Bvlv ngan-k22
Transcript of Bvlv ngan-k22
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
• Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học
môn Vật lí• Mã ngành: 60 14 01 11• Khoá: 22
BÁO CÁO LUẬN VĂN THẠC SĨ
•Học viên: Lê Hải Mỹ Ngân•Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Đông Hải
TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÁC CHƯƠNG
“CHẤT KHÍ” VÀ “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG
LỰC HỌC” – VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN
Đề tài:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÝ
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Mở đầu
2. Cơ sở lí luận
3. Xây dựng tiến trình dạy học
4. Thực nghiệm sư phạm
5. Kết luận
Lí do chọn đề tài
tích cực hóa hoạt
động nhận thức
rèn luyện tính tự lực học
tậpnâng cao chất
lượng kiến thức
DẠY HỌC KHÁM PHÁ
Chất khí & Cơ sở của nhiệt động
lực học
Mục đích nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng được mô hình dạy học khám phá một cách
phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu về mặt sư phạm vào quá
trình dạy học các chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt
động lực học” thì có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh, rèn luyện tính tự lực trong học tập và nâng
cao chất lượng kiến thức của học sinh.
IBL là mô hình dạy học trong đó học sinh chủ động trong quá trình học tập của mình. IBL bắt đầu từ việc đặt câu hỏi về một vấn đề được quan tâm, từ đó dẫn đến nhu cầu tìm hiểu, và hình thành quá trình khám phá về vấn đề đó.
Đặc trưng cơ bản của mô hình dạy học khám phá chính là quá trình tìm kiếm thông tin thông qua việc đặt các câu hỏi về vấn đề cần tìm hiểu.
Dạy học khám phá – Inquiry-based learning
Chu trình khám phá
Các mức độ khám phá
• Học sinh hoàn toàn mới với IBL
• Học sinh đã làm quen với IBL
• Học sinh có nhiều kinh nghiệm học tập với IBL
• Học sinh đã quen thuộc với kiểu học tập khám phá theo IBL
Mức độ tiếp cận của
học sinh với IBL
Đặt vấn
đề
Xây dựng
câu hỏi
Tìm tài
liệu
Xử lí thông
tin
Trình bày
kết quả
Hoàn toàn mới GV GV GV HS HS
Ít kinh nghiệm GV GV HS HS HS
Nhiều kinh nghiệm GV HS HS HS HS
Quen thuộc HS HS HS HS HS
• Hỗ trợ giáo viên định hướng quá trình hướng dẫn học sinh xác định nội dung cần khám phá.• Giúp học sinh định hướng và xác định được câu hỏi phù hợp.
Nhận xét chung
• Kiến thức trừu tượng hơn so với kiến thức cơ học.
• Nội dung giảng dạy trong hai chương còn rời rạc, đặc biệt là chương Cơ sở của nhiệt động lực học.
• Dung lượng kiến thức vừa phải.• Kiến thức có ý nghĩa thực tiễn trong ứng
dụng khoa học kĩ thuật chế tạo động cơ.
Ý tưởng sư phạm
Nhiệt động lực học Tiếp cận vi mô
•Nội năng•Hai nguyên lí Nhiệt động lực học•Hiệu suất
• Thuyết động học phân tử chất khí• Khí lí tưởng• Quá trình biến đổi trạng thái• Các định luật chất khí
Bộ câu hỏi định hướng
Các thí nghiệm hỗ trợ
Các thí nghiệm hỗ trợ
Thực nghiệm Lớp 10D1
Đối chứng Lớp 10D2
Tiến trình thực nghiệm
Phân tích định tính
Học sinh đã quen dần với việc làm việc nhóm.
Ban đầu học sinh còn lúng túng và chưa quen với cách học mới, nhưng sau vài tiết học, các em đã bắt đầu làm quen và hoạt động sôi nổi tích cực hơn.
Các em thảo luận tích cực, tranh luận bảo vệ ý kiến của mình và của nhóm.
Tuy nhiên, các em còn lúng túng đối với một số câu hỏi đặt ra trong quá trình khám phá.
Phân tích định lượng
Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Đường phân bố tần suất tích lũy của lớp thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đường phân bố tần suất tích lũy của lớp đối chứng. Điều này biểu hiện học sinh lớp thực nghiệm làm bài kiểm tra 1 tiết tốt hơn.
Biểu đồ phân bố tần suất tích luỹ điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và lớp ĐC
Kiểm định giả thuyết thống kê
Sử dụng phép kiểm định Mann-Whitney hai mẫu độc lập, kiểm định hai phía (2-tailed) với mức ý nghĩa α =0,05 =5%.
Kết quả:
Mức ý nghĩa quan sát [Asymp. Sig. (2-tailed)]
0,037 (=3,7%)
Đơn vị lệch chuẩn (z-score) - 2,088
Mức ý nghĩa thu nhận được là 0,037, nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05 mà tác giả đã lựa chọn. Do đó, ta có thể nói rằng kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Dựa vào điểm trung bình của hai nhóm, ta có thể kết luận: điểm trung bình của lớp TN cao hơn điểm trung bình của lớp ĐC một cách có ý nghĩa thống kê.
Hệ thống hóa cơ sở lí luận của mô hình dạy học khám phá Inquiry-based learning (IBL).
Xây dựng bộ câu hỏi, xây dựng kế hoạch làm việc theo IBL và soạn thảo tiến trình dạy học hai chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” theo mô hình này.
Cung cấp một nguồn tư liệu dạy học bổ sung cho chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học”.
Đóng góp của đề tài
Hướng phát triển
Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên phạm vi rộng hơn và thời gian dài hơn.
Tiếp tục khai thác sâu hơn cơ sở lí luận về việc áp dụng mô hình này vào quá trình dạy học, đặc biệt ở các mức độ khám phá cao hơn.
Đầu tư và phát triển hơn về vấn đề kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Sự khác nhau giữa lớp học khám phá và lớp học theo hướng truyền thống
Lớp học truyền thống GV cung cấp, truyền đạt kiến thức Nhiệm vụ của học sinh là nắm
vững nội dung được dạy. Ghi nhớ là một kĩ năng quan trọng.
Bài học được thiết kế cho cả lớp. Thông tin bị giới hạn trong những
gì có sẵn ở lớp học. Đánh giá tập trung vào việc kiểm
tra kiến thức bài dạy.
Lớp học khám phá GV tạo điều kiện và hướng dẫn
học sinh cách tìm kiếm và chọn lọc thông tin.
Nhiệm vụ của học sinh là tìm hiểu và sử dụng kiến thức nhằm phát triển kĩ năng xử lí thông tin và giải quyết vấn đề.
Hoạt động nhóm được đẩy mạnh trong dạy học.
Đánh giá dựa trên sự biểu hiện về kĩ năng và mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh.
Thông qua việc dạy và học bằng IBL, HS sẽ có được: Kiến thức: gồm kiến thức cơ bản và kiến thức mở rộng Kĩ năng: HS hiểu được con đường tìm ra kiến thức, rèn được các kĩ năng sống như giải quyết vấn đề, làm việc hợp tác, tập thể...Rèn luyện thói quen tư duy: biết suy nghĩ có phê phán, biết đặt câu hỏi và tìm cách trả lời, từ đó người học luôn tự bổ sung thêm kiến thức mới cho mình, biết cách tự học.