C2 quan ly nn ve xd
-
Upload
quang-nguyen -
Category
Documents
-
view
56 -
download
1
Transcript of C2 quan ly nn ve xd
7
CHƯƠNG 2 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
2.1. Vai trò quản lý nhà nước đối với xây dựng:
Ngành xây dựng là một ngành kinh tế lớn trong nền kinh tế quốc dân, do đó bắt buộc
phải có sự quản lý của nhà nước.
Hoạt động xây dựng là hoạt động quan trọng của xã hội có ảnh hưởng quyết định đến sự
phát triển của xã hội và của nền kinh tế. Do đó quản lý nhà nước để đảm bảo phát triển đúng
hướng, phát triển cao và hài hoà.
Vốn đầu tư của nhà nước lấy từ nguồn vốn ngân sách dùng cho xây dựng vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng đầu tư xã hội.
Hoạt động đầu tư xây dựng là hoạt động rất phức tạp, liên quan đến lợi ích của toàn dân,
lợi ích của nhiều chủ thể khác nhau nên phải tăng cường sự quản lý của nhà nước.
Hoạt động đầu tư có liên quan chặt chẽ đến sử dụng đất đai, tài nguyên, môi trường, các
di tích lịch sử văn hoá nên đòi hỏi nhà nước phải trực tiếp quản lý.
Đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong đó
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên một cách đáng kể, do đó phải tăng cường vai trò
quản lý của nhà nước.
2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với xây dựng:
(Luật xây dựng 2014)
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây
dựng.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định
dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng, quản lý năng lực
hoạt động xây dựng, quản lý công tác đấu thầu, an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường
trong thi công xây dựng công trình.
Cấp và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây
dựng.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xây dựng.
Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
Quản lý cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng
Quản lý lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng
8
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng.
2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với xây dựng:
Đầu tư xây dựng công trình (ĐTXDCT) phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
ĐTXDCT phải bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường.
ĐTXDCT phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác
có liên quan.
Ngoài những nguyên tắc trên thì tuỳ theo từng nguồn vốn sử dụng cho dự án mà quản lý
nhà nước đối với dự án còn phải tuân theo quy định sau:
Nguồn vốn Quy định
Dự án sử dụng vốn ngân
sách
- Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình ĐTXD từ việc xác định
chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết
kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi
nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử
dụng.
- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo
tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3 năm đối với dự
án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.
Dự án sử dụng vốn tín dụng
do nhà nước bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước, vốn đầu tư
phát triển của DN nhà nước
- Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
- Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện và quản lý dự án theo các quy định của pháp luật.
Dự án sử dụng vốn khác bao
gồm cả vốn tư nhân
- Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự
án.
Dự án sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn khác nhau
- Các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc
quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm
(%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
2.4. Công cụ quản lý nhà nước về xây dựng:
Bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương:
Quốc hội:
Ban hành các luật có liên quan đến quản lý xây dựng, trong đó có luật xây dựng.
Phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trong đó có phần
vốn đầu tư xây dựng.
Giám sát, thanh tra phân bổ vốn đầu tư cho ngành và địa phương.
Chính phủ:
9
Ban hành và hướng dẫn áp dụng các văn bản pháp quy về xây dựng.
Phê duyệt các dự án đầu tư đặc biệt lớn do quốc hội thông qua chủ trương đầu tư.
Phê duyệt kế hoạch đầu tư của ngành và địa phương để trình quốc hội thông qua.
Giao kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm đến các bộ ngành hoặc địa phương.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, giải quyết các khiếu
nại, tranh chấp về xây dựng thuộc thẩm quyền của chính phủ.
Bộ xây dựng:
Ban hành và hướng dẫn áp dụng các văn bản pháp quy về quản lý xây dựng do
chính phủ phân công.
Xây dựng và quản lý thống nhất hệ thống định mức, đơn giá xây dựng.
Thẩm định dự toán các công trình xây dựng do chính phủ phân công.
Thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng theo sự phân cấp của chính phủ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ: phối hợp với Bộ xây dựng để quản lý nhà nước về xây
dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành.
Uỷ ban nhân dân các cấp: quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp
của chính phủ.
