BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2012 CÔNG TY CỔ …31/3/2007: Lễ khởi công xây dựng nhà...

of 38 /38
HT1 Tháng 03/2013 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN

Embed Size (px)

Transcript of BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2012 CÔNG TY CỔ …31/3/2007: Lễ khởi công xây dựng nhà...

  • Trang 1/38

    HT1

    Tháng 03/2013

    BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN

  • Trang 2/38

    MỤC LỤC LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1 4

    1. Thông tin khái quát 5 2. Quá trình hình thành và phát triển 5 3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh 7 4. Mô hình quản trị và bộ máy quản lý 7 5. Định hướng phát triển 8

    BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 9

    1. Hoạt động của Hội đồng quản trị 9 2. Các kế hoạch, định hướng của Hội đồng quản trị 12 3. Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của HĐQT, BKS và Thư ký 13 4. Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu 17

    BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM SOÁT 19

    1. Các hoạt động của Ban kiểm soát 20 2. Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính của công ty 20 3. Tình hình thực hiện quản lý các dự án đầu tư 21 4. Nhận xét và kiến nghị 21 5. Kết quả giám sát đối với thành viên HĐQT, Giám đốc điều hành 22 6. Báo cáo đánh giá sự phối hợp giữa BKS với HĐQT, GĐĐH và cổ đông 23

    BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC 24

    PHẦN 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐSXKD VÀ ĐẦU TƯ NĂM 2012 25

    1. Tổng quan về tình hình kinh tế năm 2012 25 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 26 3. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý 30 4. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 31

    PHẦN II: MỤC TIÊU NGÂN SÁCH HĐSXKD VÀ ĐẦU TƯ NĂM 2013 33 1. Dự báo tình hình kinh tế năm 2013 33 2. Mục tiêu Vicem Hà Tiên năm 2013 33

    CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN 35

    1. Về tiêu thụ 35 2. Về sản xuất – nghiên cứu phát triển 36 3. Về công tác chuỗi cung ứng 36 4. Về công tác đầu tư xây dựng cơ bản 36 5. Về công tác quản trị và tổ chức nguồn nhân lực 37 6. Các giải pháp khác 37

    BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2012 38

  • Trang 3/38

    THÔNG ĐIỆP của

    CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

    Kính thưa quý vị cổ đông,

    Với bề dày 49 năm hình thành và phát triển, CTy CP Xi măng Hà Tiên 1 hiện là đơn vị chủ lực

    của Tổng Công ty Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam tại miền Nam, Công ty đã cung cấp cho thị

    trường các loại xi măng và sản phẩm sau xi măng với chất lượng cao và ổn định, phục vụ nhiều

    công trình trọng điểm quốc gia, các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Xi măng Hà

    Tiên 1 hiện chiếm trên 9% thị phần xi măng cả nước, trên 31% thị phần xi măng khu vực Đông

    Nam Bộ, khoảng 23% thị phần tại Tây Nam Bộ và trên 18,5% thị phần tại khu vực Nam Trung

    Bộ và Tây Nguyên. Vị thế của Công ty cùng thương hiệu “ViCem - Hà Tiên” đã không ngừng

    phát triển, luôn gắn với biểu tượng “Con Kỳ Lân xanh” cùng sứ mệnh “ Lớn mạnh do bạn và vì

    bạn”.

    Năm 2012 là năm đầy khó khăn. Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường;

    khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu đã tác động bất lợi đến công cuộc xây dựng,

    phát triển của đất nước. Nền kinh tế đất nước bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém; kinh tế vĩ mô chưa

    ổn định vững chắc; lãi suất tín dụng ở mức cao; nợ xấu, hàng tồn kho lớn; thị trường bất động sản

    đóng băng. Hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp phải giải

    thể, ngừng hoạt động.... Chính phủ phải ưu tiên tập trung ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm

    phát, thắt chặt đầu tư công, tiến hành cấu trúc lại nền kinh tế, do vậy GDP năm 2012 của Việt

    Nam chỉ tăng 5,03%, thấp hơn so với mục tiêu đề ra. Đối với Hà Tiên 1, ứng phó với những bất

    lợi kể trên, công tác sản xuất - kinh doanh luôn được tập trung quản lý và điều hành cẩn trọng nên

    đã mang lại nhiều giá trị gia tăng, qua đó đã giữ vững khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty

    ngày càng được củng cố trên thị trường.

    Năm 2013, mục tiêu hành động của HĐQT CTy là tiếp tục chỉ đạo đổi mới và cấu trúc lại cơ chế

    Quản trị doanh nghiệp, phát huy lợi thế về thị trường và tiềm năng xuất khẩu, nâng cao tính

    chuyên nghiệp trong hoạt động của mình, đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh, phát triển thương

    hiệu, giữ vững khả năng cạnh tranh trên thị trường, tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận, sớm đem

    lại lợi ích cao nhất cho Quý cổ đông Công ty.

    Sự phát triển của Công ty như ngày hôm nay, đều nhờ vào sự tin tưởng, ủng hộ, hợp tác của các

    Quý cổ đông, của các khách hàng và sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên

    Cty, Hội đồng quản trị chúng tôi luôn mong muốn điều nầy sẽ được tiếp tục phát huy tốt hơn nữa

    trong nhiều năm tiếp theo.

    Thay mặt Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 tôi xin có lời cảm ơn sâu sắc và kính chúc mọi

    người luôn thành đạt trong công việc, thành công trong cuộc sống và tiếp tục gắn bó với VICEM

    HÀ TIÊN trong tương lai.

    Trân trọng kính chào.

    Chủ tịch Hội đồng quản trị

  • Trang 4/38

    LỊCH SỬ

    HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

  • Trang 5/38

    1. Thông tin khái quát

    - Tên giao dịch : Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số : 0301446422 đăng ký lần đầu ngày 18/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 9

    ngày 04/6/2012

    - Vốn điều lệ : 1.980 tỷ đồng

    - Vốn đầu tư của chủ sở hữu : 1.980 tỷ đồng

    - Địa chỉ : 360 Bến CHương Dương, Phường Cầu Kho, Quận 1, TP.HCM

    - Số điện thoại : +84 08 38 368 363 - 38 367 195

    - Số fax : +84 08 38 361 278

    - Website : www.hatien1.com.vn

    - Mã cổ phiếu : HT1

    2. Quá trình hình thành và phát triển

    2.1 Quá trình hình thành và phát triển

    1960: Khởi công xây dựng nhà máy xi măng Hà Tiên

    02/12/1974: Ký hợp đồng với hãng Polysius và tập đoàn Ngân hàng Worms đầu tư chương

    trình khuyếch trương xi măng Hà Tiên với dây chuyền 900.000 tấn clinker/năm

    và 500.000 tấn xi măng/năm tại Kiên Lương; 500.000 tấn xi măng/năm tại Thủ

    Đức

    1993: Nhà máy liên hợp xi măng Hà Tiên được tách thành nhà máy xi măng Hà Tiên

    1, nhà máy xi măng Hà Tiên 2

    1994: Nhà máy xi măng Hà Tiên 1 đổi tên thành “Công ty xi măng Hà Tiên 1”

    10/1999: Cải tổ công tác tiêu thụ sản phẩm, thành lập hệ thống các Nhà phân phối chính

    10/2000: Nhận Giấy chứng nhận ISO 9002

    31/12/2003: Chuyển đổi sang ISO 9001

    01/2001: Hoàn thành dự án Cải Tạo Môi Trường, có thêm dây chuyền nghiền 500.000 tấn

    xi măng/năm

    30/12/2003: Lễ động thổ dự án nhà máy xi măng Bình Phước, tổng công suất 2,2 triệu tấn/năm

    08/2004: Lễ động thổ dự án nhà máy xi măng Bình Phước, tổng công suất 2,2 triệu tấn/năm

    08/2004: Hoàn thành dây chuyền sản xuất vỏ bao dán theo công nghệ hiện đại

    12/2004: Phòng thí nghiệm Hà Tiên 1 được công nhận đạt chuẩn quốc gia với số hiệu

    VILAS 125

    06/02/2007: Chính thức chuyển thể thành Công ty cổ phần, kế thừa toàn bộ Công ty xi măng

    Hà Tiên 1

    30/3/2007: Lễ khởi công xây dựng Trạm Nghiền và Phân phối xi măng Phía Nam tại Phú

    Hữu, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh

    31/3/2007: Lễ khởi công xây dựng nhà máy xi măng Bình Phước tại thị xã Bình Long, tỉnh

    Bình Phước

    13/11/2007: Ngày giao dịch cổ phiếu đầu tiên của Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 với

    mã chứng khoán HT1, doanh nghiệp nhà nước đầu tiên ngành xi măng phía Nam

    niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

    11/2007: Chào đón tấn xi măng thứ 33.333.333. Với con số này Hà Tiên 1 được công

    nhận là Công ty có số lượng xi măng bán ra nhiều nhất trên thị trường phía Nam

    30/10/2008: Trạm nghiền xi măng Phú Hữu chính thức xuất xưởng tấn xi măng đầu tiên

    http://www.hatien1.com.vn/

  • Trang 6/38

    24/12/2008: Ra mắt thương hiệu xi măng Vicem - Hà Tiên 1 đồng bộ với Tổng Công ty Công

    Nghiệp Xi măng Việt Nam (Vicem), một trong những bước đi nhằm thực hiện

    chiến lược củng cố thị phần và duy trì vị trí số 1 tại thị trường xi măng ở Việt

    Nam

    10/4/2009: Lễ khởi công dây chuyền HT2.2 tại Thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương,

    tỉnh Kiên Giang

    12/6/2009: Đưa dây chuyền nghiền xi măng công suất 500.000 tấn tại Khu công nghiệp

    Long Định, huyện Bến Lực, tỉnh Long An vào hoạt động

    13/7/2009: Phát hành thêm cổ phiếu, tăng vốn điều lệ lên 1.100 tỷ đồng

    12/11/2009: Trụ sở chính của Công ty chuyển về họat động tại địa chỉ: 360 Bến Chương

