ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa...

11
15 T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 54, 04/2016, (Chuyªn ®Ò §Þa vËt lý), tr.15-25 ĐC ĐIM PHÂN B ĐT GY KHU VC THM BIN VNG TÀU - PHAN THIT THEO TI LIU ĐA CHN, KIN TO DƯƠNG QUỐC HƯNG, BÙI NHTHANH, NGUYỄN VĂN ĐIỆP MAI ĐỨC ĐÔNG, NGUYỄN ĐỨC ANH Vin Hàn lâm Khoa hc và Công nghVit Nam Tóm tt: Hệ thống đt gy trong khu vực thm biển Vng Tàu - Phan Thit đ được nhiu tác giđ cập đn ở cc mc độ khác nhau. Vi kt quả xc đnh cc đc trưng động học ca đt gy (đưng phương, hướng dốc, biên độ dch trượt) tại 122 điểm khảo st trên cc mt cắt đa chn nông phân giải cao và đa chn du khí, cùng vi các tài liệu đa vt lý, đa cht, kin to hin có, tp thtác giđ chính xc hóa v trí hthống đt gãy và nghiên cu đc điểm phân bố đt gãy theo diện và theo độ sâu trong khu vc nghiên cu. Các kt quchính bao gm: 1) Kt quả phân tích cc mt cắt đa chấn nông phân giải cao và đa chấn dầu khí cho php xc đnh cc đc trưng động học ca đt gy với độ tin cậy cao, tạo cơ sở khoa học cho việc thành lập sơ đồ phân bố đt gy khu vực thm biển Vng Tàu - Phan Thit. 2) Sơ đồ đt gy khu vực thm biển Vng Tàu - Ninh Thuận bao gồm 12 hệ đt gy, pht triển theo 3 hướng chính là kinh tuyn (7 hệ đt gy), ĐB-TN (4 hệ đt gy) và TB - ĐN (1 hệ đt gy), được phân cấp da vào vai trò khng ch, chi phối cc đơn v cấu trúc đa động lc ca thuyt kin to mảng, bao gồm: 2 đt gy cấp 1; 4 đt gy cấp 2 và 6 đt gy cấp 3. 3) Hệ đt gy Thuận Hi - Minh Hải có diện phân bố rộng, cấu trúc phc tạp, bao gồm 2 đt gy thành phần Tây Bắc Thuận Hải - Minh Hải và Đông Nam Thuận Hải - Minh Hải, có phương ĐB - TN, hướng dốc đông nam, độ sâu hoạt động 13÷14km. Cc đt gy này hoạt động theo cơ ch thuận - bng tri với thành phần thuận chim ưu th, tạo cc vch cao 20÷30m trong phần phía đông bắc và cc trng Holocen sâu 20÷24m ở phần tây nam. Tkhóa: thm biển Vng Tàu - Phan Thit, đt gy, đa chn nông phân gii cao 1. Mđầu Đứt gy hoạt động có t m quan trọng đặc biệt trong cc nghiên cứu địa động lc, lch sti ến hóa ki ến to, ti ềm năng khong sản và tai biến địa chất. Cho đến nay, hệ thống đứt gy trong khu vực thềm biển Vng Tàu - Phan Thiết, trong đó bao gồm chthống đứt gy Thun Hải - Minh Hải, đ được đề cp đến ở cc mức độ khc nhau trong cc công trnh nghiên cứu [12, 17, 18, 13, 19, 4, 5, 13, 7, 8]… . Kết qunghiên cu từ cc công trnh này đ góp phần tạo cơ sở khoa học cho cc nghiên cứu đị a cht - khoáng sn, ki ến to - địa động lc và tai biến đị a chất ở khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, do hầu hết cc nghiên cứu này được thc hin t l nhvi các hướng ti ếp cn, phương php nghiên cứu khc nhau nên vị tr, đặc điểm cấu trúc, hnh thi - động học, độ sâu xuyên ct, cơ chế hoạt động ca hệ thống đứt gy này vẫn cần được ti ếp tc nghiên cứu định lượng, chi tiết hơn để có được các kết lun thng nht. Bài bo này đề cp đến cc đặc điểm phân bố ca hệ thống đứt gãy khu vực thềm biển Vng Tàu - Phan Thiết xc định theo tài liệu đị a chn, ki ến t o và các tài liu khác với nhng nội dung chnh dưới đây: - Chính xác hóa vtrí hthống đứt gãy trong khu vc nghiên cứu, ch yếu theo tài liệu địa chấn (bao gồm địa chấn nông phân giải cao và địa chấn dầu kh). - Nghiên cứu đặc điểm phân bố đứt gãy trong khu vc nghiên cu theo di ện và theo độ sâu trên

Transcript of ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa...

Page 1: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

15

T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 54, 04/2016, (Chuyªn ®Ò §Þa vËt lý), tr.15-25

ĐĂC ĐIÊM PHÂN BÔ ĐƯT GAY KHU VƯC THÊM BIÊN

VUNG TÀU - PHAN THIÊT THEO TAI LIÊU ĐIA CHÂN, KIÊN TAO

DƯƠNG QUỐC HƯNG, BÙI NHỊ THANH, NGUYỄN VĂN ĐIỆP

MAI ĐỨC ĐÔNG, NGUYỄN ĐỨC ANH

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt: Hệ thống đưt gay trong khu vực thêm biển Vung Tàu - Phan Thiêt đa được nhiêu

tác giả đê cập đên ở cac mưc độ khác nhau. Với kêt quả xac đinh cac đăc trưng động học cua

đưt gay (đương phương, hướng dốc, biên độ dich trượt) tại 122 điểm khảo sat trên cac măt

cắt đia chấn nông phân giải cao và đia chấn dầu khí, cùng với các tài liệu đia vật lý, đia chất,

kiên tạo hiện có, tập thể tác giả đa chính xac hóa vi trí hệ thống đưt gãy và nghiên cưu đăc

điểm phân bố đưt gãy theo diện và theo độ sâu trong khu vực nghiên cưu. Các kêt quả chính

bao gồm:

1) Kêt quả phân tích cac măt cắt đia chấn nông phân giải cao và đia chấn dầu khí cho

phep xac đinh cac đăc trưng động học cua đưt gay với độ tin cậy cao, tạo cơ sở khoa học cho

việc thành lập sơ đồ phân bố đưt gay khu vực thêm biển Vung Tàu - Phan Thiêt.

2) Sơ đồ đưt gay khu vực thêm biển Vung Tàu - Ninh Thuận bao gồm 12 hệ đưt gay,

phat triển theo 3 hướng chính là a kinh tuyên (7 hệ đưt gay), ĐB-TN (4 hệ đưt gay) và TB -

ĐN (1 hệ đưt gay), được phân cấp dựa vào vai trò khống chê, chi phối cac đơn vi cấu trúc đia

động lực cua thuyêt kiên tạo mảng, bao gồm: 2 đưt gay cấp 1; 4 đưt gay cấp 2 và 6 đưt gay

cấp 3.

