Cần dày lá

43
KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA SƯ PHẠM KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành: Sư phạm hóa học GV hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S Ngô Quốc Luân Mai Thị Anh Tú Lớp: Sư phạm Hóa học K31 Mã số SV: 2051766 Cần Thơ, 2009

Transcript of Cần dày lá

Page 1: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA SƯ PHẠM

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành: Sư phạm hóa học

GV hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S Ngô Quốc Luân Mai Thị Anh Tú Lớp: Sư phạm Hóa học K31 Mã số SV: 2051766

Cần Thơ, 2009

Page 2: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

2

LỜI CÁM ƠN:

Sau 8 tháng thực hiện đề tài, em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích và tích lũy được nhiều kiến thức quý báu về lĩnh vực mà em nghiên cứu. Do đó trong trang đầu luận văn này em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Thầy Ngô Quốc Luân, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tất cả quý thầy cô Bộ môn Hóa Học – Khoa Sư Phạm, Trường Đại Học Cần Thơ đã giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài của em được hoàn thành tốt hơn. Cha mẹ, gia đình đã ủng hộ, động viên, tạo mọi điều kiện cho em về tinh thần và vật chất giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tập thể lớp Sư Phạm Hóa K31 đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

Page 3: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

3

MỤC LỤC:

Trang LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................................i NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN MỤC LỤC .....................................................................................................................................ii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI...............................................................................................iv DANH SÁCH PHỤ LỤC ............................................................................................................v PHẦN I: MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

I. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................................7 II. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu:....................................................7 III. Giới hạn của đề tài:..........................................................................................................8 IV. Những giả thuyết của đề tài:...........................................................................................8 V. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu:.....................................................................8 VI. Các bước thực hiện đề tài: ..............................................................................................8

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................. 10 A – LÝ THUYẾT: ..................................................................................................................... 10 I. Tìm hiểu về cây tần dày lá: .................................................................................................. 10

I.1. Mô tả cây ......................................................................................................................... 4 I.2. Nơi sống và thu hái:...................................................................................................... 11 I.3. Công dụng của cây tần dày lá: ..................................................................................... 11

II. Tìm hiểu về tinh dầu: ..........................................................................................................13 II.1. Trạng thái tự nhiên: ..................................................................................................... 13 II.2. Phân bố tinh dầu trong thiên nhiên: ........................................................................... 13 II.3. Quá trình tích lũy tinh dầu: ......................................................................................... 13 II.4. Tính chất lý – hóa của tinh dầu: ................................................................................. 14 II.4.1. Tính chất vật lý:........................................................................................................ 14 II.4.2. Tính chất hóa học ..................................................................................................... 14 II.4.3. Công dụng của tinh dầu ........................................................................................... 14 II.4.4. Nguyên tắc sản xuất tinh dầu từ nguyên liệu thiên nhiên:..................................... 15 II.4.5. Các phương pháp sản xuất tinh dầu ........................................................................ 15

II.4.5.1. Phương pháp cơ hoc ...................................................................................... 15 II.4.5.2 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ................................................... 15 II.4.5.3. Phương pháp trích bằng dung môi dễ bay hơi ............................................. 16 II.4.5.4. Trích ly bằng dung môi không bay hơi :...................................................... 16 II.4.5.5. Phương pháp trích ly bằng CO2 .................................................................... 16 II.4.5.6. Phương pháp sinh học ................................................................................... 17

III. Tìm hiểu về tinh dầu của cây tần dày lá:........................................................................17 B – THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ: ................................................................................... 18

I. Dụng cụ và hóa chất:.........................................................................................................18 I.1. Dụng cụ: ........................................................................................................................ 18 I.2. Hóa chất:........................................................................................................................ 18

II. Ly trích tinh dầu tần dày lá và xác định các chỉ số vật lí, chỉ số hóa học của tinh dầu: ..........................................................................................................................................18

Page 4: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

4

II.1 Ly trích tinh dầu tần dày lá .......................................................................................... 18 II.2. Xác định chỉ số vật lí, chỉ số hóa học của tinh dầu ................................................... 19 II.2.1. Đánh giá cảm quan................................................................................................... 19 II.2.2. Xác định chỉ số vật lí................................................................................................19 II.2.3. Xác định chỉ số hóa học ........................................................................................... 20

III. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu trong quá trình chưng cất: ...........................................................................................................................................22

III.1. Khảo sát nguyên liệu xay và không xay................................................................... 22 III.2. Khảo sát thời gian để héo nguyên liệu...................................................................... 22 III.3. Khảo sát thời gian chưng cất ..................................................................................... 23 III.4. Khảo sát lượng nước chưng cất................................................................................. 24

IV. Xác định thành phần hóa học của tinh dầu................................................................25 V. Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu tần dày lá.............................26

V.1. Chuẩn bị....................................................................................................................... 26 V.2. Thí nghiệm................................................................................................................... 27

VI. Định tính thành phần hợp chất tự nhiên có trong cây tần dày lá...........................29 V.1. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất sterol............................................................. 29 V.1.1. Đại cương về sterol .................................................................................................. 29 V.1.2. Một số thuốc thử dùng để nhận biết sterol ............................................................. 29 V.1.2. Định tính sterol......................................................................................................... 30 V.2 Khảo sát sự hiện diện của hợp chất flavon............................................................. 31 V.2.1. Đại cương về flavon................................................................................................. 31 V.2.2. Thuốc thử flavon ...................................................................................................... 31 V.2.3. Thí nghiệm định tính flavon .................................................................................... 31 V.3. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất glucosid ........................................................ 32 V.3.1. Đại cương về glucosid ............................................................................................. 32 V.3.2. Thuốc thử định tính glucosid................................................................................... 32 V.3.3. Thí nghiệm định tính glucosid ................................................................................ 32 V.4. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất saponin: ....................................................... 33 V.4.1. Đại cương về saponin ..............................................................................................33 V.4.2. Thí nghiệm định tính saponin.................................................................................. 33 V.5. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất tanin ............................................................. 34 V.5.1. Đại cương về tanin ................................................................................................... 34 V.5.2. Thuốc thử dùng để nhận biết tanin.......................................................................... 34 V.5.3. Thí nghiệm định tính tanin ...................................................................................... 35 V.6. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất alkaloid ........................................................ 35 V.6.1. Đại cương về alkaloid ..............................................................................................35 V.6.2. Một vài thuốc thử dùng để nhận biết alkaloid........................................................ 36 V.6.3. Thí nghiệm định tính alkaloid ................................................................................. 36

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 37 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................vi

Page 5: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

5

DANH SÁCH PHỤ LỤC: Phụ lục 1: Một số hình ảnh ghi lại trong thời gian thực hiện đề tài. Phụ lục 2: Bảng công thức cấu tạo các cấu phần trong tinh dầu tần dày lá.

Page 6: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

6

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI:

Tinh dầu xuất hiện và phát triển theo nền văn minh của nhân loại. Từ thời xa xưa, con người đã biết sử dụng trực tiếp các loại cây cỏ, hoa lá có mùi thơm trong các nghi lễ tôn giáo. Đến thời kì trung cổ đại tại châu Âu, những hợp chất thiên nhiên mới được sử dụng rộng rãi. Hiện nay, tinh dầu đang là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp trên thế giới và ngày càng được ứng dụng trong nhiều sản phẩm, từ những sản phẩm đắt tiền như các loại nước hoa cao cấp đến những mặt hàng rẻ tiền như một nồi xông trị cảm ta đều bắt gặp sự hiện diện của tinh dầu. Người ta xem tinh dầu như là “vàng lỏng” và nó sẽ trở thành nguồn tài nguyên vô hạn nếu con người biết khai thác, sử dụng một cách hợp lí. Một đặc điểm quan trọng không thể thay thế của tinh dầu so với các hợp chất hữu cơ tổng hợp khác là nó không gây hại môi trường và dễ phân hủy. Do có những công dụng thực tiễn như vậy nên ngày càng có nhiều những nghiên cứu cũng như khai thác tinh dầu trên toàn thế giới. Trong những nguồn tinh dầu được ly trích đó, không thể không kể đến tinh dầu cây tần dày lá thuộc họ Hoa môi. Tần dày lá còn có tên gọi khác như: rau tần, rau thơm lông, húng chanh, dương tử tô…là một trong những loại rau thơm quý ở nước ta, được dùng chế biến hương vị trong các món ăn và làm thuốc trị bệnh rất hiệu quả. Chính vì vậy đề tài “Khảo sát tinh dầu tần dày lá” được thực hiện nhằm bước đầu tìm hiểu, khảo sát thành phần hóa học, những ứng dụng của cây tần dày lá với mong ước góp một phần nhỏ trong nghiên cứu khoa học về loại cây này. Phương pháp để ly trích tinh dầu trong đề tài là phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi

nước trực tiếp, sử dụng bộ chưng cất tinh dầu nhẹ Clevenger. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu trong quá trình chưng cất, từ đó

đưa ra các thông số tối ưu để thực hiện việc ly trích tinh dầu đạt hiệu quả cao. Xác định chỉ số vật lý, chỉ số hóa học của tinh dầu. Xác định thành phần hóa học của tinh dầu bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ

(GC/MS). Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu bằng phương pháp khuếch tán trên

đĩa thạch. Bước đầu thực hiện một số thí nghiệm nhỏ để định tính thành phần hợp chất tự nhiên

có trong cây tần dày lá.