    Dương, phường Cầu Kho, quận 1 – TPHCM

    Thành lập các chi nhánh mới:

    Nhà máy xi măng Bình Phước, địa chỉ: xã Thanh Lương, huyện Bình Long,

    tỉnh Bình Phước

    Trạm nghiền Phú Hữu, địa chỉ: phường Phú Hữu, quận 9 - TPHCM

    Trạm nghiền Thủ Đức, địa chỉ: Km8, Xa lộ Hà Nội, phường Trường Thọ,

    quận Thủ Đức – TP. Hồ Chí Minh

    29/12/2009: ĐHĐCĐ bất thường năm 2009 của Công ty đã thông qua việc sáp nhập Công ty

    Cổ phần xi măng Hà Tiên 2 vào Công ty Cổ phần xi măng Hà Tiên 1, đánh dấu

    bước khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới của Công ty

    08/06/2010: Chính thức giao dịch số lượng cổ phiếu chuyển đổi từ Công ty cổ phần xi măng

    Hà Tiên 2 sang Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 tại sàn chứng khoán TPHCM

    25/06/2010: Nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đánh dấu bước khởi đầu của

    một giai đoạn phát triển mới của Vicem Hà Tiên, các chi nhánh gồm:

    Nhà máy xi măng Bình Phước, địa chỉ: xã Thanh Lương, huyện Bình Long,

    tỉnh Bình Phước

    Nhà máy xi măng Kiên Lương, địa chỉ: Quốc Lộ 80, Thị trấn Kiên Lương,

    huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

    Trạm nghiền Long An, địa chỉ: KCN Long Định, Xã Long Định, Huyện Cần

    Đước, Tỉnh Long An

    Trạm nghiền Phú Hữu, địa chỉ: phường Phú Hữu, quận 9 - TPHCM.

    Trạm nghiền Thủ Đức, địa chỉ: Km 8, Xa lộ Hà Nội, phường Trường Thọ,

    quận Thủ Đức – TPHCM.

    12/7/2011: Tiếp nhận Dự án Trạm nghiền xi măng Cam Ranh từ Công ty cổ phần Vật liệu

    xây dựng và xây lắp Đà Nẵng, đưa Trạm nghiền Cam Ranh vào hoạt động và tổ

    chức sự kiện “Chào mừng tấn xi măng đầu tiên tại Trạm nghiền Cam Ranh” vào

    ngày 19/07/2011

    23/5/2012: Dây chuyền HT2.2 cho ra lò tấn clinker đầu tiên

    20/7/2012: Nhà máy xi măng Bình Phước đón nhận Chứng nhận HTQLMT ISO 14001

    08/12/2012: Nhận chứng nhận hợp quy QC 16-1

    20/12/2012: Trạm nghiền Long An nhận Chứng nhận HTQLMT ISO 14001

    24/12/2012: Trạm nghiền Cam Ranh nhận Chứng nhận HTQLMT ISO 14001

  • Trang 7/38

    2.2 Những thành tích đạt đƣợc

    - Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn liên tục từ năm 1997 đến nay.

    - Huân chương Lao động hạng III.

    - Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng.

    - Năm 2005 đạt danh hiệu “Đứng đầu ngành xây dựng cơ bản”.

    - Đạt chứng nhận ISO 9001:2000; ISO 14001 do Quacert và DNV cấp.

    - Hơn 20 huy chương vàng từ Hội chợ triển lãm quốc tế tại Giảng Võ – Hà Nội.

    - Năm 2009 đạt thương hiệu chứng khoán uy tín

    Sao vàng Đất

    Việt

    Cúp vàng

    Vietbuild

    Cúp vàng nhãn

    hiệu và thương

    hiệu

    Danh hiệu Hàng

    Việt Nam chất

    lượng cao

    Thương hiệu

    chứng khoán uy

    tín

    3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

    3.1 Ngành nghề kinh doanh

    - Sản xuất kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng.

    - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các sản phẩm phục vụ xây dựng và công nghiệp.

    - Kinh doanh xuất, nhập khẩu xi măng và nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ sản xuất xi măng và các loại vật liệu xây dựng khác.

    - Xây dựng và kinh doanh bất động sản.

    - Dịch vụ bến cảng, dịch vụ kho bãi, dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, đường bộ, đường sắt, đường sông.

    3.2 Địa bàn kinh doanh

    - Trong nước: từ Quảng Ngãi đến Cà Mau.

    - Xuất khẩu: Úc, Campuchia và các nước lân cận.

    4. Mô hình quản trị và bộ máy quản lý (đính kèm)

  • Trang 8/38

    5. Định hƣớng phát triển

    - Chúng tôi nhận thức rằng Vicem Hà Tiên “Lớn mạnh do bạn và vì bạn” do vậy chúng tôi cam kết không ngừng đầu tư phát triển, mở rộng kinh doanh nhằm đem lại lợi ích

    cao nhất cho cổ đông, người lao động và đóng góp tích cực cho cộng đồng.

    - Vicem Hà Tiên là nhà sản xuất và cung cấp xi măng dẫn đầu tại thị trường miền Nam.

    - Vicem Hà Tiên cam kết sản xuất và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hợp lý của khách hàng.

    - Vicem Hà Tiên cam kết phát triển bền vững bằng các phương pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất với mục tiêu luôn hướng về cộng đồng.

    - Vicem Hà Tiên quyết tâm thực hiện chiến lược bảo vệ và phát triển thị phần tại khu vực Đông Nam Bộ, giành lại các thị trường truyền thống tại khu vực Đồng bằng sông

    Cửu Long, mở rộng thị trường tại khu vực Nam Trung bộ - Tây nguyên, Cambodia và

    một số nước lân cận.

  • Trang 9/38

    BÁO CÁO

    HOẠT ĐỘNG CỦA

    HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

  • Trang 10/38

    1. Hoạt động của Hội đồng quản trị

    a) Từ sau Đại hội cổ đông năm 2012 đến nay HĐQT đã tiến hành họp 03 phiên:

    Phiên họp lần thứ mười bảy

    - Thời gian họp: 8h30 sáng ngày 22/06/2012.

    - Địa điểm: Văn phòng Công ty CP XMHT1 (360 Võ Văn Kiệt, P. Cầu Kho, Q.1, TP.HCM)

    - Số thành viên dự họp: 7/9 thành viên.

    - HĐQT đã xem xét và thông qua các nội dung

    Ghi nhận và thông qua kết quả sản xuất – kinh doanh Quý 1 và dự kiến Quý 2 năm 2012:

    Tiêu thụ và thị trường Quý 1 và dự kiến Quý 2;

    Hoạt động SX và các chỉ số đặc tính kinh tế - kỹ thuật riêng; các định mức kinh tế - kỹ

    thuật của các cơ sở sx thuộc CTy, Quý 1 và dự kiến 6 tháng đầu năm 2012;

    Hoạt động chuỗi cung ứng và các chi phí liên quan;

    Công tác sửa chữa và sửa chữa lớn 6 tháng đầu năm 2012;

    Báo cáo Tài chính Quý 1 và dự báo 6 tháng đầu năm 2012;

    Công tác tổ chức, huấn luyện, đào tạo và các nhu cầu nguồn nhân lực trung hạn, dài hạn;

    Thực hiện các Kết luận của Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Chính Phủ;

    Ghi nhận và thông qua các hoạt động đầu tư:

    Dự án Kiên Lương 2 và công tác sản xuất thử;

    Dự án tuyến đường vào Trạm nghiền Phú Hữu, Quận 9;

    Công tác kiến thiết cơ bản mỏ Tà Thiết và mở rộng mỏ của Nhà máy xi măng Bình Phước;

    Công tác quản lý bất động sản:

    Tình hình chung của bất động sản và đất đai thuộc quản lý Vicem Hà Tiên;

    Thực trạng của Khu đất Linh Xuân, Quận Thủ Đức, TP.HCM và các giải pháp xử lý;

    Các công việc kinh doanh khác:

    Liên doanh với Lafarge.

    Nhập khẩu than, xỉ, thạch cao,... phục vụ sản xuất kinh doanh của Vicem Hà Tiên.

    Phiên họp lần thứ mười tám

    - Thời gian họp: 8h30 sáng ngày 15/10/2012.

    - Địa điểm: Văn phòng Công ty CP XMHT1 (360 Bến Chương Dương, Q.1- TP.HCM)

    - Số thành viên dự họp: 7/9 thành viên.

    - HĐQT đã xem xét và thông qua các nội dung:

    Ghi nhận và thông qua kết quả sản xuất – kinh doanh Quý 3 và dự kiến Quý 4, dự báo cả năm 2012:

    Tiêu thụ và thị trường quý 3, dự kiến quý 4 và cả năm;

    Hoạt động sản xuất, phân tích các chỉ số đặc tính kinh tế - kỹ thuật riêng; các định mức

    kinh tế - kỹ thuật của các cơ sở sản xuất thuộc Vicem Hà Tiên, 9 tháng đầu năm, dự kiến

    quý 4 và cả năm;

    Hoạt động chuỗi cung ứng và các chi phí liên quan, 9 tháng đầu năm và cả năm 2012;

  • Trang 11/38

    Báo cáo tài chính 9 tháng và dự báo tình hình tài chính cả năm 2012;

    Công tác tổ chức, yêu cầu kê khai tài sản và phương án luân chuyển cán bộ, theo kết luận

    của Thanh tra Chính Phủ.

    Ghi nhận và thông qua các công tác đầu tư:

    Tiến độ thực hiện Dự án tuyến đường vào Trạm Phú Hữu, Quận 9;

    Công tác Quyết toán các Dự án đầu tư Nhà máy xi măng Bình Phước; Nhà máy xi măng

    Kiên Lương 2; Trạm nghiền Phú Hữu; Trạm nghiền Long An; Trạm nghiền Cam Ranh.

