nghề dệt chiếu nổi tiếng:

Xóm chiếu ở Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, chiếu Tà

Niên (tỉnh Kiên Giang), chiếu Định Yên (tỉnh Đồng Tháp),

chiếu Cần Đước (tỉnh Long An)…Một số làng nghề dệt

chiếu được giới thiệu để chúng ta có cái nhìn tổng quát về

kỹ thuật dệt chiếu và đời sống của những người sống ở làng

nghề. Sản phẩm chiếu ở mỗi nơi có một đặc điểm riêng và

mang đặc trưng của địa phương đó nhưng tựu chung lại đây

là một nghề truyền thống của người Việt ở Nam Bộ, có lịch

sử từ lâu đời, đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo của người thợ dệt.

Page 21: CHIẾC CHIẾU

- 13 -

CHƯƠNG 2

CHIẾC CHIẾU TRONG ĐỜI SỐNG

VĂN HÓA VẬT CHẤT

Chương 2, tác giả nghiên cứu về những giá trị vật

chất của chiếc chiếu. Chiếu được xem như một phương tiện

sinh hoạt và phương thức mưu sinh.

2.1. Chiếc chiếu như một phương tiện sinh hoạt

2.1.1. Chiếu để ngồi, nằm, đắp, gối đầu

Trong đời sống hàng ngày, cả người Việt, Hoa,

Khmer đều sử dụng chiếu để ngồi, nằm, đắp, gối đầu. Sự ra

đời của chiếc chiếu đã đáp ứng những nhu cầu cơ bản và

thiết yếu của con người Nam Bộ. Chiếu được dùng để trải

ngồi ăn cơm, nghỉ ngơi.

Dùng chiếu trải nằm ngủ thì rất êm do nó mềm mại

và còn thoáng mát. Chiếu vừa tiện dụng, giá cả lại không

cao nên người ta còn dùng để đắp thay mền vừa ấm lại

không ngộp thở.

Ở những vùng nông thôn nghèo khó, thiếu thốn trước

đây, chiếc chiếu được xem như người bạn đồng hành trong

những ngày mưa bão. Dùng chiếu đắp rất ấm, thay thế được

mền mà lại thoáng không ngộp thở cho dù chúng ta có đắp

bịt bùng lại.

Gối đầu bằng chiếu cũng là một thói quen của người

Nam Bộ ở vùng nông thôn xưa.

Có tác dụng gần giống như chiếu là đệm, nóp nhưng

chiếc chiếu vẫn được sử dụng phổ biến hơn.

Page 22: CHIẾC CHIẾU

- 14 -

2.1.2. Chiếu để tiếp khách

Chiếu còn được dùng để trải tiếp khách, vừa lịch sự,

sạch sẽ thể hiện sự tôn trọng của chủ nhà đối với khách. Việc

chọn chiếu trải cho khách ngồi cũng thể hiện tính cách hiếu

khách của người Nam Bộ.

2.2. Chiếc chiếu như một phương thức mưu sinh

2.2.1. Nghề dệt chiếu

Nghề dệt chiếu phù hợp cho phụ nữ nông thôn và là

nghề sinh sống thứ hai sau nghề làm ruộng.

Ngày nay, nghề dệt chiếu đã dần mờ nhạt nhưng một

số làng nghề truyền thống vẫn được duy trì. Bởi lẽ, công

việc này giúp cho không ít người ổn định việc mưu sinh và

niềm yêu thích nghề “cha truyền con nối”. Không chỉ người

Việt, cả người Khmer, Hoa đều biết và làm nghề dệt chiếu.

2.2.2. Chiếu là sản phẩm hàng hóa

Không chỉ là phương tiện sinh hoạt hàng ngày mà

chiếu còn trở thành một loại sản phẩm hàng hóa để trao đổi

mua bán do nhu cầu ngày càng cao của con người. Chiếc

chiếu còn được dùng làm quà tặng như một sản vật của quê

hương. Không ít những du khách nước ngoài hiếu kì do vẻ

đẹp bên ngoài của chiếc chiếu và còn sử dụng được trong

sinh hoạt hàng ngày nên họ đã mua về vừa để dùng, vừa làm

quà tặng cho người thân, bạn bè.