Page 7: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

7

PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Từ thời xa xưa con người đã biết khai thác và sử dụng tinh dầu để làm thuốc, gia vị, chất thơm phục vụ nhu cầu cuộc sống. Ngày nay, tinh dầu lại càng khẳng định vị thế quan trọng của nó trong các phương pháp hương trị liệu do tinh dầu có mùi thơm ngát làm tinh thần chúng ta thoải mái, dễ chịu hơn rất nhiều. Phần lớn tinh dầu được chiết xuất từ lá, thân, hoa, củ hoặc vỏ cây từ thực vật, vì vậy chúng rất tinh khiết và có công dụng tốt đối với sức khỏe. Hằng năm, trên thế giới sản xuất ra khoảng 20.000 tấn tinh dầu thiên nhiên chủ yếu từ thực vật. Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các loài thực vật, đặc biệt là các loại cây chứa tinh dầu có giá trị cao. Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, cây chứa tinh dầu phân bố khá đa dạng và phong phú, trong đó có cây tần dày lá – một trong những loại rau thơm quý ở Việt Nam, là loại gia vị đặc sắc và làm thuốc trị bệnh rất hiệu quả. Tần có vị the cay, mùi thơm, tính ấm, không độc, có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc. Bộ phận dùng là lá và ngọn non – thường được dùng trị cảm cúm, ho hen, sốt, đau bụng, đau đầu, côn trùng cắn đốt, đổ máu cam, nôn ra máu, viêm họng, viêm phế quản, khản tiếng và nhiều bệnh khác. Lá rau tần chứa ít tinh dầu (0.05 – 0.12 %). Tinh dầu tần dày lá là một chất lỏng màu vàng nhạt, độ nhớt thấp, có vị cay, nóng, mùi thơm như chanh rất dễ chịu. Tác dụng chữa bệnh của rau tần là nhờ tinh dầu này. Tinh dầu được sản xuất từ lá cây tươi bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Theo những nghiên cứu gần đây tinh dầu tần dày lá có tính chất kháng sinh mạnh, chữa được nhiều bệnh, phù hợp với kinh nghiệm chữa bệnh cổ truyền của nhân dân ta. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã chiết xuất tinh dầu tần dày lá để dùng trong dược phẩm, mỹ phẩm, làm chất tạo hương trong các loại thức uống, kem, kẹo, các loại gia vị ướp thịt… Xuất phát từ thực tế chung đó, đề tài “Khảo sát tinh dầu tần dày lá” được thực hiện nhằm bước đầu tìm hiểu, khảo sát thành phần hóa học và những ứng dụng của cây tần dày lá từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng của loại cây này. II. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu: Năm 2003, Dilexa Valera, Roimar Rivas, Jorge Luis Avila và các nhà khoa học thuộc

khoa dược, đại học Los Andes (Venezuela) cũng tiến hành nghiên cứu tinh dầu tần dày lá sau khi ly trích tinh dầu từ lá cây tần bằng bộ chưng cất tinh dầu Clevenger. Nhóm các nhà khoa học này đã tiến hành nghiên cứu trên cây tần dày lá được trồng ở hai nơi khác nhau là: Mérida (độ cao 1.400 m so với mực nước biển) và Rancherías (độ cao 1.100 m so với mực nước biển)

Năm 2004, các nhà khoa học: Raimundo N. Silva – Filho; Igara O. Lima, Evandro L. de Souza (Brazil) cũng tiến hành ly trích tinh dầu từ lá cây tần bằng bộ chưng cất tinh dầu Clevenger. Sau đó thử hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu trên chủng nấm Candida bằng phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và phương pháp khuếch tán

Page 8: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

8

trên đĩa thạch; kiểm tra ảnh hưởng của tinh dầu tần dày lá đến hoạt tính kháng nấm Candida của một số chất kháng sinh.

Năm 2005, K Magathayaru (Ấn Độ) và nhóm cộng sự cũng tiến hành ly trích tinh dầu từ lá cây tần bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và phân tích thành phần hóa học của tinh dầu bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC/MS).

III. Giới hạn của đề tài: - Đề tài khảo sát tinh dầu tần dày lá chỉ giới hạn nghiên cứu ly trích tinh dầu bằng

phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp. - Kiểm tra hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa

thạch. - Định tính thành phần hợp chất tự nhiên có trong dịch etanol và dịch cloroform của tần

dày lá. IV. Những giả thuyết của đề tài: - Tinh dầu tần dày lá là một chất lỏng màu vàng sáng, nhẹ hơn nước, dễ bay hơi, có mùi

thơm đặc trưng. Không tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ: diethyl ether, chất béo, cloroform…

- Thành phần hóa học của tinh dầu chủ yếu là các hợp chất phenolic: thymol, carvacrol, eugenol, charvicol; còn có một chất màu đỏ là colein.

- Tinh dầu tần dày lá có tính chất kháng sinh mạnh, có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn: Staphylococcus, Shighella flexneri, Sonnei, Shiga, B. Shubtilis, Streptococcus, D. Pneumoniae….

V. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu: V.1. Phương pháp:

- Thu thập và xử lý nguyên liệu. - Ly trích tinh dầu tần dày lá bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước trực tiếp sử dụng

bộ chưng cất tinh dầu nhẹ Clevenger. - Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu - Xác định chỉ tiêu lý hóa của tinh dầu - Định danh và định lượng thành phần hóa học có trong tinh dầu bằng phương pháp

sắc kí khí ghép khối phổ (GC/MS). - Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu bằng phương pháp khuếch tán

trên đĩa thạch và đo đường kính vòng ức chế. - Thực hiện một số thí nghiệm để định tính thành phần hợp chất tự nhiên có trong cây

tần dày lá. V.2. Phương tiện:

- Bộ chưng cất tinh dầu Clevenger - Máy sắc kí khí ghép khối phổ GC/MS: HP 6890 - Cân đồng hồ - Cân phân tích - Bình đo tỷ trọng - Tủ sấy - Bếp điện…

VI. Các bước thực hiện đề tài: - Từ tháng 10/2008 đến tháng 11/2008: tìm tài liệu

Page 9: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

9

- Tháng 12/2008: nghiên cứu, tổng hợp tài liệu, tìm phương pháp thực hiên. - Từ tháng 01/2009 đến tháng 02/2009: Mua nguyên liệu và tiến hành ly trích trong

phòng thí nghiệm. - Từ tháng 03/2009 đến tháng 04/2009: Tổng hợp tài liệu lý thuyết và thực nghiệm

viết bài báo cáo.

Page 10: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

10

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

A – LÝ THUYẾT: I. Tìm hiểu về cây tần dày lá: I.1. Mô tả cây tần dày lá: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 20-50 cm. Phần thân sát gốc hóa gỗ. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mọng nước, mép khía răng tròn.Thân và lá dòn, mập, lá dày có lông mịn, thơm và cay . Hai mặt lá màu xanh lục nhạt. Hoa nhỏ, 4 tiểu nhị, màu tím đỏ, mọc thành bông ở đầu cành. Quả nhỏ, tròn, màu nâu. Toàn cây có lông rất nhỏ và thơm như mùi chanh.

Tên gọi khác: Húng chanh, rau thơm lông, rau thơm lùn, rau tần, dương tử tô, sak đam ray. Thuộc họ: Hoa môi- Lamiaceae. Tên khoa học: Plectranthus amboinicus, đồng nghĩa: Coleus amboinicus Tên gọi ở một số nước khác trên thế giới:

Phân loại khoa học: Giới (regnum): Plantae Ngành (divisio): Magnoliophyta

QUỐC GIA TÊN GỌI CuBa Cuban Oregano Ấn Độ Indian Borage

Spanish Spanish thyme

Mexico Mexican mint

Pháp French thyme

Anh Lemon balm

Hình 1: Cây tần dày lá

Page 11: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

11

Lớp (class): Magnoliopsida Bộ (ordo): Lamiales Họ (familia): Lamiaceae Chi (genus): Plectranthus Loài (species): P. amboinicus I.2. Nơi sống và thu hái: Cây có gốc ở quần đảo Môluýc (miền Mã Lai) được trồng làm gia vị và làm thuốc. Có thể thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi, dùng đến đâu hái đến đó. Lúc trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, loại bỏ các lá sâu hay lá già úa vàng, đem phơi nắng nhẹ hay sấy ở 40-45 0C đến khô I.3. Công dụng của cây tần dày lá: Ngoài ứng dụng làm gia vị cho các món ăn, tần dày lá còn có nhiều công dụng đối với y học. Cụ thể là: I.3.1. Đối với Tây y: - Tần dày lá là một dược liệu chữa ho hen, cảm cúm. Tinh dầu tần có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi khuẩn gây ho như tụ cầu, liên cầu, phế cầu… Hiện nay, ở các quốc gia kỹ nghệ phát triển, dược thảo đang được công chúng sử dụng rộng rãi. Trong ngành công nghệ dược phẩm nước ta cũng vậy, ngày nay để trị ho, người ta thường ưa chuộng những loại dược phẩm có nguồn gốc từ tinh dầu của các cây thuốc hơn. Tác dụng của chúng đã được chứng minh qua hàng trăm năm nay như bạc hà, tần dày lá, gừng, tràm…

Dưới đây là một số chế phẩm từ tinh dầu tần dày lá:

Hình 2:Thuốc trị ho EUGICA Hình 3: Thuốc trị ho EUGICA FORT

Page 12: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

12

- Ngoài ra, một muỗng súp tần dầy lá có tác dụng chống ôxy hóa tương đương một quả táo. Loại rau thường dùng cho món canh chua này còn chứa axít phenolic có thể giúp phòng ngừa một số bệnh ung thư. - Nghiên cứu vừa được các nhà khoa học Mỹ công bố ngày 9/4/2009: Một chất chiết xuất từ cây húng chanh Ấn Độ có tên Forskolin có thể cải thiện việc điều trị nhiễm trùng bàng quang, chất này có thể tìm thấy phổ biến trong các cửa hàng thực phẩm sức khỏe và được bán như một mặt hàng giúp giảm dị ứng và giảm béo. - Tần dầy lá có khả năng diệt khuẩn E. coli và Giardia lamblia, một loại ký sinh trùng gây tiêu chảy, đau bụng. I.3.2. Đối với Đông y: Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ tần dày lá: 1. Chữa cảm cúm, cảm sốt, nhức đầu, ngẹt mũi, ho đờm: + Lấy 15-20 gr tần dày lá giã vắt lấy nước cốt để uống, hoặc có thể cho thêm gừng, hành (mỗi loại 12gr) đem nấu uống và xông cho ra mồ hôi. 2. Chữa sốt cao không ra mồ hôi + Lấy 20gr lá tần dày lá, 15gr lá tía tô, 5gr gừng tươi (cắt lát mỏng), 15gr cam thảo đất. Tất cả đem nấu lấy nước dùng lúc nóng ấm để cho ra mồ hôi. 3. Trị ho, viêm họng + Hái vài lá tần dày lá nhai, ngậm, rồi nuốt nước. 4. Chữa viêm họng, viêm thanh quản + Dùng 20gr tần dày lá, 15gr kim ngân hoa, 15g sài đất, 12gr xạ can, 12gr cam thảo đất, đem tất cả nấu lấy nước dùng. 5. Trị chảy máu cam + Lấy 20gr tần dày lá, 15gr trắc bá (sao đen), 10gr hoa hòe (sao đen) và 15gr cam thảo đất. Đem nấu lấy nước dùng một ngày với lượng như trên; hoặc lấy lá tần vò nát rồi nhét vào bên mũi chảy máu. 6. Trị ho + 15gr tần dày lá, 5gr lá chanh, 5gr vỏ quýt, 3gr gừng tươi, 10gr đường phèn. Đem nấu uống

