TĂNG CƯỜNG KHÁNG THỂ ĐƯỜNG RUỘT NHƯ LÀ YẾU TỐ BẢO VỆ THAY THẾ KHÁNG SINH
Case 21 - cdha.info · GIST là một tập hợp con của các u trung mô dạ dày ruột,...
Transcript of Case 21 - cdha.info · GIST là một tập hợp con của các u trung mô dạ dày ruột,...
Case 21
Nữ, 37 tuổi, có tiền căn bệnh Crohn, đi khám vì sôi ruột, không đau bụng
Nội soi thất bại. Cần làm thêm xét nghiệm
Câu hỏi
1. Xét nghiệm đó là gì? 2. Làm như thế nào? 3. Thấy gì bất thường?
Hình 2
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 3
69
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_21, © Springer-Verlag London Limited 2011
70
Answers
1. Xét nghiệm đó là CT đại tràng (nội soi đại tràng ảo)
2. Chuẩn bị ruột giống nội soi ống mềm. Đặt ống
sonde trực tràng, bơm hơi. Chụp ở tư thế nằm ngửa
và nằm sấp hay nằm nghiêng. Có thể chụp sau tiêm
thuốc cản quang, chụp cả phổi
3. Có một đoạn đại tràng xuống không giãn ở khi nằm
ngửa (Hình 4 mũi tên đen) và nằm sấp (Hình 5 mũi
tên đen), tương ứng với đoạn hẹp. Do tiền sử có
bệnh Crohn, nên đoạn đại tràng này khả năng là do
viêm. Hình tái tạo đứng dọc (Hình 6 mũi tên trắng)
cho phép đo độ dài của đoạn ruột này dễ dàng
Nhờ kĩ thuật đa dãy đầu dò cho phép chụp CT đại tràng.
Dữ liệu được xử lí không chỉ tạo nên hình cắt ngang, tái
tạo đứng dọc, đứng ngang và còn cho phép nhìn toàn bộ
khung đại tràng, như hình ảnh nội soi. Những tiến bộ về
kĩ thuật tái tạo gần đây cho phép tạo nên mẫu dẹt như là
giải phẩu ảo
Chỉ định CT đại tràng bao gồm nội soi thất bại hay
từ chối nội soi, hoàn tất đánh giá giai đoạn trên một
khối u mà không nội soi qua được. Vai trò của kĩ thuật
Hình 4
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
này ngày càng cao, và sẽ gần như thay thế chụp đối
quang kép đại tràng. Lợi thế là dễ chịu hơn, không giảm
tính chính xác, có thể nhìn thấy các cấu trúc bên ngoài
đại tràng
Những người ủng hộ cho rằng kĩ thuật này có thể dùng
để tầm soát đại tràng, ở cả bệnh nhân có triệu chứng và
không có triệu chứng. Có thể phát hiện polyp từ 7mm.
Kĩ thuật này hiện nay chưa được sự chấp nhận của Anh,
nhưng đã được tổng thống Mỹ Obama phê duyệt
Hình 5
Hình 6
Case 21
Điểm mấu chốt
Further Reading
71
Hẹp trong bệnh lý viêm đại tràng có thể
không có triệu chứng
CT đại tràng là một kĩ thuật có tầm quan
trọng ngày càng tăng.
Christensen K, Fidler J, Fletcher J et al (2010) Pictorial review of
colonic polyp and mass distortion and recognition with the
CT virtual dissection technique. Radiographics 30(5):e42
Case 22
Nam, 25 tuổi, tiêu chảy có máu, 15 lần/ngày
Bệnh nhân có nhịp nhanh, đau bụng lan tỏa
Hình XQ bụng đứng (Hình 1)
Câu hỏi
1. Mô tả hình ảnh đại tràng ngang
2. Chẩn đoán phân biệt là gì?
3. Ở bệnh cảnh này, nguyên nhân là gì?
4. Hình bán nguyệt cản quang ở dưới đáy hình (mũi
tên dài Hình 1) là gì?