Chiến lược, kế hoạch và các loại quy hoạch.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
Hiến pháp
Luật: luật xây dựng 2014, luật đầu tư 2005, luật đấu thầu 2013, luật đất đai 2013,
luật doanh nghiệp 2005, luật bảo vệ môi trường 2005, các luật thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Nghị định của chính phủ
Các thông tư (do các bộ ban hành)
Quyết định (do Bộ trưởng, thủ tướng, chủ tịch UBND tỉnh)
Công văn hướng dẫn
Công cụ thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế sử dụng tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế môn bài, thuế thu nhập cá
nhân, thuế xuất nhập khẩu,…
Các doanh nghiệp nhà nước.
2.5. Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình:
2.5.1. Khái niệm, phân loại, phân cấp công trình trong DAĐTXD:
a) Khái niệm:
Công trình xây dựng là sản phẩm của đầu tư xây dựng được tạo thành bởi sức lao động
của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình được liên kết định vị với đất,
10
có thể gồm cả phần dưới và phần trên mặt đất, phần dưới và trên mặt nước và được xây
dựng theo thiết kế.
b) Phân loại:
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về các hoạt động xây dựng, người ta phân
loại công trình xây dựng căn cứ vào công năng sử dụng: (Điều 6 - Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về Quản lý chất lượng xây dựng công trình xây dựng)
+ Công trình dân dụng:
Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ;
Công trình công cộng gồm: công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thể
thao; công trình văn hóa; công trình thông tin truyền thông, nhà ga; nhà đa năng,
khách sạn; trụ sở cơ quan hành chính nhà nước; trụ sở làm việc của các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức hành chính xã hội và tổ chức khác.
+ Công trình công nghiệp: công trình sản xuất vật liệu xây dựng; công trình khai thác
than, quặng; công trình công nghiệp dầu khí; công trình công nghiệp nặng; công trình năng
lượng; công trình công nghiệp hóa chất và hóa dầu; công trình công nghiệp nhẹ.
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật: công trình cấp, thoát nước, nhà máy xử lý nước thải, công
trình xử lý chất thải, bãi chứa, nhà máy xử lý rác thải, công trình chiếu sáng đô thị.
+ Công trình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, cầu, hầm, sân bay.
+ Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: công trình thủy lợi (hồ chứa nước; đập
ngăn nước; đê – kè – tường chắn, tràn xã lũ; hệ thống thủy nông); công trình lâm nghiệp
diêm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi.
c) Phân cấp:
Việc phân cấp công trình xây dựng để phục vụ cho công tác quản lý của nhà nước, liên
quan đến vấn đề xếp hạng, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng, xác định các bước
để thiết kế công trình xây dựng, thời hạn bảo hành công trình xây dựng.
Bộ xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành hướng dẫn
phân cấp các loại công trình xây dựng.
2.5.2. Khái niệm, phân loại, nội dung DAĐT XDCT:
a) Khái niệm:
Dự án đầu tư (DAĐT) là tập hợp các đề xuất về việc sử dụng, bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ trong thời gian xác định.
Dự án đầu tư xây dựng (DAĐTXD) là tập hợp các đề xuất về công nghệ và kỹ thuật, về
kinh tế và xã hội, và về quản lý cho việc bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình và vận hành
khai thác công trình nhằm đạt được mục tiêu đầu tư đề ra.
b) Phân loại:
Theo quy mô và tính chất:
11
Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư.
Dự án nhóm A
Dự án nhóm B
Dự án nhóm C
(Phụ lục I – NĐ12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình)
Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư và phát triển
của nhà nước.
Dự án sử dụng vốn đầu tư và phát triển của doanh nghiệp nhà nước
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, vốn nước ngoài hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
c) Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình:
Tuỳ từng dự án đầu tư chủ đầu tư phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung của từng phần được quy định như sau:
1. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình:
Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, chế
độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có.
Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình bao
gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về địa điểm xây dưng
công trình và nhu cầu sử dụng đất.
Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật tư thiết
bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án giải phóng mặt bằng tái
định cư nếu có, các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống cháy
nổ, an ninh, quốc phòng.
Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương
án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu
có.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình:
* Phần thuyết minh của dự án:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối
với dự án sản xuất kinh doanh; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng,
nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình; phân
tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
12
Các giải pháp thực hiện:
Giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu
có.
Các phương án thiết kế kiến trúc.
Phương án khai thác và sử dụng lao động.
Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy nổ và các yêu cầu về
an ninh quốc phòng.
Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn
theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài
chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án.