Hình 4:Siro EUGICA SYRUP Hình 5: Kẹo ngậm EUGICA CANDY

Page 13: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

13

mỗi ngày một thang. 7. Chữa đau nhức do ong đốt + Dùng 20gr tần dày lá, một tí muối ăn (loại muối hạt) đem giã nhỏ hoặc nhai kỹ, nuốt nước, còn bã thì đắp vào chỗ ong đốt. 8. Trị nổi mề đay + Dùng lá tần nhai nuốt nước, bã thì đắp hay xoa xát lên những vùng da nổi mề đay. 9. Trị hôi miệng: + Lấy một nắm tần dày lá khô, sắc lấy nước đặc, dùng ngậm và súc miệng, sau vài ngày miệng sẽ hết hôi. II. Tìm hiểu về tinh dầu:

II.1. Trạng thái tự nhiên: Tinh dầu là hỗn hợp các chất hữu cơ tan lẫn vào nhau, có mùi đặc trưng tùy thuộc vào nguồn gốc nguyên liệu cung cấp tinh dầu. Cần phân biệt rõ tinh dầu với dầu béo (hỗn hợp các triglicerid) và dầu mỏ (hỗn hợp các hydrocarbon). Rất khó khăn khi có một định nghĩa tuyệt đối chính xác cho tinh dầu. Về mặt thực hành, tinh dầu có thể như “ một hỗn hợp thiên nhiên có mùi, phần lớn có nguồn gốc từ thực vật”, chỉ có một số ít tinh dầu có nguồn gốc từ thực vật. Tinh dầu thường là thể lỏng ở nhiệt độ phòng, bay hơi hoàn toàn mà không bị phân hủy. Trong thiên nhiên, rất nhiều tinh dầu ở trạng thái tự do, chỉ có một số ít ở trạng thái tiềm tàng. Ở trạng thái tiềm tàng, tinh dầu không có sẵn trong nguyên liệu mà chỉ xuất hiện trong những điều kiện gia công nhất định trước khi tiến hành ly trích. Còn ở trạng thái tự do, tinh dầu hiện sẵn trong nguyên liệu có thể thu trực tiếp dưới những điều kiện ly trích bình thường.

II.2. Phân bố tinh dầu trong thiên nhiên: Các loại cây có tinh dầu được phân bố rộng trong thiên nhiên. Kết quả thống kê cho thấy có khoảng 2500 loài cây có chứa tinh dầu. Trữ lượng tinh dầu trong cây phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Cây mọc ở vùng nhiệt đói có trữ lượng tinh dầu cao hơn cây ở vùng ôn đới. Ngay trong một cây, thành phần và lượng tinh dầu trong các bộ phận khác nhau cũng khác nhau. Ngoài ra lượng tinh dầu thu được còn phụ thuộc vào điều kiện, phương pháp thu hoạch, bảo quản, tách chiết…Hàm lượng tinh dầu trong những cây khác nhau cũng rất khác nhau: hoa hồng hàm lượng tinh dầu vào khoảng 0,25%; bạc hà hàm lượng khoảng 1%; quả hồi và nụ đinh hương thì hàm lượng tinh dầu tương ứng có thể đạt giá trị 5% và 15%.

II.3. Quá trình tích lũy tinh dầu: Trong thực vật, tinh dầu được tạo ra và tích trữ trong các mô. Hình dạng các mô này thay đổi tùy theo vị trí của chúng trong cây. Những mô này có thể hiện ở tất cả mọi nơi trong cây như rễ, thân, lá, hoa và trái…dưới những tên gọi khác nhau như: Tế bào tiết: tế bào tiết ra tinh dầu rồi giữ luôn trong tế bào (mô tiết) như trong cánh hoa

hồng, củ gừng… Lông tiết: cũng là tế bào tiết nhưng nằm nhô ra ngoài bề mặt thực vật, thường bắt gặp ở

lá các họ Hoa môi, Cúc, Cà…. Túi tiết: tế bào tiết ra tinh dầu nhưng không chứa lại bên trong mà dồn chung chứa vào

một xoang trống, tạo ra bởi cơ chế ly bào hay tiêu bào. Túi tiết thường nằm bên dưới biểu bì. Thường có ở vỏ trái các giống Citrus, Eucalyptus…

Page 14: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

14

Ống tiết: cách tạo ra tinh dầu cũng như túi tiết nhưng nằm sâu bên trong phần gỗ và chạy dài theo sớ gỗ, bắt gặp trong các giống Dipterocarpi, Artemisia…

Về phân bố lượng tinh dầu, đặc biệt có nhiều trong họ Long não, họ Hoa môi, họ Cam, họ Sim, họ Hoa tán. Tinh dầu có trong các bộ phận khác nhau của cây: như ở hoa (hồng, nhài, cam, chanh…); ở lá (bạch đàn, bạc hà, hương nhu, tần dày lá…); ở vỏ cây (quế); ở thân cây (hương đàn, peru…); ở rễ (hương bài, gừng, nghệ, xuyên khung…). II.4. Tính chất lý – hóa của tinh dầu: II.4.1. Tính chất vật lý: Ở nhiệt độ thường, tinh dầu ở thể lỏng, trừ một số trường hợp như menthol, camphor… là ở thể rắn. Tinh dầu gần như không tan trong nước và dễ bay hơi, do vậy có thể tách thu tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Tinh dầu rất ít tan trong nước, tan tốt trong cồn và các dung môi hữu cơ, các loại dầu mỡ, có thể tan một phần trong dung dịch kiềm…. Đa số tinh dầu không có màu hoặc màu vàng nhạt, một số tinh dầu có màu như: tinh dầu quế có màu nâu sẫm, tinh dầu thymus màu đỏ. Tinh dầu thường có vị cay và hắc. Tỷ trọng của tinh dầu thường vào khoảng 0,85 – 0,95; có một số tinh dầu nặng hơn nước như tinh dầu đinh hương, tinh dầu quế. Tỷ trọng thay đổi theo thành phần hóa học. Nếu tinh dầu có thành phần chủ yếu là hydrocarbon terpenic thì tỷ trọng thấp, tinh dầu có hợp chất chứa oxy hoặc nhân thơm thì tỷ trọng cao hơn. Tinh dầu thường có chỉ số khúc xạ vào khoảng 1,45 – 1,56. Chỉ số khúc xạ cao hay thấp tùy theo thành phần các chất chứa trong tinh dầu là no, không no hoặc có nhân thơm. Nếu tinh dầu có nhiều thành phần có nhiều dây nối đôi thì có chỉ số khúc xạ cao. Vì tinh dầu là một hỗn hợp nên không có nhiệt độ sôi nhất định. Điểm sôi của tinh

dầu thay đổi tùy theo thành phần hợp chất. Ví dụ, hợp chất terpen có điểm sôi là 150 – 1600C, hợp chất sesquiterpen có điểm sôi cao hơn, khoảng 250 – 2800C, còn các hợp chất polyterpen có điểm sôi trên 3000C. Từ đó, ta có thể tách riêng các thành phần khác nhau trong tinh dầu bằng phương pháp chưng cất phân đoạn.

Khi hạ nhiệt độ một số tinh dầu có thể kết tinh như tinh dầu hồi, tinh dầu bạc hà, tinh dầu xá xị….

II.4.2. Tính chất hóa học: Dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng, không khí, nước tinh dầu dễ bị oxy hóa và có

thể bị nhựa hóa một phần. Alcol trong tinh dầu bị oxy hóa thành aldehyd, aldehyd biến thành acid.

Các hợp chất có nối đôi dễ bị oxy hóa hoặc tham gia vào phản ứng cộng hợp. Các hợp chất ceton và aldehyd dễ bị aldol hóa tạo nhựa khi có sự hiện diện của kiềm. Nhiều thành phần có các nhóm chức khác nhau có thể tham gia các phản ứng hóa

học, làm thay đổi tính chất của tinh dầu. II.4.3. Công dụng của tinh dầu: Khoa học ngày càng tiến bộ thì ứng dụng của tinh dầu ngày càng rộng rãi và chiếm một vị trí quan trọng: Trong thực phẩm: tinh dầu giúp cho thức ăn được bảo quản lâu, khử trùng, chống nấm

mốc… làm tăng hương vị của thức ăn.

Page 15: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

15

Mỹ phẩm: Tinh dầu đóng vai trò quan trọng vì nó có khả năng giữ mùi, chống oxi hóa, bảo vệ da, tạo hương thơm dịu tự nhiên. Nên tinh dầu được ứng dụng nhiều trong: dầu thơm, nước hoa, kem, dầu gội…

Trong y học: giúp dễ tiêu hóa, bài tiết của dạ dày, tăng khả năng tuần hoàn máu, giảm đau, tăng quá trình trao đổi chất, chống vi khuẩn, vi rút. Nên tinh dầu được tinh dầu được sử dụng nhiều dưới dạng thuốc viên, cao, dung dịch lỏng…

II.4.4. Nguyên tắc sản xuất tinh dầu từ nguyên liệu thiên nhiên: Tinh dầu thu được phải có mùi thơm tự nhiên như nguyên liệu. Quy trình khai thác phải phù hợp với nguyên liệu. Tinh dầu phải được lấy triệt để khỏi nguyên liệu, với chi phí thấp nhất Đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng

