Ca lâm sàng NMOSP - thuchanhthankinh.comthuchanhthankinh.com/userupload-thuchanhthankinh/files/ca...
Transcript of Ca lâm sàng NMOSP - thuchanhthankinh.comthuchanhthankinh.com/userupload-thuchanhthankinh/files/ca...
Ca lâm sàng NMOSP
PGS.TS CAO PHI PHONG
2019
Bệnh án
Bệnh nhân Lý Huệ T, Nữ 30t, Dân tộc: Kinh, Nghề nghiệp: Sinh viên,
Địa chỉ : Biên Hòa – Đồng Nai
Ngày nhập viện: 05.03.2019
Lý do nhập viện: đau hốc mắt và nhìn mờ mắt trái
Bệnh khởi phát 8/2018, bệnh nhân thấy đau hốc mắt (T) , đau liên tục mức
độ nhẹ kèm tê vùng trán (T). Vài ngay sau bệnh nhân nhìn mờ dần mắt
(T), tê yếu dần ½ người trái, đi lại không được kèm nói khó, nuốt sặc lên
mũi, không nghẹn. Bệnh nhân đi khám và điều trị một đợt tại BV ĐHYD
Tp HCM, được chẩn đoán Viêm hành não tủy cổ,( xét nghiệm anti NMO
và oligoclonal band (-), điều trị 2 tuần , bệnh nhân đỡ 60 %.
Bệnh nhân xuất viện và uống thuốc tại nhà với prednisolon liên tục và có
giảm liều dần, triệu chứng cũng cải thiện thêm ít.
- Cách nhập viện 5 ngày, bệnh nhân tự đi chụp MRI tại BV
Việt Pháp, thấy xuất hiện tổn thương mới nên lo lắng xin
nhập viện.
- Trong đợt này, bệnh nhân không sốt, không co giật,không
nói khó, không nuốt khó, không rối loạn cảm giác, đại tiểu
tiện bình thường,không đỏ hay đau mắt, không sốt
Tiền sử y khoa:
Thường xuyên bị rối loạn thần kinh thực vật từ nhỏ ??
Tiền căn gia đình:
Bình thường
Tiền căn xã hội :
Bình thường ?
Khám tổng quát
Sinh hiệu: M: 70l/p HA: 130/80 mmHg, nhiệt độ: 37 độ C,
Nhịp thở 18 l/p, Thể trạng bình thường (BMI =18)
Luợt qua cơ quan chưa ghi nhận bất tưuờng
Khám thần kinh
- Nhìn mờ mắt (T), đọc không rõ chữ(?)
- Đồng tử bên trái 3mm, pxas(+)
- Đồng tử bên phải 3mm, pxas(+), RAPD (-)
- Rung giật nhãn cầu: ngang khi nhìn sang (P)? , thay đổi
hướng khi nhìn sang (T)?
- Tê nhẹ trán (T), không rối loạn cảm giác khách quan
- Yếu ½ người (T) 4/5- Phản xạ tứ chi (1+)
- Phản xạ da bụng (-) 2 bên
- Hoffman (-) - Phản xạ da lòng bàn chân không đáp ứng (T)
Tóm tắt bệnh án
Bệnh nhân nữ, 30 tuổi, bệnh cách nay trên 6 tháng vớícác triệu chứng giảm thị lực một bên, liệt ½ nưuời, uốngsặc, nuốt nghẹn, điều trị 1 đợt corticoid, bênh thuyêngiảm, bn nhập viện lần 2 vì chụp MRI có bất thường.
Khám ngày 4 của bệnh ghi nhận:
- nhìn mờ mắt (T)?
- tê trán (T)
- Nystagmus kiểu trung ương ?
- yếu ½ người (T) 4/5
- phản xa da lòng bàn chân không đáp ứng (T)
Đặt vấn đề
1) Nhìn mờ mắt (T)
2) Yếu ½ người (T) kiểu trung uơng
3) Rung giật nhãn cầu kiểu trung ương
4) Dị cảm V1 (T)
5) Tiền căn viêm hành não tủy cổ phục hồi 1 phần
Chẩn đoán
1. Chẩn đoán vị trí
- Thần kinh thị giác?
- Thân não(hành não)?
- Tuỷ sống ?
2. Chẩn đoán nguyên nhân
- ADEM?