* Phần thiết kế cơ sở của dự án: gồm phần thuyết minh và bản vẽ.
Phần thuyết minh thiết kế cơ sở:
Đặc điểm tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng
theo tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án sơ đồ
công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ.
Kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng chống cháy nổ; bảo vệ môi trường; hệ
thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào.
Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với công trình.
Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
Phần bản vẽ thiết kế cơ sở:
Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến.
Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc.
Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ.
Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình, bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hạ
tầng kỹ thuật công trình.
2.5.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Nội dung quản lý DAĐTXD:
* Nội dung:
Quản lý quá trình chuẩn bị dự án ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án, tiến hành đạt
được thoả thuận ban đầu: địa điểm, môi trường, phòng chống cháy nổ, cấp điện nước…
Quản lý quá trình lập dự án: tổ chức soạn thảo dự án, thẩm định, đánh giá, phân tích
dự án, thẩm định cơ sở dự án.
Quản lý quá trình thực hiện dự án: khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng.
13
Quản lý dự án theo công việc: chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi trường,
quản lý chi phí, quản lý rủi ro.
* Quản lý trình tự thủ tục xin phép đầu tư cho dự án:
Đối với dự án quan trọng quốc gia thì quốc hội phải thông qua chủ trương đầu tư. Chủ
đầu tư phải tổ chức thực hiện để hoàn thành thủ tục sau:
Tổ chức lập báo cáo đầu tư để gửi đến Bộ quản lý ngành.
Bộ quản lý ngành sau khi nhận được báo cáo đầu tư sẽ lập văn bản gửi đến Bộ ngành
hoặc địa phương có liên quan để xin ý kiến về dự án.
Văn bản xin ý kiến gửi đến gồm:
Bộ kế hoạch đầu tư: xin ý kiến về chủ trương đầu tư của dự án có phù hợp với chủ
trương phát triển kế hoạch không.
Bộ tài chính: xin ý kiến về phương án huy động vốn cho dự án.
Các bộ ngành khác có liên quan như về vấn đề sử dụng đất đai, tài nguyên, môi
trường, văn hoá lịch sử, an ninh quốc phòng,…
UBND tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án: xin ý kiến về khả năng thu hồi đất,
đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, địa điểm xây dựng dự án có ảnh hưởng
gì đến quy hoạch địa phương không.
Các cơ quan được xin ý kiến phải gửi văn bản trả lời đến Bộ quản lý ngành về các
vấn đề nêu trên.
Bộ quản lý ngành tổng hợp các ý kiến và lập văn bản kèm theo toàn bộ văn bản xin ý
kiến của bộ ngành địa phương bằng văn bản chính để gửi đến thủ tướng chính phủ.
Thủ tướng chính phủ tổng hợp để trình quốc hội vào kỳ họp phù hợp.
Quốc hội thảo luận và ra nghị quyết, sau đó gửi cho thủ tướng chính phủ xử lý.
Thủ tướng chính phủ gửi văn bản trả lời đến Bộ quản lý ngành.
Bộ quản lý ngành thông báo đến chủ đầu tư.
Trình tự trên được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Quốc hội
Thủ tướng
chính phủ
Bộ quản
lý ngành
Chủ đầu tư
Bộ ngành khác có liên
quan
Bộ kế hoạch và đầu tư
Bộ tài chính
UBND cấp tỉnh, thành
phố nơi thực hiện dự án
1
3
2
4
7
8
5 6
1
2
3
4
5
6
5
5 7
8
14
b) Các hình thức quản lý DAĐT XDCT:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án
CĐT thành lập ban quản lý dự án của mình,
giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án, trách
nhiệm, quyền hạn của ban quản lý dự án do
CĐT quyết định.
Được áp dụng khi CĐT không có đủ điều kiện
về năng lực theo quy định. Quan hệ giữa CĐT
và tư vấn quản lý dự án là quan hệ hợp đồng,
trách nhiệm của tư vấn quản lý dự án được
quyết định trong hợp đồng kinh tế giữa CĐT
và tư vấn quản lý dự án.
c) Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt DAĐT XDCT:
* Đối tượng công trình phải lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Đối tượng công trình Lập dự án hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật (BCKTKT)
Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền
sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp
người quyết định đầu tư thấy cần thiết và phải lập dự án
đầu tư xây dựng công trình.