    Các tồn tại của các Dự án và định hướng khắc phục;

    Kết luận của Thanh tra Bộ Xây dựng về Dự án HT2.2 và Trạm nghiền Cam Ranh;

    Công tác quản lý bất động sản:

    Tình hình chung của bất động sản và đất đai thuộc quản lý của Vicem Hà Tiên;

    Định hướng và các giải pháp đầu tư, kinh doanh khi di dời khu Trạm nghiền Thủ Đức.

    Các công việc khác:

    Xác lập các chỉ số vĩ mô để xây dựng Ngân sách 2013;

    Dự kiến tăng trưởng GDP; tỷ giá VNĐ/USD/EUR; Lạm phát bình quân; Lãi vay dự báo;

    Tổng cầu (khu vực); Tổng cung (khu vực); Tổng đầu tư (Quốc gia, khu vực); Dự báo giá

    Điện, Than, Dầu cung ứng;

    Dự kiến giá bán XM, Clinker hàng quý; Nhu cầu trả nợ; Nhu cầu Vốn lưu động.....

    Phiên họp lần thứ mười chín

    - Thời gian họp: 8h30 sáng ngày 04/02/2013.

    - Địa điểm: Văn phòng Công ty CP XMHT1 (360 Võ Văn Kiệt, Q.1- TP.HCM)

    - Số thành viên dự họp: 9/9 thành viên.

    - HĐQT đã xem xét và thông qua các nội dung:

    Kết quả SX - KD năm 2012, Ngân sách 2013 và dự báo Quý 1 năm 2013;

    Thị trường và tiêu thụ năm 2012;

    Hoạt động Quản lý SX – KD; Các chỉ số kinh tế - kỹ thuật đặc trưng; Công tác quản lý

    chuỗi cung ứng năm 2012 ở các Trạm và Nhà máy thuộc CTy năm 2012;

    Dự báo kết quả Tài chính hợp nhất năm 2012 của Công ty;

    Ngân sách 2013;

    Dự báo tình hình SX – KD Quý 1/2013;

    Đại hội cổ đông năm 2013.

    Kế hoạch Đại hội: Thời gian, địa điểm, số lượng cổ đông và công tác chuẩn bị, phục vụ.

    Nội dung và chương trình đại hội.

    Dự kiến phân công giải đáp tại đại hội.

    Cổ tức 2013.

    Các công việc khác có liên quan.

    Các nghị quyết và quy chế đã phê duyệt của HĐQT:

    - Các quy chế đã thông qua và ban hành:

  • Trang 12/38

    Tất cả các thành viên HĐQT CTy CP XMHT1 đã chuẩn thuận phê duyệt tổng cộng trong năm 01 Quy chế mới, gồm:

    Số 03/01/2013/NQ-HĐQT ngày 21/01/2013: Quy chế đào tạo của CTy CP Xi măng Hà Tiên 1.

    - Các Nghị quyết:

    Tất cả các thành viên HĐQT đã thông qua tổng cộng 24 Nghị quyết, trong đó có 21 Nghị quyết luân chuyển và 3 Nghị quyết chính phiên, chi tiết được ghi trong phụ lục

    đính kèm.

    b) Danh sách các thành viên Hội đồng quản trị công ty:

    Hiện nay, HĐQT gồm 09 thành viên. Trong đó:

    04 thành viên là các thành viên không trực tiếp điều hành, chiếm trên 40% trong cơ cấu HĐQT Vicem Hà Tiên.

    05 thành viên còn lại đều trực tiếp trong Ban điều hành Vicem Hà Tiên.

    Tất cả 09 thành viên đều có trình độ Đại học và trên Đại học.

    Cơ cấu HĐQT hiện nay là phù hợp và thuận tiện cho việc điều hành Vicem Hà Tiên.

    - Tất cả các thành viên HĐQT đều là những nhà lãnh đạo cấp cao của Vicem hoặc các Vicem Hà Tiên, là những đồng chí có đạo đức tốt, sức khỏe đảm bảo, có bề dày kinh

    nghiệm trong lãnh đạo Doanh nghiệp. Đặc biệt HĐQT là một tập thể có trình độ quản lý

    và chuyên môn giỏi trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, đầu tư, tài chính,

    vận tải......

    - Các thành viên HĐQT đã hoạt động tích cực với tinh thần trách nhiệm cao, có tầm nhìn chiến lược, đã đề ra các quyết định kịp thời trong năm 2012, tạo điều kiện cho Vicem Hà

    Tiên hoạt động hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn bị tác động mạnh từ sự suy

    giảm kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư

    năm 2012 của Vicem Hà Tiên đã đạt kết quả khá tốt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng

    mạnh mẽ, giá cả nguyên vật liệu biến động tăng không ngừng.

    - HĐQT luôn tạo được sự gắn kết cùng nhau, đoàn kết một lòng trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và vì lợi ích cổ đông, vì sự phát triển bền vững và ổn định của Công ty.

    - Tất cả các chỉ đạo, điều hành của HĐQT đều được thực hiện theo đúng điều lệ hoạt động của Công ty, đúng nghị quyết của Đại hội cổ đông cũng như theo đúng các quy định hiện

    hành của Pháp luật Việt Nam.

    2. Các kế hoạch, định hƣớng của Hội đồng quản trị

    - Đảm bảo hoạt động của HĐQT theo đúng điều lệ hoạt động, đúng nghị quyết của ĐHCĐ Công ty và đúng với các quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam.

    - Duy trì các chương trình họp HĐQT mỗi quý một lần để đề ra những quyết sách lớn nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu do ĐHCĐ đề ra.

    - Tiếp tục tạo môi trường tốt cho hoạt động của Công ty.

    - Chú trọng các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, đầu tư dự án, kinh doanh đa dạng ngành nghề; kinh doanh bất động sản, tài chính.

    - Mục tiêu hành động của HĐQT Công ty là tiếp tục chỉ đạo đổi mới và cấu trúc lại cơ chế Quản trị doanh nghiệp, phát huy lợi thế về thị trường và tiềm năng xuất khẩu, nâng cao

    tính chuyên nghiệp trong hoạt động của mình, đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh, phát

  • Trang 13/38

    triển thương hiệu, giữ vững khả năng cạnh tranh trên thị trường, tối đa hóa doanh thu và

    lợi nhuận, sớm đem lại lợi ích cao nhất cho Quý cổ đông Công ty.

    3. Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Thƣ ký

    a) Lương, thưởng, thù lao, các khoản lợi ích:

    Họ tên

    Chức vụ

    Thù lao cho chức vụ

    kiêm nhiệm

    Hội đồng Quản trị

    Ông Nguyễn Ngọc Anh

    Chủ tịch

    72.000.000

    Ông Trần Việt Thắng

    Thành viên

    48.000.000

    Ông Hoàng Kim Cường

    Thành viên

    48.000.000

    Ông Phạm Đình Nhật Cường

    Thành viên

    48.000.000

    Ông Cái Hồng Thu

    Thành viên

    48.000.000

    Ông Phạm Văn Thông

    Thành viên

    48.000.000

    Ông Tô Hải

    Thành viên

    48.000.000

    Ông Lý Tân Huệ

    Thành viên

    48.000.000

    Ông Nguyễn Văn Chuyền

    Thành viên

    48.000.000

    Ban Kiểm soát

    Ông Phạm Đức Trung

    Trưởng ban

    48.000.000

    Bà Vy Thuỳ Vân

    Thành viên

    36.000.000

    Ông Mai Thanh Sơn

    Thành viên

    36.000.000

    Bà Nguyễn Thị Tố Nga

    Thành viên

    36.000.000

    Ông Nguyễn Ngọc Minh

    Thành viên

    36.000.000

    Thƣ ký

    Ông Võ Văn Vân

    Thư ký

    36.000.000

    b) Giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ: không

    c) Hợp đồng hoặc giao dịch với cổ đông nội bộ: không

    d) Việc thực hiện các quy định về quản trị công ty: thực hiện theo đúng điều lệ hoạt động của Công ty, đúng nghị quyết của Đại hội cổ đông cũng như theo đúng các quy định hiện hành

    của Pháp luật Việt Nam.

    e) Thông tin về danh sách Ban điều hành:

    HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

    Ông NGUYỄN NGỌC ANH – Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị - Tổng Giám Đốc Tổng Công ty

    CN xi măng Việt Nam

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 02-08-1953

    : 12/12

    : Kỹ Sư Hoá Silicat, Kỹ sư điện tử

  • Trang 14/38

    Ông TRẦN VIỆT THẮNG – Thành viên Hội Đồng Quản Trị - Phó Tổng Giám Đốc Tổng

    Công ty CN xi măng Việt Nam, Tổng Giám Đốc Công ty CP xi măng Hà Tiên 1

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 29-02-1968

    : 12/12

    : Cử nhân Kinh tế

    Ông HOÀNG KIM CƢỜNG – Phó Tổng Giám Đốc Công ty CP xi măng Hà Tiên 1, Giám

    đốc Nhà Máy xi măng Bình Phước

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 19-07-1957

    : 12/12

    : Kỹ sư điện

    Ông PHẠM ĐÌNH NHẬT CƢỜNG – Phó Tổng Giám Đốc Công ty CP xi măng Hà Tiên 1

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 02-02-1962

    : 12/12

    : Cử nhân Tài chính Kế toán, CFO

    Ông CÁI HỒNG THU – Thành viên Hội Đồng Quản Trị - Phó Tổng Giám Đốc Công ty CP xi

    măng Hà Tiên 1, Giám đốc Nhà Máy xi măng Kiên Lương

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 02-08-1959

    : 12/12

    : Kỹ sư hoá

    Ông PHẠM VĂN THÔNG – Thành viên Hội Đồng Quản Trị - Phó Tổng Giám Đốc Công ty

    CP xi măng Hà Tiên 1

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 21-12-1962

    : 12/12

    : Kỹ sư điện

    Ông TÔ HẢI – Thành viên Hôi Đồng Quản Trị (Thành viên độc lập)