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_22, © Springer-Verlag London Limited 2011
73
74
Answers
1. Dày thành đại tràng, gọi là ‗dấu ấn ngón tay cái)
(mũi tên ngắn Hình 2), không giãn đại tràng
2. Có nhiều chẩn đoán phân biệt, nhưng hai nguyên
nhân thường gặp nhất là viêm đại tràng thiếu máu
và bệnh lý viêm đại tràng
3. Viêm loét đại tràng
4. Tấm chắn bộ phận sinh dục-bảo vệ bìu khỏi tia xạ,
khi chụp XQ lập lại thường xuyên trong bệnh cảnh
này (mũi tên dài Hình 2)
―Dấu ấn ngón tay cái‖ là dấu hiệu trên XQ của dày phù
nề thành đại tràng, liên quan với viêm đại tràng thiếu
máu, nhưng ở giai đoạn trễ, có tiên lượng xấu. Có thể
thấy ở bệnh lý viêm ruột - đặc biệt megacolon nhiễm
độc. Nguyên nhân khác - chấn thương, nhiễm trùng
(amip), lymphoma, amyloid và lạc nội mạc tử cung - là
những nguyên nhân ít gặp hơn
Điểm mấu chốt
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
‗Dấu ấn ngón tay cái‘ là dấu XQ kinh điển
trên XQ bụng
Nguyên nhân thường gặp nhất là viêm đại
tràng thiếu máu và bệnh lý viêm ruột.
Hình 2
Case 23
Nữ, 84 tuổi, xuất huyết tiêu hóa trên cấp (Hb 6.8 g/L). Nội
soi có bất thường, được làm sinh thiết, sau đó chụp CT
(Hình 1a và b)
Câu hỏi
a
1. Hình 1a và b thấy gì?
2. Chẩn đoán là gì?
3. Đặc điểm gì là ác tính?
4. Tổn thương này có biểu hiện lâm sàng như
thế nào?
b
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_23, © Springer-Verlag London Limited 2011
75
76
Trả lời
1. Khối tròn, giới hạn rõ ở đáy vị, không tách rời thành
dạ dày. Có hoại tử trung tâm
2. U trung mô dạ dày-ruột (Gastro intestinal stromal
tumor - GIST)
a
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
3. Khả năng ác tính quyết định bởi độ mô học và kích
thước khối u
4. Ở trường hợp này, GIST có thể xuất huyết. Đa số
không có triệu chứng, phát hiện tình cờ khi soi thực
quản-dạ dày và chụp CT.
GIST là một tập hợp con của các u trung mô dạ dày
ruột, xuất phát từ lớp cơ của thành ruột. Tên gọi cũ là u
cơ trơn hay sarcom cơ trơn. Thường thấy ở dạ dày,
nhưng cũng có thể gặp ở bất kì vị trí nào trong ống tiêu
hóa, ruột non là nơi thường gặp thứ hai. U nhỏ và độ ác
thấp hiếm khi di căn, u lớn và độ ác cao thường hay di
căn tới gan và phúc mạc
Hình ảnh là tổn thương tròn, giới hạn rõ, từ thành dạ
dày/ruột Điểm mấu chốt
Nếu thấy khối giới hạn rõ từ thành dạ
dày/ruột, nghĩ đến GIST
Kích thước rất quan trọng, hãy đo đạc
chính xác
GIST kích thước nhỏ có thể phát hiện tình
cờ, cần theo dõi.
b
Further Reading
Vu H Nguyen, MD et al Gastrointestinal Stromal Tumours -
Leiomyoma/Leimyosarcoma: emedicine.medscape.com.
article/369803
Hình 2
Case 24
Nữ, 80 tuổi. Đã được nhập viện cách đây hai tháng vì
đau bụng, siêu âm lúc đó có tổn thương bàng quang, sau
đó, được cắt u bàng quang qua ngã niệu đạo
Bệnh nhân than phiền thay đổi thói quen đi cầu, đau
thượng vị ngắt quãng. Khám không có gì bất thường.