Lập BCKTKT
Loại trừ những công trình được phép không lập dự án mà lập
BCKTKT. Lập dự án
* Thẩm định dự án:
Phân cấp thẩm định dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Dự án quan trọng quốc gia và các dự án do chính phủ yêu cầu: chính phủ quyết
định thành lập hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Cơ quan cấp Bộ phải tổ chức thẩm định dự án do Bộ trưởng quyết định đầu tư và
nơi tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư.
UBND tỉnh tổ chức thẩm định dự án do tỉnh quyết định đầu tư, nơi tổ chức thẩm
định là sở kế hoạch và đầu tư.
UBND cấp huyện và xã tổ chức thẩm định dự án do huyện và xã quyết định đầu
tư, nơi tổ chức thẩm định là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực
thuộc người quyết định đầu tư.
15
Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định
dự án.
Nội dung thẩm định:
Sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng.
Thẩm định nội dung dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
Sự phù hợp của dự án với báo cáo đầu tư đã phê duyệt (nếu có)
Sự phù hợp thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công với quy hoạch xây dựng,
quy mô xây dựng, cấp hạng công trình, giải pháp công nghệ, tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng; sự phù hợp về số liệu sử dụng trong thiết kế và sự phù hợp với
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án.
Sự phù hợp thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công so với phương án kiến trúc
đã lựa chọn khi thi tuyển phương án kiến trúc (nếu có).
Tính hợp lý của giải pháp thiết kế và sử dụng vật liệu, kết cấu xây dựng.
Thẩm định điều kiện năng lực hoạt động và hành nghề của tổ chức hoặc cá nhân
lập dự án và thiết kế.
Thẩm định thiết kế cơ sở và bản vẽ thi công:
STT Đối tượng cần thẩm định Thẩm quyền thẩm định thiết kế
1 Dự án quan trọng quốc gia Hội đồng thẩm định nhà nước về dự án
đầu tư do Thủ tướng chính phủ quyết
định thành lập tuỳ theo tính chất dự án.
2 Dự án quy mô nhóm A:
DAĐT XDCT công nghiệp
DAĐT XDCT thuỷ lợi, đê điều
DAĐT XDCT giao thông vận tải
Công trình công nghiệp, dân dụng, hạ
tầng kỹ thuật đô thị (trừ công trình
công nghiệp của Bộ Công nghiệp)
Bộ Công nghiệp.
Bộ NN & PTNT.
Bộ Giao thông vận tải.
Bộ Xây dựng.
3 Dự án quy mô nhóm B, C do Bộ, ngành,
địa phương, thành phần kinh tế khác xây
dựng trên địa bàn địa phương
Do các Sở tương ứng tổ chức thẩm định
tương tự như dự án nhóm A.
4 Công trình được lập BCKTKT:
Công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước có mức vốn > 500 tr.đồng
Công trình sử dụng vốn khác và các
công trình còn lại
Do các Sở tương ứng khi thẩm định
thiết kế cơ sở thẩm định.
Do chủ đầu tư tự thẩm định.
16
* Phê duyệt dự án:
Đối với dự án quan trọng quốc gia thì do Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư.
Đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách:
Bộ trưởng, hoặc thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, hoặc
chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm ra quyết định đầu tư.
Bộ trưởng và chủ tịch UBND tỉnh được phép uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu
tư các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Chủ tịch UBND cấp huyện, xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa
phương sau khi đã thông qua HĐND cùng cấp.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà UBND tỉnh quy định cho chủ tịch UBND cấp huyện, xã
được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm.
Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng thì tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án
tài chính và trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay.
d) Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình:
* Quản lý các bước thiết kế xây dựng công trình:
Tuỳ theo tính chất và quy mô công trình, người ta có thể phân chia các bước thiết kế như
sau:
- Loại công trình thiết kế 3 bước: Là những công trình thuộc cấp I, cấp đặc biệt, được
thực hiện theo trình tự sau:
+ Thiết kế cơ sở: được lập cùng với dự án đầu tư xây dựng công trình, kèm theo là phải
lập tổng mức đầu tư của dự án.
+ Thiết kế kỹ thuật: lập ở giai đoạn thực hiện đầu tư, sau khi dự án được phê duyệt phải
lập dự toán xây dựng công trình.
+ Thiết kế bản vẽ thi công: thiết kế bản vẽ chi tiết được sử dụng để hướng dẫn thi công
trên công trường.