II.4.5. Các phương pháp sản xuất tinh dầu: Do những yêu cầu về nguyên tắc sản xuất nên khi khai thác hợp chất thơm từ thực vật, động vật, người ta thường dùng một trong các phương pháp sau đây: II.4.5.1. Phương pháp cơ hoc: Đây là phương pháp tương đối đơn giản dùng để tách tinh dầu ở dạng tự do bằng cách tác dụng lực cơ học lên nguyên liệu (thường là ép). Phương pháp này được dùng phổ biến đối với các loại vỏ quả họ Citrus như cam, chanh, quýt, bưởi… Vì ở những loại nguyên liệu này tinh dầu thường phân bố chủ yếu ở lớp tế bào mỏng trong biểu bì. Khi có lực tác dụng lên vỏ quả, các tế bào có chứa tinh dầu bị vỡ ra giải phóng tinh dầu. Phương pháp ép có nhiều ưu điểm như: tinh dầu giữ nguyên được mùi vị thiên nhiên ban đầu, các thành phần trong tinh dầu ít bị biến đổi. Nhược điểm của phương pháp ép là tinh dầu bị lẫn nhiều tạp chất, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ hòa tan từ vật liệu đem ép. II.4.5.2 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước: Phương pháp chưng cất lôi cuốn tinh dầu bằng hơi nước được dựa trên nguyên lý của quá trình chưng cất một hỗn hợp không tan lẫn vào nhau là nước và tinh dầu. Khi hỗn hợp này được gia nhiệt, cả hai chất đều bay hơi. Nếu áp suất của hơi nước cộng với áp suất của tinh dầu bằng với áp suất môi trường thì hỗn hợp sôi và tinh dầu được lấy ra cùng với hơi nước. Phương pháp này có ưu điểm là nhiệt độ sôi của hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ sôi của nước (1000C) trong khi nhiệt độ sôi của tinh dầu > 1000C ở áp suất khí quyển. Chưng cất lôi cuốn hơi nước không đòi hỏi nhiều thiết bị phức tạp, nhưng có khả năng tách gần như triệt để tinh dầu có trong nguyên liệu. Ngoài ra, phương pháp này còn cho phép phân ly các cấu tử trong tinh dầu thành những phần riêng biệt có độ tinh khiết cao hơn dựa vào sự khác biệt về tính chất bay hơi. Chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp:

Nguyên liệu và nước được cho vào cùng một thiết bị, đun sôi, hơi nước bay ra sẽ lôi cuốn theo hơi tinh dầu, sau đó làm lạnh ngưng tụ hơi, ta sẽ thu được tinh dầu sau khi phân ly tách nước ra. Thiết bị sử dụng tương đối đơn giản, rẻ tiền, phù hợp với sản xuất nhỏ ở địa phương, nhất là ở những nơi mới bắt đầu khai thác tinh dầu, bước đầu chưa có điều kiện đầu tư vào sản xuất. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những nhược điểm: Chất lượng tinh dầu sản phẩm không cao. Nguyên liệu dễ bị cháy khét, do bị thiếu nước, bị dính vào thành thiết bị.

Page 16: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

16

Khó điều chỉnh các thông số kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất), thời gian chưng cất kéo dài. Tiêu tốn nhiều năng lượng. Chưng cất lôi cuốn hơi nước gián tiếp:

Phương pháp chưng cất gián tiếp sử dụng nồi bốc hơi nước riêng hoặc sử dụng chung hệ thống hơi nước từ một lò hơi chung cho các thiết bị khác nhau. Do bộ phân chưng cất không bị gia nhiệt trực tiếp nên phương pháp khắc phục được tình trạng nguyên liệu bị khê khét, màu sắc và phẩm chất của tinh dầu thu được tốt hơn. Do hơi nước cấp từ bên ngoài nên dễ dàng khống chế và điều chỉnh các yếu tố như lưu lượng, áp suất cho phù hợp với từng loại nguyên liệu, giúp nâng cao hiệu suất cũng như chất lượng tinh dầu thu được. II.4.5.3. Phương pháp trích bằng dung môi dễ bay hơi: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc sử dụng dung môi thích hợp để hòa tan những cấu tử mang hương trong nguyên liệu đã được xử lý thành dạng thích hợp ở nhiệt độ phòng. Dung môi chiết sẽ ngấm qua thành tế bào của nguyên liệu, các hợp chất trong tế bào sẽ hòa tan vào dung môi, sau đó sẽ xuất hiện quá trình thẩm thấu giữa dịch chiết bên trong với dung môi bên ngoài do chênh lệch nồng độ. Sau khi trích ly phải thực hiện quá trình tách dung môi ở áp suất thấp để thu tinh dầu. II.4.5.4. Trích ly bằng dung môi không bay hơi : Dựa vào tính chất có thể hòa tan trong chất béo động vật và thực vật của tinh dầu, người ta ngâm nguyên liệu vào dầu động vật hoặc thực vật, tinh dầu sẽ khuếch tán qua màng tế bào, hòa tan vào dầu, sau đó tách riêng dầu để thu tinh dầu.

Phương pháp ngâm bằng dung môi không bay hơi có nhiều ưu điểm hơn phương pháp trích ly bằng dung môi dễ bay hơi ở chỗ thu được dầu ít tạp chất hơn. Tuy nhiên, phương pháp này rất thủ công, khó cơ giới hóa và có nhược điểm lớn là chất béo dùng làm dung môi rất khó bảo quản và chế biến, giá thành cao. Chính vì vậy hiện nay phương pháp này rất ít được sử dụng. II.4.5.5. Phương pháp trích ly bằng CO2: Lợi dụng tính chất khí CO2 có thể hóa lỏng ở áp suất cao, dùng CO2 lỏng chiết tinh dầu ra khỏi nguyên liệu. Phương pháp trích ly dùng CO2 lỏng được sử dụng nhiều trong công nghiệp trong thời gian gần đây do có nhiều ưu điểm như:

- Dung môi CO2 có tính chọn lựa tốt. - CO2 không có tác dụng độc hại đối với con người như các loại dung môi khác. - Dễ loại và không để lại vết dung môi. - Khi loại dung môi không cần sử dụng nhiệt, vì vậy giữ được mùi thơm của tinh dầu

mà không sợ tinh dầu bị phân hủy. - Quá trình kín ít bị hao tốn.

Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi thiết bị phức tạp chịu áp lực cao, chi phí cho CO2 còn đắt, nên chưa được phổ biến. II.4.5.6. Phương pháp vi sóng: Phương pháp dùng kỹ thuật sóng tăng động năng cho các phân tử tinh dầu, làm tăng quá trình khuếch tán của tinh dầu ra bề mặt mà không sử dụng nhiệt độ. Nhiệt tạo ra trong quá trình phá vỡ các túi tinh dầu nhỏ, thời gian thực hiện ngắn nên không gây ra phân hủy tinh

Page 17: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

17

dầu. Phương pháp trích sử dụng vi sóng có nhiều ưu điểm nhưng hiện nay vẫn đang ở quy mô phòng thí nghiệm. II.4.5.7. Phương pháp sinh học: Phương pháp này được ứng dụng cho các nguồn nguyên liệu có tinh dầu ở trạng thái kết hợp (glucosid). Để phân lập tinh dầu, người ta phải sử lí bằng cách lên men hoặc dùng enzym, sau đó kết hợp với chưng cất hay trích ly để thu tinh dầu giống như các loại vật liệu chứa hợp chất thơm khác. III. Tìm hiểu về tinh dầu của cây tần dày lá: Theo K. magathayaru, những thành phần nổi bật nhất trong tinh dầu tần dày lá ở Brazil

là: Carvacrol 50.7% Gamma Caryophyllene 13.1% Patchoulane 8.7%

Theo Dilexa Valera, Roimar Rivas, Jorge Luis Avila và các nhà khoa học thuộc khoa dược, đại học Los Andes (Venezuela): Tinh dầu tần dày lá được trồng ở hai nơi khác nhau có các chỉ số vật lý khác nhau, thành phần hóa học trong tinh dầu cũng khác nhau. Cụ thể là: Về chỉ số vật lý:

Chỉ số vật lý Tinh dầu ở Rancherías Tinh dầu ở Mérida

Tỷ trọng 0.9241 0.8894 Độ quay cực -2.40 -1.80 Chỉ số khúc xạ 1.5075 1.4903

Về thành phần hóa học:

Số thứ tự Tên chất Hàm lượng % ở

Mérida Hàm lượng % ở

Rancherrías 1 α-thujene 0.4 -

2 Α-thinene 0.2 - 3 camphene 1.0 - 4 1-octen-3-ol 1.0 0.8 5 β-myrcene 1.1 0.3 6 α-felandrene 0.1 - 7 3-carenene 0.1 - 8 α-terpinene 1.3 0.6

9 p-cymene 19.8 9.8 10 β-felandrene 0.6 - 11 -terpinene 7.2 4.7 12 c-sabinene

hydrate 0.2 -

Page 18: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

18

13 borneol 0.1 - 14 Terpin-4-ol 0.9 1.0 15 thymol 0.5 0.5 16 carvacrol 55.3 64.7 17 t-caryophyllene 5.4 9.1 18 α-bergamotene 3.3 4.6 19 α-humulene 1.3 2.6 20 Caryophyllene

oxide 0.4 1.1

21 di-elapiol 0.1 -

Theo Raimundo N. Silva – Filho; Igara O. Lima, Evandro L. de Souza (Brazil) tinh dầu

tần dày lá có khả năng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của một số nấm men thuộc chủng Candida: C. albicans; C. tropicalis; C. quilliermondii; C. krusei; C. parapsilosis. Ngoài ra, tinh dầu tần dày lá còn làm tăng hoạt tính kháng nấm Candida của các chất kháng sinh: amphotericin B, ketoconazole, itraconazole.

Kết luận: Từ những nghiên cứu trên cho thấy tinh dầu tần dày lá là chất lỏng nhẹ hơn

nước, có thành phần hóa học chính là: carvacrol (luôn chiếm hàm lượng cao nhất trong tinh dầu) và có hoạt tính kháng sinh mạnh.

B – THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ: I. Dụng cụ và hóa chất:

I.1. Dụng cụ: Bộ dụng cụ cất tinh dầu Clevenger Tủ sấy Cối xay sinh tố Bếp điện Lưới amiang Giấy lọc Phễu lọc

Đũa thủy tinh Becher 500, 100, 50 ml Ống nghiệm Ống đong Pipet Ống nhỏ giọt

I.2. Hóa chất: Diethyl ether Na2SO4 khan Các thuốc thử dùng cho định tính được trình bày trong phần V. (Định tính thành phần hợp chất tự nhiên có trong cây tần dày lá) II. Ly trích tinh dầu tần dày lá và xác định các chỉ số vật lí, chỉ số hóa học của tinh dầu: II.1 Ly trích tinh dầu tần dày lá: Nguyên liệu là lá cây tần được thu hái vào lúc sáng sớm tại chợ An Nghiệp (Cần Thơ). Lá cây sau khi xử lý sơ bộ (rửa sạch, loại bỏ những lá sâu, dập, úng) được cắt nhỏ 1- 2 mm (đối với nguyên liệu không xay) hoặc xay nhuyễn với nước cho vào bình cầu. Ráp hệ thống chưng cất và tiến hành chưng cất tinh dầu. Để nguội, dùng bình chiết lấy phần tinh dầu phía

Page 19: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

19

trên, làm khan bằng Na2SO4 thu được tinh dầu sản phẩm, đem cân xác định lượng tinh dầu ly trích được. Từ đó ta xác định được hàm lượng tinh dầu của quá trình ly trích. Dưới đây là sơ đồ ly trích tinh dầu tần dày lá:

Sơ đồ ly trích tinh dầu tần dày lá: II.2. Xác định chỉ số vật lí, chỉ số hóa học của tinh dầu: II.2.1. Đánh giá cảm quan: Tinh dầu tần dày lá là chất lỏng màu vàng sáng, trong, nhẹ hơn nước, có mùi thơm dịu. II.2.2. Xác định chỉ số vật lí:

Tỷ trọng: Tỷ trọng của tinh dầu tại 200C là tỉ số khối lượng tinh dầu ở 200C trên khối lượng của cùng một thể tích nước cất cũng ở 200C. Cách xác định: Trước tiên ta rửa sạch bình đo tỷ trọng (tỷ trọng kế) tráng lại bằng etanol rồi sấy thật khô. Cân tỷ trọng kế rỗng (m0) Cho nước cất vào đầy tới cổ bình, đậy nút, lau khô phần nước trào. Cân khối lượng của bình và nước cất (m1) Thay nước cất bằng tinh dầu, làm tương tự, cân khối lượng cả bình và tinh dầu (m2).

NGUYÊN LIỆU

XỬ LÝ SƠ BỘ

HỆ THỐNG CHƯNG CẤT

BÌNH CẦU

BÌNH HỨNG

LỚP TINH DẦU TRÊN

LÀM KHAN

TINH DẦU SẢN PHẨM

Na2SO4 khan

Hình 6: Bộ chưng cất tinh dầu Clevenger

Page 20: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

20

Tỷ trọng: 01

1220

20 mmmmd

Với m0 : khối lượng tỷ trọng kế rỗng (g). m1 : khối lượng tỷ trọng kế và nước (g). m2 : khối lượng tỷ trọng kế và tinh dầu (g) Kết quả: Tính được tỷ trọng của tinh dầu là: dTD = 0.9057 II.2.3. Xác định chỉ số hóa học:

Chỉ số acid (Index Acid): Chỉ số acid là số mg KOH cần thiết để trung hòa các acid tự do có trong 1g tinh dầu.

KOH trung hòa các acid tự do trong tinh dầu theo phản ứng

RCOOH + KOH RCOOK + H2O

Cách xác định: Cho vào erlen 100ml: 10ml etanol, thêm vào 5 giọt dung dịch phenolphthalein. Chuẩn

độ hỗn hợp trên bằng dung dịch KOH 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây. Cho tiếp vào 1 ml tinh dầu, lắc đều cho dầu tan hoàn toàn. Tiếp tục chuẩn độ dung dịch bằng dung dịch KOH 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng bền Ta thực hiện phép đo 3 lần, ghi lại thể tích dung dịch KOH 0,1N (VKOH) dùng chuẩn độ, lấy kết quả trung bình.

Chỉ số acid được tính theo công thức

TD

KOH

dVfIA ..61,5

Trong đó: VKOH: số ml dung dịch KOH 0.1N dùng chuẩn độ kể từ khi thêm tinh dầu. f: hệ số điều chỉnh nồng độ KOH 0.1N 5,61: số mg KOH có trong 1 ml dung dịch KOH 0.1 N d: tỷ trọng của tinh dầu Kết quả:

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình

VKOH (ml) 0.6 0.7 0.6 0.6333

Chỉ số acid 3.7098 4.3881 3.7098 3.9157

Bảng 1:Kết quả xác định chỉ số acid của tinh dầu tần dày lá

Kết luận: Chỉ số acid của tinh dầu tần dày lá là: IA = 3.9157

Page 21: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

21

Chỉ số savon hóa (Index Savon): Chỉ số savon hóa là số mg KOH cần thiết để tác dụng với tất cả các acid tự do và acid

kết hợp dưới dạng ester có trong 1g tinh dầu. Quá trình savon hóa tinh dầu bao gồm: KOH trung hoà các acid tự do: KOH + RCOOH RCOOK + H2O

và KOH xà phòng hoá các ester: KOH + R1COOR2 R1COOK + R2OH Cách xác định Lấy một erlen 100 ml khô và sạch: cho vào 1 ml tinh dầu và 15 ml KOH 0.1N. Đun

hoàn lưu trong 1 giờ để savon hóa ester và trung hòa các acid tự do có trong tinh dầu. Để nguội, cho thêm vào erlen 15 ml nước cất, 5 giọt phenolphthalein, lắc đều, chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0,1N để trung hòa lượng KOH còn dư đến khi dung dịch vừa mất màu hồng. Thực hiện phép đo 3 lần, ghi nhận thể tích dung dịch HCl 0.1N (V1) đã dùng chuẩn độ.

Ta thực hiện tương tự với mẫu trắng, ghi thể tích HCl 0,1N (V0) đã chuẩn độ.

Chỉ số savon được tính theo công thức: TDd

VVFIS ).(.61,5 10

Trong đó: V0: thể tích dung dịch HCl dùng cho mẫu trắng (ml). V1: thể tích dung dịch HCl dùng cho mẫu tinh dầu (ml). dTD: tỷ trọng của mẫu tinh dầu (g) Kết quả:

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình

V0(ml) 15 15 15 15

V1 (ml) 8.5 8.3 8.4 8.4

IS 40.1899 41.4265 40.8082 40.8082

Bảng 2:Kết quả xác định chỉ số savon hóa của tinh dầu tần dày lá

Kết luận: Chỉ số savon hóa của tinh dầu tần dày lá là: IS = 40.8082

Chỉ số ester hóa (Index Ester) Chỉ số ester hóa của tinh dầu là số mg KOH cần thiết để trung hòa lượng acid béo nằm

ở dạng ester có trong 1g tinh dầu Chỉ số ester hóa của tinh dầu bằng hiệu số giữa chỉ số savon và chỉ số acid:

IE = IS – IA = 40.8082 - 3.9157 = 36.8925

Page 22: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

22

III. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu trong quá trình chưng cất: Chúng tôi tiến hành khảo sát 4 yếu tố: thời gian để héo nguyên liệu, thời gian chưng cất, lượng nước chưng cất, nguyên liệu xay và không xay. Nguyên tắc: cố định 3 yếu tố và thay đổi một yếu tố để chọn được mức tối ưu cho yếu tố đó. Sau đó cố định yếu tố này và tiếp tục thay đổi một yếu tố khác, cứ tiến hành như vậy cho đến khi chọn được 4 mức tối ưu của 4 yếu tố cho quá trình ly trích. III.1. Khảo sát nguyên liệu xay và không xay: Cố định 3 yếu tố: thời gian để héo nguyên liệu, thời gian chưng cất, lượng nước chưng cất.

Bảng 3: Hàm lượng tinh dầu tần dày lá theo nguyên liệu xay và không xay:

Nguyên liệu

Thời gian để héo (giờ)

Khối lượng mẫu

(gam)

Thời gian chưng cất

(giờ)

Thể tích nước (ml)

Khối lượng tinh dầu (gam)

Hàm lương tinh dầu

(%) Xay 0 300 2.5 500 0.3060 0.1020

Không xay 0 300 2.5 500 0.2658 0.0886

0.08

0.085

0.09

0.095

0.1

0.105

1 2

Nguyên liệu

Hàm

lượn

g tin

h dầ

u

Hình 7: Đồ thị hàm lượng tinh dầu theo nguyên liệu xay và không xay

(1): Nguyên liệu xay (2): Nguyên liệu không xay

Nhận xét: Nguyên liệu được xay nhuyễn cho lượng tinh dầu nhiều hơn so với nguyên liệu không xay do khi xay nhuyễn đã làm tăng bề mặt tiếp xúc của nguyên liệu với nước làm tăng hiệu suất quá trình ly trích. III.2. Khảo sát thời gian để héo nguyên liệu: Ta cố định các yếu tố: thời gian chưng cất, lượng nước chưng cất, nguyên liệu được xay nhuyễn và thay đổi thời gian để héo nguyên liệu như sau: 0h, 3h, 6h, 9h. Sau khi ly trích, cân và so sánh lượng tinh dầu thu được ở những thời gian khác nhau, từ đó chọn mức thời gian để héo tối ưu.

Bảng 4: Hàm lượng tinh dầu tần dày lá theo thời gian để héo:

Thời gian để héo (giờ)

Khối lượng mẫu (gam)

Thể tích nước (ml)

Thời gian chưng cất

Khối lượng tinh dầu (gam)

Hàm lương tinh dầu (%)

0 300 500 4 0.3300 0.110

Page 23: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

23

3 300 500 4 0.2718 0.101 6 300 500 4 0.2340 0.085 9 300 500 4 0.1800 0.060

0

0.02

0.04

0.06

0.08

0.1

0.12

0 2 4 6 8 10

Thời gian để héo (h)

Hàm

lượn

g tin

h dầ

u (%

)

Hình 8: Đồ thị hàm lượng tinh dầu theo thời gian để héo

Nhận xét:Hàm lượng tinh dầu giảm dần theo thời gian để héo nguyên liệu. Quan sát đồ thị cho thấy trong vòng 3 giờ độ giảm lượng tinh dầu tương đối ít, càng để lâu lượng tinh dầu càng giảm. Vì vậy, để thu được lượng tinh dầu cao nhất nên chưng cất ngay sau khi thu hái. III.3. Khảo sát thời gian chưng cất: Với thời gian để héo tối ưu đã chọn, ta tiếp tục cố định các yếu tố còn lại và thay đổi các mức thời gian chưng cất như sau: 1h, 1h30, 2h, 2h30, 3h, 3h30, 4h. Ta cũng cân và so sánh lượng tinh dầu thu được để tìm ra thời gian chưng cất tối ưu.