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 01-12-1973

    : 12/12

    : Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng của Úc

    Ông LÝ TÂN HUỆ – Thành viên Hội Đồng Quản Trị - Phó Tổng Giám Đốc Tổng Công ty xi

    măng Việt Nam

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 19-05-1955

    : 12/12

    : Kỹ sư hoá

  • Trang 15/38

    Ông NGUYỄN VĂN CHUYỀN – Thành viên Hôi Đồng Quản Trị (Thành viên độc lập)

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 18-08-1962

    : 12/12

    : Kinh doanh khai thác vận tải biển

    BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

    Ông TRẦN VIỆT THẮNG – Thành viên Hội Đồng Quản Trị - Phó Tổng Giám Đốc Tổng

    Công ty CN xi măng Việt Nam, Tổng Giám Đốc Công ty CP xi măng Hà Tiên 1

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 29-02-1968

    : 12/12

    : Cử nhân Kinh tế

    Ông HOÀNG KIM CƢỜNG – Phó Tổng Giám Đốc Công ty CP xi măng Hà Tiên 1, Giám

    đốc Nhà Máy xi măng Bình Phước

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 19-07-1957

    : 12/12

    : Kỹ sư điện

    Ông PHẠM ĐÌNH NHẬT CƢỜNG – Phó Tổng Giám Đốc CTy CP XM Hà Tiên 1

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 02-02-1962

    : 12/12

    : Cử nhân Tài chính Kế toán, CFO

    Ông NGÔ MINH LÃNG – Phó Tổng Giám Đốc Công ty CP xi măng Hà Tiên 1

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 17-08-1957

    : 12/12

    : Kỹ sư cơ khí

    Ông MAI VĂN YÊN – Phó Tổng Giám Đốc Công ty CP xi măng Hà Tiên 1

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 10-10-1959

    : 12/12

    : Kỹ sư hoá Silicat

    Ông CÁI HỒNG THU – Thành viên Hội Đồng Quản Trị - Phó Tổng Giám Đốc Công ty CP xi

    măng Hà Tiên 1, Giám đốc Nhà Máy xi măng Kiên Lương

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 02-08-1959

    : 12/12

    : Kỹ sư hoá

  • Trang 16/38

    Ông PHẠM VĂN THÔNG – Thành viên Hội Đồng Quản Trị - Phó Tổng Giám Đốc Công ty

    CP xi măng Hà Tiên 1

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 21-12-1962

    : 12/12

    : Kỹ sư điện

    BAN KIỂM SOÁT

    Ông PHẠM ĐỨC TRUNG – Trƣởng Ban kiểm soát

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 02/05/1968

    : 12/12

    : Cử nhân Kinh tế

    Bà VY THUỲ VÂN – Thành viên Ban kiểm soát

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 20-06-1981

    : 12/12

    : Thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh

    Ông MAI THANH SƠN – Thành viên Ban kiểm soát

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 13-09-1979

    : 12/12

    : Thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh

    Bà NGUYỄN THỊ TỐ NGA – Thành viên Ban kiểm soát

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 27-09-1976

    : 12/12

    : Chứng chỉ Kế toán tài chính

    Ông NGUYỄN NGỌC MINH – Thành viên Ban kiểm soát

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 26-12-1979

    : 12/12

    : Thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh

    TRƢỞNG PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ TÀI CHÍNH

    Bà LÊ THỊ PHƢƠNG DUNG – Trƣởng Phòng Kế toán Thống kê Tài chính

    Năm sinh

    Trình độ văn hoá

    Trình độ học vấn

    : 18-06-1974

    : 12/12

    : Cử nhân kinh tế

  • Trang 17/38

    f) Những thay đổi trong ban điều hành: không

    g) Các tiểu ban thuộc Hội đồng quản trị: không

    h) Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban điều hành:

    Họ tên Chức vụ Sở hữu cá

    nhân

    Đại diện sở

    hữu

    Hội đồng Quản trị

    Ông Nguyễn Ngọc Anh Chủ tịch 2.950 25.740.000

    Ông Trần Việt Thắng Thành viên 2.300 21.780.000

    Ông Hoàng Kim Cường Thành viên 3.213 13.860.000

    Ông Phạm Đình Nhật Cường Thành viên 23.890 8.678.824

    Ông Cái Hồng Thu Thành viên 22.080 17.820.000

    Ông Phạm Văn Thông Thành viên 2.200 13.860.000

    Ông Lý Tân Huệ Thành viên 2.650 23.760.000

    Ông Nguyễn Văn Chuyền Thành viên 630.835

    Ông Tô Hải Thành viên 63.000

    Ban Tổng Giám đốc

    Ông Trần Việt Thắng Tổng Giám đốc Như trên

    Ông Hoàng Kim Cường Phó Tổng Giám đốc Như trên

    Ông Phạm Đình Nhật Cường Phó Tổng Giám đốc Như trên

    Ông Ngô Minh Lãng Phó Tổng Giám đốc 3.213

    Ông Mai Văn Yên Phó Tổng Giám đốc 3.080

    Ông Cái Hồng Thu Phó Tổng Giám đốc Như trên

    Ông Phạm Văn Thông Phó Tổng Giám đốc Như trên

    Ban Kiểm soát

    Ông Phạm Đức Trung Trưởng ban - 7.920.000

    Bà Vy Thuỳ Vân Thành viên 3.000 -

    Ông Mai Thanh Sơn Thành viên 378 -

    Bà Nguyễn Thị Tố Nga Thành viên - -

    Ông Nguyễn Ngọc Minh Thành viên 334 -

    Trƣởng Phòng Kế Toán Thống Kê Tài Chính

    Bà Lê Thị Phương Dung - - -

    4. Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

    a) Cổ phần:

    - Tổng số cổ phần đang lưu hành: 197.952.000 cổ phần

    - Loại cổ phần đang lưu hành: Phổ thông

  • Trang 18/38

    - Số lượng cổ phần chuyển nhượng tự do: 64.533.176 cổ phần

    - Số lượng cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng: 133.466.824 cổ phần (133.418.824 cổ phần thuộc sở hữu nhà nước, 48.000 cổ phần là cổ phiếu quỹ.

    b) Cơ cấu cổ đông:

    Danh mục Cổ đông trong nƣớc

    Cổ đông nƣớc

    ngoài Tổng

    Số lƣợng Tỷ lệ

    (%)

    Số lƣợng Tỷ lệ

    (%)

    Số lƣợng Tỷ lệ

    (%) cổ phiếu Cổ phiếu Cổ phiếu

    Tổng số vốn thực góp 193.727.925 97,84% 4.272.075 2,16% 198.000.000 100,00%

    1.Cổ đông Nhà nƣớc 133.418.824 67,38% 133.418.824 67,38%

    2. Cổ đông nội bộ 763.123 0,39% 763.123 0,39%

    (Hội đồng Quản trị, Ban

    Giám đốc, Ban Kiểm soát,

    Kế toán trưởng)

    763.123 0,39% 763.123 0,39%

    3. Cổ đông trong công ty 3.994.850 2,02% 3.994.850 2,02%

    Cổ phiếu quỹ 48.000 0,02% 48.000 0,02%

    Cán bộ công nhân viên 3.946.850 1,99% 3.946.850 1,99%

    4. Cổ đông ngoài công ty 55.551.128 28,06% 4.272.075 2,16% 59.823.203 30,21%

    Cá nhân 31.896.333 16,11% 530.104 0,27% 32.426.437 16,38%

    Tổ chức 23.654.795 11,95% 3.741.971 1,89% 27.396.766 13,84%

    BIỂU ĐỒ CƠ CẤU CỔ ĐÔNG

    c) Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu: không.

    d) Giao dịch cổ phiếu quỹ: không.

    e) Các chứng khoán khác: không.

  • Trang 19/38

    BÁO CÁO

    HOẠT ĐỘNG CỦA

    BAN KIỂM SOÁT

  • Trang 20/38

    1. Các hoạt động của Ban kiểm soát: Năm 2012 Ban kiểm soát có 5 thành viên không thay đổi, trong năm đã thực hiện các

    công việc sau:

    - Tổ chức họp 02 kỳ vào đầu năm và cuối năm để kiểm điểm, triển khai công việc theo nhiệm vụ chức năng được giao.

    - Tổ chức kiểm tra kiểm soát đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 6 tháng đầu năm 2012 và hoạt động cả năm 2012 theo quy định.

    - Xem xét các báo cáo tài chính; báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch của Công ty theo định kỳ.

    - Xem xét các báo cáo của đơn vị kiểm toán. 2. Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính của Công ty.