- Loại công trình thiết kế 2 bước: Là những công trình thuộc cấp II, III, IV, các bước
thiết kế gồm:
+ Thiết kế cơ sở
+ Thiết kế bản vẽ thi công
- Loại công trình thiết kế 1 bước: Là những công trình thuộc đối tượng được phép chỉ lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật. Bước thiết kế đó là thiết kế bản vẽ thi công, được lập đồng thời với
báo cáo kinh tế kỹ thuật của công trình.
* Quản lý thẩm định, phê duyệt thiết kế:
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán:
Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt.
17
Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực phải thuê tổ chức tư vấn, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực tổ chức thẩm tra.
Nội dung thẩm định thiết kế:
Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;
Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình;
Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
Đánh giá mức độ an toàn của công trình;
Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có
yêu cầu công nghệ;
Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng chống cháy nổ.
Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán:
Xem xét sự phù hợp của khối lượng theo thiết kế và khối lượng dự toán.
Thẩm định tính đúng đắn của việc áp dụng và vận dụng các định mức, đơn giá, các
chế độ chính sách có liên quan đến dự toán.
Xác định lại giá trị dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để so sánh.
e) Quản lý cấp phép xây dựng (Điều 89 – Luật xây dựng 2013)
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ
trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, và công
trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công công trình chính ;
Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch
xây dựng được duyệt;
Nhà ở thuộc dự án phát triển khu đô thị, dự án phát triển nhà có quy mô 7 tầng và
tổng diện tích sàn dưới 500m2 có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến
trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với
đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc ;
Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo KT-KT ĐTXD và ở
khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
18
Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị
và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt ; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ
xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa
f) Quản lý lựa chọn nhà thầu trong xây dựng:
* Các yêu cầu lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Đáp ứng được hiệu quả của DAĐT XDCT.
Chọn được nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù
hợp, có giá dự thầu hợp lý.
Phải khách quan, công khai, công bằng, minh bạch.
* Các hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu.
Chào hàng cạnh tranh
Mua sắm trực tiếp
Tự thực hiện
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Tham gia thực hiện của cộng đồng
Hình thức Đặc điểm
Đấu thầu rộng rãi - Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
Đấu thầu hạn chế
- Áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật
hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của gói thầu
Chỉ định thầu
- Lựa chọn 1 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu có hạn mức dưới 500 triệu
đồng được áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, dịch vụ công; dưới 1 tỷ đồng được áp dụng cho gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản
phẩm công; dưới 100 triệu đồng được áp dụng cho gói thầu thuộc
dự toán mua sắm thường xuyên
- Các trường hợp áp dụng chỉ định thầu:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc
phục ngay;
+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo
đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua
được từ nhà thầu khác;
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích
quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết
19
Hình thức Đặc điểm
định khi thấy cần thiết;
+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc
công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều
kiện năng lực theo quy định
+ Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị
chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt
bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi
công xây dựng công trình
Chào hàng cạnh
tranh
- Theo quy trình thông thường, áp dụng đối với gói thầu có giá trị
dưới 5 tỷ đồng
- Theo quy trình rút gọn, áp dụng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn
giá trị dưới 500 triệu đồng, gói thầu xây lắp đơn giản có thiết kế bản
vẽ thi công được duyệt dưới 1 tỷ, gói thầu mua sắm thường xuyên
dưới 200 triệu đồng
- Các trường hợp áp dụng chào hàng cạnh tranh:
+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn, thông dụng, đơn giản;
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, có sẵn trên thị trường
với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về
chất lượng;
+ Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi
công được duyệt
Mua sắm trực tiếp
- Áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng
một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm
khác
- Các trường hợp áp dụng:
+ Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
+ Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn
130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
+ Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực
tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc
gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
+ Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê
duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Tự thực hiện
- Áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong
trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực
kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu
Lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp
đặc biệt
- Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng
biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu thì
người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định phương án lựa chọn nhà thầu
Tham gia thực hiện - Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói
20
Hình thức Đặc điểm
của cộng đồng thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu
- Các trường hợp áp dụng:
+ Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm
thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
* Các phương thức đấu thầu:
Phương thức đấu
thầu
Đặc điểm
Một giai đoạn một túi
hồ sơ
Các trường hợp áp dụng:
+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung
cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp có quy mô nhỏ;
+ Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
+ Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
+ Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính.