Bảng 5: Hàm lượng tinh dầu tần dày lá theo thời gian chưng cất:

Thời gian chưng cất

(giờ)

Khối lượng mẫu (gam)

Thể tích nước (ml)

Thời gian để héo (giờ)

Khối lượng tinh dầu (gam)

Hàm lương tinh dầu (%)

1 300 500 0 0.150 0.05 1.5 300 500 0 0.225 0.075 2 300 500 0 0.294 0.098

2.5 300 500 0 0.321 0.107 3 300 500 0 0.318 0.106

3.5 300 500 0 0.321 0.107 4 300 500 0 0.327 0.109

Page 24: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

24

0

0.02

0.04

0.06

0.08

0.1

0.12

0 1 2 3 4 5

Thời gian chưng cất (h)

Hàm

lượ

ng ti

nh d

ầu (%

)

Hình 9: Đồ thị hàm lượng tinh dầu theo thời gian chưng cất

Nhận xét: Qua khảo sát, ta thấy hàm lượng tinh dầu có thay đổi theo thời gian chưng cất. Hàm lượng tinh dầu tăng lên khi ta tăng thời gian chưng cất. Nhưng từ mức 2.5 giờ khi ta tiếp tục tăng thời gian thì lượng tinh dầu tăng không đáng kể, nên chọn mức thời gian chưng cất tới ưu là 2.5 giờ để tiếp tục khảo sát các yếu tố khác. III.4. Khảo sát lượng nước chưng cất: Với 3 mức tối ưu của 3 yếu tố đã chọn, ta thay đổi lượng nước chưng cất như sau: 300ml, 400ml, 500ml, 600ml, 700ml. Cân và ghi lại lượng tinh dầu thu được trong mỗi trường hợp, từ đó xác định được lượng nước chưng cất tối ưu.

Bảng 6: Hàm lượng tinh dầu tần dày lá theo lượng nước chưng cất: Lượng nước

chưng cất (ml)

Khối lượng mẫu (gam)

Thời gian chưng cất

(giờ)

Thời gian để héo (giờ)

Khối lượng tinh dầu (gam)

Hàm lương tinh dầu (%)

300 300 2.5 0 0.2607 0.0869 400 300 2.5 0 0.2964 0.0988 500 300 2.5 0 0.3030 0.1010 600 300 2.5 0 0.2904 0.0968 700 300 2.5 0 0.2640 0.0880

Page 25: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

25

0

0.02

0.04

0.06

0.08

0.1

0.12

0 200 400 600 800

Lượng nước chưng cất (ml)

Hàm

lượn

g tin

h dầ

u (%

)

Hình 10: Đồ thị hàm lượng tinh dầu theo lượng nước chưng cất Nhận xét: Qua quá trình khảo sát, ta thấy cùng khối lượng mẫu là 300 gam, ứng với lượng nước chưng cất là 500 ml sẽ cho lượng tinh dầu cao nhất. IV. Xác định thành phần hóa học của tinh dầu: Thành phần hóa học của tinh dầu được xác định bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ GC/MS với các điều kiện như sau: Máy sắc kí khí ghép khối phổ GC-MS: HP 6890 Cột mao quản: dài 30 m, đường kính trong 250 µm, lớp phim dày 250 µm. Nhiệt độ phần bơm mẫu (injector): 2500C Tỷ lệ dòng (splitless) Đầu dò khối phổ tứ cực (MSD) Tốc độ dòng khí mang (He) 0.9 ml/phút, áp suất 6.9 psi Chương trình nhiệt phân tích: bắt đầu ở 600C, giữ trong 4 phút. Sau đó tăng lên 1000C,

với tốc độ tăng 100C/phút. Tiếp tục tăng đến 2800C với tốc độ tăng 300C/phút và giữ trong 15 phút.

Kết quả: Bảng 7: Thành phần hóa học của tinh dầu tần dày lá:

STT Thời gian lưu Tên cấu phần Hàm lượng (%)

1 4,385 (2E)-2-Hexenal 0,279

2 5,734 3-Thujene 0,416

3 5,860 1R-alpha-Pinene 0,345

4 7,470 1-octen-3-ol 0,315

5 7,659 Beta Myrcene 0,797

Page 26: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

26

6 8,485 Alpha Terpinolene 0,852

7 8,788 Beta Cymene 23,363

8 10,116 Gamma Terpinene 5,332

9 15,627 1-Terpinen-4-ol 0,874

10 20,395 p-Thymol 0,129

11 20,719 Carvacrol 51,468

12 25,048 Beta Caryophyllene 8,183

13 25,759 2,6-dimethyl-6-(4-methyl-3-pentenyl)bicycle[3.1.1]hept-

2-ene

5,772

14 26,429 Alpha Caryophyllene 1,876

Nhận xét: Tinh dầu tần dày lá có thành phần chính là: carvacrol (51.468%), beta Cymene (23.363%), beta Caryophyllene (8.183%), alpha Bergamotene (5.772%), gamma Terpinene (5.332%). V. Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu tần dày lá:

Việc thử nghiệm được tiến hành theo phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch và đo đường kính vòng ức chế:

Tẩm tinh dầu pha loãng lên đĩa giấy có đường kính 6 mm đặt trên mặt thạch có vi khuẩn, tinh dầu sẽ nhanh chóng khuếch tán trên môi trường thạch ức chế sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn, tạo vòng vô khuẩn. Sau 24h đo đường kính vòng vô khuẩn (d). Nếu d càng lớn tinh dầu có hoạt tính kháng khuẩn càng mạnh.

V.1. Chuẩn bị

Tinh dầu được pha ở những nồng độ khác nhau dựa vào biểu thức:

V

C 1

Trong đó: C: nồng độ tinh dầu ( l-1)

V: độ pha loãng ( l)

Tinh dầu được pha loãng trong dung môi DMSO (Dimethyl Sulfoxide) với nồng độ được tính theo công thức sau:

Page 27: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

27

C0 = 1 1l

11

01 10

911

l

lDMSOlCC

12

12 10

911

l

lDMSOlCC

13

23 10

911

l

lDMSOlCC

14

34 10

911

l

lDMSOlCC

Các chủng vi khuẩn thử nghiệm là Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis và nấm men Candida albicans được tăng sinh và cấy trên môi trường chuyên biệt.

Nổng độ vi khuẩn: 1,0.106 cfu/ml

Tẩm đĩa giấy: Sau khi hoàn nguyên trong dung môi, tẩm tinh dầu lên đĩa giấy vô khuẩn để thu được các đĩa giấy có nồng độ thay đổi từ 1 1l đến 10-4 1l , để khô ở nhiệt độ phòng và dùng ngay.

V.2. Thí nghiệm Cấy lên đĩa thạch MH (Mueller Hinton): Dùng que gòn nhúng vào huyền dịch vi khuẩn, cấy phủ đầy mặt đĩa thạch theo 3 chiều.

Đặt đĩa cấy đã tẩm dịch trích: Dùng kẹp vô trùng đặt đĩa giấy lên mặt thạch (5 đĩa cho một hộp thạch).

Ủ ở 37 oC trong 24 giờ. V.3. Đọc kết quả

Quan sát đường kính của vòng vô khuẩn và đo đường kính của vòng vô khuẩn: Có hoạt tính kháng khuẩn: có vòng vô khuẩn (đường kính vòng vô khuẩn > 6 mm). Không có hoạt tính: Không có vòng vô khuẩn (đường kính vòng vô khuẩn = 6 mm

hoặc <6 mm). Kết quả:

Page 28: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

28

Hình 11: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu tần dày lá:

Bảng 8:Kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu tần dày lá:

Vi khuẩn thử nghiệm Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

Candida albicans Staphylococcus aureus

Escherichia Coli

Bacillus Subtilis

Page 29: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

29

Staphylococcus aureus 30 29 29 25 20

Escherichia. Coli 30 28 27 20 19 Bacillus Shubtilis 30 30 25 20 17

Candida albicans 30 30 25 24 20 Nồng độ (C) C0 C1 C2 C3 C4

Nhận xét: Tinh dầu tần dày lá có tác dụng diệt khuẩn đối với vi khuẩn: Staphylococcus aureus, E. Coli, Bacillus Shubtilis và nấm Candida albicans với kích thước vòng kháng khuẩn như trên.

VI. Định tính thành phần hợp chất tự nhiên có trong cây tần dày lá: Trong cây cỏ thường có sự hiện diện của một số cấu tử hữu cơ như: sterol, alkaloid, glycosid, tanin, flavon, saponin, triterpen… Mỗi cấu tử hữu cơ được định tính bởi các thuốc thử đặc trưng, thường là các phản ứng có màu hoặc trầm hiện. Do đó, trong bài này tiến hành khảo sát sự hiện diện các thành phần hóa học hữu cơ có trong lá cây rau tần như: sterol, flavon, tanin, glycoside, alkaloid, saponin. Quá trình định tính được thực hiện như sau: Lá rau tần được xay nhuyễn với nước, hòa tan trong etanol, lọc thu được dịch lọc màu

xanh làm mẫu thử. Mẫu thử này dùng định tính sự hiện diện của các hợp chất: flavon, tanin, glycosid

Lá rau tần để khô ở nhiệt độ phòng, rồi đem sấy khô ở nhiệt độ 400Cđến khối lượng không đổi. Nguyên liệu khô đem xay thành bột nhỏ hòa tan trong chloroform, lắc đều, để yên, lọc thu được dịch màu vàng nâu làm mẫu thử. Mẫu thử này dùng định tính sự hiện diện của các hợp chất: sterol , alkaloid

V.1. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất sterol: V.1.1. Đại cương về sterol:

Sterol thuộc nhóm steroid, có nguồn gốc thực vật hoặc động vật. Cấu trúc gồm 27-29C, có sườn cơ bản là ciclopentanoperhydrophenantren.

Hình 12:Khung ciclopentanoperhydrophenantren.

Sterol là chất không phân cực, ít tan trong nước, tan trong dầu béo, tan nhiều trong các dung môi không phân cực như ether etylic, ether dầu hỏa, chloroform nên thường dùng các dung môi này để trích ly sterol. V.1.2. Một số thuốc thử dùng để nhận biết sterol: Các phương pháp xác định sterol dựa trên phản ứng với một số thuốc thử sau:

Page 30: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

30

Liebermann Burchard: H2SO4 đậm đặc 1 ml Anhydric acetic 20 ml

Dấu hiệu: Nếu xuất hiện màu xanh nhạt, lục, hồng hoặc đỏ. Salkowski: H2SO4 đậm đặc

Dấu hiệu: Dung dịch tách thành hai lớp: lớp H2SO4 có màu xanh và lóp cloroform có màu đỏ.