3) Hệ đưt gay Thuận Hải - Minh Hải có diện phân bố rộng, cấu trúc phưc tạp, bao

gồm 2 đưt gay thành phần Tây Bắc Thuận Hải - Minh Hải và Đông Nam Thuận Hải - Minh

Hải, có phương ĐB - TN, hướng dốc đông nam, độ sâu hoạt động 13÷14km. Cac đưt gay này

hoạt động theo cơ chê thuận - băng trai với thành phần thuận chiêm ưu thê, tạo cac vach cao

20÷30m trong phần phía đông bắc và cac trung Holocen sâu 20÷24m ở phần tây nam.

Từ khóa: thêm biển Vung Tàu - Phan Thiêt, đưt gay, đia chấn nông phân giải cao

1. Mở đầu

Đứt gay hoạt động có tầm quan trọng đặc

biệt trong cac nghiên cứu địa động lực, lịch sử

tiến hóa kiến tạo, tiềm năng khoang sản và tai

biến địa chất. Cho đến nay, hệ thống đứt gay

trong khu vực thềm biển Vung Tàu - Phan Thiết,

trong đó bao gồm cả hệ thống đứt gay Thuân Hải

- Minh Hải, đa được đề câp đến ở cac mức độ

khac nhau trong cac công trinh nghiên cứu [12,

17, 18, 13, 19, 4, 5, 13, 7, 8]… . Kết quả nghiên

cứu từ cac công trinh này đa góp phần tạo cơ sở

khoa học cho cac nghiên cứu địa chất - khoáng

sản, kiến tạo - địa động lực và tai biến địa chất ở

khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, do hầu hết cac

nghiên cứu này được thực hiện tỉ lệ nhỏ với các

hướng tiếp cân, phương phap nghiên cứu khac

nhau nên vị tri, đặc điểm cấu trúc, hinh thai -

động học, độ sâu xuyên căt, cơ chế hoạt động cua

hệ thống đứt gay này vẫn cần được tiếp tục

nghiên cứu định lượng, chi tiết hơn để có được

các kết luân thống nhất.

Bài bao này đề câp đến cac đặc điểm phân

bố cua hệ thống đứt gãy khu vực thềm biển Vung

Tàu - Phan Thiết xac định theo tài liệu địa chấn,

kiến tạo và các tài liệu khác với nhưng nội dung

chinh dưới đây:

- Chính xác hóa vị trí hệ thống đứt gãy trong

khu vực nghiên cứu, chu yếu theo tài liệu địa

chấn (bao gồm địa chấn nông phân giải cao và

địa chấn dầu khi).

- Nghiên cứu đặc điểm phân bố đứt gãy trong

khu vực nghiên cứu theo diện và theo độ sâu trên

Page 2: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

16

cơ sở phân tich, đối sanh, liên kết đứt gay theo

tài liệu địa chấn trên binh đồ đứt gay hiện có và

cac tài liệu khac.

2. Cơ sở số liệu và phương pháp nghiên cứu

2.1. Cơ sơ sô liêu

Các tài liệu được thu thâp, đanh gia và khai

thac sử dụng bao gồm:

• Cac mặt căt địa chấn nông phân giải cao

(ĐCNPGC) và địa chấn dầu khi từ PetroVietnam

(PV), Đề an “Điều tra địa chất và khoang sản

biển nông ven bơ 0-30m nước Việt Nam ty lệ

1/500.000” [2] và cac đề tài KHCN cấp Bộ, cấp

Nhà nước [4, 11, 12, 16] hiện đang được lưu trư

tại Viện Địa chất và Địa vât lý biển (IMGG)

(hình 1).

Hình 1. Vi trí các tuyên ĐCNPGC

trong khu vực nghiên cưu [IMGG]

• Hệ thống các bản đồ địa chất, kiến tạo và

địa vât ly hiện có liên quan đến đề tài nghiên cứu,

cụ thể là:

+ Cac bản đồ cấu trúc sâu vung thềm lục địa

Đông Nam và lân cân, xac định theo tài liệu trọng

lực [3, 17, 18];

+ Cac bản đồ đứt gay kiến tạo tre khu vực

thềm lục địa Đông Nam Việt Nam, ty lệ

1/500.000 xac định theo tài liệu địa chấn, địa chất

và địa vât ly [4, 13];

+ Bản đồ cac hệ thống đứt gay tại móng

trước Kainozoi khu vực thềm lục địa Nam Trung

Bộ [12];

Sơ đồ đứt gay Pliocen - Đệ tứ khu vực thềm

lục địa và ven bơ miền Trung, ty lệ 1/500.000 [8];

+ Bản đồ hoạt động kiến tạo và núi lửa tre

thềm lục địa Nam Việt Nam, theo số liệu địa

chấn và từ biển [12];

+ Sơ đồ phân bố đứt gay theo tài liệu địa

chấn trong phạm vi ban kinh 100km từ Phan

Rang, thành lâp trong khuôn khô đề tài độc lâp

NAFOSTED [10]. Sơ đồ này thể hiện cac đứt

gay cô, cac đứt gay trước Pleistocen muộn và cac

đứt gay Pleistocen muộn-Holocen cung với vị tri

cua 64 điểm có biểu hiện đứt gay hoạt động theo

tài liệu địa chấn dầu khi và ĐCNPGC;

+ Cac bản đồ cấu trúc đay và đăng dày trầm

tich Đệ tứ khu vực thềm lục địa Đông Nam Việt

Nam và lân cân, ty lệ 1/500 000 [12].

Cac đứt gay được xac định trong các kết quả

nghiên cứu nêu trên được phân cấp dựa vào vai

tro khống chế, chi phối cac đơn vị cấu trúc địa

động lực (CTĐĐL) theo luân thuyết kiến tạo

mảng [6, 15], bao gồm các cấp cơ bản sau:

- Đứt gay cấp 1 được xem là ranh giới cua

cac khối thạch quyển cấp I (cac mảng thạch

quyển), hinh thành dưới tac động địa động lực

dưới manti. Đó là cac đới hút chim, cac đới tach

gian và cac đới chuyển dạng.

- Đứt gay cấp 2 là đứt gay nội mảng, ranh

giới giưa cac khối thạch quyển cấp II (cac vi

mảng), hinh thành dưới tac động cua trương ứng

suất do tương tac giưa các khối thạch quyển cấp

I gây ra.

- Đứt gãy cấp 3 là đứt gãy sinh kèm hoặc đứt

gãy lông chim cua đứt gãy cấp II, đóng vai tro

ranh giới các khối thạch quyển cấp III hình thành

dưới tac động cua trương ứng suất do tương tac

cua cac khối thạch quyển cấp II gây ra.