- MS?
- NMOSD?
2018
Kết quả MRI
MRI(2018): tổn thương hành não vùng trần sát não thất
4 (vùng postrema), tủy cổ cao ưu thế bên trái, tổn
thương cả trung tâm lẫn ngoại biên
MRI (2019): xuất hiện tổn thương mới không bắt thuốc ởvùng hạ đồi (P)
Chẩn đoán cuối cùng
Viêm tủy thị thần kinh Anti NMO (-)
Bàn luận
Tổng quan viêm thị thần kinh
Chẩn đoán phân biệt mất
thị lực một bên
Cấp tính, không nhiễm trùng, viêm, mất myelin
Gây mất thị giác cấp tính, thường là một mắt.
Liên kết cao với MS- hiện diện 15-20% trường hợp
- hiện diện trong bất cứ lúc nào bị bệnh trong 50%
Ưu thế nữ (2/3 trường hợp)
Thường từ 20 đến 40 tuổi
Viêm thị thần kinh
Viêm thị thần kinh có thể được định nghĩa :
- Điển hình - liên quan đến bệnh MS, cải thiện độc lập với
điều trị steroid
- Không điển hình - không liên quan đến bệnh MS, cải thiện
phụ thuộc steroid.
Nguyên nhân gây viêm thị thần kinh không điển hình bao
gồm các bệnh mô liên kết (ví dụ SLE), viêm mạch,
sarcoidosis hoặc NMO.
OPTIC NEURITIS điển hình
Ảnh hưởng chủ yếu nữ giới 15-45 tuổi
Một bên
Mất thị lực cấp tính, kèm đau hàng giờ đến hàng ngày Đau hậu nhãn cầu (Retrorbital) xấu hơn với chuyển động
mắtĐỉnh mất thị giác tối đa trong vòng 2 tuần sau đó cải thiện
Nhìn màu sắc kém, độ tương phản nhạy(contrast
sensititivity) Khiếm khuyết thị trường
VEP- độ trễ kéo dài, biên độ giảm
Mất thị giác không đau Lớn hoặc nhỏ tuổi
Hai bên Xuất huyết gai thị, đốm bông(Disc hemorrhage ,
cotton wool spots) Tiến triển mất thị giác sau 2 tuần Không cải thiện trong điều trị
OPTIC NEURITIS không điển hình
Phân loại lâm sàng
Papillitis(viêm gai thị) – optic disc
Neuroretinitis(viêm võng mạc thần kinh) – optic disc
and surrounding retina in macular area
Retrobulbar neuritis(viêm thần kinh hậu nhãn cầu –
optic nerve behind the eyeball
Triệu chứng chủ quan(symtoms)
Mất thị lực đột ngột
Cơn đau trầm trọng hơn do chuyển động mắt - đặc biệt là
hướng lên hoặc hướng xuống (do sự gắn kết của các sợi của cơ trực trên với màng cứng )
Thị giác mờ đi trong ánh sáng chói (bright light)
Tổn thương thích nghi bóng tối
Giảm độ sặc sở của màu sắc
Triệu chứng thực thể(signs)
Giảm thị lựcGiảm màu sắc (mù màu đỏ) và / hoặc giảm độ tương
phản / độ sáng
RAPD trừ khi cả hai mắt bị ảnh hưởng hoặc RAPD đã
có mặt trước trong mắt đối bênPhù gai thị (chỉ ghi nhận 35% trong ONTT, do đó
không phù gai thị không loại trừ viêm thị thần kinh
cấp tính)
Căn nguyên viêm thị thần kinh
Idopathic
Demyelinating disorders
a) Multiple sclerosis
b) Devics disease
c) Schilder disease
d) acute disseminated encephalomyelitis (ADEM)
Parainfectious optic neuritis – associated with measles ,
mumps, chicken pox or following immunisation
Infectious – sinus related (ethmoiditis) , cat scratch
fever , syphilis , lyme disease, cryptococcal meningitis
Chẩn đoán
Viêm thị thần kinh là chẩn đoán lâm sàng dựa trên bệnh
sử và thăm khám. Kiểm tra mắt chi tiết – cần thiết đánh giá lâm sàng.
Tests chẩn đoán hướng tới loại trừ các nguyên nhân gây
mất thị giác khác trong các trường hợp không điển hình
và đánh giá nguy cơ MS sau đó.