Thuốc thứ Noller: SOCl2 Thiếc kim loại (Sn)

Cho 2 ml SOCl2 vào ống nghiệm sau đó cho vào 2 lá thiếc kim loại, khi dung dịch hết sủi bọt cho tiếp 2 ml mẫu thử. Dấu hiệu: dung dịch chuyển từ màu cam sang màu tím V.1.2. Định tính sterol :

- Lấy một ống nghiệm cho vào 5 ml dịch lọc cloroform làm mẫu thử - Lấy 3 ml dịch lọc cloroform thêm 3 ml thuốc thử Liebermann Burchard, xuất hiện

màu xanh lục đậm chứng tỏ có sterol - Lấy 3 ml dịch lọc cloroform thêm 3 ml thuốc thử Salkowski, dung dịch có màu đỏ chứng tỏ có sterol .

Nhận xét: dịch lọc cloroform cho phản ứng dương tính với các thuốc thử đặc trưng của

hợp chất sterol. Vậy trong lá cây tần có chứa hợp chất sterol.

Thuốc thử Kết quả Liebermann Burchard (+) Salkowski (+)

Hình 13: Thí nghiệm định tính sterol

Bảng 9: Kết quả định tính sterol của cây tần dày lá

Page 31: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

31

V.2 Khảo sát sự hiện diện của hợp chất flavon: V.2.1. Đại cương về flavon :

Flavon là các hợp chất tự nhiên có màu vàng, thường gặp trong thực vật thuộc nhóm flavonoid có cấu trúc kiểu cơ bản C6 – C3 – C6.

O

O

Một số flavon tan trong nước, rượu, acid vô cơ loãng và base loãng. Trong dung dịch cho kết tủa vàng cam hoặc đỏ với acetate chì hoặc kết tủa màu xanh lục,

đôi khi kết tủa đỏ nâu với sắt (III) clorua. V.2.2. Thuốc thử flavon:

Tác dụng với H2SO4 đậm đặc Hòa tan hợp chất flavon vào H2SO4 đậm đặc cho màu vàng đậm đến màu cam và có phát

huỳnh quang đặc biệt. Phản ứng Shinoda: Flavon thường được xác định bởi phản ứng Shinoda hay còn gọi là phản ứng Ciannidin

của Wilstatter. HCl đậm đặc Mg bột

Dấu hiệu: xuất hiện màu đỏ V.2.3. Thí nghiệm định tính flavon:

- Lấy một ống nghiệm cho vào 5 ml dịch lọc etanol làm đối chứng - Lấy 3 ml dịch lọc etanol cho vào từng giọt H2SO4 đậm đặc dung dịch có màu vàng

đậm chứng tỏ có flavon - Lấy 3 ml dịch lọc etanol cho vào một ít bột Mg kim loại và vài giọt HCl đậm đặc, có

màu đỏ chứng tỏ có flavon

Hình 14: Cấu trúc kiểu cơ bản C6 – C3 – C6

Page 32: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

32

Hình 15: Thí nghiệm định tính flavon

Bảng 10: Kết quả định tính flavon

Thuốc thử Kết quả H2SO4 đậm đặc (+)

Ciannidin (+) Nhận xét: Dịch lọc etanol cho phản ứng dương tính với các thuốc thử đặc trưng của hợp

chất flavon. Vậy trong lá cây tần dày lá có chứa hợp chất flavon.

V.3. Khảo sát sự hiện diện glucosid: V.3.1. Đại cương về glucosid:

Glucosid là hợp chất hữu cơ tạo thành do sự ngưng tụ giữa đường và một phần không phải đường với điều kiện nhóm hydroxyl bán acetal của phần đường phải tham gia vào ngưng tụ. Phần không phải là đường được gọi là aglycon hoặc genin, có cấu trúc hóa học rất khác nhau, đa số các tác dụng sinh học phụ thuộc vào phần này. Thường các glucosid tan trong nước, cồn, ít tan hoặc không tan trong các dung môi hữu cơ: hexan, ether, chloroform. V.3.2. Thuốc thử định tính glucosid:

Thuốc thử Tollens: Dung dịch AgNO3 1% 1 ml Dung dịch NH4NO3 1ml Dung dịch NaOH 1% 1-2 ml Dấu hiệu: Xuất hiện kết tủa vàng nâu và gương bạc bám vào thành ống nghiệm. Thuốc thử Fehling: Fehling A CuSO4 Fehling B Kali, natri tartrat Dấu hiệu: kết tủa đỏ gạch Cu2O Thuốc thử Baljet: Acid picric 1% 20ml NaOH 5% 10ml

Dấu hiệu: Một vòng màu nâu xuất hiện tức thời, chuyển sang màu vàng đậm rồi đỏ cam. V.3.3. Thí nghiệm định tính glucosid:

Lấy một ống nghiệm cho vào 5 ml dịch lọc etanol làm đối chứng Lấy 2 ml thuốc thử Tollens, thêm 2 ml dịch lọc etanol, lắc đều. Đun nóng nhẹ, xuất hiện

kết tủa nâu nhưng không có gương bạc bám lên thành ống nghiệm, Cho vào ống nghiệm 1 ml Fehling A, 1 ml Fehling B được dung dịch màu xanh đậm,

them 3 ml dịch etanol, lắc đều. Đun nóng nhẹ. Không có kết tủa đỏ gạch xuất hiện chứng tỏ không có sự hiện diện của hợp chất glucosid.

Cho 2 ml dịch etanol vào ống nghiệm rồi cho từ từ thuốc thử Baljet vào, dung dịch có màu vàng của thuốc thử. Không xuất hiện vòng màu. Chứng tỏ không có sự hiện diện của hợp chất glucosid.

Page 33: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

33

Thuốc thử Kết quả Tollens (-) Fehling (-) Baljet (-)

Nhận xét: Dịch lọc etanol cho phản ứng âm tính với các thuốc thử đặc trưng của hợp

chất glucosid. Vậy trong lá cây tần không có chứa hợp chất glucosid. V.4. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất saponin: V.4.1. Đại cương về saponin:

Saponin là một loại glucosid thường rất hay gặp trong thực vật. Tiền tố sapo có nghĩa là xà phòng. Người ta biết khoảng 500 loài thuộc hơn 80 họ thực vật có saponin. Một vài động vật cũng có saponin như: hải sâm, cá sao…

Một số tính chất đặc trưng của saponin: - Tạo nhiều bọt và bền khi lắc với nước vì có hoạt tính bề mặt cao do phân tử saponin

có một đầu ưa nước và một đầu kị nước. - Tính phá huyết: là tính chất làm vỡ hồng cầu ngay ở trong những nồng độ rất loãng.

Saponin có thể làm chết một số động vật máu lạnh khác nhau ở nồng độ thấp. - Saponin tan trong nước, methanol, etanol loãng, rất ít tan trong etanol 95%, acetone,

không tan trong ether, hexen. Căn cứ vào chỉ số bọt để xác định sự hiện diện của hợp chất saponin. Dược điển Pháp định nghĩa chỉ số bọt như sau: Chỉ số bọt là độ pha loãng của nước sắt nguyên liệu có cột bọt cao 1 cm sau khi lắc trong ống nghiệm, tiến hành trong điều kiện quy định. V.4.2. Thí nghiệm định tính saponin:

Hình 16: Thí nghiệm định tính glucosid

Bảng 11: Kết quả định tính glucosid

Page 34: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

34

Lấy 10 ống nghiệm có chiều cao 16 cm đường kính 16 mm. Cho vào các ống nghiệm lần lượt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ml dịch etanol. Thêm nước cất vào mỗi ống cho đủ 10 ml. Bịt ống nghiệm rồi lắc theo chiều dọc của ống trong 15 giây. Mỗi giây lắc 2 lần. Để yên trong 15 phút. Đo chiều cao cột bọt. Nếu cột bọt thấp hơn 1 cm thì chỉ số bọt dưới 100, nghĩa là không có hợp chất saponin. Nếu ống nghiệm thứ 4 có cột bọt cao 1 cm thì chỉ số cột bọt được tính như sau:

2504*01.01.0*10csb

csb: chỉ số cột bọt

Nhận xét: Các ống nghiệm đều có chiều cao cột bọt thấp hơn 1 cm nghĩa là chỉ số bọt < 100, chứng tỏ trong lá cây tần không có sự hiện diện hợp chất saponin. V.5. Khảo sát sự hiện diện của tanin: V.5.1. Đại cương về tanin:

Tanin hay acid tanic là chất poliphenol thường gặp trong thực vật, có vị chát, phát hiện dương tính với thuộc da và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên bột da sống chuẩn

Một vài tính chất chung của tanin: - Làm kết tủa vài giọt protein, đặc biệt là gelatin, albumin. - Cho kết tủa với base hữu cơ, đặc biệt cho kết tủa với alkaloid. - Tanin tan trong nước và dịch nước có tính acid yếu. - Tanin tan trong rượu, acetone, etylacetat, không tan trong ether etylic, chloroform,

disunfua carbon, tetraclorua cacbon. - Tanin thường ở dạng vô định hình, xốp, có màu vàng nhạt đến nâu, sậm dần dưới

ánh sáng và không khí. - Tanin không có điểm nóng chảy xác định.

V.5.2. Thuốc thử dùng để nhận biết tanin:

Hình 17: Dịch etanol sau khi lắc 15 phút

Page 35: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

35

Dung dịch Gelatin mặn: Gelatin 2 g NaCl bão hòa 10 ml Dấu hiệu: Trầm hiện vô định hình màu vàng

Dung dịch chì (II) acetate bão hòa Pb(OAc)2 Dấu hiệu: Trầm hiện vàng nhạt.

Dung dịch FeCl3 1% trong nước: Dấu hiệu: dung dịch chuyển sang màu xanh đen. V.5.3. Thí nghiệm định tính tanin:

Lấy một ống nghiệm cho vào 5 ml dịch lọc etanol làm đối chứng Lấy 5 ml dịch etanol thêm 2 ml dung dịch FeCl3 1%, dung dịch chuyển sang màu xanh đen, chứng tỏ có tanin. Lấy 5 ml dịch etanol thêm 2ml chì (II) acetate bão hòa, có trầm hiện vàng nhạt chứng tỏ có tanin. Lấy 5 ml dịch etanol thêm 3 ml dung dịch gelatin mặn. Trầm hiện vô định hình màu vàng chứng tỏ có tannin.