Bệnh nhân từ chối nội soi đại tràng
Bệnh nhân được chụp CT đại tràng
Câu hỏi
1. Thấy gì trên hình CT?
2. Chẩn đoán là gì?
3. Cần làm thêm xét nghiệm gì?
Hình 2
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_24, © Springer-Verlag London Limited 2011
77
78
Trả lời
1. Vùng đậm độ mô mềm ở manh tràng (mũi tên Hình
3). Không thay đổi vị trí và hình dạng ở tư thế nằm
sấp và nằm ngửa. Không thấy hạch phì đại
2. U lớn ở vị trí này, khả năng ác tính
3. Cần chụp CT ngực để đánh giá giai đoạn một cách
hoàn chỉnh. Cần xác định bằng nội soi và sinh thiết
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
CT đại tràng (nội soi đại tràng ảo) là phương tiện thay
thế cho những bệnh nhân từ chối nội soi. Kĩ thuật này
ưu thế hơn chụp đối quang kép đại tràng là có thể đánh
giá các cấu trúc bên ngoài đại tràng. Có thể đánh giá phì
đại hạch vùng hay hạch ở xa, di căn xa (như gan). Nếu
đánh giá khả năng ác tính, cần tiêm thuốc, chụp thêm
phần ngực, để tránh tình trạng bệnh nhân quay lại chụp
để đánh giá giai đoạn
Chẩn đoán ác tính trên nội soi đại tràng ảo có thể đủ để
mổ. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được chẩn đoán mô học
trước khi tiến hành điều trị.
Điểm mấu chốt
Hình 3
CT đại tràng giúp ích ở bệnh nhân không
muốn nội soi bằng ống mềm
Chụp một lần có thể đánh giá giai đoạn u
Không phải luôn luôn cần có chẩn đoán xác
định bằng mô học
Case 25
Nữ, 20 tuổi, nghi có sỏi túi mật, được làm siêu âm.
Phát hiện khối đồng phản âm, xô đẩy các mạch máu
kế cận trong gan phải. MRI tiêm Gd-BOPTA (Hình
1: T1, Hình 2: T2, Hình 3: thì động mạch, Hình 4: thì
tĩnh mạch, Hình5: thì cân bằng, Hình 6: thì gan-mật)
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Mô tả tín hiệu tổn thương ở T1 và T2 2. Mô tả cách bắt thuốc tương phản của tổn thương 3. Mô tả cách bắt thuốc tương phản vùng trung tâm
nhỏ của tổn thương 4. Chẩn đoán là gì? Hình 2
79
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_25, © Springer-Verlag London Limited 2011
Case 25
Trả lời
1. Tổn thương đồng đậm độ trên T1 và T2, vùng trung
tâm đậm độ thấp trên T1 (mũi tên Hình 7), cao trên
T2 (mũi tên Hình 8)
2. Tổn thương bắt thuốc mạnh thì động mạch và tĩnh
mạch, thải thuốc thì cân bằng, bắt thuốc trung bình
thì gan-mật (ngôi sao Hình 9-12)
3. Nốt trung tâm bắt thuốc kém thì động mạch và tĩnh
mạch, bắt thuốc trung bình thì cân bằng (‗bắt thuốc
thì muộn‘), đồng tín hiệu thì gan mật (mũi tên
H9-12)
4. Tăng sản dạng nốt lành tính (FNH)
Hình 7
Hình 8
81
Trường hợp này minh họa hình ảnh MRI điển hình
(tín hiệu, cách bắt thuốc) của FNH. Tổn thương có tín
hiệu trung gian trên T1 và T2, bắt thuốc mạnh, thải
thuốc nhanh, bắt thuốc thì gan mật (do tế bào gan còn
hoạt động trong tổn thương-so sánh với Case 46). Vùng
trung tâm là sẹo xơ, tín hiệu thấp trên T1, cao trên T2,
bắt thuốc trễ
FNH là u gan lành tính thường gặp thứ nhì (sau
hemangioma). Được cho là phản ứng tăng sản (không
tân sinh) tế bào gan đối với bất thường mạch máu bẩm
sinh. FNH được cấp máu bởi động mạch gan (bắt thuốc
sớm, thải thuốc ở các thì sau).