Theo Cao Đinh Triều và nnk [15], cac đứt

gay cấp 2, 3, 4... phân cach cac khối thạch quyển

cấp II, III, IV... tương đương với các cấp đứt gãy

1, 2, 3 đang được áp dụng ở Việt Nam. Theo đó,

cac đứt gay cấp 1 được xem là ranh giới giưa cac

vi mảng, cac miền cấu trúc địa động lực

(CTĐĐL); đứt gay cấp 2 là ranh giới giưa cac

khối CTĐĐL; đứt gay cấp 3 đóng vai tro phân

cach cac phụ khối CTĐĐL; cac đứt gay bâc cao

hơn là ranh giới cua cac kiến trúc bâc cao.

Mai Thanh Tân và nnk [12], dựa trên hệ

thống đứt gay được phân cấp nêu trên, cùng với

việc phân tích các tài liệu thăm dò dầu khí, kiến

tạo, địa chất khac đa phân chia 08 đơn vị cấu trúc

kiến tạo Kainozoi trong khu vực nghiên cứu

(hình 2).

Page 3: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

17

Hinh 2. Sơ đồ phân vung kiên tạo Kainozoi

khu vực đông nam thêm luc

Việt Nam [12]

Chú giải:

1- Thềm Phan Rang-Vung Tàu

2- Bể Cửu Long

3- Đới nâng Côn Sơn

4- Địa luy Hon Hải

5- Bể Nam Côn Sơn

6- Bể Vung Mây-Tư Chinh

7- Bể Ma Lay-Thô Chu

8- Vom nâng Natuna

Các tài liệu, kết quả nghiên cứu nêu trên

được sử dụng làm tiền đề để thực hiện các nghiên

cứu được trình bày trong bài báo này.

2.2. Phương phap nghiên cưu

2.2.1. Phương phap đia chấn - đia tầng trong

nghiên cưu cấu trúc đia chất

Phương phap địa chấn - địa tầng trong quá

trình phân tích tài liệu địa chấn nghiên cứu cấu

trúc bao gồm cac nhiệm vụ sau:

- Phân tích các tâp địa chấn, xac định các

ranh giới địa tầng;

- Xac định mối quan hệ giưa cac chu kỳ trầm

tích với quá trình dao động mực nước biển;

- Liên kết tài liệu địa chấn với các tài liệu địa

chất - địa vât lý khác;

- Phân tich tướng địa chấn;

- Phân tich môi trương trầm tích và thạch

học.

Việc liên kết tài liệu ĐCNPGC và địa chấn

dầu khi là rất cần thiết trong nghiên cứu trầm tich

Pliocen - Đệ tứ. Tài liệu ĐCNPGC cho phép xac

định các chu kỳ trầm tích và phân chia lát căt một

cach chi tiết, nhưng hạn chế cua tài liệu này là

chiều sâu khảo sát không lớn, chỉ đạt khoảng vài

trăm mét, tối đa là 400 - 500m. Trong khi đó, tài

liệu địa chấn dầu khí có tần số thấp, không

nghiên cứu được ty mỉ phần nông cua lát căt,

nhưng độ sâu khảo sát lớn, cho phép phân tích

đặc điểm lát căt tới đay Pliocen, đặc biệt là vùng

thềm ngoài, nơi chiều sâu đay Pliocen đạt tới trên

nghìn mét. Việc liên kết giưa hai loại tài liệu này

cho phép nghiên cứu hoàn chỉnh các thành tạo

trầm tích Pliocen - Đệ tứ, trong đó tài liệu

ĐCNPGC được sử dụng chu yếu để nghiên cứu

địa tầng trầm tich Pleistocen giưa - muộn -

Holocen, tài liệu địa chấn dầu khi được sử dụng

để phân tich đặc điểm địa chất Pliocen -

Pleistocen sớm.

2.2.2. Phương phap đia chấn - đia tầng trong

nghiên cưu cac yêu tố kiên tạo trẻ

• Trương sóng địa chấn thể hiện hoạt động

đứt gay được xac định căn cứ vào sự biến đôi đặc

điểm cua trương sóng phản xạ trên các mặt căt

địa chấn (hình 3). Dọc theo đới phá huy, các trục

đồng pha bị đứt đoạn và dịch chuyển có hệ thống

theo một hướng xac định và thương có sự tương

đồng với nhau về độ sâu, biên độ cung như cac

đặc trưng hinh học khác. Các phá huy kiến tạo có

hình dạng, thế nằm, giới hạn trên và dưới tương

tự nhau xuất hiện trên các tuyến gần nhau được

liên kết trên bản đồ để xac định sự phát triển cua

chúng trong không gian. Đương nối cac điểm

biểu hiện đứt gay có cac đặc điểm tương đồng

(về đương phương và hướng dốc) được xem là

một phương an liên kết đứt gay theo tài liệu địa

chấn.

Hinh 3. Biểu hiện cua hoạt động đưt gay gây

sut-trượt đay biển theo tài liệu ĐCNPGC [5]

Page 4: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

18

Việc phân tich tương quan không gian - thơi

gian giưa đứt gãy với đặc điểm biến dạng cua cac

tâp trầm tích Pliocen - Đệ tứ liền kề, cho phép

đanh gia sơ bộ thơi gian hoạt động cua đứt gay.

Khi đó, cac đứt gãy căt qua và làm biến dạng tầng

trầm tích Pliocen - Đệ tứ được xếp vào loại đứt

gãy tre; cac đứt gãy căt qua và làm biến dạng

trầm tich Holocen tới bề mặt đay biển được xem

là đứt gãy hiện đại.

Trương sóng liên quan đến cac hoạt động

bazan, núi lửa được nhân dạng thông qua cac đặc

điểm sau:

- Tồn tại thể địa chấn dạng sóng "trăng", chỉ

chứa các mặt phản xạ ngăn, hỗn độn liên quan

với phông nhiễu ngẫu nhiên với cac biên độ sóng

phản xạ mạnh từ trên nóc.

- Các ranh giới kề áp liên quan với các lớp

trầm tích tre phu kề ap vào sươn khối phun trào

dốc đứng.

- Tồn tại các trục đồng pha uốn cong liên

quan đến sóng tán xạ từ mép cua các khối phun

trào.

Việc phân tich tương quan không gian-thơi

gian giưa các yếu tố kiến tạo tre (đứt gãy, núi lửa)

với đặc điểm biến dạng cua các tâp trầm tích

Pliocen - Đệ tứ, cho phép đanh gia sơ bộ các

khoảng thơi gian hinh thành chúng. Cac đứt gãy

căt qua và làm biến dạng tầng trầm tích Pliocen

- Đệ tứ được xếp vào loại đứt gãy tre, cac đứt gãy

căt qua và làm biến dạng tầng trầm tích Holocen

tới bề mặt đay biển được xem là đứt gãy hiện đại.