Movement phosphenes and sound induced
phosphenes
Uhthoff phenomenon – transient obscuration of
vision on exertion and on exposure to heat
MRI
MRI của não và hốc mắt (orbits) có gadolinium
- xác nhận chẩn đoán viêm thị thần kinh cấp tính
- thông tin tiên lượng liên quan đến nguy cơ phát triển MS.
Viêm thị thần kinh có thể được chẩn đoán khoảng 95%
bệnh nhân.
At least 3 lesions and two of the following should
be present
1) lesions abutting the lateral ventricles
2) lesions with diameters greater than 5 mm
3) lesions present in the posterior fossa
MRI CRITERIA FOR DIAGNOSING MS
Phải có ít nhất 3 tổn thương và hai trong số những điều sau đây
1) tổn thương ở giáp giới não thất bên
2) tổn thương có đường kính lớn hơn 5 mm
3) tổn thương hiện diện trong hố sau
MRI não thường cho thấy bất thường chất trắng đặc trưng
của MS.
Các tổn thương điển hình - hình trứng, quanh não thất và lớn hơn 3 mm.
Tỷ lệ bất thường về chất trắng được báo cáo thay đổi đáng kể ở những bệnh nhân bị viêm thị thần kinh (23 - 75%).
Mức độ liên quan theo chiều dọc của dây thần kinh trên MRI tương quan với lâm sàng và tiên lượng.
Tăng Gadolinium tồn tại trung bình 30 ngày kể từ khi
khởi phát.
Bất thường tín hiệu ở dây thần kinh vẫn có thể nhìn thấy
sau khi phục hồi thị lực, và cũng xuất hiện ở khoảng 60% bệnh nhân MS không có tiền sử lâm sàng viêm thịthần kinh .
Trong các trường hợp đơn triệu chứng hoặc CIS, MRI
cung cấp thông tin tiên lượng.
Tăng tín hiệu T2 trên MRI gợi ý phân tầng đến nguy cơ
MS cao hơn:
- Nguy cơ 5 năm - 50%
- Nguy cơ 10 năm - 60%
- Nguy cơ 15 năm - 70%
MRI bình thường phân tầng đến rủi ro MS thấp
(• 5 yr risk – 15% • 10 yr risk – 20% • 15 yr risk – 25%)
MRI bình thường với các đặc điểm sau xác định đoàn
hệ có nguy cơ MS cực kỳ thấp (không có trường hợp MS
ở 15 năm):
- Viêm thị thần kinh không đau
- Không nhìn thấy ánh sáng khi khởi phát - Phù gai thị nặng hoặc xuất huyết đĩa đệm
- Macular star figure exudate
Dịch não tủy
(LUMBAR PUNCTURE )
Không được coi là một xét nghiệm chẩn đoán thiết yếu trong viêm thị thần kinh
Nên được xem xét trong các trường hợp không điển hình
- <15 tuổi hoặc
- triệu chứng gợi ý nhiễm trùng
Khoảng 60 - 80% bệnh nhân - bất thường không đặc hiệu ở
CSF, bao gồm tế bào lympho (10 đến 100) và protein tăng.
Các phát hiện CSF khác trong viêm thị thần kinh có thể
bao gồm:
- Protein cơ bản Myelin(Myelin basic protein) khoảng 20% - IgG tổng hợp ở 20 - 36%
- Các dải Oligoclonal (OCB) trong 56 - 69%
Sự hiện diện của OCB có nguy cơ phát triển MS cao hơn.
Tuy nhiên, vì OCB cũng liên quan đến tổn thương chất
trắng trên MRI não
- vai trò là dấu hiệu tiên lượng độc lập chưa biết
Xét nghiệm huyết học
ONTT kết luận các xét nghiệm máu thông thường bao gồm
ESR, ANA và nồng độ ACE, X-quang ngực và xét nghiệm
huyết thanh học và CSF đối với bệnh Lyme và giang mai
không có giá trị trong các trường hợp điển hình: - Bệnh nhân trẻ bị mất thị lực bán cấp và cử động mắt đau
Đánh giá kỹ lưỡng được xem xét khi có đặc điểm không
điển hình: - Dây thần kinh thị giác phù nặng
- Xuất tiết võng mạc
- Không đau
- Không có bất kỳ sự phục hồi nào trong vòng 30 ngày
Not routinely performed.