Ở Nam Bộ, chợ chiếu đêm ở Định Yên (Đồng Tháp)

là nơi diễn ra hoạt động mua bán chiếu lớn nhất vùng. Chiếu

là sản phẩm chính của chợ chiếu đêm này. Người người tấp

nập, chiếu thì nhiều vô kể. Nó được xem là công việc mưu

sinh của người dân nơi đây. Cả người Việt, Hoa, Khmer đều

Page 23: CHIẾC CHIẾU

- 15 -

xem chiếu là một sản phẩm hàng hóa, họ đều có nhu cầu

trao đổi mua bán và sử dụng chiếu như một phương tiện để

kiếm sống.

Tiểu kết chương 2

Chính do điều kiện tự nhiên của vùng đất Nam Bộ,

chiếc chiếu ra đời và trở thành phương tiện sinh hoạt quan

trọng, gắn bó mật thiết với đời sống hàng ngày của cư dân

vùng đất mới này. Chiếu được dùng để trải ngồi ăn cơm,

nghỉ ngơi, tiếp khách đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của

con người. Dùng chiếu trải ngủ thì rất êm do nó mềm mại

và còn thoáng mát. Chiếu vừa tiện dụng, giá cả lại không

cao nên người ta còn dùng để đắp thay mền vừa ấm lại

không ngộp thở. Gối đầu bằng chiếu cũng là một thói quen

của người Nam Bộ ở vùng nông thôn xưa.

Bên cạnh chiếu, chúng ta còn biết đến cái nóp, tấm

đệm cũng là những vật dụng gần gũi, quen thuộc của con

người Nam Bộ. Tuy nhiên, chiếc chiếu vẫn có những giá trị

vật chất đặc biệt hơn so với nóp, đệm. Chiếu phục vụ cho

sinh hoạt hàng ngày, đồng thời còn là một phương tiện mưu

sinh của cả người Việt, Khmer, Hoa ở Nam Bộ.

Với những giá trị sử dụng phục vụ được nhu cầu thiết

yếu của con người trong đời sống hàng ngày, kể cả tính kinh

tế, chiếc chiếu đã mang một giá trị văn hóa vật chất độc đáo.

Page 24: CHIẾC CHIẾU

- 16 -

CHƯƠNG 3

CHIẾC CHIẾU TRONG ĐỜI SỐNG

VĂN HÓA TINH THẦN

Chương 3, tác giả viết về giá trị của chiếc chiếu trong

đời sống văn hóa tinh thần gồm: Chiếu trong nghi lễ vòng

đời người, chiếu trong lễ hội và chiếu trong văn học dân gian

Nam Bộ.

3.1. Chiếu trong nghi lễ vòng đời

3.1.1. Chiếu trong sinh nở

Sinh nở là giai đoạn khởi đầu cho một sự sống mới,

là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.

Người Nam Bộ rất xem trọng việc mang thai và sinh nở.

Người phụ nữ mang thai được chăm sóc chu đáo trong suốt

hơn chín tháng ròng. Trước ngày hạ sinh, người nhà thường

chuẩn bị đầy đủ các vật dụng cần thiết như: Khăn, quần áo

cho trẻ sơ sinh, tã lót,… và không thể thiếu những tấm chiếu

manh mới cho trẻ, chiếu cỡ lớn cho mẹ. Dùng chiếu cho bé

nằm vừa sạch sẽ, ấm, tránh được rôm sảy lại phù hợp cho

việc nằm lửa của mẹ.

3.1.2. Chiếu trong hôn nhân

Chiếu dùng để trải giường cô dâu, chú rễ với ý muốn

mong mỏi mọi điều tốt lành, may mắn đến với hai vợ chồng.

Người được chọn để trải chiếu phải có cuộc sống hôn nhân

hạnh phúc, con cháu đầy đàn. Nhiều phong tục trong hôn

nhân có liên quan đến chiếu như làm quà cầu hôn; lễ quét

chiếu, cuốn chiếu của người Khmer…

Page 25: CHIẾC CHIẾU

- 17 -

3.1.3. Chiếu trong tang ma

Trong nghi lễ tang ma, chiếu cũng được dùng cho

người chết nằm, đắp, kể cả quấn thi hài. Mặc dù ngày nay,

người ta ít dùng chiếu để quấn thi hài người chết khi tẩm

liệm nhưng phong tục này còn rất nhiều người biết đến nhất

là người dân ở vùng nông thôn nghèo.

3.2. Chiếu trong lễ hội

Chiếu còn xuất hiện trong lễ hội như trong thờ cúng

tổ tiên, lễ hội đình và lễ hội Nguyễn Trung Trực.