Các tâp trầm tich hinh thành trước núi lửa sẽ bị

biến dạng và dịch chuyển một cách có hệ thống

theo sươn. Trương hợp ngược lại, trầm tích phía

ngoài không bị biến dạng, các trục đồng pha song

song nhau với các dấu hiệu kề áp tại sươn núi lửa

(hình 4).

Hình 4. Măt cắt ĐCNPGC (a) và minh giải đia

chất (b): Các khối bazan xuyên cắt và làm biên

dạng các lớp trầm tích vây quanh phía tây nam

Đảo Phú Qúy [IMGG]

Đối với cac vung thềm lục địa, cac số liệu

động đất, núi lửa, phun/thoat khi, cac bản đồ cấu

trúc đay Pliocen, Đệ tứ và cac bản đồ đăng dày

trầm tich Pliocen - Đệ tứ rất cần thiết cho mục

tiêu xac định định lượng các yếu tố kiến tạo tre.

Các tài liệu địa chấn dầu khi và động đất

cung cho thấy biểu hiện cua đới đứt gãy Thuân

Hải - Minh Hải căt trầm tích Holocen và phát

triển tới tân Miocen với các mặt căt rõ ràng trong

đoạn từ Cà Ná tới Phan Thiết (hình 5). Dọc theo

đứt gãy hiện tại vẫn có biểu hiện hoạt động động

đất với cực đại phat sinh động đất có thể đạt

M=6,1 độ Richter (động đất 1882, 1887 -

NOOA). Nguyễn Đinh Xuyên [20] cung cho

rằng cực đại phat sinh động đất dọc theo đới đứt

gãy có thể đạt 5,1 - 5,5 độ Richter.

Hình 5. Măt cắt đia chấn dầu khí cắt qua hệ

thống đưt gãy Thuận Hải - Minh Hải [6]

3. Đặc điểm phân bố đứt gãy khu vực thềm

biển Vũng Tàu - Phan Thiết

3.1. Kêt qua xac đinh cac biêu hiên đưt gay

theo tai liêu đia chân

Số liệu địa chấn (ĐCNPGC và địa chấn dầu

khi) từ cac nguồn khac nhau được phân tich chi

Mặt cắt địa chấn qua cấu tạo F theo phương Tây Bắc-Đông Nam

NW SE

F

Page 5: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

19

tiết cho mục tiêu xac định hệ thống đứt gay trong

khu vực nghiên cứu. Tại mỗi một điểm biểu hiện

đứt gay trên mặt căt địa chấn, cac đặc trưng về

đương phương, hướng dốc cua đứt gay được thể

hiện. Trong thực tế, cac tuyến địa chấn có thể

không vuông góc với phương cac đứt gay, mà tạo

thành một góc bất ki nào đó so với chúng. Vi thế,

cac đặc trưng quy ước sẽ có nhưng sai khac nhất

định so với thực tế. Tuy nhiên, nhưng sai khac

này sẽ được giảm thiểu trên cơ sở phân tich, liên

kết một số lớn cac điểm có cac đặc điểm biểu

hiện đứt gay tương đồng, cho phép xac lâp tương

đối tin cây cac phương an liên kết đứt gay ở khu

vực nghiên cứu.

3.2. Cac hê thông đưt gay khu vưc thêm biên

Vung Tau - Phan Thiêt

Trên cơ sở phân tich tông hợp, xac lâp cac

phương an liên kết đứt gay theo tài liệu địa chấn

thăm do, đồng thơi liên kết, đối sanh với cac binh

đồ đứt gay đa có theo tài liệu địa chấn [4, 8, 19],

trọng lực [3, 17, 18], địa chất - địa mạo [12]…, sơ

đồ phân bố đứt gay hoạt động khu vực thềm biển

Vung Tàu - Phan Thiết đa được thành lâp, bao

gồm 12 đứt gay: 2 đứt gay cấp 1 (theo tiêu chuân

Việt Nam), 4 đứt gay cấp 2 và 6 đứt gay cấp 3.

Đặc điểm cấu trúc, hinh thai động học và

hoạt tinh kiến tạo cua cac hệ đứt gay được mô tả

ngăn gọn theo thứ tự được đanh số trên hinh 6.

Hinh 6. Sơ đồ phân bố đưt gay khu vực thêm biển Vung Tàu - Phan Thiêt

(số hiệu đưt gay theo thư tự mô tả)

3.2.1. Cac đưt gay cấp 1

• Hệ đưt gay Kinh tuyên 1090 (KT. 1090) (1)

có chiều dài trên 1000 km, băt nguồn từ phia nam

đảo Hải Nam, trải dài qua sươn lục địa miền

Trung, phia đông bể Nam Côn Sơn và tiếp tục

phát triển xuống tới eo biển Sunda. Cac tài liệu

địa chất - địa vât ly [4, 8, 13] cho thấy, đứt gay

có chiều sâu xuyên vỏ, được hinh thành vào cuối

Mesozoi, biểu hiện hoạt động mạnh trong

Kainozoi. Trong Pliocen - Đệ tứ và hiện đại, đứt

gay này vẫn có khả năng tiếp tục hoạt động với

cac biểu hiện núi lửa, phun khi, sụt - trượt đay

biển theo cac bề mặt trượt dốc hướng đông

[7, 8]. Phia nam đới căt trượt Tuy Hoa, hệ đứt

gay này mở rộng theo phương đông-tây, kéo theo

hàng loạt cac đứt gay bâc cao, phân bố trong diện

rộng hàng trăm km [17].

• Hệ đưt gay Mang Cầu - Phú Quý (2) được

xem là một đứt gay thành phần cua hệ đứt gay

KT.1090 [4, 13], có phương a kinh tuyến, dốc

hướng đông, băt nguồn từ phia đông mui Cà Na,

chạy qua phia đông cac cụm đảo Phú Quy, Hon

Page 6: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

20

Tro, tiếp tục phat triển dọc theo đương kinh

tuyến 1090E xuống phia nam, qua phia tây đới

nâng Mang Cầu, bể Nam Côn Sơn. Hệ đứt gay

được đặt tên là Mang Cầu-Phú Quy, được phân

tich một cach riêng biệt do vị tri, tầm quan trọng

cung như cac biểu hiện hoạt động phun trào

mạnh trong Pliocen-Đệ Tứ [4, 13, 19]. Trong

khoảng thơi gian 1900-2012, tại đây đa xảy ra 8

trân động đất được nhân định có nguồn gốc núi

lửa [13].

3.2.2. Cac đưt gay cấp 2

Hệ đưt gay Thuận Hải - Minh Hải (3) là

ranh giới đông nam địa khối Đông Dương, về tây

băc tiếp giap với cac đới Hàm Thuân - Đa My,

Dầu Tiếng - Vung Tàu thuộc khối Đà Lạt và đới

Sài Gon thuộc khối Cần Thơ; về đông nam tiếp

giap với bể Cửu Long và gơ nâng Côn Sơn - Hon

Hải, thuộc đông nam thềm lục địa Việt Nam [13].