Hình 9
Hình 10
82
Hình 11
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Đa phần FNH nhỏ, giới hạn rõ ở thùy phải. 90% nhỏ
hơn 5cm. Trường hợp bệnh nhân này ít gặp
Đa phần gặp FNH ở phụ nữ trẻ, tuổi sinh sản, dùng
thuốc ngừa thai dạng uống có thể thúc đẩy sự phát
triển nhưng không kích thích sự tăng trưởng (không
giống adenoma, u lớn lên suốt thai kì hoặc khi uống
thuốc ngừa thai dạng uống)
FNH không hoại tử, xuất huyết hay thay đổi ác
tính (phân biệt với adenoma)
Đa phần FNH có thể chẩn đoán chính xác trên
hình ảnh (đặc biệt MRI với gado-BOPTA hoặc siêu
âm có chất tương phản). Ở một số ít bệnh nhân có thể
sinh thiết, nhưng kết quả mô học thường khó xác định. Điểm mấu chốt
Hình 12
Tổn thương bao gồm tế bào gan còn hoạt động nhưng
không dẫn lưu mật nên bắt thuốc ở thì gan mật – so với
case 46
FNH là phản ứng tăng sản không tân sinh
đến với bất thường mạch máu bẩm sinh
FNH là u lành tính thường gặp thứ nhì ở
phụ nữ tuổi sinh sản
Không có nguy cơ chảy máu, hoại tử hay
tiềm năng ác tính
MRI có cản từ và siêu âm có tương phản
giúp chẩn đoán.
20% số ca FNH, đặc biệt tổn thương lớn, có sẹo
trung tâm bắt thuốc muộn Further Reading
Jang HJ, Yu H, Kim TK (2009) Imaging of focal liver lesions.
Semin Roentgenol 44:266-282
Case 26
Nam, 74 tuổi, đau hông lưng trái 2 tuần, tiểu máu đại thể.
Bệnh nhân được chụp CT (Hình 1a – c và 2a-b)
a
Câu hỏi
1. Được chụp loại CT gì?
2. Hình 1a thấy gì, mũi tên ở H1b và c chỉ gì?
3. Hình 1a-c được chụp khi nào?
4. Hình 2a và b thấy gì?
5. Hình 2a và b được chụp khi nào?
6. Chẩn đoán là gì?
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_26, © Springer-Verlag London Limited 2011
83
Case 26
Trả lời
1. CT hệ niệu
2. Thận trái ứ nước, niệu quản trái dãn. Mũi tên chỉ khối
đậm độ mô lấp vào phần xa niệu quản trái, ngay phía
trên chỗ nối niệu quản-bàng quang (VUJ)
3. Chụp ở thì động mạch
4. Hình tái tạo hình đứng dọc và đứng ngang, với hình
khuyết thuốc ở phần xa niệu quản trái (Hình 3a và b)
a
b
85
5. Chụp ở thì tĩnh mạch (khoảng 15 phút)
6. Ung thư tế bào chuyển tiếp (TCC) của đoạn xa
niệu quản trái, gây tắc nghẽn
Với sự gia tăng sử dụng MDCT, nhiều bệnh viện dần thay
thế XQ hệ niệu có cản quang (IVU) bằng CT hệ niệu trong
các bệnh lý đau quặn thận hay tiểu máu dai dẳng. Protocol
của CT hệ niệu thay đổi, ở bệnh viện chúng tôi, chụp hai
thì động mạch và thì muộn (15 phút sau khi tiêm thuốc)
cho bệnh lý tiểu máu. Ở thì động mạch, chúng ta có thể
đánh giá u, vì mô u tăng quang ở thì này, và cung cấp cho
các nhà phẫu thuật chi tiết động mạch cấp máu cho bên
thận có u. Thì động mạch, hệ thống đài bể thận chưa tăng
quang, giúp đánh giá sỏi. Thì bài tiết giúp phát hiện tổn
thương khuyết thuốc như trường hợp này. Chúng tôi
không chụp thì không cản quang, ngoại trừ khảo sát cho
bệnh nhân bị đau quặn thận (lúc này chỉ chụp duy nhất thì
không tiêm thuốc)
CT hệ niệu còn cho phép đánh giá các cơ quan khác
trong bụng-chậu. Ở thì động mạch, nếu phát hiện ung thư
tế bào thận, nên chú ý phát hiện tổn thương di căn giàu
mạch máu. Nếu phát hiện u thận, cần chụp thêm CT ngực
Điểm m Điểm mấu chốt
Ở nhiều bệnh viện, CT hệ niệu dần thay thế
XQ hệ niệu có cản quang (IVU) truyền
thống
CT hệ niệu cung cấp nhiều thông tin hơn,
như đánh giác khối u thận chính xác hơn,
phát hiện di căn gan và hạch lympho
Chụp hai thì giúp giảm liều chiếu xạ xuống
Reference
1. Caoili E.M, Cohen R (2006) CT urography: technique and
applications RSNA Categorical Course in Diagnostic
Hình 3 Radiology: Genitourinary Radiology 11-22
Case 27
Nam, 82 tuổi, nhập cấp cứu vì lơ mơ, thở nhanh và không tiểu được. Có tiền căn xạ trị vùng cổ 6 tháng trước đây. Bệnh nhân có thiếu máu, với Hb là 7.6, bạch cầu tăng. Cấy nước tiểu có Proteus. Bệnh nhân được chụp CT bụng chậu thì tĩnh mạch để loại trừ bệnh lý thuyên tắc