3.2.1. Chiếu trong thờ cúng tổ tiên

Trong những ngày giỗ chạp, dòng họ, anh em gần xa

đều tập trung về cúng ông bà, sau khi cúng vái xong, mọi

người lại ngồi xúm xích bên nhau trò chuyện trên những

chiếc chiếu sạch sẽ và êm mát. Điều đáng nói ở đây là việc

dùng chiếu trải trong những dịp cúng kỵ, vái lạy của con

người Nam Bộ và cả dân tộc Việt Nam rất phổ biến, như

một thói quen. Có lẽ không chỉ tiện dụng mà chiếc chiếu

còn mang ý nghĩa thiêng liêng khác thuộc về cảm nhận tâm

linh, nó là thứ vật dụng không thể thiếu trong các nghi lễ

dân gian Nam Bộ.

3.2.2. Chiếu trong lễ hội đình

Trong nghi lễ cúng đình, người ta đều sử dụng chiếu

trải để khấn vái, bày tỏ lòng ngưỡng vọng, tôn kính. Cho

đến ngày nay, chiếu vẫn là vật dụng không có gì thay thế để

trải trong các lễ hội đình. Ở đây, chiếc chiếu không chỉ có

giá trị vật chất mà nó đã mang giá trị tinh thần từ sự kiêng

kỵ dơ bẩn khi khấn vái các vị thần.

Page 26: CHIẾC CHIẾU

- 18 -

Ngày nay, trong các dịp cúng đình, người ta đưa

không gian đờn ca tài tử vào để tôn vinh giá trị văn hoá của

loại hình nghệ thuật độc đáo đất Nam Bộ vừa được

UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của nhân

loại. Chúng ta vẫn bắt gặp hình ảnh trải chiếu ra ngồi hát tài

tử trong một số lễ hội đình ở Nam Bộ. Đây là nét đẹp văn

hóa vẫn được lưu giữ.

3.2.3. Chiếu trong lễ hội Nguyễn Trung Trực

Trong lễ hội Nguyễn Trung Trực, chiếu có ý nghĩa

tâm linh quan trọng, nêu bật lên tinh thần ngưỡng mộ, tôn

kính sâu sắc của đồng bào với anh hùng Nguyễn Trung

Trực. Chữ Thọ trên chiếu có ý nghĩa dù mất đi nhưng cụ

sống mãi trong lòng nhân dân.

3.3. Chiếu trong văn học dân gian Nam Bộ

Đến với văn học dân gian Nam Bộ, tác giả Luận văn

đã nghiên cứu sự xuất hiện của chiếc chiếu trong mảng ca

dao và câu đố.

3.3.1. Biểu tượng chiếc chiếu trong tình yêu, hôn nhân

Các tác giả dân gian mượn hình ảnh chiếc chiếu để

làm biểu trưng văn hóa cho tình yêu nam nữ với nhiều cung

bậc cảm xúc khác nhau:

- Chiếu trong việc tỏ tình

- Biểu tượng nỗi nhớ thương, mong đợi

- Tâm trạng hờn giận, trách móc trong tình yêu

Chiếu còn là biểu tượng cho hạnh phúc vợ chồng

thông qua mảng ca dao trữ tình. Chiếu vừa là vật chứng, vừa

là biểu tượng của tình nghĩa vợ chồng bền chặt, thủy chung.

Page 27: CHIẾC CHIẾU

- 19 -

3.3.2. Chiếu là biểu tượng cho thân phận người phụ nữ

Chiếu là biểu tượng về thân phận của người phụ nữ

Việt Nam dưới thời phong kiến. Với đặc tính mềm mại, ấm

áp, chiếu được ví như người phụ nữ mà trong tình yêu lại

hay gặp sự hững hờ, ghẻ lạnh.

Bằng cách sử dụng hình ảnh chiếu dưới dạng thủ

pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ để nói lên nội dung

cần diễn đạt một cách tự nhiên, đúng như tính cách của

người Nam Bộ. Từ đó cho thấy, chiếu là một vật dụng rất

quen thuộc và có giá trị đặc biệt trong đời sống văn hóa tinh

thần của con người Nam Bộ.