    2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

    - Báo cáo tài chính năm 2012 đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Ernst & Young. Ban kiểm soát thống nhất với ý kiến nhận xét và đánh giá về hoạt động và tài chính

    báo cáo năm 2012 của Công ty. Số liệu tóm tắt như sau:

    Sản lƣợng tiêu thụ:

    TT Chỉ danh Đvt Năm 2012

    Năm 2011 +,- so với năm 2011

    Nghị quyết Thực hiện % TH Sản lƣợng %

    1 Tổng SLTT (xi

    măng + Clinker) 4.400.000 4.452.345 101,19 4.042.027 410.318 10,15

    2 Xi măng Tấn 4.400.000 4.137.274 94,03 3.966.404 170.870 4,31

    Trong nước Tấn 4.100.000 4.137.274 100,91 3.839.729 297.545 7,75

    Xuất khẩu Tấn 300.000 173.881 57,96 126.675 47.206 37,27

    3 Cát Kg 150.000 161.000 107,33 146.154 14.846 10,16

    4 Gạch Viờn 3.000.000 551.900 18,40 1.728.823 (1.176.923)

    5 Vữa Tấn 35.000 20.400 58,29 24.114 (3.714)

    Các chỉ tiêu về tài chính:

    Tổng doanh thu:

    6.303.334.864.979

    Lợi nhuận:

    + Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:

    (6.312.536.573)

    - Thu nhập khác:

    14.384.763.941

    - Chi phí khác:

    6.415.097.535

    + Lợi nhuận khác:

    7.969.666.406

    + Tổng lợi nhuận trước thuế:

    1.657.129.833

    - Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.363.520.047

    - Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

    (8.941.181.595)

    + Lợi nhuận sau thuế:

    9.234.791.381

    - Chi trả cổ tức cho các cổ đông năm 2012 0

    - Lợi nhuận để phân phối các quỹ

    0

    Số dƣ Tài sản và các quỹ tại thời điểm 31/12/2012

    - Tiền mặt và tiền gửi:

    189.929.403.253

    a. Hàng tồn kho

    - Nguyên nhiên VL,PT, CCDC, SPDD, TP 951.367.250.319

  • Trang 21/38

    b. Tài sản cố định

    Tài sản cố định hữu hình

    10.071.418.263.134

    - Nguyên giá:

    12.930.811.522.407

    - Hao mòn lũy kế:

    (2.859.393.259.273)

    Tài sản cố định thuê tài chính

    - Nguyên giá:

    - Hao mòn lũy kế:

    Tài sản cố định vô hình

    113.825.831.064

    - Nguyên giá:

    131.587.677.700

    - Hao mòn lũy kế:

    (17.761.846.636)

    Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

    1.292.455.368.314

    c. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

    28.483.000.000

    d. Tài sản dài hạn khác.

    200.074.743.726

    e. Các quỹ

    - Quỹ khen thưởng , phúc lợi

    -

    Tình hình công nợ thời điểm 31/12/2012.

    a. Công nợ phải thu

    - Phải thu của khách hàng :

    261.146.766.694

    - Trả trước cho người bán :

    132.480.938.487

    - Các khoản phải thu khác:

    36.043.749.361

    b. Công nợ phải trả

    - Vay và nợ ngắn hạn:

    2.603.120.521.539

    - Phải trả người bán:

    820.074.579.921

    - Người mua trả tiền trước:

    2.694.948.947

    - Thuế và khoản phải nộp nhà nước

    15.606.073.690

    - Phải trả người lao động:

    47.310.958.185

    - Chi phí phải trả:

    291.198.873.578

    - Các khoản phải trả, phải nộp khác:

    158.372.517.833

    - Vay và nợ dài hạn:

    7.490.371.970.837

    Vốn chủ sở hữu

    - Vốn điều lệ:

    1.980.000.000.000

    - Thặng dư vốn cổ phần

    70.790.410.045

    - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

    (316.936.582.642)

    - Quỹ đầu tư phát triển

    105.804.960.608

    - Quỹ dự phòng tài chính

    37.186.381.320

    - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

    -

    - Lợi nhuận chưa phân phối

    4.268.758.529

  • Trang 22/38

    3. Tình hình thực hiện quản lý các dự án đầu tƣ:

    Trong năm 2012, Công ty đã tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư lớn từ các năm trước

    chuyển sang. Tổng giá trị khối lượng thực hiện đạt khoảng 856 tỷ đồng.

    4. Nhận xét và kiến nghị: 4.1 Về kết quả sản xuất kinh doanh và quản trị

    - Cũng như năm 2011, do chi phí tài chính cao nên ngay từ đầu năm khi xác định mục tiêu hoạt động cho năm 2012, Vicem Hà Tiên chỉ đề ra mục tiêu trả được nợ gốc và lãi

    vay cho các dự án đầu tư đã đi vào hoạt động. Lợi nhuận trước thuế đạt được 1,6 tỷ

    đồng do dự án HT2.2 đưa vào hoạt động chậm so với dự kiến khoảng 02 tháng nên chi

    phí khấu hao giảm; lợi nhuận từ hoạt động tài chính ước thực hiện năm 2012 tăng so với

    ngân sách do giảm lỗ chênh lệch tỷ giá; tỷ giá cuối kỳ thực tế thấp hơn ngân sách và

    thực hiện theo quy định mới về xử lý chênh lệch tỷ giá.

    - Tổ chức nhân sự: Rà soát định biên nhân sự và điều chỉnh lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu thực tế, xem xét không tuyển dụng bổ sung tại những vị trí không thực sự

    cần thiết, tinh giảm biên chế để tối ưu hóa lực lượng lao động hiện có;

    - Về công tác đào tạo: Tổ chức một số khóa học dành cho cán bộ quản lý, đào tạo quản trị sản xuất, và tiếp tục đào tạo iEMBA cho một số cán bộ trẻ tiềm năng.

    4.2 Về quản lý tài chính Hiện tại Công ty đã xây dựng quy chế tài chính theo các quy định hiện hành, Trong

    thời gian tới đề nghị Ban lãnh đạo công ty tiếp tục hoàn thiện Quy chế quản lý tài

    chính phù hợp với đặc thù của Công ty, xây dựng ngân sách phù hợp với tăng

    trưởng của ngành xi măng .

    4.3 Về đầu tư xây dựng Công ty cần tập trung đôn đốc các nhà thầu để thực hiện quyết toán đối với các

    Công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và thực hiện kiểm toán báo cáo đầu

    tư để trình Hội đồng quản trị công ty phê duyệt.

    4.4 Về Phân phối lợi nhuận Thống nhất phương án phân phối lợi nhuận của HĐQT trình trước Đại hội đồng cổ

    đông.

    5. Kết quả giám sát đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và

    các cán bộ quản lý khác:

    - Hội đồng quản trị Công ty có 9 thành viên đủ cơ cấu để hoạt động theo quy định của điều lệ. Hội đồng quản trị thường xuyên tổ chức họp định kỳ hàng quý, họp bất

    thường khi cần thiết do Chủ tịch HĐQT chủ trì về việc triển khai thực hiện nghị

    quyết của Đại hội đồng cổ đông; Thảo luận về những vấn đề chính yếu của Công

    ty thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch. Đề xuất, giải

    quyết tháo gỡ kịp thời những vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chế

    độ đối với người lao động. Các nghị quyết của Hội đồng quản trị phù hợp với chức

    năng và quyền hạn theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty.

    - Năm 2012 Ban giám đốc đã trực tiếp điều hành triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý của Công ty, qua đó đề ra các chủ trương

    đúng đắn nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty; Thực hiện

    công tác báo cáo, công bố thông tin đúng quy định.

    - Năm 2012 không có điều gì bất thường trong hoạt động của HĐQT, B.TGĐ và các cán bộ quản lý Công ty. Ban kiểm soát thống nhất với báo cáo của HĐQT trình Đại

    hội đồng cổ đông thường niên năm 2013.

  • Trang 23/38

    6. Báo cáo đánh giá sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và cổ đông.

    - Nhìn chung năm 2012 Ban kiểm soát được cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty.

    - Trong năm 2012 Ban kiểm soát không nhận được bất kỳ kiến nghị nào của cổ đông về sai phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và cán bộ quản lý Công ty trong

    quá trình thực hiện nhiệm vụ.

  • Trang 24/38

    BÁO CÁO

    HOẠT ĐỘNG CỦA

    BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

  • Trang 25/38

    PHẦN 1

    BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH,

    ĐẦU TƢ NĂM 2012

    1. Tổng quan về tình hình kinh tế năm 2012:

    - Chỉ số tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 5,03%, đây là mức thấp nhất kể từ năm 2000 và giảm 0,86% so với năm 2011, chỉ số lạm phát bình quân được kiểm soát đạt

    9,21% so với mục tiêu

  • Trang 26/38

    Biểu so sánh nhu cầu xi măng tại thị trƣờng phía Nam năm 2012 và 2011 (triệu tấn)

    (Nguồn: Vicem Hà Tiên)

    2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012

    2.1 Kết quả tiêu thụ

    a) Sản lƣợng tiêu thụ Đvt: tấn

    TT Chỉ danh Đvt

    Năm 2012 +,- so với năm 2011

    NQĐHCĐ ngày

    23/4/2012 Thực hiện % TH Sản lƣợng %

    Tổng sản phẩm tiêu thụ

    gồm xi măng và clinker

    4.400.000 4.452.345 101% 410.318 10%

    1 Xi măng Tấn 4.400.000 4.137.274 94% 170.870 4%

    Trong nước Tấn 4.100.000 3.963.393 97% 123.664 3%

    Xuất khẩu Tấn 300.000 173.881 58% 47.206 27%

    2 Cinker Tấn - 315.071

    239.448 316%

    3 Cát tiêu chuẩn Tấn 150 161 107% 15 9%

    4 Gạch các loại Viên 3.000.000 551.900 18% -1.176.923 -213%

    5 Vữa xây dựng Tấn 35.000 20.400 58% -3.714 -18%

    b) Phân tích nguyên nhân tăng/giảm với NQĐHCĐ và so với năm 2011

    Tổng sản phẩm tiêu thụ bao gồm xi măng và clinker năm 2012 đạt 101% so với NQĐHCĐ và tăng 10% so với cùng kỳ nguyên nhân chủ yếu do:

    - Vicem Hà Tiên chủ động tìm kiếm, phát triển thêm đối tác sử dụng clinker ngoài các đối tác truyền thống là các Công ty xi măng địa phương tại Kiên Giang;

  • Trang 27/38

    - Giá clinker cạnh tranh, khách hàng có thể tiết kiệm hơn so với việc mua clinker từ các nguồn khác như: Phía Bắc hoặc nhập khẩu;

    - Vicem Hà Tiên linh động thực hiện các chính sách bán hàng và phát triển các dòng sản phẩm mới như: xi măng xây tô, xi măng đa dụng, xi măng chịu mặn/chịu phèn phù hợp

    với từng thời điểm và phân khúc của thị trường.