Việc mở thầu được tiến hành một lần.
Một giai đoạn hai túi
hồ sơ
Áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp.
Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng
biệt.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần: Đề xuất về kỹ thuật sẽ
được mở sau thời điểm đóng thầu. Nếu được đánh giá là đáp
ứng yêu cầu thì đề xuất về tài chính được mở để đánh giá.
Hai giai đoạn một túi
hồ sơ
Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy
mô lớn, phức tạp.
Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án
21
tài chính nhưng chưa có giá dự thầu.
Giai đoạn 2: các nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 được mời
nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 bao gồm: đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm
dự thầu.
Hai giai đoạn hai túi
hồ sơ
Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ
thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật tài chính
riêng biệt. Đề xuất kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu, đề xuất tài chính sẽ được mở ở giai đoạn 2
Giai đoạn 2: các nhà thầu đáp ứng yêu cầu giai đoạn 1 được
mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 bao gồm: đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính tương ứng với nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất tài chính ở cả 2 giai đoạn sẽ
được mở
g) Quản lý hợp đồng trong xây dựng:
* Khái niệm hợp đồng xây dựng:
Là các văn bản được ký kết giữa các bên phù hợp với pháp luật được xác lập để thực hiện
các hoạt động xây dựng.
Hợp đồng luôn là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để giải quyết quan hệ kinh tế và trách
nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng.
* Nội dung chủ yếu của hợp đồng:
Nội dung công việc phải thực hiện: tên công việc, phạm vi công việc.
Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật của công việc, quy phạm về chất lượng, tiêu
chí đánh giá chất lượng.
Thời gian và tiến độ thực hiện công việc.
Các điều kiện về nghiệm thu, bàn giao.
Giá cả và phương thức thanh toán.
Thời hạn bảo hành công trình.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Các thoả thuận khác.
Xác định rõ ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng.
* Các phương thức thanh toán hợp đồng xây dựng:
Việc thanh toán giá hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều
kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn
22
thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
(Nghị đinh 48/2010/NĐ-CP về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng, Nghị đinh
207/2013/NĐ-CP về Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị đinh 48/2010/NĐ-CP)
Loại hợp
đồng
Thực hiện việc thanh toán
Hợp đồng
trọn gói
- Là loại hợp đồng cơ bản
- Có giá cố định trong suốt quá trình thực hiện
- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản;
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp
dụng hợp đồng trọn gói
- Thanh toán được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc
thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng theo tỷ lệ (%) giá hợp đồng
hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn
thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng
sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của bên giao thầu.
Hợp đồng
theo đơn giá
cố định
- Có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ
nội dung công việc hợp đồng
- Nhà thầu được thanh toán theo theo số lượng, khối lượng công việc thực
tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp
đồng.
Hợp đồng
theo giá điều
chỉnh
- Có đơn giá có thể điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng
đối với nội dung công việc hợp đồng
- Nhà thầu được thanh toán theo theo số lượng, khối lượng công việc thực
tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp
đồng.
- Không điều chỉnh đơn giá cho các khối lượng công việc trong hợp đồng
tương ứng với số tiền tạm ứng hợp đồng
Hợp đồng
theo thời gian
và tỷ lệ (%)
- Áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
- Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần,
ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao.
- Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mức
thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng
h) Quản lý thi công – quản lý bảo hành và sự cố công trình:
* Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình:
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công. Tiến độ thi
công phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
23
Công trình có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ phải được lập cho
từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công có nghĩa vụ lập tiến độ thi công chi tiết.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi công.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người
quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công
trình.
* Quản lý khối lượng thi công xây dựng:
Việc thi công phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
Khối lượng thi công được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư
vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế
được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt
thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem
xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê
duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên
tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
* Quản lý bảo hành công trình xây dựng:
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình, nhà thầu cung ứng có trách
nhiệm bảo hành thiết bị của công trình.
Thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng đối với công trình đặc biệt và cấp I; không
ít hơn 12 tháng đối với công trình cấp còn lại.
Mức tiền giữ lại để bảo hành (Nghị đinh 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của Chính
Phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng – Khoản 2, điều 45 quy định):
3% giá trị hợp đồng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I.
5% giá trị hợp đồng đối với công trình cấp còn lại.
Tiền giữ lại để bảo hành do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận theo lãi suất của ngân
hàng.