Tiểu kết chương 3

Chiếc chiếu xuất hiện trong nghi lễ vòng đời của con

người từ thời kỳ sinh nở, hôn nhân cho đến tang ma. Cả 3

dân tộc Kinh, Hoa, Khmer đều sử dụng chiếu trong việc

sinh nở để đảm bảo sạch sẽ, dễ nằm lửa, thoáng mà lại ấm

áp. Trong hôn nhân, việc trải chiếu giường tân hôn ý nghĩa

quan trọng đối với đời sống vợ chồng, một số tập tục, nghi

thức như: Trải chiếu, cuốn chiếu, quét chiếu… nhằm chúc

phúc và cầu mong mọi điều tốt đẹp dành cho cô dâu chú rễ.

Chiếu gắn bó mật thiết với con người không chỉ vì giá

trị sử dụng mà còn mang một ý nghĩa biểu trưng trong tâm

thức con người Nam Bộ. Chiếu trở thành vật dụng thiêng

liêng trong tục thờ cúng tổ tiên, lễ hội đình và lễ hội Nguyễn

Trung Trực. Người Nam Bộ chỉ dùng chiếu trải để vái lạy

mà không dùng vật gì khác thay thế, kể cả chiếu ni lông.

Trong văn học dân gian Nam Bộ đặc biệt ở thể loại

ca dao, hình ảnh chiếc chiếu được dùng làm biểu tượng cho

Page 28: CHIẾC CHIẾU

- 20 -

tình yêu đôi lứa thiết tha, nồng thắm với đầy đủ các cung

bậc cảm xúc trong tình yêu từ tỏ tình đến nhớ thương, hờn

giận… Chiếu là biểu tượng của hạnh phúc lứa đôi, thể hiện

tình cảm vợ chồng mặn nồng, êm ấm. Đặc biệt, chiếu được

dùng trong thơ ca, câu đố để nói lên thân phận của người

phụ nữ dưới chế độ phong kiến khắt khe. Chiếu đã đi vào

đời sống văn hóa dân gian Nam Bộ một cách tự nhiên mà

ấn tượng.

Page 29: CHIẾC CHIẾU

- 21 -

KẾT LUẬN

Vùng đất Nam Bộ có lịch sử hình thành khoảng trên

300 năm, là vùng đất mới nhưng sự tồn tại và phát triển của

Nam Bộ có ý nghĩa cực kì to lớn đối với lịch sử dân tộc Việt

Nam. Công cuộc khai phá đất phương Nam thành công đã

thể hiện ý chí hiên ngang, quyết tâm dời non lấp biển của

những người Việt ra đi từ đất Bắc. Họ đã biến một vùng đất

mênh mông, hoang vắng thành một vùng trù phú, bát ngát

màu xanh và trở thành một lãnh thổ không thể tách rời của

đất nước.

Thiên nhiên Nam Bộ có đầy đủ các yếu tố của thiên

nhiên Việt Nam: núi rừng, sông biển, đồng bằng… Với

những đặc trưng về điều kiện tự nhiên, khí hậu đã góp phần

hình thành những nét tính cách đặc biệt của con người Nam

Bộ “trọng nghĩa khinh tài” và những giá trị văn hóa độc đáo

của vùng đất này: Giao lưu tiếp biến văn hóa giữa các tộc

người Kinh, Hoa, Khmer và cách ứng xử với thiên nhiên để

sinh tồn và phát triển…

Đời sống của con người Nam Bộ ngoài những nhu

cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, hưởng thụ nghệ thuật… thì nhu

cầu về nằm ấm, ngồi êm là rất thiết yếu, đồng thời do đặc

điểm của vùng đất Nam Bộ phù hợp trồng được lác (cói),

kể cả cây bố (đay) nên từ đó công việc dệt chiếu và nghề

dệt chiếu xuất hiện.

Nghề dệt chiếu ở Việt Nam có lịch sử lâu đời và

ông tổ nghề là Phạm Đôn Lễ, người làng Hải Tiều, tỉnh

Page 30: CHIẾC CHIẾU

- 22 -

Quảng Bình. Ông đã có công cải tiến khung dệt để nâng

cao năng suất và chất lượng của chiếc chiếu. Ở Nam Bộ,

người dân có thói quen xem nghề dệt chiếu là nghề “cha

truyền con nối” nên tổ nghề dệt chiếu cũng chính là ông

bà, tổ tiên của mình.