    Cát tiêu chuẩn: sản lượng tiêu thụ đạt 107% so với NQĐHCĐ và tăng 9% so với cùng kỳ do:

    - Vicem Hà Tiên đã chủ động phát triển thêm khách hàng có nhu cầu sử dụng là các công ty thành viên của Vicem và xâm nhập vào một số nhà sản xuất xi măng thuộc khối liên

    doanh và thành phần khác;

    Gạch, vữa: sản lượng tiêu thụ không đạt so với NQĐHCĐ và giảm so với cùng kỳ do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

    - Giá thành sản xuất chưa hợp lý dẫn đến cung cấp sản phẩm giá bán cao, kém cạnh tranh;

    - Nhu cầu tiêu thụ của thị trường thấp do ảnh hưởng tìn hình chung của thị trường bất động sản bị đóng bang.

    - Còn thiếu thông tin về thị trường sản phẩm gạch không nung do vậy phần nào ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch bán hàng và phát triển khách hàng;

    2.2 Về sản xuất

    a) Sản lƣợng sản xuất

    TT Chỉ danh Đvt

    Năm 2012 +,- so với năm 2011

    NQĐHCĐ ngày

    23/4/2012 Thực hiện % TH Sản lƣợng %

    1 Xi măng bột (*) Tấn 4.400.000 4.204.365 96% 225.769 5%

    2 Clinker Tấn 3.540.000 3.095.232 87% 702.557 23%

    3 Cát tiêu chuẩn Tấn 150 166 111% 23 14%

    4 Gạch các loại Viên 3.000.000 54.614 2% -1.922.659 -

    3 Vữa xây dựng Tấn 35.000 20.279 58% -3.838 -19%

    b) Phân tích nguyên nhân tăng/giảm so với kế hoạch và so với năm 2011

    Clinker: sản lượng sản xuất tăng do một số nguyên nhân chủ yếu:

    - Lò 2 NMXMKL đi vào hoặt động từ tháng 5/2012 nhưng chậm so với tiến độ kế hoạch hơn 01 tháng;

    - Năng suất các lò nung bình quân trong năm 2012 vẫn chưa đạt thiết kế (lò nung NMXMBP đạt 99%, lò nung 1 NMXMKL đạt 98% và lò nung 2 NMXMKL đạt 86%);

    - Thời gian huy động lò nung 1 NMXMKL giảm 11 ngày so với năm 2011;

    Cát tiêu chuẩn: sản lượng sản xuất tăng do số lượng khách hàng sử dụng tăng dẫn đến sản lượng tiêu thụ tăng;

    Gạch, vữa: sản lượng sản xuất giảm do tiêu thụ giảm;

  • Trang 28/38

    Xi măng: sản lượng sản xuất giảm do nhu cầu thị trường thấp;

    2.3 Tổ chức và nhân sự

    - Số lượng cán bộ, nhân viên tại thời điểm 31/12/2012 là 2.893 lao động, giảm 102 lao động so với thời điểm 31/12/2011, trong đó:

    Lao động quản lý : 178 người

    Lao động gián tiếp : 965 CBCNV

    Lao động trực tiếp sản xuất : 1.750 CBCNV

    - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bậc thợ của người lao động:

    Trên đại học : 42 CBCNV

    Đại học : 700 CBCNV

    Cao đẳng : 73 CBCNV

    Trung cấp : 213 CBCNV

    Công nhân kỹ thuật : 1.667 CBCNV

    Lao động phổ thông : 198 CBCNV

    - Công ty tiếp tục thực hiện theo các quy chế, quy định về chế độ lương, đào tạo như năm 2011.

    2.4 Tình hình đầu tƣ, tình hình thực hiện các dự án

    a) Các khoản đầu tƣ lớn:

    - Trong năm 2012, VCHT chỉ tiếp tục thực hiện các dự án từ các năm trước chuyển sang và triển khai các dự án có tính chất quan trọng trong việc tận dụng nguồn năng lượng

    thừa trong sản xuất hay tận dụng phế phẩm nông nghiệp nhằm hạ giá thành sản xuất

    góp phần bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển xanh, phát triển bền vững. Tổng

    giá trị khối lượng thực hiện đạt khoảng 856 tỷ đồng và giá trị thanh toán đạt 890 tỷ

    đồng trong đó các dự án lớn chiếm 886,25 tỷ đồng.

    b) Tình hình thực hiện công tác quản lý và kinh doanh bất động sản:

    Về quản lý bất động sản:

    - Hoàn tất cấp đổi Giấy CNQSDĐ các khu đất:

    Văn phòng lầu 3 số 19 Hồ Tùng Mậu, quận 1, Tp.HCM

    Nhà khách 172 Lý Chính Thắng, quận 3, Tp.HCM

    Văn phòng 21 Công lý, quận Thủ Đức, Tp.HCM

    - Hoàn tất công tác xin gia hạn thời gian thuê đất tại khu đất Trạm nghiền Thủ Đức.

    - Hoàn tất công tác đo vẽ hiện trạng vị trí các khu đất phục vụ nhu cầu cấp đổi Giấy CNQSDĐ.

    - Các công tác còn dang dở:

    Cấp đổi Giấy CNQSDĐ các khu đất: kho An Lạc, kho Phú Lâm, văn phòng 360 Bến

    Chương Dương, kho Long Xuyên, kho Trà Nóc, kho Bình Thủy.

    Cấp đổi và tách sổ (giấy CNQSDĐ) khu đất Nhà máy Xi măng Kiên Lương để phục

    vụ công tác xác định tiền thuê đất theo đúng mục đích sử dụng cho từng diện tích.

  • Trang 29/38

    Chứng nhận tài sản gắn liền với đất: khu đất Trạm nghiền Long An.

    Hồ sơ các khu đất: bước đầu đã tập hợp và chuẩn hóa cơ bản các hồ sơ pháp lý của các

    khu đất, tạo lập một cơ sở dữ liệu thuận tiện cho việc truy xuất số liệu phục vụ công

    tác của Ban được nhanh chóng, chính xác.

    Về công tác kinh doanh bất động sản:

    Đã liên hệ và tuyển chọn các đối tác thực hiện hợp tác kinh doanh đối với các khu đất cụ

    thể như sau:

    - Khu cư xá Linh Xuân: đã ký Thỏa thuận hợp tác đầu tư thực hiện dự án Khu nhà ở CB-CNV kết hợp nhà ở xã hội.

    - Trạm nghiền Thủ Đức: đang lựa chọn đối tác thực hiện dự án.

    - Triển khai thực hiện phương án kinh doanh đối với hai khu đất 172 Lý Chính Thắng và 21 Công Lý.

    - Đối với các khu đất khác, đang cập nhật quy hoạch của địa phương cho các khu đất để chuẩn bị cho các kế hoạch khai thác được hiệu quả.

    2.5 Về tài chính

    a) Tình hình tài chính

    TT Chỉ tiêu Đvt Năm 2012 TH 2011 +,- so với năm

    2011

    NQĐHCĐ

    ngày

    23/4/2012

    Thực hiện %

    TH

    Giá

    trị

    %

    1 Tổng giá trị tài sản Tỷ đ 13.314 12.921 3%

    2 Doanh thu thuần Tỷ đ 6.507 5.824 89% 5.200 624 112%

    3 EBITDA Tỷ đ 1.735,7 1.339,4 77% 1.412 (73) 95%

    4 Chi phí tài chính Tỷ đ 1.187,8 925.7 78% 1.036 (111) 89%

    5 Chi phí khấu hao Tỷ đ 547,9 490,9 90% 389 102 126%

    6 Lợi trước thuế Tỷ đ 0 1,7 100% 0 1.7 100%

    7 Chi phí thuế TNDN

    hiện hành

    Tỷ đ 1,4

    8 Chi phí thuế TNDN

    hoãn lại

    Tỷ đ (8,9) 8,9

    9 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đ 9,2 (8,9)

    10 EBITDA/Doanh thu % 27% 23% 86% 27,16% (0) 85%

    11 EBITDA/Sản lƣợng 1.000/t 401 300 75% 361,1 (61) 83%

    12 Cổ tức % 0 0 0 0

    b) Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

    Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011

    1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

    + Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,41 0,40

    + Hệ số thanh toán nhanh 0,17 0,13

    2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

    + Hệ số Nợ/Tổng tài sản 0,86 0,86

    + Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 6,06 6,27

  • Trang 30/38

    3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

    + Vòng quay hàng tồn kho 4,03 2,60

    + Doanh thu thuần/Tổng tài sản 0,44 0,41

    4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

    + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 0,16% -

    + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 0,49% -

    + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 0,07% -

    + Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần - -

    - Tất cả các chỉ tiêu tài chính năm 2012 đều khả quan hơn so với năm 2011, trong đó chỉ số doanh thu tăng 12%; các chỉ số về khả năng thanh toán, chỉ số cơ cấu vốn và đặc

    biệt là chỉ tiêu về năng lực hoạt động cho thấy rõ nét hiệu quả điều hành hoạt động sản

    xuất kinh doanh của Vicem Hà Tiên, cụ thể chỉ số vòng quay hàng tồn kho tăng 1,43

    lần so với năm 2011 tương ứng tổng giá trị tồn kho cuối năm 2012 giảm 15% so với

    cuối năm 2011 và góp phần không nhỏ đến việc đưa các chỉ số về khả năng sinh lời về

    số dương.

    - Tình hình nợ phải trả:

    Tình hình nợ hiện tại

    Nợ ngắn hạn: (chi tiết nêu tại mục 15 – Thuyết minh báo cáo tài chính)

    Nợ dài hạn: (chi tiết nêu tại mục 20 – Thuyết minh báo cáo tài chính)

    Biến động lớn về các khoản nợ: trong năm Công ty đã tiếp hành tiếp nhận dự án trạm nghiền Cam Ranh từ Công ty cổ phần Vicem Vật liệu xây dựng Đà Nẵng, trong nó các

    khoản nợ Công ty tiếp nhận.

    Nợ phải trả xấu: Công ty không có nợ phải trả xấu.