Câu hỏi
1. Bất thường gì ở ba lát cắt trên
2. Chẩn đoán là gì?
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Hình 2
Hình 3
87
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_27, © Springer-Verlag London Limited 2011
88
Trả lời
1. Tràn dịch màng phổi trái vùng đáy (H4, mũi tên
dài), và đậm độ thấp bất thường quanh lách (mũi
tên ngắn). Tụy lớn lan tỏa, hạch phì đại rốn gan (H5
mũi tên trắng và đen). Hai thận lớn lan tỏa, tăng
quang kém vùng ngoại biên (H6, mũi tên). Bể thận
phải lớn nhẹ.
2. Bệnh nền là lymphoma. Được điều trị lymphoma tế
bào mantle. Đây là bệnh lý hạch vùng cổ
40% bệnh nhân bị lymphoma có bệnh lý ngoài hạch,
thường gặp ở non-Hodgkin‘s lymphoma hơn ở
Hodgkin‘s lymphoma. Bệnh lý ngoài hạch vùng bụng
thường gặp nhất là ở lách, tiếp đến là gan, ống tiêu hóa,
tụy, thành bụng, đường niệu dục, thượng thận, khoang
phúc mạc và đường mật.
Bệnh lý ngoài hạch thường gặp ở tế bào mantle, nguyên
bào lympho, Burkitt‘s and mucosa-associated
lymphoid tissue (MALT) lymphomas. Bệnh liên quan
với AIDS và rối loạn tăng sinh mô lympho sau ghép
Hình 4
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
tạng ( post-transplantation lymphoproliferative
Disorder - PTLD) là bệnh lý ngoài hạch
Ảnh hưởng đến tụy do sự lan tràn từ hạch, gặp ở
30% NHL. Thận ít bị ảnh hưởng hơn (3-8%), nhưng là
vị trí thường bị nhất của hệ tiết niệu. Tổn thương có thể
là khối đơn độc, hay nhiều khối, lan trực tiếp hay thâm
nhiễm lan tỏa
Hình 5
Hình 6
Case 27
Điểm mấu chốt
Further Reading
89
Lymphoma ngoài hạch thì thường gặp và
lách là vị trí thường gặp nhất trong ổ bụng.
Đặc điểm của bệnh lý ngoài hạch là phì đại
các cơ quan lan tỏa.