Đây là hệ đứt gay có diện phân bố rộng và cấu

trúc phức tạp, bao gồm 2 đứt gay thành phần

phương ĐB - TN, dốc hướng đông nam, được đặt

tên là Tây Băc (TB) Thuân Hải-Minh Hải và

Đông Nam (ĐN) Thuân Hải - Minh Hải [5]:

+ Đưt gay TB Thuận Hải - Minh Hải có

hướng dốc đông nam, theo cơ chế thuân - bằng

trai, với thành phần thuân chiếm ưu thế, tạo ra

cac vach đa cao 20-30m, dốc hướng đông nam

ở khu vực Mui Né - Cà Na. Về phia tây nam, đứt

gay chim dưới lớp phu trầm tich dày 20-30 m,

tạo ra cac trung sụt với biên độ và quy mô đang

kể. Vị tri đứt gay cach đất liền, tại Cà Na, Liên

Hương, Mui Né và Kê Gà lần lượt khoảng

12km, 15 km, 13 km và 11 km (Hinh 7a, 7b).

+ Đưt gay ĐN Thuận Hải - Minh Hải băt

nguồn từ ria phia đông thềm Phan Rang - Vung

Tàu. Đứt gay phat triển hướng ĐB-TN, với cac

biểu hiện trên mặt căt ĐCNPGC cach cac mui

Cà Na, Liên Hương và Mui Né tương ứng

khoảng 17 km, 25 km và 28 km. Ơ phần đông

băc, đứt gay được xac định bởi 9 điểm trượt

thuân hướng đông nam, với biên độ trượt đạt tới

19m. Do con thiếu cac thông tin, đoạn tây nam

cua đứt gay này được giả định có cung đương

phương và hướng dốc như phần đông băc.

• Hệ đưt gay Nam Côn Sơn (4) gồm nhiều

đứt gay thành phần, băt nguồn từ phia đông thềm

Phan Rang - Vung Tàu, qua cụm đảo Phú Quy

tới đới nâng Côn Sơn, tạo ra cac cấu trúc sụt bâc

về đông nam. Chúng có cấu trúc phức tạp, bị

phân căt, dịch chuyển dọc theo cac đứt gay a kinh

tuyến với hoạt tinh kiến tạo thể hiện bởi cac đới

sụt dạng địa hào, ban địa hào quan sat được trên

cac tuyến địa chấn căt qua đông nam đảo Phú

Quy và cac hoạt động động đất, núi lửa dọc theo

hệ đứt gay [4, 13, 19].

• Hệ đưt gay Tây Bắc Côn Sơn (5) bao gồm

một số đứt gay cung phương, băt nguồn từ đông

băc cụm đảo Phú Quy theo hướng tây nam, dọc

theo sươn tây băc cua khối nâng Côn Sơn. Hệ đứt

gay được xac định kha ro theo tài liệu trọng lực

và địa chấn dầu khi [17], có hướng dốc tây băc,

phân cach khối nâng Côn Sơn phia đông nam với

bể Cửu Long phia tây băc. Dọc theo đứt gay đa

phat hiện gần 10 điểm có biểu hiện hoạt động

trong Pliocen - Đệ tứ cung với một số chấn tâm

động đất yếu [4].

Hinh 7a. Biểu hiện sut trượt biên độ 19-20m

dọc theo đưt gãy TB Thuận Hải - Minh Hải[5]

Hinh 7b. Biểu hiện hoạt động cua đưt gay TB

Thuận Hải - Minh Hải, tạo đới sut ĐB – TN

ở ngoài khơi tinh Bên Tre [5]

Page 7: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

21

• Hệ đưt gay Sông Vàm Co Đông (6) có

hướng dốc tây nam, độ sâu xuyên căt lớn, phat

triển từ lanh thô Cam Pu Chia về phia Biển Đông

và bị chặn bởi đứt gay sâu ĐN Thuân Hải - Minh

Hải. Trên đất liền, vị tri cua đứt gay là ranh giới

cua cac dải dị thương trọng lực và từ [6, 13].

Hoạt tinh kiến tạo cua đứt gay được phản anh bởi

sự căt dịch đay cac tầng trầm tich Đệ tứ đoạn từ

Phước Hưng đến Vàm Lang [6]. Trên thềm lục

địa, hoạt động cua hệ đứt gay tạo nên cac trung

địa hào cung phương, được lấp đầy bởi cac trầm

tich tuôi Pleistocen-Holocen nguồn gốc hỗn hợp

sông biển [3] (hinh 8).

Hinh 8. Biểu hiện cua hệ đưt gay Vàm Co Đông

trên măt cắt MC-14 ngoài khơi Bên Tre [3]

• Hệ đưt gay Tây Phú Quý (8) được xac định

kha ro theo tài liệu trọng lực [3, 17, 18] và

ĐCNPGC [4, 17, 18, 19]. Hệ đứt gay có phương

a kinh tuyến, dốc hướng tây, bao gồm một số đứt

gay cung phương, băt nguồn từ khu vực mui Liên

Hương - Binh Thuân, phat triển hướng nam qua

phia tây đảo Phú Quy và bị chặn ở phia nam bởi

hệ đứt gay Nam Côn Sơn. Hệ đứt gay nằm dọc

theo khối bazan phương a kinh tuyến, được phat

hiện kha ro trên cac mặt căt ĐCNPGC [19].

Ngoài cac cấu trúc núi lửa, hoạt tinh kiến tạo cua

hệ đứt gay con được biểu hiện bởi sự có mặt một

số chấn tâm động đất yếu phân bố ở phia tây hệ

đứt gay [4].

• Hệ đưt gay Mui Ne - Côn Sơn (9) được xac

định kha tin cây theo tài liệu địa chấn [19] và

động đất [7, 8], bao gồm một số đứt gay cung

phương, dốc hướng đông, phân bố trong khoảng

1080-108040’E. Đứt gay chinh băt nguồn từ đất

liền, chạy qua đông Mui Né, qua bể Cửu Long

vào đới nâng Côn Sơn tới phia tây đới nâng

Mang Cầu. Cac đứt gay thành phần có quy mô

nhỏ hơn, chiều dài từ vài chục đến gần 100 km,

phân bố về hai phia đứt gay chinh.

• Hệ đưt gay Mui Kê Gà (10) được xac định

kha ro theo tài liệu trọng lực [17], địa chấn thăm

do [4, 19] và số liệu khảo sat trên lục địa [6]. Hệ

đứt gãy này có phương BĐB-NTN, từ khu vực

sông Quao (Nam Trung Bộ), qua ria đông Mui

Kê Gà, bể Cửu Long, tiếp tục phat triển hướng

nam tây nam và có thể nhâp vào hệ đứt gay Nam

Côn Sơn ở phia Đông Côn Đảo. Hoạt tinh kiến

tạo cua hệ đứt gay thể hiện bởi sự có mặt một số

chấn tâm động đất yếu, M ≤ 3,5, phân bố dọc

theo đới đứt gay.