    Ảnh hưởng chênh lệch lãi vay và ảnh hưởng chênh lệch của tỉ lệ giá hối đoái đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (chi tiết nêu tại mục 31 – Thuyết minh

    báo cáo tài chính)

    3 Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý

    3.1 Tổ chức nhân sự

    - Giải thể Chi nhánh Xí nghiệp Xây dựng Hà Tiên 1;

    - Giải thể các Trạm Y tế tại Trạm nghiền Thủ Đức;

    - Tiếp tục đánh giá, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ, chuyên viên nhằm phát huy tối đa năng lực cá nhân tại từng vị trí công việc;

    3.2 Về công tác đào tạo

    - Tổ chức một số khóa học dành cho cán bộ quản lý, đào tạo quản trị sản xuất, và tiếp tục đào tạo iEMBA cho một số cán bộ trẻ tiềm năng,…

    3.3 Các công tác quản trị khác

    - Đánh giá môi trường kinh doanh và năng lực của VCHT, từ đó xây dựng quy trình và định hướng mục tiêu cũng như chiến lược phát triển VCHT đến năm 2020;

    - Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin như Hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp (Oracle ERP), Hệ thống thông tin quản lý văn bản và hồ sơ

    (eDocmanplus);

  • Trang 31/38

    3.4 Tính cam kết trong thực hiện trách nhiệm với xã hội, môi trƣờng, bảo đảm phát triển xanh và phát triển bền vững

    - Duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 tại tất cả các đơn vị trong HTQLCL;

    - Thực hiện hoàn thành và được cấp chứng nhận ISO 14001 tại Trạm nghiền Cam Ranh, Trạm nghiền Long An và Nhà máy xi măng Bình Phước, nâng tổng số Nhà máy, trạm

    nghiền hoạt động đạt yêu cầu ISO 14001 từ 01 trạm lên 04/06 trạm;

    - Triển khai công tác xây dựng Nhà tình thương cho CBCNV Công ty có hoàn cảnh khó khăn, thăm hỏi Mẹ Việt Nam anh hùng; triển khai công tác từ thiện xã hội tới các địa

    phương như Bình Phước, Kiên Lương, TP.HCM; hỗ trợ địa phương và đồn biên phòng

    809 (Tà vát); ủng hộ tỉnh Quảng Trị xây khu tưởng niệm liệt sĩ; tham gia ủng hộ chương

    trình “góp đá xây Trường Sa”...

    4 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012

    - Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung, của ngành sản xuất kinh doanh vật liệu nói riêng, các doanh nghiệp sản xuất xi măng đặc biệt là các doanh nghiệp đang trong

    giai đoạn trả nợ nợ gốc và nợ lãi cho các dự án đầu tư đã đi vào hoạt động như VCHT đã

    gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường tiêu thụ.

    - Để duy trì đầu ra cho các dây chuyền sản xuất hiện hữu và có thị trường cho các dự án mới đi vào hoạt động, chi trả nợ cho các dự án đã đầu tư, đôn đốc, giám sát thi công giai

    đoạn cuối để đưa dự án Kiên Lương 2 đi vào hoạt động,…do vậy, một số chỉ tiêu sản xuất

    kinh doanh xét ở góc độ riêng lẻ chưa đạt yêu cầu của nghị quyết đề ra nhưng nhìn chung

    kết quả sản xuất kinh doanh được duy trì và có phần tăng trưởng so với năm 2011. Đặc

    biệt trong năm 2012, VCHT đã lấy lại được một phần thị phần trên thị trường Đông nam

    bộ, thị trường ĐBSCL không biến động so với năm 2011 và lần đầu tiên VCHT vươn lên

    vị trí dẫn đầu thị phần tại thị trường NTB&TN từ vị trí thứ hai trong năm 2011 và sau 05

    năm thâm nhập vào thị trường này, điều này giúp cho VCHT tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu

    và thể hiện mạnh mẽ vai trò dẫn dắt thị trường khu vực phía Nam.

    - Kết quả phân tích cho thấy, trong khi hầu hết các các nhãn hiệu xi măng từ các nhà sản xuất lớn như Holcim, Nghi Sơn, Fico đến các thương hiệu xi măng mới khác đều giảm thị

    phần do nhu cầu xi măng khu vực phía Nam (thị trường Vicem Hà Tiên tham gia từ

    Quảng Ngãi đến Cà Mau) giảm 7,6% thì sản lượng xi măng tiêu thụ xi măng của VCHT

    trong năm 2012 tăng 4,31% và VCHT tiếp tục giữ vững thị phần cao nhất tại thị trường xi

    măng phía Nam, chiếm 26,6% với khoảng cách biệt cao hơn so với nhãn hiệu kế tiếp là

    1,4% trong năm 2011 và là 5,2% trong năm 2012.

    Vị thế của VCHT tại thị trường phía Nam (tính theo thị phần)

    (Nguồn: VCHT)

  • Trang 32/38

    Những kết quả nêu trên đạt được trong bối cảnh kinh tế vĩ mô khó khăn, thị trường bất

    động sản chưa tan băng, nhu cầu xi măng giảm sút,… là nhờ vào sự đồng thuận, sự nỗ lực cao,

    tính tiên phong trong đổi mới tư duy và hành động của tập thể người lao động và sự ủng hộ

    của cổ đông, sự quan tâm tạo điều kiện của Vicem, của cơ quan ban ngành địa phương, đồng

    thời thể hiện tính đúng đắn, kịp thời và hiệu quả của hàng loạt các giải pháp điều hành của

    VCHT.

  • Trang 33/38

    PHẦN 2

    MỤC TIÊU NGÂN SÁCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

    DOANH, ĐẦU TƢ NĂM 2013

    1. Dự báo tình hình kinh tế năm 2013

    Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm 2012 và niềm tin vào tính hiệu lực của các

    biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đồng thời năm 2013 là năm bản lề

    của kế hoạch 5 năm 2011-2015, mục tiêu kinh tế chủ yếu của Việt Nam trong năm 2013 dự

    kiến là GDP tăng khoảng 5,5%, CPI 7÷8%, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng

    30% GDP, nhu cầu xi măng cả nước trong năm 2013 sẽ tăng trưởng khoảng 3% so với năm

    2012 và đạt ở mức khoảng 45,57 triệu tấn xi măng so với nguồn cung theo thiết kế là 72 triệu

    tấn xi măng, tương đương các nhà máy, trạm nghiền xi măng sẽ chỉ hoạt động ở mức khoảng

    63% công suất.

    Dự báo một số chỉ tiêu ngành xi măng năm 2013

    TT Chỉ danh ĐVT Năm 2012 Dự báo năm

    2013

    +/- so với

    năm 2012

    (%)

    1 Nhu cầu xi măng cả nước Triệu tấn 45,53 46,90 4,0

    2 Nhu cầu thị trường Đông

    Nam Bộ Triệu tấn

    7,7 7,97 3,5

    3 Nhu cầu thị trường ĐBSCL Triệu tấn 4,7 4,90 4,3

    4 Nhu cầu thị trường NTB

    &TN Triệu tấn 2,5 2,69 7,6

    (Nguồn tham khảo: Dự kiến của VCHT)

    2. Mục tiêu Vicem Hà Tiên năm 2013

    a) Sản lƣợng tiêu thụ

    TT Chỉ danh Đvt Mục tiêu

    năm 2013

    Tăng trƣởng sản

    lƣợng tiêu thụ (%)

    1 Tiêu thụ xi măng Tấn 4.850.000 16,58

    Trong nước Tấn 4.550.000 14,23

    Xuất khẩu Tấn 300.000 68,82

    2 Tiêu thụ clinker Tấn 500.000

    3 Cát tiêu chuẩn Kg 165.000

    4 Gạch Viên 1.000.000

    5 Vữa Tấn 40.000

    b) Sản lƣợng sản xuất

    TT Chỉ danh Đvt Mục tiêu năm 2013

    1 Clinker Tấn 4.060.000

    2 Xi măng Tấn 4.895.000

  • Trang 34/38

    c) Về đầu tƣ xây dựng

    Giá trị khối lượng đầu tư xây dựng năm 2013 dự kiến là 652 tỷ đồng và kế hoạch giải ngân

    cho giá trị khối lượng dở dang các năm trước chuyển tiếp và giá trị khối lượng phát sinh trong

    năm 2013 cho các dự án khoảng 992 tỷ đồng.

    Dự án Đường nối từ đường Nguyễn Duy Trinh vào khu CN Phú Hữu, quận 9:

    - Hoàn thành tuyến 1 vào quý 2/2013, đối với tuyến 2 xem xét và lập phương án phân kỳ đầu tư.

    Dự án khác:

    - Dự án cải tạo chuyển đổi nhiên liệu từ đốt dầu HFO sang đốt trấu tại Trạm nghiền Phú Hữu: hoàn tất và đưa vào hoạt động từ quý 4/2013;

    - Dự án nâng cấp bến cảng từ 500 DWT lên 1500 DWT tại Trạm nghiền Phú Hữu: hoàn tất và đưa vào hoạt động từ quý 2/2013.

    - Dự án xử lý nước thải trong các dây chuyền sản xuất tại Nhà máy xi măng Kiên Lương: hoàn tất và đưa vào hoạt động từ quý 4/2013.