Often normal.
25 % demonstrate either dye leakage or perivenous
sheathing.
These findings may identify patients at somewhat
higher risk for developing MS
Fluorescein angiography
A delay in the P100 of the VER is the electrophysiologic
manifestation of slowed conduction in the optic nerve
as a result of axonal demyelination.
Not usually helpful in the diagnosis of acute optic
neuritis, unless there is a suspicion that the visual loss is
functional.
Abnormalities in the VER can persist after recovery of
full vision.
80 - 90 % will be abnormal at 1 year;
35 % will return to normal at 2 years.
VER “thường được sử dụng để tìm bằng chứng của các đợt viêm thị thần kinh
trước đây, không có triệu chứng, nhưng độ nhạy và độ đặc hiệu là không
hoàn hảo”
Visual evoked response (VER)
Đo độ dày của lớp sợi thần kinh võng mạc
Phát hiện mỏng ở hầu hết (85%) bệnh nhân bị viêm thị thần kinh.
Giá trị thấp hơn liên hệ với kết quả giảm thị giác.
Trong một nghiên cứu, OCT ít nhạy cảm hơn so với VER trong việc phát
hiện viêm thị thần kinh dưới lâm sàng.
Các nghiên cứu khác nhau đã phát hiện ra rằng mức độ nghiêm trọng
hơn của tổn thương thị thần kinh nhìn thấy trên OCT trong NMO thay vì
liên quan đến MS.
Optical coherence tomography
(OCT)
Optical coherence tomography scan showing chronic retinal nerve fiber
layer loss from multiple sclerosis
Patients with recurrent optic neuritis - at risk
Neuromyelitis optica or Devic's disease.
Particularly true for patients with a normal brain MRI
and those with optic neuritis events in rapid succession.
In one study, seropositivity for the aquaporin-4-specific
serum autoantibody was predictive of subsequent
NMO among patients with recurrent optic neuritis.
This test has been suggested for individuals with
recurrent ON, particularly if MRI is negative.
Aquaporin-4-specific serum
autoantibody
Bệnh nhân bị viêm thần kinh thị giác tái phát - có nguy cơ
NMO hoặc bệnh Devic.
Đặc biệt đối với bệnh nhân chụp MRI não bình thường và những đợt viêm thị thần kinh kế tiếp nhanh
Trong một nghiên cứu, khả năng huyết thanh dương tính
aquaporin-4 là dự đoán NMO tiếp theo ở những bệnh nhân bị viêm thị thần kinh tái phát.
Thử nghiệm này đã được đề xuất cho những người bị viêm thị thần kinh
tái phát, đặc biệt nếu MRI âm tính.
Aquaporin-4-specific serum
autoantibody
Bệnh sử, thăm khám, cận lâm sàng:
chẩn đoán đợt đầu optic neuritis
Tổng quan NMOSP(Neuromyelitis optica spectrum disorders)
Viêm tủy thị thần kinh (NMO, bệnh Devic) và rối loạn phổ viêm tủy thịthần kinh (NMOSD) là các rối loạn viêm của hệ thống thần kinh trung
ương, đặc trưng bởi sự mất myelin nghiêm trọng qua trung gian
miễn dịch, và tổn thương sợi trục chủ yếu nhắm vào các dây thần
kinh thị giác và tủy sống.
Mô tả lâm sàng đầu tiên về NMO được đưa ra từ thế kỷ trước vào năm
1894 bởi Devic và Gault
Trước đây người ta tin rằng NMO và bệnh MS là một bệnh, với kiểu
hình và biểu hiện thay đổi.
NMO khác với RRMS cổ điển - liên quan đến sinh bệnh học, đặc điểm
hình ảnh, dấu ấn sinh học, bệnh học thần kinh và đáp ứng với điều trị.
Hàng rào máu não (Blood-brain barrier, BBB)
BBB tách riêng máu và hệ tktư. Hàng rào tồn tại trong tất cả mạch máu
rất nhỏ (mao mạch) trong hệ tktư.