• Hệ đưt gay Đak Mil - Binh Châu (11) được

xac định theo tài liệu viễn tham, địa chất, địa mạo,

ĐCNPGC và địa chấn dầu khi [4, 6, 13]. Hệ đứt gay

phát triển phương a kinh tuyến qua các khu vực

Đak Mil, Đak Lak, Binh Châu tới bơ biển Bà Rịa-

Vung Tàu (Phước Bửu), căt ngang qua bể Cửu

Long xuống phia nam. Hoạt tinh kiến tạo cua hệ đứt

gay được minh chứng bởi hai chấn tâm động đất

M ≥3,5 xảy ra trên thềm lục địa dọc theo hệ đứt gay.

• Hệ đưt gay Sông Đồng Nai (12) phương a

kinh tuyến, bao gồm một số đứt gay cung phương,

từ ven biển Tiền Giang - Vung Tàu phat triển theo

hướng nam qua ria tây bể Cửu Long và Nam Côn

Sơn. Biểu hiện cua chúng kha ro trên cac mặt căt

ĐCNPGC và địa chấn dầu khi [19]. Cac dải sụt

phương a kinh tuyến ở phia tây bể Nam Côn Sơn

và khối nâng Côn Sơn trên cac bản đồ cấu trúc

móng Pliocen - Đệ tứ được cho là hinh thành do

hoạt động cua hệ đứt gay này [4, 13].

3.3. Đăc điêm phân bô theo đô sâu của hê đưt

gay khu vưc nghiên cưu

Cac hệ đứt gay KT.1090, Thuân Hải - Minh

Hải, Nam Côn Sơn và Tây Băc Côn Sơn được

xac định kha ro trên móng trước Kainozoi [15].

Hầu hết cac nhà địa chấn Việt Nam đều sử dụng

cac gia trị độ sâu xuyên căt khoảng 12 ÷ 20 km

cho hệ đứt gay này trong cac bài toan phân vung,

đanh gia độ nguy hiểm động đất.

Trong nghiên cứu này, độ sâu đứt gay khu

vực thềm biển Vung Tàu - Phan Thiết được đanh

gia theo nguyên tăc địa chấn - kiến tạo: Cac trân

động đất mạnh không xảy ra tại đay đứt gay, mà

xảy ra tại cac điểm cach nó khoảng 2/3 bề dày

tầng hoạt động (độ sâu xuyên căt cua đứt gay)

[20]. Độ sâu cua động đất cực đại h(Mmax), độ sâu

tầng hoạt động H (độ sâu xuyên căt cua đứt gay

sinh chấn) liên hệ với nhau bởi mối tương quan:

Page 8: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

22

h(Mmax)= 2

3 𝐻 + 𝐻′ , (1)

với 𝐻′ là bề dày tầng trầm tich nằm trên móng

kết tinh, trung binh khoảng 1- 3 km tại cac vung

chấn tâm động đất.

Trong khu vực nghiên cứu, động đất chu

yếu thuộc loại động đất nông, phân bố tại cac độ

sâu từ một vài km đến khoảng 20km. Cac trân

động đất mạnh với Mmax= 5,1 xảy ra trong hệ

đứt gay Thuân Hải - Minh Hải vào cac năm

1877 và 1884 có độ sâu chấn tiêu khoảng 10 km;

Mmax= 6,1 (1923), trong hệ đứt gay Mang Cầu -

Phú Quy ở độ sâu 17 km và Mmax = 5.2÷5.3

(2005, 2007) trong hệ đứt gay Mui Né - Côn

Sơn, tại

Sơn, tại cac độ sâu 10-12 km [4, 13, 20].

Độ sâu xuyên căt tinh toan đối với 3 hệ đứt

gay Thuân Hải-Minh Hải, Mui Né-Côn Sơn và

Mang Cầu-Phú Quy cho kết quả tương ứng là:

H= 13÷14 km; 15 km và 21 km. So sanh với kết

quả trên hinh 9 [15] cho thấy phần đông băc cua

hệ đứt gay Thuân Hải - Minh Hải cung bao gồm

2 nhanh phương ĐB-TN, dốc hướng đông nam,

tương tự như kết quả cua nghiên cứu này. Độ sâu

xuyên căt cua cac hệ đứt gay khac trong khu vực

nghiên cứu có thể được suy ra từ sự tương đồng

về cấp đứt gay, cung như quan hệ không gian

giưa chúng với 3 hệ đứt gay trên (bảng 1).

Bảng 1. Danh muc cac hệ đưt gay khu vực thêm biển Vung Tàu - Phan Thiêt

TT Hệ đứt gay Hình thái-động học Ghi chú

(tài liệu tham khảo) Phương Hướng dốc Độ xuyên cắt (km)

Đưt gay cấp 1

1 KT.1090 AKT Đ 21

2 Mang Cầu-Phú Quý AKT Đ 21

Đưt gay cấp 2

3.1

3.2

TB Thuân Hải-Minh Hải

ĐN Thuân Hải-Minh Hải

ĐB-TN ĐN 13÷14

13÷14

12-17 [4, 7, 8, 10, 20]

4 Nam Côn Sơn ĐB-TN ĐN 13 13 [4]

5 Tây Băc Côn Sơn ĐB-TN TB 13 13 [4]

6 Sông Vàm Cỏ Đông TB-ĐN TN 15 15 [4]

Đưt gay cấp 3

7 Cà Na-Vung Tầu ĐB-TN ĐN 10 10 [4]

8 Tây Phú Quy AKT T 10

9 Mui Né-Côn Sơn AKT Đ 14÷15 13-15 [4, 7, 8, 13]

10 Mui Kê Gà AKT Đ 10 10-12 [4, 13]

11 Đak Mil-Binh Châu AKT T 10

12 Sông Đồng Nai AKT T 10

Hinh 9. Bản đồ cac hệ đưt gay tại móng trước

Kainozoi [15]

Hinh 10. Đăc điểm phân bố theo độ sâu cua hệ

đưt gay Thuận Hải - Minh Hải dọc theo tuyên

AA’ (xem hinh 6)

Page 9: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

23

Hinh 10, từ tây sang đông, trinh bày đặc

điểm phân bố theo độ sâu cua cac đứt gay Cà Na-

Vung Tàu (7), Thuân Hải - Minh Hải (3), Tây

Băc Côn Sơn (5), Mang Cầu - Phú Quy (2), Nam

Côn Sơn (4), KT.1090 (1) dọc theo tuyến AA’

(xem hinh 6) và một số đứt gay bâc cao nằm trên

tuyến này. Nửa hinh trên biểu diễn sự thay đôi

vân tốc sụt lún dọc theo tuyến - v (mm/năm),

được xac định bởi bề dày tâp trầm tich Đệ tứ chia

cho khoảng thơi gian tich tụ tâp trầm tich này

(1,7 triệu năm).