W. Lee, E. Lau, V. Duddalwar, A. Stanley, Y. Ho. Abdominal
Manifestations of Extranodal Lymphoma: Spectrum of
Imaging Findings. AJR 2008; 191:198–206
Case 28
Nam, 75 tuổi, đau bụng ¼ trên phải. Siêu âm có sỏi
túi mật, được cắt túi mật nội soi. Phẫu thuật khó khăn,
hai ngày sau phẫu thuật, bệnh bệnh đau bụng, được
chụp CT (Hình 1). Dịch quanh gan được hút ra là dịch
mật, bệnh nhân được đặt stent đường mật bằng ERCP
(Hình 2). Một năm sau bệnh nhân bị vàng da, được
làm ERCP (Hình 3). Hai năm sau vàng da lại, đau
bụng ngắt quãng. Chụp CT (Hình 4 và 5), MRI (Hình
6 T2 cắt ngang).
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Mô tả hố túi mật ngay sau phẩu thuật (Hình 1)
2. Mô tả hình ảnh ERCP trên Hình 2 và Hình 3
3. Mô tả và giải thích dấu hiệu trên CT và MRI
(Hình 4-6)
Hình 2
91
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_28, © Springer-Verlag London Limited 2011
Case 28
Trả lời
1. Sỏi mật trong hố túi mật - sỏi rớt ra trong phẫu thuật
nội soi (mũi tên Hình 7)
2. ERCP lần đầu cho thấy rò cản quang từ cây từ cây
đường mật vào hố túi mật (mũi tên dài Hình 8) và
vào ống dẫn lưu sau phẫu thuật (mũi tên ngắn Hình
8). ERCP lần thứ hai thấy sỏi mật trong ống mật
chủ (mũi tên Hình 9), được lấy sỏi
3. Sỏi mật (mũi tên dài Hình 10-12) di chuyển từ hố
túi mật và phân tán trong bụng, bao quanh bởi dịch
đóng kén (mũi tên ngắn Hình 10-12)
Trường hợp này mô tả vài biến chứng của phẫu thuật
cắt túi mật
Đầu tiên, rò mật. Thường từ đoạn ống túi mật còn
lại, hoặc từ những ống Luschka nhỏ từ gan phải đổ trực
Hình 8
93
Hình 7
Hình 9
94
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Hình 12
Hình 10
Thứ ba, có nhiều ổ áp xe trong ổ bụng, quanh những
sỏi túi mật rơi rớt vào ổ bụng khi cắt túi mật. Phẫu thuật
lấy sỏi, dẫn lưu ổ áp xe
Điểm mấu chốt
Hình 11
tiếp vào túi mật. Như trường hợp này, rò mật thường đáp
ứng với stent đường mật và dẫn lưu/hút dịch (đặt biệt nếu
dịch nhiễm trùng)
Cắt túi mật thỉnh thoảng có biến chứng Rò mật đáp ứng với đặt stent đường mật
qua ngã nội soi
MRCP đánh giá tốt nhất vàng da sau mổ
cắt túi mật vì siêu âm có độ nhạy thấp khi
đánh giá sỏi ống mật chủ
Sỏi mật rơi rớt có thể không triệu chứng,
nhưng cũng có thể tạo áp xe hay những
biến chứng khác.
Thứ hai, bệnh nhân bị vàng da do sỏi đường mật - có
thể sót do không đánh giá trước khi cắt túi mật, hay sỏi
rơi vào đường mật trong lúc mổ, hay hình thành sỏi trong
ống mật chủ sau khi mổ. Sỏi được lấy ra qua nội soi
Further Readings
Pinkas H, Brady PG. (2008) Biliary leaks after laparoscopic
cholecystectomy: time to stent or time to drain. Hepatobiliary
Pancreat Dis Int 7(6):628-32
Singh AK, Levenson RB, Gervais DA, et al. (2007) Dropped
gallstones and surgical clips after cholecystectomy: CT
assessment. J Comput Assist Tomogr 31(5):758-62
Case 29
Nữ, 76 tuổi, nhập cấp cứu vì không đi tiêu và đau bụng
1 tuần. Có táo bón mạn tính. Khám có chướng bụng, sờ
thấy khối lan tỏa. XQ bụng (hình 1) và CT bụng (Hình
2a – c).
Câu hỏi
1. Hình 1 cho thấy gì?
2. Dấu hiệu này cho thấy gì?
3. Chẩn đoán là gì?
4. CT giúp ích gì/loại trừ được gì?
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_29, © Springer-Verlag London Limited 2011
95
Case 29
Trả lời
1. Đại tràng sigma dãn, chiếm cả ổ bụng
2. Dấu hiệu ‗hạt cà phê‘ (Hình 3, mũi tên chỉ rãnh trung
tâm của hạt cà phê). Trên phim XQ bụng đứng,
đường cản quang trung tâm tạo bởi quai ruột sigma
dãn xoắn quanh mạc treo
3. Xoắn sigma
4. Phim XQ bụng đứng giúp chẩn đoán ở trường hợp
này. Nếu còn nghi ngờ, CT là giúp xác định chẩn
đoán, đánh giá thiếu máu và/hoặc thủng, và tìm
nguyên nhân khác gây đau và dãn các quai ruột.