BBB ngăn ngừa chất không mong muốn vào hệ thần kinh, chỉ cho chất
như oxy, glucose, nước đi qua. Trong vài trường hợp bất thường, BBB
rò rỉ vài nơi và ảnh hưởng chức năng, một số chất như một vài tế bào
máu vào hệ tktư…
Brain capillary endothelial cell
Astrocyte
Blood-brain barrier
The blood brain barrier
– regulating what
comes into, and goes
out of the CNS
Sao bào (Astrocytes)
Tìm thấy trong tất cả hệ tktư, có vị trí và vai trò đặc biệt
trong BBB, giúp duy trì BBB, sao bào có vai trò sắp xếp
quan trọng trong não. Chúng làm việc với tb khác giúp làm
mới và hàn gắn myelin trong hệ tktư
Astrocytes cũng góp phần vào dòng chảy của nước trong
hệ tktư. Để làm việc này, astrocytes có nhiều lỗ trống trên
bề mặt cho nước vào trong tế bào và được biết như:
“aquaporin-4 (AQP4) water channel.”
Trong MNO, kháng thể trong máu tấn công AQP4 trên
astrocytes và ảnh hưởng chức năng của nó
Trong NMO chất gây hại là AQP4 antibodies sản xuất
bởi hệ thống miễn dịch
Nếu AQP4 antibodies qua hàng rào máu não và xâm
nhập hệ tktư, chúng sẽ tấn công AQP4 trên astrocytes,
nguyên nhân bạch cầu trong máu tấn công astrocytes.
BC phóng thích hóa chất gây viêm nhiễm xung quanh
astrocytes ảnh hưởng và làm tổn thương
Không có tác nhân môi trường cụ thể đã được liên kết
với NMOS.
Đợt tấn công trong NMOSD được tiến hành trước khi bị
sốt hoặc tiêm phòng.
Các nghiên cứu về tính nhạy cảm di truyền (Genetic susceptibility) cho thấy HLA-DRB1 * 03 có thể liên
quan đến NMOS ở Ấn Độ.
Bệnh sinh
HLA là các kháng nguyên bề mặt bạch cầu người
Lâm sàng NMO
Đặc điểm nổi bật của NMO bao gồm:
- đợt tấn công cấp viêm dây thần kinh thị giác hai bên hoặc
nhanh chóng (dẫn đến mất thị lực nghiêm trọng)
- hoặc viêm tủy ngang kéo dài được định nghĩa là tổn thương
dây dọc kéo dài > ba đoạn đốt sống với một đợt tái phát điển
hình.
Hầu hết các cuộc tấn công đầu tiên là monosymptomatic
Xuất hiện đồng thời cả ON và TM trong 15- 40% trường hợp.
Viêm dây thần kinh thị giác (ON)
Trong khi phần lớn các cuộc tấn công viêm thần kinh thị giác ở NMO là một bên, viêm dây thần kinh thị
giác liên tiếp(sequential optic neuritis in rapid
succession) hoặc hai bên rất có ý nghĩa của NMO
Suy giảm thị lực nghiêm trọng, đồng thời hai bên
hoặc liên tiếp hơn thì đề nghị NMOSD hơn MS
Viêm tủy ngang
Thường có mức độ thoái hóa tủy sống dài hơn so
với bệnh nhân bị MS, thường liên quan đến ba hoặc
nhiều đốt sống trên MRI
Tỷ lệ nhỏ của bệnh nhân mắc NMO hoặc NMOSD
có mức độ liên quan đến tủy sống ngắn hơn
Các hội chứng ở thân não
Liên quan hành tủy đặc biệt trong vùng area postrema-
lâm sàng nôn, ói hay nấc cụt. đôi khi không thể điều trị
được, với các tổn thương hành tủy liên quan trên MRI xảy ra
với tỷ lệ 16 - 43%.
Rối loạn chức năng vận nhãn, điếc, liệt mặt, chóng mặt, đau
dây V.
Có thể dẫn đến suy hô hấp do thần kinh cấp tính và tử vong.
Phổ biến hơn ở những bệnh nhân có kháng thể kháng
AQP4 và đặc biệt ở những người không phải người da trắng.