Đương cong vân tốc sụt lún với cac vị tri

phân bố đứt gay theo tuyến AA’ cho thấy, cac

đứt gay hoạt động bởi cơ chế bằng - thuân (Mui

Né - Côn Sơn) và thuân - bằng (Cà Na - Vung

Tàu, Thuân Hải - Minh Hải, Nam Côn Sơn, Tây

Băc Côn Sơn) đều nằm trong cac khu vực có vân

tốc sụt lún thấp (0,05÷0,12mm/năm), trong khi

cac đứt gay thuân (Tây Phú Quy, Mang Cầu-Phú

Quy và KT.1090) liên quan đến cac khu vực vân

tốc sụt lún cao (0,14÷0,18 mm/năm). Vung giao

căt cua cac đứt gay Mang Cầu - Phú Quy, Nam

Côn Sơn và Tây Băc Côn Sơn trung với vung cac

gia trị cực đại vmax= 0,16÷0,18 mm/năm, ở cac

khoảng cach 105÷130 km từ mui Kê Gà.

Kết luận

1) Kết quả phân tich cac mặt căt địa chấn

nông phân giải cao và địa chấn dầu khi cho phép

xac định cac đặc trưng động học cua đứt gay

(đương phương, hướng dốc, biên độ dịch trượt)

tại 122 điểm khảo sat, tạo cơ sở cho việc xây

dựng cac phương an liên kết đứt gay và thành lâp

sơ đồ phân bố đứt gay khu vực thềm biển Vung

Tàu - Phan Thiết.

2) Sơ đồ đứt gay khu vực thềm biển Vung

Tàu - Ninh Thuân được thành lâp trên cơ sở phân

tich, đối sanh kết quả nghiên cứu đứt gay theo tài

liệu địa chấn với cac kết quả nghiên cứu đứt gay

hiện có theo cac nguồn tài liệu khac. Sơ đồ này

bao gồm 12 hệ đứt gay, phat triển theo 3 hướng

chinh là a kinh tuyến (7 hệ đứt gay), ĐB - TN (4

hệ đứt gay) và TB - ĐN (1 hệ đứt gay). Cac hệ

đứt gay được phân cấp dựa vào vai tro khống

chế, chi phối cac đơn vị CTĐĐL theo luân thuyết

kiến tạo mảng, bao gồm: 2 đứt gay cấp 1; 4 đứt

gay cấp 2 và 6 đứt gay cấp 3.

3) Hệ đứt gay Thuân Hải-Minh Hải có diện

phân bố rộng, cấu trúc phức tạp, bao gồm 2 đứt

gay thành phần Tây Băc Thuân Hải - Minh Hải

và Đông Nam Thuân Hải - Minh Hải, có phương

ĐB - TN, hướng dốc đông nam, độ sâu hoạt động

13÷14km. Cac đứt gay này hoạt động cơ chế

thuân-bằng trai với thành phần thuân chiếm ưu

thế, tạo cac vach cao 20÷30m trong phần phia

đông băc và cac trung Holocen sâu 20÷24m ở

phần tây nam.

Lời cảm ơn

Bài bao được thực hiện trong khuôn khô Đề

tài NCKH cấp cơ sở năm 2015 cua Phong Địa

chấn - Viện Địa chất và Địa vât ly Biển, cung với

sự tham gia tư vấn, cung cấp tài liệu liên quan

cua TS. NCVCC. Nguyễn Văn Lương. Tâp thể

tac giả xin trân trọng cam ơn cac đóng góp, hỗ

trợ quý báu này.

TAI LIÊU THAM KHẢO

[1]. Lê Duy Bach, Cao Đinh Triều, Ngô Gia

Thăng, 2007. Kiến tạo, địa động lực Kainozoi

muộn vung thềm lục địa Đông Nam Việt Nam.

Tuyển tâp bao cao Hội nghị KHKT ĐVL Việt

Nam lần thứ 5, Nxb KH&KT Hà nội, tr. 21-30.

[2]. Nguyễn Biểu & nnk., 2001. Bao cao kết quả

điều tra địa chất và khoang sản biển nông ven bơ

0-30m nước Việt Nam ty lệ 1/500 000; Lưu trư

tại Cục Địa chất và Khoang sản Việt Nam.

[3]. Trần Tuấn Dung, 2013. Bằng chứng trọng

lực về đứt gay Thuân Hải-Minh Hải và hệ thống

đứt gay trên thềm lục địa Nam Trung Bộ và Nam

Việt Nam. Tạp chi Khoa học và Công nghệ biển.

ISSN: 1859-3097, Vol. 3, tr. 234-240.

[4]. Dương Quốc Hưng & nnk., 2012. Nghiên

cứu trương ứng suất kiến tạo hiện đại, xac định

nguồn gốc cac tai biến địa chất trong vung thềm

lục địa Đông Nam Việt nam, Bao cao Đề tài

KHCN cấp Viện HL KH và CN Việt Nam, Ma

số VAST 09.02/11-12.

[5]. Dương Quốc Hưng & nnk., 2014. Biểu hiện

cua hoạt động kiến tạo tre trên thềm lục địa Nam

Việt Nam theo tài liệu địa chấn nông phân giải

cao; Tc. Cac Khoa học về Trai Đất, T.36, Số 3,

tr. 329-334.

[6]. Đỗ Văn Linh, 2010. Lịch sử phat triển kiến

tạo Kainozoi lanh thô Nam Trung Bộ và mối liên

quan với động đất. Luân an Tiến sy, 161 trang,

Đại học Quốc gia Tp. HCM.

Page 10: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

24

[7]. Nguyễn Văn Lương & nnk, 2013. Đặc điểm

địa chấn - kiến tạo khu vực thềm lục địa Việt

Nam và lân cân, Tuyển tâp bao cao khoa học, Hội

nghị khoa học địa chất biển toàn quốc lần II, Hà

Nội - Hạ Long 10-12/10/2013, tr. 738-754.

[8]. Nguyễn Văn Lương & nnk, 2014. Đặc điểm

hoạt động kiến tạo tre khu vực thềm lục địa và

ven bơ miền Trung Việt Nam, Tạp chi KH và

CN, T.14, Số 4A, , tr. 66-77.

[9]. Phung Văn Phach & nnk, 2005. Kiến tạo

Kainozoi và sự thành tạo cac bể trầm tich Đệ tam

Nam Trung Bộ, Cac công trinh nghiên cứu ĐC

và ĐVL biển, T.VIII, HN, tr. 29-44.

[10]. Nguyễn Hồng Phương & nnk, 2014.