    Đối với các dự án đầu tư hoàn thành phải thực hiện thủ tục quyết toán dứt điểm như:

    - Hoàn thành báo cáo Quyết toán vốn đầu tư các dự án Nhà máy xi măng Bình Phước, Trạm nghiền và phân phối xi măng Phía Nam, Trạm nghiền Long An, Trạm nghiền Cam Ranh,

    Cải tạo lấy khí nóng từ tháp trao đổi nhiệt cho nghiền và sấy than tại NMXMKL và Trụ sở

    văn phòng điều hành 360 Bến Chương Dương;

    d) Về chính sách đối với người lao động

    - Dự kiến trong năm 2013, Công ty cố gắng duy trì mức thu nhập như năm 2012 cho người lao động, tiếp tục hoàn thiện định biên nhân sự;

    - Triển khai chương trình ưu đãi sử dụng sản phẩm VCHT cho người lao động, phát huy tinh thần quỹ tương trợ và các chương trình hỗ trợ cho người lao động làm việc tại các vị

    trí xa xôi, khó khăn;

    - Về công tác đào tạo năm 2013: Dự kiến ngân sách là 13 tỷ, tập trung vào mục đào tạo cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ tiềm năng và Quản lý sản xuất.

    e) Mục tiêu về tài chính:

    TT Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch năm

    2013

    1 Doanh thu thuần Tỷ đ 6.884,6

    2 Lợi nhuận trước thuế, chi phí tài chính và

    khấu hao - EBITDA

    Tỷ đ 1.624,7

    3 Chi phí khấu hao Tỷ đ 621,5

    4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đ 1,07

    5 EBITDA/doanh thu % 23%

    6 EBITDA/sản lượng 1.000/t 335

    7 Cổ tức % 0

    - Với tình hình môi trường kinh doanh như dự báo, mục tiêu sản lượng sản xuất tiêu thụ và với chi phí tài chính chi trả trong năm 2013, VCHT phấn đấu duy trì kết quả sản xuất kinh

    doanh đạt lợi nhuận trước thuế khoảng 1,07 tỷ đồng.

  • Trang 35/38

    f) Mục tiêu hoạt động quản lý và khai thác kinh doanh Bất động sản:

    Quản lý bất động sản:

    - Hoàn tất cấp đổi Giấy CNQSDĐ cho các khu đất: Văn phòng 360 Bến Chương Dương, kho An Lạc, kho Phú Lâm, kho Long Xuyên, kho Trà Nóc, kho Bình Thủy.

    - Hoàn tất cấp đổi và tách sổ (giấy CNQSDĐ) khu đất Nhà máy Xi măng Kiên lương để phục vụ công tác xác định tiền thuê đất theo đúng mục đích sử dụng cho từng diện tích.

    - Hoàn tất chứng nhận tài sản gắn liền với đất cho khu đất Trạm nghiền Long An.

    - Triển khai công tác hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý khu đất tại Bà Rịa – Vũng Tàu.

    - Tiếp tục công tác liên quan đến nghĩa vụ tài chính của các khu đất.

    Kinh doanh bất động sản:

    - Tiếp tục thực hiện phương án kinh doanh đối với hai khu đất: 172 Lý Chính Thắng, Q.3, Tp. HCM và 21 Công Lý, Thủ Đức, Tp.HCM.

    - Lựa chọn đối tác và thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư đối với khu đất Trạm nghiền Thủ Đức.

    - Hoàn tất thủ tục pháp lý để triển khai dự án nhà ở CB-CNV kết hợp nhà ở nhà hội tại khu cư xá Linh Xuân.

    - Đề xuất các phương án khai thác đối với các khu đất hiện đang khai thác chưa được hiệu quả.

    Để triển khai thực hiện các mục tiêu trên, Vicem Hà Tiên đề ra các giải pháp chủ yếu

    thực hiện nhƣ sau:

    1. Về tiêu thụ

    - Áp dụng tỷ lệ tiêu thụ từng chủng loại sản phẩm tại từng địa bàn cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và duy trì uy tín cho từng chủng loại theo nhu cầu của từng nhóm

    khách hàng;

    - Theo dõi và thu thập thông tin của các nhà sản xuất cạnh tranh, phân tích so sánh mức độ cạnh tranh của VCHT để đề xuất chính sách bán hàng, chính sách hỗ trợ khách hàng cụ

    thể, linh hoạt và cạnh tranh cho từng thời điểm;

    - Tăng cường tiếp thị đến từng công trình, trạm trộn để đẩy mạnh tiêu thụ trong phân khúc xi măng rời; đẩy mạnh kênh tiếp thị trực tiếp;

    - Tiếp tục thực hiện chương trình hiến kế tiêu thụ các sản phẩm của VCHT, tạo phong trào thi đua sáng kiến trong lãnh vực kinh doanh;

    - Lập phương án và chính sách bán hàng phù hợp, cạnh tranh cho từng nhóm đối tượng, phân khúc sản phẩm, và đẩy mạnh ênh tiếp thị trực tiếp để tăng sản lượng, thị phần phân

    khúc xi măng rời;

    - Tăng cường xuất khẩu xi măng;

    - Lập bộ phận tư vấn hợp đồng cho các khách.

    2. Về sản xuất – nghiên cứu phát triển

    - Duy trì hoạt động ổn định thiết bị của lò nung tại 02 Nhà máy và các máy nghiền tại các Nhà máy và Trạm nghiền, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu xi măng tăng cao bất thường của mùa

    khô. Hoàn tất sản xuất thử xi măng của dự án HT2.2, tổ chức sản xuất hợp lý vừa đáp ứng

    nhu cầu thị trường vừa ổn định hoạt động thiết bị và chất lượng sản phẩm;

  • Trang 36/38

    - Tiếp tục thực hiện chương trình sửa chữa phòng ngừa tại từng đơn vị và duy trì dịch vụ sửa chữa nội bộ của Công ty;

    - Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng và định mức thực hiện, giảm thấp nhất hao hụt nguyên nhiên vật liệu tại các khâu trung gian như vận chuyển, rách bể bao xi măng thông

    qua hệ thống MPR;

    3. Về công tác chuỗi cung ứng

    - Hợp lý hóa trong việc điều chuyển clinker nội bộ với chi phí thấp nhất, đáp ứng nhu cầu sản xuất xi măng tại các Trạm nghiền, cân đối nhu cầu clinker cho mỗi nơi, không để tồn

    kho quá lớn và đổ ra bãi gây lãng phí;

    - Tìm kiếm và ký kết hợp đồng cung ứng clinker ổn định cho các nhà sản xuất trong khu vực và xuất khẩu nhằm duy trì sự hoạt động liên tục của các lò nung clinker;

    - Tiếp tục thương thảo với nhà cung cấp thực hiện cung cấp hàng hóa và thanh toán theo mô hình “giao hàng đúng lúc” - JIT và tiến tới kiểm soát nhà cung cấp từ đầu chuỗi cung cấp

    để phát huy hiệu quả của chuỗi cung ứng và tối thiểu thời gian giao hàng (Lead time);

    4. Về công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản

    - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và sớm hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án đang thực hiện dở dang của năm 2012 như: dự án thi công đường bộ từ đường Nguyễn Duy Trinh

    vào Trạm nghiền Phú Hữu để khai thác tối đa năng lực nghiền của Trạm nghiền Phú Hữu;

    dự án chuyển đổi nhiên liệu đốt dầu HFO sang đốt trấu của Trạm nghiền Phú Hữu, dự án

    nâng cấp cầu tàu 500DWT lên 1500DWT tại Trạm nghiền Phú Hữu;

    - Tiếp tục khai thác và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của hệ thống Oracle ERP và triển khai tiếp các phân hệ: Quản trị phục vụ lãnh đạo (BI_FIN; BI_PO; BI_MFG) và Quản trị chuỗi

    cung ứng và sản xuất (SMC & OPM);

  • Trang 37/38

    - Đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư của các dự án đã hoàn thành;

    - Rà soát và triển khai các dự án thực sự mang lại hiệu quả.

    5. Về công tác quản trị và tổ chức nguồn nhân lực

    - Triển khai xây dựng ma trận chức năng của Công ty.

    - Đào tạo ứng dụng các công cụ như BSC và KPI trong việc triển khai chiến lược VCHT thành các mục tiêu quản lý và chương trình hành động cụ thể hàng năm cho từng bộ phận,

    từng người lao động;

    - Hoàn thiện chính sách lương, thưởng trên cơ sở các công cụ BSC và KPIs, từ đó tạo động lực làm việc cho từng đơn vị và người lao động qua ý thức, thái độ cũng như tinh thần làm

    việc nhóm;

    - Xây dựng văn hóa VCHT để tạo môi trường làm việc gắn bó, trung thành và tạo điều kiện phát huy năng lực và cống hiến tài năng của người lao động.

    6. Các giải pháp khác

    - Duy trì và thường xuyên cải tiến HTQLCL ISO 9001-2008 tại các đơn vị;

    - Duy trì hợp chuẩn các phòng thí nghiệm theo TCVN ISO/IEC 17025;

    - Duy trì HTQLMT ISO 14000 tại Trạm nghiền Cam Ranh, Trạm nghiền Long An và Nhà máy xi măng Bình Phước và Trạm nghiền Phú Hữu;

    - Tiếp tục duy trì hợp quy theo QC16-1/BXD cho các sản phẩm clinker và xi măng;

    - Triển khai và hoàn thành các dự án liên quan đến môi trường trong năm 2013 để xây dựng & chứng nhận ISO 14001 trong năm 2014 tại Nhà máy xi măng Kiên Lương;

    - Đào tạo nhận thức và chuẩn bị các điều kiện để xây dựng Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe theo ISO 18001 trong năm 2014; Duy trì các đợt huấn luyện ATLĐ cho CBCNV;

    thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc tuân thủ nội quy an toàn lao động, phòng chống

    cháy nổ và vệ sinh môi trường;

    Vicem Hà Tiên rất mong tiếp tục nhận được sự ủng hộ của Quý cổ đông, sự đoàn kết của

    toàn thể CBCNV, sự chỉ đạo và hỗ trợ của Vicem để Vicem Hà Tiên phấn đấu thực hiện theo

    thông điệp: “Tiếp tục Tiết kiệm – Đổi mới và Hiệu quả” nhằm vượt qua các khó khăn năm 2013

    để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kính chúc Quý cổ đông cùng gia đình dồi dào sức khoẻ, an

    khang và thành đạt trong năm 2013.

    TỔNG GIÁM ĐỐC

    Trần Việt Thắng

  • Trang 38/38

    BÁO CÁO

    TÀI CHÍNH NĂM 2012