Bảng 12: Kết quả định tính tanin Thuốc thử Kết quả

FeCl3 1%, (+) chì (II) acetate bão hòa (+) gelatin mặn (+)

Nhận xét: Dịch lọc etanol cho phản ứng dương tính với các thuốc thử đặc trưng của tanin. Chứng tỏ trong cây tần dày lá có sự hiện diện của tanin. V.6. Khảo sát sự hiện diện của alkaloid: V.6.1. Đại cương về alkaloid:

- Alkaloid là nhóm chất tự nhiên quan trọng về nhiều mặt, đặc biệt là trong y học vì một số cây này có khả năng chữa bệnh cao và rất độc đáo.

- Alkaloid là hợp chất nitơ có trong cây, đa số có tính quang học và có tính base. alkaloid được coi là sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa các chất, vừa như chất

Hình 18: Thí

nghiệm định tính

tanin trên lá cây tần

Page 36: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

36

tổng hợp protein, vừa như là chất bảo vệ cây trồng chống lại phá hoại, vừa kích thích hay điều hòa sinh trưởng, chất giải độc…

- Về mặt cấu trúc, alkaloid là những phân tử có ít nhất một nguyên tử nitơ là dị tố tạo thành mạch vòng. Các trường hợp có nitơ ngoài vòng được đề nghị là protoalkaolid. Sự có mặt nguyên tử nitơ trong cấu trúc quyết định tính chất base của alkaloid, chính nhờ hóa tính này mà định hướng nghiên cứu khoa học.

- Tính chất base, tính chất dược lí và nguồn gốc thực vật là ba đặc tính chung để xác định alkaloid thực vật.

V.6.2. Một vài thuốc thử để nhận biết alkaloid: Thuốc thử Hager:

Dung dịch acid picric bão hòa trong nước Dấu hiệu: cho kết tủa vàng nhạt.

Thuốc thử Bouchardat: I2 2.5g KI 5.0g H2O 100 ml Dấu hiệu: Cho kết tủa màu vàng nâu hoặc vàng đậm.

Thuốc thử Dragendoff: Dung dịch A: Bi(NO3)2 850 mg CH3COOH 10 ml H2O 40 ml Dung dịch B: KI 8 g H2O 20 ml Khi sử dụng lấy 20 ml hỗn hợp (A, B) thêm vào 20 ml CH3COOH và 100 ml nước cất. Dấu hiệu: cho trầm hiện màu vàng cam. V.6.3. Thí nghiệm định tính alkaloid : Lấy một ống nghiệm cho vào 5 ml dịch lọc cloroform làm mẫu thử Lấy 3 ml dịch lọc cloroform thêm 3 ml thuốc thử Hager: dung dịch có màu vàng của thuốc thử, không có kết tủa vàng nhạt xuất hiện. Lấy 3 ml dịch lọc cloroform thêm 3 ml thuốc thử Bouchardat: dung dịch có màu vàng da cam đậm của thuốc thử, không xuất hiện kết tủa. Lấy 3 ml dịch lọc cloroform thêm 3 ml thuốc thử Dragendoff: dung dịch có màu vàng cam tươi của thuốc thử, không có trầm hiện màu vàng xuất hiện.

Page 37: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

37

Hình 19: Thí nghiệm định tính alkaloid

Bảng 13: Kết quả định tính alkaloid

Thuốc thử Kết quả Hager (-)

Bouchardat (-) Dragendoff (-)

Nhận xét: Dịch lọc cloroform cho phản ứng âm tính với các thuốc thử đặc trưng của hợp chất alkaloid . Vậy trong lá cây tần không có chứa hợp chất alkaloid. Kết luận: Trong cây tần dày lá có sự hiện diện của hợp chất sterol, tanin, flavon.

Page 38: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

38

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Như đã biết tần dày lá là loại rau thơm rất quen thuộc ở nước ta. Ngoài ứng dụng làm gia vị cho các món ăn, nó còn là một nguồn dược liệu quý mà từ lâu người ta đã sử dụng trong nhiều bài thuốc để chữa bệnh. Những công dụng của tần dày lá là do trong lá cây tần có chứa tinh dầu (0.05–0.12 %) tinh dầu này có mùi thơm như chanh rất dễ chịu và có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Ở nước ta, với khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận tiện cho việc trồng cây tần dày lá để trích ly tinh dầu phục vụ cho y học. Đề tài ly trích tinh dầu tần dày lá sử dụng bộ chưng cất tinh dầu Clevenger với quy trình ly trích đơn giản, không cần đến máy móc thiết bị có kỹ thuật cao đã ly trích được tinh dầu với hàm lượng khá cao. Đã tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc ly trích tinh dầu tần dày lá. Bao gồm

4 yếu tố: Thời gian để héo tốt nhất của nguyên liệu là: 0 giờ, tức nguyên liệu còn tươi cho lượng

tinh dầu nhiều hơn so với khi để héo, do tinh dầu tần dày lá là tinh dầu dễ bay hơi nếu càng để lâu tinh dầu sẽ bay hơi đi hết. Do đó để thu được lượng tinh dầu tối ưu nên tiến hành ly trích tinh dầu ngay sau khi thu hái.

Lượng nước chưng cất để thu được lượng tinh dầu tối ưu là: 500 ml ứng với khối lượng nguyên liệu là 300 gam.

Thời gian ly trích để thu được lượng tinh dầu tối ưu là: 2.5 giờ. Nguyên liệu được xay nhuyễn cho lượng tinh dầu nhiều hơn so với nguyên liệu không

xay. Đã xác định được các chỉ số vật lý, hóa học của tinh dầu:

Chỉ số vật lý Chỉ số hóa học

Tỷ trọng (250C) IA IS IE 0.9057 3.9157 40.8082 36.8925

Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu. Kết quả là kháng được: Staphylococcus aureus, E.Coli, Bacillus Subtillis, Candida anbicans. Qua bảng 8 (kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu tần dày lá) cho thấy đường kính vòng vô khuẩn đo được ứng với các nồng độ C0, C1, C2, C3, C4 rất lớn chứng tỏ tinh dầu tần dày lá có hoạt tính kháng sinh mạnh.

Xác định được thành phần hóa học có trong tinh dầu tần dày lá: Hàm lượng các cấu tử chính là: carvacrol (51.468%), beta Cymene (23.363%), beta Caryophyllene (8.183%), alpha Bergamotene (5.772%), gamma Terpinene (5.332%). Trong đó carvacrol chiếm hàm lượng cao nhất là 51.468%, đây là hợp chất phenolic có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, điều này giải thích tại sao tinh dầu tần dày lá có hoạt tính kháng sinh mạnh.

Ngoài ra, kết quả phân tích cho thấy tinh dầu cây tần dày lá trồng ở Cần Thơ (Việt Nam) có thành phần hóa học cũng khác so với tinh dầu tần dày lá trồng ở những nơi khác trên thế giới như: Rancherias, Merida – Venezuela, Ấn Độ, Brazil…

Định tính thành phần hợp chất tự nhiên có trong lá cây tần. kết quả có sự hiện diện của hợp chất: sterol, flavon, tanin.

Page 39: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

39

Tuy nhiên, do chưa có điều kiện về kinh phí và thời gian nên đề tài còn nhiều hạn chế. Nếu điều kiện cho phép sẽ tiếp tục nghiên cứu đề tài này với mức độ rộng hơn, sâu hơn: Giải phẫu thực vật, xác định hình dạng và bộ phận chứa tinh dầu. Ly trích tinh dầu bằng các phương pháp khác như: chưng cất lôi cuốn hơi nước gián tiếp,

phương pháp ly trích bằng CO2 lỏng siêu tới hạn, phương pháp có sự hỗ trợ của vi sóng….

So sánh kết quả để tìm ra phương pháp tốt nhất – tiết kiệm thời gian mà thu được lượng tinh dầu cao.

Tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng cho từng phương pháp ly trích khác nhau. Xác định hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu bằng các phương pháp khác như: phương

pháp nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).

Page 40: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

40

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI LẠI TRONG THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Lá rau tần sau khi thu hái Bộ chưng cất tinh dầu Clevenger

Hỗn hợp nước và tinh dầu Tinh dầu sản phẩm thu được trên ống gạn

Điểm cuối định phân xác Điểm cuối định phân xác định chỉ số IA định chỉ số IS

Page 41: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

41

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÔNG THỨC CẤU TẠO CÁC CẤU PHẦN CỦA TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

Số thứ tự Tên cấu phần Công thức cấu tạo

1 E-2-hexenal O

2 3-thujene

3 1R α pinene

4 3-octenol

OH 5 β mycenen

6 terpinolene

7 β cymene

8 γ terpinene

Page 42: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

42

9 4-terpineol HO

10 P thymol OH

11 carvacrol

HO

12 β caryophyllenen

13 α bergamoten

14 α humulene

Page 43: Cần dày lá

KHẢO SÁT TINH DẦU TẦN DÀY LÁ

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

[1] Vương Ngọc Chính, “Hương liệu mỹ phẩm”, NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, 2005.

[2] Vũ Văn Chuyên, Lê Khả Kế, Võ Văn Chi, “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam”, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 1973.

[3] Văn Đình Đệ, “Sản xuất chất thơm thiên nhiên tổng hợp”, Đại Học Bách Khoa Hà Nội. [4] Phạm Hoàng Hộ, “Cây cỏ việt nam”, NXB trẻ, 2000. [5] Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc việt nam”, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 1977. [6] Nguyễn Kim Phi Phụng, “Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ”, NXB Đại Học Quốc

Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, 2007. [7] Nguyễn Thị Tâm, “Những tinh dầu lưu hành trên thị trường”, NXB Khoa Học Kỹ

Thuật, 2003. [8] Nguyễn Năng Vinh, “Kỹ thuật thao tác và sơ chế tinh dầu”, NXB Khoa Học Kỹ Thuật,

1978. Các trang web:

[9] http://www.lrc.ctu.edu.vn [10] http://www.thaythuoccuaban.com [11] http://tim.vietbao.vn [12] http://www.lrc-hueuni.edu.vn [13] http://vietroselle.com. [14] http://www.spm.com.vn [15] http://www.dhgpharma.com.vn [16] http://www.scielo.br [17] http://www.sciencedirect.com. [18] http://www.serbi.luz.edu.ve