Nghiên cứu đanh gia độ nguy hiểm động đất và

sóng thần tại khu vực Ninh Thuân và lân cân

phục vụ công tac thâm định địa điểm xây dựng

nhà may điện hạt nhân, Bao cao tông kết đề tà

cấp Nhà nước, Ma số:02-2012/HĐ-ĐTĐL, Viện

Vât ly Địa cầu.

[11]. Bui Công Quế, 2010. Đanh gia độ nguy

hiểm động đất và sóng thần vung ven biển và hải

đảo Việt Nam và đề xuất cac giải phap ứng phó

và phong tranh; Bao cao tông kết đề tài cấp Nhà

nước, Ma số ĐTĐL 2007G/45, Viện Vât ly địa

cầu.

[12]. Mai Thanh Tân, 2004. Nghiên cứu đặc

điểm địa chất-địa chất công trinh vung đông nam

thềm lục địa Việt nam phục vụ chiến lược phat

triển kinh tế và xây dựng công trinh biển; Bao

cao Đề tài KHCN cấp Nhà nước KC-09-09.

[13]. Bui Nhị Thanh, 2012. Đặc điểm hoạt động

kiến tạo tre vung Đông Nam thềm lục địa Việt

Nam và mối quan hệ với cac tai biến địa chất trên

cơ sở tài liệu địa chấn, Luân an Tiến si Địa chất,

Trương Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, 151 trang.

[14]. Đào Mạnh Tiến & nnk., 2006. Bao cao kết

quả điều tra địa chất, khoang sản, địa chất môi

trương và tai biến địa chất vung biển Nam Trung

Bộ từ 0-30m nước, ty lệ 1/100 000 và một số

vung trọng điểm ty lệ 1/50 000, Liên đoàn Địa

chất biển, HN.

[15]. Cao Đinh Triều, Phạm Huy Long & nnk,

2013. Địa động lực hiện đại lanh thô Việt Nam,

Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội,

242 trang.

[16]. Phan Trọng Trịnh, 2010. Nghiên cứu hoạt

động kiến tạo tre, kiến tạo hiện đại và địa động

lực Biển Đông làm cơ sở khoa học cho việc dự

bao cac dạng tai biến liên quan và đề xuất cac

giải phap phong tranh, Bao cao tông kết đề tài

trọng điểm cấp nhà nước KC-09-11/06-10, Viện

Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ VN, HN.

[17]. Nguyễn Như Trung & nnk, 2007. Dị

thương trọng lực và đặc điểm cấu trúc sâu - địa

động lực vỏ Trai Đất khu vực biển Đông Nam,

Tuyển tâp bao cao Hội nghị KHKT Địa vât ly lần

thứ V, Nxb KHKT, tr. 519-529.

[18]. Nguyễn Như Trung, Nguyễn Thị Thu

Hương, 2010. Cấu trúc vỏ Trai Đất khu vực Biển

Đông Việt Nam, Tuyển tâp bao cao khoa học Hội

nghị KH & CN biển toàn quốc lần thứ V, Hà Nội,

tr. 43-58.

[19]. Phạm Năng Vu & nnk, 2008. Hoạt động

kiến tạo và núi lửa tre Pliocene - Đệ Tứ thềm lục

địa Nam Việt Nam”, TC Cac khoa học về Trai

đất, số 30 (4), tr. 289-301.

[20]. Nguyễn Đinh Xuyên, 2008. Hoạt động

động đất vung Nam Bộ, Bao cao chuyên đề, Đề

tài: Phân vung nhỏ động đất TP. Hồ Chi Minh do

Ths. Cat Nguyên Hung chu tri, Lưu trư tại Sở

Khoa học Công nghệ thành phố Hồ Chi Minh.

ABSTRACT

Characteristics of faults distribution in the PhanThiet - VungTau shelf area by seismic and

tectonic data

Duong Quoc Hung, Bui Nhi Thanh, Nguyen Van Diep,

Mai Duc Dong, Nguyen Duc Anh

Institute of Marine Geology and Geophysics (IMGG) -

Vietnam Academy of Sciences and Technology (VAST)

The fault system on the VungTau - PhanThiet shelf area has been studied by reseachers in

certain approchings. In this study, the authors conduct stratigraphy seismic analysis of high resolution

seismic records, in combination with other available geology-geophysical data, to recognize, refine

Page 11: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỨT GÃY KHU ... - Địa chấttapchi.humg.edu.vn/public/uploads/files/4-Duong_Quoc_Hung_f.pdf · sản, kiến tạo - địa động lực và tai

25

and correlate present tectonic acctivity expressions within the study area. The high accuracy

quantitative determinations of tectonic faults and fracture zones causing the vertical discontinuities

of stratigraphy boundaries and sudden geomorphology changes, which observed at 122 locations on

seismic records, are possibly related to recent tectonic acctivities. The results, thereafter suggest

objective conclusions about this fault system as follows:

The intepretations of seismic data could be used to determine the fault dynamic characteristics

as scientific basic for establishing the fault distribution sketch map on the VungTau - PhanThiet shelf

area.

The fault distribution sketch map on the VungTau - PhanThiet shelf area includes 12 fault

systems, which develope in three main directions including sub-longitudinal (07 systems), NE-SW

(04 systems) and NW-SE (01 system). The faults are graded by their participations in controlling the

geodynamic structures, including two 1st grade faults, four 2nd grade faults and six 3rd grade faults.

The ThuanHai - MinhHai fault system is wide distributed with complicated structure,

including two constituent faults: the NW ThuanHai - MinhHai and the SE ThuanHai - MinhHai fault,

southeastern dipping with active depth of about 13÷14km. The fault mechanicism is normal trike slip

with dominant normal trike trench, creating 20÷30m high escarpments in northeastern and 20÷24m

deep Holocene sediment trenches in southwestern parts.

Keywords: VungTau - PhanThiet shelf area, fault, high resolution seismic.

MỘT SÔ ĐĂC TRƯNG CHÍNH CỦA MÔI TRƯỜNG … (tiêp theo trang 9)

ABSTRACT

Some important characteristics of continental depositional environment and facies

in the CuuLong rift basin

Mai Van Binh, Nguyen Anh Duc, PetroVietnam Exploration Production Corporation

Depositional processes are a strictly relationship between sediment supply and

accommodation, which is controlled by eustatic sea level and tectonic events, however CuuLong

basin is a typical continental rift one, therefore, the extentional rift events were key factors leading to

a imbalance of sediment supply and accommodation. Stratigraphy of CuuLong rift basin is subdivided

into phases as: the initiation rift phase (Eocene and Early Oligocene) was deposited by mainly alluvial

fans, braided rivers, and insignificantly lacustrine shale. The climax rift phase (Middle Oligocene)

consisted of mainly lacustrine carbonaceous shale, insignificantly lacustrine sands during flooding;

the waning rift phase (Late Oligocene and Early Miocene) are mainly marginal-lacustrine, delta fans,

channels, sometimes lacustrine shale.