Mũi tên ở Hình 4a và b chỉ vị trí xoắn, giống hình dạng
‗mỏ chim‘. Hình 4c là hình CT của dấu hiệu ‗hạt cà phê‘
Xoắn sigma là nguyên nhân thường gặp của tắc đại
tràng. Ở phương tây, xoắn sigma là nguyên nhân đứng
thứ 3, sau ung thư và hẹp do túi thừa, đặc biệt thường gặp
ở phụ nữ lớn tuổi có tiền căn táo bón và dùng thuốc
nhuận trường. Ở Nam Mỹ, bệnh có mối liên quan với
bệnh Chagas và ở Châu Phi liên quan với chế độ ăn
kiêng chất xơ, nhóm tuổi mắc bệnh thường trẻ hơn so với
phương tây.
97
Hình 3
Ở phương tây, tỉ lệ tử vong khoảng 20%, đặc biệt
ở bệnh nhân lớn tuổi. Khoảng 80% được chẩn đoán
dựa vào XQ bụng đứng, và vì vậy, điều trị nhanh,
không cần dùng các phương tiện hình ảnh khác
98
Hình 4
Điểm mấu chốt
Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging
Reference
80% xoắn sigma có thể chẩn đoán trên
XQ bụng đứng
Tìm dấu hiệu ‗hạt cà phê‘ (Hình 3)
Tỉ lệ tử vong là 20%, điều trị trễ tăng nguy
cơ thiếu máu và/hoặc thủng
1. Deborah Feldman (2000) The coffee bean sign. Radiology
216, 178-179
Case 30
Nam, 80 tuổi, nhập cấp cứu vì đau đầu cấp. Bệnh
nhân cũng than đau lan từ ngực xuống bụng. Có tiền
căn khí phế thủng, đang dùng wafarin để điều trị rung
nhĩ Khám huyết áp thấp, không có thiếu máu Bệnh nhân được chụp XQ phổi, và vì huyết áp vẫn thấp, được chụp CT
Hình 1
R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,
Câu hỏi
1. Thấy gì ở hình XQ?
2. Hình CT cho thấy gì?
3. Những lựa chọn điều trị là gì?
Hình 2
99
DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_30, © Springer-Verlag London Limited 2011
Case 30
Trả lời
1. Hình XQ phổi cho thấy động mạch chủ ngực bung,
đoạn gốc rộng. Vùng tăng đậm độ giới hạn không rõ
ở phổi phải, ngang mức xương sườn số 9
2. Hình 5 ở ngang mức động mạch thận trái. Bóc tách
động mạch chủ bụng (mũi tên đen). Thấy chất cản
quang trong động mạch thận trái (mũi tên trắng).
Hình 3 ngay dưới chỗ chia động mạch chậu. Bóc tách
kéo dài đến động mạch chậu chung hai bên. Hình 6
cắt qua ngực thấy bóc tách cả đoạn lên và đoạn xuống
động mạch chủ ngực. Vùng tăng đậm độ trên XQ
phổi tương ứng với u phổi phát hiện tình cờ
3. Để biết mức độ bóc tách, cần dùng hình ảnh. Có thể
lựa chọn phẩu thuật mở cửa sổ (fenestration), nếu có
thiếu máu nặng, ví dụ như thiếu máu ở ruột, chân,
thận, nhưng không ảnh hưởng tưới máu não.
101
Hình 6
Vài trung tâm dùng tuần hoàn ngoài cơ thể khi phẫu
thuật thay đoạn lên và đặt stent graft cung động
mạch chủ ngực.
Bóc tách toàn bộ động mạch chủ đến động mạch chậu
chiếm khoảng 5% trong bóc tách động mạch chủ ngực.
Điểm dừng thường là động mạch chậu trái, 10% là ở cả
hai động mạch. Nếu không được phẫu thuật, tiên lượng
rất xấu
MDCT được dùng để chẩn đoán mức độ lan rộng của
bóc tách trong bệnh cảnh cấp tính
Điểm mấu chốt
Hình 5
Bóc tách động mạch chủ ngực lan xuống
động mạch chủ bụng ít gặp
Tiên lượng rất xấu nếu không phẩu thuật