Chiếc chiếu ra đời lúc đầu chỉ nhằm phục vụ nhu cầu

thiết yếu cho đời sống vật chất hàng ngày của con người

như để ngồi, nằm, gối đầu... Sau này đã phát triển thành

nhiều làng nghề nổi tiếng, Nam Bộ có làng nghề được công

nhận là di sản phi vật thể (làng chiếu Định Yên). Sản phẩm

chiếu làm ra ngày càng phong phú về chủng loại, màu sắc,

chiếu trang trí bằng nhiều câu chữ ý nghĩa: Thọ, hạnh phúc,

song hỷ,… Con người cũng dần dần nhận ra giá trị đặc biệt

của chiếc chiếu.

Hàng ngày, chúng ta dùng chiếu trải để ngồi, nằm,

kể cả đắp, gối đầu (đối với người dân nghèo ở nông thôn),

dùng chiếu trải đón khách thể hiện sự tôn trọng, lịch sự và

đẳng cấp của chủ nhà. Như vậy, chúng ta khi ngủ cần chiếu,

ăn cũng cần chiếu trải để ngồi, dùng chiếu trong giao tiếp,

ngay khi hát xướng cũng cần đến chiếu để tạo tư thế biểu

diễn trong đờn ca tài tử Nam Bộ.

Không những vậy, ở những làng nghề dệt chiếu,

nhiều gia đình đã trở nên khá giả nhờ nghề dệt chiếu, giải

quyết được công ăn việc làm cho phần lớn phụ nữ nông

thôn. Đó chính là giá trị văn hóa vật chất của chiếc chiếu.

Trong đời sống tinh thần, ngay từ khi mới chào đời

chúng ta ai cũng đã từng nằm chiếu, đến khi kết hôn loan

Page 31: CHIẾC CHIẾU

- 23 -

phòng cũng trải bằng chiếu. Chiếu trải giường tân hôn mang

ý chúc phúc, mong mỏi điều tốt lành sẽ đến với cô dâu chú

rể. Khi từ giã cõi đời chiếc chiếu lại xuất hiện để đắp hoặc

quấn thi hài người chết để cố định không bị lắc lay và thi

hài nằm ngay ngắn như lúc nằm ngủ một cách thanh thản.

Trong một số hoạt động tín ngưỡng khác cũng có mặt của

chiếc chiếu như: Thờ cúng tổ tiên, lễ hội đình và lễ hội

Nguyễn Trung Trực.

Chiếu trở thành cảm hứng sáng tác và đi vào một số

thể loại văn học dân gian Nam Bộ như ca dao, tục ngữ, thơ

ca, câu đố… để thể hiện tâm tư, tình cảm của con người,

nhất là ở vùng nông thôn. Chiếc chiếu đôi khi được nhân

hóa thành con người, nói lên thân phận của người phụ nữ,

chiếu còn là vật chứng, nhân chứng cho tình yêu đôi lứa, là

vật phẩm cầu hôn, là biểu tượng cho hạnh phúc vợ chồng…

Sở dĩ, chiếu trở thành biểu tượng văn hóa trong văn học dân

gian Nam Bộ là do nó không chỉ quen thuộc mà được dùng

phổ biến ở vùng đất này. Chiếu gắn bó với cuộc sống của

con người trải qua biết bao thăng trầm, biến đổi nó vẫn dẻo

dai, có sức tồn tại lâu bền trong tiềm thức của các tộc người

cùng cộng cư trên vùng đất Nam Bộ.

Cho dù cuộc sống ngày nay đã rất hiện đại, vật chất

ngày càng đáp ứng những nhu cầu sống tiện nghi của con

người. Nhiều loại chiếu với các chất liệu khác nhau như tre,

mút,… đã xuất hiện, nhưng chiếu được dệt bằng lác vẫn giữ

vị trí không gì thay thế được. Người Việt Nam Bộ vẫn thích

dùng chiếu lác bởi nó mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Bên

Page 32: CHIẾC CHIẾU

- 24 -

cạnh đó, với sự khéo léo, sáng tạo của những người thợ dệt,

chiếu lác ngày nay cũng đáp ứng nhu cầu thị hiếu, thẩm mĩ

của con người. Vì vậy, chiếu lác vẫn được ưa dùng ở vùng

nông thôn từ gia đình nghèo đến nhà khá giả cho dù người

dệt có ít đi. Và trong tận cùng tiềm thức của mỗi con người,

hình ảnh chiếc chiếu vẫn là một vật dụng gần gũi, quen

thuộc không dễ lãng quên./.