Rối loạn phổ NMO(NMOSD)
Các thể NMO giới hạn hoặc một phần:
1. Các đợt viêm tủy đơn thuần hoặc tái phát, thường nhưng
không phải lúc nào cũng liên quan đến tổn thương tủy
sống lan rộng theo chiều dọc 2. Viêm dây thần kinh thị đồng thời hai bên, đơn độc hoặc
tái phát một bên
3. Viêm thị thần kinh hay viêm tủy cắt ngang đơn thuần
Bệnh MS tủy sống-thị giác châu Á (Asian optic-spinal
multiple sclerosis)
Viêm dây thần kinh thị giác hoặc tổn thương tủy sống lan
rộng theo chiều dọc liên quan đến bệnh tự miễn hệ thống
Viêm dây thần kinh thị giác hoặc viêm tủy liên quan đến
tổn thương MRI não riêng biệt điển hình của NMO
(ie, with hypothalamic, corpus callosal, periventricular,
or periependymal brainstem lesions on T2 images)
Các biểu hiện khác
Encephalopathy, myeloradiculopathy, fulminant
cerebral demyelination, posterior reversible
leukoencephalopathy, hypothalamic lesions -
symptomatic narcolepsy or excessive daytime
sleepiness, and various autonomic manifestations such
as hypotension, bradycardia, and hypothermia .
Liên quan đến cơ vân và cơ trơn ở dạng phù cơ và viêm
cơ tim
Trong một số ít trường hợp, phù mạch lan tỏa tối đa có thể
dẫn đến thoát vị não và tử vong
Biểu hiện không thần kinh của NMO
Placentitis with risk of abortion, internal otitis and gastritis
30-40% bệnh nhân mắc NMOSD bị rối loạn tự miễn cùng tồn
tại như hội chứng Sjögren, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh tuyến giáp tự miễn, bệnh nhược cơ. autoimmune-
mediated vitamin B12 deficiency, autoimmune
encephalitis
NMOSD ở trẻ em
Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ thấp hơn
Tỷ lệ trẻ em mắc bệnh monophasic nhiều hơn
Phát hiện tổn thương MRI LETM có thể ít đặc hiệu
hơn đối với NMOSD.
Khoảng 15% trẻ em bị MS có LETM trong khi tái phát.
NMOSD đơn pha
Khoảng 5% 10% trường hợp là đơn phaPhân phối giới tính đồng đều hơn, tuổi tương đối trẻ hơn
khi khởi phát bệnh, có xu hướng bị viêm tủy đồng thời và viêm dây thần kinh thị hai bên, tần suất thấp hơn của các
bệnh tự miễn khác và thấp hơn tỷ lệ lưu hành AQP4-IgG
trong huyết thanh so với NMO tái phát
Những bệnh nhân này có thể có các kháng thể trong huyết
thanh khác như MOG-IgG.
Ít nhất 5 năm không bị tái phát
Có một đợt tái phát > 90%
Tái phát xảy ra trong năm đầu tiên 60% bệnh nhân và trong
vòng ba năm 90%
Không giống như MS, giai đoạn tiến triển thứ phát của bệnh là
rất hiếm.
Bệnh nhân có biểu hiện não có thể tiếp tục bị tấn công não mà
không liên quan đến dây thần kinh thị giác hoặc tủy sống.
Thiếu hụt còn lại nghiêm trọng sau các cuộc tấn công ban đầu
và sau đó, dẫn đến tình trạng khuyết tật phát triển nhanh
chóng do mù và liệt trong vòng 5 năm
Tỷ lệ tử vong - cải thiện từ 30% sau 5 năm lên 9% sau 6 năm
Mô hình bệnh tật
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Điều trị
1. Steroid
Methylprednisolone tiêm tĩnh mạch 1g trong 5 ngày sau đó
dùng thuốc uống prednisone (1 mg mỗi kg trọng lượng cơ
thể) trong một tháng, và sau đó giảm dần trong khoảng thời
gian 6 tháng 12.
Điều trị đợt cấp tính nặng
2. Thay huyết tương
Tái phát không đáp ứng với steroid tiêm tĩnh mạch có thể
được hưởng lợi từ thay huyết tương (PLEX); thường là 5 đến 7 lần trong khoảng thời gian 2 tuần.
Nếu bệnh nhân đã đáp ứng tốt với TPE trong các cuộc tấn
công trước đó và cuộc tấn công hiện tại là nghiêm trọng,
TPE cũng có thể được coi là biện pháp đầu tiên.
Cải thiện - 44% - 75% bệnh nhân NMO điều trị bằng PLEX.
Giới tính nam, còn phản xạ và bắt đầu điều trị sớm liên
quan đến sự cải thiện vừa phải hoặc rõ rệt.
Hiệu quả thay huyết tương độc lập với huyết thanh dương
tính NMO-IgG
3. Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIg)
Không có báo cáo liên quan đến hiệu quả điều trị của
immunoglobulin tiêm tĩnh mạch (IVIG) trong MNO trầm
trọng Trong một đánh giá hồi cứu 10 bệnh nhân tái phát cấp
được điều trị bằng globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch
(IVIg) do không đáp ứng với steroid có / không có TPE,
cải thiện được ghi nhận ở khoảng 50% bệnh nhân
4. Cyclophosphamide
Elsone L, Panicker J, Mutch K , Boggild M, Appleton R, Jacob A (2013)
Mult Scler. doi: 10.1177 / 1352458513495938
Nguyên tắc điều trị
• Nhanh chóng đạt được và duy trì sự thuyên giảm với
corticosteroid, chọn thuốc ức chế miễn dịch, thiết lập và sau
đó bắt đầu rút dần corticosteroid nhằm giảm thiểu tác dụng
phụ của nó.
Vì tác dụng sinh học của nhiều thuốc không có corticosteroid
phải mất vài tháng để có tác dụng, corticosteroid có thể cần
thiết ở nhiều bệnh nhân với liều 0,5 đến 1mg/kg trên 3 tháng
sau đợt tấn công và giảm chậm trên 6-12 tháng
Ngăn ngừa tái phát
Schilder's Disease?
Bệnh Schilder được cho là một dạng của bệnh MS. Với MS, hệ thống
miễn dịch tấn công myelin, làm tổn thương nó và các dây thần kinh mà
nó bảo vệ.
Bệnh Schilder có một số tên khác. Nó còn được gọi là:
Xơ cứng não khuếch tán (Diffuse cerebral sclerosis)
Xơ cứng não khuếch tán của Schilder (Diffuse cerebral sclerosis of
Schilder)
Xơ cứng lan tỏa myelinoclastic(Myelinoclastic diffuse sclerosis)
Nó không giống như bệnh Addison-Schilder (adrenoleukodystrophy).
Nguyên nhânKhông chắc chắn nguyên nhân gây ra bệnh Schilder. Bởi vì nó thường bắt
đầu khi trẻ còn quá nhỏ, các nhà nghiên cứu nghĩ rằng có thể có một liên
kết di truyền.
Triệu chứngBệnh Schilder thường xảy ra ngay sau khi bị nhiễm trùng. có thể bắt đầu
với một cảm giác khó chịu và sốt
Sau đó, các triệu chứng có thể bao gồm:
Đau đầu
Khó nói
Thay đổi nhân cách
Nôn
Vấn đề chú ý
Vấn đề thăng bằng
Vấn đề trí nhớ
Động kinh
Run
Không kiểm soát
Yếu cơ, đặc biệt là ở một bên của cơ thể
Các vấn đề về thính giác và thị giácKích động
Sự vận động chậm chạp
Khi bệnh nặng hơn, các triệu chứng có thể trở nên
nghiêm trọng hơn. Ví dụ:
Dần dần mất nhận thức và đáp ứngRối loạn kiểm soát ruột và bàng quang
Suy dinh dưỡng
Hô hấp, huyết áp và các vấn đề về nhịp tim
Chẩn đoán
Không có xét nghiệm cụ thể nào có thể cho biết nếu mắc
bệnh Schilder.
Có thể thực hiện các xét nghiệm như MRI và EEG. Với hy
vọng loại trừ các bệnh khác có thể gây ra các triệu chứng
tương tự.
Điều trị
Mục đích là để giảm bớt các triệu chứng và giữ cho cơ
thể hoạt động trơn tru nhất có thể.
Có thể kê toa:
Corticosteroid
Beta interferon
Thuốc ức chế miễn dịch
Vật lý trị liệu
Liệu pháp nghề nghiệp(Occupational therapy)Cung cấp dinh dưỡng thông qua một chuyên gia dinh
dưỡng cũng có thể được đề xuất.
Không có cách chữa trị bệnh Schilder, nhưng mọi người phản ứng khác nhau
với điều trị. Một số người cải thiện rất nhiều, và bệnh có thể thuyên giảm.
CÂU